Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
2 Theo bài viết, hạt thóc đã sống hết mình với những việc sau: sớm cho 0.75
mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng. Gạo nuôi người, cám bã nuôi
heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện thành
con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió
bấc.
Nội dung của văn bản: 0.75
- Qua văn bản, tác giả trình bày quan điểm về nết tốt của hạt và việc sống
hết mình của hạt thóc như là những bài học sâu sắc về tính kiên trì, nhẫn
3
nại, dũng cảm và giàu lòng yêu thương mà con người nên học hỏi.
- Từ đó tác giả nhắn nhủ: Mỗi khi thất vọng hay đau buồn, hãy nhớ ta
cũng có sức sống mãnh liệt như hạt không ngừng vươn lên, hoàn thiện
bản thân.
Học sinh có thể tự do nêu quan điểm, miễn hợp lí, thuyết phục. 1.0
- Hãy sống kiên trì, nhẫn nại và dũng cảm như hạt để không bao giờ gục
ngã, tuyệt vọng.
4
- Hãy sống hết mình, giàu lòng yêu thương, biết hi sinh để hữu ích cho
đời.
…..
II LÀM VĂN( 7.0 điểm)
Viết đoạn văn về những việc cần làm “để không cho những khiếm 2.0
Câu 1 khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy”.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. 0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ 0.5
trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất
Nước.
c. Triển khai vấn đề nghị luận:Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo
nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt
chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau:
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5
*Tư tưởng Đất nước qua đoạn thơ. 2.0
- Về nội dung: Trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân là người kiến tạo
và bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc:
+ Cách dùng từ “họ”: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân –> những con
người bé nhỏ, bình thường thuộc đám đông trong xã hội, chứ không phải
là các cá nhân anh hùng
+ Hệ thống các từ: giữ, truyền, gánh, đắp, be, dạy… được sử dụng đan
cài trong đoạn thơ ghi nhận sự đóng góp lớn lao của nhân dân đối với sự
nghiệp kiến quốc.
+ Các hình ảnh gắn với chuỗi động từ này: hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã,
tên làng, đập, bờ… khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo
vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu
thương, cần cù lao động
Đất Nước của Nhân dân, Nhân dân cũng chính là người góp phần mở
mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy
gian khổ.
–> Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện
cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo. Người viết có
khi chỉ trích nguyên văn một câu ca dao: “yêu em từ thuở trong nôi“,
song phần lớn chỉ sử dụng ý, hình ảnh ca dao: “Biết quý công cầm vàng
những ngày lặn lội; biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà
không sợ dài lâu”.
- Về nghệ thuật:Thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng
tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian, giọng điệu thơ có sự kết hợp
giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc
Tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước: 1.0
- Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường:
Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một
dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và
truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những
truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.
- Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư
tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng Đất Nước của dân,
do dân và vì dân.
Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất Nước, Nhân
dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đất
Nước.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn 0.5
đề cần nghị luận.
Tổng điểm 10.0
-----------------Hết-----------------
ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
................Hết...............
1 Viết đoạn văn khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn 2,0
đề: Vai trò của suy nghĩ tích cực
a.Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0.25
b.Xác định đúng các vấn đề nghị luận: vai trò của suy nghĩ tích cực 0.25
c.Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, 1.0
kết hợp chặt chẽ các dẫn chứng, có thể viết theo định hướng sau:
c.1: Giải thích: Thế nào là suy nghĩ tích cực ? 0,25
Là suy nghĩ theo chiều hướng lạc quan, tin tưởng, thấy được phương
hướng, kết quả giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống.
c.2: Nghị luận: 0,5
- Suy nghĩ tích cực có tác dụng và ý nghĩa quan trọng đối với đời sống
tinh thần, định hướng hành động đúng đắn cho mỗi người.
- Khi hiểu và kiểm soát được những ý nghĩ, chúng ta sẽ làm chủ được lời
nói, hành động và cảm xúc, kiểm soát được hành vi, suy nghĩ, không vi
phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
- Từ đó, chúng ta có được sự bình an, niềm hạnh phúc và sự vững vàng
trong tâm hồn
- Thiếu suy nghĩ tích cực, con người sẽ dễ rơi vào tình trạng bi quan, bế
tắc.
- Để có suy nghĩ tích cực con người cần rèn luyện thói quen tư duy, nâng 0,25
ĐỀ SỐ 1
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Thân gửicác em học sinh!
Vậy là nước lũ đã rút, nhiều gia đình đang cố gắngdọndẹp nhà cửa, đồ đạc, và thầybiếtnhiều
em cũng đang sắpxếpáoquần, sách vở - dù không cònnhiều để xếp - chuẩn bị ngày mai đi học trở lại.
Ngày mai đi học, các em không nhấtthiếtphảimặcđồngphục, không nhấtthiếtphảiáotrắng, áodài
và nếu có ố vàngmộtchútcũng không sao, đừng quá tự ti, đừng quá lo lắng, miễn là áoquần đủ khô, đủ
ấm em nhé!
Ngày mai đi học, các em không nhấtthiếtphảimặcdép có quai hậu (như quy
địnhcủaĐoàntrường), chỉ cần có cái để xỏ vào chân, bùnlấmmột tí cũngđược, sứt mẻ một tí cũngđược,
miễn là đủ để ngăn rácbẩn hay cây gai đâm vào chân, em nhé!(…)
Ngày mai và nhiềungàytớinữa, các nhà hảo tâm cũng sẽ đếnvớicác em (như họ đã hứavớithầy
cô), thầy mong các em biết trân quý những đồ dùng mà mìnhnhậnđược, nếu có hơi cũ, hơi rách tí thì
cũng mong các em hiểu, đó không chỉ là cuốn vở, tấmáo mà còn cả tấmlòng tương thân tương
áicủacácBác, các O, các Chú, các Anh Chị Em, và đặcbiệt từ cácbạnHọc sinh cùng trang lứa từ
mọimiềnkhắp cả nước, cácbạnhọc sinh ấy, dù cònnhiềunghèo khó nhưng vẫnđónggópủng hộ
mộtvàicuốn vở (…)
Và cuốicùng, ngày mai đi học, thầy mong các em vẫnbìnhtĩnh, tự tin và mỉmcười, cònngười là
còncủa, đừng quá lo lắng, đừng quá bi quan, thua keo này ta bày keo khác, chỉ cần cố gắngtừng tí
một, vượt qua những trở ngạitrướcmắt, không ngừnghọctập, và thầy tin, tươi sáng sẽ sớmđếnvớichúng
ta!
(Nguồn https://infonet.vietnamnet.vn,Tâm thư của thầy Hiệu trưởng gửi học sinh vùng lũ)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu1.Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích.
Câu 2.Chỉ ra và nêu hiệu quả biện pháp tu từ trong câu:Ngày mai đi học, các em không nhất
thiết phải mặc đồng phục, không nhất thiết phải áo trắng, áo dài và nếu có ố vàng một chút cũng
không sao, đừng quá tự ti, đừng quá lo lắng, miễn là áo quần đủ khô, đủ ấm em nhé!
Câu 3.Anh(chị) hiểu như thế nào về lời dạy của thầy Hiệu trưởng: thầy mong các em biết trân
quý những đồ dùng mà mình nhận được?
Câu 4. Lời tâm sự: thầy tin, tươi sáng sẽ sớm đến với chúng ta! của thầy Hiệu trưởng trong
đoạn trích có ý nghĩa gì với anh,chị?
Phần II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình
bày suy nghĩ về việc bình tĩnh, tự tin và mỉm cười trước khó khăn, thử thách trong cuộc sống con
người.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang đất nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời.
( Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét mối quan hệ giữa cá nhân
và cộng đồng trong quan niệm về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
Đọc
3.0
hiểu
Câu 1 Phương thức nghị luận/ nghị luận 0,5
Sự tức giận là con dao hai lưỡi vì khi nóng giận ta “mất khôn”, tức là không còn bình
tĩnh, tỉnh táo để xử trí mọi việc một cách hợp lí, thấu đáo, nhưng nếu giận dữ vào đúng
Câu 2 0,75
lúc và đúng chỗ, ta sẽ tìm cách giải quyết vấn đề và tháo gỡ những cảm xúc tiêu cực
của bản thân.
Câu 3 Không nên đánh mất sự bình yên trong tâm hồn chỉ vì những nóng giận nhất thời vì 1,0
những nóng giận, dù là nhất thời, cũng đều khiến ta cảm thấy khó chịu, bực bội, tức
tối, thậm chí muốn trả thù… – đây đều là những cảm xúc tiêu cực. Những cảm xúc này
sẽ khiến tâm hồn ta trở nên sục sôi thay vì tĩnh lặng, yên bình. Trong khi đó, sự bình
yên trong tâm hồn mới là điều quí giá hơn cả.
Câu 4 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, phù hợp với chuẩn mực đạo đức. 0,75
Làm
7.0
văn
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về cách kiểm soát
Câu 1 2.0
cơn tức giận trong bản thân.
1. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển
đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết
0.25
đoạn kết luận được vấn đề.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa việc kiểm soát cơn tức giận trong bản
0.25
thân
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
* Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy ý thể hiện trong phần Đọc hiểu) để nêu vấn
đề cần nghị luận.
* Các câu phát triển đoạn:
– Bàn luận
* Vì sao con người thường có cảm xúc nóng giận? Biểu hiện?
– Khi gặp phải những điều không vừa lòng, không đúng ý.
– Khi ai đó làm cho bạn bực mình
– Khi tức giận, chúng ta có xu hướng nổi nóng, nói to, quát to, có những hành vi như 1.0
quăng đập các đồ vật gần quanh mình, thậm chí đánh đuổi đối tượng gây ra cơn giận dữ
của mình…
* Vì sao phải kiểm soát cơn tức giận của bản thân? Làm thế nào để kiểm soát cơn tức
giận? : Kiểm soát cơn tức giận của bản thân tức là làm chủ được những lời nói, cử chỉ,
hành động của bản thân khi tức giận, không làm tổn hại, tổn thương đến đối tượng xung
quanh, chúng ta có thể: chủ động tránh mặt nguyên nhân gây ra cơn tức giận của ta;
kiềm chế lời nói bằng cách im lặng; tìm kiếm, phân tích nguyên cớ dẫn đến cơn tức
giận; nếu buộc phải đối diện với nguyên nhân khiến ta tức giận thì cố gắng giữ bình
tĩnh để không có những lời nói, cử chỉ, hành động thô lỗ, thiếu văn hóa
– Mở rộng:
– Khâm phục những người có cách cư xử hòa nhã, bình tĩnh.
– Nếu để sự tức giận lên đến đỉnh điểm, con người rất dễ gây tội ác.
*Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp
4 .Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những suy nghĩ sâu sắc về vấn 0.25
đề nghị luận.
0.25
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng
Việt.
Câu 2 Cảm nhận 2 khổ thơ cuối trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
5.0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển
0.25
khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận được nội dung của 2 khổ thơ trong
0.5
bài thơ Sóng.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
0.5
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
đảm bảo các nội dung sau:
3.1. Cảm nhận đoạn thơ
a. Nội dung: Nhân vật trữ tình em với những trăn trở về sự hữu hạn của cuộc đời, của
tình yêu và khát vọng được dâng hiến hết mình cho tình yêu.
Đoạn 1: Sự chiêm nghiệm về cái hữu hạn và vô hạn, giữa cái thiên biến và bất biến.
+ Cuộc đời – năm tháng là hoán dụ chỉ thời gian (thời gian của đời người và thời gian
của vũ trụ); biển – mây là hoán dụ chỉ không gian. Cuộc đời con người dẫu có dài đến
một trăm năm hoặc lâu hơn nữa thì so với thời gian vô cũng vô tận của vũ trụ cũng chỉ
là khoảnh khắc hữu hạn. Biển tưởng như rộng lớn vô cùng nhưng vẫn bị giới hạn bởi
bờ cõi trong khi đó, áng mây nhỏ bé lại có thể bay từ bầu trời này qua bầu trời khác, có
thể bay trên khắp mặt biển, đại dương.
+ Năm tháng là dòng thời gian vô thủy vô chung, con đường bay của mây gợi đến
không gian vô cùng vô tận; còn cuộc đời là quỹ thời gian hữu hạn, ngắn ngủi, biển gợi
đến cái nhỏ bé.
2.0
Đoạn 2: Khát vọng tình yêu vĩnh hằng, vĩnh cửu.
+ Cấu trúc nghi vấn cầu khiến (Làm sao được tan ra) diễn tả nỗi trăn trở và khao khát
chân thành, tha thiết, mãnh liệt của em.
+ Tan ra: khát vọng hi sinh, dâng hiến trọn vẹn cho tình yêu, là sống hết mình, yêu hết
mình, dâng hiến hết mình cho tình yêu. Giải pháp thể hiện trái tim nhân hậu, vị tha,
giàu đức hi sinh, bao dung vô cùng của người phụ nữ trong tình yêu khi không thể kéo
dài năm tháng, khi bối rối, lo âu trước cái ngắn ngủi của tình yêu.
+ Khi tan ra, khi dâng hiến tận độ cho tình yêu, em dường như đã chiến thắng cái hữu
hạn của cả thời gian và không gian . Do đó, tình yêu của em được vĩnh hằng cùng vô
biên năm tháng.
b. Nghệ thuật: Về nghệ thuật: thể thơ năm chữ với những câu thơ không ngắt nhịp,
hình ảnh hoán dụ giàu sức liên tưởng (cuộc đời, năm tháng, biển, mây); ẩn dụ
(sóng, biển lớn tình yêu…), số từ (trăm, ngàn); giọng điệu thiết tha, chân thành…
3.2. Nhận xét về cách bày tỏ khát vọng tình yêu của nhà thơ Xuân Quỳnh. 1.0
- Đoạn thơ nói riêng và bài thơ “Sóng” nói chung bộc lộ cái tôi cá nhân của thi sĩ Xuân
Quỳnh trong tình yêu, đó là cái tôi giàu cảm xúc và khát vọng mãnh liệt .
- Không
ĐỀ THAM che dấu, không ngại KỲ
KHẢO ngùng,
THIXuân
TỐTQuỳnh
NGHIỆPrất mạnh
TRUNGmẽ, HỌC
rất hiện đại trong
PHỔ THÔNG cáchNĂM
bày tỏ khát vọng tình yêu: được vượt
2021 lên sự hữu hạn của đời người, được hóa thân vào
con sóng bất tử, được hi sinh, dâng hiến, được tan chảy vào bờ cõi không giới hạn.
Bài thi: NGỮ VĂN
- Qua cách bày tỏ tình yêu ấy, ta thấy hiện lên một Xuân Quỳnh với một trái tim yêu
Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề
cháy bỏng, một tâm hồn yêu nồng nàn, rất mạnh mẽ mà cũng rất chân thật, rất đời, rất
“người”.
4.Chính tả, dùng từ, đặt câu:
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
5. Sáng tạo 0.5
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
3 Tác giả cho rằng: đừng tìm kiếm, đừng trông chờ hay thậm chí đổ lỗi cho 1.0
vận may vì:
- “Vận may” là điều tích cực đến với con người một cách ngẫu nhiên, bất
ngờ.
- Tìm kiếm, trông chờ vận may sẽ dẫn đến thụ động, dựa dẫm, kìm hãm
sự nỗ lực của bản thân, thành công đạt được có thể không bền vững.
- Không nên đổ lỗi cho vận may vì như thế chứng tỏ bản thân chưa có đầy
đủ nhận thức về cuộc sống.
- Vì thế, mỗi người hãy luôn sống chủ động, tích cực, nỗ lực hết mình để
có được sự thành công.
4 - Khẳng định đây là lời khuyên đúng đắn và rất có ý nghĩa với bản thân 1.0
- Vì mỗi thành quả đạt được, ngoài yếu tố may mắn bao giờ cũng là kết
quả của một quá trình cố gắng, quyết tâm.
- Trong cuộc sống cần biết nắm bắt vận may, đồng thời cố gắng, nỗ lực
hết mình để gặt hái thành công.
-…..
II Câu Làm văn 7.0
1 Trình bày suy nghĩ về vấn đề: để thuyết phục mình và mọi 2.0
người nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: thuyết phục mình và mọi người
nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu. (0.25)
c.Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 1.0
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về cách để thuyết
phục mình và mọi người nhận thức được mọi vận may chỉ là khởi đầu. Có
thể triển khai theo hướng sau:
1. Mở đoạn: thuyết phục mình và mọi người nhận thức được mọi vận
may chỉ là khởi đầu.
2. Thân đoạn:
a. Giải thích:“vận may” là điều tích cực đến với con người một cách
ngẫu nhiên. “Mọi vận may chỉ là khởi đầu” khẳng định những điều may
mắn không thể là yếu tố quyết định, cũng không thể là cơ sở đánh giá sự
thành công hay thất bại của một ai đó mà chỉ là sự bắt đầu.
b. Bàn luận
- Mỗi cá nhân cần nhận thức được “vận may” đến ngẫu nhiên, không thể
trông chờ tuyệt đối vào nó. Mà chỉ xem đó là sự khởi đầu thuận lợi (nếu
có)
- Luôn tự tin, nỗ lực từng ngày, đặt ra những mục tiêu, ước mơ thật cụ
thể, hợp lí
- Luôn trau dồi kiến thức, đọc sách, học hỏi không ngừng
- …..
Dẫn chứng:
c. Mở rộng: Phê phán một số cá nhân lười biếng, ỷ lại, trông chờ vào vận
may mà sống không có mục đích, lí tưởng,…
3. Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề.
- Liên hệ bản thân…
d. Sáng tạo 0.25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0.25
câu.
2 Trình bày cảm nhận của anh/ chị về nỗi nhớ, sự thủy chung 5.0
trong tình yêu thể hiện qua đoạn trích bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh);
nhận xét về quan niệm tình yêu của XQ.
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về đoạn thơ 0.25
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (2 vấn đề) 0.25
- Đoạn thơ “Con sóng dưới lòng sâu
…
Hướng về anh một phương”.
- Quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm 4.0
nhận sâu sắc vấn đề nghị luận và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
1.Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ: 0.5
- Tác giả Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời
kì chống Mỹ. Hồn thơ XQ hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ
hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh
phúc bình dị đời thường.
- “Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác năm 1967 tại biển Diêm Điền trong
giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Bài thơ được in trong tập Hoa dọc
chiến hào(1968).
- Khái quát nội dung 2 đoạn thơ: Nỗi nhớ nhung da diết cùng lòng thủy
chung sắt son.
2. Cảm nhận về 2 đoạn thơ:
a.Đoạn thơ “Con sóng…còn thức”: Hình tượng sóng gắn liền với nỗi
nhớ trong tình yêu
- Hình ảnh đối lập“dưới lòng sâu - trên mặt nước”: con sóng vẫn nhớ về 2.0
bờ, thao thức trên đại dương xa thẳm
- Thủ pháp nhân hóa “Ôi con sóng nhớ bờ/ ngày đêm không ngủ được”:
nỗi nhớ đến cồn cào, day dứt.
-Lòng em cũng luôn hướng về anh, về tình yêu của cuộc đời em: nỗi
nhớ đã vượt qua khuôn khổ của ý thức, tồn tại cả trong vô thức, vì đã in
sâu vào cõi vô thức: “Cả trong mơ còn thức”.
=>Bày tỏ nỗi nhớ một cách trực tiếp, mạnh dạn nhưng đầy chân thành,
nỗi nhớ da diết, nỗi nhớ đi sâu vào tiềm thức.
b. Đoạn thơ “Dẫu xuôi…một phương”: Hình tượng sóng gắn liền với
lòng chung thủy sắt son:
-Hình ảnh đối: xuôi về phương bắc><ngược về phương nam kết hợp với
điệp cấu trúc “Dẫu …” ->Khoảng không gian đặt ra trong khổ thơ nói lên
độ dài cách trở, gian lao của thực tế đối với con người thế nhưng càng xa
cách bao nhiêu thì lòng người lại thể hiện rõ sự chung thủy bấy nhiêu.
- “Hướng về anh một phương” như một lời khẳng định mạnh mẽ, dứt
khoát. Một lời thề thủy chung sắt son.
c.Nghệ thuật: Đoạn thơ với thể thơ 5 chữ, cách ngắt nhịp, phối âm, hình
ảnh giàu sức biểu cảm; vận dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: nhân hóa,
so sánh, ẩn dụ, điệp, đối;ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên,…đã thể hiện nỗi
nhớ nhung da diết của một tình yêu nồng nàn và thủy chung son sắt.
3. Nhận xét về quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh:
- XQ thể hiện 1 quan niệm tình yêu mang tính chất truyền thống. Biểu
hiện cụ thể qua nỗi nhớ của người phụ nữ đang yêu được ẩn dụ kín đáo
qua hình tượng sóng. Tình yêu còn gắn liền với sự chung thủy, với khát
vọng về một mái ấm gia đình hạnh phúc.
- Bên cạnh đó, bài thơ thể hiện quan niệm mới mẻ hiện đại của Xuân
Quỳnh về tình yêu. Đó là một tình yêu với nhiều cung bậc phong phú, đa
dạng: dữ dội, ồn ào, dịu êm, lặng lẽ. Người phụ nữ khi yêu chủ động bày 0.5
tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và rung động rạo rực trong lòng
mình “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”, khao khát kiếm
tìm một tình yêu lớn của cuộc đời, dám sống hết mình cho tình yêu, hòa
nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời, với khát khao
được “tan ra” để hòa vào “biển lớn tình yêu”. 1.0
- Hai quan niệm này không đối lập mà bổ sung cho nhau làm nên vẻ
đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng
sóng.
- Quan niệm ấy thể hiện qua thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu mang âm
điệu của sóng, hình ảnh ẩn dụ của “sóng” mang tính chất biểu tượng.
=>Quan niệm ấy đã góp phần tạo nên thành công cho thi phẩm, tạo
dấu ấn trong phong cách thơ XQ, qua đó người đọc thấy được khát vọng
tình yêu cao đẹp là khát vọng sống vô cùng nhân văn.
4. Kết luận:
- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và nét đẹp trong những khát
khao, xúc cảm của người con gái trong tình yêu.
- Mở rộng liên hệ thực tế (hướng đến tình yêu chân chính, thủy chung;
biết sống hết mình với tình yêu đích thực, cao đẹp…).
d.Sáng tạo 0.25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề nghị luận.
e.Chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
…………HẾT………..
3 “Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người, nhân cách – Việt” “Biết ủ lửa” 1,0
tức là biết nhen nhóm, nuôi dưỡng lửa trong tâm hồn mình. Có ngọn
lửa của đam mê, khát vọng mới dám sống hết mình, dám theo đuổi
ước mơ hoài bão. Có ngọn lửa của ý chí, nghị lực sẽ có sức mạnh để
vượt qua khó khăn trở ngại, đến được cái đích mà mình muốn. Có
ngọn lửa của tình yêu thương sẽ sống nhân ái, nhân văn hơn, sẵn
sàng hi sinh vì người khác. Ngọn lửa ấy giúp ta làm nên giá trị nhân
cách con người.
4 HS có thể rút ra những thông điệp khác nhau từ đoạn văn bản trên và 1,0
trình bày suy nghĩ thấm thía của mình về thông điệp đó.
Ví dụ: Không có lửa cuộc sống con người chi còn là sự tồn tại.
II Làm văn
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn 2,0
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của giấc
mơ trong đời sống hiện thực của con người.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ 0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy
nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý 0,25
nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1.Mở bài
– Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
– Nêu vấn đề cần nghị luận 0,25
3.2.Thân bài
a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ trong bài thơ Sóng
- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của bài thơ;
- Vị trí, nội dung đoạn thơ. 0,25
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ
b.1.Về nội dung
- Khổ 1- 2, nhân vật trữ tình soi mình vào sóng để nhận thức về tình
yêu.
- Những dạng thức tồn tại của sóng cũng là những trạng thái tâm hồn
đầy mâu thuẫn, phức tạp trong tình yêu của em: dữ dội - dịu êm; ồn
ào - lặng lẽ…
- Con sóng luôn muốn tìm đến đại dương bao la để thỏa sức vẫy 2,0
vùng vì không chịu được sự nhỏ bé, hạn hẹp của những dòng sông.
Em cũng thế, cũng luôn muốn tìm thấy một tình yêu bao dung, rộng
lớn để có thể “hiểu nổi mình”.
- Sóng luôn tồn tại như một quy luật bất biến trên cõi đời, khi nào
trái đất còn quay thì đại dương vẫn còn bao la, xanh thẳm, dù xưa
hay nay “vẫn thế”. Tình yêu cũng trở thành quy luật bất biến trong
đời sống nhân loại, nhất là tình yêu luôn gắn với tuổi trẻ hồn nhiên,
sôi nổi, nhiệt thành như tình yêu của em.
- Khổ 8- 9: tình yêu tan vào sóngđể dâng hiến và bất tử.
- Khi đứng trước đại dương, em - cái tôi trữ tình của người con gái
đang yêu - nhận ra rằng biển cả dù lớn thì cũng đều có giới hạn: bến
bờ. Từ đó, trong lòng em gợn lên những suy tư, trăn trở, lo âu khi
nhận ra sự ngắn ngủi, hữu hạn của đời người (Khổ 8, “cuộc đời tuy
dài thế…).
- Biển cả dẫu có giới hạn như cuộc đời mỗi người nhưng những con
sóng không bao giờ ngơi nghỉ cũng như tình yêu đã trở nên bất diệt,
song hành mãimãi cùng nhân loại. Từ những chiêm nghiệm ấy, em
đã ao ước, khát khao hướng đến một tình yêu trường tồn, vĩnh hằng;
cái tôi yêu đương đã sẵn sàng dâng hiến để trở nên bất tử. (Khổ 9,
“Làm sao được tan ra…”).
b.2. Về nghệ thuật:: Thể thơ năm chữ nhịp ngắn, giàu nhạc điệu;
hình ảnh ẩn dụ đồng hiện giữa “sóng” và “em”; từ ngữ, hình ảnh
khơi gợi nhiều cảm xúc.
c. Nhận xét về sự vận động của hình tượng sóng và em
* Sự vận động của hình tượng sóng. 0,5
- Ở hai khổ đầu, sóng chỉ đơn thuần là một chi tiết nghệ thuật được
nhân vật trữ tình chiêm ngưỡng với những suy ngẫm sâu xa để từ đó
phát hiện giữa sóng và em có những tương đồng đến kì lạ: đầy phức
tạp, bí ân nhưng đã khái quát hóa thành quy luật trường tồn. 1,0
- Đến hai khổ cuối, sóng không còn đóng vai một đối tượng khơi gợi
cảm xúc nữa mà thật sự đã trở thành một hình tượng song hành,
đồng hiện cùng với hình tượng “em”. Khát vọng của em đã tan ra
thành “trăm con sóng”; giai điệu của sóng cũng là lời bài hát ca ngợi
một tình yêu trường tồn để âm giai của cả em và sóng cùng hòa nhịp
đến vĩnh hằng “ngàn năm còn vỗ”.
* Sự vận động của hình tượng “em”.
- Em ở hai khổ thơ đầu là một cái tôi đang nung nấu một tình yêu
cháy bỏng, đầy cung bậc cảm xúc. Cái tôi ấy dễ dàng rung động
trước hình ảnh giầu tính biểu cảm với tình yêu như sóng và cái tôi ấy
cũng ẩn chứa bao giai điệu đẹp của khát vọng, của những nỗi bồi hồi
trong trái tim của một cô gái trẻ.
- Đến hai khổ cuối, qua một hành trình đồng hành cùng sóng với
những bí ẩn không lời đáp, với nỗi nhớ, với khát khao vượt qua tất
cả để hướng về nhau, cái tôi tình yêu trong em dường như đã có sự
trưởng thành. Không còn là một cái tôi đầy xúc cảm phức tạp nữa
mà suy tư của em đã tập trung cho những lo âu, trăn trở về một cuộc
đời ngắn ngủi, hữu hạn có thể biến tình yêu thành điểm chết tuyệt
vọng. Đó vẫn là một cái tôi đầy mãnh liệt, khao khát nhưng không
phải từ một ái tình liều lĩnh, bất chấp mà là cái tôi muốn hòa vào sự
bất tử của thiên nhiên để hát mãi khúc tình ca.
- Em và sóng từ hai hình tượng tách bạch, đơn lẻ đã có sự hòa quyện,
đồng điệu trong ngòi bút đầy tinh tế. Sự vận động của hai hình tượng
cũng là sự chuyển biến trong mạch cảm xúc của Xuân Quỳnh, nhà
thơ vốn dĩ đã đầy khao khát yêu thương.
3.3.Kết bài
- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài
thơ;
- Nêu cảm nghĩ về hình tượng sóng và em.
4. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
3 Nỗ lực luôn đòi hỏi chúng ta bắt tay vào làm: 1.0
+ “Nỗ lực” là sự cố gắng hết sức để nâng cao năng lực, vị thế của bản
thân.
+ Câu nói khẳng định: Sự cố gắng, nỗ lực của mỗi người không phải là
lời nói suông mà gắn với việc làm và hành động cụ thể.
4 Trả lời đồng tình hay không đồng tình 1.0
Lí giải thuyết phục
LÀM VĂN 7.0
1 Viết đoạn văn 200 chữ nêu suy nghĩ về về vai trò của việc nỗ lực
II không ngừng trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 0.25
phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: việc nỗ lực không ngừng trong
cuộc sống 0.25
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Bài học về việc đón nhận thành công luôn thật dễ hiểu và dễ thực hiện. Nhưng đối mặt với
thất bại, nhất là thất bại đầu đời, lại là điều không hề dễ dàng. Với tất cả mọi người, thất bại -
nhất là thất bại trong các mối quan hệ - thường vẫn tạo ra những tổn thương sâu sắc. Điều này
càng trở nên nặng nề đối với các bạn trẻ. Nhưng bạn có biết rằng tất cả chúng ta đều có quyền
được khóc? Vậy nên nếu bạn đang cảm thấy cô đơn, tuyệt vọng thì hãy cho phép mình được
khóc. Hãy để những giọt nước mắt ấm nồng xoa dịu trái tim đang thổn thức của bạn. Và hãy tin
rằng ở đâu đó, có một người nào đó vẫn đang sẵn lòng kề vai cho bạn tựa, muốn được ôm bạn
vào lòng và lau khô những giọt nước mắt của bạn... Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi qua
cơn mưa... Vì thế, hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm hồng những ước mơ của
bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin.
(Theo Hạt giống tâm hồn dành cho tuổi teen, Tập 2 -Nhiều tác giả, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí
Minh, 2012, trang 02)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, điều gì có thể giúp con người đứng lên sau thất bại?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Muốn nhìn thấy cầu vồng, ta phải đi
qua cơn mưa…
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “hãy tin ngày mai nắng sẽ lên, và cuộc đời lại sẽ ươm
hồng những ước mơ của bạn, một khi bạn còn giữ trong lòng ánh sáng của niềm tin”? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
quan điểm của anh/chị về cách ứng xử của bản thân khi gặp thất bại trong cuộc sống.
Câu 2(5,0 điểm)
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
………………Hết……………....
---------------------------------HẾT-------------------------------------
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản:
Nếu bạn không thể là cây thông trên đỉnh đồi
Hãy là một bụi rậm trong thung lũng, nhưng
Hãy là một bụi rậm nhỏ nhắn nhưng rắn rỏi nhất bên cạnh quả đồi
Hãy là một bụi cây nhỏ nếu bạn không thể là cái cây lớn
Nếu bạn không thể là một bụi cây hãy là một bụi cỏ
Làm cho con đường hạnh phúc hơn
Nếu bạn không thể là một con cá muskie hãy chỉ là một con cá vược
Tất cả chúng ta không thể là thuyền trưởng
Nhưng có thể làm thủy thủ
Có một thứ dành cho tất cả chúng ta
Có việc lớn và cũng có việc nhỏ
Và việc nên làm chính là việc gần ta
Nếu bạn không thể là quốc lộ, hãy là một con đường mòn nhỏ
Nếu bạn không thể là mặt trời hãy là một vì sao
Điều quan trọng không ở chỗ quy mô bạn thành hay bại
Dù bạn là gì, hãy là cái tốt nhất
(Douglas Mallock - “Dù bạn là gì đi nữa, hãy là cái tốt nhất”, sách Dám
thất bại của Billi P.S. Dim, Nxb Trẻ, Hà Nội, 2005, tr.136 - 137).
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1.Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2. Trong văn bản, tác giả cho rằng bạn hãy là những điều gì?
Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc: Nếu không thể là...hãy là… được sử dụng trong văn
bản.
Câu 4.Lờikhuyên "Và việc nên làm chính là việc gần ta" có ý nghĩa như thế nào với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc làm những điều nhỏ bé một cách tốt nhất.
Câu 2(5,0 điểm)
Trong bài thơ Sóng, Xuân Quỳnh viết:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
………………Hết……………....
---------------------------------HẾT--------------------------------
3 Theo anh/ chị, cần làm gì để không rơi vào khuynh hướng đổ lỗi cho mọi 1.0
người được nói đến trong đoạn trích?
Gợi ý:
- Biết nhận lỗi về mình khi bản thân làm sai.
- Ý thức được trách nhiệm của bản thân khi đưa ra quyết định.
- Đối diện với thất bại và tìm mọi cách để khắc phục.
- Đề cao lòng tự trọng của con người.
( mỗi ý 0,25điểm)
4 Thể hiện rõ quan điểm của mình: đồng tình hoặc không đồng tình. Tuy 1,0
nhiên, quan điểm cần phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
Gợi ý: Đồng tình. Vì:
-Nhận lãnh trách nhiệm về mình sẽ tạo ra động lực để ta cố gắng, cải tạo
những khuyết điểm, khích lệ để phát huy những điều tốt đẹp đã đạt được.
(0.5 điểm)
-Nhận lãnh trách nhiệm về bản thân thể hiện sự dũng cảm, bản lĩnh và ý
thức trách nhiệm... Đây là những điều tạo nên sức mạnh để mình làm nên
thành công trong cuộc sống. . (0.5 điểm)
II LÀM VĂN 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2,0
(khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề: Thái độ trước cuộc sống quyết định tương
lai của bạn.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0,25
- Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn, khoảng 200 chữ.
- Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, qui nạp, tổng –
phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Thái độ trước cuộc sống quyết định 0,25
tương lai của bạn
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù 1,5
hợp; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận
theo nhiều cách nhưng cần làm rõ vấn đề. Có thể viết đoạn văn theo hướng
sau:
* Giải thích:
- Thái độ sống là những quan điểm, suy nghĩ và cách đối mặt, giải quyết 0,25
trước những vấn đề của cuộc sống.
- Việc lựa chọn suy nghĩ và cách đối mặt tích cực hay tiêu cực có ý nghĩa rất
lớn đến tương lai của một người.
* Bàn luận 0,75
- Cùng gặp một vấn đề trong cuộc sống sẽ mỗi người sẽ có thái độ tích cực
hoặc tiêu cực.
- Người tích cực sẽ nhìn nhận theo hướng lạc quan để rồi chủ động đối mặt
và giải quyết:
+ Thái độ sống tích cực thúc đẩy con người sáng tạo để vượt lên những khó
khăn. Họ cũng có niềm tin vào những điều tốt đẹp nơi người khác và trong
cuộc sống.
+ Sống tích cực còn thúc đẩy con người biết cống hiến và đem lại niềm vui
cho người khác...
- Ngược lại người có thái độ sống tiêu cực lại nhìn thấy sự u ám, bế tắc:
+ nên dễ chán nản, buông xuôi, mất niềm tin vào bản thân và cuộc sống.
+ thậm chí còn tạo nguồn năng lượng xấu, sự u ám bế tắc cho mọi người
xung quanh và họ sẽ càng thất bại hơn.
(HS lấy dẫn chứng)
* Bàn luận mở rộng
- Phê phán những người có thái độ sống tiêu cực: chỉ biết hưởng thụ cá
nhân, trục lợi, ích kĩ, tàn nhẫn, thâm độc…
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được ý nghĩa của thái độ sống tích cực
- Luôn có ý thức bồi dưỡng năng lượng sống tích cực và lan tỏa điều tốt đẹp
đó đến mọi người xung quanh.
- Sống có ước mơ và niềm tin
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0,25
0,25
2 Anh/Chị hãy cảm nhận đoạn thơ sau để làm rõ vẻ đẹp tình yêu của nhân
vật trữ tình trong bài thơ Sóngcủa Xuân Quỳnh.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển 0,5
khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tình yêu trong bài thơ Sóng 0,5
c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau:
Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể triển khai theo nhều cách khác nhau, nhưng
cần đảm bảo các ý:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0.5 điểm)
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà
thơ trẻ thời chống Mĩ. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ
nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn
da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời thường.
- "Sóng" được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm 0.5
Điền (Thái Bình), bài thơ đặc sắc về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách
thơ Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu
hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và
sắt son chung thuỷ, vượt lên mọi giới hạn của đời người.
- Trích đoạn thơ…
2. Triển khai các luận điểm chính (2,5 điểm) 2.5
2.1. Cảm nhận đoạn thơ 1,75
* Nỗi nhớ da diết, cháy bỏng trong tình yêu, gửi gắm khát vọng yêu
thương chân thành:
- Khổ 5 đọng lại một chữ “nhớ”. Nỗi nhớ gắn với không gian “dưới lòng 0.5
sâu”, “trên mặt nước”, với “bờ”; nó bao trùm cả thời gian “ngày đêm
không ngủ được”, và xâm chiếm tâm hồn con người, ngay cả trong vô thức
“Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức”. Một tiếng “nhớ” mà nói
được nhiều điều.
- “Sóng nhớ bờ” là nỗi nhớ vượt qua không gian, “Ngày đêm không ngủ
được” là nỗi nhớ vượt qua thời gian. Đó là nỗi nhớ tha thiết khôn nguôi,
khắc khoải đến tận cùng.
- Từ nỗi nhớ của sóng đối với bờ, Xuân Quỳnh nói đến nỗi nhớ của em đối
với anh:
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”
- Đây có thể xem là hai câu thơ hay nhất trong bài. Hơn cả sóng, nỗi nhớ
của em không chỉ bao trùm không gian, thời gian mà còn ăn sâu vào tiềm
thức, vào vô thức.
- Em đã hoá thân vào sóng. Sóng đã hoà nhập vào tâm hồn em để trở nên
có linh hồn thao thức.
- Đây là khổ duy nhất trong bài có đến 6 câu thơ, sự phá cách ấy đã góp
phần diễn tả sự trào dâng mãnh liệt của nỗi nhớ trong tình yêu.
* Sự thủy chung son sắt trong tình yêu:
- Khổ 6 là tiếng nói thủy chung son sắt trong tình yêu:
“Dẫu xuôi về phương Bắc 0.5
…Hướng về anh – một phương”
- Các danh từ chỉ hướng “Bắc – Nam” đã gợi ra sự xa cách. Cách nói ngược
xuôi Bắc, ngược Nam dường như đã hàm chứa trong nó những éo le, diễn tả
những thường biến của cuộc đời.
- Đối lập lại với cái thường biến ấy là sự bất biến
“Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương”.
Với cô gái đang yêu, dường như không còn khái niệm phương hướng địa lý
mà chỉ còn một phương duy nhất – “phương anh”.
=> Tiếng lòng thủy chung son sắt, khẳng định tình yêu bất biến, trường tồn
với thời gian.
* Niềm tin vào tình yêu và cuộc đời) :
(Khổ 7) Xuân Quỳnh đã soi chiếu vào sóng để tìm ra sự tương đồng giữa
lòng em và sóng. 0.25
- Cặp hình ảnh ẩn dụ “sóng – bờ” ở đây được sử dụng rất mới mẻ dù đã
được nói đến nhiều trong ca dao, thơ cũ. Nếu trong ca dao, sóng/ thuyền/đò
là ẩn dụ cho người con trai, bờ/bến ẩn dụ cho người con gái; thì ở đây
“sóng” lại là hình ảnh của người con gái, “bờ” là niềm hạnh phúc sum vầy.
- Cách nói đối lập “Dù” và đảo cấu trúc “Con nào chẳng tới bờ/ Dù muôn
vời cách trở” thay vì “Dù muôn vời cách trở/ Con nào chẳng tới bờ” khiến
câu thơ như một tiếng dặn lòng: luôn phải vượt lên, đứng trên những khó
khăn, trắc trở để gìn giữ hạnh phúc của mình.
=> Vẻ đẹp của một tình yêu mãnh liệt, thủy chung mà còn thấy được sự chủ
động đầy mạnh mẽ của người con gái khi yêu.
* Khát vọng tình yêu ( khổ 8-9):
- Sự nhạy cảm và âu lo, phấp phỏng về sự hữu hạn của đời người và sự
mong manh của hạnh phúc. Xuân Quỳnh còn cảm thấy thấp thỏm âu lo khi
nghĩ đến nỗi khát vọng tình yêu tuổi trẻ và quy luật nghiệt ngã của thời
gian: “năm tháng sẽ đi qua”. Đời người thì mỏng manh, ngắn ngủi; con
người rồi sẽ già, làm sao giữ mãi được tình yêu của một thời tuổi trẻ. 0.5
- Khao khát được sẻ chia, hoà nhập vào cuộc đời, một tình yêu vượt qua
mọi giới hạn . Muốn tình yêu được bền vững đến muôn đời, trở thành vĩnh
hằng thì phải biết gắn tình yêu vào cuộc sống:
“Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ”
+ “Tan ra” là khát vọng được hoà nhập vào cuộc đời. Hai chữ “ngàn năm” 0,25
đấy khát vọng hoà nhập ấy đến độ vĩnh cửu. Động từ “vỗ” là biểu hiện của
sức sống muôn đời.
+ tình yêu ở đây không còn là thứ tình yêu ích kỉ, chỉ biết cho riêng mình
mà cần phải biết nghĩ đến mọi người, đến cuộc đời chung.
=> Khát vọng được sống hết mình trong biển lớn tình yêu, muốn hoá thân
vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.
2.2. Bình luận vẻ đẹp tình yêu của nhân vật trữ tình trong bài thơ
- Qua hình tượng sóng, bài thơ khắc họa vẻ đẹp tình yêu của người phụ nữ:
thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt qua thử thách của thời gian và
sự hữu hạn của đời người.
- Từ đó ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình, cái tôi Xuân Quỳnh
chân thành đằm thắm, mãnh liệt và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc
đời thường.
- Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. 0.5
2.3. Đặc sắc nghệ thuật :
- Nhịp điệu độc đáo, giàu sức liên tưởng: thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp,
gieo vần, nối khổ linh hoạt
- Giọng điệu tha thiết chân thành, ít nhiều có sự phấp phỏng lo âu.
- Xây dựng hình tượng sóng như một ẩn dụ nghệ thụât về tình yêu của
người phụ nữ.
- Kết cấu song hành: sóng và em
3. Đánh giá :
- Qua hình tượng sóng trong bài thơ, ta thấy được vẻ đẹp tình yêu và tâm
hồn người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: mãnh liệt, đắm say mà cũng rất
trong sáng, cao cả, một tình yêu chung thuỷ mà trọn vẹn nhưng luôn biết
gắn chặt với cuộc đời, với mọi người chứ không ích kỉ, cá nhân. 0.25
- Bài thơ được đánh giá là tiêu biểu cho tư tưởng và phong cách thơ Xuân
Quỳnh, một bài thơ xinh xắn, hồn nhiên, trong sáng mà ý nhị, sâu xa.
0.5
3.Kết bài:Chỉvới 12 câu thơ màtácgiảđãthểhiệnthành công cảmhứngngợi 0,5
ca củacuộcchiến tranh chốngthực dân Phápcủa nhân dân ta.
* Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề
nghị luận.
* Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
--------------------------õ------------------------
d. Từ ngữ, chính tả, chữ viết: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp 0,25
tiếng Việt
e.Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực đạo 0.25
đức, văn hóa, pháp luật; có cách diễn đạt độc đáo.
Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu ở đoạn thơ
2 trong bài thơ “Sóng”. Từ đó nhận xét về vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân 5,0
Quỳnh
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển 0,25
khai được vấn đề; Kết bài nêu được vấn đề.
b. Xác định đúng trọng tâm vấn đề:Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong 0,5
tình yêu. Qua đó thể hiện vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân Quỳnh
c. Triển khai vấn đề theo yêu cầu:
*Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0,5
- Nêu vấn đề cần nghị luận, trích đoạn thơ
* Thân bài:
-Khái quát về hoàn cảnh ra đời và nội dung bài thơ
- Phân tích đoạn thơ để làm rõ vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình 1.25
yêu:
+Đoạn thơ diễn tả nỗi nhớ cồn cào, da diết, mãnh liệt, thường trực của người
con gái (HS phân tích được các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng như:
điệp cấu trúc “con sóng”, các hình ảnh thơ “dưới lòng sâu, trên mặt nước”,
nghệ thuật nhân hóa…);cách bộc lộ trực tiếp tình cảm của “em”đã thể hiện
tình yêu vừa hiện đại, vừa truyền thống trong thơ Xuân Quỳnh
+ Khi yêu, người con gái bộc lộ lòng thủy chung sâu sắc (hs phân tích được
dẫn chứng trong khổ thơ thứ 2: các từ ngữ “dẫu…chẳng”, câu khẳng định
niềm tin vào sự thủy chung trong tình yêu)
+Niềm tin vào sức mạnh, kết quả của tình yêu: tác giả mượn hành trình tới bờ
của sóng để khẳng định niềm tin mạnh mẽ của người phụ nữ trong hành trình
tìm kiếm hạnh phúc
-Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ nhịp nhàng như nhịp của sóng biển,
nghệ thuật ẩn dụ, đồng hiện giữa hai hình tượng: sóng và em; giọng thơ dịu
dàng, đằm thắm, hồn nhiên; các hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ dung dị, đời
thường….
-Nhận xét về vẻ đẹp nữ tính của Xuân Quỳnh: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng
của người phụ nữ viết về người phụ nữ .Vừa mang nét hiện đại vừa có nét
truyền thống. Mạnh mẽ, tạo bạo nhưng vẫn nhưng vẫn say đắm, dịu dàng,
thủy chung. Từ đoạn trích, người đọc thấy được những quan niệm, khát vọng
về tình yêu, hạnh phúc mãnh liệt có cả những dự cảm âu lo của nữ sĩ. Những 0.75
câu thơ giống hệt như những giọt nước sau cơn mưa qua còn đọng lại trên lá
cây, gieo vào lòng người đọc những rung động ngọt ngào. Có khả năng khơi
gợi trong lòng độc giả về niềm tin vào hạnh phúc, kết quả tốt đẹp của tình
yêu...Tất cả những yếu tố đó được thể hiện bởi một hình thức nghệ thuật độc
đáo: Ngôn ngữ trong sáng, lắm khi mộc mạc như một lời nói thường; tâm tình
được bộc bạch tự nhiên, chân thành;giọng thơ biến hóa đa dạng- lúc cồn cào 1.0
da diết, khi lắng trầm suy tư, lúc cuộn dâng khắc khoải…nhưng đều hội tụ ở
cái đằm thắm, dịu dàng, nữ tính. Đó cũng chính là những nét đặc sắc trong
phong cách nghệ thuật thơ của Xuân Quỳnh
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25
tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có quan điểm, suy nghĩ, phát hiện độc đáo, mới mẻ (hợp lí, 0.5
thuyết phục); có cách trình bày, diễn đạt ấn tượng.
Tổng Phần I+ phần II 10.0
điểm