You are on page 1of 154

BÀI 1:

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG


TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975


1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá
- CMTT thành công đã mở kỉ nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học
mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối văn nghệ của Đảng, sự lãnh đạo của Đảng là một nhân tố quan trọng
đã tạo nên một nền văn học thống nhất.
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tạo nên những
đặc điểm và tính chất riêng của nền văn học hình thành và phát triển trong điều
kiện chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các
nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc).
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
a. Chặng đường từ 1945 đến 1954
* Chủ đề chính:
- 1945 – 1946: Phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân
khi đất nước vừa giành được độc lập.
- 1946 – 1954:
+ Phản ánh kháng chiến chống Pháp: gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và
kháng chiến.
+ Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân
dân.
+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng
chiến.
* Thành tựu:
- Truyện ngắn và kí:
+ Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng (Trần Đăng)
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao)
+ Làng (Kim Lân)
+ Thư nhà (Hồ Phương)
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm)
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi)
+ Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc) ,…
- Thơ ca:
+ Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng, Lên núi.. (Hồ Chí Minh),
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm),
1
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Việt Bắc (Tố Hữu).
- Kịch:
+ Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng)
+ Chị Hòa (Học Phi)
- Lí luận, phê bình:
+ Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam (Trường Chinh)
+ Nhận đường, Mấy vấn đề về văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
+ Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” (Hoài Thanh).
b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964
* Chủ đề chính:
- Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
* Thành tựu:
- Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của cuộc sống:
+ Đề tài về sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người: Đi bước nữa
(Nguyễn Thế Phương), Mùa lạc (Nguyễn Khải), Anh Keng (Nguyễn Kiên).
+ Đề tài cuộc kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy
Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai), Trước giờ nổ súng (Lê Khâm).
+ Đề tài hiện thực đời sống trước CMTT: Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công
Hoan), Mười năm (Tô Hoài), Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi), Cửa biển (Nguyên Hồng).
+ Đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Bốn năm sau
(Nguyễn Huy Tưởng), Cái sân gạch (Đào Vũ).
- Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc như Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế
Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu), Đất nở hoa (Huy Cận), Tiếng sóng (Tế
Hanh).
- Kịch nói: Một Đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa (Nguyễn Vũ), Chị Nhàn và Nổi
gió (Đào Hồng Cẩm).
c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975
* Chủ đề chính: Ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
* Thành tựu:
- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con
người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Ở miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung
Thành), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Hòn Đất (Anh Đức), Mẫn và tôi
(Phan Tứ).
+ Miền Bắc:
 Kháng chiến chống Mĩ của Nguyễn Tuân
 Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu

2
 Tiểu thuyết: Vùng trời (Hữu Mai), Cửa sông và Dấu chân người lính (Nguyễn
Minh Châu), Bão biển (Chu Văn).
- Thơ ca: mở rộng và đào sâu hiện thực, tăng cường chất suy tưởng và chính luận
như: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan
Viên), Đầu súng trăng treo (Chính Hữu), Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật),
Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh),…
+ Sự xuất hiện và đóng góp của các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật,
Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mĩ, Xuân
Quỳnh, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, Nguyễn Duy, Hoàng Nhuận
Cầm, Trần Đăng Khoa…
- Kịch nói: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng
của tôi (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh).
- Lí luận, phê bình:
Các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…
d. Văn học vùng địch tạm chiếm
- Phức tạp: Xen kẽ nhiều xu hướng phản động, tiêu cực, đồi trụy, tiến bộ, yêu
nước, cách mạng.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí
- Tác phẩm tiêu biểu: Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam), Thương nhớ mười hai
(Vũ Bằng).

3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến
năm 1975
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc
với vận mệnh chung của đất nước.
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí
phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ.
- Đề tài: Tổ Quốc với hai vấn đề trọng đại: đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước
và xây dựng chủ nghĩa xã hội
- Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ, dân quân, du kích, TNXP; người lao động
mới có sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể.
→ Văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề trọng đại của LSDT.
b. Nền văn học hướng về đại chúng.
- Đại chúng: vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn bổ
sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: Đất nước là của nhân dân.
- Nội dung:
+ Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động;
+ Những bất hạnh trong cuộc đời cũ và niềm vui sướng, tự hào về cuộc đời mới;

3
+ Khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng; Xây dựng hình tượng quần chúng
cách mạng.
- Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc,
ngôn ngữ bình dị, trong sáng.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
* Khuynh hướng sử thi:
- Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc: Tổ
quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ
- Nhân vật chính:
+ những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân
tộc, tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát vọng cá nhân;
+ văn học khám phá con người ở khái cạnh trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công
dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống
- Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng (Sử
dụng BPNT trùng điệp, phóng đại).
* Cảm hứng lãng mạn:
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào tình cảm hướng tới cách mạng
- Biểu hiện:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân
tộc.
→ Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên những chặng đường chiến tranh
gian khổ,
* Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:
- Tạo nên tinh thần lạc quan thấm nhuần cả nền văn học 1945 - 1975.
- Đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và
phát triển cách mạng.
- Tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn này về khuynh hướng thẩm mĩ.
II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá
- 1975 - 1985: nước nhà hoàn toàn độc lập, thống nhất ta nhưng gặp phải những
khó khăn thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện.
+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
+ Văn hoá: Tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới → văn học có điều kiện
giao lưu, tiếp xúc mạnh mẽ (văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền
thông phát triển mạnh mẽ) → đổi mới văn học phù hợp với quy luật khách quan và
nguyện vọng của văn nghệ sĩ.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu
a. Thơ:
4
- Thơ không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như giai đoạn trước nhưng vẫn có
những tác phẩm đáng chú ý:
+ Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ ca qua các tập thơ Di cảo,
+ Các cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ như Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh
Thảo…
- Trường ca nở rộ: Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố
(Hữu Thỉnh), Trường ca sư đoàn (Nguyễn Đức Mậu).
- Những tác phẩm đáng chú ý: Tự hát (Xuân Quỳnh), Người đàn bà ngồi đan (Ý
Nhi), Thư mùa đông (Hữu Thỉnh), Ánh trăng(Nguyễn Duy), Xúc sắc mùa thu
(Hoàng Nhuận Cầm), Nhà thơ và hoa cỏ (Trần Nhuận Minh), Gọi nhau qua vách
núi (Thi Hoàng), Tiếng hát tháng giêng (Y Phương), Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn
Quang Thiều).
b. Văn xuôi:
- Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
- Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện
thực đời sống như: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Hai người trở lại trung đoàn
(Thái Bá Lộc), Đứng trước biển, Cù lao Tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn), Cha và con
và …, Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn Khải), Mưa mùa hạ, Mùa lá rụng trong vườn
(Ma Văn Kháng), Thời xa vắng (Lê Lựu), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành,
Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
- Từ năm 1986: văn học chính thức bước vào thời kì đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn
đối với những vấn đề đời sống. Văn xuôi thực sự khởi sắc với các thể loại:
+ Tập truyện ngắn: Chiến thuyền ngoài xa, Cỏ Lau (Nguyễn Minh Châu), Tướng
về hưu (Nguyễn Huy Thiệp).
+ Tiểu thuyết: Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường), Bến không
chồng (Dương Hướng), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh).
+ Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
+ Hồi kí: Cát bụi chân ai , Chiều chiều (Tô Hoài)
- Kịch nói: phát triển mạnh mẽ như: Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang
Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân Trình) ,…
- Lí luận phê bình: có nhiều đổi mới, xuất hiện một số cây bút trẻ có triển vọng.
2. Những dấu hiệu của sự đổi mới
- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu
sắc.
- Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ
thuật, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy
- Khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con
người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống tâm linh.

5
→ Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm
kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh
phức tạp, đời thường.
→ Văn học nảy sinh xu hướng: nói nhiều đến mặt trái của xã hội, có khuynh
hướng bạo lực.
III. KẾT LUẬN: GHI NHỚ SGK.

CHƯƠNG I: VĂN NGHỊ LUẬN

BÀI 2:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. Vài nét về tiểu sử
- Xuất thân: Sinh ngày 19/5/1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước.
- Quê quán: làng Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Song thân:
+ Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc.
+ Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan.
- Học vấn:
+ Thời trẻ, học chữ Hán ở nhà.
+ Học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp tại trường Quốc học Huế.
+ Có thời gian dạy học ở trường Dục Thanh (Phan Thiết).
- Quá trình hoạt động cách mạng:
+ 1911: ra đi tìm đường cứu nước.
+ 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”
+ 1920: Dự đại hội Tua, là một trong những thành viên sáng lập Đảng cộng sản
Pháp.
+ 1923 - 1941: Hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập
nhiều tổ chức cách mạng:
 Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội (1925),
 Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hương Cảng.
 Đảng cộng sản Việt Nam.
+ 1941: Về nước lãnh đạo cách mạng.
+ 1942 – 1943: bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt và giam giữ ở các nhà ngục
Quảng Tây, Trung Quốc.
+ Sau khi ra tù: về nước, lãnh đạo cách mạng.
+ 1946: được bầu làm chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ 02 – 9 – 1969: Người từ trần.

6
→ Vị lãnh tụ vĩ đại, đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn với di sản văn học quý
giá.
II. Sự nghiệp văn học.
1. Quan điểm sáng tác.
a. Văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà
văn là người chiến sĩ xung phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng.
- “Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).
- “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận
ấy” (Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951).
b. Người coi trọng tính chân thực và tính dân tộc trong văn học.
- Tính chân thực: cảm xúc chân thật, phản ánh hiện thực xác thực
+ Người nhắc nhở những tác phẩm: “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật
của sự sinh hoạt rất ít”.
+ Người căn dặn: “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”, phải “giữ tình
cảm chân thật”.
- Tính dân tộc:
+ Người nhắc nhở giới nghệ sĩ: phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi viết,
“nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc”.
+ Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ: “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ
sáng tạo”.
c. Sáng tác xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung
và hình thức của tác phẩm.
Người luôn đặt 4 câu hỏi:
- “Viết cho ai?” (Đối tượng).
- “Viết để làm gì?” (Mục đích).
- “Viết cái gì?” (Nội dung).
- “Viết thế nào?” (Hình thức).
→ Tuỳ trường hợp cụ thể, Người vận dụng phương châm đó theo những cách khác
nhau. Tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực, hình thức sinh
động, đa dạng.
2. Di sản văn học
a. Văn chính luận
- Cơ sở: Khát vọng giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ.
- Mục đích: Đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, giác ngộ quần chúng và
thể hiện những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua những chặng đường lịch sử.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925)
 Tố cáo đanh thép tội ác của thực dân Pháp ở thuộc địa.
7
 Lay động người đọc bằng những sự việc chân thật và nghệ thuật châm biếm, đả
kích sắc sảo, trí tuệ.
+ “Tuyên ngôn độc lập” (1945)
 Một văn kiện có ý nghĩa lịch sử trọng đại và là một áng văn chính luận mẫu
mực (bố cục ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng
xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, giàu tính biểu cảm)
 Thể hiện tình cảm cao đẹp của Bác với dân tộc, nhân dân và nhân loại.
+ Các tác phẩm khác: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (1946); “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do” (1966) …
→ Được viết trong những giờ phút thử thách đặc biệt của dân tộc, thể hiện tiếng
gọi của non sông đất nước, văn phong hào sảng, tha thiết, làm rung lòng người.
b. Truyện và kí:
- Mục đích:
+ Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân, châm biếm
sâu cay vua quan phong kiến ôm chân thực dân xâm lược.
+ Bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và tự hào về truyền thống anh dũng bất khuất của
dân tộc
- Tác phẩm tiêu biểu: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), “Vi
hành” (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm
tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963),...
- Đặc điểm nổi bật: Chất trí tuệ và tính hiện đại, ngòi bút châm biếm vừa sâu sắc,
vừa đầy tính chiến đấu, vừa tươi tắn, hóm hỉnh.
c. Thơ ca
* Nhật kí trong tù
- Mục đích: Sáng tác trong thời gian bị cầm tù trong nhà giam Tưởng Giới Thạch
từ mùa thu 1942 đến mùa thu 1943 → “ngày dài ngâm ngợi cho khuây”
- Nội dung:
+ Ghi lại chân thật, chi tiết những điều mắt thấy tai nghe trong nhà tù và trên
đường đi đày.
+ Bức chân dung tự hoạ về con người và tinh thần Hồ Chí Minh:
 Nghị lực phi thường.
 Tâm hồn khao khát hướng về Tổ quốc.
 Vừa nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, dễ xúc động trước nỗi đau của con
người.
 Vừa tinh tường phát hiện những mâu thuẫn xã hội mục nát để tạo tiếng cười đầy
chất trí tuệ.
* Chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc (1941- 1945):
- Mục đích: tuyên truyền và thể hiện những tâm sự của vị lãnh tụ ưu nước ái dân
- Tác phẩm:

8
+ Thơ tuyên truyền: Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ ,...
+ Thơ nghệ thuật: Pắc Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Nguyên tiêu, Báo
tiệp, Cảnh khuya,...
- Đặc điểm nổi bật: vừa cổ điển vừa hiện đại, thể hiện cốt cách, phong thái điềm
tĩnh, ung dung tự tại.
3. Phong cách nghệ thuật
* Nhận định chung:
- Độc đáo, đa dạng.
- Bắt nguồn từ:
+ Truyền thống gia đình, hoàn cảnh sống, quá trình hoạt động cách mạng, chịu ảnh
hưởng và chủ động tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
+ Quan điểm sáng tác.
* Văn chính luận:
- Ngắn gọn, tư duy sắc sảo.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục.
- Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
* Truyện và kí:
- Vẻ đẹp hiện đại, nghệ thuật trào phúng sắc bén, thâm thúy của phương Đông, vừa
có cái hài hước, hóm hỉnh phương Tây.
- Tính chiến đấu mạnh mẽ.
* Thơ ca:
- Thơ tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện
đại.
- Thơ nghệ thuật: Vẻ đẹp hàm súc, hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện
đại, giữa chất “tình” và chất “thép”.
III. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK).

PHẦN II: TÁC PHẨM


I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Hoàn cảnh sáng tác
9
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta
đầu hàng quân Đồng minh. Trên cả nước nhân dân ta đã vùng dậy giành chính
quyền.
- Ngày 26/8/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách Mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.
Tại căn nhà 48 – phố Hàng Ngang – Người đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình. Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập
trước hàng chục vạn đồng bào, khai sinh ra nước Việt Nam mới.
- Vào thời gian đó, nhà cầm quyền Pháp tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của
Pháp bị quân Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, Đông Dương phải thuộc
quyền “bảo hộ” của người Pháp. Bản Tuyên ngôn độc lập đã cương quyết bác bỏ
luận điệu này.
2. Mục đích sáng tác
- Khẳng định quyền Tự Do - Độc Lập của dân tộcViệt Nam trước quốc dân thế
giới.
- Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến, khai sinh nước VNDCCH và
bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do.
- Bác bỏ luận điệu sai trái của Pháp trước dư luận quốc tế, chặn đứng âm mưu xâm
lược VN của các nước Đồng minh, đặc biệt là Pháp.
- Tranh thủ sự đồng tình của thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân
Việt Nam.
3. Đối tượng sáng tác
- Toàn thể nhân dân Viêt Nam và thế giới.
- Các thế lực thù địch – nhất là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ chuẩn bị xâm chiếm
đất nước ta.
4. Giá trị của bản “Tuyên ngôn độc lập”
a/ Giá trị lịch sử
- Là lời tuyên bố xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, thoát khỏi thân phận thuộc
địa.
- Là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế
giới.
- Là mốc son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.
b/ Giá trị văn học
“Tuyên ngôn độc lập” là tác phẩm chính luận mẫu mực, đặc sắc. Sức mạnh và tính
thuyết phục của tác phẩm thể hiện ở cách lập luận chặt chẽ; lí lẽ sắc bén; bằng
chứng xác thực; ngôn ngữ hùng hồn, gợi cảm.
c/ Giá trị tư tưởng
“Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn tâm huyết, hội tụ vẻ đẹp và tình cảm của
Người, thể hiện lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc
lập, tự do của dân tộc.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
10
1/ Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập.
- Mở đầu, HCM trích dẫn bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Mĩ (1776) và “Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp (1791) đều khẳng định
quyền tự do, bình đẳng của con người.
- Từ đó, HCM “suy rộng ra” quyền bình đẳng tự do của các dân tộc: “Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do”.
- Việc trích dẫn trên có ý nghĩa:
+ Đề cao giá trị tư tưởng nhân loại, khẳng định lập trường chính nghĩa.
+ Nâng cao vị thế bình đẳng giữa Việt Nam và các nước lớn trên thế giới.
+ Buộc tội Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, làm trái
với tinh thần tiến bộ của chính bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của
Cách mạng Pháp.
+ Đưa lí lẽ thuyết phục tạo tiền đề cho những lập luận ở phần tiếp theo.
+ Mang tính chiến đấu cao. Bởi Người đã sử dụng lối viết “Gậy ông đập lưng ông”
(dùng lí lẽ của đối phương để bác bỏ luận điệu đối phương).
 Cách lập luận chặt chẽ, khéo léo, đầy sáng tạo. Đóng góp lớn về mặt tư
tưởng đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2/ Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn độc lập.
a/ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Pháp kể công “khai hóa”, bản Tuyên ngôn vạch trần tội “cướp đất nước ta, áp
bức đồng bào ta” để phủ nhận vai trò khai hóa của chúng:
 Về chính trị: “chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ
nào”
+ Chúng thi hành luật pháp dã man, lập ra 3 chế độ khác nhau ở 3 miền để ngăn
cản dân ta đoàn kết, lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
+ Chúng thẳng tay giết người yêu nước của ta tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể
máu.
+ Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu
cồn để làm nòi giống ta suy nhược,…
 Về kinh tế: “Chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy”:
+ Chúng cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu; Chúng giữ độc quyền in giấy bạc,
xuất cảng nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Chúng không cho các nhà tư sản ngóc đầu lên, bóc lột công nhân tàn nhẫn,...
 Kết quả: “dân ta nghèo nàn thiếu thốn; nước ta xơ xác, tiêu điều”, “từ Bắc Kì
đến Quảng Trị hơn hai triệu đồng bào ta chết đói”.
- Nghệ thuật: Liệt kê, điệp từ “chúng”, lời lẽ đanh thép, sử dụng nhiều cách nói tu
từ (so sánh, dùng đồng nghĩa kép) tăng cường sức mạnh tố cáo, thấy tâm trạng,
cảm xúc của tác giả.

11
- Pháp kể công “ bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án tội bán nước ta hai lần cho Nhật,
để phủ nhận vai trò bảo hộ cho chúng:
Bác dẫn ra 2 sự kiện:
+ “… Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xăm lăng Đông Dương để mở thêm
căn cứ đánh đồng minh thì bọn thực dân Pháp quỳ gối, đầu hàng, mở cửa nước ta
rước Nhật…”.
+ “…Ngày 9 tháng 3 Nhật tước khi giới quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc
là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng…” chúng chẳng bảo hộ được ta mà trái lại “trong 5
năm chúng đã bán nước ta 2 lần cho Nhật”.
 Cách nói giàu hình ảnh, sự kiện xác đáng, chi tiết vạch trần sự giả dối, hèn
nhát vô nhân đạo của thực dân Pháp.
- Pháp nhân danh Đồng minh chiến thắng phát xít để giành lại Đông Dương, bản
tuyên ngôn vạch trần hành động phản bội phe Đồng minh của chúng để bác bỏ
luận điệu ấy:
Bác dẫn ra 2 sự kiện:
+ Pháp đã đầu hàng Nhật (Sự kiện ngày 09/3).
+ Pháp không liên kết kháng Nhật, khủng bố Việt Minh, giết tù chính trị VN:
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh kêu gọi người Pháp liên minh kháng
Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn
nữa.
 Lí lẽ xác đáng, bằng chứng thuyết phục, bác bỏ luận điệu thực dân Pháp
muốn “hợp pháp hóa” chiếm lại nước ta.
b/ Quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam
- Bản tuyên ngôn khẳng định:
+ Nhân dân ta bền bỉ đấu tranh chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm; gan góc
đứng về phía Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay.
+ Nhân dân ta giành lại đất nước từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp: “Sự thật
là từ mùa thu 1940 nước ta đã giành thuộc địa của Nhật chứ không phải Pháp…
Sự thật là dân ta đã lấy lại nước VN từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp”.
+ Nhân dân ta giành lại độc lập dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh, tự chủ tự
cường trong việc giành độc lập dân tộc: “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực
dân gần 100 năm để gây dựng nên nước VN độc lập. Dân ta đã đánh đổ chế độ
quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa”.
- Bản tuyên ngôn nhấn mạnh những thông điệp quan trọng:
+ Tuyên bố thoát ly quan hệ thực dân với Pháp, “Xóa bỏ hết những hiệp ước mà
Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt
Nam…”.
+ Kêu gọi nhân dân đoàn kết chống lại âm mưu xâm lược của thực dân
Pháp:“Toàn dân Việt Nam dưới một lòng kiên quyết chống lại âm mưu của bọn
thực dân Pháp…”.
12
+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của Việt Nam:
“Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc bình
đẳng dân tộc ở các hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn quyết không thế không
công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam…”.
3/ Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập của toàn dân
tộc
- Kết thúc bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định:
+ Độc lập, tự do là quyền phải có của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có
quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập…”.
+ Dân tộc Việt Nam quyết hy sinh để giữ vững quyền độc lập, tự do: “… Toàn thể
dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để
giữ vững quyền tự do độc lập ấy.”
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

13
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………........
BÀI 3:
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA
DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Phạm Văn Đồng (1906-2000) là nhà cách mạng lớn của nước ta thế kỉ XX. Ông
từng giữ chức vụ Thủ tướng chính phủ và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước ta.
- Ông là nhà chính trị, nhà ngoai giao tài ba đồng thời cũng là nhà giáo dục tâm
huyết, một nhà lí luận văn hóa văn nghệ lớn.
- Trong lĩnh vực văn học, ông có nhiều bài nói, bài viết sâu sắc, mới mẻ về tiếng
Việt và các danh nhân văn hóa.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm đăng trên “Tạp chí văn học” tháng 7/1963, nhân kỉ niệm 75 năm ngày
mất của Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888)
- Đây là thời điểm ác liệt nhất của cuộc đấu tranh chống Mĩ ở nước ta.
b. Thể loại: Văn nghị luận.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Phần mở đầu: Tác giả nêu cách tiếp cận vừa có tính khoa học vừa có ý
nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một hiện tượng
văn học có vẻ đẹp độc đáo không thể nhận ra.
- Cách nêu vấn đề trực tiếp, hình ảnh so sánh liên tưởng, cách nói khẳng định đề
cao.
- Cái nhìn mới mẻ, định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận cuộc đời và thơ văn
yêu nước.
2. Phần giải quyết vấn đề: Khẳng định giá trị to lớn cuộc đời và văn nghiệp
Nguyễn Đình Chiểu.
a/Cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu
- Cuộc đời: gặp nhiều khó khăn bất hạnh, nhưng là “một nhà thơ yêu nước”, trọn
đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc.
- Quan điểm sáng tác:
+ Coi thơ văn là vũ khí chiến đấu bảo vệ chính nghĩa, chống lại kẻ thù xâm lược và
tay sai.
+ Lên án những kẻ lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.
b/Thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu
- Nội dung:

14
+ Thơ yêu nước “làm sống lại” một thời kì “khổ nhục” nhưng “ vĩ đại” của phong
trào kháng Pháp ở Nam Bộ.
+ Tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ chiến đấu
chống giặc ngoại xâm bằng hình tượng văn học “sinh động và não nùng” xúc động
lòng người.
+ “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” làm sống dậy hình tượng người nông dân từ trước
tới nay chưa từng có trong văn chương trung đại.
+ Nghệ thuật: Đánh giá rất cao, được so sánh như “những đóa hoa, những hòn
ngọc rất đẹp”.
 Lời văn mạch lạc, lí lẽ đưa ra dẫn chứng đầy đủ, cách lập luận chặt chẽ kết hợp
với tình cảm nồng hậu, giàu sức thuyết phục.
c/ “Truyện Lục Vân Tiên”
- Được truyền bá rộng rãi trong nhân dân.
- Nội dung: Tư tưởng gần gũi với nhân dân, là “một bản trường ca, ca ngợi chính
nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người trung nghĩa”.
- Nghệ thuật: Đây là một chuyện “kể”, chuyện “ nói”, lối văn nôm na dễ hiểu, dễ
nhớ nhưng cũng có những câu thơ rất hay có tính nghệ thuật cao.
3. Phần 3: Khẳng định vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân
tộc
- “Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta. Đời
sống và sự nghiệp của ông là một tấm gương sáng cho hiện tại và mai sau”.
- Khẳng định mối quan hệ giữa văn học và đời sống.
- Khẳng định vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa, tư tưởng.
4. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ; luận điểm rõ ràng, bám sát vấn đề trung tâm.
- Cách lập luận chặt chẽ, đi từ khái quát đến cụ thể, kết hợp cả diễn dịch, quy nạp
và hình thức “đòn đẩy” có sức thuyết phục cao.
- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương vừa khách quan.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm
- Giọng điệu linh hoạt, biến hóa: khi hào sảng, lúc xót xa,…
III.TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
__________________________________________________________________
____________

BÀI 4:
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 01- 12 -
2003
Cô-phi An-nan

I. Tìm hiểu chung


15
1. Tác giả
- Sinh ngày 8 – 4 - 1938 tại Ga-na (Châu Phi).
- Năm 1997: là người thứ bảy và là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm
Tổng thư kí Liên hợp quốc.
- Đảm nhiệm chức vụ này trong hai nhiệm kì, từ tháng 1 - 1997 đến tháng 1 - 2007.
- Hoạt động:
+ Ra lời kêu gọi hành động gồm năm điều về đấu tranh chống lại đại dịch
HIV/AIDS
+ Kêu gọi thành lập quỹ sức khoẻ về AIDS toàn cầu
+ Kêu gọi chống khủng bố trên toàn thế giới
- Được trao giải thưởng Nô-ben Hòa bình.
2. Văn bản
a. Hoàn cảnh ra đời
- Được viết và gởi nhân dân thế giới nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS
01/12/2003.
b. Ý nghĩa: Cảnh báo và kêu gọi thế giới trước vấn nạn hiểm hoạ chung toàn cầu,
toàn nhân loại.
II- Đọc – hiểu văn bản.
1. Vấn đề được nêu trong bản thông điệp
- Vấn đề: phòng chống AIDS.
- Là vấn đề cần đặt lên vị trí hàng đầu, vì:
+ Là vấn đề nóng bỏng, bức thiết của toàn nhân loại và đe doạ nghiêm trọng con
người.
+ Đang hoành hành, lây lan với tốc độ đáng báo động và ít có dấu hiệu suy giảm.
+ Làm tuổi thọ con người bị giảm sút nghiêm trọng, gây tỉ lệ tử vong cao.
+ Những cách thức cạnh tranh khác không quan trọng bằng vấn đề HIV/AIDS.
a. Diễn biến cuộc chiến
- Dẫn lại những điều được các nước nhất trí để đánh bại HIV/AIDS: cam kết,
nguồn lực và hành động.
- Đã có cam kết, nguồn lực đã được tăng lên, nhưng hành động còn quá ít so với
yêu cầu thực tế.
b. Công bố một số kết quả đạt được
- Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên đáng kể.
- Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS, lao, sốt rét được thông qua.
- Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách phòng chống AIDS tại nơi làm việc.
- Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc chiến chống AIDS; có hoạt động tích
cực, phối hợp .với chính phủ và các tổ chức khác.
c. Nêu lên những mặt chưa đạt được
- Nạn dịch vẫn hoành hành, có ít dấu hiệu suy giảm.
- Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV.
16
- Tuổi thọ bị giảm sút nghiêm trọng.
- Tốc độ lây lan đáng báo động ở phụ nữ.
- Cảnh báo về việc không hoàn thành mục tiêu vào năm 2005.
d. Cách trình bày
- Toàn diện và bao quát: mặt làm được và chưa tốt, tại các khu vực khác nhau
trên thế giới, trong những giới tính, lứa tuổi khác nhau, những hành động của quốc
gia và các tổ chức, công ty, nhóm từ thiện.
- Cụ thể, rõ ràng: số liệu, tình hình được chọn lọc và kịp thời.
- Sáng tạo trong cách trình bày để tác động trực tiếp đến người nghe: “Trong năm
qua, mỗi phút đồng hồ của một ngày trôi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV”.
- Cách tổng kết: có trọng tâm và điểm nhấn vào “hành động của chúng ta vẫn quá
ít so với yêu cầu thực tế”.
3. Lời kêu gọi phòng chống AIDS
- Các quốc gia và tổ chức:
+ Phải nỗ lực hơn nữa trong hành động.
+ Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự chính trị và
hành động thực tế.
- Với mọi người:
+ Phải công khai lên tiếng về AIDS, đối mặt với thực tế không mấy dễ chịu này.
+ Không vội vàng phán xét đồng loại mình
+ Không kì thị và phân biệt đối xử đối với người nhiễm bệnh.
+ Không ảo tưởng về sự bảo vệ bằng cách dựng lên hàng rào ngăn cách với người
bị nhiễm HIV
4. Sức lay động của bản thông điệp
- Lập luận đầy sức thuyết phục.
- Lí lẽ, tình cảm sâu sắc.
- Những câu văn cảm động: “Hãy đừng để … cái chết”, “Hãy cùng tôi … này”.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.

CHƯƠNG II: THƠ

BÀI 5:
TÂY TIẾN
Quang Dũng
I. TÌM HIỂU CHUNG
17
1. Tác giả: Quang Dũng tên thật là Bùi Đình Diệm (1921 –13/10/1988)
a. Cuộc đời
- Quê: Đan Phượng, Hà Tây.
- Đa tài: sáng tác thơ, văn, nhạc, họa,…
- Sau 1945: tham gia quân đội – là Đại đội trưởng đoàn quân Tây Tiến (1947 –
1948).
b. Sự nghiệp
- Tác phẩm: Văn xuôi như: Mùa hoa gạo (truyện ngắn 1950), Rừng về xuôi (truyện
kí 1968 ), …
- Phong cách thơ:
+ Phóng khoáng, hồn hậu lãng mạn và tài hoa.
+ Cái “tôi” trữ tình trong thơ ông hào hoa thanh lịch và giàu chất mộng mơ.
2. Bài thơ Tây Tiến
a. Nhan đề “Tây Tiến”
- Tây Tiến:
+ Là tên một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947.
+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao
lực lượng quân đội Pháp.
+ Địa bàn đóng quân và hoạt động của Tây Tiến khá rộng từ vùng rừng núi Tây
Bắc Việt Nam đến Thượng Lào.
+ Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh,
sinh viên (như Quang Dũng). Họ chiến đấu rất gian khổ, thiếu thốn về vật chất,
bệnh sốt rét hoành hành dữ đội. Tuy vậy, vẫn sống rất lạc quan và chiến đấu dũng
cảm.
+ Đoàn quân Tây Tiến sau thời gian hoạt động ở Lào trở về Hòa Bình thành lập
trung đoàn 52.
b. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- In trong tập“Mây đầu ô”
- Sáng tác: 1948, khi rời đơn vị cũ, tại làng Phù Lưu Chanh, tác giả xúc động nhớ
về đồng đội nên viết bài thơ.
- Lúc đầu có tên: Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành Tây Tiến.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhớ những cuộc hành quân gian khổ qua núi rừng miền Tây (14 câu đầu)
a/ Khắc họa nỗi nhớ - cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ
- Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian (hình ảnh “Sông Mã”, tiếng gọi “Tây
Tiến ơi”).
- Điệp từ “nhớ”, từ láy “chơi vơi” → Nỗi nhớ sâu đậm, da diết, mênh mang.
=> Nỗi nhớ nhung hụt hẫng nhưng cồn cào, ám ảnh, khôn nguôi!
b/ Bức tranh thiên nhiên miền Tây
- Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội:
18
+ Liệt kê nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch,
Mai Châu gợi ấn tượng về vùng đất hoang vu, hẻo lánh.
+ Thời tiết khắc nghiệt: sương lấp, đoàn quân mỏi, mưa xa khơi,… → núi rừng mù
sương, mưa núi ngút ngàn!
+ Địa thế hiểm trở:
 “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”  2 từ láy gợi tả núi đèo hiểm trở, gập
ghềnh, gấp khúc diễn tả sự trùng điệp của đèo dốc, mô phỏng hơi thở nặng nhọc
của người vượt dốc.
 “Heo hút cồn mây”  từ láy tạo hình, tô đậm ấn tượng về độ cao hun hút.
 “Súng ngửi trời”  cách nói nhân hóa thể hiện sự vui đùa, tếu táo rất lính và
thiên nhiên dù khắc nghiệt nhưng người lính không bị chìm đi mà vẫn nổi lên
đầy thách thức.
 “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”  tiểu đối, câu thơ ngắt làm hai gợi độ
cao dựng đứng giữa hai triền dốc, khó khăn, thách chí can trường.
+ Rừng núi hoang sơ, bí ẩn nhiều thác ghềnh, thú dữ với biết bao hiểm nguy rình
rập.
+ Người lính chịu gian khổ, hi sinh nhưng khí phách hiên ngang, tâm hồn trẻ trung,
lãng mạn.
● Miêu tả chân thực “đoàn quân mỏi’, “dãi dầu”, “không bước nữa”, “gục lên
sung mũ”, “bỏ quên đời”
● Nỗi đau mất mát, niềm cảm thương vô hạn bằng giọng điệu ngang tàng, kiêu
hãnh nhằm vượt lên thực tại khắc nghiệt.
- Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình:
+ Hình ảnh “Hoa về trong đêm hơi”  Ngàn hoa núi rừng Tây Bắc, ngọn đuốc bập
bùng, hơi thở trong sương dày.
+ Hình ảnh “cơm lên khói”, “thơm nếp xôi”, cách nói “mùa em” giàu sức gợi tả
những người lính quay quần bên nồi cơm bốc khói thơm ngát mùi lúa mới.
=> Bình dị, đời thường và ấm áp tình quân dân.
2. Nhớ những kỉ niệm đẹp của đời lính (8 câu tiếp)
a/ Cảnh đêm liên hoan tưng bừng, rộn rã:
- Cảnh:
+ Ánh sáng: lung linh, lửa đuốc bập bùng “hội đuốc hoa”.
+ Sắc màu: rực rỡ, lộng lẫy “xiêm áo”.
+ Âm thanh: sôi nổi, rộn ràng (tiếng khèn, tiếng nhạc, tiếng hát, tiếng nói cười …).
- Con người: tình tứ, duyên dáng
+ Những cô gái Tây Bắc: xiêm áo rực rỡ, vẻ tình tứ “e ấp” với vũ điệu mang đậm
màu sắc xứ lạ “man điệu”
+ Những chàng trai Tây Tiến: ngỡ ngàng, mơ mộng, say đắm “kìa em”, “xây hồn
thơ”.

19
 Cảnh và người hài hòa, tươi tắn đầy thơ mộng, ấm áp tình quân dân.
b/ Cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
- Ngôn ngữ cô động, hàm súc: “chiều sương ấy”: vừa gợi thời gian vừa gợi không
gian: dòng sông, bến bờ mênh mang trong một buổi chiều sương phủ huyền ảo.
- Con người và thiên nhiên đẹp hài hòa: dáng hình mềm mại uyển chuyển của
những cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc, cánh hoa rừng đong đưa làm duyên
trên dòng nước lũ.
- “Có nhớ”, “có thấy”: câu hỏi tu từ gợi tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến.
=> Bút pháp chấm phá tài hoa, chất thơ, chất nhạc hòa quyện. Xuyên qua cảnh
vật là một hoài niệm tinh tế sâu nặng và nhớ da diết tới vùng đất gắn bó một
thời.
3. Nhớ hình ảnh người lính Tây Tiến (8 câu tiếp)
a/ Vẻ đẹp lẫm liệt, hào hùng
- Chi tiết tả thực: “không mọc tóc”,”quân xanh màu lá”  dấu ấn thực tế trong
chiến đấu gian khổ, bệnh tật hành hạ.
- Cái nhìn lãng mạn:
+ “Đoàn binh không mọc tóc”  cách nói chủ động toát lên vẻ ngang tàng, bốc tếu
rất lính tráng và khí thế xung trận át đi vẻ ốm yếu bệnh tật.
+“Dữ oai hùm”  hình ảnh ước lệ, tượng trưng thể hiện khí phách oai phong lẫm
liệt như hổ rừng thiêng.
b/ Vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn
- “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”
+ Mắt trừng  cực tả thái độ phẫn nộ của nội tâm hướng về nhiệm vụ chiến đấu.
+ Gửi mộng…  mộng chiến công – chí quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.
- “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”  nỗi nhớ da diết về Hà Nội – chấp chới dáng
hình thướt tha thanh lịch của thiếu nữ Hà thành. Đó là những khát khao trẻ trung
nâng đỡ người lính vượt lên hoàn cảnh mang sắc thái hào hoa, lãng mạn và bay
bổng của những chàng trai Hà Nội.
c/ Vẻ đẹp bi tráng của sự hi sinh:
- Sự bi thương:
+ Từ láy rãi rác, hình ảnh mồ viễn xứ,… → Hi sinh nơi rừng hoang biên giới, di
hài phiêu bạt nơi đất khách quê người.
+ Khi chôn cất không có manh chiếu để bọc thân → Tiếc thương vô hạn.
- Nét hùng tráng:
+ Những từ Hán Việt trang trọng
+ Lí tưởng quên mình, cống hiến đời xanh cho Tổ Quốc, phảng chất chí khí anh
hùng của người tráng sĩ xưa coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
+ Cách nói giảm, nói tránh:

20
 “Áo bào thay chiếu”  hình ảnh sang trọng hóa sự hi sinh của người lính Tây
Tiến – mang vẻ đẹp của người tráng sĩ, anh hùng trận mạc.
 “anh về đất” : cách nói giảm tránh sự mất mát  sự hi sinh thanh thản sau khi
làm tròn nhiệm vụ thầm lặng, vô danh mà cao cả.
+“Sông Mã gầm lên khúc độc hành”→ Sông núi đất trời quê hương tấu lên bản
nhạc bi tráng trong nỗi tiếc thương, tiễn đưa người lính Tây Tiến vào cõi vĩnh
hằng!
=> Một nghi lễ lớn vang lên tiếng chào vĩnh biệt trầm hùng, trang trọng thể
hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hi sinh
đồng đội.
4. Nhớ tinh thần Tây Tiến (4 câu cuối).
- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”→ tô đậm không khí
chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi
không trở lại.
- Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia phôi”: nỗi xót xa khi xa đồng đội, đường
lên Tây Tiến xa xôi vời vợi.
- Khẳng định tâm hồn thuộc về Tây Tiến:
+ Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại → mốc thương nhớ vĩnh
viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời.
+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi
(tâm hồn) (thể xác)
→ Gắn bó sâu nặng: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội.
=> Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát
lên vẻ hào hùng.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.

BÀI 6:
VIỆT BẮC
Tố
Hữu
A. PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. Vài nét về tiểu sử
- Tố Hữu (1920 - 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành.
- Quê hương: làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên -
Huế

21
- Gia đình:
+ Có truyền thống Nho học và rất yêu chuộng văn chương.
+ Cha và mẹ sớm đã truyền cho ông tình yêu tha thiết với văn học.
→ Chính gia đình và quê hương đã tạo điều kiện thuận lợi phát triển hồn thơ Tố
Hữu sau này.
- Cuộc đời:
+ Năm 1938, được kết nạp vào Đảng.
+ Năm 1939, bị bắt giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
+ Năm 1942, vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động cách mạng.
+ Cách mạng tháng Tám 1945: là Chủ tịch Uỷ ban Khởi nghĩa ở Huế.
+ Kháng chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương
Đảng.
+ Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ → 1986: liên tục giữ những cương vị
quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- 1996 được tặng Giải thưởng HCM về Văn học nghệ thuật.
II. Đường cách mạng, đường thơ
1. “Từ ấy” (1937 - 1946)
- Là chặng đường đầu tiên, tương ứng với mười năm đầu hoạt động cách mạng.
- Gồm 3 phần:
- Nội dung:
+ “Máu lửa” (1937 - 1939): Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ.
 Thể hiện nỗi cảm thông sâu sắc với cuộc sống cơ cực của lớp người nhỏ bé,
nghèo khổ trong xã hội (lão đầy tớ, chị vú em, cô gái giang hồ, những em bé
mồ côi, đi ở, hát dạo…)
 Khơi dậy ở họ ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai.
+ “Xiềng xích”: (1939 - 1942): Sáng tác trong các nhà lao lớn ở Trung Bộ và Tây
Nguyên.
 Bộc lộ tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khao khát tự
do.
 Ý chí kiên cường của một chiến sĩ quyết tâm chiến đấu ngay trong nhà tù.
+ “Giải phóng” (1942 - 1946): Sáng tác khi vượt ngục đến những ngày đầu giải
phóng dân tộc.
 Ngợi ca thắng lợi của cách mạng.
 Khẳng định niềm tin của nhân dân vào chế độ mới.
- Giá trị nghệ thuật: Là tiếng hát của tâm hồn người thanh niên với giọng thơ:
+ Nhạy cảm, sôi nổi
+ Lãng mạn trong trẻo
+ Men say lí tưởng
2. “Việt Bắc” (1946 - 1954)

22
- Đánh dấu bước chuyển của hồn thơ Tố Hữu: Hướng vào thể hiện quần chúng
cách mạng, mang tính sử thi đậm nét.
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian lao mà anh dũng và thắng
lợi.
+ Thể hiện hình ảnh những con người kháng chiến: anh Vệ quốc quân, bà mẹ
nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc…
+ Nhiều tình cảm lớn được thể hiện sâu đậm: tình quân dân “cá nước”, tiền tuyến
với hậu phương, miền xuôi với miền ngược, cán bộ với quần chúng, nhân dân với
lãnh tụ, tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,….
- Giá trị nghệ thuật: là một trong những thành tựu xuất sắc văn học kháng chiến
chống Pháp.
3. “Gió lộng” (1955 - 1961)
- Tiếp tục khuynh hướng sử thi, kết hợp với cái tôi trữ tình.
- Nội dung: khai thác hai đề tài lớn với hai nhiệm vụ lớn của cách mạng:
+ Ca ngợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
+ Tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt và tình cảm với quốc tế vô sản.
- Giá trị nghệ thuật: Có sự thống nhất giữa yếu tố lí trí và cảm xúc, hiện thực và
lãng mạn, trữ tình và anh hùng ca.
4. “Ra trận” (1962 - 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977)
- “Ra trận”: là bản hùng ca về miền Nam với những con người tiêu biểu cho phẩm
chất anh hùng của dân tộc: anh giải phóng quân, người thợ điện, bà mẹ, em thơ
hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân…
- “Máu và hoa”:
+ Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi sinh.
+ Khẳng định niềm tin vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam.
- Giá trị nghệ thuật: Cổ vũ, ca ngợi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc → đậm
tính chính luận, thời sự, sử thi.
5. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999)
- Đánh dấu bước chuyển mới: Suy tư về dòng chảy sôi động của cuộc sống.
- Nội dung:
+ Suy tưởng, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người.
+ Vẫn thể hiện niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng.
+ Tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người.
III. Phong cách thơ Tố Hữu
1. Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình - chính trị rất sâu sắc.
- Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn hướng tới cái ta chung với lẽ
sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Lẽ sống lớn: sẵn sàng dấn thân, xả thân vì cách mạng.

23
+ Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng
năm), tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô
sản (Em bé Triều Tiên).
+ Niềm vui lớn: niềm vui trước những chiến thắng của dân tộc (Huế tháng Tám,
Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta).
- Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi :
+ Luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân:
Công cuộc xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961), cả nước ra trận đánh Mĩ
(Chào xuân 67).
+ Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử - dân tộc, không
phải là cảm hứng thế sự - đời tư.
→ Hình tượng trung tâm là con người của sự nghiệp chung, mang phẩm chất tiêu
biểu cho cả dân tộc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: anh vệ quốc quân (Lên Tây
Bắc), anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân), anh Nguyễn Văn Trỗi (Hãy nhớ
lấy lời tôi), chị Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam)… → ngợi ca.
- Giọng thơ mang chất tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành, ngọt
ngào, tha thiết:
+ Cơ sở:
 Thừa hưởng tâm hồn con người xứ Huế, những câu ca, giọng hò ngọt ngào của
quê hương
 Từ quan điểm sáng tác: “Thơ là chuyện đồng điệu (…) trên cơ sở đồng ý đồng
tình”
+ Biểu hiện: Nói chuyện chính trị với đồng bào bằng những lời hô gọi ngọt ngào
trìu mến của tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình: bạn đời ơi, hỡi người bạn, đồng
bào ơi, anh chị em ơi,….
2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà
- Về thể thơ: thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc
+ Lục bát: mang sắc thái ca dao và cổ điển (Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi, Kính
gửi cụ Nguyễn Du…).
+ Thất ngôn: trang trọng cổ điển nhưng linh hoạt trong việc gieo vần, tạo nhịp và
diễn tả tình cảm của thời đại mới (Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác…)
- Về ngôn ngữ:
+ Sử dụng từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc.
+ Phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt
+ Sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần ,….
“Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan,
Đường bạch dương sương trắng nắng tràn”.
(Em ơi … Ba Lan …)
“Thác, bao nhiêu thác cũng qua,
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời”.
24
(Non nước ngàn dặm)
III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………

B. PHẦN II: TÁC PHẨM


I. TÌM HIỂU CHUNG
1/ Hoàn cảnh sáng tác
- Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, tháng 7-1954, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông
Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào sự
nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.
25
- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi,
Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện
ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
2/ Xuất xứ
- Bài thơ được in trong tập thơ “Việt Bắc”, là đỉnh cao của thơ Tố Hữu, là tác
phẩm xuất sắc của văn học thời kì chống Pháp.
- Đoạn trích trong SGK là phần đầu của bài thơ, tái hiện kỉ niệm về cách mạng và
kháng chiến.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người (8 câu đầu)
a/ Lời Việt Bắc (Câu 1 đến câu 4)
- Sử dụng lối đối đáp quen thuộc, gần gũi trong ca dao, dân ca: xưng hô mình - ta
vừa tình cảm, vừa thân mật với biết bao yêu thương, gắn bó.
- Gợi những kỉ niệm mặn nồng, thiết tha trong thời gian dài “mười lăm năm ấy”.
- Liệt kê “cây”, “núi”, “sông”, “nguồn”, kết hợp với điệp từ “nhớ” nhấn mạnh cách
mạng và Việt Bắc không thể tách rời “như cây với núi, như sông với nguồn”,…
b/ Lời người về xuôi (Bốn câu thơ tiếp)
- Đáp lời Việt Bắc, người về xuôi bày tỏ tâm trạng: bịn rịn trong buổi phân li.
+ Dùng lối nói phiếm chỉ “tiếng ai”. Hình ảnh “áo chàm” là hình ảnh hoán dụ -
tiêu biểu người dân tộc Việt Bắc thân thương, nghĩa tình.
+ Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì…” tâm trạng kẻ ở, người đi đầy lưu luyến,
xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời.
2/ Những kỉ niệm đẹp về Việt Bắc hiện lên trong hoài niêm (82 câu sau)
a/ Lời Việt Bắc (Câu 9 đến câu 20)
- Hỏi để đánh thức những kỉ niệm ở Việt Bắc trong kí ức người về xuôi
+ Kỉ niệm gian khổ với “Mưa nguồn suối lũ”, “mây cùng mù”, “miếng cơm chấm
muối”,…
+ Tình cảm ấm áp, ân tình, thủy chung “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”.
+ Những cao trào cách mạng, địa danh thiêng liêng của lịch sử đất nước “Nhớ khi
kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”, “Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”.
- Hỏi để bày tỏ tâm trạng:
+ Những nhớ thương, trống vắng trong lòng kẻ ở: “rừng núi nhớ ai”,“Trám bùi để
rụng, măng mai để già”,
+ Những điệp ngữ “mình đi… có nhớ”, “mình về… nhớ ai”, “có… còn”,… vang
lên một cách dồn dập liên tiếp đã nói lên điều đó.
+ Những băn khoăn, day dứt, lo âu liệu còn giữ những kỉ niệm xa, hay là sẽ chối
bỏ: “mình đi, mình có nhớ mình ?”
b/Lời người về xuôi (Câu 21 đến câu 90)
- Khẳng định nghĩa tình thủy chung, son sắt (Câu 21 – câu 24)
- Bày tỏ nỗi nhớ Việt Bắc (Câu 25 – câu 90)
26
+ Các điệp ngữ đặt ở đầu câu: “nhớ gì”, “nhớ rừng”, “nhớ từng”, “nhớ từng”,
“nhớ sao”,… và phép điệp cấu trúc → khẳng định người ra đi không quên bất cứ
một hình ảnh nào của Việt Bắc.
+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian và thời gian, cồn cào da diết “nhớ gì như nhớ
người yêu”.
* Nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc:
- Thiên nhiên:
 Thiên nhiên mênh mông, hùng vĩ, đầy sức sống, vừa hiện thực vừa thơ mộng,
thi vị và đậm nét đặc trưng của Việt Bắc khác hẳn những vùng quê khác:
trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, những bản làng mờ trong sương
khói, bếp lửa hồng trong đêm,…
 Thiên nhiên đa dạng phong phú, sinh động thay đổi từng mùa với những
khoảng không gian, thời gian khác nhau (sương sớm – nắng chiều – trăng
khuya, nhất là vẻ đẹp 4 mùa – bức tranh tứ bình: xuân, hạ, thu, đông…).
 Thiên nhiên hòa quyện thắm thiết với con người (người đi làm nương rẫy,
người đan nón, người hái măng…) tạo nên hài hòa, tươi tắn. (Bức tranh tứ
bình).
- Con người:
 Gắn bó với thiên nhiên, làm cho thiên nhiên bớt hoang sơ, lạnh lẽo.
 Bình dị, thủy chung nghĩa tình cùng gánh vác mọi nhiệm vụ nặng nề, chia
ngọt, xẻ bùi với cách mạng.
 Tần tảo, tài hoa gắn bó với kháng chiến,....
* Nhớ cuộc sống, sinh hoạt ở chiến khu Việt Bắc:
 Cuộc sống kháng chiến nhiều khó khăn gian khổ, thiếu thốn những vẫn lạc
quan yêu đời.
 Những sinh hoạt đời thường khi liên hoan, học tập, không gian thanh bình, êm
ả.
* Nhớ Việt Bắc kháng chiến:
 Một tinh thần đoàn kết – một sự anh dũng, kiên cường trong chiến đấu: Rừng
núi mênh mông hùng vĩ trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội ta, cùng quân
và dân ta đánh giặc.
 Một Việt Bắc với khí thế chiến đấu hào hùng của một cuộc kháng chiến toàn
dân.
* Nhớ Việt Bắc – cơ quan đầu não của cách mạng:
 Là nơi các chủ trương Đảng và Chính phủ tỏa đi khắp nước, chỉ đạo sự nghiệp
cách mạng.
 Là niềm tin, niềm mong đợi của cả dân tộc, của những con người Việt Nam
yêu nước đặc biệt ở những nơi còn u ám quân thù.

27
 Là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, nơi khai sinh là những
địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc: “Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân
Trào”.
3. Nghệ thuật
Đậm đà tính dân tộc:
a/ Về thể loại:
- Thể thơ: Thể thơ lục bát được phát huy ở nhiều thế mạnh, sử dụng một cách
nhuần nhuyễn, biến hóa, sáng tạo; vừa dân dã, cổ điển vừa hiện đại.
- Cấu tứ: đối đáp như trong ca dao.
- Sử dụng hình thức tiểu đối của ca dao: vừa nhấn mạnh ý vừa tạo ra nhịp thơ cân
xứng, uyển chuyển, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư.
b/ Về ngôn ngữ:
- Vận dụng hiệu quả lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị của nhân dân trong đời sống
và ca dao.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể, vừa tự nhiên vừa sáng tạo.
- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu.
- Đặc biệt sử dụng cặp đại từ “mình – ta” vừa quen thuộc vừa sáng tạo.
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian.
=> Tất cả tạo nên giọng điệu trữ tình tha thiết, ngọt ngào, như đưa ta vào thế
giới của kỷ niệm và tình nghĩa thủy chung son sắt.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
BÀI TẬP
ĐOẠN 1:
“Mình về mình có nhớ ta
……………………….
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb. Giáo dục Việt Nam,2015,
tr.109)
Phân tích đoạn thơ trên để thấy được điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ
Tố Hữu.
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích mở đầu tác phẩm, thể hiện nổi bật
phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
II. Thân bài
1. Bốn câu đầu: Lời của người ở lại với người ra đi
- Hai câu hỏi tu từ được láy đi láy lại: “Mình về mình có nhớ ta/Mình về mình có
nhớ không”, kết hợp với biện pháp điệp ngữ “có nhớ” đã cho thấy niềm day dứt
khôn nguôi, sự băn khoăn, lo lắng của kẻ ở về sự đổi thay trong tình cảm của người
ra đi cũng như thể hiện nỗi nhớ thương trào dâng mãnh liệt.
28
- Kết hợp với hai câu hỏi là hai câu thơ gợi nhắc kỉ niệm. Người ở lại đã gợi nhắc,
nhắn nhủ người ra đi nhớ về: kỷ niệm mười lăm năm đầy nghĩa tình: tính từ thời
kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940 đến khi những người kháng chiến trở
về Thủ Đô tháng 10/1954); về đạo lý sống nghĩa tình, thủy chung đẹp đẽ mang tính
truyền thống của dân tộc; về không gian quen thuộc của thiên nhiên Việt Bắc; gợi
nhắc Việt Bắc là cái nôi, quê hương cách mạng.
2. Bốn câu sau: Lời đáp của người ra đi với người ở lại.
- Trước nỗi niềm của kẻ ở, người đi im lặng trong trạng thái trữ tình sâu lắng để tri
âm, thấu hiểu, đồng cảm với “Tiếng ai tha thiết bên cồn” tạo thành sự hô ứng, đồng
vọng tình cảm nhớ nhung quyến luyến trong giờ phút chia li.
- Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” đặt trong vị trí mở đầu hai vế câu thơ,
với nhịp chẵn 4/4 cân xứng, từ “dạ” đặt giữa dòng tạo nên câu thơ trĩu nặng tâm
trạng, cảm xúc. Đó là nỗi nhớ thương, day dứt, khắc khoải, bịn rịn,...
- Hình ảnh hoán dụ “áo chàm” đã khắc sâu trong tâm khảm hình ảnh người dân
Việt Bắc mộc mạc cùng tấm lòng son sắt, thủy chung.
- Buổi chia tay, đưa tiễn xúc động trào dâng đến đỉnh điểm khiến cả người đi kẻ ở
đều nghẹn lời. Hành động “cầm tay nhau”, kết hợp với nhịp thơ 3/3/2 trong câu
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” thể hiện sức nặng của tình cảm, của những
lời trao gửi và sự lưu luyến.
3. Nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu được thể hiện qua
đoạn trích.
- Chất trữ tình chính trị: Sự kiện lịch sử lớn, tình cảm lớn được thể hiện tràn đầy
cảm xúc.
- Tính dân tộc đậm đà:
+ Về nội dung: thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng, nghĩa tình của người cách mạng
với nhân dân Việt Bắc và ngược lại; khắc họa bức tranh thiên nhiên quen thuộc,…
+ Về nghệ thuật: thể thơ lục bát truyền thống; sử dụng kết cấu đối đáp mình – ta
của ca dao, dân ca; ngôn ngữ mộc mạc, giản dị; vận dụng những phép tu từ quen
thuộc của ca thơ ca dân gian; giai điệu thơ ngọt ngào sâu lắng; sử dụng các từ láy,
dùng vần và phối hợp các thanh điệu,… kết hợp với nhịp thơ tạo thành nhạc điệu
phong phú, diễn tả nhạc điệu bên trong của tâm hồn mà ở bề sâu của nó là điệu
cảm xúc và tâm hồn dân tộc.
* Đánh giá:
- Đoạn thơ đã giới thiệu cảm hứng chủ đạo của thi phẩm và thể hiện tập trung
những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật của tác giả.
- Những nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật Tố Hữu đã tạo nên diện mạo
riêng và sự thành công cho thơ ông, góp phần làm nên sức hấp dẫn đặc biệt cho thơ
ca cách mạng, đặc biệt là thơ trữ tình – chính trị. Đồng thời bộc lộ tình cảm sâu sắc
của tác giả đối với cách mạng kháng chiến.
III. Kết bài
29
- Khẳng định lại vấn đề đã nghị luận.
- Đánh giá lại những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung…
- Khẳng định tài năng Tố Hữu.

ĐOẠN 5: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
“Ta về, mình có nhớ ta
…………..
Nhớ ai tiếng hát ân thình thủy chung”
Dàn ý tham khảo
I. Mở bài:
 Giới thiệu tác giả Tố Hữu
 Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của bài thơ Việt Bắc
 Giới thiệu khái quát đoạn thơ:
 Đoạn thơ là lời bày tỏ nỗi nhớ của người cán bộ về xuôi đối với thiên nhiên
và con người Việt Bắc.
 Trích dẫn đoạn thơ.
II. Thân Bài
1. Giới thiệu khái quát:
 Mạch cảm xúc chung: Bài thơ là khúc ca ân nghĩa, là hồi tưởng đầy xúc
động và ân tình của Tố Hữu về chặng đường kháng chiến gian khổ mà anh
hùng đã qua của đất nước, từ đó mà hướng về tương lai tươi sáng, nhắc nhở
tâm nguyện thủy chung.
 Vị trí đoạn trích: Đoạn 5 trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
2. Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:
a. Bao trùm cả đoạn thơ là nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với
cảnh và người Việt Bắc trong hoàn cảnh chia tay (hai câu đầu).
 Cặp đại từ Ta - Mình: cách nói gần gũi, thân thiết trong ca dao.
 Điệp từ “Ta về”: nhấn mạnh hoàn cảnh chia tay, xa cách.
 Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, khôn nguôi.
 Hình ảnh “hoa cùng người”: thiên nhiên và con người Việt Bắc gắn bó hài
hòa → là đối tượng của nỗi nhớ.
b. Bức tranh Việt Bắc bốn mùa:
 Mùa đông:
 Cảnh: Màu xanh bạt ngàn của Việt Bắc được điểm tô, thắp sáng bởi “hoa
chuối đỏ tươi”. Câu thơ tả cảnh mùa đông nhưng không hề gợi cảm giác
lạnh lẽo, ảm đạm. Cảnh vật có sự tương phản giữa màu đỏ (hoa chuối) và
màu xanh (cây rừng) gợi cảm giác ấm áp hưng phấn. Hình ảnh hoa chuối đỏ

30
tươi như xua đi cái lạnh lẽo nơi núi rừng mùa đông lạnh giá, để lại cảm giác
gần gũi, thân thương.
 Con người: Việt Bắc xuất hiện với tư thế tự tin đầy bản lĩnh nơi đèo cao, gắn
với con dao đi rừng phản quang rực rỡ, lấp lánh khi mặt trời chiếu vào càng
trở nên rực sáng → con người là trung tâm của bức tranh.
 Mùa hè:
 Cảnh âm thanh, màu sắc mang vẻ đẹp riêng của mùa hè Việt Bắc: tiếng ve
kêu vang động ,như rung chuyển cả cây rừng đã tác động làm cho rừng
phách “đổ vàng” - ngả vàng đồng loạt.
 Con người: Hình ảnh “cô em gái hái măng một mình” giữa khúc nhạc ve
vang và màu vàng rực của rừng phách trổ hoa gợi cảm giác thật trữ tình thơ
mộng.
 Mùa xuân:
 Cảnh: Cả núi rừng tràn ngập một màu trắng tinh khiết của hoa mơ, gợi cảm
giác thơ mộng và bâng khuâng. Động từ “nở” khiến ta có cảm giác màu sắc
như đang vận động, núi rừng Việt Bắc như được khoác một tấm áo mới. Hai
chữ “trắng rừng” tạo ấn tượng mạnh. Nó diễn tả rất tinh tế một sức sống
đang bừng dậy, đang dâng ngập đất trời Việt Bắc, làm đổi thay quan cảnh
thiên nhiên chiến khu.
 Con người: Người Việt Bắc hiện lên với nét đẹp cần mẫn, siêng năng, chăm
chỉ tạo ra sản phẩm thủ công, làm giàu cho quê hương Việt Bắc, đóng góp
cho kháng chiến.
 Mùa thu:
 Cảnh: Cách miêu tả đậm chất cổ điển, mang phong vị Đường thi. Ánh trăng
rọi lên cảnh vật một không khí thanh bình yên ả. Cái đẹp của thiên nhiên
mùa thu ở Việt Bắc chính là không gian yên tĩnh, êm đềm, thơ mộng của ánh
trăng giữa rừng khuya.
 Con người: Xuất hiện qua âm thanh “tiếng hát ân tình thủy chung”→ tinh
thần lạc quan yêu đời và tình cảm ân tình, gắn bó, cưu mang chở che cho
cách mạng, cho kháng chiến.
3. Đánh giá:
 Cảnh và người luôn gắn bó, đồng hiện, soi chiếu, cho nhau →bức tranh tứ
bình độc đáo bốn bức tranh, bốn cảnh sắc, bốn dáng điệu. Tố Hữu đã thâu
tóm những gì là đặc trưng nhất của quê hương cách mạng Việt Bắc.
 Cảnh được cảm nhận sâu sắc và tinh tế từ một người đã từng gắn bó với Việt
Bắc như quê hương mình.
 Ngôn ngữ giản dị, ngọt ngào, giàu tính dân tộc,….
III. Kết bài
 Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.
31
 Khẳng định vị trí bài thơ Việt Bắc trong Tố Hữu.

ĐOẠN 7: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
“Những đường Việt Bắc của ta
…………
Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng”
Dàn ý tham khảo
I. Mở bài.
 Giới thiệu tác giả Tố Hữu.
 Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của bài thơ Việt Bắc.
 Giới thiệu khái quát đoạn thơ:
 Đoạn thơ miêu tả khung cảnh Việt Bắc kháng chiến thật hào hùng, đẫm chất
sử thi, kì vĩ.
 Trích dẫn đoạn thơ.
II. Thân bài.
1. Giới thiệu khái quát:
 Mạch cảm xúc chung: Bài thơ là khúc ca ân nghĩa, là hồi tưởng đầy xúc
động và ân tình của Tố Hữu về chặng đường kháng chiến gian khổ mà anh
hùng đã qua của đất nước, từ đó mà hướng về tương lai tươi sáng, nhắc nhở
tâm nguyện thủy chung.
 Vị trí đoạn trích: Đoạn 7 trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
2. Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ:
a. Tám câu đầu: Tác giả nhớ lại cảnh tượng hào hùng sôi động, đầy khí
thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở chiến khu Việt Bắc.
 Hai câu đầu: Mở ra một cảnh tượng sôi động của Việt Bắc trong những
đêm hành quân vào chiến dịch:
 “Những đường Việt Bắc”: không gian vô cùng rộng lớn.

32
 Điệp từ “đêm đêm” => thời gian liên tục tiếp nối.
 So sánh “như là đất rung”+ điệp âm “r” + từ láy “rầm rập” diễn tả khí thế
hào hùng làm rung đất chuyển trời.
 Sự lớn mạnh của quân đội ta về lực lượng, khí thế.
 Sáu câu tiếp: Sự phối hợp các lực lượng chiến đấu:
 Đoàn quân:
 Từ láy; “điệp điệp trùng trùng” → những đoàn quân tiếp nhau bước đi như
những đợt sóng trào kéo dài vô tận.
 Hình ảnh “ánh sao đầu súng” là một tứ thơ đẹp gợi nhiều liên tưởng:
 Nghệ thuật nhân hóa + hoán dụ: ánh sao theo chân đoàn quân, treo lơ
lững trên đầu súng, soi sáng khắp các ngã đường hành quân → Thiên
nhiên đã thành người bạn đồng hành cùng chiến sĩ.
 Hoán dụ: ánh sao (lá cờ) → khung cảnh cờ xí rợp trời, bừng bừng sắc
màu chiến thắng.
 Ẩn dụ: ánh sao → lí tưởng cách mạng luôn soi sáng dẫn đường, đến
tương lai tươi sáng → niềm tin tưởng lạc quan đầy khí thế.
 Đoàn dân công:
 Những bó đuốc đỏ rực soi đường, làm sáng bừng lên hình ảnh những
đoàn dân công tiếp lương, tải đạn với đủ cả: già, trẻ, gái, trai,… họ đến từ
những miền quê với đủ mọi phương tiện chuyên chở: xe đạp thồ, gùi,
cáng,… quyết tâm kiên cường vượt qua khó khăn nguy hiểm để bảo đảm
vũ khí, thuốc men, lương thực,… cho tiền tuyến.
 Cách nói cường điệu “bước … bay” → vừa diễn tả lực lượng đông đảo
vừa diễn tả một sức mạnh hùng hậu phục vụ chiến trường, cuộc chiến đấu
của ta là đấu tranh nhân dân, đã phát huy sức mạnh toàn dân → dẫn đến
chiến thắng Điện Biên Phủ lẫy lừng thế kỉ làm chấn động cả địa cầu.
 Hình ảnh thơ thật đẹp “muôn tàn lửa bay”, “đỏ đuốc”→ xua tan những
lạnh lẽo, tăm tối nơi rừng núi.
 Các phụ âm “đ” + từ “nát đá”→ góp phần tạo nên âm điệu hùng tráng
mạnh mẽ.
 Đoàn ô tô quân sự: xe kéo pháo, chở súng đạn, thuốc men, lương thực, chở
quân rung rung ra trận:
 Hình ảnh “đèn pha bật sáng”→ ánh sáng rực rỡ xuyên thủng đêm dày tăm
tối.
 Hình ảnh ẩn dụ:
 “nghìn đêm”: quá khứ nô lệ.
 “sương dày”: Những khó khăn vất vả, thiếu thốn trong hiện tại.
 So sánh: “Như ngày mai lên”→ niềm tin tưởng, lạc quan.

33
 hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng cho tương lai tươi sáng của đất nước.
 Nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ, gấp gáp. Âm hưởng hào hùng, sôi nổi náo
nức, hình ảnh thơ hoành tráng, mỹ lệ.
 Đoạn thơ tràn ngập ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha,… ánh sáng
của niềm tin tưởng, niềm vui tràn ngập. Tất cả tạo thành khúc hùng ca chiến
thắng. Việt Bắc không còn là của mình hay là của riêng ta mà là của ta - của
chúng ta, của tất cả mọi người Việt Nam kháng chiến.
b. Bốn câu cuối: Tác giả nhớ lại niềm vui khi tin tức chiến thắng của mọi
miền đất nước tiếp nối báo về:
 Điệp từ “vui” → như tiếng reo mừng chiến thắng → nhắc lại nhiều lần trải
đều các câu thơ → cảm xúc vui sướng, tự hào khi tin vui chiến thắng dồn
dập đổ về từ khắp mọi miền đất nước.
 Liệt kê những địa danh kết hợp từ “trăm miền” → mở ra không gian rộng
lớn của chiến thắng từ miền núi đến đồng bằng, từ bắc tới nam.
 Nhịp điệu thơ dồn dập, tươi vui, náo nức → cho thấy tốc độ thần kỳ, nhanh
chóng của những chiến thắng.
 Những từ “vui về”, “vui lên”, “vui từ” đặt Việt Bắc làm tâm điểm của mọi
niềm vui.
3. Đánh giá:
 Đây là đoạn thơ hay và đẹp trong bài thơ, nó vang lên như một khúc ca
thắng trận.
 Âm điệu thơ lục bát êm ái nhịp nhàng, Tố Hữu đã chọn từ, điệp âm điệp
thanh, gọi tên các địa danh,… tạo giọng điệu mạnh mẽ, hùng tráng tràn đầy
âm hưởng anh hùng ca, đậm chất sử thi của thời đại, với cảm hứng lãng mạn
bay bổng.
III. Kết Bài.
 Khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.
 Khẳng định vị trí bài thơ Việt Bắc trong Tố Hữu.

BÀI 7:
ĐẤT NƯỚC
(Trích Trường ca mặt đường khát vọng)

34
Nguyễ
n Khoa Điềm
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 quê ở xã Phong Hoà, huyện Phong Điền,
Thừa Thiên Huế.
- Xuất thân trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- 1964, tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội, trở về miền Nam
tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975.
- Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ.
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ.
- Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
- Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca,
1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển
chọn, 1990), Cõi lặng (thơ, 2007).
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Trường ca “Mặt đường khát vọng”: hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm
1971, in lần đầu 1974 trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam về non
sông đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình với quê hương đất nước.
b. Xuất xứ:
- Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”
- Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt
Nam hiện đại.
- Thể loại: Trường ca (có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình).
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Những cảm nhận độc đáo về quá trình hình thành và phát triển đất nước
(Phần 1).
a. Đất nước là những gì bé nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống mỗi con
người.
* Cội nguồn đất nước.
- “Khi ta lớn lên” (Quá khứ) - “Đất Nước đã có rồi” (Hiện tại).
→ Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ: Đất nước vừa cụ thể vừa huyền
ảo đã có rất lâu đời từ “cái ngày xửa ngày xưa”.
* Ở chiều sâu văn hóa:
- Đất nước bình dị, thân thiết nhất trong đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.

35
+ Trong phong tục tập quán và truyền thống đạo lí của dân tộc: Ở những câu
chuyện cổ tích mẹ kể, miếng trầu bà ăn, hình ảnh bới tóc của mẹ, lối sống giàu tình
nặng nghĩa, gắn bó thủy chung, son sắt “gừng cay muối mặn” của ông bà, cha mẹ.
+ Trong truyền thống chống giặc ngoại xâm: Ở hình ảnh cây tre dân ta trồng để
đánh giặc → Biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
+ Trong truyền thống lao động cần cù của người nông dân làm ra hạt gạo → Cuộc
sống lao động vất vả, giản dị gắn liền với nền văn minh lúa nước.
+ Hiện diện trong mỗi gia đình: Ở cái kèo, cái cột làm nên ngôi nhà ta ở → Cuộc
sống lao động giản dị quen thuộc, vất vả.
=> Đất nước gắn liền với nền văn hóa lâu đời, được hình thành từ những gì bé
nhỏ, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống.

 Ở chiều rộng của không gian địa lý:


- Đất nước là không gian rất gần gũi, thân thương: “nơi anh, nơi đến trường...nơi
em tắm”.
- Đất nước tồn tại trong không gian riêng tư, sâu thẳm nhất của tình yêu đôi
lứa:“Đất Nước là nơi ta hò hẹn ... là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ
thầm”.
- Đất nước là núi sông, rừng, bể hùng vĩ, tráng lệ của núi cao, biển cả: “hòn núi
bạc...nước...biển khơi”.
- Đất nước còn là không gian sinh tồn của dân tộc qua bao thế hệ: “Đất Nước là
nơi dân mình đoàn tụ”.
=> Đất nước gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh
mông rộng lớn.
 Ở chiều dài của thời gian lịch sử:
- Trong quá khứ - một Đất nước thiêng liêng, hào hùng (gắn liền với huyền thoại
Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về các vua Hùng dựng nước).
- Trong hiện tại - một Đất nước giản dị “Trong anh và em hôm nay – Đều có một
phần Đất Nước”.
- Trong tương lai - một Đất nước triển vọng sáng tươi “Mai này con ta lớn lên -
Con sẽ mang Đất Nước đi xa - Đến những tháng ngày mơ mộng”.
=> Nhân dân đã xây dựng và bảo vệ Đất Nước, làm nhiệm vụ vô cùng thiêng
liêng, truyền lại cho thế hệ tiếp nối những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.
b. Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng.
- Mỗi cá nhân là một tế bào của Đất nước “trong anh và em hôm nay đều có một
phần Đất Nước”
- Đất nước lớn mạnh trong tình yêu đôi lứa và tinh thần đoàn kết dân tộc “khi
chúng ta cầm tay. Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm - Khi chúng ta cầm
tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn”.

36
=> Đất nước là sự thống nhất giữa hạnh phúc cá nhân với hạnh phúc lớn của
dân tộc.
c. Trách nhiệm của mỗi người với Đất Nước.
- Trách nhiệm chung:”gánh vác...”,”dặn dò...”. Có bổn phận giữ gìn, phát triển,
truyền lại cho thế hệ sau giá trị vật chất, tinh thần của dân tộc.
- Nghệ thuật:
+ Điệp ngữ “phải biết” → giọng thơ chính luận.
+ Âm điệu “em ơi em” → trữ tình thiết tha.
+ “gắn bó” trong tình đoàn kết.
+ “san sẻ” bằng tình yêu thương, đồng cảm.
+ “hóa thân” ở hành động hi sinh cho Đất nước.
+ Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.
=> Lời thơ không giáo huấn mà chỉ như một lời tự nhủ chân thành, tha thiết
tạo nên sức truyền cảm mạnh mẽ.
2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân” (Phần 2).
a. Từ không gian địa lí: nhân dân làm nên tên núi, tên sông, tên những địa
phương, danh lam thắng cảnh của Đất nước.
- Tác giả nhìn thiên nhiên, danh lam thắng cảnh qua tâm hồn, ước vọng nhân dân.
+ Nhân dân trao cho núi sông tình yêu, nỗi đau nên mới có núi Vọng Phu, hòn
Trống Mái...
+ Nhân dân vô danh đã hóa thân vào mỗi tấc đất của quê hương để có Ông Đốc,
Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,...
- Cuộc đời nhân dân tạc vào núi sông, thành cốt cách, lối sống dân tộc“Và ở đâu ...
Chẳng mang một dáng hình,.. một lối sống ông cha... Những cuộc đời đã hóa núi
sông ta”,...
=> Nghệ thuật liệt kê, điệp từ đã khẳng định nhân dân là đối tượng quan trọng
nhất tạo nên dáng hình Đất Nước.
b. Từ thời gian lịch sử: nhân dân làm nên truyền thống anh hùng vẻ vang
trong 4000 năm giữ nước.
- Khi nghĩ về lịch sử Đất Nước, tác giả không nhắc đến các triều đại, các anh hùng
có tên tuổi mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị: Cần cù lao động
xây dựng Đất Nước trong thời bình và sẵn sàng ra trận, hy sinh bảo vệ đất nước
trong thời chiến.
=> Hóa thân vào đất nước muôn đời. Cảm xúc tự hào, cảm phục.
c. Từ bản sắc văn hóa: nhân dân tạo ra nếp sống, nếp nghĩ, bản sắc văn hóa
của dân tộc.
- Nhân dân sáng tạo, truyền lại cho thế hệ sau giá trị vật chất và tinh thần: Từ
những hạt lúa ta trồng, đến ngọn lửa, tiếng nói dân tộc, cả tên xã, tên làng...
- Từ những phát hiện đó nhà thơ đi đến một định nghĩa độc đáo: Đất Nước này là
Đất Nước của nhân dân - Đất Nước của ca dao thần thoại.
37
- Chọn ba nét nổi bật ấn tượng nhất trong ca dao để nói lên giá trị tinh thần của
nhân dân:
+ Rất lãng mạn say đắm, thủy chung trong tình yêu “yêu em từ thuở trong nôi...”.
+ Hết sức quý trọng tình nghĩa “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội”.
+ Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu, bền bỉ kiên cường không khuất phục trong
đấu tranh chống giặc ngoại xâm “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả thù
mà không sợ dài lâu”
- Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò: muốn kéo dài thêm
giai điệu ngân nga với nhiều cung bậc của bản trường ca về Đất Nước.
=> Sự phát hiện thú vị, cái nhìn mới mẻ và độc đáo về Đất Nước trên các
phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới, khẳng định đất nước
của nhân dân.
3. Nghệ thuật.
- Thể thơ tự do, sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân
dã, giàu sức gợi cảm.
- Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, biến đổi linh hoạt. Sức truyền cảm lớn từ sự hòa
quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
38
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
BÀI 8:

SÓNG
Xuân Quỳnh
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988), quê ở La Khê, Hà Đông, Hà Tây. Mẹ mất sớm, ở với
bà nội.
- Từng là diễn viên múa Đoàn văn công trung ương, biên tập viên báo Văn nghệ,
biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn
Việt Nam khoá III.
- Mất cùng chồng và con trai vì tai nạn giao thông tại Hải Dương (29/4/1988).
- Tác phẩm tiêu biểu: Gió lào cát trắng, Hoa dọc chiến hào, Tự hát,...
- Một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ chống Mĩ.
- Phong cách thơ: Tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn vừa hồn nhiên
vừa chân thành, đằm thắm, da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường.
2. Tác phẩm
a/ Hoàn cảnh sáng tác – Xuất xứ
Bài thơ được sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình)
năm 1967 và được in trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
b/ Đề tài: Tình yêu
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng sóng và em.
- “Sóng”: là một hình tượng nghệ thuật độc đáo: Vừa là con sóng ngoài biển cả vừa
ẩn dụ để thi sĩ tỏ bày mọi trạng thái bí ẩn, mãnh liệt của tình yêu.
- “Em”: cái tôi trữ tình của nhà thơ – người phụ nữ đang yêu.
=>“Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc phân chia, có lúc hòa nhập, đan cài,
soi chiếu cho nhau để nói lên những phương diện phong phú, phức tạp nhiều
khi mâu thuẫn nhưng thống nhất trong tâm hồn người phụ nữ.
2. Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu.
a/ Tình yêu phong phú với nhiều trạng thái, cung bậc chân thực (Khổ 1).
- Hình tượng sóng được miêu tả trong các trạng thái đối lập: “dữ dội” ><“dịu
êm”, “ồn ào”>< “lặng lẽ”→ gợi liên tưởng đến những con sóng lòng, đến bản
chất của tình yêu trong trái tim người phụ nữ khi sôi nổi, mãnh liệt khi dịu dàng,
sâu lắng.
39
- Nghệ thuật nhân hóa: “Sông - không hiểu mình”, “Sóng - tìm ra bể” → Con sóng
mang khát vọng lớn lao: Nếu “sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ
nơi chật hẹp để “tìm ra tận bể”, tìm đến nơi cao rộng, bao dung.
=> Hành trình “tìm ra tận bể” của sóng chính là quá trình tự khám phá, tự
nhận thức chính bản thân, khát khao sự đồng cảm, đồng điệu trong tình yêu.
b/ Tình yêu chân thật với những khát khao muôn thuở (Khổ 2).
- Quy luật của sóng: Sóng: ngày xưa, ngày sau: vẫn thế → sự trường tồn của sóng
trước thời gian vẫn dạt dào, sôi nổi.
- Quy luật của tình cảm: “Khát vọng tình yêu - bồi hồi trong ngực trẻ” → Nhân
hóa “ngực trẻ” cho thấy tình yêu là khát vọng lớn lao, vĩnh hằng của tuổi trẻ và
nhân loại.
=> Xuân Quỳnh liên hệ tình yêu tuổi trẻ với con sóng đại dương. Con người đã
đến và mãi mãi đến với tình yêu. Đó là quy luật muôn đời.
c/ Nỗi băn khoăn, trăn trở tìm cách lí giải cội nguồn của tình yêu (Khổ 3+4) .
 Khổ 3:
- Điệp từ: “em nghĩ” và câu hỏi tu từ: “Từ nơi nào sóng lên” → tự quay về lòng
mình để có nhu cầu tìm hiểu, phân tích và khám phá tình yêu.
- Điệp cấu trúc: “Em nghĩ về” → nhấn mạnh sự nỗ lực, suy tư, trăn trở của tình yêu
đôi lứa.
=> Thể hiện sự hồn nhiên, điều bí mật của tình yêu.
 Khổ 4:
- Câu hỏi tu từ: Gió bắt đầu từ đâu?, Khi nào ta yêu nhau?→ Xuân Quỳnh dựa vào
quy luật tự nhiên để truy tìm khởi nguồn của tình yêu nhưng nguồn gốc của sóng là
bí ẩn cũng như tình yêu đều bất ngờ, không thể lí giải.
- Lời thú nhận sự bất lực với một cách nói dễ thương, vừa dịu dàng vừa pha sự
nũng nịu “Em cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau”.
=> Đây là cách cắt nghĩa tình yêu rất chân thành và đầy nữ tính.
d/ Tình yêu mang nỗi nhớ mãnh liệt, tha thiết (Khổ 5).
- Điệp cấu trúc “con sóng” kết hợp các cụm từ đối lập “lòng sâu” >< “mặt nước”,
“dưới” >< “trên” → không gian mang nỗi nhớ da diết, không thể nào nguôi, cứ
cuồn cuộn, dào dạt như sóng biển triền miên.
- Câu cảm thán + nhân hóa “sóng nhớ bờ”, “không ngủ được” → diễn tả trạng thái
thao thức, trằn trọc, nhớ nhung.
- Cụm từ chỉ thời gian: “ngày - đêm”→ nỗi nhớ kéo theo chiều dài thời gian,
không ngưng nghỉ.
- Sóng nhớ bờ mãnh liệt, còn em nhớ anh đắm say hơn bội phần:  “Lòng em nhớ
đến anh/ Cả trong mơ còn thức” → Cách nói cường điệu nhưng hợp lí nhằm tô
đậm nỗi nhớ (choáng ngợp cõi lòng không chỉ trong ý thức mà thấm sâu vào trong
tiềm thức).
=> Bày tỏ tình yêu chân thành, tha thiết, mạnh dạn, mãnh liệt.
40
e/ Tình yêu với vẻ đẹp của lòng thủy chung, son sắt (khổ 6).
- Điệp cấu trúc “dẫu” kết hợp các cụm từ đối lập “xuôi” >< “ngược”, “phương
Bắc” >< “phương Nam” → không gian cách trở, xa xôi, dự cảm về những khó
khăn và thử thách trong tình yêu.
- Kiểu câu khẳng định: “cũng”, “hướng về”, “một” → khẳng định lòng thủy chung,
vững bền, không đổi thay.
- Sự chuyển đổi từ không gian địa lí sang không gian tâm lí:  “phương anh” → Lời
thề thủy chung tuyệt đối trong tình yêu: dù đi đâu về đâu vẫn hướng về người đang
thương nhớ đợi chờ.
=> Con sóng tình yêu mới mẻ, táo bạo nhưng gần gũi, đáng yêu.
f/ Bến bờ hạnh phúc (Khổ 7).
- Mượn hình ảnh sóng: “Sóng ngoài đại dương” - “Con nào chẳng tới bờ” → quy
luật tất yếu.
- Sóng tới bờ dù cách trở: Tình yêu là sức mạnh giúp em và anh vượt qua gian lao,
thử thách để đến bến bờ hạnh phúc.
=> Cái tôi có niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
g/ Niềm tin trong tình yêu: xa xôi, cách trở rồi sẽ luôn về đích (Khổ 8).
- Quy luật của tự nhiên: mây sẽ luôn bay về nơi biển.
- Quy luật của cuộc đời con người: những người yêu nhau rồi sẽ đến với nhau giữa
cuộc đời và những tháng năm dài rộng.
- Cấu trúc chính phụ: “tuy...vẫn”, “dẫu...vẫn”→ Sự nhạy cảm và phấp phỏng về
sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc.
- Nghệ thuật so sánh: cuộc đời - năm tháng - biển - mây bay về → nhấn mạnh niềm
tin lớn lao tình yêu sẽ đến đích.
=> Giọng thơ trầm lắng suy tư, đầy chiêm nghiệm, âu lo.

h/ Khát vọng bất tử hóa tình yêu thành vĩnh cửu (Khổ 9).
- Tự đặt ra câu hỏi: “Làm sao được tan ra?”→ muốn hóa thân và tan vào sóng
trong biển lớn tình yêu.
- Chuỗi hình ảnh: Trăm con sóng nhỏ - biển lớn tình yêu - ngàn năm còn vỗ →
khát vọng tình yêu bất tử, vĩnh viễn hóa trong chiều rộng không gian và chiều dài
thời gian.
- Động từ “vỗ”: khát vọng luôn thường trực, luôn hòa nhập, không lặng yên,…
=> Khát vọng khôn cùng về tình yêu bất diệt.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
41
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
42
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………………
………………
BÀI 9:
ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA
Thanh Thảo
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả: Sinh năm 1946.
- Tên thật: Hồ Thành Công, quê ở Quảng Ngãi.
- Tốt nghiệp khoa Ngữ văn trường Đại Học Tổng hợp Hà Nội, vào công tác ở
chiến trường miền Nam.
- Là nhà thơ trưởng thành trong thời đấu tranh chống Mĩ.
- Là cây bút tiên phong trên con đường hiện đại hóa thơ Việt theo hướng tượng
trưng siêu thực.
- Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn
đề xã hội và thời đại. Ông muốn cuộc sống phải được cảm nhận và thể hiện ở bề
sâu, khai thác cái tôi nội cảm với những ngôn từ mới mẻ, hình ảnh gợi sự liên
tưởng đa chiều.
- Tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển (1977), Những ngọn sóng mặt
trời(1981), Khối vuông ru-bích (1985).
2. Phê-đô-ri-cô Gar-xi-a Lor-ca: (1898-1936)
- Là một nghệ sĩ Tây Ban Nha có tài năng thơ ca, hội họa, âm nhạc, sấn khấu.
- Là người đấu tranh chống Phát xít và chế độ độc tài Phrăng-cô.
- Là người nghệ sĩ tiên phong trong cuộc các tân nghệ thật già nua của Tây Ban
Nha.
- 1936, Lor-ca bị chế độ phản động quyền thân Phát xít bắn chết. Tên tuổi Lor-ca
trở thành biểu tượng chống chủ nghĩa Phát xít, bảo vệ văn hóa dân tộc ở TBN và
thế giới.
3. Bài thơ Đàn ghita của Lor-ca
a) Xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác
-Trích trong tập “khối vuông ru-bích” (1985)
- Bài thơ tiêu biểu cho kiểu tư duy nghệ thuật mang màu sắc siêu thực, tượng
trưng.
b) Ý nghĩa nhan đề:
- Đàn ghita: nhạc cụ truyền thống của đất nước Tây Ban Nha, từng cùng Lor-ca
trên hành trình đấu tranh (xuất hiện từ TK XV).
43
- Đàn ghita của Lor-ca: hàm ý chỉ tài năng, tâm hồn, số phận của Lor-ca.
c) Lời đề từ: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”.
Lời di chúc của Lor-ca:
+ Tình yêu say đắm của Lor-ca đối với nghệ thuật.
+ Tình yêu tha thiết với đất nước Tây Ban Nha.
+ Lời nhắn gửi: Lor-ca muốn được lãng quên, thế hệ sau cần biết vượt lên con
đường nghệ thuật của ông để sáng tạo, đổi mới.
→ Nhân cách cao đẹp, cao thượng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng Lor-ca: Con người tự do, một nghê sĩ cách tân trong khung
cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha (6 câu đầu)
- Âm thanh:
 Tiếng đàn: cảm nhận bằng thị giác: “bọt nước”, mang tính siêu thực, gợi vẻ long
lanh nhưng dễ vỡ.
 “Li-la-li-la-li-la”: âm điệu mô phỏng theo tiếng đàn, gợi lòng đam mê và khát
vọng cách tân nghệ thuật của Lor-ca
- Hình ảnh ẩn dụ gợi liên tưởng: “Áo choàng đỏ gắt”: vừa gợi hoạt động văn hóa
truyền thống của Tây Ban Nha (đấu trường bò tót) vừa gợi khung cảnh chính trị
độc tài, ngột ngạt, đẫm máu thời đại.
- Từ láy gợi hình, gợi cảm: lang thang, chếch choáng, mỏi mòn,… người nghệ sĩ
với cây đàn ghita tự do và đơn độc trên hành trình đấu tranh.
 Hình tượng Lor-ca được giới thiệu bằng những hình ảnh tương phản gay
gắt giữa nghệ thuật và bạo tàn , giữa thân phận người nghệ sĩ bọt bèo với
hiện thực tàn khốc.
2. Lorca bị sát hại và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân (12 câu
thơ tiếp)
a. Tả thực
- Cái chết bất ngờ, bi tráng “hát nghêu ngao, bỗng, kinh hoàng,áo choàng bê bết
đỏ,…”
- Cái chết đầy bí ẩn (không được xét xử, không được tự vệ) tạo ra nỗi xót xa, ám
ảnh trong lòng người (lorca bị điệu về bãi bắn, đi như người mộng du…)
 Sự tàn bạo, độc ác của chế độ phát xít.
b. Tượng trưng siêu thực
Âm thanh tiếng ghita là sự hóa thân của Lorca:
- Tiếng đàn vỡ ra:
+ Thành màu sắc: nâu, xanh: gợi tình yêu Tổ quốc, mối tình thủy chung, niềm hy
vọng,…
+ Thành hình khối: “tròn bọt nước vỡ tan”: sự ám ảnh về cái chết giờ đã thành sự
thật.

44
+ Thành dòng máu: “Tiếng ghi ta ròng ròng/ máu chảy”: hình ảnh gợi cái chết thê
thảm và sự dã man, tàn ác của kẻ thù.
- Mỗi tiếng ghita là mỗi nỗi niềm của con người trước cái chết của Lorca:
+ Sự tiếc thương của người tình thủy chung.
+ Nỗi niềm xót thương, tiếc nuối trước hành trình cách tân nghệ thuật dở dang.
+ Nỗi đau của chúng ta trước cái chết thê thảm của người nghệ sĩ,…
- Thủ pháp chuyển đổi cảm giác được cảm nhận rất mới, rất độc đáo, phù hợp với
những khát vọng cách tân của người nghệ sĩ.
 Âm nhạc đã biến thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể.Tác
giả sử dụng nhiều biện pháp tu từ vừa miêu tả tiếng đàn và cái chết oan uất
vừa diễn tả nỗi lòng căm phẫn.
3. Niềm xót thương và sự tiếc nuối những cách tân nghệ thuật dang dở của
Lorca (4 câu thơ tiếp)
a. Sự bất tử của nghệ thuật và con người Lorca
- Di chúc: “Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn” bộc lộ tình yêu say đắm, tha
thiết của Lorca với nghệ thuật và đất nước Tây Ban Nha, muốn hậu thế hãy quên
ông, vượt qua ông để đổi mới nền nghệ thuật.
- Thế nhưng hậu thế ngưỡng mộ đã không dám vượt qua nghệ thuật của ông.Vô
hình đã chôn vùi khát vọng đổi mới “Không ai chôn cất tiếng đàn/tiếng đàn như
cỏ mọc hoang”.
 Nỗi xót thương cái chết của một thiên tài, ngợi ca nhân cách của một nghệ sĩ vĩ
đại với tâm nguyện đổi mới.
b. Nỗi đau xót trước cái chết của Lorca, khát vọng cách tân dang dở đọng lại
thành những hình ảnh đẹp và buồn
- “giọt nước mắt” trực tiếp gợi nỗi đau, sự thương tiếc.
- “vầng trăng” tượng trưng cho cái đẹp, cho nghệ thuật.
- “đáy giếng” nơi kẻ thù ném xác Lorca hòng xóa dấu vết, nơi lưu giữ hiện thân
của đau thương và tội ác.
 “giọt nước mắt… vầng trăng” tạo thành một hệ hình ảnh trùng phức, giao
thoa, ánh xạ vào nhau, gợi những suy tư đa chiều về nỗi xót thương, kính
trọng của tác giả và mọi người dành cho Lorca. Từ đó bất tử hóa hình tượng
Lorca.
4. Suy nghĩ về cái chết của Lorca
- Thanh Thảo đã nói về cái chết của Lorca từ góc độ duy tâm, tướng số học: nó
được báo trước như một định mệnh “đường chỉ tay đã đứt”.
- Cái chết đầy chất nghệ sĩ, nhẹ nhàng như một sự giải thoát (ghita màu bạc).
- Cái chết như một sự lựa chọn để mở đường cho sự cách tân, sáng tạo (điệp từ
ném, hình ảnh lá bùa, xoáy nước, trái tim….)
- Chuỗi âm thanh “li la li la li la” như khúc dạo cuối của bản nhạc thể hiện sự kính
trọng và tri ân.
45
IV. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
46
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………....
………………………………………………………………………………………
………………
CHƯƠNG III: TÙY BÚT - BÚT KÍ

BÀI 10:
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Nguyễn Tuân

I. TÌM HIỂU CHUNG


1. Tác giả
- Nguyễn Tuân (1910-1987) quê ở Hà Nội, sinh ra trong một gia đình nhà Nho khi
thời Hán học đã tàn.
- Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.
- Ông có một vị trí quan trọng và đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt Nam
hiện đại: thúc đẩy thể tùy bút, bút ký đạt trình độ nghệ thuật cao, làm phong phú
ngôn ngữ dân tộc, văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa, độc đáo và uyên bác.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác.
- “Người lái đò sông Đà” được in trong tập tùy bút Sông Đà (1960) kết quả của
chuyến đi thực tế ở Tây Bắc, sáng tác trong thời kì miền Bắc xây dựng cuộc sống
mới.
b. Ý nghĩa văn bản: Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con
người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó
thiết tha đối với đất nước và con người Việt Nam.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng con sông Đà.
a. Vẻ hung bạo, dữ dội.
- Đá vô cùng hiểm trở:
+ Đá “dựng vách thành” ,“chẹt” lòng sông “như cái yết hầu” làm cho mặt sông
chỗ ấy vừa hẹp, vừa tối lại rất lạnh vì “chỉ đúng ngọ mới có mặt trời”.
+ Cả một “chân trời đá”, mặt hòn nào cũng “ngỗ ngược”, “nhăn nhúm”, “méo
mó” đá mai phục dưới lòng sông hàng ngàn năm được nhân hoá, nổi hình nổi
tướng “bệ vệ”, “oai phong lẫm liệt”, “nhổm dậy”, “vồ lấy thuyền”,...

47
- Sóng, nước cuồng nộ: “Quãng mặt ghềnh Hát Lóng, dài hàng ngàn cây số là
cảnh nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt
năm”.
- Những hút nước ghê rợn ở quãng Tà Mường Vát:
+ “Giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu...
Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc” sẵn sàng nhấn chìm và đập tan
chiếc thuyền nào lọt vào.
+ “Có những cái thuyền đã bị cái hút nước nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây
chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau
mới thấy tan tác ở khuỷnh sông dưới”.
- Thác gầm rống dữ tợn:
+ Âm thanh tiếng thác từ xa nghe như “van xin”, “oán trách”, rồi như “khiêu
khích”, “giọng gằn mà chế nhạo”.
+ Đến gần thật khủng khiếp: “Thế rồi nó rống lên như tiếng ngàn con trâu mộng
đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng
lửa gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng”.
=> Nguyễn Tuân nhìn thấy sông Đà mang “diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù
số một”. Miêu tả sức mạnh thiên nhiên hoang dã thật hùng vĩ, dữ dội nhưng tự
do, hào phóng, kiêu hùng.
b/ Vẻ trữ tình, thơ mộng.
* Dòng Đà giang thực sự trữ tình khi đã chảy qua Chợ Bờ. Để lại những hòn đá,
thác xa xôi trên thượng nguồn:
- Dòng sông êm đềm, hiền hòa: “Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc
trữ tình, đầu tóc chân tóc, ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa
gạo tháng hai...”
→ Hình ảnh ví von, so sánh liên tưởng thú vị: dòng chảy uốn lượn của con sóng
như mái tóc người thiêu nữ Tây Bắc diễm kiều. Câu văn mềm mại, linh hoạt, giàu
sức gợi; giọng điệu như một khúc hát uyển chuyển.
- Màu nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng: “Mùa xuân
dòng xanh ngọc bích chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông
Gâm, Sông Lô”. Sông Đà hiện lên màu xanh biếc đẹp và hiếm có “Mùa thu nuớc
Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ
giận dữ ở một người bất mãn, bực bội gì mỗi độ thu về”→ trí tưởng tượng bay
bổng và cảm xúc dào dạt.
- Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú
tràn trề nhựa sống: “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”; “cỏ
gianh đồi núi đang ra những nõn búp”... tạo không khí mơ màng như lạc vào thế
giới kì ảo: “Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử ... ”
=> Tình yêu tha thiết với thiên nhiên đất nước. Hình tượng sông Đà là phông
nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp người lao động trong chế độ mới. 
48
2/ Vẻ đẹp hình tượng ông lái đò.
a/ Lai lịch và ngoại hình
- Quê hương: “ngã tư sông sát tỉnh Lai Châu”.
- Ngoại hình: “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh
khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng…”.
→ Nghệ thuật so sánh, hệ thống từ láy gợi hình thể hiện tình cảm trân trọng
của Nguyễn Tuân đối với người lao động. Chính nghề sông nước đã tạo ra vẻ
đẹp ngoại hình như vậy.
b. Vẻ đẹp bình dị.
- Tên gọi “người lái đò” - phiếm định  Đó là người lao động trí dũng như bao
người lao động mới đang xây đựng đất nước trên miền Tây Bắc.
- Từng trải, am hiểu tường tận về tính nết hung bạo của sông Đà:
 Ông nắm vững từng luồng nước dữ đến những con thác, những ải đá hiểm trở,…
 Sông Đà như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu
chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng.
b. Vẻ đẹp kì vĩ –trí dũng, tài hoa: Khi vượt thác – cuộc thủy chiến trên sông Đà.
 Cuộc vượt thác lần thứ nhất: Dũng cảm, gan dạ
- Sông Đà:
+ Bày thạch trận: “năm cửa trận, có bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ
ở phía tả ngạn sông”.
+ Sóng, thác, đá cực mạnh, vừa thách thức, dọa nạt vừa đánh đòn cực
hiểm:“những hòn đá bệ vệ, oai phong, lẫm liệt”...
- Ông lái đò:
+ Cố nén vết thương, vừa ngoan cường, quyết tâm “kẹp chặt lấy cuống lái, mặt
méo bệch đi”
+ Tiếng chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo.
 Người lái đò đầy bản lĩnh, những uy lực mà con sông Đà bày ra không làm
cho con người nao núng.
 Cuộc vượt thác lần thứ hai: Tài trí
- Sông Đà: dữ dội hơn “Tăng nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, cửa sinh
lại bố trí lệch phía bờ hữu ngạn”  Dòng thác hùm beo hồng hộc.
- Ông lái đò: Đổi chiến thuật bởi ông hiểu đối phương và nắm chắc binh pháp. Có
lúc ông như một kị binh điêu luyện đang điều khiển một chiến mã “Ông đò ghì
cương lái, nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, bám chắc lấy luồng
nước mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết...”.
 Ông lái đò như một vị tướng tài ba, dạn dày.
 Cuộc vượt thác lần thứ ba: Tài hoa
- Sông Đà: nguy hiểm hơn“bên phải, bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở
ngay giữa bọn đá hậu vệ”.
- Ông lái đò:
+ Đối mặt với nguy hiểm, sự sống và cái chết cách nhau trong gang tấc.
49
+ Nhưng là con thuyền “Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền
như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được,
lượn được…”– như một nghệ sĩ với những pha diễn nguy hiểm ngoạn mục.
 Động tác chính xác, tài hoa đã chứng minh tài trí trước thiên nhiên dữ dội và
hùng vĩ.
- Tâm thế ung dung, bình thản sau khi vượt thác: “đốt lửa trong hang đá, nướng
ống cơm lam” và say sưa nói về các loài cá mà không hề bàn thêm lời nào về
chuyện vượt thác. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị và lãng mạn nên chiến
thắng vừa qua nơi ải nước“không có gì là hồi hộp đáng nhớ”.
=> Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: Con người đáng trân trọng, ngợi
ca, không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” mà là người lao động
bình thường - chất “vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây, nhà văn muốn phát
biểu quan niệm: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà có trong
cuộc sống lao động ngày thường. 
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………

50
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………
BÀI 11:
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
Hoàng Phủ Ngọc
Tường

I. TÌM HIỂU CHUNG 


1. Tác giả
- Sinh năm 1937 tại Huế, quê gốc ở Quảng Trị.
- Là một trí thức yêu nước, hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; chuyên viết về
bút kí.
- Nét đặc sắc trong sáng tác: Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình,
nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và
tài hoa.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” viết tại Huế năm 1981, in
trong tập sách cùng tên của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
b. Thể loại: Bút kí (văn xuôi tự sự trữ tình) là thể loại ghi chép các sự kiện, ghi lại
những cảm xúc, suy nghĩ của tác giả.
c. Ý nghĩa nhan đề
- Hình thức câu hỏi, giàu chất thơ, gợi sự tò mò ở người đọc, khơi gợi sự kiếm tìm
cái đẹp tiềm ẩn của sông Hương và con người xứ Huế.
- Bày tỏ tình yêu say đắm, ngưỡng mộ của tác giả với sông Hương và xứ Huế,....
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Vẻ đẹp ở cảnh sắc thiên nhiên
a. Ở nơi khởi nguồn
- Sông Hương nhìn từ cội nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy
Trường Sơn.
+ Sông Hương được so sánh như một “bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết
tấu hùng tráng, dữ dội “khi rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, lúc mãnh liệt vượt qua
ghềnh thác, khi cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, lúc dịu dàng và
say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
+ Với cái nhìn được nhân hoá, sông Hương như “cô gái Di-gan phóng khoáng và
man dạị”.
- Khi ra khỏi rừng, sông Hương khoát lên mình vẻ đẹp “dịu dàng và trí tuệ” được
nhân hóa là “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”.

51
=> Sông Hương có tính cách mạnh mẽ, bản lĩnh gan dạ, tâm hồn tự do và trong
sáng.
b. Đến ngoai ô thành phố Huế
- Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại ô thành phố bộc lộ nét lịch
lãm,tài hoa.
+ Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại, sông Hương là “có gái đẹp ngủ mơ
màng”.
+ Sau đó bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân trong sự
“chuyển dòng liên tục”, “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung
thật tròn, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “vượt qua”, “đi giữa âm vang”, “trôi đi
giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”...
+ Vừa mạnh mẽ, dịu dàng, sông Hương “mềm như tấm lụa” khi qua Vọng Cảnh,
Tam Thai, Lựu Bảo.
+ Có khi ánh lên “những phản quang nhiều màu sắc sớm xanh, trưa vàng, chiều
tím” lúc qua dãy đồi núi phía tây nam thành phố và mang vẻ đẹp trầm mặc khi qua
bao lăng tẩm, đền đài.
+ Lúc bừng sáng, tươi tắn và trẻ trung khi gặp“tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân
nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”...
=> Cái nhìn tinh tế và lãng mạn, toàn bộ thuỷ trình dòng sông tựa như “một
cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình nhân đích thực của người con gái trong
câu chuyện tình yêu nhuốm màu cổ tích.
c. Đến giữa thành phố Huế
- Gặp thành phố thân yêu, sông Hương “vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh
biếc của vùng ngoại ô Kim Long”, dòng sông “kéo một nét thẳng thực yên tâm
theo hướng tây nam - đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến cồn
Hến” khiến dòng sông mềm hẳn đi, “như một tiếng “vâng” không nói ra của tình
yêu”.
- Sông Hương chảy vào thành phố Huế có nét khác biệt so với các dòng sông chảy
qua thành phố khác “trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên
tĩnh”.
- Sông Hương được cảm nhận với nhiều góc độ:
+ Góc nhìn hội hoạ, sông Hương và những chi lưu của nó tạo nên những đường nét
tinh tế làm nên vẻ đẹp cổ kính của cố đô “Cây đa, cây cừa cổ thụ toả vầng lá u
sầm ... với những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê cưa cũ”.
+ Qua cảm nhận âm nhạc: sông Hương “đẹp như điệu Slow” chậm rãi, sâu lắng,
trữ tình, như “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”.
d. Trước khi từ biệt Huế
- Sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”. Con sông “như
nàng Kiều trong đêm tình tự” “trở lại tìm Kim Trọng” để nói một lời thề trước lúc
đi xa.
52
- Khúc quanh sông Hương thật bất ngờ, tựa như một “nỗi vương vấn”, và dường
như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo” của tình yêu.
=> Thể hiện vốn tri thức văn hóa sâu rộng, ngôn ngữ chọn lọc, hình ảnh so
sánh độc đáo.
2. Vẻ đẹp nhìn từ góc độ lịch sử và văn hóa
a. Vẻ đẹp từ góc nhìn lịch sử
- Sông Hương là “dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ
lá xanh biếc”.
+ Là bản hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang từ thuở còn là một dòng sông
biên thùy xa xôi của đất nước các vua Hùng; mang tên là Linh Giang trong sách
Dư địa chí của Nguyễn Trãi.
+ Nó còn là “dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới... qua
những thế kỉ trung đại”, “vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh
hùng Nguyễn Huệ” vào thế kỉ mười tám; “sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ
mười chín với máu của những cuộc khởi nghĩa”.
+ Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945
và bao chiến công rung chuyển qua hai cuộc chiến tranh vệ quốc sau này.
→ Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh
liệt dân tộc.
b. Vẻ đẹp từ góc độ văn hóa
- Nhà văn gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế; liên tưởng đến truyện Kiều
(Nguyễn Du).
- Là dòng sông thi ca, nguồn cảm hứng bất tận cho nghệ sĩ: Đó là “dòng sông
trắng - lá cây xanh” trong thơ Tản Đà, là vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời
xanh” trong thơ Cao Bá Quát, là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh
Quan, là sức mạnh phục sinh trong tâm hồn thơ Tố Hữu,...
→ Sông Hương hội tụ đủ vẻ đẹp của thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và tâm hồn
con người xứ Huế.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………………
………………

53
CHƯƠNG IV: TRUYỆN NGẮN, KỊCH

BÀI 12: VỢ CHỒNG A PHỦ

Tô Hoài

I. TÌM HIỂU CHUNG


1. Tác giả
- Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, sinh năm 1920 ở tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà
Nội).
- Ông là một trong những nhà văn hóa lớn của văn học Việt Nam, có vốn hiểu biết
phong phú, sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước
ta.
- Tác phẩm: O chuột, Cát bụi chân ai, Dế mèn phiêu lưu kí, Quê người Chiều
chiều,....
2. Tác phẩm 
a. Xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác
- Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng
Tây Bắc, in trong tập Truyện Tây Bắc (1953).
- Tác phẩm được Giải Nhất giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955. Tác
phẩm gồm hai phần, đoạn trích trong sách giáo khoa là phần một.
b. Cảm hứng sáng tác
Đoạn trích chủ yếu là cảm hứng: hiện thực và nhân đạo.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật Mị.
a. Cuộc sống thống khổ.
- Mị là cô gái trẻ đẹp, yêu đời, nhưng vì món nợ “truyền kiếp” nên làm “con dâu
gạt nợ”cho nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tệ bạc.
- Cách giới thiệu độc đáo, hấp dẫn: Cô gái ngồi cạnh tàu ngựa, bên tảng đá, lẻ
loi, âm thầm trong khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra. Cô
gái ấy là con dâu của gia đình quyền thế, giàu có nhưng “lúc nào cũng cúi mặt,
mặt buồn rười rượi”.
→ Cách giới thiệu khéo léo, thu hút sự chú ý và gợi ra thân phận đau khổ, éo le
của Mị.
- Bị ép làm dâu gạt nợ, “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc ’’. Mị
cầm nắm lá ngón về nhà định lạy chào vĩnh biệt cha rồi tự tử. Nhưng thương bố,
Mị không nỡ chết.
- Phải lao động cực nhọc: “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giặt đay, xe đay,
đến mùa thì đi nương bẻ bắp ... Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đàn bà con gái
nhà này thì vùi vào việc cả đêm ngày”.
54
- Bị cầm tù trong ngục thất tinh thần: “Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc
cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay”.
- Ở lâu trong cái khổ, Mị quen dần, sống trong câm lặng, nhẫn nhục, khổ đau về
tinh thần triền miên: “mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong
xó cửa”; “Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa”.
- Vì muốn đi chơi ngày tết, Mị bị trói đứng dã man; trong những đêm mùa đông,
khi đang sưởi lửa “A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống
cửa bếp”.
→ Mị tiêu biểu cho số phận phụ nữ nghèo miền núi trong chế độ thực dân
phong kiến.

b. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Trong đêm tình mùa xuân
- Tác động của ngoại cảnh:
+ Mùa xuân đến với hình ảnh thiên nhiên tươi rói: “Trong các làng Mèo đỏ, những
chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ”; và âm
thanh tiếng nói cười vui vẻ: “Đám trẻ đợi tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi
trước nhà”.
+ Bữa rượu bên bếp lửa và người ốp đồng khơi dậy sức sống ở Mị “Mị lén lấy hũ
rượu, cứ uống ực từng bát”. Rượu làm “Mị say”, nhưng tâm hồn cô đã tỉnh lại sau
bao ngày tháng câm nín, mụ mị vì sự đày đọa.
+ Đặc biệt, tiếng sáo gọi bạn tình - biểu tượng của khát vọng tự do - đã lay tỉnh tâm
hồn Mị: “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bổi hổi...”, “Trong đầu Mị rập rờn
tiếng sáo”...
- Sự thức tỉnh của Mị:
+ Kỉ niệm sống dậy: “Ngày trước Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi
sáo...”; “trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”.
+ Ý thức tuổi trẻ trỗi dậy: “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ” ý thức về thân phận “nếu
có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay...”
+ Những chuyển biến ý thức thúc đẩy hành động Mị “xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn” cho
căn buồng sáng lên, “Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi”; Mị hành động theo
tiếng gọi của con tim khao khát tự do“quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt
ở phía trong vách”...
+ Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn
theo tiếng sáo, “đi theo những cuộc chơi”.
=> Ngợi ca khát vọng sống, khát vọng tự do.
c. Sức phản kháng mạnh mẽ: Trong những đêm mùa đông trên núi cao, Mị
chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng chờ chết và cởi trói cho A Phủ.

55
- Lúc đầu, thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Tâm hồn chai
sạn, dửng dưng, “vô cảm” “nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.
- Nhưng rồi một đêm, qua ánh lửa bếp, nhìn sang thấy “một dòng nước mắt lấp
lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ, Mị chợt xúc động.
+ Dòng nước mắt biểu hiện sự đau đớn của chàng trai gan góc đã làm hồi sinh tâm
hồn đầy thương tích của Mị từ sự cảm thông đến thương xót, căm uất.
 Mị nhớ lại đời mình, đồng cảm với thân phận của A Phủ: “Mị cũng phải trói
đứng... nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” và
những người khác: “ngày trước một người đàn bà cũng bị trói đến chết ở cái
nhà này”.
 Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị: “Chúng nó thật độc ác”.
+ Tình thương và sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do, sức sống mãnh
liệt thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ để tự giải thoát mình“A Phủ cho tôi đi”,
“Ở đây thì chết mất”.
=> Mị vừa cam chịu nhẫn nhục bên ngoài vừa phảng kháng âm ỉ bên trong với
sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Tô Hoài muốn thể hiện khả năng tự giải phóng
của người dân Tây Bắc.
2. Nhân vật A Phủ.
a. Số phận éo le, là nạn nhân của hủ tục lạc hậu và cường quyền phong kiến
miền núi.
- Mồ côi cha mẹ, bị bắt đem đổi lấy thóc của người Thái.
- Lúc bé đi làm thuê, lớn lên nghèo không lấy nổi vợ “không có bố mẹ, không có
ruộng, không có bạc, A Phủ không thể lấy nổi vợ”.
- Bị bắt vì tội đánh A Sử, bị xử ép và trở thành nô lệ trong nhà thống lý Pá Tra.
- Vì để mất một con bò nên A Phủ bị trói đứng chờ chết.

b. Phẩm chất tốt đẹp, tính cách mạnh mẽ.


- A Phủ xuất hiện trong sự đối đầu với A Sử: “Một người to lớn chạy vụt ra ném
con quay rất to vào mặt A Sử... A Phủ đã xộc tới...”. Đó là một chàng trai khỏe
mạnh, gan góc.
+ Có sức khỏe phi thường, yêu lao động: A Phủ “chạy nhanh như ngựa”, “biết
đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”.
+ Dũng cảm, yêu tự do: Cá tính gan góc bộc lộ từ nhỏ: “A Phủ không chịu ở dưới
cánh đồng thấp, trốn lên núi, lưu lạc đến Hồng Ngài”. Không sợ bọn nhà quan,
đánh A Sử một trận nhừ đòn, bị cha con Thống lý đánh đập dã man nhưng A Phủ
vẫn cắn răng chịu đựng.
+ Khi làm mất bò, A Phủ đòi lấy súng đi bắn hổ. Thản nhiên đi lấy cọc và dây
mây, rồi đóng cọc cho người ta trói mình, không sợ chết.

56
+ Có sức sống tiềm tàng mãnh liệt: Bị trói đứng trên cột mấy ngày mấy đêm, được
Mị cởi trói, A Phủ đang kiệt sức bỗng vùng lên chạy “khuỵu xuống, không bước
nổi, nhưng A Phủ đã “quật sức vùng lên, chạy”.
=> A Phủ có tính cách mạnh mẽ cứng cỏi, tinh thần phản kháng và sức sống
mãnh liệt.
3. Giá trị đặc sắc của tác phẩm.
a/ Giá trị hiện thực
+ Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo miền núi trước CM
tháng 8.
+ Phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị.
b/ Giá trị nhân đạo
- Tình thương yêu, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao
động.
- Tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị.
- Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng
của nhân dân Tây Bắc…
c/ Giá trị nghệ thuật
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều điểm đặc sắc (A Phủ được miêu tả qua
hành động, Mị chủ yếu khắc hoạ tâm trạng,...)
+ Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt: cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên
mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
+ Màu sắc dân tộc đậm đà thể hiện qua biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục,
tập quán.
+ Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm
đẫm chất thơ....
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
57
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………

BÀI 13:
VỢ NHẶT
Kim Lân

I. TÌM HIỂU CHUNG


1. Tác giả
- Kim Lân (1920-2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở tỉnh Bắc Ninh.
- Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc về nông thôn.
- Thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng
người nông dân, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân trước Cách mạng
tháng Tám.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác
- In trong tập “Con chó xấu xí”, 1962 có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”,
sáng tác ngay sau khi Cách mạng tháng 8 thành công nhưng bị mất bản thảo. Sau
khi hòa bình lập lại (1954), Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết.
 Ý nghĩa nhan đề
- Ý nghĩa nhan đề: “Vợ nhặt” là một nhan đề có nhiều ý nghĩa.
+ Tạo ấn tuợng, kích thích sự chú ý người đọc. Đây không phải là cảnh lấy vợ
đàng hoàng theo phong tục truyền thống của người Việt, mà là “nhặt được vợ”.
+ Nói lên cảnh ngộ, số phận Tràng và người đàn bà xa lạ. Tràng “nhặt” vợ nhanh
chóng, dễ dàng nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận rẻ rúng, tủi nhục của người
nông dân nghèo.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
l. Tình huống độc đáo của truyện.
- Tình huống truyện độc đáo, éo le và cảm động:
+ Tràng nghèo khổ, xấu trai, là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát, cái chết đang cận kề
lại “nhặt” được vợ.
+ Tràng dắt vợ về khiến cả xóm ngạc nhiên, bà cụ Tứ cũng vậy và ngay cả anh
cũng không ngờ đó là sự thật.
- Ý nghĩa của tình huống:
+ Là đầu mối cho sự phát triển của truyện.
+ Tác động đến tâm trạng, hành động giúp nhân vật bộc lộ rõ tính cách.
+ Thể hiện chủ đề của truyện, làm nổi bật giá trị nhân đạo sâu sắc “ngay bến bờ
vực của cái chết, những người nông dân lương thiện vẫn hướng về sự sống, khát
khao tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau”.
58
+ Nhà văn có tiếng nói riêng trong việc tố cáo thực dân phong kiến gây nên cái đói
khủng kiếp, hạ phẩm giá con người thấp đến mức rẻ mạt.
2. Các nhân vật.
a. Nhân vật Tràng
- Lai lịch: nhà nghèo, dân ngụ cư, sống với mẹ già dưới căn nhà rách nát, làm
nghề kéo xe bò chở thóc. Ngoại hình xấu xí, thô kệch.
- Phẩm chất, tính cách:
+ Tốt bụng và cởi mở: giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ bốn bát
bánh đúc.
+ Khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng mái ấm.
 Diễn biến tâm trạng nhân vật:
* Lúc trên tỉnh, một tình huống éo le diễn ra: Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra
khuân hàng lên xe rồi cùng về” ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và đã
“liều" đưa người đàn bà xa lạ về nhà.
* Trên đường dẫn vợ về nhà, Tràng bộc lộ niềm vui sướng, hạnh phúc “mặt hắn
có vẻ gì phớn phở”, “hắn tủm tỉm cười nụ”, “hai mắt sáng lên lấp lánh”,...
* Về đến nhà, Tràng nóng lòng chờ mẹ “Việc xảy ra thật hắn cũng không ngờ”...
“đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế”. Tràng giới thiệu người
“vợ nhặt” với mẹ trong sự lúng túng đến tội nghiệp.
+ Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ gọn gàng, “cảnh tượng thật
đơn giản, bình thường” nhưng với hắn “lại rất thấm thía cảm động”. Tràng yêu
thương, có trách nhiệm, lo lắng cho vợ con “bây giờ hắn mới thấy hắn nên người,
hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”.
+ Tràng nghĩ đến sự đổi thay dù chưa ý thức đầy đủ (hình ảnh lá cờ đỏ trên đê
Sộp hiện lên ở cuối tác phẩm).
→ Góp phần chuyển tải thành công ý đồ của Kim Lân khi viết “Vợ nhặt”: “... Khi
đói người ta không nghĩ đến con đường chết mà chỉ nghĩ đến con đường sống. Dù
ở trong tình huống bi thảm đến đâu, dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khát
khao hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng ở
tương lai, vẫn muốn sống, sống cho ra người”.
b. Bà cụ Tứ
- Người mẹ nghèo khổ, già cả, sống tha phương cầu thực trôi dạt về xóm ngụ cư.
- Bà xuất hiện vào buổi tối chạng vạng vì đói khát, bằng tiếng “húng hắng ho”, với
dáng đi “lọng khọng”, nói năng chậm chạp với bao lo toan “vừa đi vừa lẩm bẩm
tính toán gì trong miệng”.
- Diến biến tâm trạng của người mẹ khi Tràng có vợ trong nạn đói:
+ Ngôn ngữ độc thoại nội tâm để diễn tả tâm trạng ngạc nhiên: “quái, sao lại có
người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ ?”; “Sao lại chào mình bằng u”; “thế là thế
nào?”…

59
+ Vừa ai oán, tủi hờn“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong
nhà ăn nên làm nổi…Còn mình thì…”.
+ Lo lắng: “biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không
?”
+ Thương cảm và chấp nhận nàng dâu mới “Người ta có gặp bước khó khăn, đói
khổ này, người ta mới lấy đến con mình”; “Ừ, thôi thì các con phải duyên phải
kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”.
+ Vui và hi vọng “Cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”.“Bà nói toàn
chuyện vui, toàn chyện sung sướng về sau”.
+ Dặn dò, khuyên bảo an ủi:
 “Chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn…rồi may ra ông giời cho khá…biết thế
nào được, ai giàu ba họ, ai khó ba đời…có may thì con cái chúng mày về sau”.
 Chi tiết nồi cháo cám: Bà gọi vui là “chè khoán”. Bà “đon đả tươi cười” múc
mời các con, cùng với câu nói an ủi động viên đầy lạc quan“Cám đấy mày ạ,
hì. Ngon đáo để… xóm ta khối nhà chả có cám mà ăn đấy”.
→ Bà có tấm lòng nhân hậu, bao dung, đầy hi sinh, tiêu biểu cho phụ nữ Việt
Nam.
c. Người vợ nhặt
- Là nạn nhân của nạn đói: ngay đến cái tên cũng không có.
- Ngoại hình: Không khác gì con “ma đói”: “thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ
đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con
mắt”.
- Phẩm chất, tính cách: Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao
chát và chấp nhận làm“vợ nhặt".

- Chị gặp Tràng trong cảnh ngộ éo le:


+ Lần thứ nhất: vì một câu hò vu vơ của Tràng mà quen nhau.
+ Lần thứ hai: chị gợi ý để được ăn: “Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu!” và ăn một lúc
bốn bát bánh đúc.
+ Tội nghiệp hơn, chị theo Tràng sau một lời nửa đùa, nửa thật. Với Tràng đó là
cảnh “vợ nhặt”, nhưng với chị, đó là cảnh “vợ theo”.
- Khát khao mái ấm gia đình, từ giây phút làm “vợ”, chị đã thay đổi?
+ Trên đường theo Tràng về: chị rón rén, e thẹn, ngại ngùng, xấu hổ “cắp cái
thúng con, đầu hơi cúi xuống”, “ngượng nghịu”, “chân nọ bước díu vào chân
kia”.
+ Về đến nhà, nhìn thấy “cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn
nhổn những búi cỏ dại’’, chị ngồi mớm ở mép giường “hai tay ôm khư khư cái
thúng, mặt bần thần”.

60
+ Buổi sáng hôm sau, “thị” đổi thay trong tính cách, Tràng ngạc nhiên: “rõ ràng
là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát chỏng lỏn như mấy
lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”.
=> Tô đậm hiện thực nạn đói và giá trị hiện thực của tác phẩm.
3. Giá trị của tác phẩm
a/ Giá trị hiện thực: Phản ánh hiện thực bọn thực dân phong kiến và phát xít đã
đẩy nhân dân vào nạn đói khủng khiếp năm 1945.
b/ Giá trị nhân đạo: 
+ Lòng cảm thông, thương xót của nhà văn với những số phận nghèo trong nạn
đói.
+ Phát hiện vẻ đẹp của tình người - một phẩm chất tốt đẹp ở người lao động. Diễn
tả những khát vọng sống của người lao động, trong hoàn cảnh khốn khổ bi đát, họ
vẫn đùm bọc cưu mang nhau, hướng đến cuộc sống gia đình, hy vọng ở tương lai.
+ Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít và tay sai.
c/ Giá trị nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, nhiều chi tiết đặc sắc.
+ Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí
tinh tế.
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………....
61
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………....
………………………………………………………………………………………
………………
BÀI 14: RỪNG XÀ NU
Nguyễn Trung Thành
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Trung Thành tên thật là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, quê ở Quảng
Nam (bút danh khác là Nguyên Ngọc), là nhà văn trường thành trong hai cuộc
kháng chiến, gắn bó mật thiết với mảnh đất Tây Nguyên.
- Nguồn đề tài và cảm hứng về Tây Nguyên đã làm cho văn chương Nguyễn Trung
Thành đạt tới tầm vóc của những khúc sử thi hào hùng, đậm chất trữ tình lãng mạn.
- Tác phẩm:
+ Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954-
1955;
+ Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969).
+ Đất Quảng (1971- 1974);…
- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm
a/ Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
- Năm 1962, Nguyễn Trung Thành trở lại miền Nam vừa chiến đấu vừa sáng tác.
- Truyện ngắn Rừng xà nu viết vào mùa hè năm 1965, khi quân Mĩ bắt đầu đổ quân
ào ạt vào miền Nam nước ta, đăng trên tạp chí Văn nghệ quân Giải phóng miền
Trung Trung bộ (Số 2, 1965), sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc.
b/ Ý nghĩa nhan đề
- Nhan đề “Rừng xà nu” là một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc của nhà văn. Đây là
hình ảnh trung tâm vừa có nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa biểu tượng độc đáo:
+ Nghĩa tả thực: là hình ảnh của thiên nhiên Tây Nguyên, tuy bị tàn phá dữ dội
trong chiến tranh nhưng vẫn có sức sống mãnh liệt.
+ Nghĩa biểu tượng: Rừng xà nu là biểu tượng cho con người (dân làng Xô Man
nói riêng, đồng bào Tây Nguyên, nhân dân VN nói chung) trong đấu tranh chống
Mĩ với số phận đau thương và phẩm chất anh hùng.
- Nhan đề còn gợi chủ đề, cảm hứng sử thi của truyện ngắn.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1/ Hình tượng cây xà nu
a/ Cây xà nu là hình ảnh trung tâm và xuyên suốt trong truyện, mang tính sử thi
và thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm.
62
- Xà nu là loại cây họ thông nhựa và gỗ đề rất quí, mọc nhiều ở Kom Tum → là
thiên nhiên mênh mông, hùng vĩ ở Tây nguyên.
- Trong tác phẩm:
+ Rừng xà nu là không gian sống của người dân Xô Man.
+ Cây xà nu gắn bó mật thiết với dân làng: Có mặt trong đời sống sinh hoạt, tham
dự sự kiện trọng đại của buôn làng, thấm sâu vào nếp suy nghĩ, cảm xúc của họ.
→ Cụ Mết từng tự hào “Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”.
b/ Cây xà nu có ý nghĩa tả thực, biểu tượng cho số phận và phẩm chất con
người Tây Nguyên.
- Rừng bị bom Mỹ tàn phá là biểu tượng cho nhân dân Tây Nguyên phải gánh
chịu:
+ Nằm trong tầm đại bác của giặc, nên “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây
nào không bị thương”. Nỗi đau ấy hiện lên với nhiều dạng vẻ:
 Những cây con bị đại bác chặt đứt làm đôi “nhựa còn trong, chất dầu còn
loãng, vết thương không lành được, cứ loét mãi, năm mười hôm thì cây chết”
 Cái đau của những cây xà nu như con người đang tuổi thanh xuân, bỗng “bị
chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão, nhựa ứa ra tràn trề,
rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện thành từng cục máu lớn”.
+ Cánh rừng bị giặc bắn phá, cảnh làng bị lùng sục, khủng bố khắp nơi “không bữa
nào nó không đi lùng, không đêm nào chó của nó và súng của nó không sủa vang
cả rừng… ngọn roi của nó không từ một ai, tiếng reo khóc dậy cả làng”.
- Sức sống bất diệt:
+ Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có
bốn năm cây con mọc lên”→ cách nói đối lập (ngã gục - mọc lên; một - bốn năm)
khẳng định khát vọng thật của sự sống.
+ Những cây có thân hình cường tráng: “vết thương của chúng chóng lành”, “đạn
đại bác không giết nỗi chúng”,
→ Nhà văn mang nỗi đau của con người biểu đạt cho nỗi đau của cây xà nu: gợi
cảm giác đau thương của một thời mà dân tộc ta chịu đựng.
+ Xà nu tự biết bảo vệ mình, bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: “Cứ thế hai ba
năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng”.
→ Hình tượng mang tính ẩn dụ cho những con người chiến đấu bảo vệ quê hương.
+ Cây xà nu ham ánh sáng và khí trời hướng đến sự sống “hình nhọn mũi tên lao
thẳng lên bầu trời, ít loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế, nó phóng lên rất
nhanh để tiếp lấy ánh nắng”.
→ Khát vọng tự do, phóng khoáng hướng về Đảng, về cách mạng với niềm tin
tuyệt đối: “Đảng còn, núi nước này còn”.
+ Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm: “đứng trên đồi xà nu ấy trông ra
xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới

63
chân trời” gợi sự hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt không chỉ của con người Tây
Nguyên mà còn cả Miền Nam, cả dân tộc.
- Vẻ đẹp xà nu tượng trưng cho vẻ đẹp thiên nhiên và tâm hồn người dân Tây
Nguyên:
+ Cánh rừng miêu tả hòa hợp giữa sắc màu, mùi hương, ánh sáng… “Ở chỗ vết
thương, nhựa ứa ra… thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt…thứ ánh
nắng…rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi
vàng” → Vẻ đẹp lạ lùng, ấn tượng khó quên.
+ Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Nguyên là vẻ đẹp tâm hồn dân làng Xô Man: Tâm hồn
phóng khoáng, yêu tự do, yêu tổ quốc,….
c/ Nghệ thuật
- Dùng nghệ thuật so sánh, nhân hóa tạo sự hòa nhập tương ứng giữa con người với
thiên nhiên.
- Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu - một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc - tạo
nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện.
- Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang
nghiêm,...
=> Thiên truyện được mở đầu và kết thúc bởi hình ảnh những đồi xà nu nối tiếp
nhau chạy đến chân trời đã gợi vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng của núi rừng Tây
Nguyên, là biểu tượng cho ý chí kiên cường bất khuất, sự trường tồn bất diệt
của các thế hệ cách mạng ở Tây Nguyên nói riêng và cho cả miền Nam Việt
Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

2/ Hình tượng nhân vật Tnú


a/ Lai lịch, hoàn cảnh
- Tnú – người dân tộc Strá, mồ côi cha mẹ từ bé, lớn lên trong sự yêu thương, đùm
bọc của dân làng Xô Man, đặc biệt là cụ Mết.
- Tnú đến với cách mạng rất sớm, từ nhỏ học chữ để lớn lên theo anh Quyết làm
cán bộ.
b/ Tính cách
- Trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:
+ Lúc nhỏ chứng kiến bà Nhan, anh Xút,….bị giặc giết vì nuôi giấu cán bộ nhưng
Tnú không sợ vẫn tiếp tế lương thực cho cán bộ và làm liên lạc cho anh Quyết.

64
+ Tnú rất thông minh, khi liên lạc “Không bao giờ nó đi đường mòn”, “Qua sông
nó không thích lội chỗ nước êm, cứ lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang”.
+ Khi giặc phục kích bắt được, Tnú nhanh trí “nuốt luôn cái thư”.
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng:
+ Học chữ thua Mai, “Nó cầm hòn đá, tự đập vào đầu, chảy máu ròng ròng”. Thế
nhưng nghe lời anh Quyết cố gắng học tốt để làm cán bộ cách mạng.
+ Bị giặc bắt, đánh đập dã man cậu bé vẫn không khai cộng sản ở đâu.
+ Sau 3 năm tù, Tnú vượt ngục trở về, không từ bỏ lí tưởng, thay anh Quyết lãnh
đạo dân làng chuẩn bị vũ khí theo Đảng đánh giặc.
- Kiên cường, bất khuất, có tính kỉ luật cao:
+ Khi buôn làng bị càng quét, vợ con bị giặc giết chết, anh bị kẻ thù tra tấn đốt
mười đầu ngón tay, Tnú vẫn không kêu van, chịu đựng kiên cường.
+ Mất vợ con, hai bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt, thương tích cả thể xác lẫn tâm
hồn, nhưng
vẫn tham gia lực lượng vũ trang quyết tâm tiêu diệt kẻ thù.
+ Nhớ nhà, nhớ quê hương, khi được phép của cấp trên Tnú về thăm một đêm
đúng quy định.
- Tnú có trái tim giàu tình yêu thương và sôi sục lòng căm thù giặc:
+ Yêu thương và gắn bó với bản làng của người dân Strá mộc mạc, thuần hậu.
+ Thương vợ con tha thiết: Khi giặc bắt mẹ con Mai tra tấn bằng gậy sắt, anh đau
đớn đến tê dại “bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay”, “Ở chỗ hai con mắt anh
bây giờ là hai cục lửa lớn”. Không cầm lòng, “Tnú đã nhảy xổ vào giữa bọn lính”
hai cánh tay như hai cánh lim chắc ôm chặt lấy mẹ con Mai, bảo vệ vợ con bất
chấp nguy hiểm.
+ Tnú luôn mang ba mối thù: thù của bản thân, thù của gia đình và thù của buôn
làng → quyết tâm cầm súng để giải phóng đất nước.
c/ Từ bi kịch cuộc đời Tnú, một chân lí của thời đại đánh Mĩ được nêu lên.
- Cụ Mết khắc sâu chân lí “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo” → Nhấn
mạnh cầm vũ khí chống lại và tiêu diệt kẻ thù.
- Số phận Tnú gắn liền với số phận cộng đồng Xô Man, đi từ đau thương đến cầm
vũ khí đứng lên quật khởi:
+ Khi chưa cầm vũ khí: Chúng đàn áp, giết hại dã man: “Nó treo cổ anh Xút lên
cây vả đầu làng”, “Nó giết bà Nhan, chặt đầu cột tóc treo đầu súng”, mẹ con Mai
bị tra tấn đến chết, Tnú bị giặc đốt 10 đầu ngón tay bằng nhựa xà nu,…
+ Khi đã cầm vũ khí:
 Thằng Dục chết dưới mác cụ Mết, 10 tên giặc chết dưới giáo mác của dân làng.
 Tnú được cứu sống. Lửa đã tắt trên 10 ngón tay anh. Bàn tay Tnú được hồi
sinh.

65
 Tiếng cụ Mết như lời hiệu triệu của Đảng, của truyền thống bất khuất: “Đốt lửa
lên…tất cả dân làng…mỗi người phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác…”
làng Xô Man ào ào sôi động, lửa đấu tranh ngùn ngụt cháy”!.
d/ Đôi bàn tay của Tnú.
- Khi lành lặn: Học chữ vụng về, đập đá vào đầu tự trừng phạt vì học chữ thua Mai.
- Khi bị bắt và tra hỏi: đặt tay lên bụng mình “Cộng sản ở đây này”.
- Khi bị tra tấn: giặc tẩm dầu xà nu và đốt 10 đầu ngón tay, anh nghiếng răng chịu
đựng.
→ Chứng tích tội ác mang theo suốt đời.
=> Ngọn lửa của lòng căm hờn, châm bùng ngọn lửa đồng khởi.
e/ Nghệ thuât.
- Nhân vật xây dựng bằng bút pháp lí tưởng hóa, giàu chất sử thi,…
- Nhà văn có dụng ý khắc họa đôi bàn tay Tnú để làm nổi bật số phận và tính cách
nhân vật. 
→Với ý đồ sáng tác một bản “Hịch thời chống Mĩ”, Nguyễn Trung Thành đặt
Tnú vào tình huống khốc liệt, đẩy bi kịch để tô đậm tính cách anh hùng và chất
bi tráng.
3/ Các nhân vật khác:
Các nhân vật cụ Mết, Dít, bé Heng…là những nhân vật có vai trò quan trọng trong
việc thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm và làm nổi bật tính cách nhân vật Tnú:
a/ Cụ Mết
- Là già làng, đại diện cho những giá trị, phẩm chất và văn hóa tinh thần của làng
Xô Man và của núi rừng Tây Nguyên, nhân dân Tây Nguyên.
- Ngoại hình “Ông cụ vẫn quắc thước như xưa, râu vẫn dài tới ngực, vẫn đen
bóng, mắt vẫn sáng và xếch ngược…Ông ở trần, ngực căng như cây xà nu lớn”,
“Ông không bao giờ khen ‘Tốt! giỏi!’, ông chỉ nói ‘Được!’”. Là người quan tâm
nhiều nhất đến Tnú, kể cuộc đời Tnú cho dân làng nghe.
- Cụ là người nối kết thế hệ trẻ với truyền thống lịch sử quê hương, là người dẫn
dắt thế hệ thanh niên trong cuộc đấu tranh. Cụ đã nói lên chân lí “Chúng nó đã
cầm súng, mình phải cầm giáo”.
- Lãnh đạo dân làng cầm vũ khí quật khởi giết hết bọn giặc cứu Tnú và bảo vệ
buôn làng dưới lưỡi mác dài của cụ là xác thằng Dục và bọn lính. Đêm đó làng Xô
Man nổi dậy ào ào, tiếng cụ Mết rền vang như lời của cha ông bất khuất “Thế là
bắt đầu rồi. Đốt lửa lên! Tất cả người già người trẻ, người đàn ông, người đàn bà,
mỗi người phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác, một cây vụ một cây rựa. Ai
không có thì vót chông năm trăm cây chông! Đốt lửa lên!…”
→ Nhân vật huyền thoại, là hiện thân của truyền thống, là kết tinh của sức mạnh,
phẩm chất tốt đẹp của con người Tây Nguyên.
b/ Dít

66
- Xuất hiện trong tác phẩm không nhiều, nhưng là hiện thân và nối tiếp của Mai.
Dít là bí thư chi bộ, chính trị viên xã hội, là cô gái trẻ đầy nghị lực, đầy bản lĩnh và
trưởng thành nhanh chóng trong đấu tranh cách mạng của làng Xô Man.
- Nét tính cách nổi bật: Gan dạ, nhanh nhẹn từ nhỏ:
+ Dít rất nhanh nhẹn “không ai lọt ra được. Chỉ có con Dít nhỏ lanh lẹn, cứ sẩm
tối lại bò theo máng nước đem gạo ra rừng cho cụ Mết, Tnú và thanh niên…”
+ Gan dạ: kẻ thù uy hiếp tinh thần “đôi mất nó thì vẫn nhìn bọn giặc, bình thản lạ
lùng, bình thản như đôi mắt chị bí thư bây giờ vật”.
- Kiên quyết và rắn rỏi: kiểm tra giấy của Tnú khi về thăm làng. Giàu tình cảm,
đầy nữ tính.
c/ Bé Heng
- Là hình ảnh biểu tượng của cây xà nu mới lớn, hứa hẹn sẽ trở thành cây xà nu
mạnh mẽ và bất tử để kế tục truyền thống của cha anh đi trước.
- Tính cách: nhanh nhẹn, hoạt bát, thông minh, tinh nghịch “Nó đội một cãi mũ
sụp xin được của một anh giải phóng quân nào đó, mặc một chiếc áo bà ba dài
phết đít, vẫn đóng khố, súng đéo chéo ngang lưng ra vẻ một anh lính thực thụ”.
Luôn tự hào về dân làng Xô Man đánh Mĩ giỏi. III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ
SGK.
BÀI 15:
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả.
- Nguyễn Thi (1928-1968) tên thật là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở tỉnh Nam Định, là
một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của văn nghệ giải phóng miền Nam
thời chống Mỹ. gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ, là nhà văn của người nông
dân Nam Bộ.
- Nhân vật tiêu biểu nhất trong sáng tác của ông là những người nông dân Nam Bộ
có lòng căm thù giặc sâu sắc, vô cùng gan góc, kiên cường, thủy chung son sắt với
quê hương và Cách Mạng.
- Ông có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm
chất Nam Bộ.
2. Tác phẩm.
a. Hoàn cảnh sáng tác
" Những đứa con trong gia đình" là một truyện ngắn xuất sắc, được Nguyễn Thi
viết trong những ngày chiến đấu ác liệt (02/1966). Khi ông công tác ở tạp chí văn
nghệ quân giải phóng.
2. Nhan đề: “Những đứa con trong gia đình”
- Trước hết đó là câu chuyện của các thành viên trong một gia đình nông dân Nam
Bộ, giàu truyền thống cách mạng trong đó nổi bật nhất là hai chị em Việt - Chiến.
67
- Nhan đề ca ngợi, khẳng định mối liên hệ bền chặt, thiêng liêng giữa các thế hệ
bằng tình cảm ruột thịt, bằng truyền thống của gia đình. Họ có chung những nét
tính cách: Căm thù giặc sâu sắc, quyết tâm đánh giặc để trả thù, giải phóng đất
nước. Yêu thương, lo lắng, đùm bọc nhau.
- Đó cũng là hình ảnh thu nhỏ của dân tộc Việt Nam, muôn người như một đoàn
kết chiến đấu để giải phóng quê hương, xây dựng đất nước.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Hình ảnh những con người trong gia đình Việt.
a. Nét chung có tính chất truyền thống của gia đình
- Truyền thống chung của gia đình Việt:
+ Lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc.
+ Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc lập chiến công
+ Giàu tình nặng nghĩa, rất mực thủy chung son sắt với quê hương và cách mạng.
- Truyền thống đó thể hiện qua chi tiết cuốn sổ gia đình ghi lại tội ác của giặc và
chiến công được giữ gìn và lưu truyền mãi như lời chú Năm: “Chuyện gia đình nó
cũng dài như sông. Để rồi chú chia cho mỗi đứa một khúc mà ghi vào đó”.
→ Đoàn kết với nhau, tạo sức mạnh tinh thần giúp họ lập nhiều chiến công và
chiến thắng.
b. Nét cụ thể của từng nhân vật.
 Nhân vật Chú Năm.
- Trong dòng sông truyền thống của gia đình, chú là khúc sông thượng nguồn, là
nơi kết truyền thống gia đình.
+ Kể sự tích gia đình, tác giả của cuốn sổ gia đình, chứng kiến những đau thương
mất mát và thành tích của gia đình và cả dòng họ.
+ Động viên và dõi theo tiếp sức cháu con viết tiếp truyền thống tổ tiên. Chú xin
với huyện đội cho hai cháu đi tòng quân “hai đứa cháu tôi có một lòng thèo Đảng
như vật tôi cũng mừng. Vậy xin trên cứ ghi tên cho cả hai”.
- Chú mang đậm chất Nam Bộ: bộc trực, chất phác, yêu đời, hay hò hay hát,...
 Chú là hiện thân của truyền thống, là nhân vật tiêu biểu cho người nông dân
yêu nước miền Nam thời chống Mĩ.
 Nhân vật má của Việt.
- Người phụ nữ với dáng người chắc, khỏe “sực mùi lúa gạo và mồ hôi” thứ mùi
của đồng áng và cần cù sương nắng.
- Cuộc đời gian truân, chồng chất đau thương, cắn răng chịu đựng làm lụng thay
chồng nuôi con.
- Mang đậm chất Nam Bộ: gan góc, dũng cảm, rất mực thương chồng con, đảm
đang, tháo vát.
- Bên cạnh các con trong những giờ phút quan trọng nhất. Đêm sắp xa nhà đi chiến
đấu, hai chị em đều như thấy má đang về “Má biến theo ánh đom đóm trên nóc
nhà hay đang ngồi dựa vào mấy thúng lúa mà cầm nón quạt”.
68
 Má Việt là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, rất đỗi kiên cường, bất
khuất.
 Nhân vật Chiến.
- Đảm đang, tháo vát và chu tất:
+ Là hình ảnh kế thừa của má, giống má từ hình dáng to lớn, chắc khỏe đến tính
cách, có những suy nghĩ và tính toán “in như má vậy”.
+ Chiến mượn lời chú Năm để dặn Việt, Chú Năm nói: “xa nhà thì ráng học chúng
học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu !” → Thể hiện sự quyết
tâm của hai chị em.
+ Nhắc Việt viết thư cho chị Hai → Thể hiện sự lễ độ, cách ứng xử đúng đắn.
+ Sắp xếp việc nhà một cách hợp lí, khéo léo. Nhất là việc gởi bàn thờ ba má →
Thể hiện sự nghiêm túc, trang trọng.
- Chiến vẫn còn trẻ nên rất hồn nhiên, thơ ngây: tranh giành với em, thích làm
dáng, không vừa ý thì hứ “một cái cóc”.
- Một cô gái gan góc, dũng cảm: “Nếu giặc còn thì tao mất vậy à”.
- Chiến thương em và thay mẹ chăm sóc em: Chiến không muốn cho Việt đi tòng
quân vì sợ nguy hiểm, thay Việt tính toán việc gia đình, lo lắng thằng Út em,...
 Chiến tiêu biểu cho thế hệ thanh niên Miền Nam thời kháng chiến chống Mĩ
- những con người sinh ra để gánh vác, chiến đấu và chiến thắng.
 Nhân vật Việt.
- Cậu con trai mới lớn, ngây thơ, tính tình trẻ con:
+ Hay tranh giành với chị, chuyện ghi tên nhập ngũ, Việt không nhường chị “cả
hai chị em Việt giành nhau chạy lên”, “Tôi là Việt, anh cho tôi đi bộ đội với”.
+ Thích câu cá, bắn chim, đi bộ đội Việt vẫn đem cái ná thun ở trong túi.
+ Bị thương nằm giữa chiến trường, “Việt không sợ chết mà lại sợ ma - những con
ma cụt đầu vẫn ngồi trên cây xoài mồ côi hay thằng chỏng thụt lưỡi nhảy nhót
trong những đêm mưa ngoài vàm sông”.
+ Việt ỷ lại, công việc nhà đều phó thác cho chị. Đêm trước ngày lên đường, chị
Chiến lo thu xếp chu đáo, bàn bạc chuyện nhà nghiêm túc, còn Việt vô tư “lăn
kềnh ra ván, cười khì khì”, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng
tay” rồi “ngủ quên lúc nào không biết”.
- Việt thể hiện tình thương cũng rất trẻ con:
+ Cách thương chị Chiến rất trẻ con: Việt giấu chị như giấu của riêng vì sợ mất chị
trước những lời đùa tán tỉnh của anh em.
+ Khi gặp đồng đội “Việt khóc đó rồi lại cười đó, giống hệt thằng út em ở nhà”.
- Việt chững chạc trong tư thế của một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường:
+ Lúc bé, Việt xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình.
+ Việt đòi đi tòng quân, nói với chị “Bộ mình chị biết đi trả thù à?”. Chú Năm dặn
thù chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu hai đứa, Việt trả lời chị “Chị có bị chặt đầu
thì chặt chớ chừng nào tôi mới bị”.
69
+ Khi xông trận, Việt rất dũng cảm, đã dùng thủ pháo tiêu diệt được một xe bọc
thép của địch.
+ Bị thương nặng và lạc đơn vị, Việt ngất đi tỉnh lại, nằm giữa chiến trường, toàn
thân rỏ máu, nhưng vẫn ở trong tư thế chờ tiêu diệt giặc: “Tao sẽ chờ mày! Trên
trời có mày, dưới đất có mày, cả khu rừng này còn có mình tao. Mày có bắn tao thì
tao cũng bắn được mày... Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là
thằng chạy”.
+ Bàn tay còn một ngón cái nhúc nhích nhưng vẫn sẵn sàng chiến đấu: “Đạn đã
lên nòng, ngón tay cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng”. Cố bò lết về nơi có tiếng
súng vì ở đó, “các anh đang chờ Việt và đạn ta đang đổ lên đầu giặc Mĩ”.
- Việt là người giàu lòng yêu thương:
+ Nhớ thương má “Hình như má cũng đã về đâu đây, má biến theo ánh đom đóm
trên nóc nhà hay đang ngồi dựa vào mấy thúng lúa mà cầm nón quạt,…”
+ Thương yêu chú Năm: Việt nhớ đến chú: nhớ lời chú dặn, nhớ lời chú khen, nhớ
cả điệu hò của chú,...
+ Thương chị Chiến, Việt cảm nhận rõ “cùng chị khiêng bàn thờ Việt khiêng
trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương
chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy lòng mình rõ như thế”.
+ Yêu thương, gắn bó đồng đội: nhớ từ “cái cằm nhọn hoắt của anh Tánh đến nụ
cười và cái nheo mắt của anh Công...”
 Việt tiêu biểu cho thế hệ thanh niên miền Nam thời kháng chiến chống Mĩ.
2. Cảnh Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gửi chú Năm.
- “Chị Chiến... nhấc bổng một đầu bàn thờ má lên, Việt ghé vào một đầu... đưa má
sang ở tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặc trả thù cho ba má, đến khi nước
nhà độc lập con lại đưa má về”. Việt rất thương chị và cảm nhận được “mối thù
thằng Mĩ, vì nó đang đè nặng trên vai”.
- Trong không khí thiêng liêng, hai đứa trẻ dường như khôn lớn hơn như lời khen
chú Năm: “Khôn! Việc nhà nó thu được gọn thì việc nước nó mở được rộng. Gọn
bề gia thế đặng bề nước non. Con nít chúng bây kì đánh giặc này khôn hơn chú
hồi trước”.
→ Đây là cảnh có giá trị tư tưởng đặc sắc, thể hiện lòng yêu nước, sự căm thù,
quyết tâm trả thù cho gia đình, quê hương và tấm lòng thành kính thiêng liêng
đối với cha mẹ.
3. Nghệ thuật.
- Chi tiết được chọn lọc và cụ thể, vừa giàu ý nghĩa gây ấn tượng mạnh.
- Ngôn ngữ bình dị, phong phú. Giàu giá trị tạo hình, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
- Giọng văn chân thật tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
70
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Là nhà văn trưởng thành torng cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Trước năm 1975 - ngòi bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn; từ đầu thập
kỷ 80 của thế kỉ XX chuyển hẳn sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức,
về triết lí nhân sinh, thuộc số những nhà văn tiên phong của văn học nước ta thời kì
đổi mới.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
- Chiếc thuyền ngoài xa viết năm 1983 in đậm phong cách tự sự - triết lí của
Nguyễn Minh Châu. - Với ngôn từ dung dị đời thường, kể lại chuyến đi thực tế của
một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và
cuộc đời.
b. Ý nghĩa nhan đề
- Nghĩa tường minh:
+ Chiếc thuyền ngoài xa mang lại vẻ đẹp hoàn mỹ cho một tấm ảnh.
+ Chiếc thuyền khi đến gần là hiện thân của cuộc đời lam lũ, cả những éo le, trái
ngang và nghịch lí trong cuộc sống.
- Nghĩa hàm ẩn:

71
Hình tượng chiếc thuyền ngoài xa là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa nghệ thuật và
cuộc đời:
+ Cần phải có một khoảng cách để chiêm ngưỡng vẻ đẹp của nghệ thuật.
+ Cũng phải tiếp cận với cuộc đời, đi vào bên trong cuộc đời và sống cùng cuộc
đời.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng.
a) Phát hiện thứ nhất
- Đó là “cảnh đắt trời cho”: Cảnh một chiếc thuyền lưới vó ấn hiện trong biển sớm
mờ sương có pha chút màu hồng hồng do mặt trời chiếu vào,...
→ Cảnh đẹp, lãng mạn, thơ mộng và tuyệt mĩ.
- Cảm xúc: “Bối rối...”,“Hạnh phúc tràn ngập tâm hồn”,“tâm hồn như được gột
rửa, thanh lọc”,...
=> Niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo nghệ thuật.
b) Phát hiện thứ hai
- Cảnh tượng phi thẩm mĩ:
+ Người đàn bà xấu xí, mệt mỏi.
+ Gã đàn ông dữ dằn, độc ác, uất ức, khổ đau,...
- Hành động phi nhân tính:
+ Người chồng đánh vợ một cách thô bạo: “chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn
giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn
bà ...”
+ Sự cam chịu của người vợ: “người đàn bà nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng,
không chống trả cũng không tìm cách chạy trốn”
+ Đứa con thương mẹ đánh lại cha: “dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật
vào khươn ngực trần vạm vỡ, cháy nắng” của người cha. “Lặng lẽ đưa mấy ngón
tay khẽ sờ lên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa
đầy trong những nốt rỗ chằng chịt...”
→ Cảnh bạo hành dữ dội, một bi kịch đau lòng.

- Thái độ của người nghệ sĩ:


+ “kinh ngạc”
+ Hành động quyết liệt: “vứt máy ảnh xuống đất chạy nhào tới”.
=> Ngạc nhiên rồi giận dữ trước sự bạo hành của cái ác.
c) Thông điệp nghệ thuật
- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn.
- Không hề đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bề ngoài phải đi sâu, tìm
hiểu, phát hiện bản chất bên trong.
2/ Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện
a) Câu chuyện về sự thật cuộc đời:
72
Chánh án Đẩu mời người đàn bà đến tòa để thu xếp chuyện gia đình và đề nghị chị
từ bỏ lão chồng vũ phu.
- Thái độ, hành động khi được mời tới tòa án:
+ Ban đầu: Sợ sệt, lúng túng, van xin tòa đừng bắt chị bỏ người chồng vũ phu.
+ Sau đó: Tự tin, tự nhiên và sắc sảo khi thuật lại bi kịch đời mình.
- Câu chuyện cuộc đời: Bí ẩn và éo le.
+ Vốn xấu xí, khó lấy chồng.
+ Khi có chồng, đẻ nhiều con, cả gia đình nheo nhóc, đói khổ, chen chúc trên một
chiếc thuyền chật chội.
+ Thường xuyên bị chồng đánh đập, hành hạ vẫn cam chịu vì “phải sống cho con
chứ không thể sống cho mình !”.
+ Thi thoảng mới có niềm vui “là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn
no”.
+ Chị đau đớn đánh đổi bằng mọi giá để không phải bỏ người chồng vũ phu “Con
lạy quý tòa ... Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con
bỏ nó” khi lí giải: “chưa bao giờ các chú biết thế nào là nỗi vất vã của người đàn
bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông” ... “cần phải có người đàn ông để
nuôi nấng đặng một sắp con”... “trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi con
cho đến khi khôn lớn nên phải gánh lấy cái khổ” ...
b) Nhận thức của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu
- Chánh án Đẩu: Từ hào hứng đến ngạc nhiên, chua chát khi chị từ chối giúp đỡ,
sau khi nghe xong câu chuyện “một cái gì vừa vỡ ra trong đầu vị Bao Công ...”
→ Đẩu ngộ ra những nghịch lí của đời sống và hiểu rằng chỉ có thiện chí và những
kiến thức sách vở sẽ không giải thoát được những cảnh đời tăm tối.
- Nghệ sĩ Phùng: hiểu ra ………………
+ Về người đàn bà:
……………………………………………………………………..
+ Về người chồng: Đánh vợ để giải tỏa những uất ức, khổ đau“lúc nào khổ quá lại
lôi vợ ra đánh”.
+ Về chánh án Đẩu: Là người có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ chân lý. Nhưng kinh
nghiệm sống không nhiều.
+ Về chính mình: Sẵn sàng làm tất cả vì sự công bằng nhưng lại đơn giản trong
cách nhìn nhận suy nghĩ.
c) Thông điệp nghệ thuật
- Đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện, phải đánh giá sự
việc, hiện tượng, con người trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.
3/ Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”
a) Tấm ảnh
- Mỗi lần nhìn kỹ tấm ảnh đen trắng, Phùng thấy “hiện lên cái màu hồng hồng của
ánh sương mai”.
73
→ Chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật.
- Nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà - với dáng vẻ thổ kệch
xấu xí, gương mặt tái nhợt và mệt mỏi dường như buồn ngủ - đang bước ra khỏi
tầm tấm ảnh”... rồi hòa vào lòng người.
=> Hiện thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời.
b) Thông điệp nghệ thuật
- Nghệ thuật chân chính không thể tách rời cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc
đời và phải vì cuộc đời.
4/ Các nhân vật
a) Người đàn bà hàng chài
- Lai lịch:
+ Vốn xuất thân từ con nhà khá giả, trạc ngoài 40 tuổi.
+ Không tên riêng, tác giả gọi chị là “người đàn bà” một cách phiếm chỉ.
- Ngoại hình: Xấu xí, thô kệch“…mụ rỗ mặt. Tấm lưng áo bạc phếch và rách
rưới, nửa thân dưới ướt sũng”, “Khuôn mặt mệt mỏi sau một đêm thức trắng vì
kéo lưới”,…
→ Gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, vất vả.
- Số phận: bất hạnh, đáng thương
+ Chị suốt đời lam lũ, nghèo khó.
+ Thường xuyên bị chồng hành hạ, đánh đập nhưng âm thầm nhẫn nhục chịu đựng
“ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” ... “không kêu, không chống trả,
không tìm cách trốn chạy”.
+ Phải gửi con trai đi xa để ngăn nó chống lại bố.
- Phẩm chất, tính cách:
+ Là người mẹ thương con:
 Chị không từ bỏ chồng, cần một người cha cho các con “Quý tòa bắt tội con
cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó” bởi: “Đàn bà ở thuyền
chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình!”.
 Không muốn con chứng kiến nỗi khổ đau: “Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin
được với lão ... đưa tôi lên bờ mà đánh...”.
 Chị đau đớn khi con nhìn thấy cảnh chị bị hành hạ: “Miệng mếu máo gọi,
người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó, lại buông
ra, chắp tay vái lấy vái để rồi lại ôm chầm lấy”.
 Chị hạnh phúc khi nhìn các con ăn no “vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi
chúng nó được ăn no”.
+ Là người nhân hậu, giàu lòng vị tha:
 Thấy hoàn cảnh sống của mình: “Giá mà tôi đẻ ít, hoặc chúng tôi sắm được
chiếc thuyền rộng hơn ... Ông trời làm biển động...cả nhà vợ chồng, con cái ăn
toàn cây xương rồng luộc chấm muối”.

74
 Đau đớn nhưng không oán hận chồng. Chị hiểu anh ta cũng chỉ là nạn nhân của
hoàn cảnh sống khốn khó, cũng cần được cảm thông sẻ chia.
+ Là người sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời:
 Chị hiểu chồng: Vốn một người hiền lành do cuộc sống nghèo khó, cay cực đã
trở thành một người vũ phu tàn bạo “lúc nào khổ quá lại lôi vợ ra đánh”.
 Cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ biết chắt chiu hạnh phúc nhỏ nhoi.
=> Là hiện thân cho những mảnh đời tăm tối cơ cực, thấp thoáng hình ảnh của
những người phụ nữ Việt Nam giàu lòng nhân hậu, giàu đức hy sinh, là hạt
ngọc ẩn khuất trong cái lấm láp, lam lũ đời thường.

b) Người chồng
- Vốn là một “anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm”.
- Cuộc sống đói nghèo, lam lũ đã in hằn lên dáng vẻ khắc khổ: “mái tóc tổ quạ”,
“chân đi chữ bát” ... “hai con mắt đầy vẻ độc dữ”.
- Người chồng vũ phu, độc ác: Cứ khi nào thấy khổ quá là lão đánh vợ, đánh để
giải thoát uất ức, trút cho sạch nỗi tức tối, buồn phiền “chẳng nói chẳng rằng lão
trút con giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng
người đàn bà ...”.
ð Người chồng vừa là nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt, vừa là thủ
phạm gây ra bao đau khổ cho chính người thân của mình ð Cần cần được giáo
dục và giúp đỡ.
c) Chị em thằng bé Phác
- Thằng bé Phác:
+ Một cậu bé giàu tình yêu thương mẹ.
+ Nhưng cũng giống như Đẩu, Phùng, nó mới chỉ nhìn thấy ở cha nó ở khía cạnh
độc ác, tàn nhẫn mà chưa hiểu được “lẽ đời”.
+ Hình ảnh tiêu biểu của những đưa trẻ trong gia đình có nạn bạo hành.
- Chị của Phác:
+ Một cô bé yếu ớt mà can đảm: Cô bé đã phải vật lộn để tước đoạt con dao trên
tay thằng em trai, không cho nó làm một việc trái với luân thường đạo lí.
+ Là điểm tựa vững chắc cho mẹ: Cô hành động đúng khi cản được việc làm dại
dột của đứa em, lại biết chăm sóc, lo oan khi mẹ phải đến tòa án huyện.
ð Hai chị em là nạn nhân đáng thương trong một gia đình mà bố mẹ không
hòa thuận.
d) Chánh án Đẩu
- Là người đại diện cho luật pháp; có lòng tốt, sẵn sàng bảo vệ công lý.
- Đẩu mới nhìn cuộc đời ở một phía, anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân
dân.
- Câu chuyện của người đàn bà đã làm cho Đẩu “bừng ngộ”: “Có một cái gì đó
vừa vỡ ra trong đầu vị Bao Công ...”.
75
e) Nhân vật Phùng:
- Là một nghệ sĩ giàu tâm huyết, yêu cái đẹp.
+ Phát hiện được vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa “Trước mặt tôi ... chiếu vào”.
+ Thực sự rung động trước vẻ đẹp “Trong trái tim tôi ... trong ngần của tâm hồn”.
- Là người có trái tim nhân hậu: Căm ghét hành động vũ phu của người chồng,
thương xót cho nỗi đau tủi nhục của người vợ làng chài, không thể làm ngơ trước
bạo hành của cái ác.
- Là người nghệ sĩ luôn trăn trở, tìm tòi khám phá giá trị đích thực của cuộc sống,...
ð Nhận ra nhiều điều về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
III/ TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………….....................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................................
BÀI 17:
HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT
(Trích)
Lưu Quang Vũ
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a. Cuộc đời
- Lưu Quang Vũ (1948- 1988), sinh tại Phú Thọ, quê gốc ở Đà Nẵng.
- Tuổi thơ gắn liền với vùng Phú Thọ, đến năm 1954, ông về sống và đi học ở Hà
Nội.
- Từ 1965 đến 1970 vào bộ đội, phục vụ trong quân chủng Phòng không - Không
quân. Sau đó, ông xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.
- Từ 1978 đến khi mất, ông là biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác
kịch.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Sinh ra trong gia đình trí thức, cha là nhà viết kịch Lưu Quang Thuận, sớm bộc lộ
năng khiếu.
76
- Vở kịch đầu tay Sống mãi với thủ đô chưa gây tiếng vang, sau đó cho ra đời
những vở kịch gây xôn xao dư luận như: Lời nói dối cuối cùng, Nàng Si - ta, Chết
cho điều chưa có,…
- Trở thành hiện tượng đặc biệt của sâu kịch những năm 80 của thế kỉ XX, là nhà
soạn kịch tài năng nhất của văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
- Là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,… thành công
nhất là kịch.
- Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Vở kịch được viết từ năm 1981, được công diễn vào năm 1984.
- Vở kịch được viết trong bối cảnh của xã hội có nhiều biến đổi. Công cuộc đổi
mới được phát động, cái mới bắt đầu manh nha nhưng cái cũ vẫn còn.
b. Đoạn trích
- Phần lớn là cảnh VII của vở kịch.
- Đây là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến
đỉnh điểm.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt.
- Do sự vô tâm và tắc trách của Nam Tào, Trương Ba chết vô lí, Nam Tào sửa sai
bằng cách cho hồn Trương Ba sống nhờ xác hàng thịt.
- Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác
thịt thô phàm, anh hàng thịt sai khiến, bị nhiễm độc.
- Linh hồn Trương Ba dằn vặt: “Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này
mãi!”
- Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba rơi vào thế đuối lí,
bất lợi:
+ Xác đưa ra những bằng chứng mà hồn phải thừa nhận:
 Đứng cạnh vợ anh hàng thịt với “tay chân run rẩy”,“hơi thở nóng rực”, “cổ
nghẹn lại”
 Đó là cảm giác “xao xuyến” trước những món ăn mà trước đây hồn cho là
“phàm”.
 Đó là lần ông tát thằng con “tóe máu mồm máu mũi”,…
+ Xác biết Trương Ba cố gắng là vô ích nên cười nhạo lí lẽ mà hồn đưa ra để ngụy
biện “Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…”.
+ Xác lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc: tuyên bố sức mạnh âm u, đuôi mù ghê
gớm.
+ Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp vì: “chẳng còn cách nào khác đâu”, “cả hai đã
hoà nhau làm một rồi”
+ Trước những “lí lẽ đê tiện” của xác:
77
 Ban đầu, hồn Trương Ba nổi giận, khinh bỉ, mắng xác thịt hèn hạ
 Sau đó, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh nên nói lời thoại ngắn với giọng
nhát gừng kèm theo tiếng than kêu.
 Cuối cùng, hồn nhập vào xác hàng thịt trong sự tuyệt vọng.
- Ý nghĩa:
+ Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng là một cuộc sống hổ thẹn vì phải sống
chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hoá.
+ Con người sống trong dung tục thì sẽ bị dung tục ngự trị, lấn át và sẽ tàn phá
những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý.
2. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân.
- Vợ Trương Ba:
+ Buồn bã, đau khổ vì: “ông đâu còn là ông, đâu còn là ông Trương Ba làm vườn
ngày xưa”.
+ Bỏ đi, nhường Trương Ba cho vợ anh hàng thịt.
- Con dâu Trương Ba:
+ Thấu hiểu hoàn cảnh trớ trêu bố chồng: Chị biết ông “khổ hơn xưa nhiều lắm”.
+ Đau buồn trước tình cảnh khiến chị không chịu được: “Thầy bảo con: Cái bên
ngoài là không đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng… mỗi ngày thầy một đổi khác
dần, mất mát dần…”
- Cháu gái Trương Ba: Phản ứng quyết liệt và giận dữ với ông nội: “Ông xấu
lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!”.
- Tâm trạng, cảm xúc Trương Ba:
+ Hụt hẫng, tuyệt vọng, cầu cứu cháu gái, run rẩy trong nỗi đau, nhận thấy: “Mày
đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ…”
+ Đặt những câu hỏi mang tính tự vấn:“Nhưng có thật là không còn cách nào
khác? Có thật không còn cách nào khác?”
+ Khẳng định dứt khoát: “Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không
cần!".
→ Trương Ba đấu tranh quyết liệt để giành lại chính mình, dẫn tới hành động
châm hương gọi Đế Thích.
3. Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba với Đế Thích.
- Trương Ba không chấp nhận phải sống“bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo
được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn…”
- Đế Thích khuyên Trương Ba nên chấp nhận bởi“dưới đất, trên trời đều như thế
cả”.
- Hồn Trương Ba kiên quyết chối từ và kêu gọi Đế Thích sửa sai bằng việc làm cho
cu Tị sống lại. “Có những cái sai không thể sửa được. Chắp vá gượng ép chi càng
làm sai thêm Chỉ có cách là đừng bao giờ sai nữa. hoặc phải bù lại bằng một việc
đúng khác”.
- Trương Ba chọn cái chết thực sự để sống mãi trong sự hoài nhớ của mọi người.
78
=> Vẻ đẹp tâm hồn trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo, bảo vệ
quyền được sống toàn vẹn và tự nhiên.
4. Màn kết
- Trương Ba trả lại xác cho hàng thịt, chấp nhận cái chết để linh hồn trong sạch và
hóa thân vào các sự vật thân thương, tồn tại vĩnh viễn bên người thân, cuộc sống
lại tuần hoàn theo quy luật muôn đời.
- Chất thơ sâu lắng đem lại âm hưởng thanh thoát cho bi kịch lạc quan, truyền
thông điệp về sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp, sự sống đích thực.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.

CHƯƠNG V: VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI

BÀI 18:
THUỐC
Lỗ Tấn
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Lỗ Tấn (1881-1936), quê ở Chiết Giang, Trung Quốc, là nhà văn cách mạng ở thế
kỉ XX.
- Bút danh Lỗ Tấn ghép từ họ mẹ (Lỗ Thụy) và chữ Tấn hành, nghĩa là “đi nhanh
lên”.
- Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì không có thuốc mà chết,
ông chọn học nghề y để chữa bệnh cho những người nghèo, ốm mà không có
thuốc, chết vì ngu dốt và mê tín như cha mình.
- Đang học trương Cao đẳng y khoa, thì ông đột ngột thay đổi chí hướng. Một lần
xem phim thấy những người Trung Quốc khỏe mạnh, hăm hở xem quân Nhật
chém một người TQ làm gián điệp cho quân Nga (thời chiến tranh Nga - Nhật,
1901-1905). Ông giật mình nhận ra rằng: Chữa bệnh thể xác không quan trọng
bằng chữa bệnh tinh thần. Và thế là ông chuyển sang làm văn nghệ.
- Khi làm văn nghệ
+ Dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” của quốc dân, nêu ra vấn
đề bức xức trong đời sống tinh thần, phơi bày các hiện tượng bệnh hoạn của xã hội
để lưu ý mọi người tìm phương thuốc chạy chữa.
+ Toàn bộ sáng tác của ông, đều tập trung phê phán nghiêm khắc của các căn bệnh
tinh thần khiến quốc dân mê muội, tự thỏa mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp
bằng sắt không có cửa sổ”.
- Tác phẩm tiêu biểu: Gào Thét, Bàng Hoàng, AQ chính truyện,...
2/ Tác phẩm
a/ Hoàn cảnh và mục đích sáng tác
79
- Truyện ngắn Thuốc viết năm 1919, đúng vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ.
- Tác phẩm nói về căn bệnh “đớn hèn” của dân tộc Trung Hoa do nhân dân thì
chìm đắm trong mê muội, lạc hậu mà những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ
với nhân dân. Nhà văn muốn cảnh báo: Người Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm
túc về một phương thuốc để cưu dân tộc.
b/ Ý nghĩa nhan đề “Thuốc”
Đây là hình ảnh có nhiều tầng nghĩa:
- Tầng nghĩa thứ 1 (Nghĩa tường minh): Là phương thuốc truyền thống dùng bánh
bao tẩm máu người để chữa bệnh lao trong dân gian. Tầng nghĩa này hướng đến
chủ đề chống mê tín dị đoan, phê phán cách chữa bệnh u mê, lạc hậu lúc đó ở
Trung Quốc.
- Tầng nghĩa thứ 2 (Nghĩa hàm ẩn) có ý nghĩa khai sáng: Tác giả muốn mọi người
giác ngộ bánh bao tẩm máu người đó là thứ thuốc độc. Người dân Trung Quốc
phải tỉnh táo để nhận ra điều đó, không được “ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt
không có cửa sổ”.
- Tầng nghĩa thứ 3: Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách
mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng hơn.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người
- Trong truyện, chiếc bánh bao tẩm máu người là một bài thuốc trị bệnh lao quái
đản, kinh dị mà ai cũng cho là hiệu nghiệm.
- Máu người cách mạng tiên phong ngã xuống vì lí tưởng cứu quốc đã bị đem bán
cho những người mê muội mua về tẩm bánh bao.
 Lỗ Tấn phê phán cách chữa bệnh lạc hậu, mê tín dị đoan đồng thời chỉ ra sự mê
muôi đớn hèn của người dân về chính trị và sự xa rời quần chúng của những người
cách mạng. Từ đó cảnh báo người Trung Quốc phải suy nghĩ nghiêm túc về một
phương thuốc để chữa những căn bệnh này.
2/ Nhân vật Hạ Du: Là hình ảnh tượng trưng của cách mạng Tân Hợi.
- Hạ Du xuất hiện gián tiếp qua lời bàn tán của mọi người.
- Phẩm chất:
+ Một chiến sĩ cách mạng yêu nước, có lí tưởng đúng đắn sớm giác ngộ cách
mạng.
+ Dũng cảm, hiên ngang, xả thân vì nghĩa lớn.
- Còn xa rời quần chúng nên rơi vào bi kịch.
 Bày tỏ sự kính trọng và lòng thương cảm sâu xa đối với những chiến sĩ tiên
phong của cách mạng Tân Hợi.
3/ Hình ảnh quần chúng trong truyện: (những người trong quán trà)
- Còn u mê, lạc hậu.
- Thiếu hiểu biết về cách mạng, chưa giác ngộ cách mạng.

80
4/ Những chi tiết thể hiện sự mong mỏi của tác giả về sự thức tỉnh của quần
chúng nhân dân
- Thái độ của mẹ Hạ Du khi nhìn thấy vòng hoa trên mộ con: Băn khoăn, ngạc
nhiên, đau xót, oán hận.
- Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du:
Ý nghĩa:
+ Tưởng niệm, thương tiếc sự hi sinh cao cả của người cách mạng tiên phong.
+ Mong mỏi về sự thức tỉnh của quần chúng.
+ Niềm tin, cái nhìn lạc quan của tác giả vào tiên đồ tươi sáng của cách mạng.
- Câu hỏi của mẹ Hạ Du “Thế này là thế nào ?”
Câu hỏi thể hiện:
+ Sự ngạc nhiên, băn khoăn.
+ Ẩn giấu niềm tin đang le lói trong lòng người mẹ đau khổ vì đã có người hiểu,
ngưỡng mộ và tiếp bước sự nghiệp con mình,...
+ Câu hỏi day dứt, vấn vương sang cả người đọc, cần suy nghĩ về mối quan hệ gắn
bó giữa cách mạng và quần chúng.
- Hình ảnh “con quạ xòa đôi cánh nhún mình, rồi như một mũi tên vút bay thẳng
về phía chân trời xa”: Thể hiện niềm mong mỏi, tin tưởng vào sự thức tỉnh của
quần chúng và tiền đồ tươi sáng của cách mạng.
5/ Những chi tiết có ý nghĩa đặc sắc.
a/ Không gian - thời gian của truyện
- Không gian u ám, nặng nề, bế tắc (pháp trường, quán trà, nghĩa trang), đều cần
thuốc để chữa trị → là không gian nghệ thuật hiện thực.
- Thời gian có sự tiến triển: hai cảnh đầu xảy ra vào mùa thu. Cảnh cuối là mùa
xuân, tiết Thanh minh ấm áp
→ Đặt câu chuyện vào hai thời gian và hai mùa khác nhau một mùa có tính chất
tàn lụi, khép lại, một mùa có tính chất hồi sinh, gởi gắm một niềm tin, niềm hy
vọng.
b/ Hình ảnh nghĩa trang với những ngôi mộ “dày khít”: (Số người chết chém
hoặc chết tù cũng nhiều như số người chết vì nghèo đói bệnh tật).
 Gợi lên thực trạng xã hội vừa đen tối vừa tàn bạo, u mê của đất nước Trung Hoa
cũ: cái chết nhiều hơn sự sống, tối tăm nhiều hơn ánh sáng.
c/ Hình ảnh con đường mòn
- Con đường mòn: là con đường do nhiều người đi mà thành.
- Trong tác phẩm “Thuốc”:
+ “Con đường mòn”: là biểu tượng của tập quán xấu trở thành thói quen, trở thành
suy nghĩ đương nhiên.
+ Nó chia cắt nghĩa địa người chết chém (người phản nghịch, người cách mạng)
với nghĩa địa người chết bệnh (nhân dân lao động nghèo khổ).
6/ Tính dân tộc và tính hiện đại của truyện:
81
- Nội dung dồn nén sự quan sát, nghiền ngẫm của nhà văn về xã hội, về con người
Trung Quốc, về con đường giải phóng dân tộc.
- Là một truyện ngắn nhưng mang kích thước của một truyện dài: cô động và súc
tích - vốn là một đặc điểm của truyện cổ Trung Hoa.
- Thể hiện sắc thái mới mẻ chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa tưởng trưng trong xây
dựng hình ảnh.
7/ Nghệ thuật
- Hình ảnh, ngôn từ giàu tình biểu tượng.
- Lối dẫn truyện nhẹ nhàng, tự nhiên mà sâu sắc, lôi cuốn.
- Cô đọn, sức tích, “Thuốc” là truyện ngắn nhưng có kích thước của một truyện
dài.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
__________________________________________________________________
__________

BÀI 19:
SỐ PHẬN CON NGƯỜI
Sô-lô-khốp
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Sô-lô-khốp là nhà văn Nga Xô Viết, nhà tiểu thuyết có tài, được liệt vào hàng các
nhà văn lớn nhất thế kỉ XX. Ông sinh tại thị trấn thuộc tỉnh Rô-xtốp trên vùng thảo
nguyên sông Đông.
- Tham gia công tác cách mạng từ rất sớm. Năm 1922, ông đến Mát-xcơ-va làm
nhiều nghề để kiếm sống như: khuân vác, kế toán,...
- Năm 1925, ổng trở về quê và bắt đầu sáng tác. Sô-lô-khốp là đảng viên Đảng
cộng sản Liên Xô từ năm 1932. Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, ông theo sát
Hồng quân trên nhiều chiến trường với tư cách là phóng viên báo Sự thật.
- Tác phẩm tiêu biểu: “Truyện sông Đông”, “Thảo nguyên xanh”, “Sông Đông êm
đềm”, “Số phận con người”,...
- Được nhận giải thương Nô-ben về văn học năm 1965.
2. Hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm “Số phận con người” viết năm 1957. Mười hai năm sau chiến tranh thế
giới lần 2 kết thúc.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1/ Chiến tranh và thân phận con người
a/ Người lính xô-cô-lốp:
Được miêu tả với nỗi đau lớn về thể xác và tinh thần:

82
+ Trong chiến tranh vệ quốc vĩ đại, anh đi lính, bị thương, chịu đọa đầy trong trại
tập trung, vợ và hai con gái chết vì bom phát xít, con trai hi sinh đúng vào ngày
chiến thắng.
+ Sau chiến tranh, sống trơ trọi một mình, không người thân, không nhà cửa,
không biết đi đâu về đâu...
b/ Bé va-ni-a:
+ Trong chiến tranh: cha đi lính, chết trận, mẹ chết vì bom.
+ Sau chiến tranh: Côi cút, không quê hương, không người thân, không nhà cửa,
lang thang rách rưới lem luốc, hàng ngày nhặt nhạnh kiếm ăn nơi hàng quán, ban
đêm bạ đâu ngủ đó...
 Cả hai đều là nạn nhân của chiến tranh. Chiến tranh đã đầy con người vào
những cảnh đời nghiệt ngã, đau khổ.
2/ Nghị lực vượt qua số phận
a. Xô-cô-lốp:
+ Chấp nhận cuộc sống sau chiến tranh
+ Tự nhận mình là bố đẻ bé Va-ni-a, chăm lo từng cái ăn cái mặc giấc ngủ cho bé.
+ Sung sướng và hạnh phúc trong tình cảm cha con.
b. Va-ni-a:
Hồn nhiên vô tư đón nhận cuộc sống mới trong sự chăm sóc và tình thương yêu
của người mà bé luôn nghĩ là cha đẻ của mình.
3/ Tác phẩm đề cao chủ nghĩa nhân đạo cao cả, nghị lực phi thường của người
lính và nhân dân Xô Viết thời hậu chiến
+ Lòng nhân hậu, vị tha.
+ Sự gắn kết giữa những cảnh đời bất hạnh.
+ Niềm hi vọng vào tương lai...
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
__________________________________________________________________
____________

BÀI 20:

ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ


(Trích)
Hê-minh-uê
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
a/ Cuộc đời
- Hê-minh-uê là nhà văn lớn của nước Mĩ thế kỉ XX.
- Vừa viết văn vừa làm báo, làm phóng viên mặt trận đến hết chiến tranh thế giới
lần thứ II.
83
- Để lại dấu ân sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây, góp phần đổi mới lối
viết truyện và tiểu thuyết.
b/ Sự nghiệp sáng tác
- Số lượng các tác phẩm đồ sộ, tiêu biểu: Giã từ vũ khí, Chương nguyện hồn ai,
Ông già và biển cả, ...
- Quan niệm nghệ thuật: “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con
người”.
- Là người đề xuống và thực thi nguyên lí sáng tác: “Tảng băng trôi”.
- Nội dung nguyên lí: Coi tác phẩm nghệ thuật như một “tảng băng trôi”: phần nổi
của ngôn từ không nhiều được viết một cách giản dị, hàm súc; phần chìm của nó
rất lớn bởi đã gợi lên nhiều tầng ý nghĩa mà người đọc sẽ rút ra được tùy theo sự
thể nghiệm và cảm hứng trước hình tượng.
- Năm 1954 được trao giải thưởng Nô-ben về văn học.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng con cá kiếm
- Có sức mạnh phi thường và rất khôn ngoan.
- Rất lớn và đẹp.
- Kiêu hùng, bất khuất.
 Ý nghĩa biểu tượng:
Hình ảnh con cá là:
+ Biểu tượng của thiên nhiên (trong mối quan hệ phức tạp với con người thiên
nhiên vừa là bạn vừa là đối thủ).
+ Biểu tượng ước mơ, khát vọng của con người.
+ Biểu tượng cho những chông gai, thử thách trong cuộc đời.
+ Biểu tượng của đỉnh cao nghệ thuật,...
2. Hình tượng ông lão đánh cá
- Một người đánh cá rất lành nghề.
- Có khát vọng cao đẹp: săn đuổi con cá lớn nhất, đẹp nhất đời.
- Có niềm tin vào bản thân.
- Có ý chí và nghị lực phi thường.
 Ý nghĩa biểu tượng:
Xan-ti-a-gô là biểu tượng đẹp đẽ về con người.
- Qua đó tác giả:
+ Đề cao sức mạnh của con người: trong cuộc đấu (ông lão và con cá kiếm đều
dũng cảm, mưu trí, cao thượng nhưng chiến thắng cuối cùng đã thuộc về con
người).
+ Thể hiện niềm tin vào nghị lực, niềm tự hào vào con người: “Con người có thể
bị hủy diệt nhưng không thể bị đánh bại”.
3. Biểu hiện nguyên lí Tảng băng trôi trong tác phẩm Ông già và biển cả
- Tác phẩm được ví như tảng băng trôi:
84
- Phần nổi của tảng băng: kể lại truyện ba ngày hay đêm ra khơi đánh cá của ông
lão Xan-ti-a-gô. Trong khung cảnh mênh mông trời biển, chỉ có một mình ông lão,
khi chuyện trò với mây nước...khi đuổi theo con cá lớn, khi đương đầu với đàn cá
mập đang xông vào xâu xé con cá kiếm của lão, để rốt cuộc kéo vào bờ con cá chỉ
còn trơ xương,...
- Phần chìm của tảng băng:
+ Một cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất đời
+ Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động trong một xã hội vô tình.
+ Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi
ước mơ sáng tạo, rồi trình bày nó trước mắt người đời.
+ Mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên.
III. TỔNG KẾT: GHI NHỚ SGK.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………
………………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………………
………………
CHƯƠNG VI: PHẦN TIẾNG VIỆT

BÀI 1:
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. Sự trong sáng của tiếng Việt
- Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt
- Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng khi tuân thủ theo
những quy tắc chung của tiếng Việt.
85
Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết
những yếu tố của ngôn ngữ khác.
- Lời nói thô tục, bất lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt, phải có
tính lịch sự, văn hoá.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Về thái độ, tình cảm
Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu
đời và quí báu của dân tộc”.
2. Về nhận thức
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có những hiểu biết về
tiếng Việt
(Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ
viết, từ ngữ, ngữ pháp).
- Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà còn bằng tự học hỏi.
3. Về hành động
- Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, trong đó có các quy tắc chuyển
hoá, biến đổi.
- Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt.
- Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá.
__________________________________________________________________
____________

BÀI 2:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
1. Văn bản khoa học: Gồm 3 loại chính.
+ Văn bản khoa học chuyên sâu.
+ Văn bản khoa học giáo khoa.
+ Văn bản khoa học phổ cập.
2. Ngôn ngữ khoa học
- Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm
vi giao tiếp về những vấn đề khoa học.
- Các dạng:
+ Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học…
+ Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học...
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học
1. Tính khái quát, trừu tượng
- Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng
trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

86
- Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn
đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể).
2. Tính lí trí, logic
- Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
- Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
- Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện
một lập luận logic.
3. Tính khách quan, phi cá thể
- Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc.
- Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân.
__________________________________________________________________
____________

BÀI 3:
LUẬT THƠ
I. Khái quát về luật thơ.
1. Khái niệm:
Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài
thanh, ngắt nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
2. Các thể thơ:
a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nói
b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn
c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…
3. Sự hình thành luật thơ.
Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
- Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
- Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị trí hiệp vần khác nhau).
- Thanh của tiếng → hài thanh
- Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có cách ngắt nhịp khác nhau).
=> Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ
* Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là
yếu tố hình thành luật thơ
II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1. Thể lục bát
- Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục
- Vần:
+ Tiếng thứ 6 hai dòng
+ Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
- Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
87
- Hài thanh:
+ Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).
+ Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng bát
2. Thể song thất lục bát
- Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục
- Vần:
+ Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần T
+ Cặp lục bát hiệp vần B, liền
- Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
- Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
a. Ngũ ngôn tứ tuyệt (5 tiếng 4 dòng)
b. Ngũ ngôn bát cú (5 tiếng 8 dòng), bố cục 4 phần: đề, thực, luận, kết.
- Số tiếng: mỗi dòng 5 tiếng.
- Vần: 1 vần (độc vận), vần chân, gieo vần cách.
- Nhịp: nhịp lẻ 2/3
- Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B - B, T - T ở tiếng thứ 2 và thứ 4.
4. Các thể thất ngôn Đường luật
a. Thất ngôn tứ tuyệt:
- Số tiếng: 7, số dòng: 4
- Vần: vần chân, độc vận, vần cách
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
b. Thất ngôn bát cú:
- Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết).
- Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
5. Các thể thơ hiện đại
- Ảnh hưởng của thơ Pháp.
- Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa có sự cách tân
__________________________________________________________________
____________BÀI 4:
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM
I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu
1. Bài tập 1:
- Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn phối hợp diễn tả nội dung đoạn:
+ Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì
tự do với thời gian dài.

88
+ Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và đanh thép quyền tự do và độc lập của
dân tộc
- Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp:
+ Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa.
+ Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát,
phù hợp với lời khẳng định.
2. Bài tập 2:
Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng, đoạn văn phối hợp:
- Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối
xứng từ ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp)
- Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già, súng / súng)
- Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4.
→ Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu
nước.
3. Bài tập 3:
- Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần liệt kê.
- Câu 3:
+ Ngắt nhịp liên tiếp
→ như lời kể về từng chiến công của tre.
+ Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau
→ tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.
- Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN
→ Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời tuyên dương công trạng, khẳng định
ý chí kiên cường và chiến công vẻ vang của trẻ.
II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh
1. Bài tập 1:
- Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh: hoa lựu như những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn
hiện trên đầu tường.
- Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của bóng trăng như phát tán trong không
gian và trên mặt nước.
2. Bài tập 2:
- Vần ang – âm thanh mở lặp lại nhiều nhất, xuất hiện 7 lần
- Tác dụng:
+ Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo dài (đông – xuân)
+ Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời
gọi mùa xuân.
3. Bài tập 3:
Khung cảnh hiểm trở và sự gian lao vất vả được gợi ra nhờ:
- Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.
- Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu
89
+ Câu 1: Thiên về vần T
→ Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc hùng tráng, mạnh mẽ.
+ Câu 4: Thiên về vần B
→ Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước mắt khi vượt qua con đường gian
lao, vất vả.
- Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép nhân hoá (súng ngửi trời.)
- Lặp cú pháp: câu 1 và 3. ”
__________________________________________________________________
____________
BÀI 5:
THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP
I . Phép lặp cú pháp
1. Bài tập 1
a. Câu có hiện tượng lặp kết cấu ngữ pháp (lặp cú pháp)
+ Hai câu bắt đầu từ “Sự thật là… ”.
+ Hai câu bắt đầu từ “Dân ta…”.
- Phân tích kết cấu cú pháp đó:
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “Sự thật là” :
 P (thành phần phụ tình thái) – C (chủ ngữ) – V1 (vị ngữ 1) – V2 (vị ngữ 2).
 Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở vế sau : Sự thật là… + nước ta / dân
ta + đã… + chứ không phải…
+ Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ Dân ta:
 C – V + [Phụ ngữ chỉ đối tượng] – Tr (Trạng ngữ).
 Trong đó : C : dân ta, V : đã / lại đánh đổ [Các xiềng xích… / chế độ quân chủ
…] chỉ mục đích (để gây dựng / mà lập nên)
- Tác dụng:
Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh thép, hùng hồn, thích hợp với việc khẳng
định nền độc lập , đồng thời khẳng định thắng lợi của CMT8 là đánh đổ chế độ
thực dân và chế độ phong kiến.
b. Các câu có lặp kết cấu cú pháp
- Câu 1 và câu 2
- Câu 3,4,5
Tác dụng:
Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự
hào, sảng khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được quyền làm chủ đất
nước.
c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp
Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu ngữ pháp của kiểu câu cảm
thán.

90
Tác dụng :
Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật
thiên nhiên ở Việt Bắc.
2. Bài tập 2
a. Ở mỗi câu tục ngữ, hai vế lặp cú pháp đối nhau chặt chẽ về số tiếng, từ loại, kết
cấu ngữ pháp của từng vế.
b. Ở câu đối, phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: số tiếng ở hai câu
bằng nhau. Hơn nữa, phép lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng trong
hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương
ứng).
Chủ Vị ngữ Thành tố phụ
ngữ (động của vị ngữ
(danh từ)
từ)
Vế 1 Cụ già ăn củ ấu non
Vế 2 Chú bé trèo Cây đại lớn
- “ấu” chỉ loài cây, vừa có nghĩa là “non” .
- “đại”  vừa chỉ loài cây, vừa có nghĩa là “lớn”.
c. Ở thơ Đường luật: phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi mức độ chặt chẽ cao: kết cấu
ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại và
nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận của bài thất ngôn bát cú).
Chủ ngữ Vị ngữ Phụ ngữ
Vế 1 Ta/ ta Dại/tìm nơi vắng vẻ
Vế 2 Người/người Khôn/đến chốn lao xao

d. Ở văn biền ngẫu: phép lặp cú pháp cũng thường phối hợp với phép đối. Điều
đó thường tồn tại trong một cặp câu (câu trong văn biền ngẫu không cố định về số
tiếng).
3. Bài tập 3 
- Tìm trong các văn bản ở Ngữ văn 12 (tập một) ba câu văn (hoặc thơ) có dùng
phép lặp cú pháp: Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước.
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Chủ ngữ Vị ngữ Phụ ngữ
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên Mặt nước

- Phân tích tác dụng: Khắc họa hình ảnh con sóng (con người) đề ở trong trạng thái
nhớ thương, day dứt khôn nguôi.

91
II. Phép liệt kê
a. Trong đoạn trích Hịch tướng sĩ, phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp.
Nhiều đoạn, câu (vế câu) liên tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế như mô hình
khái quát sau:

Kết Hoàn thì Giải pháp


cấu cảnh
Ví dụ  Không có thì ta cho ăn
mặc
- Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần
Quốc Tuấn đối với tướng sĩ trong mọi hoàn cảnh khó khăn.
b. Phép lặp cú pháp (các câu có kết cấu ngữ pháp giống nhau : C- V [+ phụ ngữ chỉ
đối tượng] phối hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp, chỉ mặt tên
kẻ thù dân tộc.
III. Phép chêm xen
1. Bài tập 1
- Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d đều ở vị trí giữa câu hoặc
cuối câu. Chúng chen vào trong câu để ghi chú thêm thông tin nào nào đó.
- Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Còn khi viết thì
chúng được tách ra bằng dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
- Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ ngữ đi trước, bổ sung thông tin
thêm sắc thái về tình cảm, cảm xúc của người viết.
2. Bài tập 2
- Nhà thơ Tố Hữu, lá cờ đầu của văn học cách mạng Việt Nam hiện đại, đã viết bài
thơ Việt Bắc » vào những ngày rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội. Bài
thơ thấm đượm cảm xúc lưu luyến và tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt
Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cácn bộ và quân đội cách mạng trong suốt chín năm trường
kì kháng chiến . Bài thơ là một thi phẩm đặc sắc của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Tác dụng: Cung cấp thêm thông tin cần thiết về nhà thơ và điạ danh Việt Bắc.
__________________________________________________________________
____________

BÀI 6:
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
Bài tập 1/79:
- Lời đáp A Phủ thiếu thông tin về số lượng bò bị mất.
- Lời đáp đó thừa thông tin về công việc dự định và niềm tin của A Phủ về việc bắt
hổ.
- Cách nói của A Phủ khôn khéo nhằm chuộc tội và làm giảm cơn giận của Bá
Tra.Câu trả lời nhiều hàm ý.
92
=> Khái niệm: Hàm ý là những nội dung ý nghĩ không nói ra trực tiếp nhưng vẫn
có ý định truyền tải đến người nghe. Còn người nghe phải dựa vào nghĩa tường
minh và tình huống giao tiếp để hiểu đúng, hiểu hết ý người nói.
Bài tập 2/80:
a. Câu nói của Bá kiến “Tôi không phải là cái kho” Có hàm ý: từ chối cho tiền.
- Cách nói như thế vi phạm phương châm cách thức nói rõ ràng rành mạch.
b. Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của Bá Kiến có những câu dạng câu hỏi, nhưng
những câu đó thực hiện hành động nói hướng tới đối tượng hay là một hành động
chào của kẻ trên. Kiểu giao tiếp như vậy cũng là hàm ý.
- Lượt lời thứ nhất hàm ý là không muốn cho vì không có nhiều tiền (cái kho - biểu
tượng của của cải, tiền bạc).
- Lượt lời thứ hai ý nói Chí Phèo là đồ ăn bám.
c. Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của Chí Phèo thì Chí không nói hết ý, chỉ bác bỏ
hàm ý trong lời Bá Kiến, điều đó là hàm ý và được thể hiện rõ ở lượt lời cuối cùng
“ Tao muốn làm người lương thiện”.
Bài tập 3/80-81:
a. Lượt lời thứ nhất bà đồ nói có hình thức hỏi nhưng nhằm gợi ý một cách lựa
chọn cho ông đồ. Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ bà cho rằng ông viết văn
kém
b. Bà đồ chọn cách nói hàm ý vì lý do tế, nhị lịch sự với chồng.
Bài tập 4:
Chọn câu D là câu trả lời đúng.
=> Cách thức tạo câu có hàm ý:
Để có một câu hàm ý người ta thường dùng cách nói vi phạm 1(hoặc một số)
phương châm hội thoại nào đó: sử dụng các hành động nói gián tiếp, chủ ý vi
phạm phương châm về lượng, nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu, hay
vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài giao tiếp, vi phạm phương châm
cách thức nói mập mờ vòng vo.
Bài tập 1/99:
a. Ông lí đã đáp lại bằng hành động nói: mỉa mai thói quen nặng về tình cảm yếu
đuối, hay thiên vị cá nhân (mà theo ông, việc quan phải lí trí, cứng rắn, khách
quan,...). Bằng hành động nói mỉa đó, ông lí đã kiên quyết khước từ lời van xin của
bác Phô.
b. Lời đáp của ông lí còn có hàm ý thể hiện sự tự đắc, và uy quyền của bản thân
mình. Chọn phương án D.
Bài tập 2/99-100:
a. Câu hỏi của Từ hàm ý nhắc khéo Hộ đã đến ngày nhận tiền nhuận bút như hàng
tháng, Hộ cần đi nhận.
b. Câu nhắc khéo của Từ (lượt lời thứ hai) thực chất có hàm ý muốn Hộ đi nhận
tiền về trả nợ tiền thuê nhà.
93
c. Từ chọn cách nói hàm ý nhằm:
- Muốn quan hệ vợ chồng êm ái, tránh nỗi bực dọc của Hộ.
- Muốn ứng xử tế nhị với chồng.
- Muốn không phải chịu trách nhiệm về những hàm ý mà người nghe suy ra.
Bài tập 3/100:
- Lớp nghĩa tường minh: nói về sóng biển.
- Lớp nghĩa hàm ẩn: nói đến tình yêu đằm thắm của người con gái.
Hai lớp nghĩa này hoà quyện, phối hợp với nhau trong suốt bài thơ làm nổi bật
tính hình tượng, đặc trưng hàm súc, giàu ý nghĩa.
Bài tập 4/100: Chọn phương án D.
=> Tác dụng và hiệu quả của cách nói hàm ý.
Bài tập 5/100: Trong các câu trả lời ở bài tập, chỉ có hai câu trả lời thuộc loại trực
tiep1, không dùng hàm ý (Rất thích; Thích nhất trong các truyện ngắn VN). Còn lại
đều là những câu trả lời có hàm ý, khẳng định hay phủ định.

BÀI 8:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính.
- Văn bản hành chính là các văn bản dùng trong lĩnh vực hành chính công vụ
như: Thông tư, chỉ thị, nghị định; văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,….
- Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao
tiếp trong phạm vi cơ quan nhà nước hay tổ chức chính trị, kinh tế,…(gọi chung là
cơ quan), hoặc giữa cơ quan với cá nhân, hay giữa cá nhân với nhau trên cơ sở
pháp lí.
- Các loại văn bản hành chính đều có một số đặc điểm tiêu biểu về ngôn ngữ như:
+ Về cách trình bày : đều được soạn thảo theo một kết cấu thống nhất, thường có
ba phần theo một khuôn mẫu nhất định.
+ Về từ ngữ: có lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao.
+ Về kiểu câu: cấu trúc câu phải chặt chẽ, quan hệ giữa các thành phần trong câu
phải được xác định rõ ràng, có một số kiểu câu được tổ chức theo khuôn mẫu, thể
hiện tính chất trang nghiêm của công việc hành chính.
II. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ hành chính
1. Tính khuôn mẫu
Tính khuôn mẫu thể hiện ở kết cấu 3 phần thống nhất:
94
a) Phần mở đầu gồm:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
+ Địa điểm, thời gian ban hành văn bản.
+ Tên văn bản - mục tiêu văn bản.
b) Phần chính: nội dung văn bản.
c) Phần cuối:
+ Địa điểm, thời gian (nếu chưa đặt ở phần đầu).
+ Chữ kí và dấu (nếu có thẩm quyền).
Chú ý:
+ Nếu là đơn từ, kê khai thì phần cuối nhất thiết phải có chữ kí, họ tên đầy đủ của
người làm đơn hoặc k khai.
+ Kết cấu 3 phần có thể "xê dịch" một vài điểm nhỏ tùy thuộc vào những loại văn
bản khác nhau, song nhìn chung đều mang tính khuôn mẫu thống nhất.
2. Tính minh xác
Tính minh xác thể hiện ở:
+ Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý. Tính chính xác về ngôn từ đòi
hỏi đến từng dấu chấm, dấu phẩy, con số, ngày tháng, chữ kí,…
+ Văn bản hành chính không được dùng từ địa phương, từ khẩu ngữ, không dùng
các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý, không xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa.
Chú ý:
Văn bản hành chính cần đảm bảo tính minh xác bởi vì văn bản được viết ra chủ
yếu để thực thi. Ngôn từ chính là "chứng tích pháp lí".
VD: Nếu văn bằng mà không chính xác về gày sinh, họ, tên, đệm, quê,… thì bị coi
như không hợp lệ (không phải của mình).
Trong xã hội vẫn có hiện tượng mạo chữ kí, làm dấu giả để làm các giấy tờ giả:
bằng giả, chứng minh thư giả, hợp đồng giả,…
3. Tính công vụ
Tính công vụ thể hiện ở:
+ Hạn chế tối đa những biểu đạt tình cảm cá nhân.
+ Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ mang tính ước lệ, khuôn mẫu.
VD: Kính chuyển, kính mong, trân trọng kính mời,… Trong đơn từ của cá nhân,
người ta chú trọng đến những từ ngữ biểu ý hơn là các từ ngữ biểu cảm.
VD: Trong đơn xin nghỉ học, xác nhận của cha mẹ, bệnh viện có giá trị hơn những
lời trình bày có cảm xúc để được thông cảm.
__________________________________________________________________
____________

95
BÀI 8:
VĂN BẢN TỔNG KẾT
I. Tìm hiểu chung về văn bản tổng kết
- Mục đích, ý nghĩa của văn bản tổng kết là nhìn nhận, đánh giá kết quả công việc
nhằm rút kinh nghiệm.
- Văn bản tổng kết gồm 2 loại:
+ Tổng kết hoạt động thực tiễn: nhằm nhìn nhận, đánh gái trung thực, khách quan
kết quảvà rút ra những bài học kinh nghiệm khi kết thúc một công việc. Ví dụ: Văn
bản tổng kết năm học; văn bản tổng kết nhiệm kỳ của Đoàn TN,…
+ Tổng kết tri thức nhằm tổng kết các tri thức hoặc thành tựu nghiên cứu đã đạt
được. Ví dụ: Tổng kết văn học dân gian Việt Nam; Tổng kết tiếng Việt; Tổng kết
kĩ năng làm văn,…
II. Cách viết văn bản tổng kết
- Bước 1: Xác định mục đích viết văn bản tổng kết.
- Bước 2: Xác định những nội dung cần tổng kết, sắp xếp nội dung theo trình tự
hợp lí.
- Bước 3: Viết văn bản tổng kết.
 Bố cục văn bản tổng kết gồm 3 phần:
+ Đặt vấn đề: nêu mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công viêc.
+ Giải quyết vấn đề: lần lượt tường trình và đánh giá các việc cụ thể (mục 1. Tổ
chức; mục 2. Kết quả hoạt động)
+ Kết thúc vấn đề: rút kinh nghiệm hoặc kiến nghị (mục 3. Đánh giá chung). Mặt
khác, cần chú ý thể thức mở đầu và kết thúc.

96
BÀI 9:
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ
CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ

Bài tập 1: Nguồn gốc và đặc điểm loại hình của tiếng Việt.

Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
a) Nguồn gốc: Tiếng Việt thuộc: a) Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt
- Họ: ngôn ngữ Nam Á. ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng
- Dòng: Môn- Khmer. có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
- Nhánh: Tiếng Việt Mường chung. b) Từ không biến đổi hình thái.
b) Các thời kì trong lịch sử: c) Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ
- Tiếng Việt trong thời kì dựng nước. pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử
- Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc dụng các hư từ.
và chống Bắc thuộc.
- Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự
chủ.
- Tiếng Việt trong thời kì Pháp
thuộc.
- Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách
mạng tháng Tám đến nay.

Bài tập 2: Các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng
phong cách.

PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG


sinh hoạt nghệ báo chí chính luận khoa học hành chính
thuật
Thể - Dạng - Thơ - Thể loại - Cương lĩnh - Các loại văn - Nghị định,
loại nói (độc ca, hò chính: - Tuyên bố. bản khoa học thông tư,
văn thoại, đối vè,… Bản tin, - Tuyên chuyên sâu: thông cáo,
bản thoại) - Phóng sự, ngôn, lời kêu chuyên khảo, chỉ thị,
tiêu - Dạng Truyện, Tiểu gọi, hiệu luận án, luận quyết định,
biểu viết (nhật tiểu phẩm. triệu. văn, tiểu luận, pháp lệnh,
kí, hồi ức thuyết, - Ngoài - Các bài báo cáo khoa nghị quyết,
cá nhân, kí,… ra: thư bình luận, xã học,… …
thư từ. -Kịch bạn đọc, luận. - Các văn bản - Giấy
- Dạng lời bản,… phỏng - Các báo dùng để giảng chứng nhận,
nói tái vấn, cáo, tham dạy các môn văn bằng,
97
hiện quảng luận, phát khoa học: giáo chứng chỉ,
(trong tác cáo, bình biểu trong trình, giáo khoa, giấy khai
phẩm văn luận thời các hội thảo, thiết kế bài dạy, sinh,…
học) sự,… hội nghị … - Đơn, bản
chính trị,… - Các văn bản khai, báo
phổ biến khoa cáo, biên
học: sách phổ bản,…
biến khoa học
kĩ thuật, các bài
báo, phê bình,
điểm sách,…

Bài tập 3: Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong
cách.

PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG PCNG


sinh nghệ thuật báo chí chính luận khoa học hành chính
hoạt
Đặc - Tính - Tính hình - Tính - Tính công - Tính trừu - Tính
trưn cụ thể tượng. thông tin khai về tượng, khái khuôn mẫu.
g cơ - Tính - Tính thời sự. quan điểm quát. - Tính minh
bản cảm xúc. truyền cảm. - Tính chính trị. - Tính lí trí, xác.
- Tính cá - Tính cá ngắn gọn. - Tính chặt lôgíc. - Tính công
thể thể hóa. - Tính chẽ trong -Tính phi cá vụ.
sinh động, diễn đạt và thể.
hấp dẫn. suy luận.
- Tính
truyền cảm,
thuyết phục.

Bài tập 4: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai
phong cách ngôn ngữ khác nhau:
+ Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ
dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgíc, tính phi cá thể.
+ Phần văn bản (b) được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ
dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa.
Bài tập 5:
a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính.
98
b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm:
+ Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gậưp trong phong cách ngôn
ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBT, ban hành điều
lệ, thi hành quyết định này,…
+ Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản
hành chính): ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ… căn cứ… xét đề nghị…
quyết định I… II… III… IV… V… VI…
+ Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo khuôn mẫu 3 phần:
- Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày thánh năm, tên quyết định.
- Phần chính: nội dung quyết định.
- Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).
c) Tin ngắn:
Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành
phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài
việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban,… còn quy
định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm
thi hành.

BÀI 10:
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN
NGỮ
Bài tập 1. Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc
và ông giáo:
Lão Hạc (nói) Ông giáo (nói)
- Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi?
- Bán rồi! Họ vừa bắt xong. - Thế nó cho bắt a?
- Khốn nạn… nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa - Cụ cứ tưởng thế …để cho nó làm
nó! kiếp khác.
- Ông giáo nói phải!... như kiếp tôi chẳng - Kiếp ai cũng thế thôi… hơn
hạn! chăng?
- Thế thì… kiếp gì cho thật sung sướng?
Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua
những chi tiết:
99
+ Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo luân phiên đổi vai lượt lời. Lão Hạc là người
nói trước và kết thúc sau nên số lượt nói của lão là 5 còn số lượt nói của ông giáo
là 4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo chưa biết nói gì, chỉ “hỏi cho có chuyện” (Thế
nó cho bắt à?)
+ Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo
(Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc
nghẹn lời (…), cuối cùng thì giọng đầy chua chát (…). Lúc đầu, ông giáo hỏi với
giọng ngạc nhiên (Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là
giọng bùi ngùi.
+ Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao
tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão “cười như
mếu”, “mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước
mắt chảy ra…” ).
+ Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ,
những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra,
…).
+ Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn…Ông
giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ!
Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con
chó., …).
Bài tập 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc
điểm riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp:
+ Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn
xa. Lão Hạc chỉ có “cậu vàng” là “người thân” duy nhất.
Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết
sức bi đát.
Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có
việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo.
+ Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật.
Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của lão Hạc ta thấy rất rõ:
- Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán “cậu vàng”.
- Cách thức nói của lão Hạc: “nói ngay”, nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô
gọi (ông giáo ạ!) sau.
- Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi
con chó là “cậu vàng”, coi việc bán nó là giết nó: “đi đời rồi”). Đối với ông giáo,
lão Hạc tỏ ra rất kính trọng vì mặc dù ông giáo ít tuổi hơn nhưng có vị thế hơn,
hiểu biết hơn (gọi là “ông” và đệm từ “ạ” ở cuối).
Bài tập 3. Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: “Bấy giờ cu cạu mới biết là
cu cậu chết!”:
- Nghĩa sự việc: thông báo việc con chó biết nó chết (cu cậu biết là cu cậu chết).
100
- Nghĩa tình thái:
+ Người nói rất yêu quý con chó (gọi nó là “cu cậu”).
+ Việc con chó biết nó chết là một bất ngờ (bấy giờ… mới biết là…).
Bài tập 4. Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật,
đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ
nhà văn Nam Cao:
+ Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp
có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt,… Có
gì chưa hiểu, hai nhân vật có thể trao đổi qua lại.
+ Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp
gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt
với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không
được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm
ngoài ý định tạo lập của nhà văn.

101
CHƯƠNG VII: PHẦN LÀM VĂN

BÀI 1:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
I. Nghị luận về một bài thơ
1. Tìm hiểu đề bài:
a.Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu về nội dung: bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của chủ thể trữ tình.
- Yêu cầu thể loại: phân tích bài thơ.
- Dẫn chứng: bài thơ Cảnh khuya.
b.Lập dàn ý:
 Mở bài:
- Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ ra đời vào những năm đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp.
- Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ.
 Thân bài:
- Bức tranh thiên nhiên:
+ Có tiếng suối trong, ánh trăng, cây cổ thụ, hoa...
+ Nghệ thuật: so sánh
=>Cảnh đêm trăng núi rừng về khuya rất đẹp đẽ, thơ mộng mang đậm màu sắc cổ
điển.
- Hình ảnh chủ thể trữ tình: một chiến sĩ cách mạng nặng lòng lo nỗi nước nhà.
- Giá trị nghệ thuật: bài thơ vừa đậm chất cổ điển vừa mang tính hiện đại.
+Yếu tố cổ điển: thể thơ Đường luật, thi liệu.
+Yếu tố hiện đại: Hình ảnh nhân vật trữ tình :Lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong
hai câu cuối.
* Nhận định về giá trị nội dung và nghệ thuật :
 Kết bài:
- Bài thơ thể hiện sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ.
102
- Là một trong những thi phẩm xuất sắc của thơ ca thời chống Pháp.
II. Cách làm bài
1/ Đối tượng của bài nghị luận về thơ rất đa dạng (một bài thơ, một đoạn thơ,
hình tượng thơ,…). Với kiểu bài này, cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu
tứ,…của bài thơ, đoạn thơ đó.
2/ Các bước làm bài
- Bước 1: Đọc kĩ, cảm nhận chung về tác phẩm: bài thơ nói về vấn đề gì? Tình cảm
của tác giả như thế nào?
- Bước 2: Tìm hiểu sâu tác phẩm ở 2 phương diện: nội dung và nghệ thuật (chú ý
phân tích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nghệ thuật tiêu biểu).
- Bước 3: Lập dàn ý theo các luận điểm đã tìm được.
- Bước 4: Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn.

BÀI 2:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC

I. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý


- Tìm hiểu đề là tìm hiểu nội dung của ý kiến đối với văn học (câu văn trích) và
yêu cầu của đề.
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn chung văn học Việt Nam
phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán
thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” (Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-
NXB Giáo dục-2001)
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên.
1.Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng minh, bình luận) vể một ý kiến
vể văn học.
b. Nội dung: Văn học Việt Nam phong phú và đa dạng, trong đó văn học yêu nước
là dòng chính.
c. Phạm vi tư liệu:
Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
2. Lập dàn ý:
103
a. Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai.
b. Thân bài:
* Giải thích ý nghĩa của câu nói:
- Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính).
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:
+Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+Văn học yêu nước là chủ lưu
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa
dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả)
+VH yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
* Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:
 Văn học trung đại: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc.
 Văn học cận – hiện đại: Tuyên ngôn độc lập
+ Nguyên nhân:
 Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng
 Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống
ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
+ Nêu và phân tích một số dẫn chứng …
c. Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến.
+ Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc.
+ Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
+ Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của
mọi thời đại.
Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “
Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng
ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.” ( Dẫn theo Lâm Ngữ
Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965)
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào?
1.Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học.
b. Nội dung: ý kiến của Lâm Ngữ Đường về việc đọc sách.
-Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
c. Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống

104
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
b. Thân bài:
* Giải thích:
- Hàm ý của ba hình ảnh so sánh - ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy được trong phạm vi hẹp.
+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn được mở rộng hơn khi
kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian (khi đọc sách)
+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu
vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn,
rộng hơn.
- Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi
lứa tuổi. Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm…càng nhiều thì
đọc sách càng hiệu quả hơn. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học)
tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.
* Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề:
- Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người
đọc.
- Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
 Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.
 Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu
được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều
 Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều.
* Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề:
- Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những
người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ
văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…)
- Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các bạn học sinh giỏi về tác phẩm văn
học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức)
c. Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc:
- Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt.
- Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu.
II. Bài học:
1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về
văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học…
2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập
trung vào:
+ Giải thích.
+ Chứng minh.
+ Bình luận.
105
BÀI 3:
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. Ôn tập các phương thức biểu đạt đã học.
STT Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp
1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…
5 Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương
pháp…
6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể
hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với
người.
II. Lợi ích của việc vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị
luận
- Trong văn nghị luận, phương thức biểu đạt giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, người
làm văn nghị luận có thể vận dụng kết hợp phương thức miêu tả, biểu cảm,…phải
xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận.
- Nếu được sử dụng hợp lí và khéo léo, các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết
minh có thể làm cho bài/đoạn văn nghị luận trở nên đặc sắc, có sức thuyết phục,
hấp dẫn; từ đó hiệu quả nghị luận được nâng cao.
__________________________________________________________________
___________
BÀI 4:
LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
I. Ôn tập kiến thức: 6 thao tác lập luận
- Chứng minh là để người ta tin.
- Giải thích là để người ta hiểu.
- Phân tích giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo.
- So sánh nhằm nhận rõ giá trị của sự việc, hiện tượng này so với sự việc, hiện
tượng khác.
- Bác bỏ nhằm phủ nhận một điều gì đó.
- Bình luận là thuyết phục người khác nghe theo sự đánh giá, bàn bạc của mình về
một hiện tượng, vấn đề.
II. Luyện tập

106
__________________________________________________________________
___________
BÀI 5:
CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
1. Bài tập 1: Lỗi nêu luận điểm
a. Việc nêu luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp không có sự nhấn mạnh hay
phát triển ý.
b. Đoạn văn b: Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình
bày được đúng bản chất của vấn đề.
c. Đoạn văn c: Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng không luận điểm
nào được triển khai đầy đủ, chưa logic với luận cứ nêu ra.
II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ
III. Lỗi về cách thức lập luận

BÀI 6:
THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Bài tập 1.
a. Nguyên nhân dẫn đến lập luận sai.
Ví dụ đưa ra không phù hợp với nội dung câu đưa ra trước đó, không toát lên được
ý “tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người”.
b. Sửa lại là: Giá trị quan trọng nhất của văn học dân gian là giá trị nhận thức Văn
học dân gian chứa đựng một khối lượng kiến thức khổng lồ, phong phú về tự nhiên
và đời sống xã hội:những câu tục ngữ, ca dao, vừa cung cấp cho chúng ta những
hiểu biết, những kinh nghiệm sống, vừa tác động mạnh mẽ đến tâm hồn con người.
Ví dụ như câu ca dao sau:
“Thân em như tấm lựa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
2. Bài tập 2:
a. Nguyên nhân:
Nội dung câu kết không phù hợp với nội dung các câu bên trên.
b. Sửa lại là: Người thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
Long không chỉ say mê công việc, lạc quan, yêu đời. Anh còn rất thèm người. Anh
thèm người tới mức tự tay lăn một cây to chặn ngang giữa đường để được gặp mặt
và trò chuyện với đoàn khách lên Sa Pa dù chỉ là một vài phút.
3. Bài tập 3:
a. Nguyên nhân:

107
Các câu diễn ý rất rời rạc, không phù hợp với nhau. Đó là sự lắp ghép thiếu mạch
lạc.
b. Sửa lại là:
Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân đã cho ta thấy sức mạnh của tình người, trong
hoang cảnh khó khăn của cuộc sống. Trong cái đói gay gắt, họ vân biết nương tựa
vào nhau, chia sẻ với nhau. Đó chính là biểu hiện của giá trị nhân đạo của tác
phẩm.
4. Bài tập 4:
a. Nguyên nhân:
Câu 3 và 4 có nội dung không phù hợp với nhau.
b. Sửa lại là:
Nếu ai đã từng ra biển thì hẳn đã phải cảm nhận được vẻ đẹp kì diệu và sức mạnh
kì diệu cảu những con sóng miên man vỗ bờ. Những con sóng biến đổi khôn
lường, lúc thì êm ả, dịu dàng lúc thì sôi sục, dữ dội. Chính vì thế Xuân Quỳnh đã ví
tình yêu cảu mình như những con sóng “Dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ”
Xuân Quỳnh đã hoá thân vào những con sóng để nói lên tình yêu của mình.

MỤC LỤC

Khái quát VHVN từ CMT8 1945 đến hết TK


XX…………………………………………………1
Tuyên ngôn độc
lập………………………………………………………………………………..5
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân
tộc…………………………………..11
Thông điệp nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS,
01/12/2003…………………………..........12
Tây
Tiến…………………………………………………………………………………
….........14
108
Việt
Bắc…………………………………………………………………………………
……......17
Đất
nước…………………………………………………………………………………
…….....27
Sóng…………………………………………………………………………………
…………...30
Đàn ghi ta của Lor-
ca……………………………………………………………………………..33
Người lái đò sông
Đà………………………………………………………………………..........36
Ai đã đặt tên cho dòng sông?
…………………………………………………………………….39
Vợ chồng A
Phủ………………………………………………………………………………….4
1
Vợ
nhặt…………………………………………………………………………………
……….. 44
Rừng xà
nu……………………………………………………………………………………
….47
Những đứa con trong gia
đình…………………………………………………………………….51
Chiếc thuyền ngoài
xa……………………………………………………………………………54
Hồn Trương Ba, da hàng
thịt……………………………………………………………………..57
Thuốc………………………………………………………………………………
………….....60
Số phận con
người………………………………………………………………………………..6
2
Ông già và biển
cả………………………………………………………………………………...63
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt……………………………………………………………...65
Phong cách ngôn ngữ khoa
học……………………………………………………………….....65
109
Luật
thơ……………………………………………………………………………………
……..66
Thực hành một số phép tu từ ngữ
âm…………………………………………………………......67
Thực hành một số phép tu cú
pháp………………………………………………………………..68
Thực hành về hàm
ý………………………………………………………………………………70
Phong cách ngôn ngữ hành
chính………………………………………………………………...72
Văn bản tổng
kết……………………………………………………………………………….....7
3
Tổng kết phần tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và
PCNN…………………………………74
Tổng kết phần tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ……………………………. …….76
Nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ…………………………………………………………….....78
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn
học………………………………………………………......79
Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị
luận………………………81
Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập
luân……………………………………………….81
Chữa lỗi lập luận trong văn nghị
luận…………………………………………………………….81
Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị
luận……………………………………………….....82

—00—
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Tôi viết cho ai bài thơ hạ cuối
Ve râm ran xao xác cả khung trời
Ồ vẫn vậy, vẫn ve, vẫn phượng…
110
Cớ sao mình nước mắt lại rơi
Trận mưa đầu của ngày cuối chia phôi
Rơi ướt cả một bờ áo trắng
Vô tư thế, hỡi mưa, hỡi nắng?
Biết hay không hạ cuối đã về rồi?
Tháng 6 mùa thi
Ta bỏ lại một thời
Trong trắng như hoa
Hồn nhiên như cỏ
Cho kỷ niệm và cho nỗi nhớ
Cho những tháng ngày xanh biếc xanh.
Đôi mắt nào chiều ấy long lanh
Như muốn nói thật nhiều mà không thể
Tháng năm ơi sao trôi nhanh đến thế
Phượng bùng lên cháy đỏ một khung trời.
Lưu bút trao tay, ánh mắt trao lời
Màu mực tím mênh mang trang giấy trắng
Ai bật khóc trong chiều không bình lặng
Xa thật rồi, áo trắng học trò ơi.
(Hạ cuối, Dương Viết Cương)
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Kí ức về tuổi học trò được tác giả thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về cảm xúc của của lứa tuổi học
trò cuối cấp: “Đôi mắt nào chiều ấy long lanh”/ “Như muốn nói thật nhiều mà
không thể”?
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ.
II. LÀM VĂN
Câu 1
Từ nội dung bài thơ ở phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng
200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa mùa hạ cuối của học sinh lớp 12.

111
Câu 2.
Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét
rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Ðỏ, những chiếc váy hoa đã được phơi ra
mỏm đá, xoè như con bướm sặc sỡ. Ðám trẻ đợi tết, chơi quay, cười ầm trên sân
chơi trước nhà. Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mỵ nghe
tiếng sáo vọng lại, thiết tha bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang
thổi:
Mày có con trai con gái rồi
Mày đi nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu.
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.
Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết.
Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, dánh quay, thổi sáo, thổi khèn và nhảy.
Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm
ỹ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, rung bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay
cuộc rượu bên bếp lửa.
Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, uống ực từng bát. Rồi say,
Mị lịm mặt đấy nhìn người nhảy đồng, người hát. Nhưng lòng Mị đang sống về
ngày trước, tai văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi.
Mùa xuân đến, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá
cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo
Mỵ hết núi này sang núi khác.
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả, Mị không biết. Mị
vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy. Nhưng Mị không bước
ra đường. Mỵ từ từ vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng
chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cửa sổ lỗ vuông mờ mờ
trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui như
những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao
nhiêu người có chồng cũng đi chơi Tết. Huống chi A Sử với Mị không có lòng với
nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho
chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà
tiếng sáo gọi bạn vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi...

112
Lúc ấy, A Sử vừa ở đâu về, lại sửa soạn đi chơi. A Sử thay áo mới, khoác
thêm vòng bạc vào cổ rồi bịt cái khăn trằng lên đầu. Có khi nó đi mấy ngày mấy
đêm. Nó còn đương rình bắt nhiều người con gái nữa về làm vợ. Cũng chẳng bao
giờ Mị nói gì.
Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ông mỡ, sắn một miếng, bỏ
thêm voà đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi
chơi. Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc. Mị với tay lấy cái váy hoa vắt phía
trong vách. A Sử sắp bước ra, bỗng quay lại, lấy làm lạ. A Sử nhìn quanh thấy Mị
rút thêm cái áo.
A Sử hỏi:
- Mày muốn đi chơi à?
Mỵ không nói. A Sử cũng không hỏi thêm. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt
lưng trói tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trới đứng Mị vào cột nhà. Tóc
Mị xoã xuống. A Sử quấn luôn tóc lên cột. Mị không cúi, không nghiêng được đầu
nữa. Trói xong. A Sử thắt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi phẩy tay tắt đèn, đi ra
khép cửa buồng lại.
Trong bóng tối, Mị đứng im lặng như không biết mình đang bị trói. Hơi
rượu còn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi,
những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao
nào!".”Mị vùng bước đi. Nhưng chân tay đau không cựa được. Mị không nghe
tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên,
gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.
(Trích, Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài)
Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông
cứu A Phủ qua đoạn văn trên. Từ đó bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo trong
tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
P Nội dung
h

n
C
â
u
I ĐỌC HIỂU
113
1 Thể thơ tự do
2 Kí ức về tuổi học trò được tác giả thể hiện qua những hình ảnh: ve râm ran,
phượng, áo trắng.
3 - NT hoán dụ: đôi mắt.
- Khơi gợi cảm xúc không nói nên lời, gợi nhắc về kí ức đẹp của một thời
học sinh hồn nhiên, trong sáng.
4 - Tình cảm của tác giả thể hiện qua bài thơ:
+ Nhiều kí ức trong sáng của lứa tuổi học sinh ùa về, cảm xúc dạt dào không
nói nên lời.
+ Nhà thơ nặng lòng với mái trường, không muốn chia xa thời áo trắng.
I Viết 01 đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về mùa hạ cuối của học sinh lớp 12
I
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Mùa hạ cuối của học sinh lớp 12
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa mùa hạ cuối của học sinh
lớp 12. Có thể theo hướng sau:
+ Mùa hạ cuối của thời HS mang lại nhiều ý nghĩa, cảm xúc trong cuộc đời
mỗi con người;
+ Chia tay mái trường, thầy/cô, bạn bè;
+ Những kỉ niệm, cảm xúc lắng đọng;
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông

114
cứu A Phủ qua đoạn văn trên. Bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo
trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài
khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Diễn biến tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ
qua đoạn văn trên. Bình luận ngắn gọn về giá trị nhân đạo trong tác phẩm
“Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu
sau:
* Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và vấn đề cần
nghị luận
- “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn Tô Hoài trong
giai đọan sáng tác sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Nội dung kể về
cuộc đời đầy biến cố của đôi vợ chồng trẻ người Mông là Mị và A Phủ trong
chế độ thực dân, phong kiến.
- Nhân vật Mị là một hình tượng nghệ thuật đặc sắc có ý nghĩa khái quát
cao, tiêu biểu cho cuộc sống đau khổ, tủi nhục và quá trình vùng lên tự giải
phóng của đổng bào miền núi Tây Bắc. Đoạn văn miêu tả diễn biến tâm
trạng của Mị trong đêm xuân với những tình tiết chân thực và cảm động đã
thể hiện sức sống mãnh liệt cùng khao khát tình yêu cháy bỏng của Mị -
người con gái xinh đẹp mà bất hạnh.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Mị là một cô gái Mèo, vì cha mẹ mắc nợ nhà thống lí nên bị bắt về làm dâu
trừ nợ, làm vợ cho A Sử. Cuộc sống làm dâu, làm vợ vô cùng khổ, Mị muốn
chết. Nhưng vì thương cha già không đủ sức làm nương trả nợ, Mị đành
chấp nhận cuộc sống hiện tại và lâu dần trở thành con người vô cảm. Mùa
xuân đến Mị muốn đi chơi, A Sử không cho, trói Mị Lại.
* Khung cảnh mùa xuân ở vùng cao:
- Mùa đông năm ấy “gió và rét dữ dội”. Nhưng mùa xuân vẫn cứ đến ở
Hồng Ngài: “Trẻ con đi hái bí đỏ, cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy hoa
được đem ra phơi…”. Như một niềm mong đợi, vui sướng khi ngày tết
115
người nghèo cơ cực mấy ai cũng được đi chơi.
- Ở mỗi đầu làng, trai gái, trẻ con tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi
khèn và nhảy. Những đêm tình mùa xuân đang tới, vang trong đêm là tiếng
sáo vọng lại, tiếng sáo rủ bạn đi chơi.
→ Vẻ đẹp gợi cảm của không khí ngày xuân cùng với lẽ sống phóng khoáng
, tự do của người Mông trở thành mãnh lực tác động đến tâm hồn Mị, một
tâm hồn đang khô héo.
* Mị dần tỉnh lại, thoát khỏi trạng thái vô cảm bấy lâu:
- Mị lắng nghe tiếng sáo bằng tâm trạng “thiết tha, bổi hổi”. Cảm giác nhớ
nhung da diết về kỉ niệm của quá khứ và cảm giác rạo rực, xao xuyến của
hiện tại.
- Mị nhẩm thầm bài hát của người đang thổi sáo:
“Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu”.
+ Khát vọng tìm đến tình yêu, hạnh phúc của lời bài hát như đánh thức niềm
khát khao cuộc sống tự do, hạnh phúc bị chôn vùi đã lâu trong tiềm thức Mị.
- Mị lén lấy hũ rượu “cứ uống ực từng bát”. Cách uống đầy tâm trạng. Mị
uống như thể nuốt những đắng cay của phần đời đã qua và đang uống cho cả
những khát khao cho phần đời sắp tới.
- Mị lắng nghe tiếng sáo gọi bạn, Mị “uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng
hay như thổi sáo”. Mị sống lại những kí ức đẹp thời thiếu nữ, Mị thổi sáo
giỏi, có biết bao nhiêu người mê, đi theo Mị.
- Sức sống trong Mị bắt đầu hồi sinh “Mị thấy phơi phới trở lại”, trong lòng
đột nhiên vui sướng. Mị ý thức mình còn rất trẻ. Mị muốn được đi chơi.
Chính tiếng sáo đã làm sống dậy cái sức sống ẩn tàng trong cơ thể trẻ trung
và tâm hồn vốn ham sống của Mị.
- Nhưng lúc này, Mị cảm nhận sâu sắc nỗi tủi nhục của mình vì biết chồng
Mị không đời nào cho Mị đi chơi tết. Mị chỉ muốn ăn lá ngón để chết ngay.
Đây là một biểu hiện của một tâm hồn đang sống lại, tỉnh táo để nhận ra và
thấm thía nỗi đau bị tước đoạt quyền được sống.
- Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lững bay ngoài đường, kéo Mị trở về nỗi khát
khao tự do, hạnh phúc. Mị thắp đèn cho căn buồng sáng lên, Mị quấn lại tóc,

116
định mặc cả váy hoa để đi chơi. Khát vọng tự do trỗi dậy mãnh liệt khiến Mị
bất chấp thực tại khổ đau.
- Bị A Sử trói nghiến vào cột nhà, Mị không phản ứng vì lúc này tâm hồn Mị
vẫn miên man theo tiếng sáo. Nỗi đam mê cuộc sống trỗi dậy mãnh liệt
khiến Mị không còn cảm giác thể xác đau đớn.
- Mị không còn nghe tiếng sáo nữa. Mị thổn thức khóc cho thân phận “mình
không bằng con ngựa”. Mị nhớ về câu chuyện một người vợ bị chồng trói
đến chết. Mị sợ chết. Sợ chết có nghĩa là không muốn chết. Mị vẫn rất ham
sống và muốn sống.
→ Tiếng sáo chính là âm thanh của tình yêu, tự do, hạnh phúc. Tiếng sáo
gợi kỉ niệm quá khứ, đánh thức sức sống tiềm ẩn trong tâm hồn Mị.
=> Nhà văn đã sử dụng bút pháp tương phản giữa hoàn cảnh tù túng, khắc
nghiệt với lòng người tha thiết cuộc sống tự do để khẳng định: Sức sống của
con người rất kì diệu. Dù bị đè nén, vùi dập tới đâu cũng không thể hủy diệt.
Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của tác phẩm văn học chân chính. Nó
được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau khổ của con người,
sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin
vào khả năng vươn dậy của họ, đồng thời lên án những thế lực tàn bạo, đen
tối chà đạp lên quyền sống, ước mơ hạnh phúc và phẩm giá của con người.
- Biểu hiện thứ nhất của giá trị nhân đạo trong tác phẩm này trước hết được
toát lên từ niềm cảm thông sâu sắc của Tô Hoài đối với những số phận bất
hạnh, bị tước đoạt quyền sống, bị lăng nhục, đày đọa mà tiêu biểu là Mị và
A Phủ.
- Biểu hiện thứ hai của tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
còn toát lên từ sự tố cáo gay gắt thế lực phong kiến miền núi tàn bạo đã chà
đạp lên quyền sống của nhân dân lao động Tây Bắc mà tiêu biểu là Mị và A
Phủ.
- Biểu hiện thứ ba của giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ là
việc nhà văn phát hiện và nâng niu trân trọng trước những vẻ đẹp tâm hồn,
phẩm chất cao đẹp của nhân vật Mị và A Phủ.
- Biểu hiện sau cùng của tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
là việc nhà văn đã chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người lao động
là đi từ tự phát đến tự giác.
* Đánh giá chung
- Ở đoạn văn này, tác giả miêu tả hành động của Mị rất ít, nhưng người đọc

117
vẫn bị cuốn hút bởi một con người đang từ cõi âm u mơ hồ trỗi dậy, có một
sức sống tiềm tàng mà không một thế lực tàn ác nào vùi dập được.
- Không gian, thời gian, giọng kể chuyện của tác giả đều phù hợp với diễn
biến phức tạp của tâm trạng Mị. Tô Hoài đã dẫn dắt người đọc dõi theo tâm
trạng ấy, khi thiết tha bồi hồi, khi nghẹn ngào xót xa. Đoạn văn miêu tả tâm
trạng Mị trong đêm xuân thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tô đậm tính
cách nhân vật Mị; thể hiện một cách chân thật và cảm động giá trị hiện thực
và tinh thần nhân đạo của truyện ngắn Vợ chổng A Phủ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Người chìa tay và xin con một đồng.
Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng.
Lần thứ hai hãy biếu họ một đồng.
Lần thứ ba con phải biết lắc đầu.
Và đến lần thứ tư con hãy im lặng, bước đi.

Đừng vui quá. Sẽ đến lúc buồn
Đừng quá buồn. Sẽ có lúc vui
Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa

118
Chẳng sao
Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp
Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.
Con hãy nghĩ về tương lai. Nhưng đừng quên quá khứ
Hy vọng vào ngày mai. Nhưng đừng buông xuôi hôm nay
May rủi là chuyện cuộc đời. Nhưng cuộc đời nào chỉ chuyện rủi may
Hãy nói thật ít. Để làm được nhiều – những điều có nghĩa của trái tim.
Nếu cần, con hãy đi thật xa. Để mang về những hạt giống mới. Rồi dâng
tặng cho đời. Dù chẳng được trả công.

Hãy hân hoan với điều nhân nghĩa
Đừng lạnh lùng trước chuyện bất nhân
Và hãy tin vào điều có thật:
Con người – sống để yêu thương.
(Gửi con, Bùi Nguyễn Trường Kiên)

Thực hiện các yêu cầu:


Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về ý nghĩa các câu thơ sau: Người chìa tay và xin con
một đồng/Lần thứ nhất con hãy tặng người ấy hai đồng/Lần thứ hai hãy biếu họ
một đồng. Lần thứ ba con phải biết lắc đầu/Và đến lần thứ tư con hãy im lặng,
bước đi.
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng:
Tiến bước mà đánh mất mình. Con ơi, dừng lại
Lùi bước để hiểu mình. Con cứ lùi thêm nhiều bước nữa
Chẳng sao
Hãy ngước nhìn lên cao để thấy mình còn thấp

119
Nhìn xuống thấp. Để biết mình chưa cao.
Câu 4. Thông điệp được tác giả gửi gắm qua bài thơ dặn con là gì?
II. LÀM VĂN
Câu 1
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị
về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Và hãy tin vào điều có thật/Con
người – sống để yêu thương.
Câu 2
Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì
các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp
mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù
phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng
nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay
như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết
đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết còn ở với ngọn lửa. Có
đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp.
Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa
bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một
dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh
như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế
kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi
được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó
bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc
ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải
chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi
ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ…Mị phảng
phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại
đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã
trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói
thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao
Mị cũng không thấy sợ…
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt,
nhưng Mị vẫn tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao
nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh.

120
Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ
thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống,
không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức
vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A
Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh
buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống
dốc núi.
(Trích, Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài)
Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn giá
trị nhân đạo trong phẩm “Vợ chồng A phủ” của nhàn văn Tô Hoài.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 -  Thể thơ tự do
2 -  Ý nghĩa 2 câu thơ: Người cha nhắc nhở con về việc giúp đỡ
người khác trong cuộc sống. Cần giúp đỡ mọi người song phải biết
giới hạn, và đôi khi, từ chối cũng là một cách giúp đỡ. Học cách
giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự giúp đỡ ấy phát
huy giá trị tốt đẹp.
3 - Bởi vì, cuộc sống của mỗi người luôn cần có ước mơ, khát vọng,
nỗ lực vươn lên và phải biết khẳng định mình. Tuy nhiên, tiến và
ngước lên không phải để ganh đua, bon chen, hãnh tiến, không vì
vật chất, danh lợi bản thân mà bán rẻ lương tâm, phẩm giá. Điều
cần thiết là tiến và ngước lên để biết lùi, biết nhìn xuống, biết nhìn
nhận, suy ngẫm, đánh giá về chính mình để giữ gìn nhân cách. Đó
121
là cuộc sống thanh thản, hạnh phúc.
4 - Chúng ta cần biết giúp đỡ người khác, nhiệt tình, đúng mực để sự
giúp đỡ ấy phát huy giá trị tốt đẹp.
+ Không nên tự cao, tự đại mà phải biết tự đánh giá và nhận ra tài
năng, vị trí xã hội của mình.
+ Bình tâm trước những vấn đề được- mất, thăng tiến bằng chính
tài năng của mình và luôn giữ gìn đức độ, nhân cách.
+ Cuộc sống luôn cần có tình yêu thương. Tình yêu thương đem
đến hạnh phúc cho nhân loại.
II LÀM VĂN
1 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về 2 câu
thơ trong văn bản ở phần Đọc – hiểu: “Và hãy tin vào điều có
thật/Con người – sống để yêu thương.”
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: Và hãy tin
vào điều có thật/Con người – sống để yêu thương.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa nội dung
của 2 câu thơ trong phần Đọc hiểu. Có thể theo hướng sau:
- Yêu thương là sự quan tâm, thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia, quý
mến, trân trọng… con người. Đây là một lối sống đẹp xuất phát từ
trái tim chân thành của con người.
- Sống yêu thương hiện hữu ở khắp nơi, muôn màu muôn vẻ. Đó là
sự cảm thông, quan tâm, giúp đỡ những người bất hạnh hoặc là tình
cảm yêu mến và trân trọng những người có phẩm chất đạo đức.
Sống yêu thương cuộc sống sẽ đẹp đẽ hơn.
- Sống yêu thương mang lại những điều kì diệu cho cuộc đời.
Người cho đi yêu thương được nhận bình yên và hạnh phúc. Người
được nhận yêu thương là nhận được rất nhiều. Cuộc sống không có
yêu thương sẽ vô cùng tẻ nhạt, lạnh lẽo.
122
- Cần phê phán những hiện tượng sống thờ ơ, vô cảm, ích kỉ trong
xã hội hiện nay.
- Chúng ta hãy mở rộng cánh cửa trái tim, tấm ung yêu thương,
mang tình yêu đến với mọi người. Bởi yêu thương chính là hạnh
phúc của con người, của nhân loại.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích. Bình luận ngắn gọn giá
trị nhân đạo trong phẩm “Vợ chồng A phủ” của nhàn văn Tô
Hoài.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn
đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích và bình luận ngắn gọn
giá trị nhân đạo trong phẩm “Vợ chồng A phủ” của nhàn văn Tô
Hoài.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm
bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và vấn
đề cần nghị luận
- Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam
với số lượng tác phẩm đồ sộ. Văn của ông hấp dẫn bởi lối trần thuật
hóm hỉnh, sinh động, có vốn hiểu biết phong phú về phong tục tập
quán của nhiều vùng miền. Năm1952, Tô Hoài cùng bộ đội vào
giải phóng Tây Bắc, chuyến đi đem lại cảm hứng để ông sáng tác
truyện “Vợ chồng A Phủ”, in trong tập “Truyện Tây Bắc”.
- Thông qua cuộc đời và số phận của Mị và A Phủ, tác phẩm phản
ánh cuộc sống lầm than tủi nhục, khát vọng tự do và sự phản kháng
mạnh mẽ của người dân nghèo miền núi dưới ách thống trị tàn bạo
123
của chế độ phong kiến. Sức sống tiềm tàng, sự phản kháng mạnh
mẽ của Mị được thể hiện rõ nét trong đêm đông cởi trói cứu A Phủ.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- Trước khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra, Mị là một thiếu
nữ xinh đẹp, có tài thổi sao, thổi lá giỏi, nhiều người theo, với
nhiều phẩm chất đáng quý: chăm chỉ, hiếu thảo, tự trọng.
- Từ khi bị bắt về làm dâu gạt nợ nhừ thống lí Pá Tra, Mị bị đày
đọa về thể xác, áp chế về tinh thần, dần trở nên vô cảm, chai sạn,
chấp nhận cuộc sống đau khổ, tủi nhục lùi lũi như con rùa nuôi
trong xó cửa, ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.
- Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, trong đêm tình
mùa xuân năm trước, sức sống ấy đã từng trỗi dậy nhưng bị A Sử
dập tắt khi trói đứng Mị vào cột nhà, không cho đi chơi.
- Diễn biến tâm trạng và hành động trong đêm đông:
+ A Phủ đánh A Sử nên phải làm nô lệ trả nợ cho thống lí Pá Tra.
Do sơ ý để hổ bắt mất một con bò nên anh bị thống lí Pá Tra trói
đứng, bỏ mặc cho đói rét suốt mấy đêm liền giữa kì sương muối
khắc nghiệt ở Hồng Ngài.
+ Lúc đầu, Mị vô cảm thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là
cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ
biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Từ mùa xuân năm trước, khi bị trói
đứng, Mị đã trở lại con người trước kia chai sạn, vô cảm, cam chịu.
Cô đã không còn quan tâm đến chính cuộc sống của mình huống gì
là người khác.
+ Nhưng sau đó, khi nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh bò xuống
hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ, Mị đồng cảm với nỗi đơn
độc và tuyệt vọng của anh ta. Mị nhớ lại tình cảnh của mình năm
trước khi bị trói đứng nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng,
xuống cổ, không biết lau đi được. Sự đồng cảm bắt nguồn từ sự
thương cảm bởi có thương mình thì mới thương người thương
người như thể thương thân. Mị nhận ra nỗi đau đớn của mình năm
trước trong nỗi đau của A Phủ. Tô Hoài miêu tả diễn biến tâm lí rất
tự nhiên, phù hợp.
+ Mị tỉnh táo nhận ra sự độc ác của cha con nhà thống lí, của bọn
chúa đất phong kiến chúng nó thật độc ác, thấy lo A Phủ sẽ chết
chết đau, chết đói, chết rét, phải chết.

124
+ Lòng trắc ẩn của người đàn bà đau khổ trỗi dậy đã đem lại sức
mạnh cho Mị hành động: táo bạo, dũng cảm.
+ Mị cắt dây trói, cứu A Phủ rón rén bước lại, rút con dao nhỏ cắt
lúa, cắt nút dây mây, nhưng Mị không cảm thấy sợ, lúc này tình
thương mạnh hơn nỗi sợ. Mị giục A Phủ chạy trốn.
+ Mị đứng lặng trong bóng tối giằng xé, suy nghĩ đi hay ở. Ở lại thì
chỉ có con đường duy nhất là chết thay A Phủ, còn bỏ trốn thì may
ra tìm được một con đường sống.
+ Nhìn thấy hình ảnh A Phủ dù đã kiệt sức nhưng vẫn vùng lên
chạy, Mị như được tiếp thêm sức mạnh và cô vụt chạy ra, băng đi,
đuổi kịp A Phủ.
- Mị cứu A Phủ vì thương người cùng cảnh ngộ với mình, cắt dây
trói cứu A Phủ cũng chính là cắt đứt sợi dây trói đời mình với nhà
thống lí Pá Tra. Mị cũng tự cứu đời mình vì khát vọng sống, khát
vọng tự do, hạnh phúc. Qua đó cũng cho thấy tinh thần phản kháng
mạnh mẽ của Mị, cũng là của người dân lao dộng bị áp bức ở vùng
núi Tây Bắc.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo, chọn lọc chi
tiết đặc sắc của Tô Hoài.
- Khái quát giá trị nhân đạo của tác phẩm: Giá trị nhân đạo: là một
giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính, được tạo
nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau khổ của con người,
sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và
lòng tin vào khả năng vươn dậy của nó.
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện ở:
+ Nhà văn đã bộc lộ niềm cảm thông, thương xót trước số phận đau
khổ, bất hạnh của những con người lao động nghèo khổ ở vùng núi
Tây Bắc, thể hiện qua cuộc đời bất hạnh của Mị.
+ Nhà văn lên tiếng tố cáo, phê phán bọn chúa đất phong kiến miền
núi đã dùng cường quyền, thần quyền và lợi dụng những tập tục cổ
hủ của người Mèo để áp bức, bóc lột người dân.
+ Nhà văn cũng phát hiện, trân trọng, khẳng định và ngợi ca những
vẻ đẹp phẩm chất cao quý của con người dù trong bất kì hoàn cảnh
nào. Đó là sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân và
sự phản kháng trong đêm cứu A Phủ.

125
+ Nhà văn cũng thể hiện niềm tin sâu sắc và chỉ ra cho nhân vật
của nhân vật con đường đến với tự do, hạnh phúc: phản kháng và
hướng đến ánh sáng cách mạng.
* Đánh giá chung
- Với màu sắc dân tộc đậm đà, chất trữ tình thấm đượm, ngôn ngữ
giàu tính tạo hình, nghệ thuật miêu tả nội tam nhân vật tinh tế, sắc
sảo, đoạn trích cho thấy sức sống tiềm tàng và sức mạnh phản
kháng mãnh liệt của Mị khi cởi trói cứu A Phủ, đó cũng chính là
khát vọng sống, tinh thần vùng dậy của nhân dân laoo động nghèo
khổ dưới ách thống trị của bọn chúa đất phong kiến.
- Qua tác phẩm, chúng ta thấy rằng, truyện ngắn đã thực sự để lại
ấn tượng tốt đẹp trong lòng bạn đọc bởi những giá trị nghệ thuật,
giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. 
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.

ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
(1) Sống trong đời sống.
Cần có một tấm lòng 
Để làm gì em biết không? 
Để gió cuốn đi 
Để gió cuốn đi 
(2) Gió cuốn đi cho mây qua dòng sông 
Ngày vừa lên hay đêm xuống mênh mông 
Ôi trái tim đang bay theo thời gian 
Làm chiếc bóng đi rao lời dối gian (…)
(3) Hãy yêu ngày tới.
126
Dù quá mệt kiếp người
Còn cuộc đời ta cứ vui
Dù vắng bóng ai
Dù vắng bóng ai
(Trích Để gió cuốn đi - Trịnh Công Sơn)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về thông điệp được đề cập ở đoạn 1?
Câu 3. Hình ảnh trái tim ở đoạn (2) sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu
quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về thông điệp của tác giả được thể hiện ở đoạn (3)
của văn bản? (Trả lời từ 5-7 câu).
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng
200 chữ) trình bày về ý nghĩa của “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
Câu 2.
Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm
bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phởn phơ
khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh.
Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi
xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén,
e thẹn. Mấy đứa trẻ con thấy lạ vội chạy ra đón xem. Sợ chúng nó đùa như trước,
Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng (…)
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người
êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay
hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững
bước ra sân. ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay xè
của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh
mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được
quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt
khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn
để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay
lối đi đã hót sạch.

127
Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ
hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng
thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng
nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một
gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa
che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ
hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con
sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự
phần tu sửa lại căn nhà.
(…) Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi
cướp thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh
động đi lối khác.
À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc
rẻ vẩn vơ, khó hiểu.
Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông
đũa đứng dậy. 
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
(Trích, Vợ nhặt - Kim Lân)
Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích trên. Từ đó, khái quát giá trị nhân
đạo tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
P Nội dung
hầ
n/
C
âu
I ĐỌC HIỂU
1 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2 - Tấm lòng là toàn thể tình cảm thân ái, tha thiết, sâu sắc nhất đối với người
mình yêu quý hay cảm phục.
- Có một tấm lòng không phải để mong được người khác ghi nhận, trả ơn
mà đó là một cách sống không toan tính để cuộc đời ta được thanh thản và
bình yên.
3 - Biện pháp tu từ hoán dụ: trái tim.

128
- Tác dụng: trái tim biểu trưng cho tình cảm nồng ấm của con người, là sự
kết nối yêu thương.
4 - Học sinh cần chọn cho mình một thông điệp phù hợp và trình bày từ 5-7
câu.
- Gợi ý: Đây là ca từ thể hiện một lối sống đẹp, là điều cần có ở mỗi con
người trong cuộc sống. Chúng ta cần rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp,
rèn luyện tấm lòng mình cho ý nghĩa; phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm
trong xã hội.
II LÀM VĂN
1 Ý nghĩa của “cho” và “nhận” trong cuộc sống
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân
hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Trình bày về vấn đề cho và nhận trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị
luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa của “cho” và “nhận”
trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:
- Trao đi yêu thương để nhận lại vốn là một quy luật luôn có trong cuộc
sống.
+ Cho đi không phải là khó nhưng cho đi phải thật lòng khi đó người nhận
mới cảm thấy vui và thoải mái.
+ Mỗi chúng ta phải biết cho đi như chính cái nghĩa của chúng, luôn phải
xuất phát từ tấm lòng, từ tình thương.
- Mỗi chúng ta không chỉ sống cho bản thân mà còn sống cho gia đình và
xã hội.
- Vì vậy cần biết cho và nhận đúng nghĩa của nó; được vậy thế giới này sẽ
tràn ngập tình yêu thương.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo

129
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích. Khái quát giá trị nhân đạo
trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim lân.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích nhân vật Tràng trong đoạn trích. Khái quát giá trị nhân đạo
trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim lân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu
sau:
* Giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm “Vợ nhặt” và vấn đề cần nghị luận
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về những phong tục văn hóa
cổ truyền, đời sống làng quê với giọng văn chân thật, xúc động, tài hoa.
“Vợ nhặt” là tác phẩm xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện “Con
chó xấu xí”, tiền thân của truyện ngắn này là “Xóm ngụ cư”. Truyện tố cáo
thực dân, phát xít đẩy dân ta vào nạn đói thê thảm đồng thời ca ngợi những
người lao động trong đói khổ vẫn cưu mang đùm bọc lẫn nhau, vẫn khao
khát sống, khao khát hạnh phúc và hướng tới cách mạng đầy tin tưởng.
- Tác phẩm đã khắc hoạ thành công nhân vật Tràng, một người lao động
nghèo khổ nhưng giàu tình yêu thương, luôn khao khát hạnh phúc gia đình
giản dị, biết hướng tới tương lai tươi đẹp.
* Nhân vật Tràng
- Tràng được khắc hoạ nổi bật trong bối cảnh ngày đói vô cùng thê thảm ở
nông thôn Việt Nam do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra năm 1945.
Những người năm đói được miêu tả với khuôn mặt hốc hác u tối, Những
gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế,
dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và bóng những người đói
dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Trong không gian của thế giới
ngổn ngang người sống kẻ chết ấy, tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết
cùng với mùi gây của xác người càng tô đậm cảm giác tang tóc thê lương.
Cái đói huỷ diệt cuộc sống tới mức khủng khiếp.
- Tràng là dân lao động ngụ cư, làm nghề kéo xe bò thuê. Anh xấu xí, thô
130
kệch hai con mắt nhỏ tí, cái đầu trọc nhẵn, lưng to rộng như lưng gấu. Là
người ko bình thường, ngờ nghệch vừa đi vừa nói, ngửa mặt lên trời cười
hềnh hệch. Ăn nói thô lỗ, chỉ là những câu đối đáp ngắn, thậm chí thô tục
làm đếch gì có vợ.
- Là người hiền lành, vui vẻ nên trẻ con trong xóm rất mến anh. Tràng nhân
hậu, mời người đàn bà xa lạ bốn bát bánh đúc. Tràng cho Thị ăn ko phải vì
để trả ơn hay lợi dụng mà vì sự cảm thông, vì tình người.
- Tràng nhặt vợ thật dễ dàng, chỉ bằng câu nói nửa đùa, nửa thật này nói
đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng kên xe rồi cùng về. Khi người phụ
nữ quyết định theo mình, Tràng nghĩ thóc gạo thế này đến cái thân mình
cũng chả biết có nuôi nỗi ko, lại còn đèo bồng. Cuối cùng anh quyết định
liều lĩnh dẫn Thị về. Nghĩa là anh khao khát có hạnh phúc gia đình, khao
khát lứa đôi, điều mà trong hoàn cảnh bình thường, với Tràng chỉ là mơ
ước.
- Mặc dù người vợ được hắn nhặt về, nhưng Tràng không hề rẻ rúng, khinh
miệt thị. Trái lại, Tràng vô cùng trân trọng, coi chuyện lấy thi là một điều
nghiêm túc. Khát vọng mái ấm gia đình đã khiến Tràng vượt qua lo lắng về
cái đói đến thân còn chẳng lo nổi, lại còn đèo bòng. Tràng chậc lưỡi kệ cái
đói, mua cho thị cái thúng con, vài xu dầu và đang thị về căn nhà lụp xụp
rách nát của mẹ con mình.
- Trên đường về nhà, thái độ của Tràng có nhiều khác lạ:
+ Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười một mình
và hai mắt thì sáng lên lấp lánh. Đó là niềm vui mộc mạc của người đàn
ông nghèo, lần đầu được đi bên một người phụ nữ.
+ Trước con mắt tò mò của người dân xóm ngụ cư Tràng thấy vậy làm
thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình.
- Khi dẫn Thị vào nhà:
+ Xăm xăm bước vào trong nhà, dọn dẹp nhà cửa, thanh minh về cảnh nhà
bừa bộn vì thiếu tay đàn bà. Ngượng nghịu đứng ngây ra giữa nhà chờ mẹ
về. Cũng vì Tràng và thị chưa hiểu gì về nhau. Hơn nữa, Tràng sợ thị đổi ý
vì gia cảnh quá nghèo. Cũng có thể Tràng sợ mẹ ko chấp nhận.
- Khi thấy mẹ về:
+ Tràng reo lên như một đứa trẻ, mời mẹ vào trong nhà, trình bày ngắn gọn
câu chuyện lấy vợ đặc biệt của mình và cũng là để xin phép mẹ. Và khi
được mẹ đồng ý thì Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi…bước
từng bước dài ra sân.
131
- Buổi sáng hôm sau, Tràng thấy khoan khoái như người từ trong giấc mơ
đi ra. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái
nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Đó là một điều thật bình dị nhưng có
ý nghĩa vô cùng lớn lao trong cuộc đời Tràng. Hắn thấy hắn nên người.
Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Một niềm
vui thật cảm động, lẫn cả hiện thực lẫn giấc mơ.
- Chi tiết: Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì
để dự phần tu sửa lại căn nhà là một đột biến quan trọng, một bước ngoặt
đổi thay cả số phận lẫn tính cách của Tràng: từ khổ đau sang hạnh phúc, từ
chán đời sang yêu đời, từ ngây dại sang ý thức. Tràng đã có một ý thức bổn
phận sâu sắc: hắn thấy hắn có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này. Tràng
thật sự phục sinh tâm hồn đó là giá trị lớn lao của hạnh phúc.
- Câu kết truyện Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay
phấp phới chứa đựng bao sức nặng về nghệ thuật và nội dung cho thiên
truyện. Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng là tín hiệu thật mới mẻ về một sự đổi
thay xã hội rất lớn lao, có ý nghĩa quyết định với sự đổi thay của mỗi số
phận con người. Đây là điều mà các tác phẩm văn học hiện thực giai đoạn
1930 - 1945 không nhìn thấy được. Nền văn học mới sau cách mạng tháng
tám đã đặt vấn đề và giải quyết vấn đề số phận con người theo một cách
khác, lạc quan hơn, nhiều hi vọng hơn.
Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của tác phẩm văn học chân chính. Nó
được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi đau khổ của con
người, sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và
lòng tin vào khả năng vươn dậy của họ, đồng thời lên án những thế lực tàn
bạo, đen tối chà đạp lên quyền sống, ước mơ hạnh phúc và phẩm giá của
con người.
- Biểu hiện thứ nhất của giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt” thể hiện
ở việc tác giả bộc lộ niềm đau xót, thương cảm đối với cuộc sống bi thảm
của người dân nghèo trong nạn đói.
- Biểu hiện thứ hai của giá trị nhân đạo thể hiện ở việc nhà văn tố cáo tội ác
tày trời của bọn thực dân, phát xít đối với nhân dân ta.
- Biểu hiện thứ ba của giá trị nhân đạo trong tác phẩm này thể hiện ở việc
nhà văn khám phá, phát hiện, trân trọng và ngợi ca những phẩm chất tốt
đẹp của người nông dân.
- Biểu hiện cuối cùng của giá trị nhân đạo là nhà văn đã hé mở con đường
đổi đời tươi sáng, tích cực cho người dân khốn cùng.

132
* Đánh giá chung
- “Vợ nhặt” là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là tác phẩm giàu giá
trị hiện thực, nhân đạo, là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ,
ca ngợi niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người .
- Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Tràng, một người lao
động nghèo khổ mà ấm áp tình thương, niềm hi vọng, lạc quan qua cách
dựng tình huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm
lí tinh tế, khiến tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

ĐỀ 4
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Xin dâng lời của nắng
Mang lửa ấm mặt trời
Xin dâng lời biển cả
Mang bao dung tình người
Chiến tranh đã qua rồi
Bão tố đã qua rồi
Vết thương còn rỉ máu
Mầm non không đâm chồi
Ánh mắt cho em thơ
Thắp lửa từ ngàn nắng
Nụ cười cho em thơ
Kết tình yêu biển rộng
Bắt đầu từ giọt nắng
Góp nên lửa mặt trời

133
Bắt đầu từ hạt muối
Kết vị mặn biển đời
Ước làm một hạt phù sa
Ước làm một tiếng chim ca xanh trời
Ước làm tia nắng vàng tươi
Ước làm một hạt mưa rơi ấm chồi.
(Xin làm hạt phù sa, Lê Cảnh Nhạc)
Câu 1. Xác định thể thơ.
Câu 2. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 3. Đoạn thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về tâm tình của tác giả: Ước làm một hạt
phù sa/Ước làm một tiếng chim ca xanh trời/Ước làm tia nắng vàng tươi/Ước làm
một hạt mưa rơi ấm chồi.?
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị qua đoạn thơ trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1
Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của một lối sống đẹp mà anh/chị cho là cần thiết phải
rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay.
Câu 2
Phân tích hình tượng các nhân vật trong đoạn văn sau để thấy được giá trị
hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm “Vợ nhặt”.
Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam
Định, Thái Bình , đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những
bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi
sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm
còng queo bên dường . Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây
của xác người.”
(…) Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên
những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hôt hoảng bay vù lên, lượn thành từng
đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen.
Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
- Trống gì đấy, u nhỉ?

134
- Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế.
Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ... Bà lão ngoảnh vội ra
ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc.
Người con dâu có vẻ lạ lắm, thị lầm bầm:
- Ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à?
Im lặng một lúc thị lại tiếp:
- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa
đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, chia cho người đói nữa đấy.
Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lặi, khó đăm đăm. Miếng
cám ngậm trong miệng hắn đã bã ra chát xít... Hắn đang nghĩ đến những người
phá kho thóc Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
- Việt Minh phải không?
- Ừ, sao nhà biết?
Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người
nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.
Hôm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp
thóc đấy. Tràng không hiểu gì sợ quá, kéo vội xe thóc của Liên đoàn tắt cánh đồng
đi lối khác.
À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc
rẻ vẩn vơ, khó hiểu.
Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông
đũa đứng dậy.
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới...
(Trích, Vợ nhặt – Kim Lân. SGK 12, tập hai, tr 24)
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Thể thơ tự do.
2 - Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
3 - Biện pháp tu từ điệp ngữ: ước làm; liệt kê, ẩn dụ: hạt phù sa,
tiếng chim ca, tia nắng, giọt mưa rơi…

135
- Khát vọng sống khiêm nhường, giản dị của nhà thơ được cống
hiến hết mình cho cuộc đời.
4 - Nêu thông điệp, lí giải hợp lí, thuyết phục về thông điệp.
II LÀM VĂN
1 Ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng
của thế hệ trẻ ngày nay
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Ý nghĩa của một lối sống đẹp.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần nêu rõ, ý nghĩa của một lối
sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ ngày nay.
Có thể theo hướng sau:
- Sống đẹp: sống có ích, có ý nghĩa.
- Thế hệ trẻ cần phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng lối sống
đẹp: sống cống hiến, biết hi sinh, nhân ái, nghĩa tình, có trách
nhiệm.
- Tuổi trẻ là tương lai của đất nước, góp phần xây dựng đất nước
giàu mạnh, cho nên cần phải có đủ tài và đức.
- Sống đẹp đem lại nhiều ý nghĩa cho bản thân, cuộc đời, đất nước;
ngăn chặn cái xấu, cái ác.
- Phê phán thái độ sống sai trái.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích hình tượng các nhân vật thị, TRàng, bà cụ Từ để
thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm
“Vợ nhặt”.

136
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn
đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cảm nhận về hai đoạn văn để thấy được giá trị hiện thực và giá
trị nhân đạo của tác phẩm “Vợ nhặt”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, yêu cầu đề ra
(Xem đề trước)
* Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
* Phân tích đoạn đầu:
- Hoàn cảnh nảy sinh nạn đói: 1940 Nhật xâm lăng đông dương,
nước ta chịu hai tầng xiềng xích Pháp – Nhật, dân ta lâm vào
nạn nói khủng khiếp cướp đi hơn hai triệu đồng bào từ Quảng trị
đến Bắc kỳ.
- Cái đói làm cho cảnh vật sơ xác, tiêu điều: Người sống (dẫn
chứng); Người chết (dẫn chứng); không khí, âm thanh (dẫn
chứng)
-> Nhận xét giá trị hiện thực của đoạn trích.
* Phân tích đoạn kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt:
- Bữa ăn ngày đói thật thảm hại, cả ba người ăn vẫn ngon
lành.
- Trong bữa ăn họ bàn về cảnh người đói đi phá kho thóc
của Nhật
- Hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏ hiện lên trong tâm trí
Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những
tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực
trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
- Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim
Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết

137
của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi
sáng.
- Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của
hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì
thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
* Nhận xét hai đoạn văn
- Giá trị hiện thực.
- Giá trị nhân đạo.
- Sự chuyển biến từ cuộc sống nghèo đói, chết chóc sang cuộc
sống có niềm tin hy vọng vào tương lai.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.

ĐỀ 5
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích sau:
Một đời vô danh đá sống vẫn thờ ơ 
Nhọc nhằn năm tháng, tháng năm nhọc nhằn thêm 
Đá sống không thật gần ai và cách xa mọi người 
Dường như không biết yêu và dường như không biết nhớ 
Vì con tim giá băng nên tâm hồn vô nghĩa 
Vốn sống đời tha phương 
Mòn gót bước mà thấy trong lòng như luôn luôn lẻ loi 
Đừng sống giống như hòn đá, giống như hòn đá 
Sống không một tình yêu 
Sống chỉ biết thân mình 
Tâm hồn luôn luôn băng giá 

138
Đừng hóa thân thành đá 
Vì tâm hồn đá giá băng 
Từng ngày cuộc sống thoáng chốc lại đổi thay 
Bầu trời mỗi tối có biết bao sao đổi ngôi 
Nhưng có bao giờ hòn đá ấy bỗng khóc như loài người 
Vì đá không biết yêu và vì đá không biết nhớ 
Vì con tim giá băng nên tâm hồn vô nghĩa 
(Trích Tâm hồn của đá - Trần Lập)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của một biện pháp tu từ được tác giả sử dụng
trong đoạn trích trên.
Câu 3. Trong lời hát trên, có một câu hát được hát lại nhiều lần. Nêu cách hiểu về
ý nghĩa câu hát đó.
Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất mà anh/chị cảm nhận được trong lời bài hát
trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa
lời hát: Đừng sống giống như hòn đá… sống không một tình yêu, sống chỉ biết
thân mình. Tâm hồn luôn luôn băng giá. Đừng hóa thân thành đá, vì tâm hồn đá
giá băng.
Câu 2
Thằng Dục không giết Tnú ngay. Nó đốt một đống lửa lớn ở nhà ưng, lùa tất
cả dân làng tới, cởi trói cho Tnú, rồi nói với mọi người:
- Nghe nói chúng mày đã mài rựa, mài giáo cả rồi phải không? Được, đứa
nào muốn cầm rựa, cầm giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây.
Nó hất hàm ra hiệu cho thằng lính to béo nhất. Chúng nó đã chuẩn bị sẵn
cả. Thằng lính mở tút-se, lấy ra một chùm giẻ. Giẻ đã tẩm dầu xà-nu. Nó quấn lên
mười đầu ngón tay Tnú. Rồi nó cầm lấy một cây nứa. Nhưng thằng Dục bảo:
- Để nó cho tau!
Nó giật lấy cây nứa.
139
Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn thằng Dục. Nó cười
sằng sặc. Nó dí cây lửa lại sát mặt anh:
- Coi kỹ cái mặt thằng cộng sản muốn cầm vũ khí này xem sao nào. Số kiếp
chúng mày không phải số kiếp giáo mác. Bỏ cái mộng cầm giáo mác đi, nghe
không?
Một ngón tay Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng
nhựa xà nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng.
Trời ơi! Cha mẹ ơi! Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh
nghe lửa cháy ở trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi.
Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu rên. Anh Quyết nói: “Người
cộng sản không thèm kêu van…” Tnú không thèm, không thèm kêu van. Nhưng
trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi! Anh Quyết ơi! Không, Tnú sẽ không kêu!
Không!
Tiếng cười giần giật của thằng Dục. Các cụ già chồm dậy, bọn lính gạt ra.
Tiếng kêu ré của đồng bào. Tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Ai thế?
Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi. Nhưng tiếng thét của anh bỗng
vang dội thành nhiều tiếng thét dữ dội hơn. Tiếng “giết”! Tiếng chân người đạp
lên trên sàn nhà ưng ào ào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ:
“Chém! Chém hết!” Cụ Mết, đúng rồi, cụ Mết, đã đứng đấy, lưỡi mác dài trong
tay. Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả thanh niên
trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những cây rựa mài bằng đá Tnú
mang từ đỉnh núi Ngọc Linh về.
Tiếng anh Prôi nói, trầm tĩnh:
- Tnú! Tnú! Tỉnh dậy chưa? Đây này, chúng tôi giết hết rồi. Cả mười đứa,
đây này! Bằng giáo, bằng mác. Đây này!
Lửa đã tắt trên mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà
vẫn đỏ, xác mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đỏ.
(Trích, Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành)
Phân tích nhân vật Tnú trong đoạn trích trên. Từ đó khái quát tính sử thi
trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.

140
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
2 - Học sinh có thể chỉ ra một trong các biện pháp: điêp từ, điệp cấu
trúc, nhân hóa, ẩn dụ...
- Tác dụng: gắn với từng biện pháp và cần bám sát vào nội dung
văn bản.
3 - Câu hát: Vì con tim giá băng nên tâm hồn vô nghĩa.
- Con tim giá băng: chỉ sự ích kỉ, vô tâm, chỉ biết thân mình, không
có tình yêu thương. Tâm hồn vô nghĩa: một trái tim ích kỉ, không
có tình yêu thương thì cũng sẽ đi cùng một tâm hồn trống rỗng, khô
cằn.
4 - Học sinh có thể rút ra một số thông điệp sống từ lời bài hát:
+ Sống phải biết yêu thương, hòa đồng, sẻ chia.
+ Tránh xa lối sống ích kỉ, cô độc, vô cảm.
II LÀM VĂN
1 Suy nghĩ về ý nghĩa lời hát: “Đừng sống giống như hòn đá… sống
không một tình yêu, sống chỉ biết thân mình. Tâm hồn luôn luôn
băng giá. Đừng hóa thân thành đá, vì tâm hồn đá giá băng”.
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ về ý nghĩa lời hát: Đừng sống giống như hòn đá… sống
không một tình yêu, sống chỉ biết thân mình. Tâm hồn luôn luôn
băng giá. Đừng hóa thân thành đá, vì tâm hồn đá giá băng.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa lời
hát: Đừng sống giống như hòn đá… sống không một tình yêu, sống
chỉ biết thân mình. Tâm hồn luôn luôn băng giá. Đừng hóa thân

141
thành đá, vì tâm hồn đá giá băng. Có thể theo hướng sau:
- Giải thích:
+ Đá là vật cứng rắn, vô tri, vô giác.
+ Sống không tình yêu, sống chỉ biết thân mình, tâm hồn băng giá:
đều tập trung chỉ lối sống ích kỉ, vô cảm, khô khan, thiếu tình
người.
-> Trong lời hát trên, tác giả muốn mượn hình ảnh hòn đá để nói
tới lối sống ích kỉ, hẹp hòi đồng thời đưa ra lời cảnh báo với mọi
người nên tránh xa cách sống tiêu cực đó: nếu như sự cứng nhắc
của đá là bản chất thì nhiều người cũng đang tự biến mình thành
đá bởi trái tim lạnh lùng, vô cảm. Hãy sống bằng trái tim ấm áp,
biết yêu thương.
- Bàn luận:
+ Nếu con người sống giống như hòn đá, lạnh lùng, không quan
tâm đến thế giới xung quanh, chỉ biết đến bản thân mình thì cuộc
sống sẽ trở nên u ám, đáng sợ vô cùng: Nơi lạnh giá nhất không
phải là Bắc cực mà là nơi không có tình thương.  Thiếu đi tình yêu
thương, con người sẽ trở nên độc ác, ích kỉ, sẽ gây ra những tổn hại
cho xã hội và cho chính mình.
+ Ngược lại, tình yêu thương chính là sức mạnh vĩ đại nhất mà con
người có trong tay, chính tình yêu thương đã gắn kết con người với
con người, giúp con người vượt qua những thử thách khắc nghiệt
của cuộc sống, giúp chúng ta cùng tạo ra những thành quả đẹp đẽ.
+ Sống nhân ái, lấy tình yêu thương là cốt lõi, lẽ sống ở đời; mỗi
người sẽ luôn thấy hạnh phúc đồng thời sẽ lan tỏa hạnh phúc đến
những người xung quanh. Người biết yêu thương sẽ luôn biết làm
những điều tốt đẹp cho cuộc sống. Tấm lòng ấm áp tình người sẽ
xóa đi lạnh giá của tự nhiên, lạnh giá của cuộc đời và cả sự ích kỉ,
nhỏ nhen trong lòng người.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.
2 Phân tích nhân vật Tnú trong đoạn trích. Khái quát tính sử thi
trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung
142
Thành.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn
đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích nhân vật Tnú trong đoạn trích và khái quát tính sử thi
trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm
bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm “Rừng xà nu”
và vấn đề cần nghị luận
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn có duyên gắn bó với mảnh đất
Tây Nguyên. Hai tác phẩm thành công nhất của ông đều viết về
cuộc sống và con người Tây Nguyên, trong đó Rừng xà nu được
đánh giá là sử thi tây nguyên thời chống Mĩ.
- Mùa hè năm 1965 đế quốc Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước
ta. “Rừng xà nu” ra đời trong hoàn cảnh ấy. Truyện được in trong
tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.
- Nguyễn Trung Thành đã rất thành công với nghệ thuật điển hình
hóa nhân vật, đặc biệt là Tnú với hình ảnh bàn tay mười ngón bị
đốt cụt mỗi ngón một đốt, mà nó có thể được coi là trung tâm của
mọi vẻ đẹp của nhân vật này.
* Nhân vật Tnú
- Truyện ngắn “Rừng xà nu” là câu chuyện kể về cuộc đời của nhân
vật Tnú, tiêu biểu cho số phận và con đường đến với cách mạng
của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên trong thời kì chống Mĩ cứu
nước, giải phóng miền Nam.
- Hình ảnh đôi bàn tay thể hiện cuộc đời giản dị và tính cách anh
hùng của nhân vật Tnú - người con và niềm tự hào của dân làng Xô
Man kiên cường, bất khuất. 
- Vì tham gia cách mạng nên Tnú bị kẻ thù bắt, bị tra tấn dã man.
Đặc biệt, kẻ thù đốt đôi bàn tay vừa để chấm dứt cơ hội cầm giáo

143
cầm súng của anh và uy hiếp tinh thần làng Xô Man không đứng
lên chống giặc và che chở cho cách mạng.
- Ấn tượng không thể phai mờ trong lòng người đọc chính là hình
ảnh đôi bàn tay Tnú bị giặc quấn giẻ tẩm nhựa xà nu rồi đốt cháy
trong cái đêm anh bị bắt. Hình ảnh ấy vừa có ý nghĩa tố cáo tội ác
dã man của kẻ thù, vừa thể hiện lòng dũng cảm, khí phách kiên
cường của Tnú. Đây là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu tính tạo
hình, được nhà văn Nguyễn Trung Thành chủ ý tô đậm và nhấn
mạnh. Bọn giặc đốt mười ngón tay Tnú nhằm khủng bố và tiêu diệt
ý chí phản kháng của dân làng Xô Man. Thằng ác ôn Dục đã giơ
cao ngọn đuốc, cười sằng sặc và dọa: Đứa nào muốn cầm rựa, cầm
giáo thì coi bàn tay thằng Tnú đây ! Kẻ thù tìm mọi cách để tiêu
diệt lòng yêu nước của dân làng Xô Man. Chúng tra tấn Tnú ngay
trước sân nhà rông, trong không khí căm thù sôi sục của dân làng.
- Tác giả miêu tả rất kĩ hình ảnh mười ngón tay Tnú bị giặc đốt
cháy bằng những câu văn gây xúc động mạnh mẽ: Một ngón tay
Tnú bốc cháy. Hai ngón, ba ngón. Không có gì đượm bằng nhựa xà
nu. Lửa bắt rất nhanh. Mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc.
Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng. Trời ơi! Cha mẹ ơi!
Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa
cháy trong lồng ngực, cháy ở bụng. Máu anh mặn chát ở đầu lưỡi.
Răng anh đã cắn nát môi anh rồi. Anh không kêu lên. Anh Quyết
nói: “Người cộng sản không thèm kêu van…”. Tnú không thèm,
không thèm kêu van. Nhưng trời ơi! Cháy, cháy cả ruột đây rồi.
Anh Quyết ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không kêu! Không!
- Hình ảnh đôi bàn tay cháy rừng rực của Tnú thể hiện phẩm chất
dũng cảm phi thường của người anh hùng thời đại. Tuy da thịt bị
thiêu đốt đau đớn tột cùng nhũng anh không hề khóc lóc, kêu van.
Thái độ căm thù giặc mãnh liệt hiện rõ trong đôi mắt mở trừng
trừng, trên đôi môi bị chính anh cắn nát, trong vị máu mặn chát ở
đầu lưỡi. Nỗi đau nén lại trong lồng ngực để rồi òa vỡ ra thành một
tiếng thét dữ dội. Tnú đã thét lên tiếng thét căm hờn, khinh bỉ vào
mặt lũ tay sai tàn ác. Tiếng thét ấy làm cho dân làng Xô Man bừng
tỉnh, thôi thúc dân làng vùng dậy cầm giáo cầm mác giết chết cả
tiểu đội lính ngụy: Tnú thét lên một tiếng. Chỉ một tiếng thôi.
Nhưng tiếng thét của anh bỗng vang dội thành nhiều tiếng thét dữ
dội hơn. Tiếng “Giết!”. Tiếng chân người đạp trên sàn nhà ưng ào
ào. Tiếng bọn lính kêu thất thanh. Tiếng cụ Mết ồ ồ: “Chém! Chém
hết”. Cụ Mết đúng rồi, cụ Mết đã đúng đấy, lưỡi mác dài trong tay.
144
Thằng Dục nằm dưới lưỡi mác của cụ Mết. Và thanh niên, tất cả
thanh niên trong làng, mỗi người một cây rựa sáng loáng, những
cây rựa mài bằng đá Ttú mang từ đỉnh Ngọc Linh về…
 - Nỗi đau đớn tột cùng và lòng căm thù sôi sục của Tnú đã truyền
sang dân làng Xô Man. Trong khoảnh khắc, cụ Mết đã lãnh đạo
dân làng dùng giáo mác giết sạch bọn thằng Dục có trang bị vũ khí
đầy đủ. Mười ngọn đuốc cháy rừng rực trên hai bàn tay Tnú không
làm cho lòng người Xô Man nao núng, khiếp sợ như kẻ thù mong
muốn; ngược lại, hình ảnh đó càng nung nấu căm thù và tiếp thêm
sức mạnh cho mọi người dũng cảm vùng lên giết giặc. Sự man rợ
của kè thù là một trong những nguyên nhân thúc đẩy hành động
quật khởi của dân làng Xô Man trong cái đêm đáng nhớ ấy.
- Đôi bàn tay Tnú là dấu ấn khắc ghi quá khứ đau thương, mất mát
cũng như sự trưởng thành của anh. Giống cánh rừng xà nu với sức
sống bất diệt, đôi bàn tay bị giặc đốt cháy của Tnú vẫn giúp anh đạt
danh hiệu dũng sĩ diệt Mĩ, diệt ngụy và anh đã trở thành niềm tự
hào to lớn của dân làng Xô Man bất khuất, kiên cường.
* Khái quát tính sử thi trong tác phẩm “Rừng xà nu” của nhà văn
Nguyễn Trung Thành
- Sử thi là những áng văn tự sự (bằng văn vần hoặc văn xuôi), có
quy mô hoành tráng, có tính chất toàn dân và có ý nghĩa lớn lao
trọng đại đối với cộng đồng, dân tộc, ca ngợi những người anh
hùng tiêu biểu cho phẩm chất và khát vọng của dân tộc.
- Tính sử thi trong truyện ngắn “Rừng xà nu” được thể hiện ở các
phương diện:
+ Thiên nhiên trong “Rừng xà nu” thấm đẫm một cảm hứng sử thi
và chất thơ hào hùng thể hiện qua từng trang sách miêu tả về rừng
xà nu. Mở đầu và kết thúc tác phẩm vẫn là rừng xà nu nối tiếp nhau
chạy đến chân trời.
+ Nhà văn xây dựng thành công hình tượng một tập thể anh hùng.
Những anh hùng được kể đến trong tác phẩm đều có tính đại diện
cao, mang trong mình phẩm chất của cả một dân tộc. Tập thể anh
hùng trong Rừng xà nu là tập thể đa dạng về lứa tuổi và giới tính.
Mỗi gương mặt anh hùng đều có những nét riêng, thể hiện một số
phận riêng. Tuy nhiên, tất cả họ đều giống nhau ở những phẩm chất
cơ bản: gan dạ, trung thực, một lòng một dạ đi theo cách mạng, yêu
núi nước, yêu buôn làng, quyết tâm đánh giặc đến cùng. 

145
+ Giọng văn mang âm hưởng vang dội như tiếng cồng tiếng chiêng
của đất rừng Tây Nguyên đại ngàn hùng vĩ. Giọng văn đó ẩn chứa
chất liệu làm nên tính sử thi hoàng tráng của tác phẩm. Giọng văn
ấy cũng thấm đượm trong việc miêu tả thiên nhiên, khiến cho hình
ảnh rừng xà nu bỗng thổi tới trong lòng người đọc một cảm giác
say sưa.
+ Kết cấu truyện theo lối vòng tròn hay còn gọi là đầu cuối tương
ứng. Chính kết cấu đó tạo nên dư âm hùng tráng đặc biệt. Lối kết
cấu này như cái khung bền vững để nhà văn khai triển câu truyện.
Câu truyện mở ra bằng hình ảnh rừng xà nu được đặc tả kỹ lưỡng
và sắc nét. Cuối tác phẩm rừng xà nu cũng xuất hiện để khép lại
câu truyện. Đây là lối kết cấu vừa đóng vừa mở. Câu chuyện đóng
lại để mở một câu truyện khác. Điều này làm chúng ta tưởng tượng
đây chỉ là một chương trong lịch sử ngàn đời của người Xô man,
chỉ là một chương trong bản anh hùng ca vô tận của Tây Nguyên.
* Đánh giá chung
- Đằng bút pháp sử thi, với những hình ảnh đặc tả giàu khả năng
gợi cảm, tác giả Nguyễn Trung Thành đã xây dựng nhân vật Tnú
thành hình tượng tiêu biểu cho con người Tây Nguyên dũng cảm,
kiên cường trong thời đại chống Mĩ cứu nước.
- Hình ảnh đôi bàn tay Tnú được nhắc đi nhắc lại trong tác phẩm
như một biểu tượng đầy ý nghĩa về cuộc đời đau thương, mất mát,
hờn căm; là chứng tích tội ác của kẻ thù, thể hiện tính chất khốc liệt
của cuộc chiến tranh giải phóng và vẻ đẹp của chủ nghĩa yêu nước,
anh hùng cách mạng. Hình ảnh đôi bàn tay Tnú tượng trưng cho
sức sống mãnh liệt không bạo lực nào có thể tiêu diệt được của con
người Tây Nguyên. Hai bàn tay Tnú đã trở thành một chi tiết nghệ
thuật đặc biệt có giá trị thẩm mĩ và ý nghĩa khái quát lớn lao, sâu
sắc.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.

ĐỀ 6
146
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau:
Những tình yêu thật thường không ồn ào
chúng tôi hiểu đất nước đang hồi khốc liệt
chúng tôi hiểu điều ấy bằng mọi giác quan
bằng chén cơm ăn mắm ruốc
bằng giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc
bằng những nắm đất mọc theo đường hành quân
có những thằng con trai mười tám tuổi
chưa từng biết nụ hôn người con gái
chưa từng biết những lo toan phức tạp của đời
câu nói đượm nhiều hơi sách vở
khi nằm xuống
trong đáy mắt vô tư còn đọng một khoảng trời
hạnh phúc nào cho tôi
hạnh phúc nào cho anh
hạnh phúc nào cho chúng ta
hạnh phúc nào cho đất nước
có những thằng con trai mười tám tuổi
nhiều khi cực quá, khóc ào
nhiều lúc tức mình chửi bâng quơ
phanh ngực áo và mở trần bản chất
mỉm cười trước những lời lẽ quá to
nhưng nhất định không bao giờ bỏ cuộc.
(Trích Thử nói về hạnh phúc – Thanh Thảo)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên.
Câu 2. Hãy chỉ ra những khó khăn của đất nước trong hồi khốc liệt được nhắc đến
trong đoạn trích trên.

147
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về những trăn trở của tác giả:
hạnh phúc nào cho tôi/hạnh phúc nào cho anh/hạnh phúc nào cho chúng ta/hạnh
phúc nào cho đất nước
Câu 4. Anh/chị có đồng ý với quan điểm Những tình yêu thật thường không ồn ào
không? Tại sao?
II. LÀM VĂN
Câu 1
Từ văn bản trên, anh/chị hãy nói về hạnh phúc theo quan niệm của bản thân
trong đoạn văn khoảng 200 chữ.
Câu 2
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ,
mỗi ngày hai lần,hoặc buổi sáng sớm và xế chiều,hoặc đứng bóng và sẩm
tối,hoặc nủa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn
đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây
nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ
ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm
ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc
quyện thành từng cục máu lớn
Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một
cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn,
hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng có ít loại cây ham ánh
sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng, thứ
ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng
lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra, thơm mỡ màng. Có những
cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở
những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không
lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có
những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những
con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng,
những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể cường
tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã … Cứ thế
hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho
làng …
Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không
thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.

148
(Trích, Rừng xà nu, Nguyễn Trung
Thành)
Anh/chị hãy phân tích hình tượng cây xà nu trong đoạn văn trên. Từ đó,
nhận xét ngắn gọn về nghệ thuật đặc sắc được nhà văn Nguyễn Trung Thành được
thể hiện qua tác phẩm “Rừng xà nu”.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Phần/Câu Nội dung
I ĐỌC HIỂU
1 - Thể thơ tự do.
2 - Những khó khăn được nhắc tới: chén cơm mắm ruốc (sinh hoạt
đạm bạc), giấc ngủ bị cắt ngang cắt dọc (bom đạn khốc liệt), nắm
đất mọc theo đường hành quân (chết chóc, hy sinh).
3 - Sự trăn trở, nghĩ suy của người lính trẻ về hạnh phúc của mỗi cá
nhân, của mọi người và của đất nước.
- Thể hiện tinh thần trách nhiệm của công dân trước vận mệnh của
dân tộc.
4 - Nêu rõ quan điểm bản thân: đồng tình hay không đồng tình. Lí
giải hợp lí, thuyết phục.
+ Đồng tình: Những tình yêu thật thường không ồn ào là cách thể
hiện tình yêu chân thành, giản dị bằng hành động cụ thể, giản đơn
mà ý nghĩa. Những tình cảm chân thật không nhất thiết phải nói ra
bằng lời hoa mĩ hay thể hiện bằng hành động khoa trương.
+ Không đồng tình: Trong một số trường hợp đặc biệt, tình cảm lớn
lao cũng cần được thể hiện bằng hành động phi thường có tầm ảnh
hưởng và sức lan tỏa trong xã hội.
+ Vừa đồng tình, vừa không đồng tình: kết hợp cả hai ý trên.
II LÀM VĂN
1 “Nói về hạnh phúc” theo quan niệm của bản thân
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

149
Nói về hạnh phúc theo quan niệm của bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, nói về hạnh phúc
theo quan niệm của bản thân. Có thể theo hướng sau:
- Hạnh phúc là trạng thái thỏa nguyện của con người khi đạt được điều
gì đó.
- Quan niệm về hạnh phúc là: sự chia sẻ về vật chất hoặc tinh thần; sự
cống hiến, hi sinh; cũng có thể là sự hưởng thụ vật chất hoặc đón nhận
tình cảm từ người khác; có thể là hạnh phúc trong khoảnh khắc hay
hạnh phúc dài lâu…
- Hạnh phúc sẽ khiến cuộc sống tốt đẹp hơn, con người sống nhân văn,
nhân ái hơn.
- Quan niệm về hạnh phúc của mỗi người, mỗi thời không giống nhau
nên hạnh phúc hay không là do chính chúng ta cảm nhận và tạo ra.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận

2 Phân tích hình tượng cây xà nu trong đoạn văn. Nhận xét ngắn gọn
về nghệ thuật đặc sắc được nhà văn Nguyễn Trung Thành được thể
hiện qua tác phẩm “Rừng xà nu”.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được vấn đề;
Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình tượng cây xà nu trong đoạn văn và nhận xét ngắn
gọn về nghệ thuật đặc sắc được nhà văn Nguyễn Trung Thành được
thể hiện qua tác phẩm “Rừng xà nu”.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt
các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm
150
bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm “Rừng xà nu”
và vấn đề cần nghị luận
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn có duyên gắn bó với mảnh đất Tây
Nguyên. Hai tác phẩm thành công nhất của ông đều viết về cuộc
sống và con người Tây Nguyên, trong đó Rừng xà nu được đánh giá
là sử thi tây nguyên thời chống Mĩ.
- Mùa hè năm 1965 đế quốc Mĩ đổ quân ào ạt vào miền Nam nước ta.
“Rừng xà nu” ra đời trong hoàn cảnh ấy. Truyện được in trong tập
“Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”. Hình tượng cây xà nu
là linh hồn của tác phẩm, là biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của
người dân làng Xô Man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói
chung trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
* Nội dung và nghệ thuật đoạn văn
- Xà nu là hình tượng bao trùm là mạch sống mạch hồn của tác
phẩm. Khi cầm bút sáng tác thiên truyện này, hình ảnh đầu tiên hiện
về trong tâm trí ông là cây xà nu, những cánh rừng xà nu. Hình tượng
thiên nhiên ấy đã trở thành chủ âm của tác phẩm, nó chiếm giữ
những vị trí quan trọng nhất của truyện ngắn: nhan đề, mở đầu và kết
thúc. Hình ảnh cây xà nu còn trở đi trở lại nhiều lần tạo nên không
gian đặc trưng của núi rừng Tây Nguyên.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống con người Tây Nguyên.
Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm là một loài cây đặc thù, tiêu biểu
cho vùng đất Tây Nguyên. Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo
dựng được hình ảnh hùng vĩ và hoang dã mang đậm màu sắc Tây
Nguyên cho câu chuyện. 
- Cây xà nu luôn gắn bó gần gũi với đời sống của dân làng Xô man,
có mặt trong đời sống hàng ngày của dân làng. Lửa xà nu cháy dần
dật trong mỗi bếp, trong đống lửa của nhà ưng tập hợp dân làng, khói
xà nu xông bảng nứa để Tnú và Mai học chữ. Khi Tnú trở về đơn vị,
cụ Mết và Dít đưa anh ra đến rừng xà nu cạnh con nước lớn.
- Cây xà nu còn tham gia vào những sự kiện trọng đại của dân làng:
ngọn đuốc xà nu dẫn đường cho cụ Mết và dân làng vào rừng lấy
giáo, mác, dụ, rựa đã giấu kĩ chuẩn bị nổi dậy. Mười ngón tay Tnú bị
đốt vì giẻ tẩm nhựa xà nu, và chính vì cảnh tượng đau thương ấy dân
làng đã nổi dậy để đống lửa xà nu lớn giữa nhà soi rõ xác mười tên

151
lính giặc nằm ngổn ngang.
- Cây xà nu cũng đã thấm sâu vào nếp cảm, nếp nghĩ của người Tây
Nguyên. Tnú cảm nhận về cụ Mết ngực cụ căng như cây xà nu lớn.
Trong câu chuyện về Tnú, cụ Mết cũng nói về cây xà nu với tất cả
tình cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự hào: Không có gì mạnh
bằng cây xà nu nước ta, cây xà nu đã trở thành máu thịt trong đời
sống vật chất và tinh thần của con người Tây Nguyên.
- Cây xà nu tượng trưng cho số phận và phẩm chất con người Tây
Nguyên trong chiến tranh cách mạng. Ta có thể thấy ý đồ nghệ thuật
này khi tác giả miêu tả song hành hai hình tượng cây xà nu và những
con người Tây Nguyên.
+ Thương tích của rừng xà nu do đại bác của giặc gây ra tượng trưng
cho những mất mát đau thương vô bờ mà người dân Tây Nguyên
phải chịu đựng. Nếu rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không
bị thương thì con người Tây Nguyên cũng vậy. Những cây xà nu non
bị đại bác chặt đứt làm đôi thì tượng trưng cho những đứa con của
Tnú và Mai. Còn những cây xà nu trưởng thành đại bác không giết
nổi chúng thì cũng giống như Tnú và Dít, những con người trưởng
thành từ những đau thương mất mát của chiến tranh.
+ Cây xà nu có đặc tính ham ánh sáng, đặc tính ấy tượng trưng cho
niềm khát khao tự do của người dân Tây Nguyên. Nguyễn Trung
Thành viết ít có loài cây nào ham ánh sáng mặt trời đến thế…Con
người Tây Nguyên cũng vậy luôn khao khát tự do, mặc dù bon giặc
đã giết bà Nhan, anh Xút vầ cả anh cán bộ Quyết nhưng Tnú và Mai
vẫn kiên trì nuôi giấu cán bộ.
+ Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu và sự rộng lớn của rừng
xà nu giúp ta gợi liên tưởng dến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người
Tây Nguyên. Nguyễn Trung Thành viết Trong rừng ít có loại cây
nào sinh sôi nảy nở khỏe như vậy, cạnh một cây xà nu mới ngã đã có
bốn, năm cây con mọc lên xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên
bầu trời. Làng Xô man cũng có hững thế hệ tiếp nối như vậy: cụ Mết
là cây xà nu lớn. Tnú, Mai và Dít là những cây xà nu trưởng thành và
bé Heng là cây xà nu con rắn rỏi.
+ Sự tồn tại của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù
tượng trưng cho sức sống bất diệt và khả năng vươn lên mạnh mẽ
của con người Tây Nguyên trong chiến đấu.
- Hình tượng rừng xà nu có quan hệ mật thiết với hình tượng nhân

152
vật Tnú. Hai hình tượng này không tách rời nhau mà gắn bó khăng
khít với nhau. Rừng xà nu sẽ không thể trải mãi tới chân trời trong
màu xanh bất diệt khi con người chưa thấm thía bài học chúng nó đã
càm súng mình phải cầm giáo.
* Nghệ thuật đặc sắc được tác giả Nguyễn Trung Thành qua tác
phẩm “Rừng xà nu”
- Tô đậm không khí, màu sắc đậm chất Tây Nguyên (bức tranh thiên
nhiên; ngôn ngữ, tâm lí, hành động của nhân vật).
- Xây dựng thành công hai tuyến nhân vật đối lập gay gắt: giữa kẻ
thù (thằng Dục) với lực lượng cách mạng, đại diện là các thế hệ nối
tiếp nhau vừa có những nét cá tính sống động vừa mang những phẩm
chất có tính khái quát, tiêu biểu (cụ Mết, Tnú, Dít…)
+ Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu vừa hiện thực vừa
mang đậm ý nghĩa biểu tượng, đem lại chất sử thi và lãng mạn, bay
bổng cho thiên truyện.
+ Nghệ thuật trần thuật sinh động (đan cài câu chuyện về cuộc đời
Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man; xen kẽ thời gian kể
chuyện và thời gian của các sự kiện; phối hợp các điểm nhìn…) tạo
nên giọng điệu, âm hưởng phù hợp với không gian Tây Nguyên.
* Đánh giá chung
- Nguyễn Trung Thành đã kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, phối
hợp cảm nhận của nhiều giác quan khi miêu tả cây xà nu tạo nên
hình ảnh cây xà nu đầy sức lực, tràn trề sưc sống. Tác giả luôn miêu
tả hình tượng cây xà nu với con người, các hình thức nhân hóa, ẩn
dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ
hung vĩ của thiên nhiên và gợi ra những lien tưởng về con người.
- Hình tượng cây xà nu là hình tượng xuyên suốt suốt tác phẩm tượng
trưng cho vẻ đẹp hào hùng đầy sức sống của thiên nhiên và con
người Tây Nguyên. Qua đó chất thơ và chất sử thi hòa làm một thể
hiện rõ phong cách văn xuôi Nguyễn Trung Thành: vừa say mê, vừa
trầm tư, vừa giỏi tạo hình vừa giàu tính khái quát.   
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới

153
mẻ.

154

You might also like