You are on page 1of 7

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÙNG VƯƠNG

GIÁO ÁN
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11

BÀI 11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

GVHD: Nguyễn Thị Trang


SVTH: Nguyễn Lê Thị Mộng Huyền
MSSV: 42.01.605.033

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020

1
I. Mục tiêu bài học
Học xong bài 11, học sinh có khả năng:
I.1. Về kiến thức
- Biết được tình hình dân số, việc làm, mục tiêu và phương hướng cơ bản thực hiện
chính sách dân số và giải quyết việc làm ở nước ta.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân nói chung và bản thân nói riêng đối với chính
sách dân số và giải quyết việc làm.
- Vận dụng được kiến thức đã học về chính sách dân số và giải quyết việc làm vào
thực tiễn cuộc sống của bản thân.
I.2. Về kĩ năng
- Thực hiện tuyên tuyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp với khả
năng của bản thân.
- Đánh giá được việc thực hiện chính sách dân số và chính sách giải quyết việc làm
ở địa phương phù hợp với lứa tuổi.
I.3. Về thái độ
- Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số và giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước
ta.
- Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc
làm phù hợp với bản thân.
- Phê phán các quan niệm lạc hậu, cổ hủ về vấn đề dân số.
II. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển cho học sinh
- Kĩ năng đàm thoại.
- Kĩ năng phê phán.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm.
III. Phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Phương pháp trực quan.
IV. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa giáo dục công dân lớp 11.
- Phấn, khăn lau, bảng,...
V. Tiến trình dạy học
V.1. Ổn định lớp
V.2. Kiểm tra bài cũ
V.3. Giới thiệu bài mới
Vấn đề dân số và việc làm là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta,
chính sách dân số và giải quyết việc làm được xem là chính sách xã hội cơ bản nhằm

2
nâng cao chất lượng dân số và thúc đẩy sản xuất phát triển. Hôm nay chúng ta cùng
tìm hiểu bài 11: Chính sách dân số và giải quyết việc làm.
V.4. Dạy bài mới

Hoạt động giữa GV và HS Nội dung bài học


*Hoạt động 1: Thuyết trình, đàm 1. Chính sách dân số
thoại, trực quan a) Tình hình dân số nước ta
GV: Bạn nào biết dân số nước ta hiện - Quy mô dân số lớn, tốc độ gia
nay là bao nhiêu không? tăng nhanh.
HS: Trả lời.
GV: Nhận xét, đưa ra số liệu:
Năm 2016: 94,4 triệu người; năm 2017:
95,4 triệu người; năm 2018 gần 95,5
triệu người; 0h ngày 01 tháng 04 năm
2019 là khoảng 96,2 triệu người.
GV: Cho học sinh nhận xét về số liệu và
đưa ra kết luận. - Phân bố dân cư chưa đồng đều.
GV: Về phân bố dân cư thì ở thành thị - Mật độ dân số đông: 290
đất chật người đông, còn ở nông thôn thì người/km2.
đất rộng người thưa. Kết luận.
GV: Theo các em, vì sao nói kết quả
giảm sinh ở nước ta chưa thật sự vững
chắc? - Kết quả giảm sinh chưa thật sự
HS: Trả lời. Vì: vững chắc.
- Tính tự nguyện của nhân dân
chưa cao.
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn
còn tồn tại.(Nhất nam viết hữu,
thập viết vô). - Hậu quả
- Quan niệm con đàn cháu đống. + Kinh tế chậm phát triển.
GV: Dưới tác động của tình hình dân số + Năng suất lao động thấp.
như đã nêu ở trên thì sẽ dẫn đến những + Sức khỏe kém, bệnh tật nhiều.
hậu quả gì? + Thiếu việc làm, chỗ ở, tệ nạn xã
HS: Trả lời. hội gia tăng.
+ Ô nhiễm môi trường trầm trọng.
b) Mục tiêu và phương hướng cơ
bản để thực hiện chính sách
dân số.
*Mục tiêu:
- Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân
GV: Sở dĩ Đảng và Nhà nước đưa ra số.

3
mục tiêu đầu tiên như vậy là bởi vì tốc
độ gia tăng dân số nước ta nhanh (số - Ổn định quy mô, cơ cấu dân số,
liệu phía trên). phân bố dân cư hợp lí.
GV: Nước ta là nước có số dân đông
đứng thứ 15 thế giới, đứng thứ 7 ở khu
vực châu Á và đứng thứ 3 của khu vực
Đông Nam Á. Với thứ hạng như vậy ta
thấy quy mô dân số lớn chính vì vậy mà
phải sớm ổn định lại quy mô, cơ cấu
nước ta.
Dân cư nước ta chủ yếu tập trung ở đồng
bằng, miền núi thì ít. Ở miền núi cũng
có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế.
Phân bố dân cư hợp lí để khai thác
những tiềm năng ấy, đem lại sự hài hòa,
cân bằng giữa các miền. - Nâng cao chất lượng dân số nhằm
GV giảng: Khi bàn về dân số chúng ta phát triển nguồn nhân lực cho đất
không chỉ quan tâm đến số lượng mà nước.
còn phải quan tâm đến chất lượng dân
số. Chất lượng dân số bao gồm thể chất
và trí tuệ. Về thể chất, ông bà ta hay nói
có thực mới dựt được đạo, nên phải ăn
uống đầy đủ, có sức khỏe thì công việc
mới đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, hiện
nay tỉ lệ trẻ em béo phì đang ngày càng
cao nên mục tiêu nâng cao chất lượng
dân số là rất cần thiết.
*Phương hướng:
- Tăng cường công tác lãnh đạo và
Thành lập đội ngũ từ trung ương đến địa quản lí.
phương nắm chặt tình hình, người dân
nằm trong độ tuổi sinh đẻ và sắp sinh đẻ
để hỗ trợ, tư vấn người dân thực hiện tốt
chính sách dân số.

- Làm tốt công tác thông tin, tuyên


Đây là phương tiện để người dân nắm rõ truyền, giáo dục.
những thông tin tuyên truyền của nhà
nước về chính sách dân số. Bằng hai
cách:
- Trực tiếp tiếp xúc với người dân
để tuyên truyền. Tổ chức các buổi

4
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh
sản cho học sinh
- Thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng: tivi, loa phát thanh,
tin nhắn điện thoại, mạng xã
hội...

- Nâng cao sự hiểu biết của người


Hiện nay ở một số nơi con có quan niệm dân.
trọng nam khinh nữ. Sinh 2 người con
rồi mà vẫn sinh tiếp để có con trai. Điều
này thể hiện sự bất bình đẳng giới. Cần
phải nâng cao hiểu biết của người dân
theo chính sách nhà nước: Dù gái hay
trai chì hai là đủ. - Nhà nước đầu tư đúng mức.

2. Chính sách giải quyết việc làm


*Hoạt động 2: Thuyết trình, đàm a) Tình hình việc làm ở nước ta
thoại, thảo luận nhóm hiện nay
GV: Em có nhận xét gì về tình - Thiếu việc làm (ở cả NT và TT).
hình việc làm ở nước ta hiện
nay? - Nguồn nhân lực dồi dào nhưng
HS: Trả lời. lao động lành nghề còn thấp.
GV: Nhận xét. - Thị trường lao động ngoài nước
Có tín hiệu tích cực, lạc quan. Theo số chưa được mở rộng nhiều.
liệu của Tổng cục Thống kê, quý - Tỉ lệ thất nghiệp cao.
IV/2019, lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên ước đạt 56,1 triệu người, tăng
472,2 nghìn người so với quý trước và
tăng 501,8 nghìn người so với cùng kì
năm trước. Tỉ lệ lao động qua đào tạo
khu vực thành thị đạt 41, 3% cao hơn
gần 3 lần khu vực nông thôn. Bên cạnh
đó cũng còn tồn tại khá nhiều hạn chế.
Tình hình thiếu việc làm năm 2013 ở
thành thị là 1,48%, nông thôn là 3,34%.
Năm 2016, thành thị: 0,73%, nông thôn:
2,12%. Năm 2018, thành thị: 0.65%,
nông thôn: 1,78%. Nhìn chung có việc
làm, nhưng vẫn còn thiếu lao động ở cả
thành thị lẫn nông thôn.
Theo Báo cáo tình hình lao động việc

5
làm quý IV và cả năm 2019 của Tổng
cục Thống kê, lực lượng lao động qua
đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ từ sơ
cấp trở lên còn thấp, chỉ chiếm 22,8%.
b) Mục tiêu và phương hướng cơ
GV: Chia lớp làm 4 nhóm, tìm hiểu về 4 bản của chính sách giải quyết việc
nội dung: mục tiêu, phương hướng cơ làm
bản của chính sách giải quyết việc làm, *Mục tiêu:
trách nhiệm của công dân đối với chính - Tập trung sức giải quyết việc làm ở
sách dân số, và trách nhiệm của công cả thành thị và nông thôn.
dân dối với chính sách giải quyết việc - Phát triển nguồn nhân lực.
làm. Sau đó cho học sinh lên trình bày. - Mở rộng thị trường lao động.
Nhận xét và cho học sinh ghi bài. - Giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ
người lao động đã qua đào tạo nghề.

*Phương hướng:
- Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch
vụ.
- Khuyến khích làm giàu theo pháp
luật, tự do hành nghề.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
3. Trách nhiệm của công dân đối
với chính sách dân số và giải quyết
việc làm

- Chấp hành chính sách dân số và


việc làm và pháp luật về dân số
và pháp luật lao động.
- Động viện mọi người cùng thực
hiện và tham gia vào chính sách
dân số và giải quyết việc làm.
- Bản thân có ý chí vươn lên trong
học tập và trong cuộc sống.

V.5. Củng cố

6
- Hệ thống lại các kiến thức trọng tâm của bài.
- Cho học sinh trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
V.6. Dặn dò
- Học sinh về học bài và xem trước bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi
trường.

You might also like