You are on page 1of 26

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI QUỐC HIỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ


CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tín

Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hồng Trình


Phản biện 2: TS. Nguyễn Chín

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay,
yêu cầu đặt ra đối với chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam đó là
phải chuẩn bị lực lượng lao động để có thể đáp ứng các chuẩn mực
cam kết quốc tế. Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn
cung lao động dồi dào và ổn định nhưng trước xu thế hội nhập cũng
đặt Việt Nam trước nhiều cơ hội và thách thức mới, đó là tốc độ già
hóa dân số nhanh. Để có nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng được
yêu cầu của hội nhập quốc tế trong nền kinh tế thị trường và sự
nghiệp CNH - HĐH như hiện nay, vấn đề đặt ra lớn nhất hiện nay là
cần phải có đội ngũ nhân lực cả về số lượng và trình độ đào tạo, kỹ
năng lao động cần thiết, phù hợp với phân công lao động xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển nguồn
nhân lực qua đào tạo, để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH huyện
đã quan tâm, triển khai thực hiện nhiều giải pháp để thúc đẩy phát
triển công tác ĐTN và đổi mới công tác quản lý, gắn ĐTN với giải
quyết việc làm; từ đó, công tác ĐTN đã có nhiều chuyển biến tích
cực như: Hệ thống CSDN được đầu tư, quy mô đào tạo có sự gia
tăng đáng kể, chất lượng ĐTN dần được cải thiện. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo của huyện đến cuối năm 2019 đạt 52,71%;
Bên cạnh những kết quả đạt được, vấn đề việc làm - ĐTN cho
người lao động vẫn chưa được các cấp, các ngành về quản lý thực sự
quan tâm đúng mức; việc lồng ghép các chương trình, dự án phát
triển KT-XH để tạo việc làm cho người lao động hiệu quả chưa cao;
các CSDN hiện nay chỉ mới thực hiện việc đáp ứng đào tạo theo
năng lực hiện có, chưa theo nhu cầu của các DN và thị trường lao
động; việc gắn kết giữa cơ quan QLNN về ĐTN, với các CSDN và
2

người lao động có nhu cầu đào tạo còn rất hạn chế; các hoạt động
ĐTN đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như: hiệu quả đào tạo
còn thấp, lãng phí nguồn lực; công tác xã hội hóa về ĐTN có phát
triển nhưng thiếu sự kiểm soát dẫn đến chất lượng đào tạo không
cao, không đáp ứng được yêu cầu của DN...do vậy vẫn còn thiếu một
cơ chế quản lý đồng bộ và hiệu quả của cơ quan QLNN về ĐTN cho
người lao động. Xuất phát từ thực tiễn này tác giả chọn đề tài:
"Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa
bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá đúng
thực trạng QLNN về ĐTN cho người lao động, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về ĐTN cho người lao động
trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu tổng quát đề tài phân rã thành
các mục tiêu chi tiết gồm:
- Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến QLNN về
ĐTN.
- Đánh giá thực trạng QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về ĐTN
trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam.
3

3.2. Phạm vi nghiên cứu:


- Về không gian: Đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN
cho người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác QLNN về ĐTN
cho người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam,
giai đoạn 2015 - 2019.
- Về nội dung nghiên cứu: Tuyên truyền, phổ biến các chính
sách về ĐTN cho người lao động; xây dựng các chương trình, kế
hoạch và dự báo nhu cầu về ĐTN cho người lao động; tổ chức triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch về ĐTN cho người
lao động; tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho người lao động; công
tác kiểm tra, giám sát về ĐTN cho người lao động; công tác xử lý vi
phạm pháp luật về ĐTN cho người lao động.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp thống kê tổng
hợp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương
pháp biện chứng...
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, cấu trúc của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho
người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về
ĐTN cho người lao động trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐTN VÀ QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.1. Một số khái niệm
- Đào tạo nghề: Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học
hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.
- ĐTN cho người lao động: Là đào tạo kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm
ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào tạo lại nghề.
- Khái niệm ĐTN cho người lao động: Được hiểu là quá trình
trang bị những kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
để những người lao động có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát
triển KT - XH.
1.1.2. Quan điểm, mục tiêu và đối tƣợng của đào tạo nghề
cho ngƣời lao động
a. Quan điểm: ĐTN cho người lao động là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất
lượng lao động,đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
b. Mục tiêu: ĐTN cho người lao động nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh
tế, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
c. Đối tượng: Người lao động trong độ tuổi lao động, nam từ
15 - 60 tuổi, nữ từ 15 - 55 tuổi.
1.1.3. Khái nhiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
5

- QLNN về ĐTN cho người lao động: Là sự tác động, điều


chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với
toàn bộ hoạt động ĐTN cho lao động của một quốc gia nhằm định
hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt động ĐTN cho người lao
động, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân
lực của quốc gia.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
QLNN về ĐTN nhằm đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp
ứng những cân đối lớn của nền kinh tế, tránh hiện tượng đầu tư dàn
trải, không hiệu quả, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển ĐTN.
1.1.5. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
QLNN về ĐTN là hoạt động quản lý theo ngành do các cơ
quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực công để điều hành toàn
bộ các hoạt động ĐTN nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
- Hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với
người lao động.
- Hoạt động điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu ĐTN cho
người lao động.
- Hoạt động thí điểm mô hình dạy nghề cho người lao động.
- Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình và phát triển
nguồn nhân lực dạy nghề.
- Hoạt động hỗ trợ người lao động học nghề.
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách về đào
tạo nghề cho ngƣời lao động
Công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách về
6

ĐTN có ý nghĩa rất lớn trong công tác QLNN, nhằm nâng cao sự
hiểu biết nhất định về nội dung các chính sách ĐTN cho người lao
động và cán bộ tham gia quản lý chương trình.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Các văn bản pháp luật về ĐTN từ cơ quan nhà nước đến người lao
động là kịp thời và đầy đủ; (2) Thông tin các văn bản pháp luật về
ĐTN trên các trang thông tin điện tử báo, đài, Internet...của cơ quan
QLNN đáp ứng yêu cầu tìm hiểu người lao động; (3) Nội dung các
văn bản pháp luật về ĐTN phù hợp với điều kiện KT-XH địa
phương; (4) Nội dung các văn bản pháp luật về ĐTN có tính khả thi;
(5) Nội dung các văn bản pháp luật về ĐTN đáp ứng nhu cầu người
lao động.
1.3.2. Xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch và dự báo nhu
cầu về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
Kế hoạch ĐTN là một công cụ QLNN thực hiện nhằm đạt được
các mục tiêu, định hướng trong khoảng thời gian nhất định; xác định
danh mục đào tạo, nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động, để
thực hiện công tác dự báo; từ đó xác định năng lực của CSDN như:
giáo trình, giáo viên, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất thiết bị dạy học.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung các chương trình, kế hoạch có phù hợp với chiến lược
ĐTN của tỉnh; (2) Nội dung các chương trình, kế hoạch ĐTN có phù
hợp với đặc điểm KT- XH của huyện; (3) Kế hoạch ĐTN có đảm bảo
tính khách quan, minh bạch; (4) Công tác dự báo về nhu cầu ĐTN có
phù hợp với thực tiễn...
1.3.3. Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách,
kế hoạch về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
Trên cơ sở hệ thống văn bản pháp luật Nhà nước đã ban hành
7

tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ĐTN theo các cơ chế, chính
sách đã được ban hành: Quyết định 1956/QĐ -TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định 3577/QĐ-UBND ngày
14/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung các chương trình, kế hoạch về ĐTN cho người lao động
trong thực tiễn đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được xây dựng; (2)
Tiến độ các chương trình về ĐTN cho người lao động trong thực tiễn
đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được xây dựng; (3) Kinh phí triển
khai các chương trình về ĐTN trong thực tiễn đúng với quy hoạch,
kế hoạch đã được xây dựng; (4) Triển khai chương trình ĐTN cho
người lao động trong thực tiễn đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực địa
phương;(5)Triển khai thực hiện các chương trình về ĐTN cho người
lao động trong thực tiễn đáp ứng được nhu cầu người lao động.
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
Chính phủ thống nhất QLNN về ĐTN; Bộ LĐTB&XH là cơ
quan QLNN về ĐTN ở TW, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện QLNN theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp. Ở cấp
tỉnh/TP trực thuộc TW thì UBND tỉnh chịu trách nhiệm về phát triển
ĐTN của tỉnh, thực hiện chức năng QLNN về ĐTN trên địa bàn tỉnh.
Ở cấp quận/huyện/thị xã thì UBND huyện thực hiện chức năng
QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm
QLNN về ĐTN trên địa bàn xã.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Mô hình tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN; (2) Sự phân công, phân
cấp giữa các cơ quan QLNN tại địa phương; (3) Trình độ đội ngũ cán
bộ QLNN về ĐTN; (4) Thái độ phục vụ đội ngũ cán bộ làm công tác
QLNN về ĐTN.
8

1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát về đào tạo nghề
Đây là công việc quan trọng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai sót trong quá trình thực hiện, đảm bảo công tác ĐTN
đạt kết quả, nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTN.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung kiểm tra, giám sát của cơ quan QLNN về ĐTN phù hợp với
quy định; (2) Tiến độ kiểm tra, giám sát phù hợp với quá trình tổ
chức ĐTN; (3) Hoạt động kiểm tra, giám sát giúp nâng cao hiệu quả
công tác ĐTN; (4) Hạn chế và giảm thiểu các tiêu cực...
1.3.6. Công tác xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề
Công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về ĐTN giúp
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật;
đồng thời phát hiện khen thưởng kịp thời các nhân tố tích cực; nhân
rộng cách làm hiệu quả trong việc xử lý các sai phạm, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.
Đánh giá nội dung này dựa trên những Tiêu chí sau đây: (1)
Nội dung các hình thức xử lý sai phạm phù hợp với hoạt động ĐTN;
(2) Các hình thức xử lý sai phạm trong hoạt động ĐTN có tính răn
đe; (3) Việc xử lý các sai phạm giúp công tác ĐTN phát triển hơn;
(4) Hạn chế các tiêu cực trong quá trình xử lý sai phạm của cơ quan
QLNN về ĐTN.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế –
xã hội của địa phƣơng
1.4.2. Các nhân tố thuộc về dân số và lao động
1.4.3. Nhận thức của ngƣời lao động
1.4.4. Đội ngũ giáo viên, ngƣời dạy nghề
9

1.3.5. Bộ máy tổ chức và trình độ, năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lý về đào tạo nghề
1.4.6. Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách nhà nƣớc
1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐTN
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Tình hình dân số, lao động trên địa bàn huyện
2.1.4. Thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện
Tiên Phƣớc, giai đoạn 2015 - 2019
a. Về điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề
Hằng năm, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện xây dựng
kế hoạch và tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của địa
phương mình gửi Phòng LĐTB&XH huyện nghề phi Nông nghiệp
và Phòng NN&PTNT đối với nghề nông nghiệp, tổng hợp làm cơ sở
trình UBND huyện phê duyệt kế hoạch ĐTN.
b. Về nhu cầu sử dụng lao động
Với số lượng DN đang hoạt động trên địa bàn huyện hiện nay
là (khoảng 68 DN, HTX) trong đó Cty may Tuấn Đạt II, Cty Bình
An Phú giải quyết việc làm cho khoản 1.356 lao động địa phương
chủ yếu là nghề may, còn lại các DN khác thì nhu cầu tuyển dụng lao
10

động không lớn; đối với lao động được ĐTN nông nghiệp thì chủ
yếu là tự tạo việc làm hoặc làm nghề cũ nhưng năng suất và hiệu quả
cao hơn (chiếm khoảng 80%).
c. Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề giai đoạn 2015 – 2019
- Đào tạo nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg là: 2.487 người.
- Đào tạo nghề theo Quyết định 3577/QĐ- UBND là:148 người.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐTN CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH
QUẢNG NAM
2.2.1.Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ
chế, chính sách về ĐTN cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện
Tiên Phƣớc
- Thành công: Đã huy động được cả hệ thống chính trị vào
cuộc, bằng nhiều hình thức, thông qua nhiều kênh khác nhau (cấp
phát tài liệu, tờ rơi, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của
huyện và cụm truyền thanh của xã, thôn), giúp cho người lao động
hiểu, nắm bắt được các chính sách, quyền lợi khi tham gia học nghề;
thông qua công tác tuyên truyền nhận thức của người dân, nhất là
những người trong độ tuổi lao động có mong muốn học nghề được
nâng lên rõ rệt; tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước
từng bước được xóa bỏ, người dân tự giác vươn lên thoát nghèo.
- Hạn chế: Nhìn chung công tác tuyên truyền vẫn còn chưa
được sâu rộng, chưa đa dạng các hình thức và qua khảo sát trên địa
bàn chưa được người lao động đánh giá cao.
2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng chƣơng trình, kế
hoạch và dự báo nhu cầu về ĐTN cho ngƣời lao động trên địa
bàn huyện Tiên Phƣớc
- Thành công: Trên cơ sở Luật Giáo dục nghề nghiệp số
11

74/2014/QH13; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của


Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án "ĐTN cho lao động nông
thôn đến năm 2020"; Quyết định số 3577/QĐ-UBND ngày
14/10/2016 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo lao động
cho chương trình dự án trọng điểm. Các cấp, các ngành từ huyện đến
các xã, thị trấn đã tập trung xây dựng các đề án như: Đề án xã nông
thôn mới; Đề án PTSX cho 14 xã trên địa bàn huyện, làm cơ sở cho
việc triển khai thực hiện Đề án về giải quyết việc làm và ĐTN cho
người lao động, xuất khẩu lao động. Ngoài ra, điều tra, khảo sát nhu
cầu để phục vụ công tác dự báo tình hình lao động và đào tạo nghề
tại địa phương.
- Hạn chế: Triển khai thực hiện kế hoạch ĐTN theo Quyết
định 3577 trong thực tế chưa đạt yêu cầu; công tác dự báo nhu cầu về
ĐTN cho người lao động trên địa bàn có một số chỉ tiêu chưa chính
xác, sai số lớn.
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, kế hoạch về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc
a. Chính sách hỗ trợ người lao động
- Thành công: Hiện nay, công tác ĐTN theo Quyết định
1956/QĐ-TTg trên địa huyện chủ yếu tập trung đào tạo cho các đối
tượng thuộc diện an sinh xã hội là chủ yếu (chiếm trên 63%); nghề
phi nông nghiệp đã tập trung đào tạo các nghề về phục vụ phát triển
du lịch nông nghiệp, di tích lịch sử; đầu bếp, hướng dẫn viên du lịch,
tin học (chiếm 27%). Chính sách ĐTN theo Quyết định 3577/QĐ-
UBND chủ yếu tập trung hỗ trợ hộ cận nghèo, lao động trong độ
tuổi chưa có việc làm có nhu cầu đi làm ở các địa phương khác. Việc
ĐTN gắn với giải quyết việc làm được tập trung thực hiện, trong
12

những năm qua, huyện đã đào tạo và cấp chứng chỉ cho lao động với
các nghề chủ yếu như: nghề chế biến món ăn, may công nghiệp, thú
y, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng trọt...
- Hạn chế: Hiện nay công tác ĐTN cho người lao động để
phục vụ cho các trang trại, HTX, vùng sản xuất tập trung đối với
nghề nông nghiệp chiếm tỷ lệ còn rất thấp; chính sách hỗ trợ người
lao động tham gia học nghề phi nông nghiệp còn nhiều bất cập, khó
khăn, vướng mắc, nhất là việc đóng BHXH cho người lao động.
b. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý
- Thành công: Đã tạo điều kiện khuyến khích cho các giáo viên,
người dạy nghề, tham gia dạy nghề cho người lao động trên địa bàn
huyện được tham gia dạy nghề với phương pháp dạy nghề “cầm tay
chỉ việc” “lý thuyết đi đôi với thực hành” phù hợp với điều kiện sản
xuất để học viên áp dụng vào thực tế sản xuất phát huy hiệu quả, tạo
việc làm tại chỗ, tăng thu nhập.
- Hạn chế: Nhìn chung vẫn còn một số giáo viên, giảng viên,
cán bộ quản lý ĐTN kiến thức kỹ năng trình độ nghiệp vụ sư phạm
vẫn còn hạn chế (nhất là giáo viên thỉnh giảng), do vậy cần phải
thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu trình độ phát triển.
c. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề
- Thành công: Đã phối hợp tốt với các CSDN trên địa bàn tỉnh
trực tiếp tham gia công tác ĐTN. Ngoài ra, đã khuyến khích được
các tổ chức, cá nhân, DN như: Cty may Tuấn Đạt II, Cty Bình An
Phú tham gia tổ chức tư vấn về ĐTN, giải quyết việc làm cho lao
động đăng ký học nghề với sự tham gia của 1.000 lao động; trực tiếp
tư vấn, giới thiệu việc làm cho 6.570 lao động, mở 152 phiên tư vấn
xuất khẩu lao động cho hơn 2.500 lao động đến tham gia.
13

- Hạn chế: Hiện nay trên địa bàn huyện không có Trung tâm
dạy nghề, do đó việc tổ chức ĐTN cho người lao động phụ thuộc
toàn bộ vào các CSDN trên địa bàn tỉnh, do đó việc tổ chức ĐTN có
lúc còn bị động, chưa đảm bảo tiến độ so với yêu cầu.
2.2.4. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy QLNN về đào
tạo nghề trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc
a. Tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN trên địa bàn Tiên Phước
- Thành công: Công tác QLNN về ĐTN cho người lao động
trên địa bàn huyện đã thành lập được BCĐ trong đó 01 PCT huyện
phụ trách kinh tế theo dõi chỉ đạo, có 02 cán bộ chuyên trách theo
dõi ĐTN tại (Phòng LĐTB&XH); 01 cán bộ kiêm nhiệm (Phòng
NN&PTNT). Cấp xã có Tổ công tác do 01 PCT kinh tế theo dõi công
tác ĐTN và 01 cán bộ kiêm nhiệm theo dõi công tác ĐTN (cán bộ
LĐTB&XH; cán bộ chuyên trách NTM; cán bộ các hội, đoàn thể)
liên quan đến các chương trình ĐTN khác nhau trên địa bàn.
- Hạn chế: Cán bộ theo dõi quản lý công tác ĐTN trên địa bàn
hầu hết là kiêm nhiệm, nên việc theo dõi quản lý còn khó khăn.
b. Chất lượng cán bộ QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện
- Thành công: Cán bộ theo dõi công tác quản lý ĐTN trên địa
bàn huyện tương đối đầy đủ, ổn định qua các năm, cơ bản đáp ứng
yêu cầu về trình độ thực hiện nhiệm vụ được giao; chất lượng cán bộ
từng bước được nâng lên, đến nay có 01 Cán bộ có trình độ Thạc sĩ,
còn lại đã tốt nghiệp đại học chuyên môn.
- Hạn chế: Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ĐTN luôn có
sự thay đổi, điều chuyển sang làm nhiệm vụ khác, do đó việc theo
dõi quản lý không được thường xuyên, liên tục, dẫn đến chất lượng
quản lý chưa đảm bảo.
c. Công tác phân công, phối hợp thực hiện
14

- Thành công: Công tác QLNN về ĐTN là nhiệm vụ của cả hệ


thống chính trị, vì vậy trong tổ chức thực hiện có sự phân công phối
hợp giữa các phòng, ban, có liên quan và các bộ phận chức năng trên
cơ sở các văn bản pháp luật quy định hiện hành: Thông tư
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BTC-BTTTT ngày
12/12/2012 của liên Bộ; Hướng dẫn liên ngành số 1056/LN-
LĐTBXH-NNPTNT-TC-KHĐT ngày18/8/2014 của liên Sở.
- Hạn chế: Công tác phân công, phối hợp giữa các cơ quan
QLNN về đào tạo nghề trên địa bàn vẫn còn chưa rõ ràng, chặt chẽ;
thiếu sự phân công, phối hợp đồng bộ, nên hiệu quả quản lý chưa
được đảm bảo, hiệu quả mang lại chưa cao.
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát về đào tạo
nghề cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc
- Thành công: Trên cơ sở Quyết định số 1582/QĐ-LĐTB&XH
ngày 02/12/2011 của Bộ LĐTB&XH ban hành một số chỉ tiêu giám
sát, đánh giá thực hiện công tác ĐTN đến năm 2020. Quyết định số
54/QĐ-BNN&PTNT ngày 4/01/2019 của Bộ NN&PTNT ban hành
về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác ĐTN nông nghiệp. Căn cứ
chỉ tiêu liên quan địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát ở cấp huyện thường xuyên, qua đó kịp thời phát hiện
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm giúp cho công tác ĐTN trên
địa bàn huyện đạt được hiệu quả.
- Hạn chế:Công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN chủ yếu kết hợp
với các chương trình, dự án khác trên địa bàn kiểm tra định kỳ hằng
năm, nên chưa được sâu sát; chưa tổ chức được các đợt kiểm tra,
giám sát đột xuất, nhằm phát hiện chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
2.2.6. Thực trạng công tác xử lý vi phạm về đào tạo nghề
cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Tiên Phƣớc
15

Công tác này được thực hiện theo Nghị định 79/2015/NĐ-CP
ngày 14/9/2015 của Chính phủ và được UBND tỉnh giao cho Sở
LĐTB&XH chủ trì thực hiện; cấp huyện giao cho Phòng LĐTB&XH
chủ trì thực hiện.
- Thành công: Nhìn chung, đến thời điểm này qua thanh tra
chưa thấy có những vi phạm nào nổi cộm trong việc thực hiện chính
sách hỗ trợ có liên quan về ĐTN cho người lao động trên địa bàn
huyện Tiên Phước; các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề trên địa
bàn cơ bản đảm bảo theo quy định của nhà nước.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐTN CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện từ
Trung ương, tỉnh, huyện cơ bản đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền các cơ chế, chính sách về
ĐTN được thực hiện tương đối tốt, các tổ chức chính trị xã hội đã có
sự vào cuộc.
- Trong xây dựng chương trình, kế hoạch và dự báo nhu cầu
ĐTN, đã tập trung gắn kết các trường, CSDN chủ động phối hợp với
địa phương trong công tác khảo sát, dự báo, nắm bắt nhu cầu, xây
dựng kế hoạch phù hợp cho địa phương.
- Trong tổ chức thực hiện công tác ĐTN trên địa bàn cơ bản
đáp ứng yêu cầu, kịp thời tiến độ.
- Bộ máy QLNN về ĐTN cho người lao động luôn được kiện
toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, ít đầu mối.
- Công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN được tiến hành định kỳ
với sự tham gia của các cơ quan trong BCĐ.
16

2.3.2. Những hạn chế


- Công tác tuyên truyền vẫn chưa được phong phú, đa dạng về
nội dung, hình thức nên chưa nâng cao nhận thức và thúc đẩy sự
tham gia mạnh mẽ của các tổ chức, cộng đồng và người dân tích cực
tham gia học nghề.
- Tổ chức bộ máy QLNN mặc dù BCĐ về Chương trình ĐTN
đã được địa phương thành lập nhưng hoạt động không đều, thường
xuyên phải kiện toàn (đến nay đã 03 lần kiện toàn thay đổi); một số
cấp ủy, chính quyền địa phương, cấp xã chưa quyết liệt trong công tác
lãnh, chỉ đạo.
- Công tác điều tra, khảo sát nhu cầu người học còn thiếu chính
xác, một số xã vẫn chưa căn cứ yêu cầu thực tế để xác định nhu cầu
người học; số liệu điều tra, thống kê không chính xác, dẫn đến việc
lập kế hoạch hỗ trợ dạy nghề cho người lao động hằng năm chưa sát
đúng thực tế, lúng túng trong việc xác định ngành nghề đào tạo.
- Công tác tuyển sinh ĐTN còn chạy theo số lượng, chưa phù
hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động. Chưa đa dạng
các loại hình, chủ yếu dạy nghề tập trung và dạy nghề thường xuyên
dưới 3 tháng.
- Công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN cấp xã chưa được
thường xuyên, sâu sát; công tác phối kết hợp các phòng, ban, đơn vị,
hội đoàn thể ở cấp huyện, xã còn có mặt chưa chặt chẽ.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
- Do địa hình miền núi có nhiều cách trở; thường xuyên chịu
ảnh hưởng bởi thiên tai, hạn hán, bão lũ, mất mùa gây khó khăn cho
sản xuất nông, lâm nghiệp; dịch bệnh gia súc, gia cầm thường hay
xảy ra nên người dân gặp nhiều rủi ro; giá cả các mặt hàng nông sản
17

bấp bênh, thu nhập của nhân dân không ổn định.


- Nhận thức và hiểu biết của người lao động về công tác ĐTN
chưa cao, bản thân NLĐ chưa coi được ĐTN là việc làm cần thiết.
- Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động ĐTN còn hạn chế, định mức
chi chưa phù hợp với điều kiện của địa phương; nguồn kinh phí phân
bổ ĐTN còn chưa hợp lý (50% ĐTN NN; 50% ĐTN phi NN).
- Lực lượng giáo viên chuyên về ĐTN nông nghiệp, phi nông
nghiệp và cán bộ tham gia ĐTN nông nghiệp còn hạn chế về chất
lượng. Danh mục các nghề đào tạo chưa đáp ứng được hết yêu cầu
của người lao động; tài liệu hướng dẫn học nghề chưa được đồng bộ.
- Chưa có văn bản quy định bắt buộc các DN tham gia ĐTN, vì
vậy chưa tận dụng được hết nguồn lực và sự đóng góp của DN vào
công tác này.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức ở một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương,
đơn vị chưa thật sự đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của công tác QLNN về
ĐTN cho người lao động nên công tác chỉ đạo chưa tập trung.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình quản lý
ĐTN cho lao động đôi lúc còn thiếu chặt chẽ.
- Công tác điều tra, khảo sát cung - cầu lao động, nhu cầu học
nghề và lập kế hoạch dạy nghề ở một số địa phương chưa được thực
hiện sát với tình hình thực tế, phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra.
- Công tác định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm sau
khi kết thúc khóa học cho người lao động chưa được thực hiện có
hiệu quả.ĐTN chủ yếu tập trung phục vụ cho công tác an sinh xã hội.
- Công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN của các cơ quan QLNN
ở cấp xã còn thiếu thường xuyên, chưa kịp thời và hiệu quả.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
18

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc về công tác ĐTN
3.1.2. Định hƣớng công tác ĐTN huyện đến năm 2025
3.1.3. Quan điểm QLNN về ĐTN của huyện Tiên Phƣớc
3.1.4. Mục tiêu về ĐTN huyện Tiên Phƣớc đến năm 2025
a. Mục tiêu tổng quát
b. Mục tiêu cụ thể
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLNN
VỀ ĐTN CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TIÊN PHƢỚC, TỈNH QUẢNG NAM
3.2.1. Tăng cƣờng công tác phổ biến, tuyên truyền các cơ
chế, chính sách về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội,
đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền ĐTN cho người lao động.
- Nâng cao nhận thức của doanh nhân về lợi ích của ĐTN cho
lao động đối với sự phát triển của DN, từ đó chủ động tham gia,
đóng góp chính vào hoạt động ĐTN dưới các hình thức như tổ chức
các hội thảo, hội nghị, đối thoại với doanh nhân, tổ chức triển lãm,
ngày hội việc làm…
- Các cơ quan phát thanh, truyền hình, các phương tiện báo chí
ở địa phương cần đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTN cho người lao động;
tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp rộng rãi trong cộng đồng,
nhất là trong đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thay đổi nhận thức
19

của xã hội về học nghề.


- Phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các
điển hình tiên tiến, những lao động được ĐTN có những chuyển biến
trong áp dụng các kiến thức được đào tạo vào sản xuất - kinh doanh.
- Ngoài việc phổ biến, tuyên truyền chính sách liên quan đến
ĐTN và giải quyết việc làm cần thường xuyên biểu dương, khen
thưởng các tổ chức, DN, đơn vị, cá nhân có nhiều đóng góp về công
tác ĐTN cho người lao động.
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng chƣơng trình, kế
hoạch và dự báo nhu cầu về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
- Trước hết phải tập trung xây dựng kế hoạch ĐTN giai đoạn
2021-2025, trong đó gắn công tác ĐTN với các chương trình, kế
hoạch phát triển KT-XH, chương trình, dự án khác trên địa bàn.
- Công tác xây dựng kế hoạch cần đảm bảo sự tham gia rộng
rãi của người dân với tư cách là người thụ hưởng và người thực hiện.
- Với sự thay đổi của môi trường, đòi hỏi công tác xây dựng
kế hoạch cần phân tích, đánh giá đúng thực trạng nguồn lao động ở
địa phương và dự báo được yêu cầu của thị trường lao động tương
lai, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp, tránh trường hợp kế hoạch còn
chung chung hay không thực tế.
- Chủ thể trực tiếp triển khai giải pháp này thuộc về UBND
cấp huyện, UBND cấp xã, do vậy công tác này cần được đầu tư
nguồn lực tương ứng (nhân sự, tài chính...).
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách, kế hoạch về đào tạo nghề cho ngƣời lao động
- Tiếp tục tham mưu ban hành các văn bản, đúng trình tự, thủ
tục; nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tổng kết đánh giá kế hoạch ĐTN 10 năm (2010-
20

2020), chuẩn bị tốt kế hoạch ĐTN giai đoạn 2021-2025 và định


hướng đến năm 2030.
- Lồng ghép công tác ĐTN với các đề án, cơ chế, chính sách
hiện có trên địa bàn như: Chương trình MTQG xây dựng NTM;
Chương trình OCOP; CTMTQG giảm nghèo bền vững...
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo đối chứng các mô hình
để xem xét (tính hiệu quả của mô hình ĐTN >< các mô hình thực tế)
để xem xét nhân rộng trên địa bàn.
3.2.4.Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về ĐTN
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
cho đội ngũ cán bộ quản lý về ĐTN, đảm bảo năng lực trình độ đào
tạo, phù hợp vị trí việc làm; thực hiện tốt công tác phân công, phân
cấp, phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý.
- Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đội
ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý trực tiếp về ĐTN và đội
ngũ giáo viên làm công tác giảng dạy.
- Tiếp tục hoàn thiện củng cố lại BCĐ chỉ đạo thực hiện công
tác QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện, hoặc có thể lồng ghép vào
BCĐ các CTMTQG xây dựng NTM của huyện, để theo dõi quản lý.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề,
trong đó cần chú trọng nâng cao nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề
cho giáo viên; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm
và tự tạo việc làm cho người lao động sau học nghề cho giáo viên và
cán bộ quản lý ở các CSDN.
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát về ĐTN
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các CSDN, đơn vị
quản lý, người lao động trong việc chấp hành các quy định của pháp
luật về ĐTN.
21

- Giải quyết và xử lý nhằm chấn chỉnh, hạn chế và ngăn ngừa


kịp thời vi phạm của các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý về
ĐTN khi tham gia thực hiện các hoạt động ĐTN.
- Công khai các chính sách hỗ trợ về ĐTN cho người lao động
để các tổ chức, cá nhân, đoàn thể phối hợp trong việc thực hiện kiểm
tra, giám sát.
- Cần mở rộng chủ thể kiểm tra, giám sát, trong đó, kiểm tra,
giám sát của người dân cũng là một kiểm tra, giám sát mang tính
khách quan rất cao.
- Hoạt động này nên được tiến hành thường xuyên, đột xuất
chứ không phải kiểu làm “đến hẹn lại lên”; đồng thời phải quyết liệt
và sát sao trong xử lý các kết luận thanh tra, kiểm tra và minh bạch
trong việc xử lý này, tránh trường hợp “đầu voi, đuôi chuột”.
- Các địa phương cần dành nguồn kinh phí nhất định cho công
tác kiểm tra, giám sát về ĐTN nhằm giúp cho cán bộ quản lý trực
tiếp tiến hành công tác kiểm tra, giám sát được đảm bảo.
- Xây dựng hệ thống dữ liệu và phần mềm quản lý về ĐTN, có
sự liên thông giữa cấp tỉnh, huyện, xã nhằm quản lý “đầu vào” và
“đầu ra” của hoạt động ĐTN kịp thời, chính xác.
3.2.6. Hoàn thiện công tác xử lý các vi phạm về ĐTN
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về xử phạt vi
phạm trong lĩnh vực ĐTN theo quy định tại Nghị định 79/2015/NĐ-
CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Việc xử phạt vi phạm công tác ĐTN phải tuân thủ nguyên tắc
xử phạt vi phạm quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.
- Cần tạo điều kiện để đông đảo các tầng lớp nhân dân, các
hội, đoàn thể tham gia tích cực vào quá trình kiểm tra, giám sát và tố
22

giác các hành vi, vi phạm pháp luật về công tác ĐTN.
- Khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong tố giác các sai phạm về công tác ĐTN;kỷ luật nghiêm minh
cá nhân, tập thể không hoàn thành nhiệm vụ, để xảy ra sai phạm.
3.2.7. Một số giải pháp khác
a. Tăng cường khảo sát thông tin về nhu cầu học nghề, nhu
cầu sử dụng lao động sau học nghề
- Hằng năm, UBND huyện cần chủ động xây dựng kế hoạch
và hỗ trợ kinh phí cho các địa phương tổ chức điều tra, khảo sát nhu
cầu học nghề của người lao động cũng như nhu cầu tuyển dụng tại
các DN để từ đó xây dựng chương trình đào tạo, mở lớp đào tạo đáp
ứng nhu cầu của người học nghề và thị trường lao động.
- Tổ chức kiểm tra và đánh giá hiệu quả sau đào tạo, hiệu quả
và nhu cầu sử dụng lao động ở các DN để có định hướng nghề cần
đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Xây dựng hệ thống trang thông tin điện tử cập nhật và cung
cấp các thông tin về ĐTN để người lao động cũng như các DN có thể
dễ dàng tìm kiếm thông tin hữu ích cho mình.
b. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý về ĐTN trên địa bàn
huyện Tiên Phước
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý ĐTN trên phạm vi toàn
huyện, qua đó giúp cơ quan quản lý có thể truy cập dữ liệu nhanh
chóng, kịp thời tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác QLNN trên địa bàn.
Đồng thời giúp DN có thể tìm kiếm hoặc đăng tải thông tin về nhu
cầu tuyển dụng của DN và người lao động có thể tìm kiếm thông tin
về việc làm.
- Ban hành các văn bản, mẫu biểu thống nhất để chỉ đạo thực
hiện và quy định về chế độ thông tin báo cáo. Định kỳ các địa
23

phương, CSDN cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tài chính,
quy mô ngành nghề đào tạo, số lượng đào tạo cho cơ quan QLNN để
nắm bắt theo dõi.
- Bộ phận giúp việc công tác QLNN về ĐTN tại địa phương
phải kiểm tra thường xuyên việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt đƣợc của đề tài
- Về mặt lý thuyết đề tài đã hệ thống lý luận được các khái
niệm, quan điểm, mục tiêu, đối tượng liên quan đến công tác QLNN
về ĐTN.
- Đặc biệt đề tài đã làm rõ được 6 nhóm nội dung QLNN về
ĐTN gồm: Công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách về
ĐTN; công tác xây dựng chương trình, kế hoạch và dự báo nhu cầu
về ĐTN; công tác triển khai tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách,
kế hoạch về ĐTN; tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN; kiểm tra, giám
sát về ĐTN; công tác xử lý các vi phạm liên quan đến công tác ĐTN.
- Dựa vào cơ sở lý thuyết đề tài đã phân tích thực trạng công
tác QLNN về ĐTN theo 6 nội dung lớn. Đặc biệt đề tài đã thiết kế
được bảng câu hỏi để lấy ý kiến người lao động và cán bộ quản lý về
công tác QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện Tiên Phước.
- Dựa vào kết quả phân tích 6 nội dung đề tài đã nhận diện
được những thành công, hạn chế và các nguyên nhân của những hạn
chế trong công tác QLNN về ĐTN. Từ đó đề ra được 6 nhóm giải
pháp liên quan trực tiếp đến nội dung QLNN về ĐTN gồm: Công tác
tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách về ĐTN; công tác xây
24

dựng chương trình, kế hoạch và dự báo nhu cầu về ĐTN; công tác tổ
chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, kế hoạch về ĐTN;
công tác tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN; công tác kiểm tra, giám sát
về ĐTN; công tác xử lý các vi phạm về công tác ĐTN.
Ngoài ra, đề tài đã đề xuất, kiến nghị đến các cấp Trung ương,
UBND tỉnh, UBND huyện, CSDN và người lao động, để tiếp tục cải
thiện hơn nữa công tác QLNN về ĐTN, góp phần cải thiện chất
lượng công tác ĐTN cho người lao động trong thời gian đến.
2. Những hạn chế đề tài
Bên cạnh những kết quả đạt được của đề tài vì giới hạn về nội
dung nghiên cứu, kinh nghiệm nghiên cứu, nguồn tài liệu, đặc biệt là
dữ liệu nên đề tài chưa phân tích được đầy đủ các nhân tố tác động
đến công tác QLNN về ĐTN trên địa bàn huyện Tiên Phước, nên
việc đề xuất các giải pháp chưa có độ tin cậy cao.
3. Hƣớng phát triển đề tài
Trong tương lai nếu có đầy đủ các nguồn tài liệu và dữ liệu về
các nhân tố thì luận văn có thể nghiên cứu thêm tác động của các
nhân tố đến công tác QLNN về ĐTN, từ đó đề xuất các giải pháp có
tính khả thi cao hơn.
Nghiên cứu trong đề tài cho thấy, công tác QLNN về ĐTN cho
người lao động chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như nhân lực
dạy nghề, cơ sở vật chất, năng lực trình độ của đôi ngũ cán bộ quản
lý, nhận thức của người lao động, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và đặc biệt là các cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động học
nghề...Nhưng do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế
nên đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót cần phải bổ sung, rất mong nhận
được ý kiến tham gia của quý thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

You might also like