You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM


---------

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


Kỹ thuật đo lường và lý thuyết ĐKTĐ trong CNTP

Họ và tên sinh viên: Lê Thị Hồng Nhung


MSSV: 20201202
Mã học phần: BF3534
Mã lớp lý thuyết: 142433
Mã lớp thực hành: 738697
GVHD: CN. Nguyễn Ngọc Viễn
Ths. Phan Minh Thuỵ

Hà Nội, 7/2023
MỤC LỤC
BÀI 1: ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ MÔI CHẤT LỎNG..............1
I. Mục đích thí nghiệm................................................................................................1
II. Cơ sở lý thuyết........................................................................................................1
III. Kết quả tính toán..................................................................................................2
1. Vẽ đặc tính quá độ của đối tượng........................................................................3
2. Tính toán hàm truyền đối tượng..........................................................................3
VI. Tổng kết................................................................................................................4
BÀI 2: ĐO LƯỜNG ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ.............................................................5
I. Mục đích thí nghiệm................................................................................................5
II. Cơ sở lý thuyết........................................................................................................5
1. Khái niệm.............................................................................................................5
2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo trong của đầu đo độ ẩm theo phương pháp điện
học............................................................................................................................6
3. Đặc điểm hình dạng bên ngoài và lưu ý lắp đặt của cảm biến đo độ ẩm theo
phương pháp điện học..............................................................................................8
III. Kết quả thí nghiệm..............................................................................................11
1. Tính toán xử lý số liệu:...................................................................................12
2. Đồ thị lượng ẩm theo thời gian.......................................................................12
3. Đồ thị tương quan độ ẩm tương đối, nhiệt độ và lượng ẩm............................13
IV. Tổng kết..............................................................................................................14
BÀI 3: THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG VÀ ĐO ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ
TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM........................................................................15
I. Mục đích bài thí nghiệm........................................................................................15
II. Cở sở lý thuyết......................................................................................................15
III. Kết quả thí nghiệm..............................................................................................16
IV. Tổng kết..............................................................................................................17
BÀI 1: ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ
I. Mục đích thí nghiệm
- Nắm vững quy trình xây dựng hàm truyền đối tượng từ số liệu thu thập thực tế.
- Nắm vững các bước xác định hàm truyền đối tượng từ đặc tính thời gian.
- Nắm được cơ sở lý thuyết về nguyên lý thay đổi điện trở suất của kim loại khi
thay đổi nhiệt độ và mạch đo của thiết bị đo nhiệt độ sử dụng nhiệt điện trở
- Kiểm tra khả năng bám nhiệt độ đặt
- Quan sát thiết bị đo, biết cách làm thí nghiệm, tính toán và xử lý số liệu
II. Cơ sở lý thuyết
1. Mô hình đối tượng điều khiển
Trong quá trình nghiên cứu và thiết kế hệ thống, tùy theo bài toán cụ thể người
ta có thể sử dụng mô hình đối tượng dưới dạng phương trình vi phân, hệ phương trình
trạng thái, dạng hàm truyền, hàm trọng lượng hoặc hàm quá độ của đối tượng. Do vậy,
các bài toán nhận dạng cũng thường nhằm vào mục đích mô hình hóa đối tượng dưới
một trong bốn dạng trên. Các dạng mô hình này dễ dàng chuyển đổi lẫn nhau nên chỉ
cần tìm được một trong các dạng đó. Đề giải bài toán nhận dạng một cách đơn giản và
hiểu quả, đồng thời thuận tiện cho việc sử dụng sau này, cần chọn dạng mô hình thích
hợp.
2. Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp thực phẩm
Tính chất tính động học của đối tượng được thể hiện trên đặc tính tần số hoặc
đặc tính thời gian, trong đó, đặc tính quá độ ( đáp ứng bước) phản ánh đầy đủ và trực
quan các đặc điểm động học của đối tượng.
Điểm đặc trưng của các đối tượng công nghiệp là có trễ vận tải có quán tính
lớn. Trễ vận tải còn gọi là trễ tuyệt đối, trễ thời gian chết (dead time),v.v…, đó là thời
gian kể từ thời điểm xuất hiện xung đầu vào đến khi đại lượng ra bắt đầu thay đổi so
với giá trị xác lập ban đầu.
Độ quán tính của đối tượng phản ánh tốc độ phản ứng của nó, kể từ khi đại
lượng ra đã bắt đầu thay đổi. Do có quán tính lớn và trễ vận tải nên hầu hết các đối
tượng điều khiển công nghiệp cũng như hệ thống điều khiển tương ứng là những bộ
lọc tần số thấp.
Trong thực tế, các đối tượng tĩnh có khả năng thiết lập trạng thái cân bằng
tương ứng với độ lớn của xung đầu vào, nên có tên gọi là đối tượng “có tự cân bằng”.
Các đối tượng điều khiển nhiệt độ, áp suất, lưu lượng,v.v… nói chung là những đối
tượng có tự cân bằng.
Sự phân tích đặc tính quá độ của các đối tượng có tự cân bằng trong thực tế
cho thấy rằng chúng có bốn dạng phổ biến

1
Trên hình 1-a, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm động học của một khâu
quán tính bậc nhất. Tốc độ biến thiên đại lượng ra của nó đạt giá trị lớn nhất tại thời
điểm xuất hiện xung đầu vào.
Trên hình 1-b, đường cong quá độ có một điểm uốn tại tu (điểm dốc nhất) và
có hình dạng chữ S. Đó là dáng điệu của khâu quán tình bậc cao, bao gồm một số
khâu quán tính bậc nhất mắc nối tiếp. Độ quán tính của đối tượng loại này tương
đương với tổng độ quán tình của các khâu quán tính bậc nhất hợp thành.
Trên hình 1-c, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm của đối tượng quán tính
bậc nhất có trễ, tạo bởi khâu quán tính bậc nhất mắc nối tiếp với khâu trễ.
Trên hình 1-d, đường cong quá độ có hình chữ S với một điểm uốn, nằm dịch
về bên phải một khoảngkể từ gốc tọa độ. Đó là đặc tính quá độ của đối tượng quán
tính bậc cao có trễ, được hình thành bởi mạch mắc nối tiếp một số khâu quán tính bậc
nhất và một khâu trễ.
Tóm lại, đối tượng có tự cân bằng với các đặc tính quá độ trên hình 1, có thể
biểu diễn bởi một khâu quán tính bậc n mắc nối tiếp với một khâu trễ. Hàm truyền của
chúng có dạng:
K −τs
Ocb ( s )= ×e
( 1+T 1 s )( 1+T 2 s ) … ( 1+ T n s )
Trong đó:
τ – trễ vận tải của đối tượng

2
K – hệ số truyền
T 1 , T 2 , … , T n – các hằng số quán tính, tương ứng với khâu quán tính bậc nhất
n – bậc quán tính, bằng số khâu quán tính bậc nhất hợp thành

3. Thiết bị và nguyên lý hoạt động

TSP C A ĐTĐK
Bộ điều Thiết bị gia Nước
khiển và nhiệt
-y hiển thị

S
Cảm biến

- Cảm biến: PT 100 được cấu tạo từ kim loại Platinum, được quấn tùy theo
hình dạng của đầu dò nhiệt, có giá trị điện trở khi ở 0 oC là 100 . Đây là loại
cảm biến thụ động nên khi sử dụng cần phải cấp một nguồn ngoài ổn định.
Giá trị điện trở thay đổi tỉ lệ thuận với sự thay đổi nhiệt độ.
- Thiết bị gia nhiệt: Ống lồng ống
- Bộ điều khiển và hiển thị: Thiết bị điều kiển theo chế độ ON/OFF
+) Nguyên lý hoạt động
- Sau khi cấp nước ổn định về thể tích thì tiến hành thí nghiệm.
- Chọn nhiệt độ muốn cấp cho nước. Tsp = 55oC rồi bật máy ở chế độ AUTO.
- Thông tin về nhiệt độ của nước sẽ thông qua cảm biến truyền đến bộ điều
khiển và hiển thị.
+ Nếu nhiệt độ nước ra không đạt: T py < Tsp cảm biến sẽ báo cấp nhiệt  bộ
điều khiển bật nguồn cấp điện cho thiết bị gia nhiệt  thanh gia nhiệt truyền
nhiệt cho nước.
+ Nếu nhiệt độ nước vượt xa T py > Tsp cảm biến sẽ báo ngừng cấp nhiệt  bộ
điều khiển sẽ ngừng cấp điện cho thiết bị gia nhiệt  thanh gia nhiệt ngừng
truyền nhiệt cho nước.

3
Kết luận:
Yêu cầu điều khiển:
- Cảm biến phải có dải đo lớn hơn hoặc bằng dải đo của bài thí nghiệm
- Cảm biến có khả năng truyền xa để đưa thông tin về bộ điều khiển
- Bộ điều khiển tự động nhận tín hiệu từ cảm biến và thực hiện bật/ tắt nguồn
- Bộ điều khiển có một rơ – le thường mở. Khi cần cấp nhiệt thì rơ – le đóng,
thiết bị gia nhiệt được nối với nguồn, thanh gia nhiệt cấp nhiệt. Khi đủ nhiệt thì
rơ – le trở về trạng thái mở, mạch của thiết bị gia nhiệt với nguồn hở, thanh gia
nhiệt ngừng cấp nhiệt.
III. Kết quả tính toán
Nhiệt độ đặt: 55°C
Nhiệt độ bình trước khi khởi động hệ thống điều khiển: 22°C
Bảng kết quả thí nghiệm
Thời gian Nhiệt độ T Thời gian Nhiệt độ T
STT t (s) (oC) STT t (s) (oC)
1 0 22 18 875 39
2 60 23 19 950 40
3 90 24 20 1020 41
4 120 25 21 1085 42
5 170 26 22 1160 43
6 220 27 23 1245 44
7 275 28 24 1310 45
8 320 29 25 1390 46
9 370 30 26 1450 47
10 420 31 27 1525 48
11 465 32 28 1610 49
12 515 33 29 1680 50
13 570 34 30 1760 51

4
14 620 35 31 1845 52
15 690 36 32 1905 53
16 750 37 33 2000 54
17 815 38 34 2075 55

Sau 10 phút, nhiệt độ không thay đổi


Vẽ đồ thị

VI. Nhận xét


- Đồ thị miêu tả sự biến thiên của nhiệt độ theo thời gian
- Đồ thị có dạng gần tuyến tính
- Qua đồ thị ta thấy được nhiệt độ đạt được khi đo qua từng thời điểm quan hệ
tiệm cận với nhiệt độ đặt
 Như vậy, ta đã thực hiện được mục đích ban đầu đã đặt ra của bài thí nghiệm
là kiểm tra khả năng bám nhiệt độ đặt đặt bằng cách thay đổi nhiệt độ đặt thông
qua bàn phím trên thiết bị điều khiển hoặc khả năng kháng nhiễu công nghệ
bằng cách bổ sung thêm nước mát sau khi nhiệt độ đã ổn định ở điểm đặt (khi
ấy nhiệt độ bình sẽ có xu hướng bị giảm nên bộ điều khiển sẽ tiến hành cấp
thêm nhiệt năng cho bình để đạt được lai nhiệt độ ban đầu như điểm đặt công
nghệ).
 Qua bài biết các thực hiện các thao tác thí nghiệm, xử lý và tính toán số liệu và
từ đồ thị biết được đặc tính đối tượng có trễ hay không có trễ

BÀI 2: ĐO LƯỜNG ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ


5
I. Mục đích thí nghiệm
- Nắm được cơ sở lí thuyết về các khái niệm cơ bản liên quan đến độ ẩm không
khí và nguyên lí hoạt động, cấu tạo của đầu đo độ ẩm theo phương pháp điện
học.
- Tìm hiểu tương quan nhiệt độ, độ ẩm tương đổi và lượng ẩm.
II. Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm
Quá trình bay hơi: Ở một nhiệt độ bất kỳ trên bề mặt các chất lỏng luôn luôn
xảy ra hiện tượng một số phần tử có động năng lớn thắng được lực hút giữa các phân
tử và thoát khỏi khối chất lỏng và “bay hơi” khỏi khối chất lỏng. Cường độ bay hơi
phụ thuộc vào bản chất chất lỏng và các thông số trạng thái của chất lỏng: áp suất và
nhiệt độ. Quá trình nảy ra ở mọi nhiệt độ trên bề mặt thoáng của khối chất lỏng
Quá trình sôi: Quá trình sôi là quá trình hóa hơi xảy ra trong toàn bộ khối chất
lỏng (không chỉ ở bề mặt). Nó xảy ra ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộc vào áp suất
và bản chất chất lỏng (nhiệt độ sôi tăng với áp suất lớn: T s = f(p) có đạo hàm dương).
Nhiệt độ ứng với trạng thái lúc chất lỏng sôi tại những áp suất nhất định gọi là nhiệt
độ sôi. Quá trình ngưng tụ: Quá trình ngưng tụ là quá trình ngược lại với quá trình
bay hơi, trong đó hơi nước nhả nhiệt và ngưng tụ lại thành lỏng. Trong quá trình
ngưng tụ nếu duy trì áp suất không đổi thì nhiệt độ môi chất cũng không thay đổi.
Trạng thái bão hòa Khi chất lỏng ở trong một không gian nào đó có nhiệt độ
và áp suất của chúng đạt đến giá trị nhất định (t s; ps) thì đồng thời với quá trình bay
hơi có quá trình ngưng tụ. Nếu tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, thì hỗn hợp hai
pha (lỏng và hơi) đó sẽ ở trạng thái cân bằng động. Trạng thái đó gọi là trạng thái bão
hòa
Độ ẩm: Độ ẩm là đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước tồn tại trong không
khí, có hai loại độ ẩm là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm được biểu diễn
dưới dạng độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm tuyệt đối ρ (kg/ m 3) là khối
lượng hơi nước (kg) có trong một không khí có thể tích V=1m 3, với công thức ước
lượng dưới đây:

Trong đó: Gh là khối lượng hơi nước hòa tan trong 1m3 không khí,

Trong đó: Gmax là lượng hơi nước cực đại có thể hòa tan trong 1m 3 không khí
có cùng nhiệt độ T xác định.
Khi ấy, ta có công thức sau:

6
Với trạng thái độ ẩm tương đối đạt 100%, không khí bão hòa hơi nước: nước
không thể bốc hơi tiếp vào trong khối không khí. Nếu nhiệt độ không khí t k < 100 oC
thì khi tăng nhiệt độ lên, khả năng hòa tan hơi nước vào không khí tăng lên (P max tăng
lên). Như vậy khi tk < 100oC thì khi tăng nhiệt độ có thể chuyển trạng thái không khí
bão hòa hơi nước sang không bão hòa. Ngược lại khi giảm nhiệt độ thì có thể chuyển
trạng thái không khí không bão hòa hơi nước sang trạng thái bão hòa hơi nước.
2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo trong của đầu đo độ ẩm theo phương pháp
điện học
Nguyên tắc cơ bản của các phép đo điện học là dựa trên sự biến đổi các thông
số điện học của đầu đo khi độ ẩm thay đổi, các thông tin đo khi ấy sẽ biến đổi theo và
phản ánh sự biến đổi trên. Tuy nhiên, hầu hết các thông số điện học của các cảm biến
này cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của không khí cần đo độ ẩm. Chính vì vậy,
các dụng cụ đo hoạt động theo phương pháp này luôn được tích hợp thêm các dụng cụ
đo nhiệt độ như Hình 2.1 dưới đây. Các tín hiệu gửi về các bộ hiển thị và bộ điều
khiển thường gửi kèm cả tín hiệu nhiệt độ để xác định các thông số khác như độ chứa
ẩm của khối không khí, độ ẩm tuyệt đối,...

Hình 2.1. Đầu đo nhiệt độ và độ ẩm tích hợp trên cùng một phiến
Các cảm biến đo độ ẩm theo phương pháp này có hai loại phổ biến:
Cảm biến đo có điện trở biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kế điện
trở có nguyên lý sau: điện trở của vật liệu cách điện sẽ xác định được độ ẩm của nó,
mà độ ẩm của vật liệu lại trực tiếp phụ thuộc vào độ ẩm của môi trường không khí bao
quanh nó. Mối quan hệ giữa điện trở với độ ẩm tương đối thường có dạng hàm mũ với
hệ số mũ âm như ở trên hình dưới đây (Hình 2.2).
Đặc trưng của mối quan hệ là sự suy giảm nhanh chóng của điện trở khi độ ẩm
vật liệu tăng lên do độ ẩm không khí môi trường tăng lên.

7
Có thể sử dụng nguyên lý tạo sự cân bằng áp suất hơi nước trong khí quyển và
áp suất hơi nước bão hòa trên bề mặt chất hút ẩm bằng cách thay đổi nhiệt độ của chất
hút ẩm.

Hình 2.2. Quan hệ điện trở với độ ẩm tương đối

Hình 2.3. Quan hệ điện dung với độ ẩm tương đối


Cảm biến có điện dung biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kế tụ
điện polyme. Ẩm kế tụ điện sử dụng điện môi là một màng mỏng polyme có khả năng
hấp thụ phân tử nước. Hằng số điện môi tương đối ε r của lớp polyme thay đổi theo độ
ẩm, do đó điện dung của tụ điện polyme phụ thuộc vào giá trị độ ẩm này. Điều này
hoàn toàn dễ hiểu và có thể giải thích thông qua công thức tính điện dung C của tụ
điện như sau:

Trong đó: εr là hằng số điện môi màng polyme, ε 0 là hằng số điện môi chân
không, A là diện tích bản cực, còn L là chiều dày của màng polyme.

8
Quan hệ giữa điện dung và độ ẩm tương đối được biểu thị như trên Hình 1.3.
Quan hệ trên có thể được xấp xỉ hồi qui thành dạng quan hệ tuyến tính với hệ số biến
thiên của điện dung theo độ ẩm tương đối phụ thuộc vào nhiệt độ.

Hình 2.4. So sánh cấu tạo phân lớp của hai loại cảm biến
Hình 2.4 thể hiện sự khác biệt về mặt cấu tạo (lỗ trống và hình chữ U nối tiếp:
cài răng lược) của hai loại cảm biến đo độ ẩm.
Hai loại cảm biến này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong nội dung dưới đây về
hình dạng, lắp đặt, cấu tạo theo yêu cầu đo cụ thể.
3. Đặc điểm hình dạng bên ngoài và lưu ý lắp đặt của cảm biến đo độ ẩm theo
phương pháp điện học
Xét ở góc độ lắp đặt cảm biến, hai loại cảm biến này có phương pháp lắp đặt
khá giống nhau với đặc trưng về tính chất tích hợp trên mạch điện tử và đưa ra tín hiệu
chuẩn. Các mạch điện tử cũng như đầu cảm biến thường được bảo vệ bằng vỏ nhựa.
Trong một số trường hợp, đầu cảm biến và mạch điện tử được tách ra với các
yêu cầu đo độ ẩm của môi trường có nhiệt độ cao hoặc có đặc trưng về hóa chất (ăn
mòn) hoặc yêu cầu lắp đặt (nhỏ gọn). Hình 2.5 dưới đây thể hiện đặc điểm của cảm
biến có đầu đo (phần tử nhạy cảm) tách rời (2 chân) hoặc tích hợp với mạch điện tử
(4 chân).

9
Hình 2.5. Cảm biến đo độ ẩm cỡ nhỏ
Dạng cảm biến có chân cắm được thò ra luôn đòi hỏi kỹ sư lắp đặt thiết kế các
bộ cắm phù hợp. Nhằm thuận tiện trong kết nối với hệ thống công nghiệp cũng như
ứng dụng dân dụng, các cảm biến thường có các dạng điển hình như sau:

Hình 2.6. Cảm biến đi kèm đầu bảo vệ dạng tròn (tiện lắp đặt)
với dây kéo dài (tiện đấu nối)

10
Hình 2.7. Cảm biến có hiển thị tại chỗ với dạng treo tường hoặc kết nối với quá
trình công nghệ quai đầu đo dạng tròn đi kèm hoặc tách biệt với mạch xử lý tín
hiệu (truyền xa hoặc không truyền tín hiệu đi xa - điều khiển tại chỗ)
Việc lắp đặt các thiết bị đo nhiệt ẩm cần hết sức chú ý việc tiếp xúc trực tiếp
đầu đo với môi trường dầu nhớt, dịch đường, ... có thể làm đầu đo bị hỏng hoàn toàn.
Trong các trường hợp đầu đo kém nhạy, cần vệ sinh lại đầu đo và tách bụi ra khỏi bộ
phận chống bụi.
4. Mô tả thiết bị thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm
Tương tự như cảm nhiệt độ, các cảm biến đo độ ẩm trong công nghiệp có kết
cấu chống ẩm và thoát nước thường được kết nối tới các bộ điều khiển công nghiệp có
hệ số bảo vệ công nghiệp (IP) nhất định (ví dụ IP65, IP67 ...).
Thiết bị thí nghiệm có hình dáng và cấu tạo của đầu đo tương tự hình 2.6 và hệ
thống hiển thị và điều khiển tại chỗ tương tự trên hình 2.7.

11
Hình 2.8. Hình ảnh mô tả đầu đo và bộ hiển thị - điều khiển độ ẩm trong BTN
III. Kết quả thí nghiệm
Phương pháp thí nghiệm: Lấy dữ liệu về nhiệt độ (t: oC) và độ ẩm tương đối (φ:
%) của không khí tại các điểm đo và so sánh sự thay đổi của lượng chứa ẩm (d: g
ẩm/kg KKK) trong các trường hợp khác nhau.
Kết quả
Bảng số liệu:
Δd =
Thời t1 φ1 Pbh 1 d1 t2 φ2 Pbh 2 d2
d 2−d 1
gian (oC) (%) (bar) (g/kg) (oC) (%) (bar) (g/kg)

0 31,2 77,7 0,045 21,88 31,3 80,1 0,045 22,58 0,7


3 31,4 77,4 0,046 22,29 31,3 81,2 0,045 22,9 0,61
6 31,9 75,8 0,047 22,31 31,8 79,6 0,047 23,47 1,16
9 32,6 73,5 0,049 22,56 32,4 77,5 0,048 23,33 0,77
12 33,1 71,9 0,05 22,52 32,7 76,2 0,049 23,42 0,9
15 33,6 70,6 0,052 23,01 33,2 75 0,051 24,02 1,01
18 34 69,7 0,053 23,16 33,5 74,5 0,051 23,85 0,69
21 34,3 69 0,054 23,37 33,8 73,9 0,052 24,13 0,76
24 34,6 68,2 0,055 23,53 34 73,1 0,053 24,7 1,17

12
27 34,8 67,8 0,055 23,39 34,2 72,9 0,053 24,27 0,88
30 35 67,6 0,056 23,76 34,4 72,6 0,054 24,64 0,88
33 35,1 67,5 0,056 23,72 34,4 72,7 0,054 24,67 0,95
36 35,1 67,6 0,056 23,76 34,5 72,8 0,054 24,71 0,95
39 35,2 67,5 0,056 23,72 34,6 72,6 0,055 25,11 1,39

1. Tính toán xử lý số liệu:


Áp suất hơi bão hòa tương ứng với nhiệt độ tính theo công thức:
4026, 42
12−
235 ,5 +t 1
Pbh 1=e

Lượng chứa ẩm d:
φ 1 . Pbh1 /100
d1 = 621×
g
P−φ 1 Pbh 1 /100 kg ( )
với P = 1,013 bar

Tương tự tính Pbh 2 và d2 điền vào bản số liệu trên

4026 ,42
12−
235 ,5 +t 2
Pbh 2=e ¿

φ2 . Pbh 2
d 2=0,621× ¿)
P−φ2 . Pbh 2

2. Đồ thị lượng ẩm theo thời gian

Hình 3.1 : Đồ thị lượng ẩm d1 theo thời gian

13
25.5

25

24.5

24

23.5
d2 (g/kg)

23

22.5

22

21.5

21
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
thời gian (phút)

Hình 3.2 : Đồ thị lượng ẩm d2 theo thời gian


Nhận xét:
Đồ thị biểu diễn lượng ẩm theo thời gian. Về tổng thể thì lượng ẩm tăng lên
theo thời gian, ban đầu tăng khá nhanh sau đó tăng từ từ, đến một số thời điểm lại có
xu hướng giảm dần.
3. Đồ thị tương quan độ ẩm tương đối, nhiệt độ và lượng ẩm

14
Hình 3.2: Đồ thị tương quan độ ẩm tương đối, nhiệt độ và lượng ẩm
Nhận xét:
- Đồ thị biểu diễn mối tương quan của độ ẩm tương đối và lượng ẩm theo nhiệt
độ.
- Từ đồ thị ta thấy khi nhiệt độ tăng, độ ẩm tương đối giảm dần ngay cả khi
nhiệt độ ổn định không tăng nữa, còn đối với lượng ẩm về cơ bản tăng khi
nhiệt độ tăng tuy nhiên ở một số điểm nhiệt độ thì giảm đáng kể đặc biệt là
khi về gần cuối khi nhiệt độ đạt ổn định.
- Nguyên nhân có thể do sai số dụng cụ, thao tác thực hành đo chưa chuẩn, hay
một số yếu tố tác động từ môi trường…
IV. Tổng kết
Qua bài thí nghiệm, biết cách thực hiện các thao tác thí nghiệm cũng như biết
cách xử lý kết quả thí nghiệm, nhận biết được tương quan giữa độ ẩm không khí,
nhiệt độ và lượng ẩm.

15
BÀI 3: THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG VÀ ĐO ĐIỀU KHIỂN
THIẾT BỊ TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM
I. Mục đích bài thí nghiệm
- Hiểu được nguyên lí cấu tạo của một số thiết bị: Thiết bị cô đặc chân không và
thiết bị thanh trùng băng tải.
- Tiếp thu được kiễn thức thực tiễn về môn Kĩ thuật đo lường và lí thuyết điều
khiển tự động trong CNTP.
- Thực hành phân tích và hiểu được cách chọn vị trí đặt các thiết bị đo lường để
đảm bảo công nghệ, cũng như hiểu được cách hoạt động và chức năng của nó.
- Trang bị cho sinh viên khả năng phân tích, thiết lập sơ đồ chức năng đo và điều
khiển thiết bị/ hệ thống trong thực tế.
II. Cở sở lý thuyết
Tên thiết bị: Thiết bị cô đặc chân không 1 nồi
Hệ thống này chỉ sử dụng 1 nồi cô đặc chân không, có thể hoạt động theo
phương pháp liên tục hay gián đoạn. Hệ thống cô đặc 1 nồi liên tục được sử
dụng cho dung dịch có độ nhớt thấp hay tương đối thấp. Còn hệ một nồi gián
đạn dùng khi cần nâng cao nồng độ sản phẩm.
Cấu tạo của thiết bị cô đặc chân không gián đoạn một nồi:
- Nồi cô đặc chân không 3
- Thiết bị ngưng tụ 6
- Động cơ 4
- Các van khóa 1,2,5,7,9,10,14
- Bơm li tâm 8
- Các thiết bị hiển thị nhiệt độ, áp suất 11,12,13.
- Bình chứa nước ngưng
- Bảng điều khiển
Ưu điểm của thiết bị:
- Giữ được chất lượng, tính chất sarnphaamr, hay các cấu tử dễ bay hơi.
- Nhập liệu và tháo sản phẩm đơn giản, không cần ổn điịnh lưu lượng.
- Thao tác dễ dàng với thiết bị, máy cô đặc chân không.
- Có thể cô đặc đến các nồng độ khác nhau.
- Không cần phải gia nhiệt ban đầu cho dung dịch.
- Cấu tạo đơn giản, giá thành thấp.

16
Nhược điểm:
- Quá tình không ổn định, tính chất hóa lí của dung dịch thay đổi liên tục
theo nồng độ, thời gian.
- Nhiệt độ hơi thư thấp, không dùng được cho mục đích khác.
- Khó giữ được chân không trong thiết bị.
III. Kết quả thí nghiệm

Sơ đồ chức năng của thiết bị cô đặc chân không

Thuyết minh sơ đồ
- Nguyên liệu được cấp vào thiết bị cô đặc chân không thông qua van 1, đồng thời
cung cấp hơi thứ vào thiết bị để gia nhiệt thông qua van 2. Đồng hồ đo áp suất và
hiển thị PI 11 dùng để đo áp suất của nước cấp vào thiết bị.
- Sau khi gia nhiệt thực hiện cô đặc, vừa gia nhiệt vừa khuấy (nhờ động cơ 4) để
tăng hiệu suất cửa quá trình gia nhiệt, hơi nước bốc hơi lên cuốn hơi nước kèm

17
theo một phần chất rắn nhỏ bé vào thiết bị ngưng tụ 6 được điểu chỉnh lưu lượng
bằng van 5, phần cặn bã được tháo ra ngoài bằng van 14.
- Hơi nước được đưa sang thiết bị ngưng tụ được làm mát bằng nước lạnh đưa vào
thiết bị ngưng tụ 6.
- Bơm li tâm 8 bơm nước vào trong thiết bị ngưng tụ thông qua van 7, nước ngưng
tụ theo van 10 đi ra ngoài. Còn cặn, chất rắn được tháo ra ngoài thông qua van 9.
- Nhiệt độ tâm sản phẩm được đo nhờ thiết bị đo nhiệt độ và hiển thị TI 12
IV. Tổng kết
Mỗi một hệ thống thiết bị đều có thể thiết lập được sơ đồ chức năng giúp nhận
biết chức năng điều khiển dễ dàng hơn
Qua bài thí nghiệm, em biết được cách phân tích và thiết lập được một sơ đồ
chức năng nguyên lý hoạt động của thiết bị cô đặc chân không cũng như có thể
vận dụng để có thể áp dụng phân tích ở các thiết bị khác sau này

18

You might also like