You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


Mã lớp học lý thuyết: 133683

Môn học: Kỹ thuật đo lường và lý thuyết ĐKTĐ trong CN Sinh học


Mã học phần: BF4725
Học kỳ: 20212

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Huấn 20190339

Lớp: Sinh học 01 – K64

Nhóm thí nghiệm: N03

Hà Nội, 7/2022
Bài 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA CÁC QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHỆ, THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG
CỦA HỆ THỐNG ĐO
- Ngày thực hiện: 30/6/2022.
- Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Ngọc Viễn.
I. Mục đích thí nghiệm
- Tham quan, tìm hiểu về cách bố trí tổ chức và hoạt động của trung tâm.
- Tìm hiểu về một số thiết bị tại trung tâm.
- Tìm hiểu nguyên lí hoạt động và vẽ sơ đồ cấu tạo của một thiết bị tại
trung tâm, trang bị cho sinh viên có khả năng phân tích vẽ lại sơ đồ chức
năng của quá trình đo và điều khiển thiết bị/hệ thống trong thực tế.
II. Nội dung đã thực hiện
- Tham quan và hiểu nguyên lí hoạt động của thiết bị thanh trùng liên tục

Hình ảnh thiết bị thanh trùng liên tục tại trung tâm B4
Hình ảnh thiết bị thanh trùng liên tục tại trung tâm B4

Hình ảnh mặt sau của thiết bị thanh trùng liên tục
III. Sơ đồ điều khiển của thiết bị thanh trùng liên tục

IV. Nguyên lý làm việc


- Nước được cấp vào thiết bị khi mở van V1.
- Mở van V2 để cấp nước vào khoang 1 ( khoang chứa nước nóng ) và van V 3
để cấp nước vào khoang 2 ( khoang chứa nước ấm ). Van V 4 khóa.
- Sau khi khoang 1 và khoang 2 chứa đầy nước. Khóa van V 2 và V3 đến khi
bắt đầu cho nguyên liệu vào thì mở khóa van V3 và V4.
- Cấp nhiệt vào khoang 1 và khoang 2 bằng hơi nước với phương pháp phun
trực tiếp hơi nước vào trong nước. Khi đó van V 5 mở, van V6 mở và cùng
van tự động V7 cấp nhiệt cho khoang 1. Van V7 sẽ cấp nhiệt để duy trì nhiệt
độ trong khoang 1. Nếu van V6 cấp gần đủ cho lượng nhiệt mất đi trong quá
trình vận hành thì van V7 sẽ hoạt động ổn định ( ít phải đóng ngắt ). Nhiệt độ
và áp suất của nước trong khoang 1 và khoang 2 cấp ra được hiển thị thông
qua thiết bị đo nhiệt độ và áp suất đặt trên đường ống. Ngoài ra nhiệt độ cấp
ra tại khoang 1 còn gắn thêm 1 cảm biến nhiệt độ giúp cho việc hiển thị và
duy trì nhiệt độ cấp ra của khoang 1.
- Nước từ khoang 1 và khoang 2 đưa qua các tấm lưới lọc trước khi tưới vào
nguyên liệu.
- Nguyên liệu đi vào thiết bị sẽ được phun nước nóng được cấp từ khoang 1
thông qua hệ thống vòi phun gắn trong thiết bị. Sau đó tiếp tục được phun
nước ấm cấp từ khoang 2 và cuối cùng là phun nước lạnh ( nước cấp vào )
thông qua các vòi phun gắn trong thiết bị. Nước sau khi phun sẽ được hồi
lưu quay trở về khoang 1 và khoang 2 và tiếp tục được cấp nhiệt.
 Chú ý :
Quá trình thanh trùng là quá trình nâng nhiệt và hạ nhiệt đột ngột nhưng quá
trình thí nghiệm sau khi nâng nhiệt các nguyên liệu vào cần thông qua 1 giai
đoạn nước ấm trước khi phun nước lạnh để tránh quá trình xảy ra quá đột
ngột làm các bình chứa bằng thủy tinh bị nứt, vỡ và làm hỏng sản phẩm.
Van V10 được mở để nước ấm từ khoang 2 cấp ra đi vào khoang 1. Vì trong
quá trình vận hành nước trong khoang 1 sẽ bị mất đi ( nước bay hơi và bị
bám lại ở trên nguyên liệu ) nên phải bổ sung thêm nước để bù lại lượng đã
mất. Nhưng nếu cấp nước lạnh thì sẽ cần tăng lượng nhiệt phải cung cấp và
cần tốn thêm thời gian còn nếu cấp nước từ nước ấm ở khoang 2 thì lượng
nhiệt cần cấp và thời gian sẽ tiêu tốn ít hơn, đảm bảo hiệu suất làm việc cao
hơn.
BÀI 2: ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ

- Ngày thực hiện: 5/7/2022.


- Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Tuấn Linh.
I. Mục đích thí nghiệm
1. Nắm vững quy trình xây dựng hàm truyền đối tượng từ số liệu thu thập
thực tế.
2. Nắm vững các bước xác định hàm truyền đối tượng từ đặc tính thời gian.
II. Cơ sở lí thuyết
1. Mô hình đối tượng điều khiển
Trong quá trình nghiên cứu và thiết kế hệ thống, tuỳ theo bài toán cụ thể người
ta có thể sử dụng mô hình đối tượng dưới dạng phương trình vi phân, hệ phương
trình trạng thái, dạng hàm truyền, hàm trọng lượng hoặc hàm quá độ của đối
tượng. Do vậy, các bài toán nhận dạng cũng thường nhằm vào mục đích mô hình
hóa đối tượng dưới một trong bốn dạng trên. Các dạng mô hình này dễ dàng
chuyển đổi lẫn nhau nên chỉ cần tìm được một trong các dạng đó. Để giải bài
toán nhận dạng một cách đơn giản và hiệu quả, đồng thời thuận tiện cho việc sử
dụng sau này, cần chọn dạng mô hình thích hợp.
2. Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp thực phẩm
Tính chất tính động học của đối tượng được thể hiện trên đặc tính tần số hoặc
đặc tính thời gian, trong đó, đặc tính quá độ (đáp ứng bước) phản ánh đầy đủ và
trực quan các đặc điểm động học của đối tượng.

Điểm đặc trưng của các đối tượng công nghiệp là có trễ vận tải và có quán tính
lớn. Trễ vận tải còn gọi là trễ tuyệt đối, trễ thời gian chết (dead time), v,v..., đó
là thời gian kể từ thời điểm xuất hiện xung đầu vào đến khi đại lượng ra bắt đầu
thay đổi so với giá trị xác lập ban đầu.

Độ quán tính của đối tượng phản ánh tốc độ phản ứng của nó, kể từ khi đại lượng
ra đã bắt đầu thay đổi. Do có quán tính lớn và trễ vận tải nên hầu hết các đối
tượng điều khiển công nghiệp cũng như hệ thống điều khiển tương ứng là những
bộ lọc tần số thấp.
Trong thực tế, các đối tượng tĩnh có khả năng thiết lập trạng thái cân bằng tương
ứng với độ lớn của xung đầu vào, nên có tên gọi là đối tượng “có tự cân bằng”.
Các đối tượng điều chỉnh nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, v.v... nói chung là những đối
tượng có tự cân bằng.

Sự phân tích đặc tính quá độ của các đối tượng có tự cân bằng trong thực tế cho
thấy rằng chúng có bốn dạng phổ biến.

Hình 1.Dạng đặc tính quá độ phổ biến của các đối tượng tự cân bằng
Trên hình 1-a, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm động học của một khâu

quán tính bậc nhất. Tốc độ biến thiên đại lượng ra của nó đạt giá trị lớn nhất tại

thời điểm xuất hiện xung đầu vào.

Trên hình 1-b, đường cong quá độ có một điểm uốn tại tu (điểm dốc nhất) và có

hình dạng chữ S. Đó là dáng điệu của khâu quán tính bậc cao, bao gồm một số

khâu quán tính bậc nhất mắc nối tiếp. Độ quán tính của đối tượng loại này tương

đương với tổng độ quán tính của các khâu quán tính bậc nhất hợp thành.
Trên hình 1-c, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm của đối tượng quán tính bậc

nhất có trễ, tạo bởi khâu quán tính bậc nhất mắc nối tiếp với khâu trễ.

Trên hình 1-d, đường cong quá độ có hình chữ S với một điểm uốn, nằm dịch về

bên phải một khoảng t, kể từ gốc toạ độ. Đó là đặc tính quá độ của đối tượng

quán tính bậc cao có trễ, được hình thành bởi mạch mắc nối tiếp một số khâu

quán tính bậc nhất và một khâu trễ.

Tóm lại, đối tượng có tự cân bằng với các đặc tính quá độ trên hình 1, có thể

biểu diễn bởi một khâu quán tính bậc n mắc nối tiếp với một khâu trễ. Hàm

truyền của chúng có dạng:

III. Kết quả thí nghiệm và nhận xét

Nhiệt độ đặt: 66oC

Nhiệt độ bình trước khi khởi động hệ thống điều khiển: 37oC
Bảng kết quả thí nghiệm

STT THỜI GIAN(s) NHIỆT ĐỘ(ᵒC)


1 0 37
2 15 38
3 25 39
4 34 40
5 56 39
6 66 40
7 74 39
8 80 40
9 98 39
10 108 40
11 115 39
12 121 40
13 195 41
14 239 42
15 312 43
16 372 44
17 436 45
18 498 46
19 555 47
20 622 48
21 682 49
22 732 50
23 782 51
24 794 52
25 803 53
26 855 52
27 915 53
28 920 54
29 926 55
30 986 56
31 1039 57
32 1098 58
33 1156 59
34 1207 60
35 1268 61
36 1330 62
37 1395 63
38 1442 64
39 1497 65
40 1580 66
41 1633 66
42 1690 66

 Vẽ đặc tính quá độ đối tượng vừa thu được

70

60
Nhiệt độ (oC)

50

40

30

20

10

0
0 500 1000 1500 2000

Thời gian (s)


Đồ thị đặc tính quá độ

 Mô hình quán tính bậc 2 có trễ có dạng:


Kⅇ−τs
O(s) =
(1+T1 s)((1+T2 s)

 Tính toán hàm truyền đối tượng


Bước 1 - Xác định các đại lượng theo đáp ứng bước của đối tượng (hình 3):

- y (∞) – giá trị tiệm cận, tức giá trị xác lập của đáp ứng bước.
- U (tu , yu ) – điểm uốn, xác định đồng thời với việc kẻ tiếp tuyến.
- Ta – hằng số quán tính biểu trưng.

Bước 2 - Tính hệ số truyền và tung độ tương đối của điểm uốn:


𝑦( ∞)
- Hệ số truyền K = = 66 trong đó , u₀ - độ lớn xung bậc thang đầu vào.
𝑢₀
𝑦ᵤ 44
- Tung độ tương đối của điểm uốn : g = = = 0,667
𝑦(∞) 66
Bước 3 – Các tham số còn lại, tính theo 1 trong 2 trường hợp sau:
g > 0.264
2
- Tính độ vượt ngưỡng : δ = g – 1 + = 0,403
𝑒
- Hằng số quán tính: Ta = 1690-121 = 1569
(1 − 0.85𝛿)𝑇ₐ
- Các hằng số quán tính : T1 = = 379,482 ; T2 = T1
𝑒
- Thời gian trễ : τ = tu – T1 – 1.2δTₐ= -766,2504
66ⅇ766,2504
=> O(s) =
(1+379,482s)(1+379,482s)

Nhận xét kết quả thí nghiệm

‐ Đồ thị miêu tả sự biến thiên của nhiệt độ theo thời gian.


‐ Nhiệt độ có xu hướng tăng dần theo thời gian và không đổi đến nhiệt độ đặt.
Bài 3: ĐO LƯỜNG ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ

- Ngày thực hiện: 12/7/2022.


- Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Tiến Linh.

I. Mục đích thí nghiệm

Nâng cao kiến thức thực tiễn của sinh viên về các hệ thống, thiết bị đo
lường và điều khiển trong thực tế.
Xác định các đối tượng có trong sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển tự
động cơ bản.
Củng cố kiến thức về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của dụng cụ đo nhiệt
độ, độ ẩm và kiến thức về hệ thống sấy bơm nhiệt.

II. Cơ sở lý thuyết
1.1 Các khái niệm căn bản liên quan tới độ ẩm không khí
Thông số không khí được đo thường là độ ẩm tương đối. Từ thông số này kết
hợp với thông số nhiệt độ ( thường được đính kèm trong một bộ cảm biến), chúng
ta có thể tính được các thông số khác như nhiệt dộ đọng sương, lượng chứa ẩm
cũng như thông số khác như entanpi. Trước khi tìm hiểu các loại cảm biến đo độ
ẩm, việc làm rõ các khái niệm về quá hơi bão hòa khô, hơi bão hòa ẩm, hơi quá
nhiệt,… các thông số: độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương đối cũng như những hiện
tượng vật lý liên quan cần được thực hiện như các quá trình: quá trình bay hơi, quá
trình sôi và quá trình ngưng tụ:
Quá trình bay hơi: Ở một nhiệt độ bất kỳ trên bề mặt luôn xảy ra hiện tượng
một số phần tử có động năng lớn thắng được lực hút làn giữa các phân tử và thoát
khỏi khối chất lỏng và “bay hơi” khỏi khối chất lỏng. Cường độ bay hơi phụ thuộc
vào bản chất chất lỏng và các thông số trạng thái của chất lỏng: áp suất và nhiệt
độ. Quá trình nảy ra ở mọi nhiệt độ trên bề mặt thoáng của khối chất lỏng
Quá trình sôi: Quá trình sôi là quá trình hóa hơi xảy ra trong toàn bộ khối chất
lỏng (không chỉ ở bề mặt). Nó xảy ra ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộc vào áp
suất và bản chất chất lỏng (nhiệt độ sôi tăng với áp suất lớn: Ts = f(p) có đạo hàm
dương). Nhiệt độ ứng với trạng thái lúc chất lỏng sôi tại những áp suất nhất định
gọi là nhiệt độ sôi.
Quá trình ngưng tụ: Quá trình ngưng tụ là quá trình ngược lại với quá trình bay
hơi, trong đó hơi nước nhả nhiệt và ngưng tụ lại thành lỏng. Trong quá trình
ngưng tụ nếu duy trì áp suất không đổi thì nhiệt độ môi chất cũng không thay đổi.
Trạng thái bão hòa Khi chất lỏng ở trong một không gian nào đó có nhiệt độ và
áp suất của chúng đạt đến giá trị nhất định (ts; ps) thì đồng thời với quá trình bay
hơi có quá trình ngưng tụ. Nếu tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, thì hỗn hợp
hai pha (lỏng và hơi) đó sẽ ở trạng thái cân bằng động. Trạng thái đó gọi là trạng
thái bão hòa. Trong trạng thái bảo hòa phần nước gọi là nước bảo hòa còn phần
hơi gọi là hơi bảo hòa: Hơi bảo hòa có 2 loại là: hơi bão hòa khô và hơi bão hòa
ẩm. Hơi bão hòa khô là hơi nước bảo hòa mà trong đó không còn các hạt nước liti.
Hơi bão hòa ẩm là hơi bảo hòa mà trong đó còn có chứa cáchạt nước liti, đó chính
là hổn hợp của hơi bão hòa khô và nước sôi.
Tại trạng thái không cân bằng xảy ra như trên, hơi nước không bị ngưng tụ trở
lại. Trạng thái hơi nước đó gọi là hơi quá nhiệt. Hơi quá nhiệt là hơi có cùng áp
suất với hơi bão hòa p, nhưng có nhiệt độ t > ts, hoặc là hơi có cùng nhiệt độ bảo
hòa t, nhưng áp suất p < ps. Hiệu số giữa nhiệt độ hơi quá nhiệt và hơi bão hòa ở
cùng áp suất gọi là độ quá nhiệt, ký hiệu là Denta tqn = t - ts. Độ quá nhiệt càng cao
thì thể tích riêng của hơi càng lớn, trạng thái của nó càng gần với trạng thái lý
tưởng. Trạng thái của hơi quá nhiệt có thể được đặc trưng bởi hai trong các thông
số trạng thái vật lý: P, V, T.
Độ ẩm: Độ ẩm là đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước tồn tại trong không
khí, có hai loại độ ẩm là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm được biểu
diễn dưới dạng độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm tuyệt đối p (kg/m3) là
khối lượng hơi nước (kg) có trong một không khí có thể tích V=1m3, với công
thức ước lượng dưới đây:

𝐺ℎ
P=
𝑉
Trong đó: Gh là khối lượng hơi nước hòa tan trong 1m3 không khí,
𝐺ℎ
φ= x 100 (%)
𝐺
Trong đó: Gmax là lượng hơi nước cực đại có thể hòa tan trong 1m3 không khí có
cùng nhiệt độ T xác định.
Khi ấy, ta có công thức sau:

V
Ph .
Rh .T P
 .100(%)  h .100(%)
V Pmax
Pmax .
RhT
Với trạng thái độ ẩm tương đối đạt 100%, không khí bão hòa hơi nước: nước
không thể bốc hơi tiếp vào trong khối không khí. Nếu nhiệt độ không khí t k < 100
C thì khi tăng nhiệt độ lên, khả năng hòa tan hơi nước vào không khí tăng lên
o

(Pmax tăng lên). Như vậy khi tk < 100oC thì khi tăng nhiệt độ có thể chuyển trạng
thái không khí bão hòa hơi nước sang không bão hòa. Ngược lại khi giảm nhiệt độ
thì có thể chuyển trạng thái không khí không bão hòa hơi nước sang trạng thái bão
hòa hơi nước.
1.2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo trong của đầu đo độ ẩm theo phương
pháp điện học
Đây là phương pháp hiện đại và được dùng phổ biến hiện nay. Dụng cụ đo loại
này dễ dàng được tự động hóa và ứng dụng rộng rãi trong hệ thống điều khiển quá
trình do thuận tiện trong việc biến đổi thành tín hiệu điện truyền đi xa cũng như
nhỏ gọn và dễ dàng trong lắp đặt, căn chỉnh...
Nguyên tắc cơ bản của các phép đo điện học là dựa trên sự biến đổi các thông số
điện học của đầu đo khi độ ẩm thay đổi, các thông tin đo khi ấy sẽ biến đổi theo và
phản ánh sự biến đổi trên. Tuy nhiên, hầu hết các thông số điện học của các cảm
biến này cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của không khí cần đo độ ẩm.
Chính vì vậy, các dụng cụ đo hoạt động theo phương pháp này luôn được tích hợp
thêm các dụng cụ đo nhiệt độ như Hình 2.1 dưới đây. Các tín hiệu gửi về các bộ
hiển thị và bộ điều khiển thường gửi kèm cả tín hiệu nhiệt độ để xác định các
thông số khác như độ chứa ẩm của khối không khí, độ ẩm tuyệt đối,...

-
Hình 2.1. Đầu đo nhiệt độ và độ ẩm tích hợp trên cùng một phiến
Các cảm biến đo độ ẩm theo phương pháp này có hai loại phổ biến:
Cảm biến đo có điện trở biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kế điện trở
có nguyên lý sau: điện trở của vật liệu cách điện sẽ xác định được độ ẩm của nó,
mà độ ẩm của vật liệu lại trực tiếp phụ thuộc vào độ ẩm của môi trường không khí
bao quanh nó. Mối quan hệ giữa điện trở với độ ẩm tương đối thường có dạng hàm
mũ với hệ số mũ âm như ở trên hình dưới đây (Hình 2.2).
Đặc trưng của mối quan hệ là sự suy giảm nhanh chóng của điện trở khi độ ẩm vật
liệu tăng lên do độ ẩm không khí môi trường tăng lên.
Một vật liệu cách điện được sử dụng làm cảm biến đo độ ẩm phải tuân thủ những
yêu cầu cơ bản đã được nêu ra trên đây về độ nhạy, về tính nhất quán và về tính
nhạy cảm với sự thay đổi độ ẩm môi trường xung quanh. Cũng có thể sử dụng các
chất hút ẩm để làm cảm biến đo nhiệt độ theo nguyên lý điện dẫn. Bởi vì khi độ
ẩm môi trường khí quyển thay đổi thì độ ẩm mà nó hút được cũng thay đổi để đảm
bảo sự cân bằng áp suất hơi nước trong không khí và trên bề mặt chất hút ẩm, dẫn
đến hệ số điện dẫn của chất hút ẩm cũng thay đổi theo. Có thể sử dụng nguyên lý
tạo sự cân bằng áp suất hơi nước trong khí quyển và áp suất hơi nước bão hòa trên
bề mặt chất hút ẩm bằng cách thay đổi nhiệt độ của chất hút ẩm.

Hình 2.2. Quan hệ điện trở với độ ẩm tương đối

Hình 2.3. Quan hệ điện dung với độ ẩm tương đối


Cảm biến có điện dung biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kế tụ điện
polyme. Ẩm kế tụ điện sử dụng điện môi là một màng mỏng polyme có khả năng
hấp thụ phân tử nước. Hằng số điện môi tương đối εr của lớp polyme thay đổi theo
độ ẩm, do đó điện dung của tụ điện polyme phụ thuộc vào giá trị độ ẩm này. Điều
này hoàn toàn dễ hiểu và có thể giải thích thông qua công thức tính điện dung C
của tụ điện như sau:
 r o A
C
L
Trong đó: εr là hằng số điện môi màng polyme, ε0 là hằng số điện môi chân không,
A là diện tích bản cực, còn L là chiều dày của màng polyme.
Quan hệ giữa điện dung và độ ẩm tương đối được biểu thị như trên Hình 1.3. Quan
hệ trên có thể được xấp xỉ hồi qui thành dạng quan hệ tuyến tính với hệ số biến
thiên của điện dung theo độ ẩm tương đối phụ thuộc vào nhiệt độ.
Vì phân tử nước có cực tính cao, hằng số điện môi tương đối của nước là 80 trong
khi đó vật liệu polyme có hằng số điện môi từ 2 đến 6 vì vậy ẩm kế tụ điện polyme
được phủ trên điện cực thứ nhất bằng Tantan, sau đó là lớp Cr được phủ tiếp lên
polyme bằng phương pháp bốc bay chân không (một kỹ thuật bao phủ trong công
nghệ sản xuất bán dẫn).

Hình 2.4. So sánh cấu tạo phân lớp của hai loại cảm biến
Hình 2.4 thể hiện sự khác biệt về mặt cấu tạo (lỗ trống và hình chữ U nối tiếp: cài
răng lược) của hai loại cảm biến đo độ ẩm.
Hai loại cảm biến này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong nội dung dưới đây về
hình dạng, lắp đặt, cấu tạo theo yêu cầu đo cụ thể.
1.3. Đặc điểm hình dạng bên ngoài và lưu ý lắp đặt của cảm biến đo độ ẩm
theo phương pháp điện học
Xét ở góc độ lắp đặt cảm biến, hai loại cảm biến này có phương pháp lắp đặt khá
giống nhau với đặc trưng về tính chất tích hợp trên mạch điện tử và đưa ra tín hiệu
chuẩn. Các mạch điện tử cũng như đầu cảm biến thường được bảo vệ bằng vỏ
nhựa.
Trong một số trường hợp, đầu cảm biến và mạch điện tử được tách ra với các yêu
cầu đo độ ẩm của môi trường có nhiệt độ cao hoặc có đặc trưng về hóa chất (ăn
mòn) hoặc yêu cầu lắp đặt (nhỏ gọn). Hình 2.5 dưới đây thể hiện đặc điểm của
cảm biến có đầu đo (phần tử nhạy cảm) tách rời (2 chân) hoặc tích hợp với mạch
điện tử (4 chân).

Hình 2.5. Cảm biến đo độ ẩm cỡ nhỏ


Dạng cảm biến có chân cắm được thò ra luôn đòi hỏi kỹ sư lắp đặt thiết kế các bộ
cắm phù hợp. Nhằm thuận tiện trong kết nối với hệ thống công nghiệp cũng như
ứng dụng dân dụng, các cảm biến thường có các dạng điển hình như sau:

Hình 2.6. Cảm biến đi kèm đầu bảo vệ dạng tròn (tiện lắp đặt) với dây
kéo dài (tiện đấu nối)
Hình 2.7. Cảm biến có hiển thị tại chỗ với dạng treo tường hoặc kết nối với
quá trình công nghệ quai đầu đo dạng tròn đi kèm hoặc tách biệt với mạch
xử lý tín hiệu (truyền xa hoặc không truyền tín hiệu đi xa - điều khiển tại
chỗ)
Việc lắp đặt các thiết bị đo nhiệt ẩm cần hết sức chú ý việc tiếp xúc trực tiếp đầu
đo với môi trường dầu nhớt, dịch đường...có thể làm đầu đo bị hỏng hoàn toàn.
Trong các trường hợp đầu đo kém nhạy, cần vệ sinh lại đầu đo và tách bụi ra khỏi
bộ phận chống bụi.
II. MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
Tương tự như cảm nhiệt độ, các cảm biến đo độ ẩm trong công nghiệp có kết cấu
chống ẩm và thoát nước thường được kết nối tới các bộ điều khiển công nghiệp có
hệ số bảo vệ công nghiệp (IP) nhất định (ví dụ IP65, IP67 ...).
Thiết bị thí nghiệm có hình dáng và cấu tạo của đầu đo tương tự hình 2.6 và hệ
thống hiển thị và điều khiển tại chỗ tương tự trên hình 2.7.

-
Hình 2.8. Hình ảnh mô tả đầu đo và bộ hiển thị - điều khiển độ ẩm trong BTN
Sinh viên thực hiện thí nghiệm sẽ lấy dữ liệu về nhiệt độ (t: oC) và độ ẩm tương
đối (φ: %) của không khí tại các điểm đo và so sánh sự thay đổi của lượng chứa
ẩm (d: g ẩm/kg KKK) trong các trường hợp khác nhau.
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
3.1. Số liệu

Thời d1
t1 (oC) φ1 (%) t2 (oC) φ2 (%) d2 (g/kg) Δd= |d2-d1|
gian (g/kg)

0 30,7 82,9 28,139 30,7 86,3 28,139 0

5 31 83,1 28,645 30,9 87,4 28,476 0,169

10 31,5 81,6 29,506 31,4 86 29,332 0,174

15 32 79,7 30,391 31,9 84 30,212 0,179

20 32,6 77,7 31,485 32,3 82,3 30,934 0,551

25 33 75,8 32,235 32,8 80,5 31,858 0,377

30 33,4 74,5 33 33,1 79,2 32,425 0,575

35 33,7 73,1 33,586 33,4 78 33 0,586

40 34 72,7 34,181 33,7 77,6 33,586 0,595

45 34,3 71,6 34,785 33,9 76,4 33,981 0,804

50 34,5 70,8 35,194 34,1 75,5 34,381 0,813

55 34,6 69,7 35,399 34,2 74,5 34,583 0,816

60 34,7 68,8 35,607 34,3 73,6 34,785 0,822

Bảng dữ liệu kết quả thí nghiệm

Áp suất bão hòa tương ứng với nhiệt độ tính theo công thức:
4026.42
pbh = exp(12 - ) (bar)
235.5+𝑡
φ0. pbh/100
Lượng chứa ẩm d (g ẩm/kg kk): d = 621* Với: 𝑝 = 1.013 bar
𝑝−φ0. pbh/100
3.2. Đồ thị kết quả

Đồ thị nhiệt độ, độ ẩm tương đối,


hàm ẩm tại điểm đo số 1

100
80
60
40
20
0
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (phút)

t1 (oC) φ1 (%) d1 (g/kg)

Nhận xét:
- Khi nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối giảm.
- Khi nhiệt độ tăng thì đường đồ thị biểu diễn lượng chứa ẩm có xu
hướng tăng nhưng không biến thiên quá lớn, khoảng sau 20 phút
đường thẳng biểu diễn lượng chứa ẩm gần như song song với trục
thời gian.

Đồ thị nhiệt độ, độ ẩm tương đối,


100
hàm ẩm tại điểm đo số 2
80

60

40

20

0
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (phút)

t2 (oC) φ2 (%) d2 (g/kg)

Nhận xét:

- Khi nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối giảm tương tự như điểm số 1.
- Khi nhiệt độ tăng thì lượng chứa ẩm có xu hương tăng nhưng biến
thiên chậm, đường thẳng biểu diễn lượng chứa ẩm điểm đo 2 có đặc
tính giống điểm đo 1.

Đồ thị so sánh hàm ẩm giữa 2 điểm đo

40
35
30
25
20
15
10
5
0
0 10 20 30 40 50 60 70
THỜI GIAN (PHÚT)

d1 (g/kg) d2 (g/kg) Δd= |d2-d1|

Nhận xét:

- Lượng chứa ẩm tại hai điểm đo đều có xu hướng tăng dần.


- Độ biến thiên hay giá trị tuyệt đối hiệu lượng chứa ẩm tại hai điểm đo
1 và điểm đo 2 có xu hướng là một đường thẳng song song với trục
thời gian.

You might also like