Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội, 7/2022
Bài 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG HÓA CÁC QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHỆ, THIẾT LẬP SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG
CỦA HỆ THỐNG ĐO
- Ngày thực hiện: 30/6/2022.
- Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Ngọc Viễn.
I. Mục đích thí nghiệm
- Tham quan, tìm hiểu về cách bố trí tổ chức và hoạt động của trung tâm.
- Tìm hiểu về một số thiết bị tại trung tâm.
- Tìm hiểu nguyên lí hoạt động và vẽ sơ đồ cấu tạo của một thiết bị tại
trung tâm, trang bị cho sinh viên có khả năng phân tích vẽ lại sơ đồ chức
năng của quá trình đo và điều khiển thiết bị/hệ thống trong thực tế.
II. Nội dung đã thực hiện
- Tham quan và hiểu nguyên lí hoạt động của thiết bị thanh trùng liên tục
Hình ảnh thiết bị thanh trùng liên tục tại trung tâm B4
Hình ảnh thiết bị thanh trùng liên tục tại trung tâm B4
Hình ảnh mặt sau của thiết bị thanh trùng liên tục
III. Sơ đồ điều khiển của thiết bị thanh trùng liên tục
Điểm đặc trưng của các đối tượng công nghiệp là có trễ vận tải và có quán tính
lớn. Trễ vận tải còn gọi là trễ tuyệt đối, trễ thời gian chết (dead time), v,v..., đó
là thời gian kể từ thời điểm xuất hiện xung đầu vào đến khi đại lượng ra bắt đầu
thay đổi so với giá trị xác lập ban đầu.
Độ quán tính của đối tượng phản ánh tốc độ phản ứng của nó, kể từ khi đại lượng
ra đã bắt đầu thay đổi. Do có quán tính lớn và trễ vận tải nên hầu hết các đối
tượng điều khiển công nghiệp cũng như hệ thống điều khiển tương ứng là những
bộ lọc tần số thấp.
Trong thực tế, các đối tượng tĩnh có khả năng thiết lập trạng thái cân bằng tương
ứng với độ lớn của xung đầu vào, nên có tên gọi là đối tượng “có tự cân bằng”.
Các đối tượng điều chỉnh nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, v.v... nói chung là những đối
tượng có tự cân bằng.
Sự phân tích đặc tính quá độ của các đối tượng có tự cân bằng trong thực tế cho
thấy rằng chúng có bốn dạng phổ biến.
Hình 1.Dạng đặc tính quá độ phổ biến của các đối tượng tự cân bằng
Trên hình 1-a, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm động học của một khâu
quán tính bậc nhất. Tốc độ biến thiên đại lượng ra của nó đạt giá trị lớn nhất tại
Trên hình 1-b, đường cong quá độ có một điểm uốn tại tu (điểm dốc nhất) và có
hình dạng chữ S. Đó là dáng điệu của khâu quán tính bậc cao, bao gồm một số
khâu quán tính bậc nhất mắc nối tiếp. Độ quán tính của đối tượng loại này tương
đương với tổng độ quán tính của các khâu quán tính bậc nhất hợp thành.
Trên hình 1-c, đường cong quá độ thể hiện đặc điểm của đối tượng quán tính bậc
nhất có trễ, tạo bởi khâu quán tính bậc nhất mắc nối tiếp với khâu trễ.
Trên hình 1-d, đường cong quá độ có hình chữ S với một điểm uốn, nằm dịch về
bên phải một khoảng t, kể từ gốc toạ độ. Đó là đặc tính quá độ của đối tượng
quán tính bậc cao có trễ, được hình thành bởi mạch mắc nối tiếp một số khâu
Tóm lại, đối tượng có tự cân bằng với các đặc tính quá độ trên hình 1, có thể
biểu diễn bởi một khâu quán tính bậc n mắc nối tiếp với một khâu trễ. Hàm
Nhiệt độ bình trước khi khởi động hệ thống điều khiển: 37oC
Bảng kết quả thí nghiệm
70
60
Nhiệt độ (oC)
50
40
30
20
10
0
0 500 1000 1500 2000
- y (∞) – giá trị tiệm cận, tức giá trị xác lập của đáp ứng bước.
- U (tu , yu ) – điểm uốn, xác định đồng thời với việc kẻ tiếp tuyến.
- Ta – hằng số quán tính biểu trưng.
Nâng cao kiến thức thực tiễn của sinh viên về các hệ thống, thiết bị đo
lường và điều khiển trong thực tế.
Xác định các đối tượng có trong sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển tự
động cơ bản.
Củng cố kiến thức về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của dụng cụ đo nhiệt
độ, độ ẩm và kiến thức về hệ thống sấy bơm nhiệt.
II. Cơ sở lý thuyết
1.1 Các khái niệm căn bản liên quan tới độ ẩm không khí
Thông số không khí được đo thường là độ ẩm tương đối. Từ thông số này kết
hợp với thông số nhiệt độ ( thường được đính kèm trong một bộ cảm biến), chúng
ta có thể tính được các thông số khác như nhiệt dộ đọng sương, lượng chứa ẩm
cũng như thông số khác như entanpi. Trước khi tìm hiểu các loại cảm biến đo độ
ẩm, việc làm rõ các khái niệm về quá hơi bão hòa khô, hơi bão hòa ẩm, hơi quá
nhiệt,… các thông số: độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm tương đối cũng như những hiện
tượng vật lý liên quan cần được thực hiện như các quá trình: quá trình bay hơi, quá
trình sôi và quá trình ngưng tụ:
Quá trình bay hơi: Ở một nhiệt độ bất kỳ trên bề mặt luôn xảy ra hiện tượng
một số phần tử có động năng lớn thắng được lực hút làn giữa các phân tử và thoát
khỏi khối chất lỏng và “bay hơi” khỏi khối chất lỏng. Cường độ bay hơi phụ thuộc
vào bản chất chất lỏng và các thông số trạng thái của chất lỏng: áp suất và nhiệt
độ. Quá trình nảy ra ở mọi nhiệt độ trên bề mặt thoáng của khối chất lỏng
Quá trình sôi: Quá trình sôi là quá trình hóa hơi xảy ra trong toàn bộ khối chất
lỏng (không chỉ ở bề mặt). Nó xảy ra ở một nhiệt độ nhất định phụ thuộc vào áp
suất và bản chất chất lỏng (nhiệt độ sôi tăng với áp suất lớn: Ts = f(p) có đạo hàm
dương). Nhiệt độ ứng với trạng thái lúc chất lỏng sôi tại những áp suất nhất định
gọi là nhiệt độ sôi.
Quá trình ngưng tụ: Quá trình ngưng tụ là quá trình ngược lại với quá trình bay
hơi, trong đó hơi nước nhả nhiệt và ngưng tụ lại thành lỏng. Trong quá trình
ngưng tụ nếu duy trì áp suất không đổi thì nhiệt độ môi chất cũng không thay đổi.
Trạng thái bão hòa Khi chất lỏng ở trong một không gian nào đó có nhiệt độ và
áp suất của chúng đạt đến giá trị nhất định (ts; ps) thì đồng thời với quá trình bay
hơi có quá trình ngưng tụ. Nếu tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, thì hỗn hợp
hai pha (lỏng và hơi) đó sẽ ở trạng thái cân bằng động. Trạng thái đó gọi là trạng
thái bão hòa. Trong trạng thái bảo hòa phần nước gọi là nước bảo hòa còn phần
hơi gọi là hơi bảo hòa: Hơi bảo hòa có 2 loại là: hơi bão hòa khô và hơi bão hòa
ẩm. Hơi bão hòa khô là hơi nước bảo hòa mà trong đó không còn các hạt nước liti.
Hơi bão hòa ẩm là hơi bảo hòa mà trong đó còn có chứa cáchạt nước liti, đó chính
là hổn hợp của hơi bão hòa khô và nước sôi.
Tại trạng thái không cân bằng xảy ra như trên, hơi nước không bị ngưng tụ trở
lại. Trạng thái hơi nước đó gọi là hơi quá nhiệt. Hơi quá nhiệt là hơi có cùng áp
suất với hơi bão hòa p, nhưng có nhiệt độ t > ts, hoặc là hơi có cùng nhiệt độ bảo
hòa t, nhưng áp suất p < ps. Hiệu số giữa nhiệt độ hơi quá nhiệt và hơi bão hòa ở
cùng áp suất gọi là độ quá nhiệt, ký hiệu là Denta tqn = t - ts. Độ quá nhiệt càng cao
thì thể tích riêng của hơi càng lớn, trạng thái của nó càng gần với trạng thái lý
tưởng. Trạng thái của hơi quá nhiệt có thể được đặc trưng bởi hai trong các thông
số trạng thái vật lý: P, V, T.
Độ ẩm: Độ ẩm là đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước tồn tại trong không
khí, có hai loại độ ẩm là độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm được biểu
diễn dưới dạng độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Độ ẩm tuyệt đối p (kg/m3) là
khối lượng hơi nước (kg) có trong một không khí có thể tích V=1m3, với công
thức ước lượng dưới đây:
𝐺ℎ
P=
𝑉
Trong đó: Gh là khối lượng hơi nước hòa tan trong 1m3 không khí,
𝐺ℎ
φ= x 100 (%)
𝐺
Trong đó: Gmax là lượng hơi nước cực đại có thể hòa tan trong 1m3 không khí có
cùng nhiệt độ T xác định.
Khi ấy, ta có công thức sau:
V
Ph .
Rh .T P
.100(%) h .100(%)
V Pmax
Pmax .
RhT
Với trạng thái độ ẩm tương đối đạt 100%, không khí bão hòa hơi nước: nước
không thể bốc hơi tiếp vào trong khối không khí. Nếu nhiệt độ không khí t k < 100
C thì khi tăng nhiệt độ lên, khả năng hòa tan hơi nước vào không khí tăng lên
o
(Pmax tăng lên). Như vậy khi tk < 100oC thì khi tăng nhiệt độ có thể chuyển trạng
thái không khí bão hòa hơi nước sang không bão hòa. Ngược lại khi giảm nhiệt độ
thì có thể chuyển trạng thái không khí không bão hòa hơi nước sang trạng thái bão
hòa hơi nước.
1.2. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo trong của đầu đo độ ẩm theo phương
pháp điện học
Đây là phương pháp hiện đại và được dùng phổ biến hiện nay. Dụng cụ đo loại
này dễ dàng được tự động hóa và ứng dụng rộng rãi trong hệ thống điều khiển quá
trình do thuận tiện trong việc biến đổi thành tín hiệu điện truyền đi xa cũng như
nhỏ gọn và dễ dàng trong lắp đặt, căn chỉnh...
Nguyên tắc cơ bản của các phép đo điện học là dựa trên sự biến đổi các thông số
điện học của đầu đo khi độ ẩm thay đổi, các thông tin đo khi ấy sẽ biến đổi theo và
phản ánh sự biến đổi trên. Tuy nhiên, hầu hết các thông số điện học của các cảm
biến này cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ của không khí cần đo độ ẩm.
Chính vì vậy, các dụng cụ đo hoạt động theo phương pháp này luôn được tích hợp
thêm các dụng cụ đo nhiệt độ như Hình 2.1 dưới đây. Các tín hiệu gửi về các bộ
hiển thị và bộ điều khiển thường gửi kèm cả tín hiệu nhiệt độ để xác định các
thông số khác như độ chứa ẩm của khối không khí, độ ẩm tuyệt đối,...
-
Hình 2.1. Đầu đo nhiệt độ và độ ẩm tích hợp trên cùng một phiến
Các cảm biến đo độ ẩm theo phương pháp này có hai loại phổ biến:
Cảm biến đo có điện trở biến thiên theo độ ẩm hay còn được gọi là ẩm kế điện trở
có nguyên lý sau: điện trở của vật liệu cách điện sẽ xác định được độ ẩm của nó,
mà độ ẩm của vật liệu lại trực tiếp phụ thuộc vào độ ẩm của môi trường không khí
bao quanh nó. Mối quan hệ giữa điện trở với độ ẩm tương đối thường có dạng hàm
mũ với hệ số mũ âm như ở trên hình dưới đây (Hình 2.2).
Đặc trưng của mối quan hệ là sự suy giảm nhanh chóng của điện trở khi độ ẩm vật
liệu tăng lên do độ ẩm không khí môi trường tăng lên.
Một vật liệu cách điện được sử dụng làm cảm biến đo độ ẩm phải tuân thủ những
yêu cầu cơ bản đã được nêu ra trên đây về độ nhạy, về tính nhất quán và về tính
nhạy cảm với sự thay đổi độ ẩm môi trường xung quanh. Cũng có thể sử dụng các
chất hút ẩm để làm cảm biến đo nhiệt độ theo nguyên lý điện dẫn. Bởi vì khi độ
ẩm môi trường khí quyển thay đổi thì độ ẩm mà nó hút được cũng thay đổi để đảm
bảo sự cân bằng áp suất hơi nước trong không khí và trên bề mặt chất hút ẩm, dẫn
đến hệ số điện dẫn của chất hút ẩm cũng thay đổi theo. Có thể sử dụng nguyên lý
tạo sự cân bằng áp suất hơi nước trong khí quyển và áp suất hơi nước bão hòa trên
bề mặt chất hút ẩm bằng cách thay đổi nhiệt độ của chất hút ẩm.
Hình 2.4. So sánh cấu tạo phân lớp của hai loại cảm biến
Hình 2.4 thể hiện sự khác biệt về mặt cấu tạo (lỗ trống và hình chữ U nối tiếp: cài
răng lược) của hai loại cảm biến đo độ ẩm.
Hai loại cảm biến này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong nội dung dưới đây về
hình dạng, lắp đặt, cấu tạo theo yêu cầu đo cụ thể.
1.3. Đặc điểm hình dạng bên ngoài và lưu ý lắp đặt của cảm biến đo độ ẩm
theo phương pháp điện học
Xét ở góc độ lắp đặt cảm biến, hai loại cảm biến này có phương pháp lắp đặt khá
giống nhau với đặc trưng về tính chất tích hợp trên mạch điện tử và đưa ra tín hiệu
chuẩn. Các mạch điện tử cũng như đầu cảm biến thường được bảo vệ bằng vỏ
nhựa.
Trong một số trường hợp, đầu cảm biến và mạch điện tử được tách ra với các yêu
cầu đo độ ẩm của môi trường có nhiệt độ cao hoặc có đặc trưng về hóa chất (ăn
mòn) hoặc yêu cầu lắp đặt (nhỏ gọn). Hình 2.5 dưới đây thể hiện đặc điểm của
cảm biến có đầu đo (phần tử nhạy cảm) tách rời (2 chân) hoặc tích hợp với mạch
điện tử (4 chân).
Hình 2.6. Cảm biến đi kèm đầu bảo vệ dạng tròn (tiện lắp đặt) với dây
kéo dài (tiện đấu nối)
Hình 2.7. Cảm biến có hiển thị tại chỗ với dạng treo tường hoặc kết nối với
quá trình công nghệ quai đầu đo dạng tròn đi kèm hoặc tách biệt với mạch
xử lý tín hiệu (truyền xa hoặc không truyền tín hiệu đi xa - điều khiển tại
chỗ)
Việc lắp đặt các thiết bị đo nhiệt ẩm cần hết sức chú ý việc tiếp xúc trực tiếp đầu
đo với môi trường dầu nhớt, dịch đường...có thể làm đầu đo bị hỏng hoàn toàn.
Trong các trường hợp đầu đo kém nhạy, cần vệ sinh lại đầu đo và tách bụi ra khỏi
bộ phận chống bụi.
II. MÔ TẢ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM
Tương tự như cảm nhiệt độ, các cảm biến đo độ ẩm trong công nghiệp có kết cấu
chống ẩm và thoát nước thường được kết nối tới các bộ điều khiển công nghiệp có
hệ số bảo vệ công nghiệp (IP) nhất định (ví dụ IP65, IP67 ...).
Thiết bị thí nghiệm có hình dáng và cấu tạo của đầu đo tương tự hình 2.6 và hệ
thống hiển thị và điều khiển tại chỗ tương tự trên hình 2.7.
-
Hình 2.8. Hình ảnh mô tả đầu đo và bộ hiển thị - điều khiển độ ẩm trong BTN
Sinh viên thực hiện thí nghiệm sẽ lấy dữ liệu về nhiệt độ (t: oC) và độ ẩm tương
đối (φ: %) của không khí tại các điểm đo và so sánh sự thay đổi của lượng chứa
ẩm (d: g ẩm/kg KKK) trong các trường hợp khác nhau.
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
3.1. Số liệu
Thời d1
t1 (oC) φ1 (%) t2 (oC) φ2 (%) d2 (g/kg) Δd= |d2-d1|
gian (g/kg)
Áp suất bão hòa tương ứng với nhiệt độ tính theo công thức:
4026.42
pbh = exp(12 - ) (bar)
235.5+𝑡
φ0. pbh/100
Lượng chứa ẩm d (g ẩm/kg kk): d = 621* Với: 𝑝 = 1.013 bar
𝑝−φ0. pbh/100
3.2. Đồ thị kết quả
100
80
60
40
20
0
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (phút)
Nhận xét:
- Khi nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối giảm.
- Khi nhiệt độ tăng thì đường đồ thị biểu diễn lượng chứa ẩm có xu
hướng tăng nhưng không biến thiên quá lớn, khoảng sau 20 phút
đường thẳng biểu diễn lượng chứa ẩm gần như song song với trục
thời gian.
60
40
20
0
0 10 20 30 40 50 60 70
Thời gian (phút)
Nhận xét:
- Khi nhiệt độ tăng thì độ ẩm tương đối giảm tương tự như điểm số 1.
- Khi nhiệt độ tăng thì lượng chứa ẩm có xu hương tăng nhưng biến
thiên chậm, đường thẳng biểu diễn lượng chứa ẩm điểm đo 2 có đặc
tính giống điểm đo 1.
40
35
30
25
20
15
10
5
0
0 10 20 30 40 50 60 70
THỜI GIAN (PHÚT)
Nhận xét: