Professional Documents
Culture Documents
V. NHẬN XÉT......................................................................................................................................8
Hình 4. Biều đồ đặc tính của bơm giữa áp suất và lưu lượng.
i
THÍ NGHIỆM HỆ THỐNG THỦY LỰC
Bài 1: Khảo sát đặc tính của bơm thuỷ lực
I. Giới thiệu bài thí nghiệm
Bài thí nghiệm này cho phép ta khảo sát các tính chất của bơm thủy lực cụ thể ở
bài thí nghiệm này là bơm bánh răng tiếp xúc ngoài.
Bơm bánh răng hay còn có tên gọi khác là bơm nhông. Là một dòng bơm chuyên
dùng trong những ứng dụng bơm môi chất có tính nhớt, đặc sệt cao…mà các dòng
bơm khác không đáp ứng được, hoặc là hiệu suất hoạt động kém, nên được sử dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Bơm bánh răng có một số đặc điểm nổi bật mà chúng ta dễ dàng nhận thấy như
là:
Bơm bánh răng được làm việc theo nguyên lý dẫn và nén chất lỏng trong một thể
tích kín có dung tích thay đổi.
Bánh răng chủ động nối với trục của bơm quay, kéo bánh răng bị động chạy theo.
Chất lỏng trong các rãnh răng sẽ được dịch chuyển từ khoang hút đến khoang đẩy
vòng theo buồng bơm. Khoang hút được ngăn cách kín với khoang đẩy. Vì thể tích
chứa lưu chất trong vùng đẩy giảm khi các cặp bánh răng vào khớp, nên lưu chất bị ép
và dồn vào ống đẩy với áp suất cao, quá trình đẩy của bơm diễn ra.
Đồng thời với quá trình đẩy, xảy ra quá trình hút như sau: Khi cặp bánh răng ra
khớp, thể tích chứa lưu chất tăng, áp suất chứa lưu chất giảm xuống thấp hơn áp suất
trên mặt thoáng làm cho chất lỏng chảy liên tục qua ống hút vào bơm. Quá trình hút và
1
đẩy lưu chất trong bơm xảy ra đồng thời và liên tục.
Các thiết bị được kết nối với nhau như sơ đồ dưới đây:
2
3. Mục tiêu bài thí nghiệm
Khảo sát đặc tính của bơm dầu trên hai yếu tố về lưu lượng và áp suất. Lưu
lượng được xác định thông qua thời gian lượng dầu nhất định tích trong bình. Áp suất
được xác định bằng đồ hồ đo áp suất.
3
III. Tiến hành thí nghiệm
Sau 40 lần đo ta được bảng số liệu thời gian dầu chảy trong bình tích dầu và áp
suất của bơm ứng với mỗi vị trí van tiết lưu:
Bảng 1: Thời gian và áp suất đo được ở từng mức van
4
Quan sát bài thí nghiệm:
Khi van tiết lưu đóng (ở vị trí 0) dầu không chảy qua van tiết lưu xuống bình tích
dầu được, mà sẽ thoát ra van an toàn về bể chứa.
Khi tăng mức của van tiết lưu lên, dầu sẽ đi qua nhánh chính chảy xuống bình
tích rồi về bể chứa. Ở mức 1 và 2 thì một phần dầu do áp suất vẫn còn lớn nên chảy
thêm qua van an toàn về bể. Càng tăng mức của van tiết lưu thì tốc độ dầu chảy về
bình tích càng nhanh. Đồng thời ta thấy kim chỉ mức áp suất ở đồ hồ đo giảm xuống
khi ta tăng mức của van tiết lưu.
Khi bình tích dầu đầy, không thể chứa thêm, thì dầu sẽ theo van an toàn chảy về
bể chứa.
Từ bảng đo, ta tính được lưu lượng (lít/s) của 40 lần đo ở 11 vị trí van tiết lưu
khác nhau (làm tròn 4 chữ số thập phân):
(1)
5
Bảng 2: Lưu lượng của từng mức van
6
Ta tính lưu lượng trung bình (làm tròn 5 chữ số thập phân):
(2)
N = 40 số lần đo
(3)
N = 40 số lần đo
(4)
Ta chọn độ tin cậy 95%, ta ước lượng sai số lưu lượng bằng công thức
(5)
N=40số lần đo
7
Ta lập được bảng xử lý số liệu cho lưu lượng và áp suất:
Bảng 3: Sai số của lưu lượng
Q(l/s) Áp suất
Trung Độ lệch Sai số (độ tin cậy (MPa)
VL Phương sai
bình chuẩn 95%)
0.00000065
11 0.12697 6 0.00081 0.00025 2.6
0.00000071
10 0.12665 7 0.00085 0.00026 2.8
0.00000056
9 0.12675 1 0.00075 0.00023 3
0.00000057
8 0.12551 0 0.00076 0.00023 3.2
0.00000092
7 0.12461 2 0.00096 0.00030 3.4
0.00000075
6 0.12148 1 0.00087 0.00027 3.6
0.00000027
5 0.10577 8 0.00053 0.00016 3.8
0.00000029
4 0.08517 3 0.00054 0.00017 4
0.00000005
3 0.05985 1 0.00023 0.00007 4.2
0.00000002
2 0.02853 5 0.00016 0.00005 4.4
0.00000000
1 0.00120 0 0.00000 0.00000 4.6
8
Cuối cùng, vẽ đồ thị sự phụ thuộc của áp suất và lưu lượng của hệ thống thủy lực
Hình 4. Biều đồ đặc tính của bơm giữa áp suất và lưu lượng.
V.
Nhận xét
Đồ thị lý thuyết sự phụ thuộc của áp suất và lưu lượng của hệ thống thủy lực:
9
Hình 5. Biểu đồ đặc tính của bơm bánh răng
Từ hình 3, ta nhìn thấy được áp suất đo được tại đồng hồ đo áp giảm dần lần lượt
tại vị trí 1 đến 11, đồng thời lưu lượng của bơm tiết lưu lại tăng lên. Tại các vị trí từ 6
đến 11, lưu lượng thay đổi không nhiều nhưng áp suất lại giảm đáng kể.
Khi so sánh với biểu đồ đặc tính của bơm giữa thực nghiệm và lý thuyết thì đều
thấy lưu lượng có xu hướng giảm dần theo áp suất. Điều đó chứng tỏ, van tiết lưu tác
động lớn đến áp suất dòng lưu chất trong hệ thống, giúp ta có thể dễ dàng điều chỉnh
áp suất hệ mà không làm thay đổi nhiều đến lưu lượng, hay cụ thể là công suất của
bơm dầu.
Đường đặc tính có xu hướng giảm (cong xuống) còn do sự thất thoát, rò rỉ dầu
qua các thiết bị trong hệ thống.
10