You are on page 1of 79

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM


KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ

NỘI DUNG QUAN ĐIỂM VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,


HIỆN ĐẠI HÓA CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TỪ ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ VIII, IX, X, XI VÀ CHỦ
TRƯƠNG ĐIỀU CHỈNH THỜI GIAN THỰC HIỆN
MỤC TIÊU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA
ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ XII.

MÃ MÔN HỌC:
HỌC KỲ
Thực hiện.
Giảng viên hướng dẫn

Thành phố Hồ Chí Minh


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TP. HCM,

DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỌC

1. Mã lớp môn học:


2. Giảng viên hướng dẫn:
3. Tên đề tài: Nội dung quan điểm về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đảng
CSVN từ Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X, XI và chủ trương điều chỉnh thời
gian thực hiện mục tiêu Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đại hội Đảng lần
thứ XII.
4. Danh sách nhóm làm tiểu luận cuối kỳ:
Tỉ lệ
Mã số sinh
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN tham gia Kí tên Ghi chú
viên
%
1 100%
2 100%
3 100%
4 100%
5 100%
6 100%
7 100%
8 100%
9 100%
10 100%
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm:

Nhận xét của giáo viên


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Giáo viên chấm điểm


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

GS: Giáo sư

Nxb: Nhà xuất bản

PGS: Phó giáo sư

TS: Tiến sĩ

XHCN: Xã hội Chủ nghĩa

CNH: Công nghiệp hóa

HĐH: Hiện đại hóa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................6

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................6

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................7

2.1 Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa với quá trình phát triển lực lượng sản xuất
trong Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay........................................7

2.2 Vai trò của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.........................................................................................................................8

2.3 Những thành tựu nổi bật trong phát triển công nghiệp góp phần quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...................................9

2.4 Công nhân Việt Nam tiên phong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.................................................................................................................10

2.5 Con người - yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững.
...............................................................................................................................11

2.6 Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ đại hội VIII đến đại hội
XI...........................................................................................................................12

2.7 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan trong sự nghiệp
xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta...................................................................13

2.8 Quan điểm chỉ đạo của Đảng xây dựng giai cấp công nhân trong thời kỳ
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay................14

2.9 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo..................................................................................16

3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................17

3.1 Phương pháp logic......................................................................................17

3.2 Phương pháp lịch sử...................................................................................17

3.3 Phương pháp phân tích...............................................................................18

3.4 Phương pháp tổng hợp...............................................................................19


3.5 Phương pháp diễn dịch...............................................................................20

3.6 Phương pháp quy nạp.................................................................................21

3.7 Phương pháp so sánh đối chiếu..................................................................21

3.8 Phương pháp lý luận gắn với thực tiễn.......................................................22

3.9 Phương pháp lý luận...................................................................................23

4. Bố cục tiểu luận................................................................................................23

5. Đóng góp của đề tài..........................................................................................24

NỘI DUNG...................................................................................................................24

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA......24

1.1 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa....................................................24

1.2 Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. . .25

1.3 Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa...................................................26

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CỦA ĐẢNG QUA CÁC KỲ ĐẠI HỘI...........27

2.1 Đại hội Đảng lần thứ VIII..........................................................................27

2.2 Đại hội Đảng lần thứ IX.............................................................................34

2.3 Đại hội Đảng lần thứ X..............................................................................41

2.4 Đại hội Đảng lần thứ XI.............................................................................46

CHƯƠNG 3: CHỦ TRƯƠNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐẠI HỘI LẦN XII...............................51

3.1 Đánh giá quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sau 30 năm đổi
mới (1986-2016)....................................................................................................51

3.2 Thành tựu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.............................52

3.3 Hạn chế của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa................................54

3.4 Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới theo con đường xã hội chủ
nghĩa, phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011 - 2015)..........56
3.4.2 Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ theo con đường xã hội chủ nghĩa.
...............................................................................................................................57

3.5 Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững...........................................60

3.6 Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại; chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế....................................................................................................63

CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
VIỆT NAM TA HIỆN NAY.....................................................................................65

4.1 Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước..........................................................................................................65

4.2 Phương hướng và giải pháp thực hiện quá công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Việt Nam...............................................................................................................69

KẾT LUẬN...................................................................................................................73

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................74


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên Chủ nghĩa Xã hội với cơ
sở vật chất - kỹ thuật thô sơ, trình độ lực lượng sản xuất chưa được trau dồi đủ
kiến thức chuyên sâu, quan hệ sản xuất còn kém hiệu quả. Có thể nói Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa như một “đường lối” quan trọng hàng đầu vì nó đứa cả
nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa – xã hội của đất nước lên trình độ
mới.

Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta từng
bước làm quen vai trò của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với nước ta là rất
to lớn. Đối sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hóa có vai trò tạo
điều kiện làm tiền đề vật chất – kỹ thuật, công nghiệp hóa có nội dung, bước đi
cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam khi chính thức bước vào thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
và từ cuối thế kỉ XX đến nay quá trình này được xác định đầy đủ là công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đó là một quá trình kinh tế - xã hội toàn diện nhằm chuyển
đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nông nghiệp lạc hậu lên trình độ
công nghiệp tiên tiến, hiện đại và văn minh.

Trên cơ sở tổng kết công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỉ
90 của thế kỉ XX đến nay bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XII
của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”.

Nhận thấy sự cấp thiết và thực tế của vấn đề nên chúng em đã quyết định
chọn đề tài “Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đảng CSVN từ Đại hội Đảng
lần thứ VIII, IX, X, XI và chủ trương điều chỉnh thời gian thực hiện mục tiêu
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đại hội Đảng lần thứ XII” nhằm nâng cao
kiến thức và trình độ hiểu biết để theo kịp thời đại và góp phần phát triển đất

8
nước.

Đó là lí do nhóm 02 chọn đề tài: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa với quá
trình phát triển lực lượng sản xuất trong cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt
Nam hiện nay”

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề


2.1 Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa với quá trình phát triển lực lượng
sản xuất trong Cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, lực
lượng sản xuất giữ vai trò quyết định. Phát triển lực lượng sản xuất chính là phát
triển hệ thống các yếu tố và phương thức kết hợp giữa các yếu tố người lao động
với tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất vật chất của một xã hội nhất định.
Trong đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò to lớn, là nhân tố, động lực
phát triển lực lượng sản xuất.

Ở Việt Nam, cùng với những nhân tố khác, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
một trong những giải pháp quyết định đưa nước ta sớm thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn lạc hậu, khắc phục nguy cơ tụt hậu về kinh tế, tiến kịp với các nước
trong khu vực và trên thế giới, đồng thời cải thiện đời sống của nhân dân, tăng
cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ quyền của
Tổ quốc. Đặc biệt, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được cho là đã bắt
đầu từ vài năm gần đây là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên các
thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,
công nghệ nano…với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư sẽ mở ra cơ hội phát triển cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, bởi cuộc cách
mạng công nghiệp này không nhằm vào công nghiệp, là lĩnh vực nước ta có
khoảng cách rất lớn so với các nước phát triển, mà chú trọng vào công nghệ số,
tạo điều kiện cho chúng ta phát triển về công nghệ số ở mọi lĩnh vực. Hơn nữa,

9
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư ở thế kỷ XXI sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển lực lượng sản xuất. Dó đó, Việt Nam phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa để phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện tăng cường củng cố an ninh -
quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ
sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế.

2.2 Vai trò của thanh niên trong sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại
hóa đất nước.
Từ khi ra đời, Đảng luôn xác định và đề cao vai trò to lớn của thanh niên.
Đặc biệt trong giai đoạn đất nước đang tiến hành trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì vai trò của thanh niên được khẳng định là lực
lượng quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Thanh niên là lực lượng năng động, sáng tạo, có tri
thức và hoài bão, ước mơ,.. dưới sự lãnh đạo của Đảng, lớp thanh niên thể hiện
họ là đội ngũ thanh niên xung kích và sáng tạo trên mọi mặt trận trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Chiếm hơn 50% lực lượng lao động trên cả nước, thanh niên Việt Nam là
nguồn nhân lực trẻ có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Trong mọi hoàn cảnh,
họ luôn tỏ rõ tinh thần nhiệt tình, dũng cảm, chí tiến thủ và bản lĩnh ngoan
cường, lao động sáng tạo và ý thức trách nhiệm cao. Ngay cả trong những ngày
tháng kháng chiến khó khăn, thanh niên Việt Nam luôn thể hiện tinh thần xả
thân, hi sinh, vì đất nước mà quên mình. Họ trong các cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ, trong thời kỳ kiến thiết đất nước sau chiến tranh, trong thời kỳ đổi mới
canh tân đất nước cho đến thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đât
nước luôn nêu cao tinh thần yêu nước, phát huy tinh thần dân tộc, quyết tâm đưa
đất nước vươn lên, xung phong, tình nguyện, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nước, nhân dân giao phó.

10
Thanh niên Việt Nam đã phát huy cao nhất tinh thần truyền thống hiếu học,
chuyên cần, sáng tạo và nỗ lực thi đua, phấn đấu học tập và rèn luyện, nắm bắt
và tận dụng các thời cơ để tích lũy tri thức, tạo sức mạnh tổng hợp để chủ động
hội nhập phát triển quốc tế.

Hiện nay Đảng và Nhà nước ta hết sức kỳ vọng và tạo điều kiện quan tâm và
chăm sóc đối với thanh niên. Trước trách nhiệm và vinh dự to lớn đó, thanh niên
cần phải phát huy tinh thần tự học, tự phấn đấu và rèn luyện để có đủ bản lĩnh, ý
chí, trình độ, tận dụng thời cơ vượt qua thách thức, khó khăn, tích cực tham gia
vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng vững chắc nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2.3 Những thành tựu nổi bật trong phát triển công nghiệp góp phần
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định: “Công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở nước
ta”. Trong 20 năm đầu, công nghiệp hóa nước ta diễn ra trong điều kiện có chiến
tranh. Những năm sau, công nghiệp hóa diễn ra trong điều kiện vừa khủng
hoảng kinh tế - xã hội, vừa tìm tòi đổi mới nền kinh tế.

Tới nay Việt Nam đã là một trong những nước có nền công nghiệp với năng
lực cạnh tranh toàn cầu ở mức trung bình cao. Trước đây trong giai đoạn 10 năm
(từ 2011-2020), Việt Nam là nước có ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng
cao xấp xỉ 30% vào GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất nước. Từ
đó đưa Việt Nam từ vị trí thứ 50 (năm 2010) vươn lên vị trí thứ 22 (năm 2019)
trong các quốc gia trên thế giới tại lĩnh vực xuất khẩu. Việt Nam đã hình thành
được một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế nước nhà, tạo nền tảng
quan trọng cho sự tăng trưởng dài hạn, thúc đẩy các quá trình hiện đại hóa, công
nghiệp hóa đất nước. Cụ thể, các ngành công nghiệp chủ lực tiêu biểu như là:
khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin; luyện kim,

11
sắt thép; xi măng và vật liệu xây dựng; dệt may, da giày; cơ khí chế biến chế tạo,
ô tô, xe máy...,

Nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đã hình thành và phát triển mạnh mẽ
về các hoạt động có sự chuyển dịch về cơ cấu sản phẩm. Các tập đoàn kinh tế
lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản, vật liệu, cơ khí chế tạo... như
Viettel, Vingroup, Trường Hải, Thành Công, Hòa Phát..., đã tạo nền tảng cho
công nghiệp hỗ trợ, giúp Việt Nam từng bước tham gia sâu hơn vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Kể từ sau 2 năm bùng phát đại dịch COVID 19, sản xuất công nghiệp hồi
phục nhanh chóng, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý II đạt 9.87%, 6
tháng tăng 8.48%. Thương mại, dịch vụ là điểm sáng và động lực tăng trưởng,
đặc biệt sôi động từ tháng 3, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tháng
6 tăng 27,3% so cùng kỳ; 6 tháng tăng 11,7%. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
tăng khá, 6 tháng đạt trên 1,3 triệu tỷ đồng, tăng 9,6% so cùng kỳ. Tuy vậy,
ngành công nghiệp Việt Nam vẫn còn chịu nhiều tác động tiêu cực vì tình hình
thế giới hiện vẫn còn tiềm ẩn nhiều biến động và rủi ro: việc giá cả xăng dầu
tăng cao, lạm phát, đứt gãy chuỗi cung ứng, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền
tệ khiến cho nhiều hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó
khăn, đời sống nhân dân còn nhiều người bị tác động bởi dịch bệnh,..

2.4 Công nhân Việt Nam tiên phong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Trong thời kỳ mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vai trò của giai
cấp công nhân được thể hiện trên nhiều phương diện. Trước hết, công nhân Việt
Nam thể hiện tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. TS Trần Thị Hương cho rằng giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc
biệt quan trọng giúp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất, góp phần tạo nên
những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong 35 năm đổi mới. Họ là những

12
người kiên trì khắc phục những khó khăn, duy trì và nâng cao năng suất lao
động.

Công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu, giữ vai trò lãnh đạo quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Giai cấp công nhân từ lâu đã ra đời và sớm
đã bước lên vũ đài chính trị, giành quyền lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc. Điều đó cho thấy vai trò của họ đã được hình thành và được lịch sử thừa
nhận, được cả dân tộc suy tôn. Ngày nay, giai cấp công nhân càng được khẳng
định là lực lượng duy nhất lãnh đạo Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
xứng đáng dẫn đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai
cấp công nhân nước ta “là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”, họ
phát triển nhiều và lớn mạnh với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Đội ngũ công nhân thường xuyên tập trung ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất, các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp phần mềm - công nghệ thông
tin, một số tập đoàn và doanh nghiệp lớn trong địa bàn thành phố, đặc biệt là
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh – nơi có nền kinh tế sôi động và phát triển
bậc chất cả nước. Công nhân trí thức ở đây có trình độ học vấn, chuyên môn cao
và tay nghề tốt, tư duy sáng tạo, ngoài ra các lĩnh vực hoạt động cơ cấu ngành
nghề cũng hết sức đa dạng và phong phú.

2.5 Con người - yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
Kể từ khi đổi mới đến nay, Đảng luôn xác định con người là trung tâm của
mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lực con người là yếu tố cơ bản
đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Đảng ta đã
phát huy nhân tố con người dựa trên cơ sở công bằng, bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; đảm bảo
quyền và lợi ích của công dân; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần – đây là
tiền đề quan trọng để phát triển toàn diện người lao động; đáp ứng cả nhu cầu

13
trước mắt và lợi ích lâu dài. Ngoài ra cần chú ý đến những chính sách thu hút và
tuyển dụng các nguồn lực hiệu quả khác nhau, đầu tư vào các dịch vụ chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe người dân,... trong đó đầu tư của Nhà nước phải giữ vai trò
chính. Bên cạnh đó chính sách về dân số cũng là một trong những vấn đề quan
trọng cần được Đảng và Nhà nước chú tâm, bởi nếu vấn đề này vượt khỏi tầm
kiểm soát sẽ có thể dẫn đến làm triệt tiêu những thành quả đạt được trong phát
triển kinh tế - xã hội, làm gay gắt thêm những vấn đề xã hội và là rào cản đối với
việc cải thiện chất lượng dân số. Đây là những quan điểm khá toàn diện và đầy
đủ, mở đường cho những quan điểm ở các kỳ Đại hội sau này về việc phát huy
nhân tố con người.

Các quan điểm của Đảng về việc phát huy nhân tố nguồn lực con người
trong quá trình phát triển nhanh và bền vững có tác động rất lớn trong giai đoạn
công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay. Nhờ có những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, trình độ dân trí ngày càng cao, đời sống của người dân
được cải biến rõ nét, con người được tạo điều kiện phát triển toàn diện, cả về thể
chất lẫn tinh thần; cả về thể lực, trí lực và tâm lực. Đảng ta luôn luôn thể hiện sự
quan tâm, coi con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con người
là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải
trồng người” đã luôn trở thành tư tưởng xuyên suốt trong toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Đảng ta.

2.6 Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ đại hội VIII đến đại
hội XI.
Đại hội VIII của Đảng (tháng 6/1996) nhận định nước ta đã ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ
là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển
sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội nêu
sáu quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung

14
cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm còn lại của thế kỷ XX.

Đại hội IX (tháng 4/2001) và Đại hội X (tháng 4/2006) của Đảng tiếp tục bổ
sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa:

- Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so
với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới. Cần thực hiện các yêu cầu sau: phát triển kinh tế và công nghệ
phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi
thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển
kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con
người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghệp hóa.

- Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phát triển nhanh và có
hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đại hội Đảng lần thứ
XI đã quyết định mục tiêu của Chiến lược là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa; chính trị - xã hội ổn
định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên cao rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ được giữ vững vàng; vị thế của đất nước trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn về sau.

15
2.7 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan trong sự
nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Ngày nay, công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đã trở thành tất yếu của
sự phát triển, là làn sóng mạnh mẽ tác động đến tất cả các quốc gia trên thế giới
cũng như mọi mặt của đời sống xã hội. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta xuất phát từ các nguyên nhân sau:

- Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ
sở vật chất - kỹ thuật là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất
xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghiệp thích ứng của nó mà lực
lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối với các
nước đang phát triển, việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất
lớn hiện đại là một trong những nhiệm vụ kinh tế to lớn và là một yêu cầu
khách quan. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một nền sản xuất lớn đòi hỏi phải
dựa trên trình độ kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại và không ngừng
hoàn thiện.

- Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế, kỹ thuật và
công nghệ giữa Việt Nam và thế giới. Công nghiệp hoá góp phần tạo nên
nền kinh tế hiện đại với những ưu thế nổi bật như: năng suất cao, cơ cấu sản
suất đa dạng, công ăn việc làm phong phú hơn nhiều so với một nền kinh tế
bao cấp. Việc có công nghiệp hóa hiện đại hóa giúp xã hội phát triển kinh tế
đi lên. Khoảng cách giàu nghèo cũng được thu hẹp lại.

- Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội.

2.8 Quan điểm chỉ đạo của Đảng xây dựng giai cấp công nhân trong
thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện
nay.
Ở nước ta, giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng thông qua

16
đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam. Quá trình đổi mới mạnh
mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang
tạo ra những cơ hội mới cho sự phát triển giai cấp công nhân Việt Nam. Để giai
cấp công nhân Việt Nam phát triển và trưởng thành, ngày càng xứng đáng là lực
lượng quan trọng nhất để xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và chế độ
xã hội chủ nghĩa, chúng ta cần sớm có một chiến lược quốc gia tổng thể, đồng
bộ xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong thời gian tới.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa. Vừa tăng trưởng kinh
tế với tốc độ cao, ổn định vừa bảo đảm phát triển văn hóa - xã hội hài hòa,
lành mạnh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
lao động, đặc biệt là giai cấp công nhân; giữ vững ổn định chính trị; bảo đảm
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

- Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quy
hoạch nền kinh tế, vùng kinh tế, khu vực kinh tế, cấu trúc lại nền kinh tế phù
hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, chủ
động và tích cực tham gia vào thị trường lao động quốc tế; đồng thời, hướng
tới việc tạo ra một thị trường lao động công nghiệp mới, thu hút nhiều lao
động với phong phú về ngành nghề, đa dạng về chủng loại. Quá trình này sẽ
phát triển giai cấp công nhân không chỉ về số lượng mà cả chất lượng.

- Đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục để nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí và
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Xuất phát từ thực trạng đời sống
của người công nhân còn nhiều khó khăn, nên trong quan niệm của xã hội
hiện nay, hình ảnh người công nhân chưa phải là hình ảnh được đề cao.
Trong điều kiện như thế, vận động rộng khắp trong xã hội nhằm đề cao, tôn
vinh người công nhân, sao cho cả xã hội nhận thức được vai trò và vị trí
quan trọng của giai cấp công nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế trong
điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.

17
- Cải cách triệt để hệ thống giáo dục và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ và tay
nghề cho giai cấp công nhân. Đặc thù của kinh tế thị trường là tính cạnh
tranh cao. Sự cạnh tranh trong sử dụng lao động đòi hỏi lực lượng lao động
cần được đào tạo một cách chuyên nghiệp và cơ bản, do đó, chất lượng lao
động, nguồn nhân lực mới là nhân tố quyết định cho sự phát triển và tăng
trưởng cao.

- Thiết thực chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của giai cấp công nhân.
Trong xã hội hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của người công nhân
lao động còn nghèo nàn. Vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước cần cấp thiết có một
chiến lược thiết thực chăm lo đời sống người công nhân, nhất là đội ngũ
công nhân trẻ mới vào nghề, tập trung đông ở các khu công nghiệp, khu chế
xuất để giúp họ thoát khỏi những bức bách của đời sống, có điều kiện học
tập, rèn luyện nâng cao tay nghề và ý thức xã hội.

- Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với cuộc vận động thực hiện Quy chế
Dân chủ ở cơ sở và chống tham nhũng. Một khi người công nhân được tôn
trọng, được thực sự góp phần vào quá trình phát triển doanh nghiệp thì sẽ tạo
ra một động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ, công nhân yên tâm và hăng say
làm việc, sáng tạo mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và bản thân.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức chính trị - xã
hội trong các doanh nghiệp; đồng thời, đổi mới hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp phù hợp với tình hình mới.

2.9 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021 - 2030) được thông qua
tại Ðại hội XII nêu rõ mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ mới:
"Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên nền tảng của khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và những thành tựu công nghệ của Cách mạng

18
công nghiệp lần thứ tư... Ðẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế
trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng
trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu
vực, thế giới". Với tầm nhìn chiến lược, bám sát nền sản xuất công nghiệp và
kinh tế công nghiệp của thế giới hiện đại, Ðại hội XII của Ðảng đã kế thừa và bổ
sung, phát triển đường lối, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước từ nay đến giữa thế kỷ XXI. Ðây là cơ sở quan trọng hàng đầu
để Chính phủ và các cấp, các ngành xây dựng những chính sách cụ thể, kịp thời
và hiệu quả nhằm hoàn thành mục tiêu đất nước có nền công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2025 và có nền công nghiệp hiện đại vào năm 2030.

3. Phương pháp nghiên cứu.


3.1 Phương pháp logic
Khái niệm: phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu tổng quát các sự
kiện, hiện tượng lịch sử, loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, không cơ bản để làm bộc
lộ bản chất, tính tất yếu và quy luật vận động và phát triển khách quan của sự
kiện, hiện tượng lịch sử đang “ẩn mình” trong các yếu tố tất nhiên lẫn ngẫu
nhiên phức tạp ấy.

Đặc điểm của phương pháp logic là: đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ
biến, cái lặp lại của các hiện tượng, nắm lấy cái tất yếu, cái xương sống phát
triển, tức nắm lấy quy luật của sự vật, hiện tượng, nắm lấy những nhân vật, sự
kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những phạm trù, quy luật nhất định. Từ đó
giúp nhà nghiên cứu thấy được những bài học và xu hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng.

Ý nghĩa: Quyết định đến sự nhận thức đúng đắn về thế giới quan, hiện thực
lịch sử và thấy rõ được hướng phát triển của lịch sử, nhận thấy được những bài
học và xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Đồng thời, giúp ta tìm cái
logic, cái tất yếu bên trong “bức tranh quá khứ” để vạch ra bản chất, quy luật

19
vận động, phát triển khách quan của hiện thực.

3.2 Phương pháp lịch sử


Khái niệm: Phương pháp lịch sử là phương pháp tái hiện trung thực bức
tranh
quá khứ của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự thời gian và không gian như
nó đã từng diễn ra (quá trình ra đời, phát triển, tiêu vong). Thông qua các nguồn
tư liệu để nghiên cứu và phục dựng đầy đủ các điều kiện hình thành, quá trình ra
đời, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp của các sự kiện, hiện
tượng, đồng thời đặt quá trình phát triển đó trong mối quan hệ tác động qua lại
với các nhân tố liên quan khác trong suốt quá trình vận động của chúng, từ đó có
thể dựng lại bức tranh chân thực của sự vật, hiện tượng như đã xảy ra.

Những đặc trưng của phương pháp lịch sử:

Tính biên niên: nhà nghiên cứu phải trình bày quá trình hình thành và phát
triển của sự vật, hiện tượng theo đúng trình tự của nó như đã diễn ra trong thực
tế để thấy được tính liên tục trong quá trình vận động, phát triển của nó.

Tính toàn diện: khi phục dựng quá khứ, nhà nghiên cứu phải khôi phục đầy
đủ tất cả các mặt, các yếu tố và các bước phát triển của sự vật, hiện tượng, tránh
tình trạng qua loa, đơn giản thậm chí cắt xén thông tin. Tuy nhiên, chúng ta cũng
cần tránh tình trạng liệt kê, chất đống tư liệu, phải biết lựa chọn các tư liệu tiêu
biểu, điển hình về các sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu.

Tính chi tiết: người nghiên cứu phải bám sát và phản ánh chi tiết quá trình
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng, kể cả các bước phát triển quanh
co, thụt lùi tạm thời của nó để đảm bảo tính trung thực và phản ánh đúng tiến
trình vận động của sự vật, hiện tượng.

Tính cụ thể: các sự vật, hiện tượng tồn tại luôn gắn liền với không gian, thời
gian và con người cụ thể. Do đó, người nghiên cứu cần chú ý nêu rõ địa điểm,
thời gian xảy ra của sự vật, hiện tượng.

20
Ý nghĩa: Bằng phương pháp lịch sử, có thể cho phép chúng ta dựng lại bức
tranh khoa học của các hiện tượng, các sự kiện lịch sử đã xảy ra. Vì thế, có thể
nói rằng phương pháp lịch sử đã trở thành một mặt không thể tách rời của
phương pháp biện chứng duy vật.

3.3 Phương pháp phân tích


Khái niệm: phương pháp phân tích là phân chia cái toàn thể của đối tượng
nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn
hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó
và đồng thời đưa ra những nhận xét, đánh giá nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu

Đặc điểm: đây là một phương pháp nghiên cứu. Phương pháp này sẽ phân
chia cái chung, cái toàn bộ của cả một phần hoặc các bộ phận cấu thành khác
nhau để nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc các sự vật, hiện tượng, quá
trình; nhận biết các mối quan hệ bên trong và sự phụ thuộc giữa chúng trong sự
phát triển của các sự vật, hiện tượng, quá trình đó.

Ý nghĩa: Đi sâu vào phân tích chi tiết về các vấn đề lịch sử giúp chúng ta
hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc, rõ ràng hơn, hiểu được cái
chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy, tránh đưa ra những nhận định sai
lệch về nội dung, ý nghĩa cũng như các bài học mà vấn đề đó đem lại. Đồng thời
giúp ta đưa ra những kết luận đúng đắn hơn, rút ra được những bài học tiềm ẩn
sâu bên trong của chúng.

3.4 Phương pháp tổng hợp


Khái niệm: phương pháp liên kết những mặt, những bộ phận, những mối
quan
hệ thông tin từ các lý thuyết đã thu thập được thành một chỉnh thể để tạo ra một
hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

Đặc điểm:

- Bổ sung tài liệu, sau khi phân tích phát hiện thiếu hoặc sai lệch.

21
- Lựa chọn tài liệu chỉ chọn những thứ cần, đủ để xây dựng luận cứ.

- Sắp xếp tài liệu theo lịch đại (theo tiến trình xuất hiện sự kiện để
nhận dạng động thái); sắp xếp tài liệu theo quan hệ nhân – quả để
nhận dạng tương tác.

- Làm tái hiện quy luật. Đây là bước quan trọng nhất trong nghiên
cứu tài liệu, chính là mục đích của tiếp cận lịch sử.

- Giải thích quy luật. Công việc này đòi hỏi phải sử dụng các thao tác
logic để đưa ra những phán đoán về bản chất các quy luật của sự
vật hoặc hiện tượng.

Ý nghĩa: Phương pháp này thường được sử dụng nhiều với các đề tài mang
tính lý luận hoặc để thực thi việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp là hai phương pháp có
quan hệ mật thiết với nhau tạo thành sự thống nhất không thể tách rời: phân tích
được tiến hành theo phương hướng tổng hợp, còn tổng hợp được thực hiện dựa
trên kết quả của phân tích. Trong nghiên cứu lý thuyết, người nghiên cứu vừa
phải phân tích tài liệu, vừa phải tổng hợp tài liệu.

3.5 Phương pháp diễn dịch


Khái niệm: Diễn dịch là phương pháp đi từ tri thức về cái chung đến tri thức
về cái riêng, từ tri thức chung đến tri thức ít chung hơn.

Đặc điểm:

- Diễn dịch là quá trình vận dụng nguyên lý chung để xem xét cái
riêng, rút ra kết luận riêng từ nguyên lý chung đã biết. Tuy nhiên,
muốn rút ra kết luận đúng bằng con đường diễn dịch thì tiền đề phải
đúng và phải tuân theo các quy tắc logic, phải có quan điểm lịch sử
– cụ thể khi vận dụng cái chung vào cái riêng.

- Nếu quy nạp là phương pháp dùng để khái quát các sự kiện và tài

22
liệu kinh nghiệm thì diễn dịch là phương thức xây dựng lý thuyết
mở rộng. Phương pháp diễndịch có ý nghĩa quan trọng đối với các
khoa học lý thuyết như toán học… Ngày nay, trên cơ sở diễn dịch,
người ta xây dựng trong khoa học các phương pháp như phương
pháp tiên đề, phương pháp giả thuyết – diễn dịch.

Ý nghĩa: Phương pháp diễn dịch bao gồm ba bộ phận là: tiền đề, quy tắc suy
luận logic và kết luận. Trong đó, tiền đề là những phán đoán đã biết, chúng là
căn cứ và lý do để suy luận. Quy tắc suy luận logic là kết cấu hình thức phải
tuân theo trong quá trình suy luận. Kết luận là phán đoán được rút ra từ tiền đề
theo những quy tắc của logic, là kết quả của toàn bộ quá trình suy luận.

Kết luận của phương pháp diễn dịch tất nhiên đã ẩn chứa ở trong tiền đề,
nhưng không vì thế mà cho rằng phương pháp diễn dịch không mang lại điều gì
mới mẻ. Trên thực tế phương pháp diễn dịch đã góp phần xác định rõ kết luận và
đã trả lời một cách trực tiếp điều mà tiền đề không trực tiếp trả lời. Như vậy, trên
một ý nghĩa nhất định có thể nói đó là đi từ cái đã biết đến cái chưa biết.

3.6 Phương pháp quy nạp


Định nghĩa: Phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ những hiện tượng
riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên rồi liên kết các hiện tượng ấy với nhau để
tìm ra bản chất của một đối tượng nào đó.

Đặc điểm: Quy nạp là quá trình rút ra nguyên lý chung từ sự quan sát một
loạt những sự vật riêng lẻ. Điều kiện khách quan của quy nạp là tính lặp lại của
một loại hiện tượng nào đó.

Ý nghĩa: Phương pháp quy nạp giúp cho việc khái quát kinh nghiệm thực
tiễn về những cái riêng để có được tri thức kết luận chung. Quy nạp đóng vai trò
lớn lao trong việc khám phá ra quy luật, đề ra các giả thuyết.

3.7 Phương pháp so sánh đối chiếu


Phương pháp so sánh đối chiếu có thể hiểu ở đây là một thủ tục có hệ thống

23
tương phản của một hoặc nhiều sự kiện, sự việc, hiện tượng, thông qua đó tìm
cách thiết lập sự tương đồng và khác biệt giữa chúng. Kết quả phải là để có được
dữ liệu dẫn đến đánh giá mức độ trừu tượng của một vấn đề hoặc chưa có sự tiến
bộ hoặc cải thiện kiến thức về vấn đề này.

Những điểm mới trong các văn kiện Đại hội qua các giai đoạn của Đảng đã
chắt lọc, tổng hợp những nhận thức mới trong các văn kiện Đại hội kế tiếp,
trọng tâm và chủ yếu là Báo cáo chính trị; có đối chiếu, so sánh với các văn kiện
trước đó và một số Đại hội Đảng trong thời kỳ đổi mới. Những quan điểm, nội
dung cốt lõi, những chủ trương mới trong các văn kiện Đại hội đã nhận diện đầy
đủ những thuận lợi, thời cơ, khó khăn thách thức và nhiệm vụ của các cấp ủy
trong thời gian tới, liên hệ vận dụng phù hợp với yêu cầu điều kiện cụ thể của
mỗi địa phương, đơn vị; xác định mục tiêu, phương hướng tầm nhìn phát triển
đất nước trong tương lai.

3.8 Phương pháp lý luận gắn với thực tiễn


Phương pháp lý luận gắn với thực tiễn: sự tổng kết kinh nghiệm của loài
người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị… tích
trữ lại trong quá trình lịch sử. Lý luận được hình thành trên cơ sở tổng kết, khái
quát kinh nghiệm thực tiễn, một khi lý luận xuất phát từ thực tiễn, được chứng
minh trong thực tiễn và khi vận dụng vào thực tiễn, lý luận sẽ trở nên phong phú
và sâu sắc hơn, phản ánh đầy đủ hơn, chuẩn xác.

Các văn kiện được Đại hội thông qua là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng,
toàn dân, thể hiện rõ ý Đảng, lòng dân, quyết tâm phát triển của dân tộc trong
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nội dung
của các văn kiện đã quán triệt sâu sắc nguyên tắc kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý
luận và thực tiễn. Điều đó được thể hiện trong toàn bộ các nội dung của Văn
kiện. Đảng và Nhà nước vận dụng thống nhất lý luận gắn với thực tiễn ở rất
nhiều phương diện, song song đó có nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực

24
tiễn trong tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Sau 25 năm (tính từ Đại hội VIII của Đảng) thực hiện công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế khá
cao
nhưng còn thấp so với tốc độ tăng trưởng kinh tế mà các nền kinh tế ở Đông Á
đạt được trong thời gian thực hiện công nghiệp hóa. Tuy nhiên, khoảng cách
chênh lệch thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam so với mức chuẩn của
một số nước công nghiệp còn lớn. Xét về mức độ công nghiệp hóa, nước ta đang
tụt hậu khá xa so với một số nước trong khu vực, như Trung Quốc, Thái Lan,
Ma-lai-xi-a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng; chất
lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, hiệu quả chưa cao.... Do đó, tại Đại
hội XII, Đảng ta xác định nhiệm vụ trong những năm tới là: Đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh, bền vững, phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

Đảng và Nhà nhà nước đã vận dụng triệt để nhất quán về phương pháp này
trên quan điểm “lý luận gắn với thực tiễn” của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lý luận là
quan trọng, là cần thiết trong chỉ đạo thực tiễn, do vậy lý luận phải luôn gắn với
thực tiễn, thực tiễn chỉ ra cách thức, phương hướng cho con người trong hoạt
động thực tiễn. Và lý luận gắn với thực tiễn, được xem là một trong những
nguyên tắc căn bản.

3.9 Phương pháp lý luận


Phương pháp lý luận là một hệ thống những nguyên tắc các nguyên lý, các
quan điểm là cơ sở có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định
phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu
tìm tòi cũng như lựa chọn, vận dụng phương pháp. Sử dụng các phương pháp,
nguyên tắc để giải quyết vấn đề đã đặt ra để có hiệu quả cao.

25
Trên phương pháp lý luận các nguyên tắc cơ sở dựa trên đánh giá tình hình
phát triển nước xã hội chủ nghĩa, tổng kết, phân tích những nghiên cứu, công tác
lí luận còn hạn chế, bất cập. Phương pháp nghiên cứu còn lạc hậu, chậm cập
nhật. Tiếp thu những kết quả nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm thực tiễn còn thụ
động, một chiều. Từ đó hoạch định đường lối, chính sách, định hướng trong
công tác xây dựng đất nước công nghiệp hóa hiện đại hóa. Theo đó, nâng tầm tư
duy lý luận của các lãnh đạo Đảng, đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, cung cấp kịp thời cơ sở khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng.

4. Bố cục tiểu luận


Bố cục tiểu luận gồm 4 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa

- Chương 2: Quá trình đổi mới quan điểm, chủ trương công nghiệp
hóa – hiện đại hóa của Đảng qua các kỳ đại hội

- Chương 3: Chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hiện đại
hóa của Đảng cộng sản Việt Nam trong đại hội lần thứ XII

- Chương 4: Thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt
Nam ta hiện nay

5. Đóng góp của đề tài


- Đối với người đọc

Giúp chúng em hiểu rõ hơn và tiếp thu được nhiều kiến thức mới mẻ về nội
dung quan điểm về Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa của Đảng Cộng sản Việt
Nam từ Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X, XI và chủ trương điều chỉnh thời gian
thực hiện mục tiêu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đại hội Đảng lần thứ XII
bằng cách qua việc tìm hiểu và phân tích, và sử dụng những phương pháp
nghiên cứu để góp phần hoàn thành bài tiểu luận này. Ngoài ra còn giúp chúng

26
em nắm rõ hơn về tầm quan trọng của việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thông qua các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng. Giúp cho mỗi bản
thân hiểu được trách nhiệm của mình trong việc góp phần và xây dựng trong
việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng.

- Đối với môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam

Xây dựng giáo án để phục vụ cho việc nghiên cứu và học tập cho Đoàn viên
và Đảng viên

Thúc đẩy sự nghiên cứu tìm tòi của mỗi cá nhân góp phần phát triển và
quảng bá rộng rãi lịch sử dân tộc

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI
HÓA
1.1 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hóa hiện đại hóa được định nghĩa là một quá trình chuyển đổi
căn bản và toàn diện các hoạt động như sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý
kinh tế – xã hội. Quá trình sẽ chuyển đổi từ sử dụng lao động thủ công sang sử
dụng lao động kết hợp với công nghệ, phương tiện, phương pháp hiện đại.

Như vậy, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và các tiến bộ khoa học công nghệ. Mục đích cuối cùng
của quá trình là tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.

Về bản chất, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa tạo ra những yếu tố cơ
bản của lực lượng sản xuất cho Chủ nghĩa xã hội. Các tiền đề gồm vật chất, kỹ
thuật, con người, công nghệ, phương tiện, phương pháp. Quá trình sẽ cải biến
lao động thủ công thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến. Điều đó rất phù hợp
với hình thái Chủ nghĩ xã hội mà Việt Nam đang hướng tới.

27
1.2 Tính tất yếu khách quan và đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa-HĐH

- Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội

- Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kĩ thuật- công nghệ
giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới.

- Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của chủ nghĩa xã hội.

Đặc điểm của công nghiệp hóa-HĐH

- Công nghiệp hóa hiện đại hóa là chủ trương gắn liền với sự nghiệp quá độ
lên chủ nghĩa xã hội của đất nước Việt Nam. Quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá có những đặc điểm chính sau đây:

- Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá: thế giới đang thực hiện cách
mạng khoa học – công nghệ mạnh mẽ, chúng ta phải tranh thủ ứng dụng
thành tựu khoa học – công nghệ thế giới để hiện đại hoá ngành, lĩnh vực có
khả năng nhảy vọt.

- Công nghiệp hoá – hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội: đây là quá trình tất yếu đối với các nước chậm phát triển
như Việt Nam, công nghiệp hoá thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật,
tăng cường sức mạnh để có thể bảo vệ độc lập dân tộc.

- Trong công nghiệp hoá hiện đại hóa, cơ chế thị trường phải có sự điều tiết
của Nhà nước: trong cơ chế quản lý kinh tế bao cấp thì công nghiệp hoá thực
hiện theo kế hoạch của Nhà nước còn với cơ chế mới hiện này thì Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo kết hợp với vận dụng quy luật khách quan của thị trường

- Công nghiệp hoá hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế (mở cửa
nền kinh tế, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế): chúng ta có thể đi nhanh nếu

28
biết tận dụng thành tựu của thế giới và sự hỗ trợ quốc tế.

1.3 Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nắm giữ vai trò to lớn đối với sự phát triển
của kinh tế – xã hội và đời sống của toàn bộ người dân Việt Nam. Vai trò của
công nghiệp hoá hiện đại hoá như sau:

- Công nghiệp hoá – hiện đại hoá tạo điều kiện thay đổi nền sản xuất, tăng
năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên. Nhờ
đó, nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện và một sự thắng
lợi trên con đường chủ nghĩa xã hội gần hơn một bậc

- Công nghiệp hoá – hiện đại hoá tạo điều kiện củng cố, tăng cường vai trò
của nền kinh tế Nhà nước. Theo đó, con người được phát triển toàn diện
trong mọi hoạt động kinh tế – xã hội.

- Công nghiệp hoá – hiện đại hoá giúp nền khoa học và công nghệ phát triển
nhanh chóng, bổ sung lực lượng vật chất – kỹ thuật cho quốc phòng, đảm
bảo đời sống kinh tế – chính trị – xã hội. Đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên
suốt thời kỳ Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƯƠNG


CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA CỦA ĐẢNG QUA CÁC KỲ ĐẠI
HỘI
2.1 Đại hội Đảng lần thứ VIII
Hoàn cảnh ra đời

Năm 1996, công cuộc đổi mới đã tiến hành được 10 năm và đạt được nhiều
thành tựu mang ý nghĩa quan trọng về mọi mặt. Đất nước ta thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, cải thiện một bước đời sống vật chất của nhân dân, giữ
vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh được củng cố. Thành tựu 10 năm
đổi mới tạo được nhiều tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Bên cạnh những thành tựu đạt được, đất nước ta cũng phải đối

29
đầu với nhiều thách thức , nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, “diễn biến hoà bình”, tệ
quan liêu, tham nhũng, nguy cơ lệch hướng xã hội chủ nghĩa. Tình hình thế giới
và thực tiễn công cuộc đổi mới đặt ra cho Đảng của ta những nhiệm vụ và bước
đi mới.

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII (Đại hội đại biểu toàn quốc
lần VIII) của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996
ở Hà Nội. Tham dự đại hội gồm có 1.198 đại biểu chính thức thay mặt cho
2.130.000 đảng viên trên cả nước. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII
diễn ra trong bối cảnh đất nước ta đã trải qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới
được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam hơn 10 năm và đã đạt được
những thắng lợi to lớn, được nhân dân và các nước quốc tế ủng hộ. Thông qua
Báo cáo chính trị ,Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 170 Ủy viên chính
thức và không có Ủy viên dự khuyết, bầu đồng chí Đỗ Mười tiếp tục làm Tổng
Bí thư.

Nội dung

Trong hoàn cảnh bấy giờ . Sau 4 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc,
Đại hội đã thông qua những văn kiện quan trọng sau đây:

(1) Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII.

(2) Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
1996-2000.

(3) Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).

(4) Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản
Việt Nam.

Đánh giá tổng quát sau 10 năm thực hiện về đường lối đổi mới toàn diện và
5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Báo cáo Chính trị khẳng định đất nước
ta đã vượt qua một giai đoạn thử thách gay gắt và đạt những thắng lợi nổi bật

30
trên nhiều mặt. Công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã thu được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII, đề ra cho 5 năm
1991-1995 về cơ bản đã được hoàn thành.

Đất nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng có một số mặt
còn chưa vững chắc. Nhiệm vụ đặt ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ
là chuẩn bị những tiền đề cho công nghiệp hoá về cơ bản đã hoàn thành cho
phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Trên cơ sở phân tích về những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới,về
những xu thế chủ yếu trong quan hệ quốc tế, chỉ rõ những thời cơ và thách thức
lớn. Đại hội định ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi
mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là: tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc,thúc đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ
sở - kỹ thuật , cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, dân giàu, nước
mạnh, quốc phòng, an ninh vững chắc, xã hội công bằng, văn minh.

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, Đại hội chỉ ra nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu
của giai đoạn 1996-2000 là:

- Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đến năm 2000, GDP bình quân đầu
người tăng gấp đôi năm 1990. Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hằng
năm đạt khoảng 9-10%.

- Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, gắn liền với công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo khuynh
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ giá trị sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp bình quân hằng năm tăng 4,5-5%.

- Phát triển các ngành công nghiệp,trước hết công nghiệp chế biến, công
nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; xây dựng.có chọn lọc một số cơ

31
sỏ công nghiệp nặng về dầu khí, than, xi măng, cơ khí, điện tử, thép, phân
bón, hoá chất, một số cơ sở công nghiệp quốc phòng. Tốc độ giá trị sản xuất
công nghiệp bình quân hằng năm tăng 14-15%.

- Đến năm 2000, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 34-35%
trong GDP; nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 45-46%.

- Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước,phát triển nền tài
chính quốc gia.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.

- Giải quyết tốt những vấn đề của xã hội.

- Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ
quốc, giữ vững ổn định chính trị và an toàn trong xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh vững mạnh, sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.

- Tích cực chuẩn bị và tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau
năm 2000, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ khoa học
và công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng và một số công trình công nghiệp
then chốt, hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa.

- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở trong
những năm còn lại của thập kỷ 90 là: Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển toàn diện về nông, lâm,
ngư nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, phát triển
về công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Mở rộng,dịch
vụ, thương nghiệp, du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hình
thành dần một số ngành mũi nhọn chẳng hạn như chế biến nông, lâm, thuỷ
sản, khai thác và chế biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp

32
điện tử và công nghệ thông tin, du lịch...Phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục
và đào tạo,nâng cao trình độ khoa học và công nghệ.

- Xác định các chính sách đối với các thành phần kinh tế, gồm có: kinh tế nhà
nước; kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân.

- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Phát triển về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Chủ trương của
Đảng phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả quy mô,
chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.

- Tạo nên nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội khẳng định,
văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ phải
nhằm xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến,mang đậm đà bản sắc dân
tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm,
lối sống, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh cho sự phát triển của xã
hội.

- Chính sách giải quyết một số vấn đề về xã hội theo quan điểm: tăng trưởng
kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và
trong suốt quá trình phát triển; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với
tích cực xoá đói giảm nghèo. Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát
triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc, các tầng lớp nhân dân ; phát
huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn
đáp nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.

- Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh. Đại hội xác định nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh trong những năm sắp tới là: phát huy sức mạnh tổng

33
hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, từng bước tăng cường tiềm lực
quốc phòng và an ninh đất nước, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn liền với nền an ninh nhân dân, nâng
cao chất lượng các lực lượng vũ trang, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa; ngăn ngừa mọi âm mưu và hoạt động gây mất ổn định
chính trị xã hội, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn của lãnh thổ, gây
tổn hại cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại tự chủ ,độc lập, rộng mở, đa phương
hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là
bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc
lập và phát triển. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ
chức phi chính phủ, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân
các nước, góp phần thúc đẩy xu thế hoà bình, hợp tácvà phát triển.

- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
ta.

- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các quan điểm: xây dựng Nhà nước xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì nhân dân, lấy liên minh công nông, tầng
lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Về công tác xây dựng Đảng, toàn bộ thành tựu và khuyết điểm của công
cuộc đổi mới gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo và hoạt động của Đảng. Sự lãnh
đạo và hoạt động của Đảng là một nhân tố quyết định tạo ra những thành tựu đổi
mới cho đất nước.Một vấn đề được nhấn mạnh trong các văn kiện Đại hội lần
này là tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra của Đảng. Đại hội quyết định bổ
sung và sửa đổi một số điểm cụ thể trong Điều lệ Đảng cho phù hợp với tình
hình xã hội mới. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII gồm

34
có 170 uỷ viên. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư. Các đồng chí
Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công làm Cố vấn Ban Chấp hành
Trung ương Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng “có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột mốc phát triển mới trong tiến trình phát triển
của cách mạng nước ta”. Đại hội VIII của Đảng là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. “Kết quả của
Đại hội có ý nghĩa quyết định đối với vận mệnh dân tộc và tương lai đất nước
vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI”.

Ý nghĩa

Về thành tựu, văn kiện khẳng định chúng ta đã giành được 5 thành tựu cực
kỳ quan trọng:

- Đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục tiêu
chủ yếu của kế hoạch 5 năm.

- Tạo được một số chuyển biến tích cực về nhiều mặt xã hội.

- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh vững mạnh.

- Thực hiện hiệu quả một số vấn đề đổi mới về hệ thống chính trị.

- Phát triển mạnh mẽ về các mối quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây cấm vận,
tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế.

Kế hoạch 5 năm 1995-2000 do Đại hội đề ra đã đạt được nhiều thành tựu
trên các lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới:

- Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm.
Công nghiệp tăng 13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp
tăng lên 36,6% và tỉ trọng nông nghiệp giảm còn 24,3%

- Về Kinh tế đối ngoại phát triển. Xuất khẩu đạt 51,6 tỉ USD. Nhập khẩu 61 tỉ
USD. Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xuất

35
nhập khẩu cho tư nhân. Vốn đầu tư nước ngoài tăng, đạt trên 40 tỉ USD. Bắt
đầu đầu tư sang các quốc gia khác.

- Khoa học công nghệ, văn hóa, xã hội phát triển. 100% tỉnh thành đạt tiêu
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa xong nạn mù chữ. Thu nhập quốc dân tăng và
giải quyết được vấn đề nạn đói.

- Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố, quan hệ đối ngoại được
mở rộng.

Hạn chế và khó khăn

Cùng với việc đánh giá đóng thành tựu, Đảng ta cũng chỉ rõ những khuyết
điểm và yếu kém cần được giải quyết:

- Nước ta còn nghèo nàn và kém phát triển. Chúng ta chưa thực hiện tốt cần
kiệm trong sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát triển.
Nhà nước còn thiếu chính sách để huy động có hiệu quả nguồn vốn trong
dân. Sử dụng nguồn lực còn phân tán, chưa hiệu quả, chưa kiên quyết tập
trung cho các chương trình, dự án kinh tế - xã hội cần thiết.

- Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề tiêu cực và nhiều vấn đề phải giải quyết.
Tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của công chưa ngăn chặn được.Xảy ra tiêu
cực trong bộ máy nhà nước, đảng và đoàn thể, trong các doanh nghiệp nhà
nước, nhất là trên các lĩnh vực nhà đất, xây dựng cơ bản, hợp tác đầu tư,
thuế, xuất nhập khẩu... nghiên trọng kéo dài. Việc làm đang là vấn đề gay
gắt. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn và
giữa các tầng lớp dân cư tăng cao.

- Trong lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa
buông lỏng. Chậm tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động,
phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân..

36
- Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội, các hoạt động khoa học và công nghệ,
bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái, giáo dục, đào tạo, thông tin, báo
chí, xuất bản, văn hoá, văn nghệ chưa được tốt.

- Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả lãnh đại của
Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các
đoàn thể chính trị, xã hội chưa nâng lên kịp với quá trình đổi mới đất nước.

2.2 Đại hội Đảng lần thứ IX


Hoàn cảnh ra đời

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX (Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX )của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra từ ngày 19 đến ngày 22-4-2001 ở
Hà Nội. Tham dự đại hội gồm có 1.168 đại biểu chính thức thay mặt cho
2.479.719 đảng viên cả nước Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IX là đại hội đầu
tiên trong thế kỉ XXI của Đảng, diễn ra trong bối cảnh đất nước ta đã trải qua
việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam VI hơn 15 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc
tế ủng hộ nhiệt tình.

Nội dung

Khả năng duy trì hòa bình ổn định trên thế giới và khu vực cho phép nước ta
tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế, đồng thời yêu cầu phải có
đề cao cảnh giác, chủ động đối phó với các tình huống tạp chí có thể xuất hiện.
Cách mạng khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ
sinh học, tiếp tục có bước phát triển vượt cạn, ngày càng trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, chuyển nhanh cơ cấu kinh
tế và chuyển đổi chuyên sâu các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tri thức và sở hữu
trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. Thông tin chính thức, tri thức có ý nghĩa
quyết định sự phát triển của đất nước, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ. Đó là xu
thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc hiệu

37
quả, tăng sức ép cạnh tranh và thuộc về nhau giữa các nền kinh tế. quan hệ đa
phương thức giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hóa và
môi trường bảo vệ, phòng chống phạm tội, thiên tai ... Tình hình đất nước sau 15
năm mới đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo ra và hiệu lực để thúc đẩy
công việc đổi mới đi vào chiều sâu. Bên cạnh đó, chúng ta còn đối phó với các
công thức: tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới, hướng dẫn xã hội chủ nghĩa, tham nhũng, “diễn biến hoà bình ”do các thế
lực thù địch gây ra.
Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới là
vấn đề có ý Nắm bắt những cơ hội, vượt qua thách thức để phát triển mạnh mẽ
trong thời kỳ mới là vấn đề có ý nghĩa rất lớn của Đảng và nhân dân ta. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX diễn ra trong hoàn cảnh đó, nhằm xác định đường
lối cho quá trình phát triển của đất nước trong những năm 2001- 2005 và 2001-
2010.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19 -
22 tháng 4 năm 2001, với sự tham gia gồm có 1.168 đại biểu,họ là những đảng
viên ưu tú được bầu từ các đại hội đảng bộ trực thuộc, đại diện cho 2.479.719
đảng viên trong toàn Đảng. Đồng chí Trần Đức Lương, Uỷ viên Thường vụ Bộ
Chính trị đứng lên đọc diễn văn khai mạc. Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu
phát biểu Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII về các văn kiện
trình Đại hội IX.

Đại hội IX đã đánh giá về chặng đường 71 năm lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi mới và 10
năm thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra những bài học kinh nghiệm của
công cuộc đổi mới, phát triển và hoàn thiện đường lối, chỉ ra chiến lược phát
triển đất nước trong hai thập kỷ đầu của thế kỷ XXI. Đại hội IX có nhiệm vụ
kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng
Đảng ngang tầm với đòi hỏi của dân tộc trong thời kỳ mới, sửa đổi, bổ sung

38
Điều lệ của Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới.

Báo cáo Chính trị “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa” trình bày 10 vấn đề:

- Việt Nam trong thế kỷ XX và những triển vọng trong thế kỷ XXI.

- Tình hình đất nước 5 năm qua và những bài học chủ yếu của 15 năm đổi
mới.

- Phát triển Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

- Đường lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại , chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn nhân dân

- Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ và
tăng cường pháp chế.

- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của
Đảng.

Đánh giá về đất nước ta trong thế kỷ XX, Đại hội IX khẳng định: "Thế kỷ
XX là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh oanh liệt giành lại độc
lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội, thế kỷ của những
chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại. Với những thắng lợi giành
được trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến dã trở
thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa,
có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và

39
trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất
nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước
vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Về triển vọng trong thế
kỷ XXI: Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi, dân ta có cả những cơ hội
lớn và thách thức lớn.

Tổng kết trong10 năm thực hiện “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội đến năm 2000”. Đại hội đánh giá khái quát: phần lớn các mục tiêu chủ
yếu đề ra trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trong những
năm 1991-2000 đã được thực hiện. Nền kinh tế xuất hiện phát triển mới về lực
lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội nhập kinh tế quốc tế; đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, văn hoá xã hội tiến bộ; tình hình
tích cực của đất nước hơn hẳn 10 năm trước, khả năng độc lập tự chủ được nâng
cao, tạo điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại hội IX khẳng
định những kinh nghiệm, bài học đổi mới mà các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng
đã đúc rút vẫn có giá trị lớn, đặc biệt là các bài học chủ yếu sau:

- Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Hai là, đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân phù hợp với
thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.

- Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

- Bốn là, đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của
sự nghiệp đổi mới.

Đại hội xác định rằng mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng của xã hội chủ nghĩa.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn nhân dân trên cơ sở

40
liên minh công nhân với nông dân và trí thức, do Đảng ta lãnh đạo, kết hợp hài
hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực
của các thành phần kinh tế vàcủa toàn xã hội. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc gắn liền với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hoá xã hội ở tất cả các cấp, các ngành, thu hút trí tuệ và sức lực của toàn
nhân dân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đường lối kinh tế của
Đảng đã được Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất nước trở thành một nước công
nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa; tăng trưởng kinh tế đi liền
với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân cả nước, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng -
an ninh.

Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối
với các lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc
phòng và an ninh”; “Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế”; “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ
chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng”.
Đại hội khẳng định phải xem xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm
vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng , là nhân
tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.

Đại hội IX đã chỉ định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với
mục tiêu tổng quát là: Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng
cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo chiều hướng hiện đại.

41
Đi đôi với hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Đại
hội IX đã thông qua Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2001-2005.

Đại hội đã thông qua Báo cáo Chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2001-2010 và Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2001-2005 của Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII trình Đại
hội. Đại hội đã thông qua toàn văn Điều lệ Đảng bổ sung, sửa đổi.

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khoá IX gồm có 150 uỷ viên.
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm có
13 đồng chí, Ban Bí thư gồm có 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh được
bầu làm chức vụTổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa to lớn mở đường cho đất nước ta nắm lấy cơ
hội, tiếp đà vượt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực
hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.

Ý nghĩa

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của 5 năm (1996-2000), Báo cáo Chính
trị khẳng định 5 nhóm thành tựu quan trọng : kinh tế tăng trưởng khá; văn hoá,
xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; tình hình
chính trị - xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng và an ninh được tăng cường vững
chắc; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được chú trọng; hệ thống chính trị
được củng cố; quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế
quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt.

Kế hoạch 5 năm 2001-2005 do Đại hội đề ra đã đạt nhiều thành tựu trên các
lĩnh vực của sự nghiệp đổi mới đất nước:

Phát triển kinh tế vẫn giữ được nhịp độ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 8%/năm. Công

42
nghiệp tăng nhanh. Cơ cấu kinh tế thay đổi, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ
ngày càng tăng lên và tỉ trọng nông nghiệp giảm.

Kinh tế đối ngoại phát triển. Bắt đầu đầu tư sang các nước khác như là Lào
và Campuchia và một số nước Châu Phi.

Khoa học công nghệ, văn hóa xã hội phát triển mạnh.

Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh được củng cố vững chắc, quan hệ đối
ngoại được mở rộng.

Xuất phát từ đặc điểm tình hình trong và ngoài nước Đại hội IX đề ra Kế
hoạch trong 5 năm 2001-2005 và quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu
kinh tế xã hội của Kế hoạch là:

- Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, kém phát triển.

- Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần nhân dân cả nước.

- Tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp hóa theo hướng hiện đại

Hạn chế và khó khăn

Bên cạnh khẳng định những thành tựu , Đại hội IX đánh giá quá trình thực
hiện Nghị quyết Đại hội VIII còn bộc lộ những yếu kém, khuyết điển: Nền kinh
tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; Một số vấn đề
văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết; Cơ chế, chính sách
không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh mẽ để phát triển; Tình trạng tham
nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng và đáng lo ngại.

Kinh tế Việt Nam còn phát triển chưa vững vàng, lạc hậu, trình độ kém, thu
nhập quốc dân, năng suất còn thấp, đời sống nhân dân khó khăn, tỉ lệ thất nghiệp
và thiếu việc làm cao.

43
Xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực tham nhũng, lãng phí, buôn lậu và
nhiều tiêu cực còn tồn tại trong bộ máy nhà nước.

Trình độ khoa học kĩ thuật kém không đáp ứng được nhu cầu của đất nước,
tình trạng chảy máu chất xám gia tăng.

2.3 Đại hội Đảng lần thứ X


Hoàn cảnh ra đời

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X, với tên gọi chính thức là Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, được tổ chức từ ngày 18 - 25 tháng 4 năm
2006 tại Hà Nội. Gồm có 1.176 đại biểu, đại diện cho 3,1 triệu đảng viên, đã
cùng tham dự lễ khai mạc.

Chủ đề của Đại hội là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển".

Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm có 160 Ủy viên chính thức
và 21 Ủy viên dự khuyết, với Bộ Chính trị gồm có 14 thành viên.

Nội dung

Đại hội có nhiều đổi mới về hình thức và nội dung, phân tích các văn kiện
trình Đại hội những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau. Lần đầu tiên kể từ ngày
thành lập Đảng, Đại hội không mời khách quốc tế tham dự. Một số phiên họp
được truyền hình trực tiếp, hằng ngày đều có thông báo báo chí cho toàn dân
theo dõi.

Đại hội tập trung thảo luận và tổng kết đánh giá về quá trình 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội IX, 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, kiểm điểm sự lãnh
đạo của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, rút ra được những bài học quan
trọng của sự nghiệp đổi mới, quyết định phương hướng,nhận ra nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, đề ra phương hướng, nhiệm vụ xây

44
dựng Đảng, bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu các Ban Chấp hành Trung ương
khóa X.

Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị, phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, công tác xây dựng Đảng và Điều lệ Đảng
(bổ sung, sửa đổi).

Chủ đề của Đại hội là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
đất nước, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển..

Tổng kết và đánh giá 20 năm đổi mới, Đại hội khẳng định với sự nỗ lực
phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Mặc dù còn hạn chế, đất nước đã
có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Nền kinh tế nước ta đã thoát ra khỏi khủng
hoảng và có sự tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đẩy mạnh.
Đời sống nhân dân ta được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn
kết toàn dân tộc được tăng cường củng cố vững chắc. Chính trị - xã hội ổn định,
Quốc phòng - an ninh được giữ vững. Vị thế đất nước được nâng cao trên quốc
tế. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia được tăng cường, tạo thế và lực để đất nước
tiếp tục phát triển mạnh mẽ và đi lên. “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý
luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản”. Những thành tựu
đó chứng tỏ đường lối đổi mới đất nước do Đảng ta vạch ra là hoàn toàn đúng
đắn và sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đất nước và xu thế phát triển của thời đại.
Từ thực tiễn đổi mới, Đại hội rút ra các bài học chủ yếu sau:

- Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí

45
Minh.

- Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp.

- Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai
trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái
mới.

- Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.

- Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Đại hội thông qua nhiều ý kiến quan trọng, mở đường cho sự nghiệp đổi mới
tiếp tục đi lên. Đại hội khẳng định rằng : “Mọi công dân có quyền tham gia các
hoạt động đầu tư, kinh doanh với quyền sở hữu tài sản và quyền tự do kinh
doanh được pháp luật bảo hộ”. Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải biết gương
mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, Điều lệ Đảng và quy định của Ban Chấp hành Trung ương. “Xóa bỏ mọi
rào cản, tạo tâm lý xã hội và môi trường kinh doanh thuận lợi cho các loại hình
doanh nghiệp của tư nhân phát triển không hạn chế quy mô trong mọi ngành
nghề, lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh
tế mà pháp luật không cấm”. Đây là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực
tiễn của đất nước ta, được thảo luận kỹ qua nhiều đại hội và hội nghị Trung
ương, thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng ta.

Đại hội xác định rõ hơn về bản chất của Đảng. Điều lệ Đảng được Đại hội
thông qua nêu rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động

46
và của dân tộc”.

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phòng chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu được Đại hội đặc biệt quan tâm, xác định là một
nhiệm vụ trọng tâm trước mắt và đồng thời lâu dài của Đảng. Đại hội cũng xác
định phương hướng và mục tiêu tổng quát của công tác xây dựng Đảng trong
nhiệm kỳ tới là: “Tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất
giai cấp công nhân và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng; xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong
sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương thức lãnh đạo khoa học, luôn gắn bó với
nhân dân”.Đại hội chỉ ra, trong thời gian tới cần thực hiện một cách kiên quyết
và đồng bộ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xử lý kiên quyết, kịp
thời, công khai người tham nhũng, bất kể ở chức vụ nào, đương chức hay đã
nghỉ hưu, tịch thu tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.

Đại hội xác định được mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006
- 2010 là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt
mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển về văn
hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh
vững mạnh, mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo khuynh hướng hiện đại.

Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 160 ủy viên chính thức, 21 ủy
viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần thứ nhất đã bầu
Bộ Chính trị gồm 14 ủy viên. Đồng chí Nông Đức Mạnh được bầu làm chức vụ
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

47
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có ý nghĩa trọng đạivà lớn
lao, các văn kiện được thông qua tại Đại hội “là kết tinh trí tuệ và ý chí của toàn
Đảng, toàn dân ta, là sự tổng kết sâu sắc thực tiễn và lý luận 20 năm đổi mới”.
Thành công của Đại hội đánh dấu một mốc son to lớn trên chặng đường hơn 76
năm lãnh đạo cách mạng của Đảng, mở ra một thời kỳ phát triển mới của công
cuộc đổi mới đất nước.

Ý nghĩa

- Nền kinh tế đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn
định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế
tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, kết quả là: tốc độ tăng
GDP bình quân đạt 7%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp 2,5 lần so với giai
đoạn 2001-2005, đạt 42,9% GDP. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, nhưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt
cao. GDP năm 2010 tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so
với năm 2000; GDP bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Việt Nam năm
2008 đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, đứng vào nhóm các nước có thu nhập
trung bình.

- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã hội
có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn; đời sống các
tầng lớp nhân dân được cải thiện rõ rệt.

- Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường: thành tựu nổi bật sau 5
năm (2006-2010) đó là đã mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu các quan
hệ đối ngoại, góp phần tạo ra thế và lực mới, giữ vững ổn định chính trị và
tạo được một môi trường quốc tế thuận lợi chưa từng có để giữ vững hòa
bình, an ninh và mở rộng hợp tác, tranh thủ, vốn, kỹ thuật, trí thức, kinh
nghiệm để phát triển đất nước. Nước ta đã trở thành thành viên 150 của tổ
chức WTO; đăng cai và tổ chức thành công tuần lễ cao cấp APEC (Diễn đàn

48
kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương) lần thứ 14 (11-2006). Đến năm 2010,
nước ta có quan hệ thương mại đầu tư với 230 nước và vùng lãnh thổ, trong
đó các đối tác lớn nhất là Trung Quốc với 25 tỉ USD thương mại hai chiều,
với Mỹ là 16 tỉ USD.

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố.

- Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu
lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên cao.

- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một số kết quả rất
tích cực

Hạn chế và khó khăn

- Quá trình phát triển Kinh tế chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của
đất nước; một số chỉ tiêu đã không đạt kế hoạch.

- Các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội,
môi trường còn nhiều hạn chế, yếu kém, gây bức xúc trong xã hội.

- Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một vài mặt hạn chế

- Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ ,
mạnh mẽ

2.4 Đại hội Đảng lần thứ XI


Hoàn cảnh ra đời

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI, với tên gọi chính thức là Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, được khai mạc ngày 12/01/2011 tại Hà Nội và
bế mạc vào ngày 19/01/2011. Đây là Đại hội then chốt, bầu nhân sự Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, giới thiệu vị trí Tổng Bí thư của đất nước.

49
Dự Đại hội gồm có 1.377 đại biểu thay mặt cho 3,6 triệu đảng viên trên cả
nước. Nội dung nổi bật của Đại hội XI là thông qua Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
tạo ra chiến lược, phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020. Đại hội đã bầu ra Ban
chấp hành Trung ương gồm có 60 ủy viên Trung ương chính thức, Bộ Chính trị
gồm có 14 người, đồng chí Nguyễn Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư của
Đảng. Đại hội XI thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta,
tiếp tục khẳng định, hoàn thiện và phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Nội dung

Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết Đại
hội X của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-
2010), đã tổng kết Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) và
20 năm quá trình thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.

Trên cơ sở đó, Đại hội quyết định việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm
1991; xác định rõ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020); đề
ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ trong 5 năm (2011-2015).

Ban Chấp hành Trung ương đã trình Đại hội các văn kiện cụ thể như: Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ((bổ sung, phát
triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; Báo cáo
chính trị; Báo cáo một số vấn đề về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và Báo cáo
kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.

Đồng chí Nông Đức Mạnh, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đã lên đọc Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về các văn
kiện trình Đại hội XI của Đảng. Báo cáo đưa ra đánh giá về những thành tựu,
hạn chế trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, 10 năm thực

50
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 -2010, 20 năm thực hiện Cương
lĩnh năm 1991, đồng thời rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X. Đồng thời, Báo cáo cũng phân tích một số
vấn đề trọng yếu khác như: phát triển văn hoá, giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, bảo vệ môi trường, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tăng cường
quốc phòng - an ninh, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc,mở rộng hoạt động đối ngoại...

Trên cơ sở các văn kiện đã được trình tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Ban Chấp hành Trung ương đã thống nhất thông qua Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011), trong đó nhấn mạnh mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở
nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với
kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước
ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, vững mạnh. Từ
nay đến giữa thế kỷ thứ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây
dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời, Cương lĩnh cũng đưa ra những định hướng lớn về phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại... Ban Chấp hành
Trung ương khẳng định: Cương lĩnh này là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của
sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và trong những thập kỷ tới.
Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất định trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh, lớn mạnh.

Về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đại hội Đảng lần thứ
XI đã quyết định mục tiêu của Chiến lược là: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa; chính trị - xã hội ổn
định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên cao rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh

51
thổ được giữ vững vàng; vị thế của đất nước trên trường quốc tế tiếp tục được
nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn về sau.

Nhằm thực hiện tốt mục tiêu đề ra, Đại hội đã thông qua những định hướng
phát triển được nêu ra trong Chiến lược như: hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng
theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho
một nước công nghiệp; phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
hiệu quả, bền vững và lớn mạnh; phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các
dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn , có sức cạnh tranh; phát triển nhanh kết cấu
hạ tầng, nhất là hạ tầng cơ sở giao thông...

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng và đã nghe Báo cáo về kiểm
điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X. Báo
cáo chỉ rõ: 5 năm qua, Ban Chấp hành Trung ương đã lãnh đạo toàn Đảng, toàn
dân nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách đạt được những thành tựu
quan trọng trong việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đã
đề ra, nhưng đồng thời cũng còn những hạn chế, khuyết điểm cần được khắc
phục ngay. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã nghiêm túc
tự phê bình trước toàn Đảng về những khuyết điểm, những thiếu sót còn tồn tại,
đồng thời rút ra một số kinh nghiệm từ công tác lãnh đạo trong nhiệm kỳ Đại hội
X.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XI gồm có 175 đồng chí Ủy viên chính thức và có 25 đồng chí Ủy
viên dự khuyết. có 9/15 Ủy viên Bộ Chính trị khóa X tái đắc cử Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI. Trong số 175 Ủy viên chính thức gồm có 72 đồng chí lần
đầu tiên tham gia Ban Chấp hành Trung ương và 16 đồng chí từng là Ủy viên dự
khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa X.

52
Thành tựu

Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, kiểm soát được lạm
phát. GDP tăng bình quân 5,9%, bình quân thu nhập 2.109 USD.

Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi,
năm sau cao hơn năm trước; chất lượng tăng trưởng được nâng lên Ba đột phá
chiến lược được tập trung thực hiện và đạt kết quả tích cực

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn
thiện; môi trường đầu tư, kinh doanh và năng lực cạnh tranh có bước được cải
thiện.

Phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ đạt được những kết quả
tích cực.

Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội đạt kết quả quan trọng.

Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt được kết quả
bước đầu: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ
trong GDP tăng từ 79,9% năm 2011 lên 82,6% vào năm 2015; tỉ trọng nông
nghiệp giảm từ 20,1% xuống còn 17,4%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội giảm, còn 44,3%. Cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư
công, Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tài chính, tín dụng, Cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty, Cơ cấu lại
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Cơ cấu lại công nghiệp, dịch vụ
và điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng.

Văn hóa, xã hội có bước phát triển, an sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời
sống nhân dân tiếp tục được cải thiện

Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu được
tăng cường.

53
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên; cải cách hành chính đạt
những kết quả tích cực; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chú
trọng.

Hạn chế và khó khăn

Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định nhưng chưa vững chắc.

Kinh tế phục hồi còn chậm lại, tăng trưởng chưa đạt chỉ tiêu đã đề ra; chất
lượng tăng trưởng một số mặt còn khá thấp.

Thực hiện các ý tưởng đột phá chiến lược và tạo nền tảng để đến năm 2020
để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt
mục tiêu đề ra

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn gặp nhiều vướng
mắc, chưa tạo được đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, công nghệ còn chậm.

Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển.

Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn
chậm lại, chưa đồng bộ.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều mặt yếu kém, khắc phục còn chậm
chạp...

CHƯƠNG 3: CHỦ TRƯƠNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA


CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG ĐẠI HỘI LẦN XII
3.1 Đánh giá quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sau 30
năm đổi mới (1986-2016)
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều
hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát

54
triển nhanh và bền vững – Dự thảo khẳng định.

Theo dự thảo, qua 30 năm đổi mới, “đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế -
xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập
trung bình, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
được tăng cường. Văn hoá - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời
sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy
và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính
trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ
vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao”.

Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đường lối đổi mới của
Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta
là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, dự thảo cho rằng “chúng ta
còn nhiều hạn chế, khuyết điểm”.

3.2 Thành tựu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một
trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp và ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường
quốc tế ngày càng được nâng cao. Đóng góp vào những thành quả to lớn này của

55
phát triển đất nước có vai trò hết sức quan trọng của ngành Công Thương với
việc Việt Nam đã và đang dần khẳng định được vị thế là một trong những trung
tâm sản xuất công nghiệp của khu vực và của thế giới.

Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền công
nghiệp có năng lực cạnh tranh toàn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm
các quốc gia có năng lực cạnh tranh công nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44
trên thế giới vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO.

Công nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế
quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực
của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn
nhất thế giới vào năm 2018.

Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào năm
2019 hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu trên 10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy móc, thiết bị).
Một số ngành công nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên thị trường thế giới hiện
nay như dệt may (đứng thứ 7 về xuất khẩu), da giày (thứ 3 về sản xuất và thứ 2
về xuất khẩu), điện tử (đứng thứ 12 về xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện thoại
di động đứng thứ 2 về xuất khẩu), đồ gỗ (đứng thứ 5 về xuất khẩu).

Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10
doanh nghiệp lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
trong đó 7/10 doanh nghiệp nội địa; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất
cả nước.

Bên cạnh đó, quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động đã đi vào thực chất hơn, ngày
càng hướng vào lõi công nghiệp hóa.

Cơ cấu nội ngành công nghiệp đã chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
công nghiệp khai khoáng (từ 36,47% năm 2011 xuống còn 25,61% năm 2019)

56
và tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo (từ 49,82% năm 2011 lên 54,57%
năm 2019) và trở thành động lực tăng trưởng chính của ngành công nghiệp (ước
VA tăng 10,99% giai đoạn 2011-2020 và 12,64% giai đoạn 2016-2020).

Cơ cấu công nghệ trong ngành công nghiệp đã có nhiều thay đổi theo hướng
tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn với sự dịch chuyển mạnh từ các ngành
thâm dụng lao động như dệt may, da giày sang các ngành công nghiệp công
nghệ cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử, điện thoại.

Đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được mở rộng, trong đó, đầu tư
FDI trở thành động lực chính của phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
phát triển các ngành công nghiệp nước ta theo hướng hiện đại (chiếm tỷ trọng
xấp xỉ 70% tổng vốn đầu tư FDI vào các ngành kinh tế, trong đó, đầu tư vào
công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với xấp xỉ 60%).

Đầu tư FDI có vai trò to lớn trong việc hình thành một số ngành công nghiệp
chủ lực của nền kinh tế như viễn thông; khai thác, chế biến dầu khí; điện tử,
công nghệ thông tin, thép, xi măng, dệt may, da giày... tạo nền tảng quan trọng
cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, công nghiệp
hóa đất nước. Chẳng hạn, các dự án đầu tư quan trọng của một số công ty đa
quốc gia hàng đầu bao gồm Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel, LG… đã chọn
Việt Nam làm nơi sản xuất các sản phẩm điện tử như điện thoại di động và máy
tính bảng để xuất khẩu trên toàn thế giới đã đưa ngành điện tử Việt Nam với
xuất phát điểm gần như bằng 0 vào những năm trước 2010 lên thành ngành xuất
khẩu lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay (đứng thứ 2 thế giới về xuất
khẩu điện thoại di động).

3.3 Hạn chế của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước

57
trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ,
thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, tập trung vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng
nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều
nước trong khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng cao, cao hơn nhiều so với các
nước trong khu vực ở vào thời điểm có trình độ phát triển như nước ta.

- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất
đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.
Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn
chậm. Trong công nghiệp, các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít.
Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể. Chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động trong nông
nghiệp còn cao, tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc
làm và không việc làm còn nhiều.

- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào
cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả
thấp và chưa được quan tâm đúng mức.

- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa
tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát
triển của các thành phần kinh tế.

- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý
kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

- Nhìn chung, mặc dù đã cố sắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.

58
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân
chủ quan như:

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều
hành của Nhà nước trong xử lý mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng
trưởng, giữa tăng trưởng kinh tế với tiến độ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường còn hạn chế; công tác dự báo chưa tốt.

- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được
tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh
tế - xã hội.

- Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực,
kết cấu hạ tầng đã trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.

3.4 Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới theo con đường xã
hội chủ nghĩa, phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011 -
2015).
3.4.1 Dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm sắp tới.
Trên thế giới

- Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân chủ hoá trong quan hệ
quốc tế tiếp tục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ
quốc tế.

- Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc
đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức.

- Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn
còn nhiều khó khăn, bất ổn; chủ nghĩa bảo hộ phát triển dưới nhiều hình
thức; cơ cấu lại thể chế, các ngành, lĩnh vực kinh tế diễn ra mạnh mẽ ở các
nước; tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn
có quan hệ ảnh hưởng nhiều với nước ta, có nhiều thay đổi.

59
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á vẫn
sẽ là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất
ổn định; tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện các hình
thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích mới. ASEAN tuy còn nhiều khó
khăn, thách thức nhưng tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong khu vực.

Ở trong nước

- Những thành tựu, kinh nghiệm của 30 năm đổi mới (1986 - 2016) đã tạo ra
cho đất nước thế và lực, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước. Năm
năm tới là giai đoạn kinh tế nước ta sẽ phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau
thời kỳ suy giảm; sẽ thực hiện nhiều hơn các hiệp định thương mại tự do
song phương và đa phương; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

- Tuy nhiên, nước ta vẫn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác
động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ thách thức
nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và
trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực
hiện âm mưu "diễn biến hoà bình", gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu
bài "dân chủ", "nhân quyền" hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta.
Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá" có những diễn biến phức tạp.

- Nhìn chung, những tình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả những thời
cơ và thách thức đan xen đối với sự phát triển của đất nước trong 5 năm tới.

3.4.2 Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ theo con đường xã hội chủ
nghĩa.
Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân Việt Nam, là sự lựa chọn

60
đúng đắn của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế phát triển của lịch sử. Đây là chân lý đã được thử thách và kiểm
nghiệm trong thực tiễn đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam hơn 90 năm
qua, nhất là qua hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.

Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn nỗ lực tìm tòi, đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp ở mỗi
thời kỳ; qua đó, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc trước
đây, cũng như trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
hiện nay. Đại hội XII của Đảng đề ra đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
giai đoạn mới với 12 định hướng lớn phát triển toàn diện, bền vững đất nước.
Những định hướng đó, được Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đề cập khá toàn
diện, sâu sắc trong cuốn sách: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, được dư luận rất quan
tâm và đánh giá cao.

Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, với sự
kiên định, vững vàng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta luôn nhất quán khẳng định: chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý
tưởng của Đảng, là khát vọng của dân tộc và nhân dân Việt Nam; đi lên chủ
nghĩa xã hội là yêu cầu khách quan, là con đường tất yếu của cách mạng Việt
Nam vì độc lập của dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân. Đảng ta đã từng bước
đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và đề ra đường lối đổi mới, đánh dấu
bước chuyển to lớn, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trên con đường xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới là sự lựa chọn mang tính lịch sử, là
quá trình thay đổi sâu sắc, toàn diện về nhận thức, tư duy lý luận, về chủ trương,
đường lối xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc; thật sự trở thành sản
phẩm sáng tạo vĩ đại của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam. Nhờ
sự kiên trì và nỗ lực của toàn dân, toàn quân dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất
nước đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử: “Đất nước ta chưa

61
bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”.

3.4.3 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2016 –
2020).
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã xác định mục tiêu tổng
quát trong 5 năm tới là:

- Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới;

- Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;

- Phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội;

- Tăng cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Nhiệm vụ chủ yếu:

- Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh
tế theo hướng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý
giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế,
bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền
kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây
dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân
lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết
vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công

62
bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thiện điều kiện
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt
đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Bảo vệ môi
trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí
hậu.

- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, trật tự an toàn xã hội;
ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù
địch; triển khai đồng bộ, toàn diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích
cực, chủ động hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa; đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Quốc
hội, Chính phủ, chính quyền địa phương; đẩy mạnh cải cách hành chính và
cải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

- Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức; tiếp
tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát và tư
tưởng; thường xuyên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật
sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội
ngũ cán bộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

3.5 Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, bền vững.
Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất

63
lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền vững.

Vấn đề đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế là nội dung lớn,
chính thức được đề ra từ Đại hội XII tiếp tục đề ra nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cụ thể: “ Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
cơ cấu lại đồng bộ , tổng thể nền kinh tế và các ngành, các lĩnh vực gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu
tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là
hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, từng bước cơ cấu lại
ngân sách nhà nước; cơ cấu lại và giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm
an toàn nợ công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập
đoàn, tổng công ty nhà nước; cơ cấu lại nông nghiệp”.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, định hướng về mô hình tăng trưởng tiếp
tục được phát triển, lấy phát triển chiều sâu là hướng chủ đạo và nâng cao tính
bền vững, chú trọng cả chất lượng và số lượng. Đảng xác định mô hình tăng
trưởng là “kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng
phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ
sở nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới
và sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và
chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh và bền vững”.

Vì vậy, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao năng suất, chất lương, hiệu quả, phát triển
nhanh và bền vững đất nước.

Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp tục tạo nền
tảng cho một nước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền
kinh tế.

Trong các văn kiện của Đại hội Đảng gần đây, nội dung công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đều được xác định là nội dung quan trọng nhằm thực hiện quá trình

64
công nghiệp hóa rút ngắn để sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.

Trước hết, đề cập tới việc điều chỉnh bổ sung, nâng cao chất lượng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nền kinh tế, các ngành, lĩnh vực, các vùng
phù hợp với thực tiễn đất nước và trình độ phát triển khoa học công nghệ hiện
đại trên thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, phát triển, làm
chủ công nghệ hiện đại; phát triển một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu
mạnh, có uy tín trong khu vực và thế giới. Nâng cao tiềm lực khoa học và công
nghệ, chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, tạo cơ sở đẩy mạnh, phát triển
kinh tế số. Trong báo cáo chiến lược nhấn mạnh: “Đẩy mạnh phát triển một số
ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng lợi thế và còn dư địa lớn để
làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một
số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”.

Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh chú trọng cả những ngành
công nghiệp nền tảng và những ngành mới, công nghệ cao quyết định sự bứt phá
về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế. “Xây dựng nền công
nghiệp quốc gia vững mạnh, cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình độ công
nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số, tập trung phát triển những ngành
công nghiệp nền tảng, nhất là công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,
nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế có khả năng tham gia sâu vào chuỗi giá trị
toàn cầu. Ưu tiên phát triển những ngành công nghệ cao, thân thiện với môi
trường”.

Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.

Mặc dù liên tục đối diện với thiên tai, dịch bệnh phức tạp, nhưng gần 15
năm qua, nông nghiệp nước ta phát triển tương đối toàn diện và đạt nhiều kết
quả quan trọng. Tư duy về ngành nông nghiệp thay đổi từ “sản xuất nông

65
nghiệp” sang “phát triển kinh tế nông nghiệp”. Sản xuất nông nghiệp được cơ
cấu lại và chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hóa, liên kết theo chuỗi giá trị,
đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, gắn với thị trường trong nước và
quốc tế; phát huy tiềm năng, lợi thế vùng, miền, phát triển bền vững và thích
ứng với biến đổi khí hậu.

Năm 2020, tỷ trọng lao động nông, lâm, thủy sản trong tổng số lao động xã
hội còn khoảng 32,8%, giảm mạnh so với 44% năm 2015, vượt mục tiêu Đại hội
lần thứ XII của Đảng đề ra (dưới 40%). Phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
công nghệ sạch, hữu cơ ngày càng được chú trọng. Các mô hình liên kết, hợp tác
trong sản xuất, tiêu thụ nông sản phát triển đa dạng, hiệu quả, như mô hình
“cánh đồng mẫu lớn”, “doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao”, “chuỗi sản
xuất, thương mại, chế biến, phân phối sản phẩm khép kín”; các hình thức hợp
tác, hợp tác xã kiểu mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phát huy
hiệu quả khá tốt. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc gia giảm,
nhưng tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp liên tục được cải thiện. Sự phát triển
nông nghiệp, trong đó có sản xuất lúa, không chỉ bảo đảm tốt an ninh lương thực
quốc gia, mà còn hướng mạnh vào xuất khẩu. Xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế
giới, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đứng thứ 2 Đông Nam Á, thứ 15 thế giới và
nông sản Việt Nam đã có mặt ở trên 196 quốc gia, vùng lãnh thổ.

3.6 Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động đối ngoại; chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế.
Một là, đối ngoại đã góp phần quan trọng vào duy trì môi trường hòa bình,
ổn định, giữ vững an ninh quốc gia.

Với việc thiết lập quan hệ Đối tác toàn diện thêm với 5 nước và nâng cấp lên
Đối tác chiến lược với 2 nước, chúng ta đã xây dựng được mạng lưới 17 Đối tác
chiến lược và 13 Đối tác toàn diện, trong đó có toàn bộ các nước Ủy viên
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các nước thành viên ASEAN,

66
mạng lưới bạn bè và đối tác quan trọng ngày càng được mở rộng, hợp tác ngày
càng hiệu quả.

Hai là, công tác đối ngoại đã góp phần thu hút nguồn ngoại lực to lớn cho
phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc đổi mới.

Với 5 hiệp định thương mại tự do được thiết lập, trong đó có cả các thỏa
thuận thế hệ mới, tiêu chuẩn cao với các đối tác chủ chốt, Việt Nam trở thành
tâm điểm của mạng lưới 16 FTA khu vực. Công tác tham mưu, nghiên cứu, xúc
tiến các vấn đề kinh tế được đẩy mạnh, gắn sát với việc triển khai 3 đột phá
chiến lược; đồng thời xử lý thỏa đáng các vấn đề nảy sinh trong quan hệ kinh tế
- thương mại với các đối tác. Các hoạt động ngoại giao kinh tế đã bám sát nhu
cầu, hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp và địa phương kết nối, mở rộng hợp tác
kinh tế, thương mại, đầu tư, lao động, du lịch, khoa học công nghệ, góp phần
đáng kể vào những thành tựu phát triển kinh tế của đất nước nhiệm kỳ qua.

Ba là, công tác đối ngoại góp phần quan trọng trong việc nâng cao vị thế
đất nước.

Đối ngoại đa phương chuyển mạnh từ tham gia sang chủ động, tích cực đóng
góp xây dựng, định hình các thể chế khu vực, toàn cầu; tạo được dấu ấn quan
trọng trong đảm nhiệm các trọng trách quốc tế: Chủ nhà Năm APEC 2017,
WEF-ASEAN 2018, Diễn đàn Liên minh Nghị viện Châu Á – Thái Bình Dương
26 (2018), Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều 2019, và đặc biệt hoàn thành xuất
sắc vai trò Chủ tịch ASEAN và AIPA 2020, Ủy viên không thường trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020-2021; qua đó gia tăng uy tín và vị
thế đất nước, được bạn bè quốc tế đánh giá cao.

Những thành tựu thiết thực đó hết sức có ý nghĩa, nhất là trong bối cảnh
quốc tế phức tạp chưa từng có như 5 năm qua. Điều đó là nhờ sự lãnh đạo sáng
suốt, toàn diện, tuyệt đối của Đảng; sự thấm nhuần và vận dụng linh hoạt tư
tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; và sự chủ động, sáng tạo, ứng phó linh

67
hoạt với biến chuyển của tình hình.

CHƯƠNG 4: THỰC HIỆN QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN


ĐẠI HOÁ VIỆT NAM TA HIỆN NAY
4.1 Tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
4.1.1. Cách mạng công nghiệp 4.0
Công nghiệp 4.0 là quá trình tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối
ưu hóa quy trình và phương thức sản xuất, kinh doanh.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính:

- Kỹ thuật số

- Công nghệ sinh học

- Vật lý

Yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong công nghiệp 4.0

- Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI): Được hiểu như một ngành của
khoa học máy tính liên quan đến việc tự động hóa các hành vi thông minh.
AI là trí tuệ do con người lập trình tạo nên với mục tiêu giúp máy tính có thể
tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Hiện nay, trí tuệ nhân
tạo đã được áp dụng nhiều hơn trong các lĩnh vực như y học, kinh tế, quân
sự, các ngành kĩ thuật cũng như trong các trò chơi điện tử và phần mềm máy
tính thông dụng.

- Vạn vật kết nối (Internet Of Things - IoT): IoT đã phát triển từ sự hội tụ của
công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giản là
một tập hợp các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế
giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó. Trong những năm vừa
qua, IoT được ứng dụng nhiều trong thực tiễn, điển hình các ngành nghề chế
tạo máy, chăm sóc sức khỏe, nhà thông minh.

68
- Big Data (Dữ liệu lớn): cho phép con người có thể thu thập, chứa đựng được
một lượng dữ liệu khổng lồ. Đối với marketing trong doanh nghiệp, người ta
có thể thu thập được một lượng lớn thông tin bao gồm thông tin cá nhân của
từng khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp nhận ra các xu hướng, nhu
cầu, mong muốn... của người tiêu dùng một cách hiệu quả, và từ đó giúp
doanh nghiệp có thể tạo ra những chiến lược đúng đắn và hiệu quả trong mỗi
giai đoạn.

- Điện toán đám mây (Cloud): là việc sử dụng các dịch vụ như nền tảng phát
triển phần mềm, máy chủ, lưu trữ và phần mềm qua internet, thường được
gọi là đám mây. Chi phí thấp hơn liên quan đến việc áp dụng đám mây
không có máy chủ, xuất phát từ khả năng của nhà cung cấp để tập hợp tài
nguyên giữa các khách hàng, đã dẫn đến một số công ty đóng cửa các trung
tâm dữ liệu độc quyền.

- In 3D: cho phép tạo ra các mô hình 3D vật lý của các đối tượng. Nó được sử
dụng trong phát triển sản phẩm, rút ngắn chu kỳ phát triển sản phẩm và tạo
ra hệ thống sản xuất và tồn kho một cách linh hoạt hơn với một mức chi phí
thấp hơn.

- Data mining: biến dữ liệu thô thành cái nhìn sâu sắc để đưa ra quyết định
kinh doanh tốt hơn. Các công ty tiếp tục đầu tư vào phân tích để tiếp cận gần
hơn với khách hàng của họ và xác định các cơ hội thị trường.

- Augmented Reality (AR): là sự kết hợp màn hình, âm thanh, văn bản và hiệu
ứng do máy tính tạo ra với trải nghiệm thế giới thực, mang đến một cái nhìn
thống nhất.

- Tự động quy trình robotic (RPA): là quá trình tự động hóa các hoạt động
kinh doanh thông thường với các robot phần mềm được đào tạo bởi AI, có
thể thực hiện các nhiệm vụ một cách tự động. Những robot này có thể thay
thế con người cho các nhiệm vụ phổ biến như xử lý giao dịch, quản lý công

69
nghệ thông tin và công việc trợ lý.

Cách mạng công nghiệp 4.0 và những thách thức

Yêu cầu đặt ra đối với Đảng và mỗi người trong xã hội ngày càng lớn hơn,
để thích ứng tốt với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 này, điều đầu tiên là cần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt là người
lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Từng bước thực hiện chính sách
tiền lương bảo đảm đời sống cho người lao động và có tích lũy từ tiền lương;
đồng thời, mở rộng cơ hội cho công nhân mua cổ phần trong doanh nghiệp,
nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, giảm
thiểu tranh chấp lao động và đình công trong doanh nghiệp. Tiếp theo là nâng
cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ công nhân có trình độ cao, ngày
càng làm chủ được khoa học - công nghệ, nâng cao hiểu biết về công nghệ 4.0,
có kỹ năng lao động, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật. Với tâm thế đón
đầu và sự chuẩn bị tốt, giai cấp công nhân Việt Nam sẽ tận dụng được những cơ
hội từ công nghệ 4.0, đồng thời luôn sẵn sàng đối đầu với những thách thức mà
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại, xây dựng đội ngũ ngày càng lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng.

4.1.2 Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tạo tiền đề cho sự hình thành bước
đột phá tư duy trong đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ
thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ.

Thực tế cho thấy, công nghiệp hỗ trợ nước ta còn phát triển chậm, trình độ
hạn chế, nhiều nguyên liệu đầu vào quan trọng chưa sản xuất được nên phụ
thuộc lớn vào nhập khẩu; việc tham gia trong chuỗi giá trị toàn cầu ở nhiều sản
phẩm vẫn chỉ ở công đoạn cuối cùng nên giá trị gia tăng không lớn. Đại hội XII

70
đánh giá: “Mô hình tăng trưởng chưa dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ,
đổi mới sáng tạo, tính tự chủ của nền kinh tế còn thấp, vẫn còn phụ thuộc vào
bên ngoài”. Do vậy, Đại hội XII chủ trương: “Thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo,
phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh
mẽ các thành tựu của khoa học - công nghệ, nhất là cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư”. Hiện đại hóa công nghệ sản xuất là điều kiện tiên quyết để
đưa sản phẩm thương hiệu Việt Nam lên tầm cao mới, thoát khỏi vị trí gia
công, lắp ráp trong thời gian qua. Ứng dụng, tiên phong sáng tạo, phát minh
công nghệ mới có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh số, nâng cao vị thế doanh
nghiệp và nền kinh tế. Muốn làm được điều đó không có con đường nào khác
phải dựa trên nền tảng tài nguyên trí tuệ để sáng tạo công nghệ.

Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số,
dựa trên nền tảng tri thức.

Đây là điểm mới khác biệt so với các đại hội trước, là điểm nhấn của Đại hội
XII. Ngày nay, với sự chuyển động mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu trong kỷ
nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam bước vào giai đoạn đổi
mới toàn diện, chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng. Đại hội XII chủ trương “đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh
tế số dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo”, trong đó con
người hay tài nguyên trí tuệ là nền tảng cốt lõi, doanh nghiệp phải là trung tâm
nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ
số. Với lợi thế của nước đi sau, chúng ta hoàn toàn có thể tiến thẳng vào những
lĩnh vực mới của kinh tế số để có thể bứt tốc, tham gia quá trình đó một cách
chủ động, không chờ thế giới hoàn thiện công nghệ thì ta mới chuyển đổi số.
Chuyển đổi từ nền kinh tế vật lý sang nền kinh tế số là sự tối ưu hóa không giới
hạn mọi khâu, mọi quy trình sản xuất. Do vậy, nền kinh tế số và đổi mới sáng
tạo trở thành động lực quyết định tăng năng suất lao động, lợi thế cạnh tranh
trong tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.

71
Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang
giai đoạn mới: thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo.

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam chưa đạt trình độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa như các nước tiên tiến trên thế giới, nhưng cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đã mở ra cơ hội để nước ta thay vì “đi sau” thì có thể nỗ lực để “đi cùng”,
một số lĩnh vực mũi nhọn, có thế mạnh, có thể phấn đấu “đi trước, vượt trước”.
Đại hội XII chủ trương “chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa
trên năng suất, tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất
lượng cao”. Chủ trương này không chỉ nhấn mạnh phát triển khoa học - công
nghệ, mà còn đề cao yêu cầu đổi mới sáng tạo như một định hướng trung tâm,
xuyên suốt trong xu thế Cách mạng công nghiệp lần thứ tưđang tăng tốc. Đại hội
XII xác định: “Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm,
có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo
tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế
giới”.

Cùng với cơ hội, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng đưa đến
những thách thức không nhỏ cho Việt Nam. Theo đó, khả năng tối ưu hóa các
nguồn lực và sự kết nối cung - cầu không giới hạn của nền kinh tế số tạo ra áp
lực cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các nguồn
tài nguyên, công nghệ, nhân lực chất lượng cao, thu hút đầu tư ngày càng quyết
liệt, gay gắt hơn. Những năm tới, đất nước ta hội nhập sâu rộng hơn và phải thực
hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới, trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn
chế, yếu kém, nhất là vấn đề trình độ công nghệ, năng suất lao động và mức độ
chuyển đổi số.

72
4.2 Phương hướng và giải pháp thực hiện quá công nghiệp hóa, hiện
đại hóa Việt Nam
4.2.1 Phương hướng
- Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng,
phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa
học – công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào
những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược
đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền
kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân
phối toàn cầu.

- Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí,
điện tử, hoá chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng,
an ninh. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công nghiệp
hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo và sản xuất vật liệu mới; từng bước phát triển công nghệ sinh
học, công nghiệp môi trường và công nghiệp văn hoá.

- Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng
công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh
xuất khẩu.

- Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ
cao.

- Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và
bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu
khí, đánh bắt xa bờ và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ

73
cảng biển, đóng và sửa chữa tàu, vận tải biển), du lịch biển, đảo. Tập trung
đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển.

- Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lược, quy hoạch phát triển trên quy mô
toàn bộ nền kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh từng
vùng, ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi cuốn, lan toả
phát triển đến các địa phương trong vùng và đến các vùng khác.

- Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị
theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, gồm một số đô thị
lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng; chú
trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển. Nâng
cao chất lượng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú
trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trưng của các đô thị động lực phát triển
kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng.

4.2.2 Giải pháp


Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập
trung đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội tương đối đồng
bộ với một số công trình hiện đại.

Ưu tiên và đa dạng hoá hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng tâm là: hạ
tầng giao thông đồng bộ, có trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn
và giữa các trục giao thông đầu mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ
điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; hạ
tầng thuỷ lợi đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng đô thị lớn hiện đại, đồng bộ, từng bước đáp
ứng chuẩn mực đô thị xanh của nước công nghiệp.

Để thực hiện mục tiêu mà đảng và nhà nước đã đề ra là thực hiện mục tiêu
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh thì công nghiệp hoá, hiện đại

74
hoá là một yếu tố khách quan đòi hỏi sự tác động của nhiều phía nhiều nhân tố
và phát huy tốt nhân tố con người để nhân tố con người ngày càng hoàn thiện
ngày càng đóng vai trò quyết định trong mọi thời đại mọi hình tháI xã hội.

Quá trình phát triển công nghiệp của Việt Nam trong tiến trình đổi mới và
hội nhập của đất nước thời gian qua cho thấy đã đạt được những kết quả rất
quan trọng và tương đối toàn diện, tạo dựng vị thế của Việt Nam trong mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu góp phần vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
chung của cả nước. Ngoài những mục tiêu tích cực đạt được thì vẫn còn những
hạn chế chưa thực hiện được về nhiều mặt như công tác lãnh đạo, tổ chức còn
nhiều yếu kém; cơ sở hạ tầng, xã hội còn lạc hậu và không đồng bộ nhưng nhìn
chung thì chúng ta vẫn đang thực hiện tốt những chủ trương, những hoạch định
mà Đảng đã đề ra. Cần bổ sung đội ngũ công nhân lao động lành nghề có trình
độ chuyên môn cao, đào tạo những kỹ sư có chuyên môn vững vàng năng nổ
nhiệt tình với công việc. Đảng và nhà nước cần có những chính sách quan tâm
hơn nữa đến đời sống người lao động tạo điều kiện cho họ có yên tâm hơn trong
công việc gia đình để dồn trí tụê và tâm huyết cho sự nghiệp đất nước. Vì vậy, là
công dân Việt Nam thì chúng ta phải tin tưởng tuyệt đối, tuân theo và tích cực
trong việc tiếp nhận và làm theo những chủ trương của Đảng vì đó là những
định hướng đúng đắn có thể đưa chúng ta từng bước đi lên, từng bước phát triển
hơn và đem lại nhiều lợi ích không chỉ riêng chúng ta mà toàn bộ xã hội, dân tộc
Việt Nam. Qua đó chúng ta sẽ nâng tầm vóc của đất nước Việt Nam vươn lên
sánh ngang với cường quốc năm Châu.

75
KẾT LUẬN
Để thực hiện mục tiêu mà đảng và nhà nước đã đề ra là thực hiện mục tiêu
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh thì công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là một yếu tố khách quan đòi hỏi sự tác động của nhiều phía nhiều nhân tố
và phát huy tốt nhân tố con người để nhân tố con người ngày càng hoàn thiện
ngày càng đóng vai trò quyết định trong mọi thời đại mọi hình tháI xã hội.

Quá trình phát triển công nghiệp của Việt Nam trong tiến trình đổi mới và
hội nhập của đất nước thời gian qua cho thấy đã đạt được những kết quả rất
quan trọng và tương đối toàn diện, tạo dựng vị thế của Việt Nam trong mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu góp phần vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
chung của cả nước. Ngoài những mục tiêu tích cực đạt được thì vẫn còn những
hạn chế chưa thực hiện được về nhiều mặt như công tác lãnh đạo, tổ chức còn
nhiều yếu kém; cơ sở hạ tầng, xã hội còn lạc hậu và không đồng bộ nhưng nhìn
chung thì chúng ta vẫn đang thực hiện tốt những chủ trương, những hoạch định
mà Đảng đã đề ra. Cần bổ sung đội ngũ công nhân lao động lành nghề có trình
độ chuyên môn cao, đào tạo những kỹ sư có chuyên môn vững vàng năng nổ
nhiệt tình với công việc. Đảng và nhà nước cần có những chính sách quan tâm
hơn nữa đến đời sống người lao động tạo điều kiện cho họ có yên tâm hơn trong
công việc gia đình để dồn trí tụê và tâm huyết cho sự nghiệp đất nước. Vì vậy, là
công dân Việt Nam thì chúng ta phải tin tưởng tuyệt đối, tuân theo và tích cực
trong việc tiếp nhận và làm theo những chủ trương của Đảng vì đó là những
định hướng đúng đắn có thể đưa chúng ta từng bước đi lên, từng bước phát triển
hơn và đem lại nhiều lợi ích không chỉ riêng chúng ta mà toàn bộ xã hội, dân tộc
Việt Nam. Qua đó chúng ta sẽ nâng tầm vóc của đất nước Việt Nam vươn lên
sánh ngang với cường quốc năm Châu.

76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2010

Mai Hương, Eduboston, Công nghiệp hóa hiện đại hóa là gì? Đặc điểm và vai
trò của nó, Truy cập tại link: https://eduboston.vn/cong-nghiep-hoa-hien-dai-
hoa-la-gi (10/7/2022)

Anh Minh, Tạp chí Thương hiệu Công luận, Phát triển công nghiệp: Thành tựu
và thách thức, Truy cập tại link: https://thuonghieucongluan.com.vn/phat-trien-
cong-nghiep-thanh-tuu-va-thach-thuc-a125649.html (10/7/2022)

V.Tôn, Báo Tin Tức, Những thành tựu, kết quả của Việt Nam được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao, Truy cập tại link: https://baotintuc.vn/thoi-su/nhung-
thanh-tuu-ket-qua-cua-viet-nam-duoc-cong-dong-quoc-te-danh-gia-cao-
20220704182449357.htm (11/7/2022)

Ái Vân, Báo Lao động, Công nhân Việt Nam tiên phong trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Truy cập tại link: https://laodong.vn/cong-doan/cong-
nhan-viet-nam-tien-phong-trong-su-nghiep-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-
944010.ldo (14/7/2022)

Nguyễn Sự, Báo Dân trí, Đảng tổng kết lý luận thực tiễn qua 30 năm Đổi Mới,
Truy cập tại link: https://dantri.com.vn/chinh-tri/dang-tong-ket-ly-luan-thuc-
tien-qua-30-nam-doi-moi-1380587835.htm (10/7/2022)

Nguyễn Linh Khiếu, Tạp chí Cộng sản, Một số giải pháp xây dựng và phát triển
giai cấp công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Truy
cập tại link:
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/-/2018/3764/mot-so-
giai-phap-xay-dung-va-phat-trien-giai-cap-cong-nhan-trong-thoi-ky-day-manh-
cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa.aspx (12/7/2022)

77
Thanh Tùng, Báo VietNamNet, Đẩy mạnh CNH, HĐH dựa trên nền tảng của
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, Truy cập tại link:
https://vietnamnet.vn/day-manh-cnh-hdh-dua-tren-nen-tang-cua-khoa-hoc-cong-
nghe-doi-moi-sang-tao-736285.html (15/7/2022)

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng, Truy cập tại link: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-
hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-viii/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-
thu-viii-cua-dang-13 (13/7/2022)

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng, Truy cập tại link: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-
hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-ix/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-
thu-ix-cua-dang-11 (13/7/2022)

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng, Truy cập tại link: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-
trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-x/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-x-
dang-cong-san-viet-nam-7 (13/7/2022)

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng, Truy cập tại link: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-
hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xi/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-
thu-xi-dang-cong-san-viet-nam-5 (13/7/2022)

Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng, Truy cập tại link: https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-
hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-xii/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-
thu-xii-cua-dang-cong-san-viet-nam-3 (13/7/2022)

Thu Hằng - Minh Thế, Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương, Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, Truy cập tại link:

78
https://tuyengiao.vn/dua-nghi-quyet-cua-dang-vao-cuoc-song/nang-cao-hieu-
qua-hoat-dong-doi-ngoai-chu-dong-hoi-nhap-quoc-te-131884 (14/7/2022)

Văn phòng Trung ương Đảng - Ban Tuyên giáo - TTXVN, Giải pháp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Truy cập tại link:
https://nhanvanviet.com/dai-hoi-xii/giai-phap-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-
dai-hoa-dat-nuoc/ (10/7/2022)

TS. Phạm Thị Kiên, Học viện Chính trị khu vực III, Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với quá trình phát triển lực lượng sản xuất trong cách mạng công nghiệp
4.0 ở Việt Nam hiện nay, Truy cập tại link:
https://hcma3.hcma.vn/tintuc/pages/tin-tuc-su-kien.aspx?
ItemId=49867&CateID=0 (9/7/2022)

79

You might also like