You are on page 1of 3

A và B (thường trú tại Quận 2, Tp Hồ Chí Minh), hai người kết hôn với nhau

vào 1988 và có hai con M (20 tuổi) và N (16 tuổi). Trong thời gian làm chồng của B, A có
chung sống như vợ chồng với C và có con là K (12 tuổi). Từ khi kết hôn với B, hai người
có chung khối tài sản như sau: nhà: 2 tỷ, xe : 1 tỷ, tài khoản ngân hàng: 1 tỷ. A có chung
vốn làm ăn với C trong một cửa hàng trang trí nội thất trị giá 1 tỷ VNĐ. Chia thừa kế
trong hai trường hợp sau:
- A chết không để lại di chúc
- A chết có để lại di chúc với nội dung: toàn bộ tài sản chia hết cho C.
Bài làm
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, chia thừa kế trong hai trường hợp sau đây:
1. Trường hợp A chết không để lại di chúc:
Theo quy định của Điều 624 Bộ Luật Dân sự, khi một người chết mà không để lại di
chúc, tài sản sẽ được chia theo quy định về thừa kế của Bộ Luật Dân sự.
 Tổng giá trị tài sản là 2 tỷ (nhà) + 1 tỷ (xe) + 1 tỷ (tài khoản ngân hàng) + 1 tỷ (cửa
hàng trang trí nội thất) = 5 tỷ VNĐ.
• Do A và B là vợ chồng hợp pháp: B (vợ): 5 tỷ * ½ = 2.5 tỷ VNĐ.
Chia tài sản: Bậc 1: (5 tỷ - 2.5 tỷ) * ¼ = 0.625 tỷ
 B (vợ hợp pháp): 0.625 tỷ →Tổng tài sản B nhận 0.625 + 2.5 = 3.125 tỷ VNĐ.
 M (con, 20 tuổi, đã thành niên): 0.625 tỷ
 N (con, 16 tuổi, chưa thành niên): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
 K (con, 12 tuổi, chưa thành niên): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
Theo điều 651 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế
trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.

Theo khoản 1 điều 644 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015: “Những người sau đây vẫn
được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di
sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng
di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
2. Trường hợp A chết có để lại di chúc với nội dung "toàn bộ tài sản chia hết cho
C":
Trường hợp 1: A không di chúc xác định hoặc thoả thuận khác, C không chứng minh
được tài sản chung vốn làm ăn.
 Tổng giá trị tài sản là 2 tỷ (nhà) + 1 tỷ (xe) + 1 tỷ (tài khoản ngân hàng) + 1 tỷ (cửa
hàng trang trí nội thất) = 5 tỷ VNĐ.
 Do A và B là vợ chồng hợp pháp: B (vợ): 5 tỷ * ½ = 2.5 tỷ VNĐ.
Chia tài sản: (5 tỷ - 2.5 tỷ) * ¼ = 0.625 tỷ
 B (vợ hợp pháp): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
 N (con, 16 tuổi, chưa thành niên): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
 K (con, 12 tuổi, chưa thành niên): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
 C (người chung sống): 0.625 tỷ + 0.625*1/3*3= 1.25 tỷ

Trường hợp 2: A không di chúc xác định hoặc thoả thuận khác, C chứng minh được tài
sản chung vốn làm ăn.
 Với B (vợ): Tài sản cá nhân chung của A và B là 4 tỷ VNĐ (2 tỷ nhà + 1 tỷ xe + 1
tỷ tài khoản ngân hàng). B có thể nhận được 2 tỷ VNĐ.
 Với C (người chung sống): 1 tỷ* ½ = 0.5 tỷ VNĐ.
 Tổng giá trị tài sản của A là 2 tỷ + 0.5 tỷ (cửa hàng trang trí nội thất) = 2.5 tỷ VNĐ.
Chia tài sản: (5 tỷ - 2.5 tỷ) * ¼ = 0.625 tỷ
 B (vợ hợp pháp): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
 N (con, 16 tuổi, chưa thành niên): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
 K (con, 12 tuổi, chưa thành niên): 0.625 tỷ * 2/3= 0.41(6) tỷ
 C (người chung sống): 0.625 tỷ + 0.625*1/3*3= 1.25 tỷ
→Tổng tài sản C nhận 1.25 + 0.5 = 1.75 tỷ VNĐ.

Bộ Luật Dân sự năm 2015.


Điều 32 - Bảo vệ quyền lợi của vợ chồng: o
"1. Tài sản chung của vợ chồng bảo vệ quyền lợi của mỗi bên. Bảo vệ quyền lợi của vợ
chồng bao gồm:
a) Quyền sử dụng, quản lý, sắp xếp tài sản;
b) Quyền yêu cầu trả nợ từ tài sản chung;
c) Quyền lợi khác được quy định tại Điều 33 của Luật này."
Điều 33 - Quyền lợi khác của vợ chồng:
"Vợ chồng có quyền yêu cầu trả lương, trả công, trả nợ và các quyền lợi khác theo quy
định của pháp luật từ tài sản của vợ chồng."

Theo Điều 641 Bộ luật Dân sự năm 2015 của Việt Nam, di chúc không được thực hiện
nếu nó vi phạm quy định của pháp luật hoặc nếu nó làm tổn thương quyền lợi hợp pháp
của người thừa kế bắt buộc. Nếu di chúc vi phạm quy định của pháp luật hoặc làm tổn
thương quyền lợi hợp pháp của người thừa kế bắt buộc, người thừa kế bắt buộc có quyền
yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định không thực hiện hoặc chỉ thực hiện một phần di
chúc.
Trong trường hợp A để lại di chúc rằng toàn bộ tài sản sẽ được chia hết cho C, điều này có
thể vi phạm quy định của pháp luật về quyền lợi hợp pháp của M và N - hai con A và B.
Do đó, nếu M và N không đồng ý với di chúc này, họ có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và
quyết định không thực hiện hoặc chỉ thực hiện một phần di chúc theo quy định của Bộ luật
Dân sự.

Ngoài ra, trong trường hợp A có chung khối tài sản với B, việc xác định quyền lợi của C
cũng sẽ phụ thuộc vào các điều khoản hôn nhân và gia đình cũng như các quy định liên
quan trong Bộ luật Dân sự.

You might also like