Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Giữa Kì QTCL
Đề Cương Giữa Kì QTCL
1. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần thực hiện phân
đoạn chiến lược.
Đúng. Vì trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, phân đoạn chiến lược giúp
doanh nghiệp quản lý và phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý nhất, tạo
điều kiện để lựa chọn các phương pháp chiến lược tối ưu cho từng SBU để
tạo ra lợi thế cạnh tranh
2. Cách thức thực hiện của phân đoạn MKT và phân loại chiến lược là giống
nhau.
Sai. Vì phân đoạn MKT là thực hiện phân chia người mua thành những
nhóm đồng nhất về hành vi, nhu cầu, sở thích, thái độ còn phân đoạn chiến
lược là phân chia các hoạt động thành những nhóm đồng nhất về sản phẩm,
thị trường, công nghệ.
3. Đối tượng phân đoạn marketing và phân đoạn chiến lược giống nhau
Sai. Đối tượng phân đoạn mkt là nhóm khách hàng mục tiêu, còn đối tượng
của phân đoạn chiến lược là các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
4. SBU là một đơn vị kinh doanh chiến lược
Đúng vì SBU (Strategic Business Unit) là tập hợp các hoạt động đồng nhất
về công nghệ, thị trường, sản phẩm, có đóng góp đáng kể vào kết quả hoạt
động chung của doanh nghiệp.
5. Chiến lược và chiến thuật là giống nhau
Sai. Chiến lượ c là mộ t kế hoạ ch chiến lượ c toà n diện, chiều rộ ng, và
chiều sâ u mà tổ chứ c xâ y dự ng để đạ t đượ c mụ c tiêu dà i hạ n và thú c
đẩ y sự phá t triển. Nó thườ ng liên quan đến việc xá c định hướ ng đi
chung củ a tổ chứ c, đặ t ra mụ c tiêu và kế hoạ ch hà nh độ ng để đạ t đượ c
mụ c tiêu đó . Chiến thuậ t là cá c hà nh độ ng cụ thể, chi tiết và thườ ng là
ngắ n hạ n mà tổ chứ c thự c hiện để hỗ trợ việc thự c hiện chiến lượ c. Nó
liên quan đến cá ch tổ chứ c triển khai kế hoạ ch và sử dụ ng tà i nguyên cụ
thể để đạ t đượ c mụ c tiêu ngắ n hạ n.
Tiêu biểu: Tập đoàn văn phòng phẩm Thiên Long, CT văn phòng phẩm Hồng Hà, Campus
Kyoko, Pentel
- Lợi thế kinh tế theo quy mô: Đối với DN muốn tham gia thì đây là một thách thức lớn, buộc
phải có quy mô lớn và mạo hiểm với sự phản ứng mạnh mẽ từ những DN hiện có như Hồng Hà,
Thiên Long do những Dn đã có thị phần lớn trên thị trường VN, hoặc DN muốn tgia phải chấp
nhận gia nhập ngành với quy mô nhỏ và bất lợi về chi phí
- Sự khác biệt hóa sản phẩm: Một trong những rào cản quan trọng nhất. Hầu hết khách hàng đã
có sự trung thành và quen thuộc nhất định với sp của Hồng Hà, Thiên Long,… nên buộc những
kẻ mới đến phải đầu tư mạnh mẽ để tạo ra những sản phẩm có sự khác biệt hóa vượt trội so với
sp hiện hành để thay đổi sự trung thành của KH hiện tại
- Khả năng tiếp cận kênh phân phối: DN mới cần phải bảo đảm ít nhất một kênh phân phối sản
phẩm do các kênh phân phối hiện tại đã được các dn “phong tỏa”, cần có thỏa thuận ưu đãi lôi
kéo các kênh phân phối này
- Vốn đầu tư ban đầu: chi phí vốn cao do tại VN một số sản phẩm chưa có đủ nguyên liệu để sản
xuất nên cần nhập từ nước ngoài ( chẳng hạn chỉ có 4 nước sx được đầu bút bi), chi phí cho máy
móc thiết bị nhà xưởng cao
- Chi phí chuyển đổi: trung bình
- Chi phí khác:
Những công nghệ sản phẩm độc quyền: những đặc trưng kiểu dáng được bảo hộ nhờ đăng ký bản
quyền ví dụ sản phẩm bút có mùi hương;
Đk tiếp cận nguồn nguyên vật liệu: Các Dn hiện tại như TL hay Hồng Hà đều là những DN lâu
năm nên có thể đã phong tỏa những nguồn nguyên liệu thô tốt nhất và được mức giá thấp
=> thách thức đối với dn mới
5. Ngành sữa
Nhìn chung, rào cản gia nhập của ngành sữa khá cao với chi phí gia nhập ngành, đặc trưng hóa
sản phẩm và thiết lập hệ thống kênh phân phối phù hợp:
– Chi phí gia nhập ngành, nhìn chung không cao nhưng phải đủ lớn để cho nhu cầu quảng cáo,
nghiên cứu, phát triển. Tuy nhiên, đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao.
– Đặc trưng hóa sản phẩm: Thị trường sữa Việt Nam tới nay đã có mặt hầu hết các hãng sữa lớn
trên thế giới, trong đó các hãng sữa lớn đã sở hữu thị phần nhất định và ít biến đổi trong thời gian
qua. Do đó, các đối thủ mới muốn gia nhập phải có sự đầu tư mạnh mẽ để lôi kéo và làm thay
đổi sự trung thành của thị trường với các hãng sữa hiện có.
-Kênh phân phối: các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã được các doanh nghiệp
hiện có sử dụng triệt để. Do đó, đối thủ mới gia nhập phải thuyết phục được các kênh phân phối
này bằng cách chấp nhận chia sẻ hoa hồng cao. Do đó, có thể kết luận rằng áp lực từ những đối
thủ mới là không đáng kể, mà cạnh tranh chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.
Tiêu biểu: Vinamilk, TH true milk, Nestle, Milo…
6. Ngành oto
- Chí phí chuyển đổi của ngành này tương đối cao
- Vốn đầu tư ban đầu: yêu cầu dn mới có nguồn vốn lớn để đầu tư máy móc, công nghệ lắp ráp
- Sự khác biệt hóa: trên thị trường Việt Nam hiện nay đã có đa dạng các loại sản phẩm ô tô của
các hãng xe lớn như Toyota,
=> DN mới khó tạo đc sự khác biệt hóa trên thị trường ô tô tại VN
- Khả năng tiếp cận kênh phân phối: tương đối khó do các hãng xe lớn sử dụng gần như hết các
kênh phân phối và có nhiều ưu đãi đối với những kênh phân phối này
- Các chi phí khác: dn mới phải đối mặt vấn đề bản quyền , bằng phát minh sáng chế rất khắt
khe, khả năng tiếp cận nguồn nguyên vật liệu tốt tương đối khó
- Lợi thế cạnh tranh theo quy mô: dn mới rất khó để chiếm được thị phần từ các dn hiện tại ví dụ
như Toyota và ngành này yêu cầu có tiềm lực rất lớn khi gia nhập
Phân tích yếu tố văn hoá làm nên thành công của Vinfast:
Để phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài, đặc biệt là các yếu tố văn hoá làm nên
thành công của VinFast, chúng ta có thể xem xét một số điểm sau đây:
Phân tích yếu tố văn hoá làm nên thất bại của Bphone:
1. Ưu Tiên Thương Hiệu Quốc Tế:
- Trong một số thị trường, đặc biệt là thị trường smartphone quốc tế, người tiêu dùng có
thể có ưu tiên sử dụng các thương hiệu quốc tế nổi tiếng. Nếu Bphone không đáp ứng
được nhu cầu này, có thể gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng.
Phân tích tác động của công nghiệp 4.0 đến các doanh nghiệp của ngành Fintech
Công nghiệp 4.0, với sự tích hợp sâu rộng của các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo
(AI), máy học, Internet of Things (IoT), blockchain, và big data, có tác động đáng kể đến
các doanh nghiệp trong ngành Fintech (tài chính kỹ thuật số). Dưới đây là một số tác
động chính:
Những tác động này đều đặt ra cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Fintech, và sự
linh hoạt và sẵn sàng chấp nhận sự đổi mới sẽ quyết định thành công của họ trong thời kỳ
Công nghiệp 4.0.
Bổ sung thách thức:
Một là, CMCN 4.0 dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt hơn trong lĩnh vực dịch vụ tài chính,
ngân hàng, dịch vụ thanh toán khi mà các DN công nghệ tài chính (Fintech) ngày càng
mở rộng và phát triển. Theo đó, cùng với sự nổi lên và phát triển mạnh mẽ của các
startups công nghệ tài chính, lĩnh vực tài chính sẽ có những biến đổi sâu sắc.
Sự ra đời và phát triển của các công ty Fintech đã làm thay đổi kênh phân phối và các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống qua xu thế phát triển mạnh của các kênh giao dịch
trực tuyến như: Internet banking, mobile banking, mạng xã hội, ngân hàng không giấy…
Việc cạnh tranh mở rộng các chi nhánh ngân hàng như hiện nay sẽ không còn, thay vào
đó ngân hàng phải phát triển các thiết bị tự phục vụ dựa trên công nghệ tự động hóa, kết
nối đa chiều.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động gì đến ngành giáo dục
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng sâu rộng đến ngành giáo dục. Dưới đây là
một số tác động chính:
Vinfast với ứng dụng gọi xe điện Fastgo, phân tích cơ hội thách thức
VinFast, như một nhà sản xuất ô tô và xe máy hàng đầu tại Việt Nam, đã mở rộng hoạt
động của mình vào lĩnh vực dịch vụ gọi xe điện thông qua ứng dụng Fastgo. Dưới đây là
một phân tích về cơ hội và thách thức của VinFast trong lĩnh vực này:
### Cơ Hội:
4. Brand Recognition:
- VinFast là một thương hiệu lớn và đã đạt được sự công nhận trong thị trường nội địa.
Điều này có thể giúp Fastgo thu hút sự chú ý của khách hàng và xây dựng niềm tin.
VinFast và Fastgo đang phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng nếu quản lý khéo léo,
có thể tận dụng được cơ hội trong một thị trường đầy triển vọng. Điều quan trọng là nắm
bắt xu hướng và đáp ứng nhanh chóng vào phản hồi của khách hàng.