You are on page 1of 43

Tổng hợp câu hỏi ôn tập chính sách thương mại quốc tế (cập nhật Ngày 04.02.

2023)
Chủ đề 1:
1. Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp (1 phương thức khác
để tạo ra của cải vật chất) ?
2. Giải thích đối tượng, phạm vi nghiên cứu của môn chính sách thương mại quốc
tế
3. Giải thích khái niệm sau: Quan hệ kinh tế đối ngoại là phương thức của 1 quốc
gia tham gia vào phân công lao động quốc tế
4. Trình bày các điều kiện ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế
Chủ đề 2:
1. Tại sao nói chủ nghĩa trọng thương là chủ nghĩa ủng hộ bảo hộ mậu dịch
2. Giải thích những quan điểm sau của chủ nghĩa trọng thương:
- Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0
- Lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của các dân
tộc khác
- 1 quốc gia chỉ cơ lợi ích về thương mại quốc tế nếu tổng trạng thái
cán cân thương mại thuận sai và ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi
- Chủ nghĩa trọng thương khuyến nghị gì về vai trò của nhà nước trong
thương mại quốc tế

3. Giải thích quan điểm sau của Adam Smith về thương mại quốc tế: nếu như tôi
có thể mua 1 sản phẩm với giá rẻ hơn từ nước ngoài thì tốt nhất tôi nên mua sản
phẩm đó từ nước ngoài chứ không cố gắng tự sản xuất sản phẩm đó ở trong
nước
4. Tại sao nói lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh
5. 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối mới có lợi ích từ thương mại quốc tế, đúng hay
sai
6. Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so sánh thì cũng không có lợi ích từ thương
mại quốc tế, đúng hay sai
7. Tại sao nói RCA là cách giải thích tĩnh về lợi thế so sánh
8. Tại sao nói HO là cách giải thích tĩnh về thương mại quốc tế
9. Lợi thế so sánh có thế thay đổi hay không và thay đổi ntn
10. So sánh mô hình thương mại cổ điển và mô hình thương mại chuẩn tắc
11. Trình bày ngắn gọn tư tưởng chính và sự phát triển của các lý thuyết cổ điển về
thương mại quốc tế
12. Có nhận định cho rằng: việt nam dựa vào xuất khẩu sức lao động là chính.
Nhận xét và giải thích
Chủ đề 3:
1. Trình bày nội dung, mối quan hệ giữa chiến lược, cơ chế, chính sách và các
công cụ
2. Trình bày sự thay đổi trong chiến lược, cơ chế, chính sách, các công cụ quản lý
ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay
3. Chính sách thương mại quốc tế: khái niệm, phân loại, mục tiêu, các nguyên tắc
cơ bản
Chủ đề 4:
1. Nhận diện các công cụ quản lý xuất nhập khẩu trong một tình huống được cho
trong đề bài
2. Để quản lý điều hành hoạt động xuất nhập khẩu, hiện nay Việt Nam đang sử
dụng các công cụ quản lý nào ? Công cụ nào là quan trọng nhất, tại sao ?
3. So sánh thuế quan và hạn ngạch
4. Tại sao nói Việt Nam chưa thực sự có hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc
tế
5. Trình bày khác biệt giữa các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời và xu
hướng áp dụng các biện pháp này
6. Trình bày mục tiêu, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc cơ bản của hiệp
định ACV, IPL, AoA, SCM, TBT, SPS, SAFEGUARD, ADP
7. Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Nhiều
quan sát viên tại thời điểm đó lo ngại răng: việc gia nhập WTO cùng với đó là
các cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá và cắt giảm thuế sẽ ảnh hưởng tới
nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, trong bối cảnh đang bội chi ngân sách
hàng năm 3% GDP. Tuy nhiên, theo quan sát đến năm 2010, những lo ngại trên
đã không xảy ra. Nêu những lý do có thể vì sao những lo ngại đó đã không xảy
ra.
8. Có thể tăng cường mức độ bảo hộ bằng thuế khi giảm thuế suất hay không. Nếu
có thì thực hiện như thế nào và điều gì sẽ xảy ra ?
9. Tại sao nói việc sử dụng các biện pháp hàng rào phi thuế quan là không hiệu
quả về mặt ngân sách
Chủ đề 5:
1. Giải thích tính đặc biệt trong các khu kinh tế đặc biệt và nêu điểm khác biệt cơ
bản nhất giữa các mô hình khu kinh tế đặc biệt
2. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu xây dựng khu kinh tế đặc biệt đầu tiên (khu chế
xuất Tân Nhuận). Cho đến nay, TTG CP đã cấp giấy phép thành lập 05 khu chế
xuất, tuy nhiên, chỉ có 2 khu là đang hoạt động (khu Tân Nhuận và khu Linh
Trung). Trong khi đó, cho đến nay Việt Nam có khoảng hơn 240 khu công
nghiệp với quy mô khác nhau. Điều này cho thấy rằng mô hình khu chế xuất
không phải là mô hình phù hợp để phát triển tại Việt Nam, thay vào đó là mô
hình khu công nghiệp. Giải thích lí do tại sao ?
3. Tại sao nói gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động sức lao động tại
chỗ ?

4. Có nên coi gia công xuất khẩu là phương thức bền vững để đẩy mạnh xuất khẩu
hay không
5. Trình bày khái niệm, điều kiện để một mặt hàng trở thành mặt hàng xuất khẩu
chủ lực. lựa chọn một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và phân tích
các điều kiện xuất khẩu chủ lực của mặt hàng đó.
6. Trình bày điểm khác biệt cơ bản giữa tín dụng xuất khẩu và trợ cấp xuất khẩu
7. Các biện pháp quy định trong QĐ 133 / 2001 / QĐ – TTG (trong giáo trình
chương 10) về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là tín dụng xuất khẩu hay trợ cấp xuất
khẩu ? Tại sao ?
8. Trình bày quan điểm của WTO về trợ cấp
9. Giải thích tác động của tỉ giá hối đoái lên hoạt động ngoại thương nói riêng và
các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung
10. Để đẩy mạnh xuất khẩu dưới góc độ tư duy chính sách, chúng ta cần quan tâm
đến vấn đề gì ?
Chủ đề 1:
Câu 1: Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp (1 phương thức khác để
tạo ra của cải vật chất) ?

Nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp bởi vì một quốc gia không trực
tiếp tham gia vào sản xuất nhưng quốc gia này vẫn có thể tạo ra hàng hóa dịch vụ
nhờ vào việc trao đổi với các quốc gia khác trên thế giới (không cần phải trực tiếp
sản xuất ra hàng hóa dịch vụ đó)

Ví dụ: Điện thoại có thể được tạo ra bằng 2 cách


- Phương thức trực tiếp: Kết hợp các yếu tố sản xuất theo một quy trình nhất
định để tạo ra sản phẩm
- Phương thức gián tiếp: Sản xuất lương thực ( lúa, gạo, ngô,...) => trao đổi
ngoại thương => điện thoại
Câu 2: Giải thích đối tượng, phạm vi nghiên cứu của môn chính sách thương mại quốc tế

- Đối tượng: Các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực buôn bán của một nước với các
nước khác, tìm hiểu sự hình thành, cơ chế vận động quy luật và xu hướng phát
triển của hoạt động ngoại thương nói chung và chủ yếu là của Việt nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Các vấn đề lý luận về thương mại QT
+ Kinh nghiệm thực tiễn hoạt động Nt trong những năm vừa qua
+ Đường lối, chính sách của nhà nước đối với hoạt động nt trong những năm
vừa qua
3. Giải thích khái niệm sau: Quan hệ kinh tế đối ngoại là phương thức của một
quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế.
- Phân công lao động quốc tế là quá trình chuyên môn hoá sản xuất trong đó các quốc gia
tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế so sánh so với các quốc gia khác
dựa trên những cơ sở, lợi thế về ĐKTN, KT, KHCN, XH và sau đó trao đổi và xuất khẩu
những sản phẩm này sang các quốc gia khác để đổi lấy những sản phẩm khác mà họ
không sản xuất được hoặc không có lợi thế so sánh trong sản xuất.
- Quan hệ kinh tế đối ngoại được xem là một phần quan trọng của quan hệ đối ngoại bao
gồm các hoạt động như kinh tế như : xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài,
chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh tế,…cho phép các quốc gia mở rộng quan hệ KTĐN
và trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nhau cũng như tăng cường hợp tác giữa các bên từ đó
các quốc gia chuyên môn hoá sản xuất và phân bổ các nguồn lực sản xuất vào các lĩnh
vực phù hợp và tối ưu nhất
Khi tham gia vào phân công lao động cần trao đổi với bên ngoài để đổi lại những hàng
hoá, dịch vụ mà nước mình không có lợi thế cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu
Như vậy Quan hệ KTĐN chính là phương thức để các quốc gia tham gia vào phân công
lao động quốc tế

4. Trình bày các điều kiện ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế
Điều kiện ra đời :
1) Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ kèm theo đó là sự xuất hiện
của tư bản thương nghiệp
+ Muốn có Ngoại Thương thì đòi hỏi phải có một môi trường kinh tế quốc tế thuận
lợi mà ở đó các hàng hoá có thể lưu thông hàng hoá một cách dễ dàng từ quốc gia
này sang quốc gia khác. Môi trường đó được tạo ra nhờ có nền kinh tế hàng hóa
(giúp cho việc trao đổi hàng hóa dễ dàng) và tiền tệ với vai trò là phương tiện
thanh toán.
+ Tư bản thương nghiệp là chủ thể của hoạt động ngoại thương, làm môi giới mua
bán trung gian, thúc đẩy ngoại thương diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn Sự xuất
hiện của các chủ thể này là điều kiện để giúp cho NT phát triển.
2) Sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các nước
+ Nhà nước là đại diện pháp lý cho hoạt động ngoại thương, đề ra các luật định,
chính sách ngoại thương và là đại diện pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh
khi hoạt động ngoại thương diễn ra. Vì vậy hoạt động ngoại thương cần có sự chỉ
huy, điều tiết của nhà nước để được đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
+ Phân công lao động quốc tế giúp các nước tập trung sản xuất mặt hàng nước đó
có lợi thế, để có được những hàng hóa bất lợi thế cần tiến hành trao đổi với quốc
gia khác -> ra đời thương mại quốc tế
Chủ đề 2:
Chủ đề 2:
1. Tại sao nói chủ nghĩa trọng thương là chủ nghĩa ủng hộ bảo hộ mậu dịch?
Chủ nghĩa trọng thương: là chủ nghĩa mang quan điểm: tiền là đại biểu duy nhất của
của cải, là tiêu điểm đánh giá mọi hình thức nghề nghiệp. Họ cho rằng hoạt động không
tích lũy tiền tệ là hoạt động tiêu cực, không có lao động. Đồng thời họ coi nghề nông
không làm tăng thêm, không tiêu hao của cải; công nghiệp không thể là nguồn gốc của
của cải (trừ hoạt động khai thác vàng, bạc,…). Chỉ có ngoại thương mới là nguồn gốc
thật sự của của cải. Đây là lý do cho tên gọi chủ nghĩa trọng thương – coi trọng thương
mại.

Chủ nghĩa bảo hộ: là chính sách của chính phủ nhằm bảo vệ một số nhà sản xuất trong
nước chống lại sự cạnh tranh của nước ngoài thông qua việc dựng lên các hàng rào đối
với thương mại quốc tế, chẳng hạn thuế quan và hạn ngạch.

Bảo hộ mậu dịch: là thuật ngữ trong kinh tế học quốc tế chỉ việc áp dụng nâng cao một
số tiêu chuẩn thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường,
xuất xứ, v.v... hay việc áp đặt thuế xuất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu
từ nước ngoài nhằm bảo vệ ngành sản xuất các mặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong
nước.
⇒ Theo quan điểm chủ nghĩa trọng thương: sự phồn vinh của một quốc gia được đo bằng
lượng tài sản mà quốc gia đó cất giữ, thường được tính bằng vàng. Chỉ có trao đổi mua
bán với bên ngoài mới là nguồn gốc thực sự tạo ra của cải và giàu có, chỉ có xuất khẩu
nhiều mới đem lại lợi ích (tức bán đi nhiều và mua lại ít); muốn có lợi phải mua rẻ bán
đắt, vì thế chủ nghĩa trọng thương khuyến khích đẩy mạnh XK, hạn chế NK. Bảo hộ mậu
dịch là bảo vệ chính quốc gia đó, tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, từ đó tăng
của cải , vàng, thúc đẩy sự giàu có của quốc gia đó.

2. Giải thích những quan điểm sau của chủ nghĩa trọng thương:
2.1. Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0
Theo chủ nghĩa trọng thương, thước đo cho tiền tệ là vàng và vàng có được là do
mua rẻ bán đắt giữa các quốc gia tham gia thương mại quốc tế.
Khi đó nước nhập khẩu đổi vàng để lấy hàng hoá là bên bị thiệt còn nước xuất
khẩu đổi hàng lấy vàng là bên được lợi.
Vì tổng khối lượng vàng qua quá trình trao đổi không thay đổi nên tổng lợi ích
giữa 2 bên được lợi và bị thiệt là = 0 xét trên tổng thể.
2.2. Lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của các dân
tộc khác
Theo chủ nghĩa trọng thương, trong thương mại quốc tế chỉ có 1 bên trong 2 nước
nhập khẩu và nước xuất khẩu là nước được lợi. Khi đó nước nhập khẩu đổi vàng
để lấy hàng hoá là bên bị thiệt còn nước xuất khẩu đổi hàng lấy vàng là bên được
lợi.
→Do đó lợi ích của 1 bên có được là do tước đoạt lợi ích của bên kia.
2.3. 1 quốc gia chỉ cơ lợi ích về thương mại quốc tế nếu tổng trạng thái cán
cân thương mại thuận sai và ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi
Theo chủ nghĩa Trọng thương, 1 quốc gia muốn đạt được lợi ích trong thương mại
quốc tế thì phải xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu hàng hoá để đổi lấy vàng tăng
lượng vàng dự trữ cho quốc gia.
Cán cân thương mại thuận sai được sử dụng để chỉ tình trạng xuất khẩu của một
nước nhiều hơn nhập khẩu. Cán cân thương mại nghịch sai để chỉ tình trạng thâm
hụt trong thương mại
→ Vì vậy, mà chủ nghĩa trọng thương cho rằng muốn đạt được lợi ích trong
thương mại quốc tế cần phải đạt được cán cân thương mại thuận sai, ngược lại
nghịch sai sẽ bất lợi.
2.4. Chủ nghĩa trọng thương khuyến nghị gì về vai trò của nhà nước trong
thương mại quốc tế

Theo chủ nghĩa trọng thương, vai trò của nhà nước trong thương mại quốc tế là
cần khuyến khích sản xuất và xuất khẩu thông qua trợ cấp, hạn chế nhập khẩu
bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch, đặc biệt đối với những ngành quan trọng.
Ngoài ra, buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà nước.
Câu 3: Giải thích quan điểm sau của Adam Smith về thương mại quốc tế: “Nếu như
tôi có thể mua 1 sản phẩm với giá rẻ hơn từ nước ngoài thì tốt nhất tôi nên mua sản
phẩm đó từ nước ngoài chứ không cố gắng tự sản xuất sản phẩm đó ở trong nước”.
Bài làm:
Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:
- Với một đơn vị đầu vào duy nhất, đồng nhất là lao động, quốc gia một có thể sản
xuất nhiều hơn quốc gia II thì quốc gia I được xem là có lợi thế tuyệt đối sản xuất
so với quốc gia II.
- Nếu các quốc gia tập trung vào sản xuất những gì mình có lợi thế tuyệt đối để trao
đổi lấy những mặt hàng bất lợi tuyệt đối thì sản lượng toàn thế giới sẽ tăng lên.
→ Tất cả các quốc gia sẽ thịnh vượng hơn.
Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith xây dựng mô hình thương mại.
Giả định: Chi phí vận chuyển = 0 và các thị trường cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo.
- Mô hình thương mại:

Việt Nam Rest of World (RoW)

Gạo 10 8

Máy tính 2 4
→ Việt Nam xuất khẩu gạo, nhập khẩu máy tính từ RoW
- Hạn chế của mô hình:
+ Xây dựng trên lý thuyết về giá trị lao động.
+ Xây dựng trên căn bản là hàng hóa đổi hàng hóa.
+ Chưa bàn đến yếu tố cầu thị trường.
+ Giả thiết quá hẹp, không phù hợp.
+ Chỉ giải thích được một phần nhỏ trong thương mại quốc tế, chưa giải thích
được tại sao thương mại vẫn diễn ra khi quốc gia có lợi thế song song và
bất lợi thế song song với mọi mặt hàng.
- Ưu điểm: Lợi thế song song là cơ sở để các quốc gia xác định hướng chuyên môn
hóa và trao đổi thương mại.
→ Quan điểm của Adam Smith về thương mại quốc tế được phát biểu trong tác phẩm
"Nghiên cứu về Tư bản" (An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of
Nations) của ông. Theo đó, ông cho rằng thương mại quốc tế là một phương tiện để tăng
cường sự giàu có của các quốc gia và nên được khuyến khích.
Adam Smith cho rằng nếu một sản phẩm có thể được mua với giá rẻ hơn từ một
nước ngoài, thì tốt nhất là nên mua sản phẩm đó từ nước ngoài thay vì cố gắng tự sản
xuất trong nước. Lý do là do nước ngoài có thể sản xuất sản phẩm đó với chi phí thấp
hơn, do sử dụng công nghệ hiện đại, nguồn lực và lao động rẻ hơn. Như vậy, khi mua sản
phẩm từ nước ngoài với giá rẻ hơn, người tiêu dùng sẽ tiết kiệm được chi phí và có thể sử
dụng tiền đó để mua các sản phẩm khác hoặc đầu tư vào các hoạt động kinh doanh khác.
Ngoài ra, ông cũng cho rằng thương mại quốc tế có thể tạo ra lợi ích cho cả hai
bên, bởi vì khi một nước xuất khẩu hàng hóa, họ sẽ kiếm được tiền và tăng sản lượng sản
phẩm của họ, còn nước nhập khẩu sẽ được tiếp cận với những sản phẩm tốt hơn và giá cả
hợp lý hơn.

Câu 4: Tại sao nói lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh?
Bài làm:

Lợi thế tuyệt đối (absolute advantage) trong thương mại quốc tế là khả năng của
một quốc gia, một khu vực hoặc một cá nhân sản xuất một sản phẩm nào đó với chi phí
thấp hơn so với người khác. Nói cách khác, khi một quốc gia hoặc một cá nhân có lợi thế
tuyệt đối trong sản xuất một sản phẩm, họ có thể sản xuất sản phẩm đó với chi phí thấp
hơn so với tất cả các quốc gia hoặc cá nhân khác trên thị trường thế giới.
Ví dụ, nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất ô tô, tức là họ có thể
sản xuất ô tô với chi phí thấp hơn so với các quốc gia khác, thì họ sẽ có lợi thế cạnh tranh
trên thị trường ô tô quốc tế. Quốc gia đó có thể bán ô tô của mình với giá rẻ hơn so với
các đối thủ cạnh tranh và thu hút khách hàng từ các quốc gia khác.
Lợi thế so sánh (comparative advantage) là khả năng của một quốc gia hoặc một
cá nhân sản xuất một sản phẩm nào đó với chi phí thấp hơn so với người khác trong cùng
một lĩnh vực sản xuất. Điều này có nghĩa là người sản xuất đó có thể sản xuất một sản
phẩm với chi phí thấp hơn so với sản phẩm khác mà họ có thể sản xuất.
Ví dụ, nếu một quốc gia sản xuất cả ô tô và sản phẩm nông nghiệp như lúa mì, và
chi phí để sản xuất ô tô ở đất nước đó là cao hơn so với các quốc gia khác, trong khi chi
phí để sản xuất lúa mì lại thấp hơn so với các quốc gia khác, thì quốc gia đó có lợi thế so
sánh trong sản xuất lúa mì. Điều này có nghĩa là quốc gia đó nên sản xuất và xuất khẩu
lúa mì, trong khi nhập khẩu ô tô từ các quốc gia khác để tiết kiệm chi phí.
Lợi thế so sánh là một khái niệm quan trọng trong thương mại quốc tế, bởi vì nó
cho phép các quốc gia tập trung vào sản xuất các sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh, và
đồng thời nhập khẩu các sản phẩm mà họ không có lợi thế so sánh. Điều này giúp tăng
cường hiệu quả sản xuất và cải thiện sự phân chia lao động trên toàn cầu.
Lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh vì nó chỉ xảy ra khi một
quốc gia hoặc một cá nhân có thể sản xuất một sản phẩm nào đó với chi phí thấp hơn so
với tất cả các quốc gia hoặc cá nhân khác, bất kể người đó có sản xuất sản phẩm khác
như thế nào. Tuy nhiên, thường thì không có quốc gia hoặc cá nhân nào có lợi thế tuyệt
đối với tất cả các sản phẩm, và vì vậy, lợi thế so sánh trở thành một khái niệm quan trọng
hơn trong thương mại quốc tế.
Lợi thế so sánh cho phép các quốc gia tập trung vào sản xuất các sản phẩm mà họ
có lợi thế so sánh và nhập khẩu các sản phẩm mà họ không có lợi thế, từ đó tạo ra lợi ích
kinh tế cho cả hai bên. Vì vậy, lợi thế so sánh được coi là một nguyên tắc cơ bản của
thương mại quốc tế, và được sử dụng để giải thích tại sao các quốc gia cần phải hợp tác
và tham gia vào thương mại quốc tế.
Theo lý thuyết về LTTĐ đưa ra khái niệm về lợi thế song song thì quốc gia được
coi là có lợi thế song song về một mặt hàng nếu cùng một đơn vị nguồn lực quốc gia đó
có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn.
Theo lý thuyết LTSS của D.Ricardo: LTSS là mức lợi thế song song cao nhất, mức
bất lợi thế song song thấp nhất. Các QG chỉ cần có lợi thế so sánh là đã có được lợi ích từ
TMQT. Và khi LTTĐ nếu thiếu LTSS sẽ không thu được lợi ích từ TMQT.

Chủ đề 2
Câu 5: “Một nước có lợi thế tuyệt đối mới có được lợi ích từ thương mại quốc tế”.
Đúng hay sai
Trả lời:
– Kết luận này là sai.
– Lý do: Trên thực tế, thương mại quốc tế vẫn diễn ra đối với các nước có lợi thế hoặc
bất lợi thế về tất cả các mặt hàng. Nếu áp dụng lợi thế so sánh tương đối thì trong thương
mại quốc tế, tất cả các quốc gia đều có lợi khi tham gia, thông qua chuyên môn hoá và
xuất khẩu những mặt hàng có chi phí thấp hơn một cách tương đối so với các quốc gia
khác.
– Ví dụ: Hàn Quốc có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng là lúa gạo và vải so với Việt
Nam
Sp/h lao động Lúa gạo (tạ) Vải (m2)

VN 5 4

HQ 9 10

Giả sử VN chuyển 2h lao động từ ngành vải sang ngành gạo, còn Hàn Quốc chuyển 1h
lao động từ ngành gạo sang ngành vài. Xét chung, cả hai quốc gia, lượng gạo tăng 1 tạ và
lượng vải tăng 2m2. Lợi thế tuyệt đối vẫn đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia thông qua
thương mại quốc tế.

Câu 6: Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so sánh thì sẽ không có lợi ích TMQT.
Đúng hay sai?

Đúng vì khi lợi thế so sánh cân bằng thì sẽ không có khác biệt tương quan về giá →
không có lợi ích về TMQT
Xét ví dụ:

VN ROW

Lương thực 10T 20T

Máy móc 2C 4C

Tỷ lệ sản xuất của VN so với ROW về cả lương thực và máy móc đều là ½, do đó tỷ lệ
trao đổi là 5T=1C, không có sự khác biệt trong giá tương quan nên không có lợi ích về
TMQT

7. Tại sao nói RCA là cách giải thích tĩnh về lợi thế so sánh

(EXA/ EX) : (EWA/EW) = RCA

→ EXA/ EWA : Ex/ EW

- Trong đó:
+ EXA: kim ngạch XK sản phẩm A của nước X
+ Ex: Tổng kim ngạch XK của nước X
+ EWA: kim ngạch XK sản phẩm A của toàn thế giới
+ EW: tổng kim ngạch XK của toàn thế giới
- Lưu ý:
+ RCA < 1: không có lợi thế so sánh
+ RCA > 1: có lợi thế so sánh
+ RCA > 2.5: rất có lợi thế so sánh
- Kết luận:
+ RCA chỉ mô tả thị phần của 1 mặt hàng hiện tại chứ không đánh giá được tiềm
năng XK của mặt hàng.
+ RCA là chỉ số tĩnh, cách đánh giá tĩnh về lợi thế so sánh vì RCA mô tả vị trí hiện
tại của một mặt hàng trên thị trường quốc tế trong tương quan với tổng giá trị xuất khẩu
của quốc gia → RCA không cho thấy tiềm năng xuất khẩu, chỉ phản ánh kết quả hiện tại

8. Tại sao nói HO là cách giải thích tĩnh về thương mại quốc tế
Giải thích về lý thuyết HO:
● Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố - H.O.
Về giả thiết:
+ TG bao gồm 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng, có 2 yếu tố sx ( lao động và vốn) ( 2x2x2).
+ Công nghệ SX giống nhau giữa các quốc gia
+ Hàm lượng các yếu tố SX để SX các mặt hàng khác nhau, không có sự hoán đổi
các yếu tố SX tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào
+ Thị hiếu tiêu dùng giống nhau
+ Chuyên môn hóa không hoàn toàn
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Tính linh động của tài nguyên
+ TM là tự do, CP vận chuyển = 0
Về mức độ trang bị các yếu tố
+ QG A có sẵn LA + KA
+ QG B có sẵn LB + KB
→ Nếu LA/ KA > LB / KB → QG A dồi dào tương đối về LĐ (labour – abundant
nations), B dồi dào tương đối về vốn.

→ Kết luận quan trọng nhất của lý thuyết H-O: sự khác biệt trong mức độ trang bị các
yếu tố sản xuất sẵn có tạo ra lợi thế so sánh cho các quốc gia. Sự khác biệt trong mức độ
trang bị các yếu tố có thay đổi nhưng rất chậm (vì yếu tố sản xuất lao động và vốn ít thay
đổi theo thời gian, nếu có sự thay đổi thì chỉ thay đổi chậm theo hướng mất đi)

Câu 9:1. Lợi thế so sánh có thể thay đổi hay không và thay đổi ntn
LTSS có hai nguồn gốc: (sự khác biệt trong tương quan NSLĐ)
Nguồn gốc tĩnh 🡪 (H.O) mức độ trang bị các YTSX sẵn có của các QG (chúng ta có
những điều kiện YTSX nào thuận lợi, chúng ta sẽ sx được những sp thâm dụng về
YTSX đó 🡪 sản xuất với giá tương quan rẻ hơn)
VD: các YTSX (lao động phổ thông, vốn (tư bản), TNTN, cơ sở hạ tầng cơ bản (đường
bộ, đường sắt, cảng biển) 🡪 tĩnh vì ít thay đổi theo thời gian, thay đổi thì chỉ theo xu
hướng mất đi, hoặc bị thay thế bởi LTSS dựa trên nguồn gốc động.
Vị trí địa lý kinh tế của VN rất thuận lợi
Khả năng sử dụng các YTSX sẵn có ntn? Có hiệu quả k, có khai thác được không🡪 tạo
ra mức sản lượng khác nhau 🡪 phụ thuộc vào kĩ năng, tri thức
Nguồn gốc động 🡪 KH - CN – KT🡪luôn thay đổi (tốc độ thay đổi ngày càng nhanh)
● Khoa học là hệ thống tri thức
● Công nghệ là kĩ năng sử dụng tri thức (khoa học)
● Kỹ thuật là 1 phần của khoa học
Nguồn gốc động luôn thay đổi, tốc độ thay đổi càng ngày càng nhanh, vòng đời của
công nghệ càng ngày càng ngắn. LTSS dựa trên nguồn gốc động này luôn luôn thay đổi
Lợi thế so sánh có thể được tạo ra, cũng có thể mất đi.
⁻ Lợi thế so sánh từ nguồn gốc tĩnh thường khó thay đổi hoặc thay đổi rất chậm
nhưng lợi thế so sánh từ nguồn gốc động hoàn toàn có thể thay đổi được:
⁺ Quốc gia có lợi thế so sánh xuất phát từ khoa học công nghệ: Quốc gia có thể
bị mất lợi thế so sánh nếu bị tụt hậu về KHCN
⁺ Ngược lại 1 quốc gia có bất lợi thế so sánh về KHCN: có thể có được lợi thế so
sánh về KHCN nếu KHCN của quốc gia đó phát triển.
Câu 10: So sánh mô hình thương mại cổ điển và mô hình thương mại chuẩn tắc
Nội dung Mô hình thương mại cổ Mô hình thương mại chuẩn
điển tắc

Chi phí cơ hội Chi phí cơ hội không đổi Chi phí cơ hội có xu hướng
tăng dần

Đường giới hạn sản xuất Đường PPF là đường thẳng Đường PPF dạng chuẩn
tắc, cong lồi xa gốc tọa độ

Tính chuyên môn hoá Chuyên môn hóa sản xuất Chuyên môn hóa sản xuất
hoàn toàn không hoàn toàn

Đường bàng quan Không có đường bàng Có thêm đường bàng quang
quang

Điểm sản xuất tối ưu Điểm quốc gia lựa chọn sản
là giao điểm giữa đường
bàng quang và đường giới
hạn sản xuất

Câu 11: Trình bày ngắn gọn tư tưởng chính và sự phát triển của các lý thuyết cổ
điển về thương mại quốc tế
Các lý thuyết cổ điển:
1.1. Chủ nghĩa trọng thương
● Quan điểm về sự giàu có của các quốc gia – Vàng/bạc
● Quan điểm về nguồn gốc tạo ra của cải – Ngoại thương/ xuất khẩu.
● Quan điểm về cơ chế phát sinh lợi ích từ hoạt động ngoại thương – Trao đổi
không ngang giá/ lường gạt
Khuyến cáo đối với CSTM của các quốc gia:
● Thực hiện cán cân TM thuận sai
● Khuyến khích XK, XK hàng hóa có giá trị cao, hạn chế XK nguyên liệu thô
● Hạn chế NK, đặc biệt NK hàng xa xỉ phẩm, khuyến khích NK nguyên, phụ
liệu phục vụ SX hàng XK
Khuyến nghị khác
● Hạn chế tối đa XK tiền
● Khuyến khích chở hàng bằng tàu nước mình
● Hoạt động NT nên được thực hiện bởi các CT độc quyền NN
● Tìm kiếm thặng dư TM với các thuộc địa
Ưu điểm
● Là những nghiên cứu, lý luận đầu tiên về phương thức SX hiện đại.
● Một số lập luận cho tới nay vẫn còn giá trị
● Hạn chế nhập siêu, khuyến khích xuất siêu
● Sự gia tăng khối lượng vàng, bạc -----🡪 khuyến khích SX
Nhược điểm
● Vàng, bạc là hình thức của cải duy nhất
● Ít tính lý luận, nặng tính kinh nghiệm
● Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng không
🡺 Cán cân TM thuận sai 🡪 không nhất thiết là có lợi; cán cân TM nghịch sai
🡪 không nhất thiết là bất lợi.

1.2. Lợi thế tuyệt đối – A. Smith


Lý luận cơ bản
● Quan điểm về sự giàu có của các quốc gia: khối lượng hàng hóa dịch vụ sẵn

● Lý thuyết bàn tay vô hình – quy luật KT khách quan
● Thương mại tự do đem lại lợi ích cho các bên tham gia dựa trên nguyên tắc
phân công
Nội dung cơ bản
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Khái niệm lợi thế tuyệt đối – dựa trên so sánh năng suất lao động tuyệt đối.
● Quy luật lợi thế tuyệt đối: chuyên môn hóa SX mặt hàng có lợi thế tuyệt
đối, trao đổi lấy mặt hàng bất lợi thế tuyệt đối 🡪sản lượng TG tăng, thịnh
vượng hơn
Mô hình thương mại đơn giản – giả thiết
● TG bao gồm 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng
● Chi phí vận chuyển = 0
● Lao động là yếu tố sx duy nhất, dịch chuyển tự do giữa các ngành trong
cùng một nước, không dịch chuyển giữa các quốc gia
● Toàn dụng lao động
● Cạnh tranh hoàn hảo
Hạn chế
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Xây dựng trên căn bản là hàng đổi hàng
● Chưa bàn đến yếu tố cầu
● Giả thiết quá hạn hẹp, không phù hợp
● Chỉ giải thích được một phần nhỏ trong thương mại quốc tế

1.3. Lợi thế so sánh – D. Ricardo


Nội dung cơ bản
● Bổ sung, mở rộng lý thuyết của A. Smith
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Khái niệm lợi thế so sánh – so sánh năng suất lao động tương đối
● Quy luật lợi thế so sánh – chuyên môn hóa sx có lợi thế so sánh, trao đổi
bất lợi thế so sánh 🡪sản lượng TG tăng, thịnh vượng hơn
Mô hình thương mại đơn giản – giả thiết
● TG có 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng (2x2)
● Chi phí vận chuyển = 0
● Lao động là yếu tố sx duy nhất, được sử dụng hoàn toàn để sx ra 2 mặt
hàng, dịch chuyển tự do giữa các ngành, không dịch chuyển giữa các quốc
gia
● Cạnh tranh hoàn hảo
Chi phí cơ hội & lợi thế so sánh
● Dựa trên giả thiết về giá trị lao động 🡪 Lợi thế so sánh có nguy cơ bị bác
bỏ
● Haberler (1900) vận dụng CPCH 🡪 giải thích LTSS
● CPCH = giá trị lớn nhất của các cơ hội bị bỏ qua
● Trong mô hình 2x2, CPCH của việc sx thêm một đơn vị một mặt hàng = số
lượng mặt hàng còn lại phải cắt giảm = giá tương quan của mặt hàng đó
● LTSS 🡪 CPCH thấp hơn
● Cách diễn giải khác của giá cả tương quan
● Không cần dựa trên giả định về lao động
Hạn chế
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Xây dựng trên căn bản là hàng đổi hàng
● Chưa bàn đến yếu tố cầu
● Giả thiết quá hạn hẹp, không phù hợp

1.4. Lý thuyết về mối tương quan cầu – J.S. Mill


Nội dung cơ bản
● Bổ sung khía cạnh cầu vào các lý thuyết cổ điển.
● Giới hạn của tỷ lệ trao đổi quốc tế chính là các tỷ lệ trao đổi nội địa ổn định
bởi NSLĐ tương đối của nhân công các nước
● Phụ thuộc vào lượng cầu của mỗi nước về SP NK từ nước khác
● Ổn định khi khả năng XK đủ để trang trải cho lượng NK của quốc gia đó.

1.5. Thương mại quốc tế và chi phí cơ hội


CPCH không đổi
● Trường hợp các lý thuyết cổ điển CPCH không đổi 🡪 để SX thêm bất kỳ
một đơn vị hàng hóa nào đó, phải cắt giảm một lượng như nhau mặt hàng
còn lại.
● CPCH không đổi là do các giả thiết đặt ra trong các lý thuyết cổ điển; VD:
giả thiết tính linh động của tài nguyên, giả thiết về giá trị lao động, giả thiết
về toàn dụng lao động.
● Đường PPF là đường thẳng
CPCH tăng dần – lý thuyết mới/ chuẩn tắc về TMQT
● Trên thực tế CPCH có xu hướng tăng dần
● CPCH tăng dần 🡪 để SX thêm bất kỳ một đơn vị hàng hóa nào đó, phải cắt
giảm một lượng ngày càng tăng mặt hàng còn lại.
● CPCH tăng dần là do tính thích ứng của các nguồn lực SX trong việc SX
các mặt hàng khác nhau.
● Đường PPF có dạng chuẩn tắc, cong lồi ra xa gốc tọa độ
● Bổ sung yếu tố cầu 🡪 tập hợp các đường bàng quan (IC)

1.6. Tỷ lệ các yếu tố - lý thuyết H.O


● Do Eli Heckscher & Bertil Ohlin đưa ra
● Quan điểm mới về các yếu tố sx
● Cố gắng giải thích nguồn gốc của LTSS, bổ khuyết cho lý thuyết LTSS của
D. Ricardo
● Sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố sx của các quốc gia & hàm
lượng các yếu tố để sx các mặt hàng khác nhau 🡪 nguồn gốc của LTSS
Giả thiết
● TG bao gồm 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng, có 2 yếu tố sx ( lao động và vốn) (
2x2x2).
● Công nghệ SX giống nhau giữa các quốc gia
● Hàm lượng các yếu tố SX để SX các mặt hàng khác nhau, không có sự
hoán đổi các yếu tố SX tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào
● Thị hiếu tiêu dùng giống nhau
● Chuyên môn hóa không hoàn toàn
● Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
● Tính linh động của tài nguyên
● TM là tự do, CP vận chuyển = 0
02 khái niệm cơ bản

🌕
● Hàm lượng các yếu tố

🌕 1 đv A = LA + KA

🌕 1đv B = LB + KB
Nếu LA/ KA > LB / KB 🡪 A sử dụng nhiều tương đối về LĐ (thâm
dụng về lao động – labour intensive products), B sử dụng nhiều
tương đối về vốn 🡪 Kb/Lb > Ka/La (capital intensive products)
Mức độ trang bị các yếu tố
● QG A có sẵn LA + KA
● QG B có sẵn LB + KB
● Nếu LA/ KA > LB / KB 🡪 QG A dồi dào tương đối về LĐ (labour –
abundant nations), B dồi dào tương đối về vốn
Nội dung
● Quy luật H.O. 🡪 SX & XK mặt hàng sử dụng nhiều tương đối yếu tố sx sẵn
có; trao đổi mặt hàng sử dụng nhiều tương đối yếu tố sx khan hiếm.
● Dồi dào tương đối về lao động 🡪 (w/r) (r/w) giá LĐ rẻ tương đối giá vốn;
dồi dào về vốn 🡪 giá vốn rẻ hơn tương đối giá LĐ.
● MH sử dụng nhiều LĐ 🡪 CPSX chủ yếu là CPLĐ; MH sử dụng nhiều vốn
🡪 CPSX chủ yếu CP vốn
● Giá tương quan MH sử dụng nhiều LĐ rẻ hơn tương đối so với MH sử
dụng nhiều vốn, và MH tương tự ở quốc gia dồi dào về vốn 🡪 có LTSS
Hạn chế
● Cách lý giải tĩnh về TMQT từ phía cung
● Không đề cập tới yếu tố cầu
● Không xem xét tác động của KHCN
● Giả thiết chặt chẽ

- Quá trình phát triển của các lý thuyết CĐ là quá trình đấu tranh giữa hai trường phát
tư tưởng về TMQT: Ủng hộ bảo hộ mậu dịch (CNTT cổ điển là CNTT kiểu mới là CN
dân tộc kinh tế) v/s Ủng hộ tự do hoá TM (A.Smith D. Ricardo là H.O)

Quá trình phát triển Tư tưởng cơ bản

Chủ Là tư tưởng kinh tế số ⁻ Sự giàu có của quốc gia biểu thị bằng số tài
nghĩa một của giai cấp tư sản quốc gia để nắm giữ (tiền, vàng, bạc,
trọng sản giai đoạn thế kỉ …)
thương XVI -> XVIII
⁻ Chỉ có hoạt động ngoại thương mới là
nguồn gốc thật sự của của cải, lợi nhuận
thương mại đến từ mua rẻ bán đắt

⁻ XK gia tăng của cải, NK thất thoát của cải

- Khuyến khích XK, hạn chế NK

Lợi thế 1776,Adam Smith ra ⁻ Sự giàu có của một quốc gia -> hàng hóa và
tuyệt đối đời tác phẩm “sự giàu dịch vụ sẵn có ở nước đó
Adam có của các quốc gia”
Smith ⁻ Quốc gia coi là có lợi thế song song về một
- đưa ra lý thuyết lợi mặt hàng nếu cùng với một đơn vị nguồn
thế song song lực quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản
phẩm

⁻ Mỗi năm tập trung sản xuất mặt hàng mình


có lợi thế song song, trao đổi lấy mặt hàng
mình có bất lợi thế song song

-> sản lượng toàn thế giới tăng -> mọi quốc
gia sẽ thịnh vượng hơn
Lý Lý thuyết lợi thế so ⁻ Thương mại vẫn diễn ra ngay cả khi 1 quốc
thuyết sánh (1817) gia có lợi thế song song hoặc bất lợi thế song
tương song với mọi mặt hàng
quan cầu -> mở rộng thêm lý
thuyết của Adam ⁻ Mọi quốc gia sẽ XK những mặt hàng có thể
Smith sản xuất với hiệu quả cao hơn (giá thấp hơn)
một cách tương đối so với quốc gia khác
-> đưa ra lý thuyết
tổng quát chính xác
hơn về cơ chế xã hội
lợi ích trong TMQT

Lý ⁻ Ra đời năm 1993 ⁻ Mặt hàng X coi là có hàm lượng lao động
thuyết H cao nếu
–O ⁻ Xây dựng trên 2
khái niệm: hàm LX/KX > LY/KY
lượng dồi dào yếu
tố và mức độ dồi ⁻ Quốc gia A được coi là dồi dào lao động
dào yếu tố nếu:

LA/KA > LB/KB

⁻ Một quốc gia sẽ XK những mặt hàng mà


việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách
tương đối yếu tố dồi dào tương đối của quốc
gia đó

1.
Câu 12: Có nhận định cho rằng: Việt Nam dựa vào xuất khẩu sức lao động là
chính?
Xuất khẩu sức lao động là xuất khẩu sức lao động qua sử dụng, được kết tinh
trong thành phẩm xuất khẩu.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê xuất nhập khẩu Việt Nam, dẫn đầu về xuất
khẩu ở nước ta hiện nay là mặt hàng điện tử gồm điện thoại các loại và linh kiện. Tuy mặt
hàng này được xuất khẩu từ Việt Nam nhưng phần lớn là sản phẩm do các công ty nước
ngoài đầu tư trực tiếp (doanh nghiệp FDI). Đó là các sản phẩm điện thoại của các hãng
nổi tiếng như: LG, Samsung, Microsoft đều chủ yếu xuất khẩu tại Việt Nam. Nhờ đó các
sản phẩm linh kiện điện tử cũng làm cho tỷ lệ xuất khẩu của mặt hàng này tăng cao.
FDI (Foreign Direct Investment) - hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ
chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh
với mục đích đạt được những lợi ích lâu dài về kinh tế. Tại Việt Nam, theo quy định tại
Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 định nghĩa một cách khái quát như sau về doanh
nghiệp FDI: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp mức khoảng 20% GDP
trong năm 2020 cho thấy sự quan trọng của các doanh nghiệp FDI trong sự phát triển
kinh tế - xã hội tại Việt Nam. Sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có thể giải
thích bởi lý thuyết H - O.
Lý thuyết H.O, do Heckscher và Bertil Ohlin đưa ra, là quan điểm mới về các yếu
tố sản xuất, bổ khuyết cho lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo. Lý thuyết
Heckscher-Ohlin dự đoán rằng các quốc gia sẽ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhân tố dồi
dào tại nước đó, trong khi nhập khẩu hàng hóa mà sử dụng những nhân tố khan hiếm tại
nước đó . Một quốc gia được gọi là tương đối dồi dào về lao động (hay về vốn) nếu như tỉ
lệ giữa lực lượng lao động (hay lượng vốn) và các yếu tố sản xuất khác của quốc gia đó
lớn hơn tỉ lệ tương ứng của quốc gia kia.
Lý thuyết H.O dễ dàng được chứng minh trên thực tế. Việt Nam là nước dồi dào
tương đối về lao động. Dồi dào tương đối về lao động thì giá lao động rẻ tương đối hơn
so với giá vốn. Để tận dụng những nguồn lao động dồi dào này, các nước dồi dào về vốn
đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, để lao động Việt Nam sản xuất hàng hóa. Đó là lý do tại
sao tại Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp FDI lớn như: Samsung, Ford, Unilever,..
Việt Nam hiện nay dẫn đầu về xuất khẩu là mặt hàng điện tử gồm điện thoại các
loại và linh kiện. Tuy mặt hàng này được xuất khẩu từ Việt Nam nhưng phần lớn là sản
phẩm do các công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp (doanh nghiệp FDI). Dựa trên nội dung
lý thuyết H.O trên, có thể nói rằng: Việt Nam thực sự dựa vào xuất khẩu sức lao động là
chính.
Chủ đề 3:
1. Trình bày nội dung, mối quan hệ giữa chiến lược, cơ chế, chính sách và các công
cụ
+ Quá trình thực hiện gồm 4 bước:
Mục tiêu là gì?
Cơ chế về mặt hệ thống quản lý?
Để thực hiện mục tiêu cần thực hiện phương thức gì?
Đánh giá kết quả có đạt được mục tiêu đã đề ra không?

Nội dung Đặc điểm

Chiến lược Là luận cứ có cơ sở khoa học, vạch ra - tính tổng quan: chỉ đưa ra những
hướng phát triển của ngoại thương cái chung nhất
trong thời gian ít nhất 10 năm - tính khoa học: định hướng và mục
tiêu đặt ra phải dựa trên cơ sở khoa
học (3 mô hình cơ bản)
- tính dài hạn: có tầm nhìn với đối
tượng quản lý

Cơ chế Là hệ thống tổ chức, quản lý đối với


hoạt động XNK
- Chủ thể quản lý: chính phủ (thông
qua pháp luật)
- Đối tượng quản lý: tư nhân có
hoạt động kinh doanh/ hàng hóa
dịch vụ tham gia vào TMQT
- Phương thức tương tác giữa chủ
thể điều chỉnh và đối tượng điều
chỉnh là CSTMQT.

Chính sách - Là hệ thống các quan điểm, tư


tưởng, phương hướng chỉ đạo, các
công cụ kinh tế, pháp lý, hành
chính mà chính phủ sử dụng để
tác động tới TMQT, định hướng,
vận động tới mục tiêu đã định của
nhà nước.
- Là các phương thức Chính phủ sử
dụng để tương tác với đối tượng
điều chỉnh.

Công cụ Là những biện pháp hợp pháp được


quốc tế thừa nhận mà CP dùng để
thực hiện CSTMQT.
- Mối quan hệ:
Chiến lược: mục tiêu: đề ra phương hướng, mong muốn của chủ thể
Cơ chế: hệ thống tổ chức, quản lý để đạt chiến lược
Chính sách: phương thức tương tác giữa chủ thể điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh trong
một cơ chế
Công cụ: phương tiện thực hiện chính sách

+
2. Trình bày sự thay đổi trong chiến lược, cơ chế, chính sách, các công cụ quản lý
ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

Trước 1986 1986⇒ nay

Chiến Sản xuất thay thế nhập khẩu Hỗn hợp: hướng ngoại, tăng cường XNK,
lược quan hệ KTĐN

Cơ chế - Độc quyền ngoại thương - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
- độc quyền định hướng chỉ đạo với 3 yêu cầu: phải thành lập theo pháp
- độc quyền sở hữu tài sản ngoại luật, phải có vốn lưu động, phải có đội
thương ngũ cán bộ được đào tạo bài bản về
- độc quyền trong kinh doanh hoạt chuyên ngành ngoại thương
động ngoại thương - chỉ còn độc quyền định hướng chỉ đạo
- độc quyền quan hệ mua bán ngoại
thương
(3 cái sau mất đi khi sang giai đoạn
sau)

Chính Bảo hộ mậu dịch: tạo ra những hàng Bảo vệ hợp lý: vì mục tiêu phát triển nhấn
sách rào (thuế + phi thuế) để hạn chế hàng mạnh khía cạnh hỗ trợ
hóa nhập khẩu = biện pháp trợ cấp, Nội dung: bảo hộ có lựa chọn, bảo hộ có
ưu đãi -> mang tính chất bảo vệ, cản mức độ, bảo hộ có thời hạn.
trở.

3. Chính sách thương mại quốc tế: khái niệm, phân loại, mục tiêu, các nguyên tắc cơ
bản
● Khái niệm: Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, mục
tiêu, nguyên tắc, công cụ, biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh
các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định,
nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia và thích ứng với thông lệ, luật pháp và cam kết quốc tế.
● Phân loại:
- Chính sách:
+ Chính sách bảo hộ
+ Chính sách tự do hóa thương mại
- Căn cứ vào mức độ liên kết giữa trong nước và ngoài nước:
+ Chính sách hướng nội
+ Chính sách hướng ngoại
- Phương thức hình thành chính sách:
+ Chính sách tựu định
+ Chính sách dựa trên cơ sở thảo luận
● Mục tiêu:
- Mục tiêu kinh tế:
- Mục tiêu xã hội:
- Mục tiêu chính trị - ngoại giao:
● Các nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc bình đẳng MFN & NT:
+ Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN): nếu một quốc gia thành viên dành cho một
quốc gia thành viên khác một sư đãi ngộ hay miễn trừ về các lĩnh vực
thương mại, thuế quan, vận tải và địa vị pháp lý công dân, thì cũng phải
dành cho tất cả các quốc gia thành viên còn lại đãi ngộ và miễn trừ đó.
+ Nguyên tắc ngang bằng quốc gia (NT): không cho phép các quốc gia thành
viên có sự phân biệt đối xử không bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu và
hàng hóa nội địa.
- Tự do hóa hơn nữa: Các quốc gia có trách nhiệm kiềm chế, giảm dần việc sử
dụng các biện pháp hàng rào kinh tế; đưa ra cam kết giảm thuế
- Nguyên tắc minh bạch: Các nước thành viên có nghĩa vụ phải đảm bảo tính ổn
định rõ ràng và có thể dự báo được trong thương mại quốc tế, có nghĩa là các
chính sách, luật pháp về thương mại quốc tế phải rõ ràng, minh bạch, phải thông
báo mọi biện pháp đang áp dụng cho thương mại quốc tế.
- Nguyên tắc tương hỗ:
- Nguyên tắc dành sự hỗ trợ hơn cho các quốc gia đang chậm phát triển: dành
những điều kiện đối xử đặc biệt cho các quốc gia đang chậm phát triển để khuyến
khích phát triển và cải cách nền kinh tế của họ.
Chủ đề 4:
1. Nhận diện các công cụ quản lý xuất nhập khẩu trong một tình huống được cho
trong đề bài
Khái niệm công cụ quản lý XNK:
Là những biện pháp, thủ tục, quy định mà Nhà nước đưa ra nhằm điều tiết hoạt động
XNK của các doanh nghiệp.
Được chia thành 2 nhóm:
• Thuế quan/Thuế NK (Tariff)
• Các biện pháp phi thuế quan (Non-tariff Measures)

1) Thuế quan
- Khái niệm: Là 1 loại thuế gián thu đánh vào các hàng hóa mậu dịch và phi mậu
dịch được phép NK khi đi qua biên giới quốc gia mà chủ hàng phải nộp cho cơ quan hải
quan khi đưa hàng hóa vào lãnh thổ hải quan Việt Nam.
- Các đối tượng tham gia vào hoạt động NK hàng hóa:
+ Đối tượng thu thuế: cơ quan đại diện của Nhà nước – cơ quan hải quan, tổng cục thuế -
bộ tài chính
+ Đối tượng nộp thuế: chủ hàng NK hoặc 1 bên thứ 3 do chủ hàng ủy quyền (chuyển
phát, công ty ủy thác)
+ Đối tượng chịu thuế: người tiêu dùng cuối cùng.
+ Đối tượng đánh thuế: bất kỳ hàng hóa mậu dịch hoặc phi mậu dịch cho phép NK qua
biên giới quốc gia. Ở Việt Nam, loại trừ 4 loại nhóm hàng hóa sau đây, tất cả các hàng
hóa còn lại đều quản lý: Hàng hóa viện trợ nhân đạo; hàng hóa trong khu chế xuất nước
ngoài hoặc khu chế xuất khác lưu thông; phần dầu khí quốc gia xuất khẩu được trả chi
phí tài nguyên; hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu.

2) Các biện pháp phi thuế quan


- Định nghĩa: Các biện pháp phi thuế quan là các biện pháp của Chính phủ ngoài biện
pháp thuế quan có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động XNK của quốc gia đó.
- Các biện pháp phi thuế quan – NTMs: 8 nhóm biện pháp
▪ Các biện pháp hạn chế định lượng
(Cấm nhập khẩu, Hạn ngạch nhập khẩu, Giấy phép nhập khẩu)
▪ Các biện pháp tương đương thuế quan
(Xác định trị giá hải quan, Định giá (giá trần, giá sàn), Biến phí, Phụ thu)
▪ Quyền kinh doanh giữa các doanh nghiệp
(Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, Đầu mối nhập khẩu)
▪ Các rào cản kỹ thuật
(Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật (technical barriers to trade – TBT); Kiểm dịch động,
thực vật (Sanitary and Phytosanitary Measures - SPS); Các yêu cầu về nhãn mác hàng
hóa (Labelling, marking and packaging requirements); Các quy định về môi trường
(Environmental protection measures))
▪ Các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài
(Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, Yêu cầu TL XK bắt buộc, Yêu cầu phải gắn với nguồn
nguyên liệu trong nước)
▪ Quản lý điều tiết NK thông qua các hoạt động dịch vụ
(Dịch vụ phân phối, Dịch vụ tài chính ngân hàng)
▪ Các biện pháp quản lý hành chính
(Đặt cọc NK (Import deposit), Hàng đổi hàng (Barter), Thủ tục hải quan (Custom
procedure), Mua sắm của Chính phủ (Government procurement), Quy tắc xuất xứ (Rule
of origin))
▪ Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời
(Biện pháp chống bán phá giá (Anti Dumping), Biện pháp chống trợ cấp (Subsidy), Biện
pháp tự vệ (Safeguards)

2. Để quản lý điều hành hoạt động xuất nhập khẩu, hiện nay Việt Nam đang sử
dụng các công cụ quản lý nào ? Công cụ nào là quan trọng nhất, tại sao ?

Các nhóm công cụ quản lý nhập khẩu chủ yếu ở Việt Nam:
- Thuế nhập khẩu
- Các biện pháp phi thuế quan, bao gồm:
+ Các biện pháp hạn chế định lượng: Cấm nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép
nhập khẩu hàng hóa
+ Các biện pháp tương đương thuế quan: xác định giá trị hải quan, định giá trần-giá sàn,
biến phí, phụ thu
+ Quyền kinh doanh của doanh nghiệp: quyền kinh doanh nhập khẩu, đầu mối nhập khẩu
+ Các rào cản kỹ thuật
+ Biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài : Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, yêu cầu tỷ lệ
xuất khẩu bắt buộc, yêu cầu phải gắn với phát triển nguồn nguyên liệu trong nước
+ Quản lý thông qua các hoạt động dịch vụ: Dịch vụ phân phối, dịch vụ tài chính ngân
hàng
+ Các biện pháp quản lý hành chính: đặt cọc nhập khẩu, hàng đổi hàng, thủ tục hải quan,
mua sắm chính phủ, quy tắc xuất xứ
+ Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời: dùng để đối kháng những biện pháp cạnh
tranh không lành mạnh hay phân biệt đối xử với hàng XK của VN ở những nước khác
như: thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế chống phá giá.
Công cụ quan trọng nhất: (Trên bình diện chung) Thuế nhập khẩu
– Lý do: phạm vi áp dụng rộng, được WTO thừa nhận, rõ ràng, minh bạch, dễ đàm phán cắt
giảm, và lượng hóa mức độ bảo hộ.

Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng một số công cụ quản lý để điều hành hoạt động
xuất nhập khẩu như:
- Hệ thống quản lý xuất nhập khẩu (VnCustoms): Hệ thống này giúp quản lý, giám
sát và xử lý các thủ tục hải quan, thuế và các chứng từ liên quan đến xuất nhập
khẩu.
- Hệ thống thông tin thương mại (Vietrade): Hệ thống này cung cấp thông tin về thị
trường và cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước, giúp doanh nghiệp có được
thông tin cập nhật về thị trường, đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
- Hệ thống quản lý xuất khẩu lúa gạo (Vinacontrol): Hệ thống này giúp kiểm tra
chất lượng lúa gạo và đưa ra các chứng nhận phù hợp để sản phẩm có thể xuất
khẩu ra thị trường quốc tế.
- Hệ thống thanh toán quốc tế (Vietcombank, Sacombank): Hệ thống này giúp đảm
bảo thanh toán các giao dịch quốc tế một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn.
Trong số các công cụ quản lý trên, có thể nói hệ thống quản lý xuất nhập khẩu
(VnCustoms) là công cụ quan trọng nhất, vì nó liên quan đến quản lý hải quan, thuế và
các chứng từ liên quan đến xuất nhập khẩu, là cơ sở để đánh giá và kiểm soát các hoạt
động xuất nhập khẩu, giúp đảm bảo quy định về thuế quan và thuế giá trị gia tăng được
thực hiện đúng quy định, giảm thiểu việc buôn lậu và trốn thuế.

3. So sánh thuế quan và hạn ngạch

Thuế Hạn ngạch


⁺ Tác động vào giá hàng NK ⁺ Tác động vào lượng
⁺ Không biết trước ⁺ Biết được số lượng hàng hóa NK
⁺ Mạng lại nguồn thu ngân sách ⁺ Mang lại độc lập cho người được
⁺ Nếu giá hàng hóa của thế giới phân bổ hạn ngạch, không tạo ra
giảm nguồn thu ngân sách
=> tăng NK, giảm sản xuất trong ⁺ Không làm tăng nhập khẩu, sản xuất
nước và tiêu dùng nội địa không đổi
⁺ Khi doanh nghiệp trong nước ⁺ NTD bị ngăn không chuyển sang
tăng giá, người tiêu dùng sẽ hàng NK được
chuyển sang hàng NK ⁺ Ít bị chi phối trong TMQT
⁺ Chịu sự giám sát chặt chẽ của
các tổ chức thương mại song
phương và đa phương

4. Tại sao nói Việt Nam chưa thực sự có hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc
tế

Việt Nam có: Luật quản lý ngoại thương 05/2017/ QH2014 quy định việc áp dụng hàng
rào kỹ thuật, khung pháp lý, hệ thống pháp lý, cơ chế của bộ công thương, tổng cục hải
quan, nghị định 69/2017, luật tiêu chuẩn về BVMT, luật Kiểm định động thực vật, Danh
mục hàng hóa phải kiểm dịch của Bộ Lâm nghiệp, Danh mục hàng hóa bắt buộc phải
kiểm tra về chất lượng sản phẩm trước khi nhập khẩu về Việt Nam của Khoa học công
nghệ môi trường,…

Tuy nhiên, những hàng rào kỹ thuật Việt Nam đang áp dụng thật sự chưa hiệu quả, không
có tác dụng cản trở hàng hóa nhập khẩu, mà tác dụng cản trở hàng NK duy nhất của hàng
rào kỹ thuật ở VN có hiện nay là thủ tục đánh giá sự phù hợp

Tính chất hàng rào để có sự cản trở (hàng rào kỹ thuật có hiệu quả)

• Các quy định liên quan đến hàng rào kĩ thuật khác nhau giữa các quốc gia gây khó
khăn

• Các QĐ quá khắt khe với HH NK, phân biệt đối xử với HH nội địa gây cản trở nhập
khẩu
• Thủ tục đánh giá sự phù hợp quá tốn kém về mặt chi phí cản trở không cần thiết đối với
HH NK, phân biệt đối xử HH nội địa

+ Phân tích

Tính chất 1: Tiêu chuẩn VN không khác tiêu chuẩn quốc tế. Rào cản này không có ý
nghĩa

TC2: VN không áp dụng quá khắt khe được vì hàng nội địa không đáp ứng được những
tiêu chuẩn này (Nếu áp dụng cho hàng NK, k áp dụng cho hàng nội địa thì vi phạm
nguyên tắc NT)

TC3: Đặc điểm hàng rào duy nhất mà VN áp dụng đánh vào. VN sử dụng rất hiệu quả

Nhìn chung, những hàng rào kỹ thuật Việt Nam đang áp dụng chưa thật sự hiệu quả,
không có tác dụng cản trở hàng hóa nhập khẩu, tác dụng cản trở hàng NK duy nhất của
hàng rào kỹ thuật ở VN có hiện nay là thủ tục đánh giá sự phù hợp quá lằng nhằng, tốn
kém

- VN có hàng rào kỹ thuật. VD: quy chế ghi nhãn mác hàng hòa QĐ 43
- Tuy nhiên
+ Những tiêu chuẩn kỹ thuật của VN thấp hơn nhiều so với hàng hóa các nước và dễ
dàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó
+ Chưa được thực hiện triệt để
=> không có tác động cản trở nhiều đối với hàng NK

5. Trình bày khác biệt giữa các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời và xu
hướng áp dụng các biện pháp này
- Có 3 biện pháp phòng vệ TM chính:
+ Chống bán phá giá
+ Chống trợ cấp
+ Các biện pháp tự vệ tạm thời
- Khác biệt cơ bản nhất là nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng các biện pháp này
+ Chống bán phá giá, có sự cạnh tranh, không lành mạnh giữa doanh nghiệp XK và
NK
+ Chống trợ cấp, có sự giúp đỡ của chính phủ nước XK cho DN XK, cạnh tranh với
doanh nghiệp NK
Các biện pháp tự vệ tạm thời, do doanh nghiệp NK quá yếu
- Xu hướng:
+ Đây là những biện pháp chốt chặt cuối cùng mà chính phủ nước NK sử dụng khi
các biện pháp khác không khả thi
+ Phổ biến nhất là chống bán phá giá và chống trợ cấp (thường đi kèm với nhau), vì
dễ tìm cơ sở bằng chứng. Hầu hết chính phủ nước NK thắng kiện.
+ Ít phổ biến là tự vệ trong thương mại vì nghĩa vụ khi thực hiện rất lớn, phải chứng
minh thiệt hại thực sự nghiêm trọng mới có thể đòi bồi thường, nguyên nhất xuất
phát từ nước NK nên khó đổ lỗi.

Câu 6: Trình bày mục tiêu, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc cơ bản của hiệp
định ACV, IPL, AoA, SCM, TBT, SPS, SAFEGUARD, ADP
● AoA (Hiệp định nông nghiệp):
o Đối tượng: Nông nghiệp (các sản phẩm nông nghiệp NK/XK)
o Mục tiêu: + Tiến hành cải cách trong lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng
các chính sách nông nghiệp có định hướng thị trường sâu rộng
` + Nâng cao khả năng dự đoán trước các thay đổi và an ninh
lương thực đối với các quốc gia xuất khẩu cũng như nhập khẩu
● Các nguyên tắc mở cửa thị trường
o Thuế quan hóa các BP phi thuế
o Bãi bỏ các hàng rào phi thuế trừ một số trường hợp nhất định
o Tăng thuế quan có điều kiện (chỉ áp dụng với các nước đang và
chậm pt)
o Giảm thuế quan theo lộ trình
o Đảm bảo tiếp cận thị trường tối thiểu
o Các biện pháp tự vệ đặc biệt
● SPS (Hiệp định kiểm dịch động thực vật):
● Đối tượng: Động/ Thực vật (NK/XK)
● Mục tiêu: bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của con người, vật nuôi, động thực
vật thông qua việc bảo đảm an toàn thực phẩm và/hoặc ngăn chặn sự xâm
nhập của các dịch bệnh có nguồn gốc từ động thực vật.
● Các nguyên tắc cơ bản:
o Chỉ AD ở mức cần thiết, phải căn cứ vào các nguyên tắc khoa học
o Không tạo ra sự đối xử một cách tùy tiện hay gây cản trở trá hình
o Dựa vào các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị quốc tế
o Khuyến khích hài hóa các biện pháp SPS giữa các quốc gia
o ADP (Hiệp định Chống bán phá giá):
▪ Đối tượng: Hàng hoá được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức
giá thấp hơn giá bán của hàng hoá đó tại thị trường nội địa nước xuất
khẩu.
▪ Mục tiêu:
● Đối phó với hiện tượng bán phá giá (cạnh tranh không lành mạnh)
của các doanh nghiệp nước ngoài gây thiệt hại, về mặt nguyên tắc.
● Bảo vệ các DN trong nước trước sự NK hàng giá rẻ
​Nguyên tắc: Dựa trên các nguyên tắc cơ bản của WTO
- ACV (Hiệp định về Xác định trị giá tính thuế quan):
- Đối tượng: cam kết, nghĩa vụ trong việc xác định trị giá tính thuế của các QG
- Mục tiêu: Nhằm đảm bảo xác định trị giá tính thuế phải được xác định chính xác,
đầy đủ...những chi phí thực tế mà chủ hàng NK đã và sẽ đưa ra
- Nguyên tắc:
● Áp dụng biện pháp theo thứ tự
● Nếu tính ra nhiều trị giá tính thuế khác nhau -> HQ phải lấy kết quả thấp
nhất

Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu (ILP – Import Licensing Procedure
Agreement)

● Đối tượng: Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu


● Mục tiêu: Định nghĩa, Phân loại cấp phép nhập khẩu, quy trình chuẩn trong cấp
giấy phép nhập khẩu ... Nhằm ngăn chặn tình trạng bóp méo thương mại có thể
nảy sinh trong quá trình thực hiện không đúng các thủ tục đó
● NT cơ bản: Dựa trên NT cơ bản của WTO

Hiệp định về hàng rào kĩ thuật đối với thương mại - Agreement on Technical Barriers
to Trade (TBT)

· Đối tượng: Rào cản kĩ thuật đối với thương mại

· Mục tiêu: nhằm thừa nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật đồng thời kiểm
soát các biện pháp này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và
không trở thành công cụ bảo hộ.

· NT cơ bản:

+ Không phân biệt đối xử;

+ Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối với thương mại quốc tế (nếu có thể dùng các
biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn);

+ Hài hoà hoá;

+ Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung;

+ Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công nhận lẫn nhau (với các nước khác);

+ Minh bạch;

Hiệp định về các Biện pháp tự vệ trong thương mại (SG – Safeguard)

· Đối tượng: Biện pháp tự vệ trong thương mại


· Mục tiêu: nhằm thừa nhận tính cần thiết của biện pháp này và giám sát đưa ra các
quy định áp dụng cụ thể, rõ ràng để tránh việc các quốc gia lạm dụng

· Nguyên tắc cơ bản:

+ Đảm bảo tính minh bạch (Quyết định khởi xướng vụ điều tra tự vệ phải được thông báo
công khai; Báo cáo kết luận điều tra phải được công khai vào cuối cuộc điều tra…)

+ Đảm bảo quyền tố tụng của các bên (các bên liên quan phải được đảm bảo cơ hội trình
bày các chứng cứ, lập luận của mình và trả lời các chứng cứ, lập luận của đối phương);

+ Đảm bảo bí mật thông tin (đối với thông tin có bản chất là mật hoặc được các bên trình
với tính chất là thông tin mật không thể được công khai nếu không có sự đồng ý của bên
đã trình thông tin);

+ Các điều kiện về biện pháp tạm thời (phải là biện pháp tăng thuế, và nếu kết luận cuối
cùng của vụ việc là phủ định thì khoản chênh lệch do tăng thuế phải được hoàn trả lại cho
bên đã nộp; không được kéo dài quá 200 ngày…)

Hiệp định về trợ cấp và biện pháp đối kháng - Agreement on Subsidy and
countervailing measures (SCM)

· Đối tượng: trợ cấp và các biện pháp đối kháng

· Mục tiêu: Phân loại trợ cấp, các kiến thức liên quan tới trợ cấp, cung cấp kiến thức
chung về kiện chống trợ cấp, các biện pháp đối kháng

· NT cơ bản: Theo nguyên tắc cơ bản của WTO

Câu 7: Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.
Nhiều quan sát viên tại thời điểm đó lo ngại răng: việc gia nhập WTO cùng với đó là
các cam kết về mở cửa thị trường hàng hoá và cắt giảm thuế sẽ ảnh hưởng tới
nguồn thu ngân sách từ thuế nhập khẩu, trong bối cảnh đang bội chi ngân sách
hàng năm 3% GDP. Tuy nhiên, theo quan sát đến năm 2010, những lo ngại trên
đã không xảy ra. Nêu những lý do có thể vì sao những lo ngại đó đã không xảy
ra.
Trả lời:
Lý giải theo 5 nguyên nhân chính sau đây:
- Thứ nhất, quan hệ giữa thuế suất và thu thuế không phải tuyến tính bởi vì Thu thuế
= Lượng nhập khẩu x Thuế suất. Thuế suất tăng hay giảm thì nó dẫn đến lượng nhập
khẩu giảm hoặc tăng (lượng NK và thuế suất có mối quan hệ tuyến tính nghịch chiều). =>
Sự thống nhất của lượng cung – cầu trước sự thay đổi của thuế suất (thuế suất cao:
1% thay đổi thuế suất -> thay đổi lượng NK lớn; thuế suất thấp -> lượng Nk càng ít
co giãn với thuế suất.
=> Ở mức thuế suất cao, việc giảm thuế chắc chắn sẽ dẫn đến tăng thu thuế, và
ngược lại ở mức thuế suất thấp, việc giảm thuế sẽ giảm thu thuế.
- Thứ hai, tùy thuộc vào những cam kết về cắt giảm thuế của Việt Nam trong WTO.
VN cam kết mở cửa thị trường và cắt giảm thuế trong WTO tương ứng từ thời điểm gia
nhập 11/1/2007 nhưng không có nghĩa khi gia nhập chúng ta cắt giảm ồ ạt mà đưa ra lộ
trình kéo dài từ 2007 – 2018. Trong đó, những mặt hàng thuế suất thấp thì cắt giảm luôn,
còn những mặt hàng thuế suất cao cần có lộ trình. Do đó, sự thay đổi trong thuế suất bình
quân trước và sau gia nhập WTO nó không ngăn cản. VD: nông sản, dệt may, da giầy,…
- Thứ ba, xem xét cơ cấu hàng hóa nhập khẩu VN và cơ cấu thuế, thì VN nhập khẩu
chủ yếu hàng hóa khu vực 1 (máy móc thiết bị đồng bộ, lẻ, phụ tùng, tư liệu, nguyên
liệu…) đến 85 – 90%, trong đó có 60% tư liệu, nguyên liệu, còn lại phụ tùng. Xét về cơ
cấu thuế VN, hầu hết các mặt hàng khu vực 1 đều là những mặt hàng phục vụ sản xuất và
được hưởng thuế suất ưu đãi, được nợ thuế và hoàn thuế. Những ưu đãi về thuế trong
WTO của Việt Nam sẽ không có hiệu quả quá nhiều, vì những mặt hàng này được ưu đãi
về thuế trước, tự nguyện. Gia nhập WTO được xem như một hình thức hội nhập về thể
chế đã được thực thi, cho nên tác động của hội nhập thể chế không được nhiều như kỳ
vọng.
- Thứ tư, xem xét về cơ cấu thị trường nhập khẩu VN. Trước khi hội nhập WTO, VN
đã hội nhập ASEAN và bắt đầu 2007, VN đã hoàn thành xong chương trình ưu đãi thế
sách, cắt giảm các loại thuế về 0, bắt đầu triển khai thực hiện 1 số cam kết về cắt giảm
thuế trong ASEAN – Trung Quốc, Nhật Bản, Úc/ New Zealand,…
=> Hội nhập WTO sau hội nhập khu vực.
=> Những quốc gia Việt Nam xuất xứ, nhập khẩu chủ yếu là những quốc gia đã có
thỏa thuận về thuế chung, do đó hội nhập WTO nó cũng không đem lại những tác
động lớn như kỳ vọng.
- Thứ năm, trong cơ cấu thu ngân sách VN, thu từ Hải quan chiếm khoảng 20%, thì
khoản thu lớn nhất không phải thuế NK mà là thuế VAT. Thuế NK giảm -> lượng
NK tăng -> thu VAT tăng mạnh -> bù đắp cho những biến đổi trong WTO.

8. Có thể tăng cường mức độ bảo hộ bằng thuế khi giảm thuế suất hay không. Nếu
có thì thực hiện như thế nào và điều gì sẽ xảy ra ?
Theo chỉ tiêu EPR, ý nghĩa cho thấy có thể nâng cao mức độ bảo hộ mà không cần thiết
phải tăng thuế suất đánh vào sản phẩm hoàn chỉnh:
i => thuế suất đánh vào thành phẩm NK.
j => thuế suất đánh vào bộ linh kiện NK để lắp ráp thành phẩm trong nước.
- i = j => EPR = i = NPRn => không có bảo hộ hiệu quả.
- i > j => EPR > i = NPRn => bảo hộ tích cực.
- i < j => EPR < i = NPRn => bảo hộ tiêu cực.
-> Có, diễn ra: giảm thuế đánh vào đầu vào nk sâu hơn giảm thuế đánh vào sản phẩm nk
- EPR =
- Mức độ bảo hộ tăng, tức EPR tăng khi
+ tăng i 🡪 Pd tăng 🡪 người sản xuất sẽ được lợi, người tiêu dùng bị thiệt, chính phủ có
tiền thu ngân sách. Tuy nhiên, các cam kết FTA bắt buộc các quốc gia phải dỡ bỏ thuế,
việc tăng thuế còn gây ra phản ứng xấu.
+ i không tăng, giảm j 🡪 Pd không đổi, Cd giảm 🡪 người sản xuất được lợi, người tiêu
dùng có thể được lợi, chính phủ thì chưa biết. Dễ thực hiện
+ giảm i, giảm mạnh hơn j 🡪 Pd giảm, Cd giảm nhiều hơn 🡪 người sản xuất được lợi,
người tiêu dùng được lợi, chính phủ thì chưa biết, CP bị thiệt, giảm thu ngân sách.

🡪 Có thể nâng cao mức độ bảo hộ nếu giảm thuế suất thuế nhập khẩu khi thực hiện
phương án thứ 3. Trên thực tế, i thường cao và j thường thấp. Do đó, trước khi giảm i,
cần phải giảm j nhiều năm trước đó để giúp cho nhà sản xuất trong nước có biên lợi
nhuận lớn hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh.

9. Tại sao nói việc sử dụng các biện pháp hàng rào phi thuế quan là không hiệu quả
về mặt ngân sách
Lý do:
1. Thuế đem lại nguồn thu ngân sách từ thuế, có một phần thiệt hại của NTD để
trích ra để trả cho ngân sách thì việc áp dụng hàng rào phi thuế không tạo thu
ngân sách cho Nhà nước, tức là không có bất kỳ 1 phần thiệt hại nào của NTD
phải gánh chịu được đưa vào ngân sách này. =>Không hiệu quả về mặt ngân
sách.
2. Vì khó dự đoán, không rõ ràng, liên quan đến nhiều bộ ban ngành nên các biện
pháp hàng rào phi thuế thường đòi hỏi chi phí quản lý cao và tiêu tốn nhân lực
của Nhà nước để duy trì hệ thống điều hành, kiểm soát bằng NTMs.
3. Việc sử dụng các NTM phục vụ mục tiêu hạn chế NK, bảo hộ SX trong nước,
nhưng hầu như không đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp cho Nhà nước. Mặc
dù một số nước đang và kém phát triển có sử dụng đấu thầu hạn ngạch hoặc
quy định mức lệ phí khi được chứng nhận về tiêu chuẩn kĩ thuật… Nhưng
những khoản thu tài chính này quá nhỏ, chưa đủ vù đắp chi phí cho công tác
hành thu.
Chủ đề 5:

1. Giải thích tính đặc biệt trong các khu kinh tế đặc biệt và nêu điểm khác biệt cơ bản
nhất giữa các mô hình khu kinh tế đặc biệt.

- Khu kinh tế đặc biệt: là khu vực nằm trong lãnh thổ của một quốc gia, không gian về
kinh tế, hành chính, pháp lý đặc biệt, khác với khu vực khác => theo hướng mở cửa.

+ Không gian về kinh tế: Đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi nhất.

+ Không gian về hành chính: Môi trường quản lý cấp giấy phép ưu tiên.

+ Không gian về pháp lý: Cơ chế quản lý khác bên ngoài (VD: hàng hoá ra thị trường
không chịu quản lý bởi thuế)

- Tuỳ thuộc vào phạm vi, hoạt động diễn ra trong khu KTĐB, có 4 dạng khu KTĐB:

+ Dạng 1: Phi thuế quan, chỉ có trao đổi, giao dịch thương mại, không có sản xuất, chế
biến chế tạo

VD: cảng tự do, chợ cửa khẩu, kho hải ngoại

+ Dạng 2: Bên cạnh trao đổi buôn bán, có thêm hoạt động sản xuất công nghiệp

VD: khu chế xuất Tân Thuận, Linh Trọng, khu công nghiệp, khu công nghệ cao

+ Dạng 3: Bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất, trao đổi, nghiên cứu khoa học, dịch vụ
dân sinh.

VD: Khu Chu Lai, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế biển

+ Dạng 4: Dựa trên hợp tác kinh tế giữa nhiều quốc gia, quy mô siêu lớn (Xuyên qua biên
giới). Khác biệt về các hoạt động diễn ra trong đó và quy mô hoạt động.
VD: Tam giác phát triển: VN-TL-Campuchia, tứ giác phát triển, hành lang kinh tế (Hành
lang kinh tế Đông – Tây: VN – Campuchia, Hành lang kinh tế Côn Minh – Hải Phòng
(TQ-VN)).

2. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu xây dựng khu kinh tế đặc biệt đầu tiên (khu chế xuất
Tân Nhuận). Cho đến nay, TTGCP đã cấp giấy phép thành lập 05 khu chế xuất, tuy
nhiên, chỉ có 2 khu là đang hoạt động (khu Tân Nhuận và khu Linh Trung). Trong
khi đó, cho đến nay Việt Nam có khoảng hơn 240 khu công nghiệp với quy mô khác
nhau. Điều này cho thấy rằng mô hình khu chế xuất không phải là mô hình phù hợp
để phát triển tại Việt Nam, thay vào đó là mô hình khu công nghiệp. Giải thích lí do tại
sao?

Mô hình KCX được xây dựng ban đầu chỉ phù hợp những năm 1980-2000, sau đó dần bị
thay thế bởi khu công nghệ và khu công nghệ cao do KCN thu hút được nhà đầu tư hơn
KCX

Doanh nghiệp đầu tư khu CN nhiều hơn, thích đầu tư hơn so với khu chế xuất vì Chính
sách nhà nước, cơ chế quản lý XNK của VN đã khác theo hướng ngày càng mở cửa hơn.

+ 2 phương pháp kết nối: mở cửa dần và mở cửa điểm

+ Khu KT đặc biệt là mồi nhử các NĐT

Giữa 2 loại khu có những điểm khác nhau cơ bản:

Khu chế xuất: mở cửa với nước ngoài, đóng cửa với nội địa, hàng trong khu chế xuất bán
trong nước phải chịu thuế theo MFN

Khu công nghiệp: Mở cửa với nội địa, xuất khẩu ra nước ngoài thì theo cơ chế chung là
mở cửa, hấp dẫn nhà đầu tư hơn.

3. Tại sao nói gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động sức lao động tại
chỗ?
Gia công xuất khẩu là hình thức xk lao động tại chỗ vì doanh nghiệp trong nước nhận
nguyên vật liệu, máy móc, phương thức sản xuất từ nước ngoài nhưng sử dụng nguồn
nhân công, sức lao động trong nước để sản xuất ra sản phẩm và xuất ra thị trường nước
ngoài, nên nó là hình thức xk lao động tại chỗ.

4. Có nên coi gia công xuất khẩu là phương thức bền vững để đẩy mạnh xuất khẩu
hay không?
Không, vì:
● Gia công thực chất là đi làm thuê, hàng hoá ta bán cho nước ngoài là sức lao động
phổ thông (được kết tinh trong sp gia công)
● nó tăng nguồn thu ngoại tệ với thâm nhập các thị trường khác, tránh được hàng rào
phi thuế quan nhưng xét cho cùng thì doanh nghiệp trong nước vẫn k làm chủ
được nguồn nguyên liệu, vẫn phải lệ thuộc vào nguồn cung nước ngoài, và né
hàng rào phi thuế quan thì cũng k thể lâu dài nếu mình k cải tiến sp (đối với nước
nhận gia công)
● Giá trị gia tăng tạo ra thấp vì giá trị gia tăng từ LĐ phổ thông, LĐ giá rẻ là ít ->
thu nhập thấp, đời sống nhân dân thấp
● Không thể tiếp thu công nghệ sản xuất tiên tiến
● Nước nhận gia công có thể chịu sự phụ thuộc vào bên đặt gia công, tổn thất về môi
trường, khí hậu ô nhiễm ở nước nhận gia công
● Không nên vì xuất khẩu gia công thực chất là xuất khẩu sức lao động phổ thông,
giá trị gia tăng của lđ phổ thông là rất ít, thêm nữa là cứ phụ thuộc vào lao động
gia công thì không tiếp thu được công nghệ mới, lại còn nhân về ô nhiễm môi
trường nên KHÔNG BỀN VỮNG
Phân tích ưu điểm:

– Đối với nước nhận gia công:

● Giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, góp phần tăng thu nhập quốc dân và
tăng thu ngoại tệ
● Học hỏi những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý của nước đặt gia
công, nguồn vốn nước ngoài từ đó thúc đẩy cở sở sx trong nước phát triển theo kịp
tiến độ phát triển thế giới
● Tạo điều kiện thâm nhập thị trường tránh các biện pháp hạn chế nhập khẩu do các
nước đề ra.

– Đối với nước đặt gia công:

● Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động giá rẻ ở nước
ngoài
● Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành khác
● Kéo dài tuổi thọ công nghệ
● Hạn chế ô nhiễm môi trường trong nước

Phân tích nhược điểm:

– Đối với nước nhận gia công:

● Thu nhập từ gia công thấp vì chủ yếu sử dụng sức lao động.
● Thiết bị công nghệ lỗi thời, ô nhiễm môi trường.
● Có thể bị phụ thuộc vào bên ngoài do việc thụ động trong sx.

– Đối với nước đặt gia công

● Rủi ro hàng không đảm bảo chất lượng, uy tín nhãn hiệu giảm
● Dễ bị ăn cắp bản quyền, làm hàng giả

5. Trình bày khái niệm, điều kiện để một mặt hàng trở thành mặt hàng xuất khẩu
chủ lực. lựa chọn một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và phân tích các
điều kiện xuất khẩu chủ lực của mặt hàng đó.
6. Trình bày điểm khác biệt cơ bản giữa tín dụng xuất khẩu và trợ cấp xuất khẩu
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

Câu 5:
– Khái niệm: là loại hàng có điều kiện sản xuất trong nước với hiệu quả cao hơn những
hàng hóa khác; có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, chiếm tỉ trọng cao trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của một quóc gia
– Điều kiện:
● Điều kiện về cầu: có thị trường tiêu thụ ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị
trường đó
● Điều kiện về cung: có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chị phí thấp
để thu được lợi trong buôn bán
● Khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước
VD: Gạo
- Việt Nam nói riêng và thị trường châu Á nói chung là khu vực tiêu thụ gạo lớn
nhất trên thế giới, và có xu hướng tăng dần theo dân số. Sản lượng gạo Việt Nam
được nhập khẩu qua nhiều quốc gia và gạo ST25 được xếp vào một trong những
loại gạo ngon nhất thế giới.
- Là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn, có lợi thế so sánh về sản phẩm gạo trong khu
vực, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu gạo
- Tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản, đặc biệt là gạo chiếm tỷ trọng lớn trong nền
kinh tế quốc gia
Câu 6:
Các điểm khác biệt cơ bản:

Tín dụng xuất khẩu Trợ cấp xuất khẩu

Đối tượng Các doanh nghiệp tổ chức trong Các doanh nghiệp sản xuất hàng
nước có hợp đồng xuất khẩu và hóa trong nước, hàng hóa được
các tổ chức nước ngoài nhập khẩu trợ cấp là hàng hóa được tiêu
hàng hóa thuộc diện bảo lãnh tín thụ ở thị trường nước ngoài
dụng xuất khẩu

Phạm vi áp dụng Phạm vi rất rộng Phạm vi hẹp hơn

Hình thức Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải Doanh nghiệp không có nghĩa vụ
hoàn trả phải hoàn trả

Ưu điểm Giúp giải quyết vấn đề về vốn Phát triển công nghiệp nội địa,
Giải quyết tình trạng dư thừa hàng thúc đẩy xuất khẩu
hóa Làm giảm giá bán
Nâng cao giá bán, mở rộng xuất
khẩu

Nhược điểm Ảnh hưởng xấu đến hàng hóa Bóp méo tín hiệu thị trường
trong nước Chi phí cơ hội lớn
Chịu ràng buộc chính trị Không hiệu quả về tài chính ngân
sách nhà nước

Vai trò Đẩy mạnh xuất khẩu đất nước Giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị
Duy trì bảo hộ nội địa trường quốc tế
Ổn định việc làm, đảm bảo an ninh Thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao giá
xã hội hàng
Ảnh hưởng đến sức cạnh tranh
của doanh nghiệp xuất khẩu

Câu 7: Các biện pháp quy định trong QĐ 133/2001/QĐ – TTG (trong giáo trình chương
10) về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là tín dụng xuất khẩu hay trợ cấp xuất khẩu? Tại sao?

Dựa vào các quy định về hình thức cho vay và lãi suất cho vay, thời hạn cho vay
của mỗi hình thức trong QĐ 133/2001/QĐ – TTG, có thể kết luận QĐ này là trợ cấp XK.
Ví dụ:
● TD HTXK trung & dài hạn:
- Cho vay đầu tư trung & dài hạn:
+ Lãi suất cho vay: đc a/d theo LS tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
+ Thời hạn cho vay: tối đa 10 năm.
- HT LS sau đầu tư: Hỗ trợ chênh lệch LS vay vốn của tổ chức tín dụng với LSTD
đầu tư phát triển của Nhà nước tại thời điểm rút vốn vay.
● TD HTXK ngắn hạn:
- Cho vay vốn ngắn hạn:
+ LS cho vay: 80% LSTD ĐTPT của Nhà nước tại thời điểm ký HĐ.
+ Thời hạn: k quá 12 tháng.

➔ Thực chất các hình thức trong QĐ đều là hình thức trợ cấp XK, do doanh nghiệp
được tạo điều kiện để hưởng mức lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường. Phần
chênh lệch lãi suất là phần được Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp.

Câu 8: “Quan điểm của WTO về trợ cấp”


● Khái niệm:

- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế có chức
năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với
nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích
loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương
mại.

- Trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc một tổ
chức công (trung ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức sau
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp/ngành sản xuất:
1. Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần)
hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
2. Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín
dụng);
3. Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng chung);
4. Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến
hành các hoạt động trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm.

● Hệ thống trợ cấp của WTO:


- Phân loại:
- Trợ cấp bị cấm (Trợ cấp đèn đỏ):
+ Trợ cấp xuất khẩu (trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví
dụ thưởng xuất khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất
khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức mà sản phẩm tương
tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất khẩu, ưu
đãi tín dụng xuất khẩu...)
+ Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng
nhập khẩu
- Trợ cấp không bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn xanh):
+ Trợ cấp không cá biệt: Tức là các loại trợ cấp không hướng
tới một (một nhóm) doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào.
Tiêu chí để hưởng trợ cấp là khách quan; không cho cơ quan
có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện xem xét và không tạo ra
hệ quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào
+ Và các trợ cấp sau (dù cá biệt hay không cá biệt):
+ Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ
chức nghiên cứu tiến hành (với một số điều kiện về
loại trợ cấp và mức trợ cấp cụ thể);
+ Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác
định cụ thể về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất
nghiệp)
+ Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất
cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới
- Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn
vàng):
+ Bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại
trợ cấp đèn xanh).
- Hệ thống quy định về trợ cấp:
- WTO có 02 hệ thống quy định riêng về trợ cấp, áp dụng cho 02 nhóm sản
phẩm:
+ Đối với hàng công nghiệp: Các loại trợ cấp, các quy tắc và điều
kiện cho từng loại cùng với các biện pháp xử lý nếu có vi phạm hoặc
trợ cấp gây thiệt hại được quy định trong Hiệp định về trợ cấp và các
biện pháp đối kháng (Agreement on Subsidies and Countervailing
Measures - Hiệp định SCM);
+ Đối với hàng nông sản: Tuân thủ Hiệp định Nông nghiệp của WTO
(không xem xét trong cuốn Sổ tay này). (Xem thêm Sổ tay về Trợ
cấp trong nông nghiệp

● Quan điểm của WTO về trợ cấp:

- Cách xác định yếu tố “Thiệt hại”:


- Về hình thức, tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, nguy cơ thiệt
hại
- Về mức độ, ở mức đáng kể;
- Về phương pháp, được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các yếu
tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa
- Điều kiện áp dụng thuế đối kháng: Thuế đối kháng là khoản thuế bổ sung
đánh vào sản phẩm nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Điều
kiện áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra chống trợ cấp và ra kết luận
khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:
​ + Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp với biên độ trợ cấp không thấp hơn 1%
​ + Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu có yếu tố “thiệt
hại”
​ + Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt
hại nói trên.

- Cách áp dụng thuế đối kháng:


- Về việc rà soát lại mức thuế: Sau khi áp thuế một thời gian
(thường là theo từng năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để
xem xét tăng, giảm mức thuế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối kháng
nếu có yêu cầu;
- Về thời hạn áp thuế: không được kéo dài quá 5 năm kể từ ngày có
Quyết định áp thuế hoặc kể từ ngày tiến hành rà soát lại trừ khi cơ
quan có thẩm quyền thấy rằng việc chấm dứt áp thuế sẽ dẫn tới việc
tái trợ cấp hoặc gây thiệt hại;
- Về hiệu lực của việc áp thuế: chỉ có hiệu lực đối với hàng hoá liên
quan nhập khẩu sau thời điểm ban hành quyết định; việc áp dụng hồi
tố chỉ được thực hiện nếu thiệt hại gây ra cho ngành sản xuất nội địa
là thiệt hại thực tế.

- Cách xác định mức trợ cấp:


- Nếu Nhà nước cho doanh nghiệp vay một khoản với mức lãi suất
thấp hơn mức lãi suất thương mại bình thường cho khoản vay tương
tự: Mức trợ cấp được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức lãi suất
này;
- Nếu Nhà nước bảo lãnh vay với phí bảo lãnh thấp hơn chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho khoản vay thương mại tương tự nếu
không có bảo lãnh của Nhà nước: Mức trợ cấp sẽ được tính là phần
chênh lệch giữa 2 mức này;
- Nếu Nhà nước mua hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ với giá mua
cao hơn mức hợp lý hoặc giá cung cấp thấp hơn mức hợp lý (xác
định theo các điều kiện thị trường của hàng hoá/dịch vụ liên quan):
mức trợ cấp là mức chênh lệnh giá.
Biên độ trợ cấp được tính theo phần trăm mức trợ cấp trên trị giá
hàng hoá.

- Người được chống trợ cấp:


​ + Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc
đại diện của ngành)
​ + Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu

You might also like