Professional Documents
Culture Documents
Triết nhóm 10
Triết nhóm 10
Nhà nước
1.Khái niệm
Nhà nước là một phạm trù lịch sử “ là sản phẩm cuả một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn
nhất định” khi “ xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xá hội đó
bất lực không sao loại bỏ được”.
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
2.Nguồn gốc:
+Nguyên nhân sâu xa: là do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối
của cải,xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải.
+Nguyên nhân trực tiếp: là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được.
3.Bản chất:
Nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với
một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một “ trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố áp bức
kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp.
Như vậy ==> Nhà nước là một tổ chức chính trị cảu một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm
bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
4.Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
+Một là: nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định:”so với tổ chức huyết tộc
trước kia(thị tộc hay bộ tộc) thì đặc trưng thứ nhất của nhà nước là ở chỗ nó phân chia thần dân
trong quốc gia theo sự phân chia lãnh thổ”.
+Hai là: nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối
với mọi thành viên.
Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu.Bằng hệ thống pháp luật nhà nước sử
dụng phương thức “cưỡng bức” mọi cá nhân,tổ chức trong xã hội phải thực hiện các chính sách
theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị.
+Ba là: nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
5. Chức năng cơ bản của nhà nước
Về bản chất, nhà nước là công cụ thống trị của giai cấp thống trị,song song để duy trì xã hội
trong vòng “trật tự” , nhà nước đồng thời phải thực hiện nhiều chức năng như: chức năng thống
trị chính trị và chức năng xã hội, chức năng đối nội và chức năng đối ngoại…
*Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
-Chức năng thống trị chính trị cảu nhà nước chịu sự quy định bởi tính giai cấp của nhà nước. Là
công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực để duy trì sự thống
trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật.
-Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện rõ ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm
vụ quản lý nhà nước về xã hội,điều hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao
thông, y tế, giáo dục,bảo vệ mội trường,…để duy trì sự ổn định của xã hội trong “trật tự” theo
quan điểm của giai cấp thống trị.
*Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Để thực hiện vai trò cảu mình đối với giai cấp thống trị và với toàn xã hội, nhà nước còn thực
hiện chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
-Chức năng đối nội của nhà nước: là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội
thong qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa , giáo
dục,… Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực chính trị,kinh tế, xã hội,y tế,
giáo dục,…của mỗi quốc gia,dân tộc nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu ching của toàn
xã hội.Chức năng đối nội được nhà nước thực hiện một cách thường xuyên,liên tục thông qua
các lăng kính giai cấp của giai cấp thống trị,
-Chức năng đối ngoại của nhà nước: là sự phát triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của giai
cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa quốc
gia,dân tộc,nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế ,văn hóa, khoa học-
kỹ thuật,y tế, giáo dục,...của mình. Trong xã hội hiện đại chính sách đối ngoại của nhà nước được
các quốc gia coi trọng, xem đó như là điều kiện cho sự phát triển của mình. Các nước không chỉ
quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế,các tổ chức phi chính phủ.
4.Công nghiệp
-Giai đoạn đầu (1945- 1975): Chính phủ đã đặt ra mục tiêu phát triển công nghiệp để đáp ứng
nhu cầu tái thiết hậu chiến tranh và phục vụ quốc phòng.
-Giai đoạn kinh tế cộng sản (1976 - 1986): Chính phủ đã áp dụng mô hình kinh tế cộng sản,
trong đó công nghiệp trở thành trụ cột của nền kinh tế quốc gia.
-Giai đoạn đổi mới (1986 – nay): Quá trình đổi mới đã mở ra một cánh cửa mới cho nền công
nghiệp Việt Nam.
-Giai đoạn Hiện Đại Hóa (2000 - nay): Giai đoạn hiện đại hóa (2000-nay) trong giai đoạn này,
Việt Nam đã đặt mục tiêu xây dựng một công nghiệp hiện đại, đa ngành và cạnh tranh.
5.Dịch vụ
-Giai đoạn trước 1975: Trước khi nước Việt Nam thống nhất vào năm 1975, dịch vụ chủ yếu tập
trung ở các trung tâm thành thị lớn như Hà Nội và Sài Gòn.
-Giai đoạn sau 1975: Trước khi nước Việt Nam thống nhất vào năm 1975, dịch vụ chủ yếu tập
trung ở các trung tâm thành thị lớn như Hà Nội và Sài Gòn.
-Giai đoạn đổi mới (1986 - nay): Quá trình đổi mới đã mở ra cánh cửa cho sự phát triển của dịch
vụ ở Việt Nam.
-Giai đoạn Hiện Đại Hóa (2000 - nay): Trong giai đoạn này, Việt Nam đã tập trung vào phát triển
các lĩnh vực dịch vụ cao cấp và công nghệ thông tin