You are on page 1of 6

Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học

Đà Nẵng năm học 2023 - 2024

PHƯƠNG PHÁP PHÂN VÙNG TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH
UNDERSTANDING THE MARKET FOR AUXILIARY SERVICES OF REACTIVE POWER
TO SUPPORT POWER SYSTEMS
SVTH: Trần Nguyễn Thu Trang, Nguyễn Hải Đức, Lê Trọng Minh Đức
Lớp 20DCLC1 và 20DCLC3, Khoa Điện, Trường đại học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: tranngttrang@gmail.com
GVHD: Lê Hồng Lâm
Khoa Điện, Trường đại học Bách Khoa Đà Nẵng; Email: lhlam@dut.udn.vn

Tóm tắt – Bài báo đề cập đến các vấn đề sử dụng mô hình Abstract - The article addresses the issues of using a
tối ưu hóa phân vùng thị trường để xác định khu vực đấu thầu thị partitioned optimization model field to determine electricity market
trường điện bằng giải pháp tối ưu hóa được tính toán cung cấp bidding areas using the provided optimization solution that
giá biên theo vị trí. Hay nói cách khác việc phân vùng thị trường calculates marginal prices by location. In other words, zoning the
điện có thể giúp giảm được chi phí hướng tới tối đa hóa phúc lợi electricity market can help reduce costs to maximize social
xã hội và đảm bảo an toàn toàn cung cấp điện đối với lưới điện benefits and ensure the safety of electricity supply to the current
hiện nay. network.

Từ khóa: Thị trường điện; khu vực đấu thầu; mô hình thị Key words: electric market, market models, bidding zones.
trường
1. Đặt vấn đề Thuật toán dòng điện tối ưu (OPF) để tính toán các chỉ
Hiện nay, thị trường điện đang trải qua nhiều biến số thị trường đã được phát triển. Mô hình này được mô tả
động đáng chú ý. Sự chuyển đổi sang nguồn năng lượng đầy đủ trong [1] và được tóm tắt ở đây. OPF mô hình hóa
tái tạo (NLTT) đang gia tăng, đồng thời giá điện và nguồn các khía cạnh quan trọng trong hoạt động thực tế của
mạng truyền tải, chẳng hạn như tiêu chí bảo mật N-1 rõ
cung cấp đang gây ra nhiều thách thức. Các công nghệ
ràng, có khả năng bao gồm các trường hợp khẩn cấp đặc
mới, như lưu trữ năng lượng, cũng đang ngày càng quan biệt, như ngắt đường dây mạch đôi và xem xét các hành
trọng. Vì vậy, trong bài viết này chúng ta sẽ giới thiệu động khắc phục phòng ngừa và khắc phục.
phân vùng thị trường điện nhằm: (i) Tăng cường tính hiệu
2.1.1. Hàm mục tiêu
quả; (ii) Tạo thị trường cho đa dạng nương năng lượng
hóa; (iii) Tạo ra thị trường điện cạnh tranh. Trong bài viết này, OPF bị ràng buộc về bảo mật
(SCOPF) được giải quyết bằng cách sử dụng dữ liệu lịch
2. Kết quả nghiên cứu và khảo sát sử nơi có giải pháp thị trường [3]. Vì vậy, nhu cầu được
2.1. Thuật toán dòng điện tối ưu OPF cố định với số lượng do điều kiện hệ thống thực tế đưa ra.
Mục tiêu của SCOPF là tối đa hóa phúc lợi xã hội:

𝑮𝑬𝑵 là tập hợp các tổ máy phát điện; 𝑩𝑰𝑫𝒈 tập hợp
m
giá thầu cung cấp; C G ,k là giá năng lượng được đưa ra;
m
ΩG ,k là lượng cung cấp được chấp nhận cho mỗi m bước
gia thầu cung cấp liên quan đến tổ máy phát điện thứ k.
Công suất thực tế của máy phát điện là:

2.1.2. N ràng buộc bảo mật


Hàm mục tiêu (1) chịu sự ràng buộc về truyền tải. Các
điều kiện bảo mật N, hoạt động bình thường, được biểu
thị bằng các phương trình DC PF:

𝑷 là vectơ truyền công suất thực vào các bus mạng


được tính bằng chênh lệch giữa thế hệ nút và nhu cầu;
N
Bbus là ma trận tiếp nhận bus của phương pháp DC PF;
N
BPST là ma trận tiếp nhận bus tới máy biến áp chuyển pha
N
(PST); là vectơ chưa biết của các góc điện áp bus φ PST là
vectơ chưa biết của các góc PST.

1
SVTH: Trần Nguyễn Thu Trang; Nguyễn Hải Đức, Lê Trọng Minh Đức GVHD: Lê Hồng Lâm

Dòng điện thực tế trên các nhanh của lưới điện F N Phù hợp với mục tiêu của bài viết, hàm mục tiêu mô
là: hình hóa quy trình thanh toán bù trừ thị trường trong ngày
tới cho hệ thống của Ý (nhưng sử dụng mô hình nút, thay
vì mô hình khu vực). Công suất thực tế đầu ra của các tổ
N N
Bbr và BbrPST lần lượt là các ma trận tiếp nhận từ nhánh máy phát điện đư ợc mô hình hóa sử dụng giá thầu thị
trường đư ợc xác định theo các quy tắc của thị trư ờng
đến nút và từ nhánh đến PST. ngày tới của Ý [7]. Ở đây, vấn đề tối ưu hóa đư ợc đề xuất
Theo tiêu chí bảo mật N, các luồng này bị giới hạn theo đư ợc giải quyết bằng cách sử dụng dữ liệu lịch sử và do
hướng lên và xuống bởi giới hạn luồng tối đa tương đó điểm thanh toán bù trừ thị trư ờng đã có sẵn. Như vậy,
đương ứng với giới hạn nhiệt của các nhánh của mạng: đề đơn giản hóa, nhu cầu đư ợc cố định theo số lượng do
điều kiện thực tế đưa ra nhưng mô hình có thể dễ dàng
mở rộng để xem xét tính linh hoạt cầu bằng cách sử dụng
Các hạn chế về khả năng của máy phát điện và PST là: cùng một loại phương trình. Mục tiêu của việc tối ưu hóa
là tối đa hóa phúc lợi xã hội, và nhu cầu là cố định nên có
thể đư ợc định nghĩa là giảm thiểu tổng chi phí của thế hệ
đư ợc chấp nhận. Các biến độc lập của vấn đề là số lượng
min max đư ợc chấp nhận từ mộ đề nghị (đư ợc sử dụng để xác
PG , PG lần lượt là các vectơ giới hạn dưới và giới định cầu hình tạo nút cho các bus mạng) và các góc của
min max
hạn trên đối với công suất thực của máy phát;, φ G , φ G máy biến áp chuyển pha (PST). Chúng đại diện cho mạng
lần lượt là các véc tơ giới hạn dưới và giới hạn trên của ở trạng thái N bình thư ông, không có tình huống dự
các góc PST. phòng. Nhiều biến số khác đư ợc thêm vào để mô hình
2.1.3. Mô hình DC OPF hóa trạng thái phòng ngừa hoặc khắc phục N-1, bao gồm
cả các hành động khắc phục. Khả năng thay đổi góc PST
Phương pháp cấu hình tối ưu vùng đấu thầu phải áp không được coi là biện pháp khắc phục.
dụng các mô hình tính toán xem xét sự thể hiện chính xác
của mạng truyền tải với các tiêu chuẩn bảo mật liên quan 2.1.4 Tính toán các chỉ số mạng
cũng như các quy tắc thị trường và môi trường kinh tế. Bắt đầu từ kết quả của OPF, các chỉ số lưới điện liên
Những yêu cầu này ngụ ý việc sử dụng bài toán OPF quan đến việc giải quyết thị trường điện tối ưu có thể
trong đó các quy tắc thị trường và mạng lưới được thể được tính toán và sử dụng bằng các thuật toán phân cụm
hiện đầy đủ. Trong công việc này, mô hình DC OPF được để đề xuất cấu hình vùng đấu thầu thay thế. Có tính đến
áp dụng để giải quyết vấn đề quy hoạch tuyến tính một [12,13], hai chỉ số khác nhau được xem xét: LMP và
cách dễ dàng bằng các thuật toán hiện đại có sẵn. Giá biên PTDF. Trong bài viết này, các LMP được tính toán bắt
theo vị trí (LMP) và Hệ số phân phối chuyển giao điện đầu từ giải pháp được cung cấp bởi mô hình DC OPF
(PTDF) được coi [5] [6] là các chỉ số mạng. LMP được được đề xuất trong đó các tiêu chí bảo mật được mô hình
tính toán từ hệ số nhân Lagrange của các ràng buộc OPF hóa rõ ràng. Bằng cách này, LMP phản ánh các giả thuyết
ở giải pháp tối ưu . Các PTDF thể hiện sự thay đổi của được áp dụng và do đó phản ánh cả các yêu cầu kỹ thuật
quá trình truyền năng lượng trên một nhánh do sự thay trong vận hành hệ thống điện cũng như các yêu cầu về
đổi của năng lượng được đưa vào nút [5]. Do áp dụng mô hiệu quả của thị trường năng lượng và các quy tắt của nó.
hình dòng điện DC, PTDF chỉ phụ thuộc vào cấu trúc liên
kết mạng, không có trong hồ sơ điều phối. Giải pháp của
mô hình DC OPF chỉ được sử dụng để xác định các nhánh
bị tắc nghẽn để tính toán PTDF. Sau đó, các thuật toán
phân cụm có thể tổng hợp các nút có cùng PTDF vì chúng
đồng nhất.

2
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2023 - 2024

Về PTDF, sử dụng chế độ dòng điện DC, PTDF là bất


biến đối với các điều kiện vận hành mạng nhưng chúng
phụ thuộc chặt chẽ vào cấu trúc liên kết và tham số mạng.
Trong những điều kiện này, PTDF không phụ thuộc vào
kết quả của bài toán tối ưu hóa được đề xuất. Do đó,
chúng có thể đư ợc tính toán cho toàn bộ lư đi điện. Tuy
nhiên, giải pháp của vấn đề tối ưu hóa đư ợc đề xuất là rất
quan trọng vì bên cạnh việc cung cấp LMP, nó còn cung
cấp tập hợp các đư ờng bị tắc nghẽn (tức là tập hợp các
nhánh mà giới hạn luồng đư ợc kích hoạt trong điều kiện
bảo mặt N hoặc N-1): Do đó, PTDF của các nhánh bị tắc
nghẽn đã xác định có thể đư ợc trích xuất và sử dụng làm
chỉ báo mạng để cung cấp cho thuật toán phân cụm dữ
liệu cấu trúc liên kết quan trọng. Cụ thể, đối với một
nhánh bị tắc nghẽn nhất định, các bus có PTDF tương tự
là các bus có thể ảnh hư ông tương tự đến dòng điện trong
dây truyền tải xảy ra tắc nghẽn là 1-5, 1-2, 4-5, 2-3, 7-9.
nhành bị tắc nghẽn và do đó, nếu mạch lạc về mặt cấu
trúc liên kết, có thể tạo thành một vùng đấu thầu hoặc tạo Hình 1. Thị trường điện mẫu IEEE – 14 nút
thành một phần của một vùng lớn hơn. Bài viết giải thích
chi tiết cách sử dụng PTDF để xác định vùng đấu thầu.
2.2 Mô hình giá điện nút
Từ (1)-(4) hiển thị mô hình toán học của DC-OPF. Hàm
mục tiêu (1) là giảm thiểu chi phí phát điện.
- Hàm mục tiêu:
MinOPF ∑ 2
a g . ( P g ) +b g . p g +c g ( 1 )
g1,g2
- Các phương trình từ (2) đến (4) trình bày các ràng buộc
của mạng. Ở đây, (2) trình bày lưu lượng công suất của
đường dây,(3) đảm bảo cân bằng công suất tại mỗi nút
và (4) trình bày giới hạn công suất truyền tải của đường Hình 2. Trào lưu công suất thị trường mẫu IEEE-14 nút
dây. Hình 3. Thị trường điện mẫu IEEE-14 nút sau khi chạy
δ i −δ j OPF
St: Pij = 2 ∀ l ϵ L(2) Kết quả mô phỏng thị trường điện mẫu IEEE - 14 nút
x ij
sau khi chạy OPF như Hình 3. Kết quả chạy mô phỏng
i i
P g−Pd −Pij + P ji =0 ∀ i ( 3 ) OPF cho thấy thị trường vận hành ổn định điện áp, không
max max
có đường dây nào bị tắc nghẽn, xác định được giá điện ở
−Pij ≤ P ij ≤ Pij ∀ l ϵ L(4) các nút là khác nhau và không có chênh lệch lớn, nằm
slack trong khoảng từ 10-13,5 $/MWh. Và giá truyền tải được
∂ =0 (5)
tính là giá chênh lệch giữa các nút [1-3, 8-9].
Trong đó
g ∈G là máy phát điện Tuy nhiên khi tăng tải ở nút 9 từ 29,5 MW lên
d ∈ D là nhu cầu 38 MW thì thị trường điện mẫu IEEE -14 nút bị tắc nghẽn
truyền tải. Khi đó xuất hiện tắc nghẽn trên đường dây nút
i,j là các nút giữa dòng l ϵ L
10 – nút 11 (công suất vượt giới hạn 102%) và đường dây
a g , bg , c g lần lượt là các tham số trong hàm chi phí nút 7 – nút 9 (công suất đạt ngưỡng 100%). Theo đó, giá
của máy phát điện điện nút tại các nút cũng có sự biến động lớn. Chẳng hạn,
3. Bàn luận ở nút 9 (giá tăng từ 13,28 $/MWh lên 28,17$/MWh), nút
10 (tăng từ 13,09 $/MWh lên 29,61$/MWh), nút 14 (tăng
3.1. Phân tích kết quả mô phỏng cho thị trường điện từ 12,87 $/MWh lên 22,63$/MWh). Nguyên nhân giá
mẫu IEEE – 14 nút điện nút tăng cao là do các nút này có đường dây nối trực
Mô hình thị trường điện được nghiên cứu dựa trên hệ tiếp với nút 9 đã xảy ra tắc nghẽn. Để giải quyết tắc nghẽn
lưới điện mẫu IEEE - 14 nút như Hình 2. Thị trường gồm trong dài hạn, khi mà phương pháp vận hành dựa trên tái
5 nguồn phát lắp tại các nút 1, 2, 3, 6, 8 và các phụ tải lắp điều độ sẽ không thể giải quyết hiệu quả, trong trường
tại các nút 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 12, 13, 14 như ở Bảng 1. hợp này thì cần lắp thêm đường dây mới song song từ nút
Các thông số đường dây biểu diễn trong hệ đơn vị tương 10 tới nút 11. Ta thấy, sau khi lắp thêm đường dây từ nút
đối (pu) được cho trong Bảng 2. Đặc tính chào giá của các 10 đến nút 11 thì hệ thống hoạt động ổn định trở lại,
nguồn phát điện được biểu diễn theo hàm fp = ap2 + bp + không còn đường dây truyền tải nào bị tắc nghẽn và giá
c. Các hệ số chi phí a, b, c được cho trong Bảng 3. Kết điện nút tại các nút trở lại mức gần như bình thường lúc
quả mô phỏng bài toán trào lưu công suất cho thị trường đầu, không còn biến động lớn về giá nữa. Khi xảy ra tắc
điện mẫu IEEE-14 nút dựa trên kế hoạch ban đầu của các nghẽn, giá điện tại các nút 9, 10 và 14 tăng lên rất cao.
bên tham gia thị trường được thể hiện trên Hình 3. Kết Nhưng sau khi giải quyết tắc nghẽn thì giá điện nút trở lại
quả chạy bài toán trào lưu công suất cho thấy các đường

3
SVTH: Trần Nguyễn Thu Trang; Nguyễn Hải Đức, Lê Trọng Minh Đức GVHD: Lê Hồng Lâm

bình thường, gần như lúc đầu, điều này cho thấy hiệu quả Sau khi tính toán giá nút biên (LMP) bằng phần mềm
của phương pháp giải quyết tắc nghẽn đưa ra. GAMS và mô phỏng kết quả bằng phần mềm Visio ta thu
3.2. Phân tích kết quả mô phỏng IEEE – 118 bus bằng được kết quả là 118 nút (Hình 4).
mềm Visio:

4
Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng năm học 2023 - 2024

[1] C. Bovo, V. Ilea, E. Carlini, M. Caprabianca, F. Quaglia, L. Luzi,


G. Nuzzo, Review of the Mathematic Models to Calculate the
Trong hình 4 các cặp bus 8 – 30 và bus 82 – 83 bị tắc Network Indicators to Define the Bidding Zones, 2019 54th
nghẽn do sự dao động lớn về giá biên. International Universities Power Engineering Conference, UPEC
2019, 3-6 September 2019, Bucarest, Romania.
Số lượng vùng được phân thành 3 mà vẫn đảm bảo không [2] L. Michi, V. Ilea, M. Caprabianca, G. Nuzzo, P. Colella, A.
bị ảnh hưởng bởi sự tắc nghẽn trong truyền tải và chi phí Russo, F. Quaglia, E. Bompard, A. Griffone, C. Bovo, E.M.
thấp nhất. Carlini, L. Luzi, G. Chicco, A. Mazza, Optimal Bidding Zone
Configuration: Investigation on Model-based Algoriths and their
4. Kết luận Application to the Italian Power System, 111th Annual AEIT
Bài báo này nghiên cứu mô hình giá điện nút và các International Annual Conference, AEIT 2019, 18-20 September
2019, Florence, Italy.
phương pháp giải quyết tắc nghẽn truyền tải cho thị [3] GME, “Spot Electricity Market (MPE)”, web:
trường điện bán buôn cạnh tranh. Bài viết đã đưa ra https://www.mercatoelettrico.org/En/Mercati/MercatoElettrico/M
phương pháp kết hợp tái điều độ tối ưu các nguồn phát PE.a spx (accessed 17.01.2020).
trên cơ sở cực tiểu chi phí toàn cục và lắp đặt đường dây [4] PHÂN TÍCH GIÁ ĐIỆN NÚT VÀ GIẢI QUYẾT TẮC NGHẼN
TRUYỀN TẢI CHO THỊ TRƯỜNG ĐIỆN BÁN BUÔN CẠNH
truyền tải mới cho thị trường điện mẫu IEEE-118 nút đảm TRANH LOCATIONAL MARGINAL PRICING ANALYSIS
bảo thị trường vận hành theo mô hình giá điện nút và giải AND TRANSMISSION CONGESTION MANAGEMENT OF
quyết hiện tượng tắc nghẽn truyền tải trong dài hạn, đảm COMPETITIVE WHOLESALE POWER MARKET Đinh Thành
bảo ổn định điện áp tại các nút. Mô hình giá nút cho thấy Việt1 , Nguyễn Hùng2 , Nguyễn Tấn Hưng3 , Nguyễn Thị
Phương Dung4.
sự minh bạch, chính xác và hiệu quả trong thị trường điện [5] Chicco, G.; Nuzzo, G.; Colella, P.; Griffone, A.; Russo, A.;
mua bán cạnh tranh thông qua chào giá. Kết quả mô Zhang, Y.; Carlini, E.M.; Caprabianca, M.; Quaglia, F.; Luzi, L.
phỏng cho thấy, có thể áp dụng mô hình giá điện nút tối Overview of the Clustering Algorithms for the Formation of the
ưu này vào thị trường điện bán buôn cạnh tranh Việt Nam Bidding Zones. In Proceedings of the 54th International
Universities Power Engineering Conference (UPEC 2019),
(VWEM), sẽ được chính thức vận hành trong vài năm tới. Bucharest, Romania, 3–6 September 2019. [Google Scholar]
Hướng nghiên cứu phát triển của bài báo là nghiên cứu [6] Griffone, A.; Mazza, A.; Chicco, G. Applications of Clustering
mô hình giá điện cho các dịch vụ phụ trợ, tích hợp các Techniques to the Definition of the Bidding Zones. In
thiết bị FACTS để giải quyết tắc nghẽn truyền tải cho thị Proceedings of the 54th International Universities Power
Engineering Conference (UPEC 2019), Bucharest, Romania, 3–6
trường điện thực tế của Việt Nam. September 2019. [Google Scholar]
[7] Price Coupling of Regions. EUPHEMIA Public Description.
Tài liệu tham khảo 2019. Available online:

5
SVTH: Trần Nguyễn Thu Trang; Nguyễn Hải Đức, Lê Trọng Minh Đức GVHD: Lê Hồng Lâm

https://www.bspsouthpool.com/files/documents/Zacasno/Euphem
ia%20Public%20Description%20version%20NEMO
%20Committee.pdf (accessed on 25 June 2021).

You might also like