You are on page 1of 108

Luận văn

Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh


toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
tài chính quốc tế (IFC)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang

Lời mở đầu.................................................................................................... 7
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán trong kiểm toán báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính ............. 9
1. Chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình sản xuất kinh
doanh......................................................................................................... 9
1.1. Đặc điểm, vị trí và nội dung của chu trình mua hàng và thanh toán
trong quá trình sản xuất kinh doanh........................................................ 9
1.2. Chức năng của chu trình mua hàng và thah toán ............................ 10
1.2.1. Xử lý các đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ .......................... 10
1.2.2. Nhận hàng hoá hay dịch vụ..................................................... 12
1.2.3. Ghi nhận các khoản nợ người bán........................................... 13
1.2.4. Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán .............. 13
1.3. Tổ chức công tác kế toán chu trình mua hàng và thanh toán .......... 14
1.3.1. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong chu trình mua
hàng và thanh toán.................................................................... 14
1.3.2. Quy trình tổ chức chứng từ mua hàng và thanh toán ............... 16
1.4. Hệ thống mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán .... 18
2. Chu trình mua hàng và thanh toán với công tác kiểm toán báo cáo tài
chính ........................................................................................................ 19
2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán........... 21
2.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán............................................ 21
2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng .................................. 22
2.1.3. Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.... 24
2.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích ............................................. 25
2.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán .................................. 25
2.1.5.1. Đánh giá tính trọng yếu................................................... 25
2.1.5.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán................................................ 26
2.1.6. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 1 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

soát ........................................................................................... 28
2.1.6.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ................................. 28
2.1.6.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát ................................................. 31
2.1.7. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình
kiểm toán.................................................................................. 32
2.1.7.1. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát trong chu trình mua
hàng và thanh toán............................................................ 33
2.1.7.2. Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong chu trình mua hàng
và thanh toán. ................................................................... 34
2.2. Thực hiện công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. 35
2.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán
................................................................................................. 35
2.2.1.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng ......... 35
2.2.1.2. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán ........ 37
2.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán 38
2.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích .............................................. 38
2.2.2.2. Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản nợ phải trả trong chu trình
mua hàng và thanh toán .................................................... 38
2.3. Kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.................... 40
2.3.1. Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến ...................................... 40
2.3.2. Đánh giá kết quả của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán........................................................................................... 41
2.3.3. Lập và phát hành Báo cáo Kiểm toán...................................... 42
Chương II: Thực hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính quốc tế (IFC )................................................... 43
A. tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Tài chính quốc tế (IFC)...................................................................... 43
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................... 43
1. Quá trình hình thành của Công ty ..................................................... 43
2. Chuyên ngành hoạt động .................................................................. 44

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 2 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1. Dịch vụ kiểm toán...................................................................... 45


2.2. Dịch vụ kế toán.......................................................................... 46
2.3. Dịch vụ tư vấn thuế và tài chính................................................. 46
3. Quá trình phát triển........................................................................... 48
3.1. Kết quả hoạt động...................................................................... 48
4 . Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................. 49
Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý....................................... 49
5. Khách hàng chủ yếu của công ty ...................................................... 50
B. Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán
báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính do công ty IFC thực hiện ................ 51
I. Chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. 51
1. Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán và cử kiểm toán thực hiện kiểm
toán ...................................................................................................... 51
2. Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng........ 52
2.1. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của khách
hàng.......................................................................................... 52
2.2. Tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng............................ 53
2.3. Thu thập thông tin cơ sở về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.... 54
3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát................. 55
4. Thực hiện các thủ tục phân tích ........................................................ 56
5. Xác định mức độ rủi ro trọng yếu. .................................................... 60
6. Đánh giá rủi ro kiểm toán ................................................................. 61
7. Lập và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán................................................................................................... 62
II. Thực hiện kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. ....... 68
1. Thực hiện các bước kiểm tra và đánh giá kết quả (các thủ tục phân tích
soát xét)................................................................................................ 68
2. Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết. ............................................... 69
2.1. Tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết Tài khoản 331 với số
liệu trên BCTC ......................................................................... 69
2.2. Kiểm tra chi tiết công nợ............................................................ 73

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 3 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3. Kiểm tra tính đúng kì của việc ghi nhận công nợ ....................... 77
2.3.1. Kiểm tra tính đúng kì của các hoá đơn mua hàng, .............. 77
2.3.2. Kiểm tra tính đúng kì của các chứng từ thanh toán.............. 81
2.4. Kiểm tra hàng mua trả lại........................................................... 84
2.5. Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn......................... 88
III. Kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán
báo cáo tài chính ...................................................................................... 89
1. Tổng hợp kết quả kiểm toán ............................................................. 89
2. Lập báo cáo kiểm toán...................................................................... 90
3. Công việc sau cuộc kiểm toán .......................................................... 91
Chương III: Bài học kinh nghiệm và hoàn thiện công tác kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính của
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC).................. 91
I. Nhận xét và bài học kinh nghiệm thực tiễn........................................... 91
1. Giai đoạn tiếp cận và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.................... 93
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán .......................................................... 95
3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................ 97
4. Sự linh hoạt, sáng tạo của kiểm toán viên trong việc lựa chọn các thủ
tục kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu cho từng khoản mục. 98
II. Những đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện công tác kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính.
................................................................................................................. 99
1. Vấn đề tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng ....... 100
2. Kiểm tra giá trị hàng mua một cách đúng mức................................ 101
3. Việc áp dụng công nghệ thông tin tại công ty IFC .......................... 101
Kết luận..................................................................................................... 103

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 4 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TÊN NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ


1 KTV Kiểm toán viên
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 IFC Công ty Kiểm Toán và Tư Vấn Tài Chính Quốc Tế
4 BCTC Báo cáo tài chính
5 BCĐKT Bảng cân đối kế toán
6 BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
7 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
8 KSNB Kiểm soát nội bộ
9 BGĐ Ban giám đốc
10 HĐQT Hội đồng quản trị
11 VAS Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
12 IAS Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế
13 HĐ Hợp đồng
14 NCƯ Người cung ứng
15 TS Tài sản
16 NV Nguồn vốn
17 NH Ngắn hạn
18 KT Kiểm toán
19 TSLĐ Tài sản lưu động
20 TLKTV Trợ lý kiểm toán viên

BẢNG TÊN SƠ ĐỒ

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 5 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ tự Tên sơ đồ
Sơ đồ 1 Hạch toán nghiệp vụ phát sinh trong chu trình mua hàng
và thanh toán (thuế VAT tính theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 2 Quá trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ mua
vào
Sơ đồ 3 Quá trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ thanh
toán
Sơ đồ 4 Cơ cấu dịch vụ tại Công ty IFC năm 2004
Sơ đồ 5 Biểu đồ doanh thu của công ty IFC
Sơ đồ 6 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 7 Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của công ty ABC
Sơ đồ 8 Chi tiết các khoản nợ người bán
Sơ đồ 9 Các tỷ suất tài chính
Sơ đồ 10 Chi tiết các khoản nợ lớn phải trả người bán
Sơ đồ 11 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Sơ đồ 12 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sơ đồ 13 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sơ đồ 14 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sơ đồ 15 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sơ đồ 16 Danh mục các nhà cung cấp
Sơ đồ 17 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sơ đồ 18 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên
Sơ đồ 19 Giấy tờ làm việc của kiểm toán viên

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 6 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày nay, hoạt động
kiểm toán đã được hình thành và phát triển một cách nhanh chóng. Cùng với
sự ra đời hoạt động của các công ty kiểm toán thì nhà nước, đặc biệt là Bộ Tài
chính đã dần ban hành các quy định, quy chế, chuẩn mực kế toán và kiểm
toán để tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức, ngành hoạt động một cách
năng động hơn và có định hướng phát triển một cách rõ ràng hơn. Hoạt động
kiểm toán đã đóng một vai trò tích cực trong sự phát triển chung của nền kinh
tế ngày nay.
Kiểm toán đã trở thành một chuyên ngành đào tạo chính trong trường
đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Để giúp cho sinh viên nắm chắc về lý
thuyết và đạt được một sự hiểu biết nhất định về thực tế, nhà trường có giành
một kỳ cho sinh viên thực tập. Trong quá trình thực tập tại các Công ty Kiểm
Toán, chúng em được tìm hiểu về tình hình hoạt động của Công ty như về cơ
cấu tổ chức, công tác kế toán, kiểm toán và các hoạt động kinh doanh khác.
Đây là những bài học thực tế hết sức bổ ích để củng cố những kiến thức đã
học trong nhà trường.
Tại Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) em được sự
hướng dẫn đi sâu tìm hiểu vào chu trình kiểm toán Mua hàng và thanh toán.
Đây cũng là đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của em “Kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC)”.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Cô giáo PGS.TS. Lê Thị
Hòa và sự giúp đỡ của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính quốc
tế (IFC) để em hoàn thành chuyên đề này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề được chia thành ba chương:

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 7 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương I: Cơ sở lý luận chung


Chương II: Thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC )
Chương III. Bài học kinh nghiệm và hoàn thiện công tác kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán bảng khai tài chính
của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC).
Trong quá trình viết báo cáo này do giới hạn về thời gian và trình độ
nên trong bài viết không tránh khỏi được những sai sót và hạn chế. Vì vậy em
rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô, sự hướng dẫn bổ sung ý kiến của
anh chị KTV trong Công ty IFC, và các bạn để em hoàn thành tốt chuyên đề
tốt nghiệp này.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 8 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG

VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1. CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. Đặc điểm, vị trí và nội dung của chu trình mua hàng và thanh toán
trong quá trình sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kiểm toán đã phát
triển và ngày càng trở thành một nhu cầu không thể thiếu đối với các hoạt
động kinh doanh. Đối tượng chủ yếu của hoạt động kiểm toán là kiểm toán
báo cáo tài chính. Trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, các
kiểm toán viên thường chia công việc kiểm toán theo các chu trình, theo cách
này các nghiệp vụ và các tài khoản có liên quan chặt chẽ với nhau được xếp
vào cùng một phần hành.
Chu trình mua hàng và thanh toán là một chu trình quan trọng trong
kiểm toán kiểm toán báo cáo tài chính, bởi vì chi phí cho dịch vụ mua hàng
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh và ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quá trình mua vào của hàng hoá và dich vụ bao gồm các khoản mục
như mua nguyên liệu, máy móc, thiết bị, vật tư, điện, nước, sửa chữa bảo trì
và nghiên cứu phát triển. Chu trình mua hàng và thanh toán bao gồm các
quyết định và các quá trình cần thiết để có hàng hoá và dịch vụ cho quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Chu trình thường bắt đầu bằng việc lập một đơn
đặt mua của người có trách nhiệm tại bộ phận cần hàng hoá hay dich vụ và
kết thúc bằng việc thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hoá hay dịch vụ nhận
được.
Đối với các đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm 3 giai đoạn:

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 9 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Còn ở doanh nghiệp thương mại, quá trình
kinh doanh cũng gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng. Như vậy, dù ở
loại hình doanh nghiệp nào thì quá trình “mua hàng” cũng là quá trình cung
cấp các yếu tố đầu vào, nó quyết định đến khả năng sản xuất và duy trì sản
xuất của đơn vị, bên cạnh đó khả năng thanh toán các khoản chi phí mua hàng
cũng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
1.2. Chức năng của chu trình mua hàng và thanh toán
Mặc dù ở các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về hàng hoá là khác
nhau, nhưng chu trình mua hàng và thanh toán vẫn phải đảm bảo đầy đủ 4
chức năng sau:
1.2.1. Xử lý các đơn đặt mua hàng hoá hay dịch vụ
Đây là chức năng quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
Các bước công việc cần thực hiện trong chức năng này gồm có:
- Xác định nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần cung cấp: Thông thường mỗi
doanh nghiệp thường có một bộ phận chuyên nghiên cứu nhu cầu về nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hoá cần thiết cho sản xuất gọi là bộ phận kế
hoạch. Bộ phận này có nhiệm vụ lên kế hoạch, cung ứng đảm bảo cung cấp
đầy đủ các yếu tố đầu vào để quá trình sản xuất được liên tục nhưng đồng thời
cũng không quá nhiều gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Lập đơn yêu cầu mua hàng: Sau khi đã lên kế hoạch cung ứng, bộ phận
kế hoạch sẽ lập đơn yêu cầu mua hàng để trình Giám đốc hoặc người có thẩm
quyền ký duyệt. Sau đó, đơn yêu cầu mua hàng này sẽ được chuyển cho bộ
phận mua hàng.
- Tìm nhà cung cấp: Bộ phận mua hàng căn cứ vào đơn yêu cầu mua
hàng này để xem xét, tìm kiếm nhà cung cấp. Về nguyên tắc, trước khi quyết
định mua một mặt hàng nào thì cũng phải tìm hiểu đơn chào hàng của nhiều
nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn nhà cung cấp thích hợp nhất.
- Lựa chọn nhà cung cấp: Sau khi đã xem xét đơn chào hàng của các nhà

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 10 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cung cấp khác nhau, đơn vị sẽ chọn ra một nhà cung cấp phù hợp nhất. Sự lựa
chọn này căn cứ vào giá cả, chất lượng của hàng hoá, các điều kiện ưu đãi
như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, phương thức thanh toán...
- Giao đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng là một loại chứng từ trong đó ghi rõ
loại hàng, số lượng, các thông tin liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp có
ý định mua vào. Tất cả các đơn đặt hàng đều phải đánh số trước, có đầy đủ
chữ ký của những người có thẩm quyền. Tất cả các đơn đặt hàng phải bao
gồm vừa đủ số cột và diện tích để hạn chế tối đa khả năng có gian lận trên
đơn đặt mua hàng này.
Các bước công việc trên cho thấy đơn đặt hàng (yêu cầu về sản
phẩm hoặc dịch vụ) được lập bởi người mua hàng là điểm khởi đầu của
chu trình. Nó là một chứng từ hợp pháp và được xem như một đề nghị để
mua hàng hoá dịch vụ. Trong một số trường hợp khác, nếu người mua và
người bán lần đầu có quan hệ giao dịch hoặc thực hiện những giao dịch
lớn và phức tạp thì đòi hỏi phải ký hợp đồng cung ứng hàng hoá hay dịch
vụ nhằm đảm bảo việc thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia hợp đồng.
Mẫu của bản yêu cầu và sự phê chuẩn quy định phụ thuộc vào bản
chất của hàng hoá dịch vụ và quy định của công ty. Trong đó việc phê
chuẩn đúng đắn nghiệp vụ mua hàng chức năng chính vì nó đảm bảo hàng
hoá và dịch vụ được mua theo đúng mục đích đã được phê chuẩn và tránh
cho việc mua quá nhiều hoặc mua các mặt hàng không cần thiết. Hầu hết
các công ty cho phép một sự phê chuẩn chung cho việc mua phục vụ các
nhu cầu hoạt động thường xuyên như hàng tồn kho ở mức cho phép (phù
hợp định mức hàng tồn kho). Thí dụ, các lần mua tài sản thường xuyên
vượt quá một giới hạn tiền nhất định nào đó có thể yêu cầu sự phê chuẩn
của Hội đồng quản trị, các mặt hàng được mua tương đối không thường
xuyên, như các hợp đồng dịch vụ dài hạn thì được phê chuẩn bởi các nhân
viên nhất định, vật tư và những dịch vụ có giá trị thấp hơn một giá trị quy

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 11 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

định thì được phê chuẩn bởi quản đốc và trưởng phòng, và một số loại
nguyên vật liệu và vật tư được tự động tái đặt hàng bất cứ lúc nào chúng ở
mức giới hạn ấn định trước.
- Quá trình kiểm soát đối với các bước công việc nêu trên là phải đảm
bảo trả lời được các câu hỏi sau:
+ Đơn đặt hàng được phê duyệt bởi ai?
+ Bộ phận nào đưa ra đơn đặt hàng?
+ Đặt hàng tại thời điểm nào?
+ Số lượng đặt hàng là bao nhiêu?
+ Đặt hàng ở nhà cung cấp nào?
+ Đơn đặt hàng có được theo dõi không?
Khi một đơn đặt hàng đã vượt quá một thời hạn nhất định nào đó mà
hàng vẫn chưa được giao thì bộ phận mua hàng phải liên hệ với nhà cung cấp
hàng để xem xét có vấn đề gì xảy ra không.
1.2.2. Nhận hàng hoá hay dịch vụ
Việc nhận hàng hóa từ người bán là một điểm quyết định trong chu
trình nghiệp vụ vì đây là thời điểm mà tại đó bên mua thừa nhận khoản nợ
liên quan đối với bên bán trên sổ sách của họ. Khi hàng hóa nhận được đòi
hỏi phải có sự kiểm tra mẫu mã, số lượng, thời gian đến và các điều kiện
khác.
Thông thường các công ty có phòng tiếp nhận để nhận hàng, kiểm tra
mẫu mã, số lượng, quy cách và thời gian giao hàng để ngăn ngừa sự mất mát
và lạm dụng. Bộ phận này đồng thời lập biên bản hay báo cáo nhận hàng gửi
cho thủ kho một bản để tiến hành nhập kho hàng hoá và gửi cho kế toán vật tư
để ghi chép sổ sách kế toán.
Để tiện cho việc kiểm tra chéo thì nhân viên phòng tiếp nhận phải độc
lập với thủ kho và phòng kế toán. Cuối cùng, sổ sách kế toán sẽ phản ánh việc
chuyển giao trách nhiệm đối với hàng hoá khi hàng hoá được từ phòng tiếp
nhận qua kho và từ kho vào quá trình sản xuất hay đưa đi tiêu thụ.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 12 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.3. Ghi nhận các khoản nợ người bán


Sự ghi nhận đúng đắn về hàng hoá hay dịch vụ nhận được đòi hỏi việc
ghi sổ chính xác và nhanh chóng. Việc ghi sổ ban đầu có ảnh hưởng quan
trọng đến các báo cáo tài chính và đến các khoản thanh toán thực tế nên kế
toán chỉ được phép ghi vào các lần mua có cơ sở hợp lý theo đúng số tiền.
Kế toán các khoản phải trả thường có trách nhiệm kiểm tra tính đúng
đắn của các lần mua và ghi chúng vào sổ nhật kí và sổ hạch toán chi tiết “các
khoản phải trả”. Khi kế toán các khoản phải trả nhận được hóa đơn của người
bán thì phải so sánh mẫu mã, giá, số lượng, phương thức và chi phí vận
chuyển ghi trên hóa đơn với thông tin trên Đơn đặt mua (hoặc hợp đồng) và
Báo cáo nhận hàng (nếu hàng đã về). Thường thì các phép nhân và các phép
tổng cộng được kiểm tra lại và được ghi vào hóa đơn. Sau đó số tiền được
chuyển vào sổ hạch toán chi tiết các khoản phải trả.
Một quá trình kiểm soát quan trọng đối với các khoản phải trả là quy
định tất cả những ai ghi sổ các khoản chi tiền mặt không được dính líu với
tiền mặt, và các chứng khoán thị trường và các tài sản khác.
1.2.4. Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán
Công việc này chỉ được thực hiện khi đã có bốn yếu tố: Đơn yêu cầu
mua hàng đã được phê chuẫn, đơn đạt hàng, hoá đơn bán hàng và biên bản
giao nhận hàng. Hoá đơn bán hàng phải do kế toán công nợ lưu giữ cho đến
khi thanh toán. Phương thức thanh toán có thể thực hiện qua uỷ nhiệm chi,
qua Ngân hàng hay bằng tiền mặt.
Các quá trình kiểm soát quạn trọng đối với quy trình xử lý ghi sổ là
việc ký phiếu phải do đúng cá nhân có trách nhiệm (Nguyên tắc uỷ quyền và
phê chuẫn), phải có sự tách biệt giữa người ký phiếu chi và người chi tiền
(Nguyên tắc bất kiêm nhiệm).
Trên đây là bốn nội dung chính của các bước công việc khi mua hàng
và thanh toán của các doanh nghiệp nói chung.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 13 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3. Tổ chức công tác kế toán chu trình mua hàng và thanh toán
1.3.1. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong chu trình mua hàng và
thanh toán
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử
dụng các loại chứng từ và sổ sách sau:
- Yêu cầu mua: tài liệu được lập bởi bộ phận được sử dụng (như bộ
phận sản xuất) để đề nghị mua hàng hóa dịch vụ. Trong một số trường hợp,
các bộ phận trong doanh nghiệp có thể trực tiếp lập đơn đặt hàng, trình phê
duyệt và gửi cho nhà cung cấp.
- Đơn đặt hàng: lập lại các chi tiết có trong đề nghị mua, được gửi cho
nhà cung cấp hàng hóa hay dịch vụ.
- Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hoặc nghiệm thu dịch
vụ): tài liệu được chuẩn bị bởi nhà cung cấp. Phiếu giao nhận phải được kí
nhận bởi khách hàng để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa hay dịch vụ
thực tế.
- Báo cáo nhận hàng: được bộ phận nhận hàng lập như một bằng
chứng của việc nhận hàng và sự kiểm tra hàng hoá (dấu hiệu của sự kiểm
soát).
- Hóa đơn của người bán: chứng từ nhận được từ người cung cấp hàng
đề nghị thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ đã được chuyển giao.
- Nhật ký mua hàng: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế
toán để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các loại hàng
hoá, cùng với việc chỉ ra tên người cung cấp hàng, ngày hoá đơn và các khoản
tiền của hoá đơn đó.
- Sổ hạch toán chi tiết nợ phải trả nhà cung cấp: danh sách các khoản
tiền phải trả cho mỗi nhà cung cấp. Tổng số của tài khoản người cung cấp
hàng trong sổ hạch toán chi tiết phải bằng khoản tiền ghi trên khoản mục phải
trả người bán.
- Bảng đối chiếu của nhà cung cấp: báo cáo nhận được của nhà cung cấp

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 14 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng (thường là hàng tháng) chỉ ra các hóa đơn chưa thanh toán vào một ngày
đối chiếu nhất định.
Sau đây là sơ đồ hạch toán đối với nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả với
nhà cung cấp thông qua các tải khoản liên quan.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 15 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Hạch toán nghiệp vụ phát sinh trong chu trình mua hàng - thanh
toán (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)

TK 111,112,311,341 TK 331 TK 111,112

Thanh toán bằng tiền Người bán hoàn lại tiền


(kể cả tiền đặt trước) (Thu hồi tiền trả thừa)
TK 511
Thanh toán bằng hàng hoá,sp
Dịch vụ
TK 131 TK151,152,153,211…

Thanh toán bù trừ bù trừ công nợ Mua chịu hàng hóa vật tư

TK 152,153,211.. TK 133

Giảm giá của hàng mua, trả lại Thuế GTGT đầu vào
hàng cho người bán

TK 133 TK 627,641,642

Thuế GTGT của hàng chiết khấu, Dịch vụ mua chịu khác
hàng giảm giá

1.3.2. Quy trình tổ chức chứng từ mua hàng và thanh toán


Quy trình tổ chức chứng từ kế toán chỉ ra dòng vận động của chứng từ
kế toán trong doanh nghiệp từ khi lập chứng từ, thực hiện nghiệp vụ đến khi
đưa chứng từ vào bảo quản, lưu trữ. Một quy trình luân chuyển chứng từ hợp
lý giúp cho các nghiệp vụ được thực hiện gọn nhẹ, nhanh chóng, nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 16 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Quá trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ mua vào.

Bộ Bộ Cán Trưởng Thủ Kế


phận phận bộ bộ kho toán
kế cung thu phận
Nhu hoạch ứng mua cung Lưu
cầu trữ
vật và
liệu Kế Khai Lập Ký Nhập Ghi bảo
hàng hoạch thác chứn duyệt kho sổ quản
cung hàn g từ chứng chứn
ứng g kho từ g từ

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong kỳ, bộ phận kế hoạch lập ra kế hoạch
cung ứng vật tư, hàng hóa. Bộ phận cung ứng có nhiệm vụ khai thác hàng theo
yêu cầu của doanh nghiệp. Sau đó, cử cán bộ đi thu mua vật tư, hàng hóa. Khi
hàng hóa được mua về, cán bộ thu mua sẽ lập chứng từ kho trình trưởng bộ
phận cung ứng ký duyệt rồi chuyển cho thủ kho để nhập kho hàng hóa. Cuối
cùng chứng từ được chuyển cho kế toán để ghi sổ và bảo quản lưu trữ.

Sơ đồ 3: Quá trình luân chuyển chứng từ đối với nghiệp vụ thanh toán

Kế Thủ Thủ Nhân Kế


toán trưởn quỹ viên toán
quỹ g kế thanh
toán toán
Nhu Lưu
cầu chứng
thanh từ
toán
Lập Duyệt Chi Nhận Ghi
chứng chứng quỹ tiền sổ
từ chi từ và
quỹ thanh
Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 17 Phạm Đình Cao
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khi đơn vị có nhu cầu thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nhận được, kế
toán quỹ lập chứng từ chi quỹ, trình thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký
duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi tiền, nhân viên thanh toán có
nhiệm vụ nhận tiền và thanh toán cho nhà cung cấp. Sau khi thực hiện nghiệp
vụ, chứng từ sẽ được chuyển cho kế toán để ghi sổ, cuối cùng đưa vào bảo
quản, lưu trữ.
1.4. Hệ thống mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Để thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả trong các cuộc
kiểm toán thì KTV phải xác định được các mục tiêu kiểm toán trên cơ sở các
mối quan hệ vốn có của đối tượng và của khách thể kiểm toán. Vì vậy, khi
tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, KTV phải xác định hệ
thống mục tiêu kiểm toán của chu trình này.
Mục tiêu chung của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là
đánh giá xem liệu số dư các tài khoản có liên quan có được trình bày trung
thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận
hay không? Từ mục tiêu chung này cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù đối
với chu trình mua hàng và thanh toán.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình mua hàng và thanh
toán đã xác định được bao gồm 7 mục tiêu, cụ thể là:
- Tính có thực của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng như các khoản
nợ người bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải
được đảm bảo bằng sự tồn tại của các tài sản cũng như công nợ đó.
- Tính đầy đủ của việc ghi nhận các hàng hoá hay dịch vụ mua vào và
các khoản phải trả người bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài
liệu kế toán không bị bỏ sót trong quá trình xử lý.
- Tính đúng đắn trong việc tính giá vốn thực tế hàng nhập kho được tính
theo chi phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả
người bán phù hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn người bán và

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 18 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

biên bản giao nhận hàng hoá hay dịch vụ.


- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ với ý nghĩa tài
sản mua vào phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nợ
phải trả người bán thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
- Tính chính xác về số học trong việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ đối
với các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán.
- Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày các tài sản mua vào cũng
như các khoản phải trả người bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong việc
phân loại các tài sản và công nợ cùng việc thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị
này.
- Tính đúng kỳ các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ kế toán, đặc
biệt là các nghiệp vụ sau ngày kết thúc năm tài chính. Trong chu trình mua
hàng và thanh toán, các khoản nợ phải trả thường bị ghi chậm so với thực tế
phát sinh.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù trên chính là khung tham chiếu cho
việc xác định các thủ tục kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán để thu
thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào các mục tiêu đó, KTV sẽ thiết kế các
thử nghiệm tuân thủ để nhận diện được cơ cấu, các quá trình kiểm soát hiện
có và các nhược điểm theo từng mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát
theo từng mục tiêu và xây dựng các thủ tục kiểm tra chi tiết các số dư và
nghiệp vụ một cách tương ứng.

2. CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI CÔNG TÁC KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
Mỗi cuộc kiểm toán dù quy mô lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp thì
quy trình kiểm toán thường tuân theo trình tự các bước chung. Cụ thể kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán được tiến hành qua 3 bước sau:
- Chuẩn bị kiểm toán (Lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán)

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 19 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thực hiện kiểm toán với người bán.


- Hoàn thành kiểm toán về chu trình mua hàng và thanh toán.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 20 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên
cần thực hiện trong các cuộc kiểm toán nhằm tạo các điều kiện pháp lý cũng
như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Đối với chu trình mua hàng
và thanh toán mục đích của giai đoạn này là xây dựng kế hoạch kiểm toán
chung và phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với phạm vi, bản chất, thời
gian của quy trình kiểm toán sẽ thực hiện.
Cũng như các chu trình khác, việc lập kế hoạch kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán cũng tuân theo các bước như sau: Chuẩn bị kiểm
toán, thu thập thông tin cơ sở,thu thập thông tin về quyền và nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng và thực hiện các thủ tục phân tích, đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán, cuối cùng là lập chương trình kiểm toán về chu trình mua hàng
và thanh toán.
2.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Trên thực tế không phải bất cứ một lời mời kiểm toán nào cũng được
chấp nhận ngay mà phải căn cứ vào khả năng của công ty và các điều kiện
của khách hàng. Trong giai đoạn này kiểm toán viên đánh giá rủi ro có thể
gặp phải khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán của doanh
nghiệp, sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đưa ra quyết
định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp hay không.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Sau khi đã chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán tiến hành xem xét
các lý do kiểm toán đối với chu trình mua hàng và thanh toán của khách hàng
để từ đó tiến hành xác định số lượng bằng chứng kiểm toán phải thu thập và
mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo
kiểm toán nói chung.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Thông qua việc nhận diên các lý do kiểm toán của khách hàng, công ty

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 21 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kiểm toán ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa
chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện kiểm toán. Cụ thể công ty
kiểm toán sẽ lựa chọn những nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán để kiểm toán chu trình này. Số lượng và
trình độ của các kiểm toán viên phụ thuộc vào tính phức tạp và mức rủi ro của
chu trình.
- Hợp đồng kiểm toán
Công việc cuối cùng của giai đoạn này là kí kết hợp đồng kiểm toán,
ghi rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên.
2.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu thu thập thông tin đối
với phần hành kiểm toán mà mình đảm nhận là mua hàng và thanh toán.Trong
giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu các mặt hoạt động kinh
doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến
các mặt hoạt động kinh doanh này từ đó ảnh hưởng đến chu trình kiểm toán
mua hàng và thanh toán của mình. Có các thông tin cơ sở sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Việc tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
giúp kiểm toán viên nhận định về chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua
vào cũng như cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại
hàng hóa có đúng với mục đích đã cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra
việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho kiểm toán
viên biết được cách thức tổ chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc kế toán
đặc thù của chu trình mua hàng thanh toán nói riêng và ngành nghề này nói
chung.
- Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung
Việc xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán
chung giúp cho kiểm toán viên xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa
đựng rủi ro cao trong chu trình, những bước mà ở đó hệ thống KSNB yếu

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 22 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kém. Chẳng hạn như đơn vị khách hàng thường yếu trong khâu ghi nhận các
khoản nợ với các nhà cung cấp nhỏ không thường xuyên. Thông thường
những điểm yếu này chưa khắc phục được trong thời gian ngắn.
- Tham quan nhà xưởng
Việc tham quan nhà xưởng là sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những
điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp
cho kiểm toán viên đánh giá tình trạng bảo quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó
đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và những gian lận gian sai sót có
thể xảy ra trong quá trình mua hàng. Cụ thể, nếu việc sản xuất diễn ra đều
đặn, hàng hóa không bị ứ đọng, chất lượng sản phẩm không giảm sút có nghĩa
là việc mua hàng tiến triển tốt, hàng hóa mua vào có chất lượng đạt yêu cầu.
Ngược lại, nếu sản xuất bị đình trệ thì đó là dấu hiệu cho thấy khả năng đầu
vào cung cấp không kịp thời, nếu hàng hóa tồn kho quá nhiều có nghĩa là mua
không phù hợp với nhu cầu, chất lượng giảm sút cho thấy chất lượng các yếu
tố đầu vào không tốt.
- Nhận diện các bên hữu quan
Trong giai đoạn này KTV cần xác định tất cả các bên hữu quan của
khách hàng.Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì các bên hữu quan được
hiểu là: các bộ phận trực thuộc (các chi nhánh, các đại lý...), các nhà cung
cấp, các cá nhân tổ chức mà công ty có quan hệ. Trong quy trình kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán các bên hữu quan mà kiểm toán viên quan
tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định
mua của công ty khách hàng.
Việc nhận diện các bên hữu quan sẽ giúp cho kiểm toán viên trong quá
trình thu thập bằng chứng kiểm toán có nhiều thuận lợi hơn.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Trong khi kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, sẽ có những
trường hợp phải giám định giá trị của những hàng hóa mà doanh nghiệp mua
vào nếu trong nhóm kiểm toán không ai có khả năng giám định thì họ sẽ phải

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 23 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sử dụng các chuyên gia trọng những lĩnh vực nói trên.
Sau khi có được những thông tin cơ sở về quy trình mua vào và thanh
toán thì kiểm toán viên tiến hành thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng, điều này sẽ giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy
trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến quá trình mua hàng và thanh toán.
Đây sẽ là những căn cứ để kiểm toán viên dựa vào trong quá trình thu thập
bằng chứng kiểm toán cung như đưa ra các ý kiến kiểm toán sau này.
2.1.3. Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được
các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy
trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này
đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. Những thông tin này
được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng
bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty: Cung cấp những thông tin ban
đầu về quá trình hình thành và mục tiêu hoạt động của khách hàng.
- Báo cáo tài chính: Cung cấp những dữ liệu về tài chính giúp cho KTV
nhận thức tổng quát và có những đánh giá ban đầu về tình hình tài chính của
đơn vị.
- Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra: Giúp cho KTV nắm bắt
được các khả năng sai phạm và dụ kiến phương hướng Kiểm toán có liên
quan tới chu trình mua hàng và thanh toán.
- Biên bản họp hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ: Giúp cho KTV xác định
các dữ kiện có ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính, đặc biệt là ảnh
hưởng tới chu trình mua hàng và thanh toán.
- Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác: Giúp KTV
tiếp xúc với các hoạt động mua hàng và xem xét các khía cạnh pháp lý có liên
quan ảnh hưởng tới nợ phải trả của khách hàng.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 24 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các quy định chính sách về mua hàng và thanh toán: Qua đây KTV
xem xét có phù hợp với các chính sách quy định của Nhà nước hay không ?
2.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 - Quy trình phân tích, đoạn 09,
đã nêu rõ: “KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định
những vùng có thể có rủi ro”. Như vậy, với các thông tin cơ sở thu thập được,
bằng thủ tục phân tích sơ bộ như so sánh các số liệu năm nay với số liệu năm
trước đã được kiểm toán, KTV có thể tìm ra những xu hướng biến động và
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác… Từ đó
lập một kế hoạch kiểm toán thích hợp.
Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ
thường được thực hiện như sau:
- So sánh chi phí mua hàng của kì này với kì trước để xem xét những
biến động bất thường.
- Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lí của các yếu tố
chi phí giữa các kì kế toán để phát hiện những biến động bất thường.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được
ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán.
2.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin mang
tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông
tin đã thu thập để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán
phù hợp.
2.1.5.1. Đánh giá tính trọng yếu
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 – Tính trọng yếu trong
kiểm toán, đoạn 04: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng
của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là
trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc nếu thiếu độ chính xác của

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 25 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC...”. Theo
đó, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá mức độ trọng
yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC để từ đó “xác định bản chất, lịch
trình và phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán”.
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước lượng mức
trọng yếu cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức đánh giá này cho từng
khoản mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh
nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Đối với chu
trình mua hàng – thanh toán, bản chất của các khoản mục trong chu trình là:
- Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan tới nhiều tài sản như: tài sản
cố định, hàng tồn kho, tiền... mà hầu hết chúng đều trọng yếu.
Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài
khoản là vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Thông thường ước lượng và phân bổ mức trọng yếu do chủ nhiệm kiểm toán
đảm trách.
2.1.5.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, đoạn 07: "Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và Công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm
toán còn có những sai sót trọng yếu". Theo đó trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (AR)
cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: rủi
ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR).
Trong đó, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá
đối với từng khoản mục. Trong chu trình mua hàng và thanh toán, các rủi ro

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 26 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cơ bản thường gặp đối với các nghiệp vụ trong chu trình là:
Giá trị hàng hoá, dịch vụ: chi phí mua hàng thấp hơn thực tế.
- Hàng hoá, dịch vụ đã nhận được, chi phí đã phát sinh nhưng chưa được
ghi nhận.
- Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua: chi phí mua hàng đuợc ghi sổ thấp hơn
thực tế.
- Hàng hoá, dịch vụ đã nhận được hoặc đã phát sinh chi phí trong kỳ này
nhưng được ghi sổ vào kỳ sau.
Hàng bán trả lại nhà cung cấp cao hơn giá trị thực tế.
- Ghi giảm nợ phải trả nhà cung cấp nhưng hàng chưa trả lại.
- Ghi giảm nợ phải trả nhà cung cấp cao hơn giá trị hàng trả lại thực tế.
- Hàng trả lại vào kỳ sau nhưng ghi sổ nghiệp vụ vào kỳ này.
Giá trị thanh toán nợ cao hơn thực tế.
- Ghi sổ thanh toán nhưng chưa trả tiền.
- Ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế.
- Trả tiền kỳ sau nhưng ghi sổ thanh toán vào kỳ này.
Số dư nợ phải trả nhà cung cấp không hợp lý.
- Số dư nợ phải trả nhà cung cấp không được tính toán đúng.
- Trình bày các số dư nợ phải trả nhà cung cấp không hợp lý.
Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm đặc biệt quan trọng trong kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán, bởi như đã phân tích ở trên, các khoản
nợ phải trả luôn được đánh giá là trọng yếu. Giữa trọng yếu và rủi ro có mối
quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro
kiểm toán càng thấp và ngược lại rủi ro kiểm toán tăng lên, khi đó KTV cần
phải mở rộng phạm vi kiểm toán, lựa chọn các phương pháp kiểm toán hữu
hiệu hơn hoặc sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục
kiểm tra chi tiết đã dự kiến để giảm rủi ro phát hiện xuống mức có thể chấp
nhận được. Do đó trong giai đoạn lập kế hoạch chu trình mua hàng và thanh
toán, khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán, KTV

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 27 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cần phải đặc biệt quan tâm tới mối quan hệ này. Tuy nhiên, đây là thủ tục
phức tạp đòi hỏi trình độ cũng như phán đoán của KTV. Trên thực tế chỉ có
một số công ty kiểm toán tại Việt Nam đã xây dựng qui trình ước lượng trọng
yếu và rủi ro, còn nhiều công ty vẫn chưa xây dựng được qui trình cụ thể.
2.1.6. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB )và đánh giá rủi ro
kiểm soát
2.1.6.1. Tìm hiểu HTKSNB
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là
phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm
toán. Vấn đề này đã được quy định trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 02: “ KTV phải có một sự
hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu
quả.”
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, việc tìm hiểu hệ thống KSNB
của khách hàng đối với các chức năng của chu trình cũng là vấn đề hết sức
quan trọng. Theo đó, KTV phải tìm hiểu các chính sách, thủ tục kiểm soát
được áp dụng tại đơn vị khách hàng đối với từng chức năng trong chu trình
như đã trình bày trong phần “Chức năng của chu trình mua hàng và thanh
toán”.
Qua quá trình tìm hiểu, KTV sẽ xác định được các nhược điểm của hệ
thống KSNB, từ đó có thể đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng
mục tiêu kiểm soát của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán. Nếu hệ thống
KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá
ở mức độ thấp và ngược lại.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, đoạn 08: “Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ
tục do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ
và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Hệ thống KSNB bao

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 28 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gồm các yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm
soát và kiểm toán nội bộ”. Các yếu tố cấu thành trong hệ thống KSNB và
những đánh giá.
a) Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên trong đơn vị
và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động
và xử lí dữ liệu của các loại hình kiểm soát .
Nhưng đối với chu trình mua hàng và thanh toán thì có thể hiểu môi
trường kiểm soát là các chính sách, quyết định nói chung tác động đến việc
xử lý số liệu, việc ghi sổ, việc lập báo cáo …
Để có sự hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV căn cứ vào các nhân
tố chủ yếu sau: Đặc thù về quản lí của đơn vị, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân
sự, công tác kế hoạch, uỷ ban kiểm soát và ảnh hưởng của các chính sách từ
bên ngoài của Nhà nước.
b) Hệ thống kế toán
Đối với một hệ thống kế toán hữu hiệu không chỉ cung cấp những
thông tin cần thiết cho quá trình quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong
việc kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị. Một hệ thống kế toán hữu hiệu
phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết đối với chu trình mua hàng và
thanh toán thi như sau:
- Tính có thực: Hàng hoá và dịch vụ mua đã ghi sổ thì phải đảm bảo sự
tồn tại trong thực tế.
- Tính đầy đủ: Các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phải được phản ánh
trên sổ sách không được bỏ sót một nghiệp vụ nào.
- Tính đúng đắn trong việc tính giá: Đối với các hàng hoá dịch vụ mua
vào thì giá thường được tính theo giá quốc tế.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: Tài sản mua
vào phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thể hiện đúng nghĩa vụ của
doanh nghiệp.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 29 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tính đúng đắn trong việc phân loại trình bày: Bảo đảm các nghiệp vụ
được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ
sách kế toán phân loại tài sản, công nợ theo đúng quy định.
- Tính đúng kì: Việc ghi sổ các nghiệp vụ mua hàng cũng như thanh toán
phát sinh phải được thực hiện kịp thời theo qui định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: Số liệu kế toán của các
nghiệp vụ mua hàng cũng như thanh toán được ghi vào sổ phải được tổng
cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các BCTC của doanh
nghiệp.
c) Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 26,
quy định: “KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng
kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán”. Các thủ tục kiểm
soát được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân nhiệm
rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Để
có sự hiểu biết về các thủ tục kiểm soát, KTV xem xét các khía cạnh cụ thể
sau:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
KTV cần tìm hiểu xem đơn vị có sự phân chia nhiệm vụ giữa các bộ
phận hay không. Chẳng hạn, kế toán không được kiêm nhiệm làm thủ kho,
thủ quỹ, tiếp liệu và các công tác phụ trách vật chất khác, lãnh đạo đơn vị, kể
cả lãnh đạo công tác tài chính, kế toán của các đơn vị không được bố trí
những người thân trong gia đình làm công tác tài chính kế toán, thủ kho, thủ
quỹ tại đơn vị mình. Việc phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn
hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện do có
sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 30 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyên tắc này qui định sự cách li thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn.
Trong chu trình mua hàng và thanh toán có một số công việc đòi hỏi
phải phải do hai người độc lập tiến hành như: người lập đơn đặt hàng với
người kí duyệt đơn, người nhận hàng với kế toán vật tư, kế toán ghi sổ chi tiết
các khoản phải trả nhà cung cấp với người thanh toán cho nhà cung cấp.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Cụ thể, các lần mua tài sản thường xuyên vượt quá một giới hạn tiền
nhất định nào đó thì do Hội đồng quản trị phê chuẩn, các vật tư và những dịch
vụ có giá trị thấp hơn một giá trị quy định thì được phê chuẩn bởi quản đốc và
trưởng phòng, hoặc các nghiệp vụ thanh toán ở một giá trị cho phép thì kế
toán trưởng có quyền phê duyệt.
d) Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị
nôi bộ của đơn vị.
Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được
những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp,
chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các
quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Trên đây là toàn bộ các yếu tố cấu thành cơ bản hệ thống KSNB của
đơn vị khách hàng. Việc tìm hiểu sơ bộ về chúng là bước công việc quan
trọng trong quá trình đánh giá hệ thống KSNB giúp KTV có thể đưa ra được
ước lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát.
2.1.6.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho các tài khoản trong chu trình mua
hàng và thanh toán bao gồm các bước công việc :
- Nhận diện mục tiêu kiểm soát cho từng nghiệp vụ trong chu trình mua

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 31 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hàng và thanh toán, và xác định các loại sai phạm có thể xảy ra. Trên cơ sở
đó, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trong
chu trình này.
- Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của hệ thống KSNB đối với
chu trình mua hàng và thanh toán. Xem xét những hạn chế của hệ thống như
sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng mà điều này sẽ làm tăng
khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trong chu trình.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Căn cứ vào các ước đoán ở trên, KTV tiến
hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của
từng loại nghiệp vụ trong chu trình. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố
định tính thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Rủi ro kiểm soát
được đánh giá là cao khi KTV cho rằng hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
không đầy đủ và không hiệu quả. Ngược lại, rủi ro kiểm soát được đánh giá là
thấp khi KTV có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
đối với chu trình được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các
sai sót trọng yếu cũng như khi KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm
soát làm cơ sở cho đánh giá mức rủi ro kiểm soát.
2.1.7. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm
toán
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sau khi
đã có được những hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng, đã xác
định được mức trọng yếu và rủi ro… KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động
của đơn vị, phân tích, triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm
toán cho chu trình. Trong thực tiễn kiểm toán, KTV thường căn cứ vào các
rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để thiết kế chương trình kiểm toán cho
chu trình.
Thực chất của việc soạn thảo chương trình kiểm toán chính là việc
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với 4 nội dung
chính: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 32 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và thời gian thực hiện.


2.1.7.1. Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát trong chu trình mua hàng và
thanh
toán
Thử nghiệm kiểm soát (hay còn gọi là thử nghiệm tuân thủ) là loại thử
nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh rằng hệ thống
KSNB hoạt động hữu hiệu. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát có thể giảm bớt
các thử nghiệm cơ bản trên số dư. Do đó trong quá trình xây dựng chương
trình kiểm toán, KTV cần xem xét việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
để thu thập bằng chứng về khả năng ngăn chặn các sai phạm của KSNB
trong quá trình mua hàng và thanh toán. Công việc này được thực hiện được
thực hiện thông qua các trắc nghiệm đạt yêu cầu, cụ thể là:
Trắc nghiệm không có dấu vết.
Trong trường hợp này KTV cần quan sát và phỏng vấn những người
có trách nhiệm trong đơn vị về các biện pháp kiểm soát được áp dụng cho
nghiệp vụ mua hàng và thanh toán. Chẳng hạn, KTV xem xét việc phân cách
trách nhiệm giữa bộ phận lập đơn đặt hàng với người kýduyệt nó, hay việc
phân cách trách nhiệm giữa kế toán thanh toán với thủ quỹ hoặc người ký
duyệt lệnh chi tiền trả nhà cung cấp (dựa trên các nguyên tắc uỷ quyền và
phê chuẩn, bất kiêm nhiệm)
Trắc nghiệm có dấu vết
Đây là các trắc nghiệm được tiến hành để kiểm tra chi tiết hệ thống
chứng từ, kiểm tra các chữ ký (phê chuẩn) trên các hoá đơn mua hàng, các
phiếu chi trả nợ người bán, phiếu nhập kho, thẻ kho. Nhằm thu thập những
bằng chứng kiểm toán về hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB đối với chu
trình mua hàng và thanh toán. Chẳng hạn, để kiểm tra các phiếu chi có hợp lệ
không thì KTV có thể đối chiếu chữ ký trên phiếu chi đó với nhau xem chúng
có được cùng một người phê duyệt không hoặc người có trách nhiệm phê
duyệt không.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 33 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phạm vi các thử nghiệm tuân thủ phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro
kiểm soát ban đầu. Khi rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì các thử
nghiệm tuân thủ phải thực hiện càng nhiều, và khi đó các thử nghiệm cơ bản
có thể thu hẹp. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao thì các
thử nghiệm tuân thủ là không cần thiết và khi đó kiểm toán viên tập trung vào
các thử nghiệm cơ bản.
2.1.7.2. Thiết kế các thử nghiệm cơ bản trong chu trình mua hàng và thanh
toán
Việc thiết kế các thử nghiệm cơ bản là nội dung chính trong chu trình
kiểm toán của giai đoạn lập kế hoạch chu trình mua hàng và thanh toán. Các
thử nghiệm cơ bản này được thiết kế để thu thập các bằng chứng về sự hoàn
chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Căn cứ
vào các bằng chứng thu thập được qua các thử nghiệm tuân thủ ở trên, KTV
đánh giá lại rủi ro kiểm soát và sau đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản cho chu
trình mua hàng và thanh toán thông qua các loại trắc nghiệm chính: trắc
nghiệm độ vững chãi, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Trắc nghiệm độ vững chãi:
Kiểm toán viên xem xét các chứng từ gốc như các đơn đặt hàng, hoá
đơn của nhà cung cấp, phiếu nhập kho, phiếu chi…để kiểm tra tính hợp lý
và hợp pháp của chúng như có sự phê duyệt không, giá trị số lượng hàng
mua vào với số tiền cần thanh toán có khớp nhau không. Bên cạnh đó,
KTV cũng phải tiến hành đối chiếu sổ chi tiết các khoản phải trả, sổ nhật
ký mua hàng với các chứng từ có liên quan ở trên để kiểm tra tính đúng
đắn của các con số ghi sổ. Từ đó đưa ra kết luận về độ tin cậy của các số
liệu kế toán trong chu trình mua hàng và thanh toán.
Trắc nghiệm phân tích:
Trắc nghiệm phân tích hay “quy trình phân tích” là việc phân tích
các số liệu, thông tin, tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng
biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 34 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến. Trong thực
tiễn kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, kiểm toán viên thường sử
dụng các trắc nghiệm phân tích là:
- So sánh số hàng hoá hoặc dịch vụ mua vào năm nay với năm trước
hoặc với kế hoạch cung ứng.
- So sánh các khoản nợ phải trả nhà cung cấp năm nay với năm trước.
- So sánh các tỷ suất về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán hiện hành năm nay với năm trước, với chỉ
tiêu bình quân ngành để phát hiện những biến động bất thường.
Trắc nghiệm trực tiếp số dư:
Là cách thức kết hợp các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu
trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số dư
cuối kỳ ở sổ cái ghi vào bảng cân đối tài sản. Đây là cách thức chủ đạo trong
kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Chẳng hạn, KTV tiến hành
kiểm kê vật chất hàng tồn kho, đối chiếu các khoản phải trả với nhà cung
cấp... Tuy nhiên, trắc nghiệm này có chi phí kiểm toán lớn nên số lượng trắc
nghiệm trực tiếp số dư cần thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả trắc nghiệm độ
vững chãi và trắc nghiệm phân tích.
2.2. Thực hiện công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
2.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng và thanh toán
Trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, KTV thực hiện
khảo sát các quá trình kiểm soát và thực hiện các trắc nghiệm tập trung đối
với hai vấn đề là : Các nghiệp vụ mua hàng và các nghiệp vụ thanh toán.
Đây là giai đoạn KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể với các
loại trắc nghiệm.
2.2.1.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng
Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với từng mục tiêu
kiểm toán cụ thể :
- Các nghiệp vụ mua hàng ghi sổ là hàng hoá, dịch vụ thực tế nhận

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 35 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

được: KTV kiểm tra sự có thực của các chứng từ kế toán, dấu hiệu của kiểm
soát nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu) và xem xét lại Nhật ký mua hàng, Sổ
tổng hợp, Sổ chi tiết các khoản phải trả, kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ
kế toán, đối chiếu hàng tồn kho mua vào với sổ sách kế toán (trắc nghiệm độ
vững trãi).
- Các nghiệp vụ mua hàng đều được phê chuẩn: KTV kiểm tra dấu hiệu
của sụ phê chuẫn (trắc nghiệm đạt yêu cầu), và kiểm tra tính đúng đắn của các
chứng từ chứng minh (trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ mua hàng đều được vào sổ : KTV theo dõi xem xét một
chuổi các đơn đặt hàng có được đánh số thứ tự và phê chuẩn hay không (trắc
nghiệm đạt yêu cầu). KTV đối chiếu hồ sơ Báo cáo nhận hàng với Nhật ký
mua hàng (trắc nghiệp độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ mua hàng ghi sổ đều được đánh gíá đúng: KTV theo
dõi một chuỗi các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán (trắc nghiệm đạt yêu
cầu). Đồng thời so sánh các nghiệp vụ ghi sổ trên Nhật ký mua hàng, Hoá đơn
mua hàng, Báo cáo nhận hàng, các chứng từ liên quan và tính toán lại thông
tin trên Hoá đơn mua hàng (trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ mua hàng được phân loại đúng đắn: KTV kiểm tra các
thủ tục vào sổ và quoan sát để khẳng định mọi hoá đơn đều được vào sổ và
xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu), so sánh sự
phân loại nghiệp vụ mua hàng với sơ đồ tài khoản (trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ mua hàng đều được ghi sổ đúng lúc: KTV kiểm tra dấu
hiệu của kiểm soát nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu), so sánh ngày ghi trên
Báo cáo nhận hàng và Hoá đơn mua hàng với ngày ghi trên sổ Nhật ký mua
hàng ( trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ mua hàng được chuyển sổ và tổng hợp đúng đắn: KTV
kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu). Kiểm tra tính
chính xác bằng cách cộng tổng trên Nhật ký mua hàng và theo dõi quá trình
chuyển sổ (trắc nghiệm độ vững trãi).

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 36 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2.1.2. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán
- Các nghiệp vụ thanh toán ghi sổ là của hàng hoá, dịch vụ thực tế
nhân được: KTV thảo luận với người ghi sổ và quan sát các hoạt động, kiểm
tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu). Xem xét sổ Nhật ký
chi tiền, đối chiếu với phiếu chi và các chứng từ đính kèm (trắc nghiệm độ
vững trãi).
- Các nghiệp vụ thanh toán được ghi sổ và phê duyệt đúng đắn: KTV
kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn (trắc nghiệm đạt yêu cầu), kiểm tra chứng
từ đính kèm (trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp thanh toán hiện có đều được ghi sổ: KTV theo dõi một
chuỗi chứng từ thanh toán như : Uỷ nhiệm chi, phiếu chi, séc thanh toán (trắc
nghiệm đạt yêu cầu), xem xét các khoản chi đã ghi sổ với các khoản chi trên
bảng sao kê của Ngân hàng và Sổ kế toán tiền mặt (trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ thanh toán đều được đánh giá đúng đắn : KTV kiểm
tra dấu hiệu của kiểm soát nội bộ và kiểm tra bảng đối chiếu với Ngân hàng
(trắc nghiệm đạt yêu cầu), so sánh các phiếu chi, chứng từ đã thanh toán với
sổ Nhật ký mua hàng (trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ thanh toán phải được phân loại đúng đắn: KTV kiểm
tra việc vào sổ và kiểm tra sơ đồ tài khoản, kiểm tra của dấu hiệu kiểm soát
nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu), so sánh sự phân loại có phù hợp với sơ đồ
tài khoản không? Đối chiếu số liệu trên tài khoản tổng hợp và tài khoản chi
tiết với các hoá đơn mua hàng, Nhật ký mua hàng (trắc nghiệp độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ thanh toán được ghi vào sổ đúng lúc: KTV kiểm tra
việc ghi sổ và quan sát việc vào sổ các nghiệp vụ thanh toán, kiểm tra dấu
hiệu của kiểm soát nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu), so sánh ngày ghi trên
phiếu chi với sổ Nhật ký chi tiền và so sánh với sổ sách kế toán có liên quan
(trắc nghiệm độ vững trãi).
- Các nghiệp vụ thanh toán đã được chuyển sổ và tổng hợp đúng: KTV
kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ (trắc nghiệm đạt yêu cầu), kiểm tra tính

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 37 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chính xác về mặt số học bằng cách cộng số tiền trên Nhật ký mua hàng, theo
dõi quá trình chuyển sổ vào sổ Cái (trắc nghiệm độ vững trãi).
2.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng và thanh toán
2.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích
Để nhận định khả năng sai sót có thể xẩy ra đối với số dư tài khoản và
tổng phát sinh, trắc nghiệm phân tích là căn cứ quan trọng để xác định nội
dung các trắc nghiệm trực tiếp số dư. Trong trắc nghiệm phân tích KTV phải
tiến hành các công việc sau:
- So sánh chi phí mua hàng kỳ này với kỳ trước để xem xét những biến
động bất thường có thể có.
- Phân tích xu hướng tăng hay giảm, kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố
chi phí giữa các kỳ kế toán để phát hiện những biến động bất thường.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được
ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán.
2.2.2.2. Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản nợ phải trả trong chu trình mua
hàng và thanh toán
Chu trình mua hàng và thanh toán có liên quan đến rất nhiều các khoản
mục quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp, tuy nhiên nhiều khoản mục
trong số đó có liên quan đến các chu trình kiểm toán khác như kiểm toán vốn
bằng tiền, kiểm toán hàng tồn kho...
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hoá
và dịch vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả
người bán bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị,
điện nước, sửa chữa và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận
được trước ngày kết thúc năm.
Các rủi ro cơ bản liên quan đến nợ phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC:
- Nợ phải trả nói chung và nợ phải trả người bán nói riêng là khoản mục
trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp vì chúng thường được coi là nguồn tài

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 38 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trợ cho sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Nợ phải trả được quản lý một cách đúng đắn sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu
nợ phải trả không được quản lý chặt chẽ sẽ góp phần làm doanh nghiệp mất
cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán.
- Phản ánh nợ phải trả người bán không đầy đủ do cố tình ghi giảm nợ
phải trả người bán hoặc nhận hàng hoá và dịch vụ mà không phản ánh nợ
phải trả người bán. Sai phạm này xảy ra do không tuân thủ các nguyên tắc kế
toán cơ bản và thường dẫn tới các sai lệch trên BCTC ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh (do chi phí phản ánh không đúng kỳ) và làm tăng một cách giả tạo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phản ánh nợ phải trả người bán không có thật (phản ánh khống) cũng
làm thay đổi các tỷ suất tài chính cơ bản và là dấu hiệu về một hành vi gian
lận, rút tiền công quỹ đang thực hiện.
- Không phân loại và trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu khi lập
BCTC (ví dụ phải trả người bán có số dư nợ cuối kỳ): sai sót này không gây
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ kế toán nhưng làm người sử dụng
BCTC hiểu sai khả năng thanh toán thực tế của đơn vị được kiểm toán.
Vì vậy nội dung kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ của chu trình
này đi vào tìm hiểu việc kiểm tra chi tiết đối với Nợ phải trả người bán được
trình bày trong bảng sau:
Các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả người bán
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KIỂM TRA CHI TIẾT SỐ DƯ
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
- Tính hợp lý chung - So sánh với tổng chi phí mua hàng năm trước.
Số dư tài khoản nợ phải trả người - Xem xét các khoản phải trả nhằm phát hiện những
bán, các số dư chi tiết trong sổ hạch khoản bất hợp lý như không có bên bán và các khoản
toán chi tiết các tài khoản phải trả, phải có chịu lãi.
các tài khoản phản ánh tài sản và - Đối chiếu các khoản phải trả trong sổ hạch toán chi
chi phí liên quan đều hợp lý. tiết với các năm trước (theo từng khách hàng) để phát
hiện các biến động.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 39 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các mục tiêu đặc thù - Cộng tổng danh sách (Bảng kê) Các khoản phải trả.
Các khoản phải trả trong danh sách - Đối chiếu tổng cộng với Sổ cái tổng hợp.
(Bảng kê) thống nhất với sổ hạch - Đối chiếu với các hoá đơn của từng người bán với sổ
toán chi tiết Các khoản phải trả. Số hạch toán chi tiết nhằm kiểm tra tên người bán và số
tổng cộng được cộng đúng và thống tiền.
nhất với sổ cái tổng hợp.
Các khoản phải trả trong sổ hạch - Đối chiếu danh sách các khoản phải trả với các hoá
toán chi tiết phải có căn cứ hợp lý. đơn và bảng kê (nếu có) của người bán.
- Lấy xác nhận các khoản phải trả, chú trọng các
khoản phải trả lớn và bất thường.
Các khoản phải trả hiện có đều ở - Kiểm tra chi tiết các khoản nợ quá hạn.
trong danh sách (Bảng kê) Các
khoản phải trả (tính đầy đủ)
Các khoản phải trả trong danh sách - Thực hiện các thủ tục tương tự như đối với các
được đánh giá đúng đắn. khoản nợ quá hạn và đối với tính có căn cứ hợp lý.
Các khoản phải trả trong danh sách - Kiểm tra sổ hạch toán chi tiết Các khoản phải trả.
được phân loại đúng đắn.
Việc phản ánh nợ phải trả người - Thực hiện việc kiểm tra công nợ quá hạn.
bán trong chu trình mua hàng và - Đối chiếu với số liệu kiểm toán chu trình hàng tồn
thanh toán được vào sổ đúng kỳ. kho, xem xét hồ sơ mua hàng đi đường.
Tài khoản nợ phải trả người bán - Kiểm tra các khoản phải trả để đảm bảo nợ phải trả
trong chu trình mua hàng và thanh người bán, nợ ngắn hạn và dài hạn (chịu lãi) được tách
toán được trình bày đúng đắn. riêng.
(Trích giáo trình Kiểm toán Tài chính)

2.3. Kết thúc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Sau khi hoàn
thành các công việc kiểm toán tại từng chu trình riêng lẻ, để đảm bảo tính
thận trọng trong nghề nghiệp, thông thường KTV không lập ngay Báo cáo
kiểm toán mà thực hiện các công việc sau:
2.3.1. Xem xét các khoản nợ ngoài dự kiến
Nợ ngoài ý muốn là một khoản nợ tiềm ẩn trong tương lai đối với một
thành phần ở bên ngoài về một số tiền chưa biết sinh ra từ các hoạt động đã
xảy ra. Công việc này đặc biệt quan trọng trong kiểm toán chu trình mua hàng

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 40 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và thanh toán vì nó chứa đựng nhiều khả năng xảy ra các khoản nợ ngoài ý
muốn.
Việc xác định các khoản nợ ngoài ý muốn là rất khó nên các thủ tục
kiểm toán thích hợp cho việc khảo sát các khoản nợ ngoài ý muốn không
được xác định rõ ràng. Dưới đây là một số thủ tục thường được sử dụng
nhưng không phải là mẫu chung cho tất cả các cuộc kiểm toán:
- Kiểm tra các chứng từ chứng minh của các hoá đơn chưa thanh toán
một vài tuần sau ngày kết thúc năm.
- Đối chiếu các báo cáo nhận hàng trước ngày cuối năm với các hoá
đơn của người bán liên quan.
- Đối chiếu các bảng liệt kê của người bán có số dư nợ với danh sách
các khoản phải trả.
- Gửi các bản xác nhận cho người bán có quan hệ kinh doanh với khách
hàng.
2.3.2. Đánh giá kết quả của kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
Kết quả kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán được đánh giá
theo các khía cạnh:
- Việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán là phù hợp với
các thông lệ quốc tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận.
- Các hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến chu trình mua
hàng và thanh toán phải phù hợp với các đặc điểm hoạt động kinh danh của
doanh nghiệp.
- Các chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình mua hàng và thanh
toán phải thể hiện được sự vận động của nghiệp vụ mua hàng và thanh
toán, và phải hợp lý.
- Các thông tin về nghiệp vụ mua hàng và thanh toán, các khoản nợ phải
trả người bán phải đảm bảo trung thực và hợp lý.
Trên cơ sở kết quả của tất cả công việc đã thực hiện, KTV đưa ra kết

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 41 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

luận cuối cùng và lập Báo cáo kiểm toán.


2.3.3. Lập và phát hành Báo cáo Kiểm toán
Căn cứ những kết quả đã thu thập được của kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán KTV sẽ tiến hành lập thư quản lý nêu rõ những nhận xét,
những sai sót trong quá trình thực hiện mua hàng và thanh toán tại đơn vị
đồng thời đưa ra những kiến nghị về chu trình.
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán KTV tổng hợp kết quả chuyển cho Chủ nhiệm kiểm toán (CNKT), trên
cơ sở đó Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập Báo cáo kiểm toán.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 42 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II

THỰC HÀNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC )

A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC)

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY


1. Quá trình hình thành của Công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) ra đời là
một trong những nhân tố góp phần tích cực vào thành tựu phát triển của nghề
kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính của Việt Nam cũng như với hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Công ty có tên giao dịch quốc tế là: International Auditing and
Financial Consuting Company, viết tắt IFC.
Trụ sở tại: Nhà số 3 – Lô 11 - Đường Trần Duy Hưng – Hà Nội.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính quốc tế (IFC) được
thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2001 bởi những kiểm toán viên ưu tú đã
có thâm niên tại các công ty kiểm toán và tư vấn hàng đầu của Việt Nam. Sự
ra đời của IFC xuất phát từ tâm huyết được mang kiến thức và kinh nghiệm
của mình để chia sẻ với khách hàng, cùng khách hàng vượt qua các thách
thức, thành công trong quá trình phát triển kinh doanh và hội nhập kinh tế
quốc tế. Công ty được thành lập theo hình thức TNHH ba thành viên. Có tư
cách pháp nhân và hoạt động theo một doanh nghiệp hiện hành. Người đại
diện cho công ty trước pháp luật là: Giám đốc Công ty Ông Lê Xuân Thắng.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty IFC
Là một công ty kiểm toán độc lập với chức năng cơ bản là xác minh và
bảy tỏ ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý của các bảng khai tài chính
của khách thể kiểm toán (các khách hàng). Công ty có tổ chức có phương

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 43 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

pháp có con người để tiến hành việc xác minh để đưa ra được những ý kiến
tốt nhất tạo sự tin tưởng cho khách hàng và những người quan tâm.
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình, Công ty IFC đem tất cả
kiến thức và kinh nghiệm của các thành viên cộng với sự nỗ lực của toàn bộ
cán bộ công nhân viên. Để đem đến cho khách hàng của mình các dịch vụ
kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính với chất lượng hàng đầu hiệu quả kinh
tế cao. Công ty sẵn sàng chia sẻ những kinh nghiệm, những hiểu biết về thực
tiễn về môi trường kinh doanh đối với khách hàng, cùng đưa ra các biện pháp
giải quyết tốt nhất.
Sự ra đời của Công ty đã góp phần vào sự phát triển chung của ngành
kiểm toán đang còn mới mẻ Công ty IFC ý thức được điều đó đã không
ngừng học hỏi kinh nghiệm kiến thức từ các công ty từ các hành khách. Công
ty IFC còn đem các kiến thức và kinh nghiệm của mình về ngành kiểm toán
tư vấn tài chính chia sẻ phổ biến tới các đối tượng quan tâm. Nói một cách
khái quát mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công ty đó là đưa ra các dịch vụ
có chất lượng cao nhất, hiệu quả kinh tế nhất đối với khách hàng.
2. Chuyên ngành hoạt động
IFC Là Công ty kiểm toán cung cấp nhiều dịch vụ chuyên ngành cho
nhiều khách hàng lớn là các doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề đến
các doanh nghiệp mới xuất hiện trên thị trường. Các doanh nghiệp được nhà
nước xếp hạng đặc biệt (các tổng công ty thành lập, theo quyết định số 90, 91
của Thủ tướng), đến các doanh nghiệp có vấn đề đầu tư nước ngoài và rất
nhiều dự án do các ngân hàng, tổ chức phi chính phủ tài trợ… khách hàng rất
hài lòng về các dịch vụ mà công ty đã và đang cung cấp. Các dịch vụ chủ yếu
mà công ty cung cấp là: kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế và tài chính.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 44 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 4: Cơ cấu dịch vụ tại Công ty IFC năm 2004.

C¬ cÊu dÞch vô t¹i IFC n¨m 2004

6%

26 %
KiÓm to¸n
T­ vÊn
DÞch vô kh¸c
6 8%

2.1. Dịch vụ kiểm toán


Với đội ngũ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, nhiều thành viên
của Công ty đã có chứng chỉ kiểm toán viên quốc gia (IFC) và đang theo học
các chương trình đào tạo quốc tế. Dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp có
thể nói là dịch vụ chất lượng cao đạt trình độ quốc tế.
Các dịch vụ kiểm toán chủ yếu.
- Kiểm toán theo luật định, kiểm toán chuẩn đoán (giá trị gia tăng).
- Soát xét có giới hạn và các thủ tục được thống nhất.
- Kiểm toán toàn diện.
- Soát xét thủ tục và hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm toán nội bộ.
- Kiểm toán dự án.
Các kiểm toán viên của IFC nắm vững và có kiến thức sâu rộng về kế
toán, thuế luật, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán hiện hành của Việt
Nam cũng như Quốc tế. Vì vậy việc phục vụ cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
khách hàng sẽ mang lại hiệu quả cao.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 45 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2. Dịch vụ kế toán


Bộ phận cung cấp dịch vụ kế toán của Công ty có nhiều năm kinh
nghiệm, từng hoạt động trong các công ty lớn khác có kinh nghiệm tư vấn kế
toán cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, các dự án do quốc tế tài trợ và tổng công ty lớn các dịch vụ kế toán chủ
yếu:
- Thiết lập hệ thống kế toán, tư vấn xây dựng và lựa chọn phần mẫu.
- Dịch vụ sổ sách kế toán.
- Chuyển đổi báo cáo tài chính giữa VAS, IAS và các chuẩn mực
kiểm toán khác.
- Đào tạo và tổ chức hội thảo.
Với kiến thức và kinh nghiệm vốn có của các kiểm toán viên công ty,
đã được mời thường xuyên tham gia soạn thảo và xây dựng các chuẩn mực kế
toán và kiểm toán… Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các văn bản liên
quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán… của Bộ Tài chính và các cơ
quan liên quan. Do đó công ty có thể đưa ra cho khách hàng của mình những
dự báo về những thay đổi trong quy định về kế toán và thuế để đưa ra các kế
hoạch hoạt động có hiệu quả cao nhất.
2.3. Dịch vụ tư vấn thuế và tài chính
Đây là một thế mạnh thứ hai của Công ty việc cung cấp dịch vụ này có
những lợi thế nhất định do các kiểm toán viên của công ty rất thông thạo các
chế độ, chuẩn mực kế toán và việc cung cấp dịch vụ thường đi kèm dịch vụ
kiểm toán.
 Các dịch vụ về thuế:
- Các dịch vụ tư vấn thuế theo kỳ.
- Dịch vụ tư vấn tuân thủ các quy định về thuế.
- Lập kế hoạch thuế.
- Dịch vụ tuyển dụng.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 46 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Tổ chức hội thảo.


- Dịch vụ hoàn thuế và kiến nghị về thuế.
- Các dịch vụ khác về pháp lý và thủ tục.
 Các dịch vụ về tài chính:
Do môi trường kinh doanh ở Việt Nam còn chưa được hoàn thiện và
các chính sách thuế còn chồng chéo hoặc chưa bao phủ hết các quan hệ kinh
tế. Mặt khác các quy định các chế độ thực còn nhiều mâu thuẫn chồng chéo.
Do vậy các doanh nghiệp rất cần các nhà tư vấn, các dịch vụ tư vấn về tài
chính doanh nghiệp.
- Tư vấn mua bán và sát nhập công ty.
- Kiểm toán đánh giá toàn diện về tài chính.
- Nghiên cứu thị trường.
- Dịch vụ định giá tư sản, xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phân tích và soát xét tài chính.
- Tư vấn lập phương án vay vốn ngân hàng và huy động vốn.
- Tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Tái cơ cấu nợ.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư.
- Tăng cường hiệu suất lợi nhuận.
- Nghiên cứu khả thi.
Với đội ngũ chuyên gia am hiểu về luật pháp môi trường kinh doanh
cũng như ngành nghề kinh doanh, đồng thời có các mối quan hệ sâu rộng với
các ngành, Bộ. Đây là những nhân tố thuận lợi để công ty phục vụ khách tốt
hơn.
 Các giải pháp quản lý:
- Lựa chọn hệ thống.
- Phân tích và thiết kế hệ thống.
- Áp dụng hệ thống ứng dụng MRP, ERP.
- Kiểm toán đánh giá hệ thống thông tin.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 47 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mặc dù đây là một loại hình còn khá mới mẻ và chiếm một tỷ trọng
thấp trong diện tích nhưng công ty luôn coi việc cung cấp loại hình dịch vụ
này là hoạt động lâu dài của mình và sẽ mang lại hiệu quả trong tương lai.
Các dịch vụ mà công ty đã và đang cung cấp cho khách hàng là tương
đối đa dạng và có chất lượng cao. Trong thời gian tới, công ty có dự định sẽ
mở rộng hơn các dịch vụ của mình tới mọi thành phần khách hàng.
3. Quá trình phát triển
3.1. Kết quả hoạt động
Trong suốt ba năm kể từ ngày thành lập công ty IFC không ngừng lớn
mạnh công ty đã khẳng định được chỗ đứng trong thị trường kiểm toán. Công
ty đã và đang cung cấp những dịch vụ chuyên ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty không ngừng tiếp thu những kỹ thuật kiểm toán tiên tiến, bằng
cách cử các thành viên trong công ty tham gia các khóa học đào tạo của các
hãng kiểm toán và tư vấn hàng đầu thế giới như: KPMG, Deloitte Touche
Tohmatsu… các nhân viên chuyên nghiệp của công ty cũng đã trải qua các
chương trình đào tạo có hệ thống về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng
quản lý.
Công ty IFC không ngừng mở rộng phạm vi cả về chất lượng lẫn số
lượng. Từ khi thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên đến nay lên đến 42 người
và đặc biệt hơn, số kiểm toán viên có chứng chỉ CPA ban đầu từ 4 người đã
được nâng lên 8 người.
Về doanh thu IFC từ những năm 2001 chỉ đạt 250 triệu đến năm 2004
đạt 1,5 tỷ đứng vào đội ngũ 15 công ty kiểm toán mạnh hàng đầu Việt Nam.
Đơn vị: Trăm triệu đồng.

Năm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 KH 2005
Số hợp 4 5 8 30 100
đồng

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 48 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh thu 2.5 4.62 7.4 15 60

Qua bảng số liệu trên, có biểu đồ biểu diễn doanh thu của Công ty như
sau:

Sơ đồ 5: Biểu đồ doanh thu của công ty IFC.

Doanh thu IFC

120
100
80
Sè hîp ®ång
60
Doanh thu (tr¨m triÖu ®ång
40
20
0
N¨m 2001 N¨m 2002 N¨m 2003 N¨m 2004 KÕ ho¹ch
2005

4 . Tổ chức bộ máy quản lý


Những thành công mà công ty có được một phần là do công ty đã
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đảm bảo
tính hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hoạt động.
Cơ cấu bộ máy quản lý theo mô hình chức năng.

Sơ đồ 6: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 KẾ TOÁN TRƯỞNG

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 49 Phạm Đình Cao

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5. Khách hàng chủ yếu của công ty


Trong quá trình hoạt động Công ty IFC đã từng phục vụ rất nhiều đối
tượng khách hàng. Điều này cũng nói lên rằng Công ty đã được một sự tín
nhiệm, tin cậy nhất định từ phía khách hàng. Công ty đã đang và sẽ có thêm
nhiều khách hàng mới tìm đến Công ty. Qua biểu đồ (*) ta thấy số hợp đồng
với khách hàng của Công ty không ngừng tăng lên.
Một số khách hàng mà Công ty IFC đã từng phục vụ:
 Doanh nghiệp sản xuất:
Công ty Xi măng Hoàng Thạch.
Công ty Coca Cola Việt Nam .
Công ty Liên doanh Quốc tế Co Co.
Công ty TNHH Điện tử LG.
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam.
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.
 Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ:
Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (VN AIILINAS)
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Công ty Liên doanh TNHH Khách sạn Hà Nội.
Công ty Phát triển phần mềm Việt Nam (VASC).
 Ngân hàng, Bảo hiểm và các Công ty tài chính :

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 50 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Công ty Bảo hiểm dầu khí
Công ty Bảo hiểm Việt Nam.
 Các dự án từ World Bank, ADB, SIDA :
Dự án Giáo dục tiểu học
Dự án Cải tạo quốc lộ 1A
Phía khách hàng đã có nhiều khách hàng quay lại với Công ty và nhiều
hợp đồng phục vụ dài hạn của công ty IFC. Về phía Công ty không ngừng
nâng cao hiệu quả chất lượng các dịch vụ với phương châm “Thành công của
khách hàng là nền tảng của sự phát triển của Công ty”.
Công ty hoạt động với phương châm phục vụ khác hàng ân cần, hỗ trợ
khách hàng phát triển vượt bậc, cung cấp các giải pháp quản lý tài chính một
cách toàn diện, gắn sự tồn tại và phát triển của mình vào sự thành công của
khách hàng, đồng thời giúp cho Công ty có ưu thế với các đối thủ cạnh tranh.
Cam kết này trở thành kim chỉ nam cho hành động của mọi thành viên trong
Hãng, từ Ban Giám đốc, các Chủ nhiệm kiểm toán đến từng nhân viên trong
Hãng.
Công ty luôn tự hào về phương châm luôn vì khác hàng của mình. Đó
là động lực cho mọi sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn thể Ban lãnh đạo và
nhân viên trong Công ty.

B. THỰC TIỄN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY IFC THỰC HIỆN

I. CHUẨN BỊ VÀ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ


THANH TOÁN
1. Lập và thảo luận hợp đồng kiểm toán và cử KTV thực hiện kiểm toán
Sau khi xem xét chấp nhận kiểm toán là việc ký kết hợp đồng kiểm
toán, hợp đồng kiểm toán phải ghi rõ nội dung chính, điều kiện, trách nhiệm

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 51 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của các bên cùng thời gian thực hiện kiểm toán. Tiếp đó Công ty IFC sẽ xem
xét và củ đội ngủ nhân viên thực hiện cuộc kiểm toán.
- Đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Đối với khách hàng là Công ty ABC thì nhân lực bao gồm :
Giám đốc : KTV Quốc Gia(CPA) Lê Xuân Thắng;
Chủ nhiệm kiểm toán : KTV Quốc Gia(CPA) Phạm Gia Đạt;
KTV : KTV Quốc Gia(CPA) Lê Tuấn Anh;
TLKTV: Nguyễn Hưu Phương;
TLKTV: Đổng Hương Giang;
TLKTV: Phan Thanh Phúc;
Trong cuộc kiểm toán thực hiện tại Công ty ABC xác định không
có sự tham gia bên ngoài.
Kế hạch về thời gian của cuộc kiểm toán phụ thuộc vào đánh giá chủ
quan của ban giám đốc và chủ nhiệm kiểm toán sau khi đã tóm tắt kết quả
khảo sát khách hàng cũng như đánh giá rủi ro hợp đồng, môi trường kiểm
soát.Thời gian của cuộc kiểm toán cũng phụ thuộc vào đội ngũ nhân lực kiểm
toán.
2. Tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
Bước công việc này giúp cho KTV có được những hiểu biết ban đầu về
khách hàng về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng và đặc biệt
là về chu trình mua hàng và thanh toán. Từ đó KTV có định hướng và thiết kế
phương pháp cho phù hợp.
2.1. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh của khách hàng
Khởi đầu của bước lập kế hoạch kiểm toán là việc tìm hiểu về khách
hàng. Đây là công việc rất quan trọng, nó giúp cho kiểm toán viên hiểu được
những nét đặc thù về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp từ đó kiểm
toán viên có thể đưa ra những định hướng hợp lý trong quá trình lập kế hoạch.
Việc tìm hiểu về khách hàng không chỉ được thực hiện trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán mà còn được thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 52 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhằm thu thập thêm những thông tin mới.


 Công ty TNHH ABC chuyên kinh doanh sản xuất và lắp ráp xe
máy có trụ sở chính tại 135 Bà Triệu. Nhà máy đóng tại Khu công nghiệp
Bình Phú tỉnh Hà Tây.
 Công ty TNHH ABC có tổng số vốn đầu tư thực tế là
300.000.000.000 đồng (Ba trăm tỷ đồng) trong đó vốn pháp định là
150.000.000.000 đồng (Một trăm năm mươi tỷ đồng). Đây là Công ty TNHH
một thành viên được có Giấy phép kinh doanh số 946/GP. Hoạt động ngày
10/6/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
 Lĩnh vực hoạt động của Công ty: Lĩnh vực kinh doanh và sản xuất
lắp ráp xe máy nhản hiệu NAGAKI, SUNGGHU, SHIONGSHI.
 Về thị trường tiêu thụ: Công ty có một thị trường rộng lớn trải dài từ
miền bắc đến miền nam với hệ thống đại lý cấp một, cấp hai có mặt trên hầu
hết các tỉnh thành trong toàn quốc.
 BGĐ gồm có:
Tổng Giám đốc: Nguyễn Thị Phương
Phó Tổng Giám đốc thứ nhất :Lê Văn Hợi
Phó Tổng Giám đốc thứ hai: Nguyễn Đình Đông
Giám đốc điều hành: Nguyễn Thanh Phi
Kế toán trưởng: Bùi Thị Lan
2.2. Tìm hiểu về hệ thống kế toán của khách hàng
Tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty khách hàng là một phần không
thể thiếu trong quá trình kiểm toán nói chung và quá trình lập kế hoạch kiểm
toán nói riêng, việc tìm hiểu hệ thống kế toán cho phép kiểm toán viên xác
định rủi ro tiềm tàng trong các chu trình khoản mục kế toán và từ đó triển
khai một kế hoạch kiểm toán tối ưu.
Các vấn đề về chính sách kế toán tại Công ty TNHH ABC bao gồm:
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng theo chế độ kế toán trong Doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 53 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23/12/1996và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2001


cùng các Chuẩn mực kế toán được thừa nhận rộng rãi. Công ty đang sử dụng
phần mềm kế toán máy của Công ty SIS.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ được quy đổi sang
đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kì
phản ánh vào báo cáo kết quả kinh doanh. Tiền và công nợ có gốc ngoại tệ
cuối kì được đánh giá theo tỷ giá do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố
tại ngày lập báo cáo tài chính. Chênh lệch tỷ giá cuối kì được xử lí theo
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính.
- Hàng tồn kho: hàng tồn kho hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho bao gồm giá muachi phí cộng chi phí vận
chuyển, chi phí thu mua. Giá trị hàng xuất kho được tính theo phương pháp
trực tiếp cho từng loại sản phẩm theo đợt thu mua.
- TSCĐ: hạch toán theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Nguyên
giá của TSCĐ bao gồm giá mua + thuế nhập khẩu + chi phí vận chuyển, lắp
đặt chạy thử.
Khấu hao TSCĐ hữu hình và vô hình thực hiện theo phương pháp
đường thẳng và theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản. Tỷ lệ
khấu hao sủ dụng phù hợp với quy định hiện hành.
- Doanh thu: Chủ yếu là đối với hàng hoá bán trong nước, doanh thu
được ghi nhận khi xuất hàng và được người mua chấp nhận thanh toán. Giá
ghi nhận doanh thu là giá ghi trên hoá đơn bán hàng không bao gồm Thuế
VAT.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
2.3. Thu thập thông tin cơ sở về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các giấy tờ tài liệu mà mà KTV yêu cầu Công ty ABC cung cấp trước
khi kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là :
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán.

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 54 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Bảng cân đối phát sinh công nợ.


- Sổ nhật ký mua hàng.
- Sổ cái TK 331.
- Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng.
- Báo cáo kiểm toán năm trước .
- Các biên bản đối chiếu công nợ.
- Các hoá đơn chứng từ có liên quan.
- Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh năm.
- Biên bản họp Ban Giám đốc (BGĐ).
- Biên bản kiểm kê quỹ.
- Các quy định về tạm ứng tại Công ty.
Trong đó Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) và Báo cáo kết qủa kinh
doanh (BCKQKD) là những tài liệu quan trọng bắt buộc phải có.
3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát
Sau khi đã có những tài liệu này thì KTV bắt đầu tiến hành đánh giá rủi
ro kiểm toán để từ đó xây dựng chương trình kiểm toán phù hợp. Công việc
này đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp nên người chịu trách nhiệm thực hiện
công việc phải có cả trình độ chuyên môn lẫn kinh nghiệm trong công việc.
Thường thì Chủ nhiệm Kiểm toán sẽ trực tiếp tiến hành đánh giá rủi ro.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, việc tìm hiểu môi
trường kiểm soát của khách hàng mới chỉ dừng lại ở những đánh giá tổng thể
về thái độ, nhận thức, hoạt động của Ban giám đốc khách hàng để nhằm
khẳng định tính tin cậy vào hệ thống KSNB trong toàn bộ độ tin cậy kiểm
toán.
Đối với công ty TNHH ABC việc tìm hiểu môi trường kiểm soát được
tiến hành qua một số buổi gặp gỡ và họp bàn trực tiếp với Ban giám đốc công
ty. Qua đó, BGĐ sẽ cung cấp cho KTV những thông tin về cơ cấu tổ chức và
quản lý điều hành; các qui trình, các chính sách và thủ tục kiểm soát trong nội
bộ đơn vị mình. Đồng thời, qua việc tiếp xúc này, KTV cũng đánh giá được

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 55 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phần nào thái độ, nhận thức và phong cách làm việc của Ban giám đốc. Đây
là yếu tố quan trọng để đánh giá tính tin cậy của hệ thống KSNB đơn vị khách
hàng.
Qua việc tìm hiểu môi trường kiểm soát của Công ty TNHH ABC thì
Chủ nhiệm Kiểm toán và KTV đi đến kết luận: Mặc dù Công ty đã có những
quy định cụ thể về cơ chế thu mua hàng hoá, hình thức và điều kiện thanh
toán. Nhưng việc thực hiện có lúc chưa đúng, việc ghi sổ chưa kịp thời, một
số khoản chi mua hàng chưa có hoá đơn. Công ty cũng không có bộ phận
kiểm toán nội bộ riêng để hạn chế và khắc phục sai sót nên độ tin cậy và hiệu
quả của HTKSNB là ở mức yếu. Theo đó KTV xác định cần phải thu hẹp các
thử nghiệm kiểm soát ở mức hợp lý và mở rộng các thử nghiệm cơ bản ở mức
cao nhất khi thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại Công
ty ABC.
4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Đây là một trong những kỹ thuật thu thập bằng chứng được KTV sử
sụng trong hầu hết các giai đoan của cuộc kiểm toán để có một cái nhìn tổng
quát về tình hình tài chích của Công ty. Việc thực hiện các bước phân tích
tổng quát được thực hiện thông qua việc phân tích sơ bộ BCTC của Công ty
ABC dựa trên sự biến động của các số dư tài khoản trên BCĐKT của năm
này so với năm trước (phân tích ngang) Tính toán các tỷ suất (phân tích dọc).

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 56 Phạm Đình Cao


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 7(bảng): Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán của công ty ABC
(Trích các khoản mục thuộc chu trình mua hàng và thanh toán từ BCĐKTnăm 2003 và 2004 của Công ty ABC )

Đơn vị tính: VNĐ

Chênh lệch $ Chênh lệch%


Khoản mục 31/12/2003 31/12/2004 Ghi chú
>50.000.000 > 20%

1. Tiền 35.562.462.315 28.190.832.307 -7.371.630.008 -20.728  (1)


2. Khoản phải thu 21.347.080.450 2.537.618.882 -18.809.461.568 -88.112
3. Hàng tồn kho 78.251.785.467 95.476.478.545 17.224.693.078 22.0118  (2)
4. TSLĐ khác 320.151.452 284.548.862 -35.602.590 -11.126
Cộng TSLĐ 135.481.479.684 126.489.478.596 -8.992.001.088 -6.638
1. TSCĐ hữu hình 384.756.451.615 402.125.489.954 17.369.038.339 4.514
Tổng tài sản 520.237.931.299 528.614.968.550 8.377.037.251 1.610
1. Nợ ngắn hạn 84.589.478.955 94.786.556.994 10.197.078.039 12.054
2. Nợ khác 32478.952.654 58.312.512.135 25.833.559.481 79.539 (3)
Cộng Nợ phải trả 117.068.431.609 153.099.069.129 36.030.637.520 30.777 (4)
Vốn chủ sở hữu 403.169.499.690 375.515.899.421 -27.653.600.269 -6.859
Tổng nguồn vốn 520.237.931.299 528.614.968.550 8.377.037.251 1.610

Lớp Kiểm Toán 43 A _ Khoa Kế Toán 57 Phạm Đình Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

(1) Tiền giảm mạnh, phải thu khách hàng giảm điều này KTV cần phải
xem xét một cách đúng mức và tìm cho ra nguyên nhân.
(2) Hàng tồn kho tăng đối với một công ty sản xuất kinh doanh là
không tốt nó sẽ làm khả năng thanh toán của công ty gặp vấn đề .
(3),(4) Nợ khác tăng 25.833.559.481 nên dẫn đến nợ phải trả tăng điều
này là không tốt đối với Công ty sản xuất kinh doanh.
Những điều trên cho thấy tình hình tài chính của công ty không được
tốt lắm bởi hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, phải thu giảm, phải trả tăng dẫn
tới khả năng thanh toán gặp khó khăn và quay vòng vốn chậm.
Sơ đồ số 8 (Bảng): Chi tiết các khoản nợ lớn phải trả người bán
Đơn vị tính: VNĐ
Phải trả người bán 31/12/2003 31/12/2004

Công ty Nhựa Sài Gòn 3.761.015.067 7.853.540.573

Tập đoàn LIFAN 13.132.540.018 16.861.540.899

Công ty Thương mại Kim Liên 0 3.179.691.125

Công ty TNHH Thái Bình Dương 0 1.745.467.840

Công ty Cơ khí Hưng Yên 1.801.434.778 1.608.774.820

Công ty Thép hoà Phát 4.551.007.856 742.810.200

Hợp tác xã Nhổn 22.071.070 551.297.024

Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Hùng Anh 1.710.966.132 469.279.959

Điện lực Tỉnh Hà Tây 140.357.897 221.742.363

Công ty Cấp thoát nước tỉnh Hà Tây 72.466.340 95.311.500

Công ty Cơ khí Phúc Vĩnh 109.799.250 121.172.722

Công ty Cổ phần cơ khí Thành Viễn 300.463.212 115.005.700

Nhà máy Lắp ráp xe máy Bắc Sơn 9.111.561673 9.111.561.673

Công ty P ( Trung Quốc ) 0 8.412.254.000

Công ty L (Trung Quốc ) 0 9.000.000.000

Tổng cộng 34.691612223 60089.450.398


(trích từ sổ Nhật ký người bán).

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 59 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Ngoài ra, KTV còn tiến hành phân tích BCTC thông qua việc phân tích
các tỷ suất (phân tích dọc). Đối với chu trình mua hàng và thanh toán, các tỷ
suất đã được KTV sử dụng để phân tích là:

Sơ đồ 9 (bảng): Các tỷ suất tài chính

KHẢ NĂNG THANH TOÁN Năm 2003 Năm 2004


1. TỶ SUẤT TÀI SẢN VỚI NỢ 520.237.931.299/ 528.614.968.550/
(Tổng cộng TS/Nợ phải trả ) 117.068.431.609 153.099.069.129
= 4.44 = 3.45
2.Khả năng thanh toán tức thời 35.562.462.315/ 28.190.832.307/
( Vốn bằng tiền/ Nợ ngắn hạn) 84.589.478.955 94.786.556.994
= 0.42 = 0.29
3. Khả năng thanh toán hiện hành 135.481.479.684/ 126.489.478.596/
(TSLĐ và Đầu tư NH/Nợ ngắn hạn ) 84.589.478.955 94.786.556.994
= 1.6 = 1.33

Nhìn vào các tỷ suất trên thì có thể thấy tình hình tài chính của công ty
ABC là không có nhiều biến động giữa năm tài chính 2003 và 2004. tỷ suất
thanh toán hiện hành cao bởi vì công ty đang bị các đại lý chiếm dụng vốn lớn
và hàng tồn kho lớn nên gây khó khăn trong việc thanh toán với nhà cung cấp
và hàng hoá mua vào quá nhiều.
5. Xác định mức độ rủi ro trọng yếu.
Căn cứ vào những thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu
khách hàng cũng như tìm hiểu hệ thống KSNB, KTV phân tích và đánh giá
mức độ trọng yếu cho khoản mục Nợ phải trả người bán. Việc xác định mức
độ trọng yếu là một vấn đề phức tạp yêu cầu sự xét đoán mang tính nghề
nghiệp của KTV. Đối với khách hàng như Công ty ABC thì mức độ trọng yếu
được xác định theo một trong các trường hợp sau:

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 60 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- 2% tổng TSLĐ hoặc vốn chủ sở hữu.


- 10% thu nhập sau thuế với giả thiết doanh nghiệp hoạt động liên tục.
- 0,5% - 3% độ lớn của doanh thu, theo bảng tỷ lệ qui định
Việc xác định giá trị trọng yếu chi tiết (MP - Monetary Precision)
Giá trị trọng yếu là giá trị được tính toán dựa vào mức độ trọng yếu đã
xác định và luôn nhỏ hơn mức độ trọng yếu (thường bằng 80% - 90% mức độ
trọng yếu). Giá trị trọng yếu chi tiết được sử dụng trong việc tính toán sai số
chấp nhận được đối với các giá trị chênh lệch ước tính khi kiểm tra, phân tích
số dư mỗi tài khoản chi tiết.
Đối với Công ty ABC là đơn vị sản xuất kinh doanh thì doanh thu là
một trong những chỉ tiêu rất quan trọng và đặc biệt đối với chu trình mua
hàng thanh toán nên KTV chọn 1% độ lớn của doanh thu để xác mức trọng
yếu. Tổng doanh thu của ABC trong năm 2004 là: 895.354.121.456 VNĐ
(theo báo cáo KQHĐKD). Ảnh hưởng của thuế là 28%, và giá trị trọng yếu
được xác định bằng 80% mức độ trọng yếu.
Mức độ trọng yếu = 895.354.121.456 x 1% = 8.953.541.215
Mức độ trọng yếu sau thuế = 8.953.541.215 x (1 – 28%) = 6.446.549.674
Giá trị trọng yếu chi tiết (MP) = 6.446.549.674 x 80% = 5.157.239.740
Giá trị này sẽ được áp dụng trong kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán. Như vậy sau khi kiểm tra phát hiện sai sót của tài khoản phải trả
người bán chênh lệch hơn 5.157.239.740 VNĐ thì được xem là trọng yếu và
yêu cầu Công ty phải điều chỉnh.
6. Đánh giá rủi ro kiểm toán
Để đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát
và rủi ro tiềm tàng. Có 6 rủi ro tiềm tàng, bao gồm: các sai sót tiềm tàng liên
quan đến các giao dịch (tính đầy đủ, tính hợp lệ, tính ghi chép, tính đúng kì)
và các sai sót tiềm tàng liên quan đến việc lập các BCTC (đánh giá, trình
bày).

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 61 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Qua tìm hiểu hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống KSNB và thực
hiện phân tích sơ bộ tại Công ty ABC, KTV đã nhận định các sai sót tiềm
tàng đều có thể xảy ra đối với các mục tiêu kiểm toán đặc thù đã được xác
định cho chu trình này. Các rủi ro chi tiết đã được xác định liên quan đến tài
khoản này cần được chỉ ra thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán chi
tiết được tóm tắt dưới đây.
Ngoài ra khi ta lập kế hoạch dựa trên các hoạt động kiểm soát nhằm
giảm bớt rủi ro được xác định cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ
cơ bản, chúng ta cần phải chắc chắn rằng các thủ tục kiểm soát đó đã được
kiểm tra và kết luận trước khi thực hiện kiểm tra chi tiết. Soát xét các thông
tin được tổng hợp dưới đây và đảm bảo rằng kế hoạch kiểm toán đảm bảo chỉ
ra được các rủi ro.
Sơ đồ 10 (bảng): Đánh giá rủi ro kiểm toán

Details of Potential Audit Substantive Performed Conclusion (kết


Risk (rủi Error (sai sót Approach Audit By, luận)
ro chi tiết) tiềm tàng) (soát xét) Procedure Comments,
(thủ tục Reference (
kiểm toán
các khoản
trọng yếu)

7. Lập và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh
toán
Kế hoạch kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là các dự kiến
chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, kế hoạch kiểm toán được
lập cho tất cả các khoản mục tài khoản cụ thể.
Kế hoạch kiểm toán nói chung bao gồm : thiết kế các thủ tục kiểm soát,

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 62 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

thiết kế các thủ tục phân tích và thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết. Các thủ
tục kiểm tra chi tiết đối với việc mua hàng và thanh toán liên quan đến kiểm
toán chu trình hàng tồn kho và kiểm toán vốn bằng tiền vì vậy việc thiết kế
các thủ tục kiểm tra chi tiết chỉ bao gồm nội dung nợ phải trả nhà cung cấp.

Sơ đồ11 (Bảng): Chương trình kiểm tra tổng thể

Các TK, khoản mục Phương pháp kiểm toán Thủ tục kiểm toán
Tiền Chọn mẫu Phân tích
Các khoản phải thu Chọn mẫu Phân tích
Hàng tồn kho Chọn mẫu Đối chiếu công nợ
TSLĐ khác Chọn mẫu Kiểm tra chi tiết
Các khoản phải trả Chọn mẫu Kiểm tra chi tiết
Thuế Chọn mẫu Kiểm tra chi tiết
Nguồn vốn, quỷ Chọn mẫu Kiểm tra chi tiết

Sau khi thực hiện các bước công việc trên thì Chủ nhiệm Kiểm toán sẽ
tiến hành soạn thảo chương trình kiểm tra chi tiết. Nhưng thực tế thì tại Công
ty IFC đã xây dựng một chương trình mẫu.Chương trình kiểm toán mẫu có
thể được sử dụng để hướng dẫn thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết tài
khoản này. KTV tiến hành điều chỉnh kế hoạch kiểm toán theo những thông
tin mới thu thập được. Theo đó, các thủ tục kiểm tra chi tiết của chương trình
kiểm toán mẫu đối với phần hành này sẽ được bổ sung những thủ tục mới cần
thiết (do KTV tự thiết kế) hoặc loại bỏ những thủ tục không cần thiết.
Sơ đồ 12(Bảng): Chương trình kiểm toán chi tiết cho tài khoản
Phải trả người bán tại Công ty ABC.(Theo giấy tờ làm việc của KTV)

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 63 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

STT Thủ tục kiểm Thủ tục kiểm toán chi tiết Người Tham
toán tổng hợp soát chiếu
xét
1 Kiểm tra các A.Thu thập Bảng tổng hợp số dư Phải trả
khoản phải trả người bán chi tiết theo từng đối tượng, phản
về tính hợp lệ, ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
tính đầy đủ, Kiểm tra số tổng cộng và đối chiếu với Sổ
tính đúng cái và báo cáo. Kiểm tra các khoản chênh
kì.(TEST lệch (nếu có) tới các chứng từ có liên quan.
PAYABLES B. Chọn một số nghiệp vụ thanh toán công
[Completeness,
nợ phải trả người bán bằng tiền mặt hoặc
Validity, Recording,
Cutoff])
chuyển khoản sau ngày khoá sổ kế toán từ
Sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của kỳ tiếp
theo, thực hiện:
1. Kiểm tra các Phiếu nhập kho, Hoá đơn
mua hàng và các chứng từ bổ trợ khác.
2. Xác định xem các khoản thanh toán đại
diện cho một khoản công nợ tại ngày kết
thúc năm tài chính có được phản ánh trên
Bảng tổng hợp số dư phải trả hay không?
C. Sau đó, chọn các hoá đơn mua hàng chưa
thanh toán, kiểm tra xem các hoá đơn này
có chỉ ra một khoản công nợ phải trả tại
ngày kết thúc năm không và nếu có thì đã
được phản ánh vào sổ kế toán.
D. Đánh giá kết quả kiểm tra
2 Kiểm tra giá A. Soát xét bảng tổng hợp số dư công nợ
trị và việc trình phải trả người bán tại ngày khoá sổ để xác
bày các Khoản định xem liệu có số dư nợ tài khoản phải trả
phải trả.(TEST bị bù trừ trong số dư phải trả cuối kỳ trình
VALUATION AND bày trên BCTC hay không
PRESENTATION
B. Xác định xem có số dư khoả phải trả phi
OF PAYABLES

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 64 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

[Valuation, thương mại nào được phản ánh trong số dư


Presentation] )
Phải trả người bán cuối kỳ không
C. Xác định các khoản Phải trả tồn đọng lâu
ngày, xem xét việc trình bày và thuyết minh
các khoản công nợ này của đơn vị.
D. Yêu cầu khách hàng cung cấp và xem
xét các điều khoản cam kết trong các hợp
đồng mua hàng quan trọng cần trình bày
trên BCTC.
E. Xem xét việc trình bày số dư phải trả các
bên liên quan
F. Xem xét việc trình bày các giao ước mua
hàng quan trọng
G. Xem xét việc trình bày các khoản công
nợ phải trả với thời gian lâu hơn một năm.
H. Đánh giá kết quả kiểm tra
3 Có lý do nào để A. Chọn một số nghiệp vụ mua hàng phản ánh công nợ
phải trả ghi sổ 15 ngày sau ngày kết năm tài chính.
tin rằng tồn tại
Kiểm tra hoá đơn, phiếu nhập kho nhằm khẳng định
các Khoản phải rằng các khoản phải trả người bán được hạch toán đúng
trả bên liên kỳ.

quan trọng yếu B. Đánh giá kết quả kiểm tra.

(Kiểm tra EARLY


CUTOFF của hàng
mua (Câu hỏi 1A -
Purchase Invoices)
[Cutoff] )

4 Có phản ánh kịp A. Kiểm tra các nghiệp vụ hàng mua trả lại phát sinh
thời các khoản nợ trong khoảng 15 ngày sau ngày khoá sổ. Khẳng định
lúc cuối kỳ (Kiểm rằng các khoản giảm trừ nợ Phải trả đã được hạch toán
tra LATE CUTOFF đúng kỳ.
của các DEBIT B. Lựa chọn một số nghiệp vụ ghi giảm Phải trả người
NOTES (Tailoring bán do trả lại hàng được ghi sổ trong khoảng 15 ngày
Question 1 -Yes) trước ngày khoá sổ. Kiểm tra tới phiếu xuất hàng trả lại
[Cutoff] và xác định rằng các khoản này được hạch toán đúng
kỳ.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 65 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

C. Soát xét các khoản ghi giảm công nợ phải trả được
ghi sổ trong khoảng 15 ngày trước ngày kết thúc năm.
Kiểm tra chứng từ.
D. Đánh giá kết quả kiểm tra.

5 Xác nhận công A. Lựa chọn một số nhà cung cấp chính có thể có số dư
công nợ phải trả tại ngày cuối năm (Các nhà cung cấp
nợ phải trả.
này có thể được xác định qua phỏng vấn hay xem xét
( Kiểm tra LATE các chứng từ thanh toán công nợ từ những năm trước).
CUTOFF của các B. Thu thập các Biên bản đối chiếu công nợ hay các
DEBIT NOTES hoá đơn mua hàng đối với các nhà cung cấp được lựa
(Tailoring Question chọn trên.
1 -Yes) [Cutoff] ) C. Nếu không có Biên bản đối chiếu công nợ, lập thư
xác nhận công nợ và thực hiện:
1. Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của kiểm toán
viên
2. Gửi lại lần 2 nếu không nhận được thư trả lời
3. Đối chiếu số được xác nhận với số ghi sổ của đơn vị.
Giải thích các chênh lệch
4. Đối với các thư xác nhận không nhận được thư trả
lời, kiểm tra các nghiệp vụ thanh toán sau ngày khóa sổ
kế toán hoặc các hóa đơn mua hàng trong kỳ chưa được
thanh toán và các phiếu nhập hàng. Khẳng định rằng tất
cả các khoản thanh toán cho các khoản nợ tại ngày kết
thúc năm đều đã được phản ánh là khoản phải trả tại
ngày khoá sổ.
D. Thu thập hay lập các bảng đối chiếu số liệu, giải
thích chênh lệch giữa số trên thư xác nhận hay hóa đơn
với số được hạch toán trên Bảng tổng hợp số dư Phải
trả tại ngày khoá sổ. Kiểm tra các khoản chênh lệch này
tới hóa đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu thanh toán nợ
và các chứng từ có liên quan khác.
E. Đánh giá kết quả kiểm tra

6 Kiểm tra việc trình A. Thu thập các bằng chứng xác định nhà cung cấp
bày các khoản phải nước ngoài có các nghiệp vụ mua bán bằng ngoại tệ.
trả bằng ngoại tệ Xác định các khoản phải trả đối với các nhà cung cấp
(Câu hỏi 6 - Yes) này. Xác định các tỷ giá chuyển đổi được áp dụng và
[Valuation] đối chiếu với tỉ giá chuyển đổi theo quy định hiện hành.
B. Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với
sổ kế toán.
C. Kiểm tra việc đánh giá số dư có gốc ngoại tệ tại
ngày khoá sổ, so sánh với số tính toán lại của kiểm toán

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 66 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

viên.
D. Đánh giá kết quả kiểm tra

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 67 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

II. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN.
Sau khi hoàn thành được chương trình kiểm toán chu trình mua hàng –
thanh toán trong kiểm toán BCTC của Công ty ABC, KTV tiến hành các công
việc cần làm trong giai đoạn thực hiện theo đúng các thủ tục đã đưa ra. Giấy
tờ làm việc là căn cứ để chứng minh các thủ tục đó đã hoàn thành.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
kiểm toán BCTC do IFC thực hiện gồm hai bước cơ bản sau:
1. Thực hiện các bước kiểm tra và đánh giá kết quả (các thủ tục phân
tích soát xét)
Căn cứ vào bảng tổng hợp công nợ phải trả của tại công ty ABC KTV
thấy rằng khoản nợ phải trả của công ty tăng đột biến so với năm trước, cụ thể
là tăng (37.97%) được BGĐ giải thích là do Công ty chưa thu hồi được các
khoản nợ phải thu nên chưa có khả năng thanh toán cho các nhà cung cấp.
Như vậy, có thể thấy rằng khả năng thanh toán của Công ty đang gặp phải vấn
đề khó khăn do công tác thu hồi công nợ không tốt.
Dựa trên bảng phân tích ta trong năm 2004 của Công ty ABC ta thấy
rằng, ngoài các nhà cung cấp lớn, thường xuyên (như Công ty Nhựa Sài Gòn,
công ty Cơ khí Hưng Yên …) đơn vị còn có nhiều nhà cung cấp nhỏ mới xuất
hiện trong năm nay. Điều này cho thấy việc mua nguyên vật liệu đầu vào của
doanh nghiệp không thực sự ổn định và phát sinh nhiều nghi vấn.
Trong quá trình xem xét chủng loại hàng hoá mua vào ở các nhà cung
cấp nhỏ này, kiểm toán viên nhận thấy đây là những chủng loại hàng hoá mà
các nhà cung cấp lớn là ban hàng thường xuyên hoàn toàn có thể cung cấp với
số lượng không hạn chế, chất lượng tốt và giá cả thấp hơn. Vậy vấn đề đặt ra
là tại sao doanh nghiệp không mua của các nhà cung cấp lớn mà lại mua của
những nhà cung cấp nhỏ này, không những thế những giao dịch này cung
không có hợp đồng mua bán, kiểm toán viên nghi ngờ có sự xuất hiện của các

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 68 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

hoá đơn mua hàng khống. Kiểm toán viên sẽ tiến hành gửi thư xác nhận đối
với các nhà cung cấp này.
Trên đây là một số thủ tục phân tích mà kiểm toán viên của Công ty
IFC áp dụng trong quá trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại
Công ty ABC, việc phân tích được áp dụng nhằm xác định các vùng rủi ro,
sau đó tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết với các khoản mục đã được
khoanh vùng.
2. Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết.
Công việc này chiếm phần lớn thời gian làm việc của các KTV sau đây
ta khái quát các bước công việc đó dụa trên giấy làm việc của các KTV.
2.1. Tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết Tài khoản 331 với số liệu
trên BCTC

Việc đối chiếu số liệu trên Bảng kê số phát sinh Phải trả người bán với
số liệu trên BCTC được phản ánh trên giấy tờ làm việc như sau:

Sơ đồ 13( bảng): Giấy tờ làm việc của KTV


CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Chuyên nghành Kiểm toán –Kế toán –Tư vấn thuế và tài chính

IFC Nhà số 3,Lô 11,Đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Tel:(84.4)5566560

Email: ifco@vnn.vn Fax:(84.4)5566562

Khách hàng/Client: Người soát xét/ Reviewed by:


Kỳ kế toán/Period: Ngày soát xét/ Date:
Nội dung công việc/Subject: STT trang/ No:

Mục tiêu: Tổng hợp số dư phải trả đầu năm, cuối năm của các nhà cung cấp có số phát sinh
lớn trong năm. Đối chiếu với số liệu trên BCTC. Giải thích các chênh lệch nếu có.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 69 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Phải trả người bán

31/12/2003

31/12/2004

GC

Công ty Nhựa Sài Gòn


3.761.015.067
7.853.540.573

{a}

Tập đoàn LIFAN


13.132.540.018
16.861.540.899

{b}

Công ty Thương mại Kim Liên


0
3.179.691.125

Công ty TNHH Thái Bình Dương


0
1.745.467.840

{b}

Công ty Cơ khí Hưng Yên


1.801.434.778
1.608.774.820

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 70 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

{b}

Công ty Thép Hoà Phát


4.551.007.856
742.810.200

{b}

Hợp tác xã Nhổn


22.071.070
551.297.024

Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Anh


1.710.966.132
469.279.959

{c}

Điện lực Tỉnh Hà Tây


140.357.897
221.742.363

Công ty Cấp thoát nước tỉnh Hà Tây


72.466.340
95.311.500

Công ty Cơ khí Phúc Vĩnh


1.109.799.250
1.121.172.722

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 71 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

{b}

Công ty Cổ phần cơ khí Thành Viễn


300.463.212
115.005.700

Nhà máy Lắp ráp xe máy Bắc Sơn


8.111.561673
8.111.561.673

Công ty Phó ( Trung Quốc )


0
8.412.254.000

Công ty Lu (Trung Quốc )


0
9.000.000.000

Tổng
34.691612223
60.089.450.398

Nguồn số liệu: Tập hợp từ Bảng chi tiết Tài khoản 331.

Công ty có thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng với các nhà cung cấp chủ yếu

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 72 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Kết luận: Không có chênh lệch giữa số liệu chi tiết và tổng hợp.

{a}Khớp đối chiếu công nợ tài ngày 31/12/2004giữa Nhà máy và Công ty nhựa Sài Gòn

{b}Khớp biên bản đối chiếu công nợ giữa công ty tại ngày 31/12/04

{c}KTV đối chiếu khi kiểm toán công ty xuất nhập khẩu Hùng Anh. Không có chênh lệch.
Đã gửi thư xác nhận

2.2. Kiểm tra chi tiết công nợ


Kiểm tra Tài khoản Phải trả người bán là kiểm tra số dư của từng đối
tượng. Do vậy việc chọn mẫu cũng chọn theo đối tượng và thực hiện kiểm tra
chi tiết số phát sinh trong năm và số dư cuối kỳ cho đối tượng đó. Kết quả
làm việc được thể hiện trên giấy tờ như sau:
Sơ đồ 14 (bảng): Giấy tờ làm việc của KTV

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ


Chuyên nghành Kiểm toán –Kế toán –Tư vấn thuế và tài chính

IFC Nhà số 3,Lô 11,Đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Tel:(84.4)5566560

Email: ifco@vnn.vn Fax:(84.4)5566562

Khách hàng/Client:
Kỳ kế toán/Period:
Nội dung công việc/Subject:

Người soát xét/ Reviewed by:


Ngày soát xét/ Date:
STT trang/ No:

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 73 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Mục tiêu: Bảo đảm số dư công nợ của công ty Cơ khí Phúc Vĩnh không có sai sót trọng yếu.
Thủ tục: Kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh trong năm và nghiệp vụ thanh toán sau
ngày khoá sổ.
Ngày
Nội dung
Nợ

(1)
(2)
(3)

03/02/03
Thanh toán bằng chuyển khoản
1.550.000.000

29/04/03
Thanh toán bằng tiền mặt
500.000.000

05/05/03
Thanh toán bằng chuyển khoản
600.000.000

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 74 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

04/08/03
Thanh toán bằng tiền mặt
1.500.000.000

10/10/01
Thanh toán bằng tiền mặt
450.000.000

25/01/03
Mua càng xe Dream II

1.625.321.900

15/05/03
Mua tục treo máy xe Ga

760.698.365

25/08/03
Mua hộp xích xe các loại.

2.365.369.752

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 75 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

30/10/03
Mua bình xăng xe các loại.

977.610.864

Số dư đầu năm

1.109.799.250

Số dư cuối năm

1.121.172.722

 Đã kiểm tra đúng.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 76 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

(1)Kiểm tra hoá đơn và Bảng kê chi tiết, Phiếu nhập kho kèm theo
(2)Kiểm tra chứng từ thanh toán
(3)Đã thanh toán bằng chuyển khoản (1.650.000.000) vào tháng 01/2004, kiểm tra chứng
từ thanh toán
Kết luận: Khoản phải trả công ty cơ khí Phúc Vĩnh không có sai sót trọng yếu

2.3. Kiểm tra tính đúng kì của việc ghi nhận công nợ
2.3.1. Kiểm tra tính đúng kỳ của các hoá đơn mua hàng,
Thủ tục này giúp cho kiểm toán viên xác định các giao dịch thực tế xảy
ra trong kì này đã được ghi sổ như thế nào. Trong thực tế, có một số công ty
khi muốn khuếch trương tình hình tài chính của mình đã ghi hoá đơn mua
hàng của năm nay vào năm sau, đây là một gian lận thường thấy. Do đó khi
tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên sẽ lựa chọn một số hoá đơn trước và sau
ngày khoá sổ rồi đối chiếu với sổ nhật ký mua hàng thường là từ 15 ngày trở
lại, sổ chi tiết phải trả người bán để khẳng định tính đúng kì.
Sơ đồ 15 (bảng): Giấy tờ làm việc của KTV

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ


Chuyên nghành Kiểm toán –Kế toán –Tư vấn thuế và tài chính

IFC Nhà số 3,Lô 11,Đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Tel:(84.4)5566560

Email: ifco@vnn.vn Fax:(84.4)5566562

Khách hàng/Client:
Kỳ kế toán/Period:
Nội dung công việc/Subject:

Người soát xét/ Reviewed by:


Ngày soát xét/ Date:

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 77 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

STT trang/ No:

Mục tiêu: Bảo đảm công nợ được ghi nhận đúng kì.

Thủ tục: Chọn các Phiếu nhập kho phát sinh 15 ngày trước ngày khoá sổ (31/12/04), kiểm
tra đến hóa đơn, chứng từ kèm theo:

Chứng từ

Nội dung

Số tiền

Số

Ngày

PN387

17/12/04

Mua tôn 2x236x542

60.321.354

PN388

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 78 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

18/12/04

Mua nhựa Trung Quốc

650.231.325

PN389

21/12/04

Mua các loại Bu lông ốc vít của Thành Viễn

10.236.932

PN390

21/12/04

Mua ống xã (Pô xe máy ) của UMV

1.562.321.632

PN400

25/12/04

Mua thép Hoà Phát

2.156.456.900

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 79 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

PN401

26/12/04

Mua cọc lái CLC

2.132.456.645

PN402

28/12/04

Mua Tem của công ty Hoà Hải

9.100.000

PN403

29/12/04

Mua dan dể chân xe máy của xý nghiệp Lan Anh

35.123.500

PN404

30/12/04

Hàng trả về xe Force 125cc

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 80 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

75.000.000

 Đã kiểm tra chứng từ nhập hàng( so sánh phiếu nhập cùng thẻ kho , sổ chi tiết hàng nhập và sỏ
chi tiết phải trả người bán)

Kết luận : Các khoản đã được ghi sổ đúng kỳ.

2.3.2. Kiểm tra tính đúng kỳ của các chứng từ thanh toán
Các chứng từ thanh toán có thể là ghi các phiếu chi của kì sau vào kì
này, hoặc là ghi các phiếu chi của kì này vào kì sau. Việc ghi chép không
đúng kì các chứng từ thanh toán sẽ ảnh hưởng đến việc phản ánh khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Để kiểm tra việc ghi sổ đối với các chứng từ thanh toán, KTV cũng
chọn một số phiếu chi từ trước và sau ngày khoá sổ rồi đối chiếu với sổ chi
tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải trả người bán. Thường xem xét
truớc và sau 15 ngày khoá sổ của năm tài chính.
Sơ đồ 16 (bảng): Giấy tờ làm việc của KTV
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Chuyên nghành Kiểm toán –Kế toán –Tư vấn thuế và tài chính

IFC Nhà số 3, Lô 11, Đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Tel:(84.4)5566560

Email: ifco@vnn.vn Fax:(84.4)5566562

Khách hàng/Client:
Kỳ kế toán/Period:
Nội dung công việc/Subject:

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 81 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Người soát xét/ Reviewed by:


Ngày soát xét/ Date:
STT trang/ No:

MỤC TIÊU : CÁC KHOẢN THANH TOÁN VÀ PHIẾU CHI GHI ĐÚNG KỲ.
Thủ tục: Chọn các chuáng từ thanh toán từ 15 ngày trước khi khoá sổ (31/12/04) kiểm tra chứng từ
kiềm theo .

Chứng từ

Nội dung

Số tiền

Số

Ngày

PC823

28/12/04

Trả tiền điện cho Công ty Điện lực Hà Tây

100.850.000

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 82 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

PC824

28/12/04

Trả tiền (chuyển khoản)mua nhựaTrung Quốc

650.231.325

PC825

29/12/04

Mua các loại Bu lông ốc vít của Thành Viễn

10.236.932

PC826

29/12/04

Trả tiền(chuyển khoản) mua ống xã của UMV

1.562.321.632

PC827

30/12/04

Trả tiền mua( bằng TM) thép Hoà Phát

2.156.456.900

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 83 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Đã đối chiếu với sổ quỹ .


Kết luận: Các khoản thanh toán đã ghi đúng kỳ.

2.4. Kiểm tra hàng mua trả lại


Đối với khách là Công ty ABC trong bước khảo sát chung KTV nhận
thấy hàng mua trả lại là rất nhiều mà quy trình xử lý hàng mua trả lại chưa
được khoa học do đó rất có thể tồn tại trong nghiệp vụ này nhiều sai sót trọng
yếu. Đây cũng là vấn đề mà sau này công ty IFC sẽ tư vấn cho ABC.Trong
tháng 12 có hai lô hàng mua trả lại KTV sẽ kiểm tra việc phản ánh ghi chép
phản ánh có trung thực hợp lý hay không?
Sơ đồ 17 (bảng): Giấy tờ làm việc của KTV
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Chuyên nghành Kiểm toán –Kế toán –Tư vấn thuế và tài chính

IFC Nhàsố3, Lô 11, Đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Tel:(84.4)5566560

Email:ifco@vnn.vn Fax:(84.4)5566562

Mục tiêu: Đảm bảo các NV hàng mua trả lại được ghi chép đúng kỳ.

Công việc thực hiện: đối chiếu số liệu trên Sổ cái hàng tồn kho với chứng từ xuất

STT

Nội dung

Số tiền

Phiếu xuất kho

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 84 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

USB

VN Đ

SH

Ngày tháng

Trả lại hàng cho Trung Quốc

149.500

2.616.250.000

000486

14/12/04

Trả lại hàng cho Phương Nhổn

10.255.000

000504

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 85 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

25/12/04

 Đã kiểm tra đúng


Kết luận: Hàng mua trả lại đã được ghi nhận đúng kỳ.

2.2. Gửi thư xác nhận các khoản phải trả người bán
Đối với thủ tục gửi thư xác nhận khoản phải trả người bán, KTV sẽ tiến
hành gửi thư xác nhận mở nghĩa là KTV sẽ ghi sẵn con số và nhà cung cấp
chỉ cần xác nhận có đúng không. Lựa chọn phương thức thư xác nhận này là
do rủi ro đối với tài khoản này là thường bị ghi sổ thấp hơn so với thực tế.
KTV tiến hành chọn ra 5 nhà cung cấp có số phát sinh lớn và có biến động bất
thường trong năm để tiến hành gửi thư xác nhận (theo giấy tờ làm việc).
Việc gửi thư xác nhận được tiến hành càng sớm càng tốt (thường vào
ngày đầu tiên đến khách hàng) vì nếu để rời khách hàng mà vẫn không
nhận được phúc đáp từ phía nhà cung cấp của khách hàng (kể cả sau khi
đã gửi lần thứ hai), KTV sẽ không thể quay trở lại khách hàng để thực hiện
các thủ tục thay thế nhằm có được bằng chứng hợp lý đảm bảo cho ý kiến
của mình về khoản phải trả nhà cung cấp. Thư xác nhận cũng như phúc đáp
đều được gửi và nhận trực tiếp giữa KTV và nhà cung cấp để tránh sự can
thiệp của khách hàng. Vì sự xác nhận này là một bằng chứng có giá trị và
làm giảm thiểu rất nhiều công việc kiểm tra chi tiết.
Nếu trong trường hợp đến ngày kết thúc kiểm toán mà vẫn không nhận
được thư phúc đáp, các thủ tục thay thế thường được KTV sử dụng là:
kiểm tra thanh toán sau ngày khoá sổ hoặc kiểm tra đến chứng từ nhập và
thanh toán trong kì. Năm nhà cung cấp được lựa chon.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 86 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Sơ đồ 18 (bảng): Các nhà cung cấp


STT Nhà cung cấp Mua trong kì
1 Công ty cơ khí Hưng Yên 1.608.774.820
2 Hợp tác xã Nhổn 551.297.024
3 Công ty Cơ khí Thành Viễn 115.005.700
4 Công ty Nhựa Sài Gòn 7.853.540.573
5 Nhà cung cấp: Đỗ Văn Vũ 38.175.166

Sau đây là mẫu thư xác nhận trên giấy tờ làm việc của KTV:
Sơ đồ 19 (bảng): Giấy tờ làm việc của KTV
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Chuyên nghành Kiểm toán –Kế toán –Tư vấn thuế và tài chính

IFC Nhà số 3,Lô 11,Đường Trần Duy Hưng, Hà Nội Tel:(84.4)5566560

Email:ifco@vnn.vn Fax:(84.4)5566562

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2005


THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ PHẢI TRẢ
Kính gửi: Ông/Bà Kế toán trưởng
Công ty cơ khí Thành Viễn
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán BCTC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004
của công ty ABC chúng tôi đề nghị Quí công ty vui lòng xác nhận trực tiếp tới KTV của
chúng tôi công ty Kiểm toán IFC, số dư công nợ giữa công ty ABC và Quí công ty tại ngày
31/12/2005 thể hiện trên sổ kế toán của Quí công ty theo mẫu dưới đây.
Thư xác nhận của Quí công ty sẽ rất thuận lợi cho công việc của chúng tôi nếu được trả lời
nhanh nhất.
Trân trọng,
(Kí, đóng dấu) (Ký ghi rõ họ tên )

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 87 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Bùi Thị Lan Lê Tuấn Anh


Kế toán trưởng công ty ABC KTV công ty IFC
Kính gửi : Công ty Kiểm toán Tư Vấn Tài Chích Quốc Tế (IFC)
Nhà số 3,Lô 11,Đường Trần Duy Hưng, Hà Nội
Người nhận : KTV Lê Tuấn Anh
Chúng tôi xác nhận số dư công nợ Công ty ABC còn phải trả chúng tôi thể hiện trên sổ kế
toán của công ty chúng tôi tại ngày 31/12/2004 như sau:
Số liệu của Nhà máy ABC
Số liệu của chúng tôi
Chênh lệch

115.005.700
115.005.700
0

Chúng tôi gửi kèm theo đây là sổ chi tiết của chúng tôi (nếu có chênh lệch)

Hà Nội. ngày 25 tháng 03 năm 2005


Giám đốc
(Kí, đóng dấu)
Phạm Quang Huy

2.5. Kiểm tra các khoản phải trả có gốc ngoại tệ lớn
Công ty ABC là doanh nghiệp có quan hệ buôn bán với nứơc ngoài,
có rất nhiều hoạt động giao dịch thanh toán liên quan đến ngoại tệ mà ở
đây chủ yếu là đồng Đôla Mỹ (USD). Vì vậy, việc thực hiện thủ tục này là
tất yếu. Mục đích của thủ tục này là nhằm để kiểm tra việc áp dụng tỷ giá,
cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá tại đơn vị xem có tuân thủ
theo các chế độ kế toán hiện hành hay không.
Qua tìm hiểu về nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ của Công ty, KTV đã

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 88 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

biết được rằng, Công ty đã hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Do đó, trong quá trình kiểm toán, KTV
thực hiện xác định tỷ giá được chuyển đổi, đối chiếu tỷ giá này và tỷ giá thực
tế cuối kỳ xem có phù hợp với tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố không.
Đồng thời, KTV tiến hành xem xét các bằng chứng có liên quan đến các
khoản phải trả có gốc bằng ngoại tệ. Sau đó, kiểm tra các nghiệp vụ và đối
chiếu với các chứng từ để xác định rằng các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại
tệ đều có chứng từ hợp lệ và được hạch toán đúng.

III. KẾT THÚC KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết đối với chu trình mua
hàng và thanh toán, kiểm toán viên tiến hành đánh giá kết quả kiểm toán của
chu trình này và trình lên chủ nhiệm kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán là
người sẽ tổng hợp kết quả kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Cụ thể,
kiểm toán viên của công ty IFC sẽ thực hiện các bước công việc sau:
1. Tổng hợp kết quả kiểm toán

Sau khi đã xác minh không có sự kiện phát sinh ảnh hưởng trọng yếu
đến Chu trình mua hàng và thanh toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tập
hợp và soát xét toàn bộ giấy tờ làm việc của KTV các phần hành để làm cơ sở
cho việc lập báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. Theo đó, việc soát xét phải
đảm bảo các mục đích sau:

- Các bằng chứng đã thu thập, đánh giá mô tả được một cách đầy đủ các
thông tin về hoạt động mua hàng và thanh toán của Công ty ABC.

- Quá trình kiểm toán Chu trình mua hàng và thanh toán dã được thực
hiện theo đúng những chương trình kiểm toán của Công ty IFC và tuân thủ
các Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 89 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Các mục tiêu kiểm toán xác định chi phí đối với chu trình mua hàng và
thanh toán đã được thoả mãn.

- Các giấy tờ làm việc đã chứa đựng đầy đủ các thông tin cần thiết để
chứng minh cho kết luận trên Báo cáo kiểm toán sau này.

Trong quá trình soát xét nếu phát hiện những điểm chưa hoàn thiện,
chưa đáp ứng được các mục tiêu đã đặt ra thì trưởng nhóm kiểm toán sẽ yêu
cầu KTV phần hành sửa chữa và bổ sung.

Với phần thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại
coong ty ABC, sau khi soát xét trưởng nhóm kiểm toán đánh giá công việc
kiểm toán đã được KTV thực hiện khá đầy đủ, các bằng chứng thu thập đã mô
tả được những thông tin cần thiết về hoạt động mua hàng và thanh toán của
khách hàng, đồng thời hoàn thành được các mục tiêu kiểm toán đã đề ra đối
với chu trình mua hàng và thanh toán tại công ty này.

2. Lập báo cáo kiểm toán

Sau khi tiến hành thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc khách hàng
và lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV lập báo cáo kiểm toán dự
thảo. Báo cáo dự thảo này sẽ được gửi cho khách hàng xem xét để đi đến
thống nhất số liệu và các bút toán điều chỉnh. Cuối cùng, căn cứ vào kết
quả thống nhất với khách hàng và kết quả soát xét lần cuối của Ban Giám
đốc, KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán thích hợp phát hành cho khách
hàng. Như vậy, trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức, hồ sơ
kiểm toán phải trải qua 3 lần soát xét chặt chẽ:

B1) Soát xét của một KTV cao cấp hoặc chủ nhiệm kiểm toán đối với các
giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 90 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

B2) Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước
khi trình Ban Giám đốc IFC soát xét lần cuối.

B3) Soát xét lần cuối của Ban Giám đốc IFC đối với hồ sơ kiểm toán trước
khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.

3. Công việc sau cuộc kiểm toán

Ngoài ra còn có một việc cuối cùng mà nhóm kiểm toán phải thực hiện
là đánh giá kết quả và chất lượng của cuộc kiểm toán, bao gồm việc đánh giá
lại rủi ro của cuộc kiểm toán, soát xét hiệu quả của việc thực hiện dịch vụ cho
khách hàng, đánh giá chất lượng công việc của nhân viên. Đồng thời, KTV
cũng luôn giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, nắm bắt kịp thời
những thay đổi lớn của khách hàng mà có thể ảnh hưởng tới kế hoạch kiểm
toán năm sau.

CHƯƠNG III

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN

CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFC)

I. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM THỰC TIỄN


Trong nền kinh tế thị trường ngày nay và xu thế hội nhập kinh tế

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 91 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

quốc tế thì Kiểm Toán đã trở thành một ngành không thể thiếu. Mới ra
đời và hoạt động chưa được bao lâu nhưng Công ty kiểm toán và tư vấn
tài chính quốc tế IFC đã có một vị thế nhất định trong ngành Kiểm toán.
Số lượng khách hàng mà công ty phục vụ rất đa dạng và rộng lớn trên rất
nhiều lĩnh vực. Những thành công có được đó là do sự nổ lực không mệt
mõi của toàn thể nhân viên trong Công ty, mặt khác Công ty có một đội
ngũ KTV với nhiều kinh nghiệm trong nghề Kiểm toán. Do vậy được tìm
hiểu học tập tại công ty IFC là một cơ hội tốt cho em.
Công ty IFC có được những thành công nhất định đó bởi công ty đã
xây dựng được cho mình một chương trình kiểm toán từ việc thiết kế lập
kế hoạch đến thực hành kiểm toán là rất khoa học, hợp lý dựa trên các
nguyên tắc kế toán kiểm toán cũng như các chuẩn mực đã được ban hành.
Cụ thể như chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán ở
Công ty IFC: Từ việc lập kế hoạch được tuân thủ theo chuẩn mực số 300,
quy trình phân tích được lập theo chuẫn mực số 520, thu thập bằng chứng
theo chuẩn mực số 500 …
Trong quá trình hoạt động Công ty có những thuận lợi cũng như
khó khăn nhưng có một điều là Công ty đã biết khắc phục những khó
khăn và phát huy thững thế mạnh của mình.
 Những thuận lợi của Công ty IFC đã có:
- Đầu tiên là Công ty có một đội ngũ những KTV giàu kinh nghiệm
với lòng nhiệt huyết muốn đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt
nhất. Một điều đặc biệt nữa là cán bộ, nhân viên của Công ty có tuổi đời
rất trẻ có kiến thức ham học hỏi và sáng tạo đây chính là một lợi thế của
Công ty IFC trong quá trình cạnh tranh khốc liệt với các công ty khác trên
lĩnh vực kiểm toán.
- Môi trường hoạt động kiểm toán ngày nay đã có nhiều bước tiến,

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 92 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

nhiều chính sách, chế độ, chuẫn mực cụ thể đã được ban hành tạo điều
kiện pháp lý vững chắc cho các hoạt động kiểm toán.
- Đã có nhiều khách hàng giữ mối quan hệ lâu dài với Công ty, xem
Công ty như một đối tác tin cậy lâu dài.
 Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn tồn tại những hạn
chế, khó khăn nhất định:
- Trước hết đó là yếu tố thị trường : Do nghề kiểm toán ngày càng
phát triển nên kéo theo sự ra đời của hàng loạt công ty Kiểm toán tư nhân
cũng như các hãng Kiểm toán quốc tế vào hoạt động nên nó tạo ra sự cạnh
tranh quyết liệt. Trước tình hình đó Công ty IFC đã có các phương án như
hạ mức phí kiểm toán, nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán đa dạng
hoá dịch vụ phục vụ khách hàng.
- Môi trường pháp lý mặc dù đã có những điều tích cực nhất định
nhưng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định như: Các chuẫn mực, các chế
độ chưa đầy đủ về nội dung quy trình cũng như phương pháp vận dụng,
nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng tính đồng bộ, hạn chế về số lượng
mang tính chất hướng dẫn.
- Về phía khách hàng, ở nước ta còn nhiều doanh nghiệp chưa nhận
thức một cách đầy đủ về công việc kiểm toán cho nên dẫn tới một thái độ
bất hợp tác gây khó khăn cho các KTV làm việc điều này sẽ có ảnh hưởng
tới chất lượng của cuộc kiểm toán nhất định.
Có thể nói các chương trình kiểm toán được xây dựng tại Công ty
IFC là rất tốt nó phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng
như quốc tế được thừa nhận.
Có thể nhận xét về chương trình kiểm toán của Công ty như sau:
1. Giai đoạn tiếp cận và lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Tiếp cận với khách hàng là bước thực hiện đầu tiên trong quy trình

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 93 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

kiểm toán BCTC của IFC. Việc thực hiện tốt ngay từ công tác tiếp cận với
khách hàng sẽ đảm bảo cho việc lập kế hoạch kiểm toán của IFC đạt hiệu quả
cao, tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của cuộc kiểm toán. Do
đó,IFC thường cử các lãnh đạo cao cấp của mình tham gia vào giai đoạn này
như trưởng phòng, Chủ nhiệm Kiểm toán. Thực tế cho thấy công tác tiếp cận
với khách hàng được IFC tiến hành nhanh chóng, không gây khó khăn cho
khách hàng, đưa ra các yêu cầu phù hợp do đó việc ký kết hợp đồng được
diễn ra một cách nhanh chóng. Thủ tục ký kết hợp đồng được thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc theo quy định hiện hành của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và
phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 - Hợp đồng kiểm toán.
Công việc lập kế hoạch kiểm toán cũng đã được IFC tiến hành một
cách nhanh chóng, khoa học và hiệu quả, tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán. Trong bước này, KTV đã rất chú
trọng thu thập, tìm hiểu các thông tin chi tiết về khách hàng thông qua việc
quan sát, phỏng vấn, gặp gỡ trực tiếp với Ban Giám đốc khách hàng. Với các
thông tin thu thập được, có thể khẳng định rằng Công ty IFC luôn tuân thủ
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 về thu thập thông tin cơ sở khi tiến
hành kiểm toán: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần
thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự
kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của công ty được kiểm toán...”.
Đối với chu trình mua hàng và thanh toán việc lập kế hoạch đã tuân thủ
qua các bước:
- Chuẩn bị kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán.
- Thu thập thông tin cơ sở về chu trình mua hàng và thanh toán.
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện thủ tục
phân tích đối với chu trình mua hành và thanh toán.
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong chu trình.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 94 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

- Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với chu trình.
- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và lập chương trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV phân phối công việc một
cách hiệu quả với nhau, theo dúng chương trình kiểm toán, tạo căn cứ thích
hợp cho IFC đưa ra kết luận tránh được những bất đồng với khách hàng.
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch đã được lập, các KTV đã được thực hiện một cách
toàn diện. Mặc dù thời gian thực hiện cho cuộc kiểm toán là hạn chế nhưng
các KTV đã vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp kỹ thuật để thu
thập bằng chứng một cách đầy đủ. Công việc này luôn đảm bảo 3 bước:
- Thực hiện các thủ tục kiểm soát.
- Thực hiện các thủ tục tuân thủ.
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán,
các KTV của Công ty IFC luôn thực hiện đầy đủ các bước nêu trên. Việc thực
hiện đủ các bước cơ bản này là sự bảo đảm hạn chế tối đa rủi ro kiểm toán, do
đi chệch hướng kiểm toán hay do vội vàng đưa ra kết luận mà thiếu đi các thủ
tục kiểm tra chi tiết cần thiết. Chu trình mua hàng và thanh toán là một chu
trình quan trọng và kết quả kiểm toán chu trình này có ảnh hưởng đến toàn bộ
cuộc kiểm toán, các bước kiểm toán nêu trên sẽ cho giúp cho kiểm toán viên
thu thập các bằng chứng thích hợp, đầy đủ và có hiệu lực làm cơ sơ cho việc
đưa ra kết luận sau này.
Trong quá trình kiểm toán, các KTV của Công ty IFC đã vận dụng linh
hoạt lý thuyết vào thực tế, cụ thể KTV sắp xếp thực hiện các thủ tục kiểm
toán một cách khoa học, tối thiểu hoá sự kiểm tra chồng chéo. Bên cạnh đó,
KTV còn thường sử dụng triệt để kết quả của các bước kiểm tra trước trong
việc thiết kế các thủ tục kiểm tra tiếp theo.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 95 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Các thủ tục phân tích, đánh giá tổng quát cũng luôn được các kiểm toán
viên sử dụng trong quá trình kiểm toán bởi tính hiệu quả của nó. Thực tế đã
chứng minh “phân tích” là một biện pháp nhanh chóng, ít tốn kém về thời
gian, công sức nhưng bằng chứng thu được lại có tính hiệu lực cao. Việc sử
dụng hiệu quả các thủ tục phân tích cũng làm giảm bớt công việc kiểm tra chi
tiết vốn tốn nhiều thời gian và chi phí nhờ đó đẩy nhanh tiến độ công việc và
giảm thiểu chi phí kiểm toán.
Chu trình mua hàng và thanh toán có liên quan đến nhiều chu trình
khác như chu trình Hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, Tài sản cố định... Cho nên,
khi tiến hành kiểm toán cần có sự phối hợp giữa các chu trình. Điều này sẽ
giúp cho kiểm toán viên tránh được sự lập lại trong các thủ tục kiểm toán, tiết
kiệm được thời gian và nâng cao hiệu quả công việc. Cụ thể, trong quá trình
kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán các KTV của Công ty IFC đã liên
hệ với kết quả kiểm toán các chu trình Hàng tồn kho, Vốn bằng tiền, Tài sản
cố định để khẳng định tính có thật của các nghiệp vụ mua vào cũng như các
nghiệp vụ thanh toán. Thêm vào đó, các thủ tục kiểm toán đối với chu trình
mua hàng và thanh toán luôn bám sát các mục tiêu đề ra, điều này sẽ tránh
cho việc thực hiện các thủ tục không có tính hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
Đồng thời khi phát hiện những sai sót, gian lận, KTV luôn thận trọng xem xét
bằng chứng, trao đổi với khách hàng để tìm ra nguyên nhân của những sai sót
đó. Tất cả những biện pháp nêu trên sẽ giúp cho kiểm toán viên tích lũy được
nhiều kinh ngiệm trong việc phát hiện và xử lý các gian lận, sai sót.
Bên cạnh đó, các KTV của Công ty IFC luôn sẵn sàng đưa ra những
lời tư vấn cần thiết giúp cho hệ thống KSNB với chu trình này nói riêng và
với tất cả hệ thống nói chung hoạt động một cách hữu hiệu nhất. Chính sự
nhiệt tình và hiểu biết của các KTV Công ty IFC đã tạo ra không khí làm việc
thoải mái hiệu quả và chiếm được nhiều cảm tình của khách hàng. Điều này

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 96 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

đã được chứng minh tại công ty ABC.


3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
- Thông qua các bằng chứng thu được Công ty IFC đã phát hành báo
cáo kiểm toán căn cứ chuẫn mực kiểm toán Việt Nam số 700 – Báo cáo kiểm
toán về Báo cáo tài chính. Sau khi đưa ra báo cáo kiểm toán thì công ty IFC
thường xem xét việc phát hành báo cáo có ảnh hưởng trọng yếu gì không.
Nếu phát hiện ra các khía cạnh trọng yếu thì công ty IFC xem xét một cách
cẩn thận và thông báo cho lãnh đạo công ty khách hàng. Các công việc này
được thực hiện để báo cáo kiểm toán phát hành là đầy đủ và phù hợp với các
chuẫn mực kiểm toán.
Chất lượng cuộc kiểm toán là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ và là
một vấn đề đang được bàn tán sôi động, nhất là khi hiện nay thị trường kiểm
toán độc lập đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự cạnh tranh gay gắt
của các công ty kiểm toán trong nước và quốc tế như AASC, KPMG,
VACO,...
Với phương châm đặt chất lượng cuộc kiểm toán lên hàng đầu do đó
trong giai đoạn kết thúc kiểm toán này, IFC luôn thực hiện việc soát xét lại
toàn bộ công việc kiểm toán của các giai đoạn trước đó. Việc soát xét này
trước hết được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán (Chủ nhiệm Kiểm toán)
và sau đó là Ban Giám đốc Công ty trước khi phát hành báo cáo kiểm toán
chính thức. Công việc này đã giúp cho Công ty có thể phát hiện ra được các
điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình để không ngừng nâng cao chất
lượng cuộc kiểm toán.
Thực tế công tác kiểm toán tại IFC cho thấy, Công ty đã xây dựng được
cơ chế kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán như yêu cầu Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. Công việc
kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán của IFC thực sự có hiệu quả cao vì có

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 97 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

một chương trình kiểm toán khoa học và chi tiết. Việc soát xét chất lượng này
trải qua các bước rất chặt chẽ.
Soát xét của một KTV cao cấp hoặc chủ nhiệm kiểm toán đối với các
giấy tờ làm việc của nhóm kiểm toán.

- Soát xét của chủ nhiệm kiểm toán đối với toàn bộ hồ sơ kiểm toán trước
khi trình Ban Giám đốc IFC soát xét lần cuối.

- Soát xét lần cuối của Ban Giám đốc IFC đối với hồ sơ kiểm toán trước
khi phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức.

Báo cáo kiểm toán do IFC phát hành luôn tuân thủ Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 700 - Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Trong đó,
các kết luận kiểm toán được đưa ra độc lập khách quan, chính xác với thực
tế, mang tính xây dựng cao và tạo được sự tin cậy của những người quan tâm.
4. Sự linh hoạt, sáng tạo của KTV trong việc lựa chọn các thủ tục kiểm
toán trong chương trình kiểm toán mẫu cho từng khoản mục
Một điều nữa đó là những điều chỉnh linh hoạt của KTV trong quá trình
thực hiện kiểm toán trong từng nghiệp vụ cụ thể những điều chỉnh này mang
tính kinh nghiệm và nghề nghiệp cao chỉ có ở những KTV của công ty IFC.
KTV căn cứ vào từng trường hợp cụ thể của từng cuộc kiểm toán để
cân nhắc, lựa chọn các thủ tục kiểm toán thích hợp từ các thủ tục có sẵn trong
chương trình kiểm toán mẫu, sữa đổi các thủ tục đó nếu cần thiết.
Trưởng nhóm kiểm toán cũng có thể tự thiết kế các thủ tục bổ sung
theo đánh giá của nhóm kiểm toán, các thủ tục kiểm toán được đưa ra trong
chương trình kiểm toán mẫu là chưa bao quát được hết các sai sót tiềm tàng
có liên quan, hoặc chưa đủ các hướng dẫn cần thiết cho việc kiểm tra tài
khoản.
Tuy nhiên cũng cần thấy vai trò của chương trình kiểm toán mẫu chỉ

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 98 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

mang tính hổ trợ. Để chương trình kiểm toán mẫu trở nên khả thi cho từng
cuộc kiểm toán ở từng công ty khác nhau thì đòi hỏi phải có sụ linh hoạt, sáng
tạo của KTV trong việc lựa chọn và thiết kế các thủ tục phù hợp. Để làm được
điều này KTV phải thực sự hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của
khách hàng, và đặc biệt là chương trình mua hàng và thanh toán. Việc nắm
bắt được các rủi ro có thể xẩy ra với chu trình giúp KTV tập trung vào hướng
kiểm tra thích hợp, lựa chọn những thủ tục kiểm tra hiệu quả, giảm thiểu chi
phí và thời gian kiểm tra chi tiết.
Việc cập nhật và vận dụng các chuẩn mục kế toán, kiểm toán trong
thực hiện công việc là yêu cầu bắt buộc đối với các KTV của công ty IFC và
cũng như những người trong nghề kiểm toán nói chung. Việc nắm bắt vận
dụng kịp thời các chuẫn mực sẽ đảm bảo cho công việc kiểm toán được thực
hiện theo đúng kế hoạch và yêu cầu chung.

II. NHỮNG ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
Chu trình mua hàng và thanh toán có vai trò quan trọng trong đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Kết quả của chu trình này ảnh hưởng
trục tiếp tới giai đoạn sản xuất và chi phí cho hoạt động mua hàng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ròng
của doanh nghiệp. Do đó dưới góc độ quản lý chu trình này có một vai trò hết
sức quan trọng.
Theo quan điểm của KTV chu trình mua hàng và thanh toán là đối
tượng của kiểm toán khi kiểm toán báo cáo tài chính. Kết quả kiểm toán của
chu trình ảnh hưởng tới kết quả chung của cuộc kiểm toán. Do đó đòi hỏi
công tác kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán không chỉ dừng lại ở
việc phát hiện sai sót mà phải đưa ra được các ý kiến mang tính chất tư vấn

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 99 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

cho Doanh nghiệp trên giác độ quản lý. Đây là mục tiêu mà các nhà quản lý
mong muốn từ các KTV. Với vai trò quan trọng như vậy có thể thấy việc
hoàn thiện chương trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán là không
thể bỏ qua. Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính do IFC thực hiện là khá
hữu hiệu, cung cấp một phương pháp làm việc hiệu quả cao đây chính là một
thế mạnh của Công ty.
Qua những bài học kinh nghiệm ở trên , có thể thấy rằng đây là một
quy trình kiểm toán tốt mà các công ty kiểm toán khác nên tham khảo và học
tập. Song bên cạnh những ưu điểm đáng chú ý ở trên thì quy trình kiểm toán
chu trình mua hàng và thanh toán tại IFC vẫn còn những điểm cần lưu ý sau:
Thứ nhất là tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
chưa được kỹ càng.
Thứ hai là vấn đề KTV không kiểm tra giá thực tế của các hàng mua
một các đúng mức.
Thứ ba là việc nên áp dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công việc
kiểm toán được tốt hơn.
1. Vấn đề tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng
Đây là một vấn đề quan trọng liên quan đến việc đánh giá rủi ro kiểm
soát, lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm
toán. Cụ thể, khi mà KTV thấy rằng hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu
lực tức là rủi ro kiểm soát cao thì phương pháp tiếp cận kiểm toán sẽ chủ yếu
là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ngược lại, khi rủi ro kiểm soát được
đánh giá thấp thì phương pháp tiếp cận kiểm toán là sử dụng một số lượng lớn
các thủ tục kiểm soát.
Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kiểm soát của công ty khách hàng,
các KTV của công ty IFC thường sử dụng Bảng tường thuật và Bảng câu hỏi
xét hệ thống KSNB. Bảng tường thuật là một dạng văn bản mô tả về cơ cấu

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 100 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

kiểm soát nội bộ của khách hàng. Việc sử dụng bảng này đôi khi gây khó
khăn cho người đọc trong việc hình dung một cách chi tiết các công đoạn và
các thủ tục kiểm soát sử dụng trong các công đoạn đó. Theo ý kiến của em
cần có các lưu đồ kèm theo trong việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ bởi vì
việc sử dụng các lưu đồ kèm theo sẽ giúp cho người xem dễ dàng hình dung
hơn nếu chỉ có sự mô tả bằng từ ngữ. Bảng phân tích soát xét là hệ thống các
câu hỏi được soạn thảo theo mẫu căn cứ theo các mục tiêu của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Việc sử dụng bẳng này sẽ giúp kiểm toán viên có thể tiến hành
nhanh chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng nhưng nhược điểm là do
thiết kế chung chung nên không phù hợp với mọi loại hình công ty do đó nên
kết hợp việc sử dụng cả bảng mô tả tương thuật, bản phân tích soát xét, lưu đồ
và các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
2. Kiểm tra giá trị hàng mua một cách đúng mức
Có một điều mà đối với những khách hàng như công ty ABC đó là
hàng mua ngoài đặc biệt là các mặt hàng nhập khẩu thường có giá cao hơn
thực tế. Dẫn tới một hiện tượng có sự gian lận trong công tác mua hàng: Đó là
sụ thông đồng của bộ phận mua hàng và nhà cung cấp . Việc phát hiện các
gian lận này không thuộc trách nhiệm trực tiệp của KTV bởi căn cứ để KTV
đưa ra kết luận là các chứng từ gốc, KTV không chịu trách nhiệm phát hiện
những gian lận nằm ngoài phạm vi kiểm toán. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích
của khách hàng cũng như đối với việc tư vấn cho khách hàng về điều này.
Để đánh giá trung thực của giá trị hàng hoá mua vào, kiểm toán viên có
thể tham khảo giá cả các mặt hàng cùng loại trên thị trường hoặc nhờ các
chuyên gia về lĩnh vực này xác minh.
3. Việc áp dụng công nghệ thông tin tại công ty IFC
Để thực hiện tốt hơn nữa công việc kiểm toán cũng như đẩy nhanh
tiến độ thời gian trong các cuộc kiểm toán thì em thiết nghĩ công ty IFC nên

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 101 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

có một phần mềm chuyên dụng. Việc này giúp cho KTV hoàn thành tốt hơn
công việc của mình và cho chất lượng cuộc kiểm toán được tốt hơn nó còn
tạo sụ cạnh tranh cho công ty với các Công ty kiểm toán khác .
Trên đây là một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc kiểm toán chu trình
mua hàng và thanh toán. Tuy nhiên những kiến nghị này chỉ xuất phát từ việc
đánh giá công tác kiểm toán của Công ty IFC tại khách hàng cụ thể la Công ty
ABC nên có thể chưa thực sự đúng trong toàn bộ các cuộc kiểm toán của
công ty. Hơn nữa, việc thực hiện các giải pháp này còn tuỳ thuộc vào nhiều
nhân tố chủ quan, khách quan trong các cuộc kiểm toán mà Công ty IFC đã
thực hiện.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 102 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

KẾT LUẬN

Thông qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Tài chính (IFC), em đã tìm hiểu một số vấn đề tổ chức quản lý của Công
ty cũng như công tác hoạt động kế toán, kiểm toán và các hoạt động khác tại
công ty IFC. Và em đã được đi thực tế kiểm toán tại đơn vị khách hàng để tìm
hiểu về những vấn đề mà em đã học.
Về tổ chức quản lý công ty đã nghiên cứu và tổ chức một cách khoa
học đảm bảo được sự thông suốt từ giám đốc đến nhân viên. Bảo đảm công
việc được thực hiện một cách có hiệu quả và có sự kiểm soát chặt chẽ về chất
lượng. Đó là các thủ tục kiểm soát rất cần thiết trong một cuộc kiểm toán
cũng như trong Công ty kiểm toán IFC.
Về công việc hoạt động kinh doanh tại công ty, do ngành kiểm toán còn
rất mới mẻ ở nước ta hiện nay, thị trường tương đối lớn đó là một điều hết sức
thuận lợi cho công ty. Mặt khác, công ty có một đội ngũ nhân viên trẻ, có kiến
thức khát khao vươn lên chính là sức mạnh là động lực để công ty vươn lên
thành một trong những công ty kiểm toán lớn.
Đây là những kết quả thu được từ thực tế tại Công ty IFC và về việc
kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán tại đơn vị khách hàng mà công
ty IFC đã thực hiện. Trong bài viết này không tránh khỏi những sai sót. Vì
vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các bạn và sự phê bình của thầy
giáo, cô giáo, cũng như các anh chị KTV trong Công ty IFC.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 103 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện


Phạm Đình Cao

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 104 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Hà Nội, ngày ….tháng 5 năm 2005 .

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 105 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Nhận xét của đơn vị thực tập:


……………………..…………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày …tháng 5 năm 2005.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 106 Ph¹m §×nh Cao


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

DANH MỤC TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO

***
1. Kiểm toán tài chính – Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài chính,
2001
2. Lý thuyết kiểm toán – Gs.Ts Nguyễn Quang Quynh – NXB Tài chính,
2001
3. Kiểm toán – Alvin A.Arens, James K.Loebbecke – NXB Thống kê,
2000
4. Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Bộ Tài chính – NXB Tài
chính
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ Tài chính – NXB Tài
chính
6. Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Bùi Văn Mai – NXB Tài
chính, 1998
7. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế – NXB tài chính, 2002
8. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Ts. Đặng Thị Loan –
NXB Giáo dục, 2001
9. Kiểm toán – PTS Vương Đình Huệ, PTS Đào Xuân Tiên – NXB Tài chính,
1996
10.Kế toán – Kiểm toán và phân tích báo cáo tài chính – Ts. Vương
Đình Huệ – NXB Tài chính, 2000
11.Hồ sơ kiểm toán của công ty IFC
12.Tạp chí kiểm toán, Kế toán
13.Các luận văn, chuyên đề thực tập các khoá K42, K41.

Líp KiÓm To¸n 43 A _ Khoa KÕ To¸n 107 Ph¹m §×nh Cao

You might also like