You are on page 1of 8

CHỦ THỂ PHẠM TỘI

1. Khái niệm chủ thể phạm tội:


a. Định nghĩa:
Chủ thể của tội phạm phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi luật
định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.
b. Đặc điểm của chủ thể của tội phạm
- Chủ thể của tội phạm phải là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội. Theo quy định của BLHS 2015, chủ thể pháp nhân đã được quy định, không áp
dụng đối với các đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội…
- Chủ thể của tội phạm là người phải có năng lực trách nhiệm hình sự và phải đạt độ
tuổi luật định. Vì tuổi chịu trách nhiệm hình sự và năng lực trách nhiệm hình sự là tiền
đề để thừa nhận một người là có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Để xem
xét đến yếu tố lỗi, trước tiên phải xem xét người thực hiện hành vi đã đạt đến độ tuổi luật
định hay chưa và có năng lực trách nhiệm hình sự hay không. Tuy nhiên, không phải
người nào đạt độ tuổi luật định và có năng lực trách nhiệm hình sự, thì quy là có lỗi. Do
bởi, trong hoàn cảnh cụ thể,thì khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của họ
là khác nhau. Độ tuổi luật định và năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là tiền đề để xác định
lỗi, chứ không phải mặc nhiên coi là họ có lỗi.
2. Các dấu hiệu của chủ thể của tội phạm
⮚ Dấu hiệu 1: Dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự
Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng của một người, tại thời điểm thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi do mình
thực hiện và điều khiển có ý thức hành vi đó
Khả năng nhận thức: mình có nhận thức được hành vi đó hay không, mình có biết
được hành vi của mình là đúng hay sai hay không, mình có sự lựa chọn khả năng khác
hay không.
Có 2 dấu hiệu để nhận biết một người ko có năng lực trách nhiệm hình sự, dấu hiệu y
học và dấu hiệu tâm lý.
- Dấu hiệu y học: người không có năng lực trách nhiệm hình sự phải mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm rối loạn tâm thần
- Dấu hiệu tâm lý: thỏa mãn một trong 2 dấu hiệu về ý thức hoặc ý chí như sau:
+ Về ý thức: Bao gồm người phạm tội mất khả năng nhận thức mặt thực tế của
hành vi hoặc mất khả năng nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi.
+ Về ý chí: Người bị bệnh mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
⮚ Dấu hiệu 2: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
BLHS 2015 quy định thêm về Chủ thể đặc biệt
V/d: người từ đủ 14 tuổi trở lên, chưa đủ 16 tuổi, thì phải xác định xem loại tội phạm
mà người đó đang thực hiện là gì. V/d: người 15 tuổi, vi phạm tội trộm cắp, khoản 1,
Điều 138 (tội ít nghiêm trọng) 🡪 không phải chịu trách nhiệm hình sự
Chú ý: Người từ đủ…Tính tuổi của người phạm tội, căn cứ vào giấy khai sinh. Trong TH
không có giấy khai sinh:
- Nếu xác định được tháng cụ thể nhưng không xác định được ngày nào trong tháng
đó, thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh của người phạm tội
- Nếu xác định được năm sinh, biết được sinh vào quý nào, mà không biết được sinh
vào ngày tháng nào, thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý đó là ngày sinh
của người phạm tội
- Nếu xác định được năm sinh, mà chỉ biết được sinh vào nửa đầu năm hay nửa cuối
năm, mà không biết được sinh vào ngày tháng nào trong nửa đầu năm hay nửa cuối năm
đó thì lấy ngày 30/6 hoặc 31/12 làm ngày sinh của người phạm tội
- Trong trường hợp đặc biệt không biết được năm sinh, thì phải trưng cầu giám định
(dựa vào sự phát triển của xương)
3. Chủ thể đặc biệt của tội phạm (Điều 124)
LHS có 1 số tội danh, trong đó, nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm trên thực tế
thỏa mãn cả 2 điều kiện: năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi luật định, họ vẫn chưa
trở thành chủ thể của tội phạm, mà họ cần phải thỏa mãn một số điều kiện khác.
Chủ thể đặc biệt của tội phạm là người ngoài các dấu hiệu của chủ thể thường (có
năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS) còn có thêm các dấu hiệu đặc biệt khác mà chỉ khi
có các dấu hiệu này họ mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm tương ứng.
a. Các đặc điểm của chủ thể có thể được phân loại như sau
- Các dấu hiệu liên quan đến chức vụ, quyền hạn (Điều 355)
- Các dấu hiệu liên quan đến nghề nghiệp, công việc (Điều 369 – 370)
- Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ phải thực hiện
- Các dấu hiệu liên quan đến độ tuổi (Chủ thể 13 – 16 tuổi, hiếp dâm, tội mua dâm)
- Các dấu hiệu liên quan đến giới tính (Điều 124)
- Các dấu hiệu liên quan tới quan hệ gia đình
Ý nghĩa (xem giáo trình)

4. Vấn đề nhân thân người phạm tội (xem giáo trình)

CHƯƠNG …
MẶT CHỦ QUAN CUA TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM
I.1. Định nghĩa
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý của người
phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do họ thực hiện và hậu quả do hành vi đó
gây ra
Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các dấu hiệu: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội
Trong 3 yếu tố này, yếu tố lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm, còn 2
yếu tố động cơ và mục đích phạm tội, thì còn tùy thuộc vào cấu thành tội phạm có quy
định đó là dấu hiệu bắt buộc hay không.
I.2. Ý nghĩa của mặt chủ quan của tội phạm (xem giáo trình)

II. LỖI
II.1. Khái niệm
II.1.1. Khái niệm chung về lỗi
⮚ Khía cạnh xã hội: Hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó
là kết quả của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để
lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
⮚ Khía cạnh tâm lý: Lỗi là thái độ của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý
Thái độ tâm lý bao gồm: Thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi và Thái độ
tâm lý của người phạm tội đối với hậu quả của hành vi
Dựa vào thái độ tâm lý này và yếu tố lí trí và ý chí, ta có các hình thức lỗi khác nhau:
Lý trí: khả năng nhận thức;
Ý chí: khả năng điều khiển hành vi
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc tâm lý của yếu tố lý trí và ý chí có hai hình thức:
cố ý và vô ý
Trong lỗi cố ý gồm 2 loại
⮚ Cố ý trực tiếp

⮚ Cố ý gián tiếp
Lỗi vô ý gồm 2 loại
⮚ Vô ý vì quá tự tin

⮚ Vô ý vì cẩu thả

II.2. Các loại lỗi


II.2.1. Lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1, Điều 10 BLHS)
Cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong
muốn hậu quả xảy ra.
❖ Dấu hiệu pháp lý của lỗi cố ý trực tiếp

⮚ Lý trí
- Đối với hành vi: nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho XH của hành vi
- Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả của hành vi đó tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra.
⮚ Ý chí: Người cố ý trực tiếp mong muốn hậu quả phát sinh
II.2.2. Lỗi cố ý gián tiếp (khoản 2, Điều 10 BLHS)
Cố ý gián tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy
không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

❖ Dấu hiệu pháp lý của lỗi cố ý gián tiếp

⮚ Lý trí
- Đối với hành vi: nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho XH của hành vi
- Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra.
⮚ Ý chí
Người có lỗi cố ý gián tiếp không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho XH xảy ra
nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả phát sinh
V/d 1: A nảy sinh ý định giết B, đến nhà của B thấy B đang mở cửa đi vào, trong ý
thức của A nhắm vào tim B bắn 2 phát. A bắn 2 phát trúng tim B làm B chết: 🡪 A nhận
thức được hành vi là nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả là tất yếu🡪 lỗi cố ý
trực tiếp
V/d 2: A nảy sinh ý định giết B, đến nhà của B thấy B đang mở cửa đi vào, trong ý
thức của A nhắm vào tim B bắn 2 phát. Tuy nhiên, khi A bắn vào B, B né được, trúng
tay, gây thương tích 🡪 A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
nhận thức được hậu quả là tất yếu xảy ra 🡪 lỗi cố ý trực tiếp
2 trường hợp này giống nhau về thái độ tâm lý (mặt bên trong). Thái độ tâm lý là có
trước khi thực hiện hành vi. Chứ ko phải có hậu quả chết người xảy ra thì là tất yếu, ko
có thì là ko tất yếu.
II.2.3. Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin (Khoản 1 Điều 11 BLHS)
Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi
của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện được và đã gây ra hậu quả nguy hại
đó.
II.2.3.1. Dấu hiệu pháp lý của lỗi vô ý vì quá tự tin
❖ Lý trí
- Đối với hành vi: nhận thức được tính nguy hiểm cho XH của hành vi nhưng ở
mức độ hạn chế
- Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả nguy hại cho XH mà hành vi của mình có
thể gây ra
❖ Ý chí: không mong muốn gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH
V/d: Vượt đèn đỏ va vào người đi đường làm người qua đường chết (nhận thức được
tính nguy hiểm cho XH của hành vi nhưng ở mức độ hạn chế, biết được hậu quả nguy hại
cho XH mà hành vi của mình có thể gây ra). Trước khi vượt, thái độ tâm lý là tin tưởng
mình vượt qua được. Tuy nhiên, cơ sở để tin tưởng rằng hậu quả sẽ không xảy ra phải
vững chắc, vì việc này liên quan đến trường hợp phân biệt lỗi. Và việc phân biệt lỗi sẽ
ảnh hưởng đến định tội danh.
II.2.4. Lỗi vô ý phạm tội vì cẩu thả (Điều 10 BLHS)
Vô ý phạm tội vì cẩu thả là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả
nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước (hậu quả này).

❖ Dấu hiệu pháp lý của lỗi vô ý do cẩu thả

⮚ Do cẩu thả mà không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH
đồng thời không thấy trước được hậu quả của hành vi đó
⮚ Người phạm tội có đủ điều kiện để thấy trước hậu quả nguy hiểm cho XH (được
xác định trên cơ sở các điều kiện khách quan và chủ quan của người có hành vi)
II.2.5. Trường hợp hỗn hợp lỗi
Là trường hợp trong cấu thành tội phạm có hai loại lỗi (cố ý và vô ý) được quy định
đối với các tình tiết khách quan khác nhau.
Nghĩa là người phạm tội
- Cố ý đối với hành vi và dự kiến một hậu quả tương ứng do hành vi đó gây ra nhưng
- Vô ý đối với hậu quả. Hậu quả xảy ra trên thực tế đã vượt ngoài dự kiến của người
phạm tội.
Chú ý: Hỗn hợp lỗi (cố ý đối với hành vi, vô ý đối với hậu quả)<> lỗi hỗn hợp (thái độ
tâm lý của nhiều người)
Vd : A muốn gây thương tích cho B, sử dụng dao, chọn vị trí thông thường trên cơ thể
của B để đâm. A lao vào đâm một nhát vào đùi. Máu chảy lênh láng. B bị bệnh máu khó
đông. A đưa B đi bệnh viện, tuy nhiên, ko cầm máu được. B chết. Hãy xác định lỗi trong
trường hợp trên.
🡪 Hỗn hợp lỗi
🡪 Trong trường hợp này xử A ở tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 134, cụ thể là
khoản 5, Điều 134 (cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người) chứ không xử A ở
tội giết người.
A nhận thức được hành vi đâm vào đùi, nhận thức được hậu quả của hành vi đâm vào
đùi đó. Tuy nhiên A chỉ nhận thức được hậu quả dừng ở mức thương tích, chứ không
nhận thức được hậu quả B chết. 🡪 A cố ý với hành vi gây thương tích nhưng lại vô ý đối
với hậu quả
II.2.6. Sự kiện bất ngờ
Điều 20 BLHS quy định
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể
thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Trong TH sự kiện bất ngờ 🡪 hành vi không có lỗi 🡪 không phải chịu trách nhiệm hình sự
III. Động cơ và mục đích phạm tội:
III.1.Động cơ phạm tội
3.2. Mục đích phạm tội
IV. Sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đối với
IV.1.Sai lầm về pháp luật
Là sự hiểu lầm của con người về tính chất pháp lý của hành vi của mình
❖ Trường hợp 1: Hiểu lầm rằng hành vi của mình là phạm tội nhưng thực tế pháp
luật hình sự không quy định hành vi đó là tội phạm. Trường hợp này người đó không
phải chịu TNHS
V/d: một người trộm cắp 1 triệu đồng, năm 2011, do lầm tưởng rằng mình phạm tội, bà
tự ra đầu thú công an -->Thực chất việc ăn cắp 1 triệu đồng không phải là tội phạm
❖ Trường hợp 2: Hiểu lầm rằng hành vi của mình là không phạm tội nhưng thực tế
pháp luật hình sự quy định hành vi đó là tội phạm. Trường hợp này, người đó phải chịu
TNHS
IV.2.Sai lầm về sự việc
Là sự hiểu lầm của con người về những tình tiết thực tế của hành vi của mình
❖ Trường hợp 1: Sai lầm về khách thể:
Là sai lầm của chủ thể về tính chất cảu quan hệ xã hội là đối tượng của hành vi của
mình
V/d: A muốn đi mua bán ma túy để kiếm tiền, thông qua một số người quen, A biết B
chuyên cung cấp ma túy. A mua bán heroin, để về chia nhỏ kiếm lời. Đưa tiền, nhận
hàng, sau đó A đưa các gói nhỏ heroin đi bán kiểm tiền. hành vi của A bị công an phát
hiện. Tuy nhiên, khi giám định thì thấy đây không phải là heroin mà là bột mì. Do đây là
lần đầu tiền A đi buôn ma túy nên A không biết đây là ma túy giả.
Phân tích
- A định xâm phạm vào QHXH được luật hình sự bảo vệ
- Trên thực tế: A xâm phạm vào một quan hệ xã hội khác không được Luật hình sự
bảo vệ
🡪 Đây gọi là sai lầm về khách thể
🡪 Vẫn phải chịu trách nhiệm với lỗi cố ý
V/d:
3 người rủ nhau đi săn lợn rừng, chia nhau đi săn. Do nhầm lẫn tưởng đối tượng trong bụi
rậm là lợn rừng, nên A bắn, không ngờ bắn trúng B, làm B chết.
- A không định xâm phạm vào quyền được sống của B
- Tuy nhiên, trên thực tế, A lại xâm phạm vào quyền được sống của B
🡪 Sai lầm về khách thể
🡪 Vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự với khách thể bị xâm phạm trên thực tế với Lỗi vô ý
❖ Trường hợp 2: Sai lầm về đối tượng
Là sai lầm của chủ thể về đối tượng tác động khi thực hiện tội phạm
V/d: A định ăn cắp ví tiền của B, nhưng lại lấy nhầm ví tiền của B
🡪 Đây là sai lầm về đối tượng
Trong TH này có sự nhầm lẫn về đối tượng nhưng vẫn không dẫn đến tính chất của
quan hệ xã hội bị tác động. Sai lầm về đối tượng khác với sai lầm về khách thể. Trong sai
lầm về khách thể, vẫn có trường hợp chứa đựng sai lầm về đối tượng, tuy nhiên, Sự nhầm
lẫn về đối tượng tác động, dẫn đến tính chất của QHXH bị tác động thay đổi, thì đó là sai
lầm về khách thể. Do đó,trước hết phải xác định xem có sai lầm về khách thể không đã,
sau đó mới xét đến trường hợp sai lầm về đối tượng.
❖ Trường hợp 3: Sai lầm về quan hệ nhân quả
Là sai lầm của chủ thể trong việc đánh giá sự phát triển của hành vi đã thực hiện của
mình.
Sai lầm về quan hệ nhân quả cũng không làm thay đổi đến quan hệ xã hội bị xâm
phạm. Nếu quan hệ xã hội bị xâm phạm bị thay đổi, thì đó đã chuyển thành sai lầm về
khách thể.
V/d: A bóp cổ B, làm B ngạt thở, cướp tài sản. A ném B xuống dòng sông, phi tang
xác. A nghĩ rằng hành vi bóp cổ đã dẫn đến B chết, tuy nhiên, khi giám định thì hành vi
ném xuống sông mới làm B chết. 🡪 A đã đánh giá sai quan hệ nhân quả, đánh giá sai sự
phát triển của hành vi đã thực hiện của mình. Tuy nhiên, việc đánh giá sai này vẫn không
ảnh hưởng gì đến việc thay đổi quan hệ xã hội bị xâm phạm cả.

Bài tập 11
Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (Bà Liêu) sau một hồi cãi vã với mẹ, Trung liền mang
can nhựa đi mua 3 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái Trung) đang ngủ trên
giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 2 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung tay cầm
can xăng với thái độ rất hung hăng,c hị Xuân liền can năng, nhưng Trung gạt chị Xuân ra,
vừa quát “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu” vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng
gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật
quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can năng và dập lửa.
Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung cũng bị bỏng
nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%) Một phần vách nhà
và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế) bị cháy, thiệt hại về tài sản là 10 triệu
đồng.
Anh (chị) hãy xác định
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì
� Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là:
- Con người: Chị Xuân, Trung, Vy
- Tài sản: một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế)
2. Hành vi của Trung đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào
� Khách thể trực tiếp bị tác động
- Tính mạng: bé Vy chết
- Sức khỏe: Chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%
- Quyền sở hữu : một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế)
3. Xét về hình thức thể hiện hành vi phạm tội của Trung thuộc loại nào
� Thực hiện một hành động phạm tội: Trung đã thực hiện hành vi bị pháp luật cấm.
4. Loại hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì
� Thiệt hại về thể chất:
- Tính mạng con người: bé Vy chết
- Sức khỏe con người: Chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%
- Thiệt hại về tài sản: một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn
ghế)
5. Dạng quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này. Tại sao
� Quan hệ nhân quả đơn trực tiếp: vì chỉ có một hành vi nguy hiểm cho xã hội là nguyên
nhân trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội

6. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên
� Đối với thiệt hại về thể chất của vợ và con Trung, có 2 quan điểm:
- Quan điểm đây là lỗi cố ý gián tiếp và quan điểm đây là lỗi vô ý vì quá tự tin.
- Thái độ chủ quan tồn tại trong đầu một người, được thể hiện ra hành vi biểu hiện
ra bên ngoài.
- Mặc dù đã được can ngăn, nhưng Trung đã không dừng lại 🡪 lỗi cố ý gián tiếp
� Đối với thiệt hại về tài sản: lỗi cố ý trực tiếp

You might also like