Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Giải Phẫu, Sinh Lý Người Và Động Vật
Giáo Trình Giải Phẫu, Sinh Lý Người Và Động Vật
■ R « ■ LÊ THỊ PHƯỢNG
GIÁO TRÌNH
GIRI PHAU, SINH LỸ NGU0I
VÀ DỘNG VỆT
UYÊN
iỆU
TS. VÕ VẢN TOÀN (Chủ biên)
TS. LÊ THỊ PHƯỢNG
Giải phẫu, sinh lý nciròri và động vật là môn học bảt buộc của nhiều ngành đào
tạo như Sinh học. Nòng nghiệp và V khoa ở các trườne Đại học, Cao đẳng và Dạy
nghe. Đè đap ứng nhu cau đòi món chircmg trình sách giáo khoa của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. chúng tòi biên soạn cuốn sách này nhàm cung cấp cho người học
nhừnỉ thông tin mới nhất liên quan đèn mòn học. trong đó tàng cường việc trình
bày các kién thức thòne qua kènh hình ảnh.
ĐÒI turợne sử dụns cùa sách này là các sinh viên đại học. cao đãng và trung
càp chuyên nghiệp ở các Trươnc Đại học. Cao đãng và các Trường Dạy nghề đang
theo học các nsành Sinh học. Nông nghiệp. Y học và các ngành có liên quan. Nội
đung của cuòn sách eiúp neưtn học nãm vùng các kiến thức về cấu tạo và chức
nàng cúa các hệ cơ quan trons cơ thẻ người và độne vật. đông thời cuôn sách cũng
đè cập đèn một sô rối loạn thõns thưcmg ớ các hệ cơ quan trong cơ thể, giúp người
đọc hièu bièt hơn về cơ thê nrùnh và từ đó vận dụng nhũng hiểu biết về môn học
này trong việc tự rèn luyện sức khóe thè chảt và tinh thân cho bản thân.
Nội dune Giáo trình Giãi phau, sinh lý người và động vật được trình bày
trong 14 chương. Từ chươne 1 đẻn chưcms 14. người học sẽ được lĩnh hội những
kiên thửc về câu tạo và chức năng, mỏi quan hệ khăng khít giữa câu tạo và chức
phận trong từng hệ cơ quan và chung cho cả cơ thê. Cuối mỗi chương là phần tóm
tảt các vàn đè quan trọng và hệ thõng câu hỏi đê người học có thể ôn tập, cùng cố
những kiên thức đã học. Các chưcmg được sắp xep theo trình tự nhất định và liên
quan chật chẽ với nhau.
Chương 1 trình bày các kiến thức chung, cơ bản nhất về cơ thể người. Qua
chương này, người học sẽ thảy được đặc điẻm cầu tạo chung cơ thê, nguyên tãc
hoạt động và cơ chế điẻu tiét hoạt động cúa các bộ phận và cơ quan trong cơ thế.
Một sỏ nét ve quy luật phát tnẻn cơ the cũng được nêu trong phần này. Những kiến
thửc chang được trình bày trong chương này sê là cơ sớ de người học có thể hiểu
và ti ép thu tôt các kien thức cùa các chương sau.
Chương 2 trình bày vẽ mói trưcmg hoạt động bên trong cơ thể qua các kiến
thức vẻ máu và bạch huyết Chương này cung câp cho người học những khái niệm
chung vé môi trướng đảm bảo sự sóng và tồn tại cùa cơ thể như một khối thống
nhát. Máu và bạch huyét vưa làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng, vừa làm
nhiệm vụ đào thải các chát độc hại và bảo vệ cơ thẻ chỏng lại sự xâm nhập cùa vi
trùng. Nó giúp cơ thê luôn duy trì trạng thái cân bằng nội môi. Máu và bạch huyết
tham gia điêu tiêt các chức nãng trong cơ thế qua con đường thể dịch. Do đó, việc
suy giảm chức náng cùa máu và bạch huyết sẻ dẫn đến tình trạng bệnh lý.
4 (8ùú> ỉù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐÔNG VẠ i;
C hưong 3 cho thấy phương thức mà cơ thể thu nhận các chất dinh dưỡng từ
môi tnrờne xuns quanh. Thông qua hệ tiêu hoá, các chất dinh dưỡng được hâp thu
và vận chuyển đến từng tế bào cũng như quá trình đào thải các chất cặn bã qua quá
trình tiêu hoá.
Máu và bạch huyết được vận chuyển qua hệ tuần hoàn, được trình bày ở
chương 4. Hệ tuần hoàn bao gồm tim và hệ thống các mạch máu tạo thành một
mạne lưới chàng chịt, len lỏi giữa tất cà các tổ chức, các cơ quan. Hệ tuân hoàn là
con đường vận chuyên các chât dinh dưỡng và oxy tới các tê bào trong cơ thê.
Chương 5 đè cập tới vấn đề hô hấp và các phương thức trao đổi khí, là điêu
kiện không thé thiếu được đối với sự tồn tại cùa cơ thể. Trong chương mô tả chi
tiét quá trình trao đồi khí xảy ra ở phồi và ở các tê bào.
Chương 6 trình bày quá trình bài tiêt các sản phâm của quá trình trao đôi chât.
Nhờ quá trình bài tiết mà cơ thể luôn ở trạng thái cân bàng, các sản phẩn không cân
thiết đối với cơ thể sẽ được lọc bò qua cơ quan chuyên hoá là thận, ngoài ra da
củng tham gia vào quá trình bài tiết.
Trons cơ thể, các hệ cơ quan và cơ quan hoạt động một cách nhịp nhàng và
đồng bộ với nhau. Quá trình này nhờ vai trò của hệ nội tiết được trình bày ờ
chưong 7, các tuyến nội tiết trong cơ thể tiết ra các hoocmon và các hoocmon theo
máu đến time: tế bào để điều hoà và chi phối các hoạt động. Một số bệnh phổ biến
do rối loạn nội tiết cũng được nhắc tới trong chương này.
Hệ vận động là bộ phận thực thi các phản xạ, là đường ra thề hiện hiệu quả
hoạt động cùa các bộ phận và các cơ quan trong cơ thể được trình bày trong
chương 8 . Trong chương mô tả cấu tạo và chức năng của xương và cơ, ngoài ra
cũne đi sâu vào cơ chế hoạt động của cơ, đây là cơ sở cho sự vận động.
ChưoTig 9 trình bày cơ chế bảo vệ cơ thể trước các tác nhân gây bệnh, trong
đó đê cập đên quá trình miễn dịch bâm sinh và miễn dịch thích ứng. Hệ thống miễn
dịch đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn sức khòe, bao gồm một mạng
lưới các cơ quan bạch huyết, các mô và các tế bào cũne như các sản phẩm cùa các
tê bào, bao gôm cả kháng thể và các nhân tố điều hoà.
Chưong 10 mô tả quá trình trao đồi chất và năng lượng của cơ thể. Nội dung
chương mô tả vai trò cùa các chất dinh dưỡng quan trọng như protein, gluxit lipit
vitamin và các chât khoáng. Ngoài ra cũng đề cập đến quá trình chuyển hoá qua lại
giữa các chât dinh dưỡng cũng như vai trò cùa nước đối với cơ thể.
Chương 11 trình bày quá trình sinh sản ở ngirời và động vật. Qua chương này
người học năm được câu tạo và chức năng của cơ quan sinh sản, đặc biệt là quá
trình thụ tinh và phát triển phôi thai từ giai đoạn hợp tử thành một cơ thể hoàn
chinh. Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến các bệnh ở đường sinh dục đây là
những kiến thức cơ bản giúp người đọc hiểu biết để đề phòng cho bản thân.
Sinh lý hệ thần kinh được trình bày ở chưoug 12, vì muốn hiểu được cơ chế
điều tiết thần kinh phải nắm vững cấu tạo cùa tất cả các bộ phận và các cơ quan
LỜI NÓI ĐẦU 5
khác trong cơ thể. Chương này cung cấp cho naười học các kiến thức cơ bàn về
càu tạo, chức năng và các nguyên lý hoạt độn lì của hộ thân kinh. Môi liên quan
giừa hệ thằn kinh với các bộ phận và các cơ quan trong cơ the được thực hiện qua
12 đòi dây thần kinh sọ não và 31 đòi dày thần kinh tuý sống cũng được trình bày
trong chương này. Neoài ra. trone chương cùng trình bày chi tiết cấu tạo và chức
nàng của vo não trong hoạt động tư duy trừu tượng.
C hinm g 13 cuns cắp cho neincn học nhìrng kicn thức chung về phàn xạ, phản
xạ khòns đicu kiện và phân xạ có dicu kiện. Các quan niệm ve cơ chế hoạt động
thằn kinh càp cao như hình Ihành đưừriổ liên hộ than kinh tạm thời được xét dựa
vào các học thuyết hiện đại trên cơ sỡ sinh học phàn tử. Phủn ức chế phàn xạ có
điều kiện được trình bày khá kỳ vì nó liên quan với việc rèn luyện tính kiên trì
nhan nại. rèn luyện sức chịu đựne về mặt thằn kinh. Trone chương cũng đè cập đến
ván đè tri nhỡ. tronc đó có vai trò íi u vỏ bán cầu đại não, thể lưới, hệ limbic đối
với sự hình thành tri nhớ.
Sau chương hoạt động thần kmh cẩp cao. chưong 14 sẽ giúp người học hiểu
bièt các giác quan cùa cơ thẻ. Hoạt động của các giác quan là cầu nối giữa cơ the
với mòi truờns. Môi liên quan chải chẽ giũa cơ thò và môi trường thể hiện .qua hoạt
động cùa các giác quan là cơ sỡ khoa học cho thấy tầm quan trọng của việc bào vệ
mòi trường sòng.
Toàn bộ Giáo trình ngoài kênh chữ còn được minh hoạ và chú thích đầy đù
qua trẽn 250 hình vẽ và các bang biêu. Sau phan nội dung của từng chương có phần
tóm tàt đè hệ thông lại các kiên thức và hệ thốne các câu hòi đế người học có thế tự
kiêm tra kiến thức của mình.
Phàn công biên soạn: TS. Võ Vãn Toàn, Trường Đại học Quy Nhơn biên soạn
các chương 1, 2, 3, 4, 5, 6 , 8 , 10. 13 và 14; TS. Lè Thị Phượng, Trường Đại học Kỹ
thuật Y tế Hài Dương biên soạn các chương 7, 9, 1 ] và 12.
Đẻ hoàn thành cuỏn sách nàv đó là sự nô lực cùa các tác giả và Nhà xuât bản,
tuy nhiên củng có thể còn có thiểu sót. Chúng tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của
tât cá các bạn đọc đẻ lãn tái bàn sau sách được hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiên đóng góp xin eưi ve: Công ty c ổ phan Sách Đại học - Dạy nghề,
Nhà xuất bàn Giáo dục Việt Nam. 25 Hàn Thuyên, Hà Nội.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thay m ặt nhóm tác giả
S0 Lược VỀ GIẢI PHẪU
SINH LÝ NGUỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu cấu tạo của cơ thể, ví dụ, giải phẫu
học mô tả hình dạng và kích Ihiróc của xương, cơ...; giải phẫu học xem xct mối
quan hệ giữa càu trúc và chức nâng - càu trúc một phần cơ thể nào đó để thực hiện
một chức nàng cụ thê. ví dụ. vương tạo ra bộ khung cho cơ thể và giúp cơ thể vận
động và dự trữ khoáne; giải phiu có thế được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác
nhau: giii phẫu học phát triển nghiên cửu các thay đổi cấu trúc cùa cơ thể từ quá
trình thụ thai đèn trưởng thành.
Sinh lý học là khoa học nehiẻn cứu các quá trình hoặc chức năng của cơ thể
sõna. Các cơ thê sông luôn luôn vận động, do đó sinh lý học nghiên cứu, dự đoán
các phản ứne cùa cơ the với các kích thích từ môi trường.
Giông như giải phau học. sinh lý học có thể được xem xét ở nhiều cấp độ khác
nhau: Sinh lý học tế bào nehiẻn cứu các quá trình xảy ra trong tế bào; sinh lý học
hệ thông nghiên cứu chức nãng của cơ quan; sinh lý học thần kinh nghiên cứu hệ
thòng thần kinh; sinh lý học tim mạch nghiên cứu quá trình hoạt động của tim và
các mạch máu...
Nhiệm vụ của sinh ]ý học là mó tà các hiện tuợng, giài thích cơ chế, phát hiện
quy luật điểu khiển sự sống cũa người và động vật. Từ các nghiên cứu trên đưa ra
các biện pháp nhàm dự đoán, ngăn ngừa, chạy chữa các rối loạn, hoặc tác động lên
các chức nâng theo hướng có lợi cho con người.
Nghiên cứu ve cơ thé con nguới phái bao gôm cả hai mặt giải phẫu và sinh lý
học bói vì cấu trúc, chức nâng có liên quan chật chẽ với nhau. Giải phẫu và sinh lý
học còn là cơ sở cho các khoa học khác như bệnh học và sinh lý học thể dục thể
thao...
1.1.3. Cấp độ mỏ
Mô là tập hợp nhóm các tế bào có chức năng chung. Trong cơ thể có 4 loại mô
cơ bản: Biểu mô, mô liên kết, mô cơ và mô thần kinh.
mm * p * -M,í . ■#
với màng nền. Biểu mò trụ là loại biều mô đơn đặc hiệt, nó bao gôm một lớp tê
bào, tất cả các tá bào đều gắn với màng nền. tuy nhiên, các tế bào xếp xen kẽ nhau,
một số có bề mặt rộne có khả năng tiết chất nhày và có lông mao như biểu mô ờ
xoang mũi. khí quản, phá quản (Hình 1.4).
Bt{«aic+ttra *
Bleu mò d{< kép
Dựa vào hình dạne tế hào. neưcri ta phân thành 3 loại tế bào biểu mô khác
nhau: Dẹt, khối và cột.
Bề mật tv do
Tébàotiét
c h i t nhảy
Nhân
T Í bào bicu
m õ CỘI dom
Màng nin
kép dẹt (Hình 1.6 ) gồm niêm mạc miệng, họng, thanh quản, thực quản, hậu môn,
âm đạo, niệu đạo và giác mạc; biểu mô kép khối (Hình 1.7) gồm ống tuyến mô hôi,
nang buồng túrnơ, ổng dẫn tuyến nước bọt; biểu mô kép cột gồm ống tuyên vú,
thanh quản và một phần của niệu đạo nam; biểu mô trụ phân tầng giả (Hình 1.8)
gồm niêm mạc xoang mũi, ống thính giác, họng, khí quản, và phế quản phổi; biêu mô
truns gian gồm niêm mạc của bàng quang, niệu quản và niệu đạo.
BỀ mặt tự do
Te bào biểu
mô kép dẹt
Nhân
Màng nền
Bề mặt tự do
Nhân
Màng nền
Te bào biểu
mô kép khối
Bạch càu
--Huyết tuơnc
II Hõoệ cào
Tế bào mờ
Tuyến vá
Hinh 1.10. Mô mỡ
• Mô liên kết thưa là tố chức có tính mềm mại, hình thái đa dạng, phân bố lót
đệm khãp cơ thê, thướng nám dưới biéu mô, dưới da, xung quanh xương, cơ, mạch
14 (8 iáo íủnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
máu và dây thần kinh. Mô liên kết thưa bao gồm chất gian bào, các dạng sợi và các
loại tè bào (Hình 1.10). Các loại tê bào của mô liên kết thưa bao gồm: Te bào sợi, tô
chức bào, tương bào, tế bào mỡ và tế bào sắc tổ.
• Mô liên kết dày bao gồm gân và dây chằng. Gân chủ yếu chứa các loại sợi
keo, các sợi keo kết lại thành bó và xếp song song với nhau. Mặt ngoài của gân
được bao bọc bời một màng liên kết thưa, quanh từng bó sợi cũng được bao bọc
bới màng liên kết thưa. Giữa các lớp liên kết thưa này có mạch máu và dây thần
kinh. Dây chang là một tồ chức liên kết có tính đàn hồi, dây chằng chứa các sợi
chun, các sợi chun xếp dày đặc, xen kẽ với các sợi chun là các tế bào sợi. Ngoài
cùng của dây chàng là màng liên kết thưa mà cấu tạo của nó chủ yếu là sợi keo
(Hình 1.11).
• Mô sụn là tổ chức liên kết có nhiều tế bào to, chất cơ bản ở sụn ở dạng đông
đặc. Ngoài ra trong mô sụn còn chứa các sợi keo và sợi chun. Có ba loại sụn là sụn
trong, sụn chun và sụn xơ. Sụn có chức năng nâng đỡ, đệm giá và bôi trơn như sụn ờ
đâu xương ở các khớp hoặc đầu xương sườn (Hình 1.12).
y& ư ttoa /■ S ơ L ư ơ c VỂ GIẢI PHẪU SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT________ 15
• M ô xương là tồ chửc liên két cứng chắc và có hình thái ổn định. Tổ chức
xương tập hợp thành một hệ thống giá đờ cho toàn bộ cơ thể và bào vệ các phần
mèm. Xương là nơi đế cơ vần bám vào và tham gia vào quá trình vận động. Xương
còn là nơi dụ trừ và chuyển hoá các loại muối khoáng. Mô xương được chia thành
hai loại là xương xốp và xương chác (Hình 1.13).
1.2.3. Mô cơ
Mô cơ là một tổ chức chuyên hoá, thích ứng với sự vận động cùa cơ thể
nhờ khả nãnơ co giãn. Có ba loại ccr Cơ trơn, cơ vân (hay còn gọi là cơ xương) và
cơ tim.
• Cơ trơn còn gọi là cơ nội vì nó tạo nên phần lớn các cơ quan nội tạne; ờ
động vật. Đom vị cấu tạo cơ bàn của cơ trơn là các tế bào cơ hình thoi, dài 20 -T 250
micron, đường kính từ 2 -í- 20 micron. Nhân có hình bầu dục nàm ờ giữa, chứa
nhiều hạt nhiễm sắc và một vài hạch nhân, nguyên sinh chất có nhiều tơ cơ xếp dọc
theo chiểu dài của tế bào, giữa các tẻ bào được nối với nhau bcri màng liên kết. Các
tẻ bào cơ trơn sắp xếp theo kiêu đâu của tế bào này gối lên bụng cùa tế bào kia
(Hình 1.14).
• Cơ vân là các loại cơ bắp tay, bắp chân, cơ đùi, cơ mông... Mỗi một bãp cơ
gồm nhiều sợi cơ hợp thành. Mỗi một sợi cơ là một thể hợp bào, có chiêu dài từ
1 -r 45 cm, đường kính khoảng 100 micron. Màng cơ mỏng, gồm hai lớp: Lớp
chính nằm ở phía trong tương đương với màng tế bào, lớp ngoài là màng liên kêt
gồm các sợi sinh keo xếp thành dây. Trong cơ tương chứa nhiều ty thê và tơ cơ. Tơ
cơ gồm hai loại sợi: Sợi actin nhỏ, mành và sợi myosin to, dày hơn. Môi sợi cơ vân
có nhiều nhân nằm ở ngoại vi khối cơ tương, dưới màng bào tương (Hình 1.15).
• Cơ tim là tổ chức đặc biệt mang các đặc điểm của cơ vân và cơ trơn. Cơ tim
là thành phần cấu tạo nên thành quả tim ờ động vật. Cơ tim giống cơ vân ở chỗ là
có nhiều nhân, giống cơ trơn ở chỗ là nhân nằm ở giữa tế bào. v ề mặt cấu tạo, các
sợi cơ tim không phải là thể hợp bào mà gồm nhiều tế bào riêng rẽ, có vách ngăn.
Giữa các sợi cơ có cầu nối tiếp với nhau. Trong thành phần sợi cơ tim có các sợi
Purking, sợi này giúp cho tim hoạt động tự động và phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp
siửa tâm nhĩ và tâm thất (Hình l . 16).
Nhân (ờ giữa)
động riêng. Ờ động vật có vú, hệ thần kinh đã biến thành hệ thống chuyên hoá với
não bộ, tuỷ s o n s và hệ thống các dày thần kinh. Đơn vị của mô thân kinh là các tê
bào than kinh.
Tè bào thần kinh (nơron) có dạns hình sao, phân nhánh, trong đó nhánh dài
gọi là sợi trục, còn các nhdnh khác ngẳn hom eọi là sợi gai. Có một số dạng tế bào
thần kinh nhu sau: Ncrron đơn cực chi có một sợi trục, nơron lirờng cực có một sợi
trục và một sợi gai, nơron đa cực có một sợi trục và nhiều sợi nhánh (Hình 1.17).
Te bào than kinh cấu tạo sòm màng, nguyên sinh chất, nhân và các bào quan.
Màng tẻ bào là màng kép lipoproteit. nhân to chửa ít chất nhiễm sắc, tế bào chất
còn 2 ỌÍ là than kinh tươns. trons thản kinh tương chứa các thể Nissl, chúng phân
bỏ ở quanh nhân hay chu vi thân tẽ bào hay sợi gai. Trong sợi trục không có thể Nissl.
việc tăng số lượng tế bào. Trong khi đó, đối với mô thần kinh, sự sinh trưởng lại
thể hiện qua sự tăng kích thước tế bào và tăng số lượng các sợi nhánh, từ đó làm
tãng các điểm kết nối của chúng
Trons các giai đoạn phát triển của cơ thể, tốc độ tăng trưởng của các bộ phận
và các cơ quan khác nhau cũng không giống nhau. Có các giai đoạn tăng kích
thước nhanh xen kẽ với các giai đoạn tăng kích thước chậm. Kết quả, đường biểu
diễn tốc độ sinh trường thường có hình lượn sóng. Trong các giai đoạn phát triên
khác nhau của cơ thể, chỉ tiêu cơ bản để đánh giá quá trình sinh trưởng là mức độ
tăng khối lirợng protein toàn phần và tăng kích thước của các xương.
Cơ quan được hình thành từ nhiều tổ chức khác nhau, trong đó có một mô cơ
bản, ví dụ, mô cơ bản của cơ quan vận động là mô cơ, mô cơ bản của hệ thần kinh
là mô thần kinh. Mồi cơ quan đều có hình dáng và chiếm một vị trí nhất định trong
cơ thê. Các mô tạo thành cơ quan đêu thực hiện inột nhiệm vụ giống nhau
Ị . S ơ L ư ơ c VẾ GIẢI PHẪU SINH LỶ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT________ 19
Các cơ quan là đơn vị hoạt động của cơ thể. Chúng mang tính chất chụyên biệt
nhàm hoàn thành các nhiệm vụ phức tạp đè bão đàm sự tôn tại tối ưu nhât của cơ
thê như một khối thốnc nhất. Các cơ quàn được hình thành trong quá trình tiến hoá
làu dài. Các cơ quan cùnơ chức năng sẽ tập hợp thành hệ cơ quan. Trong cơ thể
người và độnạ vật có nhiều hệ cơ quan khác nhau, mồi hệ cơ quan đàm nhiệm một
chức năng nhàt định.
• Hệ thống da của động vật và nẹưcri bao gồm da và các cơ quan như tóc,
móng tay, tuyển mồ hôi, tuyển tuyến tiet chất nhờn. Da bào vệ các mô, giúp điều
chinh nhiệt độ cơ thể. nhận thỏne tin đưa đèn các giác quan, tồng hợp một số chất
quan trọng của cơ thề.
• Hệ thống xương và hệ thống cơ bấp phối hợp với nhau giúp cơ thể vận
động. Hệ thòng xương bao £om xương. sụn và các dày chànơ liên kết với nhau. Bộ
xương bão vệ các bộ phận CCTthê Ví đụ. hộp sọ hảo vệ não, lồng ngực bảo vệ tim
và phôi. Một sô xirơne sản xuất té bào máu và tất cả xươne lưu trữ muối canxi và
phospho của cơ thể. Bộ xưcme là ncn bám vào của các cơ. khi cơ hoạt động đã tạo
ra nhiệt sưởi àm cơ thè.
• Hệ thần kinh bao gồm não. tuỷ sống và các dây thần kinh. Các dây thần
kinh cảm eiác dẫn truyền các xune động thần kinh từ các giác quan đến tuỷ sống và
não. Các dàv than kinh vận độne dln truyền các xung than kinh từ não và tuỷ sống
đen các cơ và tuyến.
Các cơ quan cảm eiác tiếp nhận các thông tin về môi trường bên ngoài. Sau
đó. thông tin này được xừ lý hỡi hộ não và tuý sống và tạo các phản ứng đáp ứng
với các kích thích cùa môi trưcme thông qua hệ thốnơ cơ.
• Hệ nội tiết bao gồm các tuvẻn nội tiết tiết ra hoocmon, hoocmon tham gia
đièu hoà các hoạt động của cơ thề. Hệ thần kinh và hệ nội tiết giúp duy trì ổn định
hoạt động cùa các hệ cơ quan trong cơ thẻ.
• Môi trường bên trong cơ thề bao gồm máu, bạch huyết và dịch gian bào.
Máu vận chuyển chất dinh dưỡng và oxy tới các tế bào và loại bỏ các chất không
cần thiết của cơ thể. Hệ bạch huyết bảo vệ cơ thế khói các yếu tố gây bệnh.
• Hệ hô hấp bao gồm phổi và các ốnệ lấy không khí từ phổi. Hệ thong hô hấp
mang oxy vào phổi và thải CO: ra khói phôi.
• Hệ tiêu hoá bao gồm miệng, thực quán, dạ dày, ruột non và ruột già (đại
tràng), cùng với các cơ quan phụ: Răng, lưch, tuyên nước bọt, gan, túi mật và tuyên
tuv. Hệ tiêu hoá tiếp nhận thức ãn và tiêu hoá nó thành chât dinh dưỡng cân thiêt
cho cơ thể.
• Hệ tiết niệu bao ạảm thận, bàng quang và các ống dẫn. Hệ bài tiết làm
nhiệm vụ bài tiết nước tiểu và các sản phẩm của quá trình trao đổi chât. Ngoài ra
còn duy trì ổn định thành phan hoá học của máu.
• Các hệ sinh sản bao gôm cơ quan sinh dục nam và nữ. Cơ quan sinh dục
nam bao gồm tinh hoàn, các tuyến và dương vật. Cơ quan sinh dục nữ bao gồm
buồnơ trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo. Hệ sinh dục có chức năng sản xuất ra
các te bào trứng và tinh trùng, đảm bảo duy trì nòi giống.
20 (Q iác tứnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỒNG VẬT
• M ô là tập hợp các tế bào và các cấu trú c liên quàn liên kết vớ i nhau
nhằm thự c hiện m ột chứ c năng nhất định. C ơ thể ngư ờ i có 4 loại m ô cơ
bản: Biểu m ô, m ô liên kết, m ô cơ và mô thần kinh. Biểu m ô bao gồm các tế
bào nằm ờ bề m ặt, cả bên ngoài và lẫn bên trong cơ thể. Biểu m ô có đặc
điểm là rất ít ch ất gian bào, biểu mô bao phủ bề m ặt của các tuyế n và các
cơ quan như niêm m ạc hệ tiêu hoá, hệ bài tiết, các m ạch m áu và các xoang
cơ thể. Mô liên kết có cấu tạo rất đa dạng, bao gồm các tế bào ngăn cách
với nhau bời nhiều chất gian bào. Mô liên kết bao bọc và ngăn cách cá c cơ
quan trong cơ thể, liên kết các mô với nhau, tham g ia q u á trình vận động
như xư ơ ng, bảo vệ cơ thể như các tế bào bạch cầu... Mô liên kết bao gồm :
Mô m áu, mô liên kết thư a, m ô liên kết dày, mô sụn và m ô xư ơ ng . M ô cơ là
m ột tổ chứ c chuyên hoá, thích ứng với sự vận động củ a cơ thể nhờ khả
năng co giãn. Có ba loại cơ: C ơ trơ n, cơ vân hay còn gọi là cơ xư ơ ng và cơ
tim . Mô thần kinh bao gồm các tế bào thần kinh có chứ c năng điều khiển và
điều hòa hoạt động của các mô và cơ quan khác trong cơ thể.
• Sinh trư ở n g và phát triển của cơ thể người và động vật là q uá trình
xảy ra liên tục từ lúc trứng mới thụ tinh cho đến lúc chết, bao gồm nhiều giai
đoạn khác nhau. Sinh trư ờ ng là nhân tố cơ bản của quá trình p há t triển thể
hiện sự tha y đổi về m ặt số lượng, lớn lên về kích thư ớ c. Kết quả củ a quá
trình sinh trư ờ ng là sự thay đổi kích thư ớ c và số lư ợ ng các tế bào. Q u á trình
phát triển là quá trình thay đổi về m ặt số lượng và ch ất lượ ng xảy ra trong
cơ thể. Q uá trình phát triển gồm ba nhân tố cơ bản: S inh trư ờ n g , phân hoá
các cơ quan và quá trình tạo hình dáng đặc trưng cho cơ thể. Ba nhân tố này
liên quan m ật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Q uá trình phân hoá các cơ quan xảy
ra từ trong thời kỳ phát triển phôi thai. Sự phân hoá các cơ quan xảy ra
không đồng thì và đồng tốc, cơ quan nào cần thiết thì xu ất hiện trư ớ c và
hoàn thiện sớ m , có cơ quan xuất hiện và hoàn thiện m uộn hơn.
Máu là một mô lỏng có màu đỏ, vị mặn, được hình thành cùng với hệ mạch.
Mô máu bao gồm các tế bào máu là hồng cầu, bạch cầu, tiểu cẩu và dịch ngoại bào
là huyết tương. Huyết tương lỏng và chiếm tỷ lệ cao hơn phần tế bào của mô máu.
Các yếu tố thành phần của máu và mạch máu được hình thành rất sớm ờ giai
đoạn phôi. Đầu tiên, tại thành bên của túi hoàng thể có một tập hợp các tế bào
trung mô kết lại thành từng đám dày. Các tế bào bên ngoài cùa các đám này biến
đổi thành một lớp nội mô mạch. Các tế bào bên trong thì phân hoá thành các cấu
tạo của mạch máu. Ờ giai đoạn thai, mạch hình thành từ các khe nhỏ giữa đám
trung mô và sau đó xuất hiện những tế bào nội mô mạch và máu.
Máu cùng với các dịch thể khác là môi trường sống của các tế bào trong cơ thể
được gọi là nội môi. Sự ồn định và cân bàng của các chỉ tiêu trong nội môi đảm
bảo cho các quá trình sống được thực hiện bình thường, và do đó cơ thể mới tồn
tại, sinh trường và phát triển. Do đặc điểm cấu tạo và chức năng của nó, mô máu
luôn luôn được đổi mới trong cơ thể. Tuy vậy, nó vẫn duy trì một tỷ lệ tương đối cố
định của các thành phần cấu tạo.
thu canxi. Axit lactic được tạo ra ờ tế bào cơ nhờ máu vận chuyển đến gan, tại đây
chung được chuyển hoá thành đườnơ glucoza.
nặng, sau đó khối lượng máu giảm dàn. Từ 2 -T 3 tuổi, khối lượng máu lại tăng dân
lên và ờ người trường thành thì ồn định (75 -T 80 ml/kg khối lượng). Ở nam giới,
lượnơ máu nhiều hơn nữ giới. Ở động vật, khối lượng máu khác nhau ở các loài.
Tỷ lệ phần trăm máu so với khối lượng cơ thể ở cá là 3; ếch là 5,7; mèo 6 ,6 ; thỏ
5,5; bồ câu 9,2; ngựa 9,8; lợn 4,6; bò 8,0 và gà là 8,5;...
Lirợng máu thay đổi theo trạng thái sinh lý của cơ thể, lượng máu tăng sau bữa
àn, khi mang thai...; lượng máu giảm khi đói, khi cơ thể mất nước... Ở trạng thái
bình thường, có khoảng 54% lượng máu lưu thông trong mạch; còn 46% được dự
trữ ờ gan ( 2 0 %), lách (16%) và da ( 1 0 %).
Khối lượng máu giảm đột ngột sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng vì làm cho
huyết áp giảm nhanh, mất nhanh khối lượng máu còn nguy hiểm hơn mất từ từ
lượng hồnơ cầu. Mất từ từ 70 -7- 75% lượng hồng cầu vẫn có thể không chết, nhưng
neu mất nhanh 30 -T 50% khối lượng máu hoặc mất đột ngột 30% máu động mạch
thì cơ thể sẽ chết ngay.
Albumin chiếm 58% thành phần protein của huyết tương nó quyết định áp
suất thẩm thấu của máu vì albumin không vận chuyển ra khỏi mau. Globulin chiem
2. MÁU VÀ b ạ c h h u y ế t 27
38% protein huyết tương. Một số globulin là kháng thể giúp cơ thể miễn dịch.
Fibrinogen chiêm 4% protein buyết và nó tham gia vào quá trình đông máu.
Nước, protein, ion, chất dinh dưỡng, các chất khí và các chất thải trong huyết
tương được duy trì ở nồng độ ổn định. Nước được hấp thu qua hệ tiêu hoả cân bàng
với lượng nước màt đi qua thận (nước tiểu), phổi (hơi nước trong khí thở ra), hệ
tiêu hoá (phànì và da (mồ hôi). Do đó khối lượng của huyết tương duy trì ổn định.
Môi thành phần trong huyét tương đều có chức năng nhất định (Bảng 2.1).
Fibrinogen Kinh thành sợi huyết trong quá trình đông máu.
Các ion (Na. K, Ca, Mg, Cl, Fe, Duy tri áp suất thẩm thấu, tạo điện thế màng
0
P 4**. hr. O H-. h c o 3 ...) và cân bảng axit - bazơ.
Các chát dinh dưỡng (glucoza. Cung cấp năng lượng và kiến tạo tế bào.
axit amin. triglixerit, cholesterol...)
Các chất thải (urê, axit uric, Sản phám của quá trình trao đổi protein, được
creatine, muối amonia) thài qua thận và da.
Khí Oa Càn thiết cho quá trình hô hấp hiếu khí, chất
nhặn điện tử và proton cuối cùng của chuỗi
vận chuyển điện tử.
Các chất điều hoà (hoocmon, Hoocmon tham gia điều hoà hoạt động các cơ
enzym) quan trong cơ thẻ, enzym xúc tác cho các
phản ứng.
28 <8iáo ủìn GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
% .
0 ưa axit
ira bazơ
Ỏ bào thai, các tế bào máu được tạo ra ở gan, tuyến ức, lá lách, hạch bạch
huyết và tuý xương. Sau khi sinh, các tế bào máu tạo ra chủ yếu ở tuỷ xương, một
số tế bào lympho được tạo ra ờ hạch bạch huyết. Ờ trẻ em, tế bào máu được tạo ra
ở tuỳ đò xương, Ở người lớn, tuỷ đỏ chỉ có ở xương sườn, xương ức, xương sống,
xương chậu và xương đùi. Ở các xương khác là tuỷ vàng.
Tất cả các tế bào máu đều hình thành từ các tế bào gốc nằm ở tuỷ xương, từ
các tế bào nguyên thuỷ qua một số giai đoạn để hình thành nên hồng cầu, bạch cầu
và tiểu cầu (Hình 2.3).
Thành phần chính trong hồng cầu là các phân tử hemoglobin (Hb), Hb chiếm
khôi lượng khoàns 1/3 thể tích hồne cầu và có màu đỏ. Hồng cầu còn chứa lipit,
ATP và enzym cacbonic anhydraza.
ĩ é b ằo s ó c
9>
CW to*.di» riè l^ hie
m ỊaỵÌỊkòm g cân
5 X .
Ctai l o f i f t t i TB i n b u s TB n n i» TB l i m h i t
agvvêa kòag rìu
Mắt *
^ 0 7^
I ^
♦ + __ » * BC Kmpho BC mono Ti/ n cj 0
Hõag c ia Bc ba7xr BC w i n l B c trmmg timh
ề • ế * * W '
B ạcb c i» có hạt B ạch càa không h ạt
Bạch cằa
Chức nâng chính cùa hông cáu là vận chuyển khí oxy từ phổi đcn các mô và
vận chuyến khí cacbonic từ các mỏ đến phổi đế thải ra ngoài. Khoảng 98,5% lượng
khí oxv trong máu được vận chuyên bời Hb còn 1,5% lượng khí oxy được hoà tan
trong huyết tương. Khi hông câu vỡ, Hb xâm nhập vào huyết tương và không còn
chức năng vận chuyên.
30 <8i0» tủ n k GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Khí cacbonic đirợc vận chuyển trong máu bằng nhiều hình thức: 7% hoà tan
trong huyết tương, khoảng 23% kết hợp với protein trong máu và 70% kêt hợp với
nước để tạo ra axit cacbonic hoà tan trong huyết tương, quá trình này được xúc tác
bởi enzym cacbonic anhydraza:
C 0 2 + H 20 Cacbonic anhydraza ^ H + + H C Q 3"
C huỗi «1 C h u ỗ i P'
-ooc
H em e
Ị ỉc m e C h u ô i (X2
Ton sắt là thành phần quan trọng của hemoglobin, mồi ion sẳt kết hợp với một
phân tử oxy. Cơ thể người có khoảng 4 gam sắt, 2/3 số sắt nàm trong phân từ Hb.
Hàng ngày có một lượng sất mất đi qua phân và nước tiểu. Ở phụ nữ, trong thòi kỳ
kinh nguyệt mât một lượng sắt khá lớn, do đó cần phải bổ sung thêm sắt. sắt được
hâp thu qua đường tiêu hoá, axit dạ dày và vitamin c làm tăng khả năng hấp thu sắt
bằng cách biến Fe3+ thành Fe:+ dễ hấp thu hơn.
Khi Hb tiếp xúc với oxy, một phân tử oxy liên kết với mỗi nhóm heme để tạo
ra phức hợp oxyhemoglobin, còn hemoglobin không chứa oxy gọi là deoxyhemoglobin.
Oxyhemoglobin có màu đỏ tươi, còn deoxyhemoglobin có màu đỏ thầm.
Hemoglobin cũng vận chuyên CO2, CO2 được găn với nhóm amin của phân tử
globin. Hb gan VƠI CO2 được gọi là c a c b a m in o h em o g lo b in . M ột chức năn g m ới
được phat hiẹn gan đay cua hemoglobin là vận chuyên oxit nitric chât này tạo ra. ờ
té bào biêu mô mạch máu. ơ phôi, khi các heme liên kết với oxy trong thành phần
2. MÁU VÀ BẠCH HUYẾT 31
globìn có axit amin có chứa lưu huỳnh như xystein, lưu huỳnh sẽ liên kết với oxit
nitric đè tạo thành s - nitrosothiol. Khi oxy giải phóng tại các mô thì oxit nitric
củng giãi phóng và chất này có tác dụng nhu tín hiệu hoá học gây giãn mạch máu.
Như vậy. hemoglobin đóng vai trò trung gian trong việc gây giãn mạch máu, từ đó
làm giảm huyết áp.
• ^ òng đời của hồng cầu: Trune hình có khoảng 2,5 triệu tế bào hồng câu bị
phá huỷ mồi giây, tuy nhiên cũng có 2,5 tế bào khác được tạo ra trong một giây.
Quá trình này được gọi là sự tái tạo hồng cầu. Thời gian sống trung bình của hông
cầu là 1 2 0 ngày.
Hòns cầu già bị thực bào bcri các đại thực bào ở gan, lách và tuỷ xương. Khi
hồne cầu bị tiêu huỷ, luợne slobin và sất được tuỷ xương thu hồi để sản xuất hồng
cầu mới. Các phàn tú heme bị biến đổi thành bilirubin có màu vàng và giải phóng
sất để sử đụng lại. Bilirubin theo máu đến gan. được gan tiết vào mật và vào ruột
non rồi theo phàn ra ngoài, hoặc được hấp thu lại vào máu, chuyển đến thận để bài
tiết ra ngoài theo nước tiểu. Do đó phàn và nước tiểu thường có màu vàng. Khi gan
không bình thưòme thì bilirubin bị tích tụ trong huyết tương gây ra hiện tượng vàng
da. vàng mat.
Hồng cầu non được sinh ra từ tế bào gốc ở tuỷ đỏ xương, các tế bào này có
khả năng sinh sản suốt cả đời. Các tế bào gốc biệt hoá qua nhiều giai đoạn đê trở
thành các tế bào trường thành gọi là hồng cầu lưới. Hồng cầu lưới từ tuỷ xương vào
mao mạch để bổ sung vào máu và sau khoảng 1 -T 2 ngày chúng trở thành hồng cầu
trưởng thành. Hồng cầu lưới chiếm khoảng 0,1% số lượng hông câu trong máu.
Khi thiếu máu nặng do chảy máu, bị xuất huyết và trong một số bệnh về máu thì sự
sàn xuất hồng cầu có thể tăng mạnh.
Chất điều hoà quá trình sản sinh hồng cầu là erythropoietin do thận và gan sản
xuất. Khi nồng độ oxy giảm như khi bị mất máu, khi sống ở vùng núi cao thiêu
oxy, thì erythropoietin được tiết ra nhiêu đê kích thích sản sinh hông câu, còn khi
nồng độ oxy tăng, erythropoietin được tiết ra ít làm giảm cường độ sản xuât hông
cầu. Vitamin B12 và axit folic kích thích sự biệt hoá của tế bào hông câu nên thiêu
các chất này, quá trình sản xuất hồng cầu bị hạn chế. Sự rối loạn việc sản xuất hồng
cầu còn do nhiều nguyên nhân khác như ăn uống thất thường, sống trong môi
trường thiếu dưỡng khí, chế độ ngủ và nghỉ ngơi không bảo đảm và do một số bệnh
lý. Sự dinh dưỡng hợp lý có ý nghĩa đối với việc sản sinh hồng cầu, góp phần vào
việc phòng chống bệnh thiếu máu (Hình 2.5).
Bẹci cằa traag tinh Bạch cia ưa ixit Bạch cầu ưa kiềm
• Bạch cầu đa nhân trung tính có kích thước trung bình, đường kính khoảng
10 -r 15 micromet. nhân phân thành 3 -r 5 thuỳ, các hạt bắt màu đò nâu khi nhuộm
màu eiemsa. Bạch cầu trune tính ờ trons máu khoáng 10 -ỉ- 12 giờ, sau đó di
chuvẻn vào các mô đế làm nhiệm vụ thực bào. bạch cầu trung tính có thể tiết ra
lysozym đè tiêu diệt vi khuân. Chúne tôn tại ớ các mô khoảng 1 -r 2 ngày.
• Bạch cầu ưa axit có kích thước trung bình, đường kính khoảng 10-^ 15
micromet. nhân phân thành 2 -ỉ- 3 thuỹ. các hạt bất màu đỏ tươi khi nhuộm eosin.
Bạch cầu ưa axit cũng di chuyên ra các mô đế bảo vệ cơ thể. Chúng tiết ra các
enzym để phân giải các chất độc và tiết ra một số chất để tiêu diệt các ký sinh trùng
như sán dây, sán lá và giun móc.
• Bạch cầu ưa kiềm có kích thước trung bình, đường kính từ 10 4- 15
micromet, nhân phân thành 2 T 3 thuỳ, các hạt bắt màu xanh tím khi nhuộm
gjemsa. Chúng cũng có khà năng di chuyển ra các mô để bào vệ cơ thể chống dị
ứng và chóng viêm. Bạch câu ưa kiêm tiết ra nhiêu histamin đê chông viêm và
heparin để ức chế quá trình đông máu.
• Bạch cẩu lympho có kích thước nhò nhất trong các bạch cầu, có nhân lớn,
tròn hoậc hình hạt đậu, chứa ít tế bào chất. Phần lớn bạch cầu lympho nằm trong
mô bạch huyết như ở các hạch bạch huyết, amidan, lá lách và tuyến ức. Bạch cầu
lympho có hai loại là bạch câu lympho B và bạch cầu lympho T. Các bạch cầu
34 (S ùio ứìtiÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯƠI VA ĐỌNG VẠT
lympho đóng vai trò chính trong quá trình miễn dịch của cơ thê. Bạch câu lympho
B sản xuất ra các kháng thể để tiêu diệt các vi khuẩn. Bạch cầu lympho T chông lại
sự xâm nhập của virus và phá huỷ các tế bào khói u và mô ghép.
• Bạch cầu mono chi có một nhân lớn, đường kính khoảng 15 -ỉ- 25 micromet,
có khả năng thực bào và di chuyển từ máu sang các tồ chức để thực bào và nó lớn
dần lên nên còn được gọi là đại thực bào. Bạch cầu mono tăng sô lượng trong các
bệnh nhiễm trùng. Chúng có thể thực bào các vi khuẩn, các mảnh tế bào và các
mảnh vỡ khác trong các mô. Ngoài ra, bạch câu mono còn kích thích bạch câu
lympho sản xuất ra kháng thể.
Số lượng bạch cầu trong cơ thể có thể thay đổi nhưng tỷ lệ giữa các loại bạch
cầu thường rất ổn định và được gọi là công thức bạch cầu. Ở người, tỷ lệ giữa các
loại bạch cầu như sau: Bạch cầu trung tính 60 -T 70%; bạch cầu lympho 20 -r 25%;
bạch cầu mono 3 -T 8 %; bạch cầu ưa axit 2 -T- 4% và bạch cầu ưa bazơ 0,5 -r 1%.
Ỏ động vật, công thức bạch cầu cũng khác nhau (Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Công thức bạch cầu ở một số động vật (%)
Khi cơ thể mắc bệnh, không chi số lượng bạch cầu thay đổi mà công thức
bạch cầu cũng thay đổi rất nhiều tuỳ từng loại bệnh. Ví dụ, bạch cầu trung tính tăng
khi b] nhiem khuan cap tính và giảm khi bị lên sởi, cúm, quai bị thương hàn sốt
rét, sốt xuất huyết; bạch cầu ưa axit tăng khi bị dị ứng, hen, suyễn ký sinh trùng
đường ruột và bạch cầu ưa bazơ tăng khi bị viêm mãn tính. Do đó trong y học
người ta căn cứ vào sự thay đổi công thức bạch cầu để chẩn đoán và điều tri bênh.
^Ả<ớMọ 2. MÀU VÀ BẠCH HUYẾT 35
Tiêu câu là tệ bào có kích thước nhỏ, đường kính khoảng 2 -T 4 micromet, có
hình dáng không ôn định và không có nhàn. Trons tế hào chât của tiểu cầu có các
loại protein, trọng đó có actìn và myosin như ờ tế bào cơ, giúp tiểu cầu co thắt lại.
Trên bè mặt tiêu càu có chửa glycoprotein làm cho tiểu cầu có thể dính với các tô
chưc khac. Mạng lưới nội chàt và các thể golgi cùa tiểu cầu có chứa nhiêu ion
canxi và có khá nãns tons hợp nhièu enzvm.
Trọng 1 mnv máu có khoàng 250 -T 400 ngàn tiểu cầu. s ố lượng tiểu cầu
không ôn định mà thuờns dao động theo tuổi và trạng thái cơ thể. Ví dụ, sô lượng
tiêu càu tăng khi ăn nhiêu thịt, khi bị dị ừng. bị chày máu và giảm khi bị nhiêm
trùng hay thièụ máu mãn tính. Tiểu cầu chi sống được từ 5 -T 9 ngày, tiểu cầu được
tạo ra từ các tè bào có nhàn không lồ trons tuỷ đỏ xương.
Chức nàng chính của tiểu cầu là siải phónẹ enzym tromboplastin đế gây đông
máu khi mạch máu bị tòn thương, do đó góp phan bảo vệ cơ thể.
Vfcom a i l A B AB o
A. B
V gnng két
Bgưvé*
<m * Á ct, |3
Kef tố
Ỳ{ %■
Hình 2.7. Nhóm máu ABO
36 'ẵ ùío lù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Tỷ lệ giữa các nhóm máu trên các quàn thể người phân bố không đều. Kêt quả
nghiên cứu trên người Việt Nam cho thấy, người Kinh có 48,35% nhóm máu o ,
27,94% nhóm máu B, 19,46% nhóm máu A và 4,24% nhóm máu AB; người Êđê
có 32,09% nhóm máu B, 28,35% nhóm máu A, 27,69% nhóm máu o và 1,87%
nhóm máu AB. Người da trắng ở Mỹ có 47% nhóm máu o , 41% nhóm máu A, 9%
nhóm máu B và 3% nhóm máu AB; người Mỹ gốc Phị có 46% nhóm máu o , 27%
nhóm máu A, 20% nhóm máu B và 7% nhóm máu AB.
Việc xác định nhóm máu được ứng dụng trong việc truyền máu. Do quá trình
truyền máu rất chậm nên ngưng kết tố của người cho bị dòng máu của người nhận
pha loãng nên không gây ngưng kết hồng cầu người nhận. Vì vậy khi truyền máu
cần xác định ngưng kết nguyên của người cho và ngưng kết tố của người nhận.
Máu thuộc nhóm o , trên màng hồng cầu không có ngưng kết nguyên nên cho
được tất cả các nhóm máu khác, nhưng trong huyết tương lại có cả hai loại ngưng
kết tổ nên không thể nhận máu thuộc các nhóm khác.
Máu thuộc nhóm AB, trên màng hồng cầu có cả hai loại ngưng kết nguyên A
và B nên không thể cho các nhóm máu khác, nhưng trong huyết tương lại không có
các ngưng kết tố a và p nên có thể nhận máu của tất cả các nhóm máu khác.
Máu thuộc nhóm A, trên màng hồng cầu có ngưng kết nguyên A, trong huyết
tương có ngưng kết tố (3 nên cho được nhóm A và AB và chỉ nhận được máu của
nhóm A và o .
Máu thuộc nhóm B, trên màng hồng cầu có ngưng kết nguyên B, trong huyết
tương có ngưng kêt tô a nên cho được nhóm B và AB và chi nhận được máu của
nhóm B và o . Ta có sơ đồ truyền máu như sau (Hình 2.8).
ơ động vật, ngựa và lợn có 4 nhóm máu, bò có 3 nhóm máu. Tuy nhiên trên
màng hông câu của động vật có rất nhiều nhân tố kháng nguyên. V í dụ ở bò có 70
nhân tô, ngựa có 10 nhân tô kháng nguyên, cừu có 6 , lợn có 19. Do đó nhóm máu
ờ động vật rất phức tạp, để truyền máu con này cho con kia chúng ta phải lấy 2 giọt
máu thử nghiệm trước cho an toàn.
2. MÁU VÀ BẠCH HUYẾT_______________________________________ _37_
• Nhóm máu Rhesus: Ỏ người và động vật còn có một hệ nhóm máu khác là
nhom máu Rh (Rhesus). Nhóni máu này được phát hiện lần đầu tiên trên quân thê
khi M acacus shesus. Nhữnơ người có yếu tố Rh trong máu gọi là Rhesus dương
(Rh 1 và không có gọi là Rhesus âm (Rh-). Neu nam Rh+ lấy vợ là Rh thì con sẽ
mang nhóm máu Rh+ (Rh+ là tính trạng trội), do đó con sẽ bị đông huyèt vì nhận
máu từ mẹ. ơ \ iệt Nam, tỷ lệ người có nhóm máu Rh+ là 99,93% và Rh~ là 0,07%.
Các kháng thể chổng Rh+ không có sằn trong huyết tương, mà nó được hình
thành ờ nhừng người Rh’ sau khi đã nhận máu có chứa Rh+. Kháng thể này được
gọi là rh. nó hình thành chậm, phài sau khi nhận máu có kháng nguyên Rh+ khoảng
2 -ỉ- 3 tháng nó mcri gây ra phán ứng. Rh* do một gen trội quy định, nên khi bố có
Rh* thì thai nhi cùng là Rh+ Trong quá trình mang thai, máu mẹ sẽ sản xuất ra
kháng thè chòng lại Rh* của con làm cho hồng cầu thai nhi bị ngưng kết. ơ lân
mang thai đàu. do lượng kháng thè này còn ít nèn thai nhi có thể phát triên an toàn
cho đèn lúc được sinh ra. Tuy nhiên, ở những lần mang thai sau, khi lượng kháng
thề ỉ>àn xuàt ra nhièu hơn nên dễ xảy ra sây thai, đẻ non hoặc thai chết lưu (Hình 2.9).
Hiện n a v . con người đã sản xuát ra các chất chống kháng thể rh, chất này được
ơọi là RhoGAM (rhod immune globulin human). Nó được sản xuất từ huyết tương
ngươi có chứa anti - D. Một liều RhoGAM (300 mg hoặc 1.500 UI) có thể làm
ơ]fXYỴ\ đắp mien dich cho 15 ml ỈTÌlìu R h .
Nơoài hệ nhóm máu ABO và Rhesus, ờ người và động vật còn có nhiều hệ
nhóm máu khác như hệ M, hệ Kell, hệ Kidd, hệ Ss. Mỗi hệ đều có các kháng
ncruvên khác nhau. Ví dụ, hệ M có chứa kháng nguyên M và N và dược chia thành 3
nhórrv Nhóm MN (50%), nhóm M (30%) và nhóm N (20%).
38 (8ùú> ủỉnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ V À E?ỘNG VẬT
cơ, khi tiêu càu dính vào các sọi fibrin, các protein này co rút lại làm cho các sợi
tibrin liên kèt với nhau. Các sợi fibrin liên kết lại với nhau thành mạng lưới, bao
bọc các tè bào máu đế hình thành cục máu đông (Hình 2.10). Cục máu đông bịt kín
chô mạch máu bị đirt làm cho máu khôns chảy ra ngoài được. Thời gian đông máu
ờ người trường thành từ 3 -T 4 phút. Thời gian đông máu ờ động vật cũng khác
nhau: Ngựa: 1 1.5 phút; bò: 6,5 phút; dê, cừu, chó. thỏ: 2,5 phút; lợn: 3,5 phút; gà:
0,5 -T 2 phút: trâu: 2 phút.
9) Yếu tố X: Stuart, protein của huyết tương, được tồng hợp ở gan, tham gia
vào việc hình thành tromboplastin.
10) Yếu tố XI: Protromboplasin, protein huyết tương, được tồng hợp ở gan,
tham ơia vào việc hình thành tromboplastin và hoạt hoá yếu to VIII.
11) Yếu tố XII: Hagenan, tham gia vào việc hình thành tromboplastin.
12) Yếu tố XIII: Yếu tố ổn định fibrin, protein có trong huyết tương và tiểu
cầu, tham gia giai đoạn 3.
Ngoài ra có 4 yếu tố khác của tiểu cầu cũng tham gia vào quá trình đông máu
+ yếu tố I: Tăng tốc tiểu cầu, có vai trò như yếu to V.
+ Yếu tố II: Tăng tốc trombin, giúp tăng quá trình tạo trombin và fibrin.
+ Yểu tố III: Phospholipit cần thiết cho quá trình đông máu.
+ Yếu tố IV: ứ c chế heparin, chất chống đông máu.
Tất cả các yếu tố trên tham gia vào quá trình đông máu qua sơ đồ sau (Hình 2.11).
Mạch máu
thương tôn
H o ạ t bóa 1
Hagenan
_ Yea tố yn
H o ạt h ó aị
Yẽutsvn I I n t o XI I
YêntỂ
„ ... ĨT hóa iì
H o ạt aóa
H o ạt hóa Ị(Ca ) .
Yến tố IX
Yếu tố X
H oat hóa
Yẻu lò \ m TÌ
I ịBien đôi
—-*■ ' Trom bin
I Biên đòi
F ibrinogen (Yếu tố ĩ) ——► Fibrin
Ốnđiah Y êu tô x m
Cục núu đông'
2.6.4. Cac bênh liên qusn dên quá trình đôn9 máu và biên pháp
phòng ngừa
Quá trình đông máu có sự tham gia của rất nhiều yếu tố khác nhau do đó sự
thiếu hụt hoặc rối loạn sự hình thành các yếu tố trên đều làm rối loan quá trình
đông máu.
WuftMy 2. M ÁU V À BẠCH HUYẾT 41
2.7.1. Dịch mó
Dich mô là chất dịch chứa trong các khoảng gian bào và chiếm 15% khối
lượng cơ thể. Thành phân của dịch mô phụ thuộc vào sự trao đồi nước và các chất
42 ® iáo tU nJi GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VẢ ĐỘNG VẬT
giữa mao mạch và dịch mô. Khi áp suất của mao mạch lớn hơn của dịch mô thì
nước và các chất hoà tan trong huyết tương sẽ thấm từ mao mạch vào dịch mô. Còn
khi áp suất của dịch mô lớn hơn của mao mạch thì nước và các chât hoà tan sẽ
thấm từ dịch mô vào mao mạch. Các phân tử protein trong huyết tương có kích
thước lớn, tạo nên áp suất thấm thấu keo, có tác dụng kéo nước vào mao mạch.
Dịch mô có chức năng vận chuyến oxy và các chất dinh dưỡng từ mao mạch
vào trong tè bào; vận ehuycn khí cachonic và các chất thải từ trong tế bào vào mao
mạch, đè ròi theo dòns máu đèn các cơ quan bài xuàt ra ngoài.
Trong dịch bạch huyết không có hồng cầu, chì có một lượng rât nhỏ bạch câu,
chu yêu là bạch cầu lympho, một ít bạch cầu mono và bạch cầu có hạt. Bạch huyêt
ơ mạch ngực chứa một lượng lớn các tế bào lympho. Các lympho bào này được
sinh ra trong các hạch bạch huyết
Chức nàng quan trọns nhất của bạch huyết là vận chuyển chất dinh dưỡng,
đặc biệt vận chuyên lipit và protein hấp thu được từ ống tiêu hoá đi về tim, đê từ đó
phàn bò khập cơ thè. vận chuyển chất cặn bã từ mô bào về tim và sau đó đên các cơ
quan bài tièt đè thái ra ngoài; ngoài ra. bạch huyết tham gia điều hoà lượng nước
trong cơ thè và bào vệ cơ thè nhò' các tế bào làm ba và hạch lâm ba. Ở một số động
vật như bò. lợn. trâu. cừu. thỏ. sà, tỳ lệ bạch cầu lâm ha cao hơn các loại bạch cầu
khác nèn vai trò cùa bạch huyết càng rõ (Hình 2.12).
Huyết tương chủ yếu là nưcrc (91 cc và có chứa các loại protein, chẳng
hạn như album in (duy trì áp suất thẩm thầu), globulin (chức năng vận chuyển
và m iễn dich), fib rin og e n (Hình th à rh cục máu đông), kích thích tố và các
enzym (tham gia xúc tác các phản ứng . Huyết tươ ng cũng chứ a các ion, chất
dinh dư ỡ ng, các chất thải và khí.
Các yếu tố hữu hình bao gồm tể Dao hồng cầu, tế bào bạch cầu và tiểu
cầu. Các tế bào m áu đư ợ c hình thành từ tuỳ đò xương.
- Hồng cầu m àu đỏ, có cấu tạo hình đĩa cố hai mặt lõm , bên trong chứa
hem ogíobm và enzym cacbom c anhyaraza. Mỗi phân tử hem oglobin gồm 4
hem e va 4 globin. Phân tử hem e vận chuyển oxỵ; phân tử globin vận chuyển
cacbon d ioxide và oxit nitric, lon sắt cần thiết cho vận chuyển oxy, enzym
cacbom c a n h yd ra za có liên quan đến với việc vận chuyển cacbon dioxide.
Hồng cầu đư ợ c tạo ra từ các tế bào gốc ờ tuỷ đỏ xương, các tế bào này
phản chia để tạo thành erythroblasts. sau đó nó mất hạt nhân để thành hồng
cẩu lướ' hồng cẩu lưới m ất mạng lưới nội chất để tạo thành hồng cầu. Quá
trinh sản sinh hồng cầu đư ợc kích thích bời erythropoietin, chất này do thận
sản xuất khi hàm lư ợ ng hồng cầu giảm.
H em oglobin từ các tế bao máu đỏ vỡ được thự c bào bởi các đại thự c bào,
herr’ o đư ợc phân giải thành bilirubin và bài tiết trong dịch mật.
44 (S iá o ảinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
- Bạch cầu bảo vệ cơ thể chống lại vi sinh vật, loại bỏ các tế bào ch ết và
các m ảnh vỡ. Có 5 loại bạch cầu: Bạch cầu đa nhân tru ng tính là nhữ ng tế bào
thự c bào nhỏ, bạch cầu ái toan có chứ c năng giảm viêm ; bạch cầu ưa kiềm
sản xuất ra histam in và cũng có chức năng chống viêm ; bạch cầu Lym pho rất
quan trọng trong hệ m iễn dịch, có khả năng sản xu ất kháng thể bạch cầu
m ono rời khỏi m áu vào m ô và trở thành tế bào có kích th ư ớ c lớn gọi là đại
thự c bào.
Q uá trình đông máu gồm ba giai đoạn: Đầu tiên là giải phóng tromboplastin,
sau đó trom boplastin đã hoạt hoá prothrom bin thành thro m b in , cuối cùng
throm bin hoạt hoá fibrinogen thành fibrin không hoà tan, fibrin hình thành các
cục máu đông.
Một số chất ức chế quá trình đông máu như heparin và antith ro m b in ức
chế hoạt động throm bin và fibrinogen nên không thể hình thành cục m áu đông.
Prostacyclin chống lại các tác động của throm bin. Có 12 yếu tố tham g ia vào
quá trình đông máu.
N h ó m m áu được xác định bởi các kháng nguyên trên bề m ặt của hồng
cầu và các kháng thể có trong huyết tương. Hệ nhóm m áu A B O có các kháng
nguyên A, B và các kháng thể tương ứng a và p. Sự phân bố các kháng
nguyên và kháng thể đã chia máu ra làm 4 nhóm : A, B, AB và o . N goài ra còn
có nhóm máu Rhesus là R h+ và Rh~. Nhóm máu R h+ có kháng nguyên Rh,
trong khi nhóm máu R h ' không có kháng nguyên. Người có nhóm m áu Rh“ khi
tiếp xúc với máu Rh+ sẽ tạo kháng thể chống Rh+. Nhóm m áu Rh là nguyên
nhân gây ra hiện tượng tiêu huyết ở trẻ sơ sinh.
D ịch m ô là chất dịch chứa trong các khoảng gian bào và chiếm 15% khối
lượng cơ the. Thành phsn của dịch mô phụ thuộc vào sự trao đổi nư ớ c và các
chất giữa mao m ạch và dịch mô.
B ạch h u ỵ ế t là chất dịch trong suốt, màu vàng nhạt, có tỷ trọng và độ nhớt
thấp hơn huyết tương. Thành phần của bạch huyết gần giống thành phần cua
máu. Chức năng quan trọng nhất của bạch huyết là vận chuyển chất dinh
dưỡng, đặc biệt vận chuyển lipit và protein.
f . MÁU VẢ BẠCH HUYẾT
Mọi tế bào trong cơ thể đều cần chất dinh dưỡng, nhưng các tế bào không thể
di chuyển để tiếp cận với nguồn dinh dưỡng, do vậy thực phẩm phải được biển đôi
để trở thành dạng dc sử dụne, và cung cấp cho tê bào. Hệ thông tiêu hoá phôi hợp
với hệ tuân hoàn đã cung câp dinh dưỡng cho hơn một trăm nghìn tý tê bào trong
cơ thể.
Hệ thống tiêu hoá cung cấp nước, chất điện giải và các chất dinh dưỡng cho
cơ thể. Đố thực hiện chức năng này, hệ thống tiêu hoá tiếp nhận thức ăn, tiết ra các
enzym đế tiêu hoá và các tế hào niêm mạc ông tiêu hoá hâp thu các chât dinh
dưỡng. Các chất dinh dường sau khi được hấp thu được vận chuyến hởi hệ tuần
hoàn và được mans đến từng tế bào. Các chất không được tiêu hoá và hấp thu được
thải ra ngoài qua hậu môn.
Chương này trình bày giải phẫu và chức năng của các phần khác nhau của hệ
tiêu hoá, hao gồm cấu tạo và chức năng các phần khác nhau của ống tiêu hoá như
khoang miệng, họn^, thực quàn, dạ dày, ruột non, gan, túi mật, tuyến tuỵ và ruột
già (Hình 3.1).
Gao Dạ dày
Tuyến tuy
Túi m ật
R uột Don
Kết tràng
M anh trà n g
R nột thữ a T rự c tràn g
Hậu môn
3.1.1.5. Tiết
Khi di chuyển thức ăn qua đường tiêu hoá, thành ống tiết ra các chât dịch đê
bôi trơn, hoá lòng và tiêu hoá thức ăn. Các chất nhày được tiết ra ở toàn bộ ông tiêu
hoá có tác dụng; bôi trơn và bảo vệ các tế bào biểu mô của thành ống tiêu hoá khỏi
các tác độnơ cơ học, khỏi tác động của axit ở dạ dày và các enzym của đường tiêu
hoá. Các dịch tiêt chứa một lượng nước lớn nên giúp cho quá trình tiêu hoá và hâp
thu các chất dinh dưỡng dc dàng hơn. Nước di chuyên trở lại vào ruột băng cách
thẩm thấu. Gan tiết ra dịch mật, dịch mật hoà tan các phân tử lipit lớn thành các
phân từ nhò hơn để dễ hấp thu. Các enzym được tiết ra ở khoang miệng, dạ dày,
ruột và tuyên tuỵ phân giải các thức ăn lớn thành các phân tử nhó hơn đê hâp thu
qua thành ống tiêu hoá.
3.1.1.6. Tiêu hoá
Tiêu hoá là quá trình phân cắt các phân tử hữu cơ lớn thành các phân tử nhỏ
như phân cất hydratcacbon thành monosaccarit, protein thành axit amin và
triglixeric thành axit béo và glixerol. Tiêu hoá bao gồm tiêu hoá cơ học như nhai,
nhào trộn thức ăn và tiêu hoá hoá học được thực hiện bời các enzym tiêu hoá.
Nước và các chất khoáng không bị tác động của quá trình tiêu hoá. Các vitamin
cũng không bị tiêu hoá và nó sẽ mất chức năng khi cấu trúc bị thay đổi do quá trình
tiêu hoá.
3.1.1.7. Hấp thu
Hấp thu là sự chuyển động của các phân tử ra khỏi đường tiêu hoá vào hệ
thống mạch máu hoặc hạch huyết. Các chất dinh dưỡng được hấp thu theo cơ chế
khuếch tán đơn giàn, khuếch tán trao đổi, vận chuyển tích cực hoặc đồng vận chuyển.
3.1.1.8. Đào thải
Đây là quá trình đưa các sản phẩm thải của quá trình tiêu hoá ra khỏi cơ thể.
ơ ruột già, nước và muối được hấp thu mạnh đã làm cho thức ăn từ dạng lỏng sang
dạng nửa lòng. Sản phâm nửa lỏng này được gọi là phân và được thải ra bên ngoài
qua quá trình đại tiện.
- Bào vệ nhờ chất nhày bôi trơn và tránh tác dụng của axit
dạ dày.
Dạ dày - Lưu giữ thức ăn nhờ các nếp gấp làm tăng thẻ tích;
- Bảo vệ nhờ chết nhờn bôi trơn, tránh tác động của HCI đối
với tế bào niêm mạc và tiêu diệt vi sinh vật.
Ruột non - Trung hoà axit nhờ bicacbonat từ tuyến tuỵ và tuyến mật,
tạo môi trường cho các enzym tuyến tuỵ và ruột hoạt động;
- Tiêu hoá các chất dinh dưỡng nhờ các enzym tuyến tuỵ và
ruột, tiêu hoá mỡ nhờ muối mật do gan tiết ra;
- Hấp thu các chất qua cơ chế chủ động và thụ động;
- Bảo vệ nhờ chất nhày bôi trơn và chống lại vi sinh vật, bảo
vệ thành ruột non bởi axit của dạ dày.
Icinh
bao thàn kinh ruột có khả năng kiểm soát các hoạt động của đường tiêu hoá một
cach độc lập với hệ thần kinh trung ương n h ư n s hai hệ thống vẫn phối hợp với
nhau. \ 1 dụ. hệ thòng thần kinh tự chù của hệ thần kinh trung ương ảnh hưởng đên
hoạt động của thần kinh ruột.
Quá trình kiêm soát chunơ hệ thống tiêu hoá của hệ thần kinh trung ương xảy
ra khi các phán xạ được thực hiện bời các kích thích tác động vào hệ tiêu hoá. Các
xung động điện thế từ các noTon cảm giác của thần kinh phế vị dẫn truyền vào hệ
thàn kinh trung ương, nơi trung tâm cùa các phàn xạ. Ngoài ra, phản xạ trong hệ
thàn kinh trung ương có thể được kích hoạt bằng cách nhìn, ngửi hương vị của thức
ãn và khi đói. Tàt cả những phản xạ này được chi phối bởi các tế bào thần kinh phó
giao cảm của thàn kinh trung ương. Hệ phó giao cảm tác động đến ông tiêu hoá
thông qua các dây thần kinh phê vị đè kiểm soát phàn ứng, hoặc những thay đôi
hoạt động của đám ròi thàn kinh bụng và các phản xạ cục bộ. Một số tế bào thân
kinh giao câm irc chê sụ co cơ và bài tiêt tronơ hệ thống tiêu hoá; giảm lưu lượng
máu tới hệ thỏns tiêu hoá.
3.1.5.2. Điều hoà th ế dịch
Đườns tiêu hoá sản xuat một số hoocmon như gastrin, secretin và các chất
khác. Các chất này được tiết ra bời các tể bào nội tiết của ống tiêu hoá và được hệ
tuần hoàn mans đèn các cơ quan đích của hệ tiêu hoá và các mô đích khác của cơ
thể. Nhữns hoocmon này eiúp điều hoà nhiều chức năng đường tiêu hoá cũng như
việc bài tiết của các tuyến liên quan như ean và tuyến tuỵ (Hình 3.3).
Ngoài các hoocmon được sản xuat bới hệ tiêu hoá đi vào tuần hoàn, các chât
khác như histamin. được tạo ra tại các tể bào cùa ống tiêu hoá và tác động đên các
tế bào lân cận. Miững chất này điều hoà các phàn xạ cục bộ, như điều tiết độ pH.
Môi trên
Hàm mõi trên
Tiên đinh trẽn bao nưửu mỏm
xircmg hàm trên
Vòm miệng
Yết bầa
Lười gà
Amidaa
Lưỡi
Ráng băm
Cửa đô ra của
R an g trirỡ c băm dưói hãm
bao nướu móm ô
R ă n g D aub
xưcrog hàm dirới
R ă n g cử a Hãm môi dirói
T iên đinb dư ới
Môi dtrói
3.2.1. Môi và má
Môi là một cấu trúc cơ, được hình thành từ các cơ môi (orbicularis oris), cấu
tạo giống như mô liên kết. Bên ngoài bề mặt của môi được bao phủ bởi da. Lớp
keratin của biểu mô môi rất mỏng và không dày giống như các lớp kcratin khác của
da, bơi vậy môi có màu sáng hơn các phân khác của cơ thể. Màu sắc của môi phụ
thuộc vào các mao mạch dưới lớp biểu mô mỏng và trong suốt, do có các sắc tổ
phía trên mạch máu làm cho môi có màu đỏ hồng đến màu đỏ sẫm. Ờ bên trong
môi, đó là các biêu mô kép dẹt của niêm mạc khoang miệng. Có nhiều nêp gâp
niêm mạc ở môi trên và mồi dưới.
W "* to Ị, 3 . GIẢI PHẪU. SINH LÝ HỆ TIÊU HOÁ 55
Má tạo thành bức tường bên cùa khoang miệng, được câu tạo một lớp biêu mô
kep dẹt O' mặt trong và bèn ngoài là da. Ờ giữa là các cơ, các cơ này tham gia tạo
hình dáng của khuôn mặt.
Mòi và má rất quan trọns trons các quá trình nhai và phát âm. Môi và má giúp
giir thưc ặn đè ràng nhai và nghiền, xé. Hoạt động cùa các cơ nét mặt có liên quan
đèn chuyên động của đôi môi.
3.2.3. Lưỡi
Lưỡi tương đòi lớn và được câu tạo từ cơ. chiêm hâu hết khoang miệng khi
rruệng đóng lại. Lưỡi gan vào khoang miệng ở phần sau. Phần trước lưỡi tương đối
tự do và dinh vào phan dirói cùa miệng bới mô mỏng. Cơ lưỡi gồm hai loại: Cơ bên
tronỉ lười và cơ bèn ngoài. Cơ bến trong có vai trò chính trong việc thay đôi hình dạng
lưỡi như làm phông và nâng lưỡi lên khi uòng nước và nuôt. Các cơ bên ngoài giúp
lưỡi nhô ra vù rút ngăn, di chuyên từ bên này s-ang bèn kia hoặc thay đôi hình dạng.
3.2.4. Răng
Người lớn bình thường có 32 ràng, được phân chia ở hai hàm là hàm trên và
hàm dưón. Răng ở nửa bên phài và bèn trái của môi hàm thường đôi xứng nhau. Có
4 loại rãns khác nhau: Rãng cửa, răng nanh, răng trước hàm và rãng hàm (Hình 3.5).
Ránơ hàm còn được gọi là răng khôn hav rãr)2 câm vì chì hình thành đây đù khi
trướng thành.
Răng cứa giữa
Răng cứa bên
Răng nanh
Răng hàm 1
Răng hàm 2
Răng hàm ĩ
Răng ờ nơuời lớn là răng vĩnh viễn hay răng thứ cấp, không thê thay thê được
nữa. Các răng này hâu hêt được thay thê cho các răng sữa. Quá trình mọc răng băt
đầu từ tháno thứ 6 sau khi sinh cho đến 20 tháng. Các răng vĩnh viễn bắt đầu thay
thè cho các răng sữa bắt đầu khoảng 5 tuổi và hoàn thành lúc 11 tuổi.
M e n răn g
răng
Thân
răng < Xoang tuỷ
răng
Xưóru
Cổ ráng
M àng
nha chu
X iroug
Chân
rin g X ương răng
Ổ ng
chân ráng
M ạch máu vả
dây th ần kinh
trong tuỷ răng
Mỗi răng bao gồm ba phần: Thân răng, cổ răng và gốc răng (Hình 3.6). Thân
răng là phân răng tiêp xúc với khoang miệng. Thân răng được bao phủ bời một lớp
men răng, phía trong là ngà răng, ơ trung tâm của răng là xoang tuỷ răng, có chứa
mạch máu và dây thần kinh và một mô liên kết gọi là tuỷ răng. Mạch máu và dây
thân kinh đi vào và đi ra tuỷ răng qua lô ở chân răng gọi là lồ đinh. Xoang tuý răng
được bao quanh bời các tê bào và được vôi hoá gọi là ngà răng. Ngà răng đươc bao
phủ bời men răng, men răng bảo vệ răng chông bị ăn mòn bời các axit được tạo ra
bời các vi khuân trong miệng. Bê mặt của ngà răng ở chân răng được bao phù bời
một lớp xương răng, giúp răng gắn vào hàm.
Các răng được nàm trong các lỗ chân răng ở hàm dưới và hàm trên. Các sợi
mô liên kết dày đặc và các tế bào biểu mô kép dẹt kết hợp với nhau hình thành
nướu bao phủ các lô chân răng. Các dây chăng quanh răng (nha chu) giúp gắn răng
vào lồ chân răng.
Răng đóng vai trò quan trọng trong việc nhai và phát âm.
3 . GIẢI PHẪU. SINH LÝ HỆ TIÊU HOÁ 57
N*ng tuyến _
tiềt chit nhày
Nang tuyền_
tìêt bồn bợp
Tuyến nưóc bọt lớn nhất là tuyến mang tai, chủ yếu tiết thanh dịch, trong đó
thành phần chủ yếu là nước. Tuyển mang tai nằm ngay trước tai ở hai bên đầu, ống
thoát của tuyến mang tai đi ngang qua bề mặt của cơ cắn và đổ vào khoang miệng
(Hình 3.7).
• Tuvến dưới hàm là tuyến hỗn hợp, tiết ra thanh dịch và chất nhày, nàm ở
dưới mồi bên hàm dưới. Óng thoát của tuyến dưới hàm nằm ở màng nhày trên
sàn của khoang miệng, bên cạnh hãm lưỡi. Ở một số người, nếu miệng mờ và
lưỡi nâng lên, ống dẫn của tuyến dưới hàm bị nén thì nước bọt có thể phun ra
khỏi miệng.
• Tuyến dưói lưỡi là tuyến nhỏ nhất trong ba đôi tuyến, là tuyến hỗn hợp,
nằm ở dưới màng nhày của sàn miệng, có 10 -T 1 2 ống dẫn, tiết ra thanh dịch và
chất nhày.
3.2.6.2. Nước bọt
Nước bọt được tiết ra ở mức khoảng 1 -7- 1,5 líưngày. Trong thành phần thanh
dịch của tuyến mang tai và tuyến dưới hàm chứa enzym tiêu hoá được gọi là
amylaza. Enzym amylaza phá vỡ các liên kết hoá trị giữa các phân tử glucoza trong
tinh bột và polysaccarit khác để tạo ra maltoza disaccarit và isomaltoza. Việc tạo ra
maltoza và isomaltoza từ tinh bột làm xuất hiện vị ngọt trong miệng. Thức ăn lưu
lại khoang miệng rất ngan, do đó chỉ có khoảng 3-^5% tổng số các cacbohydrate
được tiêu hoá trong miệng. Phần lớn các tinh bột nằm trong lớp vỏ xenluloza cùa
s. GIẢI PHẲU. SINH LÝ HỆ TIÊU HOÁ 59
cac mô thực vật nèn không chịu tác động cùa amylaza nước bọt. Quá trình nâu và
nhai kỳ thức ăn đã phá huỷ màng xenluloza nên đã nâng cao hiệu quà của quá trình
tiêu hoá.
Nước bọt ngàn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn trong miệng. Nước bọt cũng
chửa các chàt, chăng hạn như lysozym. trong đó có một yếu tố kháng khuẩn và
globulin mièn dịch giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Việc thiếu hụt tiết nước bọt làm
tăng nguy cơ loét và nhiễm trùng niêm mạc miệng và sâu răng. Chất nhày của
tuyên dưới hàm và dưới lưỡi có chứa một lượng lớn muxin, một loại glycoprotein,
có vai trò bôi trcrn òng tiêu hoá và kết dính thức ăn thành viên, thuận lợi cho quá
trình nuòt.
Quá trình tièt của tuyên nước bọt được kích thích bởi các hệ thần kinh phó
giao cảm và giao cảm, trons đó hệ phó giao cảm đóng vai trò quan trọng hơn. Các
hưng phàn theo các dày thần kinh sọ não sỏ VII và IX kích thích việc tiết nước bọt
khi có các tác nhàn kích thích vào khoang miệng, ví dụ như các chất có vị chua.
Quá trình tièt nước bọt cũng chịu sự chi phối của vỏ não. Mùi vị, những suy nghĩ
về thức ăn và cảm giác đói có thể làm tăng tiết nước bọt.
duy nhất đi vào thực quản do co bóp của cơ họng. Thì này không theo ý muôn.
Phàn xạ nuốt ở họng xảy ra khi các viên thức ăn kích thích vào các thụ thê ở họng,
hưng phan được truyền qua các dây thần kinh sinh ba (V) và thiệt hâu (IX) vào
trung tâm ờ hành tuỷ. Từ hành tuỷ xuất phát các dây thần kinh vận động theo các
dây sinh ba (V), thiệt hầu (IX), phế vị (X), và dây phụ kiện (XI) đến vòm miệng và
họng gây ra phàn xạ nuốt ở họng. Giai đoạn nuốt ở họng kéo dài khoảng 1 -r 2 giây.
• Thì thực quản: Kéo dài khoảng 5 -^ 8 giây. Do nhu động của thực quản,
viên thức ăn được nuốt xuống qua lỗ thượng vị vào dạ dày. Thì này cũng không
theo ý muốn. Nhu động xảy ra khi có các cơn co thắt của cơ thành thực quản. Khi
cơ vòng ờ trên co thì cơ phía dưới giãn ra đã giúp viên thức ăn di chuyển xuống
phía dirới và tiếp cận dạ dày (Hình 3.9). Cơ vòng phía dưới cùng của thực quản
luôn luôn đóng và chi mở ra theo phàn xạ, do đó đã ngăn thức ăn từ dạ dày trào
ngược lên thực quản. Khi viên thức ăn chạm vào thành thực quản đã tác động đến
đám rối thần kinh, từ đó gây ra các sóng nhu động. Ngoài ra, thức ăn còn kích thích
vào các thụ quan ờ niêm mạc thực quản, các hưng phấn theo các dây thần kinh
hướng tâm đến hành tuỷ, từ hành tuỷ hưng phấn theo các dây vận động (dây phế
vị) đen các cơ gây co thắt và tăng cường quá trình co thất nhu động.
Hoạt động
Dạ dày là đoạn rộng nhất của ống tiêu hoá, nằm ờ bên trái của bụng Hình
dạng và kích thước của dạ dày khác nhau ờ các cá thể, thậm chí ở cùng một cá the
kích thước và hình dạng của dạ dày cũng thay đồi theo thời gian và phụ thuọc vào
w « * to ọ 3. GLẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ TIẾU HOẢ
61
d) Dạ dãy bo
Chất
nhày
Lớp niêm Hố dạ
mạc dày
bào
tiết chất
nhày
dưới
niêm mạc
Tế bào
tiết axit
Cơ xiên -Lóp cơ
Cơ vòng Lóp
Cơ dọc thành bào tiết
mạc pepsinogen
Thức ăn và các chất tiết dạ dày pha trộn với nhau tạo thành một hồn hợp gọi là
vị trâp. Dạ dày có chức năng lưu trữ và pha trộn vị trấp. Chất tiết của dạ dày bao
3. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ TIÊU HOẢ 63
gom chât nhày, axit clohydric, gastrin, histamin, các yếu tố nội tại và pepsinogen.
Pepsinogen là dạng chưa hoạt động của enzym pepsin. Các tế bào bề mặt niêm mạc
va cac te bào cô nhày tiết ra chất nhày và các chất kiềm bao phủ bề mặt của biểu
mo mọt lóp dày từ 1 -ỉ- 1,5 mm. Lóp chất nhày bôi trơn và bảo vệ các tế bào biểu
mo cua thành dạ dày từ các tác hại của axit và enzym pepsin. Khi thức ăn kích
thích vào niêm mạc dạ dày gây ra sự bài tiết chất nhờn.
Cac tè bào vách trong các tuyến dạ dày ở khu vực môn vị tiết ra yếu tố nội tại
va axư clohydric. Yêu tô nội tại là một glycoprotein gấn kết với vitamin B12 và
lam cho vitamin hàp thu dè dàng hơn trong hồi tràng. Vitamin B12 có vai trò quan
trọng trong quá trình tổns hợp ADN.
Axit clohvdric tạo độ pH của dạ dày thấp, trung bình từ 1 đến 3. Tuy HCI có
tham gia vào quá trình tiêu họá nhưns chức năng chính của nó là diệt khuẩn. Một
sò vi khuàn gày bệnh có thè tôn tại được trong dạ dày vì có lớp vỏ ngoài chống axit
dạ dày. Độ pH thàp của dạ dày đã ức chế hoạt động của enzym amylaza của nước
bọt. Axit dạ dày cùng làm biên tính nhiều loại protein bàng cách phá huỷ các liên
kêt peptit. tạo môi trường pH thích họp cho enzym pepsin hoạt động.
và nước để tạo thành axit cacbonic. Axit cacbonic phân ly thành ion hydro và ion
hicachonat. Ion hydro được vận chuyển tích cực qua bề mặt niêm mạc của tê bào
vách vào lòng dạ dày, một so ion kali được di chuyển vào trong tế bào trao đôi với
ion hydro. Ion clorua vận chuyển vào tế bào vách cùng với sự đi ra của ion
bicacbonat và sau đó ion clorua khuếch tán với ion hydro qua màng bào tương.
Khuếch tán của ion clorua với các ion hydro tích điện dương làm giảm lượng năng
lượng cần thiết để vận chuyển các ion hydro trờ lại, các ion hydro và clorua liên kết
với nhau hình thành axit clohydric (Hình 3.13).
Các tế bào chủ của tuyến dạ dày tiết ra pepsinogen. Pepsinogen nằm trong các
hạt tiền enzym, khi có kích thích, pepsinogen được tiết ra bởi quá trình xuất bào.
Khi pepsinogen vào lòng của dạ dày, dưới tác dụng xúc tác của axit clohydric và
pepsin, pepsinogen biến đổi thành pepsin. Pepsin hoạt động ở pH nhỏ hơn 3.
Pepsin xúc tác phân cắt của một số liên kết peptit của phân tử protein, do đó phá vỡ
phân từ protein thành các chuỗi polypeptit nhỏ hơn.
đcn khi dạ dày chửa đày thức ăn bởi vì cơ trơn có độ co giãn nhât đinh. Ngoai ra,
có một phản xạ ớ hành tuý ức che hoạt động co của cơ dạ dày.
Thức ăn được trộn đều với dịch vị hình thành vị trấp. Sự pha trộn được thực
hiện qua hoạt động của các cơ dạ dày. Cơ vòng và cơ xiên co bóp tạo hoạt động
sóng pha trộn, sự phối hợp giữa cơ vòng và cơ dọc tạo ra hoạt động nhu động. Môi
sóng pha trộn kéo dài khoảng 20 giây và bắt đầu từ hạ vị đên thượng vị đê trộn
thức ăn với dịch vị. Sóne nhu động xảy ra ít thường xuyên hơn, nhưng mạnh hơn
so với sóng pha trộn và đưa các vị trâp ờ hai biên dạ dày chuyên đên khu vực cơ
thắt môn vị. Thức ăn rắn hơn ở giữa dạ dày được đây lên khu vực gân tim, hoặc xa
hơn để được tiêu hoá. Sóng pha trộn chiếm 80% số lần co bóp, còn 20% là các
sóng nhu động.
Thời gian thức ăn lưu lại trong dạ dày phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
thành phần và khối lượng thức ăn. Chất lỏng ra khỏi dạ dày trong vòng 1,5 đên 2,5
2ÍỜ sau khi uống vào. Thức ăn lưu lại dạ dày khoảng 3-r4 giờ. Cơ thãt môn vị
thường đóng kín vì dạ dày co bóp nhẹ. Các sóng nhu động đã làm cho cơ thắt môn
vị mờ ra, vị trâp được đây vào tá tràng. Các cơn co thăt nhu động làm cho vị trâp
chuyên vào tá tràng còn được gọi là bơm môn vị
Nếu thức ăn đi qua dạ dày quá nhanh, hiệu quả tiêu hoá và hấp thu sẽ giảm đi,
các dịch axit của dạ dày vào tá tràng nhiều gây hại cho lớp niêm mạc. Neu thức ăn
ờ lại quá lâu, dịch axit của dạ dày có thể gây hại cho thành dạ dày và giảm tỷ lệ các
chất dinh dưỡng được tiêu hoá và hấp thu. Do đó có cơ chế điều hoà quá trình này.
Các cơ chế nội tiết và thần kinh kích thích quá trình tiết dịch ở dạ dày cũng liên
quan đến quá trình nhu động. Ví dụ, trong pha ở dạ dày của sự hài tiết dịch vị, sự
giãn nờ của dạ dày kích thích phán xạ cục bộ, phản xạ trong hệ thần kinh trung
ương làm bài tiết gastrin, gastrin làm tăng quá trình nhu động và mờ cơ thất môn vị
đưa thức ăn xuông tá tràng. Kết quả, thức ăn ra khỏi dạ dày nhanh hơn. Ngược lại,
một sô cơ chê nội tiêt và thân kinh làm giảm tiêt của dạ dày cũng ức chế nhu động
dạ dày, đóng cơ thăt môn vị, làm tăne thức ãn lưu lại dạ dày.
Nam ở khoảng hai phần ha của mặt tronơ đoạn tá tràng là hai gò nhỏ, đó là gai
tá trànơ chính và gai tá tràng phụ. Gai tá tràng chính là nơi đổ dịch vào tá tràng của
ốne dẫn mật chung và ống dẫn tuỵ. Gai lá tràng chính còn được gọi là gai gan tuỵ
hay gaĩ Vater. Có một cơ thất gọi là cơ thắt ống gan tuỵ điều khiển việc đóng mờ
ốne. Gai tá tràng phụ là nơi đổ vào tá tràng của ống dẫn dịch tuỵ phụ (Hình 3.15).
Be mặt của tá tràng có các nếp gắp nên đã làm tăng diện tích bề mặt khoảng
600 lần do đó đã làm tăng khả năng tiêu hoá và hấp thu. Trên bề mặt nếp gấp có
nhiều 1ÔĨI2 nhung. Lông nhung có mạng lưới mao mạch máu và bạch huyết. Trên
lôna nhung chứa các vi nhung mao làm táng thêm diện tích bề mặt (Hình 3.16).
Niêm mạc của tá tràng là biểu mô trụ đơn giàn với 4 loại tế bào chính: Các tê
bào hấp thu có các vi nhung mao, có chức năng sản xuất enzym và hâp thu chât
dinh dưỡng; các tế bào cốc tiết ra chất dịch nhày bào vệ; các tế bào hạt bảo vệ
chốnơ lại vi khuẩn và các tế bào nội tiết sàn xuất ra hoocmon điều hoà. Các tế bào
biểu mô tạo thành những ông nãm sâu vào lớp niêm mạc và gốc các nhung mao
được gọi là tuyến ruột (tuyến Lieberkuhn). Các tế bào hấp thu là các tế bào hình dài
68 (8ùú> ỉùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ Ẹ)ỘNG VẬT
Tul mạt
Ỏ ng gan
Ó ng g a o rbung
L á lácb
Ó ng dàn m ật -
C a l (á tràng phụ
dần dịcb 'tuy
C a i (á tràng chÍDh
-T uyến tuj;
Óng chung gan tu y
T á tràng --------------
Mạng iưới
mao mạch
Bạch huyết
Bieumò
Lông
một ~
Tuyến tá tràng
Bạch hưyềt
Đmh cùa
nép gấp tròo
keo dại từ tuyên ruột bao phù khắp bề mặt của nhung mao. Các tế bào hạt và tế bào
nọi tiêt nàm ờ đậy cùa tuyến. Lớp dưới niêm mạc của tá tràng gồm các tuyến hình
ong cuộn tièt chât nhày gọi là tuyến tá tràng (tuyến Brunner), nó cũng tiết dịch vào
gôc nhung mao như tuyến ruột.
3.5.1.2. Hòng tràng và hồi tràng
Hông tràng và hồi tràng có cấu trúc tương tự như tá tràng, tuy nhiên đường
kính, chiêu dày cùa thành ruột nhò hơn. số lượng nếp gấp tròn và số lượng các
nhung m ao ít hom so với tá tràng. Tá tràng và hổng tràng là hai đoạn tiêu hoá và
hàp thu các chàt dinh dưỡng chù yếu của ống tiêu hoá, hồi tràng cũng có quá trình
hàp thu một sò chàt. Các nôt bạch huyết có rất nhiều ờ lớp niêm mạc và dưới niêm
mạc của hồi tràns.
Chỗ tiép giáp giữa hồi tràng và ruột non là van hồi manh tràng. Van này có
càu tạo bời các vòng cơ trơn và là van một chiều, chì cho dưỡng trấp từ hồi tràng
vào manh tràng.
nhò nằm dưới bề mặt của san và chửa mật. Mật chảy từ túi mật qua ong dan mạt đe
đô vào ốns dẫn mật chung, hoặc di chuyển ngược trở lại túi mạt.
Gan tra
Tinmàt
Cứa gan
(C)
Đèv
Gan pha
V^Dsrâỉ
IbK
Tâih uach chu
Thuỳ gan
Dây thừiíRRan
Ong m ịt nho
gan
Tình tnạch của gan Cửa gan
Đỏng mạch gan _]
Tế bao ụx\
Gan được bao phù bởi nang là mô liên kết và phúc mạc, ngoại trừ khu vực
trần - đây là một vùng nhỏ trên bề mặt cơ hoành, bao quanh vùng này là các dây
chằng vành (Hình 3 .17b). Ở cửa gan, nang mô liên kết phân nhánh thành mạng lưới
có các vách để chứa các thành phần của gan. Mạch máu, dây thần kinh và ông dẫn
theo các nhánh mô liên kết để vào gan.
Các vách bàng mô liên kết chia gan thành các tiểu thuỳ có hình lục giác và ờ
mồi góc có cổng bộ ba. cổ n g bộ ba chứa tĩnh mạch cửa gan, động mạch gan và
ống dẫn của gan (Hình 3.17d). Ờ cổng bộ ba còn có dâỵ thần kinh, mạch bạch
huyết, nhưng kích thước rất nhỏ không nhìn thấy được, ơ giữa của môi thuỳ có
một tĩnh mạch trung tâm. Các tĩnh mạch trung tâm liên kêt với nhau thành tĩnh
mạch gan, tĩnh mạch gan ra khỏi gan qua mặt dưới gan và đổ vào tĩnh mạch chủ
dưới (Hình 3.17b).
Các dây gan toả ra từ tĩnh mạch trung tâm của mỗi thuỳ giống như các nan
hoa của bánh xe. Dây gan bao gồm các tế bào gan, các tế bào chức năng của gan.
Không gian giữa dây gan là mạch máu được gọi là xoang gan. Các xoang gan được
lót bàng một lớp nội mạc, dẹt mỏng không đều bao gồm hai quần thể tế bào: Các tế
bào nội mô rất mỏng và thưa thớt cùng với các tế bào miễn dịch của gan (tế bào
Kupffer). Các ống mật nhỏ nằm giữa các tế bào trong khoảng hở của các dây gan.
Te bào gan có 6 chức năng chính: Sản xuất mật; lưu trữ; chuyển hoá trung
gian các chất dinh dưỡng; giải độc; thực bào và tổng hợp các thành phần của máu.
Máu giàu dinh dưỡng, ít oxy từ các nội tạng vào gan qua tĩnh mạch cửa gan, qua
các võng huyết quản rồi hoà với máu giàu oxy ít dinh dưỡng của động mạch gan.
Các tế bào gan lấy oxy và các chất dinh dưỡng từ máu để dự trữ, giải độc, tạo năng
lượng hoặc tổng hợp các phân tử mới. Các chất được tạo ra hoặc chuyển hoá đi vào
các võng huyết quản hoặc đi vào vào ống dẫn mật nhỏ ờ gan.
Hỗn hợp máu trong các võng huyết quản chảy về tĩnh mạch giữa các thuỳ, ra
khỏi các thuỳ và ra khỏi gan qua tĩnh mạch gan. Mật được sản xuất bời các tế bào
gan và các sản phẩm trao đổi chất đổ vào các ống dẫn mật nhỏ, chày về phía bộ ba
cửa gan và thoát ra khỏi gan qua ống dẫn mật. Như vậy, máu chảy từ bộ ba cừa gan
vê phía trung tâm thuỳ, trong khi đó mật chảy từ trung tâm của các thuỳ về phía bộ
ba cửa gan.
Trong bào thai, mạch máu không đi qua các võng huyết quàn. Những dấu vết
của các mạch máu thai nhi có thê được nhìn thây ở người lớn là dây chằng vòng và
dây chằng tĩnh mạch.
3.5.4.2. Chức năng của gan
Gan thực hiện chức năng tiêu hoá và bài tiết; dự trữ và chuyển hoá các chất
dinh dưỡng; tổng hợp các phân tử mới và giải độc cho cơ thể.
Gan sản xuất và tiết ra khoảng 600 4- 1.000 ml mật mỗi ngày (Bàng 3.2). Mật
không chứa các enzym tiêu hoá, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong tiêu hoá vì
nó trung hoà, làm loãng axit dạ dày và nhũ tương chất béo. Độ pH thấp của vị trấp
W ham? s. g i ả i p h ẫ u , s i n h l ý h ệ t i ê u HOÁ 73
khong phù họp cho hoạt động của các enzym tuyến tuỵ. Mật giúp trung hoà axit
cua VỊ trâp và tạo pH thuận lợi cho các enzym tuyến tuỵ hoạt động. M uối mật nhũ
họa chât béo. Mật cũng chửa các sản phẩm bài tiết như sắc tố mật. Bilirubin là một
sac tô mạt tạo ra từ sự phàn huỷ của hemoglobin. Mật cũng chứa cholesterol, chất
béo, các hoocmon hoà tan trono mỡ và lecithin. Secretin kích thích bài tiết mật, chủ
yêu làm tàng lượng nước và ion bicacbonat trong mật. Các muối mật cũng làm tăng
bài tièt mật thòng qua một cơ chế tác động nguợc dương tính. Hầu hết muối mật
được tái hàp thu ỡ hồi tràng và theo máu đán gan để tái sản xuất ra mật. Việc mất
muôi mật trong phàn làm giảm quá trình tái chế. Mật được tiết liên tục vào tá tràng.
Tè bào gan có thè chuyên hoá đường trong máu và dự trữ dưói dạng glicogen.
Tê bào gan cùng có thè lưu trừ chất béo. vitamin (A, B I2, D. E, và K), đồng và sắt.
Khả nàng lưu trữ của gan thường có hạn. phụ thuộc vào lượng các chất vào gan, do
đó kích thươc của tè bào gan luôn thay đổi.
Tè bào gan giup kiêm soát hàm lượng đường trong máu ở mức ồn định. Neu
hàm lượng đường trong máu tăng lên nhu sau khi ãn, sẽ làm tâng áp suất thẩm thấu
của máu và sây tăng đường huyết. Tuy nhiên, quá trình này không xảy ra vì máu
theo tĩnh mạch cứa gan vào gan, các tế bào san sẽ hấp thu và chuyền hoá glucoza
thành glicoaen đè dự trữ và hài xuất đường trở lại máu khi cần thiết.
Các tế bào gan còn có chức nãng chuvển hoá trung gian các chất dinh dưỡng.
Các chất dinh dưỡng được tiêu hoá khôns phải lúc nào cũng có tỷ lệ phù hợp, gan
có thể chuyển hoá qua lại các chắt dinh dưỡnơ khác nhau. Ví dụ, một người có chế
độ ãn uống nhièu protein, các tế hào gan có thẻ biến đôi các axit amin thành ATP,
chất béo và glucoza.
Te bào san cùns biến đổi các chất mà tế hào không sử dụng được thành các
chất tể bào có thẻ sử dụng dễ dàng. Ví dụ. ean có thể kết hợp choline và phospho
thành phospholipit, đây là thành phần thiết yếu của màng tế bào. Vitamin D cũng
đuợc hydroxyl hoá ờ gan. Vitamin D dưới dạng hydroxyl hoá được máu vận
chuyến đển thận và ở thận được hydroxyl hoá lân thứ hai đê thành dạng hoạt động,
dạns này có chức năng trong việc hâp thu canxi.
Các tế bào gan còn có chức nãng giải độc cho cơ thể. Te bào gan có khả năng
biến đỏi các chất có hại cho cơ thể thành các chất không độc hại. Ví dụ, amoniac là
mót san phẩm phân giài của axit amin, các tế bào gan đã chuyển lioá amoniac
thành urê và urê được thài ra ngoài qua nước tiểu. Một số chất thài được bài xuất
qua mật. vào tá tràng và đào thải ra ngoài qua phân.
Tronơ ?an có các tế bào thực bào (tế bào Kupffer) nàm dọc theo các võng
huvết quàn cua ơan, các tế bào thực bào tiêu huỷ hồng cầu già, bạch cầu, vi khuẩn
và các mành vụn của tẻ bào.
Gan có thề tổng hợp các thành phần protein trong máu như albumin,
fibrinogen globulin, heparin, các yếu tô đông máu và bài tiêt vào hệ tuân hoàn.
74 (S iác iùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VẢ ĐỘ NG VẬT
Gan
Tuần hoàn
Tá tràn2
dai đen la lách (Hình 3.19a). Phần nội tiết của tuyến tuỵ bao gồm các đảo tuỵ (đảo
Langerhans). Các tè bào đảo tuỵ sản xuất insulin và glucagon, các hoocmon này
đong vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nồng độ các chất dinh dưỡng như
SỊucoza va ax,t arrôn. Ngoài ra, đào tuỵ còn tiết somatostatin, có vai trò điều hoà
bai tict insulin, glucagon và có thể ức chế tiết hoocmon tăng trưởng.
Phan ngoại tiêt của tuyến tuỵ là tổ họp các nang tuyến. Các nang tuyến sản
xuat enzym tiêu hoá. Các nang tuyến tập hợp thành các tiểu thuỳ và các tiểu thuỳ
ngan cach nhau bàng vách mỏng. Dịch tiết từ các nang tuyến đổ vào ống dẫn nhỏ,
cac ong nhọ tập hợp thành ông tiểu thuỳ và ống tiểu thuỳ hợp thành ống gian tiểu
thuỳ, và cuòi cùng dịch tiêt đô vào ống tuy chính và hợp với ống gan ở bóng gan
tụỵ. Thành các òng là các tê bào biểu mô trụ đơn và các tế bào biểu mô của nang là
tè bào hình tháp. Quanh ông tuỵ là cơ thất thuộc loại cơ trơn.
T í t r ia g chDDg
ỏ « s d ĩ a dỊcấ tu>.
C a i tá
Tử
C a i cá t r ú t
rtiik
s ỉ a a r e a tuv
T é kèo u a g
(Oct
T e báo Alpba
(tiết glucagon)
Ò*s ava%gMi
bào beta
(Met Insulin)
Ó * * flea th uỳ
bicacbonat là thành phần quan trọng của dịch tuỵ, các ion này trung hoà dịch axit
của vị trấp khi chúng đi vào ruột non. Độ pH cao trong tá tràng đã ức chê hoạt
động của pepsin nhưng thích hợp cho các enzym tuyến tuỵ hoạt động. Ion
hicacbonat được tạo ra bởi các tê bào biêu mô ông dẫn và nước được hâp thu theo
cơ chế thụ động nên dịch tuỵ đẳng trương với dịch gian bào.
Các enzym của dịch tuỵ được sản xuất bởi các tế bào nang tuyến, enzym của
dịch tuỵ có thể tiêu hoá tất cả các loại thức ăn như gluxit, lipit và protein. Các
enzym tiêu hoá protein được tiết ra dưới dạng không hoạt động, còn các enzym tiêu
hoá khác được tiết ra dưới dạng hoạt động. Các enzym tiêu hoá protein bao gôm
trypsin, chymotrypsin, cacboxypeptidaza. Chúng được tiêt ra dưới dạng không hoạt
động là trypsinogen, chymotrypsinogen, và procacboxypeptidaza và được kích hoạt
bởi việc loại bỏ một sô các peptit đê thành dạng hoạt động. Bời vì nêu sản xuât ra
dưới dạng hoạt động, chúng sẽ tiêu hoá ngay các mô sản xuất ra chúng. Enzym
enterokinaza là một loại enzym của ruột non có chức năng kích hoạt trypsinogen,
chymotrypsinogen và procacboxypeptidaza. Đồng thời bản thân trypsin tạo ra lại
kích hoạt trypsinogen.
Dịch tuỵ cũng có amylaza tiêu hoá polysaccarit như trong khoang miệng.
Ngoài ra, dịch tuy còn chứa một nhóm các enzym tiêu hoá lipit, được gọi là enzym
lipaza, chúng thuỷ phân chất béo thành axit béo, glixerol, cholesterol và các thành
phần khác. Enzym phân giải axit nucleic cũng có trong dịch tuỵ, chúng phân giải
ADN, ARN thành nucleotit.
3.5.6.3. Điều hoà hoạt động của tuyến tuỵ
Cả hai cơ chế nội tiết và thần kinh kiểm soát hoạt động tiết của tuyến tuỵ.
Secretin kích thích bài tiết nước và ion bicacbonat. Secretin được tạo ra khi vị trấp
có tính axit xuống tá tràng. Cholecystokinin kích thích tiết dịch mật từ túi mật và
tiết dịch tuỵ giàu enzym tiêu hoá. Cholecystokinin được tạo ra khi có mặt của axit
béo và lipit khác ờ tá tràng. Hệ thần kinh phó giao cảm thông qua dây thần kinh
phê vị (dây X) kích thích sự bài tiết dịch tuỵ giàu enzym. Tuy nhiên tác dụng kích
thích cùa thân kinh phê vị cao nhất ở pha ở đầu và pha ở dạ dày trong quá trình tiết
của dạ dày.
L õ i dại t r ù g
? k ia páạ
■ U * môi lớn
òbmitmị
Kairtfan EHi tru i2 signu
kết nhỏ chứa đầy chất béo gọi là phần phụ màng nối lớn gắn vào mặt ngoài theo
suốt chiều dài của đại tràng.
Lớp niêm mạc cùa ruột già bao gồm các tế bào biểu mô cột đơn. Biêu mô này
khônơ hình thành các nếp gấp hoặc có nhung mao như ở ruột non, nhưng có nhiêu
tuyến ống thảng gọi là tiểu nang. Tiểu nang giông như các tuyên rụột của ruột non.
Tiều nans cấu tạo bởi 3 loại tế bào là tê bào hâp thu, tê bào côc và tê bào hạt.
Trong đó, chiếm chù yếu là các tế bào côc, còn 2 loại tê bào còn lại có sô lượng ít
hơn. Te bào cốc có chức năng tiết dịch nhày bảo vệ ruột già.
3.6.1.3. Trực tràng
Tnrc tràng là một ống cơ thẳng, bắt đầu từ cuối đại tràng sigma và kêt thúc ờ
ổng hậu môn. Lớp niêm mạc trực tràng là biểu mô trụ đơn giản, lớp cơ dọc tương
đối dày so với các phần khác của ống tiêu hoá.
3.6.1.4. Ông hậu môn
Ống hậu môn là phần cuối cùng của ống tiêu hoá, dài khoảng 2 -T 3 cm (Hình
3.20a). Nó bắt đầu từ cuối trực tràng và kết thúc tại cửa hậu môn. Cửa hậu môn
thông với bên ngoài. Các lớp cơ trơn của ống hậu môn dày hơn so với trực tràng và
có 2 loại là cơ thắt hậu môn ngoài và cơ thắt hậu môn trong. Lớp biểu mô của ống
hậu môn chủ yếu là biểu mô cột đơn.
phàn xạ dạ dày - đại tràng, hoặc phản xạ tá tràng - đại tràng, có thể gây ra com nhu
động mạnh.
Sự giãn nở của thành trực tràng do phân đóng vai trò như một tác nhân kích
thích han đầu cho phản xạ đại tiện. Các phản xạ cục bộ gây ra các cơn co thăt của
trực trànơ và giãn của cơ thắt hậu môn trong. Các phản xạ trong hệ phó giao cảm
gây ra các cơn co thắt mạnh mẽ của trực tràng và gây ra phản xạ đại tiện. Hưng
phấn tạo ra do tác động của giãn nờ thành trực tràng theo dây thân kinh hướng tâm
tới vùng xương cùng của tuỷ sông, từ đây xuât phát các hưng phân thân kinh kích
thích nhu động ở đại tràng dưới và trực tràng. Phản xạ đại tiện xảy ra khi các hưng
phấn tác động làm giãn cơ co thắt hậu môn trong. Cơ thắt ngoài có thành phân của
cơ vân nên chịu sự chi phối của vỏ não, khi cơ này mở, phân sẽ được thài ra ngoài.
Phàn xạ đại tiện chỉ xảy ra trong một vài phút và nhanh chóng giảm. Nhìn
chung, phàn xạ này hình thành qua một giai đoạn nhất định và có thể kéo dài hàng
giờ. Nhu động mạnh ở đại tràng là nguyên nhân đầu tiên của phản xạ đại tiện. Hoạt
động đại tiện đi kèm với hoạt động tự chủ để bài xuất phân. Các hoạt động tự chủ
bao gồm việc tàng cường hô hấp làm đóng thanh quản và co thãt mạnh các cơ
bụng. Kết quả, áp lực trong xoang bụng tăng lên tạo ra lực đẩy giúp cho việc
chuyển các chất từ đại tràng qua khỏi ống hậu môn dễ dàng hơn.
qua trình trao đồi lipit được liên kết với các phân từ protein thành phân tử
lipoprotein và được vận chuyển vào mao mạch bạch huyết, gọi là ống dẫn dưỡng
chàt (lactean. Các ống dần dưỡng chất kết nối với các mạch bạch huyết để vào ông
lòng ngực, ròi đò vào tình mạch đòn trái. Các sản phẩm liên kết giữa protein và
lipit theo hệ tuân hoàn đến các mô mỡ hoặc gan.
Đến san
Các monosaccarit như glucoza và galactoza được hấp thu qua thành tê bào
biểu mò ruột qua cơ chế đồng vận chuyển với động lực là gradien ion Natri.
Fructoza được hấp thu qua cơ chế khuếch tán trao đổi. Các monosaccarit được hâp
thu theo cơ chế khuếch tán trao đổi đi vào hệ thống mao tĩnh mạch cùa các nhung
mao ruột và sau đó vào tĩnh mạch cửa gan để vào gan, tại đây các các dạng
monosaccarit không phải là glucoza sẽ được chuyển thành glucoza. Glucoza thấm
vào tế bào qua khuếch tán trao đổi. Quá trình hấp thu glucoza của tê bào phụ thuộc
vào hàm lượnơ insulin bời vì insulin có thể làm tăng quá trình hâp thu glucoza của
tế bào lên khoảng 10 lần.
Mạch
Mao bạch huyêt
Tê bảo biêu mó một
Ọ
Axit b é o và glix erol
mật
-1-----
Mixan.
Hệ bạch irayêt
Lipaza là enzym tiêu hoá do tuyến tuỵ tiết ra. Một số lượng nhỏ lipaza cũng
được tièt ra trong khoanơ miệng, chúns đi vào dạ dày và tiêu hoá một lượng nhỏ
lipit (< 10%) trong dạ dày. Dạ dày cũng sản xuất một lượng rất nhỏ enzym lipaza.
San phàm chính của quá trình tiêu hoá lipit là các axit béo tự do và glixerol.
Cholesterol và phospholipit cũng là sản phẩm tiêu hoá lipit.
Khi lipit được tiêu hoá trong ruột, muối mật bao quanh các giọt lipit nhỏ để
tạo thanh mixen. Phàn ghét nước của các muôi mật hướng về các axit béo tự do,
cholesterol, và glixerol nằm ở trung tàm của mixen và các đầu ưa nước hướng ra
bèn ngoài môi trường nước. Khi một mixen tiếp xúc với các tế bào biểu mô của
ruột non. chúng dè dàng khuếch tán qua màns để vào tế bào biểu mô (Hình 3.23).
Trong lưới nội chàt trơn của các tể hào biểu mô ruột, các axit béo tự do được
kèt hợp trở lại VỚI các phàn tử glixerol để hình thành triglixerit. Các phân tử
protein được tòng hợp trons tè bào biểu mô sẳn vào những giọt triglixerit,
phospholipit và cholesterol hình thành chilomicron. Các chilomicron rời khỏi các
tê bào biêu mò và đi vào các ống dẫn dường chất của hệ bạch huyết trong nhung
mao. Chilomicrcn đi vào mao mạch hạch huyết chứ không phải là các mao mạch
máu vì thành các mao mạch bạch huyết thiếu màng đáy nên cho thấm qua các hạt
lớn như chilomicron (đường kính khoảns 0.3 raral. Chilomicron chứa khoảng 90%
chảt béo truns tinh. 5% cholesterol, 4% phospholipit và 1% protein. Chúng theo hệ
thốns bạch huyèt vào máu và sau đó đển các mô mỡ. Trước khi vào tế bào mỡ,
triglixent được phàn cất lại thành các a.xit béo và alixerol, khi vào các tế bào mỡ
chúns lại chuyến đổi thành triglixerit. Trislixerit được lưu trữ trong các mô mỡ cho
đến khi chuyển hoá thành năng lượng cung câp cho cơ thể. Trong gan, chilomicron
được lưu trử, chuyến đổi thành các phân tử khác, hoặc sử dụng tạo năng lượng.
Lượng chilomicron còn lại, ngoại trừ triglixerit, theo hệ tuần hoàn đến gan và ở đây
chúne bị phàn giải.
BỚI vì lipit không hoà tan, hoặc hoà tan ít trong nước, nên chúng được vận
chuyển tronơ máu bàng cách kết hợp với các protein tan trong nước. Lipit kêt hợp
VỚI các protein ơọi là các lipoprotein. Chilom icron là một loại lipoprotein. Tuỳ theo
tỷ lệ khối lượng eiữa lipit và protein mà có các loại lipoprotein khác nhau.
Lipoprotein có hàm lượng lipit cao thì có tỷ trọng thâp và ngược lại, có hàm lượng
protein cao thì có tỷ trọng cao. Chilomicron được tạo thành từ 99% lipit và chỉ có
1% protein nên có tỷ trọng rất thấp. Ngoài ra còn có lipoprotein có tỷ trọng rất thấp
fVerv - density lipoprotein (VLDL)) chứa 92% lipit và 8% protein; lipoprotein tỷ
tronơ thấp (Low - density lipoprotein ÍLDL)) chứa 75% lipit và 25% protein và
lipoprotein tý trọng cao (High - density lipoprotein (HDL)) chứa 55% lipit và 45%
protein íHình 3.24).
Khoànơ 15% lượng cholesterol trong cơ thể được cung cấp bời thức ăn và
85% còn lại được sản xuất trong các tế bào của cơ thể, chủ yếu là ờ gan và niêm
mac raỏt. Hầu hêt lipit tạo ra ở gan được ra khỏi gan dưới dạng VLDL. Phân lớn
triơlixerit tách ra từ VLDL được lưu trữ trong các mô mỡ và kết quả là VLDL trở
thành LDL.
84 <gùíoAìnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
Lượng cholesterol trong LDL là rất quan trọng để sản xuất hoocmon steroit ở
vỏ thượng thận và sản xuất của axit mật trong gan. Đó cũng là một thành phân
quan trọng của màng tế bào. LDL được chuyển giao cho các tế bào của các mô
khác nhau thông qua các hệ tuần hoàn. Các tế bào có thụ thể LDL trong "hố" trên
bề mặt của chúng có thể liên kết và hấp thu LDL. Khi LDL kết hợp với các thụ thể,
các hố trên bề mặt tế bào trở thành không bào đưa vào bên trong theo cơ chế nội
nhập bào. Ví dụ, ở các nguyên bào sợi có đến 20.000 -T 50.000 thụ thể LDL trên bề
mặt. Tuy nhiên, các thụ thể này chi chiếm 2% bề mặt tế bào. Khi vào bên trong tê
bào, các không bào được phân giải bời các lysozym và các thành phần trong LDL
được tách ra để sử dụng trong tế bào.
Tế bào không chỉ thu nhận cholesterol và các lipit khác từ LDL, tế bào có thể
tổng hợp được cholesterol. Khi quá trình thu nhận và tổng hợp cholesterol vượt quá
nhu cầu của tế bào sẽ xuất hiện cơ chế tác động ngược âm tính làm giảm số lượng
thụ thể LDL và giảm lượng cholesterol do tế bào sản xuất. Lượng lipit dư thừa
cũng được tế bào chuyển thành HDL. Chúng được vận chuyển trờ về gan để tái chế
hoặc loại bỏ.
hoa va tạo ra các chuồi peptit nhỏ hơn. Enzym peptidaza gắn trên các vi nhung mao
ơ ruọt non đã phàn căt các chuỗi polypeptit thành dipeptit, tripeptit và các axit amin.
Mọi loại enzym peptidaza phân giải chuồi polypeptit nhất đinh hoăc ở vị trí liên kết
nhât định.
. Dipeptư và tripeptit đi vào các tế bào biểu mô đường ruột nhờ một nhóm các
chat mang đặc hiệu theo cơ chế đồng vận chuyển, động lực của quá trình vận
chuyên la gradien nòng độ ion natri như trường hợp của glucoza. Các axit amin có
tinh bazơ, tinh axit và trung tính vận chuyển vào tế bào theo cơ chế riêng. Các axit
amin co tinh axit và hàu hèt axit amin trung tính đồng vận chuyển với gradien của
ion natri, còn các axit amin có tính bazơ đi vào tá bào biểu mô theo cơ chế khuếch
tán trao đòi. Sò lượng các axit amin trong các phàn tử dipeptit hoặc tripeptit xâm
nhập vào tệ bào bièu mô ruột nhiều hơn đáng kể so với các axit amin đơn lè. Khi
vào trong tè bào. các enzym dipeptidaza và tripeptidaza phân cắt chúng thành các
axit amin. Các axit amin từ tè bào biểu mô ruột theo hệ tĩnh mạch cửa gan vào gan.
Các axit amin có thè được biên đôi ở gan hay đi vào dòng máu và phân phối khắp
cơ thể.
Đèn gan
Axit amin được tích cực vận chuyển vào các tể bào khác nhau của cơ thê. Quá
trình vận chuyển này chịu tác động cùa các hoocmon tăng trưởng và insulin. Hâu
hết axit amin được sử dụng để tổng hợp các phân tử protein mới, tuy nhiên các axit
amin cũng được sử dụng để tạo năng lượng.
• Tiêu ehảy du lịch (traveler’s diarrhea) rất phổ biến đối với khách du lịch.
Trong phân ruột già có cư trú một số vi khuẩn không gây hại, trong đó có chủng
Escherichia coli. Mọi một vùng cư dân thường có một chủng E. coli quen thuộc.
Khi khach du lịch đên từ nước khác, khi ăn thức ăn, thức uống có thể nhiễm phải
chung E. coli lạ khác với chủng thường xuyên cư trú trong ruột già, do đó niêm
mạc ruọt già bị kích thích và rối loạn dẫn đến vừa tiết thêm nước vào ruột, vừa
khòng hàp thu được nước từ nhũ trấp, làm cho phân bị lỏng và tiêu chảy. Nếu
khach du hch ỡ làu sẽ quen dân và hết tiêu chảy.
• Thoát vị khe (hiatal hernia) xảy ra khi phần thượng vị của dạ dày thoát trồi
lèn qua khe (nơi thực quàn đò vào dạ dày qua lồ mờ cơ hoành) vào xoang ngực, vì
vậy thực quản bị đi lèn caọ và xoang ngực không đóng kín nên dịch vị tràn lên thực
quản gảy đau ngực như kiểu đau tim.
• L ng thư đại tràng và trực tràng (colon cancer, rectum cancer) là hai dạng
ụng thư ràt phò biên và gày tử vong nhiều nhất. Nguyên nhân có thể do di truyền,
ơ người, đã phát hiện được hệ gen đặc trưna tham gia trực tiếp gây nên hai dạng
ung thư này (chiêm khoảng 15%). Chế độ ăn uốns cũng có vai trò trong việc gây
ung thư nhàt là đôi VỚI những người quen ăn nhiều mỡ và ít ăn rau. Ăn nhiều mỡ sẽ
gây tiẻt nhiêu mật vào ruột. Axit mật có càu tạo hoá học gân giống với các chất gây
ung thư (carcinogens). Ản nhiều rau. quả. hạt. có nhiều chất xơ có tác dụng làm
eiảm tác độns của axit mật lên lớp niêm mạc ruột già. Ung thư đại tràng và trực
tràng nếu được chẩn đoán sớm và chữa trị tôt sẽ nâng tỷ lệ sống tới 90%.
Khoang miệng bao gồm các cơ quan: Môi và m á có liên quan đến biểu
hiện trên khuôn mặt, nhai và phát âm; lưỡi có vai trò phát âm nhận biết
hương vị thứ c ăn, nhai và nuốt, răng gồm 32 chiếc phân bố ở hai hàm trên
và dưới. Có 4 loại răng là rặng cửa, răng nanh, răng trư ớ c hàm và răng
hàm. Răng được câu tạo gôm 3 phần: Thân răng, cổ răng và gốc răng.
Trong khoang miệng có 3 đôi tuyến nước bọt là tuyến dưới hàm tuyến dưới
lưỡi và tuyên mang tai. Nước bọt được tiết ra từ các tuyến nước bọt nước
bọt có các vai trò: bôi trơn ông tiêu hoá, vo thức ăn thành viên cho dễ nuốt,
diệt vi khuẩn và tiêu hoá một phần tinh bột nhờ am ylaza.
J. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ TIỀU HOẢ 89
Thực quản kết nối từ họng đến dạ dày. Thành thực quản được cấu tạo
bơi 4 lớ p: N goài cùng là lớp thanh mạc, tiếp đến là lớp cơ gồm cơ vòng và
c ơ d ọc, lớp dưới niêm m ạc có các tuyến tiết chất nhày và trong cùng là lớp
niêm m ạ c gồm các tế bào biểu mô kép dẹt. Chức năng chính của thự c quản
là n uo t th ứ c àn. Nuốt là phản xạ phức tạp gồm 3 giai đoạn chính: Giai đoạn
ờ kh oa n g m iệng, giai đoạn ờ họng và giai đoạn ờ thự c quản.
Dạ dày là phần phình to nhất của ống tiêu hoá, dạ dày thông với thực
quản q ua tâm vị và thông với tá tràng qua môn vị. Dạ dày chia làm các phần
thư ợ n g vị, thàn vị và hạ vị. Thành dạ dày cũng có 4 lớp như thành ống tiêu
hoá, riêng lớ p cơ thêm lớp cơ xiên. Dịch tiết của dạ dày gọi là dịch vị, dịch vị
có cá c c h ắ t nhày Bảo vệ lớp niêm mạc. enzym pepsin tiêu hoá protein,
HCI tạo m ôi trư ờ n g hoạt động cho pepsin và diệt khuẩn. Dịch vị được tiết ra
theo cơ chế thần kinh và thể dịch. Dạ dày hoạt động đa dạng như co thắt
từ n g đoạn đẻ nhào trộn thứ c ăn, nhu động để chuyển thứ c ăn từ dạ dày vào
tá tràng.
R uột non là đoạn dài nhất của ổng tiêu hoá. Ruột non gồm ba phần là tá
trà ng , hổng trà ng và hồi tràng. Thành ruột non được cấu tạo gồm 4 lớp. Đặc
biệt, ló p niêm m ạ c có các nếp gấp, nhung mao và vi nhung mao nên đã làm
tảng diện tích bề m ặ t lên hơn 600 lần. Có 4 loại tế bào niêm mạc là tế bào
hấp thu , tế bào cốc, tế bào nội tiết và các tế bào hạt. Dịch tiế t ở ruột non do
nhiều tu yế n tiế t ra: G an tiết m ật có vai trò tiêu hoá lipit, tuyến tuỵ tiết dịch tuỵ
có đầy đủ các loại enzym tiêu hoá, tuyến ruột chủ yếu tiết chất nhày để bảo
vệ lớp niẻm m ạc. Ruột non có hai dạng chuyển động là co thắt từng đoạn để
nhào trộn thứ c ăn và hoạt động nhu động để vận chuyển thứ c ăn xuống
phần dưới.
Gan nằm phía bên phải của xoang bụng và được chia thành 4 thuỳ:
Thuỳ phải, thuỳ trái, thuỳ đuôi và thuỳ vuông. Gan sản xuất mật, trong đó có
4
m uố m ậ t nhũ hoá ch ất béo, gan chuyển hoá các chất dinh dưỡng và giải
độc. gan sàn xu ất các thành phần trong m áu. Túi m ật là túi nhỏ nằm ờ mặt
dưới của gan. túi m ật lưu trữ và bài tiết mật, cholecystokinin kích thích co
thết túi mật.
Tuyến tuỵ là m ột tuyến vừ a nội tiết và vừ a ngoại tiết. Tuyến tuỵ được
ch ia ra thanh các thu ỳ chứ a các nang tuyến. Các nang tuyến thông với hệ
thống các ổng dẫn và cuối cùng tạo thành ống tuỵ đổ vào tá tràng. Secretin
kích thích tiết b ica cbo n at để trung hoà axit của dịch vị. C holecystokinin và
d ã / thần kinh phế vị kích thích tiết enzym tiêu hoá.
Ruột giả là đoạn cuối cùng của ống tiêu hoá. Ruột già chia gồm 4 phần:
Manh trang, đại tràng, trự c tràng và hậu m ôn. Manh tràng là phấn tiếp giáp
90 'Sido ủìnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À ĐỘNG VẬT
với hồi tràng q ua van hồi m anh tràng, ờ m anh tràng có ruột th ừ a găn vao.
Đại tràng gồm đại tràng lên, đại tràng ngang, đại trà ng xuống và đại tràng
sigm a. Ruột già có chứ c năng hấp thu các chất như nư ớ c và các ion. Trong
ruột già có các vi khuẩn phân giải thứ c ăn, chúng có khả năng tổng hợp
vitam in K cung cấp cho cơ thể.
T iê u h o á là sự phân cắt thứ c ăn thành các phân tử nhỏ để đư ợc hấp
thu vào m áu. Có hai quá trình tiêu hoá là tiêu hoá cơ học và tiêu hoá hoá
học. Hấp thu và vận chuyển là quá trình các phân tử di chuyển ra khỏi
đư ờng tiêu hoá vào hệ tuần hoàn để phân phối khắp cơ thể . Nước, các ion
và các sản phẩm tiêu hoá hoà tan trong nước đư ợ c vận chuyển đến gan
thông qua tĩnh m ạch cử a gan. Các sản phẩm tiêu hoá lipit đ ư ợ c vận chuyển
thông qua các hệ thống bạch huyết để đến hệ thống tuần hoàn.
Hydratcacbon bao gồm tinh bột, glicogen, lactoza, su cro za, glucoza và
fructoza. P olysaccarit đư ợ c chia thành m o n osaccarit bời m ột số loại enzym
khác nhau. M onosaccarit được các tế bào biểu m ô đư ờ ng ruột hấp thu qua
cơ chế khuếch tán trao đổi. Khi vào gan, tất cả các loại m o n osa cca rit đều
được chuyển hoá thành glucoza và được phân phối đến các tế bào, quá
trình hấp thu glucoza cùa tế bào chịu tác động của hoocm on insulin.
Lipit bao gồm triglixerit, phospholipit, steroit và vitam in trong chất béo.
Lipit đư ợc nhũ tương hoá bởi muối mật. Lipaza phân giải lipit thành axit béo
tự do và glixerol. Mixen hình thành xung quanh các sản phẩm tiêu hoá lipit
và di chuyển đến biểu mô tế bào của ruột non. Lipit đư ợ c vận chuyển trong
máu dưới dạng lipoprotein. Có các loại lipoprotein là ch ilo m icron , V LD L, LDL
và HDL.
Protein là hợp chất quan trọng của tế bào. Pepsin trong dịch dạ dày phá
vỡ phân tử protein thành các đoạn polypeptit. Enzym th u ỷ phân protein từ
tuyến tuỵ phân giải protein thành các đoạn peptit ngắn. P ep tid aza nằm trên
các vi nhung mao phân giải chuỗi polypeptit thành axit am in. A xit am in được
hấp thu bởi cơ chế đồng vận chuyển với ion natri. A xit am in tham gia tổng
hợp protein cho tế bào để kiến tạo cơ thể.
Nước có thể di chuyển theo hai hướng trên qua thành của ruột non do
sự chênh lệch áp suất thẩm thấu. Natri, kali, canxi, m agiê và p ho sp ha t được
vận chuyển tích cực. lon clo vận chuyển thụ động qua các thành tá tràng và
hổng tràng, nhưng được vận chuyển tích cực ờ hồi tràng.
Một số bệnh phổ biến ở hệ tiêu hoá là bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng;
bệnh tiêu chảy du lịch; bệnh thoát vị khe; bệnh ung thư đại tràng và trực
tràng; bệnh về gan như xơ gan, viêm gan, sỏi mật. Ăn uống kh oa học là biện
pháp hạn chế các bệnh đường tiêu hoá.
3. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ TIỀU HOẢ
Tim xuấl hiện ờ các động vật có xương sống bậc thấp. Cá có tim hai ngăn gồm
tâm nhĩ và tâm thất cùng với một vòng ruần hoàn duy nhất. Từ các cơ quan và mô,
máu chảy vào khoang tĩnh mạch rồi vào tâm nhĩ. Khi tâm nhĩ co bóp, máu đổ vào
tâm thất. Tâm thất co bóp tạo nên một áp lực khoànơ 35 -T 70 mmHg tại động mạch
chủ. Với áp lực này máu có thể chảy qua các hệ thống mao mạch ờ mang và các cơ
quan trong cơ thẻ.
Ớ lưỡng cu, tim có 3 ngăn (hai tâm nhĩ và một tâm thất) và có hai vòng tuần
hoàn chưa tách biệt hoàn toàn. Máu tĩnh mạch từ các cơ quan và mô chảy theo tĩnh
mạch vè tâm nhĩ phải, rồi từ đây máu đô xuống tâm thất. Khi tâm thất co, máu
được đâv vào động mạch phổi để thải CƠ2 và nhận 0 2. Máu từ phoi lại chảy về tâm
nhĩ trái và từ đây lại đổ vào tâm thất. Khi tâm thất co, máu đã được oxy hoá được
đảv vào độna mạch chủ và tiếp đến các động mạch nhỏ ở đâu. Đên các cơ quan và
các mô là máu pha lẫn giữa máu động mạch và máu tĩnh mạch.
ơ bò sát đã xuất hiện tim 4 ngán, có hai vòng tuần hoàn lớn và tuần hoàn nhỏ.
Sonơ vách nsãn eiữa hai tâm thất chưa hoàn toàn. Do có lồ thông giữa hai tâm thất,
nên máu động mạch và tĩnh mạch còn bị pha lẫn. Riêng cá sấu, giữa tâm thất trái
và tâm thất phải có vách ngán hoàn toàn và có hai vòng tuân hoàn lớn, nhỏ riêng
biệt ''Hình 4.2).
94 'S id o lủ n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NrGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
° chim và thú đều có hai vò n ơ tuần hoàn lớn và nhỏ riêng biệt, tim có 4 ngăn.
Mau tinh mạch từ mô chảy về tàm nhĩ phải rồi từ đây chảy xuống tâm thất phải.
Khi tàm thàt phài co bóp, máu được đẩy vào động mạch phổi. Qua phổi, máu thải
CO; và nhận 0 2. Hệ thống các mạch máu phổi tạo thành vòng tuần hoàn nhỏ. Máu
mang ọxy theo các tình mạch phổi chày về tâm nhĩ trái, rồi xuống tâm thất trái. Khi
tàm thàt trái co bóp, máu được tổng vào động mạch chủ, rồi đến các động mạch,
các tièụ động mạch, các mao mạch trong khấp các cơ quan, các mô. Động mạch
chủ xuât phat từ tàm thàt trái, cùng với các động mạch, tiểu động mạch, các mao
mạch, các tièu tĩnh mạch, các tTnh mạch và tĩnh mạch chủ quay về tâm nhĩ phải tạo
ra vòng tuần hoàn lớn (Hình 4.3).
Hệ tuàn hoàn bao gôm hai phần: Tim có chức năng bơm máu vào các mao
mạch các mò và phôi; các mạch máu có chửc nàng làm cho máu lưu thông. Hệ tuần
hoàn có vai trò kèt nòi các tê hào với các cơ quan trao đồi như phổi trao đổi oxygen
đi vào và cacbonic đi ra khỏi máu, các chất dinh dưỡng đi vào máu ở ruột non hoặc
các chàt thài ra khỏi máu ờ thận. Chúnơ ta sẽ lần lượt xem xét cấu tạo và chức năng
của tim và hệ mạch.
Tim được xem là máy bơm máu đi khấp cơ thể. Phần bên phải của tim bơm
máu qua phổi, sau khi qua phổi, máu chảv về bên trái của tim. Ờ phổi xảy ra quá
trình trao đổi khí oxy và khí cacbonic. ơ bên trái, tim bơm máu giàu oxy và chất
dinh dưỡng đi đến tất cả các mô còn lại của cơ thể. Tại các mô, khí cacbonic và các
chất thải theo máu về bên phải tim. Tim bơm khoảng 7.200 lít máu mỗi ngày (5 1ÍƯ
phút). Qua hoạt động bơm máu, tim thực hiện các chức năng cơ bản sau: Tạo ra
huyết áp đế duy trì dòng máu di chuyển khấp cơ thể, giữ cho máu chảy theo một
hướns nhẩr định và cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể.
Trung thất
Tbực quản
mạch
trái
C ơ hoành Phế qDỈD X oang màng
phổi trái
P h in đinh
Tỉnk mạch
■goại tim mạc
pbôi trái
X oang
phôi phãi
Động
phôi phải
T hin động
Tĩob mạch
mạch phoi
phôi phài
Xoang tinh Tâm ahĩ trái
mạch trên thất trái
Tâm nhi phải X oang bao tim
Tâm thất phải
Phân đinh ngoại tâm m ạr Lá tang ngoại tâm mạc
T âm (hất
trãi
Màng ngoài tim hay còn gọi là túi màng ngoài tim, là một túi kín gồm hai lớp
bao quanh tim. Lớp bên ngoài là mô liên kết sợi mỏng, bên trong là lóp biểu mô
vay đơn mòng và trong suốt được gọi là màng ngoài thanh mạc. Lớp sợi liên kết
ben ngoài bao quanh tim và gẳn tim vào trung thất. Ở phía trên, lớp màng liên kết
ben ngoài niàng tim gàn với các mô liên kết bao quanh các mạch máu lớn, phía
dươi gàn %ƠI bê mặt của cơ hoành. Giữa màns ngoài tim và tim là xoang bao tim,
xoang bao tim có chứa một dịch lỏng làm giảm ma sát khi tim co bóp.
Thành tim gôm ba lớp: Ngoài cùng là lớp ngoại tâm mạc bao gồm các mô liên
kêt; ơ gũra là lơp cơ dày; trong cùng là lóp nội tâm mạc gồm những tế bào biểu mô
dẹt. Thành của tàm nhì mỏng hơn nhiều so với thành của tâm thất. Thành của tâm
thàt trái dày hơn thành của tâm thất phải, vì áp lực bơm máu đi khắp cơ thể (đại
ruàn hoàn') lớn hơn so với áp lực bơm máu qua phổi (tiểu tuần hoàn) (Hình 4.5).
4.2.1.3. Các buồnẹ tìm và van tìm
Tim có bòn ngàn rỗng: Hai tâm nhĩ ờ trên và hai tâm thất ở dưới. Hai tâm nhĩ
ngăn cảch VỚI nhau bời vách liên nhĩ và hai tâm thất ngăn cách với nhau bời vách
liên thàt. Do đó. tim được chia thành hai phần riêng hiệt trái và phải.
Tâm nhT phải nhận máu nghèo oxv từ ba tĩnh mạch: Tĩnh mạch chủ trên, các
xoang mạch vành và tĩnh mạch chủ dưới. Máu tĩnh mạch đi từ tâm nhĩ phải vào
tâm thất phải thôns qua van nhĩ thất. Van này. như các van tim khác, chỉ cho máu
chảv một chiều từ tàm nhĩ phải xuống tâm thàt phải. Van nhĩ thất ở bên phải tim là
van ba lá vì nó có 3 nắp ngăn.
Trong tâm thất phải, các nắp ngãn của van ba lá được kết nối vào các sợi dây
chang, các sợi nàv được kết nối với các cơ nhú. đây là phần mở rộng hình nón cùa
cơ tim. Máu từ tâm thất phải đi qua các van bán nguyệt vào thân động mạch phổi.
Sỡ đĩ gọi là van bán nguyệt vì nap van eiỏng hình nửa mặt trâng. Van bán nguyệt
giúp không cho máu chảy ngược trở lại vào tâm thất phải. Thân động mạch phôi
chia thành động mạch phổi trái và động mạch phổi phải, cần lưu ý là các động
mạch phổi chửa máu nghèo oxy.
Tâm nhĩ trái nhận máu giàu oxy từ 4 tĩnh mạch phổi ở thành sau. Mồi phôi có
hai tĩnh mạch phổi. Máu chày từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái thông qua một van
nhĩ thất. Van nhĩ thắt ờ bên trái được gọi là van hai lá vì nó có hai năp van.
Tám thất trái tạo thành mỏm cùa tim. Khoang của tâm thất trái có hình bâu
đuc còn khoans tâm thất phải là hình lưỡi liềm (Hình 4.6). Các cơ nhú trong tâm
that trai là khá lớn và các dây chàng dày và mạnh hơn trong tâm thất phải. Máu
chãv tư tâm thắt trái qua van bán nguyệt vào động mạch chủ. Van bán nguyệt này
đuơc 201 là các van bán nguyệt động mạch chủ. Các nắp bán nguyệt cùa van tim
lon hơn và dày hơn so với nấp của van bán nguyệt phổi. Khi vượt qua cạc van bán
n 001vet độnơ mạch chủ’ m<^ ph^n nhÒ máu đi và° đ^ng mạch vành; ^ung
au nuôi'tim. Phần lớn máu đi vào cung động mạch chủ để phân phôi khăp cơ thê
í Hình 4.6;.
98 V iáo fủ n Ji GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
Thê nón
TÂ M THÁT TRÁI
N ap van ba lá cbáog van
C ơ nhú
B è cơ
Vách liêo thất
Đ ộng Qiạch chù dưới
.STENT,
O ft
Đĩa DÓi f p j r i l i
lap
T ế bào
S ợ i cơ
Lói v à o ón g
M à n g b ao s ọ i cơ
Tv thể
g iữ a m ô lư ớ i
ốn g T
Sợi cơ c ơ tư ơ n g
T h í non
T Â M THÁT TRẢI
N ip van ba lá chảng van
Co' nhũ
TĂ M THẤT PHAI
Dưới kính hiển vi điện tử thấy rõ các sợi cơ tim tiếp xúc với nhau nhờ các đĩa
nối, song không có sự liên kết màng giữa hai sợi cơ. Ở một số điêm nhât đinh của
đĩa nối, màng của hai tế bào cơ nằm cạnh nhau áp sát nhau được gọi là điêm liên hệ
(nexus). Khoảng cách của hai màng của hai sợi cơ tim tại đây bằng 15-7-20 nm, ờ
hai bên của màng nexus có dung dịch giống nhau, chứa nhiều kali và ít canxi. Tại
đây, điện trờ thấp hơn nhiều so với các vùng khác của màng. Qua các nexus này
mà hưng phấn được truyền băng con đường điện học và có thê băng con đường hoá
học từ sợi cơ này đến sợi cơ khác. Do có sự liên kêt giữa các sợi cơ như vậy, nên
cơ tim hoạt động như một liên bào (syncytium) cả về cơ học và điện học (Hình 4.8).
Tốc độ dần truyền hưng phấn ở thân bó His là 2 m/s, ở nhánh bó His là 3 đên
4 m/s, ỏ' các sợi Purkinịe là 5 m/s. Như vậy, tốc độ dẫn truyền hưng phân theo bó
His ngày càng tàng dần, đảm bảo cho hưng phẩn được lan truyền nhanh tới toàn bộ
lớp nội tâm mạc. Khi tới các sợi cơ tim thì tốc độ dẫn truyền hưng phân chậm lại,
chi còn 0,3 -T 0,4 m/s. Đặc điểm dẫn truyền hưng phấn tương đối chậm và thay đổi
ờ các phàn khác nhau của tim có ý nghĩa đối với hoạt động liên tục và nhịp nhàng
theo một trình tự nhất định, nhằm bào đảm chức năng bơm máu của tim.
Tần sổ phát xung tự động của các phần khác nhau của tim như sau:
Nút xoang 70 4- 80 nhịp/phút; Nút nhĩ thất 40 + 60 nhịp/phút; Bó His 30 -T 40
nhịp/phút; Các sợi Purkinje 15 4- 40 nhịp/phút; Cơ tâm nhĩ 40 nhịp/phút và cơ tâm
thất 20 -T40 nhịp/phút.
Tính tự động phát xung nhịp nhàng là đặc tính của các tế bào phát nhịp. Có
nhiều cách giải thích, song gần đây người ta cho răng, cơ chê tự động phát xung
nhịp nhàng của các tế bào phát nhịp trong nút xoang là do lúc màng ở trạng thái
nshi có sự khử cực chậm tự động, có sự vận chuyển các ion Na+ và Ca2+ từ ngoài
vào trong tế bào và sự giảm tốc độ đi ra ngoài tể bào cùa các ion K+. Kết quả dẫn
đến là làm giảm trạng thái phân cực của màng, điện thế màng không duy trì cố định
ờ mức -6 0 mV, mà giám xuống còn -4 0 mV. Đây là mức ngưỡng dẫn đến sự xuất
hiện điện thế hoạt động. Lúc này các ion Ca2+ xuyên mạnh vào trong tế bào, làm
cho mặt ngoài tích điện âm so với mặt trong .(màng khử cực). Biên độ chung của
điện thế hoạt động đạt đến 100 mV hoặc hơn. Điện thế hoạt động gây khử cực các
tế bào lân cận và quá trình hưng phấn được lan truyền khắp tim. Sau đó các bơm
Na+ - Ca2+ và Na+ - K+ hoạt động đẩy Ca2+, Na+, K+ ra ngoài. Mặt ngoài màng lại
mang điện tích dương như cũ và quá trình nói trên lại lặp lại.
• T ín h tự đ ộn g
Tính tự động của tim thể hiện ở khả năng tự động phát các điện thế hoạt động
một cách nhịp nhàng của hệ thống nút. Xung động gây cho tim co bóp phát sinh ờ
nút xoang rồi truyền đi khắp tim. Nút nhĩ thất, tâm nhĩ, tâm thất, bó His cũng có
khả năng tự động phát xung nhịp nhàng khi chúng không tiếp nhận được các xung
từ nút xoang truyền đến.
4.2.2.2. H ệ thống dẫn truyền của tìm
Hệ thông dân truyên của tim là hệ thông đặc biệt bao gồm các nút và các sợi
cơ tim kích thích co bóp của tâm nhĩ và tâm thất. Hệ thống này có tính tự động và
không cân phải có kích thích thân kinh bên ngoài. Hệ thống dẫn truyền của tim
điều khiển co bóp của tâm nhĩ và tâm thất để tim là một máy bơm có hiệu quả. Nếu
không có hệ thông này, tâm nhĩ và tâm thất sẽ có nhịp đập khác nhau.
Nhíp tim được điêu khiên bời các nút có tính chât cơ và thần kinh. Dạng đặc
biẹt này cua cơ tim năm ở hai vùng trên tim: Nút xoang nằm ờ thành sau phía trên
của tâm nhĩ phải, nút nhĩ thất nằm ở vách nhĩ thất.
Nut xoang (ơ ngươi gọi là Keith Flack, ờ êch gọi là Remark). Trong nút có
hai loại te bao chưa biẹt hoá: Các tê bào phát nhịp phân bố ở trung tâm và các tế
* GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ TUẦN H OÀN 103
bào chuyên tiêp phàn bố ở ngoại vi. Các sợi của nút xoang liên hệ với các sợi cơ
cua hai tâm nhì và nút nhĩ thất. Do đó, kích thích phát sinh trong nút xoang được
dàn truyèn trực tiếp đến tâm nhì và nút nhĩ thất.
Nút nhì thàt (ờ người gọi là Aschoff - Tawara, ở ếch gọi là Bidder) năm ờ
đưới lóp nội mạc của thành tâm nhĩ phải, trên nền vách nhĩ thất, cạnh lỗ xoang tĩnh
mạch vành. Nút nhì thât phía trên liên hệ với các sợi từ nút xoang, phía dưới gom
lạị thành bó His. Trong nút nhĩ thất cũng có các tế bào phát nhịp và tế bào chuyên
tiêp. Sò lượng tè bào phát nhịp ờ đày ít hơn ỡ nút xoang.
Đàu tiên, nut xoang khời độns nhịp tim và tự động gừi ra một xung kích thích
sau môi 0.S5 s. Nút xoang có chức năng như máy tạo nhịp tim. Từ nút xoang hưng
phàn lan toả ru hai tàm nhĩ làm cho các tâm nhĩ co.
Khi hưng phàn lan toả đển nút nhT thất, tốc độ chậm lại để sau khi tâm nhĩ co
xong thì tàm thất mới bất đầu co. Các hưng phấn làm tâm thất co di chuyển từ nút
nhì thàt theo hai nhánh của bó nhĩ thât lan toả đến mạng lưới các sợi Purkinje. Nút
nhĩ that, các nhánh của bó nhĩ thất và các sợi Purkinje là những sợi cơ tim đặc biệt
có khả nàng làm tàm thàt co. Nút xoang được gọi là máy tạo nhịp tim bời vì nó giữ
cho nhịp tim luôn luôn điều hoà. Nếu nút xoang không làm việc đều đặn, thì tâm
thất vẫn co bóp do kích thích bới nút nhĩ thất nhưns nhịp rất chậm (từ 40 đến 60
nhịp trên phútv Đòi vói trường hợp này. cần đặt một máy tạo nhịp nhân tạo, máy
nàv sẽ tự độnă phát ra các xung điện tới tim sau mỗi 0,85 s. Trường hợp nút nhĩ
thất bị tổn thương, tàm thất vẫn đập vì tàt cả các tế bào cơ tim có thê tự đập. Tuy
nhiên, nhịp đập chậm và được eọi là phong bê tim.
Điện tâm đồ chỉ cung cấp thông tin về hoạt động điện của tim. Được sử dụng
trong chân đoán, điện tâm đồ phải được kết hợp với các thông tin khác như chẩn
đoan Xquang, nghiên cứu lưu lượng tim và tiền sử bệnh.
4.2.2.4. Chu kỳ tim và tiếng tìm
Một chu kỳ tim bao gồm tất cả các hoạt động xảy ra trong một nhịp tim. Trung
bình, tim đập khoảng 70 lần trên một phút, đôi khi ờ người trưởng thành nhịp tim
có thê dao động từ 60 đến 100 nhịp trên phút. Trong quá trình di chuyển của máu
qua tim, có thê nói rãng hai bên phải và trái của tim độc lập với nhau nhưng thực
sự là chúng đập cùng nhau. Đầu tiên hai tâm nhĩ co, sau đó hai tâm thất co. Tâm
thu là giai đoạn cợ tim co và tâm trương là giai đoạn cơ tim giãn. Trong một chu kỳ
tim, tâm nhĩ thu ròi đèn tâm thât thu. Một chu kỳ tim gồm ba giai đoạn như sau:
• Giai đoạn 1: Tâm nhĩ thu. Thời eian khoảng 0,15 s. Trong giai đoạn này,
cả hai tâm nhĩ đèu co. trong khi tâm thất ỡ trạng thái giãn. Khi tâm nhĩ co đã làm
tăng áp lực trong tàm nhĩ đây máu vào hai tâm thất qua các van nhĩ thất. Lúc này,
cả hai van nhĩ thất đều mở, còn van bán nguyệt thì đóng.
• Giai đoạn 2: Tâm thất thu. Thời gian khoảng 0,30 s. Trong giai đoạn này,
cả hai tâm thất đều co, còn tâm nhĩ giãn. Khi tâm thất co đã làm tăng áp lực trong
tâm thất đây máu vào thân động mạch phổi và động mạch chủ qua các van bán
nguyệt. Lúc này, cả hai van bán nguyệt đều mở và van nhĩ thất đóng lại.
• Giai đoạn 3: Tâm nhĩ và tâm thất trơơng. Thời gian khoảng 0,40 s. Trong
thời gian này, cả hai tâm nhĩ và tâm thât đêu siãn. Lúc này, áp lực máu trong tim
giảm. Máu chảy về tim từ xoang tĩnh mạch chủ trên, xoang tĩnh mạch chủ dưới và
tĩnh mạch phối đầy hai tâm nhĩ phải, trái và chảy thụ động vào tâm thất. Lúc này,
cả hai van nhĩ thất đều mở, còn van bán nguyệt thì đóng (Hình 4.11).
- Tiếng tim là âm thanh phát ra trong quá trình hoạt động của tim. Dùng ống
nghe áp lên thành ngực vùng trước tim ta có thể nghe hai âm thanh phát ra trong
một chu chuyển tim. Người ta gọi là tiéng tim thứ nhât và tiêng tim thứ hai. Giữa
hai tiếng tim có hai khoảng im lặng ngẳn và im lặng dài.
- Tiếng tim thứ nhất (TI) còn gọi là tiếng tâm thu vì nó xuất hiện ở đầu giai
đoan tâm thất thu. Tiếng tim thứ nhất có đặc điểm là mạnh, trầm và dài (khoảng
0 08 -ỉ- 0,12 s), nghe rõ ở vùng mỏm tim. Nguyên nhân gây ra tiếng tim thứ nhât
gồm' Do đóng van nhĩ thất, do co cơ tâm thất và do máu tống vào động mạch.
- Tiếng tim thứ hai (T2) còn gọi là tiếng tâm trương, vì nó xuất hiện ở đầu giai
đoan tâm trương. Đặc điểm cùa tiếng tim thứ hai là nhẹ, thanh và ngắn (khoảng
Q 05 ^ 0 08 s), nghe rõ ở vùng khe liên sườn IT, sát xương ức. Nguyên nhân gây
tiếnơ tim thứ hai là do đóng các van tổ chim ở gốc động mạch chủ và động
mạch phôi.
Khoảnơ im lặng ngấn là khoảng thời gian từ lúc chấm dứt TI và xuất hiện T2,
dài khoàng 0,2 -r 0,25 s. Khoảng im lặng dài là khoảng thời gian năm giữa tiêng
t thứ hai của chu chuyển tim tniớc và tiếng tim thứ nhất cùa chu chuyển tim tiếp
106 (ẵ ìẩo ỉứ nk GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VẢ ĐỘNG VẬT
sau, dài khoáng 0,5 s. Nghe tiếng tim là công việc thường xuyên cùa người thây
thuốc, nó có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán lâm sàng.
phi . dròđươ!
Giai đoạn 1: Tâm nhĩ thu Giai đoạn 3: NM thĩt trương
Trung tâm điều hoà nhịp tim cùng nhận các tín hiệu từ các thụ thể trong hệ
thong tuân hoàn. Ví dụ, các thụ thể ờ cung động mạch chủ truyền tín hiệu từ động
mạch chu đèn não. Nêu huyết áp tăng cao hơn bình thường thì các xung thần kinh
tư trung tam điêu hoà nhịp tim tác động đến tim làm nhịp tim giảm. Ngược lại, các
tin hiẹu tư thân kinh vận động của hệ giao cảm tới tim làm nhịp tim tăng lên. Khi
huỵet ap ơ mức trung bình, các tín hiệu sẽ không tác động làm tăng nhịp tim. Các
phan xạ này giup huyèt áp và nhịp tim luôn luôn ổn định.
Trung tàm đièu hoà nhịp tim cũng chịu tác động của não và vùng dưới đồi.
Châng hạn. khi chúng ta thây lo lẳng, thần kinh vận động của hệ giao cảm được
kích hoạt và tuỳ thượng thận tiết ra hoocmon noadrenalin và adrenalin, kết quả làm
tăng nhíp tim. Ngoài ra. các hoạt độns như yoga và thiền dẫn đến kích hoạt các dây
thàn kinh phê vị làm chậm tôc độ nhịp tim. Một số nhân tố khác cũng tác động đến
nhịp tim như nhiệt độ thàp làm giảm nhịp tim hoặc nồng độ chất điện phân cần
thiẽt đê giữ nhịp tim điều hoà (Hình 4.12).
Trung tâm điều hoà
tim ờ hành tuỹ
Nhịp tim ớ động vật cũng rất khác nhau: Gà, vịt có nhịp tim từ 240 -r 400
nhịp/phút; dcn 600 900 nhịp/phút; chuột 720 -ỉ- 780 nhịp/phút; thò 220 -T 270
nhịp/phút; mèo 110 -ỉ- 130 nhịp/phút; chó 70 -T 80 nhịp/phút; lợn 60 90 nhịp/phút'
t o 50 ^ 70 nhịp/phút; trâu 40 -T 50 nhịp/phút; ngựa 30 -T 45 nhịp/phút va voi
2 5 -Ị- 4 0 nhip/phút.
108 (ỗ ido ỉứ nk GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V Ả ĐỘ NG VẬT
______M àng cơ sỡ
H ồng cầu
tề bào
nội mạc
Tiểu động mạch phân nhánh thành các mao mạch. Mao mạch là mạch máu có
đirờns kính nhò, thành mao mạch được cấu tạo bởi một lớp tế bào nội mạc, chi có
một lớp tê bào nội mô. Mạng lưới các mao mạch hiện diện ở tất cả các vùng của cơ
thể, do đó. một vết cắt ở bất kỳ mô nào của cơ thể cũng gây chảy máu. Mao mạch
là một phần quan trọng của hệ thống tuần hoàn vì chất dinh dưỡng và các chất thải
được trao đổi trên thành mao mạch. Oxy và glucoza khuếch tán ra khỏi mao mạch
vào dịch mò hao quanh tế bào, và cacbon dioxide và các chất thải khuếch tán vào
các mao mạch. Bởi vì các mao mạch liên quan trực tiếp với các tê bào, nên tim và
hệ thốns các mạch máu giúp máu đến các mao mạch.
Khônơ phải tất cả mạng lưới mao mạch được mở hoặc sử dụng cùng một lúc.
Ví dụ. sau bữa ăn, mạng lưới mao mạch của ống tiêu hoá thường được mở và trong
khi tập luyện cơ băp, các mao mạch của các cơ xương được mở. Hâu hêt các lưới
mao mạch đều có một ống thông để máu có thể di chuyến trực tiếp từ tiểu động
mạch đán tiểu tĩnh mạch khi lưới mao mạch đóng. Có một cơ vòng gọi là cơ vòng
trước mao mạch bao bọc quanh lối vào mồi mao mạch. Khi các cơ vòng trước mao
mạch co lại làm cho lưới mao mạch đóng lại, không cho máu vào các mao mạch và
khi các cơ vòng trước mao mạch giãn ra, lưới mao mạch sẽ được mở. Khi nhiêu
lưới các mao mạch mở sẽ làm giảm huyết áp.
Ngược lại, lưu lượng máu tâng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch và tĩnh
mạch chủ. Diện tích mặt cẳt nganơ của hai tĩnh mạch chủ lớn gấp đôi so với động
mạch chù nên vận tôc của máu trờ về tim vẫn chậm hơn so với máu rời khỏi tim. o
trạng thái nghi ngơi, chi mất một phút để một giọt máu đi từ tim đến chân và trở vê
tim. Huỵèt áp tạo ra dòng chảy của máu vì luôn chày từ nơi có áp suất cao đên nơi
có áp suất thấp.
4 3 .4 .2 . Huyết áp
Huyèt áp là áp lục của máu tác động lên thành mạch máu. Huyết áp cao nhât
là ờ động mạch chu, bởi vì hoạt độnơ bơm của tim đã đẩy máu vào động mạch chủ.
Huyèt áp giám dàn theo khoànơ cách từ tâm thất trái. Huyết áp thấp nhất ớ xoang
tĩnh mạch bới vì vị trí này xa tâm thất trái nhất. Huyết áp dao động trong động
mạch giữa các giai đoạn tâm thu và tâm trương và liên quan với hoạt động của tim.
Trong thời kỳ tàm thu, tâm thất trái bơm máu ra khỏi tim và trong thời kỳ tâm
truơng tàm thàt trái được nghi nsơi.
H uyết áp động mạch trung bình có vai trò quan trọng hơn huyết áp tâm thu và
huyết áp tâm trương. Huyết áp trung bình được xác định qua các yếu tố. Đầu tiên
dol'd lưu lượng máu ra khỏi tim, đây là lượng máu ra khòi tâm thất trái và tác động
112 (Siáo ỉùn/i GIẢI PHẪU, SINH LY NGƯƠI VA ĐỌNG VẶT
lên thành mạch. Một yếu tố khác quyết định huyết áp là sức cản ngoại vi, đây là lực
ma sát giữa máu và thành mạch máu. Ở tất cả các mạch máu, lực cản càng lớn thì
huyết áp càng lớn. Tương tự như vậy, khi tổng chiều dài mạch máu tăng thì huyết
áp tăng vì mạch máu càng dài sức kháng càng lớn. Người béo phì thường có huyết
áp cao vì cứ mồi kilogam chất béo thừa có khoảng 300 km mao mạch phát triển thêm.
Tóm lại, hai yếu tố có ảnh hưởng đến huyết áp là lưu lượng tim và sức kháng
ngoại vi. Lưu lượng tim liên quan đến nhịp tim và thể tích tâm thu còn sức kháng
ngoại vi liên quan đến đường kính và chiều dài của động mạch (Hình 4.16).
Động mạch cơ
Hình 4.16. Đường kính, tổng diện tích mặt cắt ngang, huyết áp và
tốc độ dòng máu ở các mạch máu
Khi cơ xuơns hoạt độns đã tác động lên thành tình mạch làm cho máu vận
chuyển theo chiều của van. Các van tĩnh mạch có tác dụng không cho máu vận
chuyển ngược lại.
Khi hoạt động hô hàp xảy ra. quá trình hít vào làm giâm áp lực trong ngực,
lồng ngực mờ rộng làm cho máu chảy về tim dề dàng hơn vì máu chày theo hướng
siàm áp lực. Còn khi thờ ra, áp lực đào ngược, nhung các van trong tĩnh mạch ngăn
chặn dòns máu chảy ngược trở lại (Hình 4.171
về tim
Neoài ra. trọne lực cũng hồ trợ máu ở phần đầu cổ trờ về tim nhưng đối với
các phần dưới tim thì không. Ta có thẻ chửna minh vai trò của hoạt động cơ đối
với việc duy trì lưu lượng tim và huyết áp bane cách cho một neười đứng yên vài
giờ, nsười này có thẻ bị ngất xiu vì máu nam ở các chi đã làm giảm máu đến não,
làm não thiếu oxy.
Như đã nêu, số lượng máu trở lại tĩnh mạch cũng phụ thuộc vào tổng thể tích
máu trong hệ thống tim mạch. Tổng số lượng máu trong hệ tuần hoàn khoàng 5 lít.
Nêu sô lượng máu giảm do mất máu sẽ làm cho huyết áp giảm. Ngược lại, khi tổng
khôi lượng máu tăng như truyền máu cũng làm huyết áp tăng.
Sức kháng ngoại vi chịu tác động của hệ thần kinh và hệ nội tiết. Trung tâm
vận mạch ỡ hành tuỷ kiểm soát sự co mạch. Truns tâm này chịu sự kiểm soát cùa
trang tâm điều hoà tim mạch. Khi huyết áp giảm, các thụ thê nhận cảm áp lực trone
các mạch máu sẽ truyền tín hiệu đến truna tâm điêu hoà tim mạch ờ hành tuỷ. Sau
đó, truna tâm này sẽ truyền kích thích thán kinh đẽn tim gây tăng nhịp tim và đến
các tiểu độne mạch gây co mạch, từ đó làm tăng huyết áp. Ngược lại, nếu huyết áp
tảng cao hơn bình thường, các thụ thể nhận cảm áp lực truyền tín hiệu đến trung
tâm điều hoà tim mạch ờ hành tuỳ, từ hành tuv cũng phát ra các xung thần kinh làm
giảm nhịp tim và giãn mạch, kết quà huyết áp giảm.
112 (8 iáo tủnẢ GIẢI PHẪU, SINH LỸ NGƯƠI VA ĐỌNG VẠT
lên thành mạch. Một yếu tó khác quyết định huyết áp là sức cản ngoại vi, đây là lực
ma sát giữa máu và thành mạch máu. Ở tất cả các mạch máu, lực cản càng lớn thì
huyết áp càng lớn. Tương tự như vậy, khi tổng chiều dài mạch máu tăng thì huyết
áp tăng vì mạch máu càng dài sức kháng càng lớn. Người béo phì thường có huyết
áp cao vì cứ mỗi kilogam chất béo thừa có khoảng 300 km mao mạch phát triển thêm.
Tóm lại, hai yếu tố có ảnh hưởng đến huyết áp là lưu lượng tim và sức kháng
ngoại vi. Lưu lượng tim liên quan đến nhịp tim và thể tích tâm thu còn sức kháng
ngoại vi liên quan đến đường kính và chiều dài của động mạch (Hình 4.16).
Dộng mạch ca
Đặng mạch Tiều Mio mạch Tiều Tinh iDỊch
d ù hôi dộng mfch I tĩnh mạch I Tỉnh nụch chủ
5000
4000
3000
2000
1000
Hình 4.16. Đường kính, tổng diện tích mặt cắt ngang, huyết áp và
tốc độ dòng máu ờ các mạch máu
Khi cơ xương hoạt động đã tác động lèn thành tĩnh mạch làm cho máu vận
chuyển theo chiều của van. Các van tĩnh mạch có tác dụng không cho máu vận
chuyển ngược lại.
Khi hoạt động hô hấp xảy ra. quá trình hít vào làm giàm áp lực trong ngực,
lồns ngục mờ rộng làm cho máu chảy về tim dề dàng hơn vì máu chày theo hướng
giảm áp lực. Còn khi thở ra. áp lực đão ngược, nhưng các van trong tình mạch ngăn
chặn dòng máu chảy ngược trờ lại (.Hình 4.17Ì.
v è tim
Ncoài ra, chi phối thần kinh của các mạch máu cũng giúp quá trình phân phôi
máu từ phần này đến phần khác của cơ thể. Khi tập thế dục, động mạch trong nội
tạnơ và da có hẹp lại còn động mạch ờ cơ giãn ra, nên máu đến cơ nhiêu hơn. Lúc
này hệ thống cơ vòng trirớc mao mạch cũng mở ra, máu đến mao mạch ở cơ cũng
nhiều hơn. Kết quả máu chảy đến cơ nhiều hơn so với nội tạng.
Sức kháng ngoại vi cũng chịu tác động của các hoocmon. Các hoocmon
adrenalin và noadrenalin làm tăng nhịp tim. Khi khối lượng máu và lượng natri
trons máu thấp, thận tiết ra renin, renin làm biến đổi angiotensinogen trong huyết
tương thành angiotensin I, và sau đó nhờ một enzym khác trong phổi, angiotensin I
bị biến đổi thành angiotensin II. Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận tiết
aldosterone. Hệ thống này được gọi là hệ thống renin - angiotensin - aldosterone
đã làm tăng khôi lượng máu và áp lực theo hai con đường. Con đường thứ nhât là
angiotensin II trực tiếp làm co thất các tiểu động mạch và con đường thứ hai là
aldosterone kích thích thận tái hấp thu lại natri. Khi hàm lượng natri trong máu
tăng, nước được tái hấp thu nhiều hơn theo áp suất thẩm thấu, nên đã làm khối
lượng máu và huyết áp tăng lên.
Có hai kích thích tố khác đóng vai trò trong sự cân bàng nội môi duy trì thể
tích máu. Hoocmon chống bài niệu (ADH) giúp tăng thể tích máu bằng cách làm
cho thận tăns quá trình tái hấp thu nước. Ngoài ra, khi tâm nhĩ của tim bị kéo căng
do khối lượng máu tăng, các tế bào tim tiết một hoocmon gọi là hoocmon natri tâm
nhĩ (ANH), hoocmon này ức chế sự bài tiết renin cùa thận và aldosterone của vỏ
thượng thận. Kết quá gây bài tiết natri, từ đó làm giàm tái hấp thu nước, dẫn đến
giảm khôi lượng máu và giảm huyết áp.
4.3.4.4. Đánh giá chức năng tuần hoàn
Đo nhịp tim và huyết áp là hai cách để đánh giá hệ tuần hoàn.
• Đo nhịp tìm
Khi tim co bóp, áp lực máu tác động vào thành mạch tăng lên và sau đó áp
lực lại giam khi tim giãn. Sự thay đổi xen kẽ giữa áp lực cao và áp lực thấp ờ thành
mạch có thể tạo ra nhịp và có thể nhận biết được ờ các động mạch gần bề mặt cơ
thê, đây là điêm xác định nhịp. Khi đặt vài ngón tay vào động mạch có thể cảm
nhận được nhịp tim. Điểm xác định nhịp có thể ở động mạch cánh tay, động mạch
cảnh, hai bên khí quản ở cô... Thông thường, nhịp tim là số lần thành động mạch co
giãn khi tâm thất trái co bóp, nhịp trung bình 70 lần mỗi phút, nhưng có thể thay
đồi từ 60 đến 80 lần mỗi phút.
• Đo huyết áp
Huyêt áp thường được đo trong động mạch cánh tay với dụng cụ đo huyết áp,
dụng cụ sẽ ghi lại những thay đôi áp lực băng đơn vị milimet (mm) thuỳ ngân. Một
bang quan bang cao su ap lực được quân quanh cánh tay của người được đo một
on§ nghe đạt tren đọng mạch cánh tay. Bơm hơi vào băng quấn cho đến khi không
co mau chay qua no, do đo, khong có âm thanh nghe được bởi ông nghe Sau đó
W ufiM p £. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ TUẨN HOÀN 115
giảm dần áp lực túi hơi. Nơay sau khi sự sụt giảm áp lực túi hơi dưới áp suất tâm
thu, máu chảy qua động mạch cánh tay mỗi lần khi tàm thất trái co bóp. Lưu lượng
máu này tạo runs độnơ trons các mô máu và xung quanh và có thể nghe được
thông qua ôns nghe. Tại vị trí áp lực túi hơi nghe được âm thanh đầu tiên là huyết
áp tâm thu. Khi áp lực irons bãns quấn tiếp tục hạ xuống, âm thanh thay đổi giai
điệu và àm lượng. Áp lực túi hơi mà tại đó các àm thanh biến mất là huyết áp tâm
trương (Hình 4.18).
Đột quỵ và chứng phình động mạch có liên quan đến tăng huyết áp và xơ vữa
độne mạch. Tai biến mạch máu não còn được gọi là đột quỵ thường xảy ra khi các
mạch máu ờ não bị vỡ hoặc bị chặn bởi các mảng bám. Các biến chứng này gây
thiếu oxy não dẫn đến chết não và tử vong. Hiện tượng cảnh báo trước của một cơn
đột quỵ là cảm giác tê ở bàn tay hoặc mặt, khó khăn trong việc nói, hoặc mù tạm
thời một mắt.
Chứng phình mạch làm suy yếu mạch máu và đôi khi làm vỡ mạch máu.
Chứng phình động mạch thường gặp ở động mạch bụng hoặc động mạch dẫn não.
Xơ vữa độn? mạch và cao huyết áp có thể làm suy yếu thành động mạch dẫn tới
hiện tượng phình động mạch. Nếu động mạch chủ bị vỡ sẽ dẫn đến tử vong. Có thể
thay thế một phần bị hư hỏng hoặc bị bệnh của mạch máu bằng một ống nhựa.
mạvh ------
cành n g o ii
Động mạch
Đòng mạch ------
cột sổng
c in k trong
■Dộng mạch cũnh
Độttg mạch ( i t k
chung trái
chun* p k ii
IK»«1Ỉ nụch Đụng mạch
J ò a phái ~ dòn trai
nộ«K OMvb
C o n * độn*
Jằ n c ú k ta>
chủ
mych
DỘbị mạch
chủ trên
micỉ—----
Dộng mạch
Đọ«* m ch chủ dirứi
un n ỊÒ ---
IV>«S m ạc* Động mạch
n a c*nh ngực
Đ ộ**tn ạck Dông mạch
c u k onr — bu nu
Dộng mạch
Đ ò *s o ụ c t chủ bụng
mạch
Đm ị auKh mÀng treo trên
\WT1Ị q n y Dộng mạch
màng treo dưới
Dộttg a ụ c k bùn* chants
mạch
Đ ộ a ( ụ c k hò«s BgoÀi sinh dục
M a c mmrh hòn*
Đè«s nụcỉ
D ộ.? a u c b tr w t
chảy
Động mạch mu
iư tm g chày
FV.«Ĩ mạch
TTfnn* mac
Dó<12 mạch
!v a { bao chân
Tình mạeb
thái dirong Tĩnh mạcb
Tỉnh mạch cảnh ngoãỉ
tuột
Tinh mạch
hlén nhỏ
Ba động mạch chính xuất phát từ cuns động mạch chù là động mạch đầu cánh
tay, động mạch cảnh chuns trái và động mạch dưới đòn trái. Động mạch đầu cánh
tay chia thành độns mạch cành chung phải và động mạch dưới đòn phải. Đây là
những mạch máu đi lèn đầu (độns mạch cành bèn phải và bên trái) và ra các cánh tay
(độns mạch đòn phải và trái). Độnơ mạch chủ xuông được chia thành các động
mạch chù ngực, phàn nhánh đến các cơ quan trong khoanơ ngực và động mạch chù
bụng, phân nhánh đèn các cơ quan trong khoang bụns. Động mạch chù dưới đi
xuống và phàn chia thành các độns mạch chậu chung, phân nhánh thành động
mạch chậu trong và độns mạch chậu ngoài. Động mạch chậu trong đi vào các cơ
quan YÙns chậu và động mạch chậu bên ngoài đi vào chân (Hình 4.19).
-T ĩn h m ạ c h g a n
O an
T ìn h m ạ c b
cử a gan
dày
m ạch
lá c h
m ạch m ãng
t r e o r u ộ t tr é n
T ỉn h m ạ c h m à n g
tre o ru ộ t d ư ớ i
R u ộ t non
Đ ạl trà n g
T rự c trà n g
Động mạch
cả trong
Vòng động
mạch năo
k,
Động mạch
đáy
Động mạch
cột sống
Tùy sống -
Tam th ĩt phá I
(t r ò I t n t ÍÌT
c k ã B 3 tò k ụ c k )
Đóng mach
hỏng chung
T ìm ằ * jci r ũ
■ịrr dum i i ị r
c k á g Tere*) Động mạch
hóng trong
Vòng tuần hoàn thai nhi bất đầu từ tâm nhĩ phái íHình 4.23). Hầu hết máu vào
tám nhĩ phải được trực tiếp chuyển vào tâm nhĩ trái bằng cách qua !ỗ bầu dục vì
122 (S iá o tủnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
huyết áp ở tâm nhĩ phải thường lớn hơn tâm nhĩ trái. Phần còn lại của máu thai nhi
ờ tâm nhĩ phải đi xuống tâm thất phải và đi vào thân động mạch phôi. Tuy nhiên,
do có ống động mạch nên máu từ thân động mạch phổi chuyển trực tiêp vào cung
động mạch chù. Trong mọi trường hợp, máu đều đi vào cung động mạch chủ và
không thể vào các mạch máu phổi.
Máu trong động mạch chủ phân chia thành các nhánh, gồm cả động mạch
chậu, và sau đó được kết nối với các động mạch rốn dẫn đến nhau thai. Trao đổi
giữa máu mẹ và máu thai nhi diên ra ớ nhau thai. Máu ở động mạch rôn nghèo oxy,
nhưng máu trong tĩnh mạch rốn, đi ra từ nhau thai là giàu oxy. Tĩnh mạch rốn đi
vào ống tĩnh mạch, ống này xuyên qua gan rồi đổ vào tĩnh mạch chủ dưới, chứa
máu nghèo oxy. Hỗn hợp máu trong tĩnh mạch chủ đổ vào tâm nhĩ phải.
Khi đứa trẻ sinh ra, việc buộc và cắt dây rốn đã vĩnh viễn tách trẻ sơ sinh khỏi
nhau thai. Các hơi thở đầu tiên đã thổi phồng phổi và oxy xâm nhập vào máu tại
phổi thay vì qua nhau thai. Máu giàu oxy từ phổi về tâm nhĩ trái gây ra một lực tác
động từ bên trái của vách ngăn liên nhĩ làm đóng lỗ bầu dục. Dấu vết còn lại của lỗ
bầu dục được gọi là hố bầu dục. Khoảng lÁ số người có cửa bầu dục đóng không
hoàn toàn, tuy nhiên ít khi máu đi từ tâm nhĩ phải sang tâm nhĩ trái vì lỗ rất nhỏ
hoặc nó sẽ đóng lại khi tâm nhĩ co. Trong một số ít trường hợp, máu nghèo oxy từ
tâm nhĩ phải qua tâm thất trái gây thiếu oxy làm da xanh và tím tái. Trường hợp
này có thể khắc phục bằng phẫu thuật tim hờ. Các mạch máu của thai nhi và các
ống dẫn bị teo và trở thành mô liên kết xơ được gọi là dây chằng, kể cả các cấu trúc
ở giữa các cơ quan nội tạng. Ví dụ, dây chằng gấn rốn gan.
X oaag đ ộ n g m ạcb
Đ ộng mạch
tim
M in g
Xơ vừ a
cbolesteron
Tim đư ợc chia làm hai bên phải, trái và có bốn ngăn, gồm hai tâm nhĩ
và hai tâm thất. Các van tim là van hai lá, ba lá, van bán nguyệt động mạch
phổi và van bán nguyệt động m ạch chủ. Phía bên phải của tim bơm máu
đến phổi và phía bên trái bơm máu đến các mô. Cơ tim đư ợ c cung cấp máu
bời hệ thống m ạch vành tim. Nhồi máu cơ tim là do xơ vữ a động m ạch hoặc
huyết khối.
Hệ thống dẫn truyền của tim bao gồm các nút xoang, nút n h ĩ thất, bó
nhĩ thất, bó His và các sợi. Nút xoang làm cho tâm n h ĩ co. Nút n hĩ thất và
phần còn lại gây ra sự co bóp tâm thất. Chu kỳ tim đư ợ c chia thành 3 giai
đoạn: Tâm n hĩ thu, tâm thất thu và tâm nhĩ, tâm thấ t trư ơ n g. Tiếng tim tạo ra
là do đóng m ở các van tim . Lưu lượng tim phụ thu ộ c thể tích tâm thu và
nhịp. Q uá trình hoạt động của tim được điều hoà bởi trung tâm điều hoà tim
m ạch ở hành tuỷ và hệ thần kinh tự chủ (giao cảm và phó giao cảm ).
M ạch máu bao gồm ba loại: Động m ạch, m ao m ạch và tĩnh m ạch. Động
m ạch và tiểu động m ạch m ang máu từ tim đến các m ao m ạch. C ác mao
m ạch thự c hiện quá trình trao đổi khí, các chất dinh dư ỡ ng và các chất thải.
Máu từ các m ao m ạch được dồn về tĩnh m ạch và sau đó về tim .
Vận tốc của dòng máu khác nhau theo tổng m ặt cắt ngang của các
m ạch máu tại các khu vực, do đó, lưu lượng m áu chậm nhất là ở các mao
m ạch và cao nhất là ờ động mạch chủ. Huyết áp giảm theo khoảng cách từ
tâm thất trái. Càng xa tim huyét áp càng giám . Huyết áp phụ thu ộ c vào lưu
4. GIẢI PHẮU, s i n h l ý H ệ TUẨN h o à n 125
lượng tim và sức kháng của thành mạch. Lượng máu trờ về tim ảnh hường
đến lưu lượng tim . Hoạt động cơ và hô hấp giúp m áu trở về tim dễ dàng
hơn. Trung tâm vận m ạch ờ hành tuỳ điều chỉnh sức cản ngoại vi, trung tâm
này chịu sự chi phối của trung tâm điều hoà tim m ạch. Một số loại hoocm on
điều hoà huyết áp thông qua quá trình tái hấp thu nước ờ thận. Đ ột quỵ, đau
tim và chứ ng phình động m ạch có liên quan đến tăng huyết áp và xơ vữa
động m ạch. Suy tim sung huyết là do lưu lượng tim thấp.
Đ ộng m ạch phổi m ang m áu nghèo oxy đến phổi và tĩnh m ạch phổi
mang máu giàu oxy từ phổi về tim. đây là vòng tuần hoàn phổi. Trong vòng
tuần hoàn các mô, m áu đi từ bên tâm thất trái đến động m ạch chủ, hệ thống
động m ạch, tiểu động m ạch và m ao m ạch, và sau đó từ các m ao m ạch đến
tiểu tĩnh m ạch, tĩnh m ạch và cuối cùng đổ vào tâm nhĩ phải. Hệ thống tĩnh
mạch cừ a gan đem máu từ các mao mạch ờ dạ dày, ruột vào gan, trong
gan, hệ thống này sẽ liên kết với hệ thống mao m ạch gan để đưa vào tĩnh
mạch gan và sau đó đổ vào tĩnh mạch chủ dưới. Tuần hoàn não bao gồm
vòng động m ạch não, giúp điều chình máu đến não. Tuần hoàn thai nhi bao
gồm bốn đặc điểm riêng: C ác lỗ bầu dục. ống động m ạch, động m ạch rốn và
tĩnh mạch rốn; các ống tĩnh m ạch. Những đặc điểm này giúp thai nhi lấy oxy
và chất dinh dưỡng qua nhau thai và không sử dụng phổi để trao đổi khí.
• Điều hoà độ pH máu: Hệ hô hấp có thể làm thay đổi pH máu bàng cách
thay đôi hàm lirợng khí cacbonic trong máu.
• Chức năng phát âm: Sự chuyển động của không khí qua các nếp gấp thanh
quản đã tạo ra âm thanh và lời nói.
• Chức nàng khứu giác: Câm side về mùi xuất hiện khi các phân tử chất mùi
trong không khí và thức ăn đi vào xoang mũi.
• Chức nàng bảo vệ: Hệ hò hàp bào vệ cơ thề chống lại một số vi sinh vật khi
chúng xàm nhập vào cơ thể bàng cách đưa chúng ra khói bề mặt cơ quan hô hấp.
a) Hó hap owe nép qua màng tể bào b) Hò băp M ig kki q a ì i c) Ho háp băng mang
Trên
Giữa Xoàn mòi
Xoang tràn Dưới
bướm
Lổ mũi
thiệt
Thanh qoàn
Thực quào
Khi quàn
khoang mũi, ngay hên trong các lỗ mũi được gọi là tiền đình. Phần tiền đình được
cấu tạo bời các tể bào biểu mô kép dẹt giốnơ như của da. Vòm miệng cứng là một
tàm xương bao phú bời một màng nhày, hình thành các sàn cùa khoang mũi. Nó
tách khoang mũi ra khỏi khoang miệng. Vách ngân mũi chia khoang mũi ra hai
phần phải, trái (Hình 5.3). Phần trước của vách ngăn mũi là sụn và phần sau bao
gồm các xương lá mía và tấm vuông góc của xưcms sàng.
Ba sờ xươns được ơọi là xoàn mùi nhô ra từ thành bên trong của khoang mũi.
Bên dưới mồi sờ xương là một rãnh gọi là các ngách. Phần trên và phần giữa của
các ngách tièp giáp vỡi nhau và thòns với ông lệ ở phần dưới.
Khoang mùi đảm nhận một sô chức nâng như sau:
- Khoang mũi tạo ra lôi đi riêng cho không khí ngay cả khi miệng đày thức ăn.
- Khoang mủi làm sạch không khí: Phần tiền đình của khoang mũi được bao
phủ một lớp lòns có thè giữ lại các hạt bụi trong không khí. Vách ngăn mũi và
xoăn mùi làm tàng diện tích bề mặt khoane mũi. làm tăng chuyển động của không
khí trons khoang mũi. từ đó làm tăng sự tièp xúc giữa không khí và với màng nhày
niêm mạc khoans mủi. Lớp màng nhày 2 ồm các tể bào biểu mô cột phân tầng giả
có lônơ rung tiết ra một lớp chất nhày. Chất nhày kết dính với các hạt bụi trong
không khí và các lông mao trên bề mặt đâv các hạt bụi vào hầu, sau đó được nuốt
vào ôna tiêu hoá và được loại bo qua đườns tiêu hoá hoặc qua quá trình khạc nhô,
hàt hơi.
- Khoang mũi làm ẩm ướt và sưõi âm khôns khí. Các dịch tiết từ lớp biểu mô
nhày và dịch tiết từ tuvến lệ chảy vào khoang mùi qua tuyến lệ làm ẩm ướt không
khí tronơ khoang mũi. Các mao mạch ỡ khoang mũi làm ấm không khí trong
khoang mũi trước khi vào hầu. siúp nsãn naừa khôna khí lạnh vào các phẩn còn lại
của đườns hô hấp.
- Các tế bào khứu giác là cơ quan nhận cảm mùi nam ờ phần trên của xoang
mũi. có vai trò trong nhận biết các mùi từ thức ăn và không khí.
- Khoans mũi và các ngách mũi cũnơ tham 2 Ía vào quá trình phát âm.
lông rung cùng với các tế bào cốc tiết chất nhày. Chất nhày có tác dụng kêt dính
với các hạt bụi từ xoang mũi đi vào mũi họng và được nuốt xuống qua thực quản.
Có hai ốnơ thính giác từ tai giữa thông với phần mũi hầu. Không khí từ mũi hâu đi
vào phan tai giữa giúp cân bằng không khí giữa tai giữa và khí quyển. Bê mặt sau
của phan mũi hầu có chứa amidan, đây là cơ quan bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm
trùng. Phần amidan tiếp xúc nhiều với không khí đi vào và không khí đi qua ống
thính giác.
• Vùng hầu họng kéo dài từ lưỡi gà đến nẳp thanh quản. Khoang miệng mờ
ra vào vùng hầu họng qua họng. Do đó, không khí, thức ăn và nước uống đều phải
đi qua phần hầu họng. Lớp biểu mô phân tầng dẹt ở vùng hầu họng rất ẩm ướt giúp
chống lại sự mài mòn. Hai bộ phận amidan được gọi là amidan vòm miệng và
amidan lưỡi nam ở gần họng.
• Vùng hầu thanh quản kéo dài từ đỉnh của nắp thanh quản đến thực quản và
đi vào phía sau của thanh quàn. Vùng hầu thanh quản cũng được phủ bời lớp biểu
mô phân tầng dẹt ẩm ướt.
viêm gọi là viêm thanh quản, lúc này giọnơ trở nên khàn khàn, khản tiếng hoặc mất
tiếng (Hình 5.5).
ợ ip ríiaah im
rhanb ảm 2li)
Dãy thanh âm
(D â v Thanh ảm th Ịt)
S ạo chém
Sạn sử n g
Khí qoàn
M ặ t sa o
ngăn chặn thức ăn và nước uống vào thanh quản, các dây thanh âm giúp tạo ra âm
thanh. Khi không khí chuyển qua các dây thanh âm làm nó rung động và phát ra
âm thanh. Độ lớn của biên độ rung động tạo ra các âm thanh khác nhau. Lượng
không khí di chuyển qua các nếp gấp âm xác định biên độ rung động và độ ồn âm
thanh. Âm thanh tạo ra bởi các dây thanh âm được điều chỉnh bởi lưỡi, môi, răng
và các cấu trúc khác đ ể tạo thành lời nói. Một người có bị cắt thanh quản do ung
thir có thể tạo ra âm thanh bằng cách nuốt không khí và làm rung thực quản.
Chuyển động của cặp sụn phễu và các sụn khác được điều khiển bời các cơ
xương, do đó làm thay đổi vị trí và chiều dài của các dây thanh âm. Khi thờ, các
chuyển động luân chuyển của sụn phễu làm mở rộng các dây thanh âm làm không
khí đi qua nhiều hơn. Chuyển động mức bình thường của sụn phễu tác động vào
dây thanh âm làm vị trí của nó thay đổi để tạo ra âm thanh và làm thay đổi độ căng
của chúng. Chuyển động theo hướng trước sau của sụn phễu làm thay đổi chiều dài
và độ căng của dây thanh âm.
Thanh
Sụn giáp
quàn
Sụn nhẫn
Cơ khí quản
Thực quản
Kill
quán Khí quàn
Biểu mõ trụ
giả phân tầng
có lông nmg
Sụn chữ c
(a) M ặt trước
Khí quản là một ống màng gồm các IĨ1Ô liên kết đặc và cơ tron cùng với 15 -r 20
vòng sụn hình chữ c . Các vòns sụn bao bọc mặt trước và mặt bên của khí quản.
Thành sau của khí quản tiếp siáp với thực quản là không có sụn, mà gôm các dây
chăng đàn hôi và cơ tron, gọi là cơ khí quản. Vòng sụn giúp khí quản luôn mở đê
không khí đi vào phổi. Khi các cơ trơn co đã làm thu hẹp đường kính khí quản. Khi
ho, việc co các cơ trơn đã làm không khí di chuyển nhanh hơn qua khí quản, giúp
trục xuất chát nhày và các vật lạ ra bên ngoài t^Hình 5.6).
Lớp màng nhày của khí quản gồm các tế bào biểu mô trụ phàn tầng giả có các
lông runs cùng với các te bào còc tiết chàt nhày. Các lông rung chuyền động đã
đẩy chất nhày và các hạt bụi về phía thanh quản đé đưa vào họng và nuốt vào thực
quản. Khi khí quản bị kích thích liên tục như đôi với người hút thuốc, làm cho lớp
biểu mô và tè bào côc tiết chàt nhày bị tòn hại. do đó làm giảm chức năng bình
thường của khí quản.
Khí quản có đường kính bèn trons 12 mm và chiều dài 10 -T- 12 cm, đường
tanh eiảm dần từ thanh quản đen đôt sông ngực thử 5. Tại đây, khí quản được chia
thành hai ông nhỏ sọi là phế quàn gốc. Vòng sụn thấp nhất của khí quản tạo thành
hình dạng vòng cung gọi là sụn lưỡi hái, tách thành hai lỗ vào phế quản chính. Sụn
luỡi hái là đièm quan trọns trona việc chụp Xquanơ. Ngoài ra, màng nhày của sụn
lưỡi hái là rất nhạy cảm với kích thích cơ học và khi có vật lạ chạm vào sẽ kích
thích phản xạ ho rất mạnh cho đến khi vật lạ ra khỏi mới ngừng ho.
hình chừ c cùng các cơ trơn. Ở phế quản thuỳ, sụn chữ c được thay thế bàng tấm
sụn và cơ trơn nằm ở lớp giữa tấm sụn và màng nhày. Ở các phế quản nhỏ, lớp sụn
mỏng hơn và lớp cơ thì dày hơn. ơ các tiểu phế quản cuối, không còn lớp sụn, chi
có lớp cơ trơn. Sự co bóp của các cơ trơn ở phế quản và tiểu phế quản có thể làm
thay đổi đường kính của ống dẫn khí và do đó có thể làm thay đổi lưu lượng không
khí vào phổi. Ví dụ, khi tập thể dục, đường kính ống dẫn khí có thể tăng, làm giảm
lực cản không khí và do đó làm tăng khối lượng không khí di chuyển. Trong các
cơn hen suyễn, các cơ trơn thường co làm đường kính ống dẫn khí nhỏ lại, do đó
làm giảm lưu lượng khí. Nghiêm trọng hơn, nếu cơ trơn CO that mạnh, không khí
không thể lưu chuyển có thể dẫn đến chết.
Phế quàn được lót bàng một lớp tế bào biểu mô cột phân tầng giả có lông
rung. Các tiểu phế quản lớn hơn được lót bàng lớp biểu mô cột đơn có lông rung và
ở các tiểu phế quản tận cùng là biểu mô khối đơn có lông rung. Lớp biểu mô trong
các đường dẫn khí tiết ra chất nhày và lông rung cuốn có tác dụng kết dính bụi
trong không khí và loại bỏ chúng ra khỏi đường hô hấp.
T h an h qu ăn
K hi qu àn
Sụn lư ỡ i h ái
P H Ó l TRÁI
PH Ổ I PH AI
M à n g pbồi tạ n g
v á c h m à n g pbồi
X o a n g m an g
P h ể quàn
cẩp 2 qu àn c ắ p 2
P h ế quàn
cẳp 3 —
quàn cấp 3
T iêu phế
quản
p b é quàn
T iêu
quản tận ph ế q u àn
cùng tậ n c ù n g
C ơ hoành
phê nang đính kèm tăng lên. Các tiểu phế quản hô hấp phân chia thành các ống phế
nang, giông như hành lang mờ ra nhiều cửa. Các cứa mò vào phê nang, bởi vậy sô
lượng các ống phể nang ít hơn số lượns các phế nang. Các ống phế nang cuối có
thê kèt nối với hai hoặc ba phế nang.
Các mô xung quanh các phế nang có chứa sợi đàn hồi làm cho các phê nang
mờ rộng ra trong quá trình hít vào và thu hẹp lại khi thớ ra. Phôi rất đàn hồi và do
đó khi bị thổi phồng lèn nó có khả nãns co lại đé đẩy không khí ra và trò lại trạng
thái ban đầu chưa thổi phồng. Ngay cả khi không thổi phồng, phồi vần giữ lại một
sô không khí nèn phòi luôn ờ trạng thái xốp.
Thành của tièu phè quàn hò hàp bao sồm các sợi collagen và mô liên kết đàn
hồi cùne với các bó cơ tron. Biêu mô trong các tiểu phế quàn hô hấp là biểu mô
khối đon. Các ỏng phế nang và phe nans bao gồm lớp biểu mô dẹt đơn. Mặc dù
biểu mò của vùng hò hap là khôns có lông runs, nhưng các hạt bụi từ không khí có
thể được loại bỏ bời các đại thực hào di chuyền trèn bề mặt của các tể bào. Các đại
ihực bào khôns có trong vòing hô hap. chúne được di chuyển vào từ các mạch bạch
huyết san đó. hoặc từ các tiểu phe quản tận cùng, sau đó chứng sẽ hoà lẫn vào chất
nhờn và được nuốt ở họng.
Cuống phổi là một khu vực trên bề mặt giữa của phổi, nơi các cấu trúc như
các phế quản gốc, mạch máu, dây thần kinh và mạch bạch huyết vào và ra khỏi
phổi. Tất cả các cấu trúc đi qua cuống phổi được xem là gốc phổi.
5.2.6.1. Các thuỳ phối
Phổi bên phải có ba thuỳ và phổi trái có hai thuỳ. Các thuỳ được phân cách
bằng các rãnh sâu trên bề mặt của phổi và mỗi thuỳ có một nhánh của phế quản.
Các thuỳ phổi lại được phân nhỏ ra thành các tiểu thuỳ và mỗi tiểu thuỳ đều có
nhánh bậc ba của phế quản. Phổi trái có 9 tiểu thuỳ còn phổi phải có 10 tiểu thuỳ.
Các tiểu thuỳ phổi được ngãn cách với nhau hởi các mô liên kết và không thể nhìn
thấy các rãnh phân chia trên bề mặt.
Nhửnơ người bị bệnh ở các tiểu thuỳ có thể cắt bỏ, các tiểu thuỳ khác vẫn còn
nguyên vẹn bởi vì các mạch máu lớn và phế quản không vượt qua các phân vùng
mô liên kết của các tiểu thuỳ. Các tiểu thuỳ được chia ra thành các thuỳ nhỏ hơn
bàng các mô liên kết không hoàn toàn. Các tiểu thuỳ nhỏ có các tiểu phế quản.
5.2.6.2. Các p h ế nang
Khi hô hấp, không khí đi theo hướng hệ thống các phế quản để đến các phế
nang. Thành phế nang được cấu tạo từ một lớp tế bào biểu mô đơn dẹt và bao bọc
xung quanh là mạng lưới mao mạch (Hình 5.9).
D òog mâu
D òng máu
Đ ộng mạch
phổi
sơ sinh, do thiếu loại lipoprotein này đã bị suy hô hấp gọi là hội chứng suy hô hấp
trẻ sơ sinh và hiện nay đã được điều trị bằng liệu pháp thay thế.
Có khoảng 300 triệu phế nang ở trong hai lá phổi. Đường kính trung bình của
các phè nang là khoảng 250 micromet, thành phế nang thì mỏng hơn. Thành phế
nang có hai loại tế bào. Te bào phổi loại I thirờne móng, đây là các tế bào biểu mô
dẹt, chiêm khoảng 90% bề mặt phế nans. Quá trình trao đổi khí trong phế nang
giữa không khí và máu chủ yếu qua các tế bào này. Tể bào phồi loại II là những tế
bào tiết tròn hoặc hình khối, giúp cho phé nang giãn nở trong quá trình hô hấp
(Hình 5.10).
xoang ngực ra khỏi ổ bụng. Cơ hoành và các cơ liên quan khác cùng với thành
ngực thực hiện quá trình hô hấp. Các cơ hít vào bao gồm cơ hoành, cơ liên sườn
ngoài, cơ ngực nhỏ và cơ thang. Hoạt động của cơ hoành làm tăng lên khoảng hai
phần ba thể tích phổi khi hô hấp. Các cơ liên sườn ngoài, cơ ngực nhỏ và cơ thang
cũng làm tãng dung tích phổi bàng cách nâng cao xương sườn. Các cơ thở ra bao
gồm những cơ kéo xương sườn và xương ức hạ xuống như cơ bụng và cơ liên sườn
trong. Mặc dù cơ liên sườn trong chỉ hoạt động trong quá trình thở ra và cơ liên
sườn ngoài chỉ hoạt động trong quá trình hít vào, nhưng chức năng cơ bản của các
cơ này là tạo ra sự vững chắc của thành ngực. Bởi vậy, chúng đã ngăn cản lồng
ngực bị xẹp đi trong quá trình hít vào (Hình 5.11).
Xưong ức
Cơ liên sườn
ngoài giãn
liên sườn
trong và cv bụng
co khi thờ ra
hơn. Ngoài ra, một số cơ hít vào khác có thể làm nâng xương sườn lên. Khi xương
sườn được nâng lên, các sụn sườn cho phép xương sườn bên chuyển động và phần
bên xoang ngực được mở rộng. Xương sườn thấp dần từ đầu gấn vào cột sống đến
đâu găn vào xương ức, bởi vậy khi xương sườn được nâng lên đã làm mờ rộng lồng
ngực theo chiều trước sau.
Quá trình thớ ra bình thường xảy ra khi cơ hoành và cơ liên sườn trong giãn ra
và tính chàt đàn hồi cùa nơực và phổi là nguyên nhân làm giảm thể tích lồng ngực
một cách thụ động. Ngoài ra, quá trình co của các cơ bụng cũng làm cho các cơ
quan trons bụng và cơ hoành được nàng lên.
Có sự khác biệt xảy ra giữa các quá trình hô hấp bình thường, hô hấp yếu và
hô hấp sàng sức. Khi hò hap sans sức, tất cả các cơ hít vào hoạt động, lực co bóp
của các cơ rât lớn do đó làm tàng thể tích lồng ngực lớn nhất. Trong quá trình hô
hấp găns sức. lực co bóp của các cơ liên sườn và cơ bụng tăng lên rất mạnh và thể
tích Ions ngực siàm xuống lớn nhất, lớn hơn cả lực co thụ động của ngực và phối.
Màng phổi: Phổi được nằm trong lồng nsực. nhưng mồi lá phổi được bao bọc
bời một xoang màng phổi riêng biệt. Màne phổi gồm hai lớp, lớp bên trong gọi là
lá tạng và lớp bên ngoài gọi là lá thành. Trung thất là phần giữa bao gồm tim, khí
quản, thực quản và các câu trúc liên quan được ngăn cách bởi xoang màng phôi
(Hình 5.12).
Bót x o n g sòag
T to c q ũ n ___
Pkõtpkãi
Lá thánh
Độạg a u c l Lá tạng
p k ầ ip h s
T ại sụ h Màng sọi
p tổ ip k ii bao tỉm
Lỡp ngoải
màng bao tim
Hình 5.12. Cấu tạo mạch máu phổi và các lớp màng phổi
Giữa hai lớp màng có một khe hẹp (5 -ỉ- 10 micromet) có chứa một chất dịch
có thành phần giống bạch huyết, chất dịch này có tác dụng như chât bôi trơn làm
140 Viao ảinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À ĐỘNG VẬT
giảm ma sát khi phồi co giãn và giữ cho hai lớp màng không dính vào nhau. Khi
thè tích lồng ngục thay đổi trong quá trình hô hấp, thể tích của phổi cũng thay đổi
theo bời vì lá thành gắn chặt vào cơ hoành và thành bên trong lồng ngực, còn lá
tạng gan vào phổi. Dịch màng phổi giống như một lớp nước mòng giữa hai lớp
kính, chúng de dàng trượt lên nhau nhưng rất khó tách chúng ra.
5.2.8. Cấu tạo và chức năng của mạch máu và mạch bạch huyết
Máu đi qua phổi và thu nhận oxy được gọi là máu giàu oxy và máu qua các
mô, giải phóng oxy, gọi là máu nghèo oxy. Tồn tại hai con đường mang máu đến
phổi. Con đưòng chính mang máu nghèo oxy đến phổi và ở đây nó thu nhận oxy.
Dòng máu nghèo oxy chảy qua các động mạch phổi đến các mao mạch phổi, trở
thành máu giàu oxy và trở về tim qua tĩnh mạch phổi. Con đường khác mang máu
giàu oxy đen các mô của cuống phổi và phân nhánh đến các phế nang. Máu giàu
oxy từ động mạch chủ ngực theo các động mạch cuống phổi tới các mao mạch và
giải phóng oxy. Máu nghèo oxy từ phần gần cuống phổi trờ về tim qua các tĩnh
mạch cuống phổi và hệ thống tĩnh mạch đơn. Ờ các vùng xa hom, các tĩnh mạch
phế quản đi vào tĩnh mạch phổi. Do vậy, máu giàu oxy từ các mao mạch ở các phế
nang đi vào tĩnh mạch phổi sẽ hoà lẫn với một lượng nhỏ máu nghèo oxy đến từ
các phế quàn.
Phổi cũng có hai nguồn cung cấp bạch huyết. Các mao mạch bạch huyết trên
bề mặt đi sâu vào lá tạng và có chức năng thu gom dịch bạch huyết từ các mô bê
mặt của phổi và lá tạng. Các mạch bạch huyết sâu đến các phế quản và có chức
năng thu gom dịch bạch huyết từ phế quản và các mô liên kết liên quan. Không có
mạch bạch huyết phân bố đến thành các phế nang. Cả hai mạch bạch huyết bê mặt
và sâu ra khỏi phoi ở cuống phổi.
Các tế bào thực bào lấy các hạt cacbon và các mảnh vụn từ không khí hít vào
và chuyển nó đến mạch bạch huyết. Ờ người già, trên bề mặt của phổi có thê xuât
hiện màu xám đến màu đen vì sự tích tụ của các hạt này, đặc biệt đối với người hút
thuốc, hoặc sống ở thành phố bị ô nhiễm không khí. Các tế bào ung thư từ phôi có
thể di căn đến các phần khác của cơ thể qua hệ bạch huyết.
thông. Trong trạng thái sinh lý bình thường, ờ người trường thành, mỗi lần hít vào
và thờ ra đo được 500 ml không khí vào và ra khỏi phổi, đó là khí lưu thông (TV
(Vt) = Tidal Volume).
Sau một lần thờ ra bình thườns. chưa hít vào. mỗi người còn có khả năng thở
ra cố sức thèm với thể tích khoảng 1.000 ml, đó là khí dự trữ thở ra (ERV =
Expiratory Reserve Volume).
Sau một lần hít vào bình thường, chưa thờ ra. cùng có thể hít vào cố sức thêm
với thể tích khoảng 3.000 ml, đó là khí dự trử hít vào (còn gọi là khí phụ) (IRV =
Inspiratory Reserve Volume) (Hình 5.13).
Thể tích khí còn tồn lại trong phôi sau khi đã thở ra cố sức vào khoảng 1.200
ml, đó là khí cận (RV = Residual Volume).
Tổng số của khí lưu thông, khí dự trữ thờ ra và khí dự trữ hít vào được gọi là
dung tích sống (hay sinh lượng). Đó là thể tích không khí tối đa của một lần thờ ra
cố sức, sau khi đã hít vào cố sức, vào khoảng 4.500 ml (VC = Vital Capacity).
Tổng số của dung tích sông và khí cặn được gọi là tông dung lượng phôi,
trung bình khoảng 5.700 ml cho người 70 kg (TLC = Total Lung Capacity). Hiện
nay người ta đã sử dụng các thiêt bị đê đo lượng không khí vào và ra khỏi phôi
trong các trường hợp hô hấp khác nhau gọi là phế dung kế.
142 'Giáo áinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ V À ĐỘ NG VẬT
• Khi thở ra gắng sức, các cơ liên sườn trons co cùng với sự tham gia của
các cơ hạ sườn, làm cho các xươne sườn hạ xuống thấp hơn, các xương sườn xích
lại gần nhau hơn làm cho thể tích lồng ngực giảm theo chiều ngang và chiều trước
sau nhiều hon. Các cơ của thành bụng co, kéo xương sườn xuống thấp hơn và ép
các nội quan ở ổ bụnơ lên phía trên, đầy cơ hoành lên cao hơn nữa làm cho thể tích
lồng ngực sẽ siảm thêm theo chiều trên dưới. Ket quả là thề tích lồng ngực nhò đi
nhiều làm cho lirợns khí từ phổi được đẩy ra nhiều hơn. Như vậy, thở ra gắng sức
là một độns tác tích cực nên phải tiêu hao năng Urợng.
Tuy nhiên, động tác thờ của mọi nsười không phải hoàn toàn giống nhau,
thậm chí, cùng một nơười lại mồi lúc thờ một kiểu. Người ta có thể chia thành các
kiểu thở như thớ bụng, thờ ngực, ơ trê nhò. các cơ của lồng ngực còn yếu nên động
tác thờ chủ yếu được thực hiện bởi cơ hoành làm cho bụng phồng lên khi hít vào và
xẹp xuốns khi thở ra. Ờ nam giới, lúc bình thường, động tác thờ được thực hiện
chủ yểu bời cơ hoành nên họ thờ bằns phần ngực dưới. Ờ phụ nữ, đa số thở hằng
ngực trên và chi sây siãn nỏ' phần chóp của lồng ngực là chủ yếu, nên trao đổi
được ít không khí. Các kiểu thờ nói trên có thè thay đôi do tư thê, do hình thức lao
động và do tập luyện.
động của cơ hoành và cơ liên sườn. Lúc này, các thụ thể duỗi ở thành phê nang sẽ
bị kích thích và chúng bắt đầu ức chế các xung thần kinh từ phổi đến trung tâm hô
hấp. Điều này làm cho trung tâm hô hấp ngừng phát các tín hiệu thần kinh. Phản xạ
này giúp cho nhịp hô hấp tăng lên có mức độ nhất định.
s.3.4.2. Điều hoà hoá học
Trung tâm hô hấp rất nhạy cảm với nồng độ cacbonic (C 0 2) và nông độ ion
H+ trong máu. Khi nồng độ C 0 2 tăng lên do hô hấp tế bào, trung tâm hô hấp sẽ
tăng nhịp và hô hấp sâu hơn. Trung tâm không chịu tác động trực tiếp bởi nông độ
oxy ( 0 2) thấp. Tuy nhiên, các thụ quan hoá học nằm ờ các thụ thể động mạch cảnh
và thụ thể cung động mạch chủ (khác với các thụ thê cảm nhận huyêt áp) là nhạy
cảm với mức oxy thấp trong máu. Khi nồng độ của oxy giảm, các thụ thể này tác
động lên trung tâm hô hấp và nhịp thở và thở sâu tăng lên.
Khi xảy ra quá trình hít vào, khônơ khí vào các phế nang có nồng độ 0 2 cao
hơn nông độ O; trono máu đi vào phổi. Vì vậy, 0 2 khuêch tán từ phê nang vào
máu. Đôi với CO; thì ngược lại, các phế nang có nồng độ C 0 2 thấp hơn so với máu
vào phôi. Do đó, CO: khuếch tán ra khỏi máu vào các phế nang. Khí C 0 2 ra khỏi
cơ thể qua quá trình thở ra.
Một cách khác để ơiài thích sự trao đổi khí trong phổi là xem xét áp suất riêng
của các khí tham gia. Các chất khí tạo ra áp lực và áp lực do từng khí tạo ra gọi là
áp suất riêns. ký hiệu là PQ và Pco . Khòns khí trong phế nang có PQ cao hơn
nhiều so với máu. Vì vậy, O; khuếch tán từ các phế nang vào máu. Đối với Pco thì
ngược lại. máu vào các mao mạch phổi có Pco cao hơn so với không khí trong phế
nans. Do đó, CỢ; khuếch tán ra khỏi máu vào các phế nang (Hình 5.15).
Khí quyên: COj thó ra
f ít vào
p
M á nghèo oxỵ: -
POị = mmHg
PCỮ2=45 —* 9
Đen tâm nhi phải Đến các mỏ bào
Hô hip trong:
Trao đỗi khí ỡ mô
I Mao mach ôr Dhõi
Hệ théng mô báo:
P0 2 = 40 mmHg, PCO2 - 45 mmHg
dưới dạng ion HCO-i . Khi các ion bicacbonat khuếch tán ra khỏi hồng cầu thì ion
clorua (C1 ) lại khuếch tán vào. Quá trình này gọi là chuyên đôi clorua, giúp duy trì
sự cân bàng điện tích giữa huyết tương và hồng cầu.
Trong mao mạch phổi, các phản ứng xảy ra ngược lại. Ion bicacbonat kết hợp
với các ion hydro đé tạo thành axit cacbonic, sau đó được tách ra thành CƠ 2 và
H;0, và CO; được khuếch tán ra khỏi máu vào các phế nang. Quá trình này xảy ra
theo phản ung sau:
CO; + H ;0 <- H;CO? « - H* + H CO;
H ệ th ò a g n a o m ạch
PCOí=40mmHg
Pco = 46 mmHg
H òn g càn
T e báo
tư ơ n g
Trước hết, hệ thống hô hấp thực hiện trao đổi khí. Cacbonic được tạo ra qua
hô hấp tế bào thoát ra khỏi cơ thể và oxy cần thiết cho hô hấp tế bào, đi vào cơ thể
qua phổi. Hô hấp tế bào tạo ra ATP và ATP cung cấp năng lượng cho mọi hoạt
động của cơ thể bao gồm sự co cơ và dẫn truyền thần kinh. Người ta ước tính bộ
não sử dụng 15 T- 20% lượng oxy được đưa vào máu. Khi thiếu oxy sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động của não và các cơ quan khác.
Hệ thống hô hấp có thể làm thay đổi độ pH trong máu bằng cách thay đổi hàm
hrợnơ cacbonic trong máu. Tại các mô, cacbonic đi vào máu và phản ứng với hồng
cầu để tạo ra ion bicacbonat H C 03". Ion này khuếch tán ra khỏi hồng cầu và hoà
tan tronơ huyết tương. Quá trình này làm giảm độ pH trong máu bời vì tạo ra ion
H+. Ờ phổi, khí cacbonic được khuếch tán ra khỏi máu và xảy ra phản ứng ngược lại.
Lúc này, độ pH của máu sẽ tăng lên.
Nếu quá trình hô hấp bị cản trở sẽ làm giảm sự thông khí phổi. Lúc này, pH
của máu thấp gọi là nhiễm toan bời vì nồng độ ion hydro ở mức cao. Bất kỳ trường
hợp nào gây cản trở việc thải cacbonic ra khỏi máu cũng làm máu bị nhiễm toan.
Neu thờ gấp thì máu sẽ bị nhiễm kiềm vì lúc này cacbonic ra khỏi cơ thể với tốc độ cao.
Ngoài việc góp phần vào việc duy trì cân bằng nội môi, hệ hô hấp còn tác
động đến các cơ quan khác của cơ thể. Đường hô hấp hỗ trợ chống lại tác nhân gây
bệnh bằng cách ngăn ngừa sự xâm nhập của chúng vào cơ thể và loại bỏ chúng
khỏi bề mặt hô hấp. Ví dụ, các lông rung đẩy các tạp chất từ khí quản ra cổ họng và
loại bỏ. Đường hô hấp cũng hỗ trợ khả năng miễn dịch. Amidan là nơi tập trung
nhiều tế bào lympho T đã tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh, giúp cơ thể chuẩn bị để
đối phó với một kháng nguyên trước khi nó đi vào máu.
Hệ thống tim mạch vận chuyển oxy từ phổi đến các mô và khí cacbonic từ các
mô đến phổi. Việc mở rộng lồng ngực khi hô hấp khiến áp suất trong ngực giảm đã
làm dòng chảy của máu về phía khoang ngực và tim dễ dàng hơn. Vì vậy, hoạt
động hô hấp hỗ trợ máu trở về tim và vận chuyển của khí cacbonic vào phổi.
Khung xương sườn bảo vệ phổi và hô hấp không thể xảy ra nếu không có sự
co bóp của cơ liên sườn bên ngoài để nâng khung sườn lên. Hệ thống hô hấp có thê
đáp ứng việc tăng quá trình trao đồi khí cần thiết cho cơ thể trong quá trình hoạt
động thể thao. Hoạt động thể thao làm ấm các mô và pH giảm, lúc này hemoglobin
vận chuyển oxy nhiều hơn lúc bình thường. Ngoài ra, các thụ quan ở động mạch
cảnh và động mạch chủ cũng bị kích thích dẫn đến sự gia tăng tốc độ hô hấp.
Trong hệ thống thần kinh, hành tuý kiểm soát nhịp hô hấp, nhưng nó cũng bị
chi phối bởi vỏ não, vỏ não có Ihể tác động làm tăng tốc độ và chiều sâu của các
động tác hô hấp. Điều này thưòng được thực hiện trong khi nói chuyện hoặc ca hát.
Xoang mũi có các tế bào khứu giác nên cảm giác mùi chỉ xảy ra sau khi các phân
tử mùi trong không khí tiếp xúc với khoang mũi.
£. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ HỔ HẤP 149
Dung tích hô hấp là lượng không khí hít vào và thở ra trong một lần thờ.
Dung tích sổng là tổng khối lượng không khí tối đa có thể đi vào và ra khỏi
phổi trong một lần thờ. Sau khi thờ ra hết sức, một số không khí vẫn còn
trong phổi, đư ợc gọi là dung tích cặn. Hoạt động thờ tạo ra sự chuyển động
của khí vào và ra khòi phổi. Các màng phổi bao bọc riêng mỗi lá phổi và
được gắn vào thành ngực. Khi hít vào, các khoang ngực tăng kích thư ớc
như cơ hoành hạ thấ p và khung sườn di chuyển lên trên và ra phía trư ớ c. Vì
vậy, phổi mờ rộng, tạo ra áp lực âm trong xoang màng phổi làm không khí
vào phổi. Khi thờ ra, cơ hoành giãn và hồi phục lại dạng vòm, khung sườn
trờ lại vị trí cũ, không khí bị đẩy ra khỏi phổi. Hoạt động thờ ra có thể được
tăng cường khi cơ tiên sườn co bóp mạnh, làm cho lồng ngực di chuyển
xuống dưới và vào trong nhiều hon. Ngoài ra, cơ thành bụng co đã đẩy nội
tạng lên cơ hoành làm tăng áp lực trục xuất không khí.
Các trung tâm hô hấp ở hành tuỷ đã điểu khiển nhịp hô hấp đều đặn.
Các thụ thể ở động mạch cảnh và cung động mạch chủ có thể cảm nhận
mức C 0 2, 0 2 và H+ trong máu, khi nồng độ các chất này thay đổi s ẽ kích
thích trung tâm hô hấp làm tăng hoặc giảm nhịp thờ. Q uá trình trao đổi khí
xảy ra ở phổi gọi là hô hấp ngoài, xảy ra ở các mô gọi là hô hấp trong. Hô
hấp bên ngoài là quá trình khuếch tán 0 2 từ phế nang vào m áu và C 0 2 từ
máu vào phế nang theo sự chénh lệch nồng độ. Hô hấp trong là quá trình
khuếch tán của 0 2 từ mao mạch đến dịch mô và C 0 2 từ dịch mô theo sự
chênh lệch nồng độ. Quá trình hô hấp tế bào liên quan mật thiết với quá
trình trao đổi khí vì hô hấp tế bào sử dụng 0 2 và tạo ra khí C 0 2.
Oxy đ ư ợc vận chuyển đến các mô ở dạng kết hợp với Hb ỉà
oxyhemoglobin (H b02). Khí cacbonic (C 0 2) được vận chuyển chủ yếu trong
huyết tư ơ ng đén phối dưới dạng ion bicacbonat H C Q 3~. H em oglobin kết hợp
152 (8 ùíc ầ in Á GIẢI PHẪU, SINH LÝ N G Ư Ờ I VÀĐỘNGVẬT
với các ion hydro thành HHb làm giảm pH máu nên độ pH của máu luôn ổn
định.
Một số bệnh có liên quan với đường hô hấp trên như nhiễm trùng lỗ
mũi, xoang, họng, amidan và thanh quản. Các bệnh liên quan đến đường hô
hấp dưới như nhiễm trùng cấp tính, viêm phế quản, viêm phổi và bệnh lao
phổi. Hút thuốc là nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi. Theo lứa tuổi, hệ
hô hấp bị suy giảm chức năng, những người lớn tuổi thường bị tử vong do
nhiễm trùng phổi.
Hệ thống hô háp tác động đến cân bằng nội môi qua hai chức năng
chính là trao đổi khí và duy trì pH máu. Các hệ cơ quan khác có liên quan
đến hệ hô hấp là tuần hoàn, hệ miễn dịch và hệ cơ xương...
Bài tiết là quá trình thải các chất cặn bã. các chất thừa... ra khỏi cơ thể, giúp
cho cơ thè không bị nhiêm độc và luôn £iữ được càn bằng nội môi. Tham gia vào
chức nàng này có nhiều cơ quan khác nhau như hệ hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, da,
thận... Vì vậy, khi nghiên cứu chức nãns của từng hệ cơ quan trong cơ thể, các sản
phàm bài tiêt khác nhau của quá trình trao đôi chất đã được đề cập đến. Trong
chương này chi trình bày chức năng của thận và da.
Ó ng dần
N g u y ê n thậa
Gao
Thận là cơ quan bài tiết chính của cơ thể. Da. gan. phồi và ruột cũng có khả
năng loại bỏ một số chất thài, nhimơ nếu thận không hoạt động, các cơ quan này
không thè đám đương đầy đu chức nãng bài tiết. Các chức năng cùa thận bao gồm:
- Chức nàng lọc máu: Chi có protein và các tế bào máu được giữ lại trong
máu nên dịch lọc han đầu có thể tích rất lớn. Phần lớn thể tích dịch lọc được tái hấp
thu trờ lại máu cùng; với các phàn tử hữu ích và các ion. Một lượnơ nhỏ nước, chất
thải của trao đòi chất, các phàn từ độc hại và các ion dư thừa vẫn còn trong dịch
lọc. Các chất thải khác được tièt ra vào dịch lọc và kêt quà là sự hình thành
nước tiểu.
- Chửc năns điều hoà the tích máu: Thận đóng một vai trò quan Irons trong
việc kiẽm soát khôi lirợng dịch ngoại bào trong cơ thể bằng cách sản xuất nhiều
hoặc ít lượng nước tiểu. Khi uống nhiều nước thì lượns nước tiểu tăng lên và
ngược lại.
- Chức năng điều hoà nồng độ các chât hoà tan trong máu: Thận giúp điều
hoà nong độ các ion chính như Na+. c r . K*. Ca;+ và H P 042~.
- Chức nâng điều hoà độ pH của dịch ngoại bào: Thận bài tiết một lượng ion
H~ eiúp điêu hoà pH của dịch nsoại bào.
- Chức năns điều hoà quá trình tỏng hợp các tế bào máu: Thận tiết ra
hoocmon erythropoietin có chức nãna điều hoà quá trình tồng hợp các tế bào máu
ở tuỷ xưcmơ.
- Chửc năng tône họp vitamin D: Thận đóng vai trò quan trọng trong việc
kiêm soát hàm lưạms ion canxi (Ca ì trong máu thông qua việc điều hoà tồng hợp
vitamin D.
thành bụng sau, ở hai bên cột sóng gàn cơ thắt lưng chính. Hai quả thận nằm ngang
múc đốt sống ngực cuối cùng (T I2) đến đốt sống thắt lưng thứ 3 (L3) và nằm trong
khung; xuơng sườn. Gan nằm trên thận phải nên làm cho thận phải hơi thấp hơn so
với thận trái (Hình 6.3).
\ JD gthặn
thận
>T»Ú thận
Tĩnb mạch
thận T u ỷ thận
R òn thận
Tháp thận
-Võ thận
N iệu q u ản ------------
Đài thận bé
Nang sợi
Vỏ thận —
Tuỷ thận
C ột th ận
Đ ài phụ
Gai thận
Mỡ ớ xoana Đ ộng m ạch
thận
Xoang thận B ẻ thận
Tĩnh m ạch
thận
T háp thận
Thu ỳ tliận
quán
Bao quanh mồi quả thận là một lớp mô liên kết sợi gọi là bao thận. Ngoài ra,
bên ngoài bao thận là các lớp mô mỡ dày, các lớp mỡ này có vai trò làm giảm tác
động cơ học đèn thận. Một lớp mỏng của mô liên kèt thưa, gọi là gân thận neo thận
và các mô mỡ xung quanh vào thành bụng.
Cuông thận (hilum) là một khu vực nhỏ nằm ở giữa mồi thận, đây là nơi các
động mạch thận và dày thần kinh đi vào và tĩnh mạch thận, niệu quàn đi ra khỏi
thận. Cuông thận mờ vào xoans thận, đây là khoang chứa mô mỡ và mô liên kết
(Hình 6.4).
chảy t ừ quản cầu vào xoang của nang Bowman và sau đó từ nang Bowman
lỏ n ơ
vào ống lượn gần.
ó n g lượn gần
ốn g lượn gần I Óng lượn xa
Ống lượn xa
Bowman
■— Quán cầu
Cầu thận
Nephron vó có /
quái Henle không /
nẳm sáu vào tuỷ / Vo
Nephron gần tuỵ thận / thản
cò quai Henle năm
sáu vào tuỷ thận
Nhánh
xuống
Nhánli
lê n dày
Nhánh
lèn m ỏn g j
Tu ỷ thản
Quàn càu
L óp n goài (vách)
T í b ào có
oan g quàn cầu
(lớp trong)
H òn g cẩu
bào b ịt
T ế bào nâng
eạnh quăn cầu
Te bào đốm dày
I của nhánh lên của
X oang m ao q u a iH e n le
■ ạ c h quàn
Đ ộng m ạcb đi
T Í b ào nội m ồ
cù« m ạo m ạch
quán cầu
Te bào
của m ao m iĩb
J|______
Vi r t ẽ t k ị a Phần cạnh quăn cầu
Có nhiều lồ giống như cừa sổ gọi là lỗ mỡ. chúng nằm trong lóp tế bào nội mô
của mao mạch quản cầu. Có các khoảng cách giữa các tế bào có chân tạo nên lớp
trong của nang Bowman gọi là khe lọc. Có một màng đáy nam giữa lớp tế bào nội
mô của mao mạch quản cầu với các tế bào có chân của lớp trong nang Bowman.
Các lớp tế bào nội mạc của mao mạch quản cẩu, lớp màng đáy và lớp tế bào có
chân cùa nang Bowman tạo thành lóp mànơ lọc của thận. Nước tiểu được hình
thành bất đẩu khi chất lỏng từ các mao mạch quản cầu đi qua màng lọc để vào
xoang của nan a Bowman.
Một tiểu động mạch đến cung cấp máu cho quản cầu và một tiểu động mạch đi
mans máu ra khỏi quản cầu. Có một lớp cơ trơn nam trên các tiểu động mạch đến
và đi. ờ vị trí các tiểu động mạch đến và đi xâm nhập vào quàn cầu, các tế bào cơ
trơn tạo thành một vòng quấn quanh các tiêu động mạch. Có những tế bào được gọi
là tế bào cạnh quàn cẩu. Chúng năm giữa tiêu động mạch đên và tiêu động mạch đi,
các tế bào này cũng là thành phần của ống lượn xa. Các tế bào ống đặc biệt này gọi
chung là tế bào đốm dày (macula densa). Các tế bào cạnh quàn cầu và tế bào đốm
dày có liên quan mật thiêt với nhau và hình thành một bộ phận cạnh quản cầu.
Ónơ lượn gần có chiêu dài khoảng 14 mm và có đường kính khoảng 60
micromet. Thành của nó là các tê bào biêu mô khối đom. Các tế bào này nằm trên
mànơ nền, màng nền cũng chính là mặt ngoài cùa ống. Có nhiều vi nhung mao trên
bề mặt cúa tế bào này.
160 (8>iáo ủinA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ V À Ĩ)ỘNG VẬT
Quai Henle là phần tiếp nối với ống lượn gần. Quai có hai nhánh, một nhánh
xuông và một nhánh lên. Phần đầu của nhánh xuống có cấu tạo tương tự như ống
lượn gần. Phần quai Henle đi vào phần tuỷ thận là rất mỏng ờ phần cuối. Khoang ở
phần mỏng này bị thu hẹp và cấu tạo có sự chuyển đổi đột ngột xảy ra từ dạng biểu
mò khôi đơn thành dạng biểu mô đơn dẹt. Giống như nhánh xuống, phần đầu của
nhánh lên mỏng và được cấu tạo từ các tế bào biểu mô đơn dẹt. Ngay sau đó, nó trờ
nên dày hơn và biểu mô khối đơn thay thế cho biểu mô đơn dẹt. Phần dày của quai
quay hướng về cầu thận và tiếp giáp với ống lượn xa nằm gần các tế bào đốm dày.
Óng lượn gần có chiều dài ngẳn hơn ống lượn xa. Biểu mô là dạng khối đơn,
nhưng các tế bào này nhỏ hơn các tế bào biểu mô của ống lượn gàn và không có
một số lượng lớn các vi nhung mao. Các ống lượn xa của nhiều nephron kết nối
nhau thành các ống góp, thành ống góp là các tế bào biểu mô đơn khối. Các ống
góp của các đơn vị thận (nephron) nhập thành ống có đường kính lớn hình thành
nhiều tia tuỷ và đi qua miền tuỷ thận hướng về phần đầu của tháp thận (tháp
Malpighi) (Hình 6.7).
Lớp Dgoàicũa M àng đáỵ
oang Bowman
Mạch máo
Quai Henle
• Nhanh lên T ế b à o b iểu m ô ốn g lirọrn l a
• Nhánh luống
T ể b à o b iểu m ô q u a i H enle
Té bào
T ế b à o b iề u m ô ố n s góp
Bể thận
Niệu quin
Tuv thận
Võ tbậo
vào bàng quang khi ơiao hợp. Cơ vòng niệu đạo ngoài là một dạng cơ vân bao
quanh niệu đạo kéo dài qua sàn chậu. Nó hoạt động như một cái van kiếm soát
dòng chày của nước tiểu qua niệu đạo. Ờ nam giới, niệu đạo kéo dài đến đàu dương
vật, nơi nó mở ra hên ngoài cơ thể. Niệu đạo của nữ giới ngắn hơn của nam giới và
nó mở ra ờ vùng trước cửa âm đạo.
Tiêu động
mạch đl
Màng lọc:
• Màng nội mô mao mạch Khe lọc
Mao
• Màng <Jáv
• Các mầu’chân của tế
bào có chăn quàn cằu
Khe lọc
Màna the
lớn hon 7 nm nên đi qua màne lọc rất ít, vì thế dịch lọc chi chứa 0,03% protein.
Các hoocmon có bản chất protein cũng có kích thước không đủ nhò để đi qua rào
cản này. Các protein đi qua màns lọc là do hoạt độns tái hấp thu bởi tế hào nội mạc
và bời các quá trình chuyển hoá trons các tế bào ong lượn gần. Do đó, protein ít
được tìm thày trong nước tiểu của người khoè mạnh
6.3.1.2. Á p suất lọc
Sự hình thành dịch lọc phụ thuộc vào sự chênh lệch áp suất, gọi là áp suất lọc
(FP1). Áp suất lọc là lực để chất lỏng từ mao mạch quản cầu đi qua màng lọc để vào
xoang của nang Bowman. Áp suất lọc là ket quả của tons hợp áp lực dòng chảy ra
khỏi mao mạch quán cẩu vào xoang của nang Bowman và áp lực đẩy chất lỏng ra
khỏi xoang của nang Bowman vào mao mạch quàn cầu. Áp suất mao mạch quản
cầu (GCP't là huyèt áp trons mao mạch chuyển dịch lọc ra khỏi mao mạch vào
xoang của nang Bowman. Áp suất mao mạch quản cầu truna bình khoảng 45
rnmHg. áp suàt này cao hơn so với các mao mạch khác. Áp suất chống lại sự
chuyển động của dịch lọc vào xoang của nans Bowman gọi là áp suất nang (CP),
áp suất nang khoảng 10 mmHg. đây là áp suất tạo ra bời dịch lọc đã có trong xoang
của nan® Bowman. Áp suất thẩm thấu keo (COPì trong các mao mạch quản cầu tồn
tại bời vì protein của huyết tương không đi qua màng lọc. Các phân từ protein ở lại
trona mao mạch quản cầu đã tạo ra một áp suất thẩm thấu khoảng 28 mmHg. Ket
quả cho thấv. áp suất lọc chi vào khoảne 7 mmHg. Có thể tính được áp suất lọc
theo công thức sau:
Áp suất lọc = Áp suất quản cầu - Áp suất nang - Áp suất thâm thấu keo
(7 m m H ỉ) (45 mmHg) (10 m m Hg) (28 m m Hg)
ỵ — N anfi q u à n cầu
Áp suát lọc (FP) = Áp suát quân cằu (GCP) - Áp suắt nang (CP)
- Ap suất thẳm thấu keo (COP)
= 45 mmHg -1 0 mmHg - 28 mmHg = 7 mmHg
Ap suât trong mao mạch quàn cầu cao là do sức kháng dòng máu trong tiểu
động mạch đèn và trong mao mạch quản cầu nhỏ cũng như sức kháng của dòng
máu ớ tiêu động mạch đi ra khỏi quản cầu cao. Khi đường kính mạch máu giảm thì
sức kháng dòng máu qua mạch sẽ tăng. Tiểu động mạch đi có đường kính nhỏ đã
làm máu trong mao mạch quản cầu cao bởi vì sức kháng trong tiểu động mạch đến
và mao mạch quản cầu thấp và sức kháng trong tiểu động mạch đi cao. Ngoài ra
huyêt áp ớ các mao mạch quanh ống thận thấp vì là đoạn cuối của tiểu động mạch
đi. Do đó, dịch lọc buộc phải đi qua màng lọc để vào xoang của nang Bowman.
Áp lực thấp trong các mao mạch quanh ống thận đã đưa chất lỏng từ dịch kẽ vào
mao mạch.
Các tế bào cơ trơn trên thành của tiểu động mạch đến và đi có thể thay đổi
đường kính của thành mạch và áp suất lọc của quản cầu. Ví dụ, sự giãn nở của tiểu
độne mạch đến hoặc co rút cùa tiểu động mạch đi đều làm tăng áp suất mao mạch
quán cầu, tăng áp suất lọc và dịch lọc ở quản cầu.
tê bào chât vào dịch kẽ, do đó tạo ra một nồns độ thấp Na+ bên trong tế bào (Hình
6.13). ơ màng đáy của tế bào, ATP cung cấp năns lượng cần thiết để vận chuyển
ion Na+ ra khỏi các tế bào và trao đổi với ion K+ qua cơ chế bơm. Bởi vì nồng độ
ion Na+ trong xoang của ống lượn cao nên đã tạo ra sự chênh lệch nồng độ Na+ khá
cao giữa xoang của ổng thận với dịch nội bào của các tế bào ống thận. Gradien
nông độ của ion Na+ là nguồn năns lượng cho cdc quá trình đồng vận chuyển các
chât tan từ xoang của ônơ thận vào các tế bào òns thận.
Các phàn tử chất mang vận chuyển axit amin. glucoza và các chất hoà tan
khác nằm ỡ trên màng đinh, màng này nhò vào xoang của ống thận từ tế bào chất
của các tè bào biểu mô. Mỗi một phàn tử chất mang săn đặc hiệu với một chất hoà
tan đê vận chuyên và với ion Na+. Gradien nong độ của ion Na+ cung cấp năng
lượng cho quá trình vận chuyển Na+ và các chàt hoà tan, hoặc các ion gẳn với các
chất mang từ xoang đi vào te bào one thận. Mồi lần các chất đồng vận chuyển đi
vào te bào. chung đi qua màng đáy cũa tế bào theo cơ chế khuếch tán liên hợp.
- Dịch kè
! -Ị
M à n g đình
X o a n g ÔDg
c b ứ a dịcb lọc
Hình 6.13. Tái hấp thu các chắt hoà ta ở ống lượn gần
Mót sổ chất tan cũng khuếch tán giữa các tẻ bào từ xoang của ông thận vào
dich kẽ Nồng độ của các chất tan tăng lên khi chất hoà tan khác nhau đông vận
chuyen và nươc di chuyển bàng cách thẩm thấu từ xoang ống thận vào dịch kẽ. Khi
gradien nồng độ của các chất hoà tan tăng trên nồng độ trong dịch kẽ, chúng
khuếch tán giữa các tế bào biểu mô. Các ion K+, Ca2+ và Mg2+ khuêch tán giữa các
te bao của thành ống lượn gần từ xoang của ống lượn đên dịch kẽ. Quá trình tái liâp
168 (ẵ ido íủnA GIẢI PHÂU, SINH LÝ NGƯƠI V A ĐỌNG VẠT
thu các chất hoà tan bằng cách khuếch tán cũng xảy ra mặc dù các ion cũng được
tái háp thu bởi các quá trình đồng vận chuyển.
Quá trình tái hấp thu các chất hoà tan ờ ống lượn gần là rất mạnh cùng với tái
hâp thu nước. Cụ thể, các phân tử chất tan được vận chuyển từ ống thận tới dịch kẽ,
nước di chuyến bằng cách thẩm thấu theo cùng một hướng. Khi dịch lọc di chuyển
đen cuối ông lượn gần thì thể tích của nó đã giảm đến khoảng 65%. Nồng độ cùa
dịch lọc tronơ ống lượn gần trở về gần giống với dịch kẽ (300 mOsm/lít) vì thành
ốns thận hấp thu nước.
6.3.2.2. Tái hấp thu ở quai Henle
Quai Henle đi xuống phần tuỷ của thận, nơi nồng độ các chất hoà tan trong
dịch kẽ là rất cao. Đoạn có thành mỏng của quai của Henle hấp thu nước rất mạnh
và thấm vừa phải đối với urê, natri và hầu hết các ion. Thành của đoạn này cho
phép vận chuyển thụ động các chất hoà tan và cho nước thấm qua. Khi dịch lọc
chày qua đoạn có thành mỏng của quai Henle, nước di chuyển ra khỏi ống thận
bàng cách thẩm thấu. Một số chất tan di chuyển vào ống thận. Khi dịch lọc đi qua
hết đoạn có thành mỏng của nhánh xuống quai Henle, khối lượng dịch lọc đã được
giảm thêm 15%, và nồng độ dịch lọc bằng với nồng độ cao của dịch kẽ (1.200
mOsm/lít).
Hình 6.14. Tái hấp thu ở đoạn thành dày của nhánh lên quai Henle
<< ^ * y 6. GIẢI PHẪU. SINH LÝ HỆ BÀI TIẾT 169
Cả hai đoạn thành mỏng và thành và dày cùa nhánh lên quai Henle là không
thâm nước. Vì vậy, khônơ có quá trình khuếch tán của nước từ ống thận khi dịch
lọc đi qua đoạn ông này. Nhánh lèn của quai Henle được bao quanh bởi dịch kẽ có
nông độ giảm dàn cho tói vùng vỏ thận. Khi dịch lọc chảy qua đoạn có thành mỏng
của nhánh lên, các chất hoà tan khuếch tán vào dịch kẽ, làm cho dịch lọc giảm
nông độ. Nước khòng thê vận chuyên theo chất hoà tan vì đoạn thành mỏng này
không thàm nước. Đoạn nhánh lèn có thành dày cũng khônơ thấm nước và các chất
hoà tan. Tuy nhiên, các ion Na+. K+ và c r có thé vận chuyển vào dịch kẽ. Quá
trình đồng vận chuyển đã giúp vận chuyển các ion này ờ đoạn thành dày của nhánh
lên quai Henle (Hình 6.14).
Khi đã vào bèn trong các tể bào của nhánh lèn. ion c r và K+ đi qua màng đáy
của tè bào ông thận đè vào dịch kẽ theo cơ chê khuếch tán trao đổi do nồng độ các
ion nàv trons tè bào ông thận cao hơn so với dịch kẽ. Gradien nồne độ Na+ được
tạo ra bời cơ che vận chuvển tích cực Na* ra khỏi tế bào và đưa K+ qua màng đáy.
Do nhánh lèn của quai Henle không thâm nước và các ion được vận chuyển ra
khỏi dịch lọc ờ nhánh lèn nên nồng độ các chàt hoà tan trong ống thận giảm xuống
còn khoảng 100 mOsm/lít vào thời đièm dịch lọc đến cuối one lượn xa. Ngược lại,
nồng độ cúa các dịch kẽ trong phẩn vò khoảng 300 mOsm/lít. Do đó dịch lọc trong
ông lượn xa lúc này loãng hơn rât nhiêu so với dịch kẽ xung quanh.
6.3.2.3. Tái hấp thu ỏ’ ống lưọn xa và ống góp
lon c r được vận chuyển qua màng đinh của ốnơ lượn xa và ống góp cùng với
NV. Ion N V trong dịch kẽ có nồna độ cao là do quá trình vận chuyển tích cực ion
Na* qua màng tể bào đáy. Ngoài ra, Ốn2 eóp kéo dài từ vỏ cùa thận nơi có nồng độ
của dịch kẽ 300 mOsm/lít đến phẩn tuỷ của thận có nồng độ dịch kẽ rất cao. Nước
sẽ vận chuvên bang cách thâm thâu vào dịch kẽ có nông độ cao khi ông lượn xa và
ốne góp thấm nước. Do đó, một lượng nhò nước tiểu có hàm lượng cao được tạo
ra. Nước không di chuyền bãne cách thâm thâu vào các dịch kẽ khi ông lượn xa và
ống góp khône thấm nước. Do đó. một khôi lượng lớn nước tiêu pha loãng được
sản xuất. Quá trình sản xuất nước tiêu được kiêm soát bời hoocmon được trình bày
ở phản sau.
6.3.2.4. Sự thay đối nồng độ các chất hoà tan trong ống thận
Urê đi vào chất lọc ờ quản cẩu và có nông độ như trong huyêt tương. Khi thê
tích dịch lọc eiảm trong ống thận thì nông độ urê tăng lên bời vì ông thận không
thắm đối với urê như thấm đối với nước. Chi có 40% -T 60% urê là được tái liâp thu
thu đônơ ờ ốnơ thận, còn khoảng 99% nước được tái hấp thu. Ngoài urê, các ion
urat creatinin sunphat, phosphat, và nitrat được tái hấp thu nhưng không cùng
mức đỏ như nước. Do đó, khi dung tích lọc nhò dân thì nông độ cùa chúng tăng
lên Các chất là độc hại nếu có trong cơ thể sẽ có mặt trong dịch lọc và được thải ra
ngoài qua nước tiểu, giúp duy trì cân băng nội môi.
170 (8 iáo /ừnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
V ậ n ch u y ển đ ối c â n g Na~/H~ K h u ế c h tá n liên h ọ p
K h u ế c h tá n đ ơ n giàu ỵ Ịị B ơ m N a + - K*
Hình 6.15. Quá trình tái hấp thu Na* và bài tiết h í
6'. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ BÀI TIẾT 171
Quá trình vận chuyển ngược chiều đưa ion H+ vào dịch lọc của ống thận còn
vận chuyên ion Na+ vào các tế bào ống tiết. Sau đó, Na+ và ion H C 03“ đồng vận
chuyên qua màng đáy của tế bào ống thận để vào mao mạch quanh ống thận. Ion
H* được tiết ở ốns lượn gần và ốns lượn xa. ion K+ được tiết tích cực ở ống lượn
xa. Penicilin và axit para-aminohippuric là các chất không bình thường do cơ thể
tạo ra sẽ đirợc bài tiết tích cực vào ổng lượn sần.
Tóm lại. quá trình lọc xảy ra khi có sự chènh lệch áp suất giữa các mao mạch
quản cầu với dịch lọc bèn trons xoang của nang Bowman, do đó khi huyết áp
xuống thap thì quá trình lọc không thê xảy ra. Quá trình tái hấp thu ở các ống thận
xảy ra chủ yếu ở ống lượn gần và ông lượn xa. các chàt hoà tan trong dịch lọc được
tái hấp thu nhờ cơ chế đồng vận chuyển với ion Na+. các ion Na+ được vận chuyển
tích cực qua màng đáy trước đó. nước được tái hấp thu chủ yếu theo cơ chế thẩm
thấu. Nhánh lèn của quai Henle chi hấp thu Na* và c r còn không tái hấp thu nước.
Các ống góp có quá trình hấp thu tích cực đòi với ion N a \ c r và hấp thu thụ động
một phần urê vù nước. Một số chất có thè bài tièt vào ống thận như H+, K \ một sô
loại thuốc và các chất độc. Quá trình tiết chủ yếu xảy ra theo cơ chế vận chuyển
tích cực. V í dụ như sự tiết ion H+ vào ống thận theo cơ chế vận chuyền ngược
chiều (Cơ ché đối cảng) với ion Na+. Quá trình lọc, hấp thu và tiết của ống thận
được mò tã qua Hình 6.16.
Dick koc:
H ,0
M noĩ i'NaCl__)
HCO,-
H*
Urea
G kcaza
Ant UUB
Các b ạ i tbaoc
Tiết:
V ậa ckoyèa rich cực
N ư ớ c tiêu
Hình 6.16. Quá trình lọc , tái hấp thu và tiết ở ống thận
172 (8 iáo â ìtiÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Bảng 6.1. Thành phần của các chất trong huyết tương,
dịch lọc ở nang Bowman và nước tiểu
Dịch lọc ở
Các chất Huyết tương Nước tiểu
nang Bowman
Urê 26 26 1.820
Axit uric 3 3 42
K+ 5 5 60
h c o 3" 28 28 13
WuAM# 6‘. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ BÀI TIẾT 173
ỉ. Khoảng 180 lít dịch lọc đi rào 2. Khoáng 15°/* dịch lọc được tảỉ háp 3. Ố ng ỉvọm xa và ống gáp cko
ông lượn gán mói ngày và tái háp thu ở nhanh xuồng của quai Henỉe. DUỮC thảm qua nên có mặt ADH.
thu khoảng 65H. Các phán tử chát Nhánh xuòng đỉ vào phàn tủy thận. Kki có ADH, nựơc Tấn chuyền
tan vận chuyên tờ dịch loc rào Thinh của đoạn nãy thám nước nên theo cơ ché thám tháu tử địch lọc
dịch kè. Nirôc được tái háp thu nước đà rận chuyên rào dịch kè theo đẻn dịch kẽ. Đèo cuói đoạn óng
theo cơ che thám chiu bỡi vi áp suát thâm thâu. Dịch lọc rận lượn xa năm ở p h in đáu của tủy
thành té báo óng lượn gân clio chuyền đèn cuôi nhánh xuông thì ảp thận thì có khoáng 19% dịch lọc
thám nước. suảt thám tháu táng dán rả cấn báng được tái háp thu.
với dịch k i. 4. Khoảng 1% dịch lọc hoỊc ỉt hơn
Nhánh lên của quai H enle không tạo thảnh nước tiêu.
thám nước. Các chát hòa tan khuèch
tán ra khôi đoạn mãng rà các ỉon
Na+, K+ và c r vận chuyên tích cực ra
khõi dịch lọc. Như rậv thẻ tích dịch
ỉọc háu như không thav đôi khi đi
qua nhách ỉén. Đèn cuói nbánb lèo
áp suât thám tháu cùa dịch lọc đ i
giảm ch ĩ còn 100 mOsm/kg, lúc này
tháp hơn ãp suât của dịch kề ỡ vỏ
tliẳD (3Ữ0 niOsm/kg).
ADH đã làm tăns tính thấm nước của màng tể bào của ống lượn xa và ống
góp. ADH gàn vào một thụ thể ở trên màng, kích hoạt protein G dẫn đến làm tăng
tòng hợp cAMP tronơ các tế hào của ổng lượn xa và ốns sóp. AMP vòng làm tăng
tính thâm của màng tè bào của ống lượn xa và ống sóp hàng cách tăng số lượng
các kênh nước trên mànơ tế bào. Khi có ADH. nước di chuyển bàng cách thẩm
thàu ra khỏi dịch lọc trons ống lượn xa và ống góp; khi không có ADH, nước vẫn
còn trong các ông thận và trờ thành nước tiêu (Hình 6.18). Ờ ống lượn gần, khoảng
65% dịch lọc được tái hắp thu và khoảng 15% dịch lọc được tái hấp thu ở nhánh
xuông quai Henle. Tổng cộns nước được hấp thu khoáng 80%.
AMP 1 » timg sò lu ọ v g L inh Bước n ín
d i lun Ỉ1 I Ị nak [ b ia CUI mang lo i tớ i nưórc
ADH | Ì I tm Q
U'btUi Ih ạ ĩk *
Dịch k ỉ
— M in g đ iv
i u OH Té bão
õng
Mang đinh
Dịch lọc
L ADH g a i vão thạ rhe trén máng tể bão cùa tế báo OB2 hros xa vã tẻ bão òng góp.
2. M i ADH đorrc g ĩ a váo thụ th e. G protein đirợc kick b o ạt vã sau đó kích hoại
eazvm a d e iv lỉt cyclxza. Enzym nãy đà IUC tãc qua trinh tạo A M P ' ông.
3. Sự gia tãag qaá trinJi tông hợp các A.MP vỏ»g đ i lãm tăng rinh tkám cùa lè báo biêu
bt đoi TỠi BơtTCbin® cich tăng sô lượng kênh 1ƠƠCtrên mang tẽ bao.
i. N ơơc (tì ckoyen ra khôi »ề bão 0Dg lu ọ » xa r à ố»g góp đèn dịch k ẽ bàng cơ cbẻ
t l i i . n r đo b a giám tb é ticb dịch lọc va lim tă a g nóng độ.
Hình 6.18. Tác động của Hoocmon Antidiure (ADH) lẽn ống thận
Dịch lọc sau đó chảy vào các ốnơ lượn xa và ống góp đi qua vùng tuỳ cùa thận
có áp suất thâm thấu cao. Nếu có ADH. nước được khuếch tán từ ông góp vào dịch
kẽ Khi đi qua ống góp, khoảng 19% dịch lọc được tái hấp thu. Như vậy, chi 1%
dịch lọc thành nước tiêu và 99% dịch lọc được tái hâp thu. Đ ộ thâm thâu cùa dịch
lọc ở đầu của ỏng góp là 1.200 mOsm/kg.
Nooài viêc °iãm đáng kê khỏi lượng và tãng áp suât thâm thâu, còn có sự thay
đổi đánơ kế thành phần cùa dịch lọc. Các chât thài như creatinin và urê cũng như
K* H* phosphat và các ion sunphat có nồng độ tăng lên rất nhiều trong nước tiêu
176 (fíùú> íùnk GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À ĐỘNG VẬT
vì nước ra khỏi chất lọc. Nhiều chất được tái hấp thu chọn lọc và một số chất được
tiêt thêm vào dịch lọc, do đó các chất có lợi được giữ lại còn các chất độc hại cho
cơ thê bị loại bỏ.
Nếu không có ADH hoặc nồng độ của nó giảm xuống, ống lượn xa và ống góp
có tính thấm nước rất thấp. Lúc này lượng nước thẩm thấu ra khỏi ống thận rất
thấp. Áp suất thẩm thấu của nước tiểu lúc này nhỏ hơn 1.200 mOsm/kg và khối
lượng nước tiểu tăng lên. Khối lượng nước tiểu có thể lớn hơn nhiều so với 1%
dịch lọc hình thành mỗi ngày. Nếu không có ADH, độ thẩm thấu của nước tiểu
bàng độ thẩm thấu của dịch lọc trong ống lượn xa và khối lượng của nước tiểu có
lên đán 20 -r 30 líưngày, nước tiểu này gọi là nước tiểu loãng (Hình 6.19).
ón g lượn xa
I
, ị -
N irớ c tiê u lo ỉn g
MỨC ADH THÁP M t c ADH CAO
thành angiotensin I. Sau đó, một tiền enzym gọi là enzym chuyển đổi angiotensin
(ACE) biển đổi angiotensin I thành angiotensin n. Angiotensin n là chất gây co
mạch mạnh làm tăng tính kháng của mạch ngoại vi gây ra tăng huyết áp.
Angiotensin II cũng làm tăng tiết aldosteron, gây cảm giác khát nước, thèm ăn
muối và tiết ADH.
Lượng tiết renin giảm nếu huyết áp ở tiểu động mạch đến tăng hoặc nồng
độ ion Na+ trong dịch lọc tăng khi nó đi qua các tế bào đốm dày ở bộ phận cạnh
quản cầu.
Hàm lượng rất thấp của ion Na+ trong dịch kẽ đã tác động trực tiếp đến các tế
bào bài tiết aldosteron của vỏ thận làm tăng bài tiết aldosteron. Angiotensin n có
vai trò quan trọng trong việc điều tiết mức Na+ trong máu hơn việc điều hoà tiết
aldosteron.
6.4.1.3. Aldosteron
Aldosteron là một hoocmon steroit được tiết ra bởi tế bào miền vỏ tuyến
thượng thận. Thông qua hệ thống tuần hoàn, hoocmon này từ tuyến thượng thận
đến các tế bào ở ống lượn xa và ống góp. Phân tử aldosteron khuếch tán xuyên qua
màng tế bào và gấn vào các thụ thể trong tế bào. Phức hợp giữa phân tử aldosteron
và thụ thể làm tăng quá trình tổng hợp các protein vận chuyển nên làm tăng sự vận
chuyển ion Na+ qua màng đáy và màng đỉnh của ống thận. Kết quả, số lượng ion
Na+ vận chuyển ra khỏi dịch lọc để vào máu tăng lên (Hình 6.20).
Giảm tiết aldosteron sẽ làm giảm tốc độ vận chuyển ion Na+. Ket quả, nồng độ
của ion Na+ trcng ống lượn xa và ống góp sẽ cao. Do nồng độ của dịch lọc đi qua
ống lượn xa và ống dẫn lớn hơn mức bình thường nên khả năng thẩm thấu của
nước từ các ống lượn xa và ống dẫn ra ngoài dịch kẽ giảm đi, lượng nước tiểu tăng
lên và nước tiểu có nồng độ ion Na+ cao.
6.4.1.4. Các hoocmon khác
Một hoocmon có bản chất là polypeptit gọi là atrial natriuretic được tiết ra từ
các tế bào cơ tim ở tâm nhĩ phải của tim khi khối lượng máu trong tâm nhĩ tăng lên
và kéo dài tế bào cơ tim. Atrial natriuretic ức chế tiết ADH từ thuỳ sau tuyến yên
và tái hấp thu ion Na+ ở thận, do đó tạo ra một lượng lớn nước tiểu loãng. Kết quả
giảm lượng máu làm huyết áp thấp. Atrial natriuretic cũng làm giãn động mạch và
tĩnh mạch, làm giảm sức cản ngoại vi và giảm huyết áp. Do đó, làm giảm máu trờ
lại tĩnh mạch và máu trong tâm nhĩ phải.
Hai chât khác là prostaglandin và kinin được tạo ra ở thận và ảnh hưởng đến
chức năng thận. Vai trò của chúng không rõ ràng, nhưng cả hai chất đều ảnh hưởng
đến tốc độ hình thành chất lọc và tái hấp thu ion Na+. Prostaglandin hạn chế độ
nhạy cảm của các mạch máu thận với các kích thích thần kinh và angiotensin IT.
'^kiờ M ọ 6\ GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỀ BÀI TIẾT 179
A n g io te n sin
-V õ th ư ơ u 2 than
T in g K * - - * |V ậ n ch u yê n tích cực
Tảng b ài á é t A ld o jte ro n | V ậ o ch u yên ngoọre
Dich bè
M àng đÌỊL.
th ụ
VĩiBg fliaV
— ------ J-:--------
X o an g của ông thận A ân chuyên neorợc
đôm dày phát hiện sự tăng tôc độ dòng chảy và gửi tín hiệu đến bộ máy cạnh tiểu
câu đê co thăt các động mạch đến. Kết quả là giảm áp lực lọc qua màng lọc của
quản câu thận.
Cơ vòng ngoái
niệa đạo
Bàng quang đầy nước tiểu kích thích các thụ thể áp lực tạo ra điện thế hoạt
động. Kích thích được truyền theo các dây thần kinh cảm giác đến ở xương cùng
của tuỷ sống thông qua các dây thần kinh vùng chậu. Ngược lại, điện thế hoạt động
truyền đến hàng quang theo dây thần kinh phó giao cảm trong dây thần kinh chậu.
Kích thích của thân kinh phó giao cảm làm cho thành bàng quang co bóp. Ngoài ra,
sự giám điện thê hoạt động của dây thần kinh vận động tự chủ cũng tác động làm
cơ vòng ngoài niệu đạo giãn ra. Nước tiểu chảy ra khỏi bàng quang khi áp lực
trong bàng quang đủ lớn đê đây nước tiểu qua niệu đạo làm cơ vòng ngoài niệu đạo
mở ra. Phán xạ tiểu tiện thường tạo ra một loạt các cơn co thắt của bàng quang
(Hình 6.21).
Điện thế hoạt động từ các thụ thể áp lực trên thành bàng quang theo dây thần
kinh cảm giác đến tuỷ sống và đến trung tâm tiểu tiện ở cầu não và vỏ não. Các
kích thích truyền xuống từ các khu vực não đến vùng xương cùng của tuỷ sống,
điều khiển hoạt động phản xạ tiểu tiện ở tuỷ sống. Phản xạ tiểu tiện xuất phát ở tuỷ
sống chiếm ưu thế ỏ- trẻ sơ sinh. Khả năng ức chế tiểu tiện tự chủ phát triển ở tuổi
2 3 và sau đó ảnh hưởng của cầu não và vỏ não lên phản xạ tiểu tiện chiếm ưu
thế. Các phản xạ tiểu tiện xuất phát ở tuỷ sống là tự động, nhưng nó được kích
thích, hoặc bị ức chế là do biến đổi điện thế hoạt động. Trung tâm cấp cao của não
ngăn ngừa tiểu tiện bằng cách truyền hưng phấn từ vỏ não và cầu não qua đường
dẫn truyền tuỷ sống để ức chế phản xạ tiểu tiện. Do đó, kích thích của hệ phó giao
cảm với bàng quang gây ức chế và các tế bào thần kinh vận động tự chủ làm cho cơ
vòng ngoài niệu đạo co được kích thích.
Áp lực trong bàng quang tăng lên nhanh chóng khi thể tích nước tiểu vượt quá
mức 400 -ỉ- 500 ml và có sự gia tăng và lúc này làm gia tăng tần số của điện thê
hoạt động của các tế bào thần kinh cảm giác. Sự gia tăng điện thế được truyền theo
tuỷ sống đến cầu não và vỏ não và làm tăng cảm giác muốn đi tiểu.
Hoạt động tự chủ cùa tiểu tiện liên quan đến sự gia tăng điện thế hoạt động từ
vỏ não tác động đến phản xạ tiểu tiện và co giãn chủ động của các cơ vòng ngoài
niệu đạo. Ngoài ra, để tạo thuận lợi cho các phản xạ đi tiểu, có sự gia tăng hoạt
động tự chủ đối với cơ thắt của bụng làm tăng áp lực trong xoang bụng. Việc tăng
áp lực lên thành bàng quang đã giúp tăng cường phản xạ tiểu tiện.
Mong muốn đi tiểu thường xuất hiện là do căng thành bàng quang, nhưng
những kích thích bàng quang hoặc niệu đạo bởi nhiễm khuẩn, hoặc các điều kiện
khác cũng có thể xuấl hiện mong muốn đi tiểu, mặc dù bàng quang có thể trống rỗng.
Lớp biềi bì
th ề M essner
m út thần kinh
L ớp lirói cùa da
T uyến S e b a c e o u s
Lớp di C ơ d ự n g lõng
chinh thức
S ợ i T K cảm giác
T uyên E ccrine
thể P acln i
Đ ộ n g m ạch
Tĩnh m ạch
G ot M ô IUỜ
T iy ể a Thụ tb ề ỡ o a n g lông
(đ á m ròi g ô c lõng)
rãnh tạo thành vân đặc trưng cho từng người (nhất là các đầu ngón). Chủng người
da đen, sac to melanin có cả ờ tầng này. Tầng lưới được cấu tạo bời mô liên kết sợi
chắc, dày hơn tầng trên.
6.6.1.3. Lóp dưóỉ da
Lớp này nằm sâu và phủ lên các cơ quan bên trong cơ thể. Là lớp mô liên kết
sợi xốp có xen kẽ các tế bào mỡ tạo thành lớp mỡ dưới da. Độ dày lớp mỡ thay đổi
theo vị trí trong cơ thể, theo lứa tuổi, chế độ dinh dưỡng, giới tính. Ví dụ, da vành
tai không có lớp mỡ; da trán, mũi lớp mỡ mỏng; ở bụng, mông lớp mỡ dày. Lớp
mỡ dưới da của nữ dày hơn nam. Lớp mỡ này là một phần kho dự trữ chất dinh
dưỡng cùa cơ thể.
ngoài mặt da. Trên toàn thân ns^rời có khoảng 2,5 triệu tuyến mồ hôi. Tuyến phân
bô không đêu, mật độ cao nhất ỡ lòn? bàn tay, bàn chân, hôc nách đạt mức từ
350 -r 450 tuyến/cm2; các nơi khác là (tuyến/cm2): c ổ tay 290, cổ 180, trán 170,
lưng phía trên và bả vai 155, đùi 80. mông 60. Ớ phần môi da mỏng, đầu ngọc
hành không có tuyến. Tuyến tiết mồ hôi tham gia quá trình điều nhiệt và nước của
cơ thể.
bì trong
bao chân lông
.Biêu bì ngoài
bao chân lỏng
M àng láng
Mô liên kết
bọc gốc lông
lông
bào sắc tố
NaCl, KC1, phosphat, sunphat. Các chất hữu cơ có urê, axit uric, creatinin, NH3.
Phàn ứng mồ hôi lúc đầu mới tiết ra hơi kiềm. Mồ hôi thường có mùi đặc trưng do
chất nhờn của tuyến nhờn tiết ra cùng. Như vậy, tuyến mồ hôi của da cùng với thận
làm chức nãng bài tiết và quá trình điều hoà nước và muối khoáng, đảm bảo cho
nội dịch cân bàng và ổn định. Điều tiết sự tiết mồ hôi là thần kinh giao cảm có
trung khu ở sừng xám của tuỷ sống từ đoạn ngực 2 đến đoạn thắt lưng 2.
Hiện nay người ta đã phát hiện được hai loại tuyến mồ hôi: Tuyến Apocrine và
tuyến Eccrine. Tuyến Apocrine phân bố ở nách, vùng háng và quanh núm vú.
Tuyến này tiết ra một chất hoá học gọi là Pheromon (cũng còn gọi là chất tiết đặc
biệt vào môi trường bên ngoài). Ờ nhiều động vật, pheromon được sử dụng như
một tín hiệu hoá học để đánh dấu vùng lãnh thổ, dẫn đường đi, đặc biệt là chất dẫn
dụ sinh dục đối với động vật khác giới. Tuyến Eccrine tiết ra mồ hôi.
6.6.3.2. S ự bài tiết chất nhờn
Chất nhờn do tuyến nhờn tiết ra. Đây là một sản phẩm tiết ra từ tế bào tuyến.
Thành phần chất nhờn gồm nhiều giọt mỡ, các axit béo tự do và rượu, một lượng
cholesterin và các este cùa nó. Khi mới tiết, chất nhờn loãng, sau đó đặc dần lại.
Tác dụng chủ yếu là làm mịn da tránh cho da khô và nứt nẻ, làm mềm lông và tóc.
Ờ người mỗi ngày tiết khoảng 20 g chất nhờn. Các loài chim, nhất là nhóm sống
trên nước, ờ phần đuôi có tuyến nhờn lớn, có tác dụng chải lông làm cho lông mượt
và chống thấm nước.
chữa trị khi nguồn nhiễm khuẩn bị triệt tiêu, nhưng khi viêm trờ thành mãn tính
được gọi là bệnh Briơht sẽ gây nhiều hiệu quà xấu.
Hệ thông ông
bin thăm
Chắt
thầm tích
Thận có chứ c năng loại bỏ chất thải, điều hoà khối lượng máu, nồng độ
ion, độ pH và liên quan đến hồng cầu và tổng hợp vitam in D.
ở động vật có xương sống, thận được cấu tạo từ các đơn vị thận và
trong quá trình phát triển chủng loại và cá thể, thận đư ợ c phát triển qua ba
giai đoạn: N guyên thận, trung thận và hậu thận. Hậu thận hay thận thứ cấp
(m etanephros) tồn tại và hoạt động ờ người và động vật bậc cao. Trong bào
thai người, hậu thận hình thành ờ cuối tháng thứ hai và đầu thá n g thứ ba.
Thận có hai lớp là lớp vỏ và lớp tuỷ. Các cột thận m ờ rộng về phía tuỷ
giữ a các tháp thận. Các tháp thận bao gồm các đài thận, các đài nhỏ mờ
vào các đài lớn và sau đó đổ vào bể thận. Bể thận dẫn đến niệu quản. Đơn
vị chức năng của thận là các nephron, mỗi đơn vị thận bao gồm : Tiểu cầu
thận, ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa. Tiểu cầu thận là nang
Bowm an và quản cầu thận. Dịch lọc rời khỏi máu trong các quản cầu và đi
vào nang Bow m an băng cách xuyên qua màng lọc. Dịch lọc sau đó qua ống
lượn gần, quai H enle, ống lượn xa và vào ống góp. Từ ống góp, dịch lọc ờ
các đơn vị thận đồ vào bể thận và đến bàng quang qua niệu đạo. Từ bàng
quang, nước tiểu được thải ra ngoài qua niệu đạo.
W uM tp tì. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ BÀI TIẾT 189
T h ận có các động m ạch và tĩnh mạch. Đ ộng m ạch thận phân thành các
động m ạch nhánh, động m ạch gian thuỳ, động m ạch vòng và tiểu động
mạch đến. Tiểu động m ạch đến cung cấp m áu cho các quản cầu. Động
mạch đi ra từ các quản cầu cung cấp máu cho các m ao m ạch quanh ống
thận và m ao m ạch thẳng. Máu từ các m ao m ạch quanh ống thận đổ vào tĩnh
mạch vòng, tĩnh m ạch gian thu ỳ và tĩnh m ạch thận.
Nước tiểu đư ợ c tạo ra qua ba quá trình: Lọc, tái hấp thu và bài tiết.
C hất lọc cùa thận là huyết tươ ng không có các tế bào máu và protein.
Khoảng 99% chất lọc được tái hấp thu. Màng lọc bao gồm lớp nội mô, màng
đáy và khe lọc hình thành từ tế bào có chân. Ap suất lọc tạo ra do sự chênh
lệch giữ a áp suât trong quản cầu với áp suât trong nang Bow m an và áp suất
thẩm thấu keo.
Dịch lọc được tái hấp thu qua CO' chế vận chuyển thụ động (khuếch tán
đơn giản, khuếch tán trao đổi), vận chuyển tích cực và đồng vận chuyển từ
ống thận vào m ao m ạch quanh ống thận. Mỗi đoạn ống thận có quá trình tái
hấp thu khác nhau. Đ oạn có thành mỏng của quai Henle chủ yếu vận
chuyển thụ động. Phần còn lại của ốna thận và ống góp tái hấp thu bằng
quá trình vận chuyển tích cực, đồng vận chuyển và vận chuyển thụ động.
Vận chuyển tích cực chủ yếu vận chuyển ion N a+ qua thành ống thận, các
ion khác và các chất vận chuyển chủ yếu là đồng vận chuyển. Nước, urê,
lipit hoà tan, chất không phân cực được vận chuyển thụ động.
Một số chất đư ợ c bài tiết vào ống lượn gần, ống lượn xa và ống góp.
lon IT , K~ và các chất khác được bài tiết qua cơ chế đối cảng (countertransport).
Quá trình cô đặc của nước tiểu phụ thuộc vào gradien nồng độ của
phần tuỷ thận, ở ống lượn gần, ion Na* và các chất khác được vận chuyển
tích cực. Nước đư ợc vận chuyển thụ động theo N a+. Khối lượng dịch lọc
giảm 65% và dịch lọc có nồng độ 300 m O sm /lít. ở nhánh xuống quai Henle,
nước đí ra thụ động và khối lượng dịch lọc giảm 15%, lúc này nồng độ dịch
lọc là 120 m O sm /lít. ở nhánh lên quai Henle, các ion Na+, c r và K+ được
vận chuyển ra khỏi dịch lọc nhưng nước thì không vì đoạn của ống thận này
không thấm nư ớc. Dịch lọc có nồng độ 100 m O sm /lít. ở ống lượn xa và ống
góp, quá trình vận chuyển nước được điều hoà bời A D H . Nếu không có
ADH, nước không đư ợ c tái hấp thu và nước tiểu loãng hình thành. Nếu có
ADH, nước đư ợc hấp thu và hình thành nước tiểu cô đặc.
Q uá trình hình thành nước tiểu được điều hoà bời các hoocm on, quá
trình tự điều hoà và điều hoà thần kinh.
C ác hoocm on tham gia điều hoà bao gồm ADH, aldosteron, renin và
atrial natriurea. T ự điều hoà là quá trình làm thay đổi áp lực lọc qua việc
thay đổi đư ờ ng kính tiểu động mạch đến quản cầu. Kích thích giao cảm
cũng làm tha y đổi đư ờng kính tiểu động mạch đến quản cầu.
Áp lực thu ỷ tĩnh làm nước tiểu vận chuyển trong ống thận. Q uá trình
nhu đong làm chuyền động của nước tiều qua niệu quán. Ap lực nước tiểu
190 (Sùío iùnk GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À ĐỘNG VẬT
lên thành bàng quang gây ra phản xạ co và ức chế hoạt động của cơ vòng
niệu quản. Các trung tâm của não bộ có thể kích thích hoặc ức chế phản xạ
tiểu tiện.
Thận và bàng quang là hai cơ quan thường hay bị bệnh, bao gồm các
bệnh sỏi thận, viêm quản cầu thận, viêm ống tiết niệu, suy thận và ung thư
bang quang. Phân tích thành phần hoá học và hiển vi nước tiểu có thể chẳn
đoán hữu hiệu các bệnh về hệ bài tiết.
Quá trình lão hoá cũng tác động đến thận, thận giảm kích thước, số
lượng đơn vị thận giảm, bài tiết renin và vitamin D giảm, khả năng lọc và
hấp thu của ống thận giảm.
Những tể bào tiết ra các hoocmon được gọi là các tế bào nội tiết (endocrine
cell). Một sô các tè bào nội tiết tồn tại bèn trong mô. Ví dụ, nhiều hoocmon của hệ
tiêu hoá là được các tế bào nội tiết nàm trong thành dạ dày và ruột non tiết ra.
C Á C CO Q I AN CÁC c ơ QUAN
NỘI TIÊT CHÍNH TIÉT HOOCM ON
Tuyền tùng
V àng dơ ól đòi
Tuvíd yén
To>èa giáp
ĩ inh hoan
!S
Tuy nhiên, nhiều hoocmon được một nhóm các tế bào nội tiết tiết ra. Tập hợp
các tế bào nội tiết này tạo nên các cơ quan tiết gọi là các tuyến nội tiêt (endocrine
gland). Thuật ngừ "nội tiết" để mô tả những tuyến không có các ống dẫn ra ngoài;
hay đúnơ hơn, chúng tiết các sản phẩm của chúng trực tiếp vào dịch ngoại bào, từ
đó khuếch tán vào các mao mạch máu bao quanh. Vì lý do đó, các hoocmon được
coi là các dịch nội tiết. Ngược lại, các tế bào của một số các tuyến bài tiết những
sản phẩm của chúng vào các ống dẫn ra ngoài cơ thể hoặc vào ruột. Ví dụ, tuyến
tuỵ tiết các enzym thuỷ phân vào khoang của ruột non. Các tuyến này được gọi là
các tuyến ngoại tiết.
Độne vật có vú có 9 tuyến nội tiết lớn (vùng dưới đồi, tuyến tùng, tuyến yên,
tuyến giáp, tuyến cận giúp, tuyến trên thận, tuỵ, tuyến sinh dục gồm buôìig trứng
và rinh hoàn) được gọi chung là hệ nội tiết. Trong hệ nội tiết, ngoài các tuyến nội
tiết là các cơ quan chuyên trách tiết ra các hoocmon, còn có một sô cơ quan như
gan, thận, dạ dày, da... cũng có thể sản xuất ra hoocmon ngoài các chức năng chính
của chúng. Như vậy, những cơ quan và các mô sản sinh ra hoocmon được gọi
chung là hệ nội tiết (Hình 7.1).
7.2.1. Hoocmon
Sự quàn lý và điều hoà mọi quá trình đều càn thông tin. Ờ động vật đa bào,
các thône; tin được truyền dưới tín hiệu điện thế và tín hiệu hoá học. Những tín hiệu
điện là các xung thần kinh, sẽ được xem xét kỹ trong chương 12. Các tín hiệu hoá
học là các hoocm on , vốn được các tế bào tiết ra và khuếch tán cục bộ vào dịch
ngoại hào rồi được máu hấp thụ và được dòng máu vận chuyển đi khấp cơ thê
(Hình 7.2). Các hoocmon là do các tế bào nội tiết tiết ra. Các tế bào nhận các tín
hiệu hoocmon được gọi là các tế bào đích (target cell). Tín hiệu hoá học hoocmon
sẽ được nhận nếu tế bào đích có các chất nhận (thụ thể) phù hợp gắn được vào
hoocmon. Sự liên kết của hoocmon vào chất nhận của nó gây ra sự hoạt hoá các cơ
chế bên trong tế bào đích làm cho tế bào đích phản ứng đối với hoocmon. Phản ứng
có thể là phát triển, sinh lý hoặc tập tính.
7.2.1.1. M ột sơ phân tử có tác động kép vừa như là hoocmon lưii thông vừa
như là chất truyền thần kinh
Máu phân phôi các hoocmon buộc các tuyến nội tiết phải phối hợp hoạt động
của số lượng lớn các tế bào đích được phân bố khắp cơ thể, nhưng điều đó có thể
không chi là vai trò bắt buộc đối với các phân tử ấy. Một phân tử được một tuyến
nội tiết sản ra và được sử dụng như là một hoocmon có thể cũng được các nơron
sinh ra và được sử dụng như là các chất truyền thần kinh (Hình 7.2). Ví dụ,
hoocmon norepinephrin được tiết vào máu bời các tuyến trên thận, nhưng nó cũng
được các tận cùng thần kinh giao cảm tiết ra như là chất truyền thần kinh.
7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 193
Norepinephrin hoạt động như là hoocmon để phối hợp hoạt động của tim, gan và
mạch máu trong thời gian phản ứng đối với stress (sốc).
Hình 7.2. Các kiểu tác động khác nhau của tín hiệu hoá học
Các nơron có thề cũng tiết ra các loại hoocmon được gọi là hoocmon thần
kinh và được lưu thông theo dòng máu. V í dụ, hoocmon chống lợi tiều ADH là
hoocmon thần kinh được bài tiết bởi các nơron trong não. Một số các miền chuyên
hoá của não không chi chứa các nơron truyền thân kinh, mà còn là tập hợp các
nơron sản sinh ra các hoocmon thẩn kinh. Bằng cách này, các nơron có thể phân
phát các tín hiệu hoá học đến chính các hệ thông thân kinh.
Hoạt tính bài tiết của các tuyến nội tiết được hệ thống thần kinh điều khiển.
Chãnơ hạn vùna dưới đồi (hypotlialamus) điều khiền sự tiết hoocmon cùa thuỳ
trước tuyến yên íanterior pituitary' gland) và sàn sinh ra các hoocmon cùa thuỳ sau
tuyến yên (posterior pituitary). Tuy nhiên, việc tiết số lượng lớn các hoocmon có
thể khônơ phụ thuộc vào sự điêu khiên thẩn kinh. Chăng hạn, sự giải thoát insulin
bởi tuyến tuy (pancreas) và aldosteron bời phần vò tuyến trên thận (adrenal
cortex) là được kích thích bởi sự gia tăng nồng độ của glucoza và K+ trong máu.
194 (S iá o tùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Đe được coi là các hoocmon, các phân tử phải có hai đặc điểm cơ bản. Thứ
nhắt, các phân tử ấy phải là một phức hệ đầy đủ có khả năng truyền thông tin điều
hoà đến được các đích của chúng. Những phân tử giản đơn như dioxyt cacbon
(C 0 2), các ion Ca2+ không hoạt động như các hoocmon. Thứ hai, các hoocmon phải
đù ồn định, không bị phân huỷ trước khi đạt tế bào đích của chúng. Những chức
năng của các cơ quan chịu ảnh hường của các chất điều hoà thần kinh, cận tiết và
nội tiết. Mỗi kiểu của các chất điều hoà hoá học gắn vào các protein chất nhận đặc
hiệu trên bề mặt hoặc bên trong các tế của các cơ quan đích (Theo Raven et al., 2010).
7.2.1.2. Phân loại hoocmon
Có thể phân chia hoocmon thành ba nhóm chất khác nhau như sau:
• Peptit và p r o te in là gồm các chuồi axit amin. Hầu hết hoocmon là các
peptit hoặc protein. Chúng hoà tan trong nước và do đó dễ dàng được vận chuyển
trong máu, nhưng chúng không thể dễ dàng đi qua các màng tế bào giàu lipit. Do
vậy, các hoocmon peptit và protein được lưu giữ trong các túi trong tế bào, điều
này làm cho chúng dễ dàng được giải phóng bằng con đường ngoại thực bào. Một
vài ví dụ quan trọng về các hoocmon peptit, trong nhóm này gồm có hoocmon
ADH (9 axit amin), insulin (51 axit amin) và hoocmon sinh trưởng (191 axit amin).
Các hoocmon này được mã hoá trong phân tử ADN và được chính các bộ
máy của tế bào tổng hợp nên đế đặc trách sự phiên mã và dịch mã các phân tử
peptit khác. Đa phần toàn bộ phức hệ là glucoprotein chứa từ hai chuỗi peptit được
gắn vào các hydratcacbon. Các hoocmon loại này gồm hoocmon kích thích tuyến
giáp và hoocmon tạo thể vàng (prolan B).
• Các dẫn xuất axit amin là những hoocmon được sinh ra bằng sự cải biến
enzym của các axit amin đặc hiệu. Nhóm này gồm các axit amin sinh học. Đó là
các hoocmon epinephrin (adrenalin), cùng với các chất truyền thần kinh dopamin,
norepinephrin và serotonin. Epinephrin và dopamin là dẫn xuất từ axit amin
tyrosin. Serotonin là dẫn xuất từ các axit amin khác nhau. Các dẫn xuất axit amin
gồm các hoocmon được bài tiết bởi phần tuỷ tuyến trên thận, tuyến giáp và tuyên
tùng. Các chất được phần tuỷ tuyến trên thận tiết ra là dẫn xuất của axit amin
tyrosin. Các hợp chất catecholamin gồm epinephrin (adrenalin) và norepinephrin
(noradrenalin). Những hoocmon khác xuất phát từ tyrosin là các hoocmon tuyến
giáp, do tuyến giáp tiết ra. Tuyến tùng tiết ra melatonin, đây là dẫn xuất của tryptophan.
Một số các hoocmon dẫn xuất axit amin tan trong nước và số khác tan trong
lipit, do vậy, cách thức giải phóng chúng là khác nhau một cách tương ứng.
• Các steroit là các lipit được tổng hợp qua sự cải biến enzym của các
cholesterol. Chúng gồm các hoocmon testosteron, estradiol (estrogen), progesteron,
aldosteron và cortisol. Những hoocmon steroit gồm các hoocmon sinh dục do tinh
hoàn, buồng trứng, nhau, vỏ tuyến trên thận tiết ra và hormom corticosteroit
(mineralocorticoit) do phần vò tuyến trên Ihận (adrenal cortex) tiết ra.
"ểÁươHọ 7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 195
Các hoocmon steroit là tan trong lipit và có thể dàng hoà tan và đi qua các
màng tê bào. Do vậy, các hoocmon steroit không được lưu giữ trong các túi; chúng
khuêch tán giàn đơn ra khỏi tế bào, nơi chúng được tông hợp nên. Vì các hoocmon
steroit không hoà tan trong máu. chúns vận chuyển trone máu bàng cách liên kết
với các protein chất mang.
7.2.1.3. Các chất nhận (thụ thể) hoocmon
Các chàt nhận hoocmon có thè ở trên bè mặt tè hào hoặc bên trong tê bào.
Cấu trúc hoá học cùa các hoocmon lièn quan với sự có mặt của các thụ thể
trên tế bào đích. Các hoocmon tan trons lipit có thé khuếch tán qua các màng sinh
chất và do đó các chất nhận của chúng là ỡ bèn trons tế bào, hoặc là trong tế bào
chất, hoặc là trong nhân. Trons sô lớn trường hợp. phức hệ được tạo nên từ các
hoocmon tan trong lipit và các chắt nhận của nó tác động bằng cách biến đổi sự
biểu hiện sen trong tá bào (Hình 7.2) để hình thành các protein chất nhận (thụ thể).
3 ẻ c nsoài tã bào
Nhi!!
Hình 7.3. Chất nhận (thụ thể) tế bào chất
Chất nhận đối với cortisol được gắn vào protein chaperon. Sự gắn kết
cùa tín hiệu giải phóng ra chaperon và cho phép protein chất nhận
xâm nhập vào nhân tế bào, nơi nó hoạt động như tác nhân phiên mã.
196 Tíiả o tù n k GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Các hoocmon tan trong nước không thể dễ dàng đi qua các màng sinh chất, do
vậy các thụ thể của chúng ở trên bề mặt tế bào. Các thụ thể này là các phức hệ
glucoprotein lớn có ba miền: Miền liên kết hình chiếu ra bên ngoài màng tế bào
chất, miền xuyên màng neo chất nhận ở trong màng và miền tế bào chất nhô vào tế
bào chất của tế bào. Miền tế bào chất khởi đầu phản úng của tế bào đích bằng cách
hoạt hoá protein kinaza hoặc protein phosphataza (Hình 7.4).
Tiẻu phân o găn vào Tiẻu phần p chuyến tín hiệu từ Hên
insulin (tin hiệu) kết với insulin vào te bào châl
n
Màng
yu
Tín hiệu msuKn hoạt hoá miên ị
protein kinaza của chât nhận
trong tế bào chất...
Te bào chất
Thụ thẻ insulin
Q .. .gày ra sự phosphorin hoá
Co chẩt phán ứng 'ÍT- các C ữ chất phân ứng insulin,
vói insulin (IRS) tạo ra hảng loạt các phán ứng
hoá học bên trong tè bảo.
Hình 7.5. Các kiểu khác nhau của tín hiệu hoá học
Các chức năng của các cơ quan chịu ảnh hưởng cùa các chất điều
hoà thần kinh, nội tiết và cận tiết. Mỗi một kiểu các chất điều hoà hoá
học gắn vào các protein chất nhận (thụ thể) chuyên biệt trên bề mặt
hoặc bên trong các tế bào cùa các cơ quan đích, a) Các hoocmon
được vận chuyển trong máu gắn vào các thụ thể ở các tế bào xa; b)
Các hoocmon do các tế bào làn cận tiết ra gắn vào tế bào đích cùa
các tế bào gần đó (Theo Raven et ai, 2010)
Các thụ the protein đặc hiệu gan vào hoocmon và hoạt hoá con đường truyền
tín hiệu vốn sinh ra phản ứng đoi với hoocmon (Hình 7.2). Mối tương tác đặc hiệu
cao giữa các hoocmon và thụ thê của chúng buộc hoocmon phải hoạt động ở những
nồne độ rất nhò. Không lạ gì khi tìm thấy các hoocmon lun thông trong máu ở các
nồng độ rất thấp: từ 1CT8 đến 10“ ° M. Ngoài các tín hiệu hoá học được tiết ra như
là các chất truyền thân kinh và các hoocmon, những phân từ khác được tiết ra và
tác động bén trong cơ quan lên các tế bào lân cận như là các hoocmon cục bộ. Các
hoá chất này được gọi là các tín hiệu cận tiết (paracrine signal) như trên Hình 7.5b.
198 'G iáo tứnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Chúng hoạt động theo cách tương tự với các hoocmon nội tiết, nhưng chúng không
chu du qua máu để đạt đến đích của chúng. Điều đó cho phép các tế bào của cơ
quan điều hoà các tế bào khác.
Phần lớn các hoocmon cận tiết là từ các tác nhân sinh trưởng khác nhau, vốn
kích thích sự sinh trưởng và phân hoá của các tế bào. Những tác nhân sinh trưởng
đã được phát hiện ra lần đầu khi các nhà khoa học đã cố gắng nuôi cấy các tế bào
bên ngoài cơ thể. Thậm chí khi đã cho tất cả các loại dinh dưỡng và các điều kiện
tối ưu, các tế bào đã không sinh trưởng tốt cho đến khi bổ sung huyết tương hoặc
dịch chiết mô vào môi trường nuôi cấy. Các thành phần cần cho sinh trưởng đã
được phát hiện phải là các phân tử đặc hiệu vốn đã hiện diện ở liều lượng rất nhỏ.
Hiện nay, đã biết được khoảng 50 tác nhân sinh trưởng đặc hiệu cùng với nhóm
phức của các chất nhận. Các tác nhân sinh trưởng này liên quan trong chu trình
tế bào.
Các tế bào thần kinh (nơron), có thể cũng được xem là các tế bào cận tiết, các
nơron truyền thông với các tế bào khác qua phương tiện của truyền tin hoá học
được gọi là chất truyền thần kinh, vốn vượt khoảng cách rất nhỏ để đến tế bào đích
(Hình 7.2).
Các tế bào cũng có thể tiết ra các phân tử tín hiệu gây ảnh hưởng đến tập tính
của bản thân chúng, được gọi là các tín hiệu tự tiết (autocrine signal) như trên Hình
7.5b. Điều đó phổ biến trong hệ miễn dịch và ở các tế bào ung thư, chúng có thể
giải phóng ra các tác nhân sinh trưởng có tác dụng kích thích sự sinh trưởng của
bản thân chúng.
Sự truyền tin hoá học không chỉ hạn chế đối với các tế bào bên trong cơ thể.
Các pheromon là các hoá chất được tiết vào môi trường để truyền tin giữa các cá
thể của các loài đơn tính. Quá trình này giúp sự truyền tin giữa các động vật với
nhau và có thể làm biến đổi tập tính hoặc sinh lý cùa cá thể tiếp nhận, nhưng không
liên quan với sự điều hoà trao đổi chất bình thường của động vật.
Bây giờ chúng ta sẽ xem xét vai trò của các hoocmon trong sự điều hoà các
chu trình sống của động vật có xương sống.
trình phát triển hoặc sinh lý thời sian dài. ví như sự chuyển đổi của cá đực vảy
sừng nước ngọt ( Cyclìdae) thụ độns. không đặc trưng, thành cá đực lãnh thổ, trội.
Giải thích sự biến đổi đột ngột này là gì? Russell Fernald và các sinh viên cùa
ông ờ Đại học Stanford đã nshiên cửu và thấy rằng, rất nhanh, sau sự chiến thang
của con cá đực khôns đặc truns, một so te bào trong não của nó giãn ra và tiết tín
hiệu hoá học. Tín hiệu hoá học này kích hoạt các tế bào trong tuyến yên, kết quả
tuyến yên tiết ra các tín hiệu hoá học. Dù với liều lượns rất nhò, các phân tử này
xâm nhập vào máu và được vận chuyên đi khắp thân thể. Te bào phản ứng với
những tín hiệu hoá học này sản sinh ra những đặc tính của con đực trội (theo
Pervez at al.. 2008').
Hình 7.6. Cá đực vày sừng nước ngọt trội và không đặc trưng
Con đực trội (Haplochromis burtoni) phó trương các màu sáng chói giúp hấp dẫn
các con cái. Con đực không trội (phía trên) là không đặc trưng khi so sánh.
Trong các vũng nước tự nhiên quanh bờ hô Tanganika ờ châu Phi, con đực cá
CycUdae đánh dấu các lãnh thồ và kiên quyết bảo vệ các lãnh thô ấy khỏi các con
đực lân cận. Các con đực trội này kiểm soát các lãnh thô của chúng và phô trương
những trans điẽm eiới tính đầy màu sac đoi với các con cái, vốn tụ tập thành nhóm
ờ rìa của quần thể cá Cyclidae. Những con cái là khó thấy vì chúne bất hoạt và
được màu săc che chờ. Khi con cái có ân tượng bời lãnh thô và sự phô trương cùa
con đực, con cái bơi vào lãnh thổ của con đực và đé trứng vào hố đẻ đã được con
đực chuân bị.
Trons một thời gian bất kỳ, chi khoảng 10 phần trăm cá đực trong quần thể
phô trươnơ và nấm giữ lãnh thô. Tất cả nhữne con cá đực khác ià bc nhò, không
đặc trưne và không gây hân. Vì chúng thụ động như các con cá cái. chúng được
phép sốnơ tronợ các lãnh thô cúa con cá đực trội. Tuy nhiên, nêu con đực trội bị kẻ
ăn thịt loại bỏ. nhũng con đực không đặc trưng đánh cẳn nhau tranh giành lãnh thổ
bị bỏ trốns. Con chiên thăng nhanh chóng đảm đương vai trò cùa con đực trội:
chúnơ có màu sấc sáng chói, lớn, hung dữ và hấp đẫn đối với con cá cái.
200 Tiiẩ o tứnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Sự biến đổi này trong con đực cá Cyclidae đúng là một ví dụ về câu hòi rằng
các tín hiệu hoá học, các hoocmon, điều phối như thế nào các biến đổi giải phẫu,
sinh lý và tập tính ở động vật.
7.2.2.2. Hoocm on điều hoà sự phát triển của lưõng cư
Sự minh hoạ ấn tượng nhất về tầm quan trọng của các hoocmon trong sự phát
triển của động vật là sự điều hoà của hoocmon thyroit (hoocmon tuyến giáp) đối
với sự phát triển đirợc thể hiện rõ trong lưỡng cư. Hoocmon thyroit điều phối sự
biến thái của nòng nọc thành con ếch. Đó là quá trình đòi hỏi sự chuyển đổi con ấu
trùng thuỷ sinh, ăn cỏ, thành nòng nọc non ăn thịt, trên cạn (Hình 7.7). Neu loại bỏ
tuyến giáp khỏi con nòng nọc, nó sẽ không chuyển đổi thành con ếch. Ngược lại,
nếu nuôi nòng nọc non bàng các mảnh của tuyến giáp, nòng nọc sẽ chịu sự biến
thái sớm và trờ thành con ếch thu nhỏ.
Trong con nòng nọc ở giai đoạn biến thái, vùng dưới đồi kích thích thuỳ trước
tuyến yên tiết ra TSH (thyroid stimulating hormone). Sau đó TSH kích thích tuyến
giáp tiết ra thyroxin. Thyroxin gan vào thụ thể của nó và khởi đầu những biến đổi
trong biểu hiện gen cần cho sự biến thái. Khi biến thái diễn ra, thyroxin đạt đến
mức cực đại, sau đó các chi trước bắt đầu được tạo nên và đuôi được thu lại (Theo
Raven et al., 2010).
Trước bicn thái
■ẽ
c
C/3
*20
-3 5 -3 0
Số Iigày tìr khi nhú chi trirớc
Ket quả đó minh hoạ sự tác động mạnh của hoocmon thyroit theo cơ chế điêu
hoà sự biểu hiện của các đa gen (Raven et al., 2010). Điểm nhấn của chương là các
(€ẤưtM9 7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 201
hoocmon của hệ thống nội tiết tronơ động vật có vú, giải phẫu của chúng, chúng
hoạt động ra sao và được điều hoà như thế nào. Bàng 7.1 và Hình 7.8 giới thiệu sự
tông quan về hệ nội tiết và các hoocmon của động vật có vú. Hầu hết những
hoocmon ấy cũns được các động vật có xương sống khác chia sẻ (Pervez at al., 2008).
Chúng ta tìm hiểu về giải phẫu và chức nàng sinh lý của các tuyến nội tiết của
động vật có vú, điến hình là trons cơ thể cúa người theo trình tự như trong Bảng 7.1.
7.3.1. Giải phẫu và chức năng sinh lý của vùng dưới đồi
Vùng dưới đồi là một trong các tuyến nàm tại đáy cùa não sau tới thể chéo thị
giác (Hình 7.8V Vùng dưới đồi là một phần của hệ thần kinh trung ương (CNS)
vốn đóng vai trò lớn trong việc điều hoà các quá trình cơ thể.
Vùng dưới đồi có vai trò truns tâm trona sự điều phối thần kinh và nội tiết ở
động vật có xuơĩig sôns. Vùng dưới đồi tiếp nhận thông tin và các dây thần kinh từ
khắp cơ thể, kẻ cả từ các phần khác của não. ơ nhiều động vật có xương sống, các
tin hiệu thần kinh từ não truyền thông tin cảm siác đến vùng dưới đồi về các thay
đổi của mùa và sự xuất hiện của hạn tình. Đèn lượt, vùng dưới đồi điều hoà sự giải
phóng các hoocmon sinh sàn cần thiết đối với sinh sàn. Vùng dưới đồi gửi tín hiệu
điều hoà (kích thích hoặc ức chế) hoạt độn 2 của tuyến yên. Tuyến yên và vùng dưới
đồi là các trung tâm điểu hoà cơ thể. Cả hai cẩu trúc ấy đã hoạt động phối hợp với
nhau đế đảm bảo sự cân bàng nội môi và các biến đổi trong các quá trình hoạt động
chức năng của cơ thể. Vị trí của vùng dưới đồi và tuyến yên có thể thấy qua
Hình 7.8.
Plilu
Thuỳ sau
tuyến yến
Tuyến yên (pituitary gland, hypophisis) được treo bởi cuống từ vùng dưới đồi
(hypothalamus) như trên Hình 7.8.
Tuyển yên là một tuyến nội tiết kép. Nhìn dưới kính hiển vi đã phát hiện ra
rằng tuyến gồm hai phần (Hình 7.10 và 7.11), một trong chúng là một tuyến và
được gọi là thuỳ trước tuyến yên (anterior pituitary, adenohypophysis). Phần khác
là dạng sợi và được gọi là thuỳ sau tuyến yên (posterior pituitary, neurohypophysis).
Hai phần đó của tuyến yên có nguồn gốc phôi khác nhau, tiết ra các hoocmon khác
nhau và được điều hoà bởi hệ thống kiểm tra khác nhau. Hai miền này đều có ở tất
cà động vật có xương sống, nhir vậy chúng có chức năng quan trọng và được hình
thành từ rất sớm (theo Raven et al., 2010).
7.3.2.J. T/iuỷ sau tuỵếnyen tick trữ và bàixuấ/ /lailioocmon thần kinh
a) Thuỳ sau tuyến yên có cấu tạo dạng sợi vì nó chửa các axon (sợi trục thẩn
kinh) có thân tế bào nàm ở vùng dưới đồi và giãn thành như dải sợi theo cuống của
tuyến yên. Mối quan hệ giải phẫu ấy là kết quả của việc thuỳ sau tuyến yên được
hình thành trong sự phát triển của phôi. Đáy của túi thứ ba của não hình thành nên
vùng dưới đồi, bộ phận của mô thần kinh ấy sinh trường xuống phía dưới để tạo ra
thuỳ sau tuyến yên. Như vậy vùng dưới đồi và thuỳ sau tuyến yên có quan hệ trực
tiếp qua các axon.
b) Thuỳ sau tuyến yên giải phóng ra hai hoocmon peptit: hoocmon chống lợi
tiểu (ADH) và oxytoxin.
• Hoocmon chống lọi tiểu (antidiuretic hoocmone, ADH):
Vai trò nội tiết của thuỳ sau tuyến yên lần đầu tiên trở nên rõ ràng vào năm
1912, khi một trường hợp y học khác thường đã được báo cáo: Một người đàn ông
đang có viên đạn trong đầu đã phát triển nhu cầu đi tiểu mỗi 30 phút hoặc tương tự,
24 giờ ngày. Viên đạn đã ờ trong thuỳ sau tuyến yên. Nghiên cứu sau đó đã chứng
minh rằng loại bỏ phần đó của tuyến yên sinh ra các triệu chứng như vậy.
Trong những năm đầu của thập niên 50 thế kỷ 20, các nhà nghiên cứu đã tách
rút ra một peptit từ thuỳ sau tuyến yên, hoocmon chống lợi tiểu (antidiuretic
hoocmone, ADH).
ADH kích thích thận tái hấp thụ nước và bằng cách đó ức chế sự sản sinh
nước tiểu. Khi mat ADH, các quả thận không tái hấp thụ nhiều nước và một lượng
nước tiểu quá mức bình thường đã được sinh ra. Điều đó giải thích vì sao uống bia,
rượu, ức chế sự tiết ADH, dẫn đến hiện tượng đi tiểu thường xuyên. Tác động của
ADH được trình bày ở Hình 7.9.
7. GIẢI PHẪU, SINH LỶ HỆ NỘI TIẾT 203
Các chất nhận thẩm thấu Các thụ thể áp suất trong
ờ nồng độ kiểm tra CNS động mạch chủ kiểm tra áp
suất
(-) (-) t
ửc chế ngược
ứ c chế ngược
Hình 7.9. Tác động cùa hoocmon chống lợi tiểu (ADH)
Bảng 7.1. Các tuyến nội tiết chủ yếu động vật có vú và các hoocmon của chúng
(Theo Raven et al., 2010)
4
Oxytoxin (OT)
(C 4 3 H 6 6 O 1 2 N 1 2 S 2 )
Dạ con
(từ cung)
w Kích thich sự co rút
Peptit
(9 axit amin)
Tuyến vú
i Kích thích sự phóng
sữa
Hoocmon kích
Vỏ tuyến Kích thích sự tiết
vỏ trên thận
trên thận các hoocmon tuyến Peptit (39 axit
5 [adrenocortico
(Adrenal trên thận chẳng hạn amin)
tropic hoocmone
cortex) như cortisol
(ACTH)]
Hoocmon kích
thích tuyến giáp
[Thyroid - Tuyến Kích thích tiết
9 Glycoprotein
stimulating giáp thyroxin,
h ỳ (glycopeptit)
hoocmone C15H11I4NO4
(TSH)]
* Đó là các hoocmon được tiết ra từ các tuyến nội tiết. Các hoocmon được tiết ra từ các cơ
quan vốn có c á c chức năng bổ sung, không phải nội tiết, ví như gan, thận và ruột.
2 06 (S iá o ỉù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
V
cận giáp Xương, thích sự suy thoái
14 [parathyroid thận,ống xương. Kích thích Peptit (34 axit
hoocmone tiêu hoá sự tái hấp thụ canxi amin)
(PTH)] trong thận; hoạt hoá
vitamin D
Khoáng corticoit,
hoocmon steroit
(mineralocorticoit
_A
ví dụ, aldosteron, w lj Ệ
Các ống Duy trì sự cân bằng
G21H28O 5, đó là
17 nhò của Na+ và K+ trong steroit
hoocmon steroit
thận máu.
có chức năng
chủ yếu là điều
chỉnh sự trao đổi
natri và kali)
Tuỵ (Pancreas)
9*
Tăng mức glucoza
Gan, máu; Kích thích sự Peptit (29 axit
19 Glucagon
mô mỡ phân huỷ glucogen amin)
tronq qan
Tu yến sin h d ục (gồm Buồng trúng và tinh hoàn)
Kích thích sự phát
20
Buồng trứng
(Ovary)
Estradiol
Chung
(General)
Các cấu
0 triển các đặc điểm
sinh dục thứ cấp
cùa giống cái
Kích thích sinh
steroit
(FSH và LH)
T
kích tố thể vàng, Hoàn thành sự
Tử steroit
21 hoocmon thể chuẩn bị cho thụ
cung (FSH và LH)
vàng lutin, thai
G2-H30O2
• Thuỳ sau tuyến yên dự trữ các hoocmon thần kinh từ vùng dưới đ ồ i:
ADH và oxytoxin thực sự được sinh ra bời các thân tế bào thần kinh ờ trong
vùng dưới đồi (hypothalamus) (Hình 7.10).
Hai thể dịch thần kinh (hoocmon thần kinh) ấy được vận chuyển dọc theo dải
axon vốn chạy từ vùng dưới đồi đến thuỳ sau tuyến yên, nơi chúng được dự trữ.
Trong phản ứng đối với kích thích tương ứng làm tăng huyết tương máu bàng cách
thẩm thấu trong trường hợp cùa ADH, sự mút tay ờ trẻ trong trường hợp của
oxytoxin làm các hoocmon thần kinh được giải phóng bởi thuỳ sau tuyến yên vào
máu. Tất cả các phản xạ ấy đều liên quan đến cả hai hệ thống thần kinh và nội tiết,
người ta cho ràng ADH và oxytoxin được tiết ra bởi phàn xạ nội tiết thần kinh.
7.3.2.2. Thuỳ trước tuyến yên
a) Khác với thuỳ sau tuyến yên, thuỳ trước tuyến yên không phát triển từ sự
sinh trường của não; thay vào đó, nó được phát triển từ túi của biểu mô, vốn là gờ
thắt từ vòm của miệng phôi. Mặc dầu ờ gần não, nó không phải là bộ phận của hệ
thần kinh.
Tế bào tiết oxytoxỉn Tế bào thần kỉnh tiết
Mạch máu
Thuỳ trước
tuyến yên
Mao mạch
Thuỳ sau
tuyến yên
Tinh mạch
Dòng máu ra
Hình 7.10. Thuỳ sau tuyến yên giải phóng các hoocmon thần kinh
Thuỳ sau tuyến yên tích trữ và giải phóng hai hoocmon. Đó là các
hoocmon nơron peptit được sinh ra trong vùng dưới đồi.
W ufitop 7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 209
b) Vì được tạo nên từ biểu mô, thuỳ trước tuyen yên là một tuyến nội tiết độc
lập. Nó sinh ra ít nhất là 7 hoocmon chù yếu, nhiều trong chúng kích thích sự sinh
trưởng của các cơ quan đích của chúng, củng như sàn xuất và tiết các hoocmon
khác từ các tuyèn nội tiết bô suns. Do vậy, một sỏ hoocmon của thuỳ trước tuyên
yên được gọi chung là các hoocmon kích tuyến nội tiết (tropic hoocmones) hoặc
các tropin (tropins). Các hoocmon kích tuyển nội tiết tác động lên các tuyến nội
tiết khác tạo kích thích sự tiết các hoocmon được tuyến đích sàn sinh ra.
Các hoocmon. do các kiêu te bào khác nhau trong thuỳ trước tuyến yên sản
sinh và tièt ra, có thè được phân thành ba họ tươnơ tự vê mặt câu trúc: các
hoocmon peptit. các hoocmon protein và các hoocmon glucoprotein.
• Các hoocmon peptit: Các hoocmon peptit của thuỳ trước tuyến yên được
phàn căt từ các protein tiên chât đơn và do vậy chúng chia sé một số trình tự chung.
Chúng có kích thước bé hơn so với 40 axit amin.
—Hoocmon adrenocorticotropic (adrenocorticotropic hoocmone, ACTH hoặc
corticotropin) kích thích vùng vỏ tuyên trên thận (adrenal cortex) sản sinh ra các
hoocmon corticosteroit gồm cortisol. Nhữnơ hoocmon này điều tiết sự cân bàng
đường (glucoza) nội môi và quan trọng trong phản ứng đối với stress.
— Hoocmon kích thích — melanoxyi (melanocyte — stimulating hoocmone,
MSHJ kích thích sự tỏng hợp và sự phát tán của sắc tố melanin vốn làm đen da của
một sô cá, lưỡng cư, bò sát và có thè kiêm tra màu sãc của lông, tóc trong động vật
có vú.
• Các hoocmon protein: Các hoocmon protein, mỗi một gồm một chuỗi đơn
khoảng 200 axit arrũn và chúng có các nét tương đồng cấu trúc có ý nghĩa.
— Hoocmon sinh tncởng (GH hoặc hoocmon kích thích sinh dưỡng,
somatotropin) kích thích sinh trường của cơ. xương (gián tiếp) và các mô khác, nó
cũng là hoocmon chủ yêu cho sự điêu hoà trao đôi chât thích hợp.
—Prolactin (PRLJ là hoocmon được biết tốt nhất đối với sự kích thích các
tuyến vú, tuy nhiên, nó có các hiệu ửne khác nhau lên nhiều cơ quan đích, gồm cả
sự điểu tiết quá trình vận chuyển nước và các ion qua biểu mô, kích thích nhiều cơ
quan vốn nuôi con trè và thói quen của bỏ mẹ.
• Các hoocmon glvcoprotein: Các hoocmon phức tạp nhât và lớn nhât đã
biết, các hoocmon glycoprotein, là các nhị phân, chửa đơn phân (subunit) alpha (a)
và bêta mỗi một có kích thước khoảng 100 axit amin, liên kêt cộng hoá trị với
các gốc đườna. Đơn phân a là chung đoi VỚI tất cả ba hoocmon. Đơn phân (3 lại
khác, mỗi hoocmon có tính đặc hiệu - đích khác biệt.
— Hoocmon kích thích thyroit (thyroid - smulating hoocmone, TSH hoặc
thyrotropin) kích thích tuyến giáp (thyroid gland) để sản sinh ra hoocmon thyroxin,
sau đó kích thích sự phát triên và trao đổi chat bàng cách tác động lên các chât
nhận trong nhân.
—Hoocmon tạo thể vàng, prolan R (Luteinizing hoocmone, LH) kích thích sự
sản sinh estrogen (estradiol) và progesteron bời các buồng trứng và cần cho sự rụng
210 ^ iá o ỉử n k GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
trứng trong chu kỳ sinh sản của giống cái. Ở giống đực, nó kích thích tinh hoàn sản
ra testosteron, vôn là cân cho sự sản sinh tinh dịch và cho sự phát triên các đặc
trưng sinh dục thứ cấp.
— Hoocmon kích thích nang trimg (Follicle —stimulating hoocmone, FSH) cần
cho sự phát triển các nang buồng trứng ở giống cái. Ở giống đực, hoocmon đó cần
cho sự phát triển tinh dịch. FSH kích thích sự chuyển hoá testosteron thành
estrogen ờ giống cái và thành dihydroxytestosteron ở giống đực. FSH và LH cũng
được xem chung như là các kích to sinh dục (gonadotropins).
7.3.2.3. Thuỳ trước tuyến yên chịu sự điều hoà của các hoocmon thần kinh
(dịch the than kinh) vùng dưới đồi
Không giống với thuỳ sau tuyến yên, thuỳ trước tuyến yên không phải xuất xứ
từ não và không nhận dải axon (sợi thần kinh trục) từ vùng dưới đồi. Tuy nhiên,
vùng dưới đồi lại kiểm tra sự sản xuất và tiết các hoocmon của thuỳ trước tuyến
yên. Sự kiểm tra này thông qua hoocmon chứ không phải qua các axon thần kinh.
Các nơron trong vùng dưới đồi tiết ra hai kiểu hoocmon thần kinh, các
hoocmon giãi phóng và các hoocmon ức chế, vôn khuếch tán vào các mao mạch
máu ở đáy của vùng dưới đồi (Bảng 7.1 và Hình 7.11). Các mao mạch máu ấy
thấm vào các tĩnh mạch bé nhỏ vốn chạy bên trong thân của tuyến yên. Hệ thống
các mạch máu không bình thường ấy được biết đến như là hệ thong rốn tuyến yên
vùng dưới đồi (hypothalamohypophyseal portal system).
T ề b ào th ần kin h tiế t
iTH. ị
Cortisol N hư insulin Estrogen,
Progesteron
A ndrogen
Hình 7. 11. Hoocmon từ vùng dưới đồi điều hoà thuỳ trước tuyến yên
Các nơron thần kinh được sản xuất với lượng rất nhỏ bởi các tế bào trong vùng
dưới đồi được vận chuyển đến thuỳ trước tuyến yên qua hệ thống những mạch
máu cùa hệ gánh. Các hoocmon kích thích (+) và ức chế (-) điều phối hoạt tính
của các tế bào trong thuỳ trước tuyến yên.
'G kươnp 7■GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 211
Trong hệ thống rốn truyền yên, hai mạng mao mạch được các tĩnh mạch liên
kết lại. Do đó, hoocmon thấm vào mạng mao mạch thứ nhất và tĩnh mạch phân bố
nó đến mạns mao mạch thứ hai. nơi hoocmon xuất phát và thấm vào thuỳ trước
tuyến yên.
• Các hoocmon giải phóng
Mỗi một hoocmon thần kinh được vùns dưới đồi tiết vào trong hệ thống rốn
tuyển yên điều hoà sự tiết của hoocmon đặc hiệu trong thuỳ trước tuyến yên. Các
hoocmon siài phóns là các hoocmon thần kinh peptit vốn kích thích sự giải phóng
các hoocmon khác; đặc biệt, hoocmon ẹiàì phóng thyrotropin (thyrotropin -
releasing hoocmone.TRH) kích thích eiải phóng TSH; hoocmon giải phóng
corticotropin (corticotropinre leasinghoocmone. CRH) kích thích giải phóng
ACTH; hoocmon giải phóng gona - dotropin (kích to sinh dục, gonadotropin -
releasinghoocmone, GnRH) kích thích sự siải phóng FSH và LH.
Hoocmon siài phóng cùa hoocmon sinh trường, được gọi là hoocmon giải
phóng —hoocmon sinh tnrớng (growth hoocmone - releasing hoocmone, GHRH)
cũng đã được phát hiện; TRH. oxytoxin và peptit ruột hoạt mạch (vasoactive intes
- tinal peptide) tất cả xuất hiện tác động như là các hoocmon giải phóng đối với
prolactin (Hình 7.11).
• Các hoocmon ức chế
Vùng dưới đồi cũns tiết ra các hoocmon thần kinh vốn ức chế sự giải phóng
một số các hoocmon thuỳ trước tuyến yên. Có ba hoocmon thần kinh như vậy đã
được phát hiện: samatostatin hoặc hoocmon ức chê — hoocmon sinh trưởng
(growth hormone - inhibiting hormone. GHIH), vốn ức chế sự tiết GH; tác nhân
ức che prolactin (prolactin - inhibiting hormone, PIH), vốn ức chế sự tiết prolactin
và đã được phát hiện là chất truyền than kinh dopamin; hoocmon ức chế MSH
(MSH - inhibiting hormone, MIH) là chắt ức chế sự tiết MSH.
7.3.2.4. Các hoocmon thuỳ trước tuyến yên được điều hoà bỏi thông tin
ngược chiều từ các tuyến nội tiết vùng biên (Các tuyến vùng biên ìớn là tuyên
giáp, cận giáp, các tuyến trên thận và tuy)
Do các hoocmon vùng dưới đồi điều khiển sự tiết của thuỳ trước tuyến yên và
các hoocmon cùa thuỳ trước tuyến yên sau đó lại điều khiển sự tiết của các tuyến
nội tiết khác, nên có thể cho ràng vùng dưới đồi chịu trách nhiệm tiết hoocmon cho
toàn bộ cơ thể. Tuy nhiên, điều đó không chú ý đến mặt quyết định cùa sự điều hoà
nội tiết: Vùnơ dưới đồi và thuỳ trước tuyến yên đã được tự điều khiển một phẩn bời
nhiều hoocmon vốn được tiết ra dưới sự kiềm tra của chúng (vùng dưới đồi và Ihuỳ
trước tuyến yên). Trong hầu hết các trường hợp, sự điều hoà ấy là ức chế (—), như
trên Hình 7.12. Hệ thống điều hoà kiểu đó được gọi là tác động ngược âm tính
(negative feedback) và nó hoạt động đê duy trì các mức ồn định tương đối cùa
hoocmon tế bào đích.
212 'S iá o lù ttA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Một số hoocmon, được các tuyến nội tiết tiết ra, tác động ngược ức chế sự tiết
các hoocmon giải phóng vùng dưới đồi và các hoocmon kích tuyến nội tiết thuỳ
tuyến yên. ACTH, hoocmon kích vỏ trên thận; CRH, hoocmon giải phóng
corticotropin; FSH, hoocmon kích thích nang; GnRH, hoocmon giải phóng kích tố
sinh dục; LH, hoocmon tạo thể vàng; TRH, hoocmon giải phóng tuyến giáp; TSH,
hoocmon kích thích tuyến giáp giải phóng ra thyroxin.
• ứ c chế ngưọ’c âm tính
Sự điều hoà tuyến giáp là một ví dụ về tác động ngược âm tính. Để minh hoạ
cho tầm quan trọng của cơ chế tác động ngược âm tính, chúng ta hãy xem xét sự
điều hoà của tuyến giáp. Vùng dưới đồi tiết TRH vào hệ thống rốn tuyến yên vùng
dưới đồi, hệ thống rốn tuyến yên kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết ra TSH. Đến
lượt, TSH làm cho tuyến giáp giải phóng thyroxin. Thyroxin và các hoocmon khác
cùa tuyến giáp tác động đến tốc độ trao đổi chất.
Trong nhiều các cơ quan đích của thyroxin có vùng dưới đồi và thuỳ trước
tuyến yên. Thyroxin tác động lên các cơ quan ấy để ức chế vùng dưới đồi tiết TRH
và thuỳ trước tuyến yên tiết TSH. Sự ức chế phản hồi âm như vậy là chủ yếu cho
sự cân bàng nội môi vì điều đó duy trì thyroxin ở các mức khá ổn định.
Các hoocmon
giải phóng
Hoocmon
Hoocmon thyroxin chứa nguyên tố iot, thiếu iot tuyến giáp không thể sản sinh
thyroxin. Thyroxin được tổng hợp từ 2 phân tử tyrosin, rồi sau đó gắn thêm vào nó
7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 213
4 nguyên tử iot. Do vậy phân từ thyroxin cũng được gọi là T4 (xem công thức cấu
tạo của T Ạ Cẩu trúc hình tròn được gọi là túi của tuyến giáp, nơi sàn sinh, tích trữ
và giải phóng thyroxin. Các túi này cũng sinh ra và giải phóng triiodothyronin,
chuyển đổi thyroxin vốn chi còn có 3 nguyên tử iot và được gọi là T3.
Dân cư sons trong vùng nghèo iot (chẳng hạn, các vùng ờ cách xa bờ biển và
cá vốn là nguồn dinh dưỡng tự nhiên cung cấp iot) không đủ iot để sản sinh ra
thyroxin, do đó vùng dưới đồi và thuỳ tnrỡc tuyến yên nhận được ít hơn thông tin
về ức chế tác độns nsược âm tính so với hình thường. Điều đó giảm thiều quá trình
ức chể sự sia tàng tiết TRH và TSH.
Thyroxin (T«)
Triiodothyronine (Tj)
Các mức cao của TSH kích thích tuyến eiáp làm cho các tế bào của nó gia
tãns sự nỗ lực một cách vô ích đẻ sản sinh ra nhiều hơn thyroxin. Vì rằng chúng
không thẻ thiếu iot, tuyến eiáp lưu
á ữ lượng iot thu được ngày càr)2
nhiều hơn - điều kiện như đã biết
là bệnh bướu (Hình 7.13). Kích
thước của u bướu có thể giảm
báng cách cung câp iot vào khâu
phản ăn.
Trong hầu hết các nước, ngăn
chặn bệnh bướu băng cách bó
suns iot vào muôi ãn. Chăng hạn,
ở Việt Nam. có muôi iot, nên sử
dụng thườnơ xuyên muối iot trong
° , 4. Hình 7.13. Môt phu nữ bi bênh bướu
chê biên thức án, nhat là các vùng
xa biển như trung du và miền núi.
214 (8 iáo ãỉnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Bệnh bướu này là do thiếu iot trong khẩu phần ăn. Kết quả là sự tiết thyroxin
thàp, do vậy, có ít thông tin về sự ức chế tác động ngược âm tính của TSH. Sự tiết
TSH được gia tăng, đến lượt, kích thích tuyến giáp cố gắng nồ lực sản xuất
thyroxin bổ sung.
• Tác động ngưọ’c dưong tính
Kiêm tra sự ning trímg là một ví dụ về tác động ngược dương tính. Tác động
ngược dương tính trong sự kiểm tra của vùng dưới đồi và thuỳ trước tuyến yên bời
các tuyèn đích là hiếm vì rằng tác động ngược dương tính gây nên sự sai lệch khỏi
nội cân bằng. Tác động ngược dương tính làm nổi rõ sự biến đổi, điều khiển sự
biên đôi trong cùng hướng. Một ví dụ là kiểm tra sự rụng trứng, sự giải phóng bùng
phát trứng chín (noãn bào, trứng chưa thụ tinh) từ buồng trứng (noãn sào).
Khi tế bào trứng sinh trường, các tế bào nang bao quanh nó sản ra mức gia
tăng của hoocmon estrogen, dẫn tới sự gia tăng lượng estrogen trong máu. Các
mức estrogen cực đại thông tin cho vùng dưới đồi rằng tế bào trứng đã sẵn sàng
rụng. Sau đó estrogen tác động ngược dương tính đến vùng dưới đồi và tuyến yên,
kết quả là xuất hiện sự gia tăng LH từ thuỳ trước tuyến yên. Sự gia tăng hoocmon
tạo thê vàng (LH) như vậy làm cho các tế bào nang đứt gẫy và giải phóng các tế
hào trứng đến ống dẫn trứng, nơi chúng có thề được thụ tinh. Sau đó chu trình tác
động ngược dương tính kết thúc vì mô còn lại của nang buồng trứng tạo nên thể
vàng tiết ra progeste^on và estrogen, tác động ngược để ức chế sự tiết FSH và LH.
7.3.2.5. Các hoocmoti thuỳ trước tuyến yên hoạt động trực tiếp và gián tiếp
Trong các năm đầu của thế kỷ XX, đã phát triển kỹ thuật thực nghiệm để phẫu
thuật loại bò tuyến yên (hypophysectomy). Các động vật đã bị cắt bỏ tuyến yên đã
biêu lộ nhiều khuyết tật, kể cả sự giảm sút sinh trưỏng, phát triển và giảm thiểu
trao đổi chất, cũng như không sinh sản. Các hiệu ứng đa dạng và mạnh như vậy
làm cho tuyến yên được xem như là tuyến chủ, quà thực, rất nhiều trong chúng là
các hiệu ibìg trực liếp, kết quả từ các hoocmon thuỳ trước tuyến yên hoạt hoá các
chất nhận trong các đích không phải tuyến nội tiết, như là gan, cơ và xương.
Các hoocmon kích tuyến nội tiết, được thuỳ trước tuyến yên sản xuất ra, có
các hiệu ứng gián tiếp, tuy nhiên, thông qua khả năng của chúng để hoạt hoá các
tuyến nội tiết khác, chẳng hạn như tuyến giáp, tuyến trên thận và các tuyến sinh
dục. Trong 7 loại hoocmon của thuỳ trước tuyến yên, hoocmon sinh trưởng,
prolactin và MSH hoạt động trước tiên thông qua các hiệu ứng trực tiếp, trong khi
các hoocmon kích tuyến nội tiết ACTH, TSH, LH và FSH coi các tuyến nội tiêt
như là các đích riêng của chúng.
• Các hiệu ứng của hoocmon sinh trưởng
Tầm quan trọng cùa thuỳ trước tuyến yên được minh hoạ bời hiện tượng đã
biết như là bệnh khổng lồ (gigantism) được đặc trưng bời sự sinh trường thái quá
của toàn bộ cơ thể hoặc bất kỳ các phân nào của nó. Con người cao nhât đã được
7. GIẢI PHÂU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 215
ghi nhận, Robert Wadlow, là người khổng lồ (Hình 7.14). Sinh năm 1928, đứng
cao 2,7278 m (8 feet 11 inches), cân nặng 220,19 kơ (485 pounds) và còn tiếp tục
lớn trước khi chết ờ tuổi 22 do nhiềm trùng (Raven et al., 2010). Bây giờ chúng ta
biêt ràng, bệnh không lồ là do sự tiết quá mức của GH trong đứa trẻ đang lớn.
Ngược lại. tiết không đù GH trons thời thơ ấu thể hiện sự lùn tuyến yên
(pituitary drawfism), không đạt đến trạng thái bình thường.
GH kích thích sinh tổng hợp protein và sinh trường của cơ và các mô liên
quan; nó cũng khởi động gián tiếp sự eiãn dài cùa xương bởi sự kích thích phân
bào trons các bản sinh trường đầu xương sụn. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng, sự
kích thích không xảy ra khi thiếu vẳng huyết tương, già thiết rằng GH cần phải
hoạt động trong sự hợp tác với hoocmon khác để đưa tác động của nó lên xương.
Hiện nav chúng ta đã biết rằng, GH kích thích sự sản sinh ra các lác nhân sinh
trưởng giống insulin, các tác nhân này do san và xương sàn ra trong phản ứng đối
với sự kích thích bời GH. Sau đó các tác nhân sinh trường giống insulin kích thích
sự phân bào trong bản sinh trường đầu xươne và bàng cách đó kích thích sự giãn
dài của xương.
Mặc dầu GH thể hiện những tác động mạnh trong sinh trường cơ thể non, nó
cũng hoạt động trong cơ thể trường thành để điều hoà sự trao đổi protein, lipit và
hydratcacbon. Mới đáy, một hoocmon peptit có tên là ghrelin, được dạ dày sinh ra
giữa các bữa án, đã định rõ được chất đó như là chất kích thích mạnh sự tiết GH,
2 16 (ỗ ido ỉứ nA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Do quá trình sinh trưởng bộ xương người xảy ra mạnh nhất ờ tuổi dậy thì, nên
GH làm tăng chiều cao trong thời gian không lâu ờ người trưởng thành. Ngoài ra,
sự tiết thái quá GH trong cơ thể người trưởng thành dẫn đến dạng bệnh khổng lồ,
gọi là bệnh to đầu ngón (acromegaly), có đặc trưng bởi sự biến dạng của mô mềm
và mô xương như là hàm nhô, các ngón bị dài ra, da dày lên và biến dạng nét mặt.
Kiến thức của chúng ta về điều tiết GH đã dẫn đến sự phát triển dược phẩm vốn có
thê điều khiển sự tiết nó, chẳng hạn thông qua sự hoạt hoá somatostatin hoặc bằng
cách bất chước ghrelin. Kết quả là bệnh khổng lồ ngày nay không còn phổ biến.
Những con vật đã được công nghệ hoá về mặt di truyền biểu hiện các bản sao
bô sung của gen GH sinh trường lớn hơn so với kích thước bình thường làm xuất
hiện một hướng nghiên cứu ứng dụng GH vào nông nghiệp.
Trong các hoạt động khác, đã phát hiện thấy rằng GH tăng sản lượng sữa ờ bò
cái, tăne; khối lượng lợn và tăng chiều dài của cá. Các ảnh hưởng khởi động sinh
trưởng xuất hiện như vậy của GH được bảo tồn khắp mọi nơi trong động vật có
xương sống.
• Các hoocmon khác của thuỳ trước tuyến yên
Tương tự hoocmon sinh trưởng, prolactin tác động lên các cơ quan vốn không
phải là các tuyến nội tiết. Tuy nhiên, ngược lại GH, các tác động của prolactin xuất
hiện một cách rất đa dạng. Ngoài việc kích thích sản xuất sữa ở động vật có vú,
prolactin có liên quan với sự điều hoà các mô quan trọng ở chim trong sự nuôi
dưỡng và ấp con non, như là diều ớ chim (tạo ra "sữa diều", dòng dinh dưỡng chảy
ngược nuôi chim non) và đốm ấp (vùng mạch trên bụng của chim dùng để ấp trứng).
ở bò sát, prolactin khởi động sự biến đổi gióng kỳ nhông (Salamandra) từ các
dạng trên cạn trở thành các con trường thành sinh sản dưới nưóc. Liên kết với hoạt
động sinh sản như vậy là nhờ khả năng của prolactin hoạt hoá các tập tính phoi
hợp, chẳng hạn như sự chăm sóc của bố mẹ ờ động vật có vú, tập tính ấp ở chim và
"vun trứng thành đống nước" ở bọn lưỡng cư (Raven et al. 2008).
Prolactin cũng có các hiệu ứng khác nhau lên sự cân bằng các chất điện giải
thông qua các tác động lên thận của động vật có vú, mang của cá, các tuyến muôi
của chim biển. Sự đa dạng ấy già định rằng, mặc dầu prolactin có thể có chức năng
cổ xưa trong sự điều tiết sự vận động cùa muối và nước qua các màng, các hoạt
động của nó là khác biệt với sự xuất hiện các loài động vật có xương sông mới.
Phạm vi của nội tiết học so sánh nghiên cứu các vấn đề về tác động của hoocmon
qua các loài khác nhau, với mục đích nhận thức về các cơ chế của tiên hoá
hoocmon. Khác với hoocmon sinh trường và prolactin, các hoocmon thuỳ trước
tuyên yên tác động đên tương đôi ít các cơ quan đích. TSH kích thích tuyên giáp,
ACTH kích thích vò tuyến trên thận. Các gonadotropin, FSH và LH tác động lên
các tuyến sinh dục. Mặc dầu cả hai FSH và LH đều tác động lên các tuyến sinh
dục, chúng ảnh hường đến các tế bào khác biệt của mỗi cơ quan đích trong các
'Mutiny 7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 217
tuyên sinh dục của cả đực và cái. Tất cả các hoocmon ấy chia sè đặc trưng chung
của sự hoạt hoá các tuyến nội tiết đích.
Hoomon cuòi cùng của tuyên yèn là MSH [Melanocyte-stimulating hormone).
MSH kích thích hoạt hóa các tế bào chứa sắc tố đen (melanin) bànơ cách phân tán
melanin khắp các tá bào da. MSH làm đen da của bò sát, lưỡng cư và cá. MSH có
thể làm đen tóc bới vì làm tàng sự xàm nhập của melanin vào tế bào tóc đang
phát triển.
Mặc dầu tuven yên tiết một loạt các hoocmon quan trọng, nhiều tuyến nội tiết
đã được phát hiện tại các vị trí khác. Một số trong chúng có thể được các hoocmon
kích tuyen nội tièt của tuyến yên điều hoà. nhưnơ các tuyến khác như là tuỷ trên
thận và tuỵ là độc lập đôi với sự điều hoà của tuyên yên. Một số các tuyến nội tiết
phát triên từ dần xuất của hầu nguyên sơ vòn là phần trước của ống tiêu hoá. Các
tuyến đó bao sòm tuyến giáp và các tuyến cận ẹiáp. sàn sinh ra các hoocmon điều
tiết các quá trình liên quan với sự hấp thụ dinh dưỡng như hydratcacbon, lipit,
protein và sự trao đổi khoáng chất.
W
Tayểo giáp
MẶT BỤNG
gọi là đần độn (cretinism). Nếu phát hiện sớm thiếu hoocmon thyroit có thể điều trị
bằng cách bổ sung hoocmon thyroit.
• Tuyến giáp tiết ra canxỉtonin
Cùng với các hoocmon thyroit, tuyến giáp cũng tiết canxitonin, một hoocmon
peptit vốn có vai trò trong việc duy trì mức thích ứng của canxi (Ca2+) trong máu.
Khi nồng độ canxi máu tăng quá cao, canxitonin kích thích sự hấp thụ canxi vào
xương, bằng cách đó giảm được mức của nó trong máu. Mặc dù canxitonin có vai
trò quan trọng đối với động vật có xươns sổng, nhưng nó ít quan trọng trong việc
điều tiết các mức Ca2+ hàng ngày ở người trường thành. Tuy nhiên, canxitonin có
vai trò quan trọng trong quá trình hình thành xương ờ trẻ em đang lớn.
7.3.4. Giải phẫu, chức năng sinh lý của tuyến cận giáp
Tuyến cận giáp gồm 4 tuyến nhò được gẩn vào tuyến giáp. Do kích thước bé
nhỏ của chúng, các nhà nghiên cứu đã không chú ý đến chúng cho đến tận thế kỷ
XX. Các đề xuất đầu tiên ràng những cơ quan ấy có chức năng nội tiết đến từ các
thực nghiệm trên chó (Canis familiaris). Neu cất bỏ các tuyến cận giáp, nồng độ
Ca2+ trong máu chó tụt dốc nhanh đến mức thấp hơn một nửa của giá trị bình
thường. Nồng độ Ca:+ trờ lại bình thường khi tiêm dịch chiết của tuyến cận giáp.
Tuy nhiên, nếu tiêm dịch chiết tuyến cận siáp quá mức thì nồng độ Ca2+ của chó
tăng vượt xa lên quá mức bình thườns vì các tinh thể phosphat canxi trong xương
chó bị hoà tan. Điều đó chứng tỏ các tuyến cận eiáp sản xuất ra hoocmon vốn kích
thích sự giải phóng Ca2+ từ xương.
• Hoocmon cận giáp tham gia điều hoà lượng canxi trong máu
Trong nhiều các cơ quan đích của thyroxin có vùng dưới đồi và thuỳ trước
tuyến yên. Thyroxin tác động lên các cơ quan ấy để ức chế vùng dưới đồi tiết TRH
và thuỳ trước tuyến yên tiết TSH. Sự ửc chế phản hồi âm như vậy là chủ yếu cho
sự cân bàng nội môi vì điều đó duy trì thyroxin ở các mức khá ổn định.
Các tuyến cận giáp tiết ra hoocmon PTH (parathyroid hormone), đây là một
peptit. PTH được tổng hợp và được giải phóng ra trong phản ứng đối với các mức
thấp của Ca2+ trong máu. Sự giảm thiểu Ca2+ ờ mức độ nhất định bởi vì thiếu đáng
kể mức Ca2+trong máu có thể gây nên sự co cứng cơ nghiêm trọng. Mức canxi máu
bình thường là rất quan trọng đối với sự hoạt động của cơ, bao gồm tim và đối với
hoạt động chính thức của các hệ thống thần kinh và nội tiết. PTH kích thích các tế
bào huỷ xương ờ trong xương hoà tan các tinh thể phosphat canxi cùa cơ chất
xương và phóng thích canxi vào máu (Hình 7.16).
- Ỏ trạng thái mất cân bằng: Nồng độ Ca2+lớn hơn hoặc ít hơn 11 mg/ml máu.
—Ở trạng thái nội cân bằng: Nồng độ Ca2+ là khoảng 9 - 1 0 mg/100 ml máu.
- K h i Ca2* máu cao: Tuyên cận ýáp tiết ra canxitonin (hoocmon cận giáp) và
cùng vitamin D điều tiết mức canxi trong máu.
220 (S iá o tủnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
PTH cũng kích thích thận tái hấp thụ Ca2+ từ nước tiểu và dẫn đến sự hoạt hoá
vitamin D, cân cho sự hâp íthụ
U , . /^ „ 2 + lU .'__- _ »___________ A
Ca từ thức ăn trong ruột.
Kích thích
Mức c«2*trong máu thắp
đó, xuât hiện dạng vitamin D được biết là 1,25 - dihydroxyvitamin D, dạng hoạt
tính nhât. Vitamin D hoạt tính lưu thông khẳp cơ thể bằng cách gắn kết với protein
máu. Do tan trong lipit, nên vitamin D dề dàng xuyên qua màng vào trong tế bào,
nơi nó liên kêt với chất nhận tế bào chất, tạo nên tác nhân phiên mã. Trong đường
tiêu hoá, tác nhàn phiên mã này tác động gia tăng sự tổng hợp các bơm canxi, các
kênh canxi và các protein liên kết canxi, tất cả chúng khởi động sự hấp thụ Ca2+ từ
ruột (Hình 7.16). Nhờ đó gia tàng lượng Ca;+ trong máu làm cho xương trở nên
được khoáng hoá một cách thích hợp. Khẩu phần thức ăn nghèo vitamin D dẫn đến
sự hình thành xương yếu kém, tình trạng được gọi là bệnh còi xương.
Vitamin D cùng tác độns lên các te bào tuyển cận giáp, gây ức chế đổi với sự
phiên mã của gen PTH, bàng cách đó tạo nèn tác độns ngược âm tính (Hình 7.16)
để điều tiết PTH.
• PTH làm giảm nồng độ phosphat trong máu
Các chất khoáng xương là sự kết hợp của canxi và phosphat. Như vậy, khi
PTH kích thích sự giãi phóng canxi từ xương, nó cũng gây ra sự giải phóng
phosphat. Sự sia tăng trong máu các mửc của cả hai chất canxi và phosphat có thể
nguy hiểm. Các mức bình thường của canxi và phosphat trong máu tiếp cận nồng
độ mà chúng thải ra dung dịch các muối phosphat canxi, dẫn đến các bệnh như sỏi
thận và lấns kết canxi trong các độns mạch (làm xơ cứng động mạch). Để giảm
thiểu vấn đề này, PTH tác động lên các quả thận gây gia tăng sự thải phosphat qua
con đường nước tiểu từ đó làm giảm nồng độ phosphat trong máu.
7.3.5. Giải phẫu và chức năng sinh lý của tuyến trên thận
Các tuyến trên thận nàm ngay bên trên mỗi quà thận (Hình 7.1, 7.17). Mồi
tuyến là sồm phần bên trong, gọi là phan tuỹ’ trên thận (adrenal medulla) và lớp
bên ngoài, gọi là phần vỏ trên thận (adrenal cortex).
• Phần tuỷ trên thận (tuỷ thượng thận)
Tuỷ trên thận nhận kích thích từ thẩn kinh phó giao cảm và chất kích thích
thẩn kinh là catecholamin epinephrin và norepinephrin. Trong các hiệu ứng của các
hoocmon này có sự tăng nhịp tim, tăne áp suất máu, giãn nở nhánh các phế quản
nhỏ, tăng glucoza máu, giảm dòng máu tới da và các cơ quan tiêu hoá, tăng dòng
máu tới tim và cơ. Những tác động của epinephrin được tiết ra như là hoocmon, sự
bổ sung đó cũa chất truyền thần kinh được hệ thần kinh giao cảm giải phóng ra.
Tương tự đối với các cảnh báo đã được sáng tỏ bời sự phân nhánh giao cảm, giúp
chuẩn bị thân thể đối với các nỗ lực tối đa. Trong các hiệu ứng cùa các hoocmon
này có sự tăng nhịp tim, tăng áp suất máu, giãn nờ nhánh các phế quản nhỏ, tăng
glucoza máu giảm dòng máu tới da và các cơ quan tiêu hoá, tăng dòng máu tới tim
222 (ỗ iáo ủìnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
và cơ. Những tác động của epinephrin được tiết ra như là hoocmon, sự bổ sung đó
của chất truyền thần kinh được hệ thần kinh giao cảm giải phóng ra.
• P h ầ n vỏ trên th ậ n (vỏ th ư ợ n g th ận )
Tất cả các hoocmon của vỏ trên thận là steroit. Đó là ba loại hoocmon steroit
và được gọi chung như là corticosteroii: Các gỉucocorticoit (cortisol là một
W itA tnp 7■GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 223
glucocorticoit, Hình 7.18b) ảnh hirỡns đến nồng độ glucoza máu cũng như các mặt
khác cùa sự trao đổi lipit, protein và cacbohydrat. Các corticoit khoáng
(mineralocorticoit) ảnh hường đến sự cân bằng ion của dịch ngoại bào. Các steroit
giới tính có vai trò tronơ phát triển giới tính, thúc đẳy giới tính và đồng hoá.
Vò trên thận trường thành tiết các steroit giới tính ờ liều lượng không đáng kể.
Nơi sản xuâl lớn cùa các steroit là các tuyên sinh dục, như sẽ thây trong chương 11.
Cortisol (cũng được gọi là hydrocortison) và các steroit liên quan, được vò trên
thận tiết ra. tác động đến các tế bào khác nhau trong cơ thể để duy trì sự nội cân
bâng glucoza. Ỏ các động vật có vú, nhữne hoocmon này được coi như là các
glucocorticoit và sự bài tiết chúng được điều hòa đầu tiên bời ACTH của thuỳ
trước tuyến vên.
Các glucocorticoit kích thích sự phân giài protein thành các axit amin, vốn
được dòng máu mang vào gan. Chúne cũng kích thích gan sản ra các enzym cân
cho sự tổng hợp mới glucoza, quá trình có thể chuyển các axit amin thành glucoza.
Sự tổng hợp gJiicoza từ protein là đặc biệt quan trọng trong các thòi gian rất dài ăn
kiêng hoậc tập luyện, nêu không thì mức glucoza máu có thê giảm thâp nguy hiêm.
Trong khi gluocorticoit là quan trọng trong sự điều tiết thường nhật cùa
glucoza và protein, chúng, tương tự các hoocmon tuỷ trên thận, là cũng được tiết ra
với lượng lớn trong phản ứng đôi với stress. Đã có đê xuât răng, trong thời gian
stress chúng hoạt hoá sự sản xuât glucoza do tiêu phí protein và tổng hợp IT1Ỡ.
224 (S ùio íùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Thêm vào sự điều hoà trao đổi glucoza, các glucocorticoit điều biến một số
mặt của phản ứng miễn dịch. Ý nghĩa sinh lý của tác động còn chưa rõ và nó có thể
xuất hiện chi khi các glucocorticoit được duy trì ở các mức cao cho thời gian dài
(chẳnơ hạn như stress thời gian dài). Các glucocorticoit được sử dụng đê loại bỏ hệ
miễn dịch trong những người bị roi loạn miễn dịch (chẳng hạn như người bị bệnh
thấp khớp) và ngăn chặn hệ miễn dịch từ cơ quan thải bỏ và ghép mô. Những dẫn
xuất của cortisol, như prednison, có được sự áp dụng y học phổ biến như là các
thuốc chống viêm tay.
Aldosteron (Hình 7.18a), một corticosteroit lớn khác, corticoit khoáng chù
yếu, nó được phân loại như là một corticoit khoáng (mineralocorticoit) do rằng nó
giúp điều tiết sự cân bàng khoáng. Sự bài tiết aldosteron từ vỏ trên thận được
angiotensin n hoạt hoá. Angiotensin n là một sản phẩm của hệ angiotensin - renin,
cùng như là K+ máu cao. Khi áp suất máu giảm, angiotensin hoạt hoá sự tiết
aldosteron.
Tác động đầu tiên của aldosteron là kích thích các quả thận tái hấp thụ Na+từ
nước tiểu. Mức Na+ trong máu giảm sút nếu Na+ không được hấp thụ lại từ nước
tiểu. Natri là một chất tan ngoại bào lớn; nó cần cho sự duy trì thể tích và áp suất
máu bình thường, cũng như tái tạo các thế hoạt động trong các nơron và các cơ.
Không có aldosteron, thận sẽ bị mất số lượng lớn Na+máu vào nước tiểu.
Sự tái hấp thụ Na+ được aldosteron kích thích cũng dẫn đến sự tiết K+ cùa thận
vào nước tiểu. Như vậy, aldosteron ngăn chặn K+ khỏi bị tích luỹ trong máu, vốn
dẫn dến sự hoạt động kém trong dẫn truyền tín hiệu điện trong các té bào thần kinh
và cơ. Vì những chức năng chủ yếu ấy là được aldosteron thực hiện, sự loại bỏ các
tuyến trên thận hoặc bị bệnh vốn ngăn chặn sự tiết aldosteron, gây ra tai hoạ không
tránh khỏi nếu không có liệu pháp hoocmon.
ra hoocmon có tác dụng ngăn chặn bệnh đái tháo đường. Đó là hoocmon insulin,
được các tế bào bêta (P) của các đảo nhỏ tiết ra. Insulin chưa chiết rút được đến tận
năm 1922, khi Bantinơ và Best đã thành công trong khi nhiều người khác chưa có
kết quả. Ngày 11 thánơ giêng, năm 1922, Banting và Best tiêm dịch chiết đã được
tinh sạch từ tuỵ bò vào cậu bé 13 tuổi bị bệnh tiểu đường, khói lượng cậu ta giảm
xuống đến 29,51 kg và cậu bé đã hết hy vọng sổng được. Với mũi tiêm đơn giản
như thế, mức slucoza trong máu của cậu bé tụt xuống còn 25%. Chẳng bao lâu sau
đó, dịch chiết hàm lượng cao hơn đã đưa mức glucoza trong máu cậu bé xuống gần
mức bình thường. Các bác sĩ đã đạt được trườns hợp đầu tiên thành công của liệu
pháp insulin.
• Glucagon
Các đảo nhỏ Langerhans sản ra một hoocmon khác, các tế bào anpha (a) của
các đảo tuỵ tièt ra ẹlucagon, vôn tác động đòi kháng với insulin (Hình 7.19). Khi
con người ăn các cacbohydrat. nồng độ glucoza máu tăng lên. Glucoza máu trực
tiếp hoại hoá các tể bào p tiết insulin và ức chế các tế bào a tiết glucagon.
Kích thích II Kích thích
sau bữa ăn giữa bữa ăn
<-) < -)
* T àng glucoza máu Giám glucoza máu •
I
Phản ứng
&
Thnỹ phân glucogen thành
Glucoza, rồi được tiết vào
. .
Hình 7.19. Tác động đối kháng của insulin và glucagon đến glucoza máu
Insulin kích thích các tế bào hấp thụ glucoza máu vào cơ vân, các tế bào mỡ và
gan sau bữa ăn.Glucagon kích thích sự thuỳ phản glucogen trong gan giữa các
bữa ăn do vậygan có thể tiết glucozavào máu. Những hiệu ứng đối kháng ấy
giúp duy trì sự nội cân bằng cùa nồng độ glucoza máu.
226 (8 ùío tùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀĨ?ỘNGVẬT
Insulin kích thích các tế bào hấp thụ glucoza vào gan, cơ và các tế bào mỡ. Nó
cũng hoạt hoá sự tích luỹ glucoza như glucogen trong gan và cơ hoặc như mỡ trong
các te bào mỡ. Giữa các bữa ăn, khi nồng độ glucoza máu giảm, giảm sự tiết
insulin và tăng sự tiết glucagon. Glucagon khởi động sự thuỷ phân glucogen dự trữ
trong ơan và mõ' trong mô mỡ. Ket quả là glucoza và axit béo được tiết vào máu và
có thể được các tế bào hấp thụ và được sử dụng cho mục đích năng lượng.
• Điều trị đái tháo đuòng
Dù rằng tồn tại nhiều hoocmon thuận lợi cho sự vận động của glucoza vào các
tế bào, chỉ có insulin khởi động sự vận động glucoza từ máu vào các tế bào. Vì
nsuyên nhân đó, những rối loạn trong tín hiệu insulin có thể dẫn tới những hậu quả
nghiêm trọng. Người mắc bệnh tiểu đường kiểu I, hoặc kiểu phụ thuộc insulin,
thiếu các tế bào p tiết insulin và hậu quả là không sản sinh ra được insulin. Sự chữa
trị cho các bệnh nhân này là tiêm insulin. Insulin là hoocmon peptit; nó sẽ được
tiêu hoá nếu được uống thay vì tiêm dưới da.
Đã một thời, chỉ có sẵn insulin được chiết rút từ tuỵ của bò hoặc của lợn,
nhưng ngày nay những người bị bệnh đái tháo đường kiểu phụ thuộc insulin có thể
tự tiêm insulin người được sản xuất bời vi khuẩn đã được công nghệ hoá di truyền.
Bang sự nỗ lực nghiên cứu khả năng cấy ghép các đảo Langerhans, xuất hiện nhiều
hứa hẹn về liệu pháp chữa trị dứt điểm cho các bệnh nhân này.
Tuy nhiên, đại đa số bệnh nhân đái tháo đường là thuộc kiểu II, hoặc kiểu đái
tháo đường không phụ thuộc insulin. Nhìn chung, các bệnh nhân tiểu đường kiểu n
có insulin trong máu ở mức bình thường hoặc thậm chí, trên mức bình thường,
nhưng các tế bào của các bệnh nhân này đã giảm cảm thụ đối với insulin. Những
người này có thể không đòi hỏi tiêm insulin và thường có thể kiểm tra được bệnh
tiểu đường thông qua chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Đã xác định được rằng 90%
trường hợp bị bệnh tiểu đường ở Bắc Mỹ là kiểu II. Trên toàn thế giới, ít nhất là có
171 triệu người bị bệnh tiểu đường và có dự báo rằng con số ấy vẫn còn tăng. Tại
các nước phát triển, tiểu đưò'ng kiểu ĩĩ đặc biệt phát triển và có giả định rằng có
mối liên quan giữa bệnh tiểu đường và độ béo phì.
7.3.7. Giải phẫu và chức năng sinh lý của tuyến sinh dục
Trong động vật có xương sống, tinh hoàn và buồng trứng ờ vị trí như trên
Hình 7.1, sẽ được nghiên cứu kỳ trong chương 11.
7.3.7.1. Các tuyến sinh dục sản xuất ra các steroit giới tính
Các tuyên sinh dục là các tinh hoàn của giống đực và các buồng trứng của
giông cái, đó là các tuyến nội tiết quan Irọng sản sinh ra các hoocmon steroit giới
tính cũng như các giao lử. Hầu hết các hoocmon sinh dục là các steroit được tổng
hợp từ cholesterol (Hình 7.18). Các steroit giới tính đực được gọi chung là các
androgen và androgen chủ yếu là lesíosteron. Các steroit giới tính cái là các
^Ả*ờm9 7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 227
estrogen và progesteron. Estrosen chủ yếu là estradiol (Bảng 7.1) vốn được tổng
hợp từ testosteron. Như vậy, cả hai kiểu hoocmon đó có thê được tông hợp trong cả
hai giới, nhưng giới nữ có enzym chuyển hoá testosteron thành estradiol (Hình
7.18c). Các hoocmon sinh dục tác động lên sự sinh trường, phát triên, chu kỳ sinh
sản và hành vi tình dục.
Các steroit giới tính có những hiệu ứng phát triển quan trọng: Chúng xác định
thai nào sẽ phát triển thành thai cái hoặc thai đực. Theo Purvez et al., (2008), thai là
giai đoạn muộn của phôi; phôi người được gọi là thai từ tuần thứ tám của thụ thai
đối với thời điểm sinh đẻ. Sau khi sinh, các steroit giói tính điều hoà sự thành thục
của các cơ quan sinh sản và phát triển các đặc tính thử cấp như vú, râu.
ở nừ giới, các steroit giới tính là đặc biệt quan trọng trong việc duy trì chu kỳ
siới tính. Estrosen và progestrogen được sản ra trong các buồng trứng là những
chất điều hoà quyết định của các chu kỳ kinh nguyệt và chu kỳ buồng trứng. Trong
thời sian thai nghén, sự sàn sinh estrogen trons nhau duy trì nội mạc tử cung có tác
dụng bảo vệ và nuôi dường phôi đang phát triển.
7.3.7.2. Xhững biến đổi trong điếu hữà s ụ sản xuất steroit khỏi đầu tuổi
dậy thì
Các steroit siới tính có các hiệu ửne sâv ấn tượng mạnh ỡ tuổi dậy thì, thời
dan trưởng thành eiới tính ờ người. Các steroit giới tính được các tuyến sinh dục
trẻ thơ sản xuàl ở các mức thấp, nhưns sự sản xuất ra chúng tăng nhanh khi bẳt đầu
tuôi dậy thì. khoảng 12 đên 13 tuôi. Vì sao có sự gia tãng đột naột vậy?
ơ tuôi trẻ thơ, cũng như ờ người trướnơ thành, các steroit giới tính là được các
buồng trửnơ và các tinh hoàn sàn sinh ra. các tuyến sinh dục này lại được điều hoà
bỡi các hoocmon thuỳ trước tuyến yên: hoocmon tạo thể vàng (LH), hoocmon kích
nang (FSH). cả hai hoocmon này cùna được 2ỌÌ là các hoocmon sinh dục
(gonadotropins). Sự sản xuất ra các hoocmon kích thích này chịu sự điều hoà của
hoocmon dải phóng hoocmon sinh dục vùng dưới đồi. Dù là các hoocmon này
được eọi theo tác động trong nữ giới, chúnơ cũng liên quan trong sự điều tiết chức
năng sinh sản chung. Trong nam eiới. FSH kích thích các tế bào Sertoli xúc tiến
phát triên tinh trùng và LH kích thích các tế bào Leydiơ tiết ra testosteron.
Trước tuôi dậy thì, các tuyến sinh dục có khá năng phàn ứng đối với các
hoocmon sinh dục và tuyến yên có khả năng phản ứng đối với GnRH (hoocmon
giãi phónơ kích tố sinh dục). Nhưne trước tuôi dậy thì, vùng dưới đồi sản xuất
GnRH chi ỡ các mức rất thấp. Tuôi dậy thì bất đầu với sự giảm thiểu tính nhạy cảm
cùa các tế bào săn xuất GnRH vùng dưới đỏi đối với phản hồi âm từ các steroit giới
tính và từ các hoocmon sinh dục. Ket quả là sự giải phóng GnRH tăng lên, kích
thích sự gia táng sàn xuât các hoocmon sinh dục và từ đó tăng sản xuât các steroit
giới tính.
Ở nữ giới, các mức tăng cao của LH và FSH vào tuổi dậy thì kích thích các
buồng trứng bất đầu sàn ra các hoocmon giới tính nữ. Gia tăng các mức lưu thông
228 (S id o ỉù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀĐỘNGVẬT
của nhừns hoocmon này khởi đầu sự phát triển các dấu hiệu của người phụ nừ
tnrờnơ thành giới tính: các vú, âm đạo to ra và tử cung, háng rộng, lớp mỡ dưới da,
lône mu và khởi đầu chu kỳ kinh nguyệt.
Ờ nam giới, tăng các mức LH kích thích các nhóm tế bào trong các tinh hoàn
tồng hợp testosteron, vốn đến lượt, khởi đầu các biến đổi sâu sắc về sinh lý, giải
phẫu và tâm lý liên kết với tuổi thanh niên. Giọng nói trầm, mọc râu, thân và các
tinh hoàn và dương vật lớn lên. Các androgen cũng giúp xương và các cơ xương
sinh trường, đặc biệt khi chúng được luyện tập thường xuyên.
Mùa đông
(đêm dài)
Mùa hè
(đêm ngắn)
Trong m ùa hè,
chuột đồng
Seberia là lốm
đốiTỉ vằn nâu
và sinh sản.
Hình 7.20. Sự giải phóng melatonin điều hoà các biến đổi theo mùa
(a) Melatonin được giải phóng trong tối và bị ức chế khi phơi sáng. Thời gian giải
phóng Melatonin ban ngày biến đổi theo độ dài cùa ngày (chu kỳ quang), gồm cả
những biên đôi sinh lý mạnh theo mùa trong một số động vật; (b) Trong mùa đông,
bọn chuột đồng Siberia là màu trắng và không sinh sản. Trong mùa hè, chúng là
lốm đốm vằn nâu và sinh sàn (Theo Purvez et al., 2008).
7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 229
Tuyến tùng phát triển từ mắt giữa cảm nhận ánh sáng tại đỉnh của sọ trong
động vật có xương sống sơ đẳng (nguyên thuỳ). Con mẳt quả thông này còn hiện
diện trong cá nguyên sơ (bộ Miệng vòng, cyclostomes) và một số bò sát hiện đại.
Tuy nhiên, ờ các động vật có xương sống khác, tuyến tùng được vùi sâu trong não
và nó hoạt động như là tuyến nội tiết bời nó tiết ra hoocmon melatonin.
Melatonin được đặt tên nhur vậy vì nó có khả năng tác động lên màu sắc của
da (gây nên sự xanh tái của da) ờ động vật có xương sống bậc thấp bàng cách giảm
thiểu sự phàn tán của các hạt melanin. Tuy nhiên, bây giờ chúng ta biết ràng, điều
đó phục vụ như là tín hiệu đo đếm thời eian quan trọng đirợc phân phát qua máu.
Các mức melatonin trong máu tăng lên vào ban đêm và giảm xuống trong thời gian
ban ngày. Lượng melatonin được tiết ra phụ thuộc vào độ dài của đêm, chẳng hạn,
vào mùa đông, khi đêm dài hơn ngày, melatonin được tiết ra nhiều hơn. Sự tiết
melatonin do hoạt tính của nhân trên chéo của vùng dưới đồi điều hoà (Hình 7.1).
Bằng chứng được nghiên cứu gần nay cho thấy ràng đích chính của melatonin là
nhóm các nơron ở vùng dưới đồi, như vừa nhấc tới ờ trên, là nhân trên chéo (SCN).
Đã biết rang SCN hoạt động như đồng hồ sinh học lớn trong động vật có xương
sống, đồng điệu hoá các quá trình khác nhau trong cơ thể đối với nhịp ngày đêm,
nhịp lặp lại mỗi 24 giờ. Bời sự điều hoà của SCN, sự tiết melatonin bời tuyến tùng
được hoạt hoá trong tối (Hình 7.20a).
Sự tiết melatonin theo chu kỳ nsàv đêm như thế điều khiển chu kỳ nhiệt và
chu kỳ ngù/thức. Những rối loạn của các chu trình này, như xảy ra với say máy bay
hoặc làm việc ca đêm, có thể giảm thiêu bàng cách cung cấp melatonin. Melatonin
cũne giúp điều khiển chu kỳ sinh sản trong một số loài động vật có xương sống có
mùa sinh sản khác biệt (Hình 7.20b).
7.3.9. Một số hoocmon được tiết ra không phải là của các tuyến
nội tiết
Nhiều hoocmon được tiết ra không phải từ các tuyến nội tiết mà bởi các cơ
quan khác. Tuyến ức (thymus) tiết ra các hoocmon thymoxin (các peptit), đích cùa
chúng là các tế bào bạch cầu. Các hoocmon này hoạt hoá các phản ứng miễn dịch
trong các hệ bạch huyết; là nơi sinh sản của tế bào T trong nhiều động vật có
xương sống và sự trường thành của các tế bào trong động vật có vú.
Tâm nhĩ phải của tim tiết ra hoocmon lợi tiếu lâm nhĩ (atrial natriuric
hoocmone), vốn kích thích thận bài tiết muối và nước vào nước tiểu. Hoocmon này
tác động đôi kháng với aldosteron, chât khời động sự giữ lại nước và muôi.
Các quả thận tiết ra erythropoietin , hoocmon kích thích tuỷ xương sản xuất ra
các tế bào hồng cầu. Những cơ quan khác như gan, dạ dày và ruột non cũng tiết
hoocmon và như đã nêu ở trên, da tiết ra vitamin D.
230 rS iá c /ùttA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
7.3.10. Pheromon
Các pheromon là các hoá chất được giải phóng vào môi trường để giao tiếp
(truyền thông) giữa các cá thể cùng loài, phục vụ như các chất dẫn dụ giới tính
trong nhiều động vật. Một trong các ví dụ được nghiên cứu tốt nhất về pheromon là
birớm tam (Bomby mo ri). Đe dẫn dụ bạn tình, con bướm cái tiết ra pheromon được
gọi là bombycol từ tuyến đầu mút của bụng nó. Con bướm tằm đực có các thụ thể
đối với phân tử này trên anten của nó (Hình 7.21).
C ác ch ất hoá học, đư ợc các tế bào nội tiết giải phóng ra, gọi là các
hoocm on. H oocm on gắn vào thụ thể trên bề m ặt hoặc bên trong tế bào đích.
Một số phân tử có tác động kép vừ a là hoocm on lưu thông, vừ a là chất truyền
thần kinh. Tồn tại ba loại hoocmon là peptit và protein; các dẫn xuất axit amin
và steroit. Các hoocmon tan trong lipit như hoocmon steroit có thể xuyên qua
màng, nhưng cần các chất m ang trong máu; các hoocm on hoà tan trong nước
di chuyển dễ dàng trong m áu, nhưng không thể vư ợ t qua m àng. C ác hoocm on
steroit là ưa lipit, đi qua đư ợc màng các tế bào đích và gắn vào protein của thụ
thể nội bào. Phức hệ chất nhận hoocm on sau đó liên kết vào thành phần phản
ứng với hoocm on cùa m iền khởi động cùa gen đích. C ác hoocm on ưa nước
như các peptit gắn từ phía ngoài vào chất nhận trên m àng, hoạt hoá trực tiếp
protein kinaza hoặc hoạt động thông qua hệ thống tín hiệu thứ hai.
Một số hoocm on khuếch tán đến các đích cạnh nơi chúng đư ợc tiết ra.
Các hoocmon tự tiết ảnh hưởng lên tế bào vốn tiết ra chúng. Các hoocmon
cận tiết ảnh hường đến các tế bào lân cận bẽn trong cơ quan, nơi chúng được
sinh ra. Hầu hết hoocm on đư ợc vận chuyển theo dòng m áu đi khắp thân thể.
Hoocmon có thể gây nên các phản ứng khác biệt trong các tế bào đích khác
nhau.
Các tín hiệu hoá học hoặc hoocm on điều phối sự sản sinh và biến đổi giải
phẫu, sinh lý và tập tính (hành vi) trong động vật, ví dụ ờ loài cá vảy sừng
nước ngọt (Cyclidae). T hyroxin (hoocm on tuyến giáp) gây ra sự biến thái trong
phát triển cùa lưỡ ng cư.
ở người, có 9 tuyến nội tiết lớn. Các tuyến này sản xuất ra nhiều hoocmon.
Vùng dưới đồi là m ột trong các tuyến nằm tại đáy của não sau tới thể
chéo thị giác (Hình 7.9). V ùng dưới đồi là m ột phần của hệ thần kinh trung
ương (CNS). Vùng dưới đồi có vai ừò trung tâm trong sự điều phối thần kinh
và nội tiết ở động vật có xương sống. Vùng dưới đồi tiết ra các hoocmon giải
phóng và hoocm on ức chế điều hoà hoạt động của tuyến yên. Vùng dưới đồi
sản ra các hoocmon thần kinh (các dịch thể thần kinh). Vùng dưới đồi và tuyến
yên là các trung tâm điều hoà trong cơ thể.
Tuyến yên gồm hai thuỳ. T huỳ trư ớ c tuyến yên phát triển từ mô miệng
phôi (mô biểu bì); thu ỳ sau tuyến yên phát triển từ não (mô thần kinh). Các
axon giãn vào thu ỳ sau tuyến yên và sản sinh ra các hoocm on thần kinh; các
nơron này cũng tiế t ra các tác nhân có tác dụng kích thích hoặc ức chế các
hoocmon của thuỳ trước tuyến yên. Thuỳ sau tuyến yên phát triển từ mô thần
kinh. C ác axon từ vùng dưới đồi giãn vào thuỳ sau tuyến yên và tiết ra hai
hoocm on thần kinh: hoocm on chống lợi tiểu (ADH) và oxytoxin. Các nơron này
cũng tiết ra các tác nhân giải phóng và ức chế hoocm on của th u ỳ trư ớ c tuyến
yên. Các hoocm on giải phóng kích thích tiết các hoocmon; TRH gây ra sự giải
phóng TS H . C ác chất ức chế loại bỏ sự tiết; GHIH ức chế giải phóng GH.
232 (S iá o lù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀĐỘNGVẬT
Thuỳ trước tuyến yên phát triển từ biểu mô, tiế t ra cá c h oocm on hướng
(hoocmon kích thích các tuyến nội tiết khác) là thyrotropin, adrenocorticotropin,
hoocm on tạo thể vàng (LH) và hoocm on kích thích nang (FS H ), cũng như
hoocm on sinh trư ờ n g (G H), hoocm on prolactin (PRL), h oo cm o n kích thích tế
bào m elanin (M SH ). Thuỳ trước tuyến yên đư ợc điều h oà bởi các hoocmon
thần kinh do các tế bào trong vùng dưới đồi sinh ra và đ ư ợ c truyền qua các
m ạch rốn (m ạch gánh, cửa) đến thu ỳ trư ớ c tuyến yên. H oocm on giải phóng
trong hệ tuyến nội tiết, tuyến yên, vùng dưới đồi đư ợ c điều hoà theo cơ chế
tác động ngư ợc.
T uyến giáp đư ợ c thyrotropin điều hoà và tiết ra thyroxin, hoocm on điều
phối sự trao đổi chất. Nồng độ của C a2+ trong m áu đ ư ợ c 3 hoocm on điều hoà.
Canxitonin giảm lượng canxi trong máu bằng cách khởi động chuyển Ca2+ vào
xương. H oocm on cận tiế t tăng lượng C a 2+ trong m áu bởi sự khởi động trao đổi
canxi xươ ng và giảm thiểu sự tiết canxi. V itam in D kích thích sự hấp thụ Ca2+
từ ruột. Do đó nội cân bằng canxi là kết quả từ tác động của canxitonin,
hoocm on cận tiết, vitam in D.
Tuyến tuỵ tiết 3 hoocmon. Insulin kích thích các tế bào hấp thụ glucoza và
giảm lương g lucoza m áu, glucagon tăng lượ ng g lucoza m áu và somatostatin
làm chậm tốc độ hấp thụ dinh dưỡng từ ruột.
T uyến trên thận gồm hai phần, m ột phần ờ bên tro ng và phần vỏ ở bên
ngoài. Các hoocm on của phần tuỷ tuyến trên thận là epinephrin và
norepinephrin, chúng kích thích gan cung cấp glucoza cho m áu, cũng như các
phản ứng điều hoà khác. Phần vỏ tuyến trên thận sản xu ất ra 3 loại hoocmon
corticosteroit: các glucorticoit, các corticoit khoáng (m ineralocorticoits) và số
lượng nhỏ các steroit giới tính. A ldosteron là m ột co rtico it khoáng
(m ineralocorticoid) kích thích thận giữ Na+ và tiết K+. C ortisol là glucocorticoil
vốn làm cho các tế bào giảm sự tiêu thụ glucoza.
Các hoocm on steroit giới tính (các androgen, a ndrogen chiếm ưu thế là
testosteron trong giống đực và estrogen, estrogen chiếm ưu thế là estradiol,
progesteron trong giống cái, được các tuyến sinh dục (tinh hoàn và buồng
trứng) sản ra trong phản ứng đối với các hoocm on kích (hoocm on kích các
tuyến nội tiết, tropic hoocm one). Trong thời gian phát triển phôi, sự sản sinh
testosteron là quyết định đối với sự phát triển cùa các cơ quan giới tính đực.
Testosteron và estrogen được sản xuất ra vào tuổi dậy thì gây ra sự phát triển
các đặc trưng giới tính thứ sinh. Chu kỳ kinh nguyệt của giới nữ đư ợc sự cân
băng hoocm on giới tính điều hoà. Estrogen và p ro gesteron chịu sự điều hoà
của các kích tố sinh dục (FSH và LH) từ thu ỳ trư ớ c tuyến yên. C ác hoocmon
giới tính điều hoà sự phát triển giới tính, các đặc trư ng giới tính thứ sinh và
các chức năng sinh sản.
Tuyến tùng sản xuất ra m elatonin, vốn liên quan tới sự điều hoà nhịp sinh
học và chu kỳ quang.
7• GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT 233
Một số cơ quan không phải là các tuyến nội tiết cũng tiết ra hoocmon.
Tuyến ức, tâm nhĩ phải của tim, thận, gan, dạ dày, ruột non và da cũng tiết ra
các hoocmon mặc dầu đó không phải là chức năng chính của chúng.
Các pheromon. Các pheromon là các hoá chất được giải phóng vào môi
trường để giao tiếp (truyền thông) giữa các cá thể cùng loài, phục vụ như các
chất dẫn dụ giới tính trong nhiều động vật, ví dụ, ờ con bướm tằm. Các
pheromon cũng có chức năng trong hành vi không sinh sản.
1. Hãy phàn biệt các hoocmon với các chắt truyền thần kinh.
2. Vì sao cơ thè con người cần hai hoocmon để duy trì mức ổn định của glucoza
máu?
3. Giải thích vì sao cả hai hiện tượng ưu năng tuyến giáp (hyperthyroidism) và
nhược năng tuvến giáp (hypothyroidism) có thể gây ra bệnh bướu cổ. Vai trò
của vùng dưới đồi và tuyến yên trong các hiện tượng đó?
4. Nêu vai trò của hoocmon thyroit (hoocmon tuyến giáp) trong đời sống của
người và của lưỡng cư; sự hiến độn2 của hoocmon này liên quan với đặc trưng
hoạt động sons của người và của lưỡng cư. bò sát.
5. Nêu ra những vai trò của hoocmon PTH trong sự điều hoà canxi máu. Giải
thích những mặt khác nhau của các lác động của PTH.
6. Phân biệt vai trò của testostercn trons phát triển của phôi ở người và
ở chim.
7. Sử dụng các chất kích thích đồns hoá (anabolic steroits) gây ra các hiệu ứng
phụ khác nhau. Một số hiệu ứng là do tác động trực tiếp cùa steroit,nhưng
những hiệu ứng khác lại do tác độnơ của phản hồi âm của cácsteroit. Hãy nêu
ví dụ cho mỗi trường hợp và eiài thích các cơ chế có thê.
8. Tuyến tùns và vai trò của nó đối với đới sống động vật.
9. Nêu các hoocmon lột xác và biến thái côn trùng. Cho ví dụ.
10. Vai trò của pheromon trong đời sống động vật. Cho ví dụ.
GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG
__________________________ w
______________________ _____ •______ •___________ •_________
8 .1 . Đ Ạ I CƯƠNG VÊ XƯƠNG
Hệ xương bao gồm các xương của cơ thể được hình thành từ lá phôi giữa và
chủ yếu thực hiện các chức năng cơ học. Hệ xương được cấu tạo gồm 206 xương
khác nhau đối với người trưởng thành. Các xương riêng biệt liên kết với nhau qua
sụn và các dây chàng ở các khớp.
Xương dài là thành phần của các chi như: xương cánh tay, xương trụ, xương
quay, xương đùi, xương chày, xươnơ mác,... Mỗi xương dài đều gồm ba phần: thân
và hai đâu gọi là epiphis. Thân xương là phần ống tạo thành từ chât cứng bên trong
rỗng. Các đầu xương tạo thành từ mô xương xốp hên ngoài được một lớp màng bao
bọc gọi là lóp vỏ.
Các đầu xương tham gia vào việc tạo ra các khớp. Ngoài hai thành phần trên,
trên xương dài còn có các mấu (apophis) là vị trí kết nối của các cơ. Giữa đầu của
các xươns và các mau thường co một khe gọi là metaphis. Trong giai đoạn cơ thể
đang phát triển, giữa epiphis và metaphis có một lớp sụn, nhờ nó mà các xương
phát triển.
Các xuưng ngan gồm xương gót chàn. cổ chân, cổ tay, các đốt sống... Bên
ngoài, xương ngàn được chất cứng bao bọc. còn bèn trong là chất xop. Xương dẹt
tạo thành hộp sọ. xirơns chậu, xươnơ bả vai. Xircmg hỗn hợp như xương đốt song.
Xương tròn như xương bánh chè (Hình 8 .1).
Xương đài
Xương neãn
Xương được cấu tạo từ nhiều thành phàn, trong đó mô xương là chủ yếu. Bên
ngoài mỗi xương được bao bọc bởi màng xương, riêng các xương khớp được sụn
bao bọc. Bên trong xương là dịch tuỷ. Xương có một mạng lưới thần kinh và mạch
máu rất phong phú. Đơn vị cấu trúc của xương là các hệ ống xương hay hệ Havers
(osteon), đây là một hệ thống các bản hình trụ bao quanh các óng có các dây thần
kinh và mạch máu (Hình 8.2).
Trong xương, các osteon nằm sát vào nhau để tạo thành lớp xương chac hay
xương cứng. Chúng cũng có thể tạo thành nan nối với các ô ngăn cách để tạo thành
khoang chứa chất xốp. Thường chất cứng nằm ở phía bên ngoài, bao quanh chât
xốp. Sự phân bố hai loại xương này phụ thuộc vào chức năng của các loại xương.
Các tế bào xương (osteocyte) nằm Irong các ngăn nhỏ của các lớp chất nên
của các ống xương. Chất nền (matrix) các sợi collagen và các chất khoáng chù yêu
là muối canxi và phospho. Trong mỗi osteon, các lá mỏng và rồng bao quanh một
kênh trung tâm. Các mạch máu và dây thần kinh từ màng xương đi vào kênh trung
tâm. Các tế bào xương có phần màng kéo dài ra gọi là các kênh nhỏ (canaliculi) và
do đó các tế bào xương được kết nối với nhau và với các kênh trung tâm.
8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 237
Dịch tuỷ nằm tronơ các ngăn của chất xốp. Ờ trè sơ sinh có tuỷ đỏ là tiền thân
của tô chức võng mạc. Nó giữ vai trò quan trọng trong việc tạo máu. Hồng cầu, các
bạch câu hạt và các phiên máu được phát triển trons tuỷ đỏ. Trong quá trình phát
triên cá thè. một phần tuỷ đỏ sẽ được thay thé bàng tuỷ vàng. Trong cơ thể người
lớn, tuỷ đò vân còn tronơ chất xốp của một số xương như xương xốp cùa hộp sọ,
xương sườn, xuơng ức, đốt sống và trong đầu của các xươnơ dài. Thành phần chủ
yếu của tuỷ vàng là chất béo. Nó chứa trons khoang của các xương dài.
Bao xương là màng mô liên kết eồm hai lớp: lớp ngoài hay lớp xơ tạo thành từ
mô liên kết cứng; lớp tronơ tạo thành từ mô liên kết xốp có chứa các tế bào tạo
xương (osteoblast). Xương phát triển được nhờ có lớp này.
Khi các nguyên bào tạo xương được bao quanh bời chất nền, nó trở thành tế bào
xương. Huý côt bào có nguôn gốc từ tế bào đơn nhân, một loại tế bào bạch cầu có
trong tuỳ xương. Chúng làm nhiệm vụ phân huỷ xương và đưa canxi và phospho
vào máu. Quá trình này quan trọng đối với sự tăng trưởng và sửa chữa của xương.
C á c nguvên b à o tạ o x ư ơ n g
(hình d ạn g trong ch ất nền
cùa m ô xirơng)
Te bào Iiromg
(thành phần cbinh cùa m ô x ư o u g )
H ìn h 8 .3 . S ự p h á t triể n c ủ a c á c tế b à o xương
Sự cốt hoá xương được xem là quá trình hình thành xương. Sự hình thành của
các xương trong thời gian phát triển phôi thai xảy ra theo hai con đường: sự cốt hoá
màng và côt hoá sụn.
Trong cối hoá màng, xương phát triển giữa các lóp của mô liên kết sợi. Các tê
bào có nguồn gốc từ mô liên kết trở thành nguyên bào tạo xương trong chất nên,
chẳng hạn như các sợi xương xốp. Các nguyên bào tạo xương khác liên kết với một
màng xương nàm trong xương chắc. Các nguyên bào tạo xương trở thành tê bào
xương khi chúng được bao bọc các chất nền được khoáng hoá. Các xương sọ phát
triển theo hình thức này.
s . GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 239
Hâu hèt xương người được hình thành qua quá trình cốt hoá sụn thành xương.
Các sụn trong được phát triển dần dần thành xương trong quá trình phát triển của
thai nhi. Trong côt hoá sụn thành xương của một xương dài, sụn bắt đầu mất dần
trong trung tâm của các đầu xương thay vào đó là các màng xương. Nguyên bào
tạo xương xâm nhập vào các xương xốp nơi được gọi là trung tâm cốt hoá chính.
Nguyên bào tạo xirơng khác nằm ở x ư ơ nơ chắc bèn dưới cùa màng xương. Như ở
các xương chãc dày, xưone xôp của các đàu xương được phá huỷ bởi các huỷ cốt
bào để tạo thành khoang chứa tuỷ xương.
Sau khi sinh, các đầu xương của xư ơ n ơ dài tiếp tục phát triển, nhưng đồng
thời các trung tâm cốt hoá thử sinh xuất hiện. Ở đây các xương xốp và không bị
phá vờ. Một dải sụn gọi là tấm đầu xươns nằm giữa các trung tâm cốt hoá ban đầu
và trung tâm côt hoá thứ sinh. Các xircma chân, tay tiếp tục tăng chiều dài và chiều
rộng khi các tàm đầu xươnơ vẫn còn. Tổc độ tăna trưởng được kiểm soát bởi các
hoocmon như hoocmon tăng trường và hoocmon sinh dục. Cuối cùng, các tấm đầu
xương trờ nên cứng nhấc và xươns nsừna phát triển (Hình 8.4).
V
U
I?
nguyên bào tạo xương lấy canxi từ máu. Cuối cùng, các tế bào này nàm trong chất
nền xuơng được khoáng hoá và chúng được biến đổi thành các tế bào xương, các tế
bào này có ở trong các khoang trống của ống xương. Do để tái tạo xương nên nhu
cầu canxi của ngirời trưởng thành khá lớn (khoảng 1.000 đến 1.500 mg mỗi ngày)
so với trè em để hỗ trợ cho các nguyên bào tạo xương. Nếu không được cung cấp
canxi đầy đủ sẽ bị bệnh loãng xương, lúc này xương yếu, mỏng và rất dễ gãy.
Sửa chữa xương xảy ra khi xương bị phá vỡ. Quá trình sửa chữa xương xảy ra
theo 4 giai đoạn. Giai đoạn tụ máu: Trong vòng 6 đến 8 giờ sau khi bị gãy, máu
thoát ra từ các mạch máu bị vỡ và hình thành một khối máu tụ nằm giữa phần
xirơnơ bị gãy. Giai đoạn hình thành mô sẹo: Lúc đầu các sợi sụn lấp đầy không
gian giữa hai đầu của xương bị gãy trong khoảng ba tuần. Giai đoạn xương hoá mô
sẹo: Nguyên bào tạo xương sản xuất các sợi xương xốp và chuyển đổi mô sẹo dạng
sợi sụn thành mô sẹo dạng xương để kết nối các phần xương bị gãy. Quá trình này
kéo dài khoảng 3 -T4 tháng. Giai đoạn tái tạo xương: Nguyên bào xây dựng xương
chẳc mới ở vùng xung quanh, huỷ cốt bào thực bào các xương xốp để tạo ra xoang
tuỳ mới (Hình 8.5).
Có một số cách sửa chữa xương xuất hiện trong quá trình phát triển xương khi
không có quá trình tụ máu (do không bị thương tích) và lúc này các sợi sụn thay
thế sụn trong để phát triển thành xương chắc. Người ta phân biệt một số quá trình
gãy xương, gãy xương hoàn toàn và không hoàn toàn là xương bị gãy ra thành hai
phần riêng biệt hoặc không. Gãy xương đơn giản là gãy xương không xuyên qua
da, còn gãy xương phức tạp là gãy xương có xuyên qua da.
ể:
mô xương xốp), mô sụn (sụn trong, sụn sợi và sụn đàn hồi), mô liên kết dày và mô
liên kết sợi.
Xương trục nằm ờ đường chính giữa cơ thể và bao gồm hộp sọ, xương móng,
xương cột sông và xương lồng ngực. Ngoài ra còn có 6 xương tai giữa nhỏ (môi
bên 3 xương) ở tai cũng được xếp vào hệ xương trục.
8.2.1. Hộp sọ
Hộp sọ bao gồm xương sọ và các xương mặt. Các xương này có các xoang
chửa khí đuợc bao bọc bời màng nhày nên đã giảm khói lượng của xương sọ và
làm cộng hưởng âm thanh. Có các xoans trống ờ cạnh mũi và tên được gọi theo vị
trí của chúng. Đó là các xoang hàm trên, xoang trán, xoang bướm và xoang sàng.
Có hai xoang chùm liên thông với tai giữa. Viêm xương chũm có thể dẫn tới điếc là
do viêm xoang này.
Xương
M ẶT TR Ư Ớ C M Ặ T SAU
thái dươns
Đ ườns khóp trán đinh
đinh
Xưtma t r á n ------------- Đướne khớp tai
khớp đinh chim
Xoaiia trán
Mào aà chầm
• Xương trán: Một phần xương trán tạo thành trán, một phần của mũi và hai
0 mắt (xương 0 mắt).
• Xương đ ỉn h . Hai xương đỉnh nam phía sau của xương trán. Chúng tạo ra
mặt trên và hai mặt bên hộp sọ.
• Xương chẩm: Một phần xương chẩm tạo thành phần sau và phần đáy của
hộp sọ. Tuỷ sống đi vào bộ não bằng cách qua một lồ lớn trong xương châm gọi là
lỗ xương cái. Các lồi cầu chẩm có hình tròn hai bên lồ xương cái để khớp với đốt
xương sống đầu tiên.
(U tứM 9 8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG__________________________ 243
• Xương thái dương: Hai xương thái dương nằm dưới xương đỉnh ở mặt bên
của hộp sọ. Nó cũng là thành phần của mặt đáy của hộp sọ (Hình 8.8 và Hình 8.9).
Mỗi xương thái dương có các thành phần sau: lỗ thính giác ngoài, đây là một ống
dân đên tai giữa; hô hàm dưới khớp với hàm dưới; mỏm chũm là nơi gắn vào của
các cơ cô; mỏm trâm là nơi găn vào của các cơ lưỡi và thanh quản, mỏm gò má
nhô ra phía trước và giúp hình thành gò má.
Đưủng khớp
trân đĩnh
Xirơng
Hốc mát
Xương
Xưong thải dương
Xương
Xmmg gò má
Xoăn mũi giữa
Cung ô răng
• Xơomg bướm: Xương bướm giúp hình thành mật bên, hình thành sàn của
xương sọ và thành sau của ổ mất. Xương bướm có hình dạng như một con dơi do
nó kêt nôi với các xương sọ khác. Trong xoang sọ, ở giữa xương bướm một câu
trúc hình yên ngựa được gọi là hố yên, nơi chứa tuyến yên trong hố.
• Xơơng sàng: Xương sàng nằm trước xương bướm và giúp hình thành sàn
xương sọ. Nó tham gia hình thành mặt giữa của ổ mắt và cấu tạo mặt trên và hai
bên cùa xoang mũi. Xương sàng có các cấu trúc sau: mào gà, đây là một mỏm hình
tam giác để màng não gắn vào; màng dạng sàng có lỗ nhỏ để các sợi thẩn kinh
khứu giác đi qua, tấm vuông góc nhô xuống để hình thành vách ngăn mũi, xoăn
mũi trên và giữa nhô ra vuông góc với tấm vuông góc. Sự nhô ra của xoăn mũi hỗ
trợ cho màng nhày trong xoang mũi.
2 44 (& uw à itiÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Xvoug trán
Xương bướm
Xirong sàng
Xưong lệ
Xương mũi
Xương gò má
Xương
hàm trên
Cung ổ răng
Lỗ cằm
• Xương lá mía: Xương lá mía kết họp với tấm vuông góc của xương sàng để
hình thành vách nsăn mũi.
• Xương xoăn mũi dưới: Hai xương xoàn mũi dưới là xương mòng, cong tạo
thành một phần thành bên dưới của xoang mũi. Giống như xoăn mũi trên và giữa,
chúng lồi vào xoans mũi và giúp màng nhày lót xoang mũi.
Xương hàm dưới: Xưons hàm dưới là phần chuyển động của hộp sọ. Phía
trước có hình móng ngựa và phần ngang hai bèn hàm dưới được gọi là thân hàm
dưới. Thân hàm dưới có mỏm ổ răns, trong đó 16 ổ chân răng. Phần góc cao bên
trái và bên phải của hàm dưới nhò lên thẳng dims gọi là nhánh. Mồi nhánh có các
cấu trúc sau: lồi cầu hàm dưới san với xương thái dương; mòm vành nón là nơi gắn
vào của các cơ nhai.
Gai đ ố t sống
Đ ĩa đệm
Xương củne
Đ oạn C0112
xưoma CÙ11°
X ươna cụt
Khi nhìn từ mặt bên, cột sống có 4 đoạn cong được đặt tên theo vị trí của nó.
Đoạn cong cô và thăt lưng lôi ra phía ữước và các đoạn cong ngực và xương cùng
lõm vê phía trirớc. Trong bào thai, cột sống chi có một đường cong lõm vào phía
truớc. Đoạn cong cô phát triển vào tháng thứ ha và thử tư sau khi sinh, lúc trẻ bắt
đâu giữ đàu đứng thãng. Đoạn conơ thất lưns phát triển khi trẻ bắt đầu biết đứng và
đi bộ, lúc một năm tuổi. Các đoạn cons của cột sống hồ trợ chuyển động tốt hơn
cột sông thăng và nó giúp cơ thè cân bằns ở trạng thái đírns thăng.
Các đoạn cong cùa cột sống cùng có những dạns bất thường gọi là các dị tật
vê cột sông như cong ra phía trước như trường hợp phụ nừ mang thai. Đoạn cong
ngực lội nhịêu vê phía sau gâỵ ra bệnh gù lirng. dị tật này đôi khi phát triển ở người
lớn tuôi. Nêu cột sòng lệch vê một bèn (bèn phải hoặc bên trái) tạo ra dạng vẹo cột
sông. Đây là dị tật phò biển ở vùng ngực, chứng vẹo cột sông thường xuất hiện ở
những nãm cuổi thời thơ ấu.
8.2.3.1. Đìa đệm
Các đĩa đệm càu tạo từ mô sụn sợi năm giữa các đôt sông đóng vai trò như
tam nệm.
Đĩa đệm giúp cho các đốt sống khỏi bị mài mòn và chấn động khi cơ thể hoạt
động như chạy, nhảy và thậm chí đi bộ. Các đìa đệm cũng giúp cho các đốt sống
chuyên động khi cơ the uốn cong về phía trước, ra sau và từ bên này sang bên kia.
Các đĩa đệm suy giảm chức năng theo ruòi tác và chúng có thể bị trượt hoặc thậm
chí bị vỡ (gọi là thoát vị đĩa đệm). Khi một đĩa đệm bị hư hỏng sẽ chèn ép tuỷ sống
và dây thần kinh dẫn đến đau cột sốns. Trường hợp này có thể dùng phẫu thuật cắt
bỏ, các đỏt sông hợp nhất với nhau làm siảm sự linh hoạt của cơ thể.
8.2.3.2. Các đốt sống
Hình 8.13 mô tả một
đốt sống điển hình có thân
phía trước và cung đốt
sống ờ phía sau. Cung đốt
sông tạo thành thành cùa
lỗ đốt sống. Các lỗ đốt
sống tạo ra một ống để tuỷ
sống đi qua.
Lôi gai đốt sống xuất
hiện nơi hai tấm xương
móng tiếp xúc nhau gọi là
phiến. Có một mỏm ngang
xxiầl hiện ở vị trí cuông
tiếp giáp với phiên. Mỏm
này là nơi bám vào của
các cơ và dây chãng. Các M ật trư ớc
Các đốt sống có sự khác nhau tuỳ vùng. V í dụ: Các đốt sống ở phần dưới
thirờnơ có thân lớn hơn và chịu đựng khối lượng lớn hơn.
Các đốt sống ờ vùng cồ các gai nhọn, ngắn và phân nhánh. Các đốt sống vùng
ngực có gai dài, mảnh và mỏm hướng xuống dưới. Các đốt sống thắt lưng có gai
lớn và vuông và mỏm hướng ra sau. Các mỏm ngang của các đốt sống ngực có mặt
khớp đế kết nối với xương sườn (Hình 8.14).
Mòm
M ỏm gai
sống \
M Ậ T T R Ê N Đ Ổ T SÓ N G CỎ M Ặ T B Ê N Đ Ó T SÓ N G CỐ
M óm gai
M óm D sans—, !ị y ------Lỗ đốt sống
Mặt ớ m òm
khớp trên - — i T *'an
M ẶT T R Ê N Đ Ó T SÓ N G N G ự C M ẶT BẼN Đ Ố T SÓ N G N G ự C
M ỏm aai
L ỗ cột sồng
M òm naana
I
Mỏm
Hình 8.14. Cấu tạo đốt sống ở đoạn cổ, ngực và thắt lưng
• H ai xương đốt sống trên cùng: Hai đốt sống trên cùng không giống với các
đốt sống khác là giữa chúng không có đĩa đệm. Đốt trên cùng gọi là Atlas có vai
trò hồ trợ và cân bàng đầu. Nó có hai hõm sâu để khớp với các lôi châm, giúp đâu
chuyển động ra phía trước và phía sau. Đốt sống phía dưới gọi là Axis có mỏm
W u * * # 8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 249
răng nhô vào vònơ cung của đốt Atlas. Khi đầu chuyển động sang hai bên, đốt
Atlas quay quanh trục mỏm ràng (Hình 8.15).
Cung sau
Cung trước
Mật trên cùa đốt Atlas (C l)
gai
Bề mặt ỡ
mõm khớp
trên
Thân
Axb(C2)
• Xmrag cùng và xương cụt: Nãm đốt sống xương cùng kết hợp để hình
thành xương cùns. Xương cùng khớp nối với xương chậu và tạo ra thành sau của
khoang xương chậu. Các xương cụt là phằn cuối cùng của cột sống. Nó được hình
thành từ sự kêt hợp từ 3 đên 5 đôt sône.
Bộ xương ngoại biên bao gồm xương đai ngực, xương chi trên, xương chậu và
xương chi dưới.
a. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 251
Xoane hô chảo
ở góc sau
Bờ á ừ a — Bờ sau
Bờ sau
Góc dưới
Lổm khuỳu
Đầu
M ỏ m d fD g m ỏ
Cổ
K h ớ p gầo
M ẩn
q o B Ỵ trụ
iư o u g q u a y
X v ơ n g quay
M à n g g lừ a
v irơ n g
M ỏ m tr ấ m củ a
M ó m trà m x ư ơ n g t rụ
c ô a iv o r n g q u ã v
K h ớ p x a q u a y tr a
b)
Hình 8.19. Cấu tạo xương cánh tay và xương cẳng tay
a) Xương cánh tay; b) Xương cẳng tay
+ Lồi mỏm khuỷu là vị trí của khuỷu nơi khớp với hốc mỏm khuỷu của xương
cánh tay khi khuýu tay được mở ra.
+ Lõm ròng rọc là nơi khớp với mấu ròng rọc của xương cánh tay ờ khuỷu tay.
+ Lõm xương quay là nơi khớp với đầu của xương quay.
- Đầu xa, xương trụ có các cấu trúc sau:
+ Đầu xương trụ kết nối với lõm xương trụ của xương quay.
+ Mỏm trâm là nơi gắn vào của các dây chàng chạy đến cổ tay.
8.3.2.4. Xưong bàn tay
Mỗi xirơng bàn tay có xương cổ tay, xương lòng bàn tay và xương ngón tay.
Xương cổ tay hay còn gọi xương cườm tay bao gồm 8 xương cổ tay nhỏ, các
xương này liên kết chặt chẽ với nhau bởi các dây chằng theo 2 hàng. Nơi chúng ta
đeo đồng hồ được gọi là đầu xa xương cánh tay cũng chính là đầu gần xương cổ
tay. Chi có 2 xương cổ tay là xương thuyền và xương lưỡi liềm khớp với xương
quay. Ờ phía trước, các vùng lõm của cổ tay được bao phù bởi một dây chằng hình
thành nên ống cổ tay. Viêm
các dây chằng chạy qua
khu vực này đã ép lên các
dây thần kinh gây ra cảm
giác tê buốt như hội chứng
ống cồ tay.
Năm xương lòng bàn
X ương
tay đánh số từ 1 đến 5 bắt ngón ta y
chứa các đốt xương. Ngón Hình 8.20. cấ u tạo xương bàn tay
tay cái chi có 2 đốt (gần và
xa), những các ngón tay khác có 3 đốt (gần, giữa, và xa) (Hình 8.20).
(U ươn9 8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ V Ậ N ĐỘNG 255
M ìo cháu
Khớp chậu
càng
Cánh
X ương
hông ~
M ép chậu
Ỏ cối
dinh mu
Mép chịu
M ép chậu
— Đầu xa, xương đùi có các cấu trúc sau: Mỏm lồi cầu giữa và mỏm lồi cầu
bên là nơi gắn vào của các cơ và dây chằng, lồi cầu bên và lồi cầu giữa khớp với
xương chày; bề mặt xương bánh chè là vị trí giữa lồi cầu trên mặt trước, khớp với
xương bánh chè là một xương nhò hình tam giác có vai trò bảo vệ khớp gối.
Lồi cầu
Lồi cầu sau cầu aiữa
Mào xưcme
Máo min chày
chuvẻn
Khớp
chày mác
Màng giừa
xương
Mép tnróc
Xuơna
Khớp chày
cầu bèn
sên và tạo thành chỗ phình bên ngoài của mắt cá chân. Vai trò của nó là để ổn định
mat cá chân.
8.3.4.3. Xương bàn chân
Xương bàn chân gồm xương cổ chân (ankle), xương lòng bàn chân (instep) và
xương ngón chân (digit).
Xương cổ chân gồm có 7 xương liên kết với nhau, trong đó chi có xương sên
chuyển động tự do nơi nó khớp với xương chày và xương mác. Xương cổ chân lớn
nhất là xương gót chân. Cùng với xương sên, xương gót chân nâng đỡ trọng lượng
cơ thể.
Xương lòng bàn chân có
5 xương thon dài. Đầu ngoài
của xương lòng bàn chân
hình thành cầu chân. Cùng
với các xương cổ chân, các
xương lòng bàn chân hình
X ương cổ ch ân
thành dạng vòm của bàn Xưcms lòng
Xương chêm
chân (theo chiều dọc và bàn chân
ngoài
ngang), giúp cho bước đi nhẹ Xươnechèm X ương cổ chân
eiữa «3— Xương chém
nhàng. Nếu các dây chằng và
Xương ghe
gân giữ các xương lại với
nhau yếu đi sẽ làm mất vòm
chân hay gọi là bàn chân Xương sẻn
phẳng.
Xương ngón chân có Xương gót
chân
các đốt xương. Ngón chân
cái chỉ có 2 đốt, nhưng các
Hình 8.24. Cấu tạo xương bàn chân
ngón chân khác có 3 đốt
(Hình 8.24).
8 .4 . CÁC LO ẠI KHỚP
Các xương nối với nhau ở các khớp. Khớp được phân loại theo khả năng
chuyển động của chúng bao gồm:
• Khớp sợi thường là khớp bất động. Mô liên kết sợi nối các xương với nhau.
• Khớp sụn là khớp chuyển động ít. Sụn sợi nằm giữa hai xương.
• Khớp hoạt dịch là khớp chuyển động tự do. Ở những khớp này, các xương
không tiếp xúc trực tiếp với nhau và có dịch khớp.
'M ư onp 8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 2 59
Xiromg m ác
Sụ n sợi
X in m g
d ố t sổn g
Tất cả các khớp hoạt dịch đều chuyển động tự do bởi vì hai xương được ngăn
cách bời một xoang khớp. Xoang khớp được bao bọc bởi màng dịch hoạt, màng
dịch hoạt tạo ra dịch hoạt, một chất bôi trơn cho khớp. Do không có mô giữa các
xirơnơ trong khớp đã làm các xương chuyển động tự do nhưng khớp cũng được ổn
định do các cấu trúc khác.
Các khớp được ổn định bời các bao khớp, bao khớp được hình thành do sự mở
rộng của màng xương của các xương trong khớp. Các dây chàng được cấu tạo từ
mô liên kết dày nối hai xương lại với nhau và đã làm tăng thêm độ ổn định. Gân là
các sợi mô liên kết dày kết nối cơ với xương cũng giúp cho tính ổn định của khớp
hoạt dịch.
Be mặt khớp của các xương cũng được bảo vệ bởi nhiều cấu trúc khác. Các
xương được bao phủ bởi một lớp sụn khớp (sụn trong). Ngoài ra, ở một số khớp
như khớp gối còn có sụn chêm (menisci), đây là miếng sụn có hình lưỡi liềm và có
một túi chứa đầy dịch gọi là túi hoạt dịch (bursae) giúp làm giảm ma sát của các
phần của khớp. Viêm nhiễm túi hoạt dịch gọi là viêm khớp. Sự sưng và đau khuỷu
tay cũng là một dạng của viêm khớp (Hình 8.26).
■Xương xốp
Bao khớp
Mãng
hoạt dich
K llơ p LÒ I C Ả I'
K H Ớ P BA> L Ẻ KH Ớ P TRƯỢ T
8 .5 . Đ Ạ I CƯƠNG VÊ c ơ
Chuyển động của chân, tay, tim và các bộ phận khác của cơ thể được thực
hiện nhờ các tế bào cơ có chức năng như động cơ nhỏ. Te bào cơ sử dụng năng
lượng từ quá trình phân giải các phân tử chất dinh dưỡng như động cơ sử dụng
năng lượng từ nhiên liệu hoặc điện. Hệ thống thần kinh điều chình và phối hợp
hoạt động của các tế bào cơ một cách hoàn chỉnh như một máy tính điều khiển hoạt
động của nhiều động cơ trong robot để thực hiện các dây chuyền lắp ráp.
Mô cơ chuyên hoá cao trong hoạt động co bóp. Quá trình trao đổi chất tạo ra
năng lượng từ các chất dinh dưỡng, một phần của năng lượng được sử dụng cho sự
co cơ và phần còn lại được các tế bào khác sử dụng hoặc tạo ra nhiệt năng. Các tế
bào cơ có bốn chức năng quan trong: Co bóp, dễ bị kích thích, giãn và đàn hồi. Co
bóp là khả năng rút ngắn với một lực nhất định. Khi cơ co đã gây ra chuyển động
của cấu trúc mà nó được đính kèm, hoặc nó có thể làm tăng áp lực bên trong các
xoang và mạch máu. De bị kích ihích là khả năng của cơ để đáp ứng với các kích
thích. Hoạt động cơ là kết quả cùa kích thích dây thần kinh. Cơ trơn và cơ tim có
thể hoạt động không cần kích thích từ bên ngoài, nhung nó đáp ứng với các kích
thích thần kinh và nội tiết. Giãn cơ là khả năng kéo dài của sợi cơ ở trạng thái nghi
ngơi và cơ giãn có mức độ hạn chế. Độ đàn hồi là khả năng trở về trạng thái ban
đầu khi nó bị kéo dài hoặc rút ngấn.
• Giúp chuyển động cơ thể: Hầu hết cơ xương được gắn vào xương, thường
được kiểm soát có ý thức và tạo ra hết các chuyển động cùa cơ thể như đi bộ, chạy,
hoặc thao tác bàn tay.
• D u y trì tư th ế: C ơ xương luôn duy trì trương lực, giữ cơ thể ờ các tư thế
ngồi hoặc đứng thẳng.
• Chức năng hô hấp: Các cơ ở ngực tham gia vào hoạt động hô hấp.
• Chức năng tạo nhiệt: Khi cơ hoạt động sẽ sinh ra nhiệt. Nhiệt này giúp duy
trì nhiệt độ cơ thể.
• Chức năng thông tin liên lạc: Cơ xương có liên quan đến tất cả hoạt động
thông tin liên lạc như nói, viết, đánh máy. cử chi. và nét mặt.
• Hoạt động của các cơ quan và mạch máu: Sự co bóp của cơ trơn trong
thành của các cơ quan nội tạng và mạch máu sây ra chuyển động của các cấu trúc
này giúp đẩy thức ân và nước uống trons đường tiêu hoá, bài tiết nước tiểu cho hệ
bài tiết và điều tiết lưu lượng máu trong hệ mạch.
• Hoạt động của tìm: Sự co bóp của cơ tìm làm tim đập để vận chuyển máu
đến tất cả các phần của cơ thể.
fs a s s a Bio
Cơ xương gắn liền với mô liên kết. Cơ xưomg chiếm khoảng 40% khối lượng
của cơ thể và giúp cơ thể vận động, thê hiện nét mặt, tư thế cơ thể, hoạt động thở
và nhiều chuyển động khác của cơ thể. Hệ thống thần kinh tự động hoặc có ý thức
điều khiển các hoạt động cơ xương.
Cơ trơn là loại cơ phân bố rộng rãi nhất trong cơ thể và nó có chức năng đa
dạng. Cơ trơn nàm ờ thành các cơ quan rỗng và ống, bên trong mắt, thành mạch
máu và các khu vực khác. Cơ trơn thực hiện nhiều chức năng như vận chuyển nước
tiểu trong niệu quản, vận chuyển và nhào trộn thức ăn trong ống tiêu hoá và điều
tiết dòng chảy của máu trong hệ mạch máu.
264 (ẵ iáo ỉù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
Cơ tim chỉ có ở tim và hoạt động của cơ tim tạo ra áp lực để vận chuyển máu
tronơ hệ tuần hoàn. Khác với cơ xương, cơ tim và cơ trơn hoạt động tự động, nó co
bóp một cách tự nhiên theo chu kỳ nhất định, hệ thần kinh và nội tiết chi phối hoạt
động của chúng ở mức độ nhất định. Ta có thể so sánh ba loại cơ qua Bảng 8.1.
Hình dạng Rất dài và có hình Có hình con thoi Hình thoi và phân
tế bào trụ (dài từ 1mm -T (dài 15 -T 200 nhánh (dài 100 -ỉ-
4cm; đường kính từ micromet và đường 500 micromet và
10 -ỉ-100 micromet) kính từ 5 7 8 đường kính từ 12 -T
micromet) 20 micromet)
Chức năng Vận động cơ thể Vận chuyển thức Bơm máu, giúp
ăn, nước tiểu, điều máu vận chuyển
hoà kích thước trong hệ tuần hoàn
mạch máu và nhiều
chức năng khác
Cơ xương bao gồm các sợi cơ kết hợp lượng nhỏ mô liên kết, mạch máu và
dây thần kinh. Sợi cơ xương là tế bào cơ xương. Mỗi sợi cơ là một tế bào hình trụ
đơn có chứa nhiều nhân nàm ở xung quanh sợi gần màng plasma (Hình 8.29). Sợi
cơ phát triẻn từ các tế bào đa nhân trưởng thành được gọi là nguyên bào cơ. Sợi cơ
có nhiều nhân là do sự hợp nhất của nhiều nguyên bào cơ chứ không phải do
sự phân chia nhân trong các nguyên bào cơ. Các nguyên bào cơ biến đổi thành
các sợi cơ chửa protein co bóp tích luỳ trong tế bào chất. Một thời gian ngẳn sau
khi nguyên bào cơ hình thành, các tế bào thần kinh phát triển và phân bố trong các
sợi cơ.
(ểÁ4ứ»tỹ s. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 265
Số lượng sợi cơ xương rất ổn định sau khi sinh. Các sợi cơ có thể gia tăng kích
thước nhưng số lượng sợi cơ không thay đổi. Khi tập thể dục thể thao, đặc biệt là
tập thể hình, kích thước sợi cơ gia tăng rất lớn.
Khi quan sát mặt cắt dọc của sợi cơ, ta thấy các dải sáng tối xen kẽ nhau ờ một
sợi cơ vân (Hình 8.28). Một sợi cơ đơn có thể kéo dài từ đầu đến cuối trong một cơ
nhỏ, nhưng ở các cơ dài có nhiều sợi cơ tiếp xúc nhau liên tiếp trong toàn bộ chiều
dài của cơ.
Nlàna nsoài co
Màna trona cơ
Nội chất cơ
tgiừa các sợi cơ)
cơ (tế bào)
Độns mạch
Bó cơ
Mao mạch
Scri cơ vân có chiều dài từ 1 mm đến khoảng 4 cm chiều dài và đường kính từ
10 -r 100 micromet. Các cơ lớn thường chứa các sợi có đường kính lớn và các cơ
nhỏ chứa các sợi cơ có đường kính nhò. Tất cà các sợi cơ trong một cơ đều có kích
thước bàng nhau.
2 66 ^iá o tùnA GĩẢĩ PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Lớp mô liên kết này cũng bao bọc cơ thể qua lóp mô dirới da, bao quanh các
cơ riêng lẻ và nhóm cơ. Các thành phần mô liên kết của cơ kết nối với nhau và đến
cuôi băp cơ chúng nôi với mô liên kết của sân và màng xương của xương. Các mô
liên kèt có vai trò liên kết các sợi cơ lại với nhau và sấn cơ vào gàn và xương.
8.5.3.2. Thần kinh và mạch máu trong cff xương
Các dày thàn kinh và mạch máu phân bổ đán cơ xương. Nơron vận động là
những tê bào thàn kinh đặc biệt. Thân của những noron này nằm trong não hoặc
tuỷ song và sợi trạc thần kinh của nó phàn bổ đến từng cơ xương qua dây thần kinh
nhánh. Các nơron vận động kích thích cơ co. Một động mạch và một đến hai tĩnh
mạch đi vào cùng với dây thần kinh qua các lớp mô liên kết của cơ (xem Hình
8.30). Các nhánh của động mạch phân phối máu cho các mao mạch bao quanh sợi
cơ và máu ra khỏi các mao mạch qua các nhánh tình mạch. Ờ màng cơ trong, sợi
trục của các nơron vận động phân nhiều nhánh, mồi nhánh đi về phần trung tâm
của một sợi cơ. Đièm tiếp giáp giữa sợi trục với các sợi cơ gọi là khớp thần kinh cơ
hay tấm vận động. Mỗi tế bào thần kinh vận độns phân nhánh đến nhiều sợi cơ và
tất cả các sợi cơ nhận được một nhánh của một sợi trục.
8.5.3.3. Cẩu tạo sợi CO'
Mỗi sợi cơ có nhiều nhân nam ỡ sát rnàna sợi cơ, bên trong sợi cơ chủ yếu lấp
đầy các tơ cơ. các bào quan khác như ty thẻ hav các hạt glicogen nằm xen kẽ giữa
các tơ cơ. Tẻ bào chất không có các tơ cơ 2 pi là sarcoplasm. Mỗi tơ cơ là một cấu
trúc sợi có đường kính từ 1 -r 3 micromet và kéo dài từ đầu đến cuối sợi cơ. Tơ cơ
2Ôm hai loại SỢI protein gọi là sợi tơ cơ. Sợi actin hay sợi tơ cơ m ỏng có đường
kính khoảng 8 nanomet (nm) và chiều dài khoảng 1.000 nm. Sợi myosin được gọi
sợi tơ cơ dày có đường kính khoảnơ 12 nm và dài khoảng 1.800 nm. Sợi actin và
myosin được sắp xếp trong một cấu trúc có trật tự cao gọi là sarcomere, sarcomere
tham gia từ đầu đến cuối để hình thành tơ cơ.
• Cấu tạo sợi actin và myosin: Mỗi sợi actin được cấu tạo từ hai nhánh sợi
actin F và một dãy các phân từ troponin. Hai nhánh sợi actin F cuộn tròn để tạo
thành một chuỗi xoấn kép theo chiều dài của sợi actin. Mỗi nhánh F actin là một
chuỗi của khoảng 200 đơn vị hình cẩu nhỏ gọi là actin hình cầu hay tiểu phẩn G
actin. Mỗi tiểu phần G actin có một trung tâm hoạt động đề các phân tử myosin gan
vào trong khi co cơ. Tropomyosin là protein kéo dài chạy dọc theo rãnh cùa chuỗi
xoấn kép F actin. Mỗi một phân từ tropomyosin đù dài để bao phủ 7 trung tâm hoạt
độnơ của G actin. Troponin gồm có ba tiểu phan: một tiều phần gan với actin, một
tiểu phần gẳn với tropomyosin và tiểu phần thứ ba gấn với ion Ca2+. Các phân tử
troponin nằm ơiữa đầu cuối các phân tử tropomyosin trong rãnh giữa các sợi F
actin Phức hợp giữa tropomyosin và troponin điều hoà sự tương tác giữa G actin
và myosin ở trung tâm hoạt đọng (Hình 8.31).
2 68 (8 ũío ủ ỉttÁ GĩẢĩ PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Sarcomere
Sợi myosin gồm nhiều phân tử myosin kéo dài giống như gậy đánh gôn. Mỗi
phân từ myosin gồm 2 phân tử myosin lớn quấn quanh nhau thành một thanh nằm
song song với sợi myosin và hai đầu mở rộng ra hai bên. Có 4 chuỗi myosin sáng
gấn vào hai đầu của phân tử myosin. Mỗi một sợi myosin có khoảng 300 phân từ
myosin sap xếp sao cho có khoảng 150 phân tử có phần đầu nhô về phía mỗi đầu.
Trung tâm cùa sợi myosin chỉ gồm các thanh phân tử myosin. Đầu myosin có đặc
tính quan trọng: Thứ nhắt là đầu myosin có thể gắn với trung tâm hoạt động của
phân tử actin để hình thành cầu nối; thứ hai là đầu myosin gắn với thanh myosin
bời vùng bản lề có thể uốn cong và duỗi thẳng khi co cơ và thứ ba là đầu myosin
có enzym ATPaza hoạt động để phân giải ATP cung cấp năng lượng cho sự biến
đổi của vùng bản lề khi co cơ.
• Sarcomere: Mỗi sarcomere kéo dài từ đĩa z này đến đĩa z liền kề. Đĩa z là
một mạng lưới sợi protein hình thành một cấu trúc dạng đĩa cho sợi actin đính vào.
Sự sắp xếp của các sợi actin và myosin tạo ra trên tơ cơ một dải hoặc vân xuất hiện
khi nhìn theo chiều dọc. Đĩa Tcòn gọi là đĩa sáng gồm đĩa z và các phần kéo dài từ
hai bên của đĩa z đến điểm cuối của sợi myosin. Nhìn theo chiều dọc và ngang, các
phần hai bên của đĩa z chi có các sợi actin. Đĩa A còn gọi là đĩa tối bằng chiều dài
của sợi myosin trong sarcomere. Các sợi actin và myosin chồng lên nhau ở cả hai
đầu của đĩa A. Trong đoạn các sợi actin và myosin chồng lên nhau trong đĩa A, môi
sợi myosin được bao quanh bởi 6 sợi actin. Ờ trung tâm của mỗi đĩa A là một dãy
nhò hơn gọi là vùng H, ờ vùng này các sợi actin và myosin không chồng lên nhau
và chi có sợi myosin. Có một dải tôi ở giữa vùng H gọi là đường M và có một thê
sợi gắn vào giữa của sợi myosin. Đirờng M giúp giữ sợi myosin cô định giông như
đĩa z cố định sợi actin. Có rất nhiều tơ cơ sắp xếp trong mồi sợi cơ nhung các đĩa
A và đTa z của các tơ cơ luôn xếp song song để tạo ra các vân mà chúng ta nhìn
thấy trên kính hiển vi (Hình 8.32).
% u » y S. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 269
Đ o ta g z Đ I* I Đ ư cm g M V ùng H V ù n g c h ồ n g lê n
Sau khi chui ra khỏi bể chứa, các ion canxi tự do sẽ nhanh chóng kết họp với
các phân tử troponin theo cách sau:
2Ca2+ + 1 troponin - ATPaza —» 2Ca2+ - troponin + ATPaza
ATP + ATPaza —> ADP + năng lượng
Mặt khác, nó cũng làm giảm ảnh hưởng ức chế của troponin đối với mối liên
kết giữa đầu myosin và actin. Ket quả, các đầu của phân tử myosin sẽ di chuyển về
phía các phân tử actin và gắn vào chúng. Các cầu nối ngang, sau khi đã gắn được
với các sợi actin sẽ thực hiện một lực kéo dọc làm cho các sợi tơ cơ mỏng trượt dọc
theo các sợi dày. Các sợi mành actin trong trường hợp này sẽ chui vào khoảng giữa
các sợi dày myosin. Enzym myosin - ATPaza đã được giải phóng sẽ tham gia vào
phân huỷ ATP nàm ở đầu myosin và cung cấp năng lượng cho các cầu nối ngang.
Phân tử ADP và phosphat vô cơ là sản phẩm của quá trình phân huỷ ATP sẽ được
đào thải ra khỏi myosin. Chúng được sử dụng để tái tổng họp phân tử ATP mới tại
cầu nối ngang cùa myosin. Vào thời điểm này, các cầu nói ngang là điểm tiếp xúc
cũ giữa myosin và actin sẽ bị đứt ra, actin di chuyển về phía tâm của khúc tơ cơ.
Chiều dài của cơ sẽ rút ngan lại (Hình 8.33).
Đ iện thế hoạt đội
Mànẹ scá cơ
Lưới cơ tươns
Sợi Actin
Sợi M yosin
Sợi actín
Phản tứ G acttn
Sen myosin
Hiện tượng co cơ sẽ tồn tại và được lặp đi lặp lại theo chu kỳ khi còn có các
ion canxi tự do trong khoảng giữa các tơ cơ. cầu nối ngang sẽ tiếp tục gắn vào các
điêm mới trên sợi actin và tiếp tục kéo nó về phía trung tâm của khúc tơ cơ. Quá
trình kêt hợp, phá huỷ, rồi lại kết hợp của các cầu nối ngang lặp đi lặp lại với tốc
độ cao tại nhiêu điểm khác nhau trong lúc co cơ. Cơ chi ngừng co khi các ion canxi
từ khoảng giữa các tơ cơ quay trờ về các bế chứa hoặc khi các phân tử ATP được
tổng hợp không kịp để cung cấp nàns lượng cho các cầu nối ngang hoạt động
(Hình 8.34).
Sarcomere
C**- C a**— .
1/Kte C ơ CO. ion C a :* sàn vào troponin, là m
kích hoạt truns tẩm hoạt độna trẽn sợi actin
H ình 8 34 S ự tham gia của ATP và hình thành cầu nối trong quá trình co cơ
272 (S iáo lùnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀĐỘNGVẬT
Trong quá trình co, lực do cơ sinh ra phụ thuộc vào số lượng cầu nói ngang
được hình thành, s ố các cầu nối ngang được hình thành trong một đơn vị thòi gian
càng nhiều bao nhiêu thì lực co càng lớn bấy nhiêu. Còn tốc độ phát lực trong lúc
cơ co lại phụ thuộc vào tốc độ hình thành các cầu nối ngang trong một đơn vị thời
gian nhất định hay phụ thuộc vào tốc độ gắn của các cầu nối actin. Khi tốc độ co cơ
tăng lên, thì số lượng các cầu nối ngang được hình thành trong một đom vị thời gian
sẽ giảm xuống. Ngay cả khi cơ co tới mức tối đa thì cũng chỉ có một số các càu nối
ngang kết hợp được một cách hiệu quả với các sợi actin.
Trong truờng hợp cơ co, nhưng chiều dài không rút ngắn lại (cơ co đẳng
trương) thì lực co cơ được hình thành bằng cách gắn các cầu nối ngang nhiều lần
vào cùng một điểm trên sợi actin. Năng lượng do phân huỷ ATP sẽ được sử dụng
vào việc duy trì mức độ căng của cơ. Lực sinh ra quá trình này sẽ được truyền tới
màng của sợi cơ và tới các gân của cơ. Toàn bộ quá trình xảy ra nhằm xuất hiện và
duy trì lực cùa cơ được gọi là giai đoạn hoạt động tích cực.
Việc tăng nồng độ của các ion canxi trong khoảng giữa các tơ cơ chi tồn tại
trong một vài mili giây. Sau đó các ion canxi bị đẩy ngược trở lại các bể chứa của
lưới cơ tương do một cơ chế đặc biệt thực hiện được gọi là "bơm canxi". Bơm
canxi hoạt động được nhờ có nguồn năng lượng do phân giải các phân tử ATP tạo
ra. Đe bơm được 2 ion canxi từ khoảng giữa các tơ cơ vào bể chứa phải tiêu hao 1
phân từ ATP. Sau khi các ion canxi không còn ở bên ngoài bể chứa nữa thì các
phân tử troponin được giải phóng. Chúng lại tiếp tục ức chế enzim myosin
ATPaza. Kết quả, ATP không bị phân huỷ và không giải phóng ra năng lượng. Các
cầu nối ngang ngừng hoạt động, cơ trở lại trạng thái ban đầu.
Tóm lại, trong tế bào cơ, các ion canxi là nguyên tố quan trọng, làm nhiệm vụ
kích hoạt cho quá trình co duỗi của các sợi cơ. Tuy nhiên, chỉ có sự tham gia của
các ion canxi thôi thì cơ cũng không thể co được. Cơ muốn co được phải có hệ
thống cung cấp năng lượng đặc biệt.
hệ thông đâu hoạt động trong điều kiện không có oxy, còn hệ thông thứ ba trong
điều kiện có oxy. Ba hệ thống trên sừ dụng các chất rất khác nhau để sản sinh ra
năng lượng.
Hai đại lượng đặc trims cho khà năns hoạt động của các hệ thống phản ứng
của cơ là duns luợno và công suất. Dung lượng là năng lượng tối đa do các hệ
thống tạo ra. Côns suất hoạt động là lượng nâng lượng tối đa sinh ra trong một đơn
vị thời sian của các hệ thống. Duns lượng là yếu tố giới hạn khối lượng hoạt động
tối đa của một hệ thông nhất định. Còn công suất giới hạn cường độ hoạt động tối
đa của hệ thông dựa vào nănơ lượng do nó sinh ra. Ngoài các yếu tố trên ra, mức
độ tham gia của các hệ thông hoá học vào việc cung cấp năng lượng cho quá trình
co cơ cùns khôns siốnơ nhau.
8.6.2.1. H ệ thống phosphagen
Đây là hệ thống phản ứng tái tạo ATP từ creatin phosphat (CP). Sau khi ATP
phân eiải thành ADP. ADP được phục hồi lại thành ATP nhờ có chất phosphat giàu
năng lượng là creatin phosphat (CP). Cà ATP và CP đều thuộc nhóm các chất
phosphasen. Mỗi khi phân giải một mo] CP. trung bình khoảng 7,3 kcal được giải
phóng với các sản phâm cuối cùng creatin và phosphat tự do. Năng lượng sản sinh
ra trons quá trình phân giải sẽ được sử dụng trực tiếp vào việc tái tạo ATP. CP là
nguồn dự trữ năns lượng cho hoạt độns của cơ và cùng với ATP nó hoạt động như
một hệ thống nãns lượng phosphagen thốnơ nhất (Hình 8.35).
ATP + ATPaza —» ADP + Năng lượng —» Co cơ
CP + ADP -> c + ATP
Hẻ thống năng lượng phosphagen hoạt động không cần phải có oxy. Nó là
nguồn cung cấp nãng lượng nhanh nhất mà các tế bào cơ sử dụng trong giai đoạn
đẩu cùa quá trình co. So với các hệ năng lượng khác thì hệ phosphagen có công
27 4 'Siáo A ittÁ GĩẢl PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
suất hoạt động lớn nhất. Tốc độ tạo ra năng lượng tối đa được đánh giá qua khối
lượng ATP tái tổng hợp được trong một đơn vị thời gian của hệ này nhiều hơn
khoảng eấp ba lần so với công suất tối đa của hệ lactic, gấp 4 - 10 lần so với công
suất tôi đa cùa hệ oxy hoá háo khí. Chính vì vậy, hệ phosphagen giữ vai trò quyết
định trong việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động có công suất tối đa như:
Chạy cự ly ngắn, các hoạt động cơ bắp có tính chất bộc phát như cử tạ, ném,
nhảy...
Tuy nhiên dung lượng của hệ phosphagen lại nhỏ vì lượng ATP và CP dự trữ
trong cơ rất hạn chế. Người ta thường đánh giá dung lượng của hệ phosphagen qua
lượns ATP dự trữ trong 20 kg cơ và qua lượng ATP tái tổng hợp được từ CP chứa
trong số lượng cơ đó. s ố lượng này bằng khoảng 0,5 mol ATP tương đương với
khoảng 5 kcal. Với dung lượng năng lượng nhỏ như vậy, khi cơ hoạt động với công
suất tối đa trong điều kiện yếm khí, thì chế độ hoạt động chỉ duy trì được trong
khoảng thời gian vài giây. Cụ thể là khi chạy tốc độ, nhu cầu năng lượng lên tới
gần 1 kcal/giây, thì về mặt lý thuyết, hệ thống phosphagen chỉ hoạt động được
không quá 5 giây. Nếu cơ cần hoạt động lâu hơn phải có sự tham gia cung cấp
năng lượng của hệ thống khác.
8.6.2.2. H ệ thống oxy h o á y ếm k h í (hệ thống lactic)
Quá trình phân giải và tái tổng hợp ATP và CP là một chuỗi các phàn ứng hoá
học bắt đầu từ glicogen hoặc glucoza. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là tạo
thành axit lactic. Vì vậy, hệ thống sản sinh ra năng lượng theo kiểu này được gọi là
hệ lactic.
Chất cơ bản tạo ra năng lượng trong hệ lactic là glicogen và một ít glucoza.
Mỗi phân từ glicogen của cơ qua một phản ứng thuỷ phân sẽ tạo ra một lượng năng
lượng đủ để tái tổng hợp được 3 phân từ ATP, còn mỗi phân tử glucoza chỉ được 2
phân từ ATP. Khi phân giải yếm khí, mỗi phân tử glucoza sẽ tạo ra 2 phân tử axit
lactic. Các phản ứng phân giải glicogen xảy ra ở cơ tương, nơi có các enzym xúc
tác cho quá trình này. Thực tế cho thấy, quá trình này xảy ra ngay từ đầu, khi cơ
bắt đầu hoạt động, nhưng nó chỉ đạt công suất tối đa sau 30 -T 40 giây. Tại thời
điểm này, tốc độ tạo ra các axit lactic lớn nhất. Chính vì vậy, hàm lượng axit lactic
lớn nhất trong cơ xuất hiện khi hoạt động của nó kéo dài trên 20 -T 30 giây. Neu
thời gian hoạt động của cơ ngắn hơn, thì tầm quan trọng của hệ năng lượng lactic
sẽ giảm.
Công suất của hệ năng lượng lactic khá lớn. Tốc độ phân giải glicogen trong
tổng lượng cơ tích cực 20 kg bàng 200 mM đơn vị glucoza/phút. Trong trường hợp
quá trình phân giải glicogen xáy ra theo con đường yếm khí, sẽ tạo ra được 400 mM
axit lactic trong 1 phút. Năng lượng tạo ra khi phân giải glicogen thành axit lactic
đủ để tái tổng hợp được 3 phân tử ATP. Vì vậy, khi hình thành được 400 mM axit
lactic có nghĩa là sẽ tái tạo được 1,2 M ATP/phút. Đây chính là công suất của hệ
8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 275
năng lượng lactic. Công suất của hệ năng lượng lactic nhỏ hơn so với hệ
phosphagen 3 lần, n hư nơ lại lớn gấp 1,5 lần so với hệ oxy hoá háo khí. Hệ lactic
đảm bảo năng Iirợng cho các hoạt động của cơ có công suất lớn, kéo dài từ 20 giây
đên 1 -7- 2 phút và liên quan với các động tác co cơ mạnh đòi hỏi sự phân giải và
tổng hợp ATP với tốc độ cao. Ví dụ: Chạy ở cự ly từ 200 đến 800 m, bơi ở cự ly
50 đên 200 m. Khi công suât hoạt độnơ của cơ giảm, thì vai trò của hệ lactic
cũng giảm.
Ngoài những điều nêu trên ra, hệ lactic còn hoạt động trong điều kiện cơ đang
co, nhưne không đủ oxy. Đây là trường hợp xảy ra đối với các hoạt động có công
suất lớn cũng như khi bắt đầu một hoạt động nào đó mà oxy không được cung cấp
đầy đủ theo nhu cầu của cơ. Đôi lúc cơ không hoạt động hoặc chi hoạt động với
20% công suất, nhưng do áp suất trong cơ cao nên tuần hoàn máu và việc cung câp
oxy cho cơ bị hạn chế cũng xảy ra hiện tượng trên.
Axit lactic được tạo thành trong quá trình phân giải glicogen nếu không bị oxy
hoá sẽ thấm dẩn vào máu. Nó tích tụ trong các tế bào cơ đang co làm cho phàn ứng
của các tế bào này chuyển dần về phía axit. Sự tích tụ axit lactic trong cơ làm cho
hoạt tính của một so enzym chủ chốt trong phân giải glucoza sẽ bị ức chế.
Số lương náng lượng tạo được trong một đơn vị thời gian của hệ lactic sẽ giảm
đáng kể. Tốc độ tạo ra axit lactic càng cao bao nhiêu, thì hiện tượng ức chế quá
trình phân giải glicogen yếm khí càng mạnh bấy nhiêu. Chính vì vậy, dung lượng
cùa hé lactic phụ thuộc chủ yếu vào lượng axit lactic, sản phẩm phân giải cuối cùng
của nó.
276 'ỗúío ỉùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À ĐỘNG VẬT
Trong cơ, hàm lượng glicogen bằng khoảng 15 g/kg hay bàng 80 mM đơn vị
Rlucoza. Khi hoạt động với mức tối đa, hệ lactic chỉ phân giải được trong các cơ
đang vận động không quá 20 mM đơn vị glucoza/kg. Tổng lượng glucoza tiêu hao
cho 20 kg cơ hoạt động là 400 mM hay 0,4 M đơn vị glucoza. Với 0,4 M đon vị
slucoza sẽ tổng hợp được 1,2 M ATP. Đây là dung lượng năng lượng của hệ lactic.
8.Ó.2.3. H ệ thắng oxy hoá hiếu kh í
Khác với hai hệ phản ứng cung cấp năng lượng trước, quá trình phân giải và
tổng hợp ATP trong hệ năng lượng này được thực hiện dựa vào các phản ứng oxy
hoá xảy ra trong ty thể của các tế bào cơ. Cường độ hoạt động của cơ càng lớn bao
nhiêu, thì khả năng hấp thu oxy của các tế bào cơ càng cao bấy nhiêu. Công suất
của hệ oxy hoá ưa khí được đánh giá qua tốc độ hấp thu oxy trong một đơn vị thời
gian (1/phút). Nó tỷ lệ thuận với tốc độ hấp thu oxy. Tốc độ hấp thu oxy tối đa được
ký hiệu là v 02 max. Trong sinh lý thường sử dụng tốc độ hấp thu oxy tương đối so
với tốc độ hấp thu cực đại (% v 02 max). Công suất khi oxy hoá đường bằng 0,8
ATP/phút, còn oxy hoá mỡ 0,4 ATP/phút. So với hai hệ năng lượng trước, hệ oxy
hoá có công suất thấp hơn.
Đe tạo ra năng lượng cho cơ hoạt động, hệ oxy hoá hiếu khí có thể phân giải
hầu hết các chất dinh dưỡng có sẵn trong cơ như: đường, mỡ và protein. Khi cơ
hoạt động nhẹ, lượng oxy hấp thu dưới 50% so với mức hấp thu oxy tối đa, thì
phần lớn năng lượng sử dụng cho quá trình co cơ do oxy hoá mỡ cung cấp. Trong
điều kiện hoạt động nặng hơn, khi tốc độ hấp thu oxy đạt tới mức 60%, điều này có
ý nghĩa là, đường được phân giải chủ yéu bàng con đường oxy hoá. Với công suât
rất lớn, đường là nguồn năng lượng chủ yểu trong hoạt động nặng. Trong điều kiện
yếm khí, đường sẽ được phân giải thành axit pyruvic. Tiếp đến, axit pyruvic sẽ
chuyển thành axit lactic với sự tham gia của lactodehydrogenaza. Khi có sự tham
gia của oxy, axit pyruvic sẽ được thấm vào ty thể và bị oxy hoá thành các sản phâm
cuối cùng là C 0 2 và H20 theo phương trình:
C6H 120 6 + 0 2 + 38ADP + 38P -*• 6 C 0 2 + 12H20 + 38ATP
Qua phương trình chúng ta có thể thấy, trong điều kiện phân giải hiếu khí, môi
phân tử glucoza sẽ cho ra 38 phân tử ATP. Trong số này có 2 phân tử ATP được
tạo ra trong giai đoạn phân huỷ yếm khí đến axit pyruvic. Còn lại 36 phân tử ATP
do hệ oxy hoá hiếu khí tạo ra. Nấu quá trình phân huỷ bắt đầu từ glicogen, ta sẽ thu
được 39 phân tử ATP. Điều này có nghĩa là, trong trường hợp sử dụng cùng một
lượng đường để cung cấp cho hoạt động của cơ, lượng ATP do hệ oxy hoá tái tông
hợp được nhiều lần so với các hệ năng lượng khác. Nó bao gồm toàn bộ dự trữ
đường và dự trữ mỡ trong cơ thể.
Mức độ tiêu hao glicogen của các cơ khi hoạt động không giống nhau. Khi
trong cơ thể có 20 kg cơ hoạt động tích cực, thì hàm lượng glicogen có thể giảm tới
mức tối đa là 80%. Trong khi đó, tổng lượng đường trong 20 kg cơ bằng 300 g.
(€kươn9 s. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬ N ĐỘNG 277
Điều này có nghĩa là, khối lượng glicogen tiêu hao tối đa trong trường hợp này
không vượt quá 250 e; (khoảng 1,5 M đơn vị glucozơ). Khối lượng glucozơ như
vậy khi bị oxy hoá sẽ tạo ra khoảng 60 M ATP.
Lượng đuờng lán có chứa nsay trons cơ. Ngoài đường trong cơ ra, còn có dự
trữ đường trong san. Chính vì vậy, tổns dung lượng của hệ oxy hoá hiếu khí khi sử
dụng đườns bans khoảng 80 M ATP. Với lượng năng lượng dự trữ này, một người
không luyện tập tnrớc có thể chạy được 15 km.
Nguồn nănơ lượng dự trữ quan trọns khác của hệ năng lượng oxy hoá hiếu khí
là mỡ (lipit). Mỡ có dung lượng lớn nhất trong số các nguồn năng lượng của cơ.
Mỗi phân tử ATP khi phân giải cho khoảnơ 7,3 kcal; mồi phân tử CP cho khoảng
10,5 kcal, một phân tử đường khi phân eiải yếm khí cho khoảng 50 kcal, ưa khí
cho khoảng 700 kcal. Trong khi đó, mỗi phân từ mỡ bị oxy hoá sẽ cho ra 2.400
kcal. Ngoài việc sản sinh nhiều năng lượng ra, dự trữ mỡ trong cơ thể con người
còn rất lớn, nó chiếm từ 10 đến 30% trona lượng cơ thể.
Chi có khoảng 5% mỡ dự trữ dưới dạng triglyxerit là chứa trong cơ. Hàm
lượng mỡ trung bình chứa trong cơ bàng từ 5 đến 15 g/kg. Khi hoạt động, cơ sử
đụng các axit béo tự do trong máu cũng như các axit béo cùa bản thân cơ được
phân huỷ từ triglyxerit. Ket quả tính toán cho thấy, nếu oxy hoá toàn bộ mỡ dự trữ
trong cơ thể, với khối lượng cơ hoạt động là 20 kg có thể tổng hợp được vài nghìn
mol ATP. Điều này có nghĩa là lượng năng lượng dự trữ trong cơ thể khi phân huỷ
mỡ vô cùng lớn. Nó có thê đảm bảo cho cơ thê hoạt động trong một khoảng thời
gian dăi đủ để cho con người đi bộ liên tục trong vòng 7 đến 10 ngày.
278 (S iáo ỉứ ttA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Như vậy, hệ năng lượng oxy hoá có dung lượng lớn nhất trong ba hệ phản
ứng. Nó đảm bảo cho cơ thể thực hiện các hoạt động cơ bắp trong một thời gian
dài, từ vài phút đến nhiều giờ và thậm chí nhiều ngày. Trong hệ năng lượng oxy
hoá, mỡ có ưu thế trong việc đảm bảo thực hiện các hoạt động lâu dài với công suất
nhỏ. Còn đường thích hợp với các hoạt động ưa khí có cường độ rất cao. Sờ dĩ có
hiện tuợng này vì, hiệu quả nàng lượng oxy hoá là lượng ATP hình thành trong
một đơn vị thời gian của đường cao hon của mỡ 10 4- 13%. Mặt khác, sự oxy hoá
đường đòi hỏi ít oxy và ít thời gian so với oxy hoá mỡ. Song năng lượng sinh ra
trons quá trình oxy hoá đường lại nhiều hơn. Đó chính là nguyên nhân, tại sao sự
tham gia của mỡ vào cung cấp năng lượng cho quá trình hoạt động cơ lại giảm khi
công suất tãng lên.
Co đảng trường
Thời gian trước kbi co
17 gam
rh
ộ
©
Ũ ■ Bắt đầu co Kết thúc
ũ
. i i t t
Thời EŨLB im ili giây)
Trong thực tế thường không gặp các dạng co cơ đơn thuần là đẳng trương hay
đang trường. Mọi hoạt động đều là các hình thức co cơ hồn họp trong đó cả độ dài
lẫn độ căng của sợi cơ đều thay đổi.
8.6.3.2. Co cơ đon
Khi xung thần kinh tói tấm vận động nó sẽ nhanh chóng được truyền qua
xinap, tác động vào màng sau xinap đẻ tạo ra điện thế hoạt động làm cho các sợi cơ
co. Mỗi chu kỳ co của cơ đều có thể được biểu diễn dưới dạng một đường cong
riêng biệt. Các đường cong này cho thấy khả năng hoạt động của từng sợi cơ. Trên
đường cong của quá trình co cơ đơn có các pha căng nhanh và pha thả lỏng nếu là
co cơ theo hình thức đẳng trường. Trong trường hợp co cơ đẳng trương, các pha
bao gồm pha co rút và pha duỗi. Thời gian cùa pha co rút bao giờ cũng ngan hơn
và chi gần bàng một nừa so với pha duỗi. Trong co cơ đẳng trường, người ta
thường dựa vào thời gian của pha căng để đánh giá tốc độ co cơ. Pha căng càng
ngắn bao nhiêu, thì tốc độ co cơ càng cao bấy nhiêu.
Thời gian co cơ ngan nhất ghi được ờ các sợi cơ mất bằng khoảng 7,5 mili
giây đúng bàng thời gian của pha căng cơ. Thời gian co chậm nhất cùa cơ dài lưng
có thể bằng 100 mili giây. Giữa pha căng và pha thả lỏng có mối tương quan thuận
rất chật chẽ. Pha căng ngắn, thì pha thả lòng cũng ngấn và ngược lại. Trạng thái
2 80 (Siáo iùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À ĐỘNG VẬT
hoạt động tích cực của cơ chỉ diễn ra trong một vài mili giây. Thời gian tồn tại của
trạng thái hoạt động tích cực càng ngắn thì tốc độ co cơ càng cao.
Các sợi cơ chỉ làm việc theo chế độ co đơn khi tần số phát xung của các nơron
vận độne tương đối thấp. Điều kiện để có thể thực hiện được chế độ co đơn là
khoảng cách giữa các xung thần kinh của nơron vận động bằng hoặc lớn hơn thời
gian của một chu kỳ co cùa các sợi do nó điều khiển. Điều này có nghĩa là, khi
xung động tiếp theo của nơron vận động truyền tới thì các sợi cơ đã ở trong trạng
thái thả lỏng hoàn toàn. Cũng vì vậy, khi làm việc theo chế độ co đơn, sợi cơ sẽ
gần như không bị mệt mỏi nên có thể làm việc rất lâu. Song lực căng do chúng sinh
ra trong trường hợp này không lớn nên chưa biểu hiện được khả năng làm việc tôi
đa của mình.
Tần số phát xung tạo ra chế độ co đơn đối với các đơn vị vận động là khác
nhau. Các đơn vị vận động chậm có thế làm việc theo chế độ co đơn khi tần số phát
xung bàng 10 Hz. Trong khi đó, các đơn vị vận động nhanh làm việc theo chế độ
này với tần số phát xung là 50 Hz.
8.6.3.3. Co cơ cúng
Các sợi cơ sẽ làm việc theo chế độ co cứng khi tần số phát xung của các nơron
tương đối cao. Trong trường hợp này, khoảng cách giữa các xung động của các
nơron vận động ngắn hơn thời gian co đơn của các sợi cơ do nó điều khiển. Xung
động thứ hai sẽ tới vào lúc sợi cơ chưa kết thúc chu kỳ thứ nhất, cơ chưa duỗi ra
hoàn toàn. Chính vì vậy, tác dụng của nó trùng với chu kỳ co trước nên phản ứng
cùa sợi cơ sẽ lớn hơn so với chế độ co cơ đơn.
Trong trường hợp có hàng loạt xung động nối tiếp nhau tác động vào sợi cơ ta
sẽ có hiện tượng đáp ứng nối tiếp chồng lên nhau, độ căng cùa sợi cơ cứ tăng dân
lên theo tần số. Sau khi sức căng của sợi cơ đã đạt tới giá trị cực đại, nó sẽ không
thể tiếp tục rút ngắn được nữa mà chi duy trì chế độ làm việc như vậy. Chế độ co
% u »y 8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 281
cơ dưới tác động của kích thích có tần số tối đa được gọi là co cứng hoàn toàn
(tetanos). Co cứng hoàn toàn xuất hiện khi tất cả các thành phần đàn hồi của cơ đã
làm việc ở mức tối đa.
Đê xuàt hiện che độ co cứng hoàn toàn, tần số xung động của nơron vận động
phải đạt tới một giá trị nhất định được gọi là tần số dung hợp hay tần số co cứng
hoàn toàn. Đây là tần số tối đa của nơron vận độns. Tan số kích thích cao hơn tần
số dung hợp sẽ khòng làm thay đổi độ cãns tôi đa của sợi cơ nữa. Lực phát sinh
trong lúc cơ co cứng thường lớn gấp 2 -ỉ- 4 lần so với co đơn. Tỷ lệ giữa lực tối đa
do sợi cơ sinh ra khi co đon và khi co cứns được gọi là chi số co cứng. Chi số này
của các đơn vị hoạt động nhanh thường thàp hơn so với cùa các đơn vị hoạt động
chậm. Sờ dĩ có hiện tượng này là do thời gian hoạt động tích cực cùa các đơn vị
hoạt độns nhanh ngăn hơn so với thời sian này của các đơn vị hoạt động chậm
(Hình 8.40).
Ki
ttu
Khi tần số phát xung cùa các norron vận động thấp hơn so với tần số dung hợp,
nhưna lại cao hơn so với tần số đặc trưns cho chế độ co đơn, ta sẽ có chê độ
co cứng khôna hoàn toàn. Đường biêu diễn của chế độ co cứng không hoàn toàn
có dạng hình răng cưa nên còn có thế gọi là chế độ co cứng răng cưa. Trong chế
độ co cứna không hoàn toàn, sức cãng của các sợi cơ nhỏ hơn so với khi co cứng
hoàn toàn.
Khác với chá độ co đơn, co CÚT 12 thường 2 ây mệt mỏi nên cơ không thê làm
việc lâu được. Trong trường hợp này. pha thà lỏng bị rút ngăn, có khi còn mât đi
hoàn toàn làm cho sợi cơ không kịp phục hồi dự trữ năng lượng bị hao tồn trong
pha co rút. Kết quả, sẽ xuât hiện hiện tượng "nợ" năng lượng. Chính vì vậy, chê độ
co cứng hoàn toàn chì duy trì được trong một vài giây hay một vài phân giây.
Tần số xung động của nơron vận động có thể gây ra co cứng đối với các sợi
cơ nhanh như cơ thẳng của mat, bàng 350 Hz, còn của các nơron vận động điều
khiển hoạt độnơ chậm như cơ thẳng lưng là 30 Hz. Các cơ khác nhau và thậm chí,
môt cơ đều do các đơn vị vận động khác nhau về mặt cấu tạo cũng như chức năng
điều khiên.
282 'ẵiáo àinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V Ả ĐỘNG VẬT
Nhir ở phần trên đã trình bày, về mặt chức năng, thường phân biệt hai loại đơn
vị vận độne; khác nhau là: các đơn vị vận động chậm và các đơn vị vận động
nhanh. Hai loại đơn vị vận động này khác nhau về mặt hưng tính thê hiện qua
neuờne hưne phấn và tốc độ dẫn truyền xung động thần kinh trên sợi trục, khả
nănơ tiếp nhận các xung động và duy trì trạng thái phát xung.
Nói tóm lại, khi cơ bị mệt mỏi, thì việc nghi ngơi kết hợp với hoạt động nhẹ trong
các nhóm cơ khác để tạo ra trạng thái nghi ngoi tích cực sẽ tốt hơn nghỉ ngơi hoàn
toàn. Nghi ngơi tích cực là cách loại bỏ sự mệt mỏi trong bộ máy vận động tôt
nhất. Khà nàns phục hồi chức năng của bộ máy vận động trong điêu kiện nghi ngơi
hoàn toàn có liên quan với tác động hoạt hoá của các phần ngoại biên thuộc các
phần không mệt mỏi lên hệ thần kinh trung ương đè qua đó ảnh hirờng tới cánh tay
đã mệt mỏi. Các kết quà thực nghiệm cùng cho thây, khả năng làm việc của cơ
xương đã mệt mỏi sẽ được phục hồi khi kích thích dây thần kinh giao cảm. Như
vậy, hệ thần kinh truns irơns thông qua các dày thần kinh giao cảm để phục hôi
khả năng làm việc của các cơ đã bị mệt mói.
cứng hoàn toàn. Tất cả những sự thay đổi như vậy đều do các trung khu thân kinh
điều tiết.
8.6.6. Điện cơ đồ
Để đáp ứng lại xung động thần kinh đi từ nơron vận động, tại các sợi cơ nhận
kích thích của các nơron sẽ xuất hiện hưng phân. Hiện tượng hưng phân này thê
hiện trước tiên ở sự phát sinh điện thế động trong sợi cơ của đơn vị vận động và
dẫn đến làm cơ co. Khi sử dụng các kỹ thuật khuếch đại chúng ta có thê ghi lại
được điện thế động của sợi cơ đó dưới dạng điện cơ đồ (EMG).
Nếu cơ co yếu và do đó chỉ m ột số ít đơn vị vận động hoạt động, thì có thể ghi
lại được hoạt tính điện của từng đơn vị vận động. Nét đặc trưng của điện thế động
ở tùng đơn vị vận động riêng lẻ là có hình dáng và biên độ không đổi. Càng có
nhiều sợi cơ tham gia vào thành phần đon vị vận động thì biên độ điện thế tổng hợp
của chúng càng lớn. Nói chung, ngưỡng hoạt động của đơn vị vận động càng cao
thì điện thế động tổng hợp cùa chúng càng lớn, điều đó phù hợp với quy luật kích
thước đã nêu ờ trên.
Khi lực co cơ tăng dần lên do thu hút thêm các đơn vị vận động mói và tăng
tần số xung động cùa đơn vị vận động, điện thế động của đơn vị vận động tích cực
sẽ trùng vào nhau, làm phát sinh hiện tượng giao thoa, là tổng đại số các điện thế
đó. Cuối cùng sẽ làm cho EMG biến thành EMG giao thoa, trong đó không thể
phân tách riêng ]ẻ điện thế động của từng đơn vị vận động. Cùng với sự tăng số
lượng đơn vị vận động tích cực và tần số xung động của chúng, hoạt tính điện
chung của các cơ đang làm việc cũng tăng lên.
Đê đánh giá hoạt động điện của cơ về mặt số lượng, người ta lấy tích phân cùa
EMG giao thoa, nghĩa là tính diện tích vùng dưới đường dao động của điện thế trên
EMG. Đại lượng tích phân cùa EMG cũng phụ thuộc vào các yếu tố tương tự đó là
^kươnp 8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG 285
lực co cơ: sô lượng đơn vị vận động tích cực, tần số xung động của chúng và sự
liên quan giữa các đơn vị vận độns khác nhau về thời gian. Vì vậy mà giữa các chi
số của hoạt tính cơ học và hoạt tính điện có mối tươnơ quan tuyến tính. Hoạt tính
điện tông họp của cơ tý lệ thuận với lực co đàng trường; vận động với tôc độ ôn
định tỳ lệ thuận với lực độnơ; vận độns có lực cản đối trọng không đổi tỷ lệ thuận
vói tốc độ di chuyển; còn hoạt độns biến tốc tỷ lệ thuận với xung lực.
• Bênh viêm xương khớp íOsteoarthritis): Bệnh viêm xương khớp thường có
ở người già ngoài 60, thể hiện các khớp động bị viêm. Trường hợp viêm trâm trọng
thương gập ờ phụ nữ nhiều hơn nam giới 3 lần. Qua quá trình sử dụng, nhiều các
khơp động các bọc sụn bị dày lên làm hẹp bao khớp, hạn chế cử động của xương,
g a y đ ơ n T u y nhiên, khi bị chấn thương, nhiễm trùng... có thể dẫn tới làm viêm
đ a u
286 (Sùío /ùnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À Ĩ)ỘNG VẬT
xươno khớp. Người ta cũng cho rằng, gen đóng vai trò nhất định gây nên bệnh
viêm xương khớp.
• Bệnh thấp khớp (Rheumatoid arthritis): Bệnh thấp khớp là bệnh do thoái
hoá các khớp gây nên, tỷ lệ gặp ờ hai giới như nhau. Triệu chứng thê hiện là đau ở
khớp, khớp trờ nên cứng, khó cử động, có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào kể cả thanh
thiếu niên, tuy nhiên thường phát triển nặng ở tuổi già. Nguyên nhân bệnh là do
viêm màng hoạt dịch và thoái hoá lớp sụn bọc, khi nặng, sụn có thể hỏng hoàn toàn
gây cứng khớp, rất đau và không cử động được. Các khớp bé như ờ ngón tay và
ngón chân thường bị nhiều hơn so với các khớp lớn. Bệnh thấp khớp được liệt kê
vào bệnh tự miễn dịch, trong đó các kháng thể "nhận nhầm" và công kích các mô
cùa bản thân gây ra viêm. Bệnh thấp khớp khó chữa khỏi, trường hợp nặng có thể
phải phẫu thuật để thay thế bằng khớp nhân tạo.
môi trường đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển cùa xương. Sự hoạt
động của hệ cơ và thần kinh cùns góp phần vào phát triển của xương. Theo lứa
tuổi, hai quá trình thể hiện sự thoái hoá của xương, đó là giảm dần lượng canxi và
phosphat trons xương và các tế bào tạo xương mất dần hoạt tính chế tiết các
protein sợi, từ đó làm cho xương vừa kém chắc vừa kém đàn hồi, vì vậy xương
người già de bị chàn thirơns và dề bị gãy.
Từ tuổi 30 trở đi, các cơ xương bất đầu giảm khối lượng. Các tế bào cơ trờ nên
bé hơn vì chứa càns ít các vi sợi actin và myosin. Một số tế bào cơ bị chết. Theo
lứa tuổi, số lượng tế bào thần kinh điều khiển các cơ giảm, hàm lượng axetylcholin
cũng bị giảm và kết quà là cơ siàm khối lượng và giảm lực co. Phương pháp luyện
tập, dưỡng sinh là liệu pháp tốt nhat đè chỏng bệnh già và duy trì hoạt động tốt của
cơ và xương.
Bộ xương hỗ trợ và bảo vệ cơ thể. sản xuất các tế bào máu đỏ; là nơi dự
trữ các chất khoáng và ch ất béo. Xương giúp cơ thể vận động linh hoạt. Có 5
loại xương khác nhau là xư ơ ng dài. xương ngắn, xươ ng dẹt, xươ ng hỗn hợp
và xương tròn. X ư ơ ng dài là xương điển hình có cáu tạo m ột thân và hai đầu
được bao phù bời sụn khớp. Thân xư ong chứa tuỷ vàng và tuỷ đỏ sản xuất
các tế bào máu.
Xương là m ột mô sống nên có khả năng phát triển, tái tạo và tự sử a chữa.
Trong các quá trình này, huỷ cốt bào có nhiệm vụ phá huỷ tế bào xương cũ;
nguyên bào xư ơ ng tạo ra các tế bào xư ong mới. Khi xương bị gãy, nó có thể
tự sửa chửa qua 4 giai đoạn: tụ m áu, tạo m ô sẹo, xương hoá mô sẹo và tái tạo
xương mới.
Bộ xương đư ợ c chia thành hai phần chính là xương trục và xư ơ ng ngoại
biên. Xương trục nằm chính giữ a cơ thể bao gồm hộp sọ, xươ ng chêm , cột
sống và xư ơ ng lồng ngực. Hộp sọ bao gồm phần xươ ng sọ não và sọ mặt.
Xương sọ não bao gồm xư ơ ng trán, xương thái dư ơ ng, xươ ng đỉnh, xương
bướm, xương chẩm và xư ơ ng sàng. Các xương phần m ặt bao gồm xương
hàm trên, xư ơ ng hàm dư ới, xương vòm m iệng, xư ơ ng m ũi, xư ơ ng lệ, xương
lá mía, xư ơ ng xoăn mũi và xư ơ ng gò má. Riêng xương m óng có hình chữ u
và không khớ p với bất kỳ xươ ng khác.
Các xư ơ ng đốt sống chia thành 4 phần: cổ, ngực, thắt lưng và cùng cụt.
Một đốt sống điển hình bao gồm một thân, một vòm đốt sống xung quanh lỗ
đốt sống và các gai. G iữ a hai đốt sống đầu tiên là Atlas và A xis không có đĩa
sụn. Có 4 đoạn cong trên các xương đốt sống và giữ a các đốt sống là đĩa
đệm.
288 Viáo ủ ittÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ E)ỘNG VẬT
Lồng ngực bao gồm các đốt sống ngực, xương sườn và sụn liên kết và
xương ức.
Lồng ngực là bộ khung bảo vệ tim và phổi nhưng đồng thời tham gia hoạt
động hô hấp.
Xương ngoại biên bao gồm xương đai ngực, xương chi trên, xương chậu
và xương chi dưới. Xương đai ngực bao gồm xương đòn và xương bả vai.
Xương chi trên bao gồm xương cánh tay, xương trụ, xương quay và xương
bàn tay. Xương bàn tay gồm xương cổ tay, xương lòng bàn tay và xương
ngón tay. Xương chậu bao gồm hai xương hông, xương cùng và xương cụt.
Xương chậu của nữ rộng hơn so với nam. Xương chi dưới bao gồm xương
đùi, xương bánh chè, xương mác, xương chày và xương bàn chân. Xương
bàn chân gồm xương cổ bàn chân, xương lòng bàn chân và xương ngón chân.
Khớp là vùng nối giữa các xương. Có loại khớp không chuyển động,
chuyển động ít và loại chuyển động tự do. Khớp chuyển động tự do gọi là
khớp hoạt dịch. Mỗi khớp hoạt dịch có ba phần: bao khớp, xoang khớp và sụn
khớp. Có các loại khớp hoạt dịch đó là khớp yên ngựa, khớp ổ tròn, khớp trục,
khớp bản lề, khớp trượt và khớp lồi cầu.
Cơ cùng với xương giúp cơ thể chuyển động. Ngoài ra cơ còn tham gia
nhiều chức năng khác như duy trì tư thế, hô hấp, hoạt động các cơ quan và
mạch máu, sinh nhiệt và hoạt động tim đẩy máu khắp cơ thể. Có ba loại cơ
khác nhau là cơ xương, cơ trơn và cơ tim. Cơ xương bao gồm các sợi cơ kết
hợp lượng nhỏ mô liên kết, mạch máu và dây thần kinh. Sợi cơ xương là tế
bào cơ xương. Mỗi sợi cơ là một tế bào hình trụ đơn có chứa nhiều nhân nằm
ờ xung quanh sợi gần màng plasma.
Mô liên kết ở cơ bao bọc các bó sợi cơ và cơ. Mô liên kết của cơ gắn với
mô liên kết của gân và xương. Dây thần kinh vận động phân bố cùng với động
mạch, tĩnh mạch đến từng sợi cơ qua các lớp mô liên kết. ỏ ' các màng bó cơ,
sợi trục của dây thần kinh vận động phân nhánh đến các sợi cơ và tiếp xúc với
sợi cơ qua tấm vận động.
Mỗi sợi cơ là một tế bào bao gồm một màng tế bào, tế bào chất và nhiều
nhân cùng với các tơ cơ. Mỗi tơ cơ gồm hai loại sợi protein là actin và myosin.
Sợi actin gồm hai sợi xoắn kép F actin gắn với các tiểu phần G actin,
tropomyosin và troponin. Các phân tử myosin bao gồm hai đầu tròn và thân
dạng que tạo ra sợi myosin. Một cầu nối được hình thành khi myosin liên kết
với actin.
Actin và myosin sắp xếp để hình thành sarcomere. Sarcom ere được ràng
buộc với đĩa z chỉ gồm sợi actin. Sáu sợi actin mảnh bao quanh một sợi
myosin dày. Tơ cơ có các sọc là do các dải A và dải I. Các sợi actin và myosin
không thay đổi chiều dài trong suốt quá trình co cơ.
'Miởỉnọ 8. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ V Ậ N ĐỘNG 289
Khi có các xung động thần kinh đến các tấm vận động làm tha y đổi điện
thế m àng sợi cơ đã kích thích giải phóng các ion canxi ở bể cơ tươ ng vào cơ
tương, lon canxi gắn vào troponin làm kích hoạt trung tâm hoạt động nằm trên
sợi actin. C ác phân tử m yosin gắn vào trung tâm hoạt động của actin và năng
lượng dự trữ trư ớ c đó (phân từ ATP) được giải phóng đã làm chuyển động
cầu nối dẫn tới làm cho hai sợi trư ợ t lên nhau và sợi cơ đư ọ’c rút ngắn. ADP
được giải phóng và m ột phân tử ATP gắn vào đầu m yosin làm hai sợi tách
nhau ra, ATP phân giải thành ADP và gốc phosphat gắn vào đầu m yosin. Nếu
ion canxi được gắn vào sẽ làm xuất hiện cầu nối giữ a actin và m yosin, lúc này
xuất hiện chu kỳ co cơ m ó’i.
Hoạt động co cơ đòi hỏi phải đưọ'c cung cấp năng lượ ng, đó là các phân
tử ATP. ATP được phân giải và tái tạo ờ trong cơ qua các hệ thống các phản
ứng bao gồm hệ thống phosphagen. hệ thống oxy hoá yếm khí và oxy hoá
hiếu khí.
Mọi hoạt động điều hoà quá trình co cơ đều đư ợ c thể hiện qua 3 quá trình
là điều chỉnh số lư ợ ng đơn vị vận động bị hoạt hoá; điều chỉnh chế độ làm
việc: điều chỉnh mối liên quan về mặt thời gian hoạt động của các đơn vị vận
động. Tất cả các quá trình trên đều do não bộ điều khiển.
Khi nhận các kích thích từ các nơron vận động, các tế bào cơ xuất hiện
sự biến đổi điện thế và chúng ta có thể ghi lại điện thế này dưới dạng các bản
ghi gọi là điện cơ đồ (EM G ). EMG phản ảnh quá trình hoạt động của các
sợi cơ.
Các bệnh thư ờ ng gặp ờ xương bao gồm bệnh loãng xươ ng ở người già,
bệnh viêm xư ơ ng khớ p và bệnh thấp khớp. Bệnh thư ờ ng gặp ờ cơ bao gồm
chuột rút, bong gân, giãn cơ và loạn dưỡng cơ. Theo lứa tuổi, hệ thống cơ,
xương bị thoái hoá dần, giảm hàm lượng chất khoáng và protein nên xương
giòn và dễ gãy, các tế bào cơ trờ nên bé hơn vì chứ a càng ít các vi sợi actin
và m yosin, m ột số tế bào cơ bị chết do đó giảm khối lượng và trư ơ ng lực co.
Phương pháp luyện tập, dưỡng sinh là liệu pháp tốt nhất để chống bệnh già và
duy trì hoạt động tốt của cơ và xương.
2 90 ^iá o íứ n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Hệ thống bào vệ ban đầu của động vật chống lại các mầm bệnh là rào cản. Rào
cản bên ngoài là da hoặc lớp vỏ cơ thể, ngăn cản đáng kể sự xâm nhập của các vi
khuẩn. Tuy nhiên, không thể bịt kín toàn bộ cơ thể, vì sự trao đổi khí, dinh dưỡng,
bài tiết và sinh sản đều phải mở ra môi trường. Ngoài ra, còn có các rào cản bảo vệ
khác nữa, như các dịch tiết hoá học bẫy hoặc giết chết các vi khuẩn, bảo vệ đường
vào và đường ra của cơ thể.
Hệ thông miễn dịch đóng một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn sức khoẻ,
bao gôm một mạng lưới các cơ quan bạch huyêt, các mô và các tê bào cũng như
các sàn phâm của các tế bào, bao gồm cả kháng thể và các nhân tố điều hoà.
huyêt thực hiện ba chức năng chính giúp quá trình nội cân bằng. Hệ thông bạch
huyêt chứa lượng lớn dịch mô và đưa trở về hệ tuần hoàn. Mạch bạch huyêt năm
rất gần các mao mạch nên dịch mô từ mạch máu vào mạch bạch huyết dễ dàng. Hệ
thống bạch huyết hấp thụ chất béo từ đường tiêu hoá và vận chuyển chúng đến
máu. Đặc biệt, mao mạch bạch huyết ờ nhung mao ruột hấp thu chất béo và các
vitamin tan trong lipit (Hình 9.2).
dò iương
Hạch bạch blivet nách
ngực
ngực
Hệ th ố n ơ bạch huyết giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật. Chức năng này
được thực hiện bởi các tế bào bạch cầu có trong mạch bạch huyết và cơ quan bạch
huyết Một số trường hợp, các tế bào ung thư xâm nhập vào mạch bạch huyết và di
chuyển đến khu vực khác của cơ thê mà không bị phát hiện, như vậy mạch bạch
huyct đã Vcìo sự di Cân cuâ bcnh ung thư.
294 <8*00 íù tiÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À ĐỘNG VẬT
9.2.2. Các CO’ quan bạch huyết tham gia quá trình miễn dịch
Các cơ quan bạch huyết chứa một số lượng lớn tế bào lympho và các loại tế
bào bạch cầu có vai trò quan trọng trong quá trình miễn dịch. Các cơ quan bạch
huyết chính là tuỷ đỏ xương và tuyến ức. Các tế bào lympho được hình thành và
huấn luyện trong các trong các cơ quan này (Hình 9.3).
Tùy đò xương
9.2.1.2. Tuyến ức
Các mô mềm của các thuỳ tuyển ức nằm trong khoang ngực, giữa khí quản và
xương ức, phía trên quả tim. Tuyến ức thay đổi kích thước theo lứa tuổi, lớn nhất ở
trè em và khi về già thì nhỏ lại. Mô liên kết chia tuyến ức ra thành các thuỳ, chứa
đầy các tè bào lympho. Tuyến ức còn sản xuất ra hoocmon đó là thymosin,
hoocmon này giúp cho sự trường thành của tế bào lympho T. Thymosin còn có
chức năng miễn dịch khác.
Tè bào lympho T chưa trưởng thành di chuyển từ tuỷ xương đến tuyến ức qua
các mạch máu. tại đây chúng được tnrờns thành. Chi có khoảng 5% tế bào lympho
T ở lại tuyến ức sau khi đã trưởng thành. Các tế bào lympho T chỉ sống sót khi trải
qua thử thách quan trọng, nếu có bất kỳ phản ứng nào bên trong tế bào của chúng
thì chúng sẽ chết. N eu nó có khả năng tấn côn g các tế bào lạ thì chúng rời khỏi
tuyến ức.
Tuyên ức đóng vai trò quan trọng đối với với khả năng miễn dịch của cơ thể,
nếu không có tuyến ức, cơ thể không thể loại bỏ được các mô lạ, tế bào lympho
máu giảm đáng kẻ và cơ thể giảm khả năng, hoặc không thể phản ứng với các
kháng nguyên xâm nhập vào.
9.2.1.3. Lá lách
Lá lách là các cơ quan bạch huyết lớn nhất, nàm ờ phía trên khu vực bên trái
của 0 bụng, sau dạ dày. Mô liên kết chia lách thành các ngăn, mỗi ngăn có chứa các
mô màu trăng và màu đỏ (Hình 9.3). Mô màu trắns chứa nhiều tế bào lympho, mô
màu đỏ được bao quanh bởi các xoans tĩnh mạch, có chức năng lọc máu. Máu vào
lá lách phải đi qua các xoang trước khi đi ra. Te bào lympho và đại thực bào phản
ứng với tác nhân gây bệnh, các đại thực hào tiêu huý các mảnh vỡ của tế bào và
các tế bào già.
Lớp vỏ ngoài của lá lách là tươne đối mỏng và do đó khi bị nhiễm hoặc bị tác
động mạnh có thể gây ra vỡ lá lách. Mặc dù chức năng cùa lá lách được thay thế
băng các cơ quan khác nhưng nếu không có lá lách thường dễ bị nhiễm trùng và
phải được điêu trị kháng sinh vô thời hạn.
9.2.1.4. Hạch bạch huyết
Các hạch bạch huyết có hình trứng nhỏ. Nang hạch bạch huyết là mô liên kết
sợi chia hạch bạch huyết thành các ngăn. Các ngăn chứa đày các tế bào lympho B
và kích thước các ngăn tăng dần về phía trung tâm của hạch. Các tế bào lympho
được huấn luyện dần ở các ngăn, ờ đây các đại thực bào tiêu huỷ các mầm bệnh và
mảnh vỡ tế bào. Te bào lympho T cũng có mặt trong các ngăn để chống nhiễm
trùng và ngãn cản tế bào ung thư tân công. Tên gọi của các hạch bạch huyết theo vị
trí của cơ thế chứa chúng. Ví dụ, các hạch háng là ờ vùng háng và hạch nách ờ
trong nách. Khi các hạch bạch huyêt bị sưng chứng tỏ cơ thê đang bị nhiễm trùng.
Đây là một cách sơ bộ để chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng.
296 <8*00 lù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
M iền v ỏ
M ạcli
huyết N a n g c h ứ a ĩy m p h o
T ru n g tâ m m ầ m
ph ụ
M ạch bạcb
h u y ế t đi
Cuống
M iền tŨỴ
D â y tủ y
X o a n g tùy
M ô sợi
N ang
Miễn dịch bao gồm cơ chế bảo vệ không đặc hiệu và đặc hiệu. Có 4 dạng bảo
vệ không đặc hiệu đó là rào cản cơ học, phản ứng viêm, tế bào diệt tự nhiên và
protein bảo vệ, có tác dụng chống lại nhiều tác nhân gây bệnh. Bảo vệ đặc hiệu
chống lại các tác nhân gây bệnh riêng biệt.
Khu vực bị viêm có 4 dấu hiệu bên ngoài: đỏ, nóng, sưng và đau. Tất cả
những dấu hiệu này là do sự thay đổi của mao mạch ở khu vực bị tổn thương. Chất
hoá học trung gian như histamin được bài tiết ở các mô bị tổn thương và ở các
dirỡng bào làm cho các mao mạch giãn nở và thẩm thấu nhiều hơn. Lưu lượng máu
dư thừa do mở rộng các mao mạch làm cho da đỏ lên và trở nên nóng. Tăng tính
thấm cùa mao mạch làm cho các protein và các chất lỏng thoát ra ngoài mô, kết
quả là khu vực viêm bị sưng lên. Các đầu mút thần kinh của khu vực bị sưng bị
kích thích, gây ra cảm giác đau đóm.
Sự tập trung của các thực bào, cụ thể là bạch cầu trung tính và bạch cầu đom
nhân cũng xảy ra trong quá trình phản ứng viêm. Bạch càu trung tính và bạch cầu
đơn nhân có thể thay đổi hình dạng (amip hoá) để chui qua thành mao mạch và
xâm nhập vào dịch lỏng của mô. Sau khi bạch cầu đơn nhân xuất hiện tại ổ viêm,
chúng đóng vai trò như các đại thực bào, có khả năng thực bào rất nhiều tác nhân
gây bệnh. Một vài loại mô chứa các đại thực bào, chúng hoạt động thường xuyên
đê thực bào xác thối, các tế bào máu già cỗi, những mảnh mô chết và các mảnh vụn
của tế bào. Đại thực bào cũng bài tiết các yếu tố kích thích cục bộ, các yếu tố này
theo máu tới tuỷ đỏ xương kích thích sản xuất các bạch cầu, trong đó chủ yếu là
các bạch cầu trung tính. Các túi nội bào được hình thành khi bạch cầu trung tính và
đại thực bào mầm bệnh bị tiêu diệt. Khi túi kết hợp với một lysosom, thì mầm bệnh
bị phá huý bởi các enzym thuỷ phân. Trong quá trình nhiễm trùng, mô tế bào chết,
vi khuẩn chết và các tế bào bạch cầu hình thành một dịch màu trắng gọi là mủ. Sự
xuất hiện của mủ cho thấy cơ thể đang cố gắng để vượt qua sự nhiễm trùng. Đôi
khi tình trạng viêm kéo dài và dẫn đến viêm mãn tính là do điều trị bằng các loại
thuốc chống viêm như aspirin, ibuprofen, hay cortisone. Hoạt động của các loại
thuôc này làm giảm tác dụng của các chất trung gian hoá học do các tế bào bạch
cầu tiết ra ờ vùng bị tổn thương.
Phàn ứng viêm có thể được kèm theo với các phản ứng chấn thương khác.
Một cục máu đông có thể hình thành khi mạch máu bị vỡ. Các kháng nguyên cùng
với các chất hoá học trung gian có thể di chuyển qua các chất lỏng mô và bạch
huyết đến các hạch bạch huyết. Lúc này các tế bào lympho sẽ có cơ chế bảo vệ
đặc hiệu.
9.3.1.3. Các tế bào diệt tự nhiên
Các tê bào diệt tự nhiên (natural kill) có khả năng tiêu diệt các tế bào bị nhiễm
virus và các tế bào ung thư bằng cách tiếp xúc tế bào với tế bào. Chúng là những tế
bào lớn, tế bào lympho hạt không đặc hiệu và không có khả năng nhớ. số lượng
của chúng không tăng trong thời kỳ tiếp xúc với các loại tế bào.
9.3.1.4. Các protein bảo vệ
Hệ thống protein bổ thể, thường gọi đơn giản là bổ thể, bao gồm một số
protein huyêt tương. Một sô lượng nhất định protein bổ thể hoạt động là cần thiết
'ểẢưttnọ 9. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỀ MIÊN DỊCH 299
đê tạo ra tác động dày chuyền, mỗi protein hoạt động đã kích thích nhiều protein
khác hoạt độns.
Các protein bô thể hoạt độns khi các mầm bệnh xâm nhập cơ thể. Các protein
"bô thê" đáp ứng miễn dịch nhất định, được eọi theo tên của chúng. Ví dụ, chúng
có thê tham gia và làm tăns phản ứnơ viêm bời vì các protein bồ thể thu hút thực
bào đên vùng viêm. Một số protein hổ thể gắn vào các bề mặt của tác nhân gây
bệnh đã được bao bọc bởi các kháng thể. điều này làm cho tác nhân gây bệnh sẽ bị
thực bào bời một bạch cầu trung tính hoặc đại thực bào. Một số protein bồ thể khác
tham gia đê tạo thành một màng phửc tạp tấn công tạo ra các lồ hổng cùa thành và
màng plasma của vi khuẩn. Chất lòng và muối sau đó xâm nhập tế bào vi khuẩn
làm cho nó bị phá vỡ.
Interferon là một protein được sản xuất bời các tế bào bị nhiễm virus.
Interferon gan vào các các thụ thể của tế bào không bị nhiễm, làm cho các tế bào
này chống lại sụ xàm nhập của virus hầng cách sản xuất chất gây trở ngại cho sự
nhân lên cùa virus. Interferon là đặc hiệu đối với loài, do đó chi có interferon do
người sản xuàt mới có thể được sử dụne cho người.
bào huyết tương khi trưởng thành có thể tạo ra khối lượng lớn kháng thể chống lại
một kháng nguyên đặc hiệu. Lý thuyết chọn lọc vô tính cho rằng, các tế bào
lympho tiếp cận với kháng nguyên sẽ trải qua một số lần nhân bản vô tính và tạo ra
các tế bào huyết tương mang vài dạng thụ thể kháng nguyên. Hình 9.6 mô tả các
loại thụ thể kháng nguyên qua màu sắc. Các tế bào Iympho B với các thụ thể trải
qua một số lần nhân bản dòng vô tính bởi vì sự có mặt của một kháng nguyên đặc
hiệu và gắn với các thụ thể này. Tế bào B được kích thích để phân chia và trở thành
te bào plasma bởi sự hồ trợ của chất tiết của tế bào T được gọi là cytokin, sẽ được
thào luận ờ phần sau. Một số tế bào con của lympho B trờ thành tế bào nhớ, giúp
cho quá trình miễn dịch kéo dài. Nếu kháng nguyên tương tự xâm nhập vào cơ thể
lần thứ hai, các tế bào nhớ B nhanh chóng phân chia và tạo ra các tế bào lympho có
khả năng sản xuất kháng thể nhanh hơn.
Một khi mối đe doạ' của sự nhiễm trùng chấm dứt thì sự phát triển của các tế
bào huyết tương mới ngừng lại và sau đó chúng trải qua quá trình tự tiêu huỷ
(apoptosis). Tự tiêu huỷ là một quá trình chết tế bào theo chương trình liên quan
đến một loạt các biến đổi đặc hiệu, dẫn đến việc chết và tiêu huỷ của các tế bào.
Chức năng bảo vệ của các tế bào lympho B được gọi là miễn dịch kháng thể
bời vì các loại tế bào lympho B khác nhau sản xuất kháng thể. Nó còn được gọi là
miễn dịch dịch thể bởi vì các kháng thể này là nam trong máu và bạch huyết.
Thụ thể
kháng nguyên
T e bào nhơ B
Xhân vô tinh
K hang th e -
Á
Hình 9.7. Cấu trúc của một loại kháng thể phổ biến (IgG)
Bên trái là kháng thể IgG gồm hai chuỗi polypcptit dài và hai chuỗi
polypeptit ngấn (V là vùng thay đồi, c là vùng cố định). Bên phái là hình ảnh 3D
của phân từ kháng thề, cho thấy cấu trúc cua ĩgG với hai nhánh.
9.3.2.3. Các loại kháng thê khác
Có 5 loại kháng thể protein khác nhau có trong máu hay dược gọi là các
globulin m iễ n dịch (Bảng 9.1).
302 (S ùío iù n Ả GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ Ĩ)ỘNG VẬT
IgG Hệ tuần hoàn Liên kết với các tác nhân gây bệnh, kích hoạt
các protein bổ thể và tăng cường quá trình
thực bào.
IgM Hệ tuần hoàn Kích hoạt các protein bổ thể, các tế bào khối.
IgA Chất tiết như sữa và Ngăn chặn tác nhân gây bệnh bám vào tế bào
nước bọt biểu mô trong đường tiêu hoá và hô hấp.
IgD Bề mặt cùa tế bào Sự có mặt của chúng có nghĩa các tế bào B đã
lympho B gốc sẵn sàng.
IgE Máu và dưỡng bào Chịu trách nhiệm về phản ứng dị ứng tức thì
bảo vệ chống lại một số ký sinh trùng.
Kháng thể IgG là loại chính trong máu và số lượng ít hơn trong bạch huyết và
dịch mô. Kháng thể IgG liên kết với mầm bệnh và độc tố. Kháng thể IgM là phức
hợp năm, có nơhĩa là chúng có 5 cấu trúc hình chừ Y như trong Hình 9.7. Những
khánẹ thể này xuất hiện trong máu sau khi bẳt đầu bị nhiễm trùng và biến mất
trước khi kết thúc nhiễm trùng. Chúng hoạt hoá tốt hệ thống bổ thể. Các kháng thể
IsA là đơn phân hoặc nhị phân chứa hai cấu trúc hình chừ Y. Chúng là những
kháng thê chính được tìm thấy trong chất tiết của cơ thể. Chúng kết hợp với tác
nhân gây bệnh trước khi chúng xâm nhập vào máu. Chức năng chính của các phân
tử IgD như các thụ thể kháng nguyên trên tế bào chưa trường thành B. Kháng thể
IgE có chức năng gây ra phàn ứng dị ứn^ tức thì.
9.3.2.4. Các tế bào T và miễn dịch trung gian qua tế bào
Khi các tế bào lympho T rời khỏi tuyến ức, chúng cũng chửa các thụ thể
kháng nguyên đặc hiệu giống như các tế bào lympho B. Tuy nhiên khác với các tế
bào lympho B, các tế bào T không thể nhận ra kháng nguyên có trong bạch huyết,
máu hoặc các mô nếu không có sự trợ giúp. Kháng nguyên phải được thể hiện đối
với tê bào T bằng một tế bào nhận diện kháng nguyên (antigen- presenting cell,
APC). Khi một APC trình bày một kháng nguyên của tế bào virus hoặc ung thư,
đầu tiên kháng nguyên liên kết với phức hợp protein tương thích chính (major
histocompatibility complex, MHC) trên màng sinh chất.
Phức hợp protein MHC của người được gọi là kháng nguyên HLA (human
leukocyte - Associated). Bòi vì chúng đánh dấu tế bào lâu dài như một cá thể đặc
hiệu, kháng nguyên HLA là protein cùa tửng cơ thể. Tầm quan trọng của protein
đặc tnrng trong màng sinh chất thể hiện sự đặc trưng cùa các mô, do đó rất khó để
WiifiM# 9. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ MIÊN DỊCH 303
cây ghép mô từ người này sang nsười khác. Tóm lại, việc cây ghép mô chỉ được
thực hiện khi các mô của người cho và người nhận có sự tương thích.
Hình 9.8 mô tà một đại thực bào nhận diện kháng nguyên với một tế bào T
riêng biệt. Te bào T có loại thụ thể khánơ nguyên đó sẽ kết hợp với kháng nguyên
cụ thê. Trong hình, các loại thụ thể kháng nguyên khác nhau đại diện bời màu sắc.
Phần đầu kháng nguyên gây ra kích hoạt các tế bào lym pho T. Một tế bào T được
kích hoạt sản xuất cytokin và trải qua quá trình nhân dònơ vô tính. Cytokin tạo ra
tín hiệu hoá chàt kích thích các te bào miễn dịch khác (ví dụ các đại thực bào, tế
bào B và tế bào T khác) đê thực hiện các chức nănơ của chúng. Nhiều bản sao của
các tế bào T hoạt hoá được sản xuất trons quá trình nhân dòng vô tính. Chúng tiêu
diệt bất kỳ tê bào, chàng hạn như một tế bào bị nhiễm virus hoặc một tế bào ung
thư khi có mặt các kháng nsuyên.
Khi bệnh khôns còn, phản ứng miễn dịch suy yếu và cytokin được sản xuất ít.
Lúc này, các tá bào T hoạt hoá rất nhạy cám với quá trình tự tiêu huý. Như đã trình
bày ở phần trên, quá trình tự tiêu huỷ là sự chết tế bào góp phần vào nội cân bàng
bằng cách duy trì sô lượng tế bào tồn tại ở một cơ quan, như trong hệ thống miễn
dịch. Khi quá trình tự tiêu huỷ không xảy ra thì gây ra ung thư tế bào T (tức là u
lympho và bệnh bạch cầu). Quá trình tự tiêu huỷ cũng xày ra trong tuyến ức đối với
các tế bào T đans trường thành. Bất kỳ te bào lympho T nào cùa cơ thể cũng có
khả năng phá huỷ các tế bào tự tiêu huỷ.
li M ồi t ề bão T đ«u có c á c thụ 2 /C ác đại thự c bao o é p r ị* ra all in diện ĩ r Ị ị bào T t? 0 r3 <J0 Irici, thich cfla
tkẽ k à ia g Ignvèữ k k ic nhau k t á o g nguyên troDg k k e c ù p h in tứ H LA cvtokin e t in côn e cac tể bão tương
Hình 9.8. Lý thuyết nhân dòng vô tính áp dụng đối với tế bào cytokine T
304 V iao à in Á GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
kháDg nguyên
N irởc
và
Te bào giúp đỡ T (Th) điều tiết khả năng miễn dịch qua quá trình tiết cytokin,
các chất này làm tăng cường phản ứng của các tế bào miễn dịch khác. Vì HTV,
virus gây ra bệnh AĨDS, xâm nhập vào các tế bào giúp đỡ T và một số tế bào khác
của hệ thống miễn dịch, nó bất hoạt các phản ứng miễn dịch.
Hình 9.8 cho thấy, sản phẩm nhân dòng vô tính cùa tế bào T là các tế bào nhớ
T. Chúng có thể tồn tại lâu trong cơ thể để có thể gây ra phản ứng miễn dịch với
kháng nguyên đã xâm nhập vào cơ thể trước đây.
(€Ju*fnp 9. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ MIÊN DỊCH 305
Miễn dịch xảy ra một cách tự nhiên thông qua nhiễm trùng hoặc gây ra do sự
can thiệp của y học. Hai loại miền dịch này gọi là miền dịch chủ động và thụ động.
Trong miễn dịch chú động, các cá thè có Ihẽ sản xuất kháng thể chống lại một
kháng nguyên: còn trong miễn dịch thụ động, các cá nhân được có được kháng thể
thông qua quá trình tiêm.
Miễn dịch chủ độne được phát triển một cách tự nhiên sau khi một người bị
nhiễm các tác nhân gâv bệnh. Ngoài ra. khả nănơ miễn dịch chủ động còn có thể
giúp cá thẻ không bị nhiễm trùns đôi với mầm bệnh khi tiếp xúc với mầm bệnh đó
lần thứ hai. Đẻ neăn nsừa nhiễm trùng, có thè tiêm chủng để gây ra miễn dịch đối
với các yếu tố sây bệnh. Tiêm chủns liên quan đến việc sử dụng vắcxin, đây là
chất có chửa một kháng nguyên mà hệ thông miễn dịch phản ứng. Theo cơ chế
chung, các loại vấcxin là những tác nhân sây ra bệnh hoặc sản phẩm của bệnh đã
được xử lý để chúng không còn có thê eây bệnh. Ngày nay, tất cả các loại vi khuẩn
đều được dùng đê sản xuất ra vacxin phòng bệnh do vi khuẩn đó gây ra. Phương
pháp này cũng được sử dụng để sản xuất ra các loại vẳcxin chống viêm gan B, một
virus sây ra bệnh viêm gan và sản xuất Yắcxin chống bệnh sốt rét, một căn bệnh do
các đơn bào gây ra. Sau khi một loại vacxin được tiêm vào cơ thể, nó gây ra một
phản ứng miễn dịch bang cách tạo ra các kháng thê trong huyết thanh. Sau khi tiếp
xúc đẩu tiên với vắcxin, một phàn ứne chính xảy ra. Trong một thời gian vài ngày,
lượng khána thể giảm dần. Khi tiếp xúc với vắcxin lần thử hai, nồng độ kháng thể
táng lên rắt nhanh và lớn hơn nhiều so với lần tiêm trước, sau đó nó lừ từ giảm.
Tiếp xúc lần thứ được gọi là "tăng cường" bời vì nó làm tâng lượng kháng thể đến
một mức độ cao. Hàm lượng kháng thê cao sẽ giúp ngăn ngừa các triệu chứng bệnh
ngay cả khi cá nhân được tiếp xúc với các kháng nguyên gây bệnh.
Miễn dịch chủ động phụ thuộc vào sự có mặt của các tế bào B ghi nhớ và tế
bào T ghi nhớ cũng như khả nãng đáp ứng với liều thấp kháng nguyên. Miễn dịch
chủ động thường rất dài, đôi khi kéo dài trong nhiều năm.
3 06 'Siáe liìn A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
nhất với các tế bào u tuỷ ác tính. Phức hợp các tế bào này được gọi là phức hợp tê
bào ung thư lai (hydridoma) vì chúng tạo ra từ sự họp nhất của hai tế bào khác
nhau, trong đó có một tế bào ung thư.
Các loại tế bào huyết tương cho kết hợp với tế bào ung thư để tạo ra các tế
bào ung thư lai có khả năns; "bất tử". Các tế bào lai tiếp tục sản xuất các loại kháng
thể, gọi là các kháns thể đon dòng.
Hiện nay, các khánơ thể đon dòng còn được sử dụng để chẩn đoán nhanh
chóng các phản ímơ của cơ thể. Ví dụ một hoocmon đặc biệt hiện diện trong nước
tiểu của một người phụ nữ mang thai. Một kháng thể đơn dòng có thể được sử
dụng để phát hiện hoocmon này, nếu nó hiện diện thì chứng tỏ người phụ nữ đã
mang thai. Kháns the đơn dònơ cũng được sử dụng để xác định nhiễm trùng. Bởi vì
nó có thể phân biệt giữa tế bào uns thư và tế bào bình thường, từ đó sử dụng các
phương pháp khác nhau đê loại bò tê bào ung thư.
dị ứng đôi khi ngăn chặn sự tấn công của phản ứng dị ứng tức thì. Có quan điểm
cho rằng, tiêm các chất gây dị ứng có thể làm cho cơ thể tích tụ lượng cao kháng
thể Ia;G và chúng sẽ kết hợp với các chất gây dị ứng khi chúng xâm nhập vào cơ
thể. Kháng thể IgE nằm trên màng của các dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm.
• Đáp ứng dị ứng chậm: Các phản ứng dị ứng chậm được tạo ra bời các tế
bào T shi nhớ khi chúng tiếp xúc với chất gây dị ứng trong cơ thể. Các phản ứng dị
ứng chậm được điều hoà bời các cytokin được tiết ra bởi cả hai té bào lympho T và
đại thực bào. Một ví dụ cổ điển của một phản ứng dị ứng chậm là thử nghiệm trên
da đối với bệnh lao (Tubercolosis). Khi kết quả xét nghiêm là dương tính, mô nơi
tiêm kháng nguyên trở thành màu đỏ và cứng. Điều này cho thấy cơ thể đã có tiếp
xúc với trực khuẩn trước đó - cơ thể đã mac bệnh lao. Viêm da xảy ra khi một
người bị dị ứng với đồ trang sức, mỹ phẩm và nhiều chất khác chạm vào da. Đây là
các ví dụ của phản ứng dị ứng chậm.
9.4.4.2. Loại bở mô ghép
Một số bộ phận cơ thể, chẳng hạn như da, tim, và thận, có thể được cấy ghép
dề dàng từ người này sang người khác nếu cơ thể người nhận không từ choi chúng.
Việc từ chối các mô cấy là kết quả của hoạt động miễn dịch vì hệ thống miễn dịch
của người nhận xem các mô cấy ghép không phải là của bản thân. Te bào T gây
độc tế bào phản ứng bàng cách làm tan rã các mô được cấy ghép.
Thải ghép có thể được kiểm soát bằng cách lựa chọn một cách cẩn thận các cơ
quan được cấy ghép và quản lý bang thuốc ức chế miễn dịch. Tốt nhất là các cơ
quan cấy ghép có cùng loại kháng nguyên HLA như của người nhận, bời vì các tê
bào Tc nhận ra kháng nguyên HLA lạ. Hai loại thuốc ức chế miễn dịch thông dụng
là cyclosporin và tacrolimus, cả hai hoạt động bằng cách ức chế phản ứng của tê
bào T tạo cytokin. Các nhà nghiên cứu hy vọng rằng, với công nghệ mô hiện nay
có thể giải quyết được vấn đề từ chối mô.
9 .5 . MỘT SỐ BỆNH Ở HỆ M IỄ N D ỊC H
Khi một người mắc bệnh tự miễn dịch, tế bào T gây độc tế bào hoặc kháng thê
tấn công nhầm lẫn các tế bào của cơ thể, nếu như chúng mang kháng nguyên ngoại
lai. Bệnh này xảy ra sau khi một cá nhân đã hồi phục từ một nhiễm trùng. Trong
các bệnh tự miễn dịch nhược cơ, thần kinh cơ, tấm thần kinh vận động không hoạt
động làm cơ hoạt động yếu. Trong bệnh đa xơ cứng (Multiple sclerois), các myelin
vỏ của sợi thần kinh bị phá vỡ và điều này gây ra nhiều rối loạn thẩn kinh cơ. Một
người bị ban đỏ hệ thống (systemic lupus erythematosus) có các triệu chứng khác
nhau trước khi tử vong do tổn thương thận. Trong viêm khớp dạng thấp, các khớp
bị ảnh hưòng. Nghiên cứu cho thấy tổn thương tim sau thấp khớp, bệnh tiểu đường
loại I cũng là bệnh tự miễn dịch. Cho tới nay chưa có phương pháp chữa trị hữu
hiệu cho các bệnh tự miễn dịch, nhưng chúng có thể được kiêm soát bằng thuôc.
Mươnp 9. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ MIỄN DỊCH 309
9.5.1. Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
Hội chửng suy oiàm miễn dịch (AIDS) được gây ra bởi một nhóm của
retrovirus có liên quan được gọi là HTV (Human immunodeficiency viruses). HIV
là một retrovirus, có nshĩa là vật liệu di truyền của nó bao gồm ARN thay vì ADN.
Một khi bên trong tế bào chủ, Hrv sử dụng enzym đặc biệt được gọi là enzym sao
chép ngược đè tạo ra một bản sao ADN (Gọi là cADN) từ vật liệu di truyền của nó.
Sau đó cADN tích hợp vào một nhiễm sấc thể vật chủ, từ đó chỉ đạo sản xuất hàng
loạt ARN. Mồi sợi ARN virus tụ tổng hợp lớp vỏ protein bên ngoài gọi là capsid.
Enzym proteaza virus là cần thiết đến sự hình thành của capsid. Capsid lẳp ráp với
ARN sợi đè tạo thành virus mới. phá vỡ tế bào chủ ra ngoài và tiếp tục xâm nhập tế
bào khác (Hình 9.11).
đi nếu người mẹ có một chất ức chế sao chép ngươc gọi là AZT và nếu đứa trẻ
chuyển mổ lấy thai.
Nhiều nhà khoa học đang tích cực nghiên cứu sản xuất vắcxin phòng chống
AIDS. Một số đang cổ gang để phát triển một loại vắcxin theo cách truyền thống.
Nhìrnơ người khác nghiên cứu chê tạo văcxin sử dụng chi một loại protein HTV
đon như chùng ngừa. Cho đến nay, chưa có phương pháp nào cho ra kết quả. Do
đó, hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng, có thể kết họp nhiều loại vắcxin để phòng
chốns HIV, tạo ra phản ứng trong cả hai tế bào lympho B và tế bào T gây độc tế bào.
Hệ thống bạch huyết bao gồm mạch bạch huyết và cơ quan bạch huyết.
Các mạch bạch huyết đem dịch mô trở lại máu, hấp thụ chất béo ờ lông nhung
ruột và giúp hệ thống miễn dịch bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật. Mao mạch
bạch huyết có thành mỏng và cấu trúc giống như tĩnh mạch hệ tim mạch với
các van ngăn chặn dòng chảy ngược.
Tế bào lympho được sản xuất và tích luỹ trong các cơ quan bạch huyết.
Cơ quan bạch huyết chính là tuỷ xương, tuyến ức, các hạch bạch huyết, lá
lách và mô bạch huyết. Bạch huyết cỏ vai trò làm sạch tác nhân gây bệnh
hoặc độc tố của chúng trong các hạch bạch huyết và tẩy sạch tác nhân gây
bệnh trong lá lách. Tế bào lympho T trưởng thành trong tuyến ức, còn tế bào
lympho B trưởng thành trong tuỷ xương.
Các tế bào máu trắng cần thiết cho quá trình bảo vệ không đặc hiệu và
đặc hiệu. Bảo vệ không đặc hiệu bao gồm các rào cản cơ học, phản ứng viêm,
tế bào diệt tự nhiên và protein bảo vệ. Bảo vệ đặc hiệu bao gồm tế bào lympho
B và tế bào ỉympho T, còn được gọi là tế bào B và tế bào T. Tế bào B trái qua
9. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ MIẼN DỊCH 311
nhân dòng vô tính sản xuất các tế bào plasm a và tế bào nhớ B sau khi các thụ
thể kháng nguyên của chúng kết hợp với kháng nguyên đặc hiệu. Tế bào
huyết tư ơ ng tiết ra kháng thể và cuối cùng tự tiêu huỳ. C ác tế bào huyết tương
sản xuất các kháng thể m iễn dịch. Kháng thể IgG là m ột phân tử hình chữ Y có
hai vai. Tế bào nhớ B vẫn còn trong cơ thể và sản xuát kháng thể nếu kháng
nguyên xâm nhập trờ lại.
Tế bào T có chứ c năng miễn dịch trung gian tế bào. Hai loại tế bào là tế
bào T gây độc tế bào và tế bào T hỗ trợ các tế bào. Các tế bào T gây độc tế
bào diệt các tế bào bị nhiễm virus hoặc ung thư khi có kháng nguyên lạ. Các tế
bào T giúp đỡ sản xuất cytokin và kích thích các tế bào miễn dịch. Như tế bào
B, mỗi tế bào T m ang thụ thể kháng nguyên. Tuy nhiên, đối với tế bào T nhận
diện kháng nguyên, kháng nguyên phải gắn vào m ột tế bào nhận diện kháng
nguyên di động (APC), thường là các đại thực bào. Sau đó, các tế bào T hoạt
hoá được nhân dòng vô tính cho đến khi hết bệnh, cuối cùng các tế bào T hoạt
hoá tự tiêu huỷ. Tuy nhiên, m ột số tể bào T ghi nhớ vẫn còn trong máu.
Interferon và interleukin là hai chất có khả năng chống lại các virus ung thư.
Miễn dịch có thẻ đư ợ c gây ra bằng nhiều cách khác nhau. Đ ó là miễn dịch
chù động và miễn dịch thụ động. Các kháng thể đơn dòng được sản xuất trong
phòng thí nghiệm và đư ợ c sử dụng cho chẩn đoán và điều trị m ột số bệnh.
Phản ứng dị ứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng m ạnh mẽ với
các chất cùa môi trư ờ ng. Phản ứng dị ứng tứ c thì và phản ứng chậm đều do
hoạt động của các kháng thẻ.
Ảnh hường của lão hoá. Tuyến ức bị teo nhỏ hơn theo lứa tuổi và kháng
thể ít được sản xuất. Các người già có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng, ung
thư và các bệnh tự m iễn.
1. Thế nào là miễn dịch. Miễn dịch bảm sinh và miễn dịch tập nhiễm?
2. Vai trò miễn dịch của tuỷ đò xương và tuyến ức.
3. Vai trò miễn dịch của lách và hạch bạch huyẻt.
4. Cơ chế bảo vệ không đặc hiệu.
5. Các tế bào lympho B và miễn dịch trung gian qua kháng thể.
6. Cấu tạo và chức năng của kháng thể IgG.
7. Các tế bào T và miễn dịch trung gian qua tế bào.
8. Thế nào là miễn dịch chủ động?
9. Miễn dịch thụ đ ộng và những ứng dụng của kháng thể đơn dòng.
10 Bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải là gì? Nêu các phương pháp phòng chống?
TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NẪNG LƯỢNG
_____________ •_____
1 0 .1 . Đ Ạ
■ I CƯƠNG VỀ TRAO Đ Ô Ì CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
■
10.1.1. Vai trò cùa của trao đổi chất và năng lượng
Để tồn tại và phát triển, cơ thể sống phải thu nhận các chất cần thiết từ môi
trường bên ngoài để xây dựng tạo nên các cấu trúc, để tạo ra năng lượng và để điều
hoà các quá trình sống. Các chất cần thiết đó gọi là các chất dinh dưỡng (nutrient).
Các chất dinh dưỡng khi đi vào cơ thể sống sẽ được biến đổi, chuyển hoá nhờ các
phản ứng tồng hợp và phân giải. Đồng thời, cơ thể sống lại thải ra môi trường
ngoài những sản phẩm của các quá trình phân huỷ vật chất trong cơ thể, cũng như
các sản phẩm hình thành trong quá trình tồn tại của cơ thể. Các quá trình này được
gọi là quá trình trao đổi chất. Trao đổi chất luôn kèm theo quá trình trao đổi năng
lượng. Quá trình trao đồi chất và trao đồi năng lượng có mối liên quan mật thiết và
luôn thống nhất với nhau. Do đó, trao đổi chất và năng lượng là một trong những
đặc điểm cơ bản của sự sống.
Tuỳ theo kiểu trao đồi chất, người ta chia sinh vật ra thành hai nhóm: nhóm
sinh vật tự dưỡng và nhóm sinh vật dị dưỡng. Nhóm sinh vật tự dưỡng bao gồm tất
cả các sinh vật có khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng cần thiết cho mình. Để tồn
tại và phát triển, nhóm này chỉ cần H20 , C 0 2, muối vô cơ và nguồn năng lượng.
Dựa vào nguồn năng lượng, có hai hình thức tự dưỡng: tự dưỡng quang hợp và tự
dường hoá hợp. Tự dưỡng quang hợp bao gồm cây xanh, tảo, vi khuẩn tía, vi khuẩn
lưu huỳnh. Tự dưỡng hoá hợp bao gồm các nhóm vi khuẩn sử dụng năng lượng cùa
quá trình oxy hoá các chất vô cơ (lưu huỳnh, NH3, H N 0 2...)- Nhóm sinh vật dị
dưỡng bao gồm các sinh vật không có khả năng tự tổng hợp các chất hữu cơ từ các
chất vô cơ, chúng phải sống nhờ vào chất dinh dưỡng của nhóm sinh vật tự dưỡng.
Ngoài cách chia trên, cũng dựa vào kiểu trao đổi chất, người ta chia sinh vật
thành hai nhóm lớn: nhóm hiếu khí (aerob) và nhóm yếm khí (anaerob). Nhóm hiếu
khí có kiêu trao đổi chất trong đó các quá trình oxy hoá có sự tham gia của oxy khí
quyên. Nhóm yếm khí có kiểu trao đổi chất trong đó các quá trình oxy hoá không
có sự tham gia của oxy khí quyển. Đa số sinh vật thuộc nhóm hiếu khí, nhóm yếm
khí bao gôm một phần nhỏ của nhóm sinh vật dị dưỡng bậc thấp. Tuy nhiên, giữa
JO. TRAO Đ ổ i CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 313
các cơ thể hiếu khí và kỵ khí không có ranh giới rõ ràng. V í dụ, ở cơ thể người vẫn
xảy ra quá trình oxy hoá yếm khí (m ô cơ).
H ình 10.1. S ơ lược quá trình trao đổi chất và năng lượng
314 'ẵiáo à in Á GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Dị hoá là quá trình phân giải các chất phức tạp trong cơ thể thành các sản
phẩm đơn giản và giải phóng năng lượng. Biểu hiện của quá trình dị hoá là oxy
hoá, chuyển hoá các họp chất hĩru cơ phức tạp để sinh ra năng lượng, cung cấp cho
tất cả các hoạt động của cơ thể, cho sự tổng hợp các chất sống khác nhau, cho các
quá trình bài tiết, nội tiết... và duy trì thân nhiệt ở mức ổn định. Trao đổi chất
thường bao gồm ba giai đoạn chù yếu là: đưa các chất từ môi trường vào cơ thể,
chuyển hoá các chất đó trong cơ thể và bài tiết các sản phẩm thừa, cặn bã ra môi
trường bên ngoài (Hình 10.1).
Đồng hoá vù dị hoú là hai quá trình luôn được tiến hành liên tục, song song và
thống nhất với nhau trong mọi hoạt động của cơ thể, giúp cho cơ thể tồn tại, sinh
trường, phát triển và hoạt động được bình thường. Quá trình đồng hoá chỉ có thể
thực hiện đirợc trên cơ sở sử dụng năng lượng do quá trình dị hoá giải phóng ra.
Các phản ứng xảy ra trong trao đổi chất và trao đổi năng lượng là các phản
ứng oxy hoá khừ sinh học. Bản chất của nó là chuyển hoá các chất giàu năng lượng
thành các chất dự trữ năng lượng ít hơn và giải phóng năng lượng. Trao đổi chất và
trao đồi năng lượng tham gia vào thực hiện hai chức năng sinh lý cơ bản là kiến tạo
và cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Ở các cơ thể đang lớn hoặc đang được phục hồi sau khi mới ốm dậy, đồng hoá
lớn hơn dị hoá nên tăng cân. ở các cơ thề đã trưởng thành, trao đổi chất và năng
lượng nhàm mục đích chủ yếu là đổi mới vật chất nên đồng hoá cân bằng với dị
hoá. ờ các cơ thể đã cao tuổi hoặc đang bị giảm sút, dị hoá lớn hơn đồng hoá.
Mặc dù đồng hoá và dị hoá là hai quá trình trái ngược nhau nhưng các sàn
phẩm trung gian của hai quá trình này trong nhiều khâu không trùng nhau. Ví dụ,
quá trình phân giải glicogen thành axit lactic được thực hiện nhờ 1 2 enzym; trong
khi đó quá trình tồng hợp glicogen từ axit lactic chi có 9 enzym là chung với quá
trình phân giải, 3 enzym còn lại được thay thể bằng những enzym khác. Sự tồn tại
hai con đường khác nhau của đồng hoá và dị hoá là hoàn toàn cần thiết. Các con
đường đồng hoá và dị hoá thường xảy ra trong các cơ quan tử khác nhau cùa tê
bào. Ví dụ: oxy hoá axit béo xảy ra trong ty thể, còn sinh tổng hợp axit béo được
thực hiện trong tế bào chất. Nhờ đặc điểm định vị khác nhau này mà các con
đường đồng hoá và dị hoá có thể xảy ra đồng thời và không phụ thuộc nhau.
Sự khác nhau giữa hai con đường đồng hoá và dị hoá còn thể hiện ở chỗ
chúng được điều hoà bàng những cơ chế không giống nhau và độc lập nhau. Tuy
nhiên, hai quá trình đồng hoá và dị hoá có những giai đoạn chung, thường được
gọi là những con đường trung tâm, mà một trong những ví dụ điển hình là chu
trình Krebs. Trong chu trình này, một mặt, các hợp chất hữu cơ sẽ bị phân giải đên
cùng thành C 0 2, mặt khác, chúng cũng có thể được sử dụng làm nguyên liệu cho
quá trình đồng hoá. Đó là quá trình "chuyển hoá trung gian".
W u M h# jo . t r a o đ ổ i c h ấ t v à n ă n g lư ợ n g 315
10.1.3. Các phưong pháp nghiên cứu trao đổi chất và năng lượng
Sự tiêu hao năng lượng của cơ thể có thể đo và tính được bàng cách đo nhiệt
lượng nó toả ra trong một thời sian nhất định. Có hai phương pháp để đo là: đo
trực tiếp và đo gián tiếp.
10.1.3.1. Ptìirmig pháp đo trực tiếp
Có thê đo trực tiếp số tiêu hao năng lượng của cơ thể bằng nhiệt lượng kế.
Phương pháp này dựa vào nguyên tấc là tất cả các dạng năng lượng cơ thể tiêu hao
cuối cùng đều chuyển thành nhiệt nãng. M vậy, có thể tính trị số tiêu hao năng
lượng bàng cách xác định nhiệt lượng mà cơ thể toả ra. Đối tượng nghiên cứu ở
trong một phòng kín, cách nhiệt tốt, có một ống dần nước đi qua. Dựa vào nhiệt độ
của nước trước khi vào phòng và sau khi đi ra khói phòng, có thể tính được nhiệt
lượng của cơ thể toã ra theo công thức:
Q = V H,0 Ct2 - t,>
Trong đó. Q là nhiệt krợno toả ra. V là thể tích nước chảy qua phòng (tính
bằng lít); ti là nhiệt độ của nước trước khi vào phòng và Í2 là nhiệt độ của nước sau
khi ra khỏi phòng.
Phưoms pháp này cho kết quả với độ chính xác cao, nhưng thiết bị khá phức
tạp và phải có thời gian để theo dõi, nên ít dùng.
10.1.3.2. Phương pháp đo gián tiếp
Trong thực tế, đề đơn giản và thuận tiện hơn, người ta thường dùng phương
pháp đo gián tiếp để tính trị số tiêu hao năns lượng bàng đương lượng nhiệt của 0 2
hoặc bằng thương số hô hấp.
• Đo gián tiếp qua đương lượng nhiệt của 0 2 bàng cách tính số nhiệt lượng
đã được sản sinh ra từ lượng khí O; đã được tiêu thụ và lượng khí C 0 2 đã được thải
ra. Đẻ nehiên cứu trong một thời gian dài. người ta thường sử dụng một phòng thờ,
là một phòng nhỏ, nhưng có đù các điểu kiện cho đói tượng nghiên cứu được ngồi
một cách thoải mái và đảm bảo không khí đây đũ. Trong y học và các trường học
người ta thường xác định sự trao đổi khí bằng các dụng cụ đơn giản hơn như các hô
hấp kế của Benedic hay Krogh, hoặc mặt nạ và túi Douglas. Phân tích khí trong
phòng thở hoặc trong túi có thể tính được trị số tiêu hao năng lượng. Trị số trao đôi
nãng lượng bằng số lít 0 2 đã tiêu hao nhân với 4,825, trong đó, 4,825 là đương
lượng nhiệt của 0 2 cho một bữa ăn hỗn hợp.
Khi cần đo nhiệt lượng của những người đang lao động, người ta thường dùng
phương pháp đo trong vòng mở. Đối tượng cần nghiên cứu phải được đco mặt nạ
và túi Douglas. Mặt nạ được cấu tạo sao cho khí hít vào được lấy từ khí quyển và
khí thờ ra được thu vào túi. Sau đó đo thê tích khí đã thu được trong túi Douglas và
đem phân tích để xác định lượng khí 0 2 và C 0 2. Dựa vào lượng khí thở ra, thành
3 16 (8>iáo ả ỉn Á GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
phần của khí hít vào và khí thở ra, để tính lượng khí 0 2 tiêu thụ và lượng khí C 0 2
thài ra trong thòi gian nghiên cứu rồi tính số năng lượng cơ thể đã tiêu hao.
• Đo gián tiếp hằng thương số hô hấp: Thương số hô hấp (QR) là tỷ số giữa
thể tích khí CƠ 2 được Ihải ra và thể tích khí O2 được tiêu thụ trong cùng một đơn vị
thòi gian:
QR = V QQ2 thở ra / V C02 hít vào
Thirơna số hô hấp của các chất dinh dưỡng khi bị oxy hoá khác nhau. Ví dụ:
+ Khi oxy hoá gluxit, thì số lượng phân tử của khí C 0 2 được thải ra và số
lượng phân tử của khí O 2 bị tiêu hao bằng nhau:
C 6H , 20 6 + 6 0 2 -> 6 CO2 + 6H20 + 672 kcal
Trong điều kiện cùng một nhiệt độ, một áp suất thì các chất khí có số lượng
phân tử bàng nhau sẽ chiếm một thể tích như nhau. Vì vậy, thương số hô hấp của
glucoza là:
6 C 0 2/ 6 0 2 = 1
+ Khi oxy hoá lipit: 2 C 3H5(Ci5H3 |COO )3 + 1 4 5 0 2 -» 102C 02+ 98H20 thì
thương số hô hấp là
102CCV 145Ơ2 = 0,7.
+ Oxy hoá protein phức tạp hơn vì sản phẩm cuối cùng không chi có CO2 và
H20 mà còn có sản phẩm chứa nitơ thải ra ngoài qua nước tiểu. Nói chung, thương
số hô hấp của protein là 0,8. Khi ta ăn thức ăn hỗn hợp thì QR sẽ thay đổi trong
phạm vi khoảng 0,7 - 1,0.
Dựa vào phản ứng oxy hoá protein, lipit và gluxit, có thể tính được nhiệt
lượng oxy hoá. Đó là nhiệt lượng được toả ra khi oxy hoá hoàn toàn một chất nào
đó thành C 0 2 và H20 với sự tiêu hao 1 lít 0 2. Qua tính toán, người ta đã tính được
giá trị nhiệt lượng oxy hoá đối với protein là 4,85 kcal, với lipit là 4,7 kcal và với
glucoza là 5,0 kcal.
• Đo gián tiếp qua các thông số tiêu hoá dựa trên nguyên tấc năng lượng
không thể mất đi hoặc sinh thêm ra. Do đó, khi khối lượng cơ thể không thay đổi
thì năng lượng tiêu hao vừa đúng bằng nàng lượng ãn vào. Năng lượng ăn vào
được xác định bàng hiệu số giữa năng lượng của các loại thức ăn ăn vào và năng
lượng cùa phân được thải ra. Phương pháp này không làm thay đổi sinh hoạt của
đối tượng, nên có thể sử dụng cho số đông, nhưng độ chính xác không cao.
Các chất dinh dưỡng được cơ thể động vật lấy từ thức ăn, có 6 hợp chất quan
trọng đối với cơ thẻ: hydatcacbon (gluxit), chất béo (lipit), protein, vitamin, chât
khoáng và nước.
W u fito p JO. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NẢNG LƯỢNG 317
Thực nghiệm trên động vật và quan sát trên người, Hội đông nghiên cứu quôc
gia về dinh duờng và thực phấm Hoa Kỳ đã đưa ra nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày
đối với gluxit, lipit và protein dựa trên khẩu phần 2.000 kcal/ ngày như sau:
Gluxit 60% , cunơ cấp 1.200 kcal, cần khoản® 300 gam.
Lipit 30%, cuns cấp 600 kcal. cần khoảng 67 sam.
Protein 10%. cun° cấp 200 kcal, cần khoảng 50 gam.
Nhu cầu trên thường áp dụng cho người bình thường khoè mạnh, nhu cầu thực
tế sẽ thay đổi tuỳ theo tuổi, siới tính, trạns thái cơ thể, hoạt động nghề nghiệp. Mặt
khác, nguồn thức ãn mà chúns ta ân hàne ngàv rất đa dạng về chùng loại và chứa
hàm lượns các chất dinh dưỡng khác nhau. Chúng ta sẽ xem xét một số chất dinh
dưỡng và quá trình chuyển hoá của chúng trons cơ thể
Gluxit là hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các nguyên tố c , H, o Ihco tỷ lệ
ÌC • 2H • 10 gồm có gluxit đơn giãn (monosaccarit) và gluxit phức tạp (polysaccarit).
318 (S iá o ả in Ả GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
Gluxit đơn giản gồm các loại như glucoza, fructoza, galactoza..., có công thức
chung là C6H | 20 6. Gluxit phức tạp do nhiều monosaccarit tạo thành, công thức là
(C 6Hio05)n như disaccarit, trisaccarit... Ờ thực vật, gluxit tích luỹ dưới dạng
xenluloza và tinh bột, còn ở động vật dưới dạng glicogen ờ gan và cơ (Hình 10.2).
10.2.1.2. Vai trò của gluxit trong c ơ th ể
Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể. Khi 1 g gluxit bị
oxy hoá sẽ cung cấp 4,1 kcal. Trong cơ thể người, gluxit chiếm khoảng 2% khối
lượng khô.
Glucoza có trong cơ thể người với một lượng đáng kể và là một phần cấu tạo
cần thiết của máu. Hàm lượng glucoza trong máu hàng ngày thường dao động ờ
mức 120 mg%, nếu lượng glucoza trong máu giảm xuống dưới mức 40 mg% thì cơ
thể bị co giật, hôn mê và mất ý thức. Điều này cho thấy vai trò của gluxit đối với
cơ thể, đặc biệt là với hệ thần kinh trung ương. Gluxit cũng là chất cần thiết cho
cấu tạo tể bào dưới dạng các chất polysaccarit, hoặc kết hợp với protein như
glucoprotein, với lipit như glucolipit. Gluxit còn là thành phàn cấu tạo của các axit
nucleic, như đường riboza trong ARN và đường dezoxyriboza trong ADN. Trong
cơ thể, gluxit còn có thể được chuyển hoá thành lipit và một số chất khác, như
glucoprotein, glucolipit... Nhu cầu gluxit trong một ngày đêm đối với người trường
thành là khoảng 300 T- 500 g, trường hợp lao động nặng nhọc, nhu cầu nhiều hom,
khoảng 700 -T 1000 g.
10.2.1.3. Chuyển hoá gluxit trong cơ th ể
• Tổng họp glucoza và dự trữ glicogen: Sau khi được hấp thụ ở ống tiêu
hoá, các loại đường đơn đều được chuyển thành glucoza, rồi theo tĩnh mạch cửa
vào gan. Ờ gan, dưới tác dụng của insulin, một phần glucoza được chuyển hoá
thành glicogen dự trữ. Lượng glucoza còn lại sẽ được chuyển đến các mô và cũng
được tổng hợp thành glicogen để dự trữ, nhất là ở cơ vân. Lượng glicogen dự trữ
trong cơ chiếm 0,5 -r 1% khối lượng của cơ. Còn một lượng nhỏ glucoza ở trong
huyết tương (0,08 -r 0 , 1 2 %).
Khi vào đến tế bào gan, dưói tác dụng của các enzym hexokinaza và
glucokinaza thì glucoza được phosphoryl hoá thành dạng glucoza 6 -phosphat. Sau
đó, dưới tác dụng của glicogensynthetaza, glucoza 6 -phosphat sẽ được polyme hoá
thành glicogen.
Lượng glicogen ở gan có thể lên tới 200 -7- 300 g. Nếu ăn quá nhiều tinh bột
hoặc disaccarit, do tiêu hoá chậm nên glucoza vẫn vào trong máu một cách từ từ,
và gan có đù thời gian để biến đổi glucoza thừa thành glicogen. Nhưng nếu cùng
một lúc ăn quá nhiều gluxit dễ tiêu hoá (chẳng hạn ăn trên 150 g đường trong 24
giờ hoặc tiêm nhiều glucoza vào máu) thì gan sẽ không kịp biến đổi glucoza thừa
thành glicogen nên lượng glucoza trong máu tăng lên quá mức. Đó là hiện tượng
-JO. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 319
thừa đường do ãn uốns. Nếu tý lệ glucoza trong máu lên đến mức 0,15 -T 0,18% thì
thận sẽ không thể tái hấp thụ toàn bộ nên trong nước tiểu có đường và gọi chúng là
"đái đường do ăn uống". Đây không phải là bệnh mà chi là hiện tượng nhất thời,
không có hại đôi với cơ thể. Khi chức năns chuyển hoá glucoza thành glicogen của
gan bị giàm sút, hoặc do thận giàm khả năng hấp thụ glucoza thì xuất hiện bệnh đái
đường.
Khi hàm lượns glucoza trong máu siảm xuống thấp thì glicogen dự trữ trong
gan bị phân giải thành glucoza để bổ sung cho nó. Khi cơ thể cần một lượng lớn
glucoza cho các phản ứng của cơ vân thì dươi tác động cùa phospholaza, glicogen
trong gan sẽ chuyên hoá thành giucoza - phosphat, ròi phân giải thành glucoza và
phosphat. Khi cơ the can glucoza mà lượng glicogen trong gan lại thấp, hoặc trong
trường hợp cơ thè can glucoza khàn cấp thì gan có thể sản xuất glucoza từ protein
vàlipit (Hình 10.3).
Ví đụ, glyxeryl và axit béo cũng có thể chuyển hoá thành glucoza. Glyxeryl
chuyển thành axit pyruvic; còn các axit béo thì sau quá trình Ịỉ-oxy hoá sẽ tạo
thành axit axetic, sau đó chuyển thành axit pyruvic. Sau khi qua các giai đoạn
chuyển hoá trung gian, axit pyruvic sẽ chuyển thành glucoza. Còn các axit amin
khi được hấp thụ vào máu, qua quá trình oxy hoá khừ hoặc quá trình chuyên hoá sẽ
biến thành axit a-xeton ic. Sau đó, chât này có thê chuyên hoá thành gluxit hoặc
lipit Các axit amin sinh xeton như tirozin, phenylalanin đều có thể biến thành axit
axetic sau đó biến thành axit pyruvic và qua một loạt ohãn ứng trung gian có thê
chuyển thành glucoza.
320 (8 iấ * íù n A GIẢI PHẪU, SINH LỶ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Khi tới các tế bào, glucoza được phân giải ở bào chất thành axit pyruvic và
sail đó axit pyruvic xâm nhập vào ty thể để tham gia vào quá trình tạo năng lượng.
Như vậy, một phần glucoza sẽ được tổng hợp thành glicogen, phần khác được phân
giải để tạo ra năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.
Sự tồng hợp glicogen trong tế bào ở các mô cũng diễn ra giống như trong các
tế hào gan, chi có điểm khác duy nhất là ở đây không có glucokinaza tác dụng lên
phản ứng phosphoryl hoá.
• Phân giải glucoza để sinh năng lượng gồm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu
yếm khí, diễn ra ngoài ty thể, để phân giải glucoza thành axit pyruvic và đôi khi
thành axit lactic, năng lượng được sinh ra khoảng 30.000 kcal/phân từ. Giai đoạn
sau hiếu khí, chuyển axit pyruvic thành C 0 2 và H20 với sự tham gia của 0 2 (chu
trình Krebs). Neu thiếu O2 thì giai đoạn này không thể thực hiện được và chất tạo
ra sẽ là axit lactic. Sự tích tụ axit lactic trong quá trình đường phân thiếu 0 2 sẽ tạo
ra hiện tượng nợ 0 2, có thể trả được bàng cách tăng cường hô hấp để lấy khí 0 2
vào tế bào để chuyển axit lactic thành axit pyruvic rồi chuyển hoá theo chu trình
Krebs. Năng lượng được tạo ra trong giai đoạn này khoảng 360.000 kcal/phân tử
(Hình 10.4).
TỂ B À O C H Ả T
ĐƯỜNG PHÂN
4 (A T P > - 4 (A T ? )
2 NAD
-2 (A T P )
NADH 2 NAD
CHUỎIVẠ.N
Q u a hợp ch ắt tn iD g g ia o C H T iÍN Đ Ẹ N TỮ
r 4 ( A T ? ) -------------
CHVỎI VAX
CHUYẾN ĐỘN' TỬ
ĩ FAD • 4 \ ATP ' <ĨĨE>
0 O, 12>1,0
3Ô ( a t ? )
TY T R Ẻ Khi phin giãi hiếu
k hi mộr phân tứ
điròng glucoza
32^
• Điều hoà chuyển hoá gluxit: Việc điều hoà chuyển hoá gluxit thường cũng
chính là quá trình điều hoà hàm lượng gluxit trong máu, hay còn gọi là đường
W u to n p -JC. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NẢNG LƯỢNG 321
huyèt. Tham gia vào việc điều hoà chuyển hoá gluxit có các yếu tô thân kinh và thê
dịch. Trung khu đièu hoà đường huyết nằm ở hành tuỷ, cạnh não thất rv. Khi trung
khu này bị kích thích, xung động thần kinh được gửi tới gan, làm tăng chuyển hoá
glicogen thành glucoza, làm tăng đirờnơ huyết. Mặt khác, xung động từ trung khu
này tới lớp tuỷ của tuyến trên thận, gày tiết adrenalin. Adrenalin theo máu đến gan,
làm tãns quá trình chuyển hoá siicogen thành glucoza, nên làm tăng đường huyết.
Hoocmon của vó tuyển trèn thận glucocoocticoìt có tác dụng làm giảm mức sử
dụng slucoza trong các mô và làm tăng quá trình tồns hợp glucoza mới nên cũng
làm tăng đuờns huyết. Hoocmon slucagon của tuyến tuỵ có tác dụng làm tăng
đườns huyêt giông như adrenalin. Các hoocmon khác như ACTH, STH và tyroxin
củng tham gia vào quá trình chuyên hoá gluxit. Hoocmon insulin của tuyên tuỵ có
tác dụng làm tăng tính thâm của màng tè bào đôi với glucoza, làm hoạt hoá enzym
hexokinaza. đầy nhanh quá trình oxy hoá sluxit trong tế bào nên làm giảm đường huyết.
• Sự phân giải lipit trong cơ thể trước hết được tiến hành ở gan để thành
glyxerin và axit béo. Tại đây, một phần glyxerin đirợc oxy hoá thành khí CƠ2, H2O
và giải phóng nàng lượng, phần khác được chuyển thành glicogen dự trữ. Còn axit
béo thì được phàn giải theo con đường p -oxy hoá thành axit axetic rồi thành axetyl
CoA và giải phóns năng lirợns. Khi cơ thế hoạt độnơ nặng nhọc, khẩn trương thì
một phần lipit tại các mô cũng được huy độns và phàn giải thành glyxerin và axit
béo, rồi được đưa về san đá tham gia vào các phản ứng oxy hoá. Quy trình dị hoá
theo đường này thườns sinh ra nhiều thể xeton (Hình 10.6).
LIPIT
£
Glycerol A x ìt b é o
ro
h2o
1
r
G ty c e ra ld e b y t p h o tp h a t NAD*
NADH+H*
Đươngphânị p oxy hóa ở
ty th ể
-- FAD
ị
A x ìt p y ru v ic fadh2
- Enzym tách
thành đoạn
hai cacbon
AeetylCoA
/
Chn trĩnh \
Krebs
• Đ iều hoà ch u v ển hoá lipit: Sự chuyển hoá lipit chịu ảnh hường của các yểu
tố thần kinh, nội tiết, chức năng của gan và liên quan với sự chuyển hoá gluxit.
Trung khu điều hoà chuyển hoá lipit nằm ỡ vùng dưới đồi (hypothalamus). Tuỳ
theo vị trí tồn thương cùa vùng này mà người bệnh trở nên béo phì hay bị gầy còm.
Bằng thực nghiệm trên động vật, người ta đã xác định được nhiều loại hoocmon
của tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tuỵ, tuyến trên thận, tuyến sinh dục... có tác dụng
đến chuyển hoá lipit. Khi tuyến tuỵ tiêt ít insulin làm cho quá trình chuyển hoá
gluxit giảm thì lượng lipit dự trữ sẽ được huy động đê sàn sinh năng lượng thay
324 (S iáo lù n Ả GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
cho gluxit. Còn khi tuyến tuỵ tăng tiết insulin, thì quá trình chuyển hoá gluxit thành
lipit dự trữ lại được tăng cường.
Gan là cơ quan hoạt động mạnh nhất trong quá trình chuyển hoá lipit. Gan là
nơi chù yểu phân giải và tổng hợp các axit béo, phospholipit và colesterol. Một số
bệnh có thể gây rối lõạn chuyển hoá lipit trong gan như giang mai, sốt rét, nghiện
rượu dẫn đến xơ gan, nhiễm độc các chất phospho, cacbon tetraclorua... Quá trình
chuyền hoá lipit cũng có thể bị rối loạn do trong thức ăn chứa nhiều mỡ, nhiều
colesterol, biotin, xystin, thiamin..., hoặc do thiếu gluxit hay không đủ các axit béo
cần thiết.
CẲU TRÚC
BẬC 1
CÁU T RÚ C
BẬC 2
CÁ U TRŨ C
BẠ C 3
cAr TR Ú C
BẬC 4
Ngoài chức năng kiến tạo, protein còn có chức năng xúc tác sinh học và điều
hoà trao đổi chất, tổng hợp các chất hữu cơ. Hb tham gia vào vận chuyển oxy và
cacbonic. Protein còn tham gia vào các phản ứng oxy hoá để cung cấp năng lượng
cho cơ thể. Oxy hoá 1 g protein sẽ giải phóng 4,1 kcal. Tuy vậy, số năng lượng protein
cung cấp cho cơ thể so với các chất hữu cơ khác như gluxit, lipit là không nhiều.
Trone cơ thể, protein có thể chuyên hoá thành gluxit và lipit. Bời vậy, có thể
nói răng nếu không có protein thì không có sự sống của cơ thể. Mỗi tế bào, mô, cơ
quan đều có protein đặc trưng cho nó như Hb của hồng cầu, myosin và actin cùa
mô cơ, creatin của mô biểu bì... Trong sinh học, sự tương tác của các protein không
giống nhau, nên mô cùa loài sinh vật này cấy, ghép sang loài khác, hay của cơ thể
này sang cơ thể khác thường không sống được, mà bị thoái hoá rồi bị đào thải.
Hiện tượng đó được gọi là sự "bất đông về sinh học". Vì vậy, nếu đưa một loại
protein lạ vào cơ thể, chúng có thê trờ thành một kháng nguyên và gây nguy hiểm
cho cơ thê.
326 <8iáo ả in Á GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VẢ E)ỘNG VẬT
T ry p to p h a n
M e th io n in
.V ■
Valin
' % ' Ì Ể ễ Ì Ì bP Treonin
Phenylalanin*
N gũ cốc
Lơxin 0 Ê ầ
Izolơ x in Đ ậu
Lizin
H ình 10.8. Các axit amin không thẻ thay thế ở người
%kươnọ -JO. TRAO Ek5i c h ấ t v à n ă n g l ư ợ n g 327
Trong thành phần của protein có nitơ nên có thể đánh giá sự tiêu hao protein
trong cơ thê qua thăng bằng nitơ căn cứ vào tỷ số nitơ lấy vào trong thức ăn và nitơ
được thài ra trong nước tiểu, mồ hôi và phân.
Trong cơ the bình thường, đã trưởng thành, hầu như không có sự tích luỹ thêm
protein. Vì vậy, nhu cầu protein của cơ thể trướng thành có the biết được bàng cách
xác định sô lượng nitơ thài ra trong nước tiểu và phân trong ] ngày đêm. Trong
thức ăn còn có các loại nitơ phi protein. Vì vậy, khi xác định sụ cân bằng nitơ trong
cơ thể phải điều chinh lượng nitơ phi protein cho phù hợp. Người ta đã tính được:
phân giải 6,25 g protein có thể cho 1 s nitơ. Vì đường thải chủ yếu sản phẩm cùa
protein tiêu hao bang lirợnơ nìtơ thải ra theo nước tiểu nhân với 6,25_sẽ được lượng
protein trao đòi trong ngày đó.
ơ trẻ em, phụ nữ đang có thai và cơ thè mới ôm dậy, lượng nitơ lấy vào từ
thức ăn nhiều hơn lượnơ nitơ thải ra. được eọi là cân bằng dương. Ờ những cơ thể
đã trưởng thành, trong trạng thái sinh lý bình thường, lượng nitơ lấy vào từ thức ăn
bằng lượng nitơ thải ra, gọi là cân bàng đều. ơ cơ thể đã bị đói protein hay cơ thể
bị ốm đau. nhất là các bệnh sốt cao, lượng nitơ lấy vào từ thức ăn ít hơn lượng nitơ
thải ra, gọi là cân bàng âm.
Mức độ cân bàng N có thể thay đòi. Khi thừa protein thì lượng N thải ra tăng
lên, còn khi thiếu protein thì lượng N thải ra giàm xuống.
• P h ân giải protein cũng được tiến hành ở gan. Đầu tiên các protein ở gan
được phân eiải thành các axit amin, sau đó các protein của các tế bào, mô cũng
được huy động để phân giải thành các axit amin. Tất cả các axit amin này sẽ được
chuyển về 2 an để cùng với các axit amin ở aan tiếp tục được phân giải bằng các
phản ứng khử amin, nhóm NH2 được tách ra đê tạo thành NH3.
Sau đó NH3 đi vào chu trình omitin để tạo thành urê, axit uric và creatin. Phần
còn lại là xeto axit, có thể biến đổi thành elucoza và glicogen, hoặc oxy hoá để tạo
thành cc>2, HìO và giải phóng năng lượng, hoặc kết hợp với NH2 để tạo thành các
axit amin mới. Một số axit amin dề chuyển hoá thành glucoza như glutamin,
glvxin, alanin, serin, treonin, valin, ocnitin, prolin, oxyprolin, asparagin... Do đó,
khi đói, hàm lượng đường trong máu vẫn giữ ở mức ôn định.
Tronơ quá trình trao đổi axit amin, các chất đã được tạo ra đầu tiên (khi khử
amin) là NH3 và xeto axit. NH3 sẽ tham gia vào phản ứng amin hoá và các quá
trình biến đổi khác để tạo ra glutamin hay asparagin và sinh ra urê (ở gan và thận),
tạo thành muối amôn. Xeto axit sẽ được chuyển hoá theo nhiều hướng khác nhau:
Xeto axit chuyển hoá thành axit béo:
R -CH2-CO-COOH — R-CH2-COOH + c o 2
328 Wido tù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Axit béo dược tạo ra sẽ được phân giải theo con đường (3-oxy hoá để cuối
cùniỉ cho C 0 2 và H20 nhưng chủ yếu là cho năng lượng khi qua chu trình Krebs.
Sử dụng xeto axit vào quá trình tổng họp các axit amin khác cũng như tổng
họp gluxit, lipit. Từ axit pyruvic trong quá trình chuyển hoá gluxit có thể tông hợp
thành gluxit và lipit. Ngược lại, từ axit pyruvic trong quá trình chuyên hoá gluxit
có thè tổng họp thành các axit amin, như alanin, axit glutamic, axit aspartic.
• Đ iều h oà chuyến hoá p rotein : Tham gia vào việc điều hoà chuyên hoá
protein có các yếu tố thần kinh và thê dịch. Trung khu điều hoà chuyển hoá protein
nằm ờ vùng dưới đồi (hypothalamus). Khi trung khu này bị tổn thương, quá trình
phân eiài protein trong cơ thể tăng lên. Hoocmon insulin của tuyến tuỵ làm tăng
quá trình sử dụng glucoza ở tế bào, nên làm giảm việc phân giải protein trong việc
cuna cấp năng lưọng cho CO' thể. Đồng thời insulin còn có tác dụng thúc đẩy quá
trình vận chuyển các axit amin vào trong tế bào nên làm tăng tông hợp protein. Khi
thiểu insulin, quá trình tổng hợp protein hầu như bị ngừng lại. Hoocmon sinh
trưonư (GH) cùa tuyến yên làm tăng quá trình tồng họp protein trong tế bào và tăng
tích luỹ protein trong mô. Testosteron và estrogen làm tăng tích luỹ protein ờ mô.
Glucocorticoit cùa tuyến trên thận có tác dụng huy động các axit amin vào quá
trình chuyên hoá dể tạo ra gluxit và giải phóng năng lượng, nên làm giảm tích luỹ
protein ờ mô. Tyroxin có tác dụng tăng cưòng sự phân giải protein để sàn sinh
năng lượng trong trường họp thiếu gluxit và lipit. Còn khi lượng gluxit, lipit và
protein du thừa thì tyroxin lại có tác dụng tăng tông hợp protein.
H ình 10.9. Quá trình hấp thu và s ử dụng các chất dinh dưỡng
'M iứ to y JO. TRAO Đ ổ ĩ CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 329
Tóm lại, các chất dinh dưỡng chủ yếu gluxit, lipit và protein sau khi được hấp
thu ờ ông tiêu hoá được máu phân phổi đi khấp cơ thể và đến các tê bào. Tại các
mô khác nhau, các chất dinh dường được sử dụng và chuyển hoá qua lại, chúng ta
có thể thấy qua Hình 10.9.
a) C ấ u tạ o V itam in A
c ) C ấ u tạ o v õ n g m ạ c
Mỗi người một ngày can l -T 2 mg vitamin A, phụ nữ có thai 2 -r 2,5 mg, lao
động nặng 3 -r 5 mg. Vitamin A có nhiều trong gan, thận, lòng đỏ trứng, cá và sữa.
Caroten có nhiều trong các rau quả có màu vàng, đỏ, như cà rốt, cà chua, gấc, rau
dền, ớt, mơ, ngô vàng...
• Vitamin Bi có vai trò sinh lý quan trọng trong quá trình chuyển hoá của cơ
thể. Nó là thành phần của enzym decacboxylaza để tách gốc cacboxy] của axit
pyruvic và chuyển thành axetyl. Vitamin B| tham gia tổng hợp các axit nucleic,
chuyển hoá protein và lipit. Thiếu vitamin B |, độ toan trong máu tăng lên, kích
thích vào đầu mút dây thần kinh ngoại biên nên gây những rối ioạn nghiêm trọng.
Vitamin B, là thành phần của enzym phân huý gluxit ở não, nên khi thiêu nó,
các sản phẩm trung gian cùa quá trình chuyển hoá gluxit sẽ tích tụ quá nhiều trong
các nơron, gây rối loạn hoạt động của hệ thần kinh. Neu thiếu vitamin B| trong
khoảng thời gian 30 -T 90 ngày, cơ thể sẽ đau nhức, mệt mỏi, ăn không ngon, tim
đập nhanh, có thể chết do tê liệt. Vitamin Bi được coi là vitamin chống bệnh tê phù.
Vitamin B| được hấp thụ từ ruột vào máu, có nhiều trong men bia, các loại
cám của gạo, ngô, mầm lúa mì, lúa mạch, trong các loại đậu, trong thịt lợn, gan,
tim, não động vật. Người lớn mỗi ngày cần khoảng 2 T 3 mg vitamin B|, trẻ em
đang bú cần khoảng 0,2 mg, dưới 7 tuổi can l mg và từ 7 -r 14 tuổi cần 1,5 mg...
Vitamin B| nhanh chóng bị phân huỷ trong môi trường kiềm, nhưng khá bền vững
trong môi trường axit (Hình 10.11).
M a t* ? -JO. TRAO ĐỎI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 331
VITAMIN B,
• Vitamin Bj có tác dụng kích thích rất mạnh các tế bào tạo coenzymA, xúc
tác quá trình axety] hoá, tăng cường chuyển hoá lipit và gluxit trong cơ thể. Nếu
thiếu vitamin này, vật nuôi sẽ bị rụng lông, da trắng, bệnh ỉa chảy. Vitamin B3CÓ
nhiều trong một số men, cỏ xanh, bột khô, hạt ngũ cốc và một số thức ăn động vật...
• Vitamin B6được tổng hợp ờ dạng tinh thể trắng, tan trong nước và cồn, chịu
được nhiệt độ cao, không bị phá huỷ trong môi trường axit và kiềm, nhung dễ bị
phá huỷ dưới ánh sáng. Vitamin B6 tham gia vào quá trình hoạt động của hệ thần
kinh, cùa hộ máy tiền đình, chuyển hoá protein, và có tác dụng đến sự hình thành
H h xerotonin. Khi thiếu B6 có thể sinh các chứng co quắp, run giật, tổn thương da,
niêm mạc, hệ thần kinh trung ương và ngoại vi... Vitamin B6 có nhiều trong các
loại men, thịt bò, dầu cá, cám gạo, mầm lúa mì, ngô, đậu... Nhu cầu vitamin B6 ở
nơuời lớn cần khoảng 2-^-4 mg/ngày.
• Vitamin B9 có chứa axit glutamic, có tác dụng trong việc trao đổi chất colin
và là một trong những chất xúc tác để tổng hợp các axit amin. Vitamin Bạ còn có
tác dụng làm giảm lượng cholesteron trong máu, kích thích tạo ra hồng cầu và bạch
cầu. Thiếu B9 sinh ra thiếu máu. Một người, một ngày cần 2 mg vitamin B9.
Vitamin B 9 có trong các thức ăn như gan, cơ, bắp cải.
• Vitamin B 12có màu đỏ thắm, có chứa coban. Vitamin B 12 thúc đẩy quá trình
sinh trưởng và phát triển của cơ thể, thúc đẩy quá trình sản sinh hồng cầu. Vitamin
B 12 còn tham £Ìa vào hoạt hoá axit folic, quá trình chuyển hoá axit nucleic, ức chế
việc hình thành colesterol và tham gia vào quá trình trao đổi chất của mô thần kinh.
Vì vậy, vitamin B 12 được coi là vitamin chống thiếu máu.
Vitamin B 12 có nhiều trong tảo lam, xạ khuẩn, thức ăn động vật, nhất là gan và
thận. Rất nhiều loại vi khuẩn có khả năng tổng hợp vitamin này. Nhu cầu vitamin
B | 2 ờ người lớn khoảng 0,005 mg/ngày. Vitamin B 12 được hấp thụ trong ruột nhờ sự
xúc tác cùa chất mucoproteit do dạ dày tiết ra. Do đó, ở những người bị cắt dạ dày
có thể bị thiếu B , 2, mặc dù ăn đủ B ,2 (Hình 10.13).
c) V itam in B |Ĩ tồ n g h ọ p
• Vitamin Bis có tác dụng trong làm tăns sử dụng oxy ờ các mô, tăng tác dụng
của axetincolin, được sử dụnơ trong điều trị tổn thươnơ cấp và mãn tính, liều dùng
cho người là 100 -T 300 ms/nsày. Vitamin B |5 có nhiều trong mầm lúa, cám gạo,
bắp cải, men bia, máu bò, san ngựa...
• Vitamin c tan tronơ nước và cồn. dễ bị phàn huỷ dưới tác dụng của nhiệt
độ, dề bị oxy hoá. Vì vậy, vitamin c cần được bào quàn cẩn thận. Vitamin c có vai
trò quan trọns trong cơ thể như cần cho sự tons hợp protein, cần cho sự hình thành
các chất hữu cơ ờ trons xương, tham gia vận chuyển oxy, nên có vai trò quan trọng
trong hô hàp của mô. Vitamin c còn rat can cho việc trao đổi gluxit. Vitamin c có
mặt trong tàt cả các mô. có nhiều trong não. đặc biệt là vùng dưới đồi và tuyến yên.
Vitamin c còn tàng cường; phản im s miễn dịch, tâng sức đề kháng của cơ thể với
bệnh tật. Thiếu vitamin c sẽ bị rối loạn chức nănơ miễn dịch, giảm khả năng thực
bào, tạo điều kiện thuận lợi cho các tế bào ung thư phát triển và gây ra các bệnh
ngoài da. bệnh hoại huyết ờ người. Triệu chững chính của bệnh hoại huyết là ngạt
thở, mệt mỏi. da tái, mạch máu giòn, dễ vỡ. nhàt là các mạch dưới da, da bị ri máu,
lợi bị loét, răng lung lay rôi rụng, cơ thè sụt càn và trong trường hợp bệnh nặng có
thể gây tử vong.
• Vitamin D: Tiền vitamin D là một ergosteron cao phân tử có trong da. Dưới
tác dụna cua tia cực tím, chât này được chuyên thành vitamin D. Thiếu vitamin D
có thể làm giảm lượng phospho trong máu, sau đó là giảm lượng Ca, có thể gây rối
loạn trao đồi p và Ca. Các muối p và Ca dư sẽ được bài xuất ra khỏi cơ thể, lượng
3 34 (8 iá c liìn Ả GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Ca được hấp thụ không bù nổi lượng Ca bị thải ra. Do đó, khi thiếu vitamin D,
lượng Ca trong xương có thể giảm xuống chỉ còn 1/3, thậm chí chỉ còn 1/4, gây rối
loạn quá trình tạo xương, dẫn đến bệnh còi xương, xương trở nên mềm và có thể
dần đến cong vẹo chân tay, răng phát triển không bình thường, xuất hiện các chứng
nhược cơ và tàng tính hưng phấn của hệ thần kinh (Hình 10.15).
Vitamin D2 Vitamin Dj
Vitamin D được coi là vitamin chống còi xương. Vitamin cần cho sự phát
triển bình thường của cơ thể, cho điều hoà trao đổi các muối canxi và phospho.
Nhu cầu vitamin D ờ người lớn trong một ngày cần khoảng 0,025 mg, ở trẻ
em đang bú sữa khoảng 0,01 -T 0,02 mg/ngày. Vitamin D có nhiều trong dầu cá,
gan cá, trứng cá, sữa, lòng đỏ trứng và lúa mạch.
• Vitamin E có màu hơi vàng, rất bền vững với nhiệt độ và axit, nhưng bị
thuỷ phân trong môi trường kiềm, dễ bị oxy hoá.
Vitamin E có vai trò quan trọng đối với chức năng sinh sản của con người, đặc
biệt là chức năng sinh đẻ. Vitamin E của mẹ được truyền cho thai suốt thời gian
mang thai. Vì vậy, nếu bị thiếu vitamin E thì thai có thể bị chết trong tử cung.
Thiếu vitamin E còn làm cho tuyến yên ngừng sản xuất các hoocmon sinh dục, làm
thoái hoá tinh hoàn, làm cho tinh trùng không có khả năng vận động và bị chết
sớm. Khi thiếu vitamin E trầm trọng, có thể làm mất bản năng sinh dục. Ngoài ra,
W uM np yg. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NẤNG LƯỢNG 335
thiêu vitamin E còn có thể gây xuất huyết não. viêm khớp, viêm da, làm thoái hoá
cơ do phân huỷ các tơ cơ...
Vitamin E có nhiều trong thuỳ trước tuyến yên, trong nhau thai, thịt bò, thịt
lợn, lòng đò trứng, trong rau xà lách, mầm thóc, mầm ngô và dầu thực vật. Nhu cầu
hàng ngày vê vitamin E ở nơười lcýn là 10 -T 30 đơn vị, khi lao động nặng cần nhiều
hơn, khoảng 30 -ỉ-50 đon vị (Hình 10.16).
ch3 V ita m in E
a) c i n If o vitam in E
• Vitamin F là một loại axit béo không no. Cơ thể thiếu vitamin F sẽ chậm
lớn, da khô, gây gãy xương ở người eià. Nhu cầu vitamin F cùa người lớn là 8 -T 10
đơn vị/ngày. Vitamin F có nhiều trong lá cây, trong hạt, các loại cải, xà lách, mầm
lúa mì, trong nhau thai, thuỳ trước tuyến yên, trong cơ, trong lòng đỏ trứng và
trong các loại diu thực vật.
• Vitamin K cần cho sự tồng họp tiền trombin ờ gan, mà trombin là một yếu
tô quan trọng trong việc làm cho máu đông và chống chảy máu. Vitamin K hoà tan
trong chất béo nên nó được hấp thụ cùng với lipit nhờ muối mật. Bởi vậy, khi quá
trình sân xuất mật của gan bị rối loạn có thể gây ra thiếu vitamin K mặc dù trong
thức ăn có đủ vitamin K.
Vitamin K có nhiều trong xà lách, cải bắp, đậu tương, rau dền, cà rốt, cà chua
xanh, gan lợn... Một số vi khuẩn ký sinh trong ruột già cũng có khả năng tổng hợp
vitamin K.
Ngoài các vitamin đã nêu, còn nhiêu loại vitamin khác nữa. Mồi loại có những
tính chất và vai trò nhât định.
3 36 tùn A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
o
ch3
ch3 ch3
CH2C H = C -(C H 2CH2CHCH2)3 -H
phát hiện được người trưởng thành, nước chiếm khoảng 61% đối với nam và 51%
đôi với nữ. Trong cơ thể trẻ em mới sinh có 70 T- 80% nước, ở người trưởng thành
từ 50 -T 60% nước và ở người ơjà từ 45 -T 55% nước (Hình 10.18). Trong các cơ
quan, các mô khác nhau, hàm hrợng nước cũns khác nhau (Bảng 10.1).
2 Xương 22 9 Phổi 79
3 Mỡ 30 10 Mô liên kết 80
4 Sụn 55 11 Tim 79
7 Cơ 76 14 Tuỵ 78
Hàm lirọng nước ờ trong máu tương đối ổn định, còn lượng nước ở trong các
tê bào, mô, trong các cơ quan có thể thay đổi tuỳ theo mức độ trao đôi nước giữa
cơ thể với môi trường. Người trưởng thành mồi ngày cần khoảng 2,5 - 3 lít nước
và cũng mất đi chừng ấy nước qua các con đường bài tiết nước tiểu (khoảng 1,5 lít),
mồ hôi ( 0 ,5 - 1 lít), hơi thở ra (0,3 - 0,4 lít) và theo phân (0,1 - 0 ,2 lít) (Hình 10.19).
G l u c o z a 4* > C O 2 + H 2O + A T P
CÂN BÁNG NƯ ỚC- NƯỚC THU VÀO (2.2+0J) - NƯỚC MẮT ĐI (0,9+ 1,5 + 0,1) = 0
Nguồn cung cấp nước hàng ngày cho cơ thể chủ yếu là do thức ăn và nước
uống. Ngoài ra, cơ thể còn nhận được một lượng nước không nhiều từ các phản
ứng oxy hoá các chất sống trong cơ thể. Lượng nước được tạo thành khi oxy hoá
100 g protein là 41 ml, khi oxy hóa 100 g lipit là 107 ml và oxy hóa 100 g tinh bột
là 55 ml.
Sự trao đổi nước liên quan chặt chẽ tới trao đồi muối khoáng. Neu đưa dung
dịch muối ưu trương vào cơ thể sẽ gây ra hiện tượng tăng đào thải nước theo nước
tiểu, còn nếu đưa dung dịch nhưọc trương vào thì sẽ làm giảm bài xuất Na+ khỏi cơ
thể, làm giảm đào thải nước.
10.2.5.2. Trao đối muối khoáng
Trong cơ thể ngưòi, ngoài 4 yếu tố chính là c , H, o và N, còn có rất nhiều các
nguyên tố khác, tồn tại chủ yếu dưới dạng muối khoáng. Nhờ có sự tham gia của
các muối khoáng mà các quá trình sinh học mới thực hiện được. Các loại muôi
khoáng có vai trò quan trọng trong việc duy trì sụ ổn định của áp suất thẩm thấu,
JO. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 339
cân băng độ axit - kiềm trong máu và t ro n s các tế bào, các mô... Muôi khoáng
tham gia vào hoạt động thần kinh, vào quá trình đông máu, hấp thụ các chất,
trao đôi khí và bài tiêt các chất trong cơ thể. Muôi khoáng còn là thành phân chủ
yếu cùa nhiều loại enzym, vitamin và là yếu tố quan trọng trong quá trình xúc tác
sinh học của cơ thể. Các loại muối khoáng luôn tồn tại trong cơ thể với một tỷ lệ
xác định.
Trong các loại thức ăn có chứa tuơng đối đầy đủ các loại muối khoáng cần
thiết cho cơ thè. trừ muối NaCI. nèn cần bổ sung thêm NaCl vào thức ăn hàng
ngày. Trong cơ thể, lượng muối khoáns thừa sẽ được tích luỹ lại trong các kho dự
trừ để sử dụng khi cần. Ví dụ. phụ nữ trong thời kỳ mang thai, cơ thể mẹ có thể sử
dụng bớt Ca và p của mình để xây dựng bộ xương và hệ thần kinh cho con. Trong
cơ thê, chàt khoáng trong xươne cùng luôn được đổi mới nhờ tác dụng của hai
nhóm tê bào là các tè bào phá huỷ chất xương củ, giải phóng canxi vào máu và các
tế bào thu hồi Ca trong máu để tons hợp nên chất xương mới. Mô liên kết ở dưới
da là kho dự trữ Na và Cl, gan dự trữ Fe. xương dự trữ Ca và p, cơ dự trữ K... Muối
khoáns đã tham gia vào quá trình trao đôi chất rồi được thải ra ngoài chủ yếu theo
nước tiểu và mồ hôi.
Nhu cầu của cơ thể đối với một sổ loại muối khoáng là tương đối lớn, như Na,
K. Ca. p, Cl, Me, s... và với một số loại khác thì lại cần rất ít, như Fe, Cu, I, Mn,
Zn... Có thè nêu một vài ví dụ vể trao đôi muối khoáng:
• Natri (Na) được hấp thụ vào cơ thẻ chủ yếu dưới dạng NaCl và tồn tại trong
cơ thê chủ yếu dưới dạng hoá hợp với Cl. bicacbonat và phosphat, một phần kết
hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn tại trong dịch gian bào, máu, bạch
huyết... Một người lớn một ngày cần khoảnơ 4 T 5 g Na, tương ứng 10 -T 12,5 g
NaG. Nếu ăn nhiều NaCl sẽ làm tăng quá trình trao đổi chất và làm cho thân nhiệt
táng cao, gây ra "sốt muối". Người ta đã tính được là nếu ăn 9 g muối trong một lần
thì trao đổi chất sẽ tăng 20%. Khi nhiệt độ môi trường xung quanh tăng cao thì
lượng Na mất đi theo mồ hôi rất lớn, nên dùng Na ưu trương để giảm bớt sự bài tiết
mô hôi. Trong thức ăn thực vật có ít NaCl hơn so với trong thức ăn động vật.
• Kali (K) ton tại trong cơ thể chủ yếu dưới dạng muối clorua và bicacbonat
trong các tế bào. Hàm lượng K cao nhất trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô
xương. K có chức năng làm tãng hưng phấn thần kinh và hoạt động của nhiều loại
enzym. K cần cho hoạt động của tim, nhưng nếu nồng độ K quá cao thì lại kìm
hãm hoạt động của tim. Thải nhiêu K theo nước tiêu sẽ gây rối loạn chức năng sinh
lý của cơ tim. Một người, một ngày cân khoảng 2 T 3 g K. Lượng K trong máu
giảm đi là do tác dụng của thuốc. Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K.
340 (8 iáo tứ n k GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
cần cho hoạt động cùa các enzym, như hexokinaza trong quá trình trao đổi gluxit,
thúc đày sự canxi hoá để tạo thành phosphat canxi trong xương và răng. Các loại
thức ăn đều có chứa Mg, nên cơ thể không sợ thiếu Mg.
• Sắt (Fe) tồn tại trong cơ thể ở dạng hoá trị hai, với m ột lượng rất nhỏ,
khoảng 0,004% khối lirợng cơ thể. Fe là thành phan quan trọng của nhân tế bào,
của Hb trong hồng cầu, mioglobin của cơ vân, trong các sắc tố hô hấp ở mô và
trong các enzym như catalaza. peroxydaza. xitocrom... Nếu thiếu Fe sẽ bị thiếu
máu, nhất là trẻ em. Trong cơ thể. Fe được hấp thụ chủ yểu ở ống tiêu hoá, một
phần dưới dạns vô cơ. nhimơ phần lớn dưới dạn® hoá hợp hữu vơ với các chất dinh
dưởns của thửc àn. Ngoài Fe trong thức ăn, cơ thế còn có thể tái sử dụng Fe do quá
trình phàn huỷ các hồng cầu già giải phóns ra.
Một người, một ngày cần khoảng 10^- 30 mg Fe. Fe có nhiều trong thịt,
lòng đỏ trứng, đậu đũa, súp lơ, mận. rau muống, rau ngót, mồng tơi, quả hồng...
(Hình 10.20).
b) S úp lơ d) Q » à bống
• Đ ồ n g (Cu) có trong tất cà các cơ quan trong cơ thể, nhiều nhất là ở gan. Cu
có nhiều chức năng sinh lý quan trọng, như thúc đẩy sự hấp thụ và sử dụng Fe để
tạo thành Hb của hồng cầu. Vì vậy, thiếu Cu cũng sẽ bị thiếu máu. Cu là thành
phần cấu tạo của nhiều loại enzym có liên quan chặt chẽ với quá trình hô hấp của
cơ thể và là thành phần của sắc tố màu đen. Neu thiếu Cu thì da sẽ bị nhợt nhạt,
lông mất màu đen... Một người, một ngày cần khoảng 10 -T 20 mg Cu. Nếu thiếu
Cu hoạt động của thần kinh và các chức năng khác cùa cơ thê sẽ bị ảnh hường.
342 'S ù ío lù ttÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
©
65. M
' ĩ
4
o o % I 0 <D *
¥ - I ị a
° © © ® ẹ
3
-J
° b) T h ứ c ăn g ià u kẽm
a) C ấ u tạ o K ẽm
Ngoài các nguyên tố trên, các nguyên tố khác cũng có những vai trò nhất định
trong cơ thể. Ví dụ, coban (Co) kích thích sự tạo máu ở tuỷ xương, quá trình sinh
trường và trao đổi chất trong cơ thể, kích thích quá trình hấp thụ BI2- Neu thiếu Co
sẽ bị thiếu máu. lo t (I) chủ yếu có trong tuyến giáp, tham gia vào việc tạo hoocmon
tyroxin của tuyến giáp. Neu thiếu I có thề bị bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến
giáp). Vì vậy, cần phải bổ sung I bàng cách ăn muối iot hàng ngày. I có nhiều trong
thức ăn vùng biển, nước biển có từ l -T 18 mg I/lít, rong biển có tới 0,2% I, cá biển
rất giàu I (400 mg/kg), còn trong thức ăn thực vật có rất ít I. M a n g a n (Mn) có tác
dụng kích thích nhiều loại enzym trong cơ thể. Mn tác động chủ yếu đến chức
năng sinh sản, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất Ca và p trong việc tạo xương
và hoạt động thần kinh. Kẽm (Zn) là thành phàn chủ yếu cùa enzym
anhydrazacacbonic nên rất cần thiết cho quá trình hô hấp ờ các tế bào. Enzym này
còn có vai trò rất quan trọng ở hồng cầu, các tế bào của ống thận, các tế bào của
vách dạ dày. Zn còn tác động đến hoạt động của các cơ quan sinh sản, các tuyến
sinh dục, tuyến yên và tuyến tuỵ (Hình 10.21).
Các quá trình Irao đổi protein, lipit và gluxit dẫn tói kết quả chung là sản sinh
ra năng lượng cho cơ Ihể hoạt động. Năng lượng được giải phóng bời quá trình dị
hoá của cơ thể được chuyển cho hợp chất mang năng lượng là ATP, sau đó năng
lượng trong phân từ ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tể bào như vận
chuyển các chất qua màng, co cơ hay tổng hợp các chất,... (Hình 10.22).
Trao đổi năng lượng là quá trình chuyển hoá năng lượng trong thức ăn thành
các dạng năng lượng khác trong cơ thể, như nhiệt năng, cơ năng và điện năng,... đê
tồng hợp các chất sổng mới, để chống lạnh, sinh công. Gân 75% năng lượng biên
thành nhiệt năng, khoảng 25% biến thành công năng và chỉ có một phàn rất nhỏ
WuMy JO. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ N Ă N G LƯỢNG 343
biên thành điện năng. Công năng và điện năng cuối cùng cũng đều được chuyển
thành nhiệt năng để thải ra ngoài. Sự sinh ra nhiệt năng của cơ thể phụ thuộc vào
các quá trình trao đổi chất.
Hình 10.22. Sự tham gia của ATP vào các hoạt động cơ thể
Trong đó, p là khối lượng cơ thể (tính bàng g) và T là tuổi (tính bằng năm),
K (hằng số): Đối với nam K = 0,1015 và đối với nữ K = 0,1129.
Mức chuyển hoá cơ bản phụ thuộc vào tuổi, giới tính, chiều cao, trạng thái cơ
thể và khí hậu... Mức chuyển hoá cơ bản ở trẻ em cao hom ở người lớn, ở nam cao
hơn ở nữ, khi thức cao hơn khi ngủ. Khi bị suy dinh dưỡng thì mức chuyển hoá cơ
bàn giảm . Phụ nữ có thai, mức chuyển hoá cơ bản tăng... Vì vậy, khi nghiên cứu
chuyển hoá cơ bàn cần phải chú ý các yếu tố ảnh hưởng.
Bảng 10.2. Mức tiêu hao năng lượng theo các nhóm hoạt động
Ví dụ, một người có chuyển hoá cơ bản là l .500 kcal, trừ 8 giờ ngủ, thì trong
16 giờ thức và hoạt động, ngoài chuyển hoá cơ bản, còn dùng thêm 300 kcal. Như
vậy, tông cộng cà ngày dùng 1.800 kcal. Riêng đối với người lao động trí óc đom
giản, như học bài, làm toán, năng lượng tiêu tốn thêm chi bằng 2 -r 3% nâng lượng
của lúc nghi ngơi hoàn toàn. Khi lao động chân tay với mức độ nặng, nhẹ khác
-JO. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 345
nhau, thì có thể dựa vào chuyển hoá cơ bàn để tính trao đồi khi hoạt động theo
công thức:
Trao đôi khi hoạt độnơ nặn? = Chuyển hoá cơ bản + Công (kcal)
Ví dụ, một người có chuyển hóa cơ bản là 1500 kcal, tạo ra một công tương
đương 2000 kcal thì tổng năng lượng cần cung cấp trong một ngày đêm là 3500 kcal.
Theo mức tiêu hao năng krợns có thể chia các loại lao động thành các nhóm
khác nhau.
Ngoài sô nàng lượng tiêu hao cho lao độns, hàng ngày cơ thể còn mất thêm
một số năng lượng cho việc lấy và hấp thụ thửc ăn. Đối với protein, mức trao đổi
tăng lên khoảng 3%; lipit và gluxit tăng khoảng 4 -T 5%.
Nếu cơ thế bị thiếu thức ăn và nước uống thì sẽ bị đói, gầy rạc, suy yếu dần
dần và cuối cùng bị chết. Đói là một quá trình diễn ra theo 3 giai đoạn: 1) Cơ thể
dùng đèn gluxit dự trữ, làm cho lượng alicoaen trong các kho gan, cơ sẽ giảm hẳn
xuống và sau 2 -r 3 ngày thì cạn; 2) Cơ thể dùng đến lipit dự trữ, làm cho thương số
hô hấp giảm tới 70%, tỷ lệ glucoza trong máu bắt đầu giảm xuống; 3) Cơ thể dùng
đến protein ờ các mô làm nguyên liệu để sản xuất nâng lượng. Cuối cùng là bị chết
đói, mặc dù vật chất trong cơ thể chưa phải đã cạn kiệt hoàn toàn. Khi chết đói,
khối lưọme cơ thê giảm tới 50% và eiảm khôns đồng đều ở các mô. Mô mỡ có thể
eiàm tới 95%, cơ xương giảm 30%, gan siảm 50%, các cơ quan khác giảm 20%.
Riêng tim và hệ thần kinh chi giảm 2%.
Protein là chất cơ bản cùa mọi quá trình sống, nó không chi tham gia vào kiến
tạo mà còn tham gia vào mọi hoạt độne của cơ thê. Nhưng protein chỉ tồn tại được
trong giới hạn nhiệt độ nhất định. Vì vậy, nhiệt độ trong cơ thể con người luồn
được giữ ỡ mức độ ổn định. Trong cơ thể người, nhiệt độ ở các vị trí khác nhau
không hoàn toàn giống nhau. Nhiệt được sinh ra chủ yếu trong các phản ứng oxy
hoá. Trung tâm sinh nhiệt là các mô và các cơ quan, chủ yếu là ở cơ và gan. Từ đó,
nhiệt được máu vận chuyển đến hệ thống mao mạch dưới da để thải ra ngoài. Nhiệt
củng có thể được thái ra ngoài qua hơi thờ, qua nước tiểu và mồ hôi.
Nói chung, nhiệt độ cơ thể tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó cũng có thể thay
đổi trong một phạm vi hẹp tuỳ theo thời điểm trong ngày, trạng thái của cơ thể.
Trong một ngày, thân nhiệt có thể dao động trong vòng 1°c, cao nhất lúc 15 -f 18
giờ và thấp nhất lúc 2 -T 4 giờ. Khi đi nhanh một quãng đường dài I km, thân nhiệt
3 46 (ẵ iáo lù n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
có thể tăng lên l° c . Đối với phụ nữ, thân nhiệt ở nửa sau của chu kỳ kinh nguyệt
cao hơn ỏ' nửa đầu khoảng 0,1 -T 0,3°c.
Khi nhiệt độ cơ thể tăng cao, khi "sốt", sẽ tăng cường trao đổi chất, tăng huyết
áp... và nếu sốt nặng (40 -T 41°C) sẽ bị mê sảng, co giật. Neu thân nhiệt tăng tới
42 -T 43°c thì sẽ bị chết. Nếu nhiệt độ cơ thể giảm nhiều thì trao đổi chất giảm, ta
sẽ có cảm giác rét run, hoạt động của não bị ức chế nên có biểu hiện đờ đẫn. Khi
thân nhiệt xuống tới 32 -r 33°c sẽ bị chết. Để giữ cho thân nhiệt ở mức ổn định, cơ
thể đã sử dụng cơ chế hoá, lý để điều tiết.
Điều tiết bằng cơ chế hoá học được thực hiện nhờ sự tăng, giảm cường độ trao
đổi chất. Khi nhiệt độ môi trường tăng, cơ thể sẽ giảm quá trình chuyển hoá để
giảm bớt mức sinh nhiệt, còn khi nhiệt độ môi trường giảm thì cơ thể tăng cường
trao đổi chất để tăng mức sinh nhiệt.
Điều tiết bàng cơ chế lý học được thực hiện qua cách chống nóng và chống
lạnh. Cơ thể chống nóng bằng cách phát tán nhiệt qua da (80%), toả nhiệt nhờ bốc
hơi nước (20%). Khi nhiệt độ môi trường cao, hoặc khi lao động nặng, sự toả nhiệt
do bốc hơi nước trên da và qua hơi thở tăng lên nhiều và có thể chiếm tới 90%. Ví
dụ, 1 lít mồ hôi bốc hơi sẽ thải được 600 kcal, nhưng cũng mất đi 3 g NaCl. Vì vậy,
cần phải uống thêm nước có pha thêm một lượng muối phù hợp. Neu lao động
nặng ở nơi nóng bức, lượng mồ hôi có thể lên tới 9 lít một ngày và có thế phát tán
được 5.000 kcal. Một ngày, lượng nước theo hơi thở ra ngoài của một người là 0,5
lít và thải được 300 kcal. Khi lao động nặng, thở nhanh và mạnh hơn nên sự toả
nhiệt qua phổi tăng lên và có thể tăng gấp đôi. Lượng nước bốc hơi qua da và qua
phổi phụ thuộc vào độ ẩm của không khí xung quanh. Độ ẩm của không khí càng
cao thì cường độ bốc hơi nước càng giảm nên sự toả nhiệt kém.
Khi nhiệt độ cùa môi trường xung quanh thấp, để chống mất nhiệt, cơ thể đã
làm giảm sự toả nhiệt như làm co các động mạch nhỏ tới da và tăng sự sinh nhiệt.
Điều tiết thân nhiệt do hệ thần kinh và một số hoocmon đảm nhiệm. Các yếu tố này
điều tiết hoạt động của hệ tuần hoàn, hô hấp, bài tiết và qua đó điều tiết thân nhiệt.
Các trung khu điều tiết thân nhiệt nằm rải rác trong hệ thần kinh, như ở hành tuỷ,
tuỷ sống, não giũa, não trung gian và bán cầu đại não. Ngoài cơ chế điều hoà bằng
những phàn xạ tự nhiên, con người còn có thể chủ động điều hoà thân nhiệt bằng
các hành vi và tiện nghi trong cuộc song, như lợi dụng gió mát, quạt và máy điêu
hoà nhiệt độ, lò sưởi, quần áo và các trang thiết bị khác...
Ăn uống là một nhu cầu cơ bản hàng ngày, không thể thiếu của con người.
Con người sống không phải để ăn mà ăn để sống, để có đủ sức khoẻ mà làm việc.
'ikư tM ọ 10. TRAO Đ ổ i CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG 347
Bời vậy, lượng thức ăn lấy vào phải đảm bảo nhu cầu về chất và nàng lượng cho cơ
thè. Lượng thức ăn cần cho một người trong một ngày gọi là khẩu phần. Khi lập
khâu phàn, càn đàm bảo đủ nhu cầu về chất và về lượng.
• Bệnh béo phì (obesity): Khi khối lượng cơ thể tăng vượt quá khối lượng
bình thường trên 20% thì cơ thể đã mắc bệnh béo phì. Khối lượng bình thường của
cơ thể do nhiều nhân tố quy định như lứa tuổi, bộ khung xương và cấu thành cơ
thể. Cấu thành cơ thể tuỳ thuộc vào khói lượng mỡ so với khối lượng cơ xương.
Các nghiên cứu y khoa chứng minh rằng, khối lượng mỡ là chỉ số đặc trưng,
nhất là để đánh giá thể trạng sức khoè và vóc dáng. Đối với đàn bà tỷ lệ mỡ đạt
20 -r 25%, với đàn ông đạt 15 -ỉ- 18% được xem là bình thường khoẻ mạnh.
Có hai tác nhân gây ảnh hưởng lên bệnh béo phì: di truyền và môi trường. Các
nghiên cứu về cặp song sinh cùng trứng đã chứng minh nguồn gốc di truyền của
bệnh béo phì. Ngoài ra, còn do các tác nhân môi trường như ăn quá nhiều thức ăn
béo bổ, tính hay nhậu, tính ăn cho khoái khẩu cũng như các tập tục xã hội, văn hoá
khác. Có một chế độ dinh dưỡng đúng, tập thể thao thể dục thường xuyên là biện
pháp tốt nhất để hạn chế bệnh béo phì.
• Bệnh chán ăn (anorexia nervosa) thường xảy ra với các cô gái từ 1 0-18 tuổi
(tần số gặp 1/250). Họ luôn tự cảm thấy phải hạn chế ăn uống, thậm chí cả khi đói.
Kết quả là chỉ số khối cơ thể (BMI) bị giảm, sụt cân, gầy mòn, cơ tim yếu,
huyết áp thấp, mất kinh nguyệt. Ncu để kéo dài không chữa trị có thể nguy hiểm
đến tính mạng. Tại các nước phát triển, mốt thời thượng "người mẫu" gầy yếu,
mảnh mai,... càng làm phát triển bệnh chán ăn trong tầng lớp thiếu nữ. Cân có tư
vấn dinh dưỡng và tâm lý kịp thời để đề phòng và chữa trị bệnh chán ăn.
cơ bản vân thè nhưne vè lượng và tỷ lệ có khác so với tuôi trẻ. Người già ít vận
động hơn. chi sô BMI sẽ giảm dần, nhu cầu về calo cũng ít hơn, đặc biệt cần giảm
mạnh chât béo và tàng cirờnơ một số vitamin (C. B i:) và muối vô cơ (canxi, săt) vì
ờ người già sự ché tiết dịch tiêu hoá và hấp thu đều giảm.
Trao đỗi chất và năng lượng giữa cơ thể với môi trường là đặc tính cơ
bản của sự sống, là điều kiện tồn tại và phát triển của cơ thể. Các chất dinh
dưỡng đư ợc hấp thụ ờ hệ tiêu hoá được đưa tới các tế bào để tổng hợp nên
các chất đặc trư ng cho cơ thẻ. Đồng thờ i, ở tế bào cũng diễn ra quá trình phân
huỷ các chất để giải phóng ra năng lư ọng dùng cho hoạt động của tế bào và
của cơ thể. Các sàn phẩm phân huỷ được thải vào môi trường trong để đưa
tới cơ quan bài tiết, còn khí C 0 2 đưa tới phổi để thải ra ngoài.
Các chất mà cơ thể luôn trao đổi với môi trường thuộc hai nhóm: Nhóm
các chất cung cấp nguyên liệu cho cơ thể để kiến tạo và cung cấp năng lượng
gồm có gluxit. lipit và protein; nhóm các chất là thành phần cấu tạo của cơ thể
như nước, vitamin và muối khoáng... Trong đó, các vitamin tham gia vào cấu
trúc của nhiều loại enzym khác nhau. Các muối khoáng đảm bảo cân bẳng áp
suất thẩm thấu và tham gia vào nhiều loại enzym của tế bào.
Toàn bộ năng lượ ng tạo ra trong quá trình phân giải các chất được dùng
trong mọi hoạt động sống của cơ thể dưới dạng hoá năng, cơ năng, điện
năng... nhưng cuối cùng đều biến thành nhiệt để giải phóng ra bên ngoài cơ
thể. Nhu cầu dinh dư ỡng của từng người không giống nhau và phụ thuộc vào
tuổi, giới tính, hình thức lao động và trạng thái sinh lý của cơ thể. Vì vậy, để
đảm bào cho cơ thể sinh trư ờ ng và phát triển bình thư ờ ng, cần cung cấp cho
mỗi người m ột chế độ ăn uống h ọp lý. Khi lập khẩu phần cho mỗi người phải
đảm bảo các nhu cầu về chất và về lượng.
Thân nhiệt của con người tương đối ổn định do có sự cân bằng giữa sự
sinh nhiệt và toả nhiệt thông qua hệ thần kinh như tăng, giảm quá trình dị hoá,
điều tiết sự co giãn m ạch máu dưới da và thoát mồ hôi. Q uá trình chuyển hoá
vật chất và năng lượ ng cũng như trao đổi nhiệt được điều hoà bằng hai cơ chế
thần kinh và thể dịch.
Một số bệnh thư ờ ng gặp ờ quá trình trao đổi chất đó là bệnh thiếu vitam in,
bệnh béo phì và bệnh chán ăn. Những bệnh này đều tác động đến quá trình
phát triển cơ thể, đặc biệt là ờ giai đoạn thiếu niên. Theo lứa tuổi, quá trình
trao đổi chất cũng tha y đổi do quá trình hấp thu các chất giảm . Ăn uống theo
khẩu phần phù hợp là biện pháp giúp cơ thể khoẻ m ạnh.
3 50 lẵ iáo tùnẢ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
1. Đe đánh giá mức độ trao đổi chất và năng lượng, người ta đã dùng những
phương pháp nào?
2. Vì sao nói chuyển hoá vật chất và năng lượng là đặc trưng cơ bản của sự
sống?
3. Sự chuyển hoá các chất gluxit, lipit và protein diễn ra như thế nào?
4. Sự chuyển hoá vitamin, muối khoáng và nước diễn ra như thế nào?
5. Chuyển hoá cơ bản là gì?
6. Chuyển hoá khi lao động khác với chuyển hoá cơ bản như thế nào?
7. Cơ sở sinh lý học của khẩu phần thức ăn. Thế nào là bữa ăn hợp lí?
8. Sự trao đổi nhiệt diễn ra như thế nào?
9. Nêu một sổ bệnh thường gặp về trao đổi chất. Các biện pháp phòng tránh là gì?
GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN
__________________________ "___________________________• ___________________________
11.1. sơ Lược
■ HỆ■ THỐNG S IN H SÀN ĐỘNG
■ VẬT
■
sát thây răng, một sô quần thể thằn lằn bé thuộc chi Lacerta chi có giông cái và đã
giả định những thằn lằn này có thể đẻ trứng và nhữne trứng này có khả năng phát
triên cho dù khôns được thụ tinh. Như vậy. chúng đã có khả năng sinh sản vô tính
trong sự vãng tinh trùng theo kiểu trinh sinh.
• Lưởng tính (herma phrodism): Một biến đổi khác trone hình thức sinh sản
hữu tính là lirỡng tính, trons đó một cá thể có cả tinh hoàn và buồng trứng và có
thể sản sinh ra cà rinh trùns và trứng. Sán dày (Taenia) là lưỡng tính và có thể tự
thụ tinh, một phương thức sinh sản có lợi vì không chắc xảy ra sự gặp gỡ với một
cá thể khác. Tuy nhiên, hầu hết các động vật lưỡng tính đều cần cá thể khác để sinh
sản. Ví dụ. hai con giun đàt (Lumbricus terrestris) kết hợp với nhau trong quá trình
sinh sản và thụ tinh chéo cho nhau. Nhiều chi cá gồm các loài, mà các cá thề cùa
chúng có thè biên đôi giới tính, quá trình sinh sản này được gọi là lưỡng tính tuần
tự hay lưỡng tính chuồi (sequential hermaphrodiùsm). Ví dụ, trong quần thề cá đầu
xanh (Thalasspma bifasciatium) tronơ bãi nơâm san hô có hai dạng khác nhau là
dạng tính cái xuàt hiện trước, sau đó hiến đổi thành con đực và dạng tính đực xuất
hiện trước sau đó biến đổi thành con cái. Loài cá này thường sống thành các nhóm
hoặc đàn. do sô lượng con đực ít hoặc khòns có khả năng sinh sàn thì con cá cái
lớn nhất nhanh chóng chuyển đổi giới tính và trở thành con cá đực trội (Hình 11.2).
• Phát triển giói tính theo nhiệt độ: Trong nhiều loài cá và bò sát, giới tính
của cá thê phụ thuộc vào nhiệt độ trons thời gian phát triển. Ờ một số loài, nhiệt độ
thâp sản sinh ra các con đực và nhiệt độ cao sản sinh ra các con cái, nhưng ở một
sô động vật xảy ra ngược lại. Có một sô loài, con đực được sinh ra cả ở nhiệt độ
cao và thấp và con cái được sinh ra ỡ nhiệt độ trung bình (Raven et al., 2010).
Cơ quan sinh dục nam bao gồm tinh hoàn, túi tinh, ống dẫn tinh, ống phóng
tinh, dương vật và các tuyến sinh dục (Hình 11.3).
N iệ u quản
B àng quang
Khóp mu
Túi bóng
Ổ ng d ầa tinh
Tỏi tinh
Ố ng xuất tinh
M à n g niệu dục tiền liệt
niệu q u io
N iệu đạo
H ậu môn
D ư o n g v ật
Q ov
B a o quy đầu
Mồi tinh hoàn chứa hàng trăm ống nhỏ gọi là ống sinh tinh, nơi tạo ra tinh
trùng. Các ống này kết hợp với nhau và tạo thành các ống xoắn cuộn của mào tinh
hoàn. Sau đó mào tinh hoàn nối với ống dẫn tinh và tiêp đó là đường tiết niệu đi ra
phía ngoài qua niệu đạo.
n . GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SAN 355
Có ba loại tuyến sinh dục phụ là tuyến tiền liệt, tuyến Cowper và các tuyến
tinh nang. Các tuyến này có nhiệm vụ bổ sunơ các enzym và các chất dinh dưỡng
cho tinh trùng tạo nên một loại dịch lỏng như sữa gọi là tinh dịch. Dương vật được
dùng để đưa tinh dịch vào âm đạo của phụ nữ. Khi bị kích thích tình dục, các tổ
chức cươns xốp chứa đầy máu làm cho dương vật cứng và dựnơ lên. Chúng ta xem
xét chi tiết từng phần cơ quan sinh dục nam
Thân
Đ u ó i -------
Tinh nguyền bào nằm sát thành ống sinh tinh, nằm giữa màng đáy với tế bào
Sertoli, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 46. Tinh nguyên bào có nhân hình trứng và có 2
hạt nhân nằm ngay dưới màng nhân, tinh nguyên bào biệt hoá thành tinh bào I, có
một hạt nhân hình cầu.
Tinh bào ỉ có bộ nhiễm sẳc thể 2n = 46. Sau khi sinh ra, nó lớn lên về kích
thước do tích luỹ chất dinh dưỡng. Tinh bào I nằm xa màng đáy và cách màng đáy
bởi một hàng rào tinh nguyên bào. Tinh bào ĩ tiến hành giảm phân lần thứ nhất để
tạo ra hai tinh bào ĨT. Mỗi tinh bào ĨT có bộ nhiễm sẳc thể đơn bội kép n = 23, như
vậy số lượng nhiễm sắc thể đã giảm đi một nửa so với tinh bào I. Tinh bào Tĩ là
những tế bào nhỏ, thường họp với nhau thành đôi. Trên thiết đồ tinh hoàn ít khi gặp
được tinh bào TT vì ngay sau khi được tạo ra, nó thực hiện giảm phân II tạo ra hai
tiền tinh trùng (tinh tử).
U ư to y yy. GIẢI PHẢU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN 357
Tiền tinh trùng có bộ nhiễm sắc thể đơn bội n = 23, nằm gần lòng ông sinh
tinh, có xu hướng bám vào tế bào Sertoli. Tiền tinh trùng không có khả năng sinh
sàn vì chúng phải trải qua biệt hoá phức tạp để trở thành tinh trùng.
Quá trình biệt hoá này gồm 4 hiện tượng chính là những biến đổi của bộ Golgi
để tạo ra thè đỉnh (acrosome); những biến đổi của tiêu the (lysosom) đế tạo ra đoạn
cổ tinh trùng và dây trục; phân bố lại ty thể đề tạo ra bao ty thể và những biến đổi
của tế bào chất.
Các tế bào tinh trùng được tạo ra do sự phàn chia liên tục của các tế bào mầm,
chúng nam trên suôt chiều dài 170 mm của các ỏng sinh tinh ở mỗi tinh hoàn. Từ
tuổi dậy thì trở đi khoảng 300 triệu tinh trùng được sản sinh ra mỗi ngày ở tinh hoàn.
Ống sinh tinh là nơi tạo tinh trùns. Các ông sinh tinh chứa đầy trong các tinh
hoàn của con đực. liên tục sản sinh ra hàng triệu tinh trùng. Khi tinh trùng chín,
chúng di chuyên từ lớp ngoài hướng vào trung tâm của ống, nơi chúng rơi vào
xoang của ông sinh tinh.
Trong suòt quá trình tạo tinh trùng, các tế bào sinh tinh được hỗ trợ của một
loại "tế bào nuôi" đã biệt hoá sọi là tế bàc Sertoli. Các tế bào này hoạt động với
chức năng điều khiển, là rào chấn và là cấu trúc vận chuyển trung gian giữa các tế
bào đang phân chia và mạch máu nàm phía ngoài ống sinh tinh. Các tiền tinh trùng
kết thúc sự phát triển và biến đổi thành tinh trùng chín muồi trong trạng thái vẫn
bám chặt với tế bào Sertoli. Dưới kính hiển vi điện tử, tế bào Sertoli có hình trụ,
các mặt bên có những chỗ lõm vào hào tươna để tạo ra những khoảng trống chứa
các tế bào sinh tinh. Vùng tiếp giáp giữa tế bào Sertoli với tế bào sinh tinh có các
phức hợp liên kết. Những phức hợp liên kết này đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo ra hàng rào thẩm thấu giữa máu và tinh hoàn. Như vậy, tế bào Sertoli đảm
nhiệm nhiều chức năng khác nhau như hàne rào máu, tinh hoàn; chức năng vận
chuyển các chất, tổng hợp và bài xuất chất tiết, bào vệ và phóng thích các tế bào
sinh tinh.
Tĩnh trùng có cấu tạo 3 phẩn: đầu, thần và đuôi. Phần đầu dẹt và hình bầu dục,
kích thước trung bình 4 -T 5 micromet. dày 2 micromet. Phần đàu chứa nhân nằm ở
đoạn đáy phình to và đội một cái mũ chứa đầy enzym có tác dụng phân giải các lớp
quanh noãn chín để mờ đường cho tinh trùng tiến vào tế bào chất. Cái mũ này gọi
là thể đình. Các enzym bao gồm: hyalurolidaza, neuramidaza, arylsulfataza và
những proteaza có tác dụng tiêu huỷ màng trong suốt bọc quanh noãn chín như
pellucidolysin, acrosin... giúp cho nhân tinh trùng có thể đi vào trứng trong quá
trình thụ tinh. Đoạn giữa của tinh trùng có có nhiều ty thể để tạo ra năng lượng. Sự
sắp xếp các ống siêu vi ở vùng đuôi rất giống với sự sắp xếp của lông rung và lông
roi Chuyển động quất mạnh của đuôi giúp cho tinh trùng tiến lên phía trước với
358 (8 iáo ủinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
tốc độ 4 mm/ giây. Đầu tiên, tinh trùng sản sinh ra chưa hoạt động, chúng được đưa
tới mào tinh hoàn một cách thụ động nhờ áp lực gây ra bời sự sản sinh liên tục các
tế hào mới, nhờ tinh dịch trong các ống sinh tinh và nhờ sự chuyển động nhu động
của cơ trơn thành ống sinh tinh. Tinh trùng đươc dự trữ trong mào tinh hoàn và ở
đó chúng sẽ thành thục hoàn toàn. Sự phát triển của tinh trùng kể từ lần phân chia
đầu tiên cho đến khi xuất tinh kéo dài khoảng 72 ngày. Ờ người, sự sinh tinh diễn
ra liên tục nhưng ở một số loài động vật có vú khác, nó có thể xuất hiện theo mùa
và trong những giai đoạn sinh sản nhất định.
Nam phía ngoài ống sinh tinh là các tế bào kẽ hay còn gọi tế bào Leydig, nó có
quan hệ mật thiết với các mao mạch máu để tạo ra tuyến kẽ tinh hoàn. Các tế bào
kẽ có khi họp thành đám, tế bào hình đa diện, không đều, đường kính 14 -r 20
micromet. s ố lượng tế bào kẽ tinh hoàn thay đổi tuỳ theo lứa tuổi. Te bào kẽ được
tạo ra ở tin h hoàn thai 8 tháng. Ở trẻ em và thiếu niên, số lượng này tăng chậm
chạp nhưng đến tuổi dậy thì, số lượng tăng mạnh. Ở người lớn tuổi, số lượng tế bào
kẽ lại giảm đi và ở người 60 tuôi sô lượng tê bào kẽ chỉ băng một nửa so với tuôi
20, nhưng sự giảm số lượng của chúng không tỷ lệ thuận với lượng hoocmon do
chúng tiết ra.
• Chức năng tiết h oocm on : Tinh hoàn chủ yếu tiết hoocmon sinh dục nam
trong đó chủ yếu là testosteron. 95% lượng testosteron trong máu được tê bào
Leydig trong tinh hoàn sản xuất ra. Hoạt tính của tế bào Leydig biến động theo
mùa ờ một số loài xác định. Ngoài ra, té bào Sertoli tiết ra hoocmon inhibin, gây
nên phản ứng tác động âm tính đối với FSH, do đó có tác dụng điều hoà quá trình
tạo tinh trùng.
rểÁ4ứ,y,y -//. GIẢI PHÂU, s i n h l ý h ệ s i n h s ả n 359
Túi bông
Tủi tinh
Ố ng phóng tỉoh
Dương
Tinh boằn vật
T hề xop
N iệu đạo dưững vật
Quỵ đầu
Có ba loại tuyên sinh dục phụ là tuyến tiền liệt, tuyến hànhniệu đạovà tuyên
tinh nang.
11.2.3.1. Tuyến tiền liệt
• Cấu tạo: Trong các tuyến phụ thuộc đường dẫn tinh, tuyến tiền liệt là tuyên
lớn nhât. Nó năm ngay dưới bàng quang, vây quanh đoạn cô bàng quang và đoạn
đâu niệu đạo và được bọc ngoài bàng một xơ cấu tạo bởi một mô liên kết chửa
những sợi cơ trơn. Tù vỏ xơ, mô liên kết tiến vào trong tuyên, tạo thành một nên
liên kết. Ngoài ra còn có một vách liên kết từ vỏ xơ đi vào bên trong ngăn tuyến
tiên liệt thành nhiều thuỳ phân biệt nhau tương đối rõ rệt.
U ưttH # /7. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN 361
Tuyên tiên liệt là một tập họp nhiều tuyến ngoại tiết kiểu ống, túi phức tạp.
Mỗi thuỳ là một tuyến ngoại tiết riêng biệt vì mỗi thuỳ có một ống bài tiết mở vào
niệu đạo tiền liệt. Ống này chia nhiều nhánh ngày càng nhỏ và các nhánh lại phình
ra thành những túi có chu vi khúc khuỷu. Chiều dài các nhánh và mức độ phân
nhánh của các ống bài tiết khác nhau. Các nhánh xếp thành 3 lớp đồng tâm quây
chung quanh niệu đạo, tạo thành 3 lóp nhu mô tuyến. Lớp trong cùng nằm sát niệu
đạo, tạo thành những tuyến tầng niêm mạc có kích thước nhỏ, ít chia nhánh và có
một ống bài xuất nhỏ. mở vào niệu đạo. Lớp giữa gồm những tuyến dưới niêm
mạc, có ống bài xuất dài hơn, cũng mở vào niệu đạo và chia nhiều nhành dài hơn.
Lớp ngoài cùns gồm những tuyến chính, tạo nèn phần lớn tuyến tiền liệt.
ờ người già, nhữns tuyen của tầng niêm mạc và tuyến dưói niêm mạc thường
tăng sản, tạo ra những khôi chèn ép vào cô bàng quang và niệu đạo làm cho lòng
của cô bàng quang và niệu đạo hẹp lại. Những trường hợp bệnh lý này gọi là tăng
sản tiền liệt kiểu hòn (nodular prostatic hyperplasia). Bệnh này bất đầu phát sinh ở
người 45 tuổi và ờ tuổi 70 -T- 80, 80% trong số này, nam giới có cổ bàng quang và
niệu đạo tiền liệt hẹp lại, gây ra bí tiểu tiện.
Những đơn vị cấu tạo tuyến tiền liệt có hình dáng khác nhau. Lòng của chúng
hơi hẹp, nơi phình to ra thành nang tuyến. Niêm mạc tuyến có nững nếp nhăn lồi
vào lòns tuyên.
• Chức năng: Tuyến tiền liệt tiết dịch trắng đục, với pH khoảng 7,5. Tính
kiềm này đóng vai trò quan trọng trong việc bào vệ tinh trùng cho đến khi thụ tinh.
Lượne dịch do tuyến tiền liệt bài tiết chiếm khoảng 30% thể tích dịch phóng ra
trong mỗi lần eiao hợp. Dịch tuyến tiền liệt chứa nhiều axit xitric, ion canxi và
nhiều loại enzym như prostaglandin, fibrinolysin. Fibrinolysin làm đông nhẹ tinh
dịch ở đường sinh dục nữ do vậy có thể giữ tinh trùng nam sát cổ tử cung. Sau
15 -r 30 phút, tinh dịch lại được làm loãng trờ lại nhờ enzym fibrinolysin có trong
dịch tuyến tiền liệt và tinh trùng hoạt động trờ lại. Prostaglandin cùa dịch tuyến
tiền liệt cũng như của dịch túi tinh sẽ làm co cơ từ cung, tăng nhu động vòi tử cung
giúp tinh trùng di chuyển trong đường sinh dục nữ.
11.2.3.2. Tuyến hành niệu đạo (tuyến Cowper)
• Cấu tạo: Có hai tuyến hành niệu đạo nàm ngay phía sau hành niệu đạo.
Tuyến được cấu tạo theo kiểu ống - túi và được chia thành những tiểu thuỳ bởi các
vách liên kết cấu tạo bởi những sợi collagen, sợi chun và chứa những bó sợi cơ
trơn và cơ vân. Mỗi tuyến gôm những ống chia nhánh cong queo. Đầu kín các
nhánh phình to thành những nang tuyến nam trong các tiểu thuỳ. Những ống chia
nhánh họp lại thành một ống lớn hom, phình to gọi là bóng. Rồi những bóng của
nhiều tiểu thuỳ họp lại thành một ông
362 *8,iáo Itìn A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
• Chức n ăn g: Sản sinh tinh dịch màu trắng đục hoặc trắng sữa nuôi dưỡng
tinh trùng và giúp bài xuất tinh trùng vào đoạn gần niệu đạo dương vật.
11.2.3.3. Tuyến tình nang
• Cấu tạo: Niêm mạc niệu đạo có những chỗ lõm vào thể xốp tạo thành
những khoảng trống. Những tuyến này nằm trong lớp đệm của niệu đạo. Biểu mô
tuyến có cấu tạo tương tự biểu mô phủ niệu đạo dương vật.
• Chức năng: Dịch tiết của tuyến tinh nang có dạng keo phèn màu trắng, hơi
vàng, khi gặp chất tiết của tuyến tiền liệt thì ngưng kết lại thành một cục để nút cổ
từ cung không cho tinh dịch chảy ngược ra ngoài. Chất tiết này còn có Ỵ-globulin
có tác dụng chống vi khuẩn xâm nhập và còn có các thành phần khác như fructoza,
lipit... cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động.
11.2.3.4. Tinh dịch
• Thành p h ần tin h dịch: Tinh dịch là dịch được phóng ra khi giao hợp. Tinh
dịch là một hỗn hợp dịch bao gồm dịch từ ống dẫn tinh (10%), dịch túi tinh (60%),
dịch tuyến tiền liệt (30%) và một lượng nhỏ từ các tuyến niêm mạc. Trong ống sinh
tinh, tinh trùng có thể sống vài tuần nhưng khi đã được phóng ra ngoài, tinh trùng
sống tối đa chi từ 24 -T 48 giờ. Với nhiệt độ thấp, chuyển hoá của tinh trùng giảm
nên thời gian sống cùa tinh trùng kéo dài hơn.
• Chức năng: Dịch túi tinh có tác dụng đẩy tinh trùng ra khỏi ống phóng tinh
và niệu đạo. Độ pH trung bình của tinh dịch là 7,5. Với độ pH hơi kiềm này, tinh
dịch sẽ trung hoà bót tính axit của dịch âm đạo, tạo môi trường thích hợp cho tinh
trùng hoạt động
kết đê ngăn cách các hốc máu của mô cương. Khi dương vật mềm, ờ thê hang,
những hốc máu chi là những khe hình chữ V, H. X, Y. Khi dương vật cương chúng
mở rộng thành những khoang tròn. Nhĩrng hốc máu ở thể xốp phần lớn là những
tĩnh mạch, có ít sợi cơ trơn (Hình 11.7).
11.2.4.2. Chức nàng
Dương vật có chức năng sinh sản và bài tiết nước tiểu.
- Chức nãns sinh sàn là giao họp: Trong giao hợp, khi khoái cảm lên đỉnh
điểm thì có hiện tượng phóne tinh do các cơ ngồi hans và các cơ hành hans co thắt
nhịp nhàns- Tình dịch được phóng vào âm đạo. Khi các bó cơ giãn ra, máu thoát
bằng đườns tình mạch, dương vật mềm trớ lại. Qud trình cương cứng của dương
vật và phóng tinh được điều hoà bời cơ chè phản xạ tuỷ mà trung tâm phàn xạ năm
ờ đoạn thất lưng cùng. Cơ chế phản xạ này được khới phát bàng các kích thích
ưuyền xuòns từ não bộ, hoặc kích thích vào các cơ quan sinh dục, thông thường thì
phối hợp cả hai (Hình 11.8).
Điệi Thè
Hình 11.8. Cơ chế thần kinh của
Màog tnnrc boạĩ độftg
ùiiap hoạt động cương cứng dương vật
1) Điện thế hoạt động của thần kinh
phó giao cảm gây ra mở kênh ion
Na'" và Ca2" khuếch tán vào màng
trước xinap;
2) lon Ca2+ kích thích giải phóng
axetylcholin từ các túi xinap;
3) lon Ca2+ cũng kích thích hoạt
động của enzym nitric oxit synthaza
để tổng hợp NO từ arginin;
4) Axetylcholin gắn vào thụ thể trên
tế bào cơ trơn và kích hoạt cơ chế
protein G gây ra giãn các cơ trơn và
dương vật cương cứng;
G iir liir
ạ c k iu
5) NO gắn vào enzym guanylatcyclaza
Tể bào cơ trơm c ũ
t&ểiố mạcb DÚB và kích hoạt chúng. Hoạt động
enzym biến đổi GTP thành cGMP
Protein G hoạt đ^ng
vòng và cGMP vòng làm cho các cơ
gảy ra glầo các ỉe trơn giản ra và dương vật cương
bào cơ trơn cứng.
- Chức náng bài tiết nước tiểu: Nước tiểu ờ bàng quang thải ra thông qua
dươnơ vật cơ chế bài xuất nước tiều được trình bày ở chương Giải phẫu, sinh lý hệ
bài tiết.
36 4 (S iáo AìnA g i ả i p h ẫ u , s i n h l ý n g ư ờ i v à đ ộ n g v ậ t
Cơ quan sinh dục nữ gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo, bộ
phận sinh dục ngoài và tuyến vú. Chúng ta sẽ xem xét cấu tạo và chức năng của
từng phần (Hình 11.9).
W ufito# yy. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN 365
Niệu quản
Ổng dần trứ ng —
Buoog trư »3 ----- --
Vòi trứng
cùng
Tttì bàng qoaog âm đạo
từ cung
B à i ; quang Cô tử cung
T rực tràng
Am đạo
À jđ v ặ t
Lồ l i ệ i đạo
LỒ ám đạo H ậa món
M òi bè —
Môi
X oàn b ã o BgTiyén
\ L in « B én k é t trá n g Ă rtă B Ẽ te ũ . ỉ
D ầ y c h án g
V ành p h ó n g xạ
b a ó ữ g trứ n g
M à n g tro n g s u ố t
T e b à o írứ n g
T h ể vãDg Thề vàng trưỮDg th a n h
Thể váng ' õ
th o á i b ó a
p h á t triể n
Hình 11.10. Cấu tạo buồng trứng và sự phát triển cùa các nang trứng
366 (8ìáo ảìnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀĐỘNGVẬT
Căt dọc buồng trứng cho thấy nó gồm phần vỏ bên ngoài và phần tuỷ bên
trong. Phần tuỷ bên trong chứa nhiều nang trứng, mỗi một nang trứng chứa một tế
hào trứng chưa trường thành. Khi mới tạo ra, buồng trứng có khoảng 2 triệu nang
trứng, nhưng ờ giai đoạn dậy thì chỉ còn khoảng 300.000 -7- 400.000 nang trứng.
Chì số ít trong số đó (400 nang trứng) trưởng thành để tạo ra tế bào trứng. Mỗi
tháng một trứng được trưởng thành trong suốt thời gian sinh sản của phụ nữ. Quá
trình sinh trứng phụ thuộc rất nhiều vào tuổi tác, do đó phụ nữ lớn tuổi có nhiều
khả năng sinh ra những đứa con có khuyết tật di truyền.
11.3.1.2. Chức năng của buồng trúng
Buồng trứng có chức năng sinh trứng và tiết hoocmon.
• Quá trình sinh trứng: Sinh trứng là quá trình tạo ra trứng, đây là quá trình
giảm phân. Giống như quá trình sinh tinh, quá trình sinh trứng bất đầu khi noãn
bào cap I xảy ra quá trình giảm phân I để tạo ra noãn bào cấp n có 23 nhiễm sắc
thể nhưng ở dạng tự nhân đôi (kép). Sau đó các noãn bào cap II trải qua quá trình
giàm phân II để tạo ra tế bào trứng.
Quá trình sinh trứng xảy ra ở một nang trứng. Để trở thành nang trường thành,
đầu tiên nó phát triển từ một nang trứng cap I thành nang trứng cấp n và cuối cùng
thành nang Graaf. Biểu mô của nang trứng cấp I bao quanh noãn bào cấp I. Trong
nang trứng cấp n hình thành túi dịch bao quanh noãn bào cấp n. Trong nang Graaf,
dịch lỏng bên trong tăng lên làm vỡ nang trứng và giải phóng trứng.
Hình 11.11 mô tả các giai đoạn của quá trình sinh trứng. Để một nang trứng
trường thành, các noãn bào cap I phân chia tạo thành hai tế bào. Một tế bào được
gọi là noãn bào cap ĨT, còn tế bào thứ hai gọi là thể cực. Thể cực là tế bào không có
chức năng và chi xuất hiện trong tế bào sinh trứng. Khi nang Graaf vỡ giải phóng
noãn bào cấp II và nó được bao bọc bởi lớp màng trong suốt và được gắn vào các
tế bào nang. Quá trình này được gọi là quá trình rụng trứng.
Noãn bào cấp lĩ còn được gọi là trứng, xâm nhập vào ống dẫn trứng qua vòi
trứng. Nếu quá trình thụ tinh xảy ra, một tinh trùng xâm nhập vào trứng tạo ra từ
giảm phân Tĩ cùa noãn bào cấp IT. Mỗi tế bào trứng có 23 nhiễm sắc thể và hai thể
cực cấp Tĩ. Khi nhân của tinh trùng kết hợp với nhân của trứng tạo ra một hợp tử có
46 nhiễm sac thể.
Khi nang trứng vỡ và giải phóng trứng, nó phát triển thành thể vàng, đây là
một cấu trúc dạng tuyến. Nếu quá trình làm tổ cùa trứng không xảy ra, thì thể vàng
bất đầu thoái hoá sau 10 ngày. Phần còn lại của một thể vàng là một vết sẹo trắng
được gọi là nang trắng. Nếu trứng làm tổ trong tử cung và phát triển thành thai, thể
vàng tiếp tục tồn tại trong khoảng 6 tháng và sản xuất hoocmon giúp ổn định nội
mạc từ cung đê bảo vệ thai.
U ươnọ H . GIẢI PHẪU, SINH LỶ HỆ SINH SẢN
< 367
Hàng tháng có thể có nhiều nang trứng cùng phát triển, nhưng chi có một nang
trứng phát triển đầy đủ để ra tế bào trứng. Nếu có hai nang trứng cùng phát triển,
tạo ra hai tê bào trímơ và đirợc thụ tinh thì dẫn đến hiện tượng sinh đôi khác trứng.
Số lượng tê bào trứng được sản xuất của phụ nữ trong suốt cuộc đời là rất nhỏ so
với sô lượng tinh trùng được sản xuàt bời đàn ôns.
- - V - . 1 _ r, K ế t h ọ p Dháo cù a tế
Tki I CTCI (■) Thè c ự c II (n) ._ .
I De c ự c 1 T b à o trứ n g (o) v à n h ân
• Chức nãng tiết hoocmon: Buồng trứng tiết ra hai loại hoocmon là Estrogen
và Progesteron. Estrogen do các tế bào nang trứng tiết ra có chức năng làm tăng
sinh các tế bào nội mạc của từ cung: phát triển hệ thống các tuyến sinh dục, tác
động ngược dương tính lên vùng dưới đồi và tuyến yên để làm tăng tiết LH và FSH
trong 2Ìai đoạn trước rụng trứng và tác độna neuợc âm tính làm giảm tiết LH và
FSH trong giai đoạn sau rụng trứng; phát triên các đặc điểm tính dục thứ cấp.
Hoocmon progesteron do thể vàng tiết ra có tác dụng làm tăng kích thước tế
bào nội mạc và tiết dịch của tử cung; phát triển tuyến sinh dục, tác động ngược âm
tính đến vùng dưới đồi và tuyến yên làm giảm tiết LH và FSH sau thời gian rụng
trứng; phát triển các đặc điểm sinh dục phụ như estrogen.
mộr phần ba phía trên của ống dẫn trứng. Các phôi thai phát triển trong ống dẫn
trứng vài ngày và sau đó di chuyển đến làm tổ trong tử cung, lúc này tử cung đã
chuẩn bị sẵn sàng để tiếp nhận phôi (Hình 11.12).
Thỉnh thoảng, các phôi thai có thể phát triển trong thành ống dẫn trứng. Quá
trình mang thai ờ ống dẫn trứng không thể thành công vì cấu tạo của ống dẫn trứng
khônơ đáp ứng cho việc phát triển của phôi. Tnrờng hợp này gọi là mang thai ngoài
tử cung.
• Chức năng: Ống dẫn trứng vừa là đường dẫn trứng, vừa là nơi trứng gặp
tinh trùng đe xảy ra quá trình thụ tinh.
11.3.3. T ử cung
Tử cung là một vách cơ dày, có kích thước và hình dạng giống quả lê ngược.
Bình thường, nó nằm ở trên bàng quang. Tử cung có ba phần là phần đáy, phần
thân và phần cổ tử cung. Phần đáy là khu vực cao hơn hẳn so với vị trí gắn vào tử
cung của ống dẫn trứng. Phần thân tử cung khá lớn có thành cơ dày. c ổ từ cung thu
hẹp lại và thông vào lòng âm đạo. Phôi thai được phát triển trong tử cung. Bên
tronơ tử cung có một khoang hẹp khi không có thai gọi là khoang tử cung. Từ
ngoài vào trong, tử cung cấu tạo bởi 3 lóp là lớp vỏ ngoài, lớp cơ và lóp niêm mạc
(Hình 11.12).
D áy chằni
t reo
D ày chân*
rộ ng
T h ả n tử c
Khi không mang thai, tử cung dài khoảng 6 -T 6,5 cm và nặng khoảng 50 -T 60 g.
Kích thước và hình dạng tử cung biến đổi tuỳ thuộc vào đặc điểm cấu tạo của cơ
th ể, vào tuồi và số lần sinh đẻ. Khối lượng và thể tích từ cung cũng biến đổi theo
GIẢI PHẪU, SINH LỶ HỆ SINH SAN 369
chu kỳ kinh nguyệt. Khi mang thai, tử cung có thể dài hơn 30 cm để phù hợp với
sự phát triển của thai. Lớp niêm mạc tử cung còn được gọi là nội mạc từ cung tham
gia hình thành nhau thai. Nhau thai là nơuồn cuns cấp chất dinh dưỡng cần thiết
cho sự phát triển phôi và thai nhi. Ung thư cổ tử cunơ là một dạng ung thư phổ biến
ờ phụ nữ, có thể phát hiện sớm qua xét nghiệm tá bào cổ tử cung.
11.3.4. Âm đạo
Âm đạo là một ốns cơ dài khoảng 10 cm. kéo dài từ từ cung đến phần ngoài
cơ thể. Âm đạo là cơ quan siao hợp của nữ có chức năng nhận dương vật trong quá
trình giao hợp và giúp cho máu kinh nguyệt chảy qua và sinh con (Hình 11.12).
Đường sờ dài chạy dọc theo âm đạo gọi là các cột giúp âm đạo kéo dài và các
gờ ngang giúp âm đạo mở rộng. Phần trên có dạns vòm được gấn vào bên trong cổ
tử cuns đè một phần cô tử cung kéo dài vào trong âm đạo. Thành của âm đạo gồm
một lớp cơ trơn ở bên ngoài và màng nhày ờ bèn trong. Lớp cơ này co giãn làm
cho âm đạo tăn2 kích thích để phù hợp với dương vật khi giao hợp và để kéo dài
trong sinh đe. Lớp màng nhày là các te bào biêu mô dẹt phân tầng. Bàn thân niêm
mạc của âm đạo khôns tiết dịch nhưns trong âm đạo bao giờ cũng có một lượng
dịch sồm tè bào chết của biểu mô thành âm đạo và chất nhày từ cổ tử cung tiết ra
di chuyển xuống. Nam hai bên thành âm đạo có hai tuyến tiền đình tiết ra dịch
nhòm đẻ bôi trơn âm đạo. Ờ phụ nữ khoẻ mạnh, dịch âm đạo có tính axit nhẹ.
Một màng nhày mòng gọi là màng tnnh bao phủ hoàn toàn cửa âm đạo hay
bao phủ không hoàn toàn tạo thành lỗ. Khi màng trinh bao phủ hoàn toàn cửa âm
đạo (imperforate hymen) cần phài cắt bò đế máu kinh nguyệt lưu thông. Các lỗ trên
màna trinh thường được bị rách trong lần quan hệ tình dục đầu tiên. Ngoài ra,
màng trinh có thể bị rách khi neười phụ nữ trẻ hoạt động thể dục như chạy nhảy...
Như vậy, sự vắng mặt của một màna tnnh còn nguyên vẹn không nhất thiết chứng
minh được người phụ nữ đã quan hệ tình dục.
thông tiết niệu và sinh sản ờ phụ nữ là hoàn toàn riêng biệt. Niệu đạo chi mang
nước tiểu và âm đạo là cơ quan sinh sản.
— Đầu quy
âm vật
Hậu inôn
11.3.6. Tuyến vú
Tuyến vú là cơ quan sản xuất sữa và nằm trên ngực. Tuyến vú có nguồn gốc
từ tuyến mồ hôi. Nhìn từ bên ngoài, tuyến vú của cả nam và nữ có núm vú nổi lên
được bao quanh bời một vòng tròn gọi là quầng sắc tố. Các quầng núm vú thường
có bề mặt gồ ghề do có các tuyến chưa phát triển gọi là các tuyến quầng vú, tuyến
này nằm dưới lớp da. Tuyến quầng vú tiết ra các chất bảo vệ núm vú và quầng vú
khỏi cọ sát khi cho con bú (Hình 11.14).
Ở trẻ em chưa dậy thì, cấu trúc vú của nam và nữ giống nhau, bao gồm hệ
thống các tuyến chưa phát triển, trong đó chủ yếu là các ống dẫn với rất ít phê
nang. Vú phụ nữ bắt đầu phát triển to dần lên trong tuổi dậy thì do tác động của
hoocmon estrogen và progesterone, quá trình này có thể gây ra cảm giác đau nhẹ ở
ngực. Có một số nam giới, ngực cũng phát triển to lên như nữ giới, đây là tình
trạng bị nữ hoá tuyến vú, nguyên nhân là do hoocmon.
Mỗi tuyến vú cùa phụ nữ trưởng thành bao gồm từ 15 -r 20 thuỳ tuyến, các
thuỳ tuyến được bao phù bời rất nhiều mô mỡ, giúp tạo hình dáng cho tuyến vú.
Các thuỳ của mồi tuyến vú họp thành một khối hình nón, với núm vú nằm ờ đinh.
Mỗi thuỳ có một ống dẫn sữa riêng và đổ vào núm vú một cách độc lập. Ờ đoạn
//■ GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN 371
gàn tiêp giáp với núm vú, các óng này phình to ra tạo thành một ống to hơn có hình
thoi đê chứa sữa. Đi dần vào phía tronơ, các ốns thuỳ sữa phân chia thành các ống
nhỏ hơn và cuôi cùng nôi với các túi tiết gọi là các phê nano. Các phê nang đirợc
câu tạo từ các tế bào tiết sữa và mạng lưới mao mạch.
Các dây chăng vú còn gọi là dây chans Cooper hỗ trợ và giữ vị trí của vú. Các
dây chang này kéo dài từ gân của các cơ ngực lớn đến các phần da bao phủ bề mặt
tuyến vú và neãn chặn ngực võng xuone. ơ neười lớn tuổi, do các dây chằng bị
yếu đi và bị kéo dài nên ngực bị chảy xệ hơn so với người trẻ. Núm vú rất nhạy
cảm với kích thích xúc giác và chứa các tế bào cơ trơn. Khi các cơ hoạt động làm
cho núm vú dựng lên. Các tế bào cơ trơn tuyến vú cũng đáp ứng với các kích thích
tình dục như các mô cương ờ cơ quan sinh dục.
tác động qua lại với nhau làm cho nang trứng thành thục và làm cho buồng trứng
tiết estrogen. Ờ nang trứng, LH làm cho các tế bào vỏ nang tiết testosteron và FSH
hoạt hod các enzym trong tế bào hạt để chuyển testosteron thành estrogen. Trong
suôt pha nang trứng, nồng độ estrogen trong máu tăng lên. Estrogen có mối liên hệ
noược dương tính đối với vùng dưới đồi, có nghĩa là nó làm tăng tiết các yếu tố
giải phóng và do đó làm tăng quá trình sản xuất LH và FSH ờ thuỳ trước tuyến
yên. Sự tăng sản xuất LH và FSH này diễn ra vào khoảng ngày thứ 14 và là nguyên
nhân trực tiếp của sự rụng trứng. Nồng độ LH tăng cao kích thích các enzym gây
nứt thành buồng trứng và rụng trứng. Trong pha nang trứng, sự pha nồng độ
estrogen kích thích sự phát triển cơ trơn thành tử cung, tăng cường lớp biểu mô
tuyến của tử cung, tức là niêm mạc tử cung để chuẩn bị tiếp nhận một cái phôi
đang phát triển.
•s
i
cc
N gày ' 1 ' ' 3 ' ' 5 ‘ ' 7 ' ' 9 ' ' 11 1 1 13 '15‘ '17' 119' ' 21' '23' '25' '27' ' 11
Chu kv tlềt
*
s Progesteron v _3
Hành kinh
V • ỉ
S
Z
E ■H - I ;
r t 1
,<í% ■ ■’-•.r* í'
;';p-
. -í
ryr
výị V
. M ị
; - . V , £ Q ,y ~ s > .
, 5- t t 7- t 19)
í ' ự , .! 1 »•;.
%>
, 'T |-
15'
WW' ỉểm
' 17 ' ' 19' ' 21 ' ' 23 ' !2S' '27' '30'
Cho kỳ kiob nguyệt Pha trơớc rụng trứDg Pha sau rạng trứng
noãn có khả năng đáp ứng với tác dụng kích thích của FSH và LH còn rất ít, vì vậy
luợng estrogen giảm dần đến mức thấp nhất. Với lượng estrogen này thì không đủ
để tạo cơ chế tác động ngược dương tính kích thích phóng noãn.
Tất cả những biểu hiện thường gặp trong thời kỳ mãn kinh chủ yếu là do giảm
nồng độ estrogen. Các biểu hiện đó bao gồm buồng trứng teo nhỏ, thoái hoá, không
phóng noãn, không có kinh nguyệt, teo đường sinh dục trong như tử cung, cổ tử
cung, vòi trứng. Teo bộ phận sinh dục ngoài như âm hộ, âm đạo, môi lớn, môi bé.
Thành âm đạo mỏng, hẹp, ngấn, kém đàn hồi hơn, ít tiết dịch hơn và pH của dịch ít
axit hơn, do vậy dễ chấn thương, dễ nhiễm khuẩn, giao hợp khó và đau do âm đạo
bị khô. Vú bị phẳng, nhẽo do teo các mô đệm và ống dẫn sữa. Giảm mô mỡ ờ vùng
xươnơ mu, lông thưa hơn. Dáng người không nhanh nhẹn, lóp mỡ dưới da phát
triển mạnh ở vùng bụng làm tỷ lệ vòng eo tăng. Có thể mọc râu ở cam và trên môi.
Có những biến đổi về tâm lý, sinh lý và có những lúc bốc hoả lên mặt và vã mồ hôi
vào ban đêm. Dễ mắc một số bệnh như loãng xương, viêm âm đạo, viêm bàng
quang, xơ vừa động mạch.
Sự sinh sản hữu tính của động vật có xương sống đã được phát triển-trong đại
dương trước khi động vật lên cạn. Giống cái của hầu hết các loài có xương ở đại
dương đé trírng và thải chúng vào nước. Thông thường con đực phóng tinh dịch
vào nước chứa các trứng, tại đây đã xảy ra sự liên kết giữa trứng và tinh trùng. Quá
trình này được gọi là thụ tinh ngoài.
Khi mà động vật có vú bat đầu sống trên cạn, chúng đương đầu với mối nguy
hiểm mới, đó là bị khô, một vấn đề vốn có thể đặc biệt nghiêm trọng đối với các
giao tử bé nhỏ và dễ bị tổn thương. Trên cạn, các giao tử khó gặp gỡ được nhau vì
chúng sẽ bị khô nhanh chóng và chết. Hậu quả, áp lực chọn ]ọc mạnh dẫn đến sự
tiến hoá cùa sự thụ tinh trong ở các động vật có xương sống trên cạn và cả ở một số
nhóm cá dưới nước, đó là, đưa các giao tử đực trực tiếp vào ống sinh sản của con
cái. Bằng cách đó, thụ tinh diễn ra trong môi trường không bị khô. Quá trình này
được gọi là thụ tinh trong.
11.4.1.1. Thụ tinh ngoài của cá và lưữiig cư
Hầu hết cá và lưỡng cư sinh sản bằng cách thụ tinh ngoài. Sự thụ tinh của hầu
hêt các loài cá có xương (teleosts) là thụ tinh ngoài và trứng chứa noãn hoàng đù
H . GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN 375
duy trì sự phát triển của phôi trong thời gian ngắn. Sau khi noãn hoàng đã cạn kiệt,
cá con phải tự tìm được thức ăn từ môi trường nước xung quanh. Cá con sẽ phát
triển nhanh chóng náu tìm đủ nguồn thức ăn. Trong số hàng triệu trứng được sinh
ra và thụ tinh một cách đơn giản, chi một số hrợns nhất định phát triển đến giai
đoạn trưởng thành vì nhiều cá thể bị chết do thiếu thửc ăn, do nhiễm khuẩn, do bị
ăn thịt và vô số các nguyên nhàn khác. Tuy nhiên, ở hầu hét các loài trong nhóm cá
sụn xảy ra quá trình thụ tinh trons và đẻ con.
Chu trình sống của luỡng cư vẫn còn aẩn liền với nước. Sự thụ tinh ngoài
xảy ra ờ hau hèt các loài lưỡng cư. Các siao tử đực và cái đều được giải phóng qua
huyệt. Ờ các loài ếch và cóc (Bufo), con đực ôm chặt con cái và tuôn ra chất lỏng
chứa tinh trùns vào các đám trửnơ khi con cái thải trứng vào nước (Hình 11.16).
Mặc dầu trứng của hầu hết lưỡng cư phát triển trong nước, có một số các
ngoại lệ lý thú (Hình l ].l7 ). Ví dụ, trong một số ếch, trứng phát triển trên lưng cùa
các bố mẹ; trong những ếch khác, ếch đực mang những nòng nọc trong các túi
thanh ám và các con ếch non thoát ra qua các miệng của bố mẹ.
37Ó Tiiáo ảinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀĐỘNGVẬ
Ia. b.c. d.
Hình 11.17. Sự phát triển ếch con theo các con đường khác nhau
a) Những ếch nọc độc (họ Dendrobatidae), con đực mang các con nòng nọc trêr
lưng của nó; b) Trong con cóc cái Surinam (Pipa pipa), những cóc con phát triển tù
các trứng trong các túi ấp chuyên biệt trên lưng; c) Trong ếch lùn có túi Nam Mỹ
(Flectonotus pygmacus), con cái mang ấu trùng đang phát triển trong túi trên lưng
của nó; d) Những nòng nọc của ếch Đacuyn (Rhinoderma darwinii) phát triển
thành các ếch non trong túi thanh âm của con đực và nhảy ra từ miệng.
11.4.1.2. Thụ tình trong của bò sất, chim và thú
Hầu hết bò sát đè trứng và rồi sau đó bỏ rơi chúng. Những trứng này có vỏ bọc
dai vốn được đẻ ra như những trứng đã trải qua ống dẫn trứng. Một số loài bò sát
đè thai trứng (ovoviviparous), tạo nên các trứng phát triển thành các phôi bên trong
thân thể mẹ và một số loài có thể đè con (viviparous).
Tất cả các loài chim đều thụ tinh trong, mặc dù hầu hết chim đực không có
dương vật (một số bao gồm thiên nga, Cygnus; ngỗng, Anser và đà điểu Bắc Phi,
Struíhio camelus), cơ quan giao cấu được biến đổi từ thành của huyệt.
Khi trứng đi dọc theo ống dẫn trứng, các tuyến tiết ra albumin và lớp vỏ vôi
rắn. Do chim là động vật đẳng nhiệt nên hầu hết chim ấp trứng để tạo nhiệt độ
thích hợp cho phôi phát triển. Chim non được nở ra từ trứng của các loài chim đều
không có khả năng sống sót vì chúng chưa phát triển hoàn toàn, chúng được nuôi
dưỡng và trưởng thành nhờ bố mẹ.
Tất cả các loài thú đều thụ tinh trong. Hầu hết động vật có vú nguyên thuỷ
thuộc phân lớp thú đơn huyệt như thú mò vịt (Platypus anatinus) và thú lông nhím
(Echidna aculeata) đẻ trứng, chúng ấp trứng trong tổ hoặc túi chuyên biệt, những
con non mới sinh liếm sữa từ các tuyến sữa trên da của mẹ vì chúng không có núm
vú. Còn những động vật có vú khác là đẻ con và con non được nuôi dưỡng bằng
hai phương thức. Thú có túi, gồm Thú có túi (Opossum) và Kanguru (Macropus)
sinh ra con bé nhò và chưa phát triển hoàn chinh. Các con non hoàn thành sự phát
triển trong túi của da của mẹ, nơi chúng có thể thu nhận dinh dưỡng từ các tuyên
sữa năm trong túi. Những động vật có nhau giữ con trong tử cung trong thời gian
khá lâu. Thai được nuôi dưỡng nhờ cấu trúc gọi là nhau, nhau được hình thành từ
màng ngoại bào của thai (màng đệm) và niêm mạc tử cung cùa mẹ. Thai thu nhận
các chất dinh dưỡng và oxy qua sụ khuếch tán từ máu của mẹ.
H . GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SAN 377
Sự thụ tinh có thể diễn ra trong khoảng thời gian tương đối ngắn. Sau khi xuất
tinh, tinh trùng có thể sống được 48 giờ, trong khi đó trứng chỉ có thể được thụ tinh
trong khoảng 10 -ỉ-15 giờ. Hơn nữa để thụ tinh xảy ra, sự giao hợp cần phải diễn ra
không quá 48 giờ trước khi, hoặc 10 -M 5 giờ sau khi rụng trứng.
Dịch âm đạo thường có độ axit cao (pH = 3,8) nên có thể giết chết tinh trùng
sau 30 phút. Nhờ tinh dịch có tính kiêm (pH = 7,3 -T 8) nên đã trung hoà một phân
axit của âm đạo để bảo vệ tinh trùng. Chất nhày trong âm đạo cũng có tác dụng làm
giảm độ axit để bảo vệ tinh trùng. Các bạch cầu cùa biểu mô âm đạo cũng là môi
đe doạ đối với tinh trùng vì chúng có thể thực bào đến hàng triệu tinh trùng. Dịch
từ cung có tính kiềm nhẹ lại giàu chất dinh dưỡng nên khi tinh trùng đã lọt được
vào trong tử cung thì có khả năng sống và thụ tinh 2 -T 3 ngày.
Sự thụ tinh có thể không xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như không
có đủ số lượng tinh trùng cần thiết trong tinh dịch, tỷ lệ tinh trùng dị dạng quá cao,
tinh dịch được phóng vào âm đạo sớm so với thời gian trứng rụng, tinh trùng gặp
trứng quá muộn sau khi rụng đã mất khả năng thụ tinh, rói loạn nội tiết, buồng
trứng bị màng nhày bao bọc, dị tật bộ máy sinh dục như lệch tử cung, tắc ống dẫn
trứng... Những nguyên nhân này cần được phát hiện và chữa chạy kịp thời để đê
phòng vô sinh sau này.
U ưtM p H . GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SAN 379
Quá trình phát triển phôi người xảy ra các quá trình phân chia, tăng trường,
tạo hình và biệt hoá.
• Quá trình phân chia: Nsay sau khi thụ tinh, hợp tử bất đầu phân chia thành
2, sau đó là 4, 6, 8, 24 tế bào và nhiều hơn. Các tế bào hầu như không tăng kích
thước trons giai đoạn phân chia này, các tế bào con được tạo ra có bộ nhiễm sắc
thể giống hoàn toàn với tế bào trước.
• Q u á trìn h tă n g trương: Tăng tnrỡns xuất hiện trong quá trình phát triển
phôi, eiai đoạn này có sự phân chia tá bào cùns với sự eia tăng kích thước của các
tế bào con.
• Q u á trìn h b iế n đ ổi h ìn h thái: Sự biến đổi hình thái liên quan đến sự hình
thành phôi và đây là quá trình các tế hào chuyển động, sắp xếp lại cùng với các tế
bào khác. Qua quá trình di chuyển, phôi bất đầu xuất hiện hình dạng đặc trưng.
• Quá trình biệt hoá: Khi các tế bào nằm trong một cấu trúc cụ thể sẽ xảy ra
quá trình biệt hoá. đây là sự biến đổi cấu trúc để thực hiện chức năng mà tế bào
đảm nhiệm.
Tronơ quá trình phát triển của phôi nsười đã hình thành một cấu trúc là các
màng ngoài phôi. Màng ngoài phôi không tham gia vào thành phần cấu tạo cùa
phôi nhưns có vai trò hỗ trợ phôi trong quá trình phát triển. Tên gọi của màng
ngoài phôi ở người đặt theo tên gọi cùa màng ngoài phôi của nhóm động vật có vỏ
(shell). Ở độne vật có vò, mànơ đệm nằm bên cạnh vỏ và mang để trao đồi khí;
màng ối có chứa nước ối bảo vệ phôi, phôi thai nàm trong nước ối; niệu nang
thu thập chất thài chứa nitơ và màng noãn hoàng bao quanh noãn hoàng, cung cấp
dinh đưỡnơ.
Các chức năng của màng ngoài phôi ờ người khác so với động vật vì phôi
người phát triẻn trong từ cung. Các màng ngoài phôi người đảm nhiệm các chức
năng khác nhau. Màng đệm phát triên thành một nửa của nhau thai có chức năng
cung cấp chất dinh dưỡng và oxy cho thai nhi, đồng thời cũng loại bỏ các chất thải.
Màng noãn hoàng (túi noãn hoàng) chứa một ít noãn hoàng và tạo các tế bào máu
đâu tiên. Màng rón phát triẻn thành mạch máu rốn. Màng oi có chứa chất lỏng để
đệm và bảo vệ phôi thai, thai nhi phát triển trong màng ối (Hình 11.19).
Quá trình phát triển của phôi người bất đầu từ lúc trứng thụ tinh đến khi sinh,
ờ người, thời gian mang thai kéo dài khoảng 280 ngày và trải qua ba giai đoạn phát
triển khác nhau là giai đoạn trước phôi, giai đoạn phôi và giai đoạn thai.
380 rS iáo àìnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VẢ ĐỘNG VẬT
C la l đoạn 2 t f bào
Tủi m àng o i
Lã nnói
a)14 ngày
b) 18 ngày
c) 21 Dgày
e)35 ngàỵ
Một biến đổi lớn xảy ra ở giai đoạn này là quá trình phôi vị hoá, khối tế bào
bên trong trở thành đĩa phôi. Các tế bào di chuyển và sắp xếp thành các lớp mô gọi
là các lớp mầm chính. Khi phôi vị hoá hoàn thành, đĩa phôi đã trờ thành một phôi
thai có ba lá phôi mầm là lá ngoại bì, lá trung bì và lá nội bì.
Hình 11.22 cho thấy từ các lá phôi khác nhau đã hình thành các cơ quan trong
cơ thể. Ngoài ra, lá nuôi được bồ sung trung bì đã trờ thành màng đệm (Hình 11.21b).
Ở tuần thứ ba: Hai hệ thống cơ quan quan trọng được hình thành trong tuần
thứ ba. Đầu tiên là hệ thống thần kinh, ban đầu, một dãy dày xuất hiện dọc theo
toàn bộ chiều dài sau của phôi thai và sau đó xảy ra quá trình lồng vào để hình
thành các nếp gấp thần kinh. Khi những nếp gấp thần kinh gặp nhau lại hình thành
ống thần kinh và từ ống thần kinh về sau sẽ phát triển thành não và tuỷ sống.
Phát triển tim bắt đầu trong tuần thứ ba và tiếp tục vào tuần thứ tư. Lúc đâu,
có các ông tim phải và trái. Chúng nối với nhau thì tim bắt đầu bơm mặc dù các
buồng tim không hoàn toàn hình thành.
% u » y H . GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẨN 383
2. T ru n g bì
• Ở tuần thứ tư và thứ năm: Vào tuần thứ tư, cuống thân của phôi thai nối
phan đuôi của phôi với màng đệm, trong đó có lông nhung màng đệm có hình cây
(Hình 11.21 d). Lớp màng ngoài thứ tư, màng niệu nằm trong cuống thân và nó phát
triển thành các mạch máu rốn. Phần đầu và phàn đuôi được nâng lên và cuống thân
di chuyển ra phía trước bằng cách thắt lại. Khi quá trình này hoàn tất, dây rốn hình
thành kết nối phôi thai với nhau (Hình 11.21e). Chồi chân tay xuất hiện và từ đó
phát triển thành tay và chân và thậm chí có cả bàn tay và bàn chân. Trong tuần thứ
năm, đầu lớn dần và các giác quan hình thành như mắt, tai và mũi.
• Ở tuần thứ sáu đến tuần thứ tám: Trong giai đoạn phát triển này, sự thay
đổi của phôi tiến dần đến dạng hoàn chỉnh của người. Đồng thời với sự phát triển
não bộ, đầu phát triển cân xứng với thân. Hệ thần kinh phát triển tốt để có những
phản xạ như các phản ứng giật mình. Vào cuối giai đoạn này, phôi thai là khoảng
38 mm và nặng không quá một viên thuốc aspirin, mặc dù đã hình thành đầy đủ các
hệ thống cơ quan.
11.4.3.3. Giai đoạn ph át triên thai
Giai đoạn phát triển của thai kéo dài từ tháng thứ ba đến tháng thứ chín. Trong
giai đoạn này thai nhi giống như người.
• Ở tháng thứ ba và thứ tư: Vào đầu tháng thứ ba, đầu của thai vẫn còn rất
lớn, mũi bàng phang, đôi mat cách xa nhau và tai được hình thành. Đẩu tâng
trường chậm lại khi các phần còn lại của cơ thể tăng chiều dài. Biểu bì biến đổi như
xuất hiện móng tay, núm vú, lông mi, lông mày và tóc trên đau. Sụn bắt đầu được
thay thế bàng xương nhờ các trung tâm hoá xương có trong hầu hết các xương. Sụn
vẫn còn ở phần đầu của các xương dài. Hộp sọ có 6 vùng màng lớn được gọi là
thóp, để cho đầu di chuyển dễ dàng qua ống sinh sản và để não phát triển trong giai
đoạn sơ khai. Sự liên kết của các xương làm các thóp biến mất vào lúc 2 năm tuổi.
Đôi khi trong tháng thứ ba đã có thể phân biệt được giới tính. Các nhà nghiên
cứu đã phát hiện ra một loạt biểu hiện cùa các gen trên nhiễm sac the X và Y gây ra
sự khác biệt của tuyến sinh dục để hình thành tinh hoàn và buồng trứng. Khi đã
được biệt hoá, chúng tiết các hoocmon sinh dục ảnh hường đến sự phát triển khác
biệt của đường sinh dục. Tại thời điểm này, hai tinh hoàn và buồng trứng năm
trong khoang bụng, nhưng trong 3 tháng cuối của sự phát triển của thai nhi, tinh
hoàn di chuyển xuống vào túi bìu. Trong tháng thứ tư, thai nhi đã có nhịp tim và có
thể nghe từ thành bụng của mẹ. Vào cuối tháng này, thai nhi dài khoảng 152 mm
và nặng khoảng 171 g.
• Ở tháng thứ năm đến tháng thứ bảy: Ở giai đoạn này, các bà mẹ băt đâu
cảm thấy sự chuyển động của thai nhi. Lúc đầu, chỉ có các rung động, nhưng sau
H . GIẢI PHẪU, SINH LỶ HỆ SINH SẢN 385
đó là vận động mạnh cùa hai chân vào thành bụnơ của mẹ. Thai nhi nằm trong tư
thê bào thai, đàu cúi xuống tiếp xúc đầu gối. Xuất hiện các nếp nhăn mờ trên da, da
màu hông được bao phú bời một lóp lôns tơ và một lóp bã nhờn có tác dụng bảo vệ
da thai nhi tron® nước ối.
Mí măt của thai lúc này luôn luôn mở. Vào cuối giai đoạn này, chiều dài của
thai nhi đã tàng lên khoảng 300 mm và nặng khoảng 1.380 g. Thai nhi là cơ thể
hoàn chinh, nèu được sinh ra, em bé sẽ sống sót.
• Ở tháng thứ tám đến tháng thứ chín: Giai đoạn cuối của sự phát triển, thai
nhi xoay người đè đầu hướng về phía cổ tử cung. Tuy nhiên, nếu thai nhi không
xoay sẽ có hiện tượng thai ngược. Lúc này quá trình sinh rất khó khăn vì thai nhi
khó lọt qua được cổ tử cung và khà nàng ngạt thở rất dễ xảy ra. Trường hợp này
phải phẫu thuật để lấy thai. Vào cuối tháng thứ chín, thai nhi dài khoảng 530 mm
và nặng khoảng 3.400 g. Khối lượng tăng phần lớn là do sự tích tụ chất béo dưới da.
nhất, chiếm 70 -T 80%. HIV có trong tinh dịch, dịch âm đạo, ở Việt Nam, HIV phổ
biến là lây truyền qua tiêm chích ma tuý.
Đê tránh khỏi bị lây nhiễm các loại bệnh lậu, giang mai và HTV... qua con
đường tình dục, cần có hành vi tình dục an toàn như sử dụng bao cao su khi quan
hệ tình dục, một vợ một chồng, không quan hệ tình dục với nhiều người. Nhất thiết
phải đi khám và điều trị tại các cơ sở y tế chuyên khoa khi đã mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
Sinh sản là bản năng của các loài sinh vật, nhằm tạo ra những thế hệ
kế tiếp để bảo tồn nòi giống. Đ â y cũng là m ột trong nhữ ng đặc điểm của sự
sống m à thế giới không sống không thể có được. Có hai hình thứ c sinh sản
chính ở động vật là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Ngoài ra còn có
các hình thứ c khác như trinh sản, biến đổi đực - cái và lư ỡ ng tính.
Sự sinh sản hữu tính liên quan với sự kết hợp của các giao tử xuất phát
từ những cá thể khác biệt của các loài. Sinh sản vô tính trong m ột số loài có
thể phải kèm theo sự phân đôi, nảy chồi hoặc trinh sinh. Trong các loài
lưỡng tính, m ột cá thể có thể có cả tinh hoàn và buồng trứ n g ; trong hiện
tư ợ ng lưỡng tính trình tự, cá thế cỏ thể chuyến đổi giới tính. G iới tính có thề
^Ảưonọ //. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN 387
được xác định, hoặc bời các gen, hoặc bời các điều kiện m ôi trư ờ ng như
nhiệt đ ộ trong quá trình phát trển của phôi.
Một số động vật đẻ trứng (oviparous). Trứng có màng ối như của bò sát
và chim để bảo vệ phôi khỏi bị khô. Giống cái của các loài đẻ thai trứng
(ovoviviparous) giữ các trứ ng đã thụ tinh bên trong cơ thể và giải phóng các
con non đã phát triển hoàn toàn khi trứng nờ. Hầu hết động vật có vú là đẻ
con, sản sinh con non vốn đã được nuôi dưỡng bời máu của cơ thể mẹ. S ự
thụ tinh bên trong cho phép phôi phát triền bên trong cơ thể con cái, dẫn đến
hiệu quả sinh sản lớn.
Cơ quan sinh dục nam gồm tinh hoàn, túi tinh, ống dẫn tinh, dương vật
và các tuyển sinh dục và các tuyến sinh dục phụ (tuyến tiền liệt, tuyến hành
niệu đạo...). Tinh hoàn có hai chức năng là sản xuất tinh trùng và tiết
hoocmon sinh dục testosteron. T ừ túi tinh, tình trùng đư ợc hoà vào dịch
được tiết ra từ tuyến tiền liệt tạo thành tinh dịch, rồi theo ống phóng tinh ra
ngoài khi giao hợp. Tinh trùng được tinh hoàn tạo ra gồm cỏ đầu, cổ, thân
và đuôi. Sự sinh tinh trùng chịu tác độna điều hoà của các yếu tố nội tại, các
hoocmon và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, pH, rượu, m a tuý, virus
quai bị và stress kéo dài ảnh hưởng xấu đến sự tạo tinh trùng cả về số
lượng và phẩm chất.
Mỗi lớp nguyên tinh bào lót các ống sinh tinh của các tinh hoàn trải qua
nguyên phân; m ột trong hai tế bào con sau đó trải qua giảm phân sản sinh
ra 4 tinh trùng đơn bội. Tinh dịch gồm tinh trùng từ các tinh hoàn và chất
lỏng từ các túi tinh và từ tuyến tiền liệt. Sự kích thích sinh dục gây nên sự
cương cứng của dư ơ ng vật và sự kích thích tiếp tục dẫn đến sự xuất tinh.
Đối với nam giới trung bình mỗi lần xuất ra khoảng 5 cm 3 tinh dịch nhưng số
lượng này thay đổi rất nhiều tuỳ theo từng tuổi và các yếu tố bên trong và
bén ngoài cơ thể khác. Sản xuất tinh trùng và tiết testo steron từ các tinh
hoàn được điều hoà bởi các hoocm on FSH và LH của thu ỳ trư ớ c tuyến yên.
Cơ quan sinh dục nữ gồm buồng trứ ng, ống dẫn trứ ng, tử cung, âm
đạo và âm hộ. Buồng trứng cũng như tinh hoàn thự c hiện đồng thờ i hai
chức năng là sản sinh ra giao tử và tiết ra hoocm on điều hoà hoạt động sinh
dục. B uồng trứ ng là nơi tạo ra trứng chín. Trứng chín và rụng theo ống dẫn
trứng đến tử cung. Trứ ng chín là giao tử cái, có m àng lỏng bao bọc từ bên
ngoài. Sự phát triển và rụng trứng xảy ra theo chu kỳ, khi trứng không được
thụ tin h, xuất hiện chu kỳ kinh nguyệt. Tử cung là nơi phôi làm tổ và phát
triền thành thai nhi. Âm đạo là nơi tiếp nhận tinh trùng và là con đường ra
388 S iáo /ùnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
<
ll
của trẻ khi sinh đẻ. Tinh trùng có thể đến được vị trí thụ tinh tro n g lòng ống
dẫn trứ ng trong vòng 5 phút kể từ lúc xuất tinh. S ự thụ tin h diễn ra tại một
phần ba phía ngoài của ống dẫn trứng đề tạo thành hợp tử . Hợp tử được
hình thành vừ a di chuyển xuống đến tử cung, vừ a phân ch ia tạo nên phôi,
phôi làm tổ trong niêm m ạc tử cung và phát triển thà n h tha i. Làm tổ xảy ra
vào khoảng ngày thứ 7 sau thụ tinh. Thai nhi đư ợc nuôi dư ỡng nhờ các chất
dinh dư ỡ ng từ m áu m ẹ q ua nhau thai. Sau khoảng 40 tuần (9 tháng 10
ngày), thai nhi đã phát triển hoàn tất và trẻ đư ợ c sinh ra. Sau khi được sinh
ra, tất cả các con m ẹ của loài động vật có vú đều nuôi con bằng sữ a tiết ra
từ tuyến vú.
Hệ sinh sản dễ bị lây lan các bệnh nghiêm trọng q ua con đường tình
dục như bệnh lậu, giang mai hoặc H IV /A ID S ... Nhằm phòng tránh những
bệnh này, không nên quan hệ tình dục với nhiều người, phải áp dụng các
biện pháp quan hệ tình dục an toàn. Hệ sinh sản là con đư ờng m ở dễ xâm
nhập đối với nhiều loại tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, nấm , virus) cho con
ngư ời, do vậy cần đư ợ c chăm lo vệ sinh thư ờ ng xuyên.
1. Trình bày cấu tạo sơ lược hệ thống sinh dục cùa nam và nữ.
2. Giải thích cơ chế quá trình tạo tinh ở nam. Nói rõ vai trò tế bào Sertoli.
3. Thế nào là các đặc điểm sinh dục thứ cấp? Chức năng của hoocmon
testosteron là gì?
4. Vẽ, chú thích sự phát triển của nang trứng và sự rụng trứng ở nữ.
5. Trình bày cơ chế quá trình tạo trứng. Giải thích tại sao khi phụ nữ mang bầu,
trứng không bao giờ chín và rụng.
6. Phân tích vai trò của hoocmon đối với sự phát triển của nang trứng và sự
chuẩn bị của tử cung trong suốt chu kỳ kinh nguyệt.
7. Giải thích vai trò cùa vùng dưới đồi trong cơ chế điều hoà ngược chu kỳ kinh
nguyệt.
8. Cho những ví dụ về việc sử dụng các hoocmon giói tính trong y học.
9. Trình bày mốc đánh dấu, cơ chế và những biến đổi trong thời kỳ dậy thì.
10. Trình bày tác dụng của estrogen lên cơ quan sinh dục nữ.
11. Trình bày tác dụng của progesteron lên cơ quan sinh dục nữ.
12. Trình bày nguyên nhân và những biến đổi ở thời kỳ mãn kinh.
H. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ SINH SẢN 389
13. Trình bày chức nãng của nhau thai. Giải thích những thay đồi của bà mẹ trong
thời kỳ có thai.
14. Giải thích cơ sờ sinh lý của các biện pháp tránh thai.
15. Mô tả quá trình vận chuyển tinh trùng trong đường sinh dục nữ.
16. Phàn tích cơ chế của quá trình thụ tinh.
17. Giải thích cơ chế hình thành 3 lá phôi ở nsười. Từ đó giải thích nsuồn gốc các
cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể.
18. Phàn tích quá trình hình thành các cấu trúc của thai nhi giai đoạn 3 tuần tuổi
và giai đoạn 40 tuần tuổi. Liệt kê theo thử tự xuất hiện các cơ quan hay hệ cơ
quan trong quá trình phát triển của thai nhi.
19. Mô tả cấu tạo của tuyển vú trons thời kỳ cho con bú và sự bài tiết, bài xuất sữa.
GIAI PHAU, SINH LY HỆ TUẤN KINH
__________________________________________ _ ____________________________________________ • _________________________________________________
1 2 .1 . Đ Ạ I CƯƠNG VÊ HỆ THẦN K IN H
Chức năng phân tích tổng hợp: Não và tuỷ sống phân tích, tổng hợp các dữ
liệu nhận được từ các phần của cơ thể và đưa ra các xung thần kinh trả lời.
Chức năng vận động: Các xung thần kinh từ não và tuỷ sống đến các cơ quan
đáp ứng như cơ và các tuyến. Quá trình co cơ và bài tiết của các tuyến là đáp ứng
với các kích thích nhận được của thụ thế câm giác.
Hệ thân kinh được phân thành hai phan chính: Hệ thần kinh trung ương
(CNS), gôm não và tuỷ sống nằm ờ vị trí trung tâm của cơ thể. Hệ thần kinh ngoại
biên (PNS) gồm phần tự chủ (somatic) và phần tự động (autonomic), bao gồm tất
cả các dây than kinh sọ não và thần kinh tuỳ sống. Các dây thần kinh ngoại biên
nằm ờ vị trí bèn ngoài hệ thần kinh trung ương. Sự phân chia giữa hệ thần kinh
trung trung ương và hệ thần kinh ngoại biên là đế phân biệt vị trí, còn hai hệ thống
cùng hoạt động với nhau (Hình 12.1).
Khi đời sống chuyển dần lên cạn, liên quan với sự phát triển và hoàn thiện của
các cơ quan thụ cảm, não trước được phát triển thành não khứu, não trung gian và
đại não, còn gọi là não cùng. Đại não tiếp tục phát triển về khối lượng và chức
năng, não khứu cùng với lớp chất xám phủ trên nó bị cuộn vào trong và được gọi là
vỏ não cũ (paleocortex). Các trung khu thần kinh trong não bộ cũng được hoàn
thiện dần. Não thính giác lúc đầu ở bọng não, sau tiếp tục phát triển ờ bọng não
giữa và sau đó phát triển ở cả não trước. Não tận hay não trước được bao phủ một
lớp chất xám và phái triển thành các bán cầu đại não cùng với vỏ não mới
(neocortex) (Hình 12.2).
Trong quá trình phát triển, hệ Ihần kinh trung ương được phân hoá thành các
cấu trúc khác nhau và gồm có hai phần: thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên.
1 2 .2 . TÊ BÀO THẦN K IN H
Đơn vị cấu trúc của hệ thần kinh là tế bào thần kinh hay nơron. Chức năng của
nơron là tiếp nhận kích thích, tạo ra các xung động thần kinh và dẫn truyền chúng
đến các tế bào khác. Nơron có cấu trúc và hình dạng rất khác nhau. Theo hình dạng
WuMH# 12. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẮN KINH 393
người ta chia thành nơron đơn cực, nơron lưỡng cực và nơron đa cực. Theo chức
năng có các loại nơron cảm giác, nơron vận động và tế bào thần kinh hồ trợ (Hình 12.3).
Sạitrạc
.. . MJRON HỒ TRỌ
jà -T U l
Da
Sạilrac Sựi I n c ^
VƠKON CẦM GUC ■ '- t t : ,
\ TU.
a) Phân loại theo cấu tạo b) Phân loại theo chức năng
Nơron vận động vận chuyển xung thần kinh từ thần kinh trung ương đến cơ
hoặc tuyên. Nơron vận động là loại nơron đa cực vì chúng có sợi nhánh và một sợi
trục duy nhất (Hình 12.3a). Nơron vận động gây ra quá trình co cơ hoặc tiết dịch.
Do đó chúng được phân bố đến các cơ và tuyến.
Nơron cảm giác vận chuyển xung thần kinh từ thụ thể cảm giác đến thần kinh
trang ương. Các thụ thể cảm giác là đầu tận cùng của sợi trục dài cùa nơron cảm
giác, ví dụ như thụ thể cảm giác đau, hoặc nó có thể là một phần của một cơ quan
phức tạp, chẳng hạn như mắt hay tai. Hầu như các nơron cảm giác thuộc loại nơron
đơn cực (Hình 12.3b). Ờ các nơron đơn cực. thân nơron chia làm hai nhánh, một
nhánh đến vùng ngoại vi và một nhánh đến thần kinh trung ương. Bời vì cả hai
nhánh đều dài và được myelin hoá để truyền xung động thần kinh nên thường xem
là một sợi trục.
Nơron hỗ trợ là những nơron đóng vai trò trung gian, liên kết, nằm ờ thần kinh
trung ương và thần kinh ngoại biên. Nơron hỗ trợ thuộc loại nơron đa cực (Hình
12.3a), chúng truyền đạt xung thần kinh giữa các bộ phận khác nhau của thần kinh
trung ương. Một số nàm giữa nơron cảm giác và nơron vận động. Một số nơron hỗ
trợ liên kết giữa hai bên tuỳ sống, hoặc hai bên não, hoặc từ não đến các dây thân
kinh và irniợc lại. Chúng hình thành con đường phức tạp trong não bộ, là cơ sở cho
các hoạt động suy nghĩ, trí nhớ và ngôn ngữ.
394 (S iáo tùnẢ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Các nơron hỗ trợ của thần kinh trung ương còn gọi là tế bào thần kinh đệm.
Có 4 loại tể bào thần kinh đệm ở thần kinh trang ương là tế bào hình sao (astrocyte),
chiếm số lượng nhiều nhất; vi tế bào thần kinh (microglial cell) làm nhiệm vụ thực
bào; tế bào lót xoang não tuỷ có chức năng điều tiết dịch não tuỷ và tế bào ít nhánh
có chức năng hình thành bao myelin của sợi trục thần kinh trung ương.
Có 2 loại nơron hồ trợ ở thần kinh ngoại biên là các tế bào Schwann bao
quanh và hỗ trợ các sợi trục của các tế bào thần kinh ngoại biên và các tế bào vệ
tinh có vai trò tương tự như các tế bào Schwann (Hình 12.4).
đ ò \
Jilt
■’ •
.
...
K y i
* Ị u
r i -
a) b) c)
■1 r
s ■ * ị y
W ệ ,-
: /-Vì -7
d) e) 0
Hình 12.4. Các loại tế bào hỗ trợ
a) Tế bào hình sao; b) Vi tế bào thần kinh; c) Tế bào lót xoang não tuỷ;
d) Tế bào ít nhánh; e) Tế bào Schwann; f) Tế bào vệ tinh.
thoi...Thân nơron tập trung thành chất xám thần kinh, nằm ờ tuỷ sống, hạch thần
kinh và não.
Các rê cùa noron gồm hai loại là sợi trục và sợi nhánh. Mồi nơron có một hay
nhiều sợi nhánh nhưng bao ơiờ cùng chi có một sợi trục được gọi là các sợi vận
động ly tàm.
Sợi trục (axonì là phần kéo dài của thân nơron. có hình sợi, nó có thể dài vài
milimet như ờ các nơ ron trunơ gian ớ tuỷ sống, nhưng cũng có thể dài hàng mét
nhu ở sợi thần kinh xiatic chi sau. Sợi trục tập trung thành bó sợi tạo thành các dây
thần kinh. Sợi trục làm nhiệm vụ truyền thòng tin từ trung tâm ra ngoại biên, tới
các cơ quan thừa hành như cdc cơ. Sợi trục được bao bọc bời 2 lớp vỏ là lớp vỏ
myelin bọc trong và lớp vỏ Schwann (tế bào Schwann) bọc ngoài lớp myelin, được
cấu tạo bans lipit eiúp cho sợi trục cách điện tốt. Mỗi đoạn myelin dài khoảng
1 -r 2 Ịjm. Khoảng cách giữa hai đoạn myelin là eo Ranvier. Tận cùng sợi trục là
các xinap thằn kinh, đây là cầu nối eiữa các tể bào thần kinh với nhau hoặc giữa tế
bào thần kinh với cơ (Hình 12.5).
Sợi nhánh (dendrite) là phần toả ra ra từ thân nơron, đây là một phần của
màng thân ncrron biệt hoá thành. Sợi nhánh làm nhiệm vụ tiếp nhận xung thần kinh
để truyền đển các trung tâm thần kinh nên còn được gọi là sợi cảm giác, sợi
hướng tâm.
Nhánh bén
' V I
E o R a n v le r
T é b à o S c h w a n n ( tư ợ c
b a o b ọ c b õ i t â m m yelin
Có hai cơ chế dẫn truyền xung thần kinh qua xinap là cơ chế vật lý và hoá học:
- Cơ chế vật lý: Hưng phấn dưới dạng điện muốn truyền từ màng trước qua
màng sau phài vượt qua điện trờ của khe xinap và điện trờ của hai màng; do đó
dòng điện phải có cường độ nhất định, đó chính là ngưỡng kích thích.
- Cơ chế hoá học: Ờ màng trước có các bọc chứa chất môi giới thần kinh là
axetylcholin đối với các sợi thần kinh tự chủ, sợi thần kinh phó giao cảm và giao
cảm, hoặc catecholamin (adrenalin và noradrenalin) đối với SỢI thẩn kinh giao cảm
chi phối hoạt động cơ trơn và cơ tim.
Chất dẫn truyền thần kinh: Có ít nhất 25 chất dẫn truyền thần kinh khác nhau
đã được phát hiện, nhưng hai chất phổ biến nhất là axetylcholin (ACh) và
norepinephrine (NE). Chất dẫn truyền thần kinh được giải phóng ờ màng trước
xinap, qua khe xinap và tác động lên màng sau. Ở các xinap thần kinh, màng sau
/j>. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẮN KINH 397
xinap chứa enzym phân giải nhanh chóng chất dẫn ĩruyền thần kinh. V í dụ, enzyme
axetylcholinesteraza phân giải axetylcholin. Tại màng tnrớc xinap có quá trình hấp
thu và tái tổng hợp các chất dần truyền thần kinh trong các túi xinap. Có một số
chất làm himg phấn hoặc ức chế sự dẫn truyền các chất qua xinap. Ion Ca2+ thúc
đẩy sự vỡ các bọc chứa axetylcholin nên làm tãns dẫn truyền qua xinap. Atropin
phong bể xinap thần kinh phó giao cảm (xinap thần kinh cơ trơn). Hexametonium
phong bế xinap thần kinh hạch siao cảm. Các chát ma tuý như cocain, amphetamin,
nicotin có tác dụng làm tăng dẫn truyền qua xinap nên làm tăng hưng phấn thần
kinh. Bệnh Alzheimer có thể một phần là do thiếu Axetylcholin trong não.
Hình 12.7. Cấu tạo xinap thẩn kinh cơ (tấm vận động)
ơ trạng thái nghi ngơi, các sợi trục không có các hưng phân thân kinh. Khi
chúng hoạt động, các sợi trục xuất hiện hưng phấn thần kinh, được gọi là điện thế
hoạt động.
Điện thê nghi: Khi một sợi thân kinh ờ trạng thái nghi ngơi, màng sợi trục có
tính phân cực, bên ngoài là tích điện dưcmg còn bên trong tích điện âm. Có một cơ
chế vận chuyển bời các protein trên màng gọi là bơm Na+ - K+, bơm Na+ ra bên
ngoài sợi trục và đưa K+ vào bên trong sợi trục. Một yếu tố khác gây ra sự phân
cực là sự có mặt của các gôc protein mang điện tích âm bên trong sợi trục. Trạng
thái không tạo ra các xung thần kinh được gọi là điện thế nghi (Hình 12.8a).
398 'Siáo íứttA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Tị *..." ** *
Chiểu hưng p ý g — -
*'•♦pi*' ì * * * * *
r-Kênli K*mở
Bèn trong
/
sọi trục
Kênh Na*
đóng
Bên Dgoãi
sợi trục
a) Điện thế nghi b) Điện thể hoạt động
Hình 12.8. Hoạt động điện thế trên sợi thần kinh
Điện thế hoạt động: Khi sự phân cực của màng sợi trục có sự thay đổi đã làm
xuất hiện xung động thần kinh. Đầu tiên, bên trong sợi trục chuyển dần sang điện
tích dương (quá trình khử cực) và bên ngoài chuyển sang điện tích âm (đảo cực).
Sau đó bên trong trở lại điện tích âm (tái phân cực). Để tạo ra điện thế hoạt động
đòi hỏi phải có hai loại kênh vận chuyển trên màng. Kênh Natri cho phép ion Na+
đi qua màng tế bào và kênh K+ cho phép ion K+ đi qua màng. Trong quá trình khử
cực, ion Na+ di chuyển vào bên trong sợi trục, và trong quá trình tái phân cực, ion
K+ đi ra khỏi sợi trục. Cuối cùng, bơm Na+- K+ đã giúp cho phân bố các ion trở lại
như trạng thái nghỉ để màng có thể tạo ra xung điện thế tiếp theo (Hình 12.8b).
+ Sợi có myelin tốc độ dẫn truyền cao hơn sợi không.có myelin. Ờ sợi thần
kinh có myelin, sự dẫn truyền hưng phấn theo cách nhảy bậc từ eo ranvier này tới
eo ranvier khác nên tốc độ sẽ nhanh hơn. Mỗi eo Ranvier lại có tác dụng như một
trạm tăng thế, từ eo ban đầu điện thế 100 mV, khi truyền eo bên cạnh chỉ còn 50
mV, nhimg thực te được tăng lên 100 mV như ban đầu. Do đó, tốc độ dẫn truyền
ổn định trong suốt sợi thần kinh (Hình 12.9).
Hình 12.9. Tính dẫn truyền hưng phấn của sợi thần kinh
- Quy luật dẫn truyền hưng phấn trong sợi thần kinh:
+ Quy luật dẫn truyền hai chiểu: Hưng phấn tại một điểm trên sợi thần kinh
được dẫn truyền theo hai hướng khác nhau nhưng hưng phấn chi dẫn truyền một
chiều từ nơron này sang nơron khác bởi vì xinap chi truyền một chiều từ màng
trước sang màng sau.
+ Quy luật dan truyền riêng biệt: Trong một dây thần kinh có đến hàng trăm
sợi nhưng mỗi sợi đêu có vỏ Schwann và vỏ myelin riêng nên hưng phấn chỉ dẫn
truyền trong từng sợi riêng biệt (Hình 12.10).
400 (8 iáo íùn GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Hình 12.10. Dẫn truyền hưng phấn trên sợi thần kinh có myelin
+ Quy luật dẫn truyền trong sợi hoàn chình sinh lý: Sự dẫn truyền hưng phấn
chi có thể thực hiện được khi sợi thần kinh ở trạng thái sinh lý bình thường, không
bị tồn thương, không bị bó ép, bị hoá chất làm hỏng, hoặc chất gây mê ức chế.
• Tính linh hoạt
Tính linh hoạt của sợi thần kinh có myelin cao hơn sợi không có myelin. Sợi
thần kinh có thể tiếp nhận hàng ngàn xung thần kinh trong ] giây.
- Cường độ trao đổi chất rất thấp: Cường độ trao đổi chất thể hiện qua lượng
khí C 0 2 thải ra trên đơn vị khối lượng khi hoạt động chỉ tăng 16%. Do đó, lượng
nhiệt tạo ra cũng rất thấp. Mức sản sinh nhiệt lượng của tế bào thần kinh chi bằng
1/1 o6 so với hoạt động cơ.
- Tính không mệt mỏi: Te bào thần kinh có khả năng làm việc bền bi.
Vedenski đã dùng dòng điện cảm ứng có tần số 50 -T 100 Hz kích thích lên sợi thân
kinh liên tục trong 12 giờ, sợi thần kinh vẫn duy trì khả năng dẫn truyền hưng
phấn. Sau đó ông dùng dòng điện có cường độ và tần số cao hơn, thì thấy thời gian
không đáp ứng kéo dài, tốc độ dẫn truyền chậm. Như vậy tính không mệt mỏi của
sợi thần kinh cũng có giới hạn. Trong điều kiện thiếu oxy, sợi thần kinh mệt mòi
nhanh hơn.
R ề bọng
R l tưng
Khi cắt ngang tuỷ sống ta thấy, chất xám có hình chữ H nằm ờ trong và chất
trắng nằm ờ ngoài. Chữ H chất xám là nơi tập trung những thân nơron có 4 sừng: 2
sừng sau nhò, 2 sừng trước to. Ngoài ra có sừng bên là trung khu thần kinh thực
vật. Hai sừng sau nối liền với 2 rễ sau là rễ cảm giác, hai sừng trước nối liền với 2
rễ trước là rễ vận động (Hình 12 .12).
Các sợi hướng tâm từ ngoài vào khi đến sừng trên chia làm 3 nhánh: l nhánh
đi xuống, tiếp xúc với nơron vận động ờ sừng dưới để đi ra theo rễ dưới; l nhánh
thông qua nơron trung gian để tiếp xúc với nơron vận động bên kia; l nhánh đi
quặt lên thâm nhập vào cột trên chất trang để đi lên đoạn tuỳ sống phía trên và đi
lên não bộ. Các cột chất trang chung quanh hình chữ H gồm những sợi trục tập hợp
lại: gồm có cột trên, cột bên là những cột cảm giác và cột dưới là cột vận động.
Tất cả các thụ quan cảm giác ờ da và cơ vân toàn thân, trừ vùng mặt, cho đến
các thụ quan bên trong và mạch máu đều có sợi truyền vào theo rễ trên vào tuỷ
sống. Sợi truyền ra theo rễ dưới chi phối cơ vân và nội tạng, trừ vùng mặt.
Trong bó sợi thẩn kinh tuỷ sống bao gồm cả sợi truyền vào và sợi truyền ra.
Sợi thần kinh thực vật truyền vào từ các thụ quan nội tạng khi vào tuý sống đều
402 (S iáo iùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
theo rễ trên đổ vào sừng bên chất xám tuỷ sống, rồi đi ra theo rễ dưới, đi qua nhánh
thôno trắng đổ vào sợi trước hạch, rồi phát sợi sau hạch đi đến cơ quan đáp ứng
nhu các cơ.
Đ i è m D ổi
s ừ n g sau
M àng cung
Sừng trưức
tày sống
Trung khu điều khiển các phản xạ bậc thắp: Tuỷ sông vùng cô 3 -r 4 có hạch
thần kinh điều khiển cơ hoành. Tuỷ sống ờ đốt cổ thứ 5 đến đốt ngực 1 (loài nhai
VÁtứtoọ /j>. GIẢI PHÂU, s i n h l ý H ệ t h ắ n k i n h 403
lại, loài ăn thịt), đến đốt ngực 2 (ngựa và loài ăn tạp) có trung khu điều khiển cơ
vai và chi trước. Tuỷ sống ờ đốt ngực 2 hoặc 3 đến hết lưng có trung khu điều
khiển cơ lồng ngực, cơ lưng, cơ bụng. Tuỷ sống vùng hông khum có các trung khu
điều khiên cơ vòing mông, vùns bẹn và chi sau. Tuỷ sống đoạn ngực lưng đến hông
có các trung khu vận mạch và bài tiết mồ hôi. Tuỷ sống vùng khum có các trung
khu thải phàn, thài nước tiểu, cươns cứng, phóng tinh. Sừne bên chất xám tuỷ sống
chạy dài từ ngực đèn hết khum có các trung khu giao cảm điều hoà hoạt động của
các nội quan trong lồnơ ngực, hốc bụng và hôc chậu. Sừng bên chất xám tuỷ sống
vùng khum có các truns khu phó £Ìao cảm. điều khiển hoạt động nội quan hốc
chậu (sinh dục, bóng đái, trực tràng). Tuy nhiên, hoạt động của các trung khu trong
tuỷ sống đều chịu sự chi phôi của các phần phía trên não bộ và vó não.
Chức nănạ dan truyền: Thông qua các cột chất trang nam ở trên, hai bên và
phía dưới, ngoài sừ ng chữ H, tuỷ sốnơ có chức năng dẫn truyền cảm giác từ khap
cơ thể (trừ mặt') lên não và dần truyền lệnh vận động từ não xuống.
Đường dẫn truyền đi lên gồm các bó (Hình 12.14):
B ó Burdach
Ị Bó G oll
r s'
- Bó Goll và bó Burdach: Dan truyền cảm giác sâu có ý thức lừ cơ, xương,
khớp, gân, gọi là cảm giác bản thẻ lên vỏ não, làm cho vỏ não nhận biết vị trí cử
động từng phân của cơ thê, vê trọng lượng và áp lực. Chúng còn truyền một phần
xung động xúc giác từ da. Hai bó này xuất phát từ tuỷ sống đi lên rồi đổ vào nhân
Goll và nhân Burdach ở hành tuý. Sau đó đổi đốt, bất chéo sang phía đối diện ở
tiểu não, rỏi tiêp tục đi lên đôi thị phía bên kia, đổi đốt lần thứ 2 để phát sợi thảng
đi lên vò não phía đối diện.
404 &ido lù*A g i ả i p h ẫ u , s i n h l ý n g ư ờ i v à đ ộ n g v ậ t
H ạch rể lưng
Bó tbáp chéo
Rè Bó tiên đình tù y
Bó th á p th ăn g trư ớ c
Bó mái tủy
- Các bó tháp: Bó tháp thẳng xuất phát từ các tế bào tháp ở vùng vận động vỏ
não ờ hồi trán lên đi thắng xuống tuỷ sống, rồi bẳt chéo sang phía đối diện ờ tuỷ
J2. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẨN KINH 405
sông. Bó tháp chéo cũng xuất phát từ các tế bào tháp ở vỏ não đi xuống bất chéo tại
hành tuỳ, roi đi thẳng xuống phía bên kia của tuỷ sống. Trên đường đi nó còn phân
nhánh đên các phần khác nhau của não bộ như đồi thị, nhân đỏ, tiểu não, cấu trúc
lưới và hành tuỷ.
- Các bó ngoài tháp: Bó nhân đỏ tuv xuất phát từ nhân đỏ ở cuống não của
não giữa, băt chéo ngay sans phía đôi diện rồi đi thăng xuống tuỷ sống ờ cột trắng
bên. Bó này dan truyền các xunơ động nhàm điều hoà phối hợp các cử động và
điều hoà trương lực cơ. Bó tiền đình tuỷ xuất phát từ hạt tiền đình (deitress) nằm
trong hành tuỷ đi thăng xuông cột dưới chắt trang tuv sống nhàm đàm bảo phản xạ
trương lực cơ. Bó mái tuỷ bất đầu rừ củ não sinh tư xuống tuỷ sống nhằm phối hợp
điều hoà các cử động hướng thị giác và âm thanh. Bó lưới tuỷ xuất phát từ hệ lưới
xuống tuỷ sòng điều khiển các cừ động đã được chinh lý.
Não là phần trung ương nằm trong xoang sọ não. Não là trung tâm kiểm soát
mọi hoạt động của cơ thể. Não bao 2 ồm thân não (brainsterm), tiểu não
(cerebellum), não trung gian (diencephalon) và đại não (crerebrum). Ngoài ra, từ
não xuất phát 12 đôi dây thần kinh 2Ọ1 là dây thần kinh sọ não, trong đó có 2 đôi
xuât phát từ hai bán cầu đại não và 10 đôi xuất phát từ thân não (Hình 12.16).
trọng liên quan đến thân não, trong khi đó, tổn thương nhiều khu vực lớn của bán
cầu não hay tiểu não có thể không gây chết (Hình 12.16).
- Hành tuỷ: Hành tuỷ dài khoảng 30 cm, là phàn dưới cùng củathân não và
tiếp giáp với tuý sống. Hành tuỷ gồm các bó thần kinh đi lên và đi xuống, các nhân
não và một phần của tổ chức lưới. Nhìn bên ngoài thì hành tuỷ giống như phần kéo
dài phía trên của tuỷ sống nhưng hành tuỷ có cấu trúc khác biệt. Ở hành tuỷ, thân
của các tế bào thần kinh tập trung thành các nhân não và có chức năng riêng biệt,
trons khi đó ở tuỷ sống, phần chất xám là một dãy liên tục nằm ờ giữa. Các nhân
của hành tuỳ có chức năng như các trung tâm phản xạ tham gia điều hoà nhịp tim,
đường kính mạch máu, hô hấp, nuốt, nôn, nấc, ho và hắt hơi.
Có hai gò lớn nổi bật lên bề mặt của hành tuỷ được gọi là các tháp bởi vì nhỏ
dần từ cầu não đến hành tuỷ sống. Các tháp là các bó thần kinh đi xuống tham gia
kiểm soát hoạt động cơ có ý thức. Gần đến phần dưới cùng, hầu hết các bó thần
kinh đi xuống đều bắt chéo qua phần đối diện. Do sự bắt chéonày, mỗi nửa của
não kiểm soát một nửa của phần cơ thể đối diện.
Có hai cấu trúc hình bầu dục nhô lên khỏi bề mặt hành tuỷ bên trên các tháp
được gọi là the trám. Thể trám là nhân liên quan đến các chức năng thăng bằng,
phối hợp và điều tiết âm thanh ở tai trong. Nhân cùa các đôidây thần kinh sọ não
số V, số IX, số X, số XI và số x n cũng nằm ở hành tuỷ.
- Cầu não: Phần của thân não nằm trên hành tuỷ là cầu não. cầu não gồm các
bó sợi thần kinh đi lên và đi xuống cùog với các nhân não. Nhân cầu não nằm ở
phần trước của cầu não chuyển tiếp thông tin từ vỏ não đến tiểu não.
Nhân của các dây thần kinh sọ não số V, số VT, số v n , số v m và số IX nằm ờ
cầu não. Khu vực quan trọng khác của cầu não là trung tâm ngủ và trung tâm hô
hấp. Trung tâm hô hấp ở cầu não hoạt động phối hợp với trung tâm hô hấp ờ hành
tuỳ để giúp kiểm soát động tác hô hấp.
- Não giữa: Não giữa là vùng nhỏ nhất của thân não. Nó nằm trên cầu não và
gồm nhân cùa đôi dây Ihần kinh sọ não số IIĨ, số rv và số V.
+ Phần mái não giữa gồm bốn nhân hình thành các gò trên mặt bụng được gọi
là củ não sinh tư. Mỗi một gò được gọi là cù. Hai gò trên gọi là củ trên và hai gò
dưới gọi là củ dưới. Cù dưới tham gia vào chức năng nghe và là phần trung gian
của con đường dẫn truyền kích thích âm thanh lên thần kinh trung ương. Điện thê
hoạt động tạo ra ờ các nơron vùng tai trong chuyển đến não qua các xinap ở củ
dưới. Củ trên tham gia vào phản xạ thị giác và chúng nhận thông tin từ mắt, cũ não
dưới, da và bán cầu đại não.
y-g. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẨN KINH 407
Tuyển yên
Đồi thị
Cò nâo trèn
Nâo giừa
Chòm
Hành tũỵ —
+ Chỏm não giữa là phần lớn nhất của não giữa gồm các bó thần kinh đi lên
như dài cảm giác tuỷ sông và dãi eiữa từ tuỷ sống lên não. Nóc não giữa cũng chứa
cặp nhân đò. Sở dĩ được gọi là nhân đõ vì nó có chứa nhiều mạch máu nên thường
có màu hồng. Nhân đỏ tham gia điều hoà hoạt động vô ý thức và trương lực cơ.
+ Cuống não gồm phần bụng não siữa đến nóc não giữa. Nó gồm chủ yếu là
các bó dây thằn kinh từ bán cầu não đi xuống thân não và tuỷ sống, và đây là một
trong những đường dẫn truyền vận động chính của thần kinh trung ương.
+ Liềm đen (substantia nigra) là một khối nhân nằm giữa nóc não giữa và
cuông não bao 2 ồm các hạt sac to melanin trong tế bào chất có màu đen. Liềm đen
liên kết với các nhân cơ bản khác của não. Liềm đen tham gia điều hoà trương lực
cơ bào đảm thực hiện các động tác tinh vi, do đó khi tồn thương liềm đen gây ra rối
loạn hoạt động cơ như trong bệnh Parkinson.
- Thể lưới: Một nhóm nhân tập hợp lại được gọi là thể lưới. Thể lưới nằm rải
rác khấp chiều dài của thân não. Thể lưới tiếp nhận những sợi trục của nhiều nơron
và đậc biệt từ các nơron ở vùng mặt.
12.3.2.2. Tiểu não
• Cấu tạo tiểu não
Tiểu não là bộ phận cấp cao của hệ thần kinh trung ương. Nó có vai trò quan
trọng trong việc điều hoà các cử động phối hợp tuỳ ý và không tuỳ ý. Tiểu não gồm
408 f a àinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
có thuỳ nhộng nàm ở giữa và hai thuỳ bên, tức hai bán cầu tiểu não. Tiểu não liên
hệ với các phần khác cùa hệ thần kinh qua các bó sợi chạy trong 3 đôi cuống: đôi
cuông trên nôi với đại não, đôi cuống giữa nói với cầu não, đôi cuống dưới nối với
hành tuỷ (Hình 12.18).
ó n g nào g iữ a
Bên ngoài hai bán cầu tiểu não được bao bọc bời lớp vỏ chất xám dày khoảng
l -T 2,5 cm. Trên bề mặt của lớp vỏ chất xám tạo thành nhiều hồi. Vò tiểu não chia
ra thành các thuỳ. Các bán cầu tiểu não chi phát triển ở động vật có vú và phát triên
nhất ờ Linh trường. Chúng được một rãnh sâu chia ra thành hai phần: thuỳ trước và
thuỳ sau. Thuỳ trước cùa tiểu não đảm bảo trương lực cơ, còn thuỳ sau điêu tiêt
hoạt động của các cơ đối kháng. Tuy nhiên, sự phân biệt chức năng của tiêu não
như vậy vẫn chưa được khẳng định về mặt lâm sàng. Mỗi thuỳ của tiêu não bao
gôm một sô hôi.
Chất xám của tiểu não là tập hợp các tế bào thần kinh được sắp xếp theo từng
lớp. Vò tiểu não được tạo thành từ 3 lớp tế bào thần kinh cơ bản, ngoài cùng là lớp
tế bào phân tử, tiếp đến là lớp tế bào Purkinje và trong cùng là lớp các tê bào hạt.
Cấu tạo đặc biệt của vỏ tiểu não do lớp các tế bào Purkinje tạo nên. Sợi nhánh của
các tế bào này tạo thành vô số các nhánh phụ giống như một cái cây có nhiêu cành
W u M n # J2. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẮN KINH 409
hướng lên bề mặt của tiểu não. Trong khi đó thì sợi trục của chúng lại hướng vào
phía chất trắng bên trong của tiều não.
Chât trăng cùa tiểu não là các đường dần thần kinh với đirờng ra là các tế bào
Purkinje. Sợi trục của các nơron này tương đối nsấn và kết thúc trong chất trắng
của tiểu não tại các tế bào cùa nhàn dưới vò. Bàn thân các nơron này sẽ cho ra các
sợi trục từ tiểu não tới các cấu trúc khác của thân não. tới nhân đở của não giữa, tới
đồi thị, tới nhàn tiền đình, tổ chức lưới. Qua nhàn Deiterrs, vò tiểu não có thể ảnh
hường tới chức nàng của các đirờnơ dẫn truyền tiền đình - tuỷ sống.
Bên trong chát trắng của tiểu não có tập hợp các nơron tạo thành 4 nhóm
nhân: nhàn vòm. nhàn hình cầu. nhàn nút chai, và nhân răng cưa. Các đường dẫn từ
vỏ não tới tiêu não thườnơ đi cùng với bó tháp đề tới càu Varon. Sau đó nó ngoặt
lại một góc thãna đửnơ để vào phần giữa của tiếu não.
• Chút: năng của tiểu não
Tiểu não có chức năng điều hoà trương lực cơ, qua đó thực hiện các phản xạ
quan trọng như phản xạ thăng bans cơ thẻ; phản xạ tư thế, chinh thế, các động tác
tuỳ ý. Sau khi cắt bỏ hoặc tiểu não bị tổn thương, cơ thể bị những rối loạn như mất
trương lực ca, con vật không đứng vữns. chóng mặt do các cơ cử động liên tục,
không phối hợp được cử động các cơ. mất nhịp điệu. Những động vật có khả năng
tập luyện đê chạy đua như ngựa, chó nhờ có tiêu não phát triển.
12.3.2.3. Não trung gừtn
Não trung gian là phần não eiữa thân não và đại não. Não trung gian gồm đồi
thị (thalamus), vùng sau đồi (subthalamusì. vùng trên đồi (epithalamus) và vùng
dưới đồi (hypothalamus) (Hình 12.19).
Đồi thị
T u v éo vèn
Đồi thị là vùng lớn nhất và chiếm bốn phần năm khối lượng não trung gian.
Đồi thị có hai cụm nhân não lớn, mặt bên nối với nhau ờ phần giữa bởi một thân
410 (Séấo àinÁ GIẢI PHẪU, SINH LY NGƯỜI VẢ ĐỘNG VẬT
nhỏ gọi là khớp giữa đồi thị. Không gian bao quanh khớp giữa đồi thị và hai cụm
nhân đồi thị là não thất ba.
Hầu hết các xung cảm giác đều qua đồi thị, tại đây có các xinap giữa nơron
cảm giác và nơron của đồi thị và nơron đồi thị truyền xung cảm giác lên vỏ não.
Sợi trục mang thông tin thính giác liên kết với nhân gối giữa của đồi thị, sợi trục
mang thông tin thị giác liên kết với nhân gối bên và tất cả các tín hiệu cảm giác liên
kết với các nhân sau bụng.
Đồi thị cũng ảnh hường đến tâm trạng và hoạt động cảm xúc mạnh như sợ hãi
hay giận dừ. Nhân trước bụng và nhân bên bụng cũng tham gia vào chức năng vận
động, phối hợp với nhân nền, tiểu não và vỏ não vận động. Nhân trước và nhân
giữa liên kết với hệ limbic vùng trước trán của vỏ não. Chúng tham gia điều chỉnh
tâm trạng. Nhân bên bụng và thể gối cũng liên kết với các nhân khác của đồi thị và
tham gia tông hợp cảm giác.
Vùng sau đồi là khu vực nhỏ nằm sát dưới đồi thị. Vùng sau đồi chứa các bó
dây thần kinh đi lên và đi xuống cùng với nhân sau đồi. Một khu vực nhò của nhân
đỏ và liềm đen của não giữa mở rộng vào khu vực này. Nhân của vùng sau đồi liên
quan với nhân nền và nó cũng tham gia vào kiểm soát chức năng vận động.
Vùng trên đồi là khu vực nhỏ nằm phía trên và sau của đồi thị. Nó gồm nhân
quanh tuyến tùng và tuyến tùng. Nhân quanh tuyến tùng bị tác động bởi cảm giác
khứu giác và tham gia vào phản ứng cảm xúc và đáp ứng với mùi vị. Tuyến tùng
có hình dạng như trái thông. Tuyến tùng có vai trò ở lứa tuổi trước dậy thì và có
vai trò trong chu kỳ thức ngủ.
Vùng dưới đồi là phần dưới cùng của não trung gian bao gồm nhiều nhân nhỏ
và dây thần kinh. Nhân đáng chú ý nhất gọi là thể vú, xuất hiện như một chỗ phình
lên của mặt bụng của não trung gian. Chúng tham gia vào các phản xạ khứu giác và
cảm giác mùi. Một thân hình phễu gọi là phễu kéo dài từ sàn của vùng dưới đồi nối
với thuỳ sau tuyến yên. Vùng dưới đồi đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát
hệ thống nội tiết bời vì nó điều hoà quá trình tiết của các hoocmon tuyến yên, từ đó
chi phối các quá trình trao đổi chất, sinh sản, phản ứng với các stress và sản xuất
nước tiểu.
Các nơron cảm giác ở các nội tạng, thụ thể vị giác ờ lưỡi, hệ limbic, vùng cảm
giác ở da và vùng vỏ não trước trán đều có tận cùng đi vào vùng dưới đồi. Các sợi
ly tâm từ vùng dưới đồi đi vào thân não và tuỷ sống và ờ đây chúng liên kết với các
nơron của hệ thần kinh tự động. Các sợi khác đi qua phễu và vào thuỳ sau của
tuyên yên, một sô sợi đi vào nhân cùa dây thần kinh mặt và dây thần kinh sinh ba
đê giúp kiêm soát hoạt động của cơ vùng đâu trong quá trình nuôt và một vài sợi đi
U ư o tẹ /2. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẮN KINH 411
vào các nơron vận động của tuỷ sống để kích thích run rẩy. Vùng dưới đồi cũng
đóng vai trò quan trọng đối với các chức năng liên quan đến tâm trạng và cảm xúc.
Các cảm xúc như khoái cảm tình dục, cảm giác thư giãn và thoải mái sau bữa ăn,
cảm giác sợ hãi và giận dữ đều liên quan đến chức năng của vùng dưới đồi.
12.3.2.4. Đại não
Đại não hay não cùng là phần lớn nhất của não. Đại não có khối lượng lớn
nhất trong các phần của não, ờ nữ khoảng 1200 g và ở nam khoảng 1400 g. Kích
thước của não liên quan đến kích thước cơ thể nhưng không liên quan đến trí thông
minh (Hình 12.20).
Đại não được phân chia thành hai bán cầu não trái và phải bời một khe dọc.
Đáng chú ý nhất là trên bề mặt cùa mỗi bán cầu có nhiều nếp gấp gọi là cuộn não
(gyri), do đó làm tăng diện tích bề mặt của vỏ não. Giữa các cuộn não là các rãnh.
Rãnh trung tâm kéo dài qua mặt bên cùa đại não từ trên xuống dưới, nó nằm ờ giữa
dọc theo chiều dài của vỏ não. Rãnh trung tâm nam ở giữa cuộn trước trung tâm và
cuộn sau trung tâm. Cuộn trước trung tâm là vùng vận động tiên phát cùa vỏ não và
cuộn sau trung tâm là vùng cảm giác thân thể tiên phát cùa vò não.
Mỗi bán cầu não được phân chia thành các thuỳ và tên của các thuỳ đặt theo
tên của xương sọ não ở vùng đó. Thuỳ trán đóng vai trò quan trọng với chức năng
vận động tự chủ, sự kích thích vận động, khứu giác và tâm trạng. Thuỳ đinh là
trung tâm chính tiếp nhận và xử lý các thông tin cảm giác trừ khứu giác, nghe và
nhìn. Thuỳ trán và thuỳ đinh phân biệt với nhau bời rãnh trung tâm. Chức năng của
412 (S iáo tùnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
thuỳ chẩm là tiếp nhận và tồng hợp các hình ảnh thu nhận được và không phân biệt
rõ ràng với các thuỳ khác. Thuỳ thái dương tiếp nhận và đánh giá các thông tin
khứu giác và thính giác và nó cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhớ.
Phần phía trước và phía sau của thuỳ thái dương được xem như "vỏ não tâm lý" và
nó cũng liên quan với các chức năng khác như tư duy trừu tượng và suy luận. Thuỳ
thái dương được tách ra khỏi các phần khác của vỏ não bởi rãnh bên và nằm sâu
bên trong rãnh là thuỳ đảo, thuỳ thứ năm của vỏ não (Hình 12.21).
R àn h tru n g tâm
T h à y đình
ch ầm
T iều n â o
Chất xám nằm trên bề mặt của đại não gọi là vỏ não và những cụm chất xám
nằm sâu bên trong gọi là các nhân não. Chất trấng của não nằm giữa vỏ não và
nhân não gọi là phần tuỷ não. Tuỷ não ờ đây hoàn toàn khác với phần tuỷ sống.
Tuỷ não bao gồm các dây thần kinh liên kết các vùng khác nhau của vỏ não, hoặc
các phần trong hệ thần kinh trung ương. Các dây thần kinh ở vỏ não có ba loại
chính. Loại thứ nhất liên kết các khu vực khác nhau trong cùng một bán câu. Loại
thứ hai là sợi liên bán cầu, liên kết hai bên bán cầu lại với nhau và các sợi dẫn nôi
hai bán cầu não với các phần khác của não và tuỷ sống.
Nhân nền (Basal nuclei) còn gọi là hạch nền là một nhóm nhân có chức năng
liên quan với nhau nằm ở dưới đại não, não trung gian và não giữa. Các nhân này
tham gia vào kiểm soát chức năng vận động. Nhân ở đại não tập hợp lại gọi là thê
vân (corprus striatum) và gồm nhân đuôi (caudate nuclei) và nhân thấu kính
J2. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẨN k i n h 413
(lentiform nuclei). Chúng là những nhân lớn của não và chiếm diện tích lớn của đại
não. Các nhân sau đồi nằm ở não trung sian và liềm đen của não giữa (Hình 12.22).
Hình 12.22. cấ u tạo nhân nền của bán cầu não trái
Hệ Limbic: Các phần cùa đại não và não trung gian tạo thành nhóm cấu trúc
gọi là hệ Limbic. Hệ limbic có vai trò trung tâm trong các chức năng sống cơ bản
như trí nhớ. sinh sản và dinh dưỡng. Nó cùnơ tham gia vào quá trình cảm xúc và
shi nhớ. Hệ limbic là phần sâu của đại não bao quanh não trung gian, cấu trúc của
hệ limbic bao gồm khu vực cùa vò não; nhân trước đồi thị và nhân quanh tuyến
tùng; một phần của nhân nền; thể vú của vùng dưới đồi; vỏ não khứu giác và các
dây thần kinh liên kết với các khu vực vỏ não khác nhau như liên kết hồi hải mã
với đồi thị và thể vú. Hồi hài mã cũnơ liên kết VỚI nhân hạnh nhân.
Hệ thần kinh ngoại biên ờ bên ngoài hệ thống than kinh trung ương và bao
gom các sợi và các hạch. Các sợi thản kinh được myelin hoá. Các hạch bao gồm
các thân của nơron thần kinh. Hệ thân kinh ngoại biên bao gồm hệ thống tự chù và
hệ thống tự động.
Hệ thống tự chủ gan liền với da, cơ xương và gân. Nó bao gồm các dây thần
kinh mang thông tin cảm giác từ các thụ thê cảm giác ở bên ngoài vào thần kinh
trung ương và truyền lệnh vận động từ thân kinh trung ương tới cơ xương.
Hệ thống tự động điêu hoà hoạt động của tim, cơ trơn và các tuyến.
Đám rốl cổ
(C i-4)
Dây
, •
tùy
l
sông cô
Đám réi tay
(C5-T1)
D âytiiy _
sóng ngực
MàDg cứng
T bẻ n ó n tủ ỵ s ố n g
Đ u ô i ngự a
Đám rối
Dáy tủy
hông (LI 4)
sống bỏng
Đám rối
cùng (L4-S4)
Dây tủy
sổng cùug
Đám rối cụt
Dảy tùy
(S4- Co)
sống cụt
Nhiều dây thần kinh tuỷ sống chứa các sợi thần kinh tự chủ hoặc sợi thân kinh
tự động. Tuy nhiên, một số dây thần kinh tuỷ sống là dây thần kinh hỗn hợp bởi vì
nó chứa cả hai loại sợi, đó là sợi cảm giác mang xung động từ các thụ thể cảm giác
đến tuỳ sống và sợi vận động mang xung động từ tuỷ sống đến các cơ quan tác
động. Các sợi cảm giác đi vào tuý sống qua rễ sau và các sợi vận động ra khỏi tuỷ
sống qua rễ trước. Thân của các tế bào cảm giác nằm trong hạch rễ sau. Mỗi một
dây tuý sống đảm nhiệm một vùng nhất định trong cơ thê.
*2. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẨN KINH 415
D ã y k h ứ u g iá c (số I)
D ày tam th o a (số
D áv v Ị n n h ản n g o à i T uyền yên
(Jố V I) T h ề vú
D áv m á t (50
C ầ u n ào
H ành rủy
D áy mé tảa (so X)----
D ã y dirớ i lư ời
D áy phụ ( số X I)
Đôi so II là thần kinh thị giác bat nguồn từ các tế bào hạch cùa võng mạc. Sợi
trục của các tế bào này sẽ tạo thành bó thị giác. Một phần sợi thần kinh của bó thị
416 Wide lùfxA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
giác sẽ bắt chéo nhau để tạo thành chéo thị giác tại não giữa. Sau khi bắt chéo, toàn
bộ các sợi thần kinh thị giác sẽ tới thể gối ngoài của vùng đồi thị và tiếp xúc với
các nơron tại đây. Các sợi thần kinh từ thể gối ngoài sẽ đến thuỳ chẩm của bán cầu
đại não. Một phần sợi thần kinh của bó thị giác kết thúc tại hai củ não sinh tư phía
trên để tham gia vào thực hiện các phản xạ vận động thị giác.
Đôi số III là thần kinh vận nhãn có nhân nằm trong não giữa. Toàn bộ các sợi
ly tâm của nó điều tiết hoạt động của cơ nhãn cầu mắt. Còn các sợi hướng tâm xuất
phát từ các cơ quan thụ cảm của mắt. Các sợi trước hạch của thần kinh giao cảm
nằm phía trước nhân vận nhãn, cũng tham gia vào việc tạo ra đôi dây thần kinh này
và điều tiết hoạt động của cơ mi mắt, làm cho đồng tử co giãn, điều tiết hoạt động
của thuỷ tinh thể. Chuyển động của con ngươi và các mi mắt trên cũng do đôi dây
thần kinh số m điều tiết. Khi đôi dây thần kinh số m bị tổn thương sẽ bị sụp mi,
đồng từ không chuyển động được.
Đôi số ỈV là thần kinh ròng rọc có nhân nằm trong não giữa với các sợi ly tâm
điều tiết hoạt động của cơ chéo trên của mắt. Các sợi hướng tâm cũng xuất phát từ
các cơ quan thụ cảm' của cơ chéo trên.
Đôi số V là thần kinh tam thoa có nhiều nhóm nhân phân bố trong phần từ não
tới hành tuỷ. Các sợi vận động của đôi dây thần kinh này bắt nguồn từ nhân vận
động nằm trong cầu não. Các sợi cảm giác là rễ của các nơron giả đơn cực trong
hạch Gaxeri nằm trong bề mặt trước cùa xương thái dương. Các sợi thần kinh
hướng tâm của hạch này sẽ tới cầu não và kết thúc trong nhân cảm giác tại đây.
Các sợi hướng tâm của đôi dây thần kinh V làm nhiệm vụ truyền xung thần kinh từ
tất cà các cơ quan thụ cảm của da, từ niêm mạc của mắt, miệng, mũi xuất hiện khi
có kích thích. Đó là các cảm giác xúc giác, cảm giác đau và cảm giác về nhiệt độ.
Cũng có thể, đó là cảm giác xuất hiện khi kích thích các tế bào thụ cảm của khoang
mũi bằng các chất hoá học như NH3...
Đôi so VI là thần kinh giạng hay thần kinh vận nhãn ngoài (nn.Abducentes) có
nhân nằm trong cầu não. Các sợi vận động ly tâm của đôi dây thần kinh này điều
tiết cơ thẳng bên của mắt. Các sợi cảm giác hướng tâm cũng xuất phát từ các cơ
quan thụ cảm cùa cơ này.
Đôi so VII là thần kinh mặt được tạo thành từ ba loại sợi khác nhau: các sợi
vận động, đối giao cảm và các sợi cảm giác. Nhân của đôi dây thần kinh số v n
năm trong cầu não sẽ cho ra các nhánh cảm giác để điều tiết hoạt động của tuyên
mang tai, hoạt động của các cơ mặt, hoạt động của các tuyến nước bọt dưới hàm và
dưới lưỡi, đảm bảo cảm giác vị giác cho hai phần ba phía trước của lưỡi, hoạt động
của các cơ mặt, các tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi.
J2. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẮN KINH 417
Đ ôi số VIII là thần kinh thính giác thuộc phần ngoại biên của phân tích qua
thính giác.
Toàn bộ các sợi thần kinh của dây thần kinh thính giác được chia thành hai
nhánh. Nhánh tới ốc tai và tạo thành dây thần kinh ốc tai và nhánh tới bộ máy tiền
dinh có hạch ngoại vi riêng nằm trong hệ thốns đường dẫn truyền thính giác trong.
Các sợi này tạo thành dây thần kinh tiền đình.
Đôi sỏ IX là thần kinh lưỡi hầu được tạo thành từ ba nhóm thần kinh. Nhóm
thứ nhât là các sợi hướng tâm là rễ của các nơron lưỡng cực trong hạch petrosum
tiếp nhận các thông tin từ các cơ quan thụ cảm xúc giác, cảm giác đau, cảm giác về
nhiệt độ khi các kích thích tác động lèn hầu. các sợi thần kinh vị giác. Nhóm thứ
hai là các sợi thần kinh ly tâm điều tiết hoạt động của cơ trâm hầu và nhóm thứ ba
là các sợi thằn kinh điều tiết hoạt động của tuyến mang tai.
Đôi sô X là than kinh mê tẩu gồm các sợi vận động, phó giao cảm và cảm
giác với nhàn nàm trong hành tuỷ, điều tiết hoạt động của cơ thanh quản, cơ vòm,
thực quản.
Các sợi cảm giác hướng tâm của đôi dây than kinh so X là rễ của các nơron
lưỡng cực thuộc hạch hòn và hạch cổ; nhận xung động thần kinh từ các cơ quan thụ
cảm của đườns thính giác ngoài, từ thanh quản, phế quản, phổi, động mạch chủ và
từ các nội tạng trons khoang bụng.
Đôi so X ỉ là thần kinh phụ eồm các sợi vận động ly tâm điều tiết hoạt động
của các cơ cô và cơ gáy. Các SỢI hướns tâm cũng băt nguôn từ cơ quan thụ cảm
của các cơ này.
Đôi so XII là thần kinh dưới lưỡi điều tiết khả năng vận động cùa cơ lưỡi gồm
các sợi hướng tâm và ly tâm bẳt neuồn từ các tế bào thụ cảm của lưỡi.
sau vào tuỷ sống. Nơron cảm giác đi vào dây phía sau và qua nhiều nơron trung
gian. Một số nơron trung gian nối với các nơron vận động qua các sợi trục ngắn và
thân các nơron trung gian này nằm ở tuỷ sống. Xung thần kinh dẫn truyền qua sợi
thần kinh vận động để đến các cơ quan đáp ứng làm cho chúng trả lời đối với kích
thích. Trong trường hợp này, các cơ quan phản ứng là cơ xương, chúng sẽ co lại và
bạn rút tay ra khỏi cây kim.
Một phản ứng khác cũng có thể xảy ra khi bị kim đâm là nhăn mặt và khóc vì
đau. Hàng loạt các đáp ứng như vậy xuất hiện bởi vì các nơron trung gian đã mang
xung thần kinh đến não qua dây thần kinh ở tuỷ sống và não. Não làm cho ta nhận
thức được các kích thích và chỉ đạo phản ứng đáp ứng đối vói các kích thích. Ta sẽ
không cảm thấy đau đớn cho đến khi não nhận được thông tin và phân tích nó.
Phản xạ là cần thiết đói với cân bàng nội môi và giúp cho cơ thể tránh các
chấn thương. Nó giữ cho các hoạt động chức năng của các cơ quan bên trong xảy
ra trong giới hạn bình thường và bảo vệ cơ thể khỏi các tác hại từ bên ngoài. Phản
xạ cũng có thể được sử dụng để xác định khả năng phản ứng của hệ thần kinh phản
ứng. Một trong các phản xạ sử dụng để kiểm tra phản ứng của hệ thần kinh là phản
xạ gối. Khi chúng ta tác động vào dây chằng bánh chè ngay dưới xương bánh chè,
sẽ gây ra phản xạ co của cơ tứ đầu đùi làm cho chân mở rộng ra phía trước
(Hành 12.25).
Sợi thần kinh giao cảm gôm sợi trước hạch ngắn, sợi sau hạch dài, hạch thần
kinh giao càm gồm 2 chuôi hạch năm kê hai bên cột sông, nối theo có hạch sao,
420 (8 iẩo íùnẢ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À Đ Ộ N G VẬT
hạch cổ giữa và hạch cổ trên. Đa số các sợi trước hạch nối với trung khu, rồi từ đây
phát các sợi đi đến các cơ quan. Một số sợi xuyên qua các hạch đi đến các hạch xa
hơn, đây là nơi tụ họp nhiều nơron thành các đám rói như đám rối màng treo ruột,
đám rối mặt trời, đám rối thần kinh xoang bụng,... sau đó mới phát sợi sau hạch đi
đen các cơ quan đáp ứng. Từ hạch giao cảm cổ trên, phát sợi sau hạch đến tuyến
mồ hôi, các mạch máu ngoài da, đến đồng tử, cơ mẳt, đến tuyến mang tai. Từ hạch
cổ giữa, phát sợi sau hạch đi đến tuyến giáp trạng. Từ hạch sau, phát sợi sau hạch
đến đám rối tim rồi đi đến tim. Từ các hạch ngực 2, 3, 4; phát sợi sau hạch đến đám
rối tim rồi phát sợi đi đến mạch vành, khí quản, phổi, thực quản, dạ dày, túi mật,
gan. Từ các đốt 5, 6, 7, 8, 9 vùng ngực lưng có các sợi phát ra tạo thành dây tạng
lớn để đến đám rối mặt trời, rồi phát đốt đi đến thận và cơ quan sinh dục trong. Từ
3 hạch lưng cuối cùng và 6 hạch vùng hông phát sợi sau hạch đi đến mạch máu chi
sau và vào hội âm. Từ hai hạch hông đầu tiên có sợi đi đến đám rối màng ruột
dưới, phát sợi sau hạch đi đến ruột già, sinh dục ngoài, bóng đái, trực tràng. Miền
tuý tuyến thượng thận như là một hạch giao cảm lớn. Sợi trước hạch giao cảm đến
đó kích thích nó tiết ra adrenalin.
Sợi thần kinh phó giao cảm là các sợi trước hạch khá dài, các hạch của nó
thường nằm ngay trong thành của cơ quan mà nó chi phổi, do đó các sợi sau hạch
thường rất ngắn. Các sợi phó giao cảm bao gồm sợi thần kinh số m , đây là dây
thần kinh vận nhãn chung đi đến hạch mi rồi phát sợi sau hạch đi đến đồng tử và
thể mi. Từ hành tuỷ phát sợi thần kinh mắt số v n đi đến hạch bướu rồi phát sợi sau
hạch đến tuyến lệ, mắt, mũi, có nhánh đến hạch dưới hàm rồi phát sợi sau hạch đến
tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi. Từ hành tuỷ phát sợi thần kinh lưỡi hầu số
IX đi đến hạch tai, rồi phát sợi sau hạch đi tới tuyến nước bọt ở mang tai. Từ hành
tuỳ phát sợi thần kinh sọ X (dây mê tẩu, phế vị) đi đến các đám rối có nhánh rẽ vào
hốc ngực chi phối tim, mạch vành, thực quản, khí quản, phổi và vào hóc bụng trên
chi phối dạ dày, gan, túi mật. Sợi chính của nó tiếp tục đi đến đám rối mặt trời rồi
tiếp tục bằng các nhánh chi phối tuỵ, lá lách, ruột non, thận, sinh dục trong.
Sợi chính tiếp tục đi đến hạch ruột già trên để chi phối manh tràng và phàn trên của
kêt tràng.
Các hạch cùa dây X nằm ngay trong thành các nội quan mà nó chi phôi.
Từ tuỷ sống cùng phát đi các sợi tạo thành thần kinh chậu chi phối ruột già dưới,
sinh dục ngoài, bóng đái, trực tràng. Hạch của chúng nằm ngay tại thành các cơ
quan đó.
Nhìn chung, các sợi giao cảm và phó giao cảm thường đi song song, ờ đâu có
sợi giao cảm thì cũng có sợi phó giao cảm. Sự phân bố này bảo đảm chức năng tiêt
chế lẫn nhau để điều hoà hoạt động của các cơ quan trong cơ thê (Hình 12.26).
^ « * » 9 /2 . GIẢI PHẪU, SINH LỶ HỆ THẮN KINH 421
12.5. MỘT
■
BỆNH
»
LÝ VÊ HỆ
■
THẦN KINH
Bệnh dại (.Rabies) là một hệnh do virus lây truyền qua vết cắn của động vật có
vú bị nhiễm bệnh. Các virus bệnh dại lây nhiễm não, tuyến nước bọt, cơ bắp và mô
liên kết. Khi bệnh nhân cố gắng nuốt có thẻ làm co thắt Gơ thanh quản, đôi khi chỉ
cần nghĩ đến nuốt cũne gây ra co thắt hầu và thanh quản. Bệnh nhân thường sợ
nước. Virus xâm nhiễm vào não kích thích gây ra hiện tượng hung dữ và sau đó là
tê liệt và chết.
Đ ơ n vị cấu trúc của hệ thần kinh là tế bào thần kinh hay nơron. Chức
năng của nơron là tiếp nhận kích thích, tạo ra các xung động thần kinh và
dẫn truyền đến các tế bào khác. Nơron có cấu trúc và hình dạng rất khác
nhau. Theo hình dạng người ta chia thành nơron đơn cự c, nơron lưỡng cực
và nơron đa cực. Theo chức năng có các loại nơron cảm giác, nơron vận
động và tế bào thần kinh hỗ trự. Nơron đư ợ c cấu tạo gồm phần thân và các
rễ. Thân nơron bao gồm m àng, nhân và tế bào chất. C ác rễ của nơron gồm
hai loại là sợi trục và sợi nhánh. Mỗi nơron có m ột hay nhiều sợi nhánh
nhưng bao giờ cũng chỉ có một sợi trục được gọi là các sợi vận động ly tâm.
Sợi nhánh là phần toả ra từ thân nơron, đây là m ột phần của màng thân
nơron biệt hoá thành. Sợi nhánh làm nhiệm vụ tiếp nhận xung thần kinh để
truyền đến các trung tâm thần kinh nên còn đư ợc gọi là sợi cảm giác, sợi
hướng tâm . Phần tiếp giáp giữa các nơron gọi là xinap. Mỗi xinap gồm
m àng trư ớ c xinap, khe xinap và m àng sau xinap.
Hệ thần kinh trung ương bao gồm não và tu ỷ sống. T u ỷ sống là phần
dưới cùng của hệ thần kinh trung ương, nằm trong cột sống. Tuỷ sống có
dạng hình trụ, hơi dẹp theo chiều trướ c sau. T u ỷ sống có hai chứ c năng
chính là trung tâm của những phản xạ bậc tháp và dẫn truyền hưng phấn
lên não. Não là phần trung ương nằm trong xoang sọ não. Não là trung tâm
kiểm soát mọi hoạt động của cơ thể. Não bao gồm thân não, tiểu não, não
trung gian và đại não. Thân não bao gồm hành tuỷ, cầu não và não giữa.
Thân não nối tuỷ sống và các phần còn lại cùa não và nó đảm nhiệm nhiều
chức năng quan trọng. Tiểu não là bộ phận cấp cao của hệ thần kinh trung
ương có vai trò quan trọng trong việc điều hoà các cử động phối hợp tuỳ ý
và không tuỳ ý. Tiểu não gồm có thuỳ nhộng nằm ở giữ a và hai thu ỳ bên,
tức hai bán cầu tiểu não. Não trung gian là phần não nằm g iữ a thân não và
đại não. Não trung gian gồm đồi thị, vùng sau đồi, vùng trên đồi và vùng
dưới đồi. Đại não đư ợc phân chia thành hai bán cầu não trái và phải bởi
một khe dọc. Mỗi bán cầu có nhiều nếp gấp gọi là cuộn não và giữ a các
cuộn não là các rãnh. Mỗi bán cầu não được phân chia thành các th u ỳ là
thuỳ trán, th u ỳ thái dương, thuỳ đỉnh, thuỳ chẩm và thu ỳ đảo.
yg. GIẢI PHẪU, SINH LÝ HỆ THẨN KINH 423
Hệ thần kinh ngoại biên ờ bên ngoài hệ thống thần kinh trung ương và
bao gồm các sợi thần kinh và các hạch. Có hai loại dây thần kinh là dây
thần kinh tuỷ sống và dây thần kinh sọ não. Dây thần kinh tuỷ sống gắn với
tuỷ sống và dây thần kinh sọ não gắn với não. ở người có 31 đôi dây thần
kinh tuỷ sống, các đôi dây thần kinh tuỷ sống xuất phát từ hai bên của đây
sống. C ác dây thần kinh tuỳ sống được phân chia thành dây tuỷ sống cổ,
dây tuỷ sống ngực, dây tuỷ sống lưng, dây tuỷ sống cùng và dây tuỷ sống
cụt. Có 12 đôi dây thần kinh sọ não được quy ước theo ký tự số La Mã (I -T XII) từ
phía trước ra phía sau. Các dây thần kinh sọ não có các chức năng là chức
năng cảm giác, chứ c năng vận động tự chủ và chức năng phó giao cảm .
C ác bệnh ờ hệ thần kinh phổ biển là bệnh nhiễm trùng, bệnh dại và
bệnh A lzheim er. Bệnh nhiễm trùng gồm bệnh viêm não, viêm tuỷ và viêm
màng não. Bệnh dại là do virus bệnh dại lây nhiễm não, tuyến nước bọt, cơ
bắp và m ô liên kết. Bệnh A lzh eim er là một loại suy sụp thần kinh nghiêm
trọng hoặc m ất trí nhớ, bệnh thư ờ ng xuất hiện ờ những người già.
Hoạt động cùa hệ thần kinh trung ương nhàm bảo đảm cho cơ thể thích ứng
được với những biến động của môi trường sống hay bảo đảm được mối quan hệ
phức tạp giữa cơ thể với thế giới bên ngoài được I.p. Paplop, người phát minh học
thuyết phản xạ có điều kiện hay học thuyết hoạt động thần kinh cấp cao, gọi là hoạt
động thân kinh cấp cao hay hoạt động tinh thân. Hoạt động của hệ thân kinh trung
ương nhàm điều hoà và phối hợp chức năng của các cơ quan trong cơ thể được
Paplop gọi là hoạt động thần kinh cắp thấp.
Hoạt động thần kinh cấp cao và cấp thấp đều thực hiện dựa trên cơ sờ các
phản xạ. Vậy phản xạ là gì? Chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu về phản xạ.
Phản xạ là hoạt động cơ bản của hệ thần kinh. Ngay từ thế kỷ 17, Descartes đã
mô tả phàn xạ là loại hoạt động đặc biệt của hệ thần kinh. Ông nói: "Nấu ai chỉa
thẳng ngón tay vào mắt ta, mặc dù ta biết trước rằng người đó là bạn ta, họ chỉ đùa
thôi, nhưng ta rất khó mà không chớp mắt. Mắt ta chớp đó không phải là do linh
hồn sai khiến, vì nó đi ngược lại ý muốn của ta, động cơ chính của hoạt động này
là do sự xuất hiện hoạt động khác ờ não. Đó là hoạt động phản xạ".
Ngày nay, chúng ta hiểu phản xạ là một phản ứng tất nhiên của cơ thể, do một
kích thích cùa ngoại cảnh, qua hệ thống thần kinh mà phát sinh ra. Ví dụ: Một hạt
bụi lọt vào cổ họng làm ta ho, ánh sáng chiếu vào mắt làm đồng tử mắt co lại, khi
nhìn thấy quả chanh ta tiết nước bọt. Đó là các phản xạ ho, phản xạ co đồng tử,
phản xạ tiết nước bọt. Những biến đổi cùa môi trường bên ngoài và bên trong cơ
thề đ ộ n g vật đều được Ihu nhận và phản ứng trở lại qua các phản xạ. Mỗi hoạt động
phản xạ đi theo một đường vòng nhất định gọi là cung phản xạ. Có hai dạng phản
xạ là phản xạ không điều kiện và phản xạ có điêu kiện.
J3. SINH LÝ HOẠT ĐỘNG THẮN KINH CẤP CAO 425
Hình 13.1. D escartes và hình ảnh mõ tả hoạt động phàn xạ của ông
Phản xạ không điều kiện là các phân xạ bẩm sinh, được di truyền, mang tính
chât của loài, rương đôi ôn định trong suốt đời sống của cá thể, là phản ứng của cơ
thê khi có kích thích tác động lên một cơ quan cảm giác nhất định. Ví dụ, phản xạ
mút (búi ở các động vật có vú là phản xạ khôns điều kiện.
13.1.2.1. Đặc điểm của phản xạ không điểu kiện
Tất cả các phàn xạ không điều kiện đều có các đặc điểm chung như sau:
- Mans tính bẩm sinh, di truyền, không cần phải luyện tập cũng có. Do đó, có
tính ôn định cao, thê hiện một cách chính xác vì trong hệ thân kinh trung ương đã
có sẵn các cung phản xạ không điều kiện.
—Mang tính chất đặc trưng cho loài: Mỗi loài động vật thường có sẵn một số
phản xạ không điều kiện nhất định nhăm đam bảo sự sinh tồn của chúng.
—Liên quan với cơ quan thụ cam nhai định: Muốn có phản xạ không điều
kiện, các kích thích phải tác động vào cơ quan thụ cảm. Ví dụ, phản xạ không
điều kiện ’’nuốt" sẽ xuất hiện khi kích thích tác động vào vách sau của họng; phản
xạ tiết nước bọt lại xuất hiện khi thức ăn kích thích các cơ quan thụ cảm trong
khoang miệng.
- Không cán phái có sự tham gia của vỏ bán câu đại não: Trung tâm cùa các
phàn xạ có điều kiện khu trú tại vùng dưới vò. Vì vậy, ở động vật bậc thấp, hoạt
động phản xạ không điều kiện vẫn thực hiện được cả ngay sau khi đã cắt bò vỏ bán
cầu đại não. Tuy nhiên, sau khi cat bỏ vò bán cầu đại não, tính chất cùa phản xạ
không điều kiện có bị thay đổi vì vò não là cơ quan kiểm soát và điều hoà mọi hoạt
động của các nhân dưới vỏ.
426 (S iác àìnA GLẢĩ PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
- Hạn chế về mặt sổ lượng: Mồi loài động vật đều có một số lượng phản xạ
không điều kiện nhất định. Các phản xạ không điều kiện không thay đổi theo điều
kiện sống nên số lượng của chúng cũng không thay đổi. Với số lượng phản xạ
không điều kiện đã được xác định một cách bẩm sinh, không thay đổi theo điều
kiện sống, cá thể sẽ khó thích nghi với môi trường luôn thay đổi.
13.1.2.2. Phân loại phản xạ không điều kiện
Các phản xạ không điều kiện được phân chia ra thành một số nhóm: Phản xạ
dinh dưỡng; phản xạ tự vệ; phản xạ sinh dục; phản xạ vận động và phản xạ định
hướng. Trong từng nhóm phản xạ lại có thể phân biệt các phản xạ không điều kiện
dương tính và các phản xạ không điều kiện âm tính. Các phản xạ dương tính liên
quan với các quá trình hưng phấn trong các phần của cung phản xạ. Còn các phản
xạ âm tính đảm bảo khả năng ngừng một hoạt động nhất định nào đó của cơ thể khi
xuất hiện ức chế trong các phần của hệ thần kinh trung ương.
Phản xạ dinh dưỡng bao gồm phản xạ nuốt, phản xạ nhai, phản xạ mút, phản
xạ tiết nước bọt, tiết dịch vị, dịch tuỵ... Các phản xạ tự vệ là các phản ứng tránh
kích thích gây đau và có hại cho cơ thể. Phản xạ sinh dục gồm các phản xạ liên
quan với sự thực hiện động tác giao hợp, phản xạ nuôi dưỡng, chăm sóc con cái...
Các phản xạ vận động là các phản ứng duy trì tư thế và chuyển dời các bộ phận
củng như toàn cơ thể trong không gian. Phản xạ duy trì trạng thái cân bàng nội môi
có các phàn xạ điều hoà nhiệt độ, hô hấp, tuần hoàn...
Một dạng hoạt động phản xạ không điều kiện khá phức tạp được thể hiện qua
các bản năng. Bản năng là các phản ứng của cơ thể đã được chương trình hoá về
mặt di truyền. Bản năng có thể được truyền từ đời này qua đời khác. Nó là cơ sở
tồn tại của trí nhớ đặc trưng cho loài, là tập hợp các phản xạ không điều kiện được
liên kết với nhau theo một trình tự nhất định nhằm đảm bảo khả năng thích nghi
của cơ thể đối với môi trường. Ở côn trùng và động vật có xương sống bậc cao
thường có các bản năng rất phức tạp thể hiện sự phát triển hoàn chỉnh của các cơ
quan thụ cảm cũng như sự phát triển của não bộ. Bản năng giúp động vật thực hiện
các hành vi định hướng để thích nghi một cách tốt nhất với môi trường.
khác nhau. Đó không phải là các phản ứng bẩm sinh, di truyền từ đời này qua
đòi khác.
Vì không phải là các phản ứng bẩm sinh, di truyền nên phản xạ có điều kiện
cũng không mang tính đặc trims cho loài. Các động vật cùng loài, sống trong các
điêu kiện môi trường khác nhau sẽ có các phản xạ có điều kiện không giống nhau.
Một đièm nữa khác với phàn xạ không điều kiện là các phản xạ có điêu kiện
khônơ có vùng cảm thụ riêng biệt. Bất kỳ kích thích nào có cường độ và thời gian
kéo đài tôi iru tác độns lên cơ quan càm thụ đều có thể tạo ra được phản xạ có điều
kiện khi được kêt họp với một phản xạ không điều kiện. Điều này có thể thấy qua
ví dụ hình thành phàn xạ tiết nước bọt ở chó.
Điều kiện cơ bàn đe tác độns của các kích thích có hiệu quà là chúng phải đạt
tới một cường độ nhất định ơọi là neưỡns kích thích. Trong trường hợp thành lập
phản xạ có điều kiện, các kích thích ánh sáng, âm thanh,... báo trước sự xuất hiện
của thức ãn nèn được gọi là tín hiệu. Còn thức ãn cúng cố cho tác dụng cùa tín hiệu
nên được gọi là tác nhân cùng co khônơ điều kiện.
Tính chất của phản xạ có điều kiện phụ thuộc vào tính chất của tác nhân củng
cố không điều kiện. Chính vì vậy, một loại tín hiệu có thể tạo ra được nhiều loại
phản xạ có đièu kiện khác nhau. Cụ thê. khi ánh sáng kêt hợp với thức ăn ta sẽ có
phản xạ có điều kiện tiêu hoá. Neu ánh sáns báo trước sự xuất hiện kích thích điện
tác độns vào chân chó, ta có phản xạ có điêu kiện tụ vệ - vận động.
13.1.3.2. Phân loại phản xạ có điểu kiện
Các phản xạ có điều kiện được thành lập trên cơ sở của phản xạ không điều
kiện, nên có thể phân loại các phản xạ có điều kiện theo các phản xạ không điều
kiện. Tuv nhiên, theo cách thức hình thành, theo tính chất của các kích thích, theo
đặc điẻm của các thụ quan tiêp nhận kích thích, có thê phân chia các phản xạ có
điêu kiện thành các loại sau:
• Các phản xạ có điều kiện tự nhiên là các phản xạ có điều kiện được hình
thành vói các dấu hiệu hay đặc điểm tự nhiên của kích thích không điều kiện, ví dụ,
mùi của thịt, hình dạng con chuột, tiêng tru của chó sói... Trước đó chó được ăn
thịt, sau đó naừi thấy mùi thịt ờ chó sẽ xuất hiện phàn xạ tiết nước bọt. Trước đó
mèo con được mẹ băt chuột cho án. sau đó mèo con thấy chuột sẽ vồ ngay để ăn
thịt. Đậc điểm của phản xạ có điều kiện tự nhiên là chúng được hình thành nhanh
chóna, chi sau một hoặc vài lân con vật nhận được đặc điêm tự nhiên của kích
thích có điều kiện.
• Phản xạ có điêu kiện nhân tạo được thành lập với các tác nhân không có
các tính chất dấu hiệu tự nhiên liên quan với phàn xạ không điều kiện. Phàn xạ tiết
428 %iáo tiìnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
nước bọt có điều kiện ở chó đối với tín hiệu tiếng chuông là một ví dụ về một phản
xạ có điều kiện nhân tạo. Tiếng chuông không có những tính chất có thê gây tiết
nước bọt. Do đó, các phản xạ có điều kiện nhân tạo rất khó thành lập. Đe có được
phàn xạ này cần phải lặp đi, lặp lại nhiều lần giữa tín hiệu có điều kiện với kích
thích không điều kiện. Ví dụ, phối hợp nhiều lần giữa tiếng chuông với thức ăn là
kích thích không điều kiện gây tiết nước bọt, thì tiếng chuông mới gây ra tiết nước
bọt. Kích thích không điều kiện (trong trường hợp này là thức ăn) được gọi là tác
nhân củng cố của tín hiệu có điều kiện (trong trường hợp này là tiếng chuông).
• Các phản xạ có điều kiện đối vói các thụ cảm thề ở ngoại vi là các phản
xạ có điều kiện được thành lập khi phối hợp các tín hiệu từ môi trường bên ngoài
tác động lên các cơ quan phân tích như cơ quan phân tích thị giác, phân tích thính
giác, phân tích xúc giác, phân tích khứu giác, bộ máy tiền đình, nhiệt, đau,... với
một loại kích thích không điều kiện nào đó.
• Các phản xạ có điều kiện đối vói các thụ cảm thể bản thể và các thụ cảm
thể trong các cơ quan nội tạng là các phản xạ có điều kiện được hình thành khi
phối hợp các tín hiệu có điều kiện khác nhau với các kích thích vào các thụ cảm thể
bàn thể (ờ gân, cơ, khớp) và các thụ cảm thể ở dạ dày, ruột, thận, bàng quang, các
tuyến, mạch máu... Theo các cơ quan thực hiện phản xạ, người ta chia ra phản xạ
dinh dưỡng có điều kiện, phàn xạ vận động dinh dưỡng có điều kiện, phản xạ vận
động tự vệ có điều kiện,... Theo mức độ phức tạp, khi phối hợp các tín hiệu có điều
kiện với kích thích không điều kiện, hoặc tín hiệu có điều kiện với các phàn xạ có
điều kiện đã được hình thành trước đó, người ta còn chia ra phản xạ có điều kiện
bậc I, bậc IT, bậc m ... và các phản xạ có điều kiện bậc cao.
• Phản xạ có điều k iện bậc I là phản xạ được hình thành khi phối hợp một tín
hiệu có điều kiện với một kích thích không điều kiện. V í dụ, phối hợp ánh sáng với
thức ăn để thành lập phản xạ tiết nước bọt có điều kiện đối với ánh sáng.
• Phản xạ có điều kiện bậc II là phản xạ được hình thành khi phối hợp một
tín hiệu có điều kiện thứ hai với phản xạ có điều kiện bậc một. Ví dụ, cho tín hiệu
là tiếng chuông tác dụng, sau đó là ánh sáng và cuối cùng là cho ăn. Sau nhiều lần
phối hợp như vậy tiếng chuông sẽ gây ra tiết nước bọt.
• Phản xạ có điều kiện bậc III là phản xạ được hình thành khi phối hợp một
tín hiệu có điều kiện thứ ba với phản xạ có điều kiện bậc IT. Ví dụ, cho tín hiệu là
tiếng còi, sau đó là tín hiệu tiếng chuông, sau nữa là tín hiệu ánh sáng và cuối cùng
là thức ãn. Sau nhiều lần phối hợp như vậy tiếng còi sẽ gây ra tiết nước bọt.
Băng cách này ta có thê thành lập các phản xạ có điêu kiện bậc cao. Điều
đáng chú ý là các phán xạ có điều kiện ở bậc càng cao, càng khó thành lập. Ờ chó,
chi có thẻ thành lập được các phản xạ có điều kiện bậc ITT; ở khỉ có thề thành lập
/J. s i n h l ý h o ạ t đ ộ n g t h ẩ n k i n h c ấ p c a o 429
được các phản xạ có điều kiện ờ bậc VI. Ở người có thể thành lập được các phản
xạ có điêu kiện ở các bậc cao hơn. Nhờ đó mà con người có thể tiếp thu và học tập
những kiên thức, kinh nghiệm cùa nhân loại ngày càng nhiều hơn, phức tạp hơn,
đông thời có thè sáng tạo, phát minh nhiều sự kiện mới trong các lĩnh vực khoa học
và đời sốnơ.
13.1.3.3. Các điều kiện cần th iấ để thành lập được phản xạ có điều kiện
Điều kiện đầu tiên là sự trùng lặp về mặt thòi gian giữa tác động của kích
thích có điều kiện (tín hiệu) với tác nhàn cùng; cố không điều kiện. Muốn thành lập
được phản xạ có điều kiện phải có sự tươna quan nhất định về mặt khoảng cách
then gian giữa tác động của kích thích có điều kiện và tác nhân củng cố không điều
kiện lên cơ thể. Trường hợp thuận lợi nhất là khi hai kích thích tác động cùng một
lúc. Trong tnròmg hợp này, tác nhân củng cố không điều kiện xuất hiện khi tín hiệu
vẫn còn tác dụng nên việc hình thành phản xạ có điều kiện sẽ dễ dàng hơn, không
đòi hỏi phải củng cố nhiều lần.
Điêu kiện thử hai là tín hiệu phải xuất hiện tnrớc tác nhân củng cố không điều
kiện. Neu tác nhân củng cố khônơ điều kiện xuất hiện trước tín hiệu, thì phản xạ có
điều kiện rất khó thành lập. Trong trưcma hợp này, thì kích thích dửng dưng (tín
hiệu) sẽ không còn mang tính chất báo hiệu nữa. Do đó, không thể tạo được phản
xạ có điều kiện với kích thích này. Đây chính là bản chất sinh học cùa phản xạ có
điều kiện. Phản xạ có điều kiện là phản ửnơ thích nghi của cơ thể đối với kích thích
từ môi trường, báo trước sự xuất hiện của tác nhân không điều kiện. Sự xuất hiện
của tín hiệu đòi hỏi cơ thể phải chuân bị đè tiếp nhận tác động của kích thích không
điều kiện một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, muốn hình thành được phản xạ có điều kiện giữa tín hiệu và tác
nhân củng cố không điều kiện còn phải có mối tương quan nhất định về mặt cường
độ của kích thích không điều kiện. Chính vì vậy, điều kiện thứ ba là kích thích
không điêu kiện phải đủ mạnh vẻ niặi sinh học. Chỉ có các kích thích không điêu
kiện với cường độ vẻ mặt sinh học đủ mạnh mới có thê tạo ra được ô hưng phân
mạnh trong các phần tương ứng cùa hệ thẩn kinh trung ương.
Đe phản xạ có điều kiện thành lập được tốt, tín hiệu cũng phái có cường độ
vừa phải tối ưu. Khi tín hiệu quá yếu, thì việc thành lập phản xạ có điều kiện sẽ rât
khó khăn hoậc không thành lập được phàn xạ có điều kiện. Ngược lại, khi cường
độ của tín hiệu quá mạnh sẽ làm xuất hiện ức chế vượt hạn. Ket quả, vai trò báo
trước sự xuất hiện cùa tác nhân củng cố không điều kiện sẽ biến mất.
Một yếu tố rất cần thiết cho quá trình hình thành phản xạ có điều kiện là não
bộ phải tinh táo và hoạt động bình thường. Các trung tâm tham gia vào hình thành
phản xạ có điều kiện phải tồn tại trong trạng thái hưng phấn cao. Đối tượng chọn
430 Wido ử ìttA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
để nghiên cứu phản xạ có điều kiện phải có thể lực tốt. Ngoài ra cần phải loại trừ
ảnh hường của các kích thích không càn thiết tác động lên cơ thể nhằm giải phóng
vò bán cầu đại não khỏi ảnh hưởng của các tác động này.
13.1.3.4. C ơ c h ế thành lập phản xạ có điều kiện
Theo Paplop, phản xạ có điều kiện được hình thành trên cơ sờ xuất hiện các
đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa hai nhóm tế bào thần kinh thuộc các trung
khu khác nhau trên vỏ não. Các kết quả nghiên cứu điện sinh lý của các tế bào thần
kinh đã chứng minh được đường liên hệ thần kinh tạm thời của Paplop. Trong quá
trình hình thành phàn xạ có điều kiện, mức độ hưng phấn của các trung tâm thần
kinh thể hiện không giống nhau. Đại diện của phản xạ không điều kiện trên vỏ bán
cầu đại não thường có mức độ hưng phấn cao hơn so với đại diện của các kích
thích có điều kiện.
Khi hai trung tâm này hưng phấn cùng một lúc sẽ hình thành mối liên hệ giữa
chúng. Vì vậy, bản chất của việc hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời là sự
xuất hiện mối tương quan về mặt chức năng theo một quy luật nhất định giữa hai
trung tâm hưng phấn trên vỏ bán cầu đại não. Cơ sở của những thay đổi về mặt
chức năng như vậy là do tồn tại hiện tượng tăng hưng phấn kéo dài giữa nơron tại
các vùng khác nhau.
Việc hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời là một quá trình sinh ]ý dựa
trên cơ sở của những thay đổi chức năng bẩm sinh của các cấu trúc thuộc vỏ bán
cầu đại não. Điều kiện cơ bản để hình thành được đường liên hệ thần kinh tạm thời
là hai trung tâm hưng phấn dưới tác động của kích thích có và không điều kiện phải
xảy ra cùng một lúc.
Mối liên hệ tạm thời giữa hai trung tâm hưng phấn cùng một lúc trên vỏ bán
cầu đại não sẽ làm cho các cơ quan trong cơ thể hoạt động theo một hướng nhất
định. Ket quà nghiên cứu điện sinh lý cho thấy, việc xuất hiện mối liên hệ tạm thời
giữa hai trung tâm thể hiện qua sự đồng bộ hoá làm cho chúng hoạt động như một
khối thống nhất.
Tuy nhiên, đường liên hệ thần kinh tạm thời không chỉ hình thành trên vỏ não.
Trước khi được truyền tới vò bán cầu đại não, tín hiệu và tác nhân củng cố "không
điều kiện đã làm cho các trung khu thần kinh dưới vỏ hoạt hoá. Giữa các trung khu
dưới vỏ hoạt hoá cùng một lúc do tín hiệu và tác nhân củng cố tạo ra sẽ hình thành
các đường liên hệ thần kinh tạm thời. Điều này chứng tỏ, đường liên hệ thần kinh
tạm thời không chỉ hình thành trên vỏ bán cầu đại não. VỊ trí khu trú của quá trình
hình thành đường liên hệ thần kinh tạm thời phụ thuộc vào mức độ phức tạp của
phàn xạ có điều kiện.
Trong quá trình hình thành phản xạ có điều kiện, điện não đồ đã có sự biến đổi
qua.ba giai đoạn khác nhau. Những thay đổi trên điện não đồ thường xuất hiện sớm
hơn so với những thay đổi về mặt hành vi.
'ểẢiờMọ J3. SINH LÝ HOẠT ĐỘNG THẮN KINH CẤP CAO 431
Trong giai đoạn đầu tiên, khi chưa thấy có thể hiện gì về mặt hành vi, thì trên
điện não đồ đã có những thay đổi về mặt biên độ và tần số của các sóng điện não
cơ bản. Hiện tượng này đặc trưns cho giai đoạn tnrớc lan toả của quá trình hình
thành phàn xạ có điều kiện. Đặc điểm của eiai đoạn trước lan toả là xuất hiện phản
ứng mât đòng bộ (hiện tượng chèn ép nhịp anpha) tại nhiều vùng trên vỏ não cũng
như tại các trung tâm dưới vỏ. Sở dì xảy ra hiện tượng này là do xuất hiện phản xạ
định hướns.
Hưng tính của các vùng trên vỏ não sẽ tăng lèn theo phương thức lan toả. Từ
thời đièm này bãt đầu giai đoạn thứ hai của quá trình hình thành phản xạ có điều
kiện được gọi là pha lan toả. Đặc đièm của siai đoạn lan toả là xuât hiện các phàn
ứns hành vi có điều kiện đầu tiên. Sự lan toá những thay đổi trên điện não đồ sẽ
trải rộng trên vỏ não và lan xuòng các trung tâm dưới vò.
Sau đó. quá trình hình thành phản xạ có điều kiện bước vào giai đoạn cuối
cùng - eiai đoạn chuyên môn hoá hay còn gọi là giai đoạn tập trung. Giai đoạn này
được tính từ lúc phản xạ có điều kiện xuất hiện bền vững. Các biến đổi về mặt diện
mạo yêu dan và thu hẹp lại. Kích thích có điều kiện không gây ra phản ứng lan toả
nửa. Nó chi tạo ra những thay đổi khu trú ỡ những vùng nhất định tại đại diện của
tác nhân củns cỏ trên vỏ não. Sự đồng bộ về mặt điện thế giữa các vùng đại diện
của kích thích có điều kiện và của tác nhân củng cố không điều kiện trên vò não
tiếp tục được duy trì. Nó sẽ là "cái cầu" nối hai trung tâm với nhau. Như vậy,
đường liên hệ thần kinh tạm thời sẽ được hình thành giữa các nhóm tế bào thần
kinh thuộc tô chức lưới hay giữa các vùng phản chiêu tương ứng của chúng trên vỏ
não. Ket quả nghiên cứu bàng vi điện cực (Rabinovich, 1975) cho thấy, có khoảng
30 -T 94% trong số các nơron thuộc vỏ não và các trung khu dưới vỏ có khả năng
tham d a vào việc tạo ra đườne liên hệ thân kinh tạm thời.
H ình 13.2. Mô hình thí nghiệm phản xạ có điều kiện của Paplop
432 (ẵ ido tù n k GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
Trong các hoàn cảnh khác nhau, phản xạ có điều kiện có thể bị chèn ép hay
không thành lập được. Đó là hiện tượng ức chế phản xạ có điều kiện.
ử c chế phản xạ có điều kiện được chia làm hai loại: ứ c chế ngoài (ức chế
không điều kiện) và ức chế trong (ức chế có điều kiện).
Hoạt động thần kinh cấp cao là sự phối hợp hoạt động của các bộ phận thuộc
não bộ nham đảm hảo khả năng thích nghi cao nhất của động vật và con người đối
với điều kiện môi tnrờnơ luôn thay đồi. Hoạt động thần kinh cấp cao được thể hiện
qua hoạt động hành vi của con nsười và động vật trong cuộc sống hàng ngày. Cũng
giông như mọi hoạt động khác, hoạt động thần kinh cấp cao có các quy luật riêng
của mình, bao gồm 5 quy luật khác nhau như sau:
đó, các kích thích âm tính của ức chế phân biệt sẽ làm xuất hiện phản xạ có điều
kiện. Sau giai đoạn này là pha ức chế hoàn toàn.
• Pha ức chế hoàn toàn có đặc điểm là não hoàn toàn không có phản ứng đối
với bất kỷ một loại kích thích nào.
Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế đã cho thấy bản chất chung của các
quá trình hoạt động thần kinh.
• Cảm ứng âm tính là hiện tượng ức chế xuất hiện trong các tể bào thần kinh
bao quanh ổ himơ phấn. Một ví dụ đặc trưng về cảm ứng âm tính có thể thấy qua
phản xạ định hướng. Trong trường hợp này, phản xạ định hướng đã làm xuất hiện 0
hưng phấn cực đại trên vỏ não làm cho các vùng làn cận của vỏ não bị ức chế, ngăn
càn sự xuàt hiện của phản xạ có điều kiện.
Trons nhữns điều kiện tự nhièn của đời sổng, các kích thích không tồn tại một
cách riêng rẽ. Chúng tạo thành một tổ hợp kích thích đồng thời hoặc nối tiếp. Hoạt
động tôns hợp của vỏ não cho phép hợp nhât những kích thích riêng lè hay những
phàn ứng riêng lé thành một tô hợp hoàn chinh, hay thành những hệ thống gọi là
tính hệ thông trong hoạt động của vò não. Nhờ có chức năng tồng hợp mà các kích
thích đã liên kết với nhau đê tạo thành các tổ hợp nhất định. Khi các tổ hợp kích
thích xuất hiện cùng một lúc với phản xạ không điều kiện, chúng ta sẽ có phản xạ
có điều kiện với tập hợp kích thích.
Ví đụ. thành lập phản xạ với tổ hợp kích thích tác động trong 20 giây gồm có:
ánh sáng 5 giây, âm thanh 10 eiây. kích thích cơ học đồng thời với việc làm lạnả
da 5 giây. Tác nhân củng co là thức ăn. Sau một thời gian luyện tập đã tạo được
phản xạ có điều kiện với tổ hợp kích thích nêu ra ở trên. Trong trường hợp này, con
vật đã phản ứng đối với tổ hợp kích thích, với trình tự sắp xếp của các kích thích,
chứ khôns phải với từng kích thích riêng biệt.
Một trong những biểu hiện quan trọng nhất của tính hệ thống trong hoạt động
của vỏ não là hình thành định hình độnơ lực (còn gọi là động hình). Đó là một hệ
thống phản xạ có điều kiện được lặp đi lặp lại nhiều lần theo một trình tự nhất định
và theo một khoảng thời gian nhất định. Sau đó chi cần một phản xạ đầu xảy ra, là
toàn bộ.nhửng phản xạ tiếp theo sẽ xảy ra theo dây chuyền, nghĩa là một kích thích
có thể đại diện cho toàn bộ các kích thích khác để gây phản xạ. Động hình của
vò não là cơ sở của những hành động tự động hoá mà ta gọi là kỹ năng, kỹ xảo và
thói quen.
13.3.5. Quy luật tương quan giữa cường độ kích thích và cường
độ phản xạ
Trong một phản xạ có điêu kiện, kích thích có cường độ càng mạnh thì cường
độ phản xạ càng lớn. Neu kích thích quá yếu (dưới ngưỡng) hoặc quá mạnh (trên
ngưỡng) thì khi kích thích càng tăng, phản xạ sẽ càng giảm vì xuất hiện ức chế trên
giới hạn.
436 'Siúo íửnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ Ĩ)ỘNG VẬT
1 3 .4 . CÁC LO Ạ I H ÌN H THẦN K IN H
Theo I.p. Paplop, hoạt động chức năng của vỏ não được xác định dựa vào 3
đặc điểm chính. Thứ nhất đó là cường độ của các quá trình thần kinh. Khi cường
độ kích thích vượt quá giới hạn nào đó thì quá trình hưng phấn sẽ chuyển thành ức
chế (ức chế vượt hạn). Điều này chứng tỏ khả năng làm việc của các tê bào thân
kinh có giới hạn. Dựa vào cường độ hoạt động, người ta phân biệt hai loại hình
hoạt động thần kinh: Loại hình mạnh có giới hạn về mặt khả năng lao động cao và
loại hình yếu có giới hạn về khả năng lao động thấp. Đặc điểm thứ hai là tính cân
bằng thề hiện mối tương quan giữa các quá trình hưng phấn và ức chế. Neu hai quá
trình này có mức độ thể hiện ngang nhau thì hệ thần kinh thuộc loại cân bằng. Đặc
điểm thứ ba là tính linh hoạt của tế bào thần kinh, đó là quá trình chuyển đổi qua
lại giữa hưng phấn và ức chế. Dựa vào ba đặc điểm cơ bản trên, hệ thần kinh được
phân ra làm nhiều loại hình khác nhau.
• Loại mạnh, cân bằng, linh hoạt: Đây là loại hình thần kinh lý tưởng. Đặc
điểm của nó là các quá trình thần kinh cơ bản rất tốt. Quá trình hưng phấn và ức
chể của tế bào thần kinh đều mạnh nhưng cân bằng nhau. Tính linh hoạt rất tốt nên
việc chuyển từ trạng thái chức năng này sang trạng thái chức năng khác thực hiện
được dễ dàng.
• Loại m ạnh, cân bằng, không linh hoạt: Đặc điểm cơ bản của loại hình
thần kinh này là tính linh hoạt kém, các quá trình hưng phấn và ức chế đều mạnh.
Các quá trình thần kinh có tính ỳ lớn. Đôi khi khả năng làm việc của tế bào thần
kinh rất tốt và cân bàng song cũng có lúc quá trình ức chế mạnh hơn. Động vật có
loại hình thần kinh này thường rất khó khăn trong việc chuyển từ trạng thái tĩnh
sang trạng thái hoạt động và ngược lại.
• Loại mạnh không cân bằng: Loại hình thần kinh kiểu này có quá trình
hưng phấn và ức chế mạnh, nhưng không cân bằng. Thường thường quá trình hưng
phân chiêm ưu thế còn quá trình ức chế yếu hơn. Kết quà là con vật thường hiếu
động. Các quá trình hoạt động thần kinh không cân bằng. Nếu thường xuyên rèn
luyện và dạy bào các đôi tượng có loại hình thần kinh kiều này, ta cũng có thể làm
thay đôi phân nào tính linh hoạt. Tuy nhiên, đây là vấn đề cần đầu tư nhiều thời
gian và công sức. Vì nó liên quan đến vấn đề thay đổi tư chất bẩm sinh của cá thể.
• Loại yếu: Đặc điểm cơ bản của loại hình thần kinh này là cả quá trình hưng
phân lẫn ức chế xảy ra trong tế bào thần kinh đều yếu, ức chế luôn chiếm ưu thế
Chính vì vậy, thường hay xuất hiện ức chế vượt hạn. Đó là loại hình thần kinh cùa
những động vật hèn, nhúl nhát trong hành vi. Chúng luôn sợ sệt và không dám đối
mặt với bất cứ một tình huống khó khăn nào.
SINH LỶ HOẠT ĐỘNG THẮN KINH CẤP CAO 437
1 3 .5 . CÁC HỆ TH Ố N G T ÍN H IỆ U
Môi liên hệ giữa cá thể và môi trường được thực hiện qua sự tác động của các
tín hiệu vào các cơ quan thụ cảm để tạo ra các phàn xạ với sự tham gia của vỏ não.
I.P. Paplop gọi cách liên lạc như vậy là hệ thống tín hiệu thứ nhất. Nó đặc trưng
cho hoạt động thần kinh cấp cao của người và động vật. Ngoài hệ thống tín hiệu
thứ nhất ra, tiếng nói và chữ viết đều tham gia vào việc hình thành hệ thống tín
hiệu mới, đó là hệ thống tín hiệu thứ hai.
Hệ thống tín hiệu thứ nhất gồm toàn bộ hoạt động của vỏ não nhàm biến các
kích thích thành các tín hiệu đặc trưng cho các dạng hoạt động khác nhau của cơ
thể, đây chính là toàn bộ các đường liên hệ thần kinh tạm thời được hình thành với
các kích thích cụ thể. Đối với động vật. hệ thống tín hiệu thứ nhất là hệ thống
đường thông tin duy nhất về môi trường xuns quanh.
Các hiện tượng khác nhau, các kích thích quang học, hoá học và vật lý sau khi
trờ thành tín hiệu có điều kiện sẽ làm nhiệm vụ thông báo cho cơ thể biết trước
những à sẽ xảy ra. Kỗt quả, các phản ửns thích nghi cần thiết hình thành được kịp
thòi. Đó là các phản xạ có điều kiện thuộc các cấp độ khác nhau, là cơ sở sinh lý
của tư duy cụ thể. Hệ thống tín hiệu thử nhất là hoạt động đặc trưng cho hệ thần
kinh của con người và động vật. Nó biểu hiện rõ ờ trẻ em trong 6 tháng đàu tiên
của thời kỳ phát triển sau phôi thai.
gần 200 từ. Ngay từ lúc này đã hình thành mối liên hệ giữa các từ với nhau trong
một câu nhờ hoạt động phân tích của vỏ não đã phát triển. Nó đảm bảo sự liên kết
giữa các vần trong từ, rồi giữa các từ trong câu đơn giản. Việc bắt cách ăn nói cùa
người lớn cũng giữ vai trò quan trọng đối với phát triển ngôn ngữ.
Đối với con người, ngôn ngữ là một kích thích giống như các sự vật và hiện
tượng của môi trường xung quanh vì bất kỳ tác nhân kích thích nào cũng liên quan
với ngôn ngữ. Các tín hiệu ngôn ngữ đã khái quát hoá các tín hiệu thuộc hệ thống
tín hiệu thử nhất. Trong quá trình sống, ngôn ngữ đã liên hệ mật thiết với tất cả các
kích thích bên trong và bên ngoài cơ thế tác động lên bán cầu đại não. Nó đã trờ
thành tín hiệu và thay thể các kích thích đó. Cũng chính nhờ vậy mà ngôn ngữ
cũng tạo ra các phản ứng giống như kích thích cụ thể bình thường.
Ví dụ, ở một em bé trong độ 1 -ỉ- 8 tuổi đã hình thành được phản xạ vận động
nào đó đối với tiếng chuông. Khi phản xạ đã hình thành, ta chi cần nói hay viết chữ
"chuông" rồi đưa cho em bé xem là phản ứng xuất hiện. Điều này thực hiện được vì
ngôn ngừ đã hoàn toàn thay thế kích thích âm thanh cụ thể.
Hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai liên quan mật thiết với nhau về mặt chức
năng, chúng phụ thuộc vào nhau. Phản xạ có điều kiện các cấp đã nối các hệ thống
tín hiệu với nhau thành một hệ thống chức năng duy nhất. Kích thích ngôn ngữ đã
trở thành các tín hiệu báo trước sự cần thiết phải hành động (hưng phấn) hay dừng
hoạt động (ức chế) trong một thời điểm nào đó.
Ban đầu, hệ thống tín hiệu thứ hai được hoàn thành bằng cách kết hợp kích
thích tác động lên các thụ quan với việc phát âm hay nghe đọc một từ nào đó. Mỗi
từ đọc lên đều được cùng cố bàng tác động trực tiếp, s ố từ mới sẽ tăng dần nhờ sự
kết hợp của chúng với các vật cụ thể có mang tên nhất định, chứ không phải bằng
cách tác động trực tiếp lên thụ quan. Nhờ vậy mà tất cả các hiện tượng, các đồ vật,
các sự vật dù chúng ta không nhận biết trực tiếp cũng trờ thành các tín hiệu dưới
dạng ngôn từ.
Hệ thông tín hiệu thứ hai là cơ sờ sinh lý cùa tư duy ngôn ngữ trừu tượng chi
có ờ con người. Ngôn ngừ thay thế các đồ vật cụ thể đã cho phép con người nhận
biêt các hiện tượng xung quanh bàng cơ quan đối chiếu và khái quát hoá. Kết quả
hoạt động khái quát và trìru tượng hoá của não là hình thành các khái niệm. Hệ
thông tín hiệu thứ hai là phương tiện giao dịch giữa người với người trong lao
động. Các chức năng của hệ thống tín hiệu thứ hai được định khu trên vỏ não
không rõ ràng. Cả hai bán cầu đại não (trái và phải) đều tham gia vào việc thực
hiện các chức năng này. Ờ đa số ngưòi (thuận tay phải) não trái sẽ giữ vai trò chủ
yếu trong việc hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai. Tại bán cầu trái tồn tại các
vùng khá rộng lớn đảm nhiệm việc thực hiện các chức năng phức tạp liên quan với
việc hiểu ý nghĩa của các từ cũng như điều khiển hoạt động của bộ phận phát âm.
JS. SINH LÝ HOẠT ĐỘNG THẮN KINH CẤP CAO 439
13.6. T R Í NHỚ
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về trí nhớ. song chưa có một định nghĩa thống
nhất về trí nhớ. Có người cho rằng trí nhớ là sụ duy trì thông tin khi tín hiệu đã
ngừng tác dụng. Thông tin này có thê được sử dụng để chế biến các tín hiệu tiếp
theo, hoặc được phục hồi đầy đủ các tính chất và đặc điểm của nó (Sokolov). Có
tác giả lại cho răng, trí nhớ là sự biển đổi một cách bền vững trong cấu trúc thần
kinh. Biến đổi này được duy trì trong suốt đòi sống cá thể. Nó phát sinh dưới ảnh
hưởng của những sự kiện có ý nghĩa sống còn đối với cơ thể và sau đó cho phép
con vật (và người) nhận biết được các sự vật, hiện tượng tương tự (Pettigri).
• Phụ thuộc vào quá trình hình thành, ngưòi ta chia trí nhó- thành các
loại sau:
—Trí nhớ hình tượng được hình thành trên cơ sở những biểu tượng về các sự
vật và các đối tượng cụ thể như một bửc tranh, một con người, một âm thanh, mùi,
vị nào đó... Tuỳ theo cơ quan nào tiếp nhận các tín hiệu và hình thành trí nhớ,
người ta còn phân ra trí nhớ hình tượnơ thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác hay
vị eiác. Thường trong quá trình ghi nhớ một sự vật, sự kiện nào đó không phải chỉ
có một, mà nhiều cơ quan phân tích cùr)2 tham gia. Nhờ vậy mà trong nhiều trường
hợp chưa nhìn thấy đối tượng, nhưng ta có thể đoán biết một con vật nào đó nếu ta
nhận được âm thanh hay mùi của nó.
—Trí nhớ vận động được hình thành trên cơ sở thực hiện những động tác cụ
thể, ví dụ, cuốc đất, lái xe, đánh đàn... Trong quá trình lao động, học tập, nhờ có trí
nhớ vận động mà ta có thể hình thành được các kỹ năng, kỹ xảo trong nhiều nghề
nghiệp khác nhau.
—Trí nhớ cảm xúc được hình thành trên cơ sở các kích thích có khả năng gây
ra các phản ứng cảm xúc như vui, buôn, bực tức, thoả mãn... Các tác nhân gây ra trí
nhớ cảm xúc có thể là các tín hiệu cụ thể, có thể là tiếng nói.
—Trí nhớ logic (ngôn ngữ) được hình thành khi tiếp nhận ngôn ngữ (tiếng nói,
chữ viết, ký hiệu). Đặc điêm của trí nhớ logic là tín hiệu tiếp nhận được không phải
là những hình tượng cụ thê, không phải là âm thanh, màu sắc, mà là những từ,
những câu có nội dung, ý nghĩa nhât định. Trí nhớ logic là loại trí nhớ chủ đạo ở
người, vì nó giữ vai trò chủ yếu trong việc lĩnh hội mọi tri thức và lích luỳ mọi
kinh nghiệm.
440 (Súío tùn A GĩẢl PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
- Trí nhớ phản xạ có điều kiện được hình thành khi phối hợp tín hiệu có điều
kiện với kích thích không điều kiện.
• Theo thòi gian tồn tại của trí nhớ trong não, người ta chia ra các loại sau:
- Trí nhớ ngắn hạn là trí nhớ chỉ duy trì được trong một thời gian ngắn,
khoảng mấy giây đến mấy phút, ví dụ, trường họp nhớ số gọi điện thoại.
— Trí nhớ trung hạn là trí nhớ được duy trì trong khoảng vài ngày đến vài
tuần, ví dụ, trường hợp nhớ các công thức hoá học.
—Trí nhở dài hạn là trí nhớ có thể được duy trì trong nhiều năm hoặc suốt đời.
Ỏ cá chì có trí nhớ ngắn hạn, ở bò sát thời gian nhớ dài hơn, nghĩa là đã có trí
nhớ trung hạn, còn ở chim đã có trí nhớ dài hạn. Trong số các động vật có vú, 3
loại trí nhớ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt mức tốt nhất ở khỉ.
vòng nơron bị hoạt hoá thì protein hoạt hoá bền vừng không chỉ xuất hiện theo
cách nguyên phát tại các vùng sau xinap của các nơron liên hợp. Nó còn chịu tác
động của hưng phấn thứ phát ngược chiều từ các sợi trục tới. Nhờ vậy mà chỉ cần
tác động vào một phần nào đó của vật thể hay vào môi trường tồn tại của nó cũng
đủ đè làm cho toàn bộ vòng noron hoạt động.
Tóm lại, việc tái hiện lại các hình ảnh hay còn ơọi là trí nhớ hình tượng trong
các thời đièm khác nhau có nguồn sốc phát sinh không siống nhau. Trong giai
đoạn đau. việc tái hiện các hình ành thực hiện được nhờ có sự lưu thông hưng phấn
trong các vòng nơron. Sau đó. tronơ vòng vài phút, việc tái hiện lại các hình ảnh
thực hiện nhờ tăng tính tham của các ion tại các vùng xinap do tăng bài xuất các
chàt môi giới thàn kinh vào khe xinap sau khi ngừng kích thích. Còn việc tái hiện
lại các hình ảnh sau vài giây, vài tuần hoặc làu hơn nữa là do xuất hiện protein hoạt
hoá bèn vữnơ có khả năng làm tàng tính thấm của màng sau xinap đối với các ion
nên việc chuyên sang trạng thái hưns phân thực hiện được một cách dễ dàng hom.
Ket quà. hình ảnh dề dàng được tái hiện lại.
Pha tăng hưng phấn có thể kéo dài trên 20 phút (Beritov, 1969). Việc lưu giữ
hưng phản dài hơn phải phụ thuộc vào những thay đôi vê mặt phân tử và dưới mức
phân từ tại các vùng sau xinap. ơ đây. việc hình thành phân tử protein hoạt hoá tại
các vùng sau xinap làm cho chuvên giao hưnơ phấn thực hiện được dễ dàng hơn.
Chi cân có tác động của một kích thích thị giác về thức ãn cũng đủ để làm cho
protein hoạt hoá xuất hiện và tồn tại trong vònơ nhiều giờ. Nếu việc tiếp nhận thức
ãn lại có sự tham gia của thị giác, khứu giác và cảm xúc mạnh thì tại vùng sau
xinap sẽ xuất hiện protein bền vòimg có thẻ tồn tại nhiều ngày và nhiều tuần. Đây
chính là điều kiện để lun giữ hình ảnh dưới dạng trí nhớ dài.
Trí nhớ cảm xúc về tác nhân gây tôn thương phụ thuộc vào sự xuất hiện cùa
các vòna nơron liên hợp trong vỏ não cô cùng VỚI các cấu trúc dưói vỏ nằm cạnh
nó. Điều này có ý nghĩa là nó phụ thuộc vào hoạt động của vòng nơron trong hệ
limbic. Sự lưu thông và tăng hưng phấn trong các cấu trúc trên sẽ làm xuất hiện trí
nhớ cảm xúc ngấn hạn. Còn trí nhớ càm xúc dài hạn xuất hiện do sự tạo ra phân từ
protein hoạt hoá bền vững tại vùng sau xinap.
Thòi gian tồn tại của trí nhớ phàn xạ phụ thuộc vào tần số xuất hiện của tác
nhân cũng cố. Chính vì vậy, các tín hiệu có khả nãng làm xuất hiện phàn ứng tiêu
hoá, tuỳ thuộc vào mức độ cùng cố, có thê tồn tại trong nhiều ngày, nhiều tuần. Có
lẽ, bản thân trí nhớ phản xạ cũng phụ thuộc, trước hết, vào sự thay đồi tại bộ máy
xinap khi nó táng cường hoạt động như: thu hẹp khe xinap, tạo thành một khối
lượng lcm các protein hoạt hoá tại vùng sau xinap.
442 t e ỉứ nA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
S inh lý hoạt động thần kinh cấp cao nghiên cứu hoạt động phản xạ của
não bộ. Mọi hoạt động của não bộ đều đư ợ c thự c hiện theo q u y luật nhất định
và đư ợ c thẻ hiện dưới dạng các phản xạ. C ác phản xạ đ ư ợ c chia thành phản
xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Phản xạ có điều kiện gồm nhiều
loại khác nhau. Bản năng là tập hợp các phản xạ không điều kiện đã được mã
hoá về m ặt di truyền. Hoạt động phản xạ có thể bị ức chế dư ới tác động của
các kích thích quá m ạnh, kích thích m ới lạ đư ợc gọi là ức chế không điều kiện.
Ngoài ức chế không điều kiện ra, còn tồn tại ức chế có điều kiện phải
luyện tập mới có đư ợ c. Muốn có ức chế có điều kiện (ức chế trong) phải rèn
luyện, ứ c chế tro ng đảm bảo cho phản ứng xuất hiện đúng lúc, chính xác về
m ặt thời gian và vị trí. Nó là cơ sở của sự kiềm chế, biết lựa chọn những điều
kiện, nhữ ng phản ứng thích hợp nhất khi điều kiện sống tha y đổi. M ột dạng ức
chế là giấc ngủ.
Toàn bộ hoạt động của não bộ được thự c hiện theo 5 quy luật hoạt động
thần kinh cấp cao. C ác quy luật này cho thấy, m uốn thành đ ạt tro ng cuộc sống,
m uốn làm việc có năng suất, hiệu quả cao phải thự c hiện đúng các quy luật
hoạt động thần kinh cấp cao.
Dựa vào mối tư ơ ng quan giữ a các quá trình hưng phấn và ức chế có thể
phân biệt các loại hình thần kinh khác nhau. Loại hình thần kinh m ang tính
chất di truyền, như ng cũng chịu sự tác động của môi trư ờ n g, ảnh hưởng của
giáo dục.
Phần quan trọng của hoạt động thần kinh cấp cao là hoạt động ghi nhớ.
Trí nhớ có nhiều loại khác nhau, nhưng đều có cơ chế chung là do những thay
đổi về m ặt phân tử tại các vùng xinap tạo ra. Muốn phát triển trí nhớ phải rèn
luyện khả năng tập trung chú ý.
1. Khái niệm về phản xạ. So sánh đặc điểm phản xạ không điều kiện và phản xạ
có điều kiện.
2. Điều kiện và cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện.
3. ứ c chế có điều kiện là gì? Phân loại ức chế có điều kiện.
4. Các quy luật hoạt động thần kinh.
5. Phân biệt hệ thống tín hiệu I và IT. Ý nghTa các hệ thống tín hiệu.
6. Phân loại trí nhớ.
7. Cơ chế hình thành trí nhớ.
GIẢI PHẪU, SINH LÝ CÁC c o QUAN CẢM GIÁC
đáp ứng lại sự tác động từ bên ngoài bằng quá trình khử cực màng cũng như các
biểu hiện khác của trạng thái kích thích tại chồ. Trạng thái này dẫn đến sự hoạt hoá
bộ phận điều khiển vận động kiểu chân giả, hoặc vận động lông tơ làm cho amip và
thào trùng tiến lại gần, hoặc tránh xa kích thích, phụ thuộc vào ý nghĩa sinh học
của kích thích đó.
Ờ các động vật đa bào, trong quá trình biệt hoá, các mô đã tách ra các tế bào
chuyên thực hiện chức năng thụ cảm. Chúng được phát triển từ biểu mô và cùng
với các tận cùng thần kinh tạo ra các cấu trúc phức tạp và hoàn thiện hơn. Do đó,
khà năng tiếp nhận những biến đồi của môi trường và sự đáp ứng lại cũng chính
xác hơn.
e)
• Ngoại thụ quan là các cơ quan thụ cảm chuyên tiếp nhận những sự thay đổi
của môi trường bên ngoài cơ thẻ nhu ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, áp suất... Các
thụ quan bên ngoài của cơ quan hô hâp cùnơ được xem là ngoại thụ quan.
• Nội thụ quan thường nằm trona thành mạch và các phủ tạng cũng như trong
cơ vân và sân. Nội thụ quan tiếp nhận những thay đổi hoạt động hay trạng thái của
các cơ quan bên trong cơ thể như huyết áp và thành phẩn hoá học của máu. Các
ngoại và nội thụ quan liên quan chặt chẻ với nhau qua hệ thống thần kinh trung
ương để tạo thành một hệ thong thống nhât trong cơ thê.
Ngoài ra, người ta cũng phân loại các cơ quan thụ cảm qua tính chất của kích
thích. Dựa vào tính chất cùa kích thích có thể phân cơ quan thụ cảm thành 5 loại
khác nhau:
• Các thụ thể cơ học (mechanoreceptors) bao gồm thụ thể xúc giác, Ihụ thể
trong thành mạch nhận biết sự thay đồi áp lực trong các mạch, thụ thể bản thể nằm
trong cơ nhận biết sức căng cũng như phàn ứng của cơ.
Các thụ thể hoá học (chemoreceptors) nằm bên ngoài hoặc bên trong cơ thể.
Đó là các thụ thể nàm trong thành mạch, trong ống tiêu hoá và trong các tổ chức,
các tế bào khứu giác và vị giác. Đôi với động vật bậc thấp sống dưới nước, các thụ
thể này nằm rải rác trên bê mặt da.
446 (Sừú> àinÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
• Các thụ thể nhiệt độ (thermoreceptor) chuyên tiếp nhận sự thay đổi nhiệt
độ. Chúng nằm rải rác trên bề mặt cơ thể, trên bề mặt của đường hô hấp, tiêu hoá
và trong thành mạch.
• Các thụ thể đau (pain receptors) chuyên tiếp nhận các kích thích có khả
năng làm tổn thương bề mặt hay tổn thương trong phủ tạng của cơ thể. Cảm giác
đau có thể xuất hiện dưới tác động của nhiều loại kích thích khác nhau như: cơ học,
hoá học và nhiệt độ. Điểm chung của kích thích gây đau là chúng phải có cường độ
đủ mạnh và tốc độ tác động đủ nhanh để gây tổn thương.
• Các thụ thể ánh sáng và âm thanh gồm các tế bào tiếp nhận ánh sáng và
âm thanh ờ mat và tai (Hình 14.2). Đây là bộ phận ngoại biên của các cơ quan
phàn tích thị giác và thính giác.
14.1.5. Đặc điểm hoạt động của các CO’ quan thụ cảm
Mỗi cơ quan cảm giác đều có chức năng riêng biệt. Tuy các cơ quan thụ cảm
có cấu tạo và chức năng vô cùng khác nhau, nhưng hoạt động của chúng có những
đặc điểm chung hoàn toàn khác với các bộ phận khác.
Điềm đâu tiên đặc trưng cho hoại động của các cơ quan thụ cảm là cơ chế
hưng phan hay còn gọi là cơ chế xuất hiện điện thế hoạt động. Khi kích thích tác
động vào các thụ thể nằm ở đầu tận cùng cùa nơron cảm giác sẽ làm xuất hiện điện
thế hoạt động dẫn truyền về thần kinh trung ương. Khi kích thích tác động vào te
bào thụ cảm sẽ làm tăng tính tham của tế bào; xuất hiện hiện tượng khử cực và điện
thế trước xinap; các chất môi giới thần kinh được đào thải vào khe xinap, tác động
lên màng sau xinap của sợi thần kinh cảm giác; kết quả, tại vùng sau sau xinap xuất
hiện điện thế hoạt động (Hình 14.3). Khi điện thế hoạt động đủ mạnh (tới ngưỡng)
nó sẽ có khà năng lan truyền. Như vậy, muốn xuất hiện điện thế hoạt động, kích
GIẢI PHẪU, SINH LÝ CẮC c ơ QUAN CẢM GIÁC 447
thích phải đạt một cường độ nhất định, gọi là ngưỡng. Người ta gọi cường độ tối
thiêu của kích thích đù để làm phát sinh hưnơ phấn là ngưỡng hưng phấn. Ngưỡng
của các cơ quan thụ càm luôn thay đổi. Chúng phụ thuộc vào trạng thái chức năng
của cơ thể cũng như vào hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Người ta chia
ngưỡng hưng phấn ra làm hai loại: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.
• Ngưởng tuyệt đối là giá trị tổi thiểu của kích thích phù hợp đủ để làm phát
sinh hưng phan. Ngưỡng tuyệt đối khônơ bất biến. Ví dụ, ngưỡng thị giác trong
bóng tối bao giờ cũne thấp hơn so với ngoài ánh sáng.
• Ngưởng sai biệt hay ngưỡnơ phàn biệt là sự khác biệt tối thiểu của 2 cường
độ kích thích mà cơ quan thụ cảm nhận biết như 2 đơn vị khác nhau. Sự khác nhau
ở đây có thể là về màu sắc, về độ sáng của nguồn phát, mức độ căng cơ, cường độ
âm thanh...
Mỗi tế bào thụ cảm đều có độ nhạy cảm đặc biệt đối với một loại kích thích
nhắt định. Ví dụ, các tế bào thụ cảm của mắt rất nhạy cảm đối với kích thích ánh
sáng. Trong đêm tối, với điều kiện hầu ười trong sáng, một người tinh mắt có thể
nhìn thấy điểm sáng có cường độ hàng 1/1.000 độ sáng của một ngọn nến cách xa
1 cây số. Còn tai thì có thể phân biệt được các dao động với cường độ 1/1.000 bar.
Đ «n th ầ n k in h tr u n g ư ơ n g Đ ế n th ẩ n k in h tr u n g tro n g
t
H ư ớ n g đ iệ n th ể Ncrron ỉlưcVng đ iệ n th ế
hoạt động câm gi động
M iu ig sau —
T h ụ th ề c u a K ê n h N a tr i
c h i t tm y c n \ C h ấ t tru y ề n
ìo __ <
T ế b ao
câm giác
gi í
/
%*
t t
K ích th íc h
K íc h th íc h
b)
a)
Hình 14 3 Cơ chế hình thành điện thế hoạt động cùa cơ quan thụ cảm
a) Thụ thể cảm giác; b) Tế bào cảm giác.
448 %iác íùnÁ GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜĨ VÀ ĐỘNG VẬT
• Đặc điểm thứ ba của cơ quan thụ cảm là khả năng thích nghi. Khi kích
thích tác động lên cơ quan thụ cảm kéo dài thì độ nhạy cảm của nó sẽ thay đôi. Kêt
quả, nơưỡne hưng phấn đối với kích thích đặc hiệu tăng lên hoặc giảm xuông rõ
rệt. Hiện tượng này được gọi là khả năng thích nghi của cơ quan thụ cảm. Ta có thê
thấy hiện tượng thích nghi khi đi từ ngoài sáng vào phòng tối. Khi mới bước vào
phònơ tối, trong một khoảng thời gian ngấn, ta không thể nhìn thấy được bất kỳ vật
gì trons căn phòng đó. Nhưng một vài giây trôi qua, cảm giác đó biến mất. Mọi vật
dần dần xuất hiện dần trước mắt ta. Sở dĩ có hiện tượng này là do các tế bào cảm
quang của mắt có khả năng thích nghi lớn. Nhờ độ nhạy cảm của mắt đối với ánh
sáns khi bước vào phòng tối tăng dần lên mà ta có thể phân biệt được các đồ vật
trong bóna; tối. Trường hợp ngược lại là hiện tượng giảm độ nhạy cảm của các tế
bào càm quang đối với ánh sáng sẽ xảy ra khi ta bước từ phòng tối ra ngoài sáng.
Nhờ khả năng thích nghi mà các cơ quan thụ cảm có thể đảm bảo được việc tiếp
nhận và phân biệt kích thích với bất kỳ cường độ nào một cách chính xác.
Bề mặt của da là một trường thụ cảm lớn, là bộ phận ngoại vi của cơ quan
phân tích da. Ờ trạng thái bình thường, vai trò của da thường kém thể hiện vì nó bị
các cơ quan phân tích khác làm lu mờ. Nhưng chỉ cần một trong số các cơ quan
phân tích nào đó không hoạt động thì cơ quan phân tích da thể hiện ngay vai trò
quan trọng của mình. Cụ thể là ở những người mù, xúc giác và thính giác là cơ
quan thụ cảm quan trọng hàng đầu. Nhờ có cơ quan phân tích da, những người mù
nhận biết được mọi vật và định vị chúng trong không gian qua xúc giác.
Các cơ quan thụ cảm ờ da gồm 4 loại là nóng, lạnh, xúc giác và đau. Các cơ
quan thụ cảm nóng và lạnh được gọi chung là cơ quan thụ cảm nhiệt độ. Cơ quan
thụ càm xúc giác là sự phối hợp giữa cơ quan thụ cảm va chạm và cơ quan thụ cảm
về áp lực (Hình 14.4).
Mỗi cơ quan thụ cảm tiếp nhận một kích thích tương ứng, trừ các cơ quan thụ
cảm đau. Tất cả các kích thích khi vượt quá một giới hạn nào đó về cường độ sẽ
cho ta cảm giác đau. s ố lượng các cơ quan thụ cảm phân bố không đồng đều trên
bê mặt da. Ví dụ, số lượng thụ quan nóng ít hơn so với thụ quan lạnh; thụ quan đau
nhiêu hơn so với thụ quan áp lực và va chạm; các thụ quan xúc giác tập trung chủ
yêu ở phần da của các đầu ngón tay, bề mặt lòng bàn tay của các ngón, ờ gót chân,
đầu lưỡi.
yg. GIẢI PHẪU, SINH LÝ CÁC c ơ QUAN CAM GIÁC 449
Xúc giác là một dạng cảm eiác xuất hiện khi kích thích cơ học tác động làm
thay đòi bẻ mặt cùa da qua các cơ quan thụ cám áp lực. Cường độ của cảm giác áp
lực phụ thuộc vào tốc độ biến dạng cúa da. Da biến dạng càng nhanh hao nhiêu thì
hiệu qua của tác động càng lớn bấy nhiêu. Do đó, ngưỡng của cảm giác xúc giác
phụ thuộc vào khối lượng của vật tác động và diện tích của bề mặt tiếp xúc. Cảm
áác tiếp xúc sẽ xuất hiện khi một vật nào đó chạm vào bề mặt da, còn cảm giác áp
lực là khi ân mạnh vào một điêm nào đó trên bê mặt của da. Trong cả hai trường
hợp. da đêu b| biên dạng. Như vậy. sự khác biệt ờ đây là do cường độ cùa kích
thích tạo ra. Câm giác xúc giác còn thê hiện qua kha năng cảm nhận độ rung, đây là
khả năng cảm nhận áp lực không liên tục. Một dạng khác của cảm giác xúc giác là
cảm aiác ngứa.
Các cơ quan thụ cảm xúc giác trên bề mặt da có cấu tạo rất khác nhau, nó phụ
thuộc vào mức độ phù lông của bẻ mặt da. Tại các vùng da có lông, các CO' quan
thụ cảm xúc giác là các đám rối thân kinh bao quanh lỗ chân lông. Tại các vùng da
khône có lông, có các cơ quan thụ cảm xúc giác đặc biệt là các hạt Mcssner. Các
thế này nàm ở lớp da chính thức, trong lớp biểu mô của ngón tay, lòng bàn lay,
chân, ngực, lưng môi, lưỡi, núm vú... và các phán khác có các đĩa xúc giác hay còn
gọi là các thể Merkel (Kinh 14.4).
450 'Siáo A ìhÁ g i ả i p h ẫ u , s i n h l ý n g ư ờ i v à đ ộ n g v ậ t
Trên bề mặt của da, các cơ quan thụ cảm xúc giác phân bố không đều nên độ
nhạy cảm xúc giác ở các vùng da khác nhau. Để xác định ngưỡng của cảm giác xúc
giác, người ta thường sử dụng một dụng cụ đã được chuẩn hoá gọi là các sợi tóc
Frei đo nhiều điểm khác nhau trên một vùng da. Kết quả là đại lượng trung bình
của các điểm tại một vùng nào đó.
Dưới tác động của kích thích gây đau, sẽ xuất hiện những thay đổi về mặt dinh
dưỡng làm tăng nồng độ adrenalin và glucoza trong máu, tăng huyết áp, tăng khả
năng đông máu. Đặc biệt nhừng tác động quá mạnh lên cơ thể làm xuất hiện cảm
giác đau có thể tạo ra những rối loạn trong hoạt động của thần kinh trung ương
và làm cho huyết áp giảm đáng kể, tim hoạt động yếu, rối loạn hô hấp và điều
hoà thân nhiệt... Điều này chúng tỏ vỏ não là cơ quan điều tiết sự hình thành cảm
giác đau.
Ngoài da, nhiều cơ quan nội tạng có thụ thể đau được gọi là nội thụ thể cảm
giác đau, chúng rất nhạy cảm với các hoá chắt tạo ra khi hư hại mô. Khi tình trạng
viêm xảy ra do cơ học, hoá chất, nhiệt, điện hoặc chất độc, các tế bào tạo ra các
chất kích thích thụ thể đau. Aspirin và ibuprofen giảm đau bằng cách ức chế sự
tổng hợp các chất này.
Đôi khi, sự kích thích của các thụ thế đau bên trong gây ra cảm giác đau của
vùng da tương ứng với các cơ quan nội tạng. Đây được gọi là phản xạ đau. Một số
cơ quan nội tạng có các phản xạ đau tương ứne với vùng da lưng, háng, và bụng.,
Ví dụ, cảm giác đau ờ tim được cảm nhận trong vai trái và cánh tay. Phản xạ này
xảy ra khi xung thần kinh từ các thụ thể đau cùa cơ quan nội tạng đi vào tuỷ sống
cùng qua xinap với các tế bào thần kinh cảm giác đau đến từ da (Hình 14.5).
đồi tbi
Gan vã
b ìn g quang
Dạ dày
jifjj / / \
/. 4
b) C ác vùng pbẳn xạ đau
Vị giác là cơ quan cảm giác vị (ngọt, đắng, chua, cay, mặn, nhạt,...) của thức
ăn và các chất khi chúng tác động lên niêm mạc lưỡi và khoang miệng. Các thụ thể
cảm giác vị giác là các gai vị giác nằm trên lưỡi, ờ vách hầu vòm miệng, cổ họng,
và nắp thanh quản.
14.3.1.1. Cấu tạo của gai vị giác
Các thụ thể vị giác nằm trên các gai lưỡi, có ba loại gai lưỡi là gai hình nấm,
gai hình lá và gai hình rãnh. Nơi tập trung nhiều gai trên lưỡi là đầu mút, hai bên
rìa và gốc lưỡi. Mặt dưới và khoảng giữa mặt trên của lưỡi không có các gai. ở
người trường thành có khoảng 2.000 gai vị giác. Các gai vị giác bao gồm nhiều
chồi vị giác. Chồi vị giác có hình củ hành. Mỗi chồi vị giác có khoảng 2 -f 6 tế bào
vị giác lưỡng cực nằm xen kẽ với các tế bào hồ trợ hình trụ. Ở đầu phía trên mỗi
chồi vị giác có các vi nhung mao, còn đầu dưới là sợi thần kinh cảm giác vị giác.
Mỗi chồi có 4 -T 5 sợi thần kinh (Hình 15.6 và Hình 15.7).
Am id an
Điều tiết thần kinh cùa cơ quan vị giác rất phức tạp. Các chồi vị giác trong
khoang miệng sẽ tiếp nhận 4 nhánh từ 4 đôi dây thần kinh sọ não: thần kinh lưỡi
hầu (số IX), thần kinh mê tẩu (số X), thần kinh mặt (so VII) và thần kinh tam thoa
(số V). Thần kinh mê tẩu điều tiết hoạt động của thanh quản, phần trên thanh quản
và mặt phía sau của lưỡi. Thần kinh lưỡi hầu điều tiết 1/3 phía sau của lưỡi. Còn
nhánh lưỡi cùng với nhánh thần kinh mặt điều tiết 2/3 phía trước của lưỡi (Hình 14.8).
/g. GIẢI PHẪU, SINH LÝ CẮC c ơ QUAN CAM GIÁC 453
Lỗ yị giác
Tất cả các sợi thần kinh xuất phát từ các chồi sẽ tập trung thành bó riêng lẻ
được dẫn truyền về hành tuỷ và cầu não, rồi từ hành tuỷ lên đồi thị, kết thúc trong
nhân bụng và nhân giữa. Các kết quả thực nghiệm gần đây đã chứng minh trung
tâm vị giác nằm bên dưới bán cầu đại não, cạnh vùng khứu giác thuộc nếp nhãn hải
mã (Hình 14.9).
Vùng câm gỉảc
axit amin như glutamat tạo ra liên két với các thụ thể trên vi nhung mao của tế bào
vị giác và gây ra khử cực thông qua một cơ chê protein G.
Các tính chất của thức ăn trong khoang miệng cũng ảnh hưởng đén nhận thức
về hương vị. Nhiệt độ thức ăn nóng hoặc lạnh có thể làm thay đồi cảm giác vị giác.
Thức ăn lạnh khi vào khoang miệng sẽ ấm lên và vị của chúng cũng thay đổi. Quá
trình thích img cùng xuất hiện ờ các gai vị giác và hệ thần kinh trung ương. Ngoài
5 vị chính đã được xác định còn có vô sò các vị khác mà cơ quan vị giác có thể
cảm nhận được do sự phoi hợp của 5 vị cơ bản nêu trên. Khả năng vị giác cùa cơ
thể cũns khòns hoàn hảo, ví dụ chất ngọt nhàn tạo có cấu trúc hoá học hoàn toàn
khác so với đirờng nhưns cơ thê không the phàn biệt được. Ngoài ra vị giác còn
chịu ảnh hirớng của khứu siác. khi chúng ta bịt mũi lại thì cũng rất khó để phân
biệt các vị khác nhau.
Mồi tế bào vị giác đều nhạy cảm nhắt với một vị nhất định. Độ nhạy cảm với
vị đắng là cao nhất, độ nhạy cảm của vị ngọt và mặn là thấp nhất. Nhiều alkaloid là
độc hại nèn thường có vị đấng, đày có thẻ là cơ che bảo vệ cơ thể. Con người có
nhu cầu cao với vị ngọt, mặn và vị umani. có lẽ để đáp ứng với nhu cầu cao của cơ
thê với các chất có vị này như các loại đường, cacbohydrat, protein và chất khoáng.
s --------Tuyển Bowman
/— T ê hào kbiru giác
kbuu giác
<hiing mao
C hát mùi
ể > ' ■>
14.3.2.1. Té bào niêm mạc khứu giác và cẩu trúc hành (bulb)
Có khoảng 10 triệu tế bào thần kinh khứu giác có trong biểu mô khứu giác.
Các sợi trục của các nơron khứu giác lưỡng cực đi qua các lỗ nhỏ của tấm xương
sàng đến các hành khứu giác. Một nhánh sợi từ các cấu trúc hành đi đến vỏ não.
Các sợi nhánh của nơron khứu giác phân bố đến bề mặt biểu mô của khoang
mũi và đầu cuối của chúng phình to ra được gọi là túi khứu giác, túi này nằm ở lớp
nhày mỏng trên bề mặt biểu mô. Trên lóp niêm mạc còn có các tuyến Bowman tiết
dịch nhày trên bề mặt niêm mạc, giúp hoà tan các chất mùi (Hình 14.10).
1 4 .4 . CẢM G IÁ C T H Ị G IÁC
Các thụ thể tiếp nhận ánh sáng nằm trong hai mắt cho chúng ta nhận biết được
hình ảnh. Hai mắt nam trong hốc mắt và 0 mat được tạo thành bỏ'i 7 xương của hộp
sọ (xương trán, xương lệ, xương sàng, xương gò má, xương hàm trên, xương bướm
và xương vòm miệng). Một cung xương trên hốc mắt được gọi là gọi là cung trên ô
măt, bảo vệ mãt bởi các lông mi và vị trí có các lông mày. Măt có một sô cơ quan
phụ nhất định.
/£. GIẢI PHẪU, SINH LÝ CÁC c ơ QUAN CẢM GĨẢC 457
M i m ỉ t tré o
T u y ể n lệ
Ó n g m ùi lệ Đ ồ n g tớ
• Bộ phận lệ đạo: Bộ phận lệ đạo gồm các tuyến lệ, túi lệ và các ống dẫn.
Tuyến lệ nam trên mất trong 0 mat. Tuyến lệ tiết dịch lệ chảy vào mat khi mat nhấp
nháy. Dich lệ (nước mắt) theo hai đường dẫn nhỏ chảy vào túi lệ và chảy vào
xoang mũi qua ống mũi lệ (Hình 14.11).
• Các cơ ngoài mắt: Mắt được cố định trong ổ mất bởi các cơ ngoài mắt, các
cơ này làm măt cử động. Các cơ này có phần gốc bám vào các xương 0 mất và liên
kết với các dây chăng bám vào lớp ngoài cùa nhãn cầu. Có ba đôi cơ ngoài mắt đối
xứng nhau. Đôi thứ nhât là cơ thăng trên và cơ thăng dưới. Các cơ này điều khiển
mắt xoay trên và dưới. Đôi thứ hai là cơ thẳng bên và cơ thẳng giữa, điều khiển
mắt di chuyển hai bên. Đôi thứ ba là cơ xiên trên và cơ xiên dưới, giúp xoay tròn
mất cùng chiều và ngược chiều kim đồng hồ.
458 (Siiúo tùn A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
Khi kích thích vào các cơ sẽ gây ra sự chuyển động của nhãn cầu, hầu hết sự
chuyển động của nhãn cầu là do sự phối hợp của hai hoặc nhiều cơ. Ví dụ, nếụ
mắt chuyển động lên trên về phía mũi thì do sự phối hợp giữa cơ thẳng trên và ca
thẳng giữa.
Có ba đôi dây thần kinh sọ não điều khiển hoạt động của các cơ mắt, đó là dây
vận nhãn chung (số ITT), dây vận nhãn ngoài (số VI) và dây ròng rọc (số IV). Dây
vận nhãn điều khiển các cơ thẳng trên, dưới, giữa và cơ xiên dưới. Dây vận nhãn
ngoài điều khiển cơ thẳng bên và dây ròng rọc điều khiển cơ xiên dưới. Đơn vị vận
động của các cơ mắt là nhỏ nhất trong cơ thể. Mỗi sợi trục vận động chỉ phân bổ
đến khoảng 10 sợi cơ, do đó nhãn cầu chuyển động rất chính xác và tinh tế.
mống mắt có hình bánh rán. Mống mắt điều chinh kích thước của đồng tử, đây là
một lồ ờ trung tâm của mống mắt cho ánh sáng đi vào nhãn cầu. Màu sắc của mong
măt phụ thuộc vào sự có mặt cùa sẳc tố. Mắt người chủ yếu có sắc tố màu nâu,
ngoài ra còn có sắc tố màu xanh lá cây (sreen) hoặc màu xanh da tròi (blue). Nam
sau mòng mắt, m à n s mạch dày lên thành thể mi hình tròn. Thể mi có các cơ thể mi,
điêu chinh hình dạne cùa thuỷ tinh thể cho tam nhìn xa hoặc gần.
Thuỷ tình thế gan vào thể mi qua các dày chang, chia mat thành hai khoang,
một ở phía trước của thuỷ tinh thể gọi là khoang trước và ngăn ở phía sau gọi là
khoang sau. Khoang trước chứa đầy dịch trong suốt gọi là thổ dịch. Một lượng nhỏ
thề dịch được sàn xuất liên tục hàng ngày. Bình thường, dịch này ra khỏi khoang
tnrớc bàng các ống dẫn nhỏ. Khi các hệ thống thoát thể dịch bị tắc dẫn đến bệnh
tăng nhãn áp. Neu bệnh tăng nhãn áp không đirợc điều trị, dẫn đến áp lực ép vào
động mạch đèn các sợi thần kinh của võng mạc. Các sợi thần kinh chết do thiếu các
chất dinh dưỡng có thể dẫn đến mù mắt.
Kèt s ạ c ------
G iãc m ạ c ------
Kboaas trove
U o u ị saa —
Móng m at —
Đốig tứ ------
D iy treo -----
Tke m i--------
Lớp trong cùng là võng mạc, nam ớ khoang sau. Khoang sau cũng được chứa
đầy dịch trong suốt gọi là dịch thuỷ tinh thể. Võng mạc chứa các tế bào cảm thụ
ánh sáng gọi là tế bào que và tế bào hình nón. Te bào que rất nhạy cảm với ánh
sáng nhưng không phân biệt được màu sac, do đó vào ban đêm hoặc trong một căn
phòng tối, chúng ta chi thây toàn màu xám. Các tế bào hình nón nhạy cảm với ánh
sáng có bước sóng khác nhau, do đó giúp phân biệt màu sắc. Võng mạc có một khu
460 'g iá o iứ n A GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI V À Đ Ộ N G VẬT
vực rất đặc biệt gọi là hố mẳt (fovea centralis), nơi tập trung rất nhiều tế bào hình
nón. Ánh sáng thường được tập trung vào hố mắt khi chúng ta nhìn thẳng vào một
đối tượng. Sợi cảm giác từ võng mạc tạo thành nơron thị giác, các nơron chuyển
xuns thần kinh đán não (Hình 14.13).
14.4.2.1. Chúv năng của thuỷ tình th ế
Thuỷ tinh thể cùng với giác mạc và dịch thuỷ tinh thể tập trung hình ảnh trên
võng mạc. Quá trình tập trung ánh sáng bắt đầu từ giác mạc và tiếp tục đi qua thuỷ
tinh thể và dịch thuỷ tinh thể. Hình ảnh nhở hơn đối tượng thật vì tia sáng bị khúc
xạ và tập trunơ vào tâm điếm. Hình ảnh trên võng mạc bị đảo ngược trên - dưới và
phải - trái.
Hình dạng của thuỷ tinh thể được điều chinh bởi cơ thể mi trong thể mi. Khi
chúna ta nhìn một vật thể ở xa, các cơ thể mi giãn ra làm cho dây chằng đính kèm
thể mi căng ra, thuỷ tinh thể tương đối bằng phẳng. Khi nhìn một vật thế ở gần, cơ
thể mi co lại làm dây chàng hết căng và thuỷ tinh thế trở lại dạng tròn như lúc bình
thường do nó có tính đàn hồi. Nếu nhãn cầu quá dài hoặc quá ngan, thì mắt có thể
điều chinh thuỷ tinh thế để hình ảnh rơi vào võng mạc. Sau tuổi 40, sự điều tiết của
thuỷ tinh thể bị hạn chế. Lúc này có thể sử dụng các loại mắt kính khác nhau đế hỗ
trợ cho sự điều tiết của thuỷ tinh thể (Hình 14.14).
Thê mi
của cả hai tế bào hình que và hình đều có đoạn bên ngoài và đoạn bên trong. Các
phân tử sắc tố cố định trên màng của các đĩa có mặt ờ phần ngoài. Các túi xinap
năm ở xinap tận cùng của phần trong.
TẽkM M B T rto cq u
Sắc tố cảm thụ ánh sáng của tế bào que là sắc tố màu đỏ tía đậm gọi là
rhodopsin. Rhodopsin là một phức hợp gồm một protein opsin và một chất hấp thụ
ánh sáng gọi là retinal, đây là một dẫn xuất của vitamin A. Khi tế bào que hấp thu
ánh sáng, rhodopsin phân giải thành opsin và retinal, dẫn đến một loạt các phản
ửn2 đóng các kênh ion ở màng tế bào que. Quá trình này làm chấm dứt việc giải
phóng các phân từ ức chế vận chuyên thần kinh ở các túi xinap của tế bào que. Sau
đó, các xung thần kinh đến vùng thị eiác của vỏ não (Hình 14.9). Tế bào que rất
nhạy cảm với ánh sáng, do đó hoạt động tốt vào ban đêm. Cà rốt rất giàu vitamin A
nên khi ãn nhiều cà rốt có thể tăng khả năng nhìn vào ban đêm. Te bào quc phân bố
nhiều ở võng mạc, do đó chúng giúp cho quá trình nhìn khu vực ngoại vi và khi vật
thể chuyển động.
Các tế bào hình nón nam chủ yếu ờ hố mẳt và được kích hoạt bời ánh sáng.
Chúng giúp nhận biết chi tiết vẻ đẹp và màu sắc của vật thể. Vì vậy, khi bị thoái
hoá điểm vàng sẽ ảnh hường tới ho mat. Sự phân biệt màu sẳc phụ thuộc vào ba
loại tế bào hình nón là tế bào chứa sắc tố xanh da trời (blue), tế bào chứa sắc tố
xanh lá cây (green) và tế bào chứa sắc tố đò (red). Mồi sắc tố được tạo thành từ
retinal và opsin, nhung có một sự khác biệt nhò trong cấu trúc cùa opsin trong tế
462 'ẵiáo ảlnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
bào nón của từng cá thể. Sự kết hợp khác nhau của các tế bào nón là do sự kích
thích của màu sẳc khác nhau.
• Chức năng của võng mạc: Võng mạc có 3 lớp nơron. Lóp gần nhất với
màng mạch chứa các tế bào que và tế bào hình nón, lớp giữa chứa tế bào lưỡng cực
và lớp trong cùng chứa các tế bào hạch, tế bào hạch có sợi cảm giác trở thành các
dây thần kinh thị giác. Chỉ có tế bào que và tế bào nón nhạy cảm với ánh sáng và
do đó ánh sáng phải đi vào phía sau võng mạc để kích thích các tế bào này. Te bào
que và tế bào nón tiếp giáp với tế bào lưỡng cực qua xinap và tế bào lưỡng cực tiếp
giáp với tế bào hạch đế truyền các xung động thần kinh, s ố lượng tế bào que và tế
bào nón nhiều hơn tế bào hạch. Cụ thể, ở võng mạc có 150 triệu tế bào que và 6
triệu tế bào nón nhưng chỉ có 1 triệu tế bào hạch (Hình 14.16).
Sựỉ trục của té Te bào hạch Te bào nón Te bào que Máng cứng
bào th| giác sác tồ
mạc
I I I
Lóp trong Lóp giữa Lớp ngoài Màng mạch
Độ nhạy cảm của tế bào nón cao hơn tế bào que vì chúng được nối trực tiếp
với tế bào hạch. Chẳng hạn có khoảng 150 tế bào que kích thích hoạt động một tế
bào nón, còn ở hố thị giác mỗi tế bào nón được kết nối trực tiếp với một tế bào
hạch. Điều này giải thích tại sao tế bào hình nón, đặc biệt là trong hố mat, cung cấp
cho chúng ta hình ảnh sac nét và chi tiết hơn về đối tượng.
Mỗi tế bào hạch nhận được tín hiệu các tế bào que trong khoảng l milimet
vuông cùa võng mạc. Khu vực này được gọi là vùng nhận cảm của tế bào hạch.
Các nhà khoa học phát hiện ra rang, tế bào hạch chi được kích thích khi nhận được
tín hiệu từ vùng nhận cảm, nếu không nó bị ức chế. Neu tất cả các te bào que trong
vùng nhận cảm tiếp nhận được ánh sáng, các tế bào hạch chỉ phản ứng ờ mức bình
thường, điều này có nghĩa nó chỉ có hai trạng thái phản ứng hoặc không phản ứng.
Điều này chứng tỏ có quá trình xử lý thông tin trước khi được truyền đến não.
M. GIẢI PHẪU, SINH LÝ CÁC c ơ QUAN CAM GIÁC 463
Phía sau võns mạc có hai vùng đặc biệt là điểm mù (blind spot) và điêm vàng
(macula lutea). Đường ra của dây thần kinh thị giác là một điêm màu nhạt có
đường kính khoàne 1,8 mm, không có các tế bào que và tế bào nón nên gọi là điêm
mù. Do đó, hình ảnh khônơ được nhìn thấy ở khu vực này. Cách điêm mù khoảng 4
mm về phía trung tàm của mất có một vùng nhìn rõ nhất được gọi là điếm vàng, có
rất nhiều tế bào hình nón. Tại phần trung tàm, điểm vàng mành dần và tạo thành
một điềm lõm xuống ơọi là hốc trung tâm (fovea centralis) chứa toàn tế bào hình nón.
Bó thi giác
ĐỒI tbậ
Hình 14.17. Bộ phận dẫn truyền cùa cơ quan cảm giác thị giác
• Bộ phận dẫn truyền cùa cơ quan cảm giác thị giác bắt đầu từ các sợi cảm
giác của tế bào hạch của võng mạc tập trung thành các dây thần kinh thị giác. Tại
phía trước của não bộ, các dây thần kinh thị giác của hai mẳt bắt chéo nhau. Sau
khi bất chéo, trong mỗi bó thân kinh đều có các dây thần kinh từ hai bôn võng mạc.
Các SỢI th ầ n k in h cùa b ó thị giác sẽ đi thẩng tới v ù n g đồi thị, vào th ể gối ngoài. Tại
đây, chúng sẽ liên hệ với nơron của củ não sinh tư qua các xinap. Một bộ phận của
dây thần kinh của bó thị giác sẽ kết thúc tại hai gò trên cùa củ não sinh tư để tham
464 pjido ItìnA GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT
gia vào thực hiện phản xạ vận động thị giác, đó là phản xạ quay đầu khi có kích
thích. Thể gối ngoài là bộ phận trung chuyển các xung thần kinh tới vỏ bán câu đại
não. Từ đây, các nơron thị giác cấp III sẽ tới thẳng vùng thị giác tại thuỳ châm. Bộ
phận trung ương của cơ quan cảm giác thị giác của người và khỉ nằm ở thuỳ châm,
vùng thứ 17 theo Broman.
H ìn h 14.18. C ấ u tạ o tai
/g. GIẢI PHẪU, SINH LỶ CÁC c ơ QUAN CẢM GIÁC 465
• Tai giữa bắt đầu từ màng nhĩ và kết thúc tại một thành xương có hai lồ nhỏ
được bao phù bời một lớp màng. Những lỗ này được gọi là cửa sổ bầu dục và cửa
sô tròn. Có ba xương nhỏ nằm giữa màng nhĩ và cửa sổ bầu dục, đó là các xương
búa, xương đe và xương bàn đạp. Màng nhĩ dính liền với hệ thống xương của
xoang tai giữa qua một lớp sụn. Phần tiếp xúc của màng nhĩ với xương búa có hình
tròn với đường kính khoảng 8 -ỉ- 9 mm. Phía bên ngoài màng nhĩ là các chất xơ, còn
mặt trong được bao phủ bời một lớp màng nhày. Tại phần trung tâm, màng nhĩ hơi
bị kéo về phía xoang tai giữa làm cho nó có hình nón. Xoang tai giữa được nối với
mũi hầu bàng ống thính giác, làm cho cân bàng áp suất không khí giữa khoang mũi
và xoang tai giữa. Khi nhai kẹo cao su. ngáp, hoặc nuốt sẽ giúp không khí di
chuyên qua các ống thính giác khi đi lèn xoang tai giữa trong các trường hợp thay
đồi áp suất đột ngột như khi máy hay cất cánh và hạ cánh.
Tai trong nằm tronơ tháp của xương thái dương, giữa xoang trong và ống
thính giác. Tai trong gồm mê lộ xucmơ và mê lộ màng. Mê lộ xương là một lớp vỏ
bao quanh mè lộ màng. Phần giữa chứng tạo thành một khe có chửa một chất dịch
được gọi là ngoại dịch. Phía bên trong của mê lộ màng cũng chứa chất dịch gọi là
nội dịch. Mê lộ xương có ba phần thông với nhau là thang tiền đình, các vành bán
khuyên và ốc tai. Cơ quan tiền đình ỡ phía sau, nằm bên ốc tai và nằm bên dưới
ông vành khuyên. Óc tai gồm ổc tai xương và ổc tai màng với cơ quan Corti là
phản ngoại biên của cơ quan phàn tích thính giác. Tại đây, năng lượng của các
sóng âm sẽ tạo ra xung thần kinh.
14.5.1.2. C ơ c h ế cảm nhận âm thanh
Sóng âm thanh đi qua ống tai ngoài và tai giữa để đến ốc tai ở tai trong, ở đây
chúng được chuyển thành các xung thẩn kinh và được dẫn truyền qua các dây thần
kinh thính giác về não cho chúng ta cảm giác về âm thanh.
• Giai đoạn từ tai ngoài đến tai giữa: Đầu tiên các sóng âm vào ống tai
ngoài, tác động vào màng nhĩ làm màng nhĩ rung. Màng nhĩ rung đã tác động lên
hệ thống xưomg của tai giữa là xưcmg búa, xương đe và xương bàn đạp. Sau khi đi
qua hệ thống xương, âm thanh được nâng lên gấp 20 lần do cấu tạo của hệ thống
xưcmg và sự két nối cùa chúng với các diện tích bề mặt khác nhau. Ngoài khả năng
tăng âm, hệ thông xương còn làm nhiệm vụ bảo vệ do chúng có khả năng chuyển
động đê thay đổi vị trí khi cường độ âm thanh quá lớn. Ngoài hệ thống xương,
trong tai giữa còn có hai cơ nhò làm nhiệm vụ bảo vệ các thụ quan thính giác,
chúng sẽ hoạt động khi kích thích âm thanh quá kéo dài. Một cơ gẳn vào quai
xương búa, còn cơ kia găn vào xương bàn đạp. Khi cường độ âm thanh quá lớn,
các cơ này sẽ co giãn theo phàn xạ làm giảm dao động của màng nhĩ và các xương
(Hình 14.19).
466 t e tùnÂ, GIẢI PHẪU, SINH LY NGƯỜI VÀ E)ỘNG VẬT
X irơ n g
T h ín k in h
nbĩ *
C ơ b àu đạp
X u trn g b à n đ ạ p
• Giai đoạn từ tai trong đến não: Khi cắt ngang ốc tai ta thấy có ba kênh là
kênh tiền đình, kênh ốc tai và kênh nhĩ. Cơ quan nhận cảm âm thanh gọi là cơ quan
xoắn ốc (cơ quan Corti) nằm ỏ' kênh ốc tai. Cơ quan xoắn ốc bao gồm các tế bào
lôna nhò và được gắn vào màng có chất keo gọi là màng mái. Các tế bào lông nằm
trên màng cơ sở và các lông cứng của nó gan vào màng mái. Khi xương bàn đạp
tác động vào cửa sổ bầu dục, sóng áp lực di chuyển từ kênh tiền đình đến kênh nhĩ
qua màng cơ sở làm nó dao động. Màng cơ sở dao động lên, xuống làm cong các vi
nhune mao của tế bào lông gan vào màng mái. Sự uốn cong của các vi nhung mao
đã làm xuất hiện hiện tượng khừ cực ở các tế bào lông và từ đó làm xuất hiện điện
thế hoạt động ở tế bào thần kinh ốc tai, xung thần kinh di chuyển vào thân não. Khi
chúng đến vùng thính giác của vỏ bán cầu đại não, các xung thần kinh được nhận
biết như một âm thanh.
Mỗi đoạn của cơ quan Corti nhạy cảm với các sóng âm thanh có tần số và âm
lượng khác nhau. Ờ phần đầu gần với cửa sổ tròn, cơ quan Corti đáp ứng với âm
lượng thấp như tiếng sáo và phần gốc gần cừa sổ bầu dục nó đáp ứng với âm thanh
có âm lượng cao như tiếng còi xe. Các sợi thần kinh từ các khu vực dọc theo chiều
dài cơ quan Corti cho ra các xung thần kinh đến các vùng khác nhau trong não.
Cảm giác âm lượng phụ thuộc vào khu vực các lớp màng rung động và phụ thuộc
vào vùng não bị kích thích. Cường độ là một đại lượng cùa sóng âm thanh. Tiếng
ồn có cường độ lớn làm cho chất dịch trong kênh tiền đình tăng áp lực và làm cho
lớp màng rung động mạnh hơn. Bộ não cảm nhận những giai điệu cùa âm thanh
trên cơ sở các tế bào lông được kích thích (Hình 14.20).
GIẢI PHẪU, SINH LÝ CÁC c ơ QUAN CẢM GIÁC 467
H ìn h 14.21. Đường dẫn truyền thần kinh thính giác đến vỏ não
468 'Siáo lứ n k GIẢI PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐÒNG VẬT
Cảm giác về âm thanh và thăng bằng được dẫn truyền qua một dây thần kinh
chung gọi là dây tiền đình ốc tai (dây thần kinh sọ não số v m ) . Dây thần kinh tiền
đình ốc tai có chức năng mang thông tin từ hai phần riêng biệt nhưng có cấu trúc
liên hệ chặt chẽ với nhau. Con đường dẫn truyền cảm giác thính giác đến thân kinh
trung ươnơ rất phức tạp với những vùng bắt chéo và không bắt chéo (Hình 14.21).
Các nơron từ hạch ốc tai liên kết với các nơron thần kinh trung ương của nhân
ốc tai phần lưng và bụng ở hành tuỷ gần cuống tiểu não dưới. Các nơron này một
phần liên kết và một phần không liên kết với nhân trám trên. Từ nhân này phát ra
các sợi ly tâm đến ốc tai để điều chỉnh quá trình tiếp nhận âm thanh. Các sợi thần
kinh nhân trám trên cũng kết nối với nhân của dây sinh ba (dây thần kinh sọ não sô
V) để điều khiển cơ căng màng nhĩ và liên kết với nhân thần kinh mặt (dây thẩn
kinh sọ não số VII) để điều khiển cơ bàn đạp. Đây là cơ chế làm suy giảm tác động
của các âm thanh có cường độ cao bàng cách gây ra co các cơ ở tai trong như đã
trình bày ờ trên. Từ nhân trám trên, các nơron đi lên mấu hạ bì bên và vào gò nhỏ
dưới và sau đó liên kết với nhân gối trung gian ở đồi thị, từ đây các nơron đi đến
vùng thính giác ờ vò não thuộc thuỳ thái dương (Hình 14.21).
giup chúng ta trờ lại vị trí cân bàng và như vậy mắt cũng tham gia vào quá trình
thăng bàng.
càn giic
• Thăng bảng theo trọng lực: Thăng bằng theo trọng lực cũng liên quan đến
hai loại túi nhỏ là túi bầu dục và túi tròn nằm ờ tiền đình. Cà hai loại túi này đều
chứa các tê bào lông có các vi nhung mao nam trong chất kco gọi là màng sỏi
thăng bãng. Các hạt cacbonat canxi íC aC 03) còn gọi là sỏi tai năm ở trên màng
(Hình 14.22). Các túi bầu dục đặc biệt nhạy cảm với các chuyển động ngang và
cong của đầu, còn các túi hình cốc đáp ứng tốt VỚI các chuyển động theo chiều lên,
xuống. Khi chúng ta cúi đầu hoặc di chuyền theo chiều ngang hoặc thẳng đứng, các
viên sỏi tai bị dịch chuyển làm cho màng sỏi bị thay đổi, các vi nhung mao cùa tế
bào lông bị uôn cong. Sự biến đổi này làm xuất hiện các xung thần kinh ở nơron
tiền đình và chuyên lên não. Thông tin này giúp cho não điều chinli quá trình thăng
bàng thông qua điêu khiên hoạt động của các cơ.
470 %iáo à itiÁ GĩẢĩ PHẪU, SINH LÝ NGƯỜI VÀ ĐỎNG VẬT
Nhờ các cơ quan cảm giác mà người và động vật tiếp nhận được các kích
thích từ môi trường và từ đó nhận thức được sự tồn tại của thế giới bên ngoài,
cũng như bên trong cơ thẻ. Thế giới vật chất bẽn ngoài và bên trong khi tác
động vào giác quan sẽ đem lại cho người và động vật những cảm giác.
Mỗi cơ quan cảm giác đều được cấu tạo bởi 3 bộ phận chính là bộ phận
ngoại biên, bộ phận dẫn truyền và bộ phận trung ương. Dựa theo kích thích từ
bên ngoài hay bên trong cơ thể mà các cơ quan thụ cảm được phân thành hai
loại là nội thụ quan và ngoại thụ quan. Dựa theo tính chát của các kích thích,
người ta chia thành các loại thụ thể là thụ thể cơ học, hoá học, nhiệt độ, đau và
thụ thể ánh sáng và âm thanh. Mỗi loại thụ thể cảm giác tiếp nhận một một loại
kích thích riêng biệt. Khi có kích thích lên cơ quan cảm giác, các thụ thể phát ra
kích thích thần kinh dưới dạng điện thế hoạt động truyền theo các dây thần kinh
đến tuỷ sống và vỏ não. Quá trình nhận biết các cảm giác xảy ra khi các vùng
cảm giác của vỏ não hưng phấn.
Các cơ quan thụ cảm ờ da gồm 4 loại chính là nóng, lạnh, xúc giác và đau.
Các thụ thẻ nhận kích thích trên da là các đầu tận cùng của thần kinh cảm giác,
dưới tác động của các kích thích đã làm xuất hiện điện thế hoạt động và điện
thế này được dẫn truyền về thần kinh trung ương qua các nơron cảm giác.
Cơ quan nhận cảm của vị giác và khứu giác là các thụ thể hoá học. Vị giác
là cơ quan cảm giác các vị ngọt, đắng, chua cay, mặn và vị ngọt umani. Cơ
quan vị giác chứa các tế bào vị giác, dưới tác động của các kích thích, các tế
bào vị giác bị khử cực và giải phóng chất dẫn truyền thần kinh. Các chất này tác
động lên dây thần kinh vị giác làm xuất hiện điện thế hoạt động dẫn truyền về vỏ
não.
Cơ quan nhận cảm của khứu giác là các tế bào khứu giác nẳm ờ biểu mô
khoang mũi. Khi các phân tử mùi liên kết với các thụ thể hoá học nẳm trên các
nhung mao cùa tế bào khứu giác làm xuất hiện điện thế hoạt động, điện thế này
được dẫn truyền qua nơron khứu giác và sau đó được dẫn truyền về não.
Khả năng nhìn phụ thuộc vào mắt, thần kinh thị giác và khả năng xử lý hình
ảnh của vỏ não. Cơ quan phụ của mắt bao gồm lông mày, mí mắt và lông mi.
Bộ phận lệ đạo có chức năng tiết ra nước mắt và các cơ bên ngoài mắt giúp
mắt cử động. Mắt có ba lớp là màng cứng, màng mạch và võng mạc. Lớp ngoài
gọi là màng cứng, có cấu trúc sợi màu trắng và phần phình ra phía trước gọi là
giác mạc. Lớp giữa chứa sắc tố và mạch máu gọi là màng mạch. Lớp trong
cùng là võng mạc chửa các tế bào que và các tế bào nón, trong đó tế bào nón
giúp phân biệt màu sắc. Giác mạc, các chát dịch và thuỳ tinh thể giúp cho ánh
sáng tập trung vào võng mạc. Thuỷ tinh thể thay đổi giúp cho việc nhìn ờ các cự
ly khác nhau.
M. GIẢI PHẪU, SINH LÝ CÁC c ơ QUAN CAM GIÁC 471
Khi ánh sáng tác động vào phân tử rhodopsin trong các đĩa màng của tê
bào hình que, rhodopsin phân ly thành opsin và retinal. Một loạt các phản ứng
làm đóng các kênh ion trên màng tế bào que dẫn đến tạo ra các xung thần kinh.
Các xung thần kinh được truyền qua các nơron ờ võng mạc và tập trung thành
bo thân kinh thị giác đi lên vò não cho ta cảm giác ánh sáng và hình ảnh đỏi
tượng. Tế bào nón rất nhạy cảm với ánh sáng và có khả năng phân biệt ánh
sáng có bước sóng khác nhau nên cho ta cảm giác màu sắc của đối tượng.
Cơ quan cảm giác về âm thanh và thăng bằng là tai. Tai gồm ba phần là tai
ngoài, tai giữa và tai trong. Tai ngoài gồm vành tai, ống tai ngoài, có chức năng
thu nhận àm thanh. Tai giữa bắt đầu từ màng nhĩ và ba xương (xương búa,
xương đe và xương bàn đạp). Xương búa được gắn vào màng nhĩ và xương
bàn đạp gán vào cừa sổ bầu dục. Tai trong gồm ốc tai và các ống vành khuyên.
Ống vành khuyên cỏ các túi hình bầu dục và hình tròn.
Àm thanh được truyền từ ống tai ngoài đến màng nhĩ, từ màng nhĩ qua hệ
thống các xương, âm thanh được khuếch đại lên gấp 20 lần và truyền vào của
sổ bầu dục. Tác động của âm thanh vào cừa sổ bầu dục làm cho dịch trong
kênh ốc tai chuyển động, tác động lèn màng cơ sờ làm nó dịch chuyển. Sự
chuyển động của màng cơ sờ làm cho các lông trên các tế bào lông bị cong lại
do chạm vào màng mái. Từ đó làm xuất hiện xung thần kinh ở tế bào ốc tai và
truyền về não cho ta cảm giác âm thanh.
Tai cũng chứa các thụ thể cơ học cho chúng ta nhận thức về trạng thái cân
bằng. Khi cơ thể thay đổi vị trí đã tác động lên các tế bào lông trong túi bầu dục
và túi tròn ở các ống vành khuyên, quá trình này tạo ra điện thế hoạt động ở các
tế bào lông và điện thế này được truyền về não cho ta cảm giác thăng bằng.
1. Nguyễn Điểm, Sinh lý người và động vật. Trường Đại học Quy Nhơn, 2004.
2. Trịnh Hữu Hằng, Đỗ Công Quỳnh, Sinh lý học người và động vật, tập 1. NXB
ĐHQG Hà Nội, 2006.
3. Trịnh Hữu Hang, Đồ Công Quỳnh, Sinh lý học người và động vật, tập 2. NXB
ĐHQG Hà Nội, 2006.
4. Nguyễn Như Hiền, Chu Văn Mần, Sinh học người. NXB KH&KT, 2002.
5. Nguyền Như Khanh, Võ Văn Toàn, Nguyễn Văn Đính, Giáo trình sinh học
phát triển. NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.
6. Đặng Phương Kiệt, Cơ sở sinh lý thần kinh của hoạt động sinh lý. NXB Đại
học và GDCN, 1990.
7. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan, Giáo trình sinh lý học trẻ em. NXB Đại học Sư
phạm, 2010.
8. Tạ Thúy Lan, Võ Văn Toàn, Giải phẫu, sinh lý người qua hình ảnh. NXB Đại
học Sư phạm, 2012.
9. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan, Giải phẫu, sinh lý người. NXB Đại học Sư
phạm, 2004.
10. Tạ Thúy Lan, Sinh lý học thần kinh, tập 1. NXB Đại học Sư phạm, 2007.
11. Tạ Thúy Lan, Sinh lý học thần kinh, tập 2. NXB Đại học Sư phạm, 2007.
12. Tạ Thúy Lan, Võ Văn Toàn, Một số vấn đề về sinh lý sinh sản. NXB ĐHQG
Hà Nội, 2002.
13. Lê Quang Long, Sinh lý động vật và ngirờì, tập 1. NXB Giáo dục, 1986.
14. Lê Quang Long, Sinh lý động vật và người, tập 2. NXB Giáo dục, 1986.
15. Nguyễn Xuân Mai, Cù Xuân Dần, Sinh lý học vật nuôi. NXB Giáo dục, 1998.
16. Nei A.Campbell, Jane B. Reece et al., Biology. Eigth. Pearson Benamin
Cummings, 2009.
17. la. M. Kox, Sinh lý hoạt động cơ. NXB Thể dục thể thao. Hà Nội, 1989.
18. Mader, Understanding Human Anatomy and Physiology. Fifth Edition. The
McGraw-Hill, 2004.
19. William K, Purvez, David Sadava et al., Life the Science o f Biology. Seventh
Edition, 2008.
20. Peter Raven et al., Biology. Ninth Edition. McGraw-Hill. International Edition,
2010 .
21. Seeley, Stephens, Tate, Anatomy and Physiology. Sixth Edition. McGraw-Hill.
International Edition, 2004.
22. Vander et a]., Human Physiology. The Mechanism body Function.
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ầ U ................. ........................................................................................................... 3
5.2. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÀN CỦA HỆ HÔ HẤP........ 128
5.3. Cơ CHẾ HÔ HẤP.....................................................................................140
5 .4 . T R A O Đ Ó I V À V Ậ N C H U Y E N K H IT R O N G H ổ H Ấ P .......................... 144
5 .5 . H Ô H Ấ P V À C Â N B À N G N Ộ I M Ô I ...................................................................147
5.6. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở HỆ HO h a p '...................................149
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 5 .....................................................................151
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 ......................... 152
C h ư ơ n g 6. G IÀ I P H À U , S IN H L Y H Ệ B À I T I É T ......................................................................... 153
6.1. Sơ LƯỢC VỀ HỆ BÀI TIẾT................................................................... 153
6 .2 . C Á U T Ạ O T H Ậ N V À Đ Ơ N V Ị T H Ậ N ...............................................................155
6.3. C ơ CHẾ HÌNH THÀNH NƯỚC T lẾ u ................. .......... ........................... 163
6.4. Đ IỀ U H O À K H Ố I L Ư Ợ N G V À N Ô N G Đ Ộ N Ư Ớ C T IÉ Ư ........................176
6.5. S ự VẬN CHUYÊN CUA N ư ớ c TIỂU....................................................180
6.6. D A V Ằ C H Ứ C N Ă N G C Ử A D A ........................................................................... 182
6.7. M Ộ T S Ó B Ệ N H Đ Ư Ờ N G T IÉ T N I Ệ U ................................................................ 186
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 6 .... ..........................................................188
CÂU HÒI ÔN TẬP CHƯƠNG 6 .................................................................... 190
C h ư ơ n g 7. G IẢ I P H Ả Ư , S IN H L Ý H Ệ N Ộ I T I É T ..........................................................................191
7.1. Đ Ạ I C Ư Ơ N G V È H Ệ N Ộ I T IẾ T Đ Ộ N G V Ậ T .............................................191
7.2. C Ẩ C H O O C M O N V À T A C Đ Ộ N G C Ử A C H Ú N G L Ê N c ơ T H Ể .... 192
7.3. G IÀ I P H Ầ U V À C H Ứ C N Ă N G S IN H L Ý C Ù A C Á C T U Y É N
N Ộ I T IÉ T Ở Đ Ộ N G V Ậ T C Ó v ú ........................................................................ 201
T Ó M T Ấ T N Ộ I D U N G C H Ư Ơ N G 7 .............................................................................230
C Â U H Ò I Ô N T Ậ P C H Ư Ơ N G 7 .....................................................................................233
C h ư ơ n g 8. G IẢ I P H Ả Ư , S ĨN H L Ý H Ệ V Ậ N Đ Ộ N G ....................................................................234
8.1. Đ Ạ I C Ư Ơ N G V Ề X Ư Ơ N G ....................................................................................... 234
8.2. C Ẩ U T Ạ O X Ư Ơ N G T R Ụ C ......................................................................................240
8.3. H Ệ T H ổ N G X Ư Ơ N G N G O Ạ I B I Ê N ...................................................................250
8.4. c Ẳ c LOẠI KHỚP.....................................................................................258
8.5. Đ Ạ I C Ư Ơ N G V È c ơ ...................................................................................................262
8.6. S IN H L Ý H O Ạ T Đ Ộ N G c ơ .......... ..........................................................................269
8.7. M Ộ T S Ố B Ệ N H T H Ư Ờ N G G Ặ P Ờ H Ệ V Ậ N Đ Ộ N G ................................. 285
T Ó M T Ắ T N Ộ I D U N G C H Ư Ơ N G 8 ............................................................................. 287
C Â U H Ò I Ô N T Ậ P C H Ư Ơ N G 8 .....................................................................................290
C h ư ơ n g 9. G IẢ I P H Ẫ U , S IN H L Ý H Ệ M IẺ N D Ị C H .................................................................... 29 ]
9.1. Đ Ạ I C Ư Ơ N G V È S ự M IỄ N D Ị C H ....................................................................... 291
9.2. C Ẩ U T Ạ O V À C H Ứ C N Ă N G M Ộ T S Ố c ơ Q U A N , M Ồ VÀ
T É B À O M IẺ N D ỊC H ............................. .................................................................. 292
9.3. C ơ C H É B Ả O V Ệ K H Ô N G Đ Ặ C H IỆ U V À Đ Ặ C H T Ệ U ......................... 296
9.4. M IẺ N D ỊC H C H Ủ Đ Ộ N G V À T H Ự Đ Ộ N G ..... ............................................... 305
9.5. M Ộ T S Ố B Ệ N H Ở H Ệ M IÊ N D Ị C H .................................................................... 308
T Ó M T Ắ T N Ộ I D U N G C H Ư Ơ N G 9 .............................................................................310
C Â U H Ò I Ô N T Ậ P C H Ư Ơ N G 9 ..................................................................................... 311
MỤC LUC ___________________ ________ 4 7 5
Chương 14. GIẢĨ PHÃU, SINH LÝ CÁC c ơ QƯAN CẢM GIÁC.................................. 443
14.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC c ơ QUAN c / M GIÁC.....................................443
14.2. C H Ứ C N Ă N G C Ả M G IÁ C C Ử A D A ...............................................................448
14.3. C Á M G IÁ C V Ị G IÁ C V À K H Ứ U G I Á C ....................................................... 4 5 2
14.4. C Á M G IÁ C T H Ị G I Á C ...................................... ....................................................4 56
14.5. C Ả M G IÁ C T H ÍN H G IÁ C V À T H Ả N G R A N G .........................................464
T Ó M T Ấ T N Ộ I D Ư N G C H Ư Ơ N G 1 4 .........................................................................47 0
C Â U H Ò I Ô N T Ậ P C H Ư Ơ N G 1 4 .................................................................................471
T À I L IỆ U T H A M K H Ả O .................................................................................................4 7 2