You are on page 1of 11

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG NĂM 2023


Bài ĐỀ THAM KHẢO thi: NGỮ VĂN – ĐỀ 12
Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

I. ĐỌC -
HIỂU (3,0
điểm) Đọc văn
bản:
Ai trong chúng ta cũng cần được kính trọng, vì khi được kính trọng ta sẽ
thấy rõ hơn những giá trị sâu sắc và đích thực của mình. Dù ta đang chịu nhiều
thất bại nặng nề, đến nỗi suy sụp niềm tin vào bản thân, nhưng thái độ kính trọng
của một ai đó sẽ ngầm nhắc ta nhìn lại những giá trị quan trọng khác của mình.
Trong bất cứ mối liên hệ tình cảm nào, niềm kính trọng cũng là nền tảng quyết
định nên sự tồn tại lâu bền. Không có sự kính trọng, tình cảm ấy chỉ còn là sự
dựa dẫm cảm xúc qua lại mà thôi.
Có những sự kính trọng bị miễn cưỡng trong những nguyên tắc ràng buộc
như tuổi tác, vai vế hay địa vị. Tuy nó có thể tạo nên sự điều hợp hữu hiệu trong
chừng mực nào đó, nhưng vì thiếu ý thức tự nguyện nên sự kính trọng ấy không
phải là chất liệu để nuôi dưỡng mối liên hệ tình cảm lâu bền. Bởi vì bản chất của
sự kính trọng phải xuất phát từ lòng chân thành, do thấy được giá trị chân thật
của nhau hay sự tương tác sâu sắc với nhau.

Quả thật, càng kính trọng nhiều đối tượng thì thói quen tự hào và kiêu
ngạo trong ta sẽ càng bị cô lập và rơi rụng bớt. Niềm kính trọng nếu vượt qua
khỏi những khuôn thước định kiến của xã hội, có thể trải lòng với mọi đối tượng
dù đó là những kẻ bị liệt vào tầng lớp thấp hay xấu xa, thì không gian bình yên và
tự do trong ta sẽ vô cùng rộng lớn. Vì khi kính trọng đối tượng nào là ta đã chính
thức thiết lập sự liên kết và tiếp nhận năng lượng từ nơi đối tượng ấy, dù ta
không có chủ ý. Huống chi, kính trọng nhau tức là tôn trọng sự có mặt của nhau
trong cuộc đời này, đó là cấu trúc cân bằng giữa các cá thể trong vũ trụ.
Đời sống luôn có quá nhiều mối lo toan nên ta ít có cơ hội nhìn lại mình
để giữ tâm quân bình và trong sáng. Theo đó, ta cũng dần đánh mất khả năng
nhìn sâu sắc vào bản chất của từng đối tượng để thấy rằng ai cũng đáng kính
trọng. Bởi suy cho cùng thì ai cũng có cái hay cái đẹp. Có khi những cái hay cái
đẹp của họ đang hiện ra sờ sờ, nhưng vì mắt ta bị nhuộm lên những màu sắc của
thành kiến nên ta không thể thấy được. Cũng có khi nó đang tiềm ẩn hay tạm thời
bị vài năng lượng tiêu cực che khuất, mà nếu ta không có cái nhìn khám phá và
cảm thông thì ta cũng không thể nào phát hiện ra được. Cho nên, ta hãy luôn tự
hỏi mình vì sao ta lại thiếu kính trọng đối với người ấy? Tại ta hay tại họ?

(Hiểu về trái tim, Minh Niệm, NXB Tổng hợp TP. HCM, Năm 2019)

Thực hiện các yêu cầu:


Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao ai trong chúng ta cũng cần được kính trọng?
Câu 3. Theo anh/ chị tại sao tác giả lại cho rằng càng kính trọng nhiều đối tượng
thì thói quen tự hào và kiêu ngạo trong ta sẽ càng bị cô lập và rơi rụng bớt trong
đoạn trích?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến Có những sự kính trọng bị miễn cưỡng
trong những nguyên tắc ràng buộc như tuổi tác, vai vế hay địa vị. Tuy nó có thể tạo
nên sự điều hợp hữu hiệu trong chừng mực nào đó, nhưng vì thiếu ý thức tự nguyện
nên sự kính trọng ấy không phải là chất liệu để nuôi dưỡng mối liên hệ tình cảm lâu
bền không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200
chữ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về sự cần thiết của thái độ kính trọng dành cho nhau
trong cuộc sống.
Câu 2. (5,0 điểm)
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc,


Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ, Hướng về anh – một phương

Ở ngoài kia đại dương


Trăm ngàn con sóng đó Con
nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở...

MA TRẬN
Mức độ nhận thức %
Tổng Tổng
Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng điểm
TT Kĩ năng cao
Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Tỉ lệ Thời Số Thời
(%) gian (%) gian (%) gian (%) gian câu gian
(phút) (phút) (phút) (phút) hỏi (phút)
1 Đọc hiểu 15 10 10 5 5 5 0 0 04 20 30
2 Viết đoạn
văn nghị 5 5 5 5 5 5 5 10 01 25 20
luận xã hội
3 Viết bài
nghị luận 20 10 15 10 10 20 5 35 01 75 50
văn học
Tổng
40 25 30 20 20 30 10 45 06 120 100
Tỉ lệ % 40 30 20 10 100
Tỉ lệ chung 70 30 100
Lưu ý:
Phần Câu Nội dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị luận. 0,75
2 Theo tác giả, ai trong chúng ta cũng cần được kính trọng vì khi được 0,75
kính trọng ta sẽ thấy rõ hơn những giá trị sâu sắc và đích thực của mình.
Dù ta đang chịu nhiều thất bại nặng nề, đến nỗi suy sụp niềm tin vào bản
thân, nhưng thái độ kính trọng của một ai đó sẽ ngầm nhắc ta nhìn lại
những giá trị quan trọng khác của mình. Trong bất cứ mối liên hệ tình
cảm nào, niềm kính trọng cũng là nền tảng quyết định nên sự tồn tại lâu
bền. Không có sự kính trọng, tình cảm ấy chỉ còn là sự dựa dẫm cảm
xúc qua lại mà thôi.
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
- Cách tính điểm của mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án và
hướng dẫn chấm.

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

3 Tác giả cho rằng càng kính trọng nhiều đối tượng thì thói quen tự hào 1,0
và kiêu ngạo trong ta sẽ càng bị cô lập và rơi rụng bớt. Bởi vì khi ta
kính trọng đối phương thì họ cũng sẽ kính trọng ngược lại ta, đôi bên sẽ
có sự cân bằng cảm xúc và lúc đó chúng ta sẽ có cảm giác thoải mái,
bình yên khi giao tiếp. Khi có được sự hài hòa trong giao tiếp đó thì mỗi
người sẽ nhìn thấy được những cái hay, cái đẹp của nhau từ đó bớt đi
thói quen tự hào và kiêu ngạo của bản thân để nhường chỗ cho sự tôn
trọng, học hỏi nhau.
4 Hs có thể đồng tình hoặc không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa 0,5
không đồng tình miễn có sự lý giải hợp lý. Gợi ý:
- Tôi đồng tình với ý kiến Có những sự kính trọng bị miễn cưỡng
trong những nguyên tắc ràng buộc như tuổi tác, vai vế hay địa vị. Tuy
nó có thể tạo nên sự điều hợp hữu hiệu trong chừng mực nào đó, nhưng
vì thiếu ý thức tự nguyện nên sự kính trọng ấy không phải là chất liệu để
nuôi dưỡng mối liên hệ tình cảm lâu bền. Bởi vì nếu sự kính trọng không
xuất phát từ cảm xúc chân thành thì thì sẽ không nhận ngược lại sự đối
đãi chân thành. Từ đó con người vẫn có một khoản cách nhất định dành
cho nhau và rồi đến một lúc nào đó sẽ nhìn thấy sự miễn cưỡng của nhau
lúc đó lại càng nảy sinh những cảm xúc tiêu cực phá hủy mối quan hệ.

Hoặc:
- Tôi không đồng tình với ý kiến Có những sự kính trọng bị miễn
cưỡng trong những nguyên tắc ràng buộc như tuổi tác, vai vế hay địa vị.
Tuy nó có thể tạo nên sự điều hợp hữu hiệu trong chừng mực nào đó,
nhưng vì thiếu ý thức tự nguyện nên sự kính trọng ấy không phải là chất
liệu để nuôi dưỡng mối liên hệ tình cảm lâu bền. Bởi vì tất cả mọi việc
được thiết lập từ nền tảng duy trì thói quen trong đời sống. Nếu con
người cho dù vì miễn cưỡng duy trì thái độ kính trọng dành cho nhau đi
nữa thì một lúc nào đó họ sẽ thiết lập được một thói quen tốt dành cho
nhau là sự kính trọng và lâu dần nhìn thấy được những cái hay, cái đẹp
từ nhau từ đó nuôi dưỡng cảm xúc trở nên chân thành và gắn bó lâu dài.
….

II LÀM VĂN 7,0


1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về sự cần 2,0
thiết của thái độ kính trọng dành cho nhau trong cuộc sống.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –
phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận thái độ 0,25


kính trọng dành cho nhau trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề thái độ kính
trọng dành cho nhau trong cuộc sống.
Có thể theo hướng:
- Thái độ kính trọng dành cho nhau trong cuộc sống là vô cùng quan
trọng và cần thiết.
- Khi có thái độ kính trọng dành cho nhau chúng ta sẽ kết nối được
nhiều mối quan hệ tốt đẹp trong cuộc sống.
- Khi kính trọng người khác, chúng ta sẽ nhận lại được sự kính trọng
của họ dành cho ta. Từ đó sẽ có được những mối quan hệ hữu ích lâu
bền.
Lan tỏa được những điều tốt đẹp.
- Kính trọng người khác còn cho thấy được phẩm giá tốt đẹp của mỗi
con người chúng ta. Đó là một thói quen tốt, một cách ứng xử có văn
hóa.
- Việc kính trọng người khác chính là một kĩ năng cần thiết để có thể
có được sự thuận lợi, tốt đẹp hơn trong công việc và cuộc sống.
….

d. Chính tả, ngữ pháp 0,25


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,25
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
2 Anh/ chị hãy cảm nhận đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh. 5,0
Từ đó, nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu được
thể hiện trong đoạn thơ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các
yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng và đoạn thơ. 0,5

* Phân tích đoạn thơ: 2,5


- Khổ 5: Nỗi nhớ trong tình yêu.
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
+ Khổ thơ có độ dài khác thường so với các khổ khác trong bài → cảm
xúc dạt dào, dâng trào mãnh liệt.
+ Biện pháp điệp ngữ con sóng, đối lập dưới lòng sâu – trên mặt nước,
ngày- đêm, nhân hoá sóng nhớ bờ, không ngủ được diễn tả quy luật tồn
tại của sóng là sự vận động ngày đêm vỗ vào bờ.
+ Sóng nhớ bờ mãnh liệt, ngày đêm không ngủ được.
+ Xuân Quỳnh dùng hình tượng sóng và em bổ sung cho nhau thể hiện
nỗi nhớ cồn cào, da diết, bao trùm cả không gian, thời gian. Nhịp thơ
như những nhịp sóng dạt dào, hăm hở náo nức diễn tả sâu sắc nỗi nhớ
mãnh liệt của trái tim đang yêu, nó cuồn cuộn dạt dào như những đợt
sóng triền miên vô hồi, vô hạn.
+ Không chỉ miêu tả nỗi nhớ qua hình tượng sóng, nhà thơ còn thể hiện
nỗi nhớ trực tiếp : Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thức → Nỗi
nhớ anh thật đắm say, nó không chỉ trải rộng trong không gian, trải dài
theo thời gian, choáng ngợp cõi lòng, không chỉ trong ý thức mà thấm
sâu len lỏi trong tiềm thức, xâm nhập vào cả giấc mơ.
+ Âm điệu dạt dào, mãnh liệt, tác giả miêu tả nỗi nhớ nhiều cung bậc khi
trào dâng, khi da diết, thấm sâu → Xuân Quỳnh bày tỏ tình yêu một
cách chân thành, tha thiết mà mạnh dạn, mãnh liệt và cháy bỏng.

- Khổ 6+7: Tình yêu thuỷ chung và niềm tin mãnh liệt vào tình yêu.
Dẫu xuôi về phương bắc,
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ,
Hướng về anh – một phương

Ở ngoài kia đại dương


Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở...
+ Biện pháp điệp từ, điệp cấu trúc: Dẫu… , đối lập ngược-xuôi, bắc-
nam, cách nói ngược xuôi bắc, ngược nam, lời thơ khẳng định, rạch ròi
dứt khoát, Xuân Quỳnh khẳng định tình yêu tha thiết mãnh liệt, duy
nhất, thuỷ chung dù cuộc đời đầy biến động, đầy thử thách.

+ Dạng câu giả thiết : Dẫu… Nơi nào em cũng nghĩ đã bộc lộ sự suy tư,
lo âu, thể hiện nhận thức đúng đắn tình cảm duy nhất của lòng mình,
khẳng định sự thủy chung.
+ Từ một phương ở đây chính là phương anh bên cạnh phương bắc,
phương nam của đất trời. Đây chính là phương tâm trạng, phương duy
nhất của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha.
+ Cách diễn tả tình yêu của Xuân Quỳnh sôi nổi mãnh liệt mà chân
thành, đằm thắm, thủy chung. Cách bộc lộ táo bạo, mới mẻ mà vẫn gần
gũi, Xuân Quỳnh không hề giấu giếm cái khát vọng tình yêu sôi nổi
mãnh liệt của mình.
+ Nhà thơ ý thức về những nhọc nhằn của hành trình tìm hạnh phúc.
Hình tượng sóng tăng cấp trăm ngàn con sóng được dùng để ẩn dụ cho
những trắc trở, thử thách trong tình yêu.
+ Câu thơ: Con nào chẳng tới bờ → Tất cả mọi con sóng đều vươn đến
với bờ, nhằm khẳng định sức mạnh tình yêu giúp con người có niềm tin
vượt lên mọi thử thách, vượt lên những trở ngại của không gian, thời
gian và những trở ngại của chính lòng mình. Tác giả dùng dạng câu
chẳng… để khẳng định một niềm tin mãnh liệt tình yêu sẽ vượt lên mọi
trở ngại, mọi gian lao, thử thách để đến bến bờ hạnh phúc → niềm tin
mãnh liệt về sự trọn vẹn, hạnh phúc của một tình yêu đích thực.

- Đánh giá:
+ Đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu
thông qua hình tượng sóng.
+ Thể thơ năm chữ, âm điệu sâu lắng, dạt dào phù hợp diễn tả nhịp điệu
của sóng; biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, đối lập,...
+ Hai hình tượng sóng – em hòa tan vào nhau thể hiện khát vọng mãnh
liệt một tình yêu vĩnh hằng.
+ Cách diễn tả tình yêu của Xuân Quỳnh sôi nổi mãnh liệt mà chân
thành, đằm thắm, thủy chung. Cách bộc lộ táo bạo, mới mẻ mà vẫn gần
gũi.
0,5

hướng đến một tình yêu vĩnh hằng. Người con gái khi yêu giàu lòng trắc
ẩn, nỗi nhớ nhung, lòng chung thủy hòa quyện vào tạo nên tổng thể thống
nhất.

→ Đây là quan niệm tình yêu vừa mang nét truyền thống, vừa trẻ trung
hiện đại. Hai vẻ đẹp hài hòa làm nên vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu. Chính sự hài hòa này đã tạo nên nét riêng cho đề tài thơ
tình của Xuân Quỳnh, khiến những vẫn thơ ấy có sức sống lâu bền trong
lòng người yêu thơ.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM 10
----------------Hết------------------

You might also like