You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÁO CÁO BÀI TẬP TUẦN 1


NHÓM 7

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Thị Minh Hằng


Môn học : Quản trị chuỗi cung ứng
Lớp học phần : MGT3002_48K25.5
Thành viên : Trần Huỳnh Trâm Anh
Phan Nguyễn Minh Hân
Phạm Hy Lam
Nguyễn Thị Thanh Vân

Đà Nẵng, ngày 09 tháng 01 năm 2024


Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

Mục lục

Vấn đề 1: Gateway and Apple .......................................................................................... 3


1. Tại sao Gateway chọn không lưu trữ bất kỳ thành phẩm nào trong kho tại các cửa
hàng bán lẻ của nó? Tại sao Apple lại chọn quản lý hàng tồn kho ở mức cửa hàng? ....... 3
2. Đặc điểm của sản phẩm phù hợp nhất được thực hiện trong kho thành phẩm tại một
cửa hàng bán lẻ là gì? Đặc điểm nào của sản phẩm được sản xuất tốt nhất theo đơn đặt
hàng? ................................................................................................................................... 3
3. Sự đa dạng của sản phẩm ảnh hưởng như thế nào đến mức tồn kho của một cửa hàng
bán lẻ phải mang theo? ....................................................................................................... 4
4. Là chuỗi cung ứng bán hàng trực tiếp không có cửa hàng bán lẻ luôn ít hơn đắt hơn
một chuỗi cung ứng với các cửa hàng bán lẻ? .................................................................... 4
5. Yếu tố nào giải thích sự thành công của ngành bán lẻ Apple và sự thất bại của cửa
hàng Gateway Country? ...................................................................................................... 4

Vấn đề 2: Zara ................................................................................................................... 5


1. Zara có được lợi thế gì so với đối thủ nhờ có chuỗi cung ứng phản ứng nhanh? .......... 5
2. Tại sao Inditex chọn vừa sản xuất nội bộ vừa sản xuất gia công? Tại sao Inditex vẫn
duy trì năng lực sản xuất ở châu Âu dù sản xuất ở châu Á rẻ hơn nhiều? ......................... 5
3. Tại sao Zara tìm nguồn sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn từ các nhà sản xuất địa
phương và các sản phẩm có nhu cầu dự đoán được từ các nhà sản xuất châu Á? ............ 6
4. Zara có được lợi thế gì khi bổ sung hàng cho các cửa hàng của mình nhiều lần trong
tuần so với lịch trình ít thường xuyên hơn? ........................................................................ 6
5. Bạn có nghĩ cơ sở hạ tầng bổ sung đáp ứng nhanh của Zara phù hợp hơn cho việc bán
hàng trực tuyến hoặc bán lẻ không? ................................................................................... 6

Vấn đề 3: W.W Grainger and McMaster-Carr .............................................................. 6


1. Nên xây dựng bao nhiêu DC và nên đặt chúng ở đâu? ................................................... 6
2. Nên quản lý việc lưu kho sản phẩm tại DC như thế nào? Tất cả các DC có nên vận
chuyển tất cả các sản phẩm không? .................................................................................... 7
3. Những sản phẩm nào nên được lưu kho và những sản phẩm nào nên để lại cho nhà
cung cấp để vận chuyển trực tiếp theo đơn đặt hàng của khách hàng? ............................. 7
4. Những sản phẩm nào W.W. Grainger nên để lại ở cửa hàng? ....................................... 7

1
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

5. Thị trường nên được phân bổ như thế nào cho các DC về mặt trật tự sự hoàn thành?
Nên làm gì nếu một đơn hàng không thể được thực hiện đầy đủ được lấp đầy từ DC? Có
nên chỉ định vị trí dự phòng? Làm sao họ có nên được chọn không? ................................ 8

Vấn đề 4: Toyota ................................................................................................................ 8


1. Các nhà máy nên được đặt ở đâu và mức độ linh hoạt nào nên được xây dựng trong
mỗi nhà máy? Mỗi nhà máy nên có công suất bao nhiêu? ................................................. 8
2. Các nhà máy có thể sản xuất cho tất cả các thị trường hay chỉ cho một số thị trường
dự phòng cụ thể? ................................................................................................................. 8
3. Nên phân bổ thị trường cho các nhà máy như thế nào và việc phân bổ này nên được
sửa đổi thường xuyên như thế nào? .................................................................................... 8
4. Đầu tư vào tính linh hoạt nên được đánh giá như thế nào? ........................................... 9

Vấn đề 5: Amazon ............................................................................................................. 9


1. Tại sao Amazon xây dựng nhiều nhà kho hơn khi phát triển? Nên có bao nhiêu kho và
chúng nên được đặt ở đâu? ................................................................................................. 9
2. Amazon có nên dự trữ mọi sản phẩm mình bán không? ................................................. 9
3. Người chơi trực tuyến có thể nhận được lợi ích gì từ việc thiết lập một địa điểm thực
tế? Họ nên sử dụng hai kênh này như thế nào để đạt được lợi thế tối đa? ....................... 10
4. Kênh trực tuyến có những ưu điểm và nhược điểm gì khi bán giày và tã lót so với cửa
hàng bán lẻ? ...................................................................................................................... 10
5. Kênh trực tuyến mang lại lợi thế lớn hơn cho những sản phẩm nào so với các cửa hàng
bán lẻ? Điều gì đặc trưng cho những sản phẩm này? ...................................................... 11

Vấn đề 6: Macy’s and W.W. Grainger .......................................................................... 11


1. Đơn hàng trực tuyến có nên được thực hiện từ cửa hàng hay là trung tâm ................. 11
xử lý đơn hàng? Mỗi cơ sở nên đóng vai trò gì? ............................................................... 11
2. Nên quản lý hàng tồn kho trong môi trường đa kênh như thế nào? ............................. 12
3. Hàng trả lại nên được giữ tại cửa hàng hay gửi đến trung tâm xử lý đơn hàng? ........ 12

2
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

Vấn đề 1: Gateway and Apple


1. Tại sao Gateway chọn không lưu trữ bất kỳ thành phẩm nào trong kho tại các
cửa hàng bán lẻ của nó? Tại sao Apple lại chọn quản lý hàng tồn kho ở mức cửa
hàng?
- Gateway chọn không lưu giữ bất kỳ thành phẩm nào trong kho tại các cửa hàng bán lẻ
của nó vì chiến lược kinh doanh của Gateway là theo mô hình “BTO - Build To Order”
dựa vào nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm, Gateway sẽ theo đơn
đặt hàng và tạo ra sản phẩm theo nhu cầu, sở thích của khách hàng. Lúc bấy giờ mô hình
kinh doanh ngành công nghiệp PCs phát triển rất mạnh mẽ và vững chắc. Vì vậy với mô
hình mà Gateway đang thực hiện sẽ giúp Gateway giảm thiểu rủi ro về hàng tồn kho và chi
phí, chu kỳ sống của sản phẩm.
- Trái ngược với Gateway, Apple lại chọn quản lý hàng tồn kho ở cửa hàng vì Apple không
đa dạng các loại sản phẩm và luôn thực hiện kiểm kê sản phẩm tại cửa hàng của mình. Bên
cạnh đó, trước khi tạo ra các dòng sản phẩm, Apple đã khảo sát về sở thích, nhu cầu của
khách hàng để tạo ra những sản phẩm phù hợp. Vì vậy, Apple luôn có sẵn số lượng hàng
tồn kho để phục vụ cho khách hàng của mình.

2. Đặc điểm của sản phẩm phù hợp nhất được thực hiện trong kho thành phẩm tại
một cửa hàng bán lẻ là gì? Đặc điểm nào của sản phẩm được sản xuất tốt nhất theo
đơn đặt hàng?
- Các đặc tính của sản phẩm phù hợp nhất để vận chuyển trong thành phẩm hàng tồn kho:
• Được tiêu chuẩn hóa và đồng nhất: Các sản phẩm được tiêu chuẩn hóa với chất
lượng và thông số kỹ thuật nhất quán sẽ dễ quản lý hơn trong kho vì chúng ít yêu cầu
tùy chỉnh hoặc xử lý đặc biệt.
• Nhu cầu của KH ổn định: Những sản phẩm này có mô hình nhu cầu ổn định và có
thể dự đoán được, cho phép các nhà bán lẻ dự trữ mà không phải lo lắng về rủi ro.
• Thời hạn sử dụng dài: Các sản phẩm có thời hạn sử dụng dài có thể được lưu trữ
trong thời gian dài, ít có nguy cơ hư hỏng hoặc lỗi thời, phù hợp để lưu trữ.
• Tính kinh tế theo quy mô: Các sản phẩm được hưởng lợi từ tính kinh tế theo quy
mô trong sản xuất và phân phối thường tiết kiệm chi phí hơn khi lưu kho vì chúng
có thể được sản xuất và lưu trữ với số lượng lớn hơn.
• Rủi ro hư hỏng thấp: Các sản phẩm bền và ít bị hư hỏng hoặc hư hỏng trong quá
trình bảo quản là lý tưởng cho việc lưu kho thành phẩm vì chúng có thể được giữ ở
tình trạng tốt cho đến khi được bán.
- Những sản phẩm được sản xuất tốt nhất theo đơn đặt hàng thường có những đặc điểm:
• Hàng hóa được sản xuất theo phương thức tùy chỉnh theo các thông số kỹ thuật riêng
đúng với yêu cầu của khách hàng.
• Thích hợp cho các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chuyên biệt như xây dựng,
sản xuất máy bay và tàu thuyền,.. và các sản phẩm có cấu hình cao như máy tính, ô
tô,... hay các sản phẩm có giá trị lớn.

3
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

3. Sự đa dạng của sản phẩm ảnh hưởng như thế nào đến mức tồn kho của một cửa
hàng bán lẻ phải mang theo?
- Hạn chế số lượng của mỗi sản phẩm. Nếu muốn tăng số lượng mỗi sản phẩm, càng đa
dạng sản phẩm càng làm tăng chi phí kho bãi, nhân công.
- Sản phẩm đa dạng, số lượng lớn gây khó khăn và tốn nhiều thời gian cho việc kiểm kê,
kiểm soát hàng.
- Việc thất thoát hàng khi không quản lý tốt chi phí, hư hỏng, gian lận đến từ phía khách
hàng hay nhân viên.
- Ảnh hưởng đến chất lượng vì có khả năng lớn là nó làm tăng khả năng thất lạc sản phẩm.

4. Là chuỗi cung ứng bán hàng trực tiếp không có cửa hàng bán lẻ luôn ít hơn đắt
hơn một chuỗi cung ứng với các cửa hàng bán lẻ?
- Chuỗi cung ứng bán hàng trực tiếp không có cửa hàng bán lẻ và không phải luôn rẻ hơn
nguồn cung cấp chuỗi với các cửa hàng bán lẻ.
- Kênh phân phối trực tiếp do chính nhà sản xuất tổ chức và quản lý. Các kênh trực tiếp
thường tốn kém hơn do mức vốn đầu tư khi thiết lập lúc đầu tương đối cao. Với hình thức
phân phối này, nhà sản xuất phải thiết lập hệ thống nhà kho, đội ngũ hậu cần, xe tải và nhân
viên giao hàng. Tuy nhiên, khi đã đầu tư hết những yếu tố này, kênh phân phối trực tiếp có
thể ít tốn kém hơn so với mô hình các kênh gián tiếp.

5. Yếu tố nào giải thích sự thành công của ngành bán lẻ Apple và sự thất bại của cửa
hàng Gateway Country?
- Những yếu tố giải thích cho sự thành công của bán lẻ Apple:
• Luôn kiểm kê sản phẩm tại các chi nhánh bán hàng.
• Quản lý việc lưu kho hàng hóa chuẩn chỉnh và chính xác.
• Có ít sự đa dạng trong các mặt hàng nên dễ dàng kiểm soát.
• Kiểm soát và nắm bắt được tâm lý trải nghiệm của khách hàng chi tiết đến từng
phút.
• Nhiều nhà bán lẻ luôn nỗ lực cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất và
thiết kế cửa hàng đặc sắc, riêng biệt, bắt mắt. Vì vậy rất ít nhãn hàng theo kịp Apple
trong các chi tiết.
• Apple có cho mình nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ
nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến khách hàng.
• Do sự biến động nhu cầu về sản phẩm nên nhà phân phối tồn trữ hàng hoá sẽ dễ
dàng thực hiện việc bán hàng và phục vụ khách hàng khi họ cần.
- Những yếu tố giải thích cho sự thất bại của các cửa hàng quốc gia Gateway:
• Do những nhu cầu thay đổi đổi đến từ phía khách hàng và trên thị trường cũng xuất
hiện nhiều đối thủ cạnh tranh khác.
• Ngoài ra trong quá trình phân phối sản xuất Gateway chưa tính chuẩn xác và chắc
chắn về số lượng, chất lượng của sản phẩm và do Gateway thực hiện chiến lược sản
xuất theo đơn đặt hàng.
• Chu kỳ sống của sản phẩm cũng là một yếu tố khiến họ không vận chuyển sản phẩm
đến cửa hàng.
4
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

Vấn đề 2: Zara
1. Zara có được lợi thế gì so với đối thủ nhờ có chuỗi cung ứng phản ứng nhanh?
- Tạo sản phẩm mới nhanh hơn: với chuỗi cung ứng phản ứng nhanh, Zara đã đạt được thời
gian chu kỳ từ thiết kế đến bán hàng là 4-6 tuần trong khi trung bình trong ngành may mặc
có chu kỳ hơn 6 tháng. Tốc độ này cho phép Zara giới thiệu những thiết kế mới mỗi tuần,
bên cạnh đó Zara còn thay đổi 75% cách trưng bày hàng hoá từ 3-4 tuần một lần.
- Giảm thiểu tồn kho: Hầu hết hoạt động sản xuất nội bộ của công ty diễn ra sau khi mùa
bán hàng bắt đầu. Khả năng đáp ứng này, cùng với việc trì hoãn các quyết định cho đến
sau khi các xu hướng được biết đến cho phép Zara giảm chi phí tồn kho và sai số dự báo.
- Quản lí rủi ro nhà cung ứng: Zara giữ một phần lớn quy trình sản xuất và chuỗi cung ứng
tại Tây Ban Nha. Điều này giúp họ kiểm soát tốt hơn rủi ro nhà cung ứng, giảm thiểu ảnh
hưởng từ biến động giá cả và các vấn đề khác liên quan đến sự không ổn định trong chuỗi
cung ứng.
- Có thể giữ khách hàng: Nhờ có chuỗi cung ứng nhạy bén, Zara có thể làm tăng lòng trung
thành của khách hàng đối với thương hiệu vì Zara tạo dựng được danh tiếng về việc luôn
cập nhật các xu hướng, làm tăng nhu cầu về sản phẩm.

2. Tại sao Inditex chọn vừa sản xuất nội bộ vừa sản xuất gia công? Tại sao Inditex
vẫn duy trì năng lực sản xuất ở châu Âu dù sản xuất ở châu Á rẻ hơn nhiều?
- Inditex chọn vừa sản xuất nội bộ vừa sản xuất gia công vì họ muốn có độc quyền và khả
năng phát triển các sản phẩm mới nhanh hơn. Sản xuất nội bộ giúp họ có thể phản ứng
nhanh chóng với xu hướng thay đổi. Zara sẽ linh hoạt trong việc sản xuất các sản phẩm có
nhu cầu không chắc chắn, đặc biệt là tốc độ nhanh chóng của thiết kế sản phẩm mới. Sản
xuất gia công dành cho các sản phẩm phổ thông, thông dụng. Hoạt động sản xuất gia công
cũng mang lại lợi ích cho công ty như giảm chi phí sản xuất, nền tảng kiến thức và sự phát
triển của nhà cung cấp cũng như sự sẵn có của các công nghệ và cải tiến mới. Còn sản xuất
nội bộ được sử dụng như một phần của chiến lược chuỗi cung ứng và cũng là bước cuối
cùng của quy trình sản xuất. Sau khi mùa bán hàng bắt đầu, Inditex bắt đầu sử dụng quy
trình sản xuất nội bộ như một cách để nhanh chóng đáp ứng các xu hướng. Nó tạo ra các
sản phẩm mới hoặc làm các sản phẩm chưa hoàn thiện được sản xuất từ các nhà sản xuất
thuê ngoài của nó thành các thành phẩm cụ thể để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sản xuất
thuê ngoài được sử dụng để tạo ra các sản phẩm không chuyên dụng có thể sản xuất hàng
loạt.
- Inditex vẫn duy trì năng lực sản xuất ở châu Âu dù sản xuất ở châu Á rẻ hơn nhiều vì:
năng lực sản xuất ở Châu Âu giúp các nhà sản xuất cung cấp nguồn cung ứng nhanh chóng
và linh hoạt và các sản phẩm đó sẽ được giao nhanh chóng thay vì ở Châu Á. Mặc dù chi
phí sản xuất ở châu Âu (chủ yếu là Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha) cao hơn các nước châu
Á nhưng các nhà máy của Zara lại được đặt tại những khu vực được biết đến là một lao
động giá rẻ ở châu Âu. Các nhà máy cũng nằm gần trung tâm phân phối nên chi phí vận
chuyển thành phẩm tới trung tâm phân phối thấp.

5
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

3. Tại sao Zara tìm nguồn sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn từ các nhà sản
xuất địa phương và các sản phẩm có nhu cầu dự đoán được từ các nhà sản xuất
châu Á?
- Các sản phẩm có nhu cầu không chắc chắn rất có thể sẽ được sản xuất với khối lượng
thấp hơn so với các sản phẩm có nhu cầu nhất định và do đó, việc tìm nguồn cung ứng từ
các nhà sản xuất địa phương giúp Zara có tốc độ cần thiết để kiểm tra và phân phối các sản
phẩm này trước khi chúng trở nên lỗi thời và phải bán giảm giá. Chiến lược này là để đáp
ứng nhu cầu hay thay đổi và để cải thiện sự hài lòng của khách hàng.
- Các sản phẩm có nhu cầu có thể đoán trước được sản xuất ở châu Á do chi phí thấp và
khối lượng sản phẩm cần thiết cao. Sản xuất với số lượng lớn sẽ hiệu quả hơn về mặt chi
phí do thực tế là các sản phẩm có nhu cầu dự đoán được có cơ hội lớn hơn để phân phối
sản phẩm mà không bị lỗi thời. Zara đã chọn sản xuất hàng hóa với chi phí thấp nhưng số
lượng hàng hóa lớn để có tỉ suất lợi nhuận cao hơn.

4. Zara có được lợi thế gì khi bổ sung hàng cho các cửa hàng của mình nhiều lần
trong tuần so với lịch trình ít thường xuyên hơn?
- Việc bổ sung thường xuyên cho phép Zara tiếp tục cung cấp thiết kế mới theo mong muốn
của người tiêu dùng. Việc bổ sung này là một trong những chiến lược quản lý hàng tồn kho
của Zara, nghĩa là mỗi cửa hàng luôn cập nhật hàng tồn kho và thay thế khi có nhu cầu
hàng hóa cao dựa trên mong muốn của người tiêu dùng. Chiến lược hiệu quả này đã mang
lại sự hài lòng của khách hàng nhiều hơn và giành được nhiều thị phần hơn trên toàn cầu.

5. Bạn có nghĩ cơ sở hạ tầng bổ sung đáp ứng nhanh của Zara phù hợp hơn cho việc
bán hàng trực tuyến hoặc bán lẻ không?
- Cơ sở hạ tầng bổ sung đáp ứng nhanh của Zara phù hợp hơn cho việc bán lẻ vì chuỗi cung
ứng hiệu quả từ trung tâm phân phối giúp Zara phân phối sản phẩm vào thời điểm hiệu quả
để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì Zara chỉ có 8 trung tâm phân phối từ Tây Ban
Nha để phân phối sản phẩm đến các cửa hàng trên toàn thế giới nên bản chất kinh doanh
của nó phù hợp với kinh doanh bán lẻ hơn là bán hàng trực tuyến. Đối với bán hàng trực
tuyến cần có nhiều trung tâm phân phối hơn vì khách hàng mong đợi thời gian giao hàng
nhanh hơn. Tốc độ giao hàng là một trong những chiến lược kinh doanh trực tuyến cốt lõi.

Vấn đề 3: W.W Grainger and McMaster-Carr


1. Nên xây dựng bao nhiêu DC và nên đặt chúng ở đâu?
- W.W. Công ty Grainger xây dựng mô hình của mình dựa trên việc cung cấp dịch vụ giao
hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc cho phép khách hàng nhận hàng tại các cửa hàng của
họ. Với khoảng 9 DC và hàng trăm cửa hàng trên khắp Hoa Kỳ, họ đang tận dụng sự phân
phối rộng lớn để đảm bảo sản phẩm nhanh chóng đến tay khách hàng. Mặc dù mô hình này
tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc quản lý số
lượng lớn các cửa hàng và trung tâm phân phối. Nếu W.W. Công ty Grainger muốn cải
thiện hiệu suất giao hàng, có thể nên xem xét việc tăng số lượng DC gần các cửa hàng bán

6
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

lẻ hơn, giúp giảm thời gian bổ sung hàng và cung cấp dịch vụ nhanh chóng hơn cho khách
hàng.
- Trong khi đó, trong trường hợp của McMaster-Carr, công ty tập trung vào các đơn đặt
hàng trực tuyến và sử dụng các DC vừa là cửa hàng DC vừa là cửa hàng bán lẻ. Công ty
cần có DC công suất lớn nhưng số lượng ít hơn sẽ giúp phù hợp với chiến lược hiện tại,
giảm chi phí và giao sản phẩm kịp thời.

2. Nên quản lý việc lưu kho sản phẩm tại DC như thế nào? Tất cả các DC có nên
vận chuyển tất cả các sản phẩm không?
- Việc dự trữ sản phẩm phải theo dữ liệu lịch sử và dự báo thích hợp. Cần có lượng hàng
tồn kho lớn cho các sản phẩm chuyển động nhanh. Các DC nên có tất cả các sản phẩm và
các cửa hàng nên có hàng hóa luân chuyển nhanh. Nếu một bộ phận chuyển động chậm
được đặt hàng, nó có thể được thực hiện thông qua DC.

3. Những sản phẩm nào nên được lưu kho và những sản phẩm nào nên để lại cho
nhà cung cấp để vận chuyển trực tiếp theo đơn đặt hàng của khách hàng?
- Các sản phẩm cần được lưu kho và phải để lại nhà cung cấp sẽ phụ thuộc vào những điều
dưới đây:
• Tốc độ di chuyển của sản phẩm
• Phụ thuộc vào nhu cầu của sản phẩm
• Thời gian giao hàng của nhà cung cấp
• Thời gian đáp ứng nhu cầu
• Dự đoán về nhu cầu của khách hàng
• Chi phí vận chuyển…
- Nên xem xét kỹ việc sản phẩm nào sẽ tồn kho nhằm tạo ra dòng dịch chuyển phù hợp và
hiệu quả với thời gian di chuyển ngắn, sử dụng thiết bị thích hợp, ít tổn thất và sử dụng các
thiết bị chuyên dùng khi cần thiết.

4. Những sản phẩm nào W.W. Grainger nên để lại ở cửa hàng?
- W.W. Grainger nên trưng bày sản phẩm tại cửa hàng trên các tiêu chí:
• Sản phẩm đang có nhu cầu trong khu vực: Đối với những sản phẩm có nhu cầu cao
và liên quan trực tiếp đến hoạt động công nghiệp của khách hàng, nên giữ lại cửa
hàng để đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng. Ví dụ như các linh kiện, thiết bị,
công cụ, dụng cụ…
• Các mặt hàng được khách hàng đặc biệt tìm kiếm: Những sản phẩm độc quyền mà
đáp ứng nhu cầu khách hàng thì nên giữ lại.
• Một số mặt hàng có giá trị cần được lưu giữ trong kho: Những mặt hàng như dùng
để đem lại trải nghiệm mua sắm cho khách hàng và cần sự hỗ trợ, tư vấn từ nhân
viên.
• Tính sẵn có và độ bền của một số sản phẩm: Những sản phẩm đã qua kiểm tra
nghiêm ngặt, đủ tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng, độ bền, độ cứng.

7
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

5. Thị trường nên được phân bổ như thế nào cho các DC về mặt trật tự sự hoàn
thành? Nên làm gì nếu một đơn hàng không thể được thực hiện đầy đủ được lấp đầy
từ DC? Có nên chỉ định vị trí dự phòng? Làm sao họ có nên được chọn không?
- Thị trường được phân bổ cho các DC về mặt thực hiện đơn hàng dựa trên việc giao sản
phẩm kịp thời và sẽ phải chịu chi phí vận chuyển tối thiểu. Trong trường hợp của Grainger,
người có số lượng lớn các cửa hàng bán lẻ và DC, nếu một DC hiện tại không thể thực hiện
đơn hàng, yêu cầu có thể được đáp ứng từ các DC khác. Mối quan tâm duy nhất là khả
năng tiếp cận địa điểm tùy thuộc vào thời gian vận chuyển và nhu cầu qua các thời điểm
khác nhau. Trong khi đó McMaster- Carr, người có DC hạn chế, phải duy trì lượng hàng
tồn kho lớn. Công ty phải dựa vào các nhà cung cấp có thời gian phản hồi nhanh và chịu
trách nhiệm trong trường hợp đơn hàng không thể được thực hiện hoàn toàn từ DC. Công
ty cần có dự báo tốt hơn để đảm bảo có sẵn sản phẩm.

Vấn đề 4: Toyota
1. Các nhà máy nên được đặt ở đâu và mức độ linh hoạt nào nên được xây dựng
trong mỗi nhà máy? Mỗi nhà máy nên có công suất bao nhiêu?
- Nhà sản xuất toàn cầu cần đặt các nhà máy ở nhiều thị trường phân phối đa dạng mà công
ty phục vụ. Tùy vào quy mô, vị trí nhà máy và kiến thức chuyên môn của nhân công để
xác định chức năng của nhà máy là nơi tạo ra nguyên vật liệu cung ứng, lắp ráp linh kiện
để phân phối cho đại lý ủy quyền tại quốc gia của thị trường được chọn.
- Công suất của từng nhà máy nên được xem xét và xác định theo từng nhu cầu cung ứng
của thị trường mà nhà sản xuất toàn cầu phục vụ, nhằm cân bằng được nguồn cung địa
phương và nhu cầu của địa phương vì tốc độ tăng trưởng ở các khu vực không đồng đều.
Như Toyota đã làm việc chăm chỉ để tăng tính phổ biến của các sản phẩm trên toàn cầu đã
giúp cho công ty giảm chi phí và cải thiện tính sẵn có của các bộ phận nhưng chưa xem xét
kỹ về mức độ, quy mô của từng thị trường tiêu thụ dẫn đến việc phải nhà sản xuất phải thu
hồi số lượng lớn sản phẩm.

2. Các nhà máy có thể sản xuất cho tất cả các thị trường hay chỉ cho một số thị
trường dự phòng cụ thể?
- Các nhà máy cần có khả năng cung cấp cho hầu hết các thị trường tiêu thụ mà công ty
phục vụ. Việc cung cấp cho hầu hết các thị trường tiêu thụ mang lại lợi ích như giảm chi
phí sản xuất, chi phí vận chuyển, tăng độ phổ biến, nhận dạng thương hiệu, tăng độ linh
hoạt ở các nhà máy sản xuất trong cùng hệ thống chuỗi cung ứng. Ngoài ra, cần thường
xuyên theo dõi, nắm được nhu cầu của thị trường tiêu thụ để linh hoạt xuất khẩu hàng hóa
tồn kho sang những thị trường khác khi nhu cầu của sản phẩm tại địa phương giảm.

3. Nên phân bổ thị trường cho các nhà máy như thế nào và việc phân bổ này nên
được sửa đổi thường xuyên như thế nào?
- Cần phân bổ thị trường cho các nhà máy dựa trên năng lực sản xuất của nhà máy, mức
độ gần thị trường và chi phí vận chuyển. Việc này sẽ giảm chi phí hậu cần và giúp công ty
phản ứng tốt hơn trước những thay đổi đột ngột về nhu cầu, mong muốn của khách hàng.

8
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

- Ngoài thị trường khu vực , nhà máy linh hoạt sản lượng để cung ứng linh kiện cho thị
trường khác có biến động nhu cầu với giá thành tối ưu.
- Phân bố nên sửa đổi theo quý hay năm, chủ động dựa vào thiên tai, gián đoạn chuỗi cung
ứng, bất ổn chính trị, công nghệ.

4. Đầu tư vào tính linh hoạt nên được đánh giá như thế nào?
- Được đánh giá dựa vào các yếu tố:
• Quy trình sản xuất: sử dụng các quy trình sản xuất linh hoạt, đáp ứng và thích nghi
kịp thời với nhu cầu của thị trường.
• Chuỗi cung ứng: vận chuyển các linh kiện đến tay bộ phận lắp ráp một cách nhanh
chóng khi cần thiết, duy trì sự ổn định và cung cấp đầy đủ các sản phẩm đã yêu cầu.
• Tính đổi mới: khả năng sáng tạo và thiết kế đổi mới của Toyota.
• Phản hồi của khách hàng: mức độ hài lòng của khách hàng đối với mặt hàng.
→ Việc đánh giá tính linh hoạt cần phải xem xét nhiều yếu tố để đảm bảo rằng các nhà máy,
xí nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp ứng phó kịp thời khi đối mặt với các thử thách, khó
khăn.

Vấn đề 5: Amazon
1. Tại sao Amazon xây dựng nhiều nhà kho hơn khi phát triển? Nên có bao nhiêu
kho và chúng nên được đặt ở đâu?
- Khi phát triển, Amazon phải xây dựng nhiều nhà kho hơn để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Quy mô thị trường của Amazon ngày càng lớn, đồng nghĩa với việc số lượng khách
hàng và lượng hàng hóa cần lưu trữ cũng tăng lên. Việc xây dựng nhiều nhà kho là để:
• Phân bổ hàng hóa một cách hợp lý số lượng hàng hóa khổng lồ và đa dạng của
Amazon.
• Giảm chi phí vận chuyển, rút ngắn thời gian giao hàng và nâng cao chất lượng dịch
vụ.
• Đáp ứng nhu cầu giao hàng nhanh chóng và miễn phí của khách hàng.
- Số lượng nhà kho và vị trí nhà kho Amazon cần có phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mật
độ dân số, nhu cầu sử dụng, chi phí vận hành. Những yếu tố trên nhằm đáp ứng nhanh
chóng thời gian mua hàng của khách hàng cũng như giảm được chi phí vận chuyển.

2. Amazon có nên dự trữ mọi sản phẩm mình bán không?


- Amazon không nên dự trữ sản phẩm mà mình bán bởi vì:
• Tăng chi phí: Amazon cần chi trả chi phí cho việc thuê kho bãi, vận chuyển, bảo
quản và quản lý hàng hóa. Chi phí này có thể rất lớn, đặc biệt là đối với các sản
phẩm có nhu cầu thấp hoặc biến động.
• Tăng nguy cơ tồn kho quá mức: Nếu Amazon dự trữ quá nhiều sản phẩm, họ có thể
phải đối mặt với nguy cơ tồn kho quá mức, dẫn đến giảm doanh thu và tăng chi phí.
• Khó quản lý: Việc quản lý hàng tồn kho cho một lượng lớn sản phẩm có thể rất phức
tạp. Amazon cần có hệ thống quản lý hàng tồn kho hiệu quả để đảm bảo rằng họ có
đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà không bị tồn kho quá mức.
9
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

3. Người chơi trực tuyến có thể nhận được lợi ích gì từ việc thiết lập một địa điểm
thực tế? Họ nên sử dụng hai kênh này như thế nào để đạt được lợi thế tối đa?
- Người chơi trực tuyến có thể nhận được lợi ích gì từ việc thiết lập một địa điểm thực tế:
• Người chơi trực tuyến có thể trải nghiệm mua sắm trực tiếp tại các địa điểm truyền
thống, nơi họ có thể xem và chạm vào sản phẩm trước khi mua, cũng như nhận được
sự tư vấn từ nhân viên bán hàng. Điều này mang lại cho họ trải nghiệm mua sắm
toàn diện hơn, tin tưởng và thoải mái hơn.
• Người mua có thể hỏi đáp thắc mắc trực tiếp với nhân viên bán hàng và nhận được
phản hồi ngay thay vì chờ đợi phản hồi như mua online.
• Các địa điểm truyền thống giúp người chơi trực tuyến tiết kiệm thời gian giao hàng.
Thay vì phải đợi một khoảng thời gian dài để nhận hàng thông qua dịch vụ vận
chuyển, khách hàng có thể tới cửa hàng và lấy ngay lập tức.
- Họ nên sử dụng hai kênh này như thế nào để đạt được lợi thế tối đa:
• Liên kết các kênh trực tuyến và ngoại tuyến để tạo trải nghiệm mua sắm liền mạch
cho khách hàng. Khách hàng có thể duyệt sản phẩm, kiểm tra tính khả dụng, đặt
hàng và trả lại sản phẩm ở bất kỳ đâu họ muốn.
• Sử dụng dữ liệu khách hàng từ cả hai kênh trực tuyến và ngoại tuyến để khảo sát
nhu cầu mua hàng của khách hàng. Từ đó cung cấp các chương trình và ưu đãi dựa
trên sở thích và nhu cầu của khách hàng.
• Tiếp thị đa kênh bằng cách sử dụng mạng xã hội và các kênh tiếp thị nội dung trực
tuyến khác để quảng bá cả cửa hàng trực tuyến và trực tiếp.

4. Kênh trực tuyến có những ưu điểm và nhược điểm gì khi bán giày và tã lót so với
cửa hàng bán lẻ?
- Ưu điểm:
• Tiếp cận khách hàng rộng hơn: Kênh trực tuyến có thể tiếp cận khách hàng ở mọi
nơi trên thế giới, bất kể họ ở thành phố lớn hay vùng nông thôn. Điều này giúp các
nhà bán lẻ giày và tã lót mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng của họ và tăng doanh
số bán hàng.
• Chi phí thấp hơn: Chi phí vận hành cửa hàng bán lẻ có thể rất cao, bao gồm chi phí
thuê mặt bằng, nhân viên và vận chuyển. Kênh trực tuyến giúp các nhà bán lẻ giảm
thiểu chi phí này, từ đó tăng lợi nhuận.
• Trải nghiệm mua sắm linh hoạt hơn: Khách hàng có thể mua sắm giày và tã lót trực
tuyến bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu.
• Dễ dàng so sánh giá cả và sản phẩm từ các nhà bán lẻ khác nhau.
• Dễ dàng xem được đánh giá sản phẩm từ những người mua trước đó để cân nhắc
việc mua sản phẩm.
- Nhược điểm :
• Khách hàng không thể trực tiếp xem và thử sản phẩm trước khi mua, điều này có
thể dẫn đến việc khách hàng mua sai sản phẩm hoặc không hài lòng với sản phẩm.
• Khó khăn trong việc trả lại sản phẩm: Khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc
trả lại sản phẩm đã mua trực tuyến, đặc biệt là đối với các sản phẩm lớn hoặc nặng.
10
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

• Khó khăn trong việc tư vấn khách hàng cũng như mất thời gian chờ đợi phản hồi từ
phía người bán lẫn người mua.
• Phải chờ đợi thời gian vận chuyển hàng hóa, nếu gặp trục trặc về giao thông hoặc
sự cố vận chuyển có thể kéo dài thời gian giao hàng.
• Sự cố hư hỏng, ẩm mốc do quá trình vận chuyển không đảm bảo dẫn đến có những
trải nghiệm mua hàng không tốt cho khách hàng.

5. Kênh trực tuyến mang lại lợi thế lớn hơn cho những sản phẩm nào so với các cửa
hàng bán lẻ? Điều gì đặc trưng cho những sản phẩm này?
- Những sản phẩm mà kênh trực tuyến mang lại lợi thế lớn hơn so với các cửa hàng bán lẻ:
• Sản phẩm có thể được mua sắm trực tuyến dễ dàng: Những sản phẩm này có thể
được mua sắm trực tuyến mà không cần xem hoặc thử trực tiếp. Ví dụ: sách báo, đồ
điện tử, đồ gia dụng,..
• Sản phẩm có giá cả cạnh tranh: Những sản phẩm này có giá cả cạnh tranh hơn khi
mua sắm trực tuyến. Khi mua sắm trực tuyến, người mua có thể dễ dàng so sánh giá
cả và đưa ra lựa chọn mua hàng hợp lí. Ví dụ: sách, sản phẩm điện tử, đồ gia dụng,...
• Những sản phẩm dịch vụ thường được đặt trực tuyến:Ví dụ: đặt vé máy bay, tàu
hỏa, xe buýt, đặt phòng khách sạn, đặt dịch vụ ăn uống, đặt dịch vụ giao hàng, đặt
xe. những dịch vụ này thường được đặt trực tuyến vì giúp khách hàng tiết kiệm thời
gian và công sức. Họ có thể dễ dàng so sánh giá cả và lịch trình từ các hãng hàng
không, công ty đường sắt và công ty xe buýt khác nhau. Họ có thể dễ dàng so sánh
giá cả và tiện nghi từ các khách sạn khác nhau.. Họ có thể dễ dàng đặt hàng từ các
cửa hàng khác nhau và nhận hàng tại nhà.
- Đặc trưng của những sản phẩm mà kênh trực tuyến có thể tối ưu hơn cửa hàng bán lẻ là:
• Sự tiện lợi: tiết kiệm thời gian và không gian mua sắm cho khách hàng. Ngoài ra
khách hàng cũng dễ dàng so sánh giá cả của các mặt hàng giống nhau từ các nhà
bán lẻ khác nhau.
• Lựa chọn đa dạng: Mua sắm trực tuyến mang lại sự lựa chọn đa dạng cho người
mua hàng. Mua cùng lúc nhiều mặt hàng khác nhau từ thực phẩm đến đồ gia dụng
hay trang phục, mỹ phẩm.
• Khách hàng có thể áp dụng các chương trình khuyến mãi, quà tặng và các ưu đãi
khác.
• Giá cả phải chăng: Các nhà bán lẻ trực tuyến thường có thể cung cấp giá cả thấp
hơn vì họ không cần phải chi trả cho chi phí mặt bằng và nhân viên.

Vấn đề 6: Macy’s and W.W. Grainger


1. Đơn hàng trực tuyến có nên được thực hiện từ cửa hàng hay là trung tâm
xử lý đơn hàng? Mỗi cơ sở nên đóng vai trò gì?
-Theo omnichannel, việc thực hiện đơn hàng trực tuyến từ cửa hàng hoặc trung tâm xử lý
đơn hàng là tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

11
Quản trị chuỗi cung ứng – Nhóm 7-48K25.5

- Đối với phương án vận chuyển trực tiếp hay đơn hàng được thực hiện tại cửa hàng: Ưu
điểm của phương án này là không thông qua kho trung gian, giúp đơn giản quá trình vận
chuyển, giảm thời gian vận chuyển.
- Đối với vận chuyển thông qua trung tâm xử lý đơn hàng : Thứ nhất nó đóng vai trò như
một kho dự trữ và vai trò thứ hai là điểm trung chuyển.
- Vai trò cụ thể:
• Cửa hàng bán lẻ là nơi mà khách hàng có thể mua các sản phẩm trực tiếp từ nhà sản
xuất hoặc nhà phân phối.
• Trung tâm phân phối là nơi tập trung các hoạt động liên quan đến quản lý, lưu trữ,
vận chuyển và phân phối các sản phẩm. Thường là đầu mối giữa nhà sản xuất hoặc
nhà cung cấp và cửa hàng bán lẻ.

2. Nên quản lý hàng tồn kho trong môi trường đa kênh như thế nào?
- Theo dõi thời gian quay vòng sản phẩm: Thời gian quay vòng sản phẩm là các chỉ số
dùng để chỉ khả năng kiểm soát hàng tồn kho của doanh nghiệp. Với các chỉ số này doanh
nghiệp có thể quản lý được loại sản phẩm nào được bán ra thị trường nhiều nhất, lượng
hàng hoá nào còn tồn đọng lại kho không được bán chạy trong một khoảng thời gian nhất
định. Từ đó doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của thị trường để phát triển ra các
loại hàng hóa đúng với xu thế của thị trường cũng như đưa ra các giải pháp để bán các mặt
hàng còn tồn động.
- Đánh giá và kiểm soát mặt hàng tiêu thụ chậm: Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tồn kho
là sản phẩm tiêu thụ chậm. Vì thế, doanh nghiệp cần đánh giá thường xuyên các sản phẩm
thường được mua ít, sắp hết hạn sử dụng, sau đó tìm hiểu kỹ nguyên nhân và đưa ra những
giải pháp giúp giải quyết chúng một cách nhanh chóng.

3. Hàng trả lại nên được giữ tại cửa hàng hay gửi đến trung tâm xử lý đơn hàng?
* Giữ hàng trả lại tại cửa hàng:
- Giúp mặt hàng luôn có đủ tại cửa hàng, thuận tiện cho các khách hàng có nhu cầu mua
sản phẩm đó
- Khách hàng không cần mất thời gian vận chuyển hàng đến trung tâm xử lý đơn hàng khi
muốn đổi trả sản phẩm không hài lòng.
- Giảm chi phí vận chuyển, vì hàng không cần được vận chuyển đến trung tâm xử lý đơn
hàng.
* Gửi hàng trả lại đến trung tâm xử lý đơn hàng:
- Tiết kiệm không gian lưu trữ tại cửa hàng.
- Giảm thiểu chi phí nhân lực cho việc xử lý hàng trả lại tại cửa hàng.
- Trung tâm xử lý đơn hàng thường có quy trình nhanh chóng và tiện lợi để đổi hàng trả lại
và hoàn tiền cho khách hàng. Điều này giúp cửa hàng tiết kiệm thời gian và chi phí trong
việc xử lý các đơn hàng trả lại.
* Tóm lại: việc quyết định giữ hàng trả lại tại cửa hàng hay gửi đến trung tâm xử lí đơn
hàng phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm chính sách trả hàng của công ty, loại sản phẩm,
kích thước và trọng lượng của sản phẩm, và lượng sản phẩm trả lại.

12

You might also like