You are on page 1of 6

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế

 Di chúc.
 Phiếu yêu cầu công chứng.
 Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết (giấy chứng tử, giấy báo tử, bản
án tuyên bố một người đã chết,…).
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
 Giấy tờ tùy thân của người thừa kế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân,
sổ hộ khẩu,…).
 Những giấy tờ khác (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…).

THỦ TỤC KHAI NHẬN DI SẢN


ĐẤT ĐAI THỪA KẾ THEO DI
CHÚC THẾ NÀO?
Trang Chủ / Tư Vấn Luật / Luật Thừa Kế / Thủ Tục Khai Nhận Di Sản Đất Đai Thừa
Kế Theo Di Chúc Thế Nào?

03Tháng Mười Hai


8
3 Tháng Mười Hai, 2019

Để người thừa kế được nhận di sản từ người để lại di sản có di chúc một cách
hợp pháp thì phải làm như thế nào? Đặc biệt đối với di sản là đất đai thì thủ tục
khai nhận di sản thừa kế theo di chúc phải trải qua những thủ tục gì? Công ty
Luật Long Phan PMT sẽ tư vấn cho quý bạn đọc hiểu rõ về thủ tục khai nhận di
sản đất đai thừa kế theo di chúc thông qua bài viết bên dưới.

Đất đai thừa kế theo di chúc

Mục Lục
 Điều kiện để di chúc có hiệu lực
o Về hình thức di chúc
o Về nội dung di chúc
 Hồ sơ chuẩn bị để khai nhận di sản
o Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế
o Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất
 Thủ tục khai nhận di sản thừa kế
o Bước 1: Nộp hồ sơ
o Bước 2: Xử lý hồ sơ
o Bước 3: Trả kết quả
o Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai
o Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý
o Bước 6: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều kiện để di chúc có hiệu lực


Để một di chúc có giá trị pháp lý, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 đã có những quy
định về những điều kiện chung, cụ thể như sau:

 Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
 Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành
văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
 Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
 Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu
có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630.
 Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng
thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di
chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ
ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trường hợp người để lại di chúc có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc (là: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã thành niên mà
không có khả năng lao động) thì chủ thể tiến hành khai nhận di sản thừa kế ngoài
những người được chỉ định trong di chúc còn có những người này, hoặc người
đại diện theo pháp luật của họ (đối với người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự). Như vậy, để người thừa kế được nhận di sản từ người để lại
di sản khi lập di chúc thì di chúc phải thỏa mãn những điều kiện trên để di chúc
hợp pháp, có giá trị pháp lý.

>> Xem thêm: Hướng Dẫn Thủ Tục Đăng Ký Nhà Đất Theo Di Chúc

Về hình thức di chúc


Về hình thức di chúc, Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể tại Điều 627 rằng: Di
chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể lập di chúc miệng.

Ngoài ra, Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản bao gồm:

 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;


 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
 Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực.

Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trong trường hợp tính mạng một người bị
cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc
miệng và sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn
sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.

Về nội dung di chúc


Ngoài việc đáp ứng về hình thức, di chúc còn phải hội đủ các điều kiện về nội
dung được quy định chi tiết tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015:

 Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của luật.
 Những nội dung cụ thể về người lập di chúc; người nhận di sản; di sản để lại; nơi có di
sản.
 Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Hồ sơ chuẩn bị để khai nhận di sản


Hồ sơ khai nhận di sản

Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế


 Di chúc.
 Phiếu yêu cầu công chứng.
 Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết (giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án
tuyên bố một người đã chết,…).
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
 Giấy tờ tùy thân của người thừa kế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ
khẩu,…).
 Những giấy tờ khác (giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…).

Hồ sơ đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất


 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Các giấy tờ về thừa kế (Di chúc, văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng).
 Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất của người để lại di sản.
 Giấy chứng tử.
 Tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
 Giấy tờ khác (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…).

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế


Căn cứ Mục 2 Chương V Luật Công chứng 2014 , để tiến hành nhận di sản đất
đai thừa kế theo di chúc, người thừa kế cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản.
Việc khai nhận di sản thừa kế có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa
kế tại tổ chức công chứng tại nơi có bất động sản.

Bước 1: Nộp hồ sơ
Người khai nhận di sản tiến hành nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan
thực hiện công chứng tại nơi có bất động sản.

Bước 2: Xử lý hồ sơ
Cơ quan công chứng tiếp nhận hồ sơ và xử lý và thực hiện các công việc theo
quy định của pháp luật. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải
được niêm yết trong thời hạn 15 ngày. Công chứng viên ra thông báo để niêm yết
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

 Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm
trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
 Trong trường hợp di sản thừa kế là bất động sản ở nhiều địa phương thì việc niêm yết
được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đó.

Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những
người khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người khai nhận di sản thừa
kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Cuối bản niêm yết
phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng
di sản thừa kế; bỏ sót di sản thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu,
quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ
chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và
bảo quản việc niêm yết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

Niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế

Bước 3: Trả kết quả


Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng thực
hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai


Tiến hành thực hiện việc đăng kí sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng tài nguyên và môi trường

Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ


và xử lý
Chuyên viên văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ.

 Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, chuyên viên sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung
đầy đủ.
 Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ, chuyên viên sẽ lập biên nhận và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 6: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


Sau quá trình kiểm tra, xác minh hiện trạng, nguồn gốc, quá trình sử dụng và xác
định được việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng với quy định của
pháp luật, Ủy ban nhân dân sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người nộp hồ sơ.

Trên đây là bài viết về thủ tục khai nhận di sản đất đai thừa kế theo di chúc. Quý
khách hàng có nhu cầu được tư vấn pháp luật thừa kế hãy liên hệ ngay Công ty
Luật Long Phan PMT qua hotline bên dưới. Xin cảm ơn.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản
thừa kế thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động (đăng ký sang tên sổ đỏ)
nếu không sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.


Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi thực
hiện thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu;
- Văn bản về thừa kế nhà đất theo quy định (di chúc, văn bản thỏa thuận phân
chia di sản, văn bản từ chối nhận di sản, bản án nếu có tranh chấp,…);
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà
đất.
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại
bộ phận một cửa.
- Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp
trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất
hoặc tại Chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương
chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
Theo đó, thời gian trên trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo
quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem
xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng
cầu giám định.

You might also like