Professional Documents
Culture Documents
Cách Nhận Dạng Biểu Đồ Địa Lí
Cách Nhận Dạng Biểu Đồ Địa Lí
Khi đề bài yêu cầu thể hiện cơ cấu, tỷ trọng, tỷ lệ, kết cấu của đối tượng
Mốc thời gian chỉ từ 1-2 năm.
Cơ cấu doanh thu du lịch lữ hành phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm
2010 và 2016 (%)
2/ Biểu đồ đường
Khi đề bài yêu cầu thể hiện sự thay đổi, phát triển, tốc độ tăng trưởng, diễn biến
của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm.
GDP của Phi líp pin, Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016
3/ Biểu đồ cột
Khi đề bài yêu cầu thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm hoặc so
sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị trong một năm. Ví dụ như biểu đồ so sánh
dân số, diện tích ...của 1 số tỉnh, biểu đồ so sánh sản lượng điện của 1 địa phương
qua nhiều năm...
4/ Biểu đồ miền
Khi đề bài yêu cầu thể hiện rõ nhất sự thay đổi cơ cấu, tỉ trọng của hai hoặc ba
nhóm đối tượng mà có từ 3 năm trở lên. Ví dụ tỷ lệ xuất và nhập, cán cân xuất
nhập khẩu...
- Biểu đồ cột chồng: Thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu của đối tượng (theo tỷ lệ
% tuyệt đối). Thể hiện giá trị tổng và thành phần cùng đơn vị (VD: tổng số dân chia
ra thành thị và nông thôn, tổng sản lượng thủy sản chia ra nuôi trồng và đánh bắt,
tổng diện tích rừng chia ra rừng tự nhiên và rừng trồng...)
- Biểu đồ cột đơn: Thể hiện sự biến động của một đối tượng qua nhiều năm (giá
trị, sản lượng, năng suất, diện tích...).
- Biểu đồ cột kép: Thể hiện sự so sánh các đối tượng khi có cùng đơn vị quan một
số năm
- Biểu đồ đường: Thể hiện sự diễn biến của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua
nhiều năm. TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG, 3 đơn vị trở lên.
- Biểu đồ đường kết hợp với cột: các đối tượng khác nhau về 2 đơn vị nhưng có
mối quan hệ với nhau. Hoặc so sánh các đối tượng với cùng một đối tượng chung
- Biểu đồ miền: Thường dùng biểu đồ này trong trường hợp đặc biệt: ví dụ tỷ lệ
xuất và nhập, cán cân xuất nhập khẩu, tỷ lệ sinh tử…
Trong việc phân tích biểu đồ nhiều khi phải đổi số liệu tuyệt đối sang số liệu tương
đối. Bước này tuy rất đơn giản nhưng lại dễ nhầm lẫn. Vì thế, nên kiểm tra lại sau
khi viết kết quả vào bài thi.
Ngược lại, khi phân tích bảng số liệu phải dựa vào số liệu tuyệt đối. Chú ý các mốc
đột biến như tăng vượt bậc hay giảm mạnh. Khi viết phân tích cần có cái nhìn tổng
thể sau đó đi từng bộ phận. Vì thế, nên có một câu mở đầu tóm lược ý ngắn gọn
nhất của đề bài trước khi nhận xét từng đối tượng cụ thể.
Riêng đối với phần vẽ biểu đồ, các em nên đọc kĩ vì mỗi dạng biểu đồ đều có
những “dấu hiệu nhận biết” của nó. Các em nên dựa theo số năm và gạch chân dưới
những “từ khóa” quan trọng có trong đề. Cụ thể, dựa theo số năm có trong bài, ta
chia làm hai trường hợp.
Trường hợp 1: bài có từ 1-3 năm, ta sẽ vẽ biểu đồ tròn hoặc cột. Nếu “từ khóa”
trong đề là “cơ cấu”, ta chọn dạng biểu đồ hình tròn. Ngược lại, nếu “từ khóa” là “tỉ
trọng, tỉ lệ”, ta chọn biểu đồ hình cột;
Trường hợp 2: Đối với những đề có từ 4 năm trở lên, chúng ta có các dạng biểu đồ:
hình cột, miền, đường biểu diễn và biểu đồ kết hợp (dạng biểu đồ kết hợp thường
được nói rõ trong đề).
Chúng ta cần chú ý các “từ khóa” có trong đề thi. Nếu có từ “cơ cấu” thì chọn biểu
đồ tròn, nếu có từ “tăng trưởng” thì vẽ biểu đồ đường, và nếu từ khóa rơi vào “phát
triển”, hoặc “biến động” thì vẽ biểu đồ hình cột.
I. CÁCH NHẬN BIẾT, XÁC ĐỊNH LOẠI BIỂU ĐỒ ĐỂ VẼ.
1. Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì thì ta vẽ biểu đồ đó. Ví dụ : “Hãy vẽ biểu đồ
hình tròn thể hiện cơ cấu lao động của Việt Nam theo ngành nghề….”. vì thế nhớ
đọc kĩ để tránh lạc đề.
2. Nếu đề bài không yêu cầu vẽ cụ thể thì ta phải dựa theo một số cụm từ gợi ý để
biết đề bài muốn mình vẽ cái gì. Vì nếu không vẽ đúng yêu cầu sẽ không có điểm
hoặc sẽ bị trừ điểm.