Professional Documents
Culture Documents
GIỚI THIỆU
- Đúc là một phương pháp tạo hình vật liệu quan trọng nhất hiện nay, trong đó đúc áp lực là
một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Đi đôi với phương pháp này,
việc thiết kế và chế tạo khuôn là một vấn đề quan trọng bậc nhất, nó chiếm phần lớn thời
gian của quá trình sản xuất. Ngày nay, với sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm chuyên
dụng, việc thiết kế và chế tạo khuôn đã trở nên nhanh chóng và dễ dàng.
- Trong những năm gần đây, phương thức sản xuất này đã xâm nhập khá phổ biến vào ngành
cơ khí nước ta, tạo nên những chuyển biến lớn trong sản xuất chế tạo. Vì vậy, việc nắm bắt
và có kiến thức vững vàng về vấn đề này là một yêu cầu cần thiết.
- Trong giới hạn của đồ án tốt nghiệp này, em sẽ trình bày cách thức để chế tạo một bộ khuôn
hoàn chỉnh với sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm chuyên dụng.
2. TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về công nghệ đúc áp lực
- Đúc áp lực là phương pháp chế tạo vật đúc có năng suất rất cao, có thể tự động hóa hoàn
toàn, độ chính xác và độ bóng bề mặt vật đúc thuộc loại cao nhất. Hiện nay, sản lượng các
vật đúc được chế tạo bằng phương pháp đúc áp lực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
phương pháp đúc đặc biệt.
- Ngày nay quá trình đúc áp lực được thực hiện bằng các máy chuyên dùng tự động hóa và cơ
giới hóa cao. Sự đơn giản và ít công đoạn trong đúc áp lực mở ra những triển vọng to lớn để
tự động hóa toàn bộ các quá trình sản xuất.
2.2. Hình 2.1: Một số chi tiết được chế tạo bằng công nghệ đúc áp lực
2.3. Nguyên lý làm việc
4
3 1 – Buồng ép
2 – Piston ép
3 – Cốc rót
6
4 – Nửa khuôn cố định
1 5
2
Rót kim loại lỏng vào buồng ép
5 – Nửa khuôn di động
Mở khuôn
Hình 2.2: Nguyên lý làm việc của quá trình đúc áp lực
- Nguyên lý làm việc của quá trình đúc áp lực được mô tả theo hình 2.2. Kim loại lỏng được
rót vào buồng ép 1, sau đó xilanh thủy lực vận hành, piston ép 2 đẩy kim loại lỏng điền đầy
vào hốc khuôn, toàn bộ quá trình điền đầy khuôn xảy ra trong vòng vài phần mười đến vài
phần trăm giây. Áp suất ép lên kim loại lỏng có thể từ vài trăm đến vài ngàn kG/cm 2. Sau khi
vật đúc đông đặc, ruột được rút ra, nửa khuôn di động 5 mang theo vật đúc rời khỏi nửa
khuôn cố định 4, sau đó vật đúc được đẩy ra khỏi nửa khuôn động nhờ các chốt đẩy.
- Chất lượng của vật đúc phụ thuộc chủ yếu vào việc lựa chọn các chế độ công nghệ về việc
điền đầy của kim loại lỏng vào hốc khuôn và chế độ ép. Các chế độ công nghệ này phụ thuộc
vào kết cấu của khuôn, loại và công suất của máy đúc áp lực.
- Các nhân tố sau đây ảnh hưởng đáng kể nhất đến quá trình hình thành vật đúc:
Áp lực trong buồng ép và trong hốc khuôn
Vận tốc chuyển động của piston ép
Vận tốc nạp
Các thông số của hệ thống rót
Nhiệt độ của kim loại lỏng và của khuôn
Chế độ bôi trơn và làm nguội
- Quá trình kim loại lỏng chuyển động trong buồng ép vào trong khuôn có thể được chia
thành bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1: Piston bịt kín lỗ rót. Vận tốc v 1 của piston ép còn bé. Giá trị p 1 bằng áp lực
cần thiết để khắc phục ma sát trong xylanh thủy lực và trong buồng ép.
Giai đoạn 2: Kim loại lỏng điền đầy toàn bộ buồng ép. Vận tốc chuyển động của piston
ép tăng lên và đạt tới giá trị cực đại v 2. Lúc này, hiệu của p1 và p2 bằng các kháng lực
thủy động lực học trong buồng ép.
Giai đoạn 3: Kim loại lỏng điền đầy hệ thống rót và hốc khuôn. Do việc thu hẹp dòng
chảy ở rãnh dẫn nên vận tốc của piston ép giảm xuống giá trị v 3 và áp suất p3 tăng lên.
Vào thời điểm kết thúc chuyển động của piston ép xảy ra hiện tượng thủy kích do lực
quán tính của các phần tử chuyển động và áp suất tăng lên. Sau khi dao động áp suất tắt
dần và đạt được áp suất cuối cùng là áp suất thủy tĩnh p4.
Giai đoạn 4: Giai đoạn ép tĩnh. Giá trị p 4 có thể đạt từ 50 ÷ 5000 kG/cm 2. Nếu vào thời
điểm đạt được áp suất thủy tĩnh p 4 mà kim loại lỏng ở rãnh dẫn vẫn còn lỏng thì áp suất
đó sẽ được truyền lên vật đúc.
Hình 2.3: Sự thay đổi vận tốc và áp lực trong buồng ép
Bảng 2.1: Thành phần hóa học và cơ tính của một số hợp kim trên cơ sở nhôm
Kênh
nước
làm
nguội
Chốt
xiên
Chốt
hồi
Chốt
đẩy
Hình 2.5: Một số các thành phần khác trong khuôn đúc áp lực
Hình 2.6: Khuôn được thiết kế bằng các phần mềm chuyên dụng
Xilanh
thủy lực
Hình 2.12
- Cơ cấu khóa khuôn: được trình bày như hình 2.13, khi hai bề mặt khuôn tiếp xúc với
nhau, tác động khóa khuôn sẽ xảy ra và áp suất nén ở bề mặt phân khuôn được thiết lập
do kết hợp giữa piston thủy lực và hệ thống các liên kết trong bộ phận đưa dạng khuỷu.
Tấm
đẩy
Tấm giữ
Knockout
pin
Knockout
plate
Hình 2.14: Hệ thống đẩy sản phẩm ra khỏi khuôn bằng tác động cơ khí
- Khuôn đúc áp lực luôn bao gồm một hệ thống đẩy vật đúc ra khỏi khuôn bởi tác động cơ
khí trình bày như hình 2.14. Khi khuôn đóng lại, chốt đẩy tiếp xúc với vật đúc và các chốt
hồi tiếp xúc với các mặt phân khuôn của nửa khuôn cố định. Sau khi khuôn mở ra, vật
đúc được đẩy ra bởi sự di chuyển của tổ hợp tấm đẩy và tấm giữ mang chốt đẩy về phía
trước. Lực cần thiết để tác động lên hệ thống đẩy này có thể được cung cấp bởi một
tấm knockout (knockout plate), bộ bánh răng thanh răng hay một xylanh thủy lực.
2.9.5. Lựa chọn máy đúc
- Máy đúc với buồng ép nóng được sử dụng chủ yếu để đúc các chi tiết bằng kim loại có
nhiệt độ nóng chảy thấp như hợp kim kẽm, hợp kim thiếc, hợp kim chì. Máy đúc áp lực
với buồng ép nguội nằm ngang mặc dù có thể sử dụng để đúc áp lực cho nhiều loại hợp
kim, tuy nhiên chúng thường được sử dụng để đúc các hợp kim nhôm, hợp kim magiê,
hợp kim đồng. Ngoài ra, sự lựa chọn máy đúc nên chủ yếu dựa vào lực kẹp khuôn và
hành trình mở khuôn, độ dài của hành trình bắn, áp lực bắn lớn nhất…
- Nên chọn máy đúc có kích thước nhỏ nhất mà vẫn thực hiện được việc đúc ra một sản
phẩm, điều này sẽ tiết kiệm nhất, bởi vì máy càng lớn thì chu kì sản xuất càng chậm. Ví
dụ, máy với lực kẹp khuôn 400 sẽ có chu kì sản xuất nhanh gấp hai lần so với máy có lực
kẹp khuôn 800 tấn. Phạm vi lực kẹp khuôn từ 25 – 2500 tấn, lực kẹp khuôn không nhất
thiết là yếu tố quyết định chọn lựa máy đúc mà còn phải xét đến kích thước khuôn có
phù hợp với diện tích của tấm đẩy hay không, hoặc là có vừa trong các thanh dẫn hướng
cũng như hành trình mở khuôn phải đủ để lấy vật đúc ra. Yếu tố nữa để chọn lựa là giá
thành của máy, máy đúc với lực kẹp khuôn 400 tấn có giá khoảng 40.000 USD trong khi
loại 1000 tấn là khoảng 100.000 USD.
Tránh tạo lỗ xuyên qua nhiều phần bên trong, việc này có thể dẫn đến hư sản phẩm khi lấy
ra:
Nên bố trí lõi ở về một phía của khuôn (nửa khuôn đực)
Tránh tạo những vùng có độ nghiêng quá lớn, điều này làm cho khuôn mau hư và làm tăng
giá thành chế tạo
Việc tạo chữ nổi làm việc chế tạo đơn giản và rẻ hơn so với chữ chìm
Hình 2.15: Yêu cầu về độ xiên đối với thành trong vật đúc