Professional Documents
Culture Documents
Đo Và Kiểm Tra Môi Trường -03
Đo Và Kiểm Tra Môi Trường -03
5
Đo điện trở suất của đất
• Nguyên lý chung
6
Đo điện trở suất của đất
Phươnng pháp đó P1
7
Đo điện trở suất của đất
Phương pháp đo P1
8
Đo điện trở suất của đất
Phương pháp đo P2
9
Đo điện trở suất của đất
10
Đo điện trở suất của đất
11
Đo điện trở suất của đất
Phương pháp đo Schlumberger
12
Phương pháp đo Schlumberger
13
Phương pháp đo Schlumberger
14
Phương pháp đo Schlumberger
15
Đo điện trở suất của đất
16
Phương pháp đo Schlumberger
17
Phương pháp đo Schlumberger
18
Máy đo 4 dây
19
Máy đo pH đất
Độ pH của đất (hay còn gọi là độ chua của đất). Mỗi giống cây trồng phù hợp với
một chỉ số pH nhất định, nếu cao hơn hoặc thấp cây sẽ không thể sinh trưởng,
hoặc sinh trưởng nhưng năng suất kém. Việc đo pH của đất rất quan trọng giúp
định hướng loại cây trên đất trồng mới, hoặc cải tạo đất phù hợp với loại cây đang
canh tác.
Chỉ số pH là gì?
pH hay chỉ số pH (còn gọi là độ pH) là một chỉ số có thang đo từ 1 đến 14. Phản
ánh tính chất kiềm hay acid của một môi trường nào đó, trong bài viết này chúng ta
sẽ đề cập đến độ pH của đất.
pH = 7 : Đất trung tính, không kiềm không acid, phù hợp với nhiều loại cây trồng
pH > 7 : Đất kiềm, cần cải tạo bằng cách bón các chất gây acid hóa như lưu huỳnh,
sắt sunphat,…
pH < 7 : Đất chua, phương pháp cải tạo chủ yếu là bón vôi bột để điều chỉnh
Trên thực tế các loại đất chủ yếu có độ pH từ 5.0 đến 8.0, tùy theo loại cây trồng
mà ta phải điều chỉnh cho phù hợp. Các loại đất có độ pH nằm ngoài khoảng này
thường không phù hợp để trồng trọt.
20
Máy đo pH đất
Sau đó trộn đều các mẫu đất với nhau, phơi khô, tán nhỏ, loại bỏ rác, tạp chất
và rễ cây. Cân lấy 100g rồi cho vào chai nhựa chứa 0.5 lit nước sạch (nước cất
càng tốt) khuấy đều, để lắng 30 phút, rồi chắt lấy phần nước để đo pH
21
Máy đo pH đất
22
Máy đo pH đất
• Máy đo pH
Máy đo cho kết quả chính xác hơn, có thể sử dụng nhiều lần, tuy nhiên chi
phí đầu tư máy cao, việc bảo dưỡng khó khăn. Máy này bà con có thể liên
hệ với các đại lý thuốc bảo vệ thực vật để tự trang bị, khi mua máy sẽ có
hướng dẫn sử dụng đi kèm. Cách đo thường là nhúng kim đo vào mẫu thử,
trên máy sẽ có đồng hồ hiển thị chỉ số pH của mẫu thử
23
Đo pH bằng hoá chất
Đo bằng hóa chất thường ít được sử dụng, do phải điều chế hóa chất và phải đảm
bảo độ tinh khiết của hóa chất đó mới có kết quả chính xác, thường chỉ áp dụng
trong các phòng thí nghiệm, hoặc người có chuyên môn về hóa chất. Các chất
thường dùng như sau:
• Methyl Red: Biến thành màu đỏ khi pH từ 4 trở xuống, biến thành màu vàng khi
pH từ 7 trở lên. Giữa khoảng pH 4 và pH 7, dung dịch đổi màu từ đỏ, đỏ cam,
cam, và vàng.
• Bromthymol Blue: Chuyển thành màu vàng ở pH 6 trở xuống và màu xanh
dương ở pH từ 8 trở lên, giữa pH 6 – pH 8 dung dịch sẽ chuyển từ màu vàng
sang vàng xanh, xanh lá cây, sang xanh dương.
• Phenolphthalein: Khi ở pH < 8 sẽ không có màu và sẽ đổi màu đỏ ở pH trên 10.
-> đổi màu để đo pH,
• Ví dụ: Sử dụng Bromthymol Blue, ta chỉ biết được pH của nước hoặc thấp hơn
6 (khi nước có màu vàng), từ 6-8 (khi nước có màu chuyển tiếp), hoặc cao hơn
8 (khi nước có màu xanh dương).
24
Máy đo pH đất - Giấy quỳ
Đây là phương pháp thường được sử dụng, do chi phí rẻ, kết quả cho độ
chính xác cao, dễ thực hiện.
Hộp giấy đo pH, sau đó nhúng giấy vào dung dịch mẫu thử, giấy thử sẽ đổi
màu, chỉ cần so sánh màu với bảng màu in trên nắp hộp, có 14 thang màu
tương ứng với 14 thang đo pH
25
Đo độ mặn đất
• Nguyên lý chung
Hàm lượng muối cao có thể làm cho đất bị nhiễm mặn đồng thời hạn chế sự
phát triển đối với các loại thực vật dễ chịu tác động bởi nồng độ muối.
Trong số các yếu tố có thể gây ra tình trạng trên
các độc chất như natri (Na), clorua (Cl) và boron (B), là những ion phổ
biến nhất có thể làm tổn thương các mô lá cây.
Ví dụ: điển hình và rất thường gặp của tình trạng ngộ độc mặn trên các cây
trồng là bệnh "cháy lá" và cách tốt nhất để ngăn ngừa là theo dõi một cách chặt
chẽ độ mặn của đất.
Giám sát độ mặn đất có thể thực thi các biện pháp khắc phục cần thiết và kịp
thời trước khi các triệu chứng bệnh bắt đầu xuất hiện trên mô lá.
Việc kiểm tra mẫu đất hàng năm từ các địa điểm được lựa chọn trong vườn
cây nên là một phần của chương trình quản lý của mỗi một người canh tác.
26
Đo độ mặn đất
• Hậu quả độ mặn cao
27
Cảm biến đo độ ẩm
28
Đo độ ẩm đất
29
ĐO ĐỘ ẨM CỦA ĐÁT
• Độ ẩm đất xác định theo thể tích: là lượng nước được giữ trong
khoảng không gian giữa các hạt đất, được xác định dựa vào thể
tích của nước chiếm hữu trong không gian hỗn hợp đất và
nước.
30
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
31
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
• Độ ẩm đất xác định theo khối lượng: là lượng nước được giữ
trong khoảng không gian giữa các hạt đất và được xác định
bằng cách nung nóng hỗn hợp ở nhiệt độ 100°C ÷ 105°C.
32
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Þ Nước có hằng số điện môi lớn hơn đáng kể các chất khác trong đất.
Þ Có thể xác định độ ẩm đất nhờ hằng số điện môi.
33
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
34
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
35
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trường điện
từ
36
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Xác định giá trị điện dung thu được từ thiết bị cảm biến
Xác định được giá trị độ ẩm của hỗn hợp đất cần đo
37
III. CẢM BIẾN ĐO ĐỘ ẨM ĐẤT SKU:SEN0193
38
III. CẢM BIẾN ĐO ĐỘ ẨM ĐẤT SKU:SEN0193
• Cấu tạo:
1. Tấm thân: tấm kim loại mỏng đóng vai trò 2 bản cực và là nơi lắp đặt các linh
kiện
2. IC TL555 và các linh kiện điện tử khác
3. Cổng kết nối tín hiệu
39
III. CẢM BIẾN ĐO ĐỘ ẨM ĐẤT SKU:SEN0193
Máy tính
Cảm
biến
40
III. CẢM BIẾN ĐO ĐỘ ẨM ĐẤT SKU:SEN0193
41
III. CẢM BIẾN ĐO ĐỘ ẨM ĐẤT SKU:SEN0193
42
III. CẢM BIẾN ĐO ĐỘ ẨM ĐẤT SKU:SEN0193
Kết quả đo tại một số điểm với các tần số khác nhau
43
Đo độ ồn
Tài liệu tham khảo
[1] TCVN 5964:1995. Về âm học – mô tả và đo tiếng ồn môi trường – các đại lượng
và phương pháp đo chính
[3] TCVN 3985 - 1999 âm học – mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc.
[4] Jacob Fraden - Handbook of modern sensors physics, designs, and applications
Third Edition
Nội dung
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ÂM THANH
§ Sóng âm
§ Các thông số đặc trưng của âm thanh
§ Đặc điểm cảm thụ âm thanh
§ Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn
§ Tác hại của tiếng ồn
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẢM BIẾN ÂM THANH
§ Cảm biến âm thanh
§ Phương pháp đo điện dung
§ Phương pháp đo quang
§ Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện
§ Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện kiểu tụ
§ Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng hỗ cảm
III. THIẾT KẾ MẠCH BIẾN ĐỔI VÀ ỨNG DỤNG
§ Thiết bị đo độ ồn
§ Các thông số kĩ thuật cơ bản của thiết bị đo đo ồn
Mục đích
§ Củng cố kiến thức về một số đặc tính vật lí và đặc tính sinh lí của âm thanh.
§ Biết được các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của tiếng ồn, nguyên nhân gây ra
tiếng ồn, các phương pháp đo và đánh giá tiếng ồn, các biện pháp giảm tiếng
ồn.
§ Giúp cho người đọc có tầm nhìn tổng quát về cảm biến âm thanh, cách phân
loại cảm biến âm thanh theo cấu tạo, chức năng, ứng dụng chính.
§ Lựa chọn ra phương pháp đo đạc phù hợp cho ứng dụng đo độ ồn .
I. Một số khái niệm cơ bản của âm
thanh
Ø Trong vật lý, khái niệm « âm thanh » được hiểu là sự giao động tại một tần số trong dải nghe
được của con người, được truyền đi trong môi trường chất khí, chất lỏng hoặc chất rắn
Ø Trong chất rắn sóng âm vừa mang dạng sóng dọc vừa mang dạng sóng ngang.
+ Sóng dọc dựa vào sự thay đổi của áp suất trên đường truyền sóng so với áp suất môi
trường để truyền đi.
+ Sóng ngang (trong chất rắn) truyền đi nhờ sự dao động theo phương vuông góc của các vật
chất trên đường truyền
Hình 1 : Dạng của sóng dọc truyền trong môi trường khí, lỏng
Hình 2 :Dạng của sóng ngang truyền trong môi trường rắn
o Tần số âm thanh
Tần số âm thanh là số lần âm thanh dao động của không khí truyền dẫn âm trong một giây, đơn vị đo
là Hec (Hz).
+ Hạ tần :âm thanh có tần số dưới 300 Hz
+Trung tần : âm thanh có tần số từ 300 ÷ 1000 Hz
+Âm cao tần: âm thanh có tần số từ 1000 Hz trở lên
Tai người cảm thụ được các âm thanh có tần số từ 16 ÷ 20000 Hz
o Áp suất âm.
Áp suất âm (ký hiệu p) gọi tắt là thanh áp. Âm thanh truyền lan đến đâu thì làm thay đổi áp suất không
khí ở đó. Áp suất do âm thanh tạo thêm ra một điểm gọi là thanh áp ở điểm đó. Đơn vị N/m² (hay Pa)
Tuy nhiên áp suất tác động lên cơ quan thính giác cũng như các thiết bị đo lường âm thanh là áp suất hiệu
quả p:
p
p = max pmax: áp suất cực đại tương ứng với biên độ dao động cực đại
2
1.2. Các thông số đặc trưng của âm thanh
o Công suất âm
Công suất âm (ký hiệu P): là năng lượng âm thanh đi qua một diện tích S trong thời gian 1s. Đơn vị là
oát (W).
Công suất âm thanh P có thể tính bằng công thức:
P = pvS
Trong đó:
p là áp suất âm.
v: là tốc độ dao động của một phần tử không khí tại đó.
S: là diện tích.
o Cường độ âm
Cường độ âm ở một điểm nào đó trên phương đã cho trong trường âm là tổng năng lượng lượng âm
thanh đi qua trong một đơn vị diện tích bề mặt S vuông góc với phương truyền âm tại điểm đó trong một
đơn vị thời gian . Đơn vị cường độ âm là W/m2
o Mức áp suất âm
p
L = 20 lg (dB)
p0
Trong đó :
p: Áp suất âm (W/m2)
p0: Áp suất âm ở ngưỡng nghe, bằng 2.10-5 N/m2
Ø Ưu điểm:
+ Màng loa của cảm biến có độ dày chỉ 0.05 mm có đường kính 1.25mm. Đồng được sử
dụng làm màng loa vì các ưu điểm của nó như dẫn nhiệt tốt, ít biến dạng. Nhờ những ưu
điểm này mà chúng ta có thể chế tạo các loại màng loa từ đồng dày hơn, có hiệu quả cao hơn
trong việc tản nhiệt, trong khi vẫn giữ được chất lượng đo
+ Nhiễu ít hơn nhiều so với loại thông thường
Ø Nhược điểm:
2.4 Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện
o Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện (Piezoelectric microphone)
Ø Nguyên lý hoạt động : ( Dựa trên hiệu ứng áp
điện )
Khi có âm thanh đi tới microphone thì cũng đồng
nghĩa với áp lực âm gây ra cho vật liệu áp điện của
micro và sinh ra hiệu điện thế áp điện có giá trị tỉ lệ
thuận với áp lực âm thanh, cũng đồng nghĩa với tỉ lệ
thuận với cường độ âm thanh. Trên cơ sở tuyến tính
đó khi đo được hiệu điện thế tại đầu ra của cảm biến
ta có thể biết được cường độ âm thanh.
ü Hiệu ứng áp điện (Piezoelectric): là hiện tượng
xuất hiện phân cực điện hoặc thay đổi phân cực điện
đã có trong một số chất điện môi tự nhiên hoặc nhân
tạo khi chúng bị biến dạng dưới tác dụng của một
lực có chiều nhất định
+ Hiệu ứng áp điện là hiệu ứng thuận nghịch
Hình : Mô hình cảm biến áp điện
+ Nó như một máy biến đổi trực tiếp từ năng
lượng
điện sang năng lượng cơ học và ngược lại.
2.4 Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện
o Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện (Piezoelectric microphone)
Cảm biến áp điện là một loại thiết bị được áp dụng hiệu ứng này để xác định
lực hoặc các đại lượng gây nên lực tác dụng vào vật áp điện (như áp suất, gia
tốc,..) thông qua việc đo điện áp trên hai bản cực của vật liệu
+ Vật liệu áp điện thuận có cấu trúc đối xứng tinh thể
+ Trong tất cả các chất điện môi, điện trường tác dụng sẽ gây nên sự dịch
chuyển điện tích liên kết ra khỏi vị trí cân bằng của chúng. Sự xuất hoặc thay
hiện đổi momen lưỡng cực xảy ra đồng thời với sự thay đổi kích thước.
2.4 Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện
o Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện (Piezoelectric microphone)
Ø Tinh thể thạch anh
+ Khi không có ứng lực, các trọng tâm G+ và G-của các điện tích âm và dương
trùng nhau cho nên momen lưỡng cực bằng không.
+ Nếu có tác dụng lực lên cấu trúc, thì cấu trúc trên bị biến dạng.các trọng tâm G+
của các điện tích dương và G- của các điện tích âm sẽ không trùng nhau nữa, dẫn tới
xuất hiện momen lưỡng cực và các điện tích trên bề mặt, đó là hiệu ứng áp điện
Xét trường hợp tiếng ồn sinh ra lưc F tác dụng vào diện tích S
+ điện tích do lực F sinh ra là: Q = kF ,( k là hằng số điện áp)
+ Điện dung của tụ : ab
C =e
c
+ Điện áp sinh ra : Q kFc
U = =
C e ab
2.5 Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện kiểu tụ
o Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện kiểu tụ (electret microphone)
Ø Nguyên lý hoạt động
Tương đồng với cảm biến condense ( khác biệt cảm biến này không cần nguồn
cung cấp điện áp để hoạt động. Vì đã có một cơ cấu tạo áp điện được tích hợp trực
tiếp vào một bản tụ
Hai thành bản tụ được kết nối với nhau thông
qua thông qua một điện trở. Giá trị điện áp V
trên điện trở R có thể được khuếch đại để dùng
như tín hiệu đo đầu ra. Bởi vì cảm biến áp điện
dạng tụ luôn được tích điện, mật độ điện tích
trên bề mặt của cảm biến này là hằng số và tạo
nên một điện trường E1 trong khe hở không
khí. Khi một sóng âm chạm vào màng loa, khe
hở không khí của 2 bản tụ bị thay đổi, dẫn đến
sDs 2p fRC
sự thay đổi của điện áp theo công thức : V =
sDs e 0 ( s + e s1 ) 1 + (2p fRC ) 2
V=
e 0 ( s + e s1 )
+ Loa dao động à điện áp giữa 2 đầu bản tụ
2.5 Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng áp điện kiểu tụ
+ Nếu lực phục hồi là do tính đàn hồi của các khoang không khí phía sau màng ngăn (độ dày hiệu dụng là s0)
và sức căng T của màng, thì sự dịch chuyển của nó thành áp suất âm p giả sử tổn thất không đáng kể là
Dp
Ds = γ là tỷ nhiệt riêng, p0 là áp suất khí quyển,
(g p0 s0 ) + (8p T A)
và A là diện tích màng
+ Nếu chúng ta xác định độ nhạy của micrô điện tử là δm = ∆V / ∆p, thì dưới cộng hưởng nó
có thể được biểu thị bằng :
ss0s 1
dm =
e 0 ( s + e s1 )g p0
+ Người ta thấy rằng độ nhạy không phụ thuộc vào khu vực. Nếu khối lượng của màng
là M, khi đó tần số cộng hưởng được xác định bởi :
1 p0
fr =
2p s0 M
Tần số này phải được chọn cao hơn tần số phía trên phạm vi hoạt động của micrô
Ø Ưu điểm: có đáp ứng tần số tốt, ít bị nhiễu sóng hài bậc cao, ít bị ảnh hưởng bởi rung động, đáp ứng
xung tốt, và ít bị ảnh hưởng bởi từ trường
Ø Nhược điểm:
+ một lỗ để cân bằng áp suất với môi trường
+cần được cấp một điện áp bias giống như với cảm biến dạng tụ
2.6 Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng hỗ cảm điện cảm
o Phương pháp đo sử dụng hiệu ứng điện cảm (moving-coil microphone)
Ø Nguyên lý hoạt động :Dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Một cuộn dây nhỏ được gắn vào màng
loa, có thể di chuyển được trong trường điện từ được tạo nên bởi một nam châm. Khi âm thanh đập
vào màng loa, khiến màng loa rung động. Cuộn dây được gắn vào màng loa sẽ rung động theo.
Cuộn dây được đặt trong trường điện từ tạo ra dòng điện trong cuộn dây thông qua hiện tượng cảm
ứng điện từ. Bằng việc đo dòng điện cảm ứng này người ta sẽ có thể biết được tần số và độ lớn của
tín hiệu âm thanh.
Mô tả hoạt động
Mạch này sử dụng một Op Amp trong cấu hình bộ
khuếch đại cản trở để chuyển đổi dòng điện đầu ra từ
một Electret micrô vào một điện áp đầu ra. Điện áp chế
độ chung của mạch này là không đổi và được đặt thành
nguồn cung cấp trung bình loại bỏ bất kỳ sự giao nhau
giữa giai đoạn đầu vào nào gây ra hiện tượng méo tiếng
III. THIẾT KẾ MẠCH BIẾN ĐỔI VÀ ỨNG DỤNG
o Khối thu nhận tín hiệu, khuếch đại
+ Chuyển đổi độ nhạy thành đơn vị V/ Pascal
-35 dB
10 20 =17.78 mV / Pa
+ Chuyển đổi đơn vị V/ Pascal àA/Pascal
17.78mV / Pa
= 8.083µ A / Pa
2.2k W
+Dòng điện đầu ra tối đa xảy ra ở mức áp suất âm thanh tối đa là 2Pa
I max = 2 Pa * 8.083µ A / Pa = 16.166µ A
+Tính giá trị của điện trở R4 :
Vmax 1.228V
R4 = = = 75.961k W » 75k W
I max 16.166µ A
+Tín hiệu cuối cùng thu được :
Vin 16.166µ A * 75k W
20 * log= 20 * log = -4.347dB
Vout 2V
+Tính giá trị của điện trở phân cực R1 . Trong phương trình sau, Vmic là hoạt động tiêu chuẩn điện áp của
micrô :
Vcc - Vmic 5V - 2V
R1 = = = 6k W » 5.9k W
Is 0.5mA
III. THIẾT KẾ MẠCH BIẾN ĐỔI VÀ ỨNG DỤNG
o Khối thu nhận tín hiệu, khuếch đại
+ Tính cực tần số theo độ lệch cho phép ở tần số 20 kHz. Trong những điều sau đây
phương trình, G_pole1 là độ lợi ở tần số "f": f 20kHz
fp = = = 131.044kHz
1 1
( )2 - 1 ( -0.1 ) - 1
2
G _ pole1
10 20
+ Tính C3 dựa trên tần số cực được tính1 ở bước 6 1
C3 = = = 16.194 pF » 15 pF
2p * f p * R4 2p *131.044kHz * 75k W
+Tính tần số góc ở tần số thấp theo độ lệch cho phép ở tần số 20 Hz. bên trong theo
phương trình sau, G_pole2 là tổng được đóng góp bởi mỗi cực ở tần số "f" tương ứng.
Ở đó là hai cực, vì vậy chia cho hai 1 1
fc = f * ( )2 - 1 = 20 Hz - ( -0.5/2 )2 - 1 = 4.868Hz
G _ pole1
10 20
1 1
C1 = = = 5.541µ F » 4.7 µ F
2p * R1 * f c 2p * 5.9k W * 4.868 Hz
+Tính toán tụ điện đầu vào C1 dựa trên tần số cắt được tính ở bước 8
1 1
C4 = = = 3.269µ F » 3.3µ F
2p * R5 * f c 2p *10k W * 4.868Hz
+Giả sử tải đầu ra R5 là 10kΩ, tính toán tụ điện đầu ra C4 dựa trên tần số cắt được tính
ở bước 8
III. THIẾT KẾ MẠCH BIẾN ĐỔI VÀ ỨNG DỤNG
o Khối thu nhận tín hiệu,khuếch đại
+ Đặt điện áp chế độ chung đầu vào của bộ khuếch đại thành điện áp giữa nguồn cung cấp. Chọn R2 và R3 là
100kΩ. Các điện trở tương đương bằng sự kết hợp song song của hai điện trở:
Những thiết bị đo tiếng ồn hiện tại trên thị trường thường có nhiều nút nhấn để
chọn lựa thang đo và chế độ, mặt khác màn hình hiển thị số liệu đo đạc nhỏ dẫn tới kết
cấu máy đo cồng kềnh và mất cân đối. Để khắc phục các nhược điểm trên cũng như
tăng tính thẩm mỹ, màn hình cảm ứng đa sắc được sử dụng làm giao diện hiển thị và
điều khiển
Nguyên lý đo
ỨNG DỤNG
Các loại cảm biến độ ồn trên thị trường hiện nay được phân thành nhiều loại,
phục vụ các ứng dụng khác nhau. Các thông số chính của để phân loại các loại cảm
biến tiếng ồn gồm những thông số sau :
1. Độ lớn âm thanh nhỏ nhất có thể đo được : đơn vị [dB] là độ lớn của âm thanh
nhỏ nhất mà cảm biến có thể ghi nhận và đo chính xác.
2. Độ lớn âm thanh lớn nhất có thể đo được : đơn vị [dB] là độ lớn của âm thanh
nhỏ nhất mà cảm biến có thể ghi nhận và đo chính xác.
3. Độ chính xác : đơn vị [dB] độ chính xác của máy đo, tính theo sai số tối đa giữa
giá trị đo được từ máy và giá trị thực.
4. Dải tần số hoạt động được : giải tần số mà tại đó cảm biến của máy đo có thể
hoạt động
ỨNG DỤNG
o Electret microphone 6050
ỨNG DỤNG
o Cảm biến Fluke 945 Sound Meter o Cảm biến U8903-A của Keysight
• Cộng hưởng từ
• Cảm biến Hall
• Từ trở
• Fluxgate Magnetometers
• Flux Measurements with Pick Up Coils
• Magnetics Alignment
Từ trường
Cảm biến Hall
• Mạch bán dẫn có dòng địên
chạy qua
• Có tác dụng của từ trường lên
bề mặt của tấm Hall xuất hiện
sức điện động Hall:
EH= KH.B.I.siny
y-góc giữa B và I
83
Nguyên lý đo
• w=2pfB/(Ih)=gB
• Chuyển động quay xung quanh từ trường của proton
• Nếu trong mặt phẳng vuông góc với từ trường B ta tạo một
từ trường B’ có cùng tần số quay với mômen từ dipol. Khi
vectơ B’ quay đồng bộ với môment từ dipol m thì sẽ gây ra sự
thay đổi từ trường cao tần và sẽ xuất hiện môment tác động
lên dipol m làm thay đổi góc jB và m
Hệ số cộng hưởng từ của một số nguyên tử
Nguyên lý (2)
• Khi có sự cân bằng giữa tần số quay w của môment từ m xung quanh B và
tần số quay của vectơ B’ sẽ sinh ra cộng hưởng. Đó chính là hiện tượng
cộng hưởng từ hạt nhân.
• Nếu sử dụng xung kích thích thì g=kT;
– T – thời gian kích thích của xung
Quá trình từ hoá