You are on page 1of 79

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


-------------------------

BÁO CÁO TỔNG HỢP


QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Lào Cai, năm 2016


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

PHẦN MỞ ĐẦU

I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU


NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI
Phát triển nền sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là một xu
hướng tất yếu và là nội dung quan trọng của quá trình CNH – HĐH nền nông
nghiệp, trong đó việc xây dựng các khu công nghệ cao làm hạt nhân, tạo bước đột
phá nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trong quá trình hội nhập là
bước quan trọng của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Thực tế và kinh nghiệm của các nước trên thế giới và khu vực, đặc biệt của
Trung Quốc, Đài Loan phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất đều hướng tới các loại sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có chất
lượng, có giá trị cao về kinh tế, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, gắn sản xuất
với phát triển dịch vụ du lịch sinh thái. Đối tượng sản phẩm chính là rau, hoa, quả,
cây cảnh, chăn nuôi, sản phẩm thủy sản.v.v.
Sau khi Quốc hội thông qua Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày
13/11/2008 và Quyết định số 176/QĐ-TTg, ký ngày 29/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đến năm 2020; đặc biệt Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số 575/QĐ-
TTg ngày 04 tháng 05 năm 2015 của về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 là cơ sở chỉ đạo để các tỉnh và thành phố trong cả nước tiến hành nghiên cứu
triển khai xây dựng các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn các tỉnh.
Lào Cai, với lợi thế là tỉnh tiếp giáp với thị trường lớn như Trung Quốc, có
nhiều địa điểm thu hút khách du lịch trong và ngoài nước, có điều kiện thiên nhiên
ưu đãi cho sản xuất nông nghiệp,…Với nhiều lợi thế nhưng bên cạnh đó cũng có
nhiều thách thức đối với sản xuất nông nghiệp của Lào Cai, áp lực đối với sản
xuất nông nghiệp của Lào Cai là điều kiện địa hình chia cắt, biến đổi khí hậu ngày
càng diễn biến phức tạp,…trong khi nhu cầu sử dụng và nhận thức về chất lượng
sản phẩm nông nghiệp của người dân ngày càng cao, thị phần của sản phẩm nông
sản chất lượng cao trên thị trường tăng; cần thiết phải gia tăng số lượng cũng như
chất lượng các sản phẩm nông nghiệp; các vấn đề an toàn thực phẩm, phát triển
bền vững, tiêu thụ sản phẩm, sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường trong và
nước ngoài đang được đặt ra. Để giải quyết vấn đề này, ngoài việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, áp dụng những tiến bộ khoa học
công nghệ về giống, phân bón, phòng trừ dịch bệnh, thủy lợi,... một trong những
hướng đi hiện nay của nhiều nước trên thế giới cũng như trong nước là phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Những năm qua, sản xuất nông nghiệp của tỉnh Lào Cai đã phát huy những
lợi thế về điều kiện tự nhiên và tiềm năng đất đai; khắc phục những hạn chế, khó
khăn để phát triển nền nông nghiệp đa dạng và bảo vệ môi trường. Sản xuất nông
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

nghiệp đã đạt được một số kết quả trong chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng
sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh như: vùng trồng chuối, dứa tại Mường
Khương, Bát Xát; vùng trồng ngô tại Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai; vùng
trồng rau quả ôn đới tại Sa Pa; vùng trồng chè tại Bảo Thắng, Mường Khương,
Bát Xát, Bảo Yên, chăn nuôi đại gia súc tại Bảo Yên, Si Ma Cai, nuôi cá nước
lạnh tại Sa Pa,...
Tuy nhiên, trong nông nghiệp của Lào Cai còn có những khó khăn, tồn tại
như: chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ còn chậm; năng suất, chất lượng sản
phẩm chưa cao; các vùng hàng hóa cây trồng, vật nuôi, thủy sản có quy mô nhỏ;
áp lực về giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn
ngày càng lớn (hiện có 72,5% lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp)...
Nông nghiệp Lào Cai đang đứng trước những cơ hội và thách thức của thời
kỳ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xu thế kinh tế hội nhập với
khu vực và thế giới; đòi hỏi phát triển cả về lượng và chất nhằm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao về nông sản hàng hóa phục vụ cho đời sống, công nghiệp chế biến
và xuất khẩu.
Trước tình hình đó, việc lập: “Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030” là yêu cầu cần thiết và cấp bách nhằm thúc đẩy ngành sản xuất nông
nghiệp của tỉnh Lào Cai.

II. NHỮNG CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH


2.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ngày 13/11/2008 do Quốc hội
khóa XII ban hành;
- Căn cứ Nghị quyết số 26 - NQ/T.W Ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
- Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số 69/2010/QĐ-TTg ngày 03/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Căn cứ Quyết định số 1895/2012/QĐ-TTg ngày 12/12/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực canh tranh giai đoạn
2013 - 2020;
- Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
- Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Lào Cai đến
năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Căn cứ Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030;
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc Hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực và sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu;
- Căn cứ Nghị quyết số 01 Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XV, nhiệm
kỳ 2015-2020 Đảng bộ tỉnh Lào Cai, ngày 24/9/2015.
- Căn cứ Quyết định số 989/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc giao nhiệm vụ nghiên cứu lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và danh
mục thiết kế quy hoạch đợt 1 năm 2015;
- Căn cứ Quyết định số 2531/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập quy hoạch tổng thể
khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai về 4 chương trình công tác và 19 đề án trọng tâm của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

2.2. Căn cứ thực tiễn


- Thực trạng các cây trồng, vật nuôi có tiềm năng cho phát triển sản xuất hàng
hóa tập trung, hình thành vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường, quan hệ sản
xuất giữa người tiêu dùng, người sản xuất, người quản lý và doanh nghiệp, trong sự
tương tác ảnh hưởng đến sản xuất hàng hóa tập trung, hình thành vùng và khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xu thế phát triển các sản phẩm nông sản ứng dụng công nghệ cao trên thế
giới và khu vực, ảnh hưởng khả năng cạnh tranh hàng hóa.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng (quỹ đất nông nghiệp, thủy lợi, điện, nước, đường
giao thông, cơ sở dịch vụ kỹ thuật, thương mại, thông tin và truyền thông,...) phục
vụ phát triển sản xuất hàng hóa tại vùng và khu nông nghiệp ứng dụng CNC.
2.3. Các nguồn tài liệu, số liệu
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 tỉnh Lào Cai.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-
2015) tỉnh Lào Cai.
- Quy hoạch sản xuất nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng
đến 2030.
- Các số liệu hiện trạng kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng sản
xuất nông nghiệp,… các năm trên địa bàn tỉnh, huyện.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH


3.1. Đối tượng
- Các cây trồng vật nuôi có tiềm năng cho phát triển sản xuất hàng hóa tập
trung, hình thành vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường ảnh hưởng
đến sản xuất hàng hóa tập trung, hình thành vùng và khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng (đất đai, thủy lợi, giao thông, các cơ sở dịch vụ kỹ
thuật, thương mại...) phục vụ phát triển sản xuất hàng hóa tại vùng và khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.2. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch
Phạm vi thực hiện dự án trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm điều tra, đánh giá và
phân tích các số liệu tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng sản
xuất nông nghiệp, dự báo về nhu cầu phát triển và quy hoạch vùng và khu nông
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 4
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đó các vùng và khu sản
xuất nông nghiệp ƯDCNC cho các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh.
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu.
Tập trung vào các điểm có tiềm năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao của tỉnh Lào Cai.
3.2.2. Thời kỳ quy hoạch.
Từ năm 2016 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và được chia làm 2
giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: 5 năm từ năm 2016 đến năm 2020
+ Giai đoạn 2: 10 năm từ 2021 đến năm 2030.

IV. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU


4.1. Mục đích
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng sản xuất nông nghiệp, thực trạng ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp, những tiềm năng, lợi
thế trong việc ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể các vùng và khu NNƯDCNC ở các vùng kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm khai
thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, khoa học công nghệ, tạo động lực thúc
đẩy các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn, sản xuất sản phẩm ứng dụng
CNC trong nông nghiệp theo hướng hiện đại tiếp cận với trình độ trong khu vực và
thế giới.
4.2. Yêu cầu
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sản xuất nông
nghiệp của tỉnh nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch tổng thể
vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
- Thực trạng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hiện có trên
địa bàn tỉnh, đánh giá mức độ thích hợp của mô hình, xác định các yếu tố tác động
đến quá trình xây dựng mô hình và đề xuất các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của
việc hình thành và xây dựng vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các vùng và khu NNƯDCNC toàn
quốc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đề xuất giải pháp, chính sách, tổ chức triển khai, quản lý điều hành và sử
dụng có hiệu quả các vùng và khu NNƯDCNC đã xác định.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 5


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

PHẦN THỨ NHẤT

KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ


CAO; ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC
TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI

I. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (CNC)


1. Một số khái niệm liên quan đến nông nghiệp CNC
1.1. Công nghệ cao
Công nghệ cao là những công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa
ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là áp dụng
các quy trình và kỹ thuật mới phù hợp với từng lĩnh vực trong sản xuất nông
nghiệp như: sử dụng giống chất lượng cao, giống chuyển gen, kỹ thuật canh tác,
hệ thống tưới tiết kiệm nước kết hợp phân bón; nhà lưới, nhà màng,… tạo ra sản
phẩm có năng suất, chất lượng và giá trị cao.
1.2. Hoạt động công nghệ cao
Hoạt động CNC là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển giao,
ứng dụng CNC; đào tạo nhân lực CNC; ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp
CNC; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ CNC; phát triển công nghiệp CNC.
1.3. Sản phẩm công nghệ cao
Sản phẩm CNC là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
1.4. Nông nghiệp CNC
1.4.1. Khái niệm
NNCNC là một nền nông nghiệp có sử dụng các công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, công nghệ sau thu
hoạch và công nghệ quản lý nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh cao của nông sản hàng hóa, đảm bảo phát triển bền vững.
1.4.2. Nhiệm vụ
Phát triển CNC trong nông nghiệp tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Chọn tạo, nhân giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao;
- Phòng, trừ dịch bệnh;
- Trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao;
- Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 6
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;


- Phát triển doanh nghiệp NNƯDCNC;
- Phát triển dịch vụ CNC phục vụ nông nghiệp.
Công nghệ cao trong nông nghiệp được hiểu là: áp dụng một cách hợp lý các
kỹ thuật tiên tiến nhất trong việc chọn, lai tạo ra giống cây trồng vật nuôi mới,
chăm sóc nuôi dưỡng cây, con bằng thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến
phân hữu cơ vi sinh cho cây trồng, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, công nghệ tự động trong tưới tiêu, công nghệ chế
biến các sản phẩm vật nuôi, cây trồng và xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Trong
đó, công nghệ sinh học đóng vai trò chủ đạo.
1.4.3. Nội dung của NNƯDCNC
Phát triển sản xuất NNƯDCNC bao gồm:
- Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ canh tác, chăn nuôi tiên tiến,
công nghệ tưới, công nghệ thu hoạch - bảo quản - chế biến. Ứng dụng CNTT vào
quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường.
- Sản phẩm NNƯDCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng
vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả
năng cạnh tranh cao về chất lượng với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong
nước và thế giới, còn điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá
khi có yêu cầu của thị trường.
- Sản xuất NNƯDCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín,
khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường.
- Phát triển NNƯDCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau,
tùy tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ
bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
1.4.4. Chức năng của NNƯDCNC
NNƯDCNC có 5 chức năng lớn:
- Một là khu trình diễn, vườn thực nghiệm nông nghiệp hiện đại hóa, là vườn
ươm xí nghiệp chuyển hóa thành quả nghiên cứu khoa học công nghệ thành sức
sản xuất, là nguồn lan tỏa công nghệ cao mới.
- Hai là trung tâm ứng dụng mở rộng, trung tâm phục vụ, trung tâm tập huấn
các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, công nghiệp, thị trường có hàm
lượng khoa học công nghệ tương đối cao.
- Ba là có thể thu hút một khối lượng sức lao động lớn của nông thôn, làm
cho nông thôn thành thị hóa, nông dân được công nhân hóa.
- Bốn là thích ứng hóa với chức năng kinh doanh để các lĩnh vực từ trồng
trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng chế biến, khoa học công nghiệp, thương
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 7
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

mại, sản xuất, cung ứng tiêu thụ được thống nhất. Làm cho sản xuất nông nghiệp
thực hiện được khoa học hóa, thâm canh hóa và trở thành đầu tàu của việc phát
triển nông nghiệp kỹ thuật cao.
- Năm là góp phần nâng cao năng lực của người nông dân, trang bị và làm
cho họ có được những tri thức khoa học.
1.5. Nông nghiệp ứng dụng CNC
Trong đề án phát triển nông nghiệp CNC đến năm 2020, Bộ NN&PTNT đã
đưa ra khái niệm:“Nông nghiệp ứng dụng CNC là nền nông nghiệp sử dụng CNC
trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có chất lượng, năng suất vượt
trội, giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường”
1.6. Vùng NNƯDCNC
1.6.1. Khái niệm
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nơi sản xuất tập trung, ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm
nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng đảm bảo đạt năng suất, chất lượng cao, giá
trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.
1.6.2. Nhiệm vụ của vùng NNƯDCNC
- Sản xuất sản phẩm NNƯDCNC;
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu ứng dụng CNC vào sản xuất sản phẩm
ứng dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện
hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
1.6.3. Điều kiện thành lập vùng NNƯDCNC
- Là nơi sản xuất tập trung một hoặc một vài loại sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa ứng dụng CNC thuộc danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển, phù hợp
với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của vùng
NNƯDCNC;
- Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại nông sản
hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược; địa điểm thuận lợi để liên kết với các
khu NNƯDCNC;
- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của sản xuất ứng
dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tạo ra các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu có chất
lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao;
- Có nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong sản xuất nông sản hàng hóa với số
lao động được đào tạo, tập huấn về CNC đang sử dụng đạt ít nhất 60% tổng số lao
động nông nghiệp trong vùng và có trình độ quản lý chuyên nghiệp;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 8


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa an toàn đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt
Nam hoặc quốc tế.
1.7. Khu NNƯDCNC
1.7.1. Khái niệm
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khu công nghệ cao tập trung
thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ
cao vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều 16 của Luật Công nghệ cao.
1.7.2. Nhiệm vụ của khu NNƯDCNC
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô
hình sản xuất sản phẩm NNƯDCNC;
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNC, sản xuất sản phẩm ứng
dụng CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Đào tạo nhân lực CNC trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm NNƯDCNC;
- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện
hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
1.7.3. Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng CNC
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của
khu NNƯDCNC;
- Có quy mô diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại hình sản
xuất sản phẩm nông nghiệp; địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên
cứu, đào tạo có trình độ cao;
- Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động
nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng CNC trong nông nghiệp;
- Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp.
1.8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC
1.8.1. Khái niệm
Doanh nghiệp NNCNC là doanh nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất sản
phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.
1.8.2. Điều kiện công nhận là doanh nghiệp NNƯDCNC
- Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát
triển quy định tại Điều 5 của Luật CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
- Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng CNC để sản xuất sản phẩm
nông nghiệp;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 9
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao;
- Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong
sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
2. Một số kinh nghiệm về phát triển NNƯDCNC trên thế giới
2.1. Kinh nghiệm của Israel
Đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Israel đã xây dựng được 10 khu NNƯD
CNC với doanh thu từ trồng trọt đạt mức kỷ lục 200.000 USD/ha. Công nghệ nhà
kính có thể cho năng suất cà chua tới 300 tấn/ha, tức gấp 4 lần nếu trồng ngoài
đồng. Israel chỉ với 360.000 ha đất sản xuất nông nghiệp khô cằn, thiếu nước tưới
lại phân bố trên nhiều kiểu khí hậu rất đa dạng, khác biệt nhưng đã sản xuất đủ
lương thực, thực phẩm cho cả nước và xuất khẩu. Trong 5 thập niên gần đây giá
trị sản xuất nông nghiệp của Israel luôn vượt con số 3,5 tỉ USD/năm, trong đó
xuất khẩu chiếm trên 20%. Hiện nay, một nông dân Israel sản xuất nông nghiệp
đủ nuôi 100 người.
Thành công của nông nghiệp Israel nhờ ý chí kiên định và sức sáng tạo liên
tục của các nhà khoa học cũng như nông dân. Thế mạnh của họ không chỉ là các
nông sản chất lượng cao mà còn là sản phẩm công nghệ làm ra chúng cũng được
thương mại hóa. Do vậy, họ kiên trì chủ trương đầu tư tạo ra công nghệ mới để
phát triển những ứng dụng đồng bộ trong trồng trọt và chăn nuôi gia súc.
2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Năm 1961, Nhật Bản đã suy nghĩ chuẩn bị xây dựng thành phố khoa học tại
Zhubo cách Tokyo 60km. Đến năm 1964 bắt tay vào xây dựng, năm 1974 khánh
thành Đại học Zhubo, đến cuối thập kỷ 80 dân số thành phố khoa học Zhubo đã
lên đến 150.000 người, trong đó nhân viên nghiên cứu là 6.500 người, học sinh
9.000 người. Trong thành phố khoa học có trường đại học, viện nghiên cứu, công
viên và khu chung cư. Có trên 50 đơn vị dạy học, nghiên cứu, trong đó các viện
khoảng 15 - 16 đơn vị, ví dụ như viện công nghệ, kỹ thuật nông nghiệp, môi
trường, dâu tằm, quy hoạch đất, công trình nông nghiệp, công trình sinh vật,
giống, kho gen…
2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Sau 8 năm (1998 - 2006), Trung Quốc đã xây dựng được hơn 405 khu
NNƯDCNC, trong đó có 01 khu cấp quốc gia, 42 khu cấp tỉnh và 362 khu cấp
thành phố. Ngoài ra, còn hàng ngàn cơ sở NNƯDCNC trên khắp đất nước. Những
khu này đóng góp vào sự gia tăng giá trị sản xuất nông nghiệp lên đến 42% so với
tổng giá trị sản phẩm tăng thêm và đạt giá trị sản lượng bình quân từ 40.000 -
50.000 USD/ha/năm, gấp 40 - 50 lần so với sản xuất cũ.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 10
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

2.4. Kinh nghiệm rút ra từ việc phát triển NNCNC của các nước trên
thế giới
2.4.1. Các công nghệ ứng dụng trong sản xuất NNCNC
Phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC được xác định lĩnh vực đột phá là
công nghệ sinh học đã tạo ra các giống cây trồng chuyển gen với các đặc tính
kháng được thuốc trừ cỏ, kháng sâu bệnh; công nghệ nuôi cấy mô thực vật invitro.
Công nghệ cao trong canh tác và điều khiển các yếu tố ngoại cảnh phù hợp với
thời kỳ sinh trưởng phát triển cây trồng trước hết là công nghệ trồng cây trong nhà
kính, nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng mái lợp bằng màng polyethylen
thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Công nghệ trồng cây
thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước
(fertigation), kỹ thuật khí canh (aeroponics) - dinh dưỡng được cung cấp cho cây
dưới dạng phun sương và kỹ thuật trồng cây trên giá thể - dinh dưỡng chủ yếu
được cung cấp ở dạng lỏng qua giá thể trơ.
2.4.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước để phát triển NNƯDCNC
Nhìn vào thực trạng NNƯDCNC của các quốc gia trên thế giới cho thấy hầu
hết các nước áp dụng NNƯDCNC đều có chung đặc điểm là quỹ đất canh tác
khiêm tốn nên công tác cải tạo và tiết kiệm đất được đặt lên hàng đầu. Kinh
nghiệm của các nước trong phát triển NNƯDCNC đã đặt ra các vấn đề cần nghiên
cứu - thiết kế có chọn lọc đối với nội dung lập quy hoạch phát triển NNƯDCNC
như sau:
- Chiến lược phát triển NNƯDCNC phải được coi là bộ phận cấu thành của
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Vùng sản xuất NNƯDCNC là nơi sản xuất các sản phẩm nông nghiệp được
nghiên cứu từ các khu NNƯDCNC.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNC trong
nông nghiệp.
- Đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực làm chủ CNC trong nông nghiệp.
- Xây dựng chính sách đặc thù để phát triển các vùng và khu sản xuất
NNƯDCNC như bài học của Trung Quốc và Hàn Quốc.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC
1. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới
Phần lớn các khu khoa học nông nghiệp công nghệ cao đều phân bố tại nơi
tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu để nhanh chóng ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm kinh doanh của
các doanh nghiệp để hình thành nên một khu khoa học với các chức năng cả
nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 11


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Sản xuất tại các khu nông nghiệp công nghệ cao đạt năng suất cao kỷ lục. Ví dụ:
Tại Ixarel năng suất cà chua đạt 250 - 300 tấn/ha, bưởi đạt 100 - 150 tấn/ha, hoa cắt
cành 1,5 triệu cành/ha. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã tạo ra 1 giá trị sản
lượng và thu nhập bình quân 120.000 - 150.000 USD/ha/năm. Trung Quốc đạt giá trị
sản lượng và thu nhập bình quân 40 - 50.000 USD/ha/năm. Tăng gấp 40 - 50 lần
so với các mô hình trước đó. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao và sự phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu
hình cho nền nông nghiệp tri thức thế kỷ XXI.
Những ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng trên thế giới:
Công nghệ sinh học;
Công nghệ cao trong canh tác và điều khiển cây trồng.
2. Nông nghiệp công nghệ cao tại Việt nam
Ở nước ta, các cơ quan nghiên cứu như (Viện, Trường, Trung tâm…) trong
thời gian qua đã nghiên cứu, hoàn thiện nhiều quy trình tiến bộ kỹ thuật, công
nhận hàng chục giống rau, hoa, cây ăn trái, cây công nghiệp, giống vật nuôi…
bước đầu đã có những kết quả ứng dụng trong sản xuất. Nhiều công nghệ cao,
công nghệ sinh học, vật liệu mới ứng dụng trong sản xuất đã làm cho năng suất
cây trồng vật nuôi tăng lên đáng kể góp phần giải quyết công ăn việc làm, xoá đói
giảm nghèo một cách hiệu quả. Nhiều địa phương đã xây dựng những mô hình nông
nghiệp công nghệ cao. Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các lọai hình
nông nghiệp công nghệ cao ở Việt nam hiện nay có thể chia ra như sau:
2.1. Các khu NNCNC tại Việt Nam
Các mô hình này chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, hiện nay chỉ có ở
một số tỉnh thành phố đi tiên phong như: TP. Hồ Chí Minh, Hà nội, Hải phòng,
Lâm Đồng, Vĩnh phúc,… Đặc điểm của lọai mô hình này là Nhà nước quy hoạch
thành khu tập trung với quy mô từ 100 ha trở lên. Tiến hành thiết kế quy hoạch
phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất, chế biến, giới
thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ: giao
thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường … đến từng phân khu chức
năng, quy định các tiêu chuẩn công nghệ và các loại sản phẩm được ưu tiên phát
triển trong khu NNCNC. Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được
quyền đăng ký và đầu tư vào khu để phát triển sản phẩm.
Hiện nay, cả nước có 33 khu NNƯDCNC đã được xây dựng và quy hoạch tại
18 tỉnh/thành phố thuộc 8 vùng sinh thái.
Có 7 khu đã đi vào hoạt động tại 7 tỉnh/thành phố thuộc 4 vùng sinh thái là:
Sơn La (Tây Bắc), TP Hà Nội và TP Hải Phòng (vùng ĐBSH); Phú Yên và Khánh
Hòa (vùng DHNTB) và TP Hồ Chí Minh và Bình Dương (vùng ĐNB) (bảng 1).
Bảng 1: Hiện trạng các khu NNCNC đã và đang hoạt động ở Việt Nam

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 12


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Chủ Diện Vốn


Năm xây dựng/ đầu tư
Vùng/tỉnh Tên đầu tích Chức năng/sản phẩm
địa điểm (tỷ đ)
tư (ha)
Khu NN 2004/Nông Nghiên cứu, SX, đào
I. Tây Bắc UBND
ƯDCNC 200 trường Mộc 30,0 tạo, chuyển giao/rau,
1.Sơn La tỉnh
Mộc Châu Châu hoa, quả
II. ĐBSH
Khu NN Nghiên cứu, SX, đào
UBND 2004; Cầu Diễn,
2.Hà Nội ƯDCNC 10,71 23,7 tạo, chuyển giao/rau,
TP Từ Liêm
Cầu Diễn hoa
2006; TT giống
Khu NN Nghiên cứu, SX, đào
UBND &phát triển
3.Hải Phòng ƯDCNC 7,42 23,8 tạo, chuyển giao/rau,
TP nông lâm
Hải Phòng hoa
nghiệp
III. DHNTB
Thôn Thạch Nghiên cứu, SX, đào
Khu NN
UBND Lâm, xã Hòa tạo, chuyển giao/ giống
4. Phú Yên ƯDCNC 460 21,77
tỉnh Quang, huyện mía, bông, cây ăn quả,
Phú Yên
Phú Hòa gia súc, gia cầm
Nghiên cứu, SX, đào
Khu NN 2007; xã Suối
UBND tạo, chuyển giao/giống
5.Khánh Hòa ƯDCNC 65,85 Cát, huyện Cam 32,0
tỉnh lúa, ngô, rau, hoa, mía,
Suối Dầu Lâm
điều, xoài, lợn, cá
IV. ĐNB
Nghiên cứu, SX, đào
2004; Nông
NT Phan UBND tạo, chuyển giao, du
6.TPHCM 88,17 trường Phan Văn 752,6
Văn Cội TP lịch/rau, hoa quả, cá
Cội
cảnh
KhuNN Nghiên cứu, SX, đào
CTCP 2011; xã An
7.Bình Dương ƯDCNC 471,0 380,9 tạo, chuyển giao/rau,
U&I Thái, Phú Giáo
An Thái quả, cây dược liệu
2.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp Công Nghệ Cao
* Trong lĩnh vực cây trồng
Các mô hình thông thường do một doanh nghiệp đầu tư, quy mô tùy theo khả
năng đầu tư vốn và sản phẩm của mô hình là sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp.
Ví dụ:
- Như ở TP. Hồ Chí Minh, Công ty Liên doanh hạt giống Đông Tây đã đầu
tư trại sản xuất hạt giống rau với việc nhân dòng bố mẹ và sản xuất hạt giống lai
F1 cùng với việc đầu tư phòng thí nghiệm về công nghệ sinh học, xưởng chế biến
hạt giống phục vụ cho công tác nghiên cứu, lai tạo và chế biến hạt giống đạt tiêu
chuẩn cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 13


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Tại Lâm Đồng Công ty Dalat Hasfarm sản xuất các lọai hoa ôn đới cao
cấp. Sản phẩm chính là hoa cắt cành, bao gồm hoa hồng, lily, cúc đơn, cúc chùm,
cẩm chướng đơn, cẩm chướng chùm, đồng tiền, baby, sao tím, salem và các loại lá
trang trí, hoa trồng chậu. Ngoài việc cung cấp cho thị trường trong nước, thông
qua mạng lưới phân phối vững chắc và rộng khắp, Dalat Hasfarm còn xuất khẩu
sang Nhật Bản, Singapo, Thái Lan, Đài Loan, Campuchia,... Các loại hoa được
trồng trong nhà kính ở Đà Lạt với công nghệ hiện đại và theo quy trình hết sức
nghiêm ngặt (từ diện tích kho lạnh 600m 2 có đầy đủ trang thiết bị để giữ hoa tốt
nhất, đến quy trình đóng gói, bảo quản và vận chuyển liên hoàn). Công ty đã thực
hiện việc trồng hoa trong nhà kính giúp ngăn ngừa được mưa gió, côn trùng, sâu
bọ. Cấu trúc nhà kính rất dễ dàng để cài đặt hệ thống cơ giới hóa, giúp tạo điều
kiện tốt nhất cho cây trồng phát triển…
- Mô hình sản xuất rau an toàn tại tỉnh Lâm Đồng với diện tích 600 ha được
sản xuất theo 2 dạng là công nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới không sử dụng
phân bón, nông dược vô cơ và cách ly trong nhà lưới có sử dụng giới hạn nông
dược vô cơ thu hút nhiều hộ nông dân tham gia sản xuất và ứng dụng công nghệ
sinh học trong nhân giống và sản xuất hoa.
- Tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Mô hình trồng nấm với hơn 100 trang trại tham
gia, sản lượng đạt 500 tạ/năm, mô hình 130 ha rau an toàn (với công thức 5 cấm
trong rau sạch và 3 chỉ tiêu an toàn) cho sản lượng 25.000 tấn/năm, mô hình trồng
hoa tại huyện Mê linh có 1.000 ha chuyên sản xuất hoa cung cấp cho nhu cầu tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu đã áp dụng các công nghệ mới gồm tạo giống tốt, nhà
lưới, vườn uơm, kho mát bảo quản đóng gói.
* Trong lĩnh vực chăn nuôi :
Ví dụ như: Tại thành phố Hồ chí Minh Công ty Bò sữa đã đầu tư mô hình
chăn nuôi bò sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao với hệ thống chuồng trại khá
hoàn chỉnh, có hệ thống phun sương, chuồng ép 50% tự động để thụ tinh nhân tạo,
khám thai, điều trị phẫu thuật, xây dựng thâm canh 300 ha đồng cỏ, 4 hố ủ chua
có sức chứa 3.000 tấn thức ăn/hố.
Về ưu điểm: Loại hình này có quy mô đầu tư phù hợp với khả năng sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sự hoạt động mang tính độc lập và tự chủ
giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh định hướng sản phẩm linh hoạt theo yêu cầu
của thị trường và khả năng đầu tư vốn của doanh nghiệp.
Như vậy ở tại Việt Nam sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (trong lĩnh vực
cây trồng, vật nuôi, thủy sản) đã dần hình thành tại nhiều khu vực và được sự
quan tâm đầu tư của nhiều địa phương và doanh nghiệp trong phạm vi cả nước.
Quá trình hình thành, hoạt động sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã xuất hiện
những mô hình có giá trị kinh tế và thu nhập cao đồng thời cũng lộ ra nhiều những
mặt hạn chế bất cập trong (quản lý điều hành, đầu tư, mua - bán, sử dụng công
nghệ, giống)….. đòi hỏi phải có những tỗng kết đánh giá rút kinh nghiệm từ thực
tiễn.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 14


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

III. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC


TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý - Kinh tế
- Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam; diện tích tự nhiên của tỉnh là 638.389,58 ha. Toàn tỉnh có
01 thành phố, 08 huyện, 144 xã, 12 phường và 8 thị trấn với tọa độ địa lý như sau:
Vĩ độ Bắc: Từ 21040’56” đến 22050’30”; Kinh độ Đông: Từ 103030’24” đến
104038’21”
- Phạm vi ranh giới hành chính của tỉnh Lào Cai: Phía bắc giáp Trung Quốc
với 203 km đường biên giới; Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái; Phía Đông giáp tỉnh Hà
Giang; Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu.
Lào Cai có vị trí địa lý thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh; là một trong những đầu mối giao thương kinh tế của Việt
Nam với Trung Quốc nhờ cửa khẩu Quốc tế Hà Khẩu và cửa khẩu Quốc gia
Mường Khương cùng với tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai -
Côn Minh đã kết nối các thị trường trong nước với thị trường Trung Quốc cùng
các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy vận hành thông suốt trên địa bàn tỉnh;
tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu xuất nhập khẩu khối lượng nông sản
hàng hóa lớn qua biên giới.
1.2. Địa hình
Địa hình của tỉnh Lào Cai thấp dần từ Tây Bắc sang Đông và Đông Nam,
hướng chảy các sông suối lớn trong toàn tỉnh cũng theo hướng dốc của địa hình.
Với tổng diện tích tự nhiên 638.389,58 ha, có thể phân chia theo độ cao địa hình
như sau: Độ cao trên 1.500m có 15,12% diện tích (có tại các huyện Bát Xát, Sa
Pa, Văn Bàn, Bảo Thắng và TP. Lào Cai với đỉnh cao nhất là Phan Xi Păng cao
3.143m); từ 1000 đến dưới 1.500m (19,63%), từ 700 - dưới 1000 m (14,52%), từ
300 -dưới 700m (20,7%), từ 100 - dưới 300m (25,55%), dưới 100m (4,45%).
- Địa hình của Lào Cai được chia làm các dạng khác nhau từ địa hình thung
lũng, địa hình vùng núi thấp đến địa hình vùng núi cao. Về mặt phân bố, có thể chia
thành 2 vùng chính: Vùng cao (độ cao từ 700 m trở lên) được hình thành từ những
dãy núi khối lớn với hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi có
hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm ở phía Đông và phía Tây của tỉnh, tạo ra các vùng
đất thấp, trung bình ở giữa và một vùng ở phía tây của dãy Hoàng Liên Sơn. Vùng
thấp (độ cao dưới 700 m) chủ yếu là thung lũng dọc ven sông, ven suối lớn có địa
hình máng trũng như dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy, đây là địa hình có
nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp
hoặc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Đặc điểm địa hình trên tạo lợi thế cho nông lâm nghiệp Lào Cai trong việc
phát triển các loại cây trồng ôn đới đặc sản, nuôi cá nước lạnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 15


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Bảng 2: Diện tích địa hình ở độ cao tương đối so với mực nước biển
của tỉnh Lào Cai chia theo các huyện
Tổng Độ cao các miền địa hình so với mục nước biển (m)
diện tích 100 - 300 - 700 - 1000 -
Tp, Huyện
tự nhiên 100 < 300 700 1000 1500 >1500
(ha)
Tp. Lào Cai 22.967 3.785 10.656 2.599 1.727 2.609 1.591
Bát Xát 106.190 599 14.231 21.662 13.832 22.580 33.285
Mường Khương 55.615 5.051 19.480 20.886 10.198
Si Ma Cai 23.494 989 4.024 6.679 11.801
Bắc Hà 68.176 1.218 10.954 20.949 13.967 21.088
Bảo Thắng 68.219 9.889 42.872 7.932 3.912 2.465 1.149
Bảo Yên 82.791 8.716 51.705 18.281 1.181 2.908
Sa Pa 68.329 207 4.314 7.537 24.504 31.767
Văn Bàn 142.608 4.168 26.485 32.948 23.022 27.204 28.782
Toàn tỉnh 638.390 28.375 163.151 132.189 92.742 125.358 96.574
Tỷ lệ (%) 100,00 4,45 25,55 20,70 14,52 19,63 15,12
Nguồn: Khoanh đo trên bản đồ đị hình tỉ lệ 1/50.000
1.3. Khí hậu
Trong năm, có hai mùa rõ rệt: Vào mùa đông, thời tiết lạnh và khô (nửa đầu
mùa), lạnh và ẩm (nửa cuối mùa); Vào mùa hè, thời tiết nóng ẩm, khô nóng (nửa
đầu mùa) và bảo toàn tính chất nóng ẩm (nửa cuối mùa). Sự kết hợp giữa hoàn lưu
với địa hình là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phân hoá mạnh của khí hậu Lào Cai.
a) Chế độ nhiệt
Theo số liệu thống kê nhiệt độ không khí trung bình năm của tỉnh Lào Cai
trong các năm 2005 – 2014 thấp nhất là 19,50C (năm 2008) cao nhất 24,280C (năm
2010). Tuy nhiên nhiệt độ trung bình hàng năm ở các nơi trong tỉnh rất khác nhau,
dao động từ 15,3 - 23,40C: Sa Pa (15,30C), Bắc Hà (18,30C), Mường Khương
(19,30C) và thành phố Lào Cai (22,70C). Nhiệt độ bình quân tháng thấp nhất vào
tháng 1: Sa Pa (8,50C), Bắc Hà (10,80C), Mường Khương (11,60C) và thành phố
Lào Cai (160C). Nhiệt độ bình quân tháng cao nhất vào tháng 7: Sa Pa (19,7 0C),
Bắc Hà (23,70C), Mường Khương (24,50C) và TP. Lào Cai (27,70C).
Biên độ nhiệt độ không khí giữa ngày và đêm trung bình dao động từ 6,2-7,90C
như ở Sa Pa (6,20C), thành phố Lào Cai (7,90C), Bắc Hà (7,40C). Do địa hình bị chia
cắt mạnh, kết hợp với sự giảm dần nhiệt độ theo độ cao nên đã hình thành các vùng
khí hậu nóng, lạnh, ẩm, khô khác biệt nhau. Trong tỉnh, có nơi rét lạnh, rét đậm rét
hại vào mùa đông có khi có tuyết rơi (vùng cao Hoàng Liên Sơn) nhưng lại có nơi oi
bức điển hình (các thung lũng kín gió như Văn Bàn, Bảo Hà, Lào Cai).
b) Lượng mưa
- Lượng mưa khu vực Lào Cai rất lớn do địa hình bị chia cắt mạnh trong điều
kiện hoàn lưu gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung vào
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 16
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

tháng 7, 8. Vùng mưa lớn nhất là vùng Đông và Tây dãy Hoàng Liên Sơn, vùng
Đông dãy núi Con Voi với lượng mưa hàng năm từ 1.800mm đến trên 2.000mm.
Vùng ít mưa là những thung lũng kín gió thuộc lưu vực sông Thao (Bảo Hà, Văn
Bàn, Thành phố Lào Cai) với lượng mưa từ 1.400 - 1.800mm.
- Lượng mưa phân bố không đều: 75 - 89% lượng mưa tập trung vào các
tháng mùa mưa. Do vậy nên thường gây ra lũ quét, xói mòn, sụt lở đất vào mùa
mưa, hạn hán thiếu nước vào mùa khô, tác động đến sản xuất nông nghiệp.
c) Độ ẩm, lượng bốc hơi
Độ ẩm không khí trung bình năm từ 86% - 87% tuỳ từng nơi và từng mùa. Ở
Bắc Hà độ ẩm không khí trung bình hàng tháng 84 - 89%, ở thành phố Lào Cai 83
87%, Sa Pa 82 - 90%. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm nhỏ hơn lượng mưa.
Vào các tháng mùa khô lượng bốc hơi lớn hơn so với lượng mưa. Ở Bắc Hà lượng
bốc hơi lớn hơn lượng mưa vào các tháng 12, 1, 2, 3. Ở thành phố Lào Cai lượng
bốc hơi lớn vào các tháng 12, 1 và 2. Ở Sa Pa lượng bốc hơi lớn vào các tháng 12,
1, 2 và 3.
Khí hậu tỉnh Lào Cai chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau: Vùng Sa
Pa và một số vùng núi cao của TP. Lào Cai, huyện Văn Bàn, Bát Xát, Bắc Hà…
có nhiệt độ 15-18 độ, thích hợp cho trồng những loại cây trồng ôn đới, nuôi các
nước lạnh. Do điều kiện nhiệt độ chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu, khí hậu vùng
cao, khí hầu vùng trũng chênh lệch nhiệt độ lớn nên sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn đa dạnh và phong phú cả ôn đới và nhiệt đới.
1.4. Nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Kết quả khảo sát xây dựng bản đồ đất tỉnh Lào Cai (bản đồ đất tỷ lệ
1:100.000, chỉnh lý năm 2010) có 5 nhóm đất với 15 loại đất như sau:
Bảng 3: Tổng hợp các nhóm, loại đất tỉnh Lào Cai
Ký Diện tích Tỷ lệ
TT Tên đất Việt Nam
hiệu (ha) (%)
I NHÓM ĐẤT PHÙ SA 6.896 1,08
1 Đất phù sa được bồi trung tính ít chua Pbe 1.653 0,26
2 Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua Pe 1.011 0,16
3 Đất phù sa ngòi suối Py 4.232 0,66
II NHÓM ĐẤT ĐỎ VÀNG 359.481 56,31
4 Đất đỏ nâu trên đá vôi Fv 1.186 0,19
5 Đất nâu vàng trên đá vôi Fn 2.579 0,40
6 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất Fs 251.603 39,41
7 Đất vàng đỏ trên đá macma axit Fa 88.039 13,79
8 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 2.993 0,47
9 Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 4.832 0,76
10 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước Fl 8.249 1,29

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 17


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Ký Diện tích Tỷ lệ
TT Tên đất Việt Nam
hiệu (ha) (%)
NHÓM ĐẤT MÙN VÀNG ĐỎ TRÊN NÚI
III CAO (900-1.800m) 184.182 28,85
11 Đất mùn đỏ vàng trên đá sét và biến chất Hs 60.812 9,53
12 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axít Ha 123.370 19,33
NHÓM ĐẤT MÙN TRÊN NÚI CAO (>
IV 1.800m) 44.483 6,97
13 Đất mùn vàng nhạt Potzon hoá Ao 43.925 6,88
14 Đất mùn thô than bùn núi cao At 558 0,09
V NHÓM ĐẤT THUNG LŨNG 5.148 0,81
15 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ D 5.148 0,81
TỔNG DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT 600.190 94,02
Sông suối, ao hồ 14.981 2,35
Núi đá 23.219 3,64
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 638.390 100,00
b)Tài nguyên nước
Lào Cai có nhiều sông, suối với mật độ khá dày và phân bố đều trong địa bàn
tỉnh. Trên địa bàn có nhiều sông, suối lớn nhỏ, trong đó có hai con sông lớn và
ảnh hưởng nhiều nhất đến chế độ thủy văn là sông Hồng và sông Chảy.
2. Thực trạng kinh tế - xã hội
2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,7%/năm, cao
hơn giai đoạn 2006 - 2010 là 1,0%, trong đó: nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng
6,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 18,1%/năm; dịch vụ tăng 11,8%/năm.
GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt 39,4 triệu
đồng/người/năm (xấp xỉ 1.876,3 USD/người/năm), gấp 2,4 lần so năm 2010, vượt
2,6% KH.
Bảng 4: Tăng trưởng GDP các khối ngành kinh tế tỉnh Lào Cai 2011 - 2015
(giá so sánh 2010)

Giai đoạn 2011 - 2015


Các khối ngành kinh tế Năm 2010 Năm 2015 Tốc độ tăng
(triệu đ) (triệu đ) b/q năm (%)
Tổng GDP 21.250.301 40.139.000 13.7
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3.959.154 5.101.000 6,50
Công nghiệp, xây dựng 9.610.140 21.400.000 18,1
Dịch vụ 7.681.007 13.638.00 11,8
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 18
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Cơ cấu kinh tế của Lào Cai trong những năm qua chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp, thuỷ sản và tăng nhanh tỷ trọng của ngành công
nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ.
Bảng 5: Cơ cấu tổng sản phẩm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015
(theo giá hiện hành)
Đơn vị tính: Giá trị: triệu đồng; cơ cấu: %
Năm 2010 Năm 2015
Ngành kinh tế
Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu
Tổng số GDP 21.250.301 100,00 57.815.000 100,00
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3.959.154 28,3 6.948.000 15,7
Công nghiệp, xây dựng 9.610.140 37,8 32.640.000 43,1
Dịch vụ 7.681.007 37,9 18.227.000 41,2
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai
3. Thực trạng nguồn lực để phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai
3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp, lợi thế phát triển vùng và khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.1.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những năm qua tốc độ phát triển khá,
tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt trên 6% giai đoạn 2010 - 2015.
Bảng 6: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015
(giá hiện hành)
Năm 2010 Năm 2015
Các khối ngành kinh tế
(triệu đồng) (triệu đồng)
Tổng số 3.959.154 7.161.000
1. Nông nghiệp 3.325.645 6.022.000
- Trồng trọt 2.252.163 3.760.000
- Chăn nuôi 998.283 2.128.000
- Dịch vụ 75.199 134.000
2. Lâm nghiệp 536.947 850.000
3. Thủy sản 96.562 289.000
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai
Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (giá hiện hành) đạt 6.022 tỷ
đồng. Trong đó:
- Trồng trọt: 3.760 tỷ đồng; chiếm 62,4%.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 19
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Chăn nuôi: 2.128 tỷ đồng; chiếm 35,3%.


- Dịch vụ: 134 tỷ đồng; chiếm 2,2%.
- Lâm nghiệp: 850 tỷ đồng; chiếm 12,2%.
- Thủy sản: 289 tỷ đồng; chiếm 3,7%.
3.1.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp có lợi thế cho việc phát triển ứng
dụng công nghệ cao
Thực trạng sản xuất nông nghiệp có lợi thế cho việc phát triển ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn bao gồm:
3.1.2.1. Cây lúa:
Tổng diện tích đất trồng lúa nước là 23.679,01 ha; trong đó: đất chuyên trồng
lúa nước là 10.383,00 ha. Tập trung chủ yếu tại các huyện: Bảo Thắng, Văn Bàn,
Bảo Yên, Bát Xát và Mường Khương. Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm đạt
30.358 ha, tăng 4,45% (1.298 ha) so với năm 2011; Sản lượng ước đạt 149.626 tấn,
tăng 5,5% (7.861 tấn) so năm 2011. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng
mạnh mẽ vào sản xuất như các loại giống cây trồng cho năng xuất cao, chất lượng
tốt đem lại hiệu quả cao, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất hạt giống lúa lai F1, Lào
Cai đã lai tạo và sản xuất thành công một số tổ hợp giống lúa lai mang thương
hiệu Lào Cai như LC 25, LC212, LC 270,... tỷ lệ giống lúa lai mới có năng suất,
chất lượng tốt được đưa vào sản xuất, làm tăng năng suất và sản lượng lúa hàng
năm.
3.1.2.2. Cây ngô:
- Cây ngô: Diện tích cả năm 35.650 ha, tăng 9,1% (2.982 ha) so năm 2011.
Sản lượng đạt Sản lượng ước đạt 132.254 tấn, tăng 20,2 % (22.219 tấn) so năm
2011. Cơ cấu giống: Cơ cấu giống: Ngô lai chiếm 95%, tăng 2,56% so năm 2011,
chủ yếu sử dụng các giống NK54, NK66, NK4300, Bioseed 9698, LVN 145, LVN
885; ngô nếp và các giống khác chiếm 5,0%, giảm 2,06% so năm 2011. Ngô được
trồng chủ yếu tại các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bát Xát, Si Ma
Cai, Bảo Yên, và Văn Bàn. Trong định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh xác
định ổn định diện tích cây ngô, thực hiện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
3.1.2.3. Cây rau, hoa
Ưu tiên cho phát triển rau, hoa; Hướng dẫn, hỗ trợ nông dân và khuyến khích
các Doanh nghiệp đầu tư phát triển các vùng rau sản xuất tập trung theo công
nghệ sạch, rau chất lượng cao. Nghiên cứu, lập quy hoạch phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (tập trung vào rau, hoa) tại TP Lào Cai,
huyện Sa Pa.
- Rau các loại: Tổng diện tích rau các loại đạt trên 7.500 ha, sản lượng
113.500 tấn. Những vùng sản xuất rau tập trung và có điều kiện của tỉnh gồm: Sa
Pa, Bắc Hà, TP. Lào Cai, …..,
- Hoa các loại: Tổng diện trồng hoa các loại năm đạt 264 ha. Trong đó hoa
Hồng 229 ha, hoa Lay ơn 04 ha, hoa Cúc 09 ha, hoa Huệ 06 ha, các loại hoa khác 16
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

ha. Những vùng sản xuất rau tập trung và có điều kiện của tỉnh gồm: Sa Pa, Bắc
Hà, TP. Lào Cai,… Trong đó huyện nhiều nhất là Sa Pa: Hoa cắt cành diện tích
100 ha (hoa hồng 95 ha, hoa cắt cành khác 5 ha). Sản lượng hoa đã thu hoạch 38
triệu bông. Hoa phong lan, địa lan 85.000 chậu, giò, trong đó địa lan khoảng
65.000 chậu địa lan, còn lại là các loại hoa phong lan giò.
3.1.2.4. Cây chè
Tổng diện tích chè tập trung đạt 5.090 ha, trong đó: Chè kinh doanh 3.659 ha (có
1.035 ha chè đã được cấp chứng nhận sản xuất VietGAP), chè chất lượng cao 107 ha;
tập trung chủ yếu tại các huyện: Bảo Thắng, Mường Khương, Bát Xát, Bảo Yên,
Bắc Hà.
Cây chè ở Lào Cai giữ vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và cây công nghiệp nói riêng. Các chương trình phát triển nông nghiệp của
tỉnh Lào Cai luôn coi chè là "cây công nghiệp chủ đạo, cây xóa nghèo bền vững,
cây làm giàu và tạo nhiều việc làm cho người lao động".
3.1.2.5. Cây ăn quả lâu năm nhiệt đới và ôn đới
Lào Cai có tiềm năng đất đai, khí hậu rất đa dạng, thích hợp cho phát triển
cây ăn quả nhiệt đới và ôn đới có giá trị kinh tế cao. Diện tích đất trồng cây ăn quả
lâu đạt gần 8.000 ha, tập đoàn cây ăn quả của Lào Cai gồm:
- Cây ăn quả nhiệt đới: như nhãn, vải (chủ yếu tại Bảo Thắng và Văn Bàn),
xoài (Bảo Thắng), chuối (tập trung ở Bảo Thắng, Mường Khương);
- Cây ăn quả ôn đới gồm mận Tam Hoa, lê VH6, đào Pháp và một số cây ăn
quả ôn đới bản địa đã được đầu tư phát triển theo vùng, điểm, tạo nên một số vùng
diện tích trồng khá tập trung (Bắc Hà, Bát Xát, TP. Lào Cai).
3.1.2.6. Cây dược liệu
Các loại cây dược liệu (Đương quy, Atisô, sa nhân tím, thảo quả, xuyên
khung, Tam Thất, Sâm, Thạch hộc) có thế mạnh trên địa bàn và cũng là một loại
cây trồng đặc thù trên địa bàn. Các loại cây dược liệu phân bố trên địa bàn các
huyện Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai.
3.1.2.7. Chăn nuôi
- Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn 512.800 con, sản lượng đạt 30.136 tấn , sản
lượng thịt lợn hơi xuất chuồng cũng tăng khá. Chăn nuôi lợn ở Lào Cai có sự tăng
trưởng cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên chăn nuôi của tỉnh vẫn còn ở quy mô nhỏ, phân tán; một phần áp
dụng hình thức bán công nghiệp, quy mô trung bình từ dưới 10 con/hộ. Chăn nuôi
hàng hóa trên địa bàn tỉnh tuy mới hình thành nhưng đã có mức phát triển khá.
Biểu hiện rõ nhất là chăn nuôi theo phương thức hiện đại, áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến đã trở nên ngày càng phổ biến ở nhiều nơi. Người sản xuất bắt đầu
mạnh dạn đầu tư vốn khá lớn vào các mô hình sản xuất tập trung để tạo ra sản
lượng lớn, chất lượng cao.
Hiện Lào Cai có giống lợn đen Mường Khương là giống lợn quý hiếm với ưu
điểm thích ứng tốt trong điều kiện tự nhiên, đồng thời sinh trưởng phát triển
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 21
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

nhanh, tăng đàn mạnh, tăng trọng hơn hẳn các giống lợn khác, rất phù hợp với khả
năng người chăn nuôi và thị hiếu người tiêu dùng. Các huyện có phong trào chăn
nuôi phát triển mạnh như Bảo Thắng, TP Lào Cai, Bát Xát và Bảo Yên hiện đều
nuôi giống lợn Mường Khương và chiếm từ 30% tổng đàn trở lên.
- Chăn nuôi trâu, bò:
+ Đàn bò: Có xu hướng giảm, năm 2015 tổng đàn 15.300 con, sản lượng đạt
460 tấn, giảm 8.134 con so với năm 2011. Chương trình Sind hóa đàn bò được
thực hiên bằng cả hai phương pháp: phối giống trực tiếp và truyền tinh nhân tạo.
Ưu thế của đàn bò lai Sind lai tạo với bò vàng địa phương tại Lào Cai cho kết quả
con lai nhanh lớn và có tầm vóc to, trọng lượng tăng 30-35%, thích nghi với điều
kiện chăn thả của địa phương, tăng trọng nhanh, có sức kháng bệnh cao.
+ Đàn trâu: Do quỹ đất nông nghiệp ít, những năm qua, tỉnh đã thực hiện
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, lấy phát triển chăn nuôi đại gia súc làm mũi nhọn,
đặc biệt là đàn trâu. Tuy nhiên do điều kiện chăn nuôi, đặc biệt là quỹ đất nông
nghiệp ít nên từ năm 2011 đến năm 2015 có xu hướng giảm nhẹ từ 134.922 con
(năm 2011) xuống 123.500con (năm 2015). Lượng thịt hơi trâu xuất chuồng giảm
từ 1.657 tấn xuống 1.538 tấn. Những huyện phát triển đàn trâu nhiều là Si Ma Cai,
Bảo Yên, Bảo Thắng, Bát Xát.
Tập quán chăn nuôi của người dân như thói quen thả rông; tự phát, thiếu
khoa học; không chủ động trồng, chế biến, dự trữ các loại thức ăn thô cho trâu bò
trong mùa đông là hạn chế lớn trong phát triển chăn nuôi đại gia súc. Việc áp
dụng TBKT vào sản xuất còn hạn chế, kể cả chăn nuôi trang trại cũng chủ yếu là
thả rông và tận dụng đồng cỏ tự nhiên. Công tác phòng chống dịch bệnh còn nhiều
khó khăn do đó tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh hàng năm trên đàn gia súc
của tỉnh.
- Chăn nuôi gia cầm: Tổng đàn gia cầm đạt 3.494 ngàn con, sản lượng đạt
5.340 tấn, tăng 587 ngàn con so với năm 2011. Đa số các huyện của tỉnh đều có
tốc độ tăng đàn gia cầm khá (trừ TP Lào Cai).
Phương thức chăn nuôi gia cầm là thả vườn hoặc quảng canh (chiếm khoảng
80%). Theo phương thức này, vốn đầu tư ban đầu ít, chuồng trại đơn giản, nguồn
thức ăn chủ yếu là tự nhiên, gia cầm được thả rông, thời gian nuôi kéo dài (đối với
gà thịt phải mất 6-7 tháng), môi trường chăn nuôi không đảm bảo vệ sinh nên gia
cầm dễ mắc bệnh, chết nóng, chết rét, hiệu quả kinh tế thấp. Tuy nhiên, có những
ưu điểm nhất định là phù hợp với các giống địa phương, chất lượng thịt thơm
ngon, giống gà ác Hmông đang được phục tráng phát triển.
3.1.2.7. Thủy sản
Thuỷ sản phát triển mạnh, đã bước đầu khai thác có hiệu quả những ưu thế
về mặt nước, khí hậu để phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa dạng. Diện tích nuôi
trồng thuỷ sản của toàn tỉnh tăng bình quân 2,3%/năm; từ 1.736 ha, sản lượng
3.560 tấn, năng suất bình quân 2,05 tấn/ha năm 2011; đến năm 2015 diện tích
nuôi đạt 1.900 ha (tăng 164 ha, trong đó chuyển đổi ruộng trồng lúa kém hiệu quả

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 22


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

sang đào ao nuôi cá 117 ha), sản lượng đạt 5.698 tấn (tăng 2.1387 tấn) so với năm
2011, năng suất bình quân đạt 2,99 tấn/ha;
Cá nước lạnh đã tăng đáng nhanh từ 13.200 m3 bể nuôi nước chảy với sản
lượng 105 tấn năm 2011, đến năm 2015 đạt thể tích 46.100m3 (nuôi lồng
2.000m3) bằng 180% so với mục tiêu đề án, sản lượng 392 tấn (tăng 287 tấn) so
với năm 2011.
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh Lào Cai
Đối với tỉnh Lào Cai việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản
xuất nông nghiệp đã được chú trọng thực hiện qua nhiều chương trình, đề án phát
triển kinh tế như: Đề án phát triển và nâng cao hiệu qủa sản xuất nông nghiệp
hàng hoá trên địa bàn tỉnh, trồng và khảo nghiệm giống mới, cải tiến kỹ thuật canh
tác, … Kết quả điều tra thực tế tại các địa phương cho thấy trình độ thâm canh
bước đầu đã được nâng lên, năng suất, chất lượng được cải thiện đáng kể, … từ đó
nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho bà con nông dân.
3.2.1. Đối với lĩnh vực trồng trọt
- Về phương thức sản xuất: Nông nghiệp Lào Cai nhìn chung vẫn chủ yếu là
sản xuất nhỏ, quy mô hộ gia đình, một số mô hình sản xuất quy mô trang trại hay
hợp tác xã bước đầu đã phát triển nhưng khó mở rộng và chưa nhiều. Các tiến bộ
kỹ thuật trong trồng trọt đã bắt đầu được áp dụng và mang lại hiệu quả kinh tế cao
như: Sản xuất và sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng tốt như các giống
lúa của Lào Cai, áp dụng biện pháp thâm canh lúa cải tiến, áp dụng phương pháp
ghép màm hoa lê, trồng chè hữu cơ, trồng rau chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP,…Tuy nhiên sản phẩm sản xuất ra không nhiều, vốn đầu tư còn hạn chế,
trình độ kỹ thuật của người dân còn thấp, diện tích đất không tập trung lại do các
hộ dân quản lý vì vậy không có tính tuân thủ đúng quy trình và rất khó quản lý.
Nhìn chung việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao còn hạn chế, dịch vụ nông nghiệp chưa phát triển, mẫu mã sản phẩm chưa đáp
ứng được yêu cầu và khả năng tiếp nhận thông tin thị trường còn chậm. Đây chính
là những trở ngại cho việc ứng dụng công nghệ cao trong trồng trọt. Trong thời
gian tới cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật công nghệ hơn nữa để
tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Công tác nghiên cứu sản xuất giống cây trồng:
Đối với sản xuất giống lúa: Hàng năm Trung tâm giống NLN Lào Cai tổ
chức sản xuất 300 ha giống lúa lai F1 có năng suất, chất lượng mang thương hiệu
Lào Cai (LC25, LC212, LC270 và VL20), sản lượng đạt trên 600 tấn, việc sản
xuất giống lúa đã chủ động và cung ứng đủ nhu cầu giống trong tỉnh và đáp ứng
nhu cầu một phần ngoài tỉnh, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng nhanh tỷ lệ
giống lúa lai trong cơ cấu, làm tăng năng suất và sản lượng lúa. Đã hình thành các
vùng chuyên canh sản xuất hạt giống lúa lai như xã Bản Qua huyện Bát Xát; xã
Võ Lao huyện Văn Bàn; xã Sơn Hải huyện Bảo Thắng.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 23


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Tiến hành chọn lọc, phục tráng và phát triển các giống lúa địa phương hướng
tới phát triển sản xuất hàng hoá như: lúa Séng Cù Mường Khương, Khẩu nậm xít
Bắc Hà, Chăm pét Văn Bàn. Tiến hành khảo nghiệm các giống mới nhằm chọn ra
những giống có triển vọng để bổ sung vào cơ cấu giống lúa của tỉnh như Khảo
nghiệm giống lúa Nghi Hương 2308 (đây là giống lúa chất lượng gạo ngon được
thị trường ưa chuộng năng suất đạt 65-70 tạ/ha). Khảo nghiệm lựa chọn được 2
giống lúa Japonica (DS1 và JO1) chất lượng gạo ngon, phù hợp canh tác của đồng
bào vùng cao huyện Sa Pa trên diện tích một vụ và 2 vụ.
+ Sản xuất giống khoai tây sạch bệnh: Trung tâm giống NLN Lào Cai đã chủ
động nhân giống khoai tây sạch bệnh từ phòng nuôi cấy mô, tế bào thực vật, duy
trì giống gốc bằng công nghệ khí canh, sản xuất khoai tây trong hệ thống nhà lưới;
sản lượng giống khoai tây sạch bệnh các cấp đạt trên 1.000 tấn đáp ứng đủ nhu
cầu giống khoai tây cho sản xuất của nhân dân trên địa bàn tỉnh
+ Đối với sản xuất giống cây ăn quả: Thực hiện chương trình hợp tác nghiên
cứu, khảo nghiệm tập đoàn nho và cây ăn quả với vùng Aquitaine - Cộng hoà
Pháp, đã kết luận được 04 giống nho, 01 giống mận, 06 giống đào và 01 giống táo
là có triển vọng phát triển ở Lào Cai. Hai giống lê (VH6) và đào Maycrest/GF
305-1 hiện đang được trồng khảo nghiệm tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà, thành phố
Lào Cai. Hiện nay một số điểm trồng đã cho kết quả khả quan: cây sinh trưởng
tốt, khả năng đậu quả cao, chất lượng khá, mẫu mã đẹp và đặc biệt là ra quả chín
sớm hơn giống địa phương gần 1 tháng; có triển vọng phát triển cao, góp phần
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng của địa phương, dần dần tiến tới quy hoạch các
vùng sản xuất hàng hoá. Tiến hành trồng thử nghiệm 2 giống nhãn chín muộn
(PH99M - 1.1 và HTM1) và 2 giống xoài (GL4 và VRQ-XX1) tại huyện Bảo
Thắng để bổ sung cơ cấu cây trồng của tỉnh.
+ Đối với sản xuất giống chè: Hiện nay trên địa bàn tỉnh các cơ sở sản xuất
chủ yếu là giống chè Shan tuyết, chất lượng giống chè đảm bảo tiêu chuẩn theo
quy định. Thời gian qua Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ trợ cho Doanh nhiệp
trên địa bàn tỉnh áp dụng tiến bộ khoa học phát triển trồng vùng chè nguyên liệu
chất lượng cao, đào tạo, chế biến chè Ô long từ các giống chè: Bát Tiên, Kim
Tuyên, Hùng Đỉnh Bạch, Phúc Vân Tiên… Qua đó hướng tới sản xuất sản phẩm
chè chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
+ Đối với sản xuất giống rau, hoa: Hầu hết các giống rau, hoa người dân tự
mua ngoài cửa hàng, đại lý, một số ít giống rau bản địa như cải mèo, bầu bí,
mướp, rau đay mùng tơi, rau dền,… nhân dân tự để giống.
- Xây dựng các mô hình và phát triển sản xuất nông nghiệp: Hàng năm trạm
khuyến nông các huyện thực hiện xây dựng nhiều mô hình dự án sản xuất tiên tiến
tại địa phương: Dự án trồng ớt hàng hóa (tại xã Nậm Sài, Bản Phùng, Thanh Phú
huyện Sa Pa); Dự án trồng cây ăn quả ôn đới (đào Pháp, lê VH) tại xã Hầu Thào
và xã Sa Pả huyện Sa Pa; Dự án lúa chịu lạnh DS1 ở Sa Pa; dự án trồng atisô,
đương quy, tam thất bắc ở Sa Pa. Mô hình sản xuất giống lúa thuần chất lượng JO1

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 24


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

tại Yên; mô hình lúa Nhật ở Văn Bàn, mô hình thanh long ruột đỏ ở Bảo Yên. Xây dựng
các mô hình trồng cây chuối, dứa, quýt.
Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và áp dụng quy trình canh tác tiên tiến vào sản
xuất: Áp dụng biện pháp thâm canh tổng hợp có hiệu quả cao, bền vững như:
thâm canh lúa tổng hợp SRI (góp phần giảm thiểu chi phí nhân công, phân bón,
giống và tăng hiệu quả kinh tế gấp 1,2 lần so với phương pháp canh tác truyền
thống); phát triển vùng triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao trên 5.000ha; Giá trị
thu nhập và hiệu quả sản xuất tăng từ 15- 20% so với sản xuất lúa thường.
Sản xuất rau, hoa công nghệ cao quy mô lớn ở những địa phương có lợi thế,
đồng thời khuyến khích phát triển vườn nhà như: hoa Địa lan, hoa Tuy lip.... Qua
đó nhiều hộ gia đình, Hợp tác xã thấy hiệu quả đã tự đầu tư phát triển hàng trăm
ha hoa tại các huyện Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Đó là cơ sở tạo ra các
vùng chuyên canh hoa, rau chất lượng đem lại doanh thu cao, trung bình đạt trên
100 triệu đồng/ha/năm, thậm chí có giống hoa có thể cho doanh thu hơn 4 tỷ
đồng/ha/năm (hoa Ly thơm).
Sản xuất rau an toàn tỉnh đạt 586ha, năng suất bình quân đạt 200 tạ/ha, sản lượng
trên 117.000 tấn; giá trị sản xuất bình quân đạt 70 - 80 triệu đồng 1 ha/năm, một số mô
hình trồng rau đạt hiệu quả cao như trồng bí nếp, trồng tỏi Đài Loan, đậu Hà lan rau,..
giá trị kinh tế đạt trên 150 triệu đồng/ha, cao gấp 2 lần rau thông thường. Đã trồng thử
nghiệm và lựa chọn được 2 giống cà chua VL2000, VL2200 tại Sa Pa, năng suất
trên 50 tấn/ha, cho doanh thu từ 400 đến 500 triệu đồng/ha/năm.
Sản xuất chuối cấy mô tập trung tại các huyện đạt 1.354 ha, sản lượng đạt 36.000
tấn, giá trị bình quân 143 triệu đồng/ha. Vùng trồng dứa trong toàn tỉnh đạt 998ha,
năng suất bình quân 220tạ/ha, giá trị thu nhập bình quân 100 triệu đồng/ha.
- Lựa chọn và sử dụng các loại phân bón: Phần lớn người nông dân chủ yếu
sử dụng các loại phân bón vô cơ, một vài năm trở lại đây phân vi sinh, phân hữu
cơ sinh học, các chế phẩm sinh học, thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên bắt đầu
được sử dụng để phù hợp với từng loại cây trồng.
- Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Mặc dù các cơ quan chuyên
môn đã tăng cường tập huấn, tuyên truyền và hướng dẫn sử dụng thuốc theo
nguyên tắc 4 đúng (Đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách) tuy nhiên
do trình độ còn hạn chế nên người dân không tuân thủ theo hướng dẫn và cũng
không phân biệt được các đối tượng gây hại để lựa chọn đúng thuốc. Mô hình
quản lý dịch hại tổng hợp IPM, ICM được thực hiện tuy nhiên người dân vẫn chưa
được thực hiện nghiêm túc.
Hạn chế lớn nhất trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật để phòng trừ sâu
bệnh hại trong sản xuất là: Tập quán canh tác của người dân vùng cao chủ yếu dựa
theo kinh nghiệm và tự phát, thiếu thông tin về bảo vệ thực vật, cơ cấu giống cây
trồng với nhiều chủng loại nên khó khăn trong phòng trừ sâu bệnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 25


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

3.2.2. Đối với lĩnh vực chăn nuôi


- Về phương thức chăn nuôi: Chăn nuôi ở Lào Cai nhìn chung vẫn chủ yếu là
chăn nuôi hộ gia đình, mô hình chăn nuôi trang trại bước đầu đã phát triển nhưng
chưa mạnh, chưa nhiều. Các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã bắt đầu được áp
dụng mang lại hiệu quả kinh tế cao như: giống lợn nhiều nạc, gia cầm siêu thịt,
siêu trứng, … Tuy nhiên, còn có những hạn chế về vốn, trình độ kỹ thuật chăn
nuôi một số hộ còn thấp.
- Về công tác giống vật nuôi: Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật tiến bộ
trong công tác cải tạo đàn giống địa phương trong những năm qua được tỉnh quan
tâm thực hiện qua các dự án sản xuất, chương trình khuyến nông, các đề tài
nghiên cứu. Thông qua việc ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và sản xuất
nên nhiều loại giống mới được đưa và sản xuất.
3.2.3. Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản
- Về sản xuất giống thủy sản: Tiếp nhận và cho sinh sản nhân tạo cá rô phi
đơn tính, nghiên cứu, lai tạo thành công giống cá chép lai mới (giữa dòng chép V1
và cá chép Trung Quốc), là tỉnh đầu tiên trong cả nước Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sản xuất giống cá nước lạnh (cá hồi vân, cá tầm) đã cho ấp nở, ương giống
và nuôi cá thịt thành công cá nước lạnh.
Các cơ sở sản xuất của Nhà nước được xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất
kỹ thuật tương đối đồng bộ. Đến nay đáp ứng được những chỉ tiêu kỹ thuật và nhu
cầu sản xuất giống thủy sản của tỉnh. Con giống được sản xuất theo đúng tiêu
chuẩn quy trình kỹ thuật, đa dạng về chủng loại và kích cỡ cho người nuôi lựa
chọn theo khả năng và điều kiện kinh tế kỹ thuật.
- Về nuôi trồng: Với đa dạng hình thức nuôi gồm ao hồ nhỏ, mặt nước lớn,
lồng bè trên sông, hồ chứa, … đã sử dụng hiệu quả tiềm năng nguồn nước lạnh để
phát triển nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm). Hiện nay nhiều hộ dân trên địa bàn
tỉnh đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản, mạnh dạn
chuyển dần từ nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh và
thâm canh cho năng suất cao và đặc biệt là sự quan tâm hướng dẫn kỹ thuật của
ngành thuỷ sản thông qua hoạt động khuyến ngư đến tận các xã, phường qua đó
đã góp phần đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thuỷ sản, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
3.3. Các nguồn lực về khoa học công nghệ
Nguồn lực về khoa học công nghệ bao gồm các đơn vị nghiên cứu, chuyển
giao về khoa học công nghệ của tỉnh, các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp có cơ
sở đóng trên địa bàn tỉnh và liên doanh, liên kết với các đơn khoa học, công nghệ
trong và ngoài nước.
- Các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp có cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh:
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc, Viện Di truyền, Viện cây lương thực - cây thực phẩm,…
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 26
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Các đơn vị nghiên cứu thuộc tỉnh: Trung tâm giống Nông lâm nghiệp Lào
Cai, Trung tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai. Cơ sở vật
chất được quan tâm đâu tư, từng bước hoàn thiện hệ thống nhà lưới, nhà kính, kho
lạnh, nhà khí canh, phòng nuôi cấy mô.. phục vụ sản xuất giống lúa lai, giống khoai
tây; đầu tư xây dựng Trại sản xuất giống cây ăn quả ôn đới Bắc Hà đạt tiêu chuẩn trại
sản xuất giống cây ăn quả khu vực, năng lực sản xuất trên 10 vạn cây giống ăn quả
mỗi năm.
- Các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông
nghiệp.
- Nguồn lao động chất lượng cao kết hợp với kiến thức bản địa.
3.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.4.1. Giao thông
Mạng lưới đường bộ phân bố tương đối đồng đều. Hiện có tuyến đường cao
tốc Lào Cai - Hà Nội, 4 tuyến đường Quốc Lộ (4D, 4E, 279 và Quốc lộ 70) 8
tuyến tỉnh lộ và các trục đường huyện, đường xã,...
- Tuyến đường cao tốc Lào Cai - Hà Nội đã được xây dựng và hoàn thành có
chiều dài 264 km, nối với đường cao tốc Côn Minh - Hà Khẩu qua cầu đường bộ
biên giới khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành (Lào Cai).
- Mạng lưới đường bộ tỉnh Lào Cai bao gồm các đường Quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ và các đường liên thôn,… đã và đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng
đảm bảo lưu thông hàng hóa, đi lại, kết nối gữa các địa phương và với bên ngoài.
Giao thông thuỷ có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo thành
một hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn.
Giao thông đường sắt có đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai phục vụ vận
chuyển hành khách, du lịch và hàng hoá.
3.4.2. Thủy lợi
Hạ tầng thủy lợi cơ bản đáp ứng tưới cho diện tích lúa ruộng, hầu hết hệ
thống thủy lợi quan trọng đã được nâng cấp, kiên cố đồng bộ, toàn tỉnh hiện có
1.133 hệ thống công trình thuỷ lợi, 65% công trình đầu mối và 63% kênh mương
dẫn nước đã xây kiên cố; phục vụ tưới tiêu 43.230 ha sản xuất nông nghiệp
(33.300 ha lúa, 1.734 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản; 8.196 ha rau màu các
loại);
3.4.3. Mạng lưới điện
Lào Cai hiện toàn bộ các xã, thị trấn đều có điện lưới Quốc gia, mạng lưới
điện đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn, khả năng đáp ứng đủ
nhu cầu và điện cho xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3.5. Những chính sách và hình thức tổ chức quản lý về phát triển sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Lào Cai
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 27
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Trong những năm qua để thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp một cách
bền vững hướng tới xây dựng nền nông nghiệp có kỹ thuật và áp dụng công nghệ
ngày càng cao, sản phẩm sạch, an toàn; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chế biến và thị
trường. Ngoài những chủ trương, chính sách của trung ương, tỉnh Lào Cai đã ban
hành một số chính sách nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn; bao gồm:
- Quyết định số 55/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh Lào
Cai ban hành chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (VietGAP) trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2020.
- Quyết định số 44/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 về chính sách đặc thù
khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp nông thôn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2015-2020;
- Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 2/3/2016 về chính sách phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 – 2020.
4. Đánh giá chung
- Lào Cai có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội xã hội nói
chung và nông nghiệp nói riêng, là đầu mối giao lưu văn hóa, thông thương kinh
tế của Việt Nam với Trung Quốc và khu vực các nước trong khối ASEAN qua hai
cửa khẩu quan trọng là cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu - Lào Cai, cửa khẩu quốc gia
Mường Khương cùng với tuyến đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội - Lào Cai -
Côn Minh; các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy vận hành thông suốt,
thuận tiện trên địa bàn tỉnh.
- Sự đa dạng của khí hậu cùng tài nguyên sinh học cho phép tỉnh phát triển
một cơ cấu cây trồng phong phú bao có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới ôn đới là
điều kiện thuận lợi cho việc trồng nhiều loại cây trồng đặc sản có giá trị kinh tế
cao như các loại rau, hoa ở những vùng có ưu thế tại Sa Pa, Bát Xát, Bảo Thắng,
thành phố Lào Cai, cây ăn quả ôn đới tại Sa Pa, Bắc Hà, cây dược liệu (thảo quả,
Atisô) tại Văn Bàn, Sa Pa, Bát Xát, cây chè vùng cao phát triển thành các vùng
hàng hóa tập trung như Sa Pa, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai. Các vùng cây
nông nghiệp tập trung chuyên canh phân bố gần các trục giao thông rất thuận lợi
cho việc xây dựng những khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với đa
dạng sản phẩm nông nghiệp.
- Nhân dân các dân tộc Lào Cai có truyền thống cách mạng, nhiều dân tộc có
những tập quán, kinh nghiệm sản xuất; có lực lượng lao động dồi dào góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp và thủy sản theo hướng
sản xuất hàng hóa.
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngày càng được quan đầu tư phát triển ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Lào Cai
dài nhất nước là điều kiện để Lào Cai hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 28


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

xã hội; lưu thông nông sản, hàng hóa, kích thích sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn phát triển.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 29


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

PHẦN THỨ HAI


QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY HOẠCH VÙNG VÀ
KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1. Dự báo thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nhu cầu và khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước
1.1. Dự báo thị trường trong nước
Hiện nay, thị trường trong nước tiêu thụ khoảng 70% lượng nông sản làm ra.
Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn về tỷ lệ tiêu thụ nội địa giữa các ngành hàng:
những ngành đạt tỷ lệ tiêu dùng trong nước cao là ngô, đậu tương, bông, trứng,
sữa 100%, đường gần 100%, sản phẩm chăn nuôi trên 95%, gạo 75 - 80%, rau quả
85%; những ngành có tỷ lệ tiêu thụ thấp ở thị trường nội địa là cà phê, hạt tiêu, hạt
điều dưới 5%, cao su 15%, chè 30 - 35%.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong nước chủ yếu của tỉnh Lào
Cai gồm: Thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,…
- Rau các loại: Nhu cầu về rau ước khoảng 9 - 11 triệu tấn, riêng dân đô thị
là 3 triệu tấn. Trong đó, sản phẩm rau quả chế biến, đóng hộp, đóng lọ và các loại
rau quả thực phẩm tươi thái sẵn để nấu ăn sẽ được tiêu thụ ngày càng nhiều.
- Quả các loại: Dự báo mức tiêu thụ quả trong nước đến năm 2020 khoảng
10 triệu tấn (bình quân 100 kg/người/năm) và năm 2030 khoảng 14 triệu tấn (120
kg/người/năm). Trong đó, trái cây ngon, an toàn thường bán với giá cao, nhu cầu
ngày càng lớn.
- Thịt và trứng gia cầm an toàn sinh học: Theo tính toán của các nhà hoạch
định chiến lược quốc tế, tốc độ tăng tiêu thụ hàng năm của các nước đang phát
triển từ nay đến năm 2020 về thịt lợn là 2,8%, thịt bò 2,8%, thịt gia cầm 3,1% và
sữa 3,3%, trong khi tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là 6,1%, vì vậy nhu
cầu sản phẩm chăn nuôi tiếp tục tăng mạnh ở nước ta.
- Nấm: Được xếp như một loại thực phẩm cao cấp, xu thế tiêu dùng ngày
càng tăng. Giá nấm thế giới liên tục tăng qua các năm (giá nấm rơm muối năm
2009 là 1.300 USD/tấn, năm 2010 là 1.800 USD/tấn và hiện đang mức trên
2.000 USD/tấn).
- Hoa: Thị trường hoa Việt Nam tuy phát triển đáng kể trong những năm qua
nhưng vẫn được coi là thị trường còn non trẻ. Hoa cắt cành được sử dụng nhiều nhất
cho các mục đích thờ cúng, lễ hội, tiếp tân và giao lưu. Thị trường hoa Việt Nam còn
là một thị trường hầu như khép kín. Hầu hết hoa sản xuất ra được tiêu dùng trong
nước.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 30
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Xu hướng người dân ngày một chú trọng đến sử dụng các sản phẩm sạch, thực
phẩm an toàn, những sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ và áp dụng
tiến bộ kỹ thuật sẽ là sản phẩm chủ yếu phục vụ đời sống sinh hoạt của đông đảo
người dân trong tỉnh. Bên cạnh đó Lào Cai là tỉnh phát triển mạnh về du lịch, dự báo
tới năm 2020 sẽ có 4,1 triệu lượt khách du lịch, đây sẽ là thị trường lớn tiêu thụ các
sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC; Hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng phát triển
là điều kiện thuận để sản phẩm nông nghiệp của tỉnh tiếp cận và tiêu thụ ở các thị
trường lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng...
1.2. Thị trường xuất khẩu
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ngoài nước chủ yếu của tỉnh Lào
Cai gồm: Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Nga, Nhật Bản, các nước ASEAN, …
- Chè: Chè Việt Nam đã được thị trường thế giới chấp thuận lâu đời từ những
năm đầu thế kỷ 20 và đến nay đã xuất khẩu đi hơn 70 thị trường thế giới. Việt
Nam hiện là nước xuất khẩu chè đứng thứ năm thế giới (sau Kenya, Ấn Độ, Trung
Quốc và Sri Lanka) và đứng thứ hai về sản xuất chè xanh (sau Trung Quốc). Thị
trường xuất khẩu chủ yếu của chè Việt Nam thời gian qua là Pakistan, Đài Loan,
Indonesia, Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ...
- Quả các loại: với nhiều chủng loại phong phú và đa dạng (xoài cát Hòa
Lộc, sầu riêng cơm vàng sữa hạt lép, sầu riêng Ri 6, sầu riêng sữa hạt lép Cái
Mơn, bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, xoài Thái Lan...). Các thị trường chính xuất
khẩu rau quả chính là: Trung Quốc, Italia, Nhật Bản, Mỹ… Với đà tăng trưởng
trên, Việt Nam đã lọt vào top 5 quốc gia xuất khẩu rau quả lớn nhất thế giới.
- Hoa: Là sản phẩm có thế mạnh, thế nhưng xuất khẩu hoa mới chỉ đạt 50
triệu USD/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do không đảm bảo được các điều kiện về
nhà kính, cơ sở hạ tầng, quá trình đóng gói, xử lý sản phẩm sau thu hoạch,... Công
nghệ nhân giống, canh tác và bảo quản chưa tốt hoa khiến mẫu mã chưa đẹp, hoa
không để tươi lâu được để vận chuyển đi các thị trường xa. Để khắc phục những
điểm yếu này, Việt Nam đang triển khai một số chương trình hợp tác nhằm thúc
đẩy ngành trồng hoa xuất khẩu.
Giai đoạn 2016 – 2020, khi Việt Nam ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế chiến
lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) hệ thống dịch vụ nông nghiệp sẽ phải thay
đổi căn bản để duy trì và cạnh tranh được với sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc
xuất xứ từ các nước đã phát triển nông nghiệp công nghệ cao (đặc biệt nông
nghiệp công nghệ cao của Lào Cai gặp khó khăn lớn về cạnh tranh thị trường tiêu
thụ của các sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc).
2. Dự báo thương mại hóa CNC ứng dụng vào SXNN
Công nghệ và chuyển giao công nghệ trên thế giới đã trở thành một ngành
dịch vụ quan trọng, thu lợi nhuận cao. CNC hiện nay thực sự trở thành “vũ khí”
cạnh tranh có sức mạnh và là sản nghiệp của doanh nghiệp. Đối với CNC ứng
dụng vào phát triển nền nông nghiệp hàng hóa trở thành điểm nóng của cuộc cạnh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 31


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

tranh, đặc biệt quan trọng đối với việc duy trì an ninh lương thực, an toàn kinh tế
của từng quốc gia và toàn cầu (FAO).
CNC ứng dụng vào SXNN ở Việt Nam thường tiếp nhận qua một số kênh
như hợp tác chuyển giao khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu của các đề tài
cấp nhà nước, cấp bộ - cấp tỉnh và kể từ sau năm 2000 xuất hiện các công ty
trong nước, ngoài nước hoặc các nhà khoa học có giải pháp công nghệ mới
được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ Khoa học - Công nghệ cấp giấy chứng nhận bảo hộ
độc quyền. Thực tế ở nước ta hiện nay, công nghệ nhân một số giống lúa lai đã
được thương mại hóa; dây chuyền công nghệ tưới tiết kiệm nước của Israel;
CNC nuôi bò sữa của Israel chuyển giao cho công ty sữa TH True Milk; dây
chuyền thiết bị CNC nuôi gà bằng chuồng lạnh của Cộng hòa liên bang Đức;
công nghệ và dây chuyền thiết bị công nghệ trồng hoa trong nhà kính của Hà
Lan sử dụng ở Công ty Dalat Hasfarm, Bonnic Farm, Apolo; công nghệ nuôi cá
nước lạnh do Viện Nuôi trồng thủy sản I chuyển giao cho các công ty ở Đà Lạt,
Sa Pa,…
Song, nhìn lại số lượng CNC hoặc dây chuyền thiết bị CNC được thương mại
hóa ở nước ta chưa nhiều bởi thị trường chuyển giao - thương mại CNC ứng dụng
vào nông nghiệp mới bước đầu hình thành. Hàng năm, Bộ NN&PTNT tổ chức 1
đến 2 hội chợ công nghệ (techmart), số công nghệ trình diễn - chuyển giao còn rất
ít. Do vậy, giai đoạn 2011 - 2020 trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã ghi rõ:
(1) Phát triển NNCNC;
(2) Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC đến năm 2020 xác định:
- Đẩy mạnh ứng dụng CNC, công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt, an toàn và có sức cạnh tranh cao;
đưa tỷ trọng giá trị sản xuất NNƯDCNC chiếm khoảng 35% tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp của cả nước;
- Hình thành và phát triển khoảng 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm; xây dựng thêm 1 - 2 khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi vùng sinh thái nông nghiệp và 2 - 3 vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi tỉnh vùng kinh tế trọng điểm.
Đối tượng mà các khu NNƯDCNC chuyển giao là các vùng sản xuất NNƯD
CNC mà đối tượng chính là các doanh nghiệp, trang trại, hợp tác xã và hộ nông
dân. Từ các trang trại có thể ươm tạo trở thành doanh nghiệp NNƯDCNC. Đây
chính là thị trường cần chuyển giao công nghệ mà khu NNƯDCNC cần hướng
đến.
Do vậy, theo các chuyên gia tư vấn dự báo số lượng đáng kể CNC ứng dụng
vào nông nghiệp sẽ được thương mại hóa. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, nhất
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 32
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

là khi Việt Nam xây dựng nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền
vững, có giá trị gia tăng cao.
3. Dự báo các công nghệ trong nước và quốc tế đáp ứng mục tiêu phát
triển cho vùng và khu nông nghiệp NNƯDCNC tại Lào Cai.
Ứng dụng CNC trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đã được nhiều nước
trên thế giới và khu vực quan tâm áp dụng từ nhiều thập kỷ qua, với lộ trình thực
hiện một cách bài bản và thật sự có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp theo hướng
CNC nhiều nước đã đạt tầm: có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; tích hợp được những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại;
tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện
với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch
vụ mới, và làm hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Kỹ thuật và công nghệ áp dụng là kỹ thuật công nghệ tiên tiến (gọi chung là
công nghệ cao) trong sản xuất nông nghiệp, như công nghệ trồng cây trong nhà
lưới, nhà kính, công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh) đối với các loại
rau và hoa, phương pháp trồng cây trên giá thể đối với các loại rau và hoa, công
nghệ về nhân giống cây trồng đối với cây ăn quả đặc sản,... tạo ra những sản phẩm
nông nghiệp có chất lượng cao.
Một số công nghệ trong nước và quốc tế có thể áp dụng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai:
- Công nghệ sinh học: như đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể, lai xa, nuôi
cấy mô tế bào,… Công nghệ sinh học hiện đại gồm công nghệ di truyền, công
nghệ tế bào, công nghệ vi sinh vật/công nghệ lên men, công nghệ enzym và
CNSH môi trường.
Trải qua hơn 30 năm phát triển, theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế,
trình độ khoa học vi nhân giống của Việt Nam có thể theo kịp với trình độ thế
giới. Nhiều nghiên cứu về nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào đã
đưa ra sản xuất thành công ở nhiều loại cây trồng như: dứa, mía, chuối, cây lâm
nghiệp, giống rau.
Ngày nay, việc ứng dụng CNSH trong lĩnh vực nông nghiệp được coi là giải
pháp đột phá xây dựng nền nông nghiệp nước ta phát triển toàn diện theo hướng
hiện đại.
Tỉnh Lào Cai Có thể áp dụng những công nghệ nuôi cấy mô, phương pháp
nhân giống cây trồng,.. áp dụng trong các khu nông nghiệp CNC để tự sản xuất ra
những giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng tốt phục vụ nhu cầu giống tốt của
tỉnh.
- Công nghệ nhà lưới, nhà kính….
- Công nghệ làm đất
- Công nghệ tưới
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 33
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Công nghệ sau thu hoạch


- Công nghệ chế biến, bảo quản.
3.1. Áp dụng kỹ thuật và công nghệ cao trong chăm sóc, sản xuất rau, hoa,
dược liệu, thủy sản có chất lượng cao:
a. Áp dụng mô hình nhà kính (Nhà Plastic), nhà màn và nhà lưới:
Mô hình này chủ yếu áp dụng đối với sản xuất giống cây con sau phòng nuôi
cấy mô và áp dụng cho sản xuất sản phẩm thương phẩm có chất lượng cao như
hoa và rau an toàn, rau sạch để có thể sản xuất nhiều vụ trong năm. Yêu cầu đối
với mô hình này là phải có đầu tư đồng bộ từ cải tạo xây dựng mặt bằng sản xuất,
đầu tư nhà kính, nhà lưới có mái che (để hạn chế tác hại của các yếu tố bất
thường của thời tiết), xây dựng hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh với nguồn nước tưới
sạch cả về lý, hoá và vi sinh vật học. Cây giống đưa vào sản xuất là cây sạch bệnh
sản xuất theo quy trình thâm canh cao, giám sát dịch hại theo quy trình IPM để
sản xuất ra sản phẩm sạch, năng suất cao, quy cách mẫu mã và chất lượng sản
phẩm có tính đồng nhất cao.
Nhà kính, nhà màn và nhà lưới là một giải pháp kỹ thuật cao đã có từ lâu
trong lĩnh vực trồng trọt. Sử dụng nhà kính, nhà màn, nhà lưới mang lại nhiều lợi
ích so với phương pháp trồng thông dụng tự nhiên. Có thể liệt kê các lợi điểm sau:
- Nhà lưới ngăn chặn sự xâm nhập của nhiều loại côn trùng, sâu bọ, nên
không cần thiết sử dụng thuốc trừ sâu độc hại, hoặc chỉ dùng một lượng rất ít ở
giai đoạn nhất định cho phép.
- Nhờ các loại nhà lưới thiết kế khác nhau, cây cối được bảo vệ chống lại mọi
thời tiết bất lợi như nắng, mưa, gió, bão, sương lạnh. Vì vậy, có thể tổ chức sản
xuất quanh năm, rải vụ theo kế hoạch và nhu cầu của thị trường.
- Trong nhà lưới cây sinh trưởng và phát triển nhanh, thu hoạch sớm hơn bên
ngoài 10 - 15% thời gian, và nhờ chủ động cải tiến nhiều kỹ xảo canh tác, làm cho
năng suất tăng khoảng 20 - 30% so với bên ngoài.
- Đặc biệt, trong không gian được khống chế và kiểm soát có điều kiện để
thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật khác nhau làm cho rau quả trở nên sạch - an
toàn, đạt dưới ngưỡng cho phép các tiêu chuẩn quốc tế về dư lượng thuốc trừ sâu,
hàm lượng nitrat, hàm lượng kim loại nặng và không có vi sinh vật gây bệnh, rau
quả tăng phẩm chất, mẫu mã đẹp, không có vết sâu hại, màu sắc tươi thắm.
- Cuối cùng, nhờ đạt tiêu chuẩn rau sạch, nhờ trồng trái vụ, nhờ mẫu mã đẹp,
phẩm chất ngon và ổn định, nên giá cả sản phẩm trồng trong nhà lưới luôn luôn
cao hơn so với trồng bên ngoài.
Tóm lại, trồng trọt trong nhà kính, nhà lưới là giải pháp tổng hợp để đạt được
một sản phẩm cao cấp, ổn định và liên tục.
b. Sử dụng các loại vật liệu mới, bền vững:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 34


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Sử dụng loại nhà Plastic, nhà màng mái lợp bằng tấm nhựa, hoặc vải nhựa,
kiểm soát được một phần thành phần quang phổ, và cường độ ánh sáng.
- Lưới sợi nilon bền, và kích thước mặt lưới phù hợp chống côn trùng, thoát
nhiệt tốt.
- Hệ thống dẫn và tưới nước, vòi và kim tưới thiết kế chính xác, chịu hoá
chất giá rẻ chấp nhận được với sản xuất nông nghiệp.
- Công nghệ chế biến đất và giá thể trồng cây : trấu hun, mùn cưa, vỏ xơ dừa
chế biến vô trùng, thoáng khí, giữ ẩm tốt.
c. Phương pháp canh tác sạch bệnh, sạch côn trùng và ký sinh trùng:
Thông qua việc áp dụng các biện pháp xử lý, trước khi đưa vào sử dụng các
nguồn nước, phân bón và thuốc trừ sâu, bệnh. Cũng như xu hướng phát triển
nhanh trồng thuỷ canh để sản xuất rau sạch.
d. Áp dụng các biện pháp để định lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất:
Với việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới và công nghệ tin học có thể áp dụng để chủ động thực hiện các thao tác như:
Điều chỉnh được nhiệt độ, cường độ ánh sáng, lượng và thành phần phân bón, chế
độ tưới nước, tạo độ ẩm; Điều khiển thời vụ gieo trồng, ra hoa, kết quả v.v... Tất
cả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đều được kế hoạch hoá cao độ, và sự
trợ giúp của hệ thống điều khiển bằng Computer. Và trên cơ sở đó sẽ xác lập được
sự tối ưu hoá các điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nhằm đạt được
năng suất cao, phẩm chất tốt, và ở các thời gian lựa chọn trong năm. (ở Việt Nam
công ty Oxfam tại Đà Lạt đã thực hiện được quy trình công nghệ như trên).
e. Sử dụng kho lạnh và dây chuyền xử lý, đóng gói bảo quản và cấp chứng
chỉ an toàn sinh học:
Có thể xác định cùng với việc ứng dụng công nghệ cao trong khâu nhân
giống, nhà kính nhà lưới để chăm sóc cây giống thì việc đầu tư xây dựng các kho
lạnh cũng như các dây chuyền xử lý đóng gói sản phẩm là yêu cầu bắt buộc không
thể thiếu đối với một khu nông nghiệp công nghệ cao.
Tùy mức độ và quy mô của khối lượng sản phẩm của dự án sẽ đầu tư xây
dựng kho lạnh và các dây chuyền cho phù hợp
f. Áp dụng công nghệ cao, kết hợp công nghệ sinh thái bền vững.
Với mục tiêu khai thác tổng hợp và khai thác giá trị về giá trị nhân văn, từng
bước sẽ áp dụng các hình thức khai thác du lịch phù hợp để nâng dần tầm giá trị
của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao không phải thuần tuý về lĩnh vực
kinh tế mà có nhiều giá trị về nhân văn (Mà điển hình có thể áp dụng theo mô
hình của Trung Quốc).
3.2. Trồng cây trong dung dịch (thủy canh), đặc biệt đối với các loại rau,
củ, hoa.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 35
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Khái niệm: Trồng cây trong dung dịch là kỹ thuật trồng cây không dùng đất,
cây được trồng trực tiếp vào dung dịch dinh dưỡng.
Trồng cây trong dung dịch có ưu điểm là: Không cần đất canh tác, không cần
cấy cày, không cỏ dại. Hoàn toàn chủ động về thời vụ, luân canh, trồng được
nhiều vụ và trái vụ. Không phải sử dụng thuốc trừ sâu, cỏ dại. Năng suất cao hơn
từ 25-50%, chất lượng sản phẩm hoàn toàn sạch. Sử dụng một cách hiệu quả lao
động và thời gian. Có xu hướng công nghệ và đồng nhất, dễ thương mại hoá. Có
giá trị thương mại cao, hiệu quả kinh tế cao (rau xuất khẩu hoặc sản xuất tại chỗ).
Có ý nghĩa xã hội nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ, nâng cao sự hiểu biết, tạo
công ăn việc làm, tránh tích luỹ chất độc, chống ô nhiễm môi trường.
Nhược điểm là: Đầu tư cơ bản lớn, giá thành cao, yêu cầu kỹ thuật chặt chẽ.
Kỹ thuật trồng cây trong dung dịch đã và đang được áp dụng rộng rãi trên thế
giới đặc biệt là các nước có nền công nghiệp phát triển như: Mỹ, Anh, Hà Lan,
Pháp, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore.
Ở Việt Nam, kỹ thuật trồng rau trong dung dịch đã ứng dụng ở nhiều nơi:
Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, Viện nghiên cứu Rau quả, Viện Di truyền
Nông nghiệp, các cơ sở nông nghiệp ứng dụng CNC ở Đà Lạt, TPHCM.
Tuy nhiên, phương pháp sản xuất này chưa phát triển mạnh vì giá thành sản
phẩm còn cao, ít được người tiêu dùng chấp nhận.
3.3. Phương pháp trồng cây trên giá thể đối với các loại rau và hoa:
a. Khái niệm:
Giá thể là khái niệm dùng để chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây
trồng. Trong nhiều hệ thống trồng trọt, hiệu quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng cây giống. Các kỹ thuật sản xuất ở giai đoạn vườn ươm đặc biệt quyết
định đến chất lượng của cây giống như độ nẩy mầm, tỷ lệ sống, sức sinh
trưởng…. Một trong các yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự thành công
của giai đoạn này, nhất là trong hệ thống sản xuất cây con, cây giống với số lượng
lớn phục vụ sản xuất ở qui mô công nghiệp, chính là giá thể trồng cây.
Việc sử dụng các giá thể phù hợp đặc biệt có ý nghĩa trong nhân giống bằng
phương pháp nuôi cấy mô. Do sự thay đổi đột ngột về môi trường sống, các cây
được đưa ra vườn ươm từ nuôi cấy mô thường yêu cầu chế độ chăm sóc đặc biệt,
trong đó giá thể thường có vai trò quyết định đến tỷ lệ sống của cây đưa ra. Các
thí nghiệm trên một loạt các loại giá thể khác nhau cho một loạt các cây Invitro
của nhiều loại cây trồng khác nhau chỉ rõ giá thể có ảnh hưởng quyết định đến sức
sống của cây Invitro khi thích nghi ra ngoài vườn ươm.
Đối với bất kỳ một giá thể nào, người ta luôn quan tâm đến hai chỉ tiêu quan
trọng nhất là đặc tính hoá học và vật lý của giá thể đó.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 36


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Đặc tính hóa học có liên quan đến vấn đề dinh dưỡng của cây và do vậy ảnh
hưởng đến việc sử dụng phân bón. Đặc tính hoá học của giá thể luôn liên quan
chặt chẽ đến đặc tính vật lý của giá thể đó.
- Đặc tính vật lý liên quan đến vai trò của giá thể trong việc tạo chỗ bám cho
cây, cung cấp nước, ôxi cho bộ rễ và là nơi dự trữ dinh dưỡng để cung cấp cho
cây. Các đặc tính vật lý sẽ cung cấp các thông tin về độ thoáng, khả năng giữ,
thoát nước đồng thời chỉ ra lượng dinh dưỡng có trong môi trường giá thể xung
quanh bộ rễ.
Một giá thể cần đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Đảm bảo độ sạch (sạch mầm mống gây bệnh, nguồn cỏ dại…)
- Đảm bảo độ thông thoáng.
- Có khả năng giữ và thoát nước tốt.
- Có chứa hoặc có khả năng giữ chất dinh dưỡng để cung cấp dần cho cây.
Hiện nay trên thế giới, người ta sản xuất rất nhiều các loại giá thể khác nhau
và chúng được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm sinh trưởng, phát triển của từng
đối tượng cây trồng.
b. Các loại giá thể:
Các giá thể được sử dụng hiện nay gồm: Than, dớn, xơ dừa, trấu hun, cát, rễ
lục bình, vỏ cây. Các giá thể này dùng để cải thiện độ ẩm và tác dụng cơ học hơn
là cung cấp dinh dưỡng.
- Than gỗ: Dùng với mục đích giữ ẩm. Than là một giá thể tốt vì không có
mầm bệnh, không bị mục và có khả năng giữ nước, vì thế than hấp thụ dinh dưỡng
qua quá trình bón phân và thải dần qua sức hút rất mạnh của rễ cây. Tránh dùng
các loại than gỗ rừng xác vì hàm lượng NaCl trong than cao dễ làm chết cây.
- Trấu hun: Giá thể trấu hun là một loại giá thể trơ, hoàn toàn sạch nấm bệnh,
giữ nước và cung cấp nước cũng như chất dinh dưỡng cho cây rất thuận lợi.
- Việc sử dụng cát làm giá thể, trộn vào các vật liệu như trấu làm giá thể cho
kết quả tốt, tuy nhiên cần loại bỏ hết các mầm thực vật trong cát.
Nhìn chung sản xuất rau, hoa trên giá thể và trong môi trường thuỷ canh sẽ
được áp dụng ở mức độ từ nhỏ tới quy mô lớn hơn, phụ thuộc vào kết quả nghiên
cứu thử nghiệm.
3.4. Công nghệ tế bào:
Về công nghệ tế bào, các nước đều đã sử dụng rộng rãi kỹ thuật nuôi cấy mô
để tạo ra các dòng cây sạch bệnh (ví dụ khoai tây sạch virut) hoặc nhân nhanh các
giống quý hiếm hay là có giá trị kinh tế cao. Việc nuôi cấy tế bào có thể dùng làm
nơi lưu giữ nguồn gen, có thể gây đột biến để dùng trong chọn giống. Việc nuôi
cấy tế bào động vật còn để dùng làm môi trường sản xuất nhiều loại vacxin virut.
Để nuôi cấy tế bào có thể dùng phương pháp nuôi cấy bề mặt, nuôi cấy chìm, nuôi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 37
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

cấy lắc, nuôi cấy huyền phù, nuôi cấy phân đợt, nuôi cấy liên tục, nuôi cấy phân
đoạn - liên tục,...
3.5. Lựa chọn kỹ thuật và công nghệ về nhân giống cây trồng đối với cây
ăn quả đặc sản, cây công nghiệp:
a) Công nghệ nuôi cấy mô tế bào
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là kĩ thuật cho phép nuôi cấy dễ dàng những tế
bào thực vật hay mô phân sinh sạch bệnh trong môi trường nhân tạo thích hợp để
tạo ra những khối tế bào hay những cây hoàn chỉnh trong ống nghiệm. Cơ sở sinh
lí của công nghệ nuôi cấy mô tế bào là khả năng của 1 tế bào hình thành 1 cây
hoàn chỉnh trong điều kiện nuôi cấy thích hợp, do trong tế bào có chứa bộ AND
(NST) hoàn chỉnh, chứa toàn bộ thông tin di truyền cho 1 chu kì sống hoàn chỉnh.
b) Giâm hom
Là phương pháp bán hiện đại cho phép nhân giống vô tính - sản xuất cây
giống có đủ phẩm chất trong các điều kiện cách ly tái nhiễm, chủ động chế độ tưới
và chế độ ánh sáng. Bằng phương pháp giâm cành có thể sản xuất trực tiếp cây
giống hoặc sử dụng làm gốc ghép sạch bệnh áp dụng phương pháp vi ghép đỉnh
sinh trưởng, sản xuất cây giống sạch bệnh (với cây ăn quả).
c) Nhân giống truyền thống.
Là phương pháp phổ thông, dễ sử dụng với nhiều kỹ thuật khác nhau. Với
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật hạn chế, giải pháp công nghệ cổ truyền chỉ duy
trì ở quy mô nhỏ trong các mô hình sản xuất cây ngắn ngày...
Trong các năm tới, trong lĩnh vực nhân giống, dự án sẽ áp dụng phương pháp
nuôi cấy mô tế bào (Invitro), và giâm cành (Invivo), để sản xuất các loại giống cây
ăn quả, cây công nghiệp.
3.6. Lựa chọn kỹ thuật trong chăn nuôi
Áp dụng công nghệ cao trong chăn nuôi từ khâu sản xuất con giống, thức ăn,
giết mổ, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm theo hướng an toàn, đảm bào các tiêu
chuẩn mà thị trưởng cần nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chăn
nuôi, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Chăn nuôi lợn: Áp dụng các kiểu chuồng nuôi tiên tiến, lựa chọn công nghệ
trong việc xây dựng chuồng trại (công nghệ chuồng kín, sử dụng chuồng có hệ
thống làm mát, nuôi trên nền đệm lót sinh học,...); ứng dụng chế phẩm sinh học
Probiotics,… trong chăn nuôi, mô hình ứng dụng công nghệ cao kết hợp phát triển
theo chuỗi giá trị trong chăn nuôi công nghệ cao tại Việt Nam là hướng đi trong
giai đoạn tới.
- Chăn nuôi gà: Ứng dụng các mô hình chăn nuôi gà ứng dụng công nghệ cao
như: Mô hình chăn nuôi khép kín và tự động, nhà nuôi gà gắn hệ thống máy lạnh
làm mát và hút mùi, trại gà được xây dựng kiên cố bằng khung thép, bê tông, cửa
ra vào nhà lạnh có các thiết bị cảm ứng tự động điều chỉnh nhiệt độ, đảm bảo luôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 38
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

duy trì nhiệt độ khoảng 22-240C. Hệ thống chuồng trại khép kín, từ việc vệ sinh
chuồng, cho ăn, uống nước… đều tự động. Nuôi nhốt với chuồng trại phù hợp,
đảm bảo vệ sinh, nuôi trên nền đệm lót sinh học, …
3.7. Cơ giới hóa, tự động hóa trong các khâu sản xuất nông nghiệp
Cơ giới hóa, tự động hóa trong các khâu sản xuất nông nghiệp bao gồm: Cơ
giới hóa làm đất, rạch hàng, gieo hạt, cơ giới hóa thu hoạch,… Cơ giới hóa là giải
pháp quan trọng quyết định hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản đang là nhu cầu bức thiết
của tỉnh; cùng với việc ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật, hình thành các vùng sản
xuất tập trung, cần thiết phải đẩy nhanh cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất
nông nghiệp.
Trên lĩnh vực trồng trọt, một số chủng loại máy mới cần đưa vào sản xuất tại
các khâu công việc như: làm đất, vận chuyển, đập tách hạt, bơm nước; gieo mạ
khay, khâu cấy, phun thuốc bảo vệ thực vật, gặt lúa,…cần được triển khai bằng cơ
giới hóa.
Trên lĩnh vực chăn nuôi, những năm gần đây, ngành chăn nuôi chuyển mạnh
từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung quy mô trang trại và gia trại. việc áp
dụng cơ giới hóa trong sử dụng hệ thống chuồng trại tự động, bán tự động, áp
dụng cơ giới hóa vào một số khâu như vệ sinh, làm mát chuồng trại, chế biến và
cung cấp thức ăn, nước uống cho vật nuôi, xử lý chất thải trong chăn nuôi,…
3.8. Công nghệ sau thu hoạch
Bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm để chống thất thoát và nâng cao
chất lượng sản phẩm sau thu hoạch.
Nước ta đã gia nhập WTO, một trong các lĩnh vực mà họ quan tâm là tiêu
chuẩn hóa chất lượng sản phẩm thông qua công tác kiểm tra giám định, lập các
kho bảo quản nông sản thực phẩm để chống thất thoát, lập các nhà máy chế biến
nông sản thực phẩm để đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ sấy, đóng
bao, bảo quản sau thu hoạch.
4. Dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hiệu quả công nghệ cao áp dụng
trong nông nghiệp tại Lào Cai và hướng khắc phục.
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi trạng thái khí hậu có thể nhận biết được thông
qua sự thay đổi giá trị trung bình và/hoặc sự biến thiên các đặc tính của nó, và duy
trì trong các thời đoạn kéo dài, theo tiêu chuẩn thường là hàng thập niên hoặc dài
hơn.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và
mực nước biển dâng, chủ yếu là do các hoạt động kinh tế - xã hội của con người
gây phát thải quá mức vào khí quyển các khí gây hiệu ứng nhà kính làm cho thiên
tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác đang gia tăng, tác động đến những

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 39


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

yếu tố cơ bản của đời sống con người như nước, lương thực, năng lượng, sức
khỏe, môi trường và vấn đề phát triển bền vững.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những vấn đề đang được quan tâm
ngày càng có tác động mạnh mẽ tới sản xuất nông nghiệp (SXNN) và đời sống
của con người ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Các hiện tượng thời tiết
cực đoan gia tăng như nắng nóng kéo dài, rét hại, bão lụt, hạn hán, mực nước biển
dâng… đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động SXNN, tỉnh Lào Cai là tỉnh vùng
cao, có điều kiện khí hậu, nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú, thuận lợi cho
phát triển SXNN song cũng chứa đựng nhiều mối đe dọa, rủi ro do bão, lũ lụt, hạn
hán, biến đổi thời tiết,… ảnh hưởng đến hoạt động SXNN. Để ứng phó với BĐKH
chúng ta có thể giảm bớt các tác động của biến đổi khí hậu, nhanh chóng có
những hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu như chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Một trong những hướng khắc phục, giảm bớt các tác động của biến đổi khí
hậu trong sản xuất nông nghiệp là phát triển một nền nông nghiệp tiên tiến, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất (nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao), sản xuất nông nghiệp không phụ thuộc nhiều vào tự nhiênnhư:
Áp dụng mô hình nhà kính (Nhà Plastic), nhà màn và nhà lưới, công nghệ tưới tiết
kiệm nước, sử dụng các loại vật liệu mới, bền vững, công nghệ sinh học, công
nghệ nano, công nghệ sau thu hoạch,..
5. Dự báo các cây trồng, vật nuôi có khả năng ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá trị thương phẩm.
- Sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao: Trên địa bàn tỉnh có Trung tâm
giống NLN Lào Cai là nơi sản xuất các loại giống lúa lai F1 cung cấp đủ cho nhu
cầu của địa phương và một phần khu vực. Đã hình thành các vùng chuyên canh
sản xuất lúa lai, các loại lúa đặc sản của địa phương như: lúa Séng Cù Mường
Khương, Khẩu nậm xít Bắc Hà, Chăm pét Văn Bàn đang được phục tráng,.. Việc
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa nước ở tất cả các khâu từ giống, làm
đất, chăm sóc, thu hoạch đến bảo quản đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá
trị thương phẩm lúa gạo.
- Phát triển vùng sản xuất hoa, rau ôn đới, giống cây trồng ứng dụng CNC để
tạo ra các loại hàng hóa chủ lực, quy mô lớn, có lợi thế cạnh tranh cao.
Lào Cai có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, khí hậu mát mẻ quanh năm (đặc biệt
là Sa Pa) nên có điều kiện phát triển các loại cây ôn đới mà cây chủ lực là rau và
hoa.
Thực tế cho thấy tỉnh Lâm Đồng có điều kiện khi hậu tương tự đã triển khai
dự án quy hoạch khu NNCNC tại huyện Lạc Dương với quy mô 300 ha. Các sản
phẩm được lựa chọn để phát triển trong khu quy hoạch này là nhân giống các loại
cây trồng có giá trị kinh tế cao bằng công nghệ cấy mô thực vật, sản xuất cây
giống sạch bệnh, sản xuất rau hoa cao cấp, nấm dược liệu….

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 40


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Mô hình sản xuất rau an toàn ứng dụng CNC sản xuất theo 2 dạng là công
nghệ sản xuất cách ly trong nhà lưới không sử dụng phân bón, nông dược vô cơ và
cách ly trong nhà lưới có sử dụng giới hạn nông dược vô cơ.
- Sản xuất cây ăn quả ôn đới ứng dụng CNC: Lào Cai có tiềm năng đất đai,
khí hậu rất đa dạng, thích hợp cho ƯDCNC phát triển cây ăn quả nhiệt đới và ôn
đới có giá trị kinh tế cao.
- Cây dược liệu ứng dụng CNC: Các loại cây dược liệu (Đương quy, Atisô,
sa nhân tím, thảo quả) có thế mạnh trên địa bàn và cũng là một loại cây trồng đặc
thù trên địa bàn có khả năng ƯDCNC.
Ngoài một số sản phẩn nông, lâm, thủy sản chính như trên, một số loại sản
phẩm khác cần đầu tư xây dựng vùng ứng dụng CNC gồm: Sản xuất lúa ƯDCNC,
sản xuất cây dược liệu ƯDCNC, chăn nuôi lợn, gà ƯDCNC.
6. Dự báo lựa chọn sản phẩm nông lâm thủy sản đang và sẽ là sản phẩm chủ
lực tại địa phương, được tiêu thụ nội tỉnh, liên tỉnh cũng như xuất khẩu, và nằm
trong vùng quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm của địa phương.
Theo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020
và định hướng đến 2030. Một số sản phẩm nông lâm thủy sản đang và sẽ là sản
phẩm chủ lực tại địa phương, được tiêu thụ nội tỉnh, liên tỉnh cũng như xuất khẩu,
và nằm trong vùng quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm của địa phương sẽ đi đầu
trong việc ứng dụng CNC, gồm:
- Cây lúa nước: Quy hoạch diện tích (đất canh tác) trồng lúa của tỉnh là
khoảng 20.000 ha, trong đó phát triển vùng lúa chất lượng cao khoảng 5.000 ha.
- Sản xuất rau các loại: Theo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp; diện
tích sản xuất rau các loại là 8.300 ha; trong đó diện tích trồng rau tập trung, ứng
dụng công nghệ cao trên 700 ha.
- Sản xuất hoa ôn đới: Với định hướng quy hoạch ổn định tập trung 300 ha
hoa, cần hình thành vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa sử dụng
công nghệ nhà kính, nhà lưới, tập trung vào những sản phẩm hoa cao cấp, hoa có
nguồn gốc ôn đới (hoa ly, tuy líp, hoa rum...), phong lan.
- Sản xuất chè: Định hướng đến năm 2020 ổn định là 7.000 ha (trong đó có
2.000 ha chè chất lượng cao để sản xuất chè Ô Long). Cây chè cũng là một trong
những cây trồng chính trên địa bàn tỉnh. Cần đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất (tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap) công nghệ trong bảo quản, chế biến chè,...
- Cây ăn quả nhiệt đới và ôn đới: Diện tích cây ăn quả hiện trạng trên địa bàn
tỉnh có trên 8.000 ha với trên 2.500 ha cây ăn quả ôn đới; cây ăn quả là cây trồng
có khả năng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu nâng cao
năng suất, giá trị thương phẩm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 41


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Cây dược liệu: Các loại cây dược liệu (Đương quy, Atisô, sa nhân tím, thảo
quả) có thế mạnh trên địa bàn và cũng là một loại cây trồng đặc thù trên địa bàn
có khả năng ƯDCNC.
- Nuôi cá nước lạnh ứng dụng CNC: Phát triển nuôi cá nước lạnh (đối tượng
nuôi chính có hiệu quả cao hiện nay là cá hồi, cá tầm...) là loại thực phẩm cao cấp,
có thị trường nội địa, xuất khẩu ít bị cạnh tranh.
- Chăn nuôi: Chăn nuôi lợn là thế mạnh của địa phương (Quy hoạch khoảng
780.000 con tổng đàn) và chăn nuôi gia cầm. Hiện việc chuyển đổi phương thức
sản xuất tự nhiên, truyền thống sang sản xuất trang trại, gia trại; xây dựng chuồng
trại kiên cố, áp dụng chăn nuôi công nghiệp.
7. Dự báo về nguồn nhân lực công nghệ cao và đội ngũ quản lý; hệ thống
dịch vụ nông nghiệp có khả năng đáp ứng.
Dự báo đến năm 2015, dân số trung bình của tỉnh là 670 ngàn người. Số lao
động trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động 370 ngàn người, chiếm 55%
dân số. Tổng số nhân khẩu nông nghiệp khoảng 450 ngàn người (khoảng 67% dân
số).
Đến năm 2020, dân số trung bình là 715 ngàn người. Số lao động trong độ
tuổi có khả năng tham gia lao động 408 ngàn người, chiếm 57,0% dân số. Tổng số
nhân khẩu nông nghiệp là 440 ngàn người (chiếm 61,5% dân số).
Với dân số nông nghiệp chiếm trên 60% dân số, nguồn nhân lực cho sản xuất
nông nghiệp khá dồi dào. Trên địa bàn có các đơn vị nghiên cứu về nông nghiệp:
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Khoa học Nông lâm nghiệp miền núi
phía Bắc, Viện Di truyền, Viện cây lương thực - cây thực phẩm,…các đơn vị
nghiên cứu thuộc tỉnh: Trung tâm giống Nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, Trung
tâm ứng dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ Lào Cai, các doanh nghiệp ứng
dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp,... với định hướng phát triển
nguồn nhân lực công nghệ cao của tỉnh. Nguồn nhân lực công nghệ cao và đội
ngũ quản lý; hệ thống dịch vụ nông nghiệp trong giai đoạn tới hoàn toàn có khả
năng đáp ứng nhu cầu.
II. QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI
1. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch các vùng và khu NNƯDCNC đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030
1.1. Quan điểm
- Khai thác lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, nguồn lực và kinh tế, xã hội
của từng vùng sinh thái để phát triển ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp,
góp phần thực hiện các mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp của từng vùng và
sản xuất theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 42


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là hạt nhân công nghệ để nhân
rộng ra các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xã hội hoá tối đa đầu tư xây dựng các vùng và khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các
doanh nghiệp và các tổ chức khoa học công nghệ, thu hút các nguồn đầu tư nước
ngoài. Tạo mối liên kết sản xuất, gắn với quy hoạch cánh đồng mẫu lớn và xây
dựng nông thôn mới.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
- Góp phần đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản
xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
- Xây dựng cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức, nguồn nhân lực phục vụ quản lý
và điều hành các hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng được một số giải pháp, chính sách để thực hiện quy hoạch và
phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu Chương trình quy hoạch phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng 02 khu nông nghiệp ứng dụng CNC cấp tỉnh: Bắc Hà và Sa Pa;
- Hình thành 6 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các loại cây
trồng, vật nuôi (rau; hoa; chè; cây ăn quả; cây dược liệu; chăn nuôi lợn, gia cầm,
gia súc) có thế mạnh và phù hợp với điều kiện của từng khu vực.
1.2.2.2. Giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030:
- Xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng CNC cấp quốc gia tại huyện Sa Pa.
- Phát triển ổn định 6 vùng ứng dụng công nghệ cao.
2. Quy hoạch vùng và khu NNƯDCNC đến năm 2020
2.1. Quy hoạch khu NNƯDCNC đến năm 2020
Quy hoạch khu NNƯDCNC đến năm 2020 xây dựng 02 khu nông nghiệp
ứng dụng CNC cấp tỉnh tại huyện Sa Pa và huyện Bắc Hà.
2.1.1. Tiêu chí, chức năng và hoạt động của khu NNƯDCNC cấp tỉnh
- Khu NNƯDCNC là “hạt nhân công nghệ” của tỉnh và của khu vực, có vai
trò đầu tàu, dẫn dắt chuyển giao các kết quả nghiên cứu ứng dụng ra sản xuất đại
trà trong tiến trình thương mại hóa sản phẩm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 43


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Khu sẽ tiếp nhận các công nghệ tiên tiến trong sản xuất của trong nước, của
thế giới và của khu NNƯDCNC cấp quốc gia đưa vào trình diễn, nhân rộng. Sản
phẩm của khu NNƯDCNC phải được các doanh nghiệp, trang trại, HTX, hộ nông
dân, tiếp nhận, mua hoặc hợp đồng chuyển nhượng công nghệ cao nhằm áp dụng
vào các mô hình sản xuất đại trà.
- Khu NNƯDCNC tồn tại và phát triển phải phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, của khu vực. Hoạt động của khu NNƯDCNC góp phần phát huy sức
cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của địa phương; không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của khu NNƯDCNC cấp tỉnh phải phù hợp
với các đặc trưng về điều kiện sản xuất của khu vực và có tính khả thi khi đưa ra
trình diễn đảm bảo cân đối đầu vào - đầu ra của các doanh nghiệp, nông hộ, trang
trại, công ty sản xuất kinh doanh nông nghiệp có thể chấp nhận được.
- Khu NNƯDCNC cấp tỉnh là nơi tổ chức hội nghị, tập huấn nâng cao trình
độ người dân trong việc ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp.
2.1.2. Phân khu chức năng của khu NNƯDCNC cấp tỉnh
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh bao gồm các phân khu
chức năng chủ yếu:
- Khu điều hành.
- Khu sản xuất giống chất lượng cao.
- Khu trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Khu học tập, hội thảo, trình diễn và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao;
- Khu sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Khu sơ chế, bảo quản,...
- Khu xử lý chất thải.
- Giao thông, thủy lợi,..
* Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Lào Cai.
* Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Lào Cai.
2.1.3. Quy hoạch các khu nông nghiệp ƯDCNC cấp tỉnh đến năm 2020
Tổng số khu nông nghiệp ƯDCNC cấp tỉnh dự kiến bố trí xây dựng 2 khu,
quy hoạch tại các huyện: huyện Bắc Hà và huyện Sa Pa.
Tổng diện tích bố trí là 593,4 ha. Bao gồm 2 khu sau:
2.1.3.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Sa Pa
* Quy mô, vị trí:
Vị trí: Thôn Séo Mý Tỷ, xã Tả Van, huyện Sa Pa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 44
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Quy mô: 500 ha


Hiện trạng sử dụng đất: Đất chưa sử dụng và đất nương rẫy.
Chủ đầu tư: Doanh nghiệp.
Giai đoạn đầu tư: 2016 - 2020.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng của khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Sa Pa là ứng
dụng công nghệ cao và các thành tựu nghiên cứu, phát triển công nghệ cao vào
lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu là các lĩnh vực: trồng trọt (Rau, hoa ôn đới các
loại), bảo quản chế biến nông sản.
Nhiệm vụ chủ yếu: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử
nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh;
đào tạo nhân lực công nghệ cao; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao
trong nước và ngoài nước…
* Lĩnh vực ứng dụng CNC: Rau, hoa ôn đới các loại.
* Công nghệ dự kiến áp dụng:
- Trồng trong rau nhà lưới, trồng trong dung dịch (thủy canh), trồng trên
giá thể.
- Sử dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm (phun mưa, nhỏ giọt) kết hợp bón
phân có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động.
- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học.
- Công nghệ bảo quản, sơ chế, đóng gói sản phẩm sau thu hoạch.
* Đối tượng thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao và sản xuất
- Rau, hoa ôn đới các loại (giống, quy trình, công nghệ cao trong sản xuất và
bảo quản).
2.1.3.2. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Bắc Hà
* Quy mô, vị trí:
Vị trí: Thôn Tà Chải, xã Lùng Phình, huyện Bắc Hà.
Quy mô: 93,40 ha
Hiện trạng sử dụng đất: Đất trồng màu.
Giai đoạn đầu tư: Giai đoạn 2016 - 2020.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng của Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bắc Hà là ứng
dụng công nghệ cao và các thành tựu nghiên cứu, phát triển công nghệ cao vào

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 45


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu là các lĩnh vực: trồng trọt (rau ôn đới, giống khoai
tây, giống lúa bố mẹ,...), bảo quản chế biến nông sản.
Nhiệm vụ chủ yếu: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, thử
nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh;
đào tạo nhân lực công nghệ cao; thu hút nguồn đầu tư, nhân lực công nghệ cao
trong nước và ngoài nước…
* Lĩnh vực ứng dụng CNC:
- Rau ôn đới.
- Sản xuất khoai tây giống.
- Sản xuất hạt giống lúa bố mẹ hai dòng ứng dụng CNC, có sự hỗ trợ của
Chính phủ để chủ động nguồn giống bố mẹ theo Chương trình sản xuất hạt
giống lai quốc gia.
- Hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu.
* Công nghệ dự kiến áp dụng:
- Công nghệ và kỹ thuật sản xuất rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược
liệu:
+ Trồng trong nhà lưới, nhà kính.
+ Trồng trong dung dịch (thủy canh).
+ Trồng trên giá thể.
- Ứng dụng công nghệ invitro để tạo ra giống khoai tây sạch bệnh, ứng dụng
công nghệ khí canh để sản xuất giống khoai tây siêu nguyên chủng cung cấp cho
vùng.
- Sử dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm (phun mưa, nhỏ giọt) kết hợp bón
phân có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động.
- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học.
- Áp dụng nhà kính, nhà lưới có hệ thống điều khiển tự động, bán tự động
trong nhân giống cây.
- Áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.
- Sơ chế, bảo quản sau thu hoạch bằng công nghệ tiên tiến giúp nâng cao
giá trị sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Ứng dụng vi tính hóa trong quản lý điều hành, quản lý lưu trữ dữ liệu
truy nguyên nguồn gốc xuất xứ hàng hóa,…
* Đối tượng thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao và sản xuất
- Các cây trồng chính:
+ Rau ôn đới.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 46
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

+ Lúa chất lượng cao.


+ Các loại rau, khoai tây (giống, quy trình sản xuất và bảo quản).
+ Hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu,
- Cơ giới hóa khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.
Bảng 7: Quy hoạch các khu NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến năm 2020
D.tích Giai Lĩnh vực ứng dụng công
TT Tên Địa điểm
(ha) đoạn ĐT nghệ cao
I CẤP TỈNH 593,4

-Trồng trọt ƯDCNC (rau ôn


Khu Thôn Tà đới, cây ăn quả ôn đới, cây
2016-
1. NNƯDCNC 93,4 Chải, xã dược liệu, khoai tây giống);
2020
huyện Bắc Hà Lùng Phình - Bảo quản, sơ chế sản phẩm
nông nghiệp.
- Trồng trọt ƯDCNC (Rau,
quả ôn đới các loại, hoa
Khu Séo Mý Tỷ, dược liệu);
2016-
2. NNƯDCNC 500 xã Tả Van, - Bảo quản, đóng gói, công
2020
huyện Sa Pa huyện Sa Pa nghệ sau thu hoạch sản
phẩm rau các loại.
- Chủ đầu tư: doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
2.2. Quy hoạch vùng NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến năm 2020
2.2.1. Điều kiện xác định vùng NNƯDCNC
- Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nơi sản xuất tập trung, ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm
nông sản hàng hóa có lợi thế của vùng đảm bảo đạt năng suất, chất lượng cao, giá
trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.
- Vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp, thuộc vùng chuyên canh sản xuất
tập trung một hoặc một số sản phẩm hàng hóa phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành, sản phẩm tại địa phương;
- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh về giao thông, thuỷ lợi,
điện; thuận lợi cho các doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân tổ chức sản xuất sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công nghệ cao;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 47


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Sản phẩm sản xuất trong vùng là sản phẩm có lợi thế của vùng, có năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao;
- Có các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân tham gia
tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị và đầu tư về vốn.
2.2.2. Các tiêu chí chủ yếu để quy hoạch vùng NNƯDCNC
- Là sản phẩm được nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao từ các khu
NNƯDCNC đã quy hoạch hoặc từ các tổ chức khoa học công nghệ hoặc các nhà
khoa học, phải có thị trường tiêu thụ ổn định (nội địa hoặc xuất khẩu), được chứng
nhận về chất lượng của các tổ chức có uy tín ở trong nước và quốc tế, tính cạnh
tranh và hiệu quả kinh tế cao; quy mô diện tích và điều kiện sản xuất phù hợp.
- Có tiềm năng về đất đai để phát triển sản phẩm ứng dụng công nghệ cao; có
vùng sản xuất tập trung, phù hợp với định hướng phát triển sản phẩm chủ lực của
tỉnh, của huyện; có mặt bằng sản xuất thuận lợi cho cơ giới hóa các khâu làm đất,
chăm sóc, thu hoạch và ứng dụng công nghệ.
- Có hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp cho việc ứng dụng CNC như: giao
thông thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa; hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu ứng
dụng công nghệ: tưới phun, tưới tự chảy, tưới thấm hoặc tưới kết hợp bón phân,
có hệ thống điện, thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu sản xuất; hệ thống sơ chế, chế
biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm.
- Vùng NNƯDCNC phải có doanh nghiệp liên kết với nông dân áp dụng
CNC để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Người sản xuất trong vùng NNƯDCNC được tập huấn về công nghệ cao.
2.2.3. Nhiệm vụ của vùng NNƯDCNC
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm NNƯDCNC, tập trung vào các sản phẩm
hàng hóa chiến lược của tỉnh;
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu ứng dụng CNC vào sản xuất và tiêu thụ
các sản phẩm NNƯDCNN;
- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện
hoạt động ứng dụng CNC trong nông nghiệp.
- Tạo ra các sản phẩm hàng hóa góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông
nghiệp của tỉnh và từng vùng sinh thái.
2.2.4. Quy hoạch các vùng NNƯDCNC đến năm 2020
2.2.4.1. Vùng sản xuất rau ứng dụng CNC
Theo quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Lào Cai đến năm 2020
và định hướng đến 2030; diện tích sản xuất rau các loại là 8.300 ha. Trong đó bố
trí phát triển vùng rau an toàn tập trung với nhu cầu ngày càng tăng phục vụ nhu
cầu tiêu dùng, xuất khẩu, khu đô thị, khách du lịch...

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 48


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

* Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC:


Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC đến năm 2020 quy mô 700 ha (Sa Pa
220 ha, TP Lào Cai 55ha, Bát Xát 65 ha, Bắc Hà 130 ha, Mường Khương 50 ha,
Bảo Thắng 80 ha, Văn Bàn 50ha, Bảo Yên 50ha.
Chi tiết theo địa bàn các huyện, TP như sau:
- TP. Lào Cai: Xây dựng vùng rau tập trung 55 ha, ứng dụng CNC trong sản
xuất tại Bắc Cường, Nam Cường, Thống Nhất, Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng
Tuyển, Cam Đường, Tả Phời.
- Huyện Sa Pa: Phát triển thành vùng sản xuất rau ôn đới tập trung chính của
tỉnh. Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC huyện Sa Pa với diện tích 220 ha trên
địa bàn các xã, thị trấn: TT. Sa Pa, xã Sa Pả, xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã Tả
Van.
- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 130ha
trên địa bàn các xã, thị trấn: Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Bản Phố, Tà Chải, Nậm
Mòn, Thải Giàng Phố.
- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC diện tích 50
ha trên địa bàn các xã: Xã vùng cao: Dìn Chin, Tả Gia Khâu. Trồng rau trái vụ;
Xã vùng thấp: Bản Sen, Bản Lầu, Lùng Vai.
- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 80
ha trên địa bàn xã Gia Phú, Thái Niên
- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 65 ha. Bao
gồm: địa điểm các xã Ngải Thầu, Quang Kim, Y Tý, Bản Qua, Cốc San, Bản Xèo.
- Huyện Văn Bàn: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 50 ha.
Bao gồm: địa điểm các xã: Võ Lao, Làng Giàng, Hòa Mạc, Khánh Yên Trung,
Khánh Yên Hạ, Văn Sơn.
- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 50 ha.
Bao gồm: địa điểm các xã Bảo Hà, Kim Sơn.
* Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện:
- Áp dụng xây dựng nhà lưới hiện đại, nhà lưới đơn giản trồng rau cao cấp,
trồng rau an toàn vệ sinh thực phẩm, ứng dụng quy trình sản xuất VietGap
- Áp dụng công nghệ tưới nước tiết kiệm nước được xử lý tại trạm xử lý
nước sau đó nước được đẩy vào đường ống tưới cho rau bằng các vòi phun,...
- Áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau.
- Công nghệ sau thu hoạch, bảo quản, sơ chế, đóng gói,..
Bảng 8: Quy hoạch các vùng sản xuất rau ứng dụng CNC đến năm 2020
TT Huyện, TP Địa điểm

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 49


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

(ha)
Tổng số 700
Các phường: Bắc Cường, Nam Cường, Thống
1 TP. Lào Cai 55 Nhất, Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng Tuyển, Cam
Đường, Tả Phời.
TT. Sa Pa, xã Sa Pả, xã Tả Phìn, xã Bản
2 Sa Pa 220
Khoang, xã Tả Van.
TT.Bắc Hà, xã Na Hối, xã Bản Phố, xã Tà
3 Bắc Hà 130
Chải, xã Nậm Mòn, Thải Giàng Phố,
4 Bảo Thắng 80 Xã Gia Phú, Thái Niên
Xã Dìn Chin, xã Tả Gia Khâu, xã Bản sen, xã
5 Mường Khương 50
Bản Lầu, xã Lùng Vai
xã Ngãi Thầu. xã Quang Kim, xã Y Tý, xã Bản
6 Bát Xát 65
Qua, xã Cốc San, xã Bản Xèo.
Các xã: Võ Lao, Làng Giàng, Hòa Mạc, Khánh
7 Văn Bàn 50
Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Văn Sơn
8 Bảo Yên 50 Xã Bảo Hà, xã Kim Sơn
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
2.2.4.2. Vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC
Quy hoạch sản xuất hoa đến năm 2020 duy trì ổn định diện tích hoa là 260
ha, hình thành vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao với việc xây dựng khu nông
nghiệp sản xuất hoa sử dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, tập trung vào những
sản phẩm hoa cao cấp, hoa có nguồn gốc ôn đới (hoa ly, tuy líp, hoa rum...),
phong lan.
* Quy hoạch vùng sản xuất hoa ƯDCNC:
Diện tích quy hoạch vùng sản xuất hoa ƯDCNC: 200 ha; địa bàn bố trí chủ
yếu ở Sa Pa, Bắc Hà
+ Huyện Sa Pa: quy hoạch 150 ha; địa bàn bố trí: thị trấn Sa Pa, Sa Pả, Tả
Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải các loại hoa: hoa hồng, hoa phong lan,
hoa ly, địa lan, hoa tuy líp, các loại hoa khác,..
+ Huyện Bắc Hà: quy hoạch 50 ha, địa bàn bố trí: Thị trấn Bắc Hà, Na Hối,
Tà Chải, Thải Giàng Phố trồng hoa các loại hồng, ly, lan,… và các loại hoa khác
Ngoài ra pháp triển ứng dụng CNC vào sản xuất hoa lan, địa lan trồng chậu.
* Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện:
+ Sử dụng giống nuôi cấy mô, giống ghép chất lượng cao, giống nhập khẩu
như: công nghệ muôi cấy mô giống lan địa phương.
+ Kỹ thuật vườn ươm (giá thể, vật liệu bầu-tự huỷ, đóng bầu tự động).
+ Nhà lưới, nhà màng và kỹ thuật điều khiển nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 50


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

+ Liên kết, chuyển giao công nghệ, quy trình kỹ thuật, đặc biệt là giống hoa
mới, giống nhập nội giữa khu NNƯDCNC và vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC.
+ Phân bón chức năng, tưới kết hợp bón phân.
+ Thuốc BVTV sinh học, thiên địch.
+ Đầu tư hệ thống bao gói, nhãn mác, bảo quản, vận chuyển.
+ Xây dựng thương hiệu, tổ chức các hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
cho hoa Sa Pa.
Bảng 9: Quy hoạch các vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC đến năm 2020

Diện tích
TT Huyện, TP Địa điểm
(ha)
Tổng số 200,0
Thị trấn Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Bản Khoang,
1 Sa Pa 150,0
San Sả Hồ, Lao Chải
Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Tà Chải, Thải
2 Bắc Hà 50,0
Giàng Phố
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
2.2.4.3. Vùng sản xuất chè ứng dụng CNC
Việt Nam hiện là nước xuất khẩu chè đứng thứ năm thế giới (sau Kenya, Ấn
Độ, Trung Quốc và Sri Lanka) và đứng thứ hai về sản xuất chè xanh (sau Trung
Quốc). Thị trường xuất khẩu chủ yếu của chè Việt Nam thời gian qua là Pakistan,
Đài Loan, Indonesia, Nga, Trung Quốc, Hoa Kỳ... Sản xuất chè còn bất cập do
chưa kiểm soát được quá trình sản xuất từ trồng đến chăm sóc, thu hái, chế biến
và bảo quản... Mặc dù có 70% các hộ trồng chè Việt Nam đã học hoặc biết trồng
chè theo hướng sản xuất an toàn nhưng đa số vẫn làm theo thói quen đối với chăm
sóc, bón phân, phun thuốc trừ sâu… Việc thu hái chè không đảm bảo kỹ thuật
cũng ảnh hưởng lớn tới chất lượng chè. Đối với doanh nghiệp, dù 100% doanh
nghiệp đã ý thức được việc áp dụng ISO và HACCP nhưng tỷ lệ đạt chứng nhận
chưa cao, chỉ 30% doanh nghiệp áp dụng các chứng nhận quốc tế về sản xuất bền
vững và an toàn như: VietGap, UTZ, RFA…Vì vậy, để nâng cao chất lượng chè,
đặc biệt là an toàn thực phẩm việc sản xuất chè phải theo quy trình canh tác có
quản lý chặt chẽ. Cùng với đó là việc liên kết chặt chẽ giữa người trồng chè và
nhà máy chế biến, tạo ra chuỗi giá trị hoàn chỉnh, đảm bảo quyền lợi chính đáng
cho mỗi mắt xích tham gia.
Hiện nay cả nước mới có 1 vùng chè ứng dụng CNC tại Lâm Đồng với diện
tích khoảng 4,8 nghìn ha, Lào Cai chưa có vùng chè ứng dụng CNC chủ yếu mới
có các mô hình nhỏ lẻ áp dụng quy trình sản xuất theo VietGap.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 51


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Đối với tỉnh Lào Cai, sản xuất chè trên địa bàn tỉnh còn bất cập do chưa kiểm
soát được quá trình sản xuất từ trồng đến chăm sóc, thu hái, chế biến và bảo
quản... Mặc dù các hộ trồng chè đã học hoặc biết trồng chè theo hướng sản xuất
an toàn nhưng đa số vẫn làm theo thói quen đối với chăm sóc, bón phân, phun
thuốc trừ sâu… Việc thu hái chè không đảm bảo kỹ thuật cũng ảnh hưởng lớn tới
chất lượng chè.
* Quy hoạch vùng sản xuất chè ƯDCNC:
Theo quy hoạch nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; ổn
định vùng chè của tỉnh đạt khoảng 7.000 ha; năng suất chè búp tươi 12 - 15 tấn/ha,
sản lượng trên 50.000 tấn búp tươi. trồng tập trung tại: Bảo Thắng, Mường
Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Sa Pa.
Diện tích quy hoạch vùng trồng chè ƯDCNC đến năm 2020 là 1.000 ha; địa
bàn bố trí bao gồm các huyện sau:
- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 255 ha, địa bàn bố trí
tập trung tại xã Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang, Trì Quang, Thái Niên, Phong
Niên, Phong Hải, Xuân Giao, Bản Cầm.
- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 180 ha, tập trung tại
8 xã (Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La
Pán Tẩn, Tả Thàng).
- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 70 ha, địa bàn bố trí: Bản
Liền, Nậm Khánh, Tả Củ Tỷ, Tả Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng
Thu Phố, Lùng Phình; sản xuất chè hữu cơ.
- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 205 ha, địa bàn bố trí:
Mường Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú Sung, Nậm Chạc, A Lù; sản xuất chè hữu cơ.
- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 240 ha, địa bàn bố trí Xuân
Hòa, Lương Sơn, Tân Dương, Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng.
- Huyện Sa Pa: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 50 ha, địa bàn TT Sa Pa
* Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện:
- Nâng cao chất lượng đầu vào bằng: giống, kỹ thuật thu hái chè,..
- Áp dụng các chứng nhận quốc tế về sản xuất bền vững và an toàn như:
VietGap, UTZ, RFA,..
- Ứng dụng công nghệ mới cho lĩnh vực chế biến chè.
- Đóng gói, xây dựng thương hiệu.
Bảng 10: Quy hoạch các vùng sản xuất chè ứng dụng CNC đến năm 2020
TT Huyện, TP Diện tích Địa điểm
(ha)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 52
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Tổng số 1.000
Các xã: Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản
1 Mường Khương 180 Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La Pán Tẩn,
Tả Thàng
Các xã: Xuân Hòa, Lương Sơn, Tân Dương,
2 Bảo Yên 240
Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng
Các xã: Mường Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú
3 Bát Xát 205
Sung, Nậm Chạc, A Lù
Các xã: Bản Liền, Nậm Khánh, Tả Củ Tỷ, Tả
4 Bắc Hà 70 Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng
Thu Phố, Lùng Phình
Các xã: Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang,
5 Bảo Thắng 255 Trì Quang, Thái Niên, Phong Niên, Phong
Hải, Xuân Giao, Bản Cầm
6 Sa Pa 50 TT Sa Pa
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
2.2.4.4. Vùng cây ăn quả ứng dụng CNC
a) Cây ăn quả ôn đới ứng dụng CNC
Quy hoạch diện tích cây ăn quả trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 7.800 ha,
trong đó diện tích cây ăn quả ôn đới là 3.500 ha; cây ăn quả là cây trồng có khả
năng ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất,
giá trị thương phẩm.
Dự kiến quy hoạch đến năm 2020 với các vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới
ƯDCNC là 250 ha, chi tiết theo các huyện như sau:
Bảng 11: Quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới ƯDCNC đến năm 2020
Diện tích Địa điểm
1 Huyện, TP
(ha)
Tổng số 250
1 Sa Pa 80 TT Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Hầu Thào
2 Bát Xát 50 Các xã Nậm Pung, Y Tý.
Thị trấn, Lùng Cải, Bản Già, Tả Củ Tỷ, Lùng
3 Bắc Hà 75
Phình, Tả Van Chư
4 Văn Bàn 30 Các xã: Nậm Xây, Nậm Xé, Nậm Chầy.
5 TP Lào Cai 15 Các xã: Hợp Thành, Tả Phời
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
* Biện pháp: Thực hiện trồng, chăm sóc, bảo quản theo qui trình tiên tiến,
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap,…, chọn tạo, sản xuất và cung ứng các giống có
lợi thế (Lê VH6, Đào Pháp,…), xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng CNC.
b) Cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNC
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 53
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Dự kiến bố trí sản xuất trồng cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNC đến năm
2020, diện tích 2.000 ha, bao gồm: Mường Khương 800 ha, Bát Xát 600 ha, Bảo
Thắng 450 ha, Bảo Yên 100 ha, TP. Lào Cai 50 ha:
- Cây Chuối: Bố trí trồng tại huyện Mường Khương và Bát Xát, Bảo Thắng, TP
Lào Cai với tổng diện tích 1.500ha,
- Cây ăn quả nhiệt đới các loại (Cam, nhãn, xoài, thanh long, Bưởi, quýt): 500
ha, Bố trí tại huyện Bảo Yên 80ha (Bảo Hà, Kim Sơn); Bảo Thắng 220ha; Mường
Khương 200ha (Tung Trung Phố; TT Mường Khương, Tả Ngải Chồ)
Bảng 12: Quy hoạch các vùng sản xuất cây ăn quả nhiệt đới ƯDCNC đến 2020
Diện tích Địa Loại cây trồng ứng
1 Huyện, TP
(ha) điểm dụng CNC
Tổng số 2.050
Lùng Vai, Bản Lầu,
Nậm Chảy; Tung Trung Chuối, quýt và cây
1 Huyện Mường Khương 800
Phố; TT Mường ăn quả khác
Khương, Tả Ngải Chồ
A Mu Sung, Nậm Chạc,
Chuối và cây ăn
2 Huyện Bát Xát 600 Cốc Mỳ, Cốc San, Bản
quả khác
Qua, Trịnh Tường.
Chuối , cam và cây
3 Huyện Bảo Thắng 450 Bản Phiệt, Thái Niên
ăn quả khác
4 TP. Lào Cai 50 Bắc Cường Chuối
Thanh long, nhãn,
6 Bảo Yên 100 Xã Bảo Hà, xã Kim Sơn
xoài...
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
2.2.4.5. Vùng cây dược liệu ứng dụng CNC
Khai thác thế mạnh về đất đại, khí hậu, nguồn gen quý sẵn có (Atisô, sa nhân
tím, thảo quả, giảo cổ lam, xuyên khung, sa nhân tím...) và nhập nội các giống
mới có chất lượng tốt để phát triển cây dược liệu ở các huyện ổn định từ 650 -
700ha
Đến năm 2020 quy hoạch 350 ha vùng trồng cây dược liệu ứng dụng CNC
gồm: Sa Pa 65 ha, Mường Khương 65 ha, Bắc Hà 50 ha, Si Ma Cai 45 ha, Bát Xát
80ha, Văn Bàn 45ha.
* Biện pháp thực hiện:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 54


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Quy hoạch vùng trồng và bảo tồn cây dược liệu quí ở địa phương, đầu tư xây
dựng khu gieo ươm công nghệ cao cung cấp giống đủ chuẩn.
Thực hiện trồng, chăm sóc, bảo quản theo qui trình tiên tiến, sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGap,…, xây dựng các mô hình trình diễn ứng dụng CNC.
Thực hiện dịch vụ thương mại nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu
khi có thị trường.
Bảng 13: Quy hoạch các vùng sản xuất cây dược liệu ƯDCNC đến năm 2020
Diện tích Địa điểm
1 Huyện, TP
(ha)
Tổng số 350
1 Sa Pa 65 TT. Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Lao Chải
Xã La Pán Tẩn, Pha Long; Lùng Vai, Nậm
2 Mường Khương 65 Chảy, TT Mường Khương; Tung Trung Phố, Tả
Ngải Chồ.
Xã Y Tý, Pa Cheo, Nậm Pung, Ngải Thầu, A
3 Huyện Bát Xát 80
Mu Sung, Dền Thàng, Trịnh Tường.
Xã Lùng Phình, Na Hối, Bản Già, Tà Chải,
4 Huyện Bắc Hà 50
Nậm Mòn.
Xã Nàn Sán, Sán Chải, Quan Tần Sán, Mản
5 Huyện Si Ma Cai 45
Thẩn, Xín Chéng, Nàn Xín, Lùng Sui, Cán Hồ
Các xã: Liêm Phú, Nậm Xây, Nậm Xé, Nậm
6 Văn Bàn 45
Tha, Nậm Chầy, Dương Quỳ.
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
2.2.4.6. Vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng CNC
Ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi, tập trung vào các loại gia súc, gia
cầm có thương hiệu, khu vực chăn nuôi tập trung; phát triển những loại gia súc,
gia cầm tại những vùng có điều kiện khí hậu phù hợp.
Đầu tư xây dựng vùng chăn nuôi tập trung (xây dựng trang trại chăn nuôi đạt
chuẩn, ứng dụng công nghệ mới trong chăn nuôi) trên địa bàn các huyện, bao gồm:
Quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi gia cầm, lợn tập trung tại huyện Bảo
Thắng (Xuân Quang, Gia Phú, Xuân Giao, Phú Nhuận, Sơn Hải, Sơn Hà), Mường
Khương (Bản Lầu, Bản Xen), Bắc Hà (Bảo Nhai, Thị trấn Bắc Hà), Văn Bàn (Tân
Thượng, Làng Giàng); gia súc tại huyện Bảo Yên (tập trung ở xã Cam Cọn, Kim
Sơn, Bảo Hà).
Phát triển chăn nuôi qui mô công nghiệp ven, xã vành đai các khu công
nghiệp, đô thị và khu du lịch tập trung ở TP Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, v.v...
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 55
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi với qui mô lớn
và tập trung theo hình thức công nghiệp tại TP Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên,
Văn Bàn, Bát Xát....
3. Phát triển NNƯDCNC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030
3.1. Phát triển khu NNƯDCNC đến năm 2030
Giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, dự kiến xây dựng 01 khu
nông nghiệp ứng dụng CNC cấp Quốc gia trên địa bàn huyện Sa Pa.
3.1.1. Tiêu chí, chức năng và hoạt động của khu NNƯDCNC cấp quốc gia
- Khu NNƯDCNC là “hạt nhân công nghệ” của nền NNƯDCNC, có vai trò
đầu tàu, dẫn dắt chuyển giao các kết quả nghiên cứu ứng dụng ra sản xuất đại trà
trong tiến trình thương mại hóa sản phẩm.
- Khu sẽ tiếp nhận các kết quả nghiên cứu các kết quả nghiên cứu về khoa
học công nghệ trên thế giới, của các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Trung tâm
nghiên cứu, trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu
và đưa vào thử nghiệm, trình diễn, nhân rộng. Sản phẩm của khu NNƯDCNC
phải được các doanh nghiệp, trang trại, HTX, hộ nông dân, tiếp nhận, mua hoặc
hợp đồng chuyển nhượng công nghệ cao dụng vào các mô hình sản xuất đại trà.
- Khu NNƯDCNC tồn tại và phát triển phải phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, vùng kinh tế nông nghiệp. Hoạt động của khu NNƯDCNC góp phần
phát huy sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực của địa phương; không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của khu NNƯDCNC ngoài tính “điển hình
độc đáo” phải phù hợp với các đặc trưng về điều kiện sản xuất của vùng, của tỉnh
và có tính khả thi khi đưa ra trình diễn đảm bảo cân đối đầu vào - đầu ra của các
doanh nghiệp, nông hộ, trang trại, công ty sản xuất kinh doanh nông nghiệp có thể
chấp nhận được.
- Khu NNƯDCNC muốn liên tục phát triển trong kinh tế thị trường phải có
chính sách đa dạng hóa đầu vào, thu hút được nhiều công nghệ mới và các nguồn
đầu tư, trong đó Nhà nước và chính quyền địa phương phải có đầu tư cơ bản ban
đầu và có sự trợ giúp cần thiết (chính sách, đặt hàng nghiên cứu,...).
- Khu NNƯDCNC phải mở rộng hợp tác quốc tế, lựa chọn tiếp nhận CNC
của các nước trên thế giới phù hợp với điều kiện thực tế để đa dạng hóa sản phẩm,
địa phương hóa kỹ thuật-công nghệ nhập khẩu trước khi chuyển giao ra thị
trường.
- Khu NNƯDCNC phải bảo đảm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu nghiên cứu và ứng dụng KHCN trong SXNN.
- Khu NNƯDCNC phải xác định rõ được đối tượng, sản phẩm, thị trường và
loại công nghệ áp dụng, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 56
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

3.1.2. Vị trí, quy mô khu NNƯDCNC cấp quốc gia tỉnh Lào Cai
Căn cứ Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Theo quy hoạch, trên địa bàn tỉnh Lào Cai dự kiến bố trí 01 khu nông nghiệp
ứng dụng CNC cấp Quốc gia.
- Vị trí: Thôn Cửa Cải, xã Tả Giàng Phình, huyện Sa Pa.
- Quy mô: 200 ha.
- Hiện trạng sử dụng đất: Đất chưa sử dụng và đất nương rẫy.
- Giai đoạn đầu tư: Sau năm 2020.
- Cơ quan quản lý: UBND tỉnh Lào Cai.
3.1.3. Phân khu chức năng của khu NNƯDCNC cấp quốc gia
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm các phân khu chức năng
chủ yếu:
(1)- Khu trung tâm hành chính.
(2)- Khu nuôi cấy mô, sản xuất giống chất lượng cao.
Chức năng: Cung cấp giống cây trồng công nghệ cao bằng phương pháp
nuôi cấy mô, phương pháp vi giâm cành, phương pháp vi ghép,...
(3)- Khu nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm.
Chức năng:
- Cung cấp giống cây công nghệ cao bằng phương pháp nuôi cấy mô.
- Nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
- Tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực nông
nghiệp.
- Chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ.
(4)- Khu đào tạo, chuyển giao công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp;
Chức năng:
- Là nơi đào tạo, huấn luyện, dạy nghề, học tập của các nông dân.
- Là nơi chia sẻ kinh nghiệm, ứng dụng mà các nông dân có thể tìm tòi, học
tập, chuyển giao công nghệ.
- Nơi ở, làm việc nghiên cứu, giảng dạy của các chuyên gia ngành nông
nghiệp, chuyên gia nước ngoài.
(5)- Khu trưng bày và giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC:
Chức năng: Là khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; khu xây dựng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 57
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Có hội trường để thường xuyên tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho hộ nông dân
tham gia trực tiếp sản xuất trong khu nông nghiệp công nghệ cao, tổ chức các
cuộc hội thảo khoa học chuyên đề có liên quan...
(6)- Khu thực nghiệm, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Chức năng:
- Trình diễn các mô hình ứng dụng, thực nghiệm CNC trong sản xuất nông
nghiệp.
- Ứng dụng sản xuất đại trà các mô hình nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Nơi thu hút các doanh nghiệp nông nghiệp đầu tư vào sản xuất trồng các
loại cây, con ứng dụng công nghệ cao.
(7)- Khu chế biến.
(8)- Khu xử lý chất thải.
(9)- Giao thông, thủy lợi,..
3.1.4. Lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao
- Trồng trọt (giống rau, hoa, chè, cây dược liệu và sản phẩm rau, hoa ứng
dụng CNC);
- Chăn nuôi ứng dụng CNC.
- Thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp.
3.1.5. Kỹ thuật và công nghệ cao chính ứng dụng trong nông nghiệp
Kỹ thuật và công nghệ áp dụng là kỹ thuật công nghệ tiên tiến (gọi chung là
công nghệ cao) trong sản xuất nông nghiệp, như công nghệ trồng cây trong nhà
lưới, nhà kính, công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh) đối với các loại
rau và hoa, phương pháp trồng cây trên giá thể đối với các loại rau và hoa, công
nghệ về nhân giống cây trồng đối với cây ăn quả đặc sản,... tạo ra những sản phẩm
nông nghiệp có chất lượng cao.
- Công nghệ và kỹ thuật sản xuất giống cây con:
+ Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào.
+ Nhân giống bằng phương pháp giâm hom.
+ Nhân giống bằng phương pháp nhân giống truyền thống.
- Công nghệ và kỹ thuật sản xuất rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, cây dược liệu:
+ Trồng trong nhà lưới, nhà kính (hệ thống nhà kính, nhà lưới hiện đại công
nghệ của Israel, …..)
+ Trồng trong dung dịch (thủy canh).
+ Trồng trên giá thể.
- Kỹ thuật và công nghệ tưới nước và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng:
tưới phun sương, tưới nhỏ giọt, tưới kết hợp bón phân.
- Sử dụng phân bón vi sinh, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 58
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất, thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.
- Công nghệ chế biến, bảo quản rau, quả ôn đới, các sản phẩm cá nước lạnh.
- Trong lĩnh vực chăn nuôi:
+ Mô hình và quản lý chăn nuôi lợn với hệ thống chuồng kín, tự động cho ăn
theo định lượng.
+ Mô hình trại chăn nuôi gà giống, trại gà đẻ nuôi trong môi trường sạch và
áp dụng công nghệ khép kín, mức độ tự động hóa trong các khâu chăm sóc nuôi
dưỡng.
3.1.6. Đối tượng thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao và sản xuất
- Các cây trồng chính:
+ Giống rau, hoa, chè, cây ăn quả, cây dược liệu chất lượng cao
+ Một số sản phẩm đặc hữu, chất lượng rau, hoa, chè, cây ăn quả ôn đới, cây
dược liệu.
- Quy trình công nghệ sản xuất và bảo quản.
+ Giống chè và công nghệ chế biến chè sạch đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Giống và công nghệ chăn nuôi.
Bảng 14: Quy hoạch khu NNƯDCNC tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2030
D.tích Giai Lĩnh vực ứng dụng công
TT Tên Địa điểm
(ha) đoạn ĐT nghệ cao
I CẤP QUỐC GIA 200,0

Thôn Cửa - Trồng trọt, chăn nuôi


Khu Cải, xã Tả ƯDCNC;
2021–
1. NNƯDCNC 200,0 Giàng - Thủy sản (cá nước lạnh);
2030
Lào Cai Phình, - Bảo quản, chế biến sản
huyện Sa Pa phẩm nông nghiệp.
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
3.2. Định hướng phát triển vùng NNƯDCNC đến năm 2030
Tiếp tục đầu tư phát triển mở rộng các vùng NNƯDCNC cho các sản phẩm:
lúa, rau, hoa, chè, cây ăn quả, lợn, gia súc, gia cầm.
3.2.1. Định hướng phát triển sản xuất rau vùng ƯDCNC:
Phát triển ổn định quy mô vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao lên
1.150 ha. Chi tiết theo địa bàn các huyện, TP như sau:
- TP. Lào Cai: Xây dựng vùng rau tập trung 100 ha, trên địa bàn các xã,
phường: Bắc Cường, Nam Cường, Thống Nhất, Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng
Tuyển, Cam Đường, Tả Phời.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 59
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Huyện Sa Pa: Ngoài khu quy hoạch sản xuất rau ƯDCNC tập trung tại Séo
Mý Tỷ. Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC huyện Sa Pa với diện tích 400 ha
trên địa bàn các xã, thị trấn: TT. Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Bản Khoang, Tả Van.
- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 150 ha
trên địa bàn các xã, thị trấn: Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Bản Phố, Thải Giàng Phố,
Tà Chải, Nậm Mòn.
- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC diện tích
100ha trên địa bàn các xã vùng cao: Dìn Chin, Tả Gia Khâu; vùng thấp: Bản Sen,
Bản Lầu, Lùng Vai.
- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 100
ha trên địa bàn xã Gia Phú.
- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 100 ha.
Gồm địa điểm các xã: Ngải Thầu, Y Tý, Bản Qua, Cốc San, Bản Xèo, Quang
Kim.
- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng sản xuất rau ƯDCNC với diện tích 100ha.
Bao gồm địa điểm các xã Bảo Hà, Kim Sơn.
Bảng 15: Quy hoạch các vùng sản xuất rau ứng dụng CNC đến năm 2030
Diện tích
TT Huyện, TP Địa điểm
(ha)
Tổng số 1.150
Các phường: Bắc Cường, Nam Cường, Thống Nhất,
1 TP. Lào Cai 100 Bình Minh, Vạn Hòa, Đồng Tuyển, Cam Đường, Tả
Phời.
TT. Sa Pa, xã Sa Pả xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã
2 Sa Pa 400
Tả Van.
TT.Bắc Hà, xã Na Hối, xã Bản Phố, xã Tà Chải, xã
3 Bắc Hà 150
Nậm Mòn, Thải Giàng Phố.
4 Bảo Thắng 100 Xã Gia Phú; Thái Niên; Phong Niên.
Xã Dìn Chin, xã Tả Gia Khẩu, xã Bản sen, xã Bản
5 Mường Khương 100
Lầu, xã Lùng Vai
xã Ngải Thầu, xã Quang Kim, xã Y Tý, xã Bản Qua,
6 Bát Xát 100
xã Cốc San, xã Bản Xèo.
Các xã: Võ Lao, Làng Giàng, Hòa Mạc, Khánh Yên
7 Văn Bàn 100
Trung, Khánh Yên hạ, Văn Sơn
8 Bảo Yên 100 Xã Bảo Hà, xã Kim Sơn
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
3.2.2. Vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC:
Ổn định diện tích trồng hoa ứng dụng CNC là 400 ha; địa bàn bố trí chủ yếu
ở Sa Pa và một phần ở TP. Lào Cai, Bắc Hà, Bảo Yên, Bảo Thắng và Mường
Khương.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 60


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Bảng 16: Quy hoạch các vùng sản xuất hoa ứng dụng CNC đến năm 2030

Diện tích
TT Huyện, TP Địa điểm
(ha)
Tổng số 400,0
1 TP. Lào Cai 50,0 Phường Bắc Cường, Bình Minh, Thống Nhất
Thị trấn Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Bản Khoang,
2 Sa Pa 150,0
San Sả Hồ, Lao Chải
Thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Tà Chải, Thải Giàng
3 Bắc Hà 50,0
Phố
TT. Mường Khương, Các xã: Nấm Lư, Cao Sơn,
4 Mường Khương 50,0
La Pán Tẩn, Tung Chung Phố
5 Bảo Yên 50,0 Xã Cam Cọn, Bảo Hà
6 Bảo Thắng 50,0 TT Phố Lu, Thái Niên, Xã Lu
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
3.2.3. Vùng sản xuất chè ứng dụng CNC:
Quy hoạch vùng sản xuất chè ừng dụng CNC giai đoạn 2021 - 2025, định
hướng đến năm 2030 là 3.700 ha; địa bàn bố trí bao gồm các huyện sau:
- Huyện Bảo Thắng: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 300 ha, địa bàn bố trí tập
trung tại xã Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang, Trì Quang, Thái Niên, Phong
Niên, Phong Hải, Xuân Giao, Bản Cầm.
- Huyện Mường Khương: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 2.000 ha, tập trung
tại 8 xã: Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La
Pán Tẩn, Tả Thàng.
- Huyện Bắc Hà: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 400 ha, các xã: Bản Liền,
Nậm Khánh, Tả Củ Tỷ, Tả Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng Thu Phố,
Lùng Phình.
- Huyện Bát Xát: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 400 ha, các xã: Mường
Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú Sung, Nậm Chạc, A Lù
- Huyện Bảo Yên: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 500 ha, các xã: Xuân Hòa,
Lương Sơn, Tân Dương, Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng.
- Huyện Sa Pa: Quy hoạch vùng chè ƯDCNC: 100ha tại TT Sa Pa.
Bảng 17: Quy hoạch các vùng sản xuất chè ứng dụng CNC đến năm 2030
Diện tích Địa điểm
1 Huyện, TP
(ha)
Tổng số 3.700
1 Mường Khương 2.000 8 xã: Bản Sen, Lùng Vai, Thanh Bình, Bản
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 61
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Lầu, Lùng Khấu Nhin, Cao Sơn, La Pán Tẩn,


Tả Thàng.
Các xã: Xuân Hòa, Lương Sơn, Tân Dương,
2 Bảo Yên 500
Vĩnh Yên, Nghĩa Đô, Xuân Thượng.
Các xã: Mường Hum, Sàng Ma Sáo, A Mú
3 Bát Xát 400
Sung, Nậm Chạc, A Lù
Các xã: Bản Liền, Nậm Khánh, Tả Củ Tỷ, Tả
4 Bắc Hà 400 Van Chư, Nậm Khánh, Lầu Thí Ngài, Hoàng
Thu Phố, Lùng Phình.
Các xã: Phú Nhuận, Bản Phiệt, Xuân Quang, Trì
5 Bảo Thắng 300 Quang, Thái Niên, Phong Niên, Phong Hải,
Xuân Giao, Bản Cầm
6 Sa Pa 100 TT Sa Pa
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
3.2.4. Vùng cây ăn quả ứng dụng CNC:
a) Cây ăn quả ôn đới ứng dụng CNC
Dự kiến phát triển vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới ƯDCNC từ 250 ha năm
2020, đến năm 3030 tăng lên là 1.600 ha.
Bảng 18: Quy hoạch vùng sản xuất cây ăn quả ôn đới ƯDCNC đến năm 2030
Diện tích
TT Huyện, TP
(ha) Địa điểm
Tổng số 1.600
1 TP. Lào Cai 100 Xã Tả Phời, Hợp Thành
TT Sa Pa, các xã: Sa Pả, Hầu Thào, Tả Phìn, San
2 Sa Pa 300 Sả Hồ, Bản Khoang, Lao Chải, Sử Pán, Trung
Chải…
Nậm Chảy, Pha Long, Cao Sơn, La Pán Tẩn, Dìn
3 Mường Khương 150
Chin, Tả Ngải Chồ
4 Bát Xát 300 Nậm Pung, Y Tý,..
Thị trấn Bắc Hà, Lẩu Thí Ngài, Na Hối, Bản
Bắc Hà
5 500 Phố, Tà Chải, Lùng Cải, Bản Già, Tả Củ Tỷ,
Lùng Phình, Tả Van Chư
6 Si Ma Cai 150 Xã Quan Tần Sán, xã Lử Thẩn
7 Văn Bàn 100 Các xã: Nậm Xây, Nậm Xé, Nậm Chầy
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
b) Cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNC
Dự kiến bố trí sản xuất trồng cây ăn quả nhiệt đới ứng dụng CNC đến năm
2030 như sau:
Bảng 19: Quy hoạch các vùng sản xuất cây ăn quả nhiệt đới đến năm 2030

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 62


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Diện
1 Huyện, TP tích Địa điểm
(ha)
Tổng số 1.550
A Chuối 1.500
1 Mường Khương 600 Lùng Vai, Bản Lầu, Nậm Chảy
A Mú Sung, Nậm Chạc, Cốc Mỳ, Cốc San,
2 Bát Xát 600
Trịnh Tường.
3 Bảo Thắng 300 Bản Cầm, Bản Phiệt, Thái Niên
4 TP. Lào Cai 50 Bắc Cường
Cây nhiệt đới
B 1.000
các loại (Khác)
1 Bảo Yên 300 Bảo Hà, Kim Sơn
Lùng Vai, Bản Lầu, Nậm Chảy; Tung Trung
2 Mường Khương 400
Phố; TT Mường Khương, Tả Ngải Chồ
3 Bảo Thắng 300 Thái Niên, Xuân Quang, Phong Niên
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
3.2.5. Vùng cây dược liệu ứng dụng CNC:

Dự kiến phát triển vùng sản xuất cây dược liệu ƯDCNC từ 350 ha năm
2020, đến năm 3030 tăng lên là 700 ha.
Bảng 20: Quy hoạch các vùng sản xuất cây dược liệu ƯDCNC đến năm 2030

Diện tích Địa điểm


1 Huyện, TP
(ha)
Tổng số 700
TT. Sa Pa, Sa Pả, Tả Phìn, Lao Chải, Bản
1 Sa Pa 150
Khoang, Trung Chải.
Các xã: La Pán Tẩn, Pha Long; Lùng Vai, Nậm
2 Mường Khương 100 Chảy, TT Mường Khương; Tung Trung Phố, Tả
Ngải Chồ.
Các xã: Y Tý, Pa Cheo, Nậm Pung, A Mú Sung,
3 Bát Xát 200
Dền Thàng, Trịnh Tường.
Các xã: Lùng Phình, Na Hối, Bản Già, Tà Chải,
4 Bắc Hà 150
Nậm Mòn, Lầu Thí Ngài, Lùng Cải.
5 Si Ma Cai 100 Các xã: Nàn Sán, Sán Chải, Quan Tần Sán,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 63
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Diện tích Địa điểm


1 Huyện, TP
(ha)
Mản Thẩn, Sín Chéng, Nàn Sín, Lùng Sui, Cán
Hồ.
Nguồn: Kết quả điều tra, xây dựng dự án
3.2.6. Vùng chăn nuôi tập trung ứng dụng CNC:
Tiếp tục hình thành và phát triển các vùng chăn nuôi tập trung với quy mô
lớn, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp tại TP Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên,
Bắc Hà, Si Ma Cai, Bát Xát...
- Vùng chăn nuôi lợn, gia cầm ứng dung công nghệ cao tập trung thực hiện
tại các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên và một số xã thuộc Bắc Hà, Văn Bàn, Bát Xát
và TP Lào Cai
- Vùng chăn nuôi gia súc cao sản tập trung thực hiện tại các huyện Bảo Yên,
Văn Bàn, Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà và các địa phương có điều kiện
sinh thái và quỹ đất phù hợp.
Phát triển chăn nuôi qui mô công nghiệp ven xã vành đai các khu công
nghiệp, đô thị và khu du lịch tập trung ở TP Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, v.v...Khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi với qui mô lớn và tập trung
theo hình thức công nghiệp tại Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát....
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Giải pháp về quy hoạch, sử dụng đất đai
Quy hoạch đất cho xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 Luật Công nghệ cao.
Xây dựng quy hoạch chi tiết khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát huy lợi thế sản phẩm
và lợi thế vùng miền, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.
1.1. Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách cho các chi phí:
- Chi phí khảo sát, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết khu NNƯDCNC.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Chi phí đo đạc bản đồ, giao quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và
điều chỉnh hồ sơ giao quyền sử dụng đất.
- Chi phí cắm mốc ranh giới khu NNƯDCNC.
Các doanh nghiệp, HTX, cá nhân tham gia vào khu NNƯDCNC:
- Được giao đất, cho thuê đất với chính sách ưu đãi.
1.2. Đối với vùng NNƯDCNC
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 64
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Nhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách cho các chi phí:
- Chi phí khảo sát quy hoạch chi tiết vùng NNƯDCNC.
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để sản xuất NNƯDCNC.
- Chi phí dồn điền đổi thửa, tạo vùng sản xuất tập trung chuyên canh sản xuất
hàng hóa, thuận tiện cho áp dụng cơ giới hóa để sản xuất NNƯDCNC.
1.3. Đối với các doanh nghiệp NNƯDCNC
Được ưu tiên giao đất ở những vị trí thuận lợi cho sản xuất NNƯDCNC và
được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 điều 5, khoản 2 và 5 điều 6,
khoản 1 và 2 điều 7 và khoản 1 điều 8 chương II của Nghị định 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013.
2. Giải pháp về chính sách
- Vận dụng một số chính sách của nhà nước, của tỉnh đã ban hành dành cho
người tham gia sản xuất, các doanh nghiệp tham gia sản xuất, tiêu thụ, chế biến
các mặt hàng rau, hoa, quả nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất và phổ biến đến những
hộ gia đình, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh biết và thực hiện.
- Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến khích đầu tư từ các doanh
nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC trên địa bàn.
3. Giải pháp về nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực
Để thực hiện thành công quy hoạch phát triển NNƯDCNC mà trong đó việc
ứng dụng các công nghệ và kỹ thuật hiện đại - tiên tiến vào sản xuất là một yêu
cầu tất yếu. Vì vậy, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đủ sức triển khai
nhiệm vụ của quy hoạch là một trong những giải pháp then chốt và hết sức cần
thiết.
3.1. Đối tượng và nội dung đào tạo
- Đào tạo lực lượng cán bộ khoa học và quản lý chuyên ngành: thông qua
“Chương trình đào tạo nguồn nhân lực” của Bộ NN&PTNT, kết hợp tác với các
Viện, Trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu và các cơ sở đào tạo (trong và ngoài
nước) để thực hiện dự án ưu tiên về “Phát triển nguồn nhân lực ngành nông
nghiệp”, từng bước vừa xây dựng đội ngũ có trình độ quản lý và kỹ thuật chuyên
nghiệp, vừa hình thành lực lượng trực tiếp sản xuất phục vụ phát triển nền
NNƯDCNC.
- Đào tạo nghiệp vụ: tổ chức huấn luyện ngắn và trung hạn về quản lý sản
xuất, về chuyên môn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp (cây, con) và nuôi trồng thủy
sản theo hướng ứng dụng CNC cho cán bộ và kỹ thuật viên tham gia phục vụ
trong khu, vùng NNƯDCNC. Qua đó, tăng cường bồi dưỡng và nâng cao trình độ
lực lượng cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý ngành hiện có để có đủ khả năng tiếp
cận kỹ thuật mới và có thể tham gia thực hiện phát triển NNƯDCNC.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 65


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Đào tạo lực lượng trực tiếp sản xuất tại các khu và vùng NNƯDCNC: bên
cạnh việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, trình độ cao để phát triển
NNƯDCNC cần tổ chức mọi hình thức chuyển giao tri thức và hướng dẫn công
nghệ nhằm giúp người sản xuất am hiểu và áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Nội dung đào tạo:
+ Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về ứng dụng công nghệ trong quy
trình nhân và sản xuất giống cây, con cho lực lượng lao động trực tiếp tham gia
các hoạt động nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm ở các khu, vùng NNƯDCNC.
+ Phối hợp công tác khuyến nông - khuyến ngư và các dự án ưu tiên về ứng
dụng CNC trong sản xuất để mở các hội thảo chuyên đề, hội thảo đầu bờ, tham
quan các mô hình sản xuất tốt, xây dựng chương trình truyền thanh - truyền hình,
biên soạn tài liệu hướng dẫn kỹ thuật,... nhằm đào tạo rộng rãi lực lượng kỹ thuật
viên am hiểu ứng dụng công nghệ và biết cách quản lý sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản ở các cấp quận huyện và phường, xã; đồng thời tạo điều kiện để
nâng cao trình độ ứng dụng kỹ thuật cho các nông dân tiên tiến.
3.2. Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Bố trí kinh phí thỏa đáng từ nguồn ngân sách cho công tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực phục vụ chương trình phát triển NNƯDCNC.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện các chương trình hợp tác đào tạo tại
khu, vùng NNƯDCNC để đào tạo, huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên ứng dụng
CNC trong nông nghiệp.
- Các tổ chức đào tạo tại khu NNƯDCNC được thuê cơ sở hạ tầng, các dịch
vụ với điều kiện ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về
giáo dục và đào tạo.
- Phối hợp với các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường Đại học, các cơ sở
nghiên cứu đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ
Ngành nông nghiệp của tỉnh, huyện, xã. Cử cán bộ chuyên môn đi tham quan, học
tập kinh nghiệm ở các nước có trình độ sản xuất nông nghiệp tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới;
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, các cơ quan trực thuộc Sở và các địa phương đảm bảo để đội ngũ này
đủ khả năng tiếp thu, vận hành tốt những công nghệ mới được chuyển giao. Tuyển
chọn, cử đi đào chuyên môn sâu để tăng cường đội ngũ cán bộ nghiên cứu, chuyên
gia công nghệ, cán bộ quản lý về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp để đội
ngũ này có thể tiếp nhận, vận hành công nghệ phù hợp với mục tiêu, nội dung và
nhiệm vụ được phê duyệt.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 66


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Đào tạo, tập huấn, phổ biến, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới cho nông
dân; phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp CNC có hiệu quả
bền vững;
- Tổ chức cho cán bộ tỉnh, huyện, xã, hộ nông dân đi tham quan, học tập
nghiên cứu mô hình về sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tại một số tỉnh, thành
phố.
- Chính sách thu hút nhân lực: Tỉnh nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu
đãi thu hút cán bộ, nhà khoa học từ các viện, trường, cơ quan nghiên cứu khoa học
vào làm việc trong khu NNƯDCNC, kể cả các chuyên gia nước ngoài am hiểu
điều kiện phát triển nông nghiệp, có khả năng đưa ra các giải pháp công nghệ
nhằm ứng dụng CNC vào phát triển nông nghiệp. Cần có chính sách đãi ngộ xứng
đáng (vật chất và tinh thần) để thực sự thu hút được nguồn chất xám này.
4. Giải pháp về vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
Nhằm thực hiện quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC, nhu cầu vốn
đầu tư cho các hợp phần chính là các khu NNƯDCNC và các dự án ưu tiên trong
từng giai đoạn đòi hỏi rất lớn, có tính chất quyết định đến việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ và mục tiêu của quy hoạch NNƯDCNC đề ra. Do vậy, cần xác định
rõ quan điểm đầu tư và tính đến các nguồn tài chính cần được tập trung để đầu tư.
a) Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng: Đối với khu NNƯDCNC nhà nước đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng chủ yếu là trục giao thông chính, đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng, điện, nước sạch cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt trong khu.
Đối với vùng NNƯDCNC nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình thủy lợi đảm
bảo nguồn nước tưới phục vụ vùng sản xuất rau, hoa, chè tập trung. Kết hợp xây
dựng công trình thuỷ lợi với phát triển giao thông, điện phục vụ trong vùng
NNƯDCNC.
- Bảo quản, chế biến: Kêu gọi những doanh nghiệp có năng lực về kinh tế,
thị trường đầu tư xây dựng nhà sơ chế, đóng gói, xử lý sau thu hoạch và tồn trữ
sản phẩm rau, hoa, chè.
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở
nghiên cứu ứng dụng, đào tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu NNƯDCNC và đầu tư
sản xuất, hoạt động dịch vụ trong vùng NNƯDCNC.
c) Các nguồn vốn khác theo quy định.
5. Giải pháp về khoa học và công nghệ
a) Triển khai các hoạt động phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp, ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp phục vụ phát triển các khu và vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 67
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Bố trí cơ cấu giống, lựa chọn giống cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh
thái; tiếp tục phát huy thế mạnh của các giống cây rau, chè đặc sản của địa
phương. Tuyển chọn, nhân giống cây có năng suất, chất lượng cao, từng bước ứng
dụng công nghệ sinh học đối với giống cây trồng. Đẩy mạnh cải tạo và thay thế
những giống có năng suất, chất lượng thấp, nhất là cây chè đã già cỗi. Lựa chọn
những công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện của tỉnh để đầu tư ứng dụng có
hiêu quả cao nhất.
- Tăng cường công tác khuyến nông, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn. Tổ
chức, xây dựng nhiều mô hình trình diễn về kỹ thuật canh tác, bảo vệ thực vật, …
nên đầu tư tập trung và tranh thủ nguồn kinh phí của Trung ương, các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục nhân rộng các mô hình sản xuất đạt tiêu chuẩn
GAP.
b) Triển khai áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý
chất lượng sản phẩm nông nghiệp, bền vững môi trường tại khu và vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Xây dựng thương hiệu với các sản phẩm nông nghiệp ƯDCNC của tỉnh.
d) Hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển các khu và vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi về huy
động nguồn vốn đầu tư, chính sách ưu đãi tín dụng theo quy định hiện hành.
6. Giải pháp về thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Trước tiên cần phải thay đổi tư duy từ sản xuất theo khả năng sang sản xuất
theo nhu cầu thị trường, có nghĩa là cần lựa chọn những loại sản phẩm đang có
nhu cầu lớn để tổ chức sản xuất. Thị trường cho các sản phẩm đầu ra mà vùng
NNƯDCNC hướng đến được chia làm ba mảng chính: (i) cung cấp cho nội bộ
tỉnh; (ii) cung cấp hàng hóa cho thị trường tiêu thụ trong nước và (iii) mở rộng
hơn thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản.
Các giải pháp “thương mại hóa sản phẩm” và “xây dựng thương hiệu” cho
các sản phẩm của khu, vùng NNCNC và cho nhà đầu tư là yêu cầu cần thiết để
vừa thực hiện mục tiêu của quy hoach phát triển NNƯDCNC (giới thiệu và quảng
bá sản phẩm, dịch vụ công nghệ cao ra sản xuất đại trà), về lâu dài vừa tạo nguồn
thu cho nhà đầu tư và cho hoạt động của khu, vùng NNƯDCNC.
Củng cố, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm: Chủ động tham gia các hội
chợ, triển lãm về rau, hoa, chè và sản phẩm chế biến trong khu vực và cả nước.
Liên kết tiêu thụ sản phẩm tại các chợ đầu mối, hệ thống siêu thị tại những thành
phố lớn, … và tìm thị trường xuất khẩu. Tăng cường công tác quảng bá nhãn hiệu
hàng hóa, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý đã được chứng nhận và tiếp tục thực
hiện xây dựng các nhãn hiệu hàng hóa các loại rau, hoa và chè. Kết hợp sản xuất
rau, hoa, chè với kinh doanh du lịch sinh thái mang đậm bản sắc văn hóa vùng cao
Sa Pa, Lào Cai.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 68


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

7. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền


Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu về CNC, kết quả
ứng dụng, mô hình phát triển và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC. Thông tin
về các chủ trương, chính sách, quy hoạch phát triển nông nghiệp ƯDCNC của tỉnh
nhằm thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia.
Thông tin, tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Xây dựng chuyên mục giới thiệu nông sản, đặc
biệt là các sản phẩm NNCNC của tỉnh trên website của Sở NN-PTNT và của tỉnh;
tiếp tục xây dựng, quảng bá thương hiệu các loại hàng hóa nông sản chủ lực của
tỉnh; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm. Xây dựng
chợ đầu mối nông sản; Xây dựng mối liên kết giữa các hợp tác xã với các siêu thị
và hệ thống bán lẻ để tiêu thụ sản phẩm NNCNC.
Tuyên truyền cho bà con nông dân, người tiêu dùng thấy chất lượng của sản
phẩm sạch, an toàn như Vietgap hay Globagap và tạo thị trường công bằng cho
các đối tác sản xuất. Một nông sản sản xuất không đăng ký chất lượng thì không
thể bán bằng giá với những sản phẩm có đăng ký chất lượng. Thêm nữa, cần tiến
tới việc cấm các hàng hóa không có chất lượng ra thị trường, như thế chúng ta sẽ
tạo môi trường cạnh tranh sòng phẳng cho sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
8. Giải pháp về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất
8.1. Giải pháp về tổ chức quản lý
Thành lập Ban quản lý khu và vùng NNƯDCNC:
Mỗi khu NNƯDCNC thành lập một ban quản lý khu và vùng NNƯDCNC.
Các ban này do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập (nếu là khu, vùng
NNƯDCNC trực thuộc Trung ương sẽ do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
thành lập, nếu là khu trực thuộc tỉnh sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố ra
quyết định thành lập) có chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong khu,
vùng NNƯDCNC theo quy định của pháp luật. Ban quản lý khu, vùng
NNƯDCNC có tổ chức và biên chế trực thuộc cơ quan chủ quản khu, vùng
NNƯDCNC, được sử dụng con dấu có hình quốc huy, là đầu mối được giao chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm.
Các ban quản lý khu, vùng NNƯDCNC có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch:
+ Quản lý việc thực hiện quy hoạch chung của khu, vùng NNƯDCNC và quy
hoạch chi tiết các khu chức năng.
+ Lập kế hoạch phát triển khu, vùng NNƯDCNC 5 năm và hàng năm trình
cơ quan chủ quản và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng, phát triển khu, vùng NNƯDCNC
được phê duyệt.
- Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 69
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

- Quản lý đất đai: thực hiện việc quản lý đất đai trong khu, vùng NNƯDCNC
theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của ban quản lý khu, vùng
NNƯDCNC trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
- Tổ chức và quản lý các dịch vụ trong khu, vùng NNƯDCNC.
- Báo cáo định kỳ, đột xuất với cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý và hoạt động của
khu, vùng NNƯDCNC.
8.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất
Vận động nông dân liên kết sản xuất theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã để
tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều
kiện tốt nhất để doanh nghiệp gắn với vùng sản xuất rau, hoa, chè theo hướng mô
hình ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tiếp tục mời gọi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư vào nông nghiệp ứng
dụng CNC sản xuất, chế biến và tiêu thụ các loại nông sản hàng hóa có lợi thế trên
địa bàn.
IV. NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
1. Dự toán nhu cầu tài chính
1.1. Dự kiến vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư
Tổng vốn đầu tư đến năm 2030 khoảng 2.250 tỷ đồng. Bao gồm các hạng
mục sau:
Bảng 22: Tổng hợp tiến độ đầu tư dự án
Đơn vị: Tỷ đồng
Thành Phân kỳ đầu tư
TT Nội dung
tiền 2016-2020 2021-2030
Tổng vốn đầu tư 2.250 900 1.350
Nhóm dự án đầu tư xây dựng
I 980 400 580
khu NNƯDCNC
A Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 450 200 250
1 Cấp Quốc gia 200 200
2 Cấp tỉnh 250 200 50
Đầu tư phát triển sản xuất nông
B 350 100 250
nghiệp ƯDCNC
1 Cấp Quốc gia 200 200
2 Cấp tỉnh 150 100 50
C Chi phí giải phóng mặt bằng 80 60 20
1 Cấp Quốc gia 20 20

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 70


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Thành Phân kỳ đầu tư


TT Nội dung
tiền 2016-2020 2021-2030
2 Cấp tỉnh 60 60
D Chi phí dự phòng (10%) 100 40 60
Nhóm dự án xây dựng CSHT
II 1.270 500 770
vùng NNƯDCNC
1 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 700 300 400
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông
2 450 150 300
nghiệp ƯDCNC
3 Chi phí dự phòng (10%) 120 50 70
Nguồn: Tổng hợp dự án
1.2. Nguồn vốn đầu tư
- Đối với khu nông nghiệp ƯDCNC cấp quốc gia và cấp tỉnh:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng mặt bằng, cơ sở hạ tầng thiết yếu do ngân sách
nhà nước (đường trục chính, hệ thống thủy lợi, điện, khu sử lý nước thải, khu điều
hành dự án), vốn đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
chủ yếu kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
- Đối với vùng nông nghiệp công nghệ cao: Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, hỗ trợ công nghệ, đào tạo, tập huấn, chuyển
giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Bảng 23: Tổng hợp vốn đầu tư phân theo nguồn
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng 2016 - 2020 2021 - 2030
vốn Vốn Vốn
Hạng mục Ngân Ngân
đầu Cộng DN, Cộng DN,
sách sách
tư dân,.. dân,..
Tổng vốn đầu tư 2.250 900 300 600 1.350 500 850
Tỷ lệ % tổng vốn đầu tư 100,00 33,33 66,67 100,00 37,04 62,96
1. Nhóm dự án đầu tư
xây dựng khu 980 400 150 250 580 250 330
NNƯDCNC
Tỷ lệ % đầu tư xây dựng
100,00 37,50 62,50 100,00 43,10 56,90
khu NNƯDCNC
Cấp Quốc gia 420 420 200 220
Cấp tỉnh 460 360 140 220 100 30 70
Dự phòng 100 40 10 30 60 20 40
2. Nhóm dự án xây dựng
1.270 500 150 350 770 250 520
CSHT vùng NNƯDCNC
Tỷ lệ % đầu tư xây dựng 100,00 30,00 70,00 100,00 32,47 67,53

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 71


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

Tổng 2016 - 2020 2021 - 2030


vốn Vốn Vốn
Hạng mục Ngân Ngân
đầu Cộng DN, Cộng DN,
sách sách
tư dân,.. dân,..
vùng UUUDCNC
Nguồn: Tổng hợp dự án
- Vốn đầu tư từ 2015 - 2020 khoảng 900 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ: 300 tỷ đồng, chiếm 33,33%; vốn của doanh nghiệp, HTX và vốn
khác (vốn vay, ODA, FDI): 600 tỷ đồng, chiếm 66,67%.
- Vốn đầu tư từ 2021 - 2030 khoảng 1.350 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Nhà
nước hỗ trợ: 500 tỷ đồng, chiếm 37,04%; vốn của doanh nghiệp, HTX và vốn
khác (vốn vay, ODA, FDI): 850 tỷ đồng, chiếm 62,96%.
2. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
2.1. Hiệu quả kinh tế
Sử dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật, các quy trình công nghệ canh tác tiên
tiến, nên năng suất và giá trị sản xuất được nâng lên, góp phần đảm bảo an sinh xã
hội. Thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 6%/năm; Góp phần tạo
bước chuyển lớn trong sản xuất nông, lâm nghiệp, làm gia tăng giá trị sản xuất
trên một đơn vị diện tích, với giá trị sản xuất cao/1đơn vị diện tích đất nông
nghiệp, giá trị sản phẩm trên đơn vị canh tác tăng gần 2 lần so với năm 2015, đạt
trên 80 triệu đồng/ha/năm vào năm 2020.
Sản phẩm rau, hoa, quả, dược liệu, chè theo công nghệ cao sẽ mang lại hiệu
quả rất lớn trong việc cung cấp sản phẩm nông nghiệp thương phẩm có chất lượng
cao cho người tiêu dùng; xây dựng được những khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao cho tỉnh.
Tạo ra các vùng sản xuất có quy mô lớn, sản phẩm chủ lực của tỉnh cạnh
tranh được trên thị trường. Nâng cao thu nhập của người lao động tăng gấp 2 lần so
với hiện nay, tăng lên 30 triệu đồng/người/năm 2020.
2.2. Hiệu quả xã hội
Việc xây dựng vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ngoài hiệu
quả kinh tế mang lại, quy hoạch còn mang lại hiệu quả xã hội cao:
Giải quyết việc làm cho một bộ phận dân cư trên địa bàn với trình độ sản
xuất tiên tiến, có thu nhập ổn định. Nâng cao trình độ, năng lực của người lao
động, ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao trong sản xuất nông, lâm nghiệp; Tạo
công ăn việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân khu vực nông
thôn, góp phần vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo từ 3-5%/năm và xây dựng nông
thôn mới.
Thực hiện thành công về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sẽ là các
mô hình để tiếp tục nhân rộng ra nhiều địa bàn trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Nâng cao
trình độ nhận thức của cư dân sống ở khu vực nông thôn; thay đổi nhận thức sản xuất
và tập quán sản xuất lạc hậu của nông dân, thúc đẩy áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 72
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

thuật, công nghệ cao; giảm chi phí sản xuất; nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập
của nông dân. Góp phần đẩy mạnh phổ biến áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, chuyển đổi tập quán canh tác theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị
trường.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ cơ sở và tỉnh. Nâng cao
nhận thức cho cộng đồng về phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai, giảm ô
nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm; hạn chế thấp
nhất thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra.
Ổn định về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững góp
phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo bền vững.
2.3. Hiệu quả môi trường
Xây dựng vùng và khu nông nghiệp ứng dụng CNC theo đúng định hướng
quy hoạch của tỉnh. Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các lợi ích
về môi trường, tạo cảnh quan môi trường thúc đẩy du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
phát triển ngành du lịch bền vững.
Dự án được thực hiện tạo môi trường trong sạch cho vùng, hình thành một
vùng sinh thái tốt. Đất đai vùng dự án (khu và vùng nông nghiệp ƯDCNC) được
sử dụng hiệu quả, đúng mục đích và đem lại nguồn lợi kinh tế cao và tạo môi
trường sinh thái bền vững.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, góp phần cải thiện tốt hơn điều kiện môi trường, hạn chế ô nhiễm đất, nước,
không khí do sử dụng hóa chất trong phân vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật...
V. ĐỀ XUẤT CÁC VÙNG, KHU CẦN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Ưu tiên lựa chọn (trong giai đoạn 2016 – 2020) một số nơi có lợi thế về đất
đai, khí hậu, lao động… các dự án ưu tiên để làm cơ sở cho việc triển khai thực
hiện ngay sau khi Quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; bao gồm:
1. Đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC huyện Bắc Hà.
2. Đầu tư xây dựng khu NNƯDCNC huyện Sa Pa.
3. Quy hoạch vùng sản xuất rau, hoa, chè, cây ăn quả ôn đới, dược liệu tập
trung ứng dụng CNC trên địa bàn tỉnh.
4. Quy hoạch vùng chăn nuôi lợn, gà tập trung ứng dụng CNC đến năm 2020.
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thực hiện
Tiến độ thực hiện quy hoạch khu và vùng NNƯDCNC tỉnh Lào Cai:
Bảng 24: Kế hoạch thực hiện dự án
2016 - 2021 -
STT Nội dung công việc 2015
2020 2030

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 73


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

1 Phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng


NNƯDCNC
2 Công bố quy hoạch và lập kế hoạch xây
dựng khu và vùng NNƯDCNC
Lập dự án quy hoạch chi tiết các khu,
3 vùng NNƯDCNC và dự án ưu tiên thực
hiện đến năm 2020
4 Lập và trình duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật
các hạng mục công trình thực hiện
5 Triển khai xây dựng các khu, vùng
NNƯDCNC và các dự án ưu tiên trong
quy hoạch tổng thể được duyệt
6 Triển khai xây dựng các khu, vùng
NNƯDCNC và các dự án ưu tiên còn lại
trong quy hoạch tổng thể được duyệt
2. Tổ chức thực hiện
Sau khi phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng NNƯDCNC, UBND
tỉnh và các sở liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện:
1. Thành lập Ban quản lý khu và vùng NNƯDCNC của tỉnh Lào Cai.
2. Dành đất cho xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 Luật Công nghệ cao;
3. Xây dựng đề án thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp
quốc gia gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức thẩm định để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
4. Chủ động xây dựng, khuyến khích doanh nghiệp, các khu và vùng ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương;
5. Phê duyệt quy hoạch quy hoạch chi tiết xây dựng khu, vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đã được cấp có thẩm quyền công nhận trên địa bàn địa
phương;
6. Triển khai thực hiện xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đã được phê duyệt;

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 74


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

I. KẾT LUẬN
1. Áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất yếu để có một nền
nông nghiệp hiện đại, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm. Ở Việt Nam việc
nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp đã
đạt được những thành tựu quan trọng góp phần đưa nước ta trở thành một trong
những nước có sản phẩm xuất khẩu đứng hàng đầu trên thế giới.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển vùng và khu NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 được xây dựng với mục tiêu chuẩn bị các
bước đi ban đầu cho việc khai thác tiềm năng, nguồn lực của tỉnh để phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đến năm 2030 quy hoạch toàn tỉnh có 3 khu NNƯDCNC, bao gồm: 1 cấp
quốc gia, 2 cấp tỉnh với tổng diện tích đất quy hoạch 793,40 ha. Quy hoạch 7 vùng
nông nghiệp ứng dụng CNC, bao gồm: vùng trồng trọt ứng dụng CNC cho các cây
trồng hàng hóa có lợi thế phát triển và sản phẩm xuất khẩu (rau, hoa, chè, lúa, cây
ăn quả, cây dược liệu,….); quy hoạch vùng chăn nuôi lợn ứng dụng CNC; vùng
nuôi gia cầm ứng dụng CNC.
II. KIẾN NGHỊ
1. Việc xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đáp ứng các quy
định tại điều 32 của Luật Công nghệ cao nhất thiết phải thu hồi, đền bù, giải
phóng mặt bằng để xây dựng hạ tầng trong khu rồi mời gọi doanh nghiệp vào đầu
tư thực hiện. Vì vậy, cần cân nhắc trong việc xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao có liên quan chặt chẽ tới khả năng thu hồi đất.
2. Do quỹ đất sản xuất nông nghiệp hạn chế, cần chủ động thực hiện chính
sách ưu đãi hơn về hạn điền và thời gian thuê đất, hỗ trợ tích tụ đất đai, thuế, vốn
vay, bảo hiểm rủi ro, đào tạo nguồn lực, tạo điều kiện để nông dân góp quyền sử
dụng đất vào doanh nghiệp để họ yên tâm giao đất cho các doanh nghiệp đầu tư
phát triển hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
3. Tỉnh sớm phê duyệt quy hoạch, đồng thời ban hành chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu và vùng NNƯDCNC được quy hoạch để
thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển NNƯDCNC.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 75


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

MỤC LỤC Trang


PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI.........................1
II. NHỮNG CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.........................................................2
1. Cơ sở pháp lý......................................................................................................2
2. Căn cứ thực tiễn..................................................................................................4
3. Các nguồn tài liệu, số liệu...................................................................................4
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI LẬP QUY HOẠCH............................................4
1. Đối tượng............................................................................................................4
2. Phạm vi và thời kỳ quy hoạch.............................................................................4
IV. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU...............................................................................5
1. Mục đích.............................................................................................................5
2. Yêu cầu...............................................................................................................5
PHẦN THỨ NHẤT: KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO; ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU
NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI..................................6
I. KHÁI QUÁT VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO (CNC)..................6
1. Một số khái niệm liên quan đến nông nghiệp CNC............................................6
1.1. Công nghệ cao..................................................................................................6
1.2. Hoạt động công nghệ cao.................................................................................6
1.3. Sản phẩm công nghệ cao..................................................................................6
1.4. Nông nghiệp CNC............................................................................................6
1.5. Nông nghiệp ứng dụng CNC...........................................................................8
1.6. Vùng NNƯDCNC............................................................................................8
1.7. Khu NNƯDCNC..............................................................................................9
1.8. Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC.....................................................9
2. Một số kinh nghiệm về phát triển NNƯDCNC trên thế giới............................10
2.1. Kinh nghiệm của Israel..................................................................................10
2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản............................................................................10
2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc........................................................................10
2.4. Kinh nghiệm rút ra từ việc phát triển NNCNC của các nước trên thế giới....11
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CNC.....11
1. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên thế giới.........................................11
2. Nông nghiệp công nghệ cao tại Việt nam.........................................................12
2.1. Các khu NNCNC tại Việt Nam......................................................................12
2.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp Công Nghệ Cao.....................................13
III. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THỰC
TRẠNG NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CNC TỈNH LÀO CAI..................................................................15
1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................15
1.1. Vị trí địa lý – Kinh tế.....................................................................................15
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 76
Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

1.2. Địa hình..........................................................................................................15


1.3. Khí hậu...........................................................................................................16
1.4. Nguồn tài nguyên...........................................................................................17
2. Thực trạng kinh tế - xã hội................................................................................18
2.1. Tăng trưởng kinh tế........................................................................................18
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................................19
3. Thực trạng nguồn lực để phát triển vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tỉnh Lào Cai...........................................................................................19
3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp, lợi thế phát triển vùng và khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.......................................................................................19
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Lào Cai..................................................................................................................23
3.3. Các nguồn lực về khoa học công nghệ..........................................................26
3.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao...............................................................................................27
3.5. Những chính sách và hình thức tổ chức quản lý về phát triển sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Lào Cai.......................................................27
4. Đánh giá chung.................................................................................................28
PHẦN THỨ HAI: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHU VÀ VÙNG NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN 2030..........................................................................................29
I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUY HOẠCH KHU VÀ
VÙNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO..........................29
1. Dự báo thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nhu cầu và khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước...................29
1.1. Dự báo thị trường trong nước........................................................................29
1.2. Thị trường xuất khẩu......................................................................................30
2. Dự báo thương mại hóa CNC ứng dụng vào SXNN.........................................30
3. Dự báo các công nghệ trong nước và quốc tế đáp ứng mục tiêu phát triển cho
vùng và khu nông nghiệp NNƯDCNC tại Lào Cai..............................................32
4. Dự báo biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hiệu quả công nghệ cao áp dụng trong
nông nghiệp tại Lào Cai và hướng khắc phục.......................................................38
5. Dự báo các cây trồng, vật nuôi có khả năng ứng dụng nông nghiệp công nghệ
cao đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất, giá trị thương phẩm...........................39
6. Dự báo lựa chọn sản phẩm nông lâm thủy sản đang và sẽ là sản phẩm chủ lực
tại địa phương, được tiêu thụ nội tỉnh, liên tỉnh cũng như xuất khẩu, và nằm trong
vùng quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm của địa phương..................................40
7. Dự báo về nguồn nhân lực công nghệ cao và đội ngũ quản lý; hệ thống dịch vụ
nông nghiệp có khả năng đáp ứng........................................................................41
II. QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÙNG VÀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÀO CAI..................................................41
1. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch các khu và vùng NNƯDCNC đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.....................................................................................41

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 77


Quy hoạch tổng thể vùng và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lào Cai đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030

1.1. Quan điểm......................................................................................................41


1.2. Mục tiêu.........................................................................................................42
2. Quy hoạch khu và vùng NNƯDCNC đến năm 2020........................................42
2.1. Quy hoạch khu NNƯDCNC đến năm 2020...................................................42
2.2. Quy hoạch vùng NNƯDCNC tỉnh Lào Cai đến năm 2020............................46
3. Phát triển NNƯDCNC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030........54
3.1. Phát triển khu NNƯDCNC đến năm 2030.....................................................54
3.2. Định hướng phát triển vùng NNƯDCNC đến năm 2030..............................54
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN....................................54
1. Giải pháp về quy hoạch, sử dụng đất đai..........................................................54
2. Giải pháp về chính sách....................................................................................54
3. Giải pháp về nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực...........................................54
3.1. Đối tượng và nội dung đào tạo.......................................................................54
3.2. Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực...............................................54
4. Giải pháp về vốn đầu tư thực hiện quy hoạch...................................................54
5. Giải pháp về khoa học và công nghệ................................................................54
6. Giải pháp về thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm...................54
7. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền.................................................................54
8. Giải pháp về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất................................................54
8.1. Giải pháp về tổ chức quản lý.........................................................................54
8.2. Giải pháp về tổ chức sản xuất........................................................................54
IV. NHU CẦU VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN.................54
1. Dự toán nhu cầu tài chính.................................................................................54
1.1. Dự kiến vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư...............................................................54
1.2. Nguồn vốn đầu tư...........................................................................................54
2. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường................................................................54
2.1. Hiệu quả kinh tế.............................................................................................54
2.2. Hiệu quả xã hội..............................................................................................54
2.3. Hiệu quả môi trường......................................................................................54
V. ĐỀ XUẤT CÁC VÙNG, KHU CẦN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ..........................54
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN..........................................................................54
1. Kế hoạch thực hiện...........................................................................................54
2. Tổ chức thực hiện..............................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................54
I. KẾT LUẬN......................................................................................................54
II. KIẾN NGHỊ....................................................................................................54

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 78

You might also like