You are on page 1of 9

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH QUẢNG NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 1286 /QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 24 tháng 4 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;


Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị
định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 14/02/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 4013/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án Quy
hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến 2015, tầm
nhìn đến 2020;
Theo Công văn số 9764/BCT-KH ngày 29/10/2013 của Bộ Công Thương
về việc tham gia ý kiến đối với dự thảo báo cáo Quy hoạch phát triển công
nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Xét hồ sơ quy hoạch kèm theo Công văn số 304/SCT-QLCN ngày
31/3/2014 của Sở Công Thương Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 150/TTr-SKHĐT
ngày 15/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với những nội dung chủ
yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, nhằm thúc đẩy
các ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam phát triển nhanh, bền vững;
- Phát triển CNHT làm nền tảng cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là
các ngành công nghiệp chế tạo theo hướng sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện
đại, đảm bảo phát triển bền vững;
1
- CNHT tỉnh Quảng Nam phấn đấu trở thành một mắt xích trong mạng
lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, trong mạng lưới sản xuất vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, của cả nước và khu vực;
- Phát triển CNHT trên cơ sở huy động tối đa mọi nguồn lực từ các thành
phần kinh tế;
- Các ngành CNHT liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau, phát triển các
ngành CNHT đan xen theo các khu vực tập trung, trong các cụm liên kết ngành,
các khu CNHT chuyên sâu, trên cơ sở đó hình thành hệ thống các dịch vụ hỗ trợ
đặc thù và chuyên biệt của Quảng Nam cho phát triển CNHT.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Ưu tiên thu hút đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất, tạo nền tảng cơ bản đủ
mạnh để phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Giá trị sản xuất CNHT
chiếm tỷ trọng trong giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo của tỉnh khoảng 14% vào năm 2020 và đạt trên 17% vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất công nghiệp lĩnh
vực CNHT tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 khoảng 37%/năm.
Giai đoạn này tăng trưởng mạnh ở lĩnh vực CNHT ngành cơ khí chế tạo, CNHT
ngành dệt may - da giày. Đây là giai đoạn đột phá quan trọng đưa Quảng Nam
thành tỉnh có thế mạnh về CNHT và chế tạo cơ bản. Giai đoạn 2021-2025, tốc
độ tăng trưởng bình quân ở mức khoảng 20%/năm.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Quy hoạch CNHT phục vụ các ngành công nghiệp chế tạo
Phát triển CNHT phục vụ các ngành công nghiệp chế tạo theo hướng sản
xuất linh kiện, cụm linh kiện trong các lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử, hóa chất;
cụ thể như sau:
a) CNHT ngành cơ khí chế tạo:
Phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo là nền tảng, động lực chính để thúc
đẩy công nghiệp chế tạo của tỉnh phát triển; trong đó tập trung thu hút đầu tư vào
các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh, nhằm phục vụ nhu cầu chế tạo, sản xuất
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như cả nước, đó là:
- CNHT cơ khí cho các ngành chế tạo, sản xuất sản phẩm tiêu dùng, đặc
biệt là ngành sản xuất lắp ráp ô tô;
- CNHT cơ khí cho công nghiệp sản xuất, chế tạo thiết bị công nghiệp
nặng, thiết bị sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản.
- Định hướng cụ thể cho từng giai đoạn:
+ Giai đoạn từ nay đến 2020: Tập trung thu hút đầu tư vào CNHT ngành
cơ khí chế tạo, đặc biệt ở các khâu chế tạo cơ bản như đúc, rèn, dập, gia công

2
chính xác, nhiệt luyện…, chú trọng sản xuất linh phụ kiện cơ khí phục vụ cho
ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô. Tập trung hoàn thành và phát triển
Trung tâm Cơ khí ô tô quốc gia tại Khu kinh tế mở Chu Lai.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực sản xuất CNHT
ngành cơ khí chế tạo, đặc biệt là sản xuất linh kiện, phụ tùng ngành công nghiệp
sản xuất, lắp ráp ô tô.
Hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho
doanh nghiệp lắp ráp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp lớn tại địa
phương và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Từng bước phát triển năng lực
thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp. Thu hút đầu tư vào các lĩnh
vực CNHT cơ khí đòi hỏi công nghệ cao và hiện đại.
+ Giai đoạn 2021-2025: Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm,
mở rộng lĩnh vực sản xuất. Tiếp tục thu hút đầu tư vào các lĩnh vực CNHT cơ
khí đòi hỏi công nghệ cao và hiện đại. Tập trung phát triển năng lực thiết kế, chế
tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp hướng tới thị trường xuất khẩu.
b) Quy hoạch CNHT ngành điện - điện tử:
Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh nhằm
phục vụ nhu cầu chế tạo, sản xuất trong nước, đặc biệt là tại khu kinh tế trọng
điểm miền Trung; đó là:
- CNHT điện - điện tử cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu
dùng (ô tô, xe máy, điện tử tiêu dùng...), phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước,
đặc biệt là tại khu kinh tế trọng điểm miền Trung cũng như xuất khẩu;
- CNHT điện - điện tử chuyên dụng, phục vụ sản xuất máy móc thiết bị
công nghiệp, chế biến dầu khí, y tế...;
- Định hướng cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn từ nay đến 2020: Tập trung thu hút một số dự án sản xuất linh
kiện điện - điện tử nhằm cung cấp linh phụ kiện cho công nghiệp ô tô, bước đầu
cung cấp cho các nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử gia dụng trong vùng và cả
nước.
Khuyến khích, kêu gọi các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm điện tử công
nghiệp và thiết bị điện tử hỗ trợ chuyên dụng, đặc biệt là các sản phẩm công
nghệ cao như: thiết bị y tế, các thiết bị đo lường và điều khiển, các dự án sản
xuất linh kiện điện tử cao cấp xuất khẩu toàn cầu của các tập đoàn điện tử lớn
trên thế giới.
+ Giai đoạn 2021-2025: Hướng phát triển của giai đoạn này là phát triển
chuyển giao hệ thống sản xuất sản phẩm CNHT điện - điện tử sang các doanh
nghiệp địa phương. Hoàn thiện năng lực sản xuất sản phẩm chính của CNHT
ngành điện - điện tử, trở thành khu vực cung ứng quan trọng cho các doanh
nghiệp lắp ráp các ngành công nghiệp chế tạo trên địa bàn cả nước và khu vực.
c) Quy hoạch CNHT ngành hóa chất:

3
Tập trung phát triển CNHT ngành hóa chất trong một số lĩnh vực mà tỉnh
có tiềm năng và lợi thế so sánh như sau:
- CNHT nhựa và cao su cung cấp chi tiết, linh kiện cho các ngành công
nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng: sản xuất linh kiện nhựa, cao su cho ô tô, xe
máy, điện tử gia dụng...
- CNHT sản xuất hoá chất chuyên dụng cho các ngành công nghiệp: sản
xuất các sản phẩm hóa chất phục vụ các ngành công nghiệp khác như keo, sơn,
chất tẩy rửa công nghiệp, các hóa chất, dung môi cho ngành hóa dầu, sản xuất
nhựa, cao su.
Có chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư các nhà máy sản xuất khuôn mẫu
phục vụ sản xuất sản phẩm nhựa - cao su, máy móc thiết bị chuyên dụng phục vụ
công nghiệp hóa chất. Bên cạnh các lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng phát triển,
nên ưu đãi, khuyến khích, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất công nghệ
cao, sử dụng vật liệu mới, bảo vệ môi trường.
- Định hướng cụ thể cho từng giai đoạn như sau :
+ Giai đoạn từ nay đến 2020: Tập trung thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản
xuất nhựa kỹ thuật, cao su tổng hợp, sản xuất linh kiện chất lượng cao, cung cấp
cho các ngành công nghiệp như ô tô, điện tử, thiết bị công nghiệp, y tế... Đầu tư
hiện đại hóa các cơ sở sẵn có.
+ Giai đoạn 2021-2025: Đầu tư mở rộng sản xuất, chú trọng nâng cao chất
lượng. Bên cạnh đó tiếp tục thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sử dụng
công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mà trong nước vẫn phải nhập khẩu.
2. Quy hoạch CNHT ngành dệt may - da giày
Phát triển CNHT ngành dệt may - da giày gắn với Quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh Quảng Nam, phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của cả
nước cũng như của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đảm bảo tính khả thi
cao.
Phát triển CNHT ngành dệt may - da giày trên cơ sở hỗ trợ, khuyến khích
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư, phát triển sản xuất nguyên phụ liệu
cho ngành dệt may - da giày, nâng cao tính chủ động trong sản xuất và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, phù hợp với các tiêu chuẩn, hiệp ước quốc tế, tạo cơ
hội và lợi thế cho sản phẩm dệt may - da giày Việt Nam khi nước ta tham gia ký
kết các hiệp định thương mại.
Phát triển CNHT ngành dệt may - da giày trên cơ sở phát triển các chuyên
ngành công nghiệp, sản xuất bông, xơ, sợi tổng hợp, dệt vải làm nguyên liệu đầu
vào cho ngành may mặc, sản xuất nguyên phụ liệu: chỉ may, nút, nhãn mác,
băng chun, đế giày...cho ngành may, da giày; đảm bảo phục vụ ngành dệt may -
da giày phát triển bền vững.
Hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp hiện
có đáp ứng nhu cầu phát triển CNHT ngành dệt may - da giày. Khuyến khích
đầu tư các dự án CNHT ngành dệt may - da giày theo quy hoạch ngành.
4
Đầu tư tập trung và đồng bộ, phát triển đa dạng sản phẩm, đi thẳng vào
công nghệ, thiết bị tiên tiến nhất, chú trọng sản xuất bền vững, bảo vệ môi
trường.
IV. DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIỂN ĐẦU TƯ
1. Dự án trong lĩnh vực chế tạo cơ khí cơ bản (gia công chính xác, gia
công áp lực, đúc, rèn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt...) sử dụng công nghệ hiện đại.
2. Dự án sản xuất khuôn, gá các loại.
3. Dự án sản xuất chi tiết cơ khí (đai ốc, bulông, ốc vít, vòng bi, bánh
răng, trục, bạc…)
4. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí cho công nghiệp sản xuất, lắp
ráp ô tô.
5. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí cho máy động lực, máy nông
nghiệp.
6. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng, dụng cụ cơ khí cho ngành dệt may,
da giày.
7. Dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí cho công nghiệp điện tử.
8. Dự án sản xuất các linh kiện, phụ tùng nhựa kỹ thuật.
9. Dự án sản xuất cao su tổng hợp, săm lốp ô tô và các sản phẩm cao su kỹ
thuật.
10. Dự án sản xuất linh kiện điện, linh kiện điện tử, mạch vi điện tử.
11. Dự án sản xuất linh kiện, cụm linh kiện điện tử phục vụ sản phẩm điện
tử gia dụng, điện tử viễn thông, điện tử công nghiệp.
12. Dự án sản xuất xơ, sợi, nhà máy dệt nhuộm ứng dụng công nghệ cao,
bảo vệ môi trường.
13. Dự án sản xuất vải giả da, nhà máy thuộc da ứng dụng công nghệ cao,
bảo vệ môi trường.
14. Dự án sản xuất linh phụ kiện cho ngành dệt may (kim, chỉ, nút, khóa
kéo, băng chun…)
15. Dự án sản xuất linh phụ kiện cho ngành da giày (đế giày, gót giày…)
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào CNHT, đặc biệt
là thu hút đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp dân doanh tại địa phương. Chú
trọng các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm trong nước đang có nhu cầu cao,
các dự án sử dụng công nghệ cao. Tập trung vào các nhà sản xuất hàng đầu ở các
quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc...
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thực hiện cải cách thủ tục hành chính,
nhanh chóng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy, tạo niềm tin và
5
sự thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cải thiện môi trường kinh doanh thông qua việc
nâng cấp kết cấu hạ tầng, giảm giá các dịch vụ đầu tư. Tiến tới xây dựng các khu
CNHT chuyên biệt với cơ sở hạ tầng phù hợp, giá thuê đất được ưu đãi, thủ tục
đơn giản.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện xã hội hóa công tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực
cho các hoạt động đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, các loại
hình trường lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội học
nghề, tìm kiếm việc làm. Nhân rộng mô hình Trường Cao đẳng nghề Chu Lai -
Trường Hải để các doanh nghiệp khác có thể liên kết, học tập kinh nghiệm.
Tập trung đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật cao, phát triển đào tạo các
ngành nghề phục vụ CNHT. Đồng thời, có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý
và các chủ doanh nghiệp kiến thức về CNHT, chính sách và chiến lược phát
triển CNHT của tỉnh và cả nước, các kỹ năng quản lý tiên tiến về kinh tế, sản
xuất.
Có kế hoạch đầu tư, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện có với các
trang thiết bị hiện đại, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết
bị trong các trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất. Từng bước thực hiện đào tạo
theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng
đúng với chương trình đã đào tạo.
3. Giải pháp về tăng cường liên kết doanh nghiệp, liên kết vùng
Phát huy quan hệ hợp tác giữa tỉnh Quảng Nam và các tỉnh, thành phố
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nhằm kết hợp hiệu quả các tiềm năng
thế mạnh và lợi thế so sánh của mỗi địa phương để đẩy nhanh sự phát triển của
từng địa phương, làm động lực thúc đẩy sự phát triển chung của vùng và cả
nước.
Có chiến lược nâng cao nhận thức về hiệu quả của các hoạt động liên kết
kinh tế, liên kết sản xuất cho doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có thể chủ
động và sẵn sàng tìm kiếm các mối liên kết trong hoạt động của mình. Nâng cao
nhận thức trong doanh nghiệp về liên kết giúp các doanh nghiệp nâng cao năng
lực, đồng thời tránh khỏi những thiệt hại do cạnh tranh gây ra.
4. Giải pháp về đầu tư hạ tầng cho phát triển công nghiệp
Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ và
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển để đến năm 2020 Quảng Nam cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu
hạ tầng cho các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch chi tiết đáp ứng nhu
cầu các dự án đầu tư theo các ngành nghề phù hợp với quy hoạch phát triển của
các khu, cụm công nghiệp. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng các Khu công nghiệp trong Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Đông Quế Sơn, Thuận Yên, Phú Xuân...
gắn với thu hút có hiệu quả đầu tư để tránh lãng phí tài nguyên, đất đai.

6
Chú trọng các vấn đề như kết nối giao thông, hệ thống nước sạch, hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải, hệ thống cấp điện và hệ thống thông tin liên
lạc. Việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải gắn với việc
phát triển hệ thống đô thị, dịch vụ hỗ trợ sản xuất, đảm bảo cân đối việc xây
dựng kết cấu hạ tầng bên trong và ngoài hàng rào của khu, cụm công nghiệp,
trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động và đảm bảo các yêu cầu về môi
trường.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
Đối với các dự án đầu tư mới (kể cả đầu tư nước ngoài), cần cân nhắc, lựa
chọn dự án áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Kiên quyết
không nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng. Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Hỗ trợ đào tạo lực lượng quản lý chất lượng sản phẩm trong các doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý chất lượng.
Ưu đãi các doanh nghiệp FDI có dự án chuyển giao công nghệ và có cam
kết phát triển một số doanh nghiệp nội địa phát triển CNHT. Khuyến khích
chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất tại Việt Nam.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công
nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp thường xuyên định kỳ tham gia hội chợ công nghệ ở
khu vực, quốc gia và quốc tế.
6. Giải pháp về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
Bên cạnh thị trường nội địa, phát triển mạnh xúc tiến đầu tư quốc tế. Tổ
chức và hỗ trợ thành lập các trung tâm tiếp thị tìm kiếm thị trường tiêu thụ và
đối tượng cung cấp sản phẩm hỗ trợ trong và ngoài nước.
Xây dựng các liên kết với các tập đoàn lớn trong khu vực vùng kinh tế
trong điểm miền Trung cũng như trong cả nước. Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư đối với các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn trên phạm vi cả nước để xác
định nhu cầu nội địa hóa của các doanh nghiệp này, từ đó kêu gọi các doanh
nghiệp cung ứng nước ngoài và trong nước đầu tư.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp và thông tin doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các chương trình xúc tiến, hội chợ, triển lãm
về các ngành công nghiệp chế tạo, tổ chức các hội chợ “ngược”, làm cầu nối
giữa các doanh nghiệp lắp ráp và doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT. Hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động này trên toàn quốc.
7. Giải pháp về nguồn nguyên liệu
Quy hoạch và đầu tư phát triển vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế
biến để phục vụ sản xuất CNHT, trong đó quan trọng nhất là cung ứng nguyên
liệu như cây bông vải, cao su… Tăng cường công tác thăm dò, điều tra tài
nguyên để ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển bền vững, hiệu quả.

7
Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công
lao động và chuyên môn hóa sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hóa các loại
nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho người sản xuất nguyên liệu được tham gia góp vốn với
nhà máy, được tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong việc giao đất và cho vay vốn
với lãi suất ưu đãi không cần thế chấp.
8. Giải pháp về bảo vệ môi trường
Sử dụng, cải tạo, bảo vệ môi trường không tách rời với mục tiêu của quy
hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, vùng và quốc gia. Lấy phòng ngừa và
ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chủ đạo kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện
môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
Không phê duyệt, cấp phép xây dựng các dự án đầu tư và triển khai xây
dựng khi chưa có đánh giá tác động môi trường. Thực hiện nghiêm quy định về
lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, thông qua thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường để phân loại các dự án đầu tư, hạn chế cấp
phép đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
Khuyến khích các cơ sở đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ
hiện đại nhằm giảm thiểu chất thải, thực hiện sản xuất sạch hơn. Khuyến khích
các dự án đầu tư có ứng dụng công nghệ, thiết bị sản xuất sạch hơn.
Kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất
thông qua báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan quản lý phê
duyệt. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối
với hoạt động xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan công bố, tổ
chức triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Cụ thể hoá các mục tiêu và
triển khai thực hiện bằng các chương trình, dự án phát triển CNHT, trình UBND
tỉnh phê duyệt.
- Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất
UBND tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu
phát triển CNHT của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nước, các chính
sách và giải pháp nhằm ưu tiên, thúc đẩy phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình
hình và đề xuất điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
2. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng
nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương cụ thể hoá các
nội dung quy hoạch có liên quan bằng các chương trình, dự án đầu tư cụ thể, tạo
điều kiện phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

8
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN


- Như Điều 3; KT. CHỦ TỊCH
- TTTU, TT HĐND tỉnh; PHÓ CHỦ TỊCH
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, KTTH, KTN.
/conversion/tmp/activity_task_scratch/709647368.doc Đã ký

Đinh Văn Thu

You might also like