Professional Documents
Culture Documents
BG QLTTKT LNH 28.10.23
BG QLTTKT LNH 28.10.23
BÀI GIẢNG
Môn học trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng thiết kế, tổ
chức, sử dụng, quản lý dữ liệu và thông tin. Học viên có thể:
Hiểu và giải thích được vai trò, chức năng và tương tác của hệ thống
thông tin trong quản lý kinh tế xã hội.
Khai thác, xử lý, sử dụng và lưu giữ cơ sở dữ liệu cho đơn vị mình phụ
trách
Chương V Ứng dụng phần mềm trong quản lý CSDL và thông tin
kinh tế
Thảo luận, bài tập: Hoàn thành bài tập và tham gia
thảo luận
Quản lý kinh tế ngày càng đòi hỏi phải xử lý/lưu trữ một khối
lượng thông tin, dữ liệu lớn hơn.
Các quyết định trong quản lý kinh tế đòi hỏi phải nhanh hơn, có
cơ sở khoa học hơn.
Toàn cầu hoá, chia sẽ dữ liệu chung đang trở thành một xu thế
tất yếu.
Quản lý ở quy mô lớn, nhiều cấp độ, nhiều lĩnh vực sản xuất
kinh doanh…, không thể không sử dụng hệ thống QLTT.
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 10
1.1.2. Mục đích
Thanh toán
28-Oct-23
Sơ đồ: Mối quan hệLE giữa xí nghiệp với môi trường bên ngoài
NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 16
. Ba hệ thống cuả một tổ chức (vai trò liên kết)
1. Hệ tác nghiệp, sản xuất: tất cả các hoạt động sản xuất, tìm kiếm khách hàng mới, v.v.
Những phần tử cấu thành ở đây là nhân lực (thực hiện các công việc), phương tiện (máy,
thiết bị, dây chuyền công nghệ, v.v...
2. Hệ thống quyết định: có liên quan đến các tác vụ quản lý, có thể tìm ở đây các quyết
định chiến lược, quyết định chiến thuật, dài hoặc trung hạn, ngắn hạn
3. Hệ thông tin: có vai trò quan trọng trong việc liên hệ hai hệ thống quyết định và tác
nghiệp, bảo đảm chúng vận hành LElàm
28-Oct-23 cho
NGOC tổ chức đạt các mục tiêu đặt ra.
HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 17
1.2.2. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là hệ thống tiếp nhận các nguồn dữ liệu như các
yếu tố vào và xử lý chúng thành các sản phẩm thông tin là các yếu tố
ra.
Hệ thống thông tin là hệ thống dùng các nguồn tài nguyên bao
gồm: con người (người sử dụng và các chuyên gia về công
nghệ thông tin), phần cứng (máy tính, các phương tiện lưu trữ
và truyền dữ liệu), phần mềm (các chương trình, thủ tục, dữ
liệu…) để thực hiện các hoạt động nhập vào, xử lý, đưa ra, lưu
trữ và kiểm soát nhằm chuyển các tài nguyên dữ liệu thành các
sản phẩm thông tin.
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 19
b Mục tiêu của hệ thông tin:
- Cung cấp cho hệ quyết định tất cả thông tin cần thiết trong quá trình ra
quyết định (các thông tin xuất phát từ môi trường hoặc từ hệ tác
nghiệp).
- Chuyển các thông tin từ hệ quyết định cho hệ tác nghiệp và môi
trường bên ngoài. Hoạt động hệ tổ chức được đánh giá tốt hay xấu
tùy thuộc vào chất lượng của việc xử lý, sự phù hợp của hệ thông tin.
Định nghĩa
Hệ thống thông tin quản lý là một hệ thống hợp nhất các cơ sở
dữ liệu và các dòng thông tin làm tối ưu cho việc thu thập, phân
tích, lưu trữ, truyền dẫn và trình bầy thông tin trong một tổ chức
nhiều cấp, có nhiều thành phần thực hiện nhiều nhiệm vụ khác
nhau nhằm đạt được mục tiêu thống nhất của hoạt động quản
lý.
Hệ thống thông tin quản lý thương mại (quảng cáo, tiếp thị,
hàng bán, hàng gửi, đại lý, kho bãi,...);
Hệ thống thông tin quản lý sản xuất (cung ứng nguyên vật liệu,
tổ chức sản xuất, các dịch vụ, bảo hành, kiểm kê, hậu cần,...);
Hệ thống thông tin quản lý tài vụ (kế toán, tài chính, tín dụng,
lương,...);
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
Công cụ
Phương
pháp
Lập kế hoạch
Tổ chức và nhân sự
Lãnh đạo và động viên
Kiểm tra và điều chỉnh
Đánh giá
Dự báo
Cấp LĐ
Điều hành
cấp trung
Dữ liệu
QL
chiến lược
Quản lý
sách lược
Thừa hành
Tác nghiẹp
Đúng
Đủ
Kịp thời
Gắn với quá trình,
diễn biến của sự việc
Dùng được
Các HQTCSDL được phân loại theo mô hình dữ liệu như sau:
- Các HQTCSDL phân cấp ứng với mô hình phân cấp (VD: IMS của IBM)
- Các HQTCSDL mạng ứng với mô hình mạng (VD: IDMS của Cullinet Software)
- Các HQTCSDL quan hệ ứng với mô hình quan hệ (VD: ORACLE của
Oraccle, DB2 của IBM, Access và SQL server của Microsoft)
- Các HQTCSDL hướng đối tượng ứng với mô hình hướng đối tượng
(VD: Jasmine, …)
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 54
1.3. Vai trò, chức năng và
chất lượng của HT QLTT
kinh tế
Hệ tác nghiệp
Có liên quan với tất cả HSX (Hệ
các hoạt động TN)
- Cung cấp cho hệ quyết định tất cả thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định
(các thông tin xuất phát từ môi trường hoặc từ hệ tác nghiệp).
- Chuyển các thông tin từ hệ quyết định cho hệ tác nghiệp và môi trường bên ngoài.
Hoạt động hệ tổ chức được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào chất lượng của việc xử
lý, sự phù hợp của hệ thông tin.
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 57
• Thu thập thông tin: Bản in hoặc File, cần phải lọc thông tin,
phát hiện các thông tin có hại hoặc không hữu ích.
• Xử lý thông tin:
- Tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu.
- Thực hiện tính toán, tạo các thông tin kết quả.
- Cập nhật, bổ sung, hoàn thiện dữ liệu (thay đổi hoặc loại bỏ).
- Sắp xếp dữ liệu.
- Lưu tạm thời hoặc lưu trữ.
• Phân phối thông tin: Ai được quyền, cho ai? Vì sao?
TỔ CÔN
CHỨ G
C HỆ THỐNG NGH
THÔNG TIN Ệ
QUẢN
LÝ
QUẢN
LÝ
CẤP CAO
QUẢN LÝ
CẤP TRUNG
Phần cứng
Phần mềm
Lưu trữ
Truyền thông
Mạng
• Mang các mệnh lệnh của hệ thống: Bản in hoặc File, cần phải
lọc thông tin, phát hiện các thông tin có hại hoặc không hữu ích.
• Phối hợp các phân hệ:
Cấu trúc của mỗi phân hệ có thể dựa trên:
- Cấu trúc chức năng.
- Cấu trúc trực tuyến / phân cấp.
- Cấu trúc hỗn hợp (trực tuyến chức năng).
• Kiểm soát và điều tiết hệ thống:
- Điều khiển theo chu kỳ mở
- Điều khiển theo chu kỳ đóng
Con người
Phần cứng
Phần mềm
* Thủ tục
(mạng)
* Dữ liệu
Là một giải pháp quản lý của tổ chức dựa trên công nghệ thông tin để
28-Oct-23 thích ứng nhanh với môiLE trường
NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 71
2.2. Phần cứng hệ thống QLTTKT
Tất cả những gì cấu tạo nên một chiếc máy tính mà ta có thể
nhìn thấy, sờ thấy và có trọng lượng thì đó được coi là phần
cứng của máy tính.
Ngoài ra, phần cứng hệ thống còn bao gồm thêm: Hệ thống
mạng; Switch; Hub, Card; Ổ cứng lưu trữ, Ổn áp, Lưu điện…
BIG DATA
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) là một phần mềm điều khiển mọi truy
nhập đối với CSDL.
Các HQTCSDL được phân loại theo mô hình dữ liệu như sau:
- Các HQTCSDL phân cấp ứng với mô hình phân cấp (VD: IMS của
IBM)
- Các HQTCSDL mạng ứng với mô hình mạng (VD: IDMS của Cullinet
Software)
- Các HQTCSDL quan hệ ứng với mô hình quan hệ (VD: ORACLE của
Oraccle, DB2 của IBM, Access và SQL server của Microsoft)
- Các HQTCSDL hướng đối tượng ứng với mô hình hướng đối tượng
(VD: Jasmine, …)
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 79
2.5. Hệ thống truyền thông của hệ thống QLTTKT
Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin hai hay nhiều
chiều. Hệ thống truyền thông là kết hợp nhiều phương tiện
truyền thông, có tổ chức, có hệ điều khiển.
Phương tiện truyền thông bao gồm: báo, tạp chí, truyền
hình, đài phát thanh, bảng quảng cáo, gửi thư trực tiếp,
điện thoại, fax, và internet.
Lãnh đạo
Phân tích viên
Phục vụ cơ
quan +
đ/chỉnh
Chú ý: Hệ thống thông tin được xây dựng phải có khả năng ổn định cao
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 88
3.2. Quan điểm
và phương pháp phân tích thiết kế hệ
thống quản lý thông tin kinh tế
• Phải bảo đảm dễ dàng tiếp nhận, xử lý thông tin phản hồi
• Phải bảo đảm các lợi ích: chi phí - sử dụng; chi phí – hiệu quả
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 90
3.2.2. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống
3.2.2.1. Phương pháp luận
a). Tiếp cận hệ thống
Phân tích từ trên xuống ???
Đi từ tổng quát đến chi tiết
?? ?? CCB?
Mức vật lý (1 (3
) )
Mức logic Yêu cầu
(1): Bước trừu tượng hoá. mới
(2): Đưa ra những yêu cầu mới nảy sinh Mô tả hệ Mô tả hệ
thống cũ làm (2 thống mới
của hệ thống. gì? ) làm gì?
(3): Giai đoạn thiết kế.
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 92
c) Sử dụng mô hình công cụ biểu diễn có tăng cường hình vẽ:
quan hệ
- Phương pháp MERISE (Méthode Pour Rassembler les Ideés Sans Effort): tạm dịch là
"Các phương pháp tập hợp ý tưởng không cần cố gắng", ra đời tại Pháp cuối thập niên
70.
- Phương pháp MXC (Méthode de Xavier Castellani): Nguồn gốc từ Pháp.
- Phương pháp GALACSI (Groupe d' Animation et de Liaison pour d' Analyse et la
Conception de Systeme d' Information): tạm dịch nguyên văn: "Nhóm cọ vẽ và liên
lạc để phân tích và quan niệm hoá hệ thông tin" ra đời tại Pháp vào tháng 4 năm
1982.
2. Nghiên cứu và phân tích hiện phân tích hoạt động hệ thông tin vật lý của hệ thống cũ, ưu, nhược đề xuất cải tiến
trạng
3. Nghiên cứu và phân tích khả thi Làm rõ điểm yếu, mạnh, các nội dung quan trọng cần chú ý, xác định mục tiêu mới, xác định
phướng án với các giải pháp cụ thể, lựa chọn con người, xây dựng dự án (hồ sơ, tài liệu)
4. Thiết kế tổng thể mô hình chức xác định chi tiết kiến trúc của hệ thông tin, Chia các hệ thống lớn thành các hệ thống con
năng hệ thông tin Xác định các thông tin, các quy tắc tính toán, quy tắc quản lý, các khai thác, những thiết bị,
phương tiện
5. Phân công công việc giữa con sự phối hợp giữa các công đoạn thực hiện thủ công và máy tính (ví dụ: thu thập thông tin khách hàng).
người và máy tính
10. Lập trình, chạy thử, cài đặt, hướng dẫn sử dụng, khai
28-Oct-23
thác chương trình như thế nào
LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 96
3.3.1. Lập kế hoạch
Xác định khoảng thời gian trung và dài hạn một sự phân chia, một kế
hoạch can thiệp để dẫn đến các nghiên cứu từng khu vực, lãnh vực,
phân hệ của hệ tổ chức có liên quan.
Kế hoạch này thể hiện đường lối có tính chất tự giác của ban lãnh đạo,
để cải tiến hệ tổ chức hơn là những chi tiết nhất thời để giải quyết các
vấn đề nóng bỏng.
Giai đoạn này áp dụng theo từng lĩnh vực và theo dự kiến đã xác định ở kế
hoạch.
Giai đoạn này thực chất là phân tích hoạt động hệ thông tin vật lý. Để tiến hành
giai đoạn này, cần sử dụng các kỹ thuật của những người tổ chức (nghiên cứu
hồ sơ, quy trình, v.v…). Làm quen với công việc tại cơ quan liên quan và khả
năng hệ thống sẽ thực hiện được.
Nghiên cứu hiện trạng có thể đưa đến việc phân chia mới các lĩnh vực hoặc các
chức năng. Việc phân chia lại thực chất có liên quan đến cơ sở hoặc độ phức tạp
của lĩnh vực nghiên cứu.
Xác định các mục tiêu ban đầu/ mục tiêu mới của các bộ phận.
Xây dựng các kịch bản khác nhau bằng cách xác định một cách tổng thể các giải
pháp, có thể có và làm rõ đối với mỗi một trong chúng, gồm: chi phí triển khai,
chi phí hoạt động trong tương lai, các ưu và khuyết điểm, chương trình tổ chức
và đào tạo nhân sự.
Từ kết quả bước trên cho phép lựa chọn nhân lực chịu trách nhiệm phù hợp với
một giải pháp nào đó đã được xác định hoặc trở lại từ đầu bước nghiên cứu khả
thi vì nhiều nguyên nhân, ví dụ: không tìm được người chịu trách nhiệm thích
hợp, chi phí cho dự án quá cao, v.v…
Giai đoạn này xác định một cách chi tiết kiến trúc của hệ thông tin.
Chia các hệ thống lớn thành các hệ thống con. Đây còn gọi là bước
phân tích chức năng.
Tất cả các thông tin, các quy tắc tính toán, quy tắc quản lý, các khai
thác, những thiết bị, phương tiện sẽ được xác định trong giai đoạn này.
Không phải bất kỳ công việc nào cũng hoàn toàn được thực hiện bởi bằng máy tính.
Hệ thống thông tin là sự phối hợp giữa các công đoạn thực hiện thủ công và máy tính
(ví dụ: thu thập thông tin từ đối tượng bị quản lý…).
Giai đoạn này nhằm xác định các files cho chương
trình, nội dung mỗi file như thế nào? cấu trúc của
chúng ra sao?
Có thể do 1 hay nhiều người, nhiều nhóm nếu nhiều Module đối với
những chương trình lớn…
Khi cần nhiều module phải có phụ trách các nhóm và tổng chỉ huy
dùng các mã khoá để khâu nối/quản lý/bảo mật.
Chuyên gia phân tích thiết kế Hệ thống sẽ kiểm tra, đánh giá để có thể
điều chỉnh khi cần thiết
Xác định được nội dung, phạm vi, người sử dụng trực tiếp;
Có được cái nhìn bao quát, gợi ý được cho giai đoạn sau
Sử dụng hệ thống: 4 mức: điều hành, giám sát, thực hiện, mức chuyên nghiệp hoá
Đưa ra các giải pháp tối ưu về kỹ thuật tài chính, thời gian thực hiện
Các mức - Thao tác thừa hành: Tìm hiểu các công việc cụ thể mà người nhân viên thừa hành trên hệ tin học
quan sát hiện có.
- Điều phối quản lý: Tìm hiểu các nhu cầu thông tin cho mức này. Tham khảo ý kiến của người thực
hiện về khả năng cải tiến hệ thống hiện có.
- Quyết định lãnh đạo: Tìm hiểu các nhu cầu thông tin của ban lãnh đạo, các sách lược phát triển
doanh nghiệp nhằm tìm đúng hướng đi cho hệ thống dự kiến.
- Chuyên gia cố vấn : Tham khảo các chiến lược phát triển nhằm củng cố thêm phương hướng phát
triển hệ thống dự kiến.
P. Nghiên cứu tài liệu, quan sát, phỏng vấn và điều tra thăm dò (tự nhận xét ưu, nhược và chọn phương
Pháp pháp phù hợp)
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 106
Kết quả thu được sau khảo sát
Tổng quan về đơn vị (nhiệm vụ, chức năng, môi trường hoạt động…)
Mô tả các loại thông tin cần thiết cho các mức quản lý và qui trình xử lý, lưu trữ
Các hạn chế của các qui trình xử lý thông tin của hệ thống thông tin hiện tại
- Được phát biểu (ý muốn, dự định cải tiến trong tương lai)
Các thông tin cho tương lai (nguyện - Có ý thức không phát biểu: cần gợi ý (do ngại mà không phát biểu)
vọng, yêu cầu) - Không ý thức: dự đoán
Mục tiêu - Khắc phục các yếu kém hiện tại đáp ứng yêu cầu trong tương lai
-Thấy Hạn chế :Về tài chính, con người, thiết bị, môi trường, thời gian
- Xác định rõ mục tiêu chung cần đạt được,
từ đó đi đến thống nhất phạm vi của hệ thống tương lai.
Xác định Khoanh vùng dự án cụ thể thực hiện theo các phương pháp:
phạm vi + Khoanh vùng hẹp đi sâu giải quyết vấn đề theo chiều sâu
+ Giải quyết tổng thể toàn bộ vấn đề theo chiều rộng
Mục đích:
- Phân tích để đi sâu vào những chi tiết của hệ thống.
- Diễn tả hệ thống theo bản chất (Từ mức Vật lý mức Logic).
- Hình thành hệ thống mới ở mức logic
Nội dung:
a).Tổng hợp yêu cầu và nội dung xây dựng hệ thống
b). Xây dựng sơ đồ phân cấp chức năng hệ thống
c). Xây dựng sơ đồ luồng dữ liệu
d). Phân tích thiết kế dữ liệu
2. Ý nghĩa - Xác định các chức năng, vị trí, hiểu biết đầy đủ toàn bộ hệ thống
- Làm căn cứ xây dựng luồng dữ liệu, xây dựng cấu trúc phần mềm…
4. Quy trình - Khảo sát, tìm hiểu tổ chức, các chức năng nghiệp vụ
- Mô tả hoạt động của chức năng (viết cụ thể)
28-Oct-23
- Vẽ sơ đồ (ký pháp) LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 119
Trình tự và nội dung
Xác định các chức năng quản lý nghiệp vụ (công việc
quản lý cần làm) của đơn vị từ mức tổng hợp đến chi
tiết.
Phân cấp chức năng: mỗi chức năng (công việc) được
phân nhỏ thành các chức năng con- kèm theo đường nối
chỉ sự liên quan).
Biểu diễn các chức năng ở dạng hình cây, chia thành
các mức. Mức cao nhất chỉ có một, mức thấp nhất còn
gọi là chức năng lá.
Mô tả chi tiết các chức năng lá (tên, qui trình thực hiện,
yêu cầu , thông tin vào và ra, công thức tính toán cần sử
dụng).
4 chức
năng
con
8
chức
năng
con
Sơ đồ/mô hình phân cấp/phân rã chức năng của hệ quản
lý doanh nghiệp HANTEX
Là sơ đồ biểu diễn các luồng thông tin cần thiết chuyển giao giữa các chức năng của hệ thống
Các yếu tố cơ bản để thiết kế sơ đồ luồng dữ liệu
Trước hết vẽ được phân cấp chức năng: Là sự phân cấp từ mức tổng quát đến
mức chi tiết để nêu lên các chức năng của hệ thống. Tùy theo quy mô của hệ
thống mà sự phân cấp này chi tiết đến mức nào, ví dụ sau được chia thành 3
mức:
A Mức 0 (Mức khung cảnh)
Mức 2 (Mức
D E F G H I
dưới đỉnh)
Chức năng
A
1 2
Chức năng A.1 Chức năng A.2
Kho dữ liệu A
1.1
Chức
năng 2.1
A.1.1 Kho dữ liệu Chức năng
A A.2.1
Sơ đồ luồng dữ liệu
Tác nhân
mức dưới đỉnh 1 (giải Tác nhân Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngoài 2
thích chức năng 1 ở trong
dưới đỉnh 2 (giải thích chức
SĐLDL mức đỉnh) năng 2 ở SĐLDL mức đỉnh)
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 128
Lưu ý:
Cần chú ý các nguyên tắc sau khi thiết kế sơ đồ LDL:
- Chỉ có tác nhân trong mới có thể tác động đến kho dữ liệu.
- Tác nhân ngoài phải xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh,
không được xuất hiện thêm tác nhân ngoài ở các mức dưới.
- Kho dữ liệu không được xuất hiện ở mức khung cảnh, từ mức
đỉnh đến mức dưới đỉnh, các kho dữ liệu xuất hiện dần.
- Nên đánh số các chức năng theo sự phân cấp
1. Cho 2. Thu
vay nợ
Trả lời
Khách vay QL Hoạt động
tín dụng
Hoàn trả
Đơn vay 1
Cho vay
Dữ liệu nợ
2
Thu nợ
Hoàn trả Dữ liệu nợ
Đơn
Đơn vay
vay
đã duyệt
Khách vay
Từ chối
Sổ nợ
1.3
Cho vay Trả lời đơn
2.2
Ghi nhận trả
Trả đúng hạn đúng hạn
2.1
Khách vay Hoàn Sổ nợ
Xác định loại
trả
hoàn trả
Mô tả: Hệ cung ứng vật tư của công ty A có chức năng: cung cấp vật tư (hàng) cho các phân xưởng sản xuất theo
dự trù của các phân xưởng SX.
Có thể phân ra các chức năng sau:
1- Đặt hàng
Các phân xưởng SX dựa theo KH sẽ lập dự trù vật tư chuyển cho cho bộ phận cung ứng vật tư. Dựa trên dự trù Hệ
CUVT sẽ đặt hàng và làm đơn hàng đối với nhà cung cấp đã được lựa chọn đồng thời cập nhật kết quả thực
hiện đơn hàng.
2- Nhận và phát hàng
Khi hàng từ nhà CC chuyển đến sẽ được hệ CƯVT nhận và lập phiếu phát hàng cho phân xưởng SX (theo dự trù)
đồng thời lên danh sách nhận hàng.
3- Đối chiếu (Khớp đơn hàng và nhận hàng)
- Tìm địa chỉ đã phát hàng và kiểm tra số liệu ghi nhận hàng có khớp với đơn hàng không.
- Kiểm tra số liệu giữa hóa đơn và hàng về
4- Trả tiền:
Nếu số lượng trên hóa đơn khớp với số hàng về thì tiến hành trả tiền cho nhà cung cấp.
Yêu cầu: Vẽ sơ đồ phân cấp chức năng, sơ đồ LDL mức khung cảnh, mức đỉnh và mức dưới đỉnh của hệ thống
này.
QL Hệ cung ứng
vật tư
3
4
3 1
4 2
Các HQTCSDL được phân loại theo mô hình dữ liệu như sau:
- Các HQTCSDL phân cấp ứng với mô hình phân cấp (VD: IMS của IBM)
- Các HQTCSDL mạng ứng với mô hình mạng (VD: IDMS của Cullinet Software)
- Các HQTCSDL quan hệ ứng với mô hình quan hệ (VD: ORACLE của Oraccle,
DB2 của IBM, Access và SQL server của Microsoft)
- Các HQTCSDL hướng đối tượng ứng với mô hình hướng đối tượng (VD: Jasmine,
…)
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 141
4.2.2. Các bước tiến hành
Các kiểu Mô tả: quan hệ giữa thực thể A với thực thể B
Một- Một Mỗi cá thể của A hoặc là không, hoặc là chỉ liên kết với 1 cá
thể của B và ngược lại
A-------------- R-------------- B (Độc giả đọc sách)
X,1 Y,1
Hệ Bộ Giáo Môn
đào tạo môn viên học
N 1 1
N N 1 N
1 1
N
Trường Khoa
Sinh viên
1 N 1
N
N
1
Lớp
Môn học #Mã môn học, Tên môn học,…, Mã giáo viên
5.2.4 Lệnh tạo bảng hai chiều (Pivot Table – Data Table)
- Trước hết phải sắp xếp theo tiêu thức phân tổ (ví dụ: đơn
vị; tổ; phòng….)
- Vào Data/Subtotals.
- Lựa chọn tiêu thức phân tổ trong hộp At Each Change in
- Lựa chọn hàm để tính trong hộp Use function
- Lựa chọn cột dữ liệu để tính tổng trong hộp Add Subtotal
to…
- Cho kết quả đầu ra là bảng tính toán theo sự thay đổi
của đồng thời 2 yếu tố.
- Có thể sử dụng rất tốt cho công tác lập kế hoạch tài
chính.
- (DATA/WHAT-IF-ANALYSIS/DATA TABLE)
Ví dụ: tính số tiền cả gốc và lãi có thể thu được nếu gửi tiền
vào ngân hàng trong thời gian 10 năm:
- Số tiền gửi có thể là 100; 110; 120; 130; 140 hoặc 150
triệu đồng.
- Lãi suất bình quân tiền gửi ngân hàng có thể là: 8%;
8,5%; 9%; 9,5%; 10% hoặc 10,5% một năm.
(Mỗi tháng gửi thêm 2 trđ, gửi đầu tháng)
- Thuộc bộ TOOLS/ANALYSIS
- Dùng để xây dựng các biểu đồ
- Chủ yếu là biểu đồ tần số
- Tạo ra tổ theo mục đích (Bin)
- Đầu ra có thể là bảng tần số, tần suất, tần suất cộng dồn
kèm biểu đồ tương ứng.
- Ví dụ: Vẽ biểu đồ tần suất phần lương thực lĩnh cho 1038 cán
bộ chia là 5 nhóm:
<3000;
28-Oct-23
3000 – 6000; 6000 – 9000; 9000 – 12000 và >12000
LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 175
PHẦN II: CÁC BÀI TẬP
ỨNG DỤNG
Bài 2: Anh (chị) hãy nêu các hệ thống thông tin quản lý đang được áp dụng trong các
lĩnh vực kinh tế và thương mại? Trong các hệ thống thông tin quản lý này, hệ thống
nào được sử dụng phổ cập nhất, vì sao?
Bài 3: Trong 1 cơ quan có 3 phòng công tác được mã hóa là: phòng Tài vụ (TV03),
phòng Kỹ thuật (KT04) và phòng Hành chính (HC05). Các trưởng phòng phụ trách
với các mã số là: Lê Thị Thu trưởng phòng Tài vụ (A01), Lê Văn Ba trưởng phòng Kỹ
thuật (C03), Tạ Thị Nụ trưởng phòng Hành chính (B04).
Yêu cầu: 1). Quan hệ giữa Trưởng phòng với phòng công tác là mối quan hệ ở bậc
nào?
2). Thiết lập tệp dữ liệu trên bảng để nhìn vào người ta biết được Lê Thị Thu
là trưởng phòng Tài vụ?
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 177
Bài 4: Công ty HANIMEX là một công ty xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp thuộc Bộ thương mại.
Để quản lý tốt công tác xuất nhập khẩu, công ty đã xây dựng hệ thống thông tin. Công việc quản lý
xuất nhập hàng hóa của công ty bao gồm các công viêc: xuất hàng, nhập hàng, xử lý kho hàng, tổng
hợp.
Trong xuất hàng gồm nhận và kiểm tra hóa đơn, kiểm tra hàng xuất. Nếu đủ hàng xuất thì viết hóa
đơn xuất hàng và cập nhật hàng xuất vào kho dữ liệu hàng xuất, nếu không thi báo cho bộ phận
tổng hợp để đặt hàng từ nhà cung cấp.
Trong nhập hàng bao gồm các công việc như cập nhật danh mục hàng hóa, kiểm tra hàng nhập, cập
nhật hàng nhập vào kho dữ liệu hàng nhập.
Việc xử lý kho hàng bao gồm: kiểm tra hàng xuất, hàng nhập, tổng hợp kho hàng.
Bộ phận tổng hợp dựa vào các nguồn thông tin được cung cấp hàng tháng, quý, năm tổng hợp
chung , tính thuế VAT và lập các báo cáo.
Yêu cầu:
1. Vẽ sơ đồ chức năng của quản lý xuất, nhập hàng hóa của công ty?
2. Xác định các thực thể và mối quan hệ để xây dựng cơ sở dữ liệu?
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 178
3. Thiết kế các tệp dữ liệu để quản lý xuất, nhập hàng của công ty?
Bài 5 Công ty thương mại HAPRO có nhiều kho hàng. Nhiệm vụ chính của quản lý kho hàng là
Nhập hàng và xuất hàng.
NHập hàng: Khi nhà cung cấp xuất trình phiếu nhập hàng, cán bộ quản lý kho phải kiểm tra tính
hợp lệ của phiếu. Nếu không hợp lệ thì trả lời cho nhà cung cấp không nhập. Nếu phiếu hợp lệ thì
kiểm tra hàng nhập về số lượng và chủng loại xem có đúng như ghi trong phiếu nhập hàng hay
không. Nếu đúng thì cho nhập hàng vào kho, viết phiếu trả tiền cho nhà cung cấp, ghi sổ nhập. Nếu
sai thì thông tin lại cho nhà cung cấp.
Xuất hàng: Sau khi nhận được phiếu xuất, cán bộ kho phải kiểm tra xem phiếu xuất có hợp lệ không.
Nếu không thì thông tin lại cho khách hàng. Nếu hợp lệ thì dụa vào sổ nhập hàng kiểm tra xem hàng
trông kho còn đủ đáp ứng yêu cầu của khách hàng không. Nếu đủ thì xuất hàng, viết phiếu thu tiền
của khách hàng và ghi vào sổ xuất . Nếu không còn đủ hàng thi thông báo cho khách hàng và bộ
phận nhập hàng đăng ký với nhà cung cấp.Yêu cầu:
1. Vẽ sơ đồ phân rã chức năng quản lý kho hàng của công ty?
2. Từ sơ đồ này. vẽ sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh, đỉnh, dưới đỉnh?
Quản lý thuê, trả phòng: Khi khách hàng đến thuê đặt phòng, bộ phận quản lý thuê phòng sẽ kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp
ứng được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp ứng được thì lập phiếu thuê cho khách hàng.
Thông tin trên phiếu thuê gồm có: Mã phiếu thuê, ngày lập, mã khách hàng, tên khách hàng, số CMND, địa chỉ khách hàng, số tiền
đặt trước, yêu cầu. Phiếu thuê được lập thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại. Khách hàng có thể thuê nhiều lần khi có nhu cầu
thuê phòng, mỗi lần thuê sẽ có một phiếu thuê được lập.
Khi khách hàng trả phòng hoá đơn thanh toán sẽ được lập cho khách hàng. Thông tin trên hoá đơn gồm: Mã hoá đơn, mã phiếu thuê, tên
khách hàng, số CMND và thông tin về phòng thuê gồm {số phòng, tình trạng phòng, đơn giá phòng, số ngày ở, thành tiền}, tổng tiền dịch vụ, tổng
tiền thanh toán, ghi chú . Hoá đơn được lập thành hai bản, một bản giao cho khách, một bản lưu lại.
Quản lý dịch vụ: Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, bộ phận quản lý dịch vụ sẽ kiểm tra yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu không đáp
ứng được thì đưa ra thông báo từ chối, nếu đáp ứng được thì cung cấp dịch vụ cho khách. Bộ phận này phải lưu đầy đủ thông tin theo dõi quá trình
sử dụng dịch vụ của khách hàng trong hoá đơn dịch vụ: số hoá đơn dịch vụ, ngày lập, mã khách hàng, tên khách hàng, số CMND, và thông tin về
dịch vụ gồm {mã dịch vụ, tên dịch vụ, ngày sử dụng, thời lượng sử dụng, thành tiền}, tổng tiền, ghi chú. Mỗi phiếu thuê có thể có nhiều hoá đơn sử
dụng dịch vụ. Ngoài ra bộ phận này còn phải thêm dịch vụ nếu là dịch vụ mới, xoá dịch vụ nếu dịch vụ đó không dùng nữa và sửa chữa thông tin
dựa trên các thông tin về các dịch vụ do nhà cung cấp gửi tới từ yêu cầu của khách sạn. Thông tin gồm: mã dịch vụ, tên dịch vụ, đơn giá, mô tả
khác.
Quản lý khách hàng: trong thời gian lưu lại khách sạn, bộ phận quản lý khách hàng sẽ nhập và lưu toàn bộ thông tin về khách hàng. Khi cần
thiết cũng có thể sửa chữa và xoá thông tin khách hàng. Thông tin khách hàng gồm: mã khách hàng, tên khách hàng, số CMND, địa chỉ, điện thoại,
quốc tịch, số hộ chiếu. Quản lý phòng: nhập mới thông tin phòng, sửa chữa thông tin về phòng, xoá bỏ thông tin phòng.
Thông tin về phòng do ban quản lý cung cấp và gồm các thông tin: Số phòng, loại phòng, diện tích, tình trạng phòng, đơn giá phòng. Quản lý
tiện nghi: Việc thêm mới tiện nghi được thực hiện khi có tiện nghi mới được nhập về từ nhà cung cấp. Nếu một tiện nghi không dùng nữa thì xoá
thông tin tiện nghi đó. Thông tin tiện nghi cũng có thể được sửa chữa. Thông tin tiện nghi gồm: Mã tiện nghi, tên tiện nghi, tình trạng tiện nghi, số
lượng hiện có. Trong một phòng có thể có nhiều tiện nghi, các tiện nghi cũng có thể có trong nhiều phòng.
Bộ phận báo cáo thống kê lấy thông tin từ các bộ phận khác và có nhiệm vụ thống kê khách hàng thuê, thống kê tình trạng phòng, thống kê
tình trạng thuê phòng, thống kê doanh thu để đưa lên ban quản lý khi nhận được yêu cầu từ ban quản lý.
Yêu cầu:
1. Vẽ mô hình phân cấp chức năng của hệ thống
2. Vẽ mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh và mức đỉnh
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 181
3. Xây dựng mô hình liên kết thực thể của hệ thống
Bài 8: Hoạt động của một công ty phát hành sách
1. Khi có yêu cầu nhập sách từ các đại lý một bộ phận quản lý việc phát hành sẽ kiểm tra lượng sách hiện có. Nếu có thể đáp ứng
yêu cầu thì bộ phận này sẽ lập một phiếu xuất để xuất sách cho đại lý. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên đại lý, địa chỉ đại lý, người
nhận sách, ngày xuất, các thông tin về sách. Hệ thống lưu lại một bản sao của phiếu xuất và ghi nợ cho đại lý. Nếu không có đủ số
lượng hoặc không có loại sách yêu cầu thì thông báo từ chối xuất.
2. Khi có yêu cầu bán sách từ các nhà xuất bản, bộ phận quản lý việc nhập sách sẽ kiểm tra chất lượng sách. Nếu chất lượng sách
đảm bảo nhà xuất bản sẽ chuyển sách đến công ty. Bộ phận này sẽ lập một phiếu nhập sách. Trong phiếu nhập có ghi rõ tên nhà
xuất bản, địa chỉ nhà xuất bản, điện thoại nhà xuất bản, người giao sách, ngày nhập, thông tin về sách nhập, đơn giá, số lượng
xuất, lĩnh vực, thành tiền, tổng số tiền, các chữ ký của người viết phiếu, người giao, thủ trưởng đơn vị. Ngoài ra trên phiếu còn ghi
rõ phiếu xuất do công ty phát hành sách phát hành, ngày phát hành, số hiệu phiếu. Một bản phiếu nhập sách giao cho nhà xuất
bản, một bản lưu giữ lại và sau đó sách được chuyển vào kho.
3. Hàng tháng các đại lý sẽ gửi danh mục những sách đã bán được cho bộ phận thống kê. Bộ phận này sẽ thống kê lại lượng sách
đã bán, thu tiền và điều chỉnh sách từ các đại lý. Bộ phận này cũng thống kê lượng sách còn tồn trong kho sau đó gửi thông báo về
sách tồn và thanh toán tiền sách đã bán cho các nhà xuất bản.
Ngoài ra hệ thống cần lưu giữ các thông tin về sách gồm tên sách, tên tác giả, lĩnh vực…Các thông tin về nhà xuất bản gồm tên, địa
chỉ, số điện thoại, số tài khoản,…Trong thông tin lưu trữ về các đại lý cần có thông tin về lượng sách đã lấy, số tiền đã trả, số tiền
còn nợ để đảm bảo không một đại lý nào được nợ quá số tiền cho phép.
Yêu cầu:
1. Vẽ Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống
2. Vẽ Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh và mức đỉnh
3. Xây dựng mô hình liên kết thực thể của hệ thống
28-Oct-23 LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 182
Bài 9: Hoạt động của công ty sản xuất nước giải khát ABC như sau:
- Quản lý danh mục sản phẩm: nhập thông tin của sản phẩm khi sản xuất ra một loại mới, xoá bỏ thông tin khi không còn sản xuất, sửa đổi thông tin
khi cần thiết. Thông tin về sản phẩm bao gồm: mã sản phẩm, tên sản phẩm, loại sản phẩm, số lượng có, đơn giá.
- Quản lý thông tin đại lý: nhập thông tin về đại lý khi có một đại lý mới đến mua sản phẩm, xoá bỏ thông tin khi không còn giao dịch, sửa đổi thông
tin khi cần thiết. Thông tin về đại lý bao gồm: mã đại lý, tên đại lý, địa chỉ, điện thoại, số tiền còn nợ để đảm bảo không một đại lý nào được nợ quá số
tiền cho phép.
- Khi có yêu cầu xuất một loại sản phẩm nào đó từ các đại lý, bộ phận quản lý xuất sẽ kiểm tra số lượng sản phẩm được yêu cầu trong kho. Nếu
lượng sản phẩm đủ đáp ứng thì bộ phận này sẽ lập một phiếu xuất để xuất sản phẩm cho đại lý. Trong phiếu xuất có ghi rõ tên đại lý, địa chỉ đại lý,
tên người nhận, ngày xuất, các thông tin về sản phẩm được xuất: tên sản phẩm, đơn giá, số lượng xuất, thành tiền, tổng số tiền, chữ ký của người viết
phiếu, người nhận và thủ trưởng đơn vị. Ngoài ra trên phiếu còn ghi rõ phiếu do Bộ công thương phát hành, ngày phát hành và số hiệu phiếu. Một
bản sao của phiếu xuất được hệ thống lưu lại. Nếu số lượng sản phẩm không đủ để đáp ứng trên 2/3 số lượng yêu cầu thì thông báo từ chối xuất. Một
đại lý có nhiều phiếu xuất, một phiếu xuất chỉ xuất cho 1 đại lý. Một phiếu xuất có thể có nhiều sản phẩm được xuất, một sản phẩm có thể có hoặc
không có trong nhiều phiếu xuất.
- Sản phẩm từ các phân xưởng sản xuất sẽ chuyển đến bộ phận nhập kho. Bộ phận này kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho. Nếu chất
lượng đảm bảo, bộ phận này sẽ lập một phiếu nhập trên phiếu có ghi rõ tên số hiệu xưởng sản xuất, tên người giao, các thông tin về sản phẩm được
nhập: tên sản phẩm, đơn giá, số lượng nhập, thành tiền, tổng số tiền, chữ ký của người viết phiếu, người nhận và thủ trưởng đơn vị. Phiếu nhập được
viết thành 2 bản, một bản giao cho xưởng sản xuất, một bản lưu giữ lại sau khi sản phẩm được chuyển vào kho. Nếu chất lượng không đảm bảo thì từ
chối nhập. Một phiếu nhập được viết cho một phân xưởng, một phân xưởng có thể có nhiều phiếu nhập.
- Hàng tháng một bộ phận sẽ thống kê lại lượng sản phẩm đa xuất, thu tiền từ các đại lý. Bộ phận này cũng thống kê số lượng của từng loại sản phẩm
còn tồn trong kho sau đó làm báo cáo gửi cho bộ phận kế hoạch để lập kế hoạch sản xuất cho tháng sau.
- Ngoài ra hệ thống còn quản lý thông tin về các xưởng sản xuất: thêm mới, sửa, xóa. Thông tin về xưởng sản xuất gồm: số hiệu, số điện thoại, loại sản
phẩm sản xuất. Một phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Dựa theo mô tả trên đây, anh (chị) hãy thực hiện các yêu cầu sau:
Yêu cầu:
1. Vẽ mô hình phân cấp chức năng của hệ thống
28-Oct-23
2. Vẽ mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh và mức đỉnh LE NGOC HUONG_PTĐL-FERD-VNUA 183