Professional Documents
Culture Documents
Translated by Meng
√
a + bx + cx2
Z
x b 2cx + b
√ dx = − 3 arcsin( √ )+C
a + bx + cx2 c 2(−c) 2 ∆
Bài 4: To infinity and beyond
1. Một tàu vũ trụ chuyển động theo quỹ đạo ellipse với Mặt Trời là tiêu điểm, V và C lần lượt là viễn
điểm và cận điểm của quỹ đạo. Khi tàu đến C, người ta thay đổi tức thời vận tốc của nó, tàu chuyển
động theo quỹ đạo tròn với tâm là Mặt Trời. Gọi θ là góc hợp giữa đường thẳng nối điểm V với tàu và
đường thẳng nối điểm V với Mặt Trời. Khi tàu chuyển động tròn quanh Mặt Trời, góc θ có giá trị lớn
nhất là θ0 = 35o . Cho khoảng cách từ Mặt Trời đến viễn điểm là R = 149.6 · 109 m, hằng số hấp dẫn
G = 6.67 · 10( − 11) N · m2 /kg 2 , khối lượng Mặt Trời MS = 1.99 · 1030 kg
(a) Tìm thời gian ngắn nhất tàu đi từ V đến C
(b) Tính độ biến thiên vận tốc tàu khi nó thay đổi quỹ đạo chuyển động
(c) Để thoát khỏi Mặt Trời, khi tàu chuyển động tròn đến vị trí M có θ = θ0 , người ta thay đổi tức thời
vận tốc của nó sao cho tàu chuyển động theo quỹ đạo parabol với Mặt Trời là tiêu điểm. Gọi N là
vị trí tiếp theo của tàu có θ = θ0 . Cho phương trình đường parabol trong hệ toạ độ Oxy có dạng
y 2 = 2ax, với A là tiêu điểm, a=2OA là tham số tiêu (Hình 1). Hãy tính:
i. Thời gian tàu đi từ M đến N
ii. Vận tốc tàu tại N
(a) Ở đằng xa, đội trưởng của phi hành đoàn phát hiện ra một hành tinh kì lạ có dạng hình hộp với
đáy hình vuông cạnh a và bề dày h << a. Ông ta liền ra lệnh đi tới tâm của hành tinh theo hướng
như hình vẽ.
Phi hành đoàn phát hiện ra rằng, khi tắt động cơ của tàu vũ trụ đi thì gia tốc rơi tự do của tàu do
hành tinh gây ra ở khoảng cách H >> h, tỉ lệ với góc khối Ω (nhìn từ tàu), cho bởi công thức:
g = αΩ
Sau khi đáp xuống bề mặt hành tinh và phân tích các mẫu đất, các nhà khoa học phát hiện ra rằng
hành tinh là đồng chất và có khối lượng riêng là ρ1 = 3000kg/m3 và gia tốc rơi tự do tại bề mặt mà
đoàn thám hiểm đáp xuống gần như là đều và có giá trị bằng g1 = 9.81 · 10−2 m/s2
i. Tính bề dày hành tinh
ii. Tính α
(b) Sau khi rời khỏi hành tinh thứ nhất, phi hành đoàn lại gặp 1 hành tinh độc lạ khác có hình dạng
kim tự tháp với đáy hình vuông cạnh a=10000 km và chiều cao a2 .
i. Tính gia tốc trọng trường của hành tinh tại đỉnh chóp của nó, biết rằng hành tinh là đồng chất
và có khối lượng riêng ρ2 = 4500kg/m3
ii. Sau khi đi khỏi hành tinh kim tự tháp, các nhà thám hiểm phát hiện ra thêm 1 hành tinh là 1
khối lập phương cạnh a. Sau khi thực hiện các đo đạc, họ tìm được khối lượng riêng của hành
tinh này là ρ3 = 5000kg/m3 . Biết rằng vận tốc thoát của hành tinh kim tự tháp tại chóp là
v1 = 3.45km/s, tìm vận tốc thoát của hành tinh lập phương tại các đỉnh của nó.
(c) Rất lâu sau đó, phi hành đoàn đáp xuống một hành tinh có các đặc điểm tương đồng với Trái Đất
như bán kính R, chu kì tự quay, khối lượng riêng trung bình. Tuy nhiên, hình dạng hành tinh lại
là 1 hình trụ. Tính gia tốc trọng trường của hành tinh tại bề mặt. Biện luận tính khả thi để thoát
khỏi hành tinh này?
Bài 6: Wonderland
1. Trong một giấc mơ kì lạ, bạn vô tình lạc vào một xứ sở tên "Wonderland", nơi mà định luật vạn vật hấp
dẫn hơi khác đi so với ở thế giới thực. Khi được một cư dân ở Wonderland dẫn đi thăm quan vũ trụ của
họ, bạn nhận ra rằng chuyển động của các hành tinh của vũ trụ Wonderland cũng tuân theo ’Các định
luật Kepler’:
(a) Các hành tinh di chuyển theo quỹ đạo ellipse với ’Mặt Trời’ ở tâm.
(b) Trong cùng một khoảng thời gian, diện tích quét của 1 hành tinh là
(c) Chu kì của các hành tinh là như nhau, không phụ thuộc vào kích thước bán trục lớn và bán trục
nhỏ.
Biện luận về định luật vạn vật hấp dẫn ở Wonderland và chuyển động của các hành tinh ở Wonderland.
Từ đó rút ra phát biểu cho định luật II ’Kepler’ ở Wonderland.
Bài 7: Bài toán ba vật
1. Hai thiên thể khối lượng M và m chuyển động tròn quanh khối tam của chúng với bán kính tương ứng R
và r. Một thiên thể thứ ba có khối lượmg µ sao cho µ « m, M được đặt vào quỹ đạo tròn có tâm là khối
tâm hệ, sao cho không có lực tác động vào µ theo phương tiếp tuyến quỹ đạo. Tìm khoảng cách giữa µ
đến m, M và khối tâm O.
(a) Tính khoảng cách từ Mộc tinh tới Trái Đất. Tính vận tốc góc tương đối ω của Trái Đất trong HQC
Mặt Trời-Mộc tinh.
(b) Giả sử rằng một nhà thiên văn học thấy M ló dạng từ từ khỏi Mộc tinh khi vị trí ông ấy đang là Θk
và các lần ló dạng khác khi ông ấy đang ở vị trí Θk+1 , k=1, 2, 3,...Từ các quan sát này ông ấy thu
được chu kì tức thời T (tk ) là một hàm của thời gian tk , sau đó sử dụng các phép xấp xỉ để chỉ ra
cách khoảng cách ảnh hưởng tới chu kì quỹ đạo của M. Tính lỗi xấp xỉ khi sử dụng phép xấp xỉ đó.
(c) Tìm liên hệ hàm khoảng cách giữa Trái Đất và Mộc tinh(d(tk )) và hàm chu kì T(tk ). Vẽ đồ thị hàm
T(tk ) theo thời gian quan sát tk . Tìm vị trí quan sát mà ở đó có thể quan sát được chu kì dài nhất,
ngắn nhất, và chu kì chính xác của vệ tinh M.
(d) Tính vận tốc ánh sáng từ kết quả thu được ở các câu trên
Góc δ được coi là không đổi và không phụ thuộc vào khoảng cách Trái Đất-Mặt trăng r cho đến khi
nó biến mất khi vòng quay của Mặt trăng đồng bộ với vòng quay của Trái Đất để lực ma sát không
1
còn tồn tại. Momen xoắn Γ do đó tỷ lệ với khoảng cách Trái Đất-Mặt trăng và tỷ lệ thuận với 6 .
r
Theo mô hình này, khi nào chu kỳ quay của Trái Đất và chu kỳ quay của Mặt Trăng sẽ bằng nhau?
Biểu thị câu trả lời là tf và thể hiện kết qủa theo đơn vị năm hiện tại.
Cho: Với 0 ≤ s < r và x=scos(θ):
1 1 x 3x2 − s2
√ ≈( − 2 + + ...)
r2 + s2 + 2rx r r 2r3
dω
Nếu a ̸= 0 và = bω 1−a thì ω a (t′ ) − ω a (t) = (t′ − t)ab
dt
(a) Hình bao quanh Mặt trời tạo bởi tập hợp quỹ đạo của các mảnh vụn sau vụ nổ là hình gì?
Bài 14: Gravitational Lensing
1. Gravitational Lensing là hiện tượng khi mà ánh sáng từ một nguồn sáng rất xa bị ảnh hưởng bởi trường
hấp dẫn rất lớn của một thiên thể nằm giữa hoặc nằm gần tia ngắm giữa người quan sát và nguồn sáng.
Hiện tượng này lần đầu được phát hiện ra vào sự kiện Nhật thực năm 1919, khi vị trí của các ngôi sao ở
sau Mặt Trời khác với vị trí đo được của chúng trong vũ trụ, sự kiện này đã chứng minh thuyết tương
đối của Einstein là chính xác.
Khi ánh sáng đi qua một thiên thể có khối lượng lớn M, hướng đi của nó sẽ bị chệch đi một góc:
4GM
α=
rc2
Hiện tượng này đã giúp nhân loại trong việc tìm ra các ngoại hành tinh. Phương pháp này có tên
"Exoplanet Microlensing".
(a) Xét một ngôi sao S ở vị trí Ds tính từ Trái Đất là nguồn sáng. Một ngôi sao L khác có khối lượng
M và ở vị trí Dl < (Ds ) từ Trái Đất làm "thấu kính". Đường nối EL và ES tạo một góc nhỏ β giữa
chúng. Kẻ một đường vuông góc với EL qua L(coi đó là "thấu kính"), gọi góc nhìn của ngôi sao S
quan sát từ Trái Đất là Θ. Vẽ hình và tính góc Θ theo các thông số đã cho(Ds , Dl , G, M, c, β), coi
rằng đường truyền ánh sáng từ S đến thấu kính và từ thấu kính đến E là thẳng.
(b) Khi ba vật trên thẳng hàng nhau(Trái Đất, S, và L), thì ảnh quan sát được của S sẽ là một cái
vòng. Người ta gọi đấy là "nhẫn Einstein". Tìm bán kính góc ΘE của nhẫn Einstein. Vẽ ảnh quan
sát được của S khi ba vật nằm thẳng hàng nhau.
(c) Khi ba vật không thẳng hàng, ảnh quan sát được của S sẽ trông như thế nào?
2. Xét một trường hợp mà Mặt trời của ta là một "thấu kính". Tính khoảng cách nhỏ nhất, fmin (đơn vị
A.U), tính từ tâm Mặt trời, mà các tia sáng từ xa vô cùng hội tụ.
1
Cho bán kính Mặt Trời là RS = AU .
125
3. Trong vũ trụ, có rất nhiều vật thể có khối lượng phân bố không đồng đều mà ánh sáng có thể đi qua
và bị bẻ cong, , ví dụ như vật chất tối ở các cụm thiên hà. Để đơn giản hoá tính toán, giả sử rằng với
khoảng cách r(tính từ đường truyền ánh sáng ban đầu tới tâm vật thể), thì chỉ khối lượng bên trong bán
kính r đó mới ảnh hưởng tới đường truyền ánh sáng.
Tìm phân bố khối lượng M(r), sao cho các vật thể này có tính chất giống với thấu kính quang học lý
tưởng.
(a) Tính thế năng hấp dẫn EG của NU ở thời điểm t theo M và R, với R là bán kính tại thời điểm T
của NU.
(b) Tính động năng EK của NU ở cùng thời điểm theo M, H, và R.
Ta có thể thấy rằng, quá trình giãn nở của NU sẽ dần chậm lại bởi trọng lực. Giả sử rằng, vào thời điểm
t nào đó (tính từ Big Bang), "cư dân"của NU đã đo được khối lượng riêng trung bình ρ(t)của vật chất
trong NU và hằng số Hubble H(t).
(a) Tìm liên hệ giữa ρ(t) và H(t) để sự giãn nở của NU có thể dừng lại và thay bằng sự co lại (trong
một khoảng thời gian hữu hạn). Viết câu trả lời dưới dạng bất đẳng thức.
−2
(b) Giả sử rằng tổng năng lượng của NU(bao gồm động năng và thế năng hấp dẫn) là E = M c2 , với
15
c là tốc độ ánh sáng trong chân không. Tìm bán kính tối đa của NU trong quá trình giãn nở. Viết
kết quả trong đơn vị parsecs(1 parsec bằng 3.2 năm ánh sáng, hoặc 3 · 106 m)
(c) Dựa vào điều kiện câu trên, tìm tuổi thọ của NU từ Big Bang tới Big Implosion. Viết câu trả lời
trong đơn vị năm.
Cho biết:
Z 1 √ Z 1p
x
√ dx = 2 1 − y 2 dy
0 1 − x 0
(d) Tìm các trường hợp khả dĩ khác cho chuyển động vật chất trong NU với các mức năng lượng E khác
nhau. Mô tả định tính sự thay đổi của bán kính NU cho từng trường hợp. Để làm được điều này,
dR
hãy vẽ phác đồ thị của hàm R(t) và hàm VR (t) = cho từng trường hợp(cho biết rằng vào thời
dt
điểm vụ nổ Big Bang t=0 thì bán kính của NU có thể coi là bằng 0).
(f) Biểu diễn nA theo δ và α, giữ nguyên δ và cố gắng tìm hai điểm cực trị đơn giản, khác biệt α0 cho
sự thay đổi của hàm nA (α) (do đó, mặc dù góc α tại thời điểm tia lửa phun có một số độ lệch so
với α0 , giải pháp vẫn giữ ở mức xấp xỉ, tạo điều kiện cho việc ghép thành công).
(g) Nếu một trong hai giá trị α0 trên được sử dụng:
i. Giá trị của δ có giới trên δmax (tức là nếu δ > δmax , việc ghép sẽ thất bại), tìm δmax
π
ii. Đặt giá trị ban đầu của θA là θ0 , tìm liên hệ giữa δ và θ0 , nA , nC ; tìm giá trị δ khi θ0 = , nA =
2
2, nC = 1.
Bản dịch của bài tập này được tham khảo từ anh Kiên T. Phạm.
Bài 17: Sự quá cảnh của Kim tinh
1. Vào các sự kiện thiên văn hiếm hoi hiếm hoi, cụ thể là vào 6/6/2012, Trái Đất, KIm tinh, và Mặt trời
sẽ gần như nằm trên cùng một đường thẳng. Nếu ta quan sát Mặt trời vào những thời điểm này, ta sẽ
thấy Kim tinh như một chấm đen nhỏ đi lướt qua trên đĩa Mặt Trời. Hiện tượng này được gọi là sự quá
cảnh của Kim tinh, được mô tả ở hình vẽ dưới. Nhà thiên văn học người Anh Edmond Halley đã một
lần đề xuất vào năm 1716 về cách đo đường kính góc của Mặt Trời và khoảng cách từ Mặt Trời đến Trái
Đất bằng việc đo các số liệu trong sự kiện đi qua của Kim tinh ở mọi nơi trên Trái Đất. Cho chu kỳ quỹ
đạo của Trái Đến và Kim tinh quanh Mặt Trời lần lượt là TE = 365.256 ngày và TV = 224.701 ngày. Coi
mặt phẳng hoàng đạo của hai hành tinh gần như trùng nhau và bỏ qua sự tự quay của Trái Đất.
Hình mô tả sự quả cảnh của Kim tinh vào 6/6/2012. Dịch(từ trái sang phải): Đi vào-bên ngoài đĩa Mặt
Trời(Ingress-exterior), 6:10:10. Đi vào-bên trong đĩa Mặt Trời(Ingress-interior), 6:27:51. Greastest
transit (thời điểm lúc nửa tổng thời gian quá cảnh trôi qua). Đi ra-bên trong đĩa Mặt
Trời(Egress-interior), 12:31:57. Đi ra-bên ngoài đĩa Mặt Trời(Egress-interior), 12:49:31.
(a) Vào 6/6/2012, sự quá cảnh của Kim tinh được quan sát ở một vị trí trên Trái đất, với các thời điểm
quan trọng được đánh dấu trên hình vẽ. Bóng của Kim tinh vạch ra một đoạn thẳng độ dài DP trên
đĩa Mặt Trời. Tìm tỉ số giữa DP và khoảng cách Mặt Trời-Trái Đất SSE . Tìm bán góc Φ của đĩa
5D
Mặt trời, biết khoảng cách từ tâm đĩa Mặt Trời đến đường quét của bóng Kim tinh là hP = ,
16
với D là đường kính Mặt Trời.
(b) Để có thể đo khoảng cách giữa Trái Đất-Mặt Trời, ta phải quan sát sự quá cảnh của Kim tinh ở
các vị trí khác nhau trên Trái Đất (Hình vẽ). Giả sử rằng có hai quan sát viên ở hai vị trí P và P’
khác nhau nằm trên cùng một kinh độ quan sát quá cảnh cùng lúc. Hai điểm P và P’ cách nhau
một khoảng H tính dọc bề mặt Trái Đất. Quan sát viên ở P thấy bóng Kim tinh quét đoạn AB trên
đĩa Mặt Trời trong thời gian tP , quan sát viên ở P’ thấy nó quét đoạn A’B’ trong thời gian t′P . Tìm
biểu thức của SSE theo Φ, rV E , TE , TV , tP , tP ′ , và H.
(c) Kinh độ của Bắc Kinh và Hồng Kông lần lượt là 39.5o và 22.5o , các quan sát viên tại hai thành phố
trên đo được tP = 6 : 21 : 57 và tP ′ = 6 : 19 : 31. Tính giá trị của SSE
Bài 18: Fomalhaut
1. Hình dưới đây là hình ảnh của Fomalhaut b, ngoại hình tinh đầu tiên có thể chụp ảnh trực tiếp, chụp
bởi Kính viễn vọng không gian Hubble.
Tỉ lệ xích của hình ảnh được cho ở bên trái; 13"là góc nhìn từ Trái Đất, đơn vị arc-second, chắn bởi một
khoảng cách 100 AU giữa Fomalhaut và Fomalhaut b tại thời điểm chụp. Độ phóng đại của phần ảnh
bên phải là tỉ lệ giữa cạnh của hai ô vuông.
(a) Một hành tinh có một quỹ đạo tròn quanh một ngôi sao bán kính R và chu kì T. Tìm biểu thức tính
khối lượng ngôi sao theo R, T, và hằng số hấp dẫn G. Giả sử rằng khối lượng hành tinh rất nhỏ so
với khối lượng ngôi sao.
(b) Từ hình ảnh, ước lượng khối lượng của ngôi sao Fomalhaut theo khối lượng Mặt Trời (2 · 1030 kg).
Giả sử rằng quỹ đạo của Fomalhaut b là tròn và bỏ qua việc mặt phẳng của ảnh chụp không hoàn
toàn trùng với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh.