You are on page 1of 9

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG HÀNG KHÔNG

BÁO CÁO THỰC NGHIỆM

HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ VÔ TUYẾN HÀNG KHÔNG

H
Ọ VÀ TÊN: VÕ THÙY TRANG

LỚP : 19CDĐV01

MSSV : 1913120029

GVHD : PHẠM HỒNG DŨNG


ĐỊNH LUẬT KEPLER VÀ ỨNG DỤNG

I. Ba định luật Kepler:


1. Định luật 1: (1609)
- Mọi hành tinh trong hệ Mặt Trời đều chuyển động theo các quỹ đạo Elip mà
Mặt Trời là một tiêu điểm

- Theo định luật 1, các vệ tinh được phóng ra ngoài Trái Đất cũng sẽ bay theo
quỹ đạo elip và Trái đất là một tiêu điểm của các quỹ đạo đó.
- "Quỹ đạo các hành tinh là elip với Mặt Trời nằm tại một tiêu điểm."

Elip là cung phẳng kín thu được từ kéo giãn hình tròn theo 1 hướng
(xem hình). Chú ý rằng Mặt Trời không nằm tại tâm của elip mà tại một
trong hai tiêu điểm của nó. Tiêu điểm kia, đánh dấu bằng dấu chấm
nhạt, không hề có ý nghĩa đối quỹ đạo hành tinh. Tâm elip là trung điểm
của đoạn nối hai tiêu điểm. Đường tròn là trường hợp đặc biệt của elip
khi hai tiêu điểm của nó trùng nhau.

Độ lệch tâm là tham số có giá trị từ 0 (đường tròn) đến nhỏ hơn 1 (khi
độ lệch tâm tiến tới 1, elip tiến tới dạng parabol). Độ lệch tâm quỹ đạo
mà Kepler tính được cho các hành tinh là từ 0,007 (Sao Kim) tới 0,2
(Sao Thủy).
2. Định luật 2: (1609)
- Vector bán kính quét qua những diện tích bằng nhau trong những
khoảng thời gian bằng nhau.
3. Định luật 3: (1609)

Bình phương chu kỳ quỹ đạo của một hành tinh tỷ lệ với lập phương bán trục
lớn của quỹ đạo elip của hành tinh đó

Kepler tìm ra định luật thứ ba trong nỗ lực lớn với quan điểm về một vũ trụ
điều hòa tuân theo các định luật chính xác. Định luật này được công bố
trong cuốn Harmonices Mundi (1619) và biểu diễn bằng các ký hiệu âm
nhạc. Và các nhà thiên văn thường gọi nó là định luật điều hòa.

Bảng dữ liệu so sánh chu kỳ quỹ đạo và bán trục lớn của các hành tinh, và
từ đó Kepler rút ra định luật thứ ba

Hành
tinh

Sao Thủy 0,241 0,387 0,058081 0,057960603 1,002077221

Sao Kim 0,615 0,723 0,378225 0,377933067 1,000772446

Trái Đất 1 1 1 1 1

Sao Hỏa 1,881 1,524 3,538161 3,539605824 0,999591812

Sao Mộc 11,863 5,203 140,730769 140,8515004 0,999142846

Sao Thổ 29,458 9,555 867,773764 872,3526289 0,994751131

P = chu kỳ quỹ đạo và a = bán kính quỹ đạo trung bình của hành tinh (so
với Trái Đất)

Chứng minh định luật 3

F hd= F ht
G. M .m v
2
=> 2 = m. =m .ω 2.R
R R

( )
2
G. M 2π
=> 2 = .R
R T

G. M R 3
=> 2 = 2
4π T

* Ý nghĩa của 3 định luật Keppler trong thiên văn học.

Định luật 1: Chuyển động của các vệ tinh xung quanh trái đất cũng tương tự như
trên, lúc này, trái đất đóng vai trò là “mặt trời”, các vệ tinh là các “hành tinh”.

Định luật 2: chuyển động của các hành tinh xung quanh mặt trời lúc nhanh, lúc
chậm: Khi gần mặt trời thì chuyển động nhanh,khi xa mặt trời thì chuyển động
chậm.

Định luật 3: Hành tinh có kích thước lớn sẽ có chuyển động quỹ đạo lớn ,vận tốc
chuyển động chậm. Hành tinh có kích thước nhỏ sẽ có chuyển động quỹ đạo nhỏ,
vận tốc lớn.

BÀI TẬP: 1/ Anh chị hãy tính tốc độ vũ trụ cần thiết để đưa 1 vệ tinh từ mặt đất lên
tầng khí quyển và chuyển động xung quanh trái đất .

Biết rằng Hệ số hấp dẫn G= 6,67. 10−11 Nm2/Kg2 .

Bán kính trái đất R= 6330 km.

Khối lượng trái đất M =5,9. 1024 kg.

Vệ tinh được phóng từ trái đất có H=0 m.

+ Giải : ( Chuyển đơn vị cho phù hợp hệ tiêu chuẩn)


Điều kiện để đưa 1 Vệ tinh từ mặt đất lên tầng khí quyển và chuyển động tròn đều
là:

F (hấp dẫn) = Động năng Vệ tinh.

G. M .m mV
2

2 =
( R+ h) R +h

G.M
V =
2
( R+ h)

−11 24
6 , 67.10 .5 ,9. 10
V =
2
3
6330. 10

V =¿ 7884 m/s .

2/ Anh (Chị) hãy tính thời gian chuyển động của Sao Mộc 1 chu kỳ ( 1 vòng) xung
quanh Mặt trời so với Chu kỳ của Trái đất.

Biết rằng : Bán trục lớn quỹ đạo của Trái đất A= 149 597 887 km.

Bán trục lớn của Sao Mộc A = 778 547 200 km.

+ Giải: ( Chuyển đơn vị cho phù hợp hệ tiêu chuẩn)

Theo định luật 3 của Keppler:

Tm là chu kỳ của Sao mộc. Am là bán trục lớn của quỹ đạo Sao mộc.

Te là chu kỳ của Trái đất.Ae là bán trục lớn của quỹ đạo Trái đất.
2 2
Tm Te
3 = 3
Am Ae

Tm
= 11,8 năm.
Te
II. Ứng dụng Định Luật Kepler:

- ĐL 1: Giúp thế giới có một cái nhìn mới về Hệ Mặt Trời, bác bỏ Thuyết Địa
Tâm.
- ĐL 2: Giải thích vận tốc của Trái Đất là khác nhau khi gần/xa Mặt Trời.
- ĐL 3: Liên hệ với định luật Vạn vật hấp dẫn của Newton, chứng minh mọi
vật đều có sự tương tác với nhau. Có thể tính khoảng cách từ một hành
tinh bất kì đến Mặt Trời, chu kỳ quay và khối lượng của hành tinh đó.

You might also like