Professional Documents
Culture Documents
ũng như các khoa học khác, vật lý là khoa học dựa trên các quan sát thực nghiệm và
C các phép đo định lượng. Mục tiêu chính của vật lý là xác định số lượng có hạn các định
luật cơ bản chi phối các hiện tượng trong tự nhiên và sử dụng chúng để phát triển các
lý thuyết có thể dự đoán được kết quả của các thí nghiệm trong tương lai. Các định luật
cơ bản này được diễn đạt bằng ngôn ngữ toán học, một công cụ để để gắn kết lý thuyết với
thực nghiệm.
Mỗi khi có sự không nhất quán giữa tiên đoán của lý thuyết và kết quả thực nghiệm thì
cần phải đưa ra một lý thuyết mới hoặc chỉnh sửa lý thuyết đã có để loại bỏ sự không nhất
quán đó. Nếu một lý thuyết chỉ được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định thì một lý
thuyết tổng quát hơn sẽ có thể thỏa mãn được mà không cần các điều kiện này. Ví dụ như các
định luật chuyển động được Newton (1642-1727) khám phá mô tả chính xác chuyển động
của các vật có tốc độ bình thường nhưng lại không áp dụng được cho các vật chuyển động
với tốc độ tương đương với tốc độ ánh sáng. Ngược lại, thuyết tương đối hẹp của Einstein
(1879-1955) cho các kết quả giống với các định luật Newton đối với tốc độ nhỏ nhưng cũng
mô tả chính xác chuyển động của các vật có tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng. Do đó, thuyết
tương đối hẹp của Einstein là một thuyết về chuyển động tổng quát hơn so với thuyết được
xây dựng từ các định luật Newton.
Vật lý học cổ điển bao gồm các nguyên lý của cơ học cổ điển, nhiệt động lực học, quang
học và điện từ học đã được phát triển trước năm 1900. Newton là người đã có những đóng
góp quan trọng cho vật lý học cổ điển, ông cũng là một trong những người khai sinh ra phép
tính vi tích phân như là một công cụ toán học. Các phát triển chủ yếu của cơ học được tiếp
diễn trong thế kỷ 18, nhưng ngành nhiệt động lực học và điện từ thì phải đến nửa sau của thế
kỷ 19 mới được phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do các thiết bị thí nghiệm thời đó quá thô
sơ hoặc thiếu thốn.
Cuộc cách mạng lớn của vật lý, có liên quan với vật lý hiện đại, bắt đầu vào gần cuối thế
kỷ 19. Vật lý hiện đại được phát triển là do vật lý cổ điển không thể giải thích được nhiều
hiện tượng vật lý. Hai sự phát triển quan trọng nhất trong kỷ nguyên hiện đại là thuyết tương
đối và cơ học lượng tử. Thuyết tương đối hẹp của Einstein không những chỉ mô tả chính xác
chuyển động của các vật có tốc độ tươndg đương với tốc độ ánh sáng mà còn hiệu chỉnh một
cách trọn vẹn các khái niệm truyền thống về không gian, thời gian và năng lượng. Lý thuyết
này còn chỉ ra rằng tốc độ ánh sáng là giới hạn trên của tốc độ của một vật và khối lượng và
năng lượng có liên hệ với nhau. Cơ học lượng tử được hình thành bởi nhiều nhà khoa học
khác nhau, mô tả các hiện tượng vật lý ở cấp độ nguyên tử. Nhiều thiết bị thực tiễn đã được
chế tạo dựa vào các nguyên lý của cơ học lượng tử.
Các nhà khoa học làm việc không ngừng để cải thiện hiểu biết của chúng ta về các định
luật cơ bản. Nhiều tiến bộ về công nghệ trong hiện tại như tàu vũ trụ không người lái, hàng
loạt ứng dụng tiềm năng trong công nghệ na nô, vi mạch và máy tính siêu tốc, kỹ thuật chụp
1
ảnh tinh xảo dùng trong nghiên cứu khoa học và y khoa cũng như nhiều kết quả đáng kể trong
kỹ thuật gien là kết quả của những nỗ lực của nhiều nhà khoa học, kỹ sư, nhà kỹ thuật. Ảnh
hưởng của những phát triển và khám phá này đến xã hội của chúng ta quả thực là to lớn và
chắc chắn là các khám phá và phát triển trong tương lai cũng sẽ đầy hứng thú, thách thức và
mang lại nhiều lợi ích cho nhân loại.
2
đạo lên cực bắc của Trái đất. Cần lưu ý rằng giá trị này không thỏa mãn yêu cầu là có thể sử
dụng trong toàn vũ trụ.
Năm 1960, mét được định nghĩa là khoảng cách giữa hai vạch trên một thanh platinum–
iridium đặc biệt được lưu trữ tại Pháp trong điều kiện kiểm soát được.
Trong những năm 1960 và 1970, mét được định nghĩa bằng 1.650.763,73 lần bước sóng
của ánh sáng đỏ - cam phát ra từ đèn khí kripton-86.
Năm 1983, mét được định nghĩa là quãng đường mà ánh sáng đi được trong chân
không trong khoảng thời gian 1/299.792.458 s. Trong thực tế, định nghĩa này thiết lập tốc
độ ánh sáng trong chân không chính xác bằng 299.792.458 m/s. Định nghĩa này là hợp lệ
trong toàn vũ trụ và dựa trên giả thiết rằng ánh sáng là như nhau ở khắp mọi nơi. Bảng
1.1Bảng liệt kê các giá trị ước lượng của một số chiều dài đã đo đạc được.
Bảng 1.1: Ước lượng giá trị số đo của một vài độ dài (m)
Độ dài (m)
Khoảng cách từ Trái đất đến chuẩn tinh xa nhất được biết đến 1,4 1026
Khoảng cách từ Trái đất đến thiên hà xa nhất 9 1025
Khoảng cách từ Trái đất đến thiên hà lớn gần nhất (Andromeda) 2 1022
Khoảng cách từ Mặt trời đến ngôi sao gần nhất (Proxima Centauri) 4 1016
Một năm ánh sáng 9,46 1015
Bán kính quĩ đạo trung bình của Trái đất quanh Mặt trời 1,50 1011
Khoảng cách trung bình từ Trái đất đến Mặt trăng 3,84 108
Khoảng cách từ xích đạo đến Bắc cực 1,00 107
Bán kính trung bình của Trái đất 6,37 106
Độ cao điển hình (tính từ bề mặt) của vệ tinh bay quanh Trái đất 2 105
Chiều dài của một sân bóng đá 9,1 101
Chiều dài của một con ruồi nhà 5 103
Kích thước của các hạt bụi nhỏ nhất ~ 104
Kích thước của tế bào trong hầu hết các cơ quan sống ~ 105
Đường kính của nguyên tử hidro ~ 1010
Đường kính của hạt nhân nguyên tử ~ 1014
Đường kính của một proton ~ 1015
3
1.1.2 Khối lượng
Đơn vị của khối lượng trong SI là ki-lô-gram (kg), được định nghĩa là khối lượng của
một khối platinum–iridium hình trụ đặc biệt lưu trữ tại văn phòng quốc tế về khối lượng và
đo lường tại Sèvres, Pháp. Chuẩn khối lượng được đưa ra vào năm 1887 và từ đó đến nay
chưa thay đổi, do platinum-iridium là hợp kim đặc biệt bền. Một bản sao của khối trụ này
được giữ tại Viện quốc tế về tiêu chuẩn và công nghệ (NIST) tại Gaithersburd, Maryland.
Bảng 1.2 liệt kê các giá trị gần đúng của khối lượng các vật thể khác nhau.
Bảng 1.2: Ước lượng khối lượng của các vật thể khác nhau
Khối lượng (kg)
Phần vũ trụ quan sát được 1052
Dải Ngân hà 1042
Mặt trời 1,99 1030
Trái đất 5,98 1024
Mặt trăng 7,36 1022
Cá mập ~ 103
Con người ~ 102
Con ếch ~ 101
Con muỗi ~ 105
Vi khuẩn ~ 1015
Nguyên tử hidro 1,67 1027
Điện tử 9,11 1031
4
trình bày một số giá trị gần đúng của thời gian.
Bảng 1.3: Ước lượng giá trị của một số khoảng thời gian
Khoảng thời gian (s)
Tuổi của Vũ trụ 4 1017
Tuổi của Trái đất 1,3 1017
Tuổi trung bình của sinh viên đại học 6,3 108
Một năm 3,2 107
Một ngày 8,6 104
Một giờ học 3,0 103
Thời gian giữa hai nhịp tim bình thường 81021
Chu kỳ của sóng âm (mà tai nghe được) ~ 10–23
Chu kỳ điển hình của sóng vô tuyến ~ 10–26
Chu kỳ dao động của một nguyên tử trong chất rắn ~ 10–13
Chu kỳ của ánh sáng khả kiến ~ 10–15
Thời gian va chạm của hai hạt nhân ~ 10–22
Thời gian để ánh sáng đi qua một proton ~10–24
Ngoài các đơn vị cơ bản mét, kg và s nói trên, ta có thể dùng các đơn vị khác như là mm
(mili-mét), ns (nano giây), với mili và nano là các tiếp đầu ngữ chỉ các bội số của 10.
Các tiếp đầu ngữ: Các tiếp đầu ngữ (tiền tố) được ghép vào trước một đơn vị đo để biểu
diễn một bội số của 10. Mỗi tiếp đầu ngữ có một tên và cách viết tắt riêng. Có thể ghép tiếp
đầu ngữ với bất kỳ đơn vị cơ bản nào. Nó chính là hệ số nhân thêm vào đơn vị cơ bản.
Ví dụ: 1mm 103 m ; 1mg 103 g .
Đại lượng cơ bản và đại lượng phái sinh: Độ dài, khối lượng và thời gian là ví dụ cho
các đại lượng cơ bản. Hầu hết các đại lượng còn lại là đại lượng phái sinh, tức là có thể được
biểu diễn dưới dạng các tổ hợp toán học của các đại lượng cơ bản. Ví dụ thường gặp là diện
tích (tích của hai chiều dài) và tốc độ (tỉ số giữa độ dài và khoảng thời gian). Hoặc khối lượng
riêng, được định nghĩa là khối lượng của một đơn vị thể tích
5
m
V
Tính hợp lý của các kết quả: Khi giải bài tập, bạn cần phải kiểm tra câu trả lời của mình
xem chúng có hợp lý không. Việc xem lại các bảng giá trị gần đúng của độ dài, khối lượng
và thời gian có thể giúp bạn kiểm tra tính hợp lý này.
Bảng 1.4: Các tiếp đầu ngữ cho bội/ước số của 10
Lũy thừa Tiếp đầu Viết tắt Lũy thừa Tiếp đầu Viết tắt
10 ngữ 10 ngữ
1022 yocto y 103 kilo k
1021 zepto z 106 mega M
1018 atto a 109 giga G
1015 femto f 1012 tera T
1012 pico p 1015 peta P
109 nano n 1018 exa E
106 micro 1021 zetta Z
103 milli m 1024 yotta Y
102 centi c
101 deci d
Câu hỏi 1.1: Trong một xưởng cơ khí, người ta chế tạo hai bánh cam, một bằng nhôm và một
bằng sắt. Hai bánh cam này có cùng khối lượng. Bánh cam nào lớn hơn?
(a) bánh bằng nhôm (b) bánh bằng sắt (c) hai bánh có cùng kích cỡ
6
Vật chất và xây dựng mô hình
Nếu nhà vật lý không thể tương tác trực tiếp với
một số hiện tượng, họ thường hình dung ra một mô hình
cho hệ vật lý có liên quan đến các hiện tượng này. Ví dụ,
ta không thể tương tác trực tiếp với các nguyên tử vì
chúng quá nhỏ. Do đó, ta xây dựng một mô hình tưởng
tượng về nguyên tử như một hệ gồm một hạt nhân và
một hoặc nhiều electron nằm bên ngoài hạt nhân. Khi đã
xác định được các thành phần vật lý của mô hình thì ta
đưa ra các tiên đoán về hành vi của chúng trên cơ sở
các tương tác giữa các thành phần của hệ hoặc tương
tác giữa hệ với môi trường bên ngoài hệ.
Hãy xem xét hành vi của vật chất để làm ví dụ. Hình
đầu tiên của hình 1.1 cho thấy một miếng vàng đặc. Có
phải miếng vàng này toàn là vàng, không có chỗ trống
nào? Nếu cắt đôi miếng vàng này, hai miếng vàng thu
được vẫn giữ nguyên đặc tính hóa học như miếng vàng
nguyên. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu ta cứ chia đôi các miếng
này liên tục, vô hạn lần? Các miếng ngày càng nhỏ dần
này có luôn là vàng hay không? Những câu hỏi như vậy
đã được đặt ra từ rất lâu bởi các nhà triết học Hi Lạp.
Hai trong số họ, Leucippus và học trò của ông là
Hình 1.1
0.1
Democritus, không chấp nhận ý tưởng rằng sự chia cắt
như vậy có thể diễn ra mãi mãi. Họ xây dựng một mô
hình một mô hình vật chất với suy đoán rằng quá trình nói trên cuối cùng cũng phải kết thúc
khi nó tạo ra một hạt không thể bị chia cắt được nữa. Trong tiếng Hi lạp, “atomos” có nghĩa
là “không chia cắt được”. Từ tiếng Anh “atom” (nguyên tử) bắt nguồn từ cách gọi này trong
tiếng Hi lạp.
Mô hình Hi lạp về cấu trúc vật chất cho rằng mọi vật chất bình thường đều có các nguyên
tử (xem hình giữa của hình 1.1). Ngoài ra, không có thêm cấu trúc nào khác được xác định
trong mô hình này; các nguyên tử hoạt động như các hạt nhỏ có tương tác với nhau, nhưng
mô hình này không đề cập đến cấu trúc bên trong nguyên tử.
Vào năm 1897, J. J. Thomson đã xác định electron là một hạt tích điện và là một thành
phần của nguyên tử. Điều này dẫn đến mô hình nguyên tử đầu tiên có cấu trúc bên trong.
Mô hình này sẽ được thảo luận trong chương 42.
Sau sự phát hiện các hạt nhân vào năm 1911, người ta đã đưa ra một mô hình nguyên tử
trong đó nguyên tử được tạo thành từ các electron bao quanh một hạt nhân ở giữa. Tuy vậy,
mô hình này dẫn đến một câu hỏi mới: Hạt nhân có cấu trúc hay không? Nghĩa là, phải chăng
hạt nhân là một hạt đơn lẻ hay là một tập hợp các hạt? Vào đầu những năm 1930, người ta
đưa ra một mô hình mô tả hai thành phần cơ bản trong hạt nhân: proton và neutron. Proton
mang điện tích dương và một nguyên tố hóa học được xác định bằng số lượng proton trong
7
hạt nhân của nó. Con số này được gọi là nguyên tử số (atomic number) của nguyên tố. Bên
cạnh nguyên tử số, một số khác, khối số (mass number), được định nghĩa bằng tổng của số
proton và số neutron tạo nên hạt nhân. Nguyên tử số của một nguyên tố không bao giờ thay
đổi, còn khối số có thể thay đổi.
Tuy nhiên, có phải sự phân chia vật chất đã kết thúc? Hiện nay, người ta đã biết rằng các
proton, neutron và một số đông đảo các hạt ngoại lai được tạo nên từ 6 hạt khác gọi là
quark, các hạt này được đặt tên là up, down, strange, charmed, bottom và top. Các hạt quark
up, charmed và top có điện tích +2/3 điện tích của proton trong khi 3 hạt còn lại có điện tích
–1/3 điện tích của proton. Proton được tạo thành từ 2 hạt up và 1 hạt down (ký hiệu lần lượt
là u và d trong hình 1.2). Tương tự, neutron được tạo thành từ 2 hạt down và 1 hạt up.
Khi học vật lý, bạn phải phát triển một tiến trình xây dựng các mô hình. Bạn sẽ được
thử thách với việc giải quyết nhiều vấn đề toán học. Một kỹ thuật giải quyết bài toán quan
trọng nhất là xây dựng mô hình cho vấn đề cần giải quyết:
Xác định một hệ các thành phần vật lý cho bài toán và
Đưa ra dự đoán về hành vi của hệ thống trên cơ sở các tương tác giữa các thành phần
của hệ hoặc tương tác của hệ này với môi trường xung quanh.
1
Feet: đơn vị đo chiều dài của Anh, bằng 0,3048m
2
Fulong: đơn vị đo chiều dài, bằng 1/8 dặm Anh, tức khoảng 201m
3
Thứ nguyên của một đại lượng được viết bằng chữ viết hoa, thẳng; còn ký hiệu đại số cho đại lượng được ký
hiệu bằng chữ in nghiêng: L cho độ dài và t cho thời gian.
8
Trong nhiều trường hợp, có thể bạn phải kiểm tra một phương trình cụ thể để xem nó có
phù hợp với dự tính của bạn hay không. Để làm điều đó, bạn có thể sử dụng một thủ thuật
hữu ích, phân tích thứ nguyên, vì các thứ nguyên có thể được xem như là các đại lượng đại
số. Cần lưu ý:
Chỉ có thể cộng hoặc trừ các đại lượng với nhau nếu chúng có cùng thứ nguyên.
Vế trái và vế phải của một đẳng thức (bất đẳng thức) cần phải có cùng thứ nguyên.
Tuân theo quy tắc cơ bản này, ta có thể sử dụng phép phân tích thứ nguyên để kiểm tra
tính đúng đắn của một biểu thức. Một quan hệ bất kỳ chỉ có thể đúng nếu thứ nguyên của hai
vế phương trình là giống nhau.
Để minh họa cho thủ thuật này, giả thiết rằng bạn quan tâm đến một phương trình về vị
trí x của một chiếc xe và thời gian t nếu xe khởi hành từ trạng thái đứng yên tại vị trí x=0 và
chuyển động với gia tốc không đổi a. Biểu thức đúng cho trường hợp này là x= ½ at2 (xem
chương 2). Đại lượng x ở vế trái có thứ nguyên là L. Để cho phương trình này đúng về thứ
nguyên thì vế bên phải của phương trình cũng phải có thứ nguyên là L. Ta có thể tiến hành
kiểm tra thứ nguyên bằng cách thay thế thứ nguyên cho gia tốc là L/T2, và thời gian là T vào
phương trình. Ta được:
L 2
L= 2
T L
T
Các thứ nguyên thời gian được khử đi như trên nên chỉ còn lại thứ nguyên độ dài. Hai vế
trái và phải khớp với nhau.
Một thủ thuật tổng quát hơn khi sử dụng phép phân tích thứ nguyên là lập một biểu thức
có dạng: x a nt m
Với m, n là các số cần tìm và là dấu tỉ lệ. Quan hệ này chỉ đúng nếu thứ nguyên của
hai vế là như nhau. Vì thứ nguyên của vế bên trái là chiều dài nên thứ nguyên của phần bên
phải cũng là chiều dài. Nghĩa là:
a nt m L L1T 0
9
Câu hỏi 1.2: Nói rằng “Phép phân tích đơn vị có thể cho ra giá trị bằng số của các hằng số
của các tỉ lệ có thể xuất hiện trong các biểu thức đại số” là đúng hay sai?
Bài tập mẫu 0.1:
Hãy chứng tỏ rằng biểu thức v at (với v là tốc độ, a là gia tốc và t là khoảng thời
gian) là đúng về thứ nguyên.
11
Khi sử dụng ước lượng theo bậc độ lớn thì các kết quả chỉ tin cậy được trong phạm vi
một bội số của 10. Nếu một đại lượng tăng 3 bậc độ lớn thì giá trị của nó được nhân với một
hệ số là
3
10 = 1, 000.
Bài tập mẫu 0.4:
Hãy ước lượng số lần hít vào – thở ra trung bình của một người trong suốt cuộc đời.
Giải:
Ta bắt đầu bằng cách ước đoán tuổi thọ trung bình của người là 70 năm. Nghĩ xem
trong 1 phút thì một người thở bao nhiêu lần. Giá trị này phụ thuộc vào việc người nay
đang tập thể dụng, đang ngủ, đang tức giận, hay đang bình thản… Ta có thể ước lượng
rằng số lần thở trong một phút là 10 lần. Số này chắc chắn là gần với giá trị thực tế
hơn là 1 lần hoặc 100 lần trong một phút.
Tìm số phút trong 1 năm:
400days 24 hr 60 mins
1yr 6 10 min
5
1 yr 1day 1hr
Tìm số phút trong 70 năm:
min
6 105 70yrs 4 107 mins
yr
Tìm số lần thở trong cả đời người:
breaths
4 107 mins 10 4 108 breaths
min
Từ đó, có thể nói rằng số lần thở của một người trong suốt cuộc đời vào khoảng 1 tỉ
lần. Qua ví dụ này, ta cũng thấy rằng để ước lượng thì chọn con số 400 ngày để tính
thì thuận tiện hơn là 365 ngày.
12
Ví dụ ta cần đo bán kính của một cái đĩa CD bằng thước mét. Giả sử rằng độ chính xác
mà ta có thể đạt được là ± 0,1 cm. Nếu ta đo được 6,0 cm thì ta chỉ có thể nói được rằng bán
kính của đĩa nằm đâu đó trong khoảng 5,9 cm đến 6,1 cm. Trong trường hợp này, giá trị đo
6,0 cm có 2 chữ số có nghĩa. Lưu ý rằng chữ số được ước lượng đầu tiên cũng được tính là
chữ số có nghĩa. Vì vậy ta có thể viết giá trị bán kính của đĩa là (6,0 ± 0,1) cm.
Chữ số có nghĩa là chữ số đáng tin. Số không (0) có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa.
Số 0 dùng để xác định vị trí của dấu thập phân thì không có nghĩa. Ví dụ như các số
0 trong các số 0,03 và 0,007 5 là không có nghĩa. Số chữ số có nghĩa của hai giá trị
này lần lượt là 1 và 2. Tuy nhiên, số 10,0 lại có 3 chữ số có nghĩa.
Nếu số 0 nằm sau các chữ số khác thì có thể bị nhầm lẫn. Ví dụ như khối lượng của
một vật được ghi là 1 500 g thì các chữ số 0 có phải là số có nghĩa hay không. Để đỡ
nhầm lẫn thì phải dùng dạng số khoa học. Trong trường hợp này, nếu ghi là 1,5 103
thì có 2 chữ số có nghĩa. Nếu ghi là 1,50 103 thì có 3 chữ số có nghĩa và nếu ghi
1,500 103 thì có 4 chữ số có nghĩa. Các giá trị nhỏ hơn 1 cũng được xem xét với qui
tắc tương tự: 2,3 10–4 (hoặc 0,000 23) thì có 2 chữ số có nghĩa, trong khi 2,30 10–
4
(hoặc 0,000 230) thì có 3 chữ số có nghĩa.
Khi giải bài tập, ta thường kết hợp các đại lượng với nhau bằng các phép toán nhân, chia,
cộng, trừ… Khi làm như vậy thì cần phải bảo đảm rằng kết quả có một số chữ số có nghĩa
thích hợp.
Khi nhân hoặc chia các đại lượng, số chữ số có nghĩa ở kết quả là số chữ số có nghĩa
nhỏ nhất trong các giá trị tham gia vào phép tính.
Tính diện tích của một hình chữ nhật có 2 cạnh là 25,57 m và 2,45 m, ta có:
25,57 m 2,45 m = 62,6 m2
do số chữ số có nghĩa của hai thừa số lần lượt là 4 và 3 nên lấy 3 là số chữ số có nghĩa cho
kết quả phép nhân.
Tính diện tích của một hình tròn bán kính 6,0 cm:
A = r 2 6,0 cm = 1,1102 cm 2
2
Nếu dùng máy tính thì bạn có thể thu được kết quả là 113,097 335 5. Tất nhiên là không
thể ghi hết các chữ số như vậy nên có thể là bạn sẽ ghi kết quả là 113 cm2. Kết quả này không
đúng vì nó có đến 3 chữ số có nghĩa trong khi bán kính của hình tròn chỉ có 2 chữ số có nghĩa.
Vì vậy, kết quả phải được ghi là 1,1102 cm2 (chứ không phải là 110 cm2)
Nếu cộng và trừ các số thì kết quả sẽ lấy số chữ số thập phân nhỏ nhất trong các số
hạng của phép tính.
Ví dụ: Tổng của 135 cm và 3,25 cm sẽ là:
135 cm + 3,25 cm = 138 cm (do số 135 cm không có số thập phân nào).
Tương tự như vậy, ta có: 23,2 + 5,174 = 28,4 (Lưu ý là không thể ghi kết quả là 28,374
vì số 23,2 chỉ có 1 chữ số thập phân).
13
Qui tắc về cộng hoặc trừ có thể dẫn đến trường hợp mà số chữ số có nghĩa của kết quả
không giống với số chữ số có nghĩa của các số hạng trong phép tính. Xét các phép tính dưới
đây:
1,000 1 + 0,000 3 = 1,000 4
1,002 – 0,998 = 0,004
Ở phép tính thứ nhất, số chữ số có nghĩa của kết quả là 5, trong khi số chữ số có nghĩa
của các số hạng lần lượt là 5 và 1. Ở phép tính thứ 2, số chữ số có nghĩa của kết quả là 1,
trong khi số chữ số có nghĩa của các số hạng lần lượt là 4 và 3.
Lưu ý: Trong sách này, các ví dụ về số cũng như các bài toán ở cuối chương sẽ dùng các
số với 3 chữ số có nghĩa.
Qui tắc về làm tròn số:
Chữ số cuối cùng được giữ lại sẽ tăng lên 1 đơn vị nếu chữ số cuối cùng bị bỏ đi lớn
hơn 5. (Ví dụ, 1,346 được làm tròn thành 1,35)
Giữ nguyên chữ số cuối cùng được giữ lại nếu chữ số cuối cùng bị bỏ đi nhỏ hơn 5.
(Ví dụ, 1,342 được làm tròn thành 1,34)
Nếu chữ số cuối cùng được bỏ đi là 5 thì chữ số được giữ lại được làm tròn thành số
chẵn gần nhất.4 (Qui tắc này được đưa ra để tránh sai số tích lũy trong một loạt phép
tính số học liên tiếp).
Khi làm toán, nếu có nhiều phép tính trung gian thì để tránh cộng dồn sai số, ta chỉ
làm tròn ở phép tính cuối cùng.
Bài tập mẫu 0.5:
Người ta trải một tấm thảm trong phòng hình chữ nhật có các số đo chiều dài là 12,71 m
và chiều rộng là 3,56 m. Hãy tìm diện tích của căn phòng.
Giải:
Nếu nhân 12,71 m với 3,46 m bằng máy tính bỏ túi thì ta sẽ được kết quả là 43,9766 m2. Ta
sẽ chấp nhận bao nhiêu chữ số trong kết quả này. Áp dụng qui tắc về số chữ số có
nghĩa thì con số có ít chữ số có nghĩa nhất là 3,46 m. Vì vậy ta phải biểu diễn kết quả
là 44,0 m2.
4
Qui tắc này dựa trên lập luận là trong quá trình tính toán thì 50% các số đã được làm tròn lên và 50% còn lại
được làm tròn xuống. Theo qui tắc này, khi bỏ đi chữ số 5 cuối cùng thì 2,315 và 2,325 đều được làm tròn thành 2,32.
14
Tóm tắt chương 1
Định nghĩa:
Ba đại lượng vật lý cơ bản của cơ học là độ dài, khối lượng và thời gian. Trong hệ đơn vị
quốc tế, chúng lần lượt có đơn vị là mét (m), kilogram (kg) và giây (s). Không thể định nghĩa
các đại lượng này bằng các đại lượng khác cơ bản hơn chúng.
Khối lượng riêng của một chất được định nghĩa là khối lượng của một đơn vị thể tích
m
V
Khi tính một kết quả từ một số giá trị đo mà mỗi giá trị đều có độ chính xác nhất định thì cần
phải ghi kết quả với một số chính xác các chữ số có nghĩa. Khi nhân một vài đại lượng, số
chữ số có nghĩa trong kết quả cuối cùng bằng số chữ số có nghĩa của đại lượng có ít chữ số
có nghĩa nhất. Qui tắc này cũng áp dụng cho phép chia.
Khi cộng hoặc trừ các số, số chữ số sau dấu thập phân phải bằng số chữ số thập phân của số
hạng có ít chữ số sau dấu thập phân nhất.
15
Bài tập chương 1
1. Một sinh viên sử dụng thước mét để do bề dày của một cuốn sách và thu được kết quả là
4,3cm ± 0,1cm. Một sinh viên khác sử dụng thước cặp và thu được 4 kết quả khác nhau:
(a) 4,32 cm ± 0,01 cm,
(b) 4,31 cm ± 0,01 cm,
(c) 4,24 cm ± 0,01 cm,
(d) 4,43 cm ± 0,01 cm,
Số đo nào trong bốn số nói trên phù hợp với số đo mà sinh viên thứ nhất thu được?
2. Một ngôi nhà được quảng cáo là có diện tích sử dụng 1420 feet vuông. Diện tích này tính
theo mét vuông là bao nhiêu?
(a) 4660 m2 (b) 432 m2(c) 158 m2 (d) 132 m2 (e) 40,2 m2
3. Hai đại lượng có cần phải cùng thứ nguyên hay không nếu
(a) ta cộng chúng với nhau?
(b) ta nhân chúng với nhau?
(c) ta trừ chúng cho nhau?
(d) ta chia chúng cho nhau?
(e) ta so sánh chúng với nhau?
4. Số nào dưới đây là ước lượng tốt nhất cho khối lượng của toàn bộ người sống trên Trái
đất?
(a) 2 108 kg (b) 1 109 kg (c) 2 1010 kg (d) 3 1011 kg (e) 4 1012 kg
5. Định luật 2 Newton (chương 5) phát biểu rằng tích của khối lượng của một vật với gia
tốc của nó thì bằng tổng lực tác dụng lên nó. Cái nào dưới đây là đơn vị của lực (a)
kg m/s2 (b) kg m2/s2 (c) kg/m s2 (d) kg m2/s (e) không có cái nào đúng.
6. Một máy tính bỏ túi hiển thị kết quả 1,365 248 0 107 kg. Sai số của kết quả này là 62 %.
Có bao nhiêu chữ số được xem là chữ số có nghĩa trong kết quả này?
(a) Không có số nào (b) một (c) hai (d) ba (e) bốn
7. Mẫu kilogram chuẩn là một hình trụ bằng platinum-iridium có chiều cao 39,0 mm và
đường kính 39,0 mm. Tính khối lượng riêng của nó?
ĐS: 2,15 104 kg/m3
8. Cần một khối lượng vật liệu, khối lượng riêng là bằng bao nhiêu để làm một hình cầu
rỗng có bán kính trong là r1 và bán kính ngoài là r2?
r23 r13
ĐS: 4
3
9. Khối lượng của một nguyên tử đồng là 1,06 1025 kg và khối lượng riêng của đồng là
8920 kg / m3 . Xác định số nguyên tử đồng có trong 1 cm3 đồng. Cho rằng một centimet
16
khối đồng được hình thành bằng cách xếp các khối lập phương giống hệt nhau, với một
nguyên tử đồng ở tâm của mỗi khối. Xác định thể tích của mỗi khối lập phương này.
Tính cạnh của mỗi khối lập phương, xem như là khoảng cách giữa các nguyên tử.
ĐS: a) 8, 42 1022 atom / cm3 b) 1,19 1023 cm3 / atom c) 2, 28 1010 m
10. Hình bên biểu diễn một hình nón cụt. Hãy chọn biểu thức đúng để
mô tả:
Tổng chu vi đáy lớn và đáy nhỏ
Thể tích
Diện tích toàn phần
của hình nón cụt.
1/2
a) r1 r2 h 2 r1 r2
2
b) 2 r1 r2
r12 r1r2 r22
c) h
3
11. Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton được biểu diễn bằng công thức
GMm
F
r2
trong đó F là lực hấp dẫn của vật này lên vật khác, M và m là khối lượng của hai vật, và
r là khoảng cách giữa hai vật. Lực có đơn vị trong hệ SI là kgm/s2. Vậy hằng số hấp dẫn
G có đơn vị gì?
ĐS: m3 s2 / kg
12. (a) Giả sử phương trình x At 3 Bt mô tả chuyển động của một vật, với x có thứ nguyên
độ dài và t có thứ nguyên thời gian. Xác định thứ nguyên của A và B.
dx
(a) Xác định thứ nguyên của đạo hàm 3 At 2 B
dt
13. Giả sử tốc độ phát triển của tóc bạn là 1/32 (inch/ngày). Hãy đổi ra đơn vị (nano mét
/giây). Bởi vì khoảng cách giữa các nguyên tử trong một phân tử là khoảng 0,1 nm, câu
trả lời của bạn cho thấy các lớp nguyên tử nhanh chóng được lắp ráp trong quá trình tổng
hợp protein này như thế nào.
ĐS: 9,19 n/s
14. Có bao nhiêu quả bóng bàn để vừa vào một căn phòng có kích thước tiêu chuẩn?
ĐS: 106 quả
17
15. Một lốp ô tô được dùng cho 50 000 miles (dặm). Nó quay được bao nhiêu vòng trong
cuộc đời của nó? Giả sử lốp xe có đường kính là 2,5 ft, chu vi khoảng 8 ft. 1 mile = 5280
ft
ĐS: 107 vòng
16. Năm dương lịch, khoảng thời gian từ một Xuân phân này đến một Xuân phân tiếp theo,
là cơ sở cho lịch chúng ta. Nó có 365,242 199 ngày. Tìm số giây trong một năm dương
lịch.
ĐS: 31556926,0 s
17. Trong bãi đỗ xe của trường đại học cộng đồng, số xe bình thường lớn hơn số xe thể thao
tiện ích (SUV) là 94,7 %. Hiệu của chúng là 18. Tìm số lượng SUV trong bãi đỗ xe .
ĐS: 19
18. Bán kính của một quả cầu rắn đồng chất được đo là (6,50 ± 0,20) cm, và khối lượng của
nó được đo là (1,85 ± 0,02) kg. Xác định khối lượng riêng của quả cầu tính bằng kilôgam
trên mét khối và sai số của nó.
ĐS: 1,6 ± 0,2 103 kg
19. Khoảng cách từ Mặt trời đến ngôi sao gần nhất là khoảng 4 1016 m. Có thể xem dải
Ngân hà là một đĩa hình trụ đường kính ~1021 m và độ dày ~1019 m. Hãy tìm số ngôi sao
trong dải Ngân hà theo bậc của độ lớn. Xem khoảng cách giữa Mặt trời và ngôi sao gần
nhất là khoảng cách điển hình.
ĐS: 1011 ngôi sao.
18
Chương 2: Chuyển động thẳng
N
hư là bước khởi đầu trong nghiên cứu cơ học cổ điển, ta mô tả chuyển động của một vật mà
bỏ qua tương tác giữa nó với các tác nhân bên ngoài có thể ảnh hưởng hoặc làm thay đổi
chuyển động này. Nội dung này được gọi là động học. Trong chương này thì ta chỉ khảo sát
chuyển động theo một phương, tức là chuyển động theo một đường thẳng. Trong đời sống
hằng ngày thì ta có thể phân loại chuyển động thành ba dạng: chuyển động tịnh tiến, chuyển động
quay và dao động. Một chiếc xe chuyển động thẳng trên đường cao tốc là ví dụ cho chuyển động tịnh
tiến. Trái đất quay quanh trục của nó là ví dụ cho chuyển động quay và chuyển động qua lại của một
con lắc là ví dụ cho dao động. Trong chương này và vài chương tiếp theo, ta chỉ sẽ nghiên cứu chuyển
động tịnh tiến. Ta sẽ xem các vật chuyển động tịnh tiến như là một hạt mà không quan tâm đến kích
thước của chúng. Như vậy, ta sẽ dùng mô hình hạt để khảo sát chuyển động của các vật. Một cách
tổng quát, hạt là một vật gần giống như một điểm, tức là có khối lượng nhưng có kích thước vô cùng
bé.
Động học: Động học là môn học mô tả chuyển động mà không nghiên cứu các tác nhân
bên ngoài có thể gây ra hoặc làm thay đổi chuyển động. Trong chương này ta chỉ nghiên cứu
chuyển động trên một đường thẳng. Chuyển động được xem là một sự thay đổi liên tục vị trí
của một vật theo thời gian.
Các dạng chuyển động:
Chuyển động tịnh tiến: Ví dụ như chuyển động của một chiếc xe trên đường cao tốc
thẳng.
Chuyển động quay: Ví dụ như sự quay của Trái đất quanh trục của nó.
Dao động: Ví dụ như chuyển động qua lại của một con lắc.
Mô hình hạt: Chúng ta sử dụng mô hình hạt: một hạt là chất điểm, có khối lượng nhưng
kích thước rất nhỏ.
1
Dùng các cách mô tả khác nhau thường là một chiến lược tuyệt vời để hiểu tình huống
của một bài toán đã cho.
Đồ thị vị trí – thời gian: là một đồ thị biểu diễn chuyển động của hạt. Đường cong của
đồ thị là một dự đoán về những gì xảy ra giữa các điểm dữ liệu. Đồ thị vị trí của chiếc xe nói
trên được cho trong Hình 2.1b.
Hình 2.1: Một chiếc xe chuyển động tiến và lùi dọc theo một đường thẳng
Bảng số: Bảng dưới đây biểu diễn các dữ liệu thu được trong chuyển động của một vật
(chiếc xe). Chiều dương được định nghĩa là chiều hướng về bên phải.
Bảng 0.1: Vị trí của xe tại các thời điểm khác nhau
2.1.1 Độ dời:
Từ HìnhBảng 2.1, có thể xác định được sự thay đổi vị trí của xe trong các khoảng thời
gian khác nhau. Độ dịch chuyển (hay độ dời) x của một hạt được định nghĩa là sự thay đổi
vị trí trong một khoảng thời gian, nếu hạt đi từ vị trí xi đến vị trí xf 1 thì
x xf – xi (2.1)
Đơn vị của độ dời trong SI là mét. x có thể lấy giá trị dương hoặc âm.
1
i: viết tắt của initial – đầu; và f: viết tắt của final – cuối
2
2.1.2 Quãng đường:
Quãng đường mà hạt đi được khác với độ dời. Quãng đường đi được của hạt là độ dài
của quĩ đạo mà hạt đi qua. Giả sử một vận động viên chuyển động từ đầu này sân bóng đến
cuối sân bóng rồi lại quay về vị trí cũ, khi đó:
Quãng đường mà anh ta đi được bằng 2 lần chiều dài sân bóng. Quãng đường luôn là
một giá trị dương.
Độ dời của vận động viên này bằng 0, x xf – xi =0; do xf = xi.
Đại lượng vec-tơ và đại lượng vô hướng: Để mô tả các đại lượng vec-tơ, cần phải có độ
lớn (là một giá trị bằng số) và hướng của nó. Với đại lượng vô hướng thì chỉ cần độ lớn.
Trong phần này, ta dùng dấu cộng (+) và dấu trừ (–) để chỉ chiều của đại lượng vec-tơ. Ví dụ
như khi xét một chuyển động ngang thì ta thường chọn chiều từ trái sang phải là chiều dương.
Một độ dời x > 0 mô tả chuyển động từ trái sang phải. Độ dời x < 0 mô tả chuyển động từ
phải sang trái.
Bài tập mẫu 2.1:
Hãy tìm độ dời, vận tốc trung bình và tốc độ trung bình của chiếc xe trong hình 2.1a
giữa hai vị trí A và F.
2.1.3 Vận tốc trung bình:
Vận tốc trung bình vx,avg của một hạt được định nghĩa bằng tỉ số giữa độ dời x và thời
gian t mà nó thực hiện độ dời đó:
x
vx,avg (2.2)
t
Chỉ số x cho biết chuyển động là dọc theo trục x. Từ định nghĩa này, ta thấy thứ nguyên
của vận tốc trung bình là L/T (hay m/s trong SI). Giá trị của vận tốc trung bình chính là độ
dốc (hệ tố góc) của đường cong trong đồ thị vị trí – thời gian.
Vận tốc trung bình của một hạt chuyển động dọc theo trục x có thể dương hoặc âm. Do
t là dương, còn x có thể dương hoặc âm.
Trong đời sống, ta thường dùng lẫn lộn vận tốc và tốc độ. Trong vật lý, có một sự khác
biệt rõ ràng giữa hai đại lượng này. Tốc độ cho ta biết hướng chuyển động của hạt.
2.1.4 Tốc độ trung bình
Tốc độ trung bình của một hạt được định nghĩa bằng tỉ số giữa quãng đường mà hạt đi
được và khoảng thời gian mà hạt đi hết quãng đường đó:
d
vavg (2.3)
t
Tốc độ trung bình có thứ nguyên và đơn vị giống như vận tốc trung bình. Tuy nhiên, vận
tốc trung bình và tốc độ trung bình không cho ta biết được chi tiết hơn về hành trình của hạt.
Ví dụ như nếu bạn đi thẳng một mạch 100,0 m mất 45,0 s rồi quay lại 25,0 m mất 10,0 s Vận
tốc trung bình của bạn sẽ là +75,0 m / 55,0 s = + 1,36 m/s. Tốc độ trung bình của bạn sẽ là
3
125,0 m / 55,0 s = 2,27 m/s. Tuy nhiên, bạn có thể đi với tốc độ khác nhau trong suốt quãng
thời gian đó mà từ hai giá trị này không thể biết được điều này.
Câu hỏi 0.1: Với điều kiện nào dưới đây thì độ lớn của vận tốc trung bình của một hạt chuyển
động theo một đường thẳng sẽ nhỏ hơn tốc độ trung bình của nó trong cùng một khoảng thời
gian. (a) Hạt chuyển động theo chiều dương của trục x và không đổi chiều. (b) Hạt chuyển
động theo chiều âm của trục x và không đổi chiều (c) Hạt chuyển động theo chiều dương của
trục x và sau đó đổi chiều (d) Không có điều kiện nào nêu trên là đúng.
Nói chung, tốc độ trung bình không phải là độ lớn của vận tốc trung bình: Ví dụ như nếu
một người chạy về đúng điểm xuất phát thì độ dời là 0 nên vận tốc trung bình là 0, trong khi
quãng đường đi được là khác không nên tốc độ trung bình khác không. Tuy nhiên, nếu người
này chỉ chạy theo một hướng thì tốc độ trung bình bằng độ lớn của vận tốc trung bình.
Hình 2.2: Đồ thị (a) biểu diễn chuyển động của xe trong hình 2.1.
Đồ thị (b) phóng to góc trên trái của đồ thị (a)
2
Cũng là hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị tại điểm xét.
4
Độ dốc của đồ thị biểu diễn dữ liệu vật lý đại diện cho tỉ số của độ biến thiên của đại
lượng biểu diễn trên trục tung với độ biến thiên của đại lượng biểu diễn trên trục hoành. Hệ
số góc của đồ thị cũng có đơn vị, trừ khi giá trị trên hai trục số có cùng đơn vị.
Phương trình tổng quát để xác định vận tốc tức thời là:
x dx
vx lim (2.5)
t 0 t dt
Vận tốc tức thời có thể dương, âm hoặc bằng không.
Câu hỏi 2.2: Khi bạn lái xe trên đường cao tốc, cảnh sát giao thông trên đường cao tốc quan
tâm đến cái gì nhất?
(a) Tốc độ trung bình của bạn
(b) Tốc độ tức thời của bạn.
2.2.2 Tốc độ tức thời:
Tốc độ tức thời là độ lớn của vận tốc tức thời. Tốc độ tức thời không có hướng.
Lưu ý về dùng từ: khi nói “vận tốc” hoặc “tốc độ” thì ta nói về các giá trị tức thời. Nếu
có thêm chữ “trung bình” thì nói về vận tốc trung bình và tốc độ trung bình.
Bài tập mẫu 2.2:
Một hạt chuyển động dọc theo trục x. Vị trí của
nó thay đổi theo thời gian dưới dạng hàm số
x = 24t + 2t2, với x tính bằng mét và t tính bằng
giây. Đồ thị vị trí – thời gian của chuyển động
được cho trong hình 2.3a. Do vị trí của hạt được
cho bằng một hàm số nên ta hoàn toàn biết được
chuyển động của hạt, không giống với trường
hợp của chiếc xe trong hình 2.1. Lưu ý rằng hạt
chuyển động theo chiều âm của trục x trong giây
đầu tiên, tạm đứng yên tại thời điểm t = 1 s rồi
lại chuyển động theo chiều dương lúc t > 1 s.
(A) Hãy tìm độ dời của hạt trong khoảng thời
gian từ t = 0 s đến t = 1 s và and t = 1 s đến Hình 2.3
t = 3 s.
(B) Hãy tính tốc độ trung bình của hạt trong hai khoảng thời gian nói trên.
Mô hình phân tích: Hạt chuyển động với vận tốc không đổi
Mô hình phân tích là kỹ thuật quan trọng để giải bài tập. Trong quá trình giải bài tập thì
ta thường gặp mô hình phân tích.
Khi xác định một mô hình phân tích cho một bài toán mới thì lời giải của bài toán này có
thể được mô hình hóa dựa theo lời giải của bài toán đã giải trước đó. Mô hình phân tích giúp
ta nhận ra các tình huống tương tự và dẫn ta đến lời giải của bài toán.
5
Một mô hình phân tích là một bản mô tả về:
Hành vi của một vài thực thể vật lý, hoặc
Tương tác giữa thực thể này với môi trường.
Khi gặp một bài toán mới, cần phải xác định các chi tiết cơ bản của bài toán và cố gắng
nhận ra những tình huống nào trong các tình huống đã gặp có thể dùng như là một mô hình
cho bài toán mới. Ví dụ, với bài toán về một chiếc xe đang chuyển động theo một đường cao
tốc thẳng với tốc độ không đổi. Những chi tiết: chiếc xe, đường cao tốc là không quan trọng,
chỉ cần quan tâm đến chi tiết “thẳng” và “tốc độ không đổi”. Từ đó ta dựng mô hình về chuyển
động của xe là một hạt chuyển động với vận tốc không đổi (là nội dung của phần này). Khi
đã mô hình hóa được bài toán thì không còn liên quan đến chiếc xe nữa. Bây giờ chỉ còn một
hạt tham gia một dạng chuyển động cụ thể mà chuyển động này đã được nghiên cứu trước
đây.
Mô hình phân tích dựa trên 4 mô hình giản ước sau:
Mô hình hạt
Mô hình hệ vật
Vật rắn
Sóng
Cách tiếp cận bài toán:
Xác định mô hình phân tích phù hợp với bài toán
Mô hình sẽ cho biết cần dùng (những) phương trình nào để biểu diễn bài toán về mặt toán
học
Hãy sử dụng phương trình (2.2) để xây dựng mô hình phân tích đầu tiên để giải toán. Có
thể áp dụng mô hình về một hạt chuyển động với vận tốc không đổi trong bất kỳ tình huống
nào mà một thực thể có thể được mô hình hóa thành một hạt chuyển động với vật tốc không
đổi.
Nếu vận tốc của một hạt là không đổi thì vận
tốc tức thời của hạt tại mọi thời điểm trong một
khoảng thời gian sẽ bằng vận tốc trung bình của
nó khoảng thời gian này. Tức là vx = vavg. Từ
phương trình (2.2) ta thu được:
x xf xi
vx hay xf = xi +vx t (2.6)
t t
Trong thực tế, ta thường chọn thời điểm ban
đầu ti = 0 nên ta có phương trình: Hình 2.4
xf = xi +vx t (với vx là hằng số) (2.7)
Đồ thị biểu diễn chuyển động với vận tốc không đổi như hình 2.4. Độ dốc của đồ thị
chính là giá trị của vận tốc không đổi này.
Giao điểm của đồ thị với trục tung là xi.
6
Bài tập mẫu 2.3:
Một nhà sinh lý học vận động đang nghiên cứu chuyển động của cơ thể người. Cô ta
đo vận tốc của một đối tượng nghiên cứu khi anh ta chạy theo một đường thẳng với
tốc độ không đổi. Người nghiên cứu khởi động đồng hồ bấm giây lúc người được
nghiên cứu chạy ngang qua mình và bấm cho đồng hồ dừng lúc anh ta chạy đến một
vị trí khác cách đó 20 m. Số chỉ trên đồng hồ bấm giây là 4,00 s.
(A) Vận tốc của người chạy là bao nhiêu?
Giải:
Ta mô hình hóa người chạy như là một hạt vì kích thước của người này cũng như
chuyển động của tay và chân anh ta là những chi tiết không cần thiết. Vì bài toán phát
biểu rằng đối tượng chạy với tốc độ không đổi nên ta có thể mô hình hóa anh ta như
là một hạt chuyển động với vận tốc không đổi.
Như vậy ta có thể sử dụng phương trình 2.6 để tìm vận tốc của người này:
x xf xi 20, 0 m 0
vx 5m / s
t t 4, 00s
(B) Nếu anh ta tiếp tục chạy thì sau 10,0 s anh ta chạy thêm được bao xa?
Giải:
Sử dụng phương trình 2.7 với giá trị vận tốc vừa tìm được, ta xác định được vị trí của
đối tượng sau 10 s anh ta chạy đến vị trí xác định bởi (chọn gốc tọa độ tại vị trí lúc
người nghiên cứu dừng đồng hồ bấm giây):
xf = xi +vxt = 0+ 5,0m / s ×10,0 s = 50m
Lưu ý: Một hạt có thể chuyển động với tốc độ không đổi theo một quỹ đạo bất kỳ. Nếu
trong khoảng thời gian t hạt đi được quãng đường d thì tốc độ của hạt được tính bởi:
d
v (2.8)
t
Gia tốc
2.4.1 Gia tốc trung bình:
Gia tốc trung bình là tỉ số giữa độ biến thiên vận tốc và quãng thời gian diễn ra sự biến
thiên ấy:
vx vx f vxi
ax,avg = (2.9)
t t f ti
Thứ nguyên của gia tốc trung bình là L/ T2, đơn vị của nó là m/s2.
7
Trong chuyển động thẳng, có thể dùng dấu âm và dương để chỉ chiều của gia tốc trung
bình.
Hình 2.5:(a) Một chiếc xe, được xem là một hạt, chuyển động theo trục x từ A đến B.
(b) Đồ thị vận tốc – thời gian của hạt chuyển động theo một đường thẳng
2.4.2 Gia tốc tức thời:
Gia tốc tức thời là giới hạn của gia tốc trung bình khi t tiến đến 0.
vx dvx
ax lim = (2.10)
t 0 t dt
Khi nói gia tốc thì ta ngầm hiểu là nói đến gia tốc tức thời. Nếu muốn nói đến gia tốc
trung bình thì phải kèm theo cụm từ “trung bình”.
Gia tốc cũng là một đại lượng vec-tơ.Gia tốc tức thời trong đồ thị vận tốc – thời gian:
Trong hình 2.5 trên, giả sử xe chạy từ A đến B (hình a). Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của
vận tốc theo thời gian được cho trong hình b. Gia tốc trung bình trong khoảng thời gian từ ti
đến tf là độ dốc của đoạn thẳng nối A và B trên đồ thị. Còn gia tốc tức thời tại thời điểm tf là
độ dốc của đường màu lục (tiếp tuyến với đồ thị tại điểm B).
Câu hỏi 2.3: Hãy vẽ đồ thị vận tốc – thời gian cho chiếc xe trong hình 2.1a. Giả sử giới hạn
tốc độ trên đường mà xe đang chạy là 30,0 km/h thì phát biểu dưới đây là đúng hay sai?
“Chiếc xe vượt quá giới hạn tốc độ vào một thời điểm nào đó trong khoảng thời gian từ 0 đến
50 s”.
Giải:
Vận tốc của vật tại thời điểm bất kỳ là
độ dốc của đồ đường tiếp tuyến của đồ
thị x – t. Giữa hai thời điểm t = 0 và
t = tA, độ dốc của đồ thị x – t tăng đều,
do đó vận tốc của vật tăng tuyến tính
(hình 2.6b). Từ t = tA đến t = tB, độ dốc
của đồ thị x – t không đổi nên vận tốc
của vật không đổi. Từ t = tB đến t = tD,
độ dốc của đồ thị x – t giảm dần đều vận Hình 2.6: Các đồ thị trong chuyển động
tốc của vật giảm tuyến tính. Tại t = tD,
độ dốc của đồ thị x – t bằng 0 nên vận tốc tại đó bằng 0. Từ t = tD đến t = tE, độ dốc
của đồ thị x – t là số âm và giảm dần đều vận tốc của vật giảm tuyến tính và có giá trị
9
âm. Từ t = tE đến t = tF, độ dốc của đồ thị x – t vẫn là số âm và bằng 0 tại tF. Sau thời
điểm tF, độ dốc của đồ thị x – t bằng 0 nên vật dừng lại tại đó.
Lập luận tương tự với đồ thị v – t, ta sẽ thu được đồ thị a – t.
Sơ đồ chuyển động
Để dễ hình dung bài toán, ta sẽ tưởng tượng một sơ đồ chuyển động theo kiểu chụp ảnh
hoạt nghiệm một vật chuyển động. Hình ảnh của vật sẽ xuất hiện trên sơ đồ sau những khoảng
thời gian bằng nhau. Trong hình 2.8Error! Reference source not found. là sơ đồ chuyển
động của xe trong các trường hợp (a) chuyển động thẳng đều, (b) chuyển động nhanh dần và
(c) chuyển động chậm dần. Mũi tên đỏ biểu diễn vận tốc, mũi tên tím biểu diễn gia tốc.
Trong hình 2.8a, các ảnh chụp của xe cách đều nhau, chứng tỏ xe chuyển động với vận tốc
không đổi, và theo chiều dương (các mũi tên màu đỏ dài bằng nhau). Gia tốc của xe bằng 0
Trong hình 2.8b, các ảnh chụp của xe ngày càng xa nhau hơn, vận tốc và gia tốc cùng
chiều. Gia tốc là không đổi (các mũi tên màu tím bằng nhau). Vận tốc của xe tăng dần (các
mũi tên màu đỏ càng ngày càng dài). Hình này cho thấy gia tốc và vận tốc của xe đều dương.
Trong hình 2.8Hìnhc, các ảnh chụp của xe ngày càng gần nhau hơn. Gia tốc và vận tốc
ngược chiều nhau. Gia tốc là không đổi. Vận tốc của xe giảm dần (các mũi tên màu đỏ ngắn
lại dần). Trong trường hợp này, vận tốc là dương và gia tốc là âm.
10
Hình 2.8: Sơ đồ chuyển động của một chiếc xe
Trong cả ba trường hợp nói trên thì gia tốc đều là hằng số (trường hợp a là trường hợp đặc biệt,
gia tốc bằng 0). Các sơ đồ biểu diễn chuyển động của một hạt với gia tốc không đổi. Hạt chuyển
động với gia tốc không đổi là một mô hình hữu ích khác.
Câu hỏi 2.5: Phát biểu nào dưới đây là đúng?
(a) Nếu một chiếc xe đang chuyển động theo hướng Tây thì gia tốc của nó cũng theo hướng
Tây.
(b) Nếu một chiếc xe chuyển động chậm dần thì gia tốc của nó phải âm.
(c) Một hạt chuyển động với gia tốc không đổi thì không thể dừng lại rồi đứng yên.
Mô hình phân tích: Vật chuyển động với gia tốc không đổi
Nếu gia tốc của một hạt biến thiên theo thời gian thì chuyển động của nó có thể phức tạp
và khó phân tích. Tuy nhiên, một dạng rất thường gặp và đơn giản của chuyển động thẳng là
chuyển động với gia tốc không đổi. Khi đó, gia tốc trung bình ax,avg của hạt trong một khoảng
thời gian bất kỳ bằng gia tốc tức thời ax. Tức là từ phương trình (2.9) với ti=0 và tf là một thời
điểm t bất kỳ nào sau đó thì:
vxf vxi
ax
t 0
hay
vxf = vxi + axt ( với ax là hằng số) (2.13)
(2.13) là một phương trình động học, nó cho phép xác định vận tốc của một vật tại thời điểm
t bất kỳ theo vận tốc ban đầu và gia tốc của nó. Nhưng phương trình này không cho thông tin
nào về độ dời.
Vận tốc trung bình của vật được xác định bởi công thức:
vxi + vxf (2.14)
vx,avg ( với ax là hằng số)
2
11
Tức là vận tốc trung bình trong một khoảng thời gian bằng trung bình cộng của vận tốc
đầu và vận tốc cuối của khoảng thời gian đó. Điều này chỉ đúng trong trường hợp gia tốc là
hằng số.
Dùng các phương trình (2.1), (2.2) và (2.14) ta thu được vị trí của một vật như là hàm
của thời gian:
x f xi vx,avg t
1
2
vxi + vxf t
x f = xi
1
2
vxi + vxf t (với ax là hằng số) (2.15)
Để giải các bài toán về chuyển động thẳng với gia tốc không đổi, ta sử dụng các phương
trình từ (2.13) đến (2.17).
Câu hỏi 2.6: Hãy ghép đồ thị vx – t và ax – t trong hình vẽ 2.9 cho phù hợp.
12
Bài tập mẫu 2.7:
Một máy bay phản lực đáp xuống tàu sân bay với tốc độ 140 mi/h (<63 m/s).
(A) Gia tốc của máy bay (xem là hằng số) là bao nhiêu nếu nó dừng lại sau 2 s nhờ
một sợi cáp hãm gắn vào máy bay.
Giải:
Phương trình 2.13 là phương trình duy nhất dành cho mô hình hạt chuyển động với
gia tốc không đổi mà không chứa vị trí, vì vậy ta sẽ dùng nó để tìm gia tốc của máy
bay.
0 63m / s
vxf = vxi + axt 32 m / s 2
2, 0s
(B) Nếu máy bay chạm vào sân tại vị trí xi=0 m thì vị trí của nó lúc dừng lại là ở đâu?
Giải:
Sử dụng phương trình 2.15 để tìm vị trí cuối của máy bay
x f = xi
1
2
vxi + vxf t = 0 + 63 + 0 2 63m
1
2
Đối với kích thước của tàu sân bay thì quãng đường 63 m để máy bay dừng lại là hợp
lý. Ý tưởng sử dụng dây cáp để hãm máy bay lại được đưa ra từ thời chiến tranh thế
giới thứ nhất.
Hình 2.10: Các đồ thị của chuyển động thẳng với gia tốc không đổi
Xem xét chuyển động với gia tốc không đổi về mặt đồ thị:
Xét đồ thị vị trí – thời gian (hình 2.10Hìnha): Độ dốc của đồ thị tăng dần, tức là vận tốc
của vật tăng dần. Vật chuyển động có gia tốc.
Ở hình b, đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của vận tốc theo thời gian. Độ dốc của đồ thị
không đổi tức là gia tốc của vật không đổi.
Hình c cho thấy độ dốc của đồ thị bằng 0, gia tốc của vật không đổi.
13
Bài tập mẫu 2.8:
Một chiếc xe đang chạy với tốc độ không đổi 45,0 m/s ngang qua một cảnh sát giao
thông đang ngồi trên xe mô tô đằng sau một bảng hiệu. Một giây sau khi chiếc xe chạy
ngang qua thì người cảnh sát bắt đầu đuổi theo với gia tốc không đổi 3,00 m/s2. Sau
bao lâu thì người cảnh sát bắt kịp chiếc xe.
Hình 2.11: Hình ảnh về chuyển động của xe và người cảnh sát
Giải:
Biểu diễn bằng hình ảnh (hình 2.7) sẽ giúp ta làm rõ diễn biến của các sự kiện. Chiếc
xe được mô hình hóa như là một hạt chuyển động với vận tốc không đổi còn người
cảnh sát được mô hình hóa như là một hạt chuyển động với gia tốc không đổi.
Trước tiên, ta viết các biểu thức vị trí cho mỗi vật như là hàm của thời gian. Để tiện
cho tính toán, hãy chọn vị trí của bảng hiệu làm gốc tọa độ và thời điểm người cảnh
sát bắt đầu đuổi theo làm gốc thời gian tB = 0. Lúc đó, xe đã ở đi được 45 m và đang
ở vị trí B (vì xe chạy với vận tốc không đổi là vx = 45 m/s). Vì vậy, vị trí ban đầu của
xe (lúc t = 0) là xB = 45 m.
Vị trí của xe được cho bởi phương trình 2.7:
xcar = xB +vcar t
Xe mô-tô của người cảnh sát bắt đầu chạy từ trạng thái đứng yên với gia tốc không đổi
amoto nên sử dụng phương trình 2.16 ta có:
1
xmoto = 0 0t + axt 2
2
Nếu mô-tô đuổi kịp xe thì xmoto = xcar . Từ đó ta có
14
1
0 0t + axt 2 xB vcar t
2
1 2
axt vcar t xB 0
2
xB vc2ar 2ax vcar
t
ax
Trong tình huống của bài thì thời điểm hai xe gặp nhau phải là t > 0 nên ta chọn dấu
dương của căn số. Thay các giá trị bằng số, ta thu được t = 31,0 s.
Câu hỏi 2.7: Cho các lựa chọn (a) tăng, (b) giảm, (c) tăng rồi giảm và (d) giảm rồi tăng. Hãy
chọn lựa chọn sẽ xảy ra cho (i) gia tốc và (ii) tốc độ của một quả bóng được ném thẳng đứng
lên trong không khí
Vật rơi tự do
Khái niệm: Vật rơi tự do là vật chuyển động chỉ
chịu tác dụng của lực hút của Trái đất.
Chuyển động ban đầu của vật ảnh hưởng đến sự
rơi tự do. Ban đầu, vật có thể:
Được thả rơi tự trạng thái nghỉ
Bị ném xuống dưới
Bị ném lên trên
Gia tốc của vật trong sự rơi tự do là g, luôn hướng
xuống dưới và không phụ thuộc vào chuyển động ban
đầu của vật.
Độ lớn của gia tốc rơi tự do là g = 9,80 m/s2. Cần
lưu ý:
g giảm theo độ cao
g thay đổi theo vĩ độ địa lý
9,80 m/s2 là giá trị trung bình ở mặt đất
Chữ g (viết nghiêng) được sử dụng để chỉ gia tốc
trọng trường; tránh nhầm với chữ g (viết thẳng) là gam.
Khi khảo sát vật rơi tự do, ta bỏ qua sức cản không
khí. Chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng có
gia tốc không đổi nên ta sử dụng mô hình hạt chuyển
động với gia tốc không đổi.
Nếu chọn chiều dương hướng lên thì ta xét trục Hình 2.12: Chuyển động của vật
thẳng đứng là trục y. Ta sẽ sử dụng các phương trình được ném lên thẳng đứng
15
động học với ay = –g = –9,80 m/s2 và chú ý rằng sự dịch chuyển xảy ra theo chiều thẳng
đứng.
Vật được thả rơi: Vận tốc ban đầu bằng 0. Chọn chiều dương hướng lên. Dùng phương
trình động học và thay y vào nơi có x.
Gia tốc của chuyển động là ay = –g = –9,80 m/s2.
Vật được ném xuống: Vận tốc ban đầu khác 0 và nhận giá trị âm (do chọn chiều dương
hướng lên).
Vật được ném lên: Vận tốc ban đầu khác 0 và nhận giá trị dương (do chọn chiều dương
hướng lên). Vật sẽ chuyển động lên trên cho đến lúc đạt độ cao cực đại, lúc này vận tốc của
vật bằng 0. Sau đó vật rơi xuống như là vật bị thả rơi. Do đối xứng nên khoảng thời gian mà
vật chuyển động lên phía trên bằng khoảng thời gian vật rơi về vị trí cũ. Trong hình 2.9, thời
gian vật đi từ A đến B bằng thời gian vật đi từ B đến C.
Để xét chuyển động của vật ném lên, ta có thể phân ra thành 2 giai đoạn: ném lên và thả
rơi.
Trong suốt quá trình chuyển động, gia tốc của vật là g (9,80 m/s2).
Vận tốc ban đầu tại A là hướng lên trên (+)
Tại B, vận tốc là 0.
Tại C vận tốc có độ lớn đúng bằng độ lớn của vận tốc tại A nhưng có chiều ngược lại.
Độ dời của vật trong suốt quá trình là –50,0 m (nó kết thúc tại vị trí thấp hơn 50,0 m so
với điểm khởi đầu).
Các thông số về chuyển động của vật được cho lúc vật ở vị trí A, B, C, D và E.
16
dvx
ax =
dt
t .
vxf - vxi = ax dt
0
dx
vx =
dt
t
x f - xi = vx dt
0
17
Hoàn tất:
Kiểm tra lại kết quả: các đơn vị đã chính xác chưa? Kết quả có khớp với các ý tưởng
đã khái niệm hóa hay chưa?
Xem xét các tình huống giới hạn để chắc chắn rằng kết quả là hợp lý.
So sánh kết quả với kết quả của các bài toán tương tự.
Ngoài ra, khi giải các bài toán phức tạp, cần phải xác định các bài toán con và áp dụng
chiến thuật nói trên cho từng bài toán con này.
Vận tốc trung bình của một hạt trong khoảng thời gian nào đó là tỉ số giữa độ dời x và t
mà hạt thực hiện độ dời này
x
vx,avg
t
Tốc độ trung bình của một hạt bằng tỉ số quãng đường mà nó đi được với khoảng thời gian
mà nó đi hết quãng đường đó
d
vavg
t
Vận tốc tức thời của một hạt được định nghĩa là giới hạn của tỉ số Dx / Dt khi Dt tiến đến 0
x dx
vx lim
t 0 t dt
Gia tốc trung bình của một hạt được định nghĩa là tỉ số giữa độ biến thiên vận tốc vx và
khoảng thời gian t diễn ra sự biến thiên đó
vx vx f vxi
ax,avg =
t t f ti
Gia tốc tức thời là giới hạn của gia tốc trung bình khi t tiến đến 0:
18
vx dvx
ax lim =
t 0 t dt
Một vật rơi tự do trong trọng trường của Trái đất chịu gia tốc rơi tự do hướng về tâm của Trái
đất. Nếu bỏ qua sức cản không khí và chuyển động diễn ra gần bề mặt Trái đất và phạm vi
chuyển động không lớn so với bán kính Trái đất thì gia tốc rơi tự do ay= g là hằng số trong
phạm vi chuyển động. g là hằng số và bằng 9,80 m/s2.
Khi gặp các bài toán phức tạp, ta tìm cách giải nó dựa vào các bước của chiến lược giải toán
đã nêu trong chương này.
Mô hình phân tích là trợ giúp quan trọng trong việc giải bài toán. Mô hình phân tích là tình
huống mà chúng ta đã gặp trong các bài toán trong chương này. Mỗi mô hình phân tích liên
quan đến một hay một số phương trình. Khi giải một bài toán mới, hãy xác định mô hình phân
tích tương ứng với bài toán. Mô hình sẽ cho biết cần sử dụng các phương trình nào. Ba mô
hình phân tích đã nêu trong chương này được tóm tắt lại như phần dưới đây.
22
17. Một sinh viên bắt đầu lái xe máy dọc theo 1 đường
thẳng từ trạng thái nghỉ. Vận tốc của xe được mô tả
trên biểu đồ v – t như hình vẽ.
(a) Vẽ đồ thị vị trí phụ thuộc thời gian x – t , chú ý
sắp xếp các tọa độ thời gian của hai đồ thị v – t và x
–t .
(b) Vẽ đồ thị gia tốc phụ thuộc thời gian a – t ngay
dưới biểu đồ v – t, chú ý sắp xếp các tọa độ thời gian
như trên.
(c) Xác định gia tốc của xe lúc t = 6,00 s.
(d) Xác định vị trí của xe lúc t = 6,00 s.
(e) Xác định vị trí cuối cùng của xe lúc t = 9,00 s.
ĐS: c. -4m/s2 ; d. 32m ; e. 28m
18. Một con mèo tại thời điểm ban đầu xem như đang
ở gốc tọa độ. Nó bắt đầu di chuyển theo trục x với
vật tốc phụ thuộc thời gian được cho bởi biểu đồ v
– t như hình bên.
(a) Xác định gia tốc của con mèo trong khoảng
0 4 s.
(b) Xác định gia tốc của con mèo trong khoảng
4 9 s.
(c) Xác định gia tốc của con mèo trong khoảng
13 18 s.
(d) Tại thời điểm nào con mèo di chuyển với tốc độ nhỏ nhất?
(e) Thời điểm nào con mèo ở xa gốc tọa độ nhất?
(f) Xác định vị trí cuối cùng của con mèo lúc t = 18,0 s.
(g) Vẽ đồ thị vị trí theo thời gian và gia tốc theo thời gian, chú ý sắp xếp các tọa độ thời
gian của 3 đồ thị x – t , v – t , a – t như nhau theo chiều dọc.
ĐS: a. 0 ; b. 6,00 m/s2 ; c. – 3,60 m/s2 ; d. 618 s ; e. 18,0 s; f. 84,0 m ; g. 204 m
19. Acela – chuyến tàu điện nối
Washington – New York – Boston
– đang chở khách với vận tốc
170 mi/h. Biểu đồ v – t của nó
được cho như hình vẽ.
(a) Hãy mô tả chuyển động của
tàu ở mỗi khoảng thời gian kế tiếp
nhau.
(b) Xác định gia tốc dương cao
nhất mà đoàn tàu đạt được.
(c) Xác định độ dời (tính theo dặm) của đoàn tàu trong khoảng thời gian 0 đến 200 s.
23
ĐS: b. 2,20 mi/h; c. 6,70 dặm
20. Một trái banh đỏ được ném lên từ mặt đất với vận tốc đầu 25,0 m/s. Cùng lúc đó 1 trái
banh xanh được thả xuống từ tầng 3 của tòa nhà ở độ cao 15,0 m. Hỏi sau bao lâu 2 trái
banh đạt cùng độ cao so với mặt đất.
ĐS: 0,60 s
21. Kathy muốn kiểm tra xe thể thao mà cô ấy mới sắm bằng cách thách đấu với tay đua dày
dạn kinh nghiệm Stan. Kathy chấp Stan xuất phát trước 1 s. Cả 2 bắt đầu chuyển động từ
trạng thái nghỉ. Stan chuyển động với gia tốc 3,50 m/s2 còn Kathy thì giữ gia tốc 4,90
m/s2. Xác định:
(a) Thời điểm Kathy bắt đầu vượt qua Stan.
(b) Quãng đường Kathy đi được trước khi gặp Stan.
(c) Tốc độ cả 2 xe tại thời điểm 2 xe gặp nhau.
ĐS: a. 5,46 s ; b. 73,0 m ; c. 26,7 và 22,6 m/s.
24
Chương 3: Vec-tơ
T
rong vật lý, ta thường làm việc với các đại lượng có cả thuộc tính về số và về hướng
đó là các đại lượng vec-tơ. Đại lượng vec-tơ được dùng nhiều trong sách này nên bạn
cần phải nắm vững những kỹ thuật được trình bày trong chương này.
Các hệ tọa độ
Các hệ tọa độ được sử dụng để mô tả vị trí của một
điểm trong không gian. Phần này sẽ trình bày về hệ tọa độ
Descartes và hệ tọa độ cực.
3.1.1 Hệ tọa độ Descartes:
Hệ tọa độ Descartes còn được gọi là hệ tọa độ vuông
góc. Trong đó có hai trục tọa độ x và y vuông góc với nhau
và giao nhau tại gốc tọa độ (hình 3.1).
3.1.2 Hệ tọa độ cực
Hình 3.1 Trong hệ tọa độ
Hệ tọa độ cực bao gồm một gốc tọa độ và một đường Descartes, một điểm trong mặt
thẳng qui chiếu. Một điểm cách gốc tọa độ một khoảng r phẳng được gán nhãn (x, y)
theo hướng tính từ đường thẳng qui chiếu (hình 3.2 a).
Thường thì ta chọn trục Ox làm đường thẳng qui chiếu.
Hình 3.2 (a) Hệ tọa độ cực, các điểm được gán nhãn (r, θ); (b) liên hệ giữa (x, y) và (r, θ)
Trong nhiều trường hợp, sử dụng hệ tọa độ cực sẽ dẫn đến các phép tính đơn giản hơn so
với hệ tọa độ Descartes.
3.1.3 Chuyển đổi từ tọa độ cực sang tọa độ Descartes:
Dựa trên tam giác vuông dựng từ r và ta có: x r cos y r sin
1
y
Nếu biết trước các tọa độ x và y thì tan = (3.4) và r = x 2 y 2 (3.5)
x
Bài tập mẫu 3.1:
Các tọa độ Descartes của một điểm trong mặt phẳng
xy là (x, y) = (–3.50; –2.50) m như hình 3.3. Hãy tìm
các tọa độ cực của điểm này.
Giải:
Từ phương trình (3.4) ta có:
r x 2 y 2 ( 3,50 m)2 ( 2,50 m)2 4,30 m
3
A BC A B C (3.6)
Có thể tìm tổng B và C trước rồi tìm tổng của A với B+C. Nhưng cũng có thể tìm tổng
của A và B trước rồi sau đó tìm tổng của A+B với C
3.3.3 Phép trừ vec-tơ:
Vec-tơ trái dấu: Vec-tơ trái dấu của một vec-tơ là một vec-tơ mà tổng của nó với vec-tơ
ban đầu là một vec-tơ không. Vec-tơ trái dấu có độ lớn bằng với độ lớn vec-tơ gốc nhưng
ngược chiều. Vec-tơ trái dấu của A là –A nên A+(–A)=0
Phép trừ vec-tơ: là trường hợp đặc biệt của phép cộng vec-tơ: A B A B
Câu hỏi 3.3: B cộng A bằng 0, hãy chọn 2 ý nào là đúng trong các ý sau: (a) A và B song
song và cùng chiều, (b) A và B song song và ngược chiều, (c) A và B có cùng độ lớn, (d) A
và B trực giao.
4
Bài tập mẫu 3.2:
Một ô tô đi theo hướng bắc được 20km,
sau đó quẹo sang hướng tây theo
phương hợp với phương bắc 1 góc 60o,
xe đi được 35km trên đoạn đường này
(hình 3.9). Xác định độ lớn, phương và
chiều của vec-tơ độ dời của xe sau 2
đoạn đường trên.
Giải:
Hình 3.9 Ví dụ 3.2
Gọi A và B là 2 vec-tơ độ dời của xe
lần lượt trong 2 đoạn đường 20km và
35km. Góc hợp bởi A và B là θ, θ = 180o – 120o = 60o.
Vec-tơ độ dời của 2 xe sau 2 đoạn đường trên là R . Ta có R = A +B với độ lớn của
R là:
R = A2 B 2 2 AB cos 202 352 2 20 35 cos(120o ) 48.2 km
sin sin
Phương của R tạo với phương bắc 1 góc β. Ta có:
B R
sin sin120o
sin B 35 38.9o
R 48.2
Vậy: vec-tơ độ dời của xe sau 2 đoạn đường trên có độ lớn 48.2 km, chiều hướng về
phía tây, phương hợp với phương bắc 1 góc 38.9o.
5
Trên hình 3.10, các vec-tơ A x , A y là các vec-tơ thành phần của A . Các vec-tơ thành phần
cũng là các vec-tơ nên chúng tuân theo các qui tắc về vec-tơ.
Ax và Ax là các số vô hướng, được gọi là các thành phần của vec-tơ A . Trên hình vẽ bên
cạnh, dễ thấy:
A Ax Ay
3 vec-tơ này lập thành một tam giác vuông. Các thành phần của vec-tơ A lần lượt là:
Ax A cos (3.8)
Ay A sin (3.9)
Góc được xác định từ trục Ox.
Các thành phần của vec-tơ là hai cạnh góc vuông của tam giác vuông có cạnh huyền là
độ dài của vec-tơ. Dễ thấy:
A Ax2 Ay2 (3.10)
Ay
tan1 (3.11)
Ax
Trong một bài toán, một vec-tơ có thể được xác định bởi
các thành phần hoặc độ dài và hướng của nó.
Các thành phần của vec-tơ có thể dương hoặc âm nhưng
có cùng đơn vị với vec-tơ. Dấu của thành phần phụ thuộc vào
góc (hợp bởi vec-tơ và các trục tọa độ). Hình 3.11 minh họa
các trường hợp mà các thành phần vec-tơ có dấu dương, âm.
Câu hỏi 3.4: Hãy chọn từ nào phù hợp với dấu … trong câu
sau: “Một thành phần của một vec-tơ … lớn hơn độ lớn của Hình 3.11 Dấu của các thành
vec-tơ đó”? (a) luôn luôn, (b) không bao giờ, (c) thỉnh phần của vec-tơ A
thoảng.
3.4.2 Vec-tơ đơn vị
Các đại lượng vec-tơ thường được biểu diễn
thông qua vec-tơ đơn vị.
Vec-tơ đơn vị là vec-tơ không có thứ nguyên
và có độ lớn đúng bằng 1. Các vec-tơ đơn vị
được dùng để mô tả hướng trong không gian và
không có ý nghĩa vật lý nào khác.
Trong không gian 3 chiều, các vec-tơ đơn vị Hình 3.12 Các vec-tơ đơn vị trong hệ tọa độ
được ký hiệu là ˆi , ˆj, kˆ .Các vec-tơ này vuông góc Descartes.
6
với nhau từng đôi trong một tam diện thuận. Độ lớn của mỗi vec-tơ này là 1:
ˆi ˆj kˆ 1
R Ax Bx ˆi Ay By ˆj (3.15)
B Bx ˆi By ˆj Bzkˆ (3.19
Tổng của 2 vec-tơ này là:
R Ax Bx ˆi Ay By ˆj Az Bz kˆ Rx ˆi Ry ˆj Rzkˆ (3.20)
7
Câu hỏi 3.5: Độ lớn của vec-tơ nào sau đây bằng 1 trong những thành phần của vec-tơ khác?
(a) A 2ˆi 5ˆj , (b) B 3 ĵ , (c) C 5k
Ta có
R = A +B 2.0ˆi 2.0ˆj m 2.0ˆi 4.0ˆj m 4.0ˆi 2.0ˆj m
Từ đó suy ra Rx 4.0 m, Ry 2.0 m
Ry 2.0
Phương của R hợp với Ox 1 góc θ, với tan 0.5 27o
Rx 4.0
Vậy tổng của 2 vec-tơ A và B có độ lớn 4.5 m và có phương hợp với Ox 1 góc 27o,
chiều hướng xuống (hướng về phía âm của Oy).
r 25ˆi 31ˆj 7kˆ cm
Độ lớn của vec-tơ độ dời: r 252 312 72 40 cm
8
Bài tập mẫu 3.5: Người đi bộ
Một người đi bộ bắt đầu một cuộc hành trình bằng cách
đi 25.0 km theo hướng Đông – Nam từ xe ô-tô (car) của
mình (hình 3.14). Người dừng lại và dựng lều (tent) nghỉ
qua đêm. Vào ngày thứ hai, người này đi 40,0 km theo
hướng 60 về phía Bắc so với hướng Đông thì phát hiện
ra một tháp (tower) kiểm lâm. Vị trí của tháp là ở đâu?
Giải:
Độ dời đầu tiên có độ lớn là 25.0 km và theo hướng 45
phía dưới phần dương của trục Ox. Các thành phần của nó Hình 3. 14 Ví dụ 3.5
sẽ là:
Ax A cos(45.0) (25.0 km)(0.707) = 17.7 km
Ay A sin( 45.0) (25.0 km)( 0.707) 17.7 km
Độ dời thứ hai có độ lớn là 40.0 km và theo hướng 60 về phía Bắc so với hướng đông
(trục Ox). Các thành phần của nó là:
Bx B cos60.0 (40.0 km)(0.500) = 20.0 km
By B sin60.0 (40.0 km)(0.866) 34.6 km
Các thành phần của độ dời tổng của người đi bộ trong cả hành trình:
Rx = Ax + Bx = 17.7 km + 20.0 km = 37.7 km
Ry = Ay + By = -17.7 km + 34.6 km = 16.9 km
Viết theo các vec-tơ đơn vị, ta được: R = (37.7 ˆi + 16.9ˆj) km
Vậy vị trí của tháp cách ô tô 1 đoạn bằng độ lớn Vec-tơ độ dời tổng là 41,3 km và lập
một góc 24,1 so với hướng Đông.
Đại lượng vec-tơ: là đại lượng được xác định một cách trọn vẹn bởi một con số kèm theo đơn
vị đo và một hướng nhất định.
9
Khái niệm và nguyên lý:
Khi cộng 2 hay nhiều vec-tơ với nhau, chúng phải cùng đơn vị và phải là các đại lượng cùng
loại. Chúng ta có thể cộng 2 vec-tơ bằng hình học. Kết quả của vec-tơ tổng R = A + B là vec-
tơ nối từ điểm đầu của vec-tơ A đến điểm ngọn của vec-tơ B (hình 3.6).
Nếu vec-tơ A có thành phần theo phương x là Ax và phương y là Ay thì A được biểu diễn
như sau: A Ax i Ay j với i , j là các vec-tơ đơn vị có chiều lần lượt theo chiều dương trục
x, y và có độ lớn i j 1 .
Phương pháp thứ 2 để cộng các vec-tơ là cộng các thành phần cùng vec-tơ đơn vị với nhau.
10
của người cắm trại và đầu xe tải không giảm. Người cắm trại có thể lái xe để đáp ứng
yêu cầu này không? Giải thích câu trả lời của ba ̣n.
5. Trong khi khám phá một hang động, một người
khảo sát bắt đầu từ lối vào và di chuyển theo
khoảng cách sau đây trên một mặt phẳng ngang.
Cô ấy đi 75.0 m về phía bắc, 250 m về phía đông,
125 m ở một góc θ = 30.0° về phía bắc và 150 m
về phía Nam. Tính độ dời của cô ấy lúc cuối so với
lối vào hang động.
6. Một người mới chơi golf mất ba cú đánh để đưa bóng xuống lỗ.
Khoảng cách 3 lần đánh liên tiếp của bóng là 4.00 m về phía bắc,
2.00 m về phía đông bắc (góc 45o), và 1.00 m ở 30.0° phía tây
nam. Xuất phát từ cùng một điểm ban đầu, một người chơi golf
chuyên nghiệp có thể đánh bóng vào lỗ với khoảng cách duy nhất
là bao nhiêu?
7. Một vận động viên trượt tuyết trên mặt tuyết nghiêng góc 35.0° với phương ngang. Khi
vận động viên dùng gậy đẩy để trượt, một mảnh tuyết rơi văng
lên 1 đoạn tối đa là 1.50 m theo phương tạo với phương đứng
1 góc 16,0°. Tìm các thành phần (a) song song và (b) vuông
góc với mặt phẳng nghiêng của vec-tơ đồ dời của mảnh tuyết.
8. Hình dưới minh họa tỉ lệ điển hình của cơ thể nam (m) và nữ
(f). Trong hình, ta thấy , các vectơ ⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗
𝑑1𝑚 và ⃗⃗⃗⃗⃗⃗
𝑑1𝑓 từ bàn chân đến
rốn có độ lớn là 104 cm và 84.0 cm; vectơ 𝑑 ⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗⃗⃗
2𝑚 and 𝑑2𝑓 từ rốn đến đầu ngón tay có độ
lớn là 100 cm và 86.0 cm. Tìm tổng vectơ ⃗⃗⃗⃗
𝑑3 = ⃗⃗⃗⃗
𝑑1 + ⃗⃗⃗⃗
𝑑2 cho cả 2 người này.
9. Một trạm radar định vị một con tàu bị chìm ở tầm xa 17.3 km và ở góc 136o theo chiều
kim đồng hồ so với phương bắc. Từ cùng một trạm, máy bay cứu hộ nằm ở khoảng cách
ngang 19.6 km, 153° theo chiều kim đồng hồ so với phương bắc, với độ cao 2.20 km. (a)
Viết vectơ vị trí cho con tàu trong hệ trục tọa độ Descartes, với 𝑖̂ là vectơ đơn vị hướng
về phía đông, 𝑗̂ là vectơ đơn vị hướng về phía bắc và 𝑘̂ là vectơ đơn vị hướng lên phía
trên. (b) Máy bay và tàu cách nhau bao xa?
11
10. Bạn đang đứng trên mặt đất ở gốc của một hệ tọa độ.
Một máy bay bay qua bạn với vận tốc không đổi song
song với trục x và ở một chiều cao cố định 7.60 × 103
m. Vào thời điểm t = 0, máy bay nằm ngay phía trên
bạn sao cho các vector từ bạn đến nó là ⃗⃗⃗𝑃0 = 7.60 ×
3
10 𝑗̂ m. Tại thời điểm t = 30.0 s, vector vị trí từ bạn tới máy bay
⃗⃗⃗⃗⃗⃗
là 𝑃 3 3
30 = (8.04 × 10 𝑖̂ + 7.60 × 10 𝑗̂) m như hình bên. Xác định
độ lớn và hướng của vector vị trí của máy bay tại thời điểm t =
45.0 s.
11. Một siêu nhân bay xuống từ đỉnh 1 tòa nhà theo phương tạo với
phương ngang 1 góc 30o như hình vẽ. Tìm các thành phần theo
phương ngang và dọc của độ dời 100 m.
12. Một vector được cho bởi 𝑹 ̂ . Tìm (a) độ lớn của các thành phần x, y, z; (b)
⃗⃗ = 2𝒊̂ + 𝒋̂ + 3𝒌
độ lớn của 𝑅⃗ và (c) các góc giữa 𝑅⃗ và trục x, y, z.
13. Một con nhện đang nghỉ ngơi sau khi nhả được 2 sợi tơ vuông góc nhau. Chọn hệ trục
xy theo 2 phương của 2 sợi tơ như hình vẽ. Trọng lực của nó
cân bằng với 2 lực căng Tx và Ty trên 2 sợi tơ. Biết trọng lực
của con nhện bằng 0.15 N và Tx = 0.127 N. Tính (a) giá trị
lực căng Ty, (b) góc hợp bởi trục x với phương ngang và (c)
góc hợp bởi trục y với phương ngang.
14. Vec-tơ ⃗𝑨⃗ và ⃗𝑩
⃗ có độ lớn bằng nhau và bằng 5.00. Tổng của
vec-tơ ⃗𝑨
⃗ và ⃗𝑩
⃗ là vec-tơ 6.00𝒋̂. Xác định góc giữa 2 vec-tơ ⃗𝑨
⃗
⃗⃗ .
và 𝑩
Đáp số
1. (a) (2.17, 1.25) m, (−1.90, 3.29) m; (b) 4.55m.
2. 9.5 N, 57° trên trục x.
3. 310 km tại 57° so với phương tây về phía nam. (310 km at 57° S of W)
4. …
5. 358 m tại 2o so với phương đông về phía tây. (358 m at 2° W of E)
6. 4.64 m at 78.6° N of E
7. (a) 1.17 m hướng lên đỉnh đồi; (b) 0.944 m hướng ra xa đồi tuyết.
8. 170.1 cm, 57.2° trên trục x; 145.7 cm, 58.6° trên trục x.
9. (a) (3.12𝒊̂ + 5.02𝒋̂ − 2.20𝒌̂ ) 𝑘𝑚 ; (b) 6.31 km
10. 1.43 × 104 𝑚 ; 32.2o so với phương ngang
11. 86.6 m, –50.0 m
12. |𝑅⃗| = 3.74
13. (a) 0.078 N; (b) 57.9o; (c) 32.1o.
14. 106o.
12
Chương 4: Chuyển động trong không gian hai chiều
H
iểu biết về các cơ sở của chuyển động trong không gian 2 chiều (từ đây gọi tắt là
chuyển động hai chiều) sẽ cho chúng ta (trong các chương sau) khảo sát các tình huống
khác nhau, từ chuyển động của các vệ tinh trên quỹ đạo đến chuyển động của các
electron trong điện trường đều. Chúng ta sẽ bắt đầu nghiên cứu chi tiết hơn về bản chất
vec-tơ của vị trí, vận tốc và gia tốc. Sau đó sẽ xử lý chuyển động ném nghiêng và chuyển
động tròn đều như là các trường hợp đặc biệt của chuyển động hai chiều. Chúng ta cũng sẽ
thảo luận về khái niệm chuyển đông tương đối.
1
4.1.2 Vận tốc trung bình:
Vận tốc trung bình là tỉ số giữa độ dời và thời gian
thực hiện độ dời đó. Hướng của vận tốc trung bình là
hướng của vec-tơ độ dời.
r
vavg (4.2)
t
4.1.3 Vận tốc tức thời:
Vận tốc tức thời là giới hạn của vận tốc trung bình
khi Δt tiến tới không (tức là bằng đạo hàm của vec-tơ độ
r dr
dời theo thời gian). v lim (4.3) Hình 4.2 Vận tốc tức thời tại điểm
t 0 t dt
A có phương là đường tiếp tuyến
Vận tốc tức thời tại mỗi điểm trên quỹ đạo của chất với quỹ đạo tại điểm A.
điểm có phương là phương tiếp tuyến với quỹ đạo và có
chiều là chiều chuyển động.
Độ lớn của vận tốc tức thời được gọi là tốc độ. Tốc độ là một đại lượng vô hướng.
4.1.4 Gia tốc trung bình
Gia tốc trung bình của một chất điểm chuyển động được định nghĩa bằng tỉ số giữa độ
biến thiên của vận tốc tức thời và khoảng thời gian diễn ra sự biến thiên đó.
v vf vi
aavg (4.4)
t tf t i
Gia tốc trung bình là một đại lượng vec-tơ cùng hướng với v .
4.1.5 Gia tốc tức thời:
∆𝑣ሬԦ
Gia tốc tức thời là giới hạn khi Δt tiến đến không của tỉ số
∆𝑡
v dv
a lim (4.5)
t 0 t dt
Gia tốc tức thời bằng đạo hàm theo thời gian của vec-tơ vận tốc.
Câu hỏi 4.1: Xét các vật điều khiển trong 1 ô tô gồm: bàn đạp ga, phanh, tay lái. Trong 3 vật
này, vật nào gây ra gia tốc cho xe? (a) Cả 3 vật, (b) bàn đạp ga và phanh, (c) phanh, (d) bàn
đạp ga, và (e) tay lái.
2
Chuyển động hai chiều với gia tốc không đổi
4.2.1 Các phương trình động học trong chuyển động hai chiều:
Nếu một chuyển động hai chiều có gia tốc không đổi, ta có thể tìm được một hệ phương
trình để mô tả chuyển động đó. Các phương trình này tương tự như các phương trình động
học trong chuyển động thẳng.
Có thể mô hình hóa chuyển động trong không gian 2 chiều như là hai chuyển động độc
lập trong từng hướng gắn với các trục x và y. Lưu ý: tác động lên chuyển động theo trục y
không ảnh hưởng đến chuyển động theo trục x.
Các phương trình động học:
Vec-tơ vị trí của một chất điểm chuyển động trong mặt phẳng xy là
r x ˆi y ˆj (4.6)
Vec-tơ vận tốc của chất điểm được xác định bởi:
dr dx ˆ dy ˆ
v i j v x ˆi v y ˆj (4.7)
dt dt dt
Vì gia tốc của chất điểm là hằng số nên ta tìm được biểu thức của vận tốc như là hàm của
thời gian:
vf vi at (4.8)
Vị trí của chất điểm cũng được biểu diễn như là hàm của thời gian:
rf ri vi t 1 at 2 (4.9)
2
Hình 4.3 Biểu diễn các thành phần của vec-tơ (a) vị trí, (b) vận tốc trong chuyển động hai
chiều có gia tốc không đổi
Bài tập mẫu 4.1:
Một chất điểm di chuyển trên mặt phẳng xy. Tại thời điểm t = 0 nó bắt đầu rời gốc tọa
độ với vận tốc ban đầu theo phương x là 20 m/s và theo phương y là – 15 m/s. Chất
3
điểm chuyển động với gia tốc theo phương x bằng 4 m/s2. (A) Xác định biểu thức vec-
tơ vận tốc của chất điểm theo thời gian. (B) Tính vận tốc và tốc độ của chất điểm tại
thời điểm t = 5 s và góc hợp bởi vec-tơ vận tốc với trục x.
Giải:
(A) Từ dữ liệu đề bài cho, ta có vxi = 20 m/s,vyi = –15 m/s, ax = 4 m/s2 và ay = 0.
𝑣𝑓 = ሬሬ𝑣ሬԦ𝑖 + 𝑎Ԧ𝑡 = (𝑣𝑥𝑖 + 𝑎𝑥 𝑡)𝑖̂ + (𝑣𝑦𝑖 + 𝑎𝑦 𝑡)𝑗̂ = (20 + 4𝑡)𝑖̂ + (−15 + 0. 𝑡)𝑗̂
Ta có ሬሬሬԦ
Vậy biểu thức vec-tơ vận tốc theo thời gian là: ሬሬሬԦ
𝑣𝑓 = (20 + 4𝑡)𝑖̂ − 15𝑗̂ (m/s)
(B) Tại thời điểm t = 5 s, thay t = 5 s và biểu thức trên ta được vec-tơ vận tốc tại thời
điểm 5 s: ሬሬሬԦ
𝑣𝑓 = (20 + 4 × 5)𝑖̂ − 15𝑗̂ = (40𝑖̂ − 15𝑗̂) (m/s)
Tốc độ của chất điểm tại t = 5 s: |𝑣 2 2
𝑓 = √40 + (−15) = 43 𝑚/𝑠
ሬሬሬԦ|
𝑣𝑦𝑓 −15
Góc hợp bởi vec-tơ vận tốc theo thời gian là: 𝜃 = arctan ( ) = arctan ( )=
𝑣𝑥𝑓 40
−21𝑜
4
rf ri vi t 1 gt 2 (4.10)
2
Với hệ tọa độ chọn như hình 4.4, ta có:
Tọa độ ban đầu của chất điểm (xi, yi) = (0, 0).
Vận tốc ban đầu của chất điểm là ሬሬ𝑣ሬԦ𝑖 chiếu theo hệ tọa độ đã chọn như trên hình 4.4 ta
𝑣𝑥𝑖 = +𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖
có các thành phần của vận tốc ban đầu của chất điểm là : { 𝑣 = +𝑣 𝑠𝑖𝑛𝜃
𝑦𝑖 𝑖 𝑖
Gia tốc của chất điểm 𝑎Ԧ = 𝑔Ԧ, chiếu theo hệ tọa độ hình 4.4 thì 𝑔Ԧ cùng phương và
𝑎𝑥 = 0
ngược chiều với Oy nên ta có các thành phần gia tốc: {𝑎 = −𝑔
𝑦
Vận tốc tại thời điểm t của chất điểm:
𝑣𝑥𝑓 = 𝑣𝑥𝑖 + 𝑎𝑥 𝑡 = +𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖
{ (4.11)
𝑣𝑦𝑓 = 𝑣𝑦𝑖 + 𝑎𝑦 𝑡 = +𝑣𝑖 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑖 − 𝑔𝑡
Phương trình (4.11) được gọi là phương trình vận tốc của chất điểm, nó cho ta biết
vận tốc của chất điểm ở thời điểm t bất kỳ.
Từ những phân tích trên ta viết được:
Theo phương x: ax = 0 và vxi = const nên chất điểm chuyển động thẳng đều với vận tốc
𝑣𝑥𝑖 = 𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 . Từ biểu thức (4.10), ta viết được phương trình chuyển động của chất
điểm theo phương x ứng với hệ tọa độ đã chọn như hình 4.4 như sau:
1
𝑥𝑓 = 𝑥𝑖 + 𝑣𝑥𝑖 . 𝑡 + 𝑎𝑥 𝑡 2 = 0 + 𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 . 𝑡 + 0 = 𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 . 𝑡 (4.12)
2
Theo phương y: 𝑎𝑦 = −𝑔 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 nên theo phương y chất điểm chuyển động thẳng
biến đổi đều với vận tốc ban đầu 𝑣𝑦𝑖 = +𝑣𝑖 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑖 . Từ biểu thức (4.10), ta viết được
phương trình chuyển động của chất điểm theo phương y ứng với hệ tọa độ đã chọn
như hình 4.4 như sau:
1 1 1
𝑦𝑓 = 𝑦𝑖 + 𝑣𝑦𝑖 . 𝑡 + 𝑎𝑦 𝑡 2 = 0 + 𝑣𝑖 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑖 . 𝑡 + (−𝑔)𝑡 2 = 𝑣𝑖 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑖 . 𝑡 − 𝑔𝑡 2 (4.13)
2 2 2
Hệ phương trình (4.12) và (4.13) được gọi là phương trình chuyển động của chất điểm
ném nghiêng. Từ hệ phương trình này, ta biết được vị trí của chất điểm tại một thời điểm t
bất kỳ.
Bây giờ, chúng ta có thể khử t ở 2 phương trình trên để thu được phương trình tọa độ y
phụ thuộc x như sau: từ (4.12) ta suy ra biểu thức thời gian chuyển động của chất điểm 𝑡 =
𝑥𝑓
rồi thế vào phương trình (4.13), ta được:
𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖
𝑥𝑓 1 𝑥𝑓 2 1 𝑔
𝑦𝑓 = 𝑣𝑖 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑖 . − 𝑔( ) = 𝑥𝑓 . 𝑡𝑎𝑛𝜃𝑖 − . 𝑥𝑓2 (4.14)
𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 2 𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 2 𝑣𝑖2 (𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 )2
Phương trình (4.14) được gọi là phương trình quỹ đạo của chất điểm. Nhìn vào phương
trình này ta chứng tỏ được rằng chất điểm chuyển động theo quỹ đạo parabol.
Lưu ý: các phương trình (4.12), (4.13) và (4.14) được xây dựng dựa trên hệ tọa độ được
chọn như hình 4.4. Dấu của các thành phần trong các phương trình (4.12), (4.13) và (4.14) có
5
thể sẽ thay đổi khác nếu ta chọn hệ tọa độ khác với hình 4.4. Nhưng phương trình quỹ đạo
của những chất điểm chuyển động ném nghiêng vẫn là phương trình bậc 2 của y phụ thuộc x
theo quỹ đạo parabol.
Câu hỏi 4.2: (i) Giả sử một vật chuyển động ném nghiêng với quỹ đạo parabol như hình 4.4,
tại điểm nào trên quỹ đạo của vật vec-tơ vận tốc và vec-tơ gia tốc vuông góc với nhau? (a)
không có điểm nào, (b) điểm cao nhất, (c) điểm xuất phát. (ii) Với cùng lựa chọn như trên,
hỏi điểm nào trên quỹ đạo của vật vec-tơ vận tốc và vec-tơ gia tốc song song với nhau?
7
Chọn hệ tọa độ như hình 4.8b, gốc tọa độ đặt tại vị trí viên đạn rời khỏi nòng súng.
Gọi xT là khoảng cách từ gốc tọa độ đến mục tiêu theo phương x. Khẩu súng nhắm
thẳng mục tiêu nên viên đạn bay ra với vận tốc ban đầu ሬሬ𝑣ሬԦ𝑖 hợp với phương ngang 1
góc θi. Vậy ta tính được khoảng cách từ điểm viên đạn rời nòng súng đến mục tiêu
theo phương y là xT.tanθi.
𝑥𝑓Đ = 𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 . 𝑡
Phương trình chuyển động của viên đạn: { 1
𝑦𝑓Đ = 𝑣𝑖 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑖 . 𝑡 − 𝑔𝑡 2
2
Gọi tT là thời gian viên đạn chuyển động từ gốc tọa độ đến điểm có tọa độ theo phương
x bằng xT. Từ phương trình chuyển động của nó ta suy ra:
𝑥𝑇
𝑥𝑓Đ = 𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖 . 𝑡𝑇 = 𝑥𝑇 → 𝑡𝑇 =
𝑣𝑖 𝑐𝑜𝑠𝜃𝑖
{
1 2 1
𝑦𝑓Đ = 𝑣𝑖 𝑠𝑖𝑛𝜃𝑖 . 𝑡𝑇 − 𝑔𝑡𝑇 = 𝑥𝑇 𝑡𝑎𝑛𝜃𝑖 − 𝑔𝑡𝑇2 (1)
2 2
𝑥𝑓𝐵 = 𝑥𝑇
Phương trình chuyển động của viên bi: { 1
𝑦𝑓𝐵 = 𝑥𝑇 . 𝑡𝑎𝑛𝜃𝑖 − 𝑔𝑡 2
2
Sau thời gian tT thì tọa độ theo phương y của viên bi là 𝑦𝑓𝐵 = 𝑥𝑇 . 𝑡𝑎𝑛𝜃𝑖 −
1
𝑔𝑡𝑇2 (2)
2
Từ (1) và (2) ta thấy sau 1 khoảng thời gian tT thì viên đạn và viên bi có cùng tọa độ
(xfB = xfĐ = xT; yfB = yfĐ). Điều đó chứng tỏ nếu khẩu súng nhắm thẳng vào mục tiêu
tĩnh thì viên đạn sẽ đụng phải viên bi rơi tự do như đề bài yêu cầu.
2 2 𝑚
Vậy tốc độ của hòn đá lúc vừa chạm đất là: 𝑣𝑓 = √𝑣𝑥𝑓 + 𝑣𝑦𝑓 = 35.8 ( )
𝑠
10
Gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp tuyến
Khảo sát một chuyển động tổng
quát hơn chuyển động trong phần 4.4.
Một chất điểm chuyển động về phía bên
phải theo một đường cong, vận tốc của
nó thay đổi cả về hướng và độ lớn (hình
4.11).
Xét sự thay đổi về độ lớn của vec- Hình 4.11 Chuyển động của một chất điểm trên 1
tơ vận tốc: Gia tốc tiếp tuyến ሬሬሬԦ
𝒂𝒕 gây ra đường cong bất kỳ.
sự thay đổi về tốc độ của chất điểm. Gia
tốc tiếp tuyến cùng phương với vec-tơ vận tốc (phương tiếp tuyến với quỹ đạo tại điểm đang
xét) và có độ lớn cho bởi:
𝑑𝑣
𝑎𝑡 = | | (4.22)
𝑑𝑡
Chiều của vec-tơ gia tốc tiếp tuyến ሬሬሬԦ
𝑎𝑡 sẽ cùng chiều với 𝑣Ԧ nếu chất điểm chuyển động
nhanh dần và ngược chiều với 𝑣Ԧ nếu chất điểm chuyển động chậm dần.
Xét sự thay đổi về phương của vec-tơ vận tốc: Gia tốc pháp tuyến ሬሬሬሬԦ
𝒂𝒓 gây ra sự thay đổi
về phương của vec-tơ vận tốc của chất điểm. Gia tốc pháp tuyến có phương vuông góc với
vec-tơ vận tốc (phương pháp tuyến), chiều hướng về phía tâm quỹ đạo, độ lớn chính bằng độ
lớn gia tốc hướng tâm:
𝑣2
|𝑎𝑟 | =(4.23)
𝑟
Như vậy, tại một điểm bất kỳ trên quỹ đạo, chất điểm chuyển động chịu tác động của gia
tốc toàn phần:
𝑎Ԧ = ሬሬሬԦ
𝑎𝑡 + ሬሬሬሬԦ
𝑎𝑟 (4.24)
Độ lớn của gia tốc toàn phần: 𝑎 = √𝑎𝑡2 + 𝑎𝑟2
Do phương của vec-tơ gia tốc pháp tuyến hướng về tâm của quỹ đạo nên phương của
vec-tơ gia tốc toàn phần cũng luôn hướng về phía lõm của quỹ đạo.
Câu hỏi 4.5: Một chất điểm chuyển động dọc theo một quỹ đạo với tốc độ tăng theo thời
gian. (i) Với quỹ đạo nào sau đây vec-tơ vận tốc và vec-tơ gia tốc của chất điểm song song
nhau? (a) Quỹ đạo tròn, (b) quỹ đạo thẳng, (c) quỹ đạo parabol, (d) không phải 3 quỹ đạo
trên. (ii) Cùng các lựa chọn trên, quỹ đạo nào có vec-tơ vận tốc và vec-tơ gia tốc của chất
điểm vuông góc nhau?
11
Bài tập mẫu 4.6:
Một ô tô rời khỏi đỉnh dốc với một gia tốc
0.3 m/s2 có phương song song với mặt đường
(hình 4.12a). Bán kính cong của dốc là 500
m. Tại thời điểm xe ở ngay đỉnh dốc, vec-tơ
vận tốc có độ lớn 6 m/s và phương ngang.
Xác định phương, chiều và độ lớn của gia tốc
toàn phần của xe tại đỉnh dốc.
Giải:
Tại đỉnh dốc, ta vẽ được các vec-tơ gia tốc
tiếp tuyến, pháp tuyến và toàn phần như hình Hình 4.12 Ví dụ 4.6
4.12b.
Với at = 0.3 m/s2, v = 6 m/s suy ra |𝑎𝑟 | =
𝑣2
= 0.072 𝑚/𝑠 2
𝑟
Từ đó ta tính được độ lớn gia tốc toàn phần: 𝑎 = √𝑎𝑡2 + 𝑎𝑟2 = 0.31 𝑚/𝑠 2
|𝑎𝑟 |
Vec-tơ gia tốc toàn phần hợp với phương ngang 1 góc: ϕ = 𝑎𝑟𝑐𝑡𝑎𝑛 ( ) = 13.5𝑜
𝑎𝑡
Chiều của vec-tơ gia tốc toàn phần hướng về phía lõm quỹ đạo (như hình 4.12b).
12
Vận tốc tương đối:
Gọi SA là hệ quy chiếu đứng yên. SB là hệ quy chiếu
chuyển động sang phải so với SA với vận tốc là vBA . Thời
điểm t = 0, được chọn làm gốc thời gian, là lúc gốc tọa độ
của hai hệ quy chiếu trùng nhau.
Vị trí chất điểm P đối với hệ quy chiếu SA là ሬሬሬሬሬሬԦ
rPA và đối
rPB như hình 4.15. Sau khoảng thời
với hệ quy chiếu SB là ሬሬሬሬሬሬԦ
gian t, hệ quy chiếu SB chuyển động được 1 đoạn AB = vBA.t Hình 4.15 Vị trí chất điểm P
đối với 2 hệ quy chiếu SA và SB.
so với SA. Ta có thể viết ሬሬሬሬሬԦ
𝐴𝐵 = ሬሬሬሬሬሬԦ.
𝑣𝐵𝐴 𝑡.
Quan sát hình 4.15, sử dụng công thức cộng vec-tơ, ta thu được ሬሬሬሬሬሬԦ rPB + ሬሬሬሬሬԦ
rPA = ሬሬሬሬሬሬԦ 𝐴𝐵
Như vậy, vị trí của vật trong hai hệ quy chiếu có quan hệ với nhau thông qua vận tốc:
rሬሬሬሬሬሬԦ
PA = ሬሬሬሬሬሬԦ
rPB + ሬሬሬሬሬሬԦ.
𝑣𝐵𝐴 𝑡 (4.25)
Lấy đạo hàm phương trình này theo thời gian, ta được phương trình cộng vận tốc:
uPA = ሬሬሬሬሬሬԦ
ሬሬሬሬሬሬԦ uPB + ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝐵𝐴 (4.26)
Trong đó: ሬሬሬሬሬሬԦ
uPA là vận tốc của P đo bởi quan sát viên A (gắn với hệ quy chiếu SA); ሬሬሬሬሬሬԦ
uPB là
vận tốc của hạt P đo bởi quan sát viên B (gắn với hệ quy chiếu SB).
Các phương trình (4.25) và (4.26) được gọi là các phương trình của phép biến đổi
Galileo.
Gia tốc trong các hệ quy chiếu khác nhau:
Đạo hàm phương trình vận tốc (4.26) sẽ cho ta phương trình của gia tốc: aPA aPB . Do
vận tốc của hệ quy chiếu B không đổi nên gia tốc của nó bằng 0.
Vậy, gia tốc của chất điểm đo bởi quan sát viên trong một hệ quy chiếu sẽ bằng gia tốc
đo bởi quan sát viên trong hệ quy chiếu chuyển động với vận tốc không đổi so với hệ quy
chiếu thứ nhất.
Bài tập mẫu 4.7:
Một con thuyền băng qua một con sông rộng với tốc độ 10 km/h so với nước. Nước
trên sông chảy đều với tốc độ 5 km/h theo hướng đông so với bờ. (A) Thuyền hướng
mũi theo hướng bắc, hãy xác định vận tốc
của thuyền so với người quan sát đứng trên
bờ ngay vị trí thuyền rời đi. (B) Nếu con
thuyền cũng di chuyển cùng tốc độ 10 km/h
so với nước và nó muốn đến điểm đối diện
bên kia bờ dọc theo hướng bắc thì nó phải
đi như thế nào? (hình 4.16)
Giải:
Đầu tiên ta cần xác đinh chất điểm ở đây
Hình 4. 16 Bài tập mẫu 4.7
chính là con thuyền, hệ quy chiếu đứng yên
13
SA là hệ quy chiếu gắn với người quan sát đứng trên bờ, hệ quy chiếu chuyển động SB
là hệ quy chiếu gắn với nước (sông).
𝑣𝑏𝐸 (vận tốc của chất điểm đối với hệ quy
(A) Gọi vận tốc của thuyền so với bờ là ሬሬሬሬሬሬԦ
chiếu đứng yên), vận tốc của thuyền so với nước là ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑏𝑟 (vận tốc của chất điểm đối với
hệ quy chiếu chuyển động), vận tốc của nước so với bờ là ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑟𝐸 (vận tốc tương đối giữa
2 hệ quy chiếu).
Theo đề bài, ta có vbr = 10 km/h, vrE = 5 km/h. Yêu cầu bài toán cần xác định ሬሬሬሬሬሬԦ.
𝑣𝑏𝐸
Áp dụng công thức cộng vận tốc (4.26) ta được: ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑏𝐸 = ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑏𝑟 + ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑟𝐸 (1)
Chiếu các vec-tơ trên hình 4.16a của phương trình (1) lên phương x (phương đông) và
phương y (phương bắc), ta được:
2 2
𝑣𝑏𝐸𝑥 = 0 + 𝑣𝑟𝐸 𝑣𝑏𝐸 = √𝑣𝑟𝐸 + 𝑣𝑏𝑟 = 11.2 𝑘𝑚/ℎ
{𝑣 → 𝑣𝑟𝐸
𝑏𝐸𝑦 = 𝑣𝑏𝑟 + 0
𝜃 = arctan = 26.6𝑜
{ 𝑣𝑏𝑟
Vậy đối với người quan sát đứng trên bờ sẽ thấy thuyền bị trôi theo hướng đông bắc,
theo phương hợp với phương bắc 1 góc 26.6o, tốc độ của thuyền so với người này là
11.2 km/h.
(B) Vì dòng nước chảy về hướng đông nên nếu muốn thuyền đến được điểm đối diện
ở bờ bên kia là hướng bắc thì thuyền phải hướng mũi về phía tây bắc, theo phương
hợp với phương bắc 1 góc θ như hình 4.16b.
Ta cũng có công thức cộng vận tốc: ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑏𝐸 = ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑏𝑟 + ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝑟𝐸 (2)
Chiếu các vec-tơ trên hình 4.16a của phương trình (2) lên phương x (phương đông) và
phương y (phương bắc), ta được:
𝑣𝑏𝐸𝑥 = −𝑣𝑏𝑟𝑥 + 𝑣𝑟𝐸𝑥 0 = −𝑣𝑏𝑟𝑥 + 𝑣𝑟𝐸𝑥 0 = −𝑣𝑏𝑟 𝑠𝑖𝑛𝜃 + 𝑣𝑟𝐸
{𝑣 = 𝑣 + 𝑣 → { 𝑣 = 𝑣 + 𝑣 → {
𝑏𝐸𝑦 𝑏𝑟𝑦 𝑟𝐸𝑦 𝑏𝐸 𝑏𝑟𝑦 𝑟𝐸𝑦 𝑣𝑏𝐸 = 𝑣𝑏𝑟 𝑐𝑜𝑠𝜃 + 0
0 = −10𝑠𝑖𝑛𝜃 + 5 𝜃 = 30𝑜
→ { → {
𝑣𝑏𝐸 = 10𝑐𝑜𝑠𝜃 𝑣𝑏𝐸 = 8.66 𝑘𝑚/ℎ
Vậy để thuyền đến được điểm đối diện ở bờ bên kia là hướng bắc thì thuyền phải
hướng mũi về phía tây bắc, theo phương hợp với phương bắc 1 góc θ = 30o.
14
Vận tốc trung bình là tỉ số giữa độ dời và thời gian thực hiện độ dời đó.
r
vavg (4.2)
t
Vận tốc tức thời là đạo hàm của vec-tơ độ dời theo thời gian.
r d r
v lim (4.3)
t 0 t dt
Gia tốc trung bình là tỉ số giữa độ biến thiên của vận tốc tức thời và khoảng thời gian diễn ra
sự biến thiên đó.
v vf vi
aavg (4.4)
t tf t i
Gia tốc tức thời là đạo hàm của vec-tơ vận tốc theo thời gian.
v dv
a lim (4.5)
t 0 t dt
Chuyển động ném nghiêng: là chuyển động của một vật được ném vào không khí gần bề mặt
Trái đất. Chuyển động này được phân tích thành 2 chuyển động theo 2 phương độc lập nhau:
theo phương x vật chuyển động thẳng đều và theo phương y vật chuyển động biến đổi đều
với độ lớn gia tốc theo phương y bằng g – gia tốc trọng trường.
Khái niệm và nguyên lý:
Nếu một chất điểm chuyển động thẳng biến đổi đều tức là chuyển động với gia tốc không đổi
a = const thì vec-tơ vận tốc và vec-tơ vị trí tại mỗi thời điểm t bất kỳ là:
vf vi at (4.8)
rf ri vi t 1 at 2 (4.9)
2
Mô hình chất điểm chuyển động tròn đều: chất điểm chuyển động dọc theo 1 đường tròn, bán
kính r, với tốc độ không đổi v = const thì gia tốc của chất điểm có phương vuông góc với
vec-tơ vận tốc, chiều hướng về tâm của đường tròn, gọi là gia tốc hướng tâm:
𝑣2
𝑎𝑐 = (4.17)
𝑟
Chu kỳ và tốc độ góc của chất điểm chuyển động theo quỹ đạo tròn được cho bởi:
15
2𝜋𝑟
𝑇= (4.18)
𝑣
2𝜋
𝜔= (4.19)
𝑇
Chất điểm chuyển động theo quỹ đạo cong bất kỳ, gia tốc toàn phần của chất điểm là tổng
hợp của gia tốc tiếp tuyến at gây ra sự thay đổi về độ lớn của vec-tơ vận tốc và gia tốc pháp
tuyến ar gây ra sự thay đổi về phương của vec-tơ vận tốc. Biểu thức của các gia tốc như các
biểu thức sau:
𝑑𝑣
𝑎𝑡 = | | (4.22)
𝑑𝑡
𝑣2
|𝑎𝑟 | = (4.23)
𝑟
𝑎Ԧ = ሬሬሬԦ
𝑎𝑡 + ሬሬሬሬԦ
𝑎𝑟 (4.24)
Khi xét chuyển động của một vật so với hệ quy chiếu đứng yên SA và so với hệ quy chiếu SB
chuyển động thẳng đều so với SA, ta sử dụng phương trình cộng vận tốc:
uPA = ሬሬሬሬሬሬԦ
ሬሬሬሬሬሬԦ uPB + ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝐵𝐴 (4.26)
Với ሬሬሬሬሬሬԦ
uPA là vận tốc của vật so với hệ quy chiếu SA, ሬሬሬሬሬሬԦ
uPB là vận tốc của vật so với hệ quy chiếu
SB, ሬሬሬሬሬሬԦ
𝑣𝐵𝐴 vận tốc của SB so với SA.
16
Bài tập chương 4
1. Một tài xế mô-tô đi về phía nam với tốc độ 20 m/s mất 3 phút, sau đó vòng qua phía tây
với tốc độ 25 m/s mất 2 phút và cuối cùng anh ta đi theo hướng tây bắc với tốc độ 30 m/s
trong 1 phút. Trong 6 phút di chuyển trên, hãy tìm vector độ dời tổng hợp, tốc độ trung
bình và vận tốc trung bình của xe. Chọn chiều dương trục x là hướng đông.
2. Khi mặt trời chiếu trực diện qua đỉnh đầu (12h trưa), một con chim diều hâu lao thẳng
xuống đất với tốc độ không đổi 5 m/s theo phương tạo với phương ngang 1 góc 60o. Tính
tốc độ cái bóng của nó di chuyển trên mặt đất.
3. Đánh 1 quả bóng golf từ điểm phát bóng nằm ở cuối ngọn đồi. Vị trí của quả bóng được
cho bởi phương trình x = 18t và y = 4t - 4.9t2 (m;s). (a) Viết biểu thức vec-tơ trị trí của
quả bóng dưới dạng vec-tơ đơn vị 𝑖Ԧ và 𝑗Ԧ. Xác định (b) hàm vec-tơ vận tốc theo thời gian
và (c) vec-tơ gia tốc theo thời gian (d) Xác định vị trí, vận tốc, gia tốc của quả bóng tại
t = 3 s.
4. Một con cá bắt đầu bơi từ vị trí ሬ𝑟Ԧ𝑖 = (10𝑖Ԧ − 4𝑗Ԧ) 𝑚 trong mặt phẳng ngang với vận tốc
đầu ሬሬ𝑣ሬԦ𝑖 = (4𝑖Ԧ + 𝑗Ԧ) 𝑚/𝑠. Sau khi nó bơi được 20s với gia tốc không đổi, vận tốc nó là
𝑣𝑓 = (20𝑖Ԧ − 5𝑗Ԧ) 𝑚/𝑠. (a) Xác định các thành phần gia tốc của con cá. (b) Xác định
ሬሬሬԦ
phương, chiều của vec-tơ gia tốc so với truc 𝑖Ԧ. (c) Nếu con cá vẫn giữ nguyên gia tốc
không đổi thì nó ở đâu và di chuyển theo chiều nào lúc t = 25s?
5. Một xe trượt tuyết ban đầu ở vị trí (29m, 95o) (xét trong hệ tọa độ cực) chuyển động với
vận tốc (4.5 m/s, 40o). Nó chuyển động với gia tốc không đổi (1.9 m/s2, 200o). Sau 5s,
hãy tính vận tốc và vec-tơ vị trí của nó xét trong hệ tọa độ Decartes.
6. Một phi hành gia đang ở trên một hành tinh lạ. Cô thực hiện cú nhảy với tốc độ ban đầu
3m/s, tầm xa đo được là 15 m. Hỏi gia tốc rơi tự do ở hành tinh này là bao nhiêu?
7. Bắn 1 cái pháo đại bác vào 1 sườn núi với vận tốc ban đầu 300 m/s với góc bắn 55o so
với phương ngang hướng lên phía trên. Sau 42 s thì cái pháo
chạm vào sườn núi và phát nổ. Xác định tọa độ của pháo tại
nơi pháo chạm sườn núi so với vị trí ban đầu của nó.
8. Anh lính cứu hỏa đứng cách tòa nhà đang cháy một khoảng
d = 20 m, nước phun ra từ vòi tạo 1 góc ban đầu θi = 45o so
với mặt đất (hình). Tốc độ ban đầu của vòi nước đạt
vo = 20 m/s. Hãy xác định độ cao h - nơi bị cháy của tòa nhà
so với mặt đất.
17
9. Một kiến trúc sư xây dựng đang thiết kế một thác nước nhân
tạo trong công viên thành phố. Vận tốc nước chảy theo phương
ngang khi rời khỏi kênh đạt 1,7 m/s sẽ đổ xuống. Biết độ cao
của kênh so với mặt hồ là h = 2.35 m. (a) Không gian bên dưới
thác nước có đủ cho 1 khách bộ hành đi qua không? (b) Để bán
được kế hoạch này cho hội đồng thành phố, cô kiến trúc sư
muốn xây dựng mô hình có tỷ lệ 1:12. Hỏi tốc độ nước chảy
khỏi kênh là bao nhiêu trong mô hình đó?
10. Ném một vật lên phía trên từ đỉnh đồi có độ cao h so với mực nước biển với vận tốc ban
đầu vi có phương hợp với phương ngang một góc θ. (a) Viết phương trình quỹ đạo của
vật theo vi, g, θ. (b) xác định biểu thức tính độ cao cực đại hmax
mà vật đạt được đầu vi có phương hợp với phương ngang một
góc θ. (b) Viết phương trình quỹ đạo của vật theo vi, g, θ.
11. Một vận động viên ném tạ quay một cái đĩa nặng 1kg với bán
kính cong 1.06 m. Tốc độ tối đa đĩa đạt được 20 m/s. Xác định
gia tốc pháp tuyến tối đa của đĩa.
12. Vệ tinh Westar VI quay quanh trái đất với quỹ đạo tròn và cách
bề mặt trái đất 600 km (hình BT 4.12). Biết gia tốc rơi tự do
tại bề mặt trái đất là 8.21 m/s2, bán kính trái đất 6400 km. Xác
định tốc độ của vệ tinh và chu kỳ quay của vệ tinh trên.
13. Hình BT 4.13 biểu diễn gia tốc tổng hợp tại một thời điểm xác
định của chất điểm chuyển động theo quỹ đạo tròn thuận chiều
kim đồng hồ với bán kính quỹ đạo 2.5 m. Tại thời điểm đó, tìm
(a) gia tốc pháp tuyến, (b) tốc độ và (c) gia tốc tiếp tuyến của
chất điểm.
14. Máy ly tâm 20-g tại trung tâm nghiên cứu Ames
thuộc Nasa, California là một ống hình trụ
đường kính 58 ft như hình. Giả sử một nhà du
hành đang được huấn luyện ngồi trên ghế tại
điểm cách trục quay 29 ft. Xác định tốc độ quay
cần thiết để nhà du hành đạt gia tốc hướng tâm 20g.
15. Một con lắc vật lý có chiều dài r = 1 m đu đưa trong mặt phẳng
thẳng đứng (hình BT 4.15). Khi con lắc ở vị trí θ = 90o và θ =270o,
tốc độ của nó là 5 m/s. (a) Xác định độ lớn của gia tốc pháp tuyến
và gia tốc tiếp tuyến tại từng vị trí. (b) Hãy vẽ giãn đồ vec-tơ xác
định chiều của gia tốc toàn phần tại 2 vị trí. (c) Xác định độ lớn và
chiều của gia tốc toàn phần tại hai vị trí trên.
16. Một máy bay đang bay với tốc độ 630 km/h so với không khí đến
thành phố cách nó 750 km về phía bắc. Thời gian máy bay bay đến
thành phố mất bao lâu nếu (a) máy bay bay ngược chiều gió đang thổi với tốc độ 35 km/h
18
theo hướng nam so với mặt đất, (b) máy bay bay xuôi chiều gió đang thổi với cùng tốc
độ theo hướng bắc so với mặt đất, (c) máy bay bay trong gió đang thổi theo hướng đông
so với mặt đất với tốc độ 35 km/h.
17. Dòng sông đang trôi đều với tốc độ 0.5 m/s. Một sinh viên đang bơi xuôi dòng một đoạn
1km rồi bơi trở về điểm xuất phát. (a) Nếu sinh viên có thể bơi với tốc độ 1.2 m/s trong
nước tĩnh, thì bạn đó mất bao nhiêu thời gian cho hành trình trên? (b) Giả sử với cùng
đoạn đường trên mà mặt nước tĩnh, thì bạn đó bơi mất bao lâu? (c) Tại sao thời gian bơi
lâu hơn khi có vận tốc dòng chảy?
18. Một xe bán tải di chuyển theo hướng đông với vận tốc không đổi 9.5 m/s trên 1 đoạn
đường ngang dài vô hạn. Một cậu bé ở đằng sau xe (hình BT 4.18) ném 1 lon nước ngọt
lên trên và chụp lại nó ở cùng 1 vị trí trên xe tải nhưng cách 1
đoạn 16 m so với mặt đường. Xét trong hệ quy chiếu gắn với
xe, hãy xác định (a) góc ném mà cậu bé ném so với phương
đứng, (b) tốc độ ban đầu của lon nước so với xe và (c) Quỹ
đạo của lon nước mà cậu bé thấy. Một người đứng dưới đất
dòm cậu bé ném lon nước. Trong hệ quy chiếu gắn với người
đó, (d) hãy mô tả quỹ đạo chuyển động của lon nước và (e) tính vận tốc đầu của lon nước.
19. Hai vận động viên bơi lội Chris và Sarah bắt đầu bơi cùng lúc tại cùng một vị trí bờ bên
này của 1 dòng suối rộng, biết vận tốc dòng chảy là v. Cả 2 di chuyển với cùng tốc độ c
(c>v) so với nước. Chris bơi xuôi dòng 1 đoạn L và sau đó bơi ngược chiều với cùng
khoảng cách. Trong khi đó Sarah bơi hướng về bờ bên kia, vuông góc với chiều nước
chảy. Sarah cũng bơi 1 đoạn L và sau đó quay trở lại vạch xuất phát. (a) Xác định thời
gian bơi 1 vòng của Chris và Sarah theo L, c và v. (b) Cho biết người nào quay trở lại
vạch xuất phát trước?
20. Một cầu thủ bóng rổ đang đứng cách rổ 10m theo phương ngang (hình BT 4.20). Chiều
cao rổ 3.05 m và anh ta ném bóng dưới góc 40o so với phương ngang từ độ cao 2 m. (a)
Xác định gia tốc của quả bóng tại điểm cao nhất của quỹ đạo. (b) Anh ta phải ném bóng
với tốc độ bao nhiêu để bóng vào rổ mà không đập vào tấm bảng?
21. Một khẩu pháo rời khỏi nòng với tốc độ 1000 m/s dung để bắn phá 1 sườn núi. Mục tiêu
cách khẩu pháo 2000 m theo phương ngang và 800 m theo phương đứng. Hỏi khẩu pháo
được bắn với góc hợp với phương ngang 1 góc bao nhiêu?
19
22. Một cầu thủ bóng rổ bị phạm lỗi khi cố gắng ném
bóng vào rổ của đội bạn và được hưởng hai quả
ném phạt (hình BT 4.22). Theo phương nằm
ngang từ tâm của rổ đến điểm ném phạt là 4,21 m
và độ cao của rổ là 3,05 m tính từ mặt sân. Trong
lần ném phạt thứ nhất cầu thủ ném quả bóng theo
một góc 35o so với phương nằm ngang với vận
tốc ban đầu vo = 4.88 m/s. Khi bắt đầu rời khỏi
tay cầu thủ thì quả bóng ở độ cao 1.83 m so với mặt sân. Lần ném này quả bóng không
lọt vào rổ. Giả sử bỏ qua sức cản của không khí. (a) Độ xa bóng đạt được theo phương
nằm ngang khi rơi chạm đất so với vị trí ban đầu của cầu thủ. (b) Trong lần ném phạt thứ
hai độ cao ban đầu và góc nghiêng của quả bóng khi ném cũng vẫn giữ nguyên như trong
lần ném đầu tiên tức là 1.83 m và 35o. Lần này quả bóng đi vào tâm rổ. Hỏi vận tốc ban
đầu của quả bóng lần này là bao nhiêu?
23. Một máy bay ném bom đang lao với tốc độ 280 m/s theo phương tạo thành góc θ so với
phương ngang. Khi độ cao của máy bay đạt 2.15 km so với mực nước biển, nó bắt đầu
thả bom nhắm vào mục tiêu dưới đất cách nó 3.25 km. Xác đinh góc θ.
24. Một cậu bé bắt đầu rời đoạn đường nối bằng cú nhảy với
vận tốc 10 m/s (có phương hợp với phương ngang 1 góc
15o) (hình BT 4.24). Góc nghiêng của đồi là 50o, bỏ qua
lực cản không khí. Xác định (a) quãng đường từ vị trí
cuối đường nối đến vị trí chạm đất của cậu bé trên đồi,
(b) các thành phần vận tốc của cậu bé lúc chạm đất. (c)
Kết quả sẽ thế nào nếu có lực cản không khí?
25. Một cầu thủ sân ngoài ném quả bóng chày cho cầu thủ bắt bóng đang đứng trong phần
gôn nhà, 2 cầu thủ cách nhau 1 khoảng D (hình BT 4.25). Giả sử trong lần ném đầu, quả
bóng nảy lên một lần trước khi đến chỗ cầu thủ
bắt bóng và góc tạo bởi quả bóng sau lần nảy
bằng với góc ném ban đầu θ nhưng tốc độ quả
bóng giảm 1 nửa sau khi nảy. Lần thứ 2 ném bóng
với góc ban đầu 45o và không nảy lần nào. (a)
Giả sử các quả bóng được ném với cùng một vận
tốc đầu và bỏ qua lực cản không khí. Góc θ là bao nhiêu để trong cả 2 lần ném bóng đều
đến vị trí cầu thủ bắt bóng. (b) Xác định tỷ số thời gian giữa 2 lần ném bóng.
26. Một con sói già không thể chạy nhanh để đuổi kịp con gà. Nó bèn mang một đôi giày
trượt mà nhờ đó nó có thể đi với gia tốc theo phương ngang không
đổi là 15 m/s2 (hình BT 4.26). Con sói bắt đầu trượt từ vị trí cách
mép vách đá 70 m, cũng tại đó con gà chạy vụt qua tiến về phía mép
vách đá. (a) Xác định tốc độ tối thiểu con gà phải đạt được để đến
được vách đá trước sói. (b) Tại mép vách đá, con gà thoát thân bằng
cách đột ngột chạy vòng lại, trong khi sói tiếp tục tiến thẳng phía
trước. Đôi giày của sói vẫn theo phương ngang và tiếp tục hoạt động
20
trong khi sói bay trong không trung với gia tốc (15𝑖Ԧ − 9,8𝑗Ԧ) 𝑚/𝑠 2 . Vách đá cao 100 m
so với mặt đất. Xác định vị trí tiếp đất của sói theo phương đứng và các thành phần vận
tốc của sói lúc đó.
27. Tàu của địch đang ở bên kia ngọn
núi đá cao 1800 m so với mực
nước biển (hình BT 4.27). Tàu
địch đã tiến đến vị trí các núi đá 1
đoạn 2500 m và bắt đầu bắn phá
tàu của ta. Vận tốc đại bác của Hình BT 4.27
địch có thể đạt đến 250 m/s. Hãy xác định vị trí nào là an toàn cho tàu của ta, biết khoảng
cách từ đỉnh núi đến chân núi là 300m.
Đáp số:
1. 𝑟Ԧ = −4.27𝑖Ԧ + −2.33𝑗Ԧ (km); v = 13.5 m/s; varg = 23.33 m/s.
2. 2.5 m/s
3. .
4. (a) 0.8 m/s2 và -0.3 m/s2; (b) -20.6o; (c) -15.2o
ሬሬሬԦf = (3.45 − 1.79t)î + (2.89 − 0.65t)ĵ
5. v rf = (−2.53 + 3.45t − 0.893t 2 )î +
(m/s) ; ሬሬԦ
(28.9 + 2.89t − 0.325t 2 )ĵ m
6. 0.6 m/s2
7. 7230 m, 1680 m.
8. 10 m
9. (b) v = 0.5 m/s
10. .
11. 377 m/s2
12. T = 96.7 phút.
13. 13 m/s2; 5.7 m/s; 7.5 m/s2
14. .
15. .
16. 1.26 h; 1.13 h; 1.19 h.
17. 2.02.103 s; 1.67.203 s
18. 8.25 m/s; 12.6 m/s, 41o so với phương ngang
19. .
20. 9.8 m/s2; 10.7 m/s
21. 22.4o và 89.4o
21
22. 3.8 m; 8.71 m/s
23. 33,5o
24. a. 43.2 m ; b. 9.66 và -25.6 m/s
25. a. 26.6o; b. 0.95
26. a. 22.9 m/s ; b. 360 m ; 114 m/s ; -44,3 m/s.
27. <270 m hoặc 3.48.103 m
22
Chương 5: Các định luật về chuyển động
Hình 5.2: Các lực tác dụng lên lực kế: a. lực F1; b. lực F2; c. 2 lực F1 và F2 cùng phương
chiều; d. 2 lực F1 và F2 vuông góc với nhau.
1
Định luật Newton thứ nhất và các hệ qui chiếu quán tính
5.2.1 Định luật Newton thứ nhất:
Nếu một vật không tương tác với các vật khác thì ta có thể xác định một hệ qui chiếu
trong đó vật có gia tốc bằng 0.
2
5.2.3 Cách phát biểu khác của định luật Newton thứ nhất
Nếu không có ngoại lực tác dụng và được quan sát từ một hệ qui chiếu quán tính thì một
vật đứng yên sẽ đứng yên và một vật chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động với vận tốc không
đổi (tức là chuyển động thẳng đều).
Nói cách khác, nếu không có lực tác dụng lên vật thì gia tốc của vật bằng không. Bất kỳ
vật cô lập nào cũng đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều. Khuynh hướng chống lại sự thay
đổi vận tốc của một vật được gọi là quán tính.
5.2.4 Định nghĩa lực
Lực là nguyên nhân làm thay đổi chuyển động của một vật
Khối lượng
5.3.1 Định nghĩa khối lượng
Khối lượng là một thuộc tính của vật xác định mức độ chống lại sự thay đổi vận tốc của
nó. Đơn vị của khối lượng trong hệ đo lường quốc tế là kilôgram (kg). Các thí nghiệm đã cho
thấy, dưới tác dụng của một lực cho trước thì vật có khối lượng càng lớn sẽ thu được gia tốc
càng nhỏ. Nếu cho cùng một lực tác dụng lên hai vật có khối lượng lần lượt là m1 và m2.
Các khối lượng có thể định nghĩa theo gia tốc tạo ra bởi một lực cho trước tác dụng lên
chúng:
m1 a2
(5.1)
m2 a1
Độ lớn của gia tốc tác dụng lên một vật tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
Khối lượng là thuộc tính cố hữu của một vật, không phụ thuộc vào môi trường xung
quanh vật và phương pháp được dùng để đo lường nó. Khối lượng là đại lượng vô hướng.
Khối lượng tuân theo các phép tính số học thông thường.
Khối lượng và trọng lượng:
Khối lượng và trọng lượng (weight) là hai đại lượng khác nhau. Trọng lượng là độ lớn
của lực hấp dẫn tác dụng lên vật. Trọng lượng có thể thay đổi tùy theo vị trí của vật.
Ví dụ:
wearth = 180 lb; wmoon ~ 30 lb
mearth = 2 kg; mmoon = 2 kg
3
Cần lưu ý là một vật có thể chuyển động mà không cần có lực tác dụng. Không được diễn
giải rằng lực là nguyên nhân của chuyển động.
Về mặt đại số thì:
a
F F ma (5.2)
m
ở đây, hệ số tỉ lệ được chọn bằng 1 và các tốc độ chuyển động của các vật phải nhỏ hơn nhiều
so với tốc độ ánh sáng. Trong đó, F là lực tổng hợp, là tổng vectơ của tất cả các lực tác
dụng lên vật (còn gọi là lực toàn phần).
Định luật Newton thứ 2 cũng có thể được biểu diễn theo các thành phần:
Fx = max
Fy = may
Fz = maz
Lưu ý: ma không phải là một lực.
Tổng tất cả các lực bằng tích của khối lượng của vật với gia tốc của nó.
Đơn vị của lực: Trong SI, đơn vị của lực là newton (N)
1 N = 1 kg·m / s2
Theo hệ đơn vị của Mỹ thì đơn vị của lực là pound (lb).
1 lb = 1 slug·ft / s2
Quy đổi đơn vị: 1 N ~ ¼ lb
Câu hỏi 5.2: Một vật chuyển động không gia tốc. Hãy chọn phát biểu không đúng trong các
phát biểu sau:a) Chỉ có một lực tác dụng lên vật đó. b) Không có lực nào tác dụng lên vật. c)
Các lực tác dụng lên vật, nhưng không gây ra tác dụng.
Câu hỏi 5.3: Khi đẩy một vật từ trạng thái nghỉ trượt qua một mặt sàn không ma sát với lực
không đổi trong khoảng thời gian Δt, kết quả vật thu được tốc độ v. Sau đó, lặp lại thí nghiệm
trên với lực đẩy lớn hơn 2 lần. Hỏi để đạt được vận tốc cuối cùng như thí nghiệm trên thì thời
gian đẩy vật là?a) 4Δt; b) 2 Δt; c) Δt; d) Δt.
Bài tập mẫu 5.1: Chuyển động có gia tốc của quả bóng khúc côn cầu.
Một quả bóng Khúc côn cầu có khối lượng 0,3kg trượt không ma sát trên mặt băng
phẳng. Hai cây gậy Khúc côn cầu đánh vào quả bóng cùng một lúc như hình 5.4. Lực
F1 có độ lớn 5N và theo phương nghiêng một góc 20 độ ở dưới trục Ox. Còn lực F2 có
4
độ lớn 8N có phương nghiêng một góc 60 độ phía trên trục Ox. Hãy xác định độ lớn
và phương của gia tốc chuyển động của quả bóng.
Giải.
Khái niệm hóa: Từ hình 5.4: sử dụng kiến thức
cộng vectơ ở chương 3, có thể tính được tổng hợp
lực tác dụng lên quả Khúc côn cầu. Từ đó, suy ra
gia tốc chuyển động của quả Khúc côn cầu sẽ cùng
phương chiều với tổng hợp lực đó.
Phân loại: Bởi vì bài toán có thể tính ra tổng hợp
lực, và mục tiêu là tìm gia tốc. Do đó, mô hình được
sử dụng là mô hình chất điểm dưới tác dụng của
tổng hợp lực.
Phân tích:
Tìm lực tổng hợp lên vật theo phương Ox: Hình 5.4: Quả Khúc côn cầu
chuyển động trên bề mặt không
F x F1x F2 x F1cos F2cos
ma sát dưới tác dụng của 2 lực.
Tổng hợp lực theo phương Oy:
F y F1y F2y F1sin F2sin
Áp dụng định luật Newton 2 theo từng phương:
ax
F x
F1cos F2cos 5cos( 20) 8cos60
29m/s2
m m 0,3
ay
F y
F1sin F2 sin 5sin( 20) 8sin60
17m/s2
m m 0,3
ax 29
Hoàn tất: Sử dụng phương pháp cộng vectơ trên hình 5.4, có thể kiểm chứng lại kết
quả thu được.
5
Fg mg (5.5)
Do đó, trọng lượng của vật:
Fg = mg (5.6)
Nói thêm về trọng lượng:
Do trọng lượng phụ thuộc vào gia tốc trọng trường (g) nên nó sẽ thay đổi theo vị trí.
Càng lên cao thì g và trọng lượng càng giảm.
Điều này cũng áp dụng được cho các hành tinh khác, nhưng g thay đổi theo hành tinh
nên trọng lượng cũng thay đổi từ hành tinh này sang hành tinh khác.
Trọng lượng không phải là thuộc tính cố hữu của vật. Trọng lượng là thuộc tính của một
hệ các vật: vật và Trái đất. Về đơn vị thì kg không phải là đơn vị của trọng lượng. Công thức
1kg=2,2lb là công thức tương đương và chỉ đúng trên mặt đất.
Khối lượng hấp dẫn và khối lượng quán tính:
Trong các định luật của Newton, khối lượng là khối lượng quán tính và đo bằng sự cản
trở đối với sự thay đổi chuyển động của vật. Còn trong công thức (5.6) khối lượng m cho biết
lực hấp dẫn giữa vật và Trái Đất. Các thí nghiệm cho thấy khối lượng quán tính và khối lượng
hấp dẫn có cùng giá trị.
Câu hỏi 5.4: Giả sử rằng bạn đang gọi một cuộc điện thoại liên hành tinh với bạn của bạn ở
trên Mặt Trăng. Người bạn đó kể rằng anh ta mới thắng được 1 Newton vàng trong một cuộc
thi. Anh ta khuyên bạn nên tham dự cuộc thi đó phiên bản Trái Đất và nếu chiến thắng cũng
được 1 Newton vàng. Hỏi nếu điều đó xảy ra, ai sẽ giàu hơn?, a) Bạn sẽ giàu hơn; b) Bạn của
bạn giàu hơn; c) Cả 2 giàu bằng nhau.
6
Lực tác dụng và lực phản tác dụng (phản lực) bằng
nhau về độ lớn nhưng ngược chiều.
Một trong hai lực là lực tác dụng, lực kia là phản
lực.
Lực và phản lực phải tác dụng lên hai vật khác nhau
và cùng loại với nhau.
Ví dụ 1 về lực – phản lực: Ở hình 5.5, hai vật tác dụng
vào nhau bởi các lực có độ lớn bằng nhau nhưng ngược Hình 5.5: Định luật 3 Newton
chiều nhau.
Ví dụ 2 về lực – phảnlực: Trong hình 5.6a ở trên, lực pháp tuyến1 (normal force) do mặt
bàn tác dụng lên màn hình ( n = Ftm ) là phản lực của lực tác dụng của màn hình lên mặt bàn (
Fmt ).
b c
a
Hình 5.6: Các lực tác dụng lên một màn hình máy tính được đặt nằm yên trên một mặt
bàn
Lực tác dụng của Trái đất lên màn hình ( Fg FEm ) có độ lớn bằng với lực mà màn hình
tác dụng lên Trái đất ( FmE ) nhưng ngược chiều.
Khi giải toán bằng cách vận dụng các định luật của Newton, ta có thể vẽ các lực tác dụng
lên vật như trong hình b (còn gọi là sơ đồ lực). Một cách khác là ta có thể vẽ sơ đồ lực trong
đó sử dụng mô hình chất điểm cho vật, ta được một sơ đồ như trong hình c (gọi là free-body
diagram).
Khi vẽ các sơ đồ, cần lưu ý là chỉ vẽ những lực tác dụng lên vật đang xét (kể cả các lực
do trường lực gây ra). Các lực tác dụng lên vật xem như là tác dụng lên chất điểm thay thế
1
Còn gọi là phản lực, lực đàn hồi vuông góc
7
cho vật. Sơ đồ này giúp ta tách các lực tác dụng lên vật đang xét mà bỏ qua các lực khác khi
phân tích.
Câu hỏi 5.5: i) Nếu một con ruồi va chạm vào kính chắn gió của một chiếc xe buýt đang chạy
rất nhanh, thì lực nào sau đây lớn hơn? a) của con ruồi tác dụng vào xe, b)của xe buýt tác
dụng vào ruồi, c)2 vật tác dụng các lực bằng nhau.
ii) Vật nào có gia tốc lớn hơn? a) Con ruồi, b) Xe buýt, c) 2 vật có gia tốc bằng nhau.
F 0 (5.8)
hay F x 0 và F
y 0
Ví dụ về cân bằng: một cái đèn được treo bằng một dây xích nhẹ
(hình 5.7). Các lực tác dụng lên đèn gồm:
Lực hấp dẫn hướng xuống dưới
Lực căng của dây xích hướng lên trên. Hình 5.7: Một chiếc đèn
được treo trên trần nhà
Áp dụng điều kiện cân bằng, ta được
nhờ sợi xích.
F y 0 T Fg 0 T Fg
Mô hình phân tích: Hạt dưới tác dụng của một lực tổng hợp
Nếu một vật được mô hình hóa như một chất điểm chịu một gia tốc, phải có lực tổng hợp
khác không tác dụng lên nó. Mô hình dùng trong trường hợp này là mô hình chất điểm dưới
tác dụng của một lực tổng hợp. Ta giải bài toán theo các bước sau:
8
Vẽ sơ đồ lực.
Viết định luật 2 Newton: F m.a
Xét theo các phương x, y.
Một người kéo một cái thùng như hình 5.8 a. Các lực tác dụng lên thùng: lực căng dây T
, trọng lực Fg , và phản lực pháp tuyến n tác dụng bởi sàn nhà.
Áp dụng định luật 2 Newton theo các phương x, y:
F x T max
F y n Fg 0 n Fg
9
Kiểm tra các kết quả xem có phù hợp với sơ đồ lực không
Kiểm tra các giá trị đặc biệt
Hình 5.10: Đèn giao thông được treo nhờ các sợi dây cáp
Giải
Khái niệm hóa. Hộp đèn giao thông
Giả thiết là các sợi dây không bị đứt
Không có cái gì chuyển động
Phân loại. Bài toán như là một bài toán về cân bằng
Không có chuyển động, vậy gia tốc bằng không
Mô hình chất điểm cân bằng
Phân tích.
Vẽ sơ đồ các lực tác dụng lên hộp đèn
Vẽ sơ đồ lực tác dụng lên nút buộc ở vị trí các dây nối với nhau: Nút buộc là điểm phù
hợp để chọn vì mọi lực ta quan tâm tác dụng dọc theo các đường dây sẽ đi đến nút
buộc.
Áp dụng các phương trình cân bằng cho nút buộc
10
Với hộp đèn, ta có:
F y 0 T3 Fg 0 hay T3 Fg
F y T1 sin1 T2 sin2 Fg 0
cos37,0
T2 (73,4N) 97,4N
cos53,0
11
Áp dụng mô hình chất điểm chuyển động dưới tác dụng của lực tổng hợp theo phương
x và chất điểm cân bằng theo phương y.
F x mg sin max
F y n mg cos 0
(B) Giả sử xe được thả từ trạng thái nghỉ từ đỉnh dốc và khoảng cách từ cản trước của
xe đến chân dốc là d. Xe phải mất bao lâu để cản trước của nó chạm chân dốc và tốc
độ của xe lúc đến chân dốc.
Giải:
Đây là nội dung liên quan đến phần động học. Dùng gia tốc tìm được ở câu a để thay
vào các phương trình động học. Từ đó tìm được:
2d
t và v xf 2gd sin
g sin
12
Phân loại: Các vật trong máy Atwood chịu tác dụng của trọng lực cũng như lực của
các dây buộc vào chúng nên ta có thể phân loại bài toán này như là bài toán có hai chất
điểm dưới tác dụng của lực tổng hợp.
Phân tích: Các lực tác dụng lên các vật:
Lực căng dây (như nhau ở hai vật và ở các đoạn dây)
Trọng lực
Các vật có gia tốc như nhau do chúng được nối với nhau.
Vẽ sơ đồ lực
Áp dụng các định luật Newton:
Cho vật thứ nhấtF T m g m a
y 1 1 y
13
Phân tích: Xét các sơ đồ lực như trong hình 5.13b và 5.13c thì có thể áp dụng định
luật 2 Newton cho các vật như sau:
Với quả cầu: F T m g m a m a
y 1 1 y 1
F n m g cos 0
y' 2
m2 sin m1 m m sin 1
Giải các phương trình trên, ta được: a g và T 1 2 g
m1 m2 m1 m2
Hoàn tất: Khối hộp chuyển động có gia tốc xuống dưới nếu m2 sin > m1. Ngược lại,
gia tốc của khối hộp hướng lên trên và gia tốc của quả cầu hướng xuống dưới. Từ kết
quả gia tốc, có thể thấy rằng gia tốc là tỉ số giữa độ lớn của ngoại lực tác dụng lên hệ
với tổng khối lượng của các vật trong hệ.
14
Lưu ý:
Các phương trình này chỉ quan tâm đến độ lớn của các lực, chúng không phải là
phương trình vec-tơ.
Với ma sát nghỉ (fs), dấu bằng chỉ đúng khi vật sắp chuyển động, các bề mặt sắp trượt
lên nhau. Nếu các bề mặt chưa trượt lên nhau thì dùng dấu nhỏ hơn
Hệ số ma sát phụ thuộc vào các mặt tiếp xúc.
Lực ma sát nghỉ (tĩnh) thường lớn hơn lực ma sát trượt (động).
Hướng của lực ma sát ngược với hướng của chuyển động và song song với các mặt
tiếp xúc.
Hệ số ma sát hầu như không phụ thuộc vào diện tích mặt tiếp xúc.
5.8.3 Ma sát trong các bài toán dùng các định luật Newton
Ma sát là một lực, do đó chỉ cần thêm nó vào trong các định luật Newton.
Các qui tắc về ma sát cho phép ta xác định hướng và
độ lớn của lực ma sát.
Bài tập mẫu 5.6: thí nghiệm xác định s và k
Một khối hộp đang nằm trên một mặt nghiêng như
hình 5.15. Nâng dần góc nghiêng cho đến khi hộp
bắt đầu trượt. Chứng tỏ rằng có thể tìm được hệ số
ma sát nghỉ s theo góc tới hạn .
Giải:
Khái niệm hóa: Tưởng tượng rằng khối hộp có xu
hướng trược xuống dưới do tác dụng của trọng lực.
Hộp trượt xuống nên ma sát sẽ hướng lên phía
trên. Hình 5.15: Một khối hộp trượt
trên một mặt phẳng nghiêng có
Phân loại: Khối hộp chịu tác dụng của nhiều lực
ma sát
khác nhau, tuy nhiên, nó chưa trượt xuống dốc nên
đây là bài toán chất điểm cân bằng.
Phân tích: Sơ đồ lực trên hình 5.15 cho thấy các lực tác dụng vào hộp gồm: trọng lực
mg , phản lực n và lực ma sát nghỉ fs . Chọn trục x dọc theo mặt nghiêng và y vuông
góc với mặt nghiêng.
F x mg sin fs 0
F y n mg cos 0
15
Hoàn tất: Khi hộp bắt đầu trượt thì ≥c. Hộp trượt có gia tốc xuống dưới thì lực ma
sát trượt fk k n . Tuy nhiên, nếu giảm góc q thì vật cũng có thể trượt xuống, nếu vật
trượt thẳng đều thì k tanc với c c
Lưu ý: Với bố trí thí nghiệm như trên thì ta có thể xác định hệ số ma sát bằng thực
nghiệm: µ = tan
Với µs, sử dụng góc nghiêng khi khối hộp bắt đầu trượt.
Với µk, sử dụng góc nghiêng khi mà khối hộp trượt xuống với tốc độ không đổi.
Bài tập mẫu 5.7: Một quả bóng khúc côn cầu đang trượt
Một quả bóng khúc côn cầu trượt trên mặt băng với tốc độ ban đầu là 20,0 m/s. Quả
bóng trượt được 115 m trước khi dừng lại. Hãy xác định hệ số ma sát trượt giữa quả
bóng và băng.
Giải:
Khái niệm hóa: Giả sử quả bóng chuyển
động sang phải như hình 5.16. Lực ma sát
trượt tác dụng về bên phải và làm quả bóng
chuyển động chậm lại cho đến khi dừng hẳn.
Phân loại: Các lực tác dụng lên quả bóng
như trong hình 5.16, nhưng bài toán lại cho
các biến số về động học. Do đó, có thể phân
loại bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
Theo phương thẳng đứng, đây là bài toán
chất điểm cân bằng (tổng lực tác dụng lên vật Hình 5.16: quả khúc con cầu trượt có
bằng 0). Theo phương ngang, là bài toán chất ma sát trên mặt băng
điểm có gia tốc không đổi.
Phân tích: Vẽ sơ đồ lực tác dụng lên vật, lưu ý đến lực ma sát (ngược chiều chuyển
động, song song với mặt tiếp xúc).
Áp dụng mô hình chất điểm chịu tác dụng của lực tổng hợp theo phương x:
F x fk max
Áp dụng mô hình chất điểm cân bằng theo phương y:
F y n mg 0
Giải hệ phương trình, với định nghĩa lực ma sát trượt, ta được:
ax k g
Sau khi tìm được gia tốc, áp dụng mô hình động học, ta tìm được
16
v xi2
k thay số: k 0,117
2gxf
Hoàn tất: Lưu ý rằng k không có thứ nguyên và có giá trị bé, không đổi với một vật
trượt trên mặt băng.
Bài tập mẫu 5.8: Gia tốc của hai vật nối với nhau khi có ma sát
Một khối hộp có khối lượng m2 nằm trên một mặt ngang, nhám được nối với một quả
cầu khối lượng m1 bằng một sợi dây nhẹ vắt qua một ròng rọc nhẹ, không ma sát như
trong hình 5.20a. Tác dụng vào khối hộp một lực có độ lớn F hợp với phương ngang
một góc và khối hộp chuyển động sang phải. Hệ số ma sát trượt giữa khối hộp và
mặt ngang là k Tìm độ lớn của gia tốc của hai vật.
Áp dụng mô hình chất điểm cân bằng cho khối hộp theo phương thẳng đứng
F y n F sin m2g 0 (2)
Áp dụng mô hình chất điểm chịu tác dụng của lực tổng hợp cho quả cầu theo phương
thẳng đứng:
17
F y T m1g m1ay m1a (3)
Giải hệ phương trình, ta tìm được:
F cos k sin m1 k m2 g
a (4)
m1 m2
Hoàn tất: Gia tốc của khối hộp có thể hướng sang phải hoặc trái tùy theo dấu của tử
số trong phương trình (4). Nếu vận tốc của khối hộp hướng sang trái thì phải đổi dấu
của fk trong (1). Trong trường hợp đó, chỉ cần đổi hai dấu cộng (+) trong tử số của (4)
thành dấu trừ (–).
19
7. Một cơ hệ cho như hình vẽ bên. Các
vật trượt không ma sát trên mặt
ngang và lực tác dụng vào khối 3kg
là 42N. Xác định (a) gia tốc của hệ,
(b) lực căng dây giữa khối 3kg và
1kg và (c) lực tác dụng của khối 1kg
lên khối 2kg.
ĐS: 7m/s2; 21N; 14N
8. Khoảng cách giữa hai cột điện thoại 50m. Chú chim nặng 1kg đậu ở chính giữa một dây
điện thoai nối hai cột điện thoại trên làm dây bị chùng xuống một đoạn 0.2m, bỏ qua khối
lượng dây.
(a) Vẽ sơ đồ lực các lực tác dụng lên chú chim.
(b) Tính lực căng do chú chim tác dụng lên dây.
ĐS: 613N
9. Một vật đang chuyển động trên một mặt phẳng, với tọa độ x và cho bởi phương trình x =
5t2 – 1 (m), y = 3t3 + 2 (m). Tính độ lớn tổng lực tác dụng lên
vật tại thời điểm t = 2s.
ĐS: 112N
10. Một bao xi măng có trọng lượng 325N treo cân bằng nhờ 3 sợi
dây như hình bên. Cho θ1 = 60o, θ2 = 40o. Tính các lực căng
dây T1, T2, T3 khi hệ ở trạng thái cân bằng.
ĐS: 253N, 165N, 325N
11. Hai người kéo một con thuyền bằng 2 sợi dây theo phương
ngang. Nếu họ kéo cùng chiều thì con thuyền chuyển động với
gia tốc 1,52 m/s2 về phía phải. Còn nếu họ kéo ngược chiều
nhau thì con thuyền chuyển động với gia tốc 0,518 m/s2 về
phía trái. Xác định độ lớn lực do mỗi người tác dụng lên thuyền. Giả sử không quan tâm
đến các lực theo phương ngang khác tác dụng lên thuyền.
ĐS: 100N; 204N
12. Các quả nặng được treo trên các dây nối
với trần của thang máy, biết thang máy
đang di chuyển với vận tốc không đổi.
Tính giá trị các lực căng dây T1 T2 T3 ở
2 trường hợp trên.
20
ĐS: a. 31,5N-37,5N-49N;
b. 113N-56,6N-98N
13. Một hệ thống hỗ trợ cho chân bị thương của
bệnh nhân được dùng ở các bệnh viện được cho
như hình bên. Hệ thống tác dụng lực kéo nằm
ngang lên chân bị thương.
(a) Xác định lực căng dây trong dây thừng hỗ
trợ chân.
(b) Lực kéo tác dụng lên chân phải như thế nào?
ĐS: 78,4N; 105N
14. Cho một cơ hệ như hình bên, biết m1 = 5kg đặt trên
mặt bàn không ma sát được nối với m2 = 9kg bằng
một sợi dây mảnh nhẹ không co giãn.
(a) Vẽ sơ đồ lực của hai vật.
(b) Tìm độ lớn gia tốc của mỗi vật
(c) Tính lực căng trên dây.
ĐS: 6,3m/s2; 31,5N
15. Đồ thị v-t như hình bên
biểu diễn tốc độ theo thời
gian của một chàng trai
thực hiện bài tập Chin-up
(hình). Giả sử chuyển
động theo phương đứng,
chàng trai nặng 64kg. Xác
định lực tác dụng bởi
thanh chin-up lên cơ thể chàng trai này tại các thời
điểm (a) t = 0, (b) t = 0,5s, (c) t = 1,1s và (d) t =
1,6s.
ĐS: 646N-627N-589N
16. Hệ hai vật nối với nhau bằng dây mảnh nhẹ, bắt qua một
ròng rọc không ma sát như hình bên. Giả sử mặt nghiêng
không ma sát, cho m1 = 2kg, m2 = 6kg và θ = 55o. (a) Vẽ sơ
đồ lực của hai vật. Tìm (b) độ lớn gia tốc của mỗi vật; (c) lực
căng trên dây và (d) tốc độ mỗi vật đạt được sau 2s kể từ lúc
chúng bắt đầu chuyển động.
ĐS: 3,57m/s2; 26,7N; 7,14m/s
21
17. Cho cơ hệ như hình vẽ, tác dụng lực theo phương
ngang ⃗⃗⃗⃗⃗
Fx vào vật m2 = 8kg, mặt ngang không ma
sát. Xem như gia tốc trượt của vật là hàm phụ thuộc
Fx. (a) Giá trị Fx như thế nào để vật m1 = 2kg có thể
đi lên? (b) Giá trị Fx như thế nào để lực căng trên
dây bằng 0. (c) Vẽ đồ thị a2 (gia tốc của m2) theo Fx
với giá trị lực Fx trong khoảng –100N đến +100N.
ĐS: 19,6N
18. Cho cơ hệ như hình vẽ. Bỏ qua khối lượng các ròng rọc và
ma sát giữa các mặt tiếp xúc.
(a) Tìm mối liên hệ giữa a1 và a2.
(b) Xác định biểu thức các lực căng dây, a1, a2
theo m1, m2 và g.
19. Một vật trượt không ma sát đi lên một mặt phẳng
nghiêng với vật tốc đầu 5m/s, biết góc nghiêng θ
= 20o (hình bên). Hỏi quãng đường vật đi được
từ lúc bắt đầu cho đến khi dừng hẳn.
ĐS: 3,73m
20. Hai vật có khối lượng 3,5kg và 8kg được nối với
nhau bằng một dây không giãn, mảnh, nhẹ bắt
qua một ròng rọc không ma sát (hình). Các mặt
nghiêng không có ma sát. Tìm:
(a) Độ lớn gia tốc của mỗi vật.
(b) Lực căng dây.
ĐS: 2,2 m/s2; 27,4N
21. Trước năm 1960, người ta tin rằng hệ số ma sát nghỉ của lốp xe đối với đường tối đa là
µs = 1. Khoảng năm 1962, ba nhà sản xuất ô tô độc lập đã chế tạo ra lốp xe với hệ số ma
sát nghỉ là 1,6. Điều đó cho thấy lốp xe đã được cải thiện hơn rất nhiều. Trong 1 khoảng
thời gian ngắn, một chiếc xe gắn động cơ
piston đạt trạng thái nghỉ sau khi đi một
quãng đường ¼ dặm trong 4,43s.
(a) Giả sử bánh sau nâng bánh trước lên khỏi
mặt đường như hình bên. Giá trị tối thiểu
µs là bao nhiêu để được thời gian như
trên.
(b) Giả sử người lái xe tăng công suất động
cơ, các yếu tố khác giữ nguyên. Thời gian
sẽ thay đổi như thế nào?
22
ĐS: 4,18s
22. Một người đang kéo cái vali nặng 20kg với vận tốc không
đổi bằng một sợi dây có phương hợp với phương ngang một
góc θ (hình). Độ lớn lực kéo của bả là 35N và lực ma sát tác
dụng trên vali là 20N.
(a) Vẽ sơ đồ lực tác dụng lên vali.
(b) Tính góc θ.
(c) Tính phản lực n do mặt đất tác dụng lên cái vali.
ĐS: 55,2o; 167N
23. Một vật nặng 3kg bắt đầu trượt từ trạng thái nghỉ từ đỉnh của mặt nghiêng 30o, nó đi
được quãng đường 2m trong 1.5s. Tìm: (a) độ lớn gia tốc của vật, (b) hệ số ma sát trượt
giữa vật và mặt nghiêng, (c) lực ma sát tác dụng vào vật và (d) tốc độ của vật sau khi
trượt được 2m.
ĐS: 1,78m/s2; 0,368; 9,37N; 2,67m/s
24. Ba vật nối với nhau bằng sợi dây không giãn và
được treo như hình vẽ. Hệ số ma sát giữa m2 và
mặt ngang là 0,35. Khối lượng các vật m1 = 4kg,
m2 = 1kg, m3 = 3kg, bỏ qua ma sát ở ròng rọc.
(a) Vẽ sơ đồ lực của mỗi vật.
(b) Xác đinh vecto gia tốc của mỗi vật.
(c) Tính độ lớn các lực căng dây.
(d) Nếu bỏ qua ma sát giữa m2 và sàn, lực căng dây tăng hay giảm hay không đổi? Giải
thích.
ĐS: 2,31m/s2; 30N; 24,2N
25. Hai vật nối với nhau bằng một dây nhẹ, không co giãn. Tác dụng lực F theo phương
ngang vào m2 (hình). Cho F = 68N,
m1 = 12kg, m2 = 18kg và hệ số ma
sát giữa mỗi vật với mặt ngang là
0.1. (a) Vẽ sơ đồ lực tác dụng lên
mỗi vật. Xác định (b) gia tốc của hệ
và (b) độ lớn lực căng dây.
ĐS: 1,29m/s2; 27,2N
23
26. Một cái thùng nặng 3kg được đẩy lên một bức tường bằng
lực ⃗P⃗, biết phương của lực ⃗P⃗ tạo với phương ngang 1 góc θ
= 50o (hình). Hệ số ma sát giữa cái thùng và tường là 0,25.
(a) Xác định độ lớn của P⃗⃗ sao cho khối đứng yên trên tường.
(b) Điều gì xảy ra nếu |P⃗⃗| lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị tính
được ở câu a
(c) Hỏi lại câu a và b trong trường hợp θ = 13o.
ĐS: 48,6N; 31,7N
27. Thùng 1 nặng 5kg đặt trên thùng 2 nặng 10kg (hình). Áp
một lực theo phương ngang có độ lớn 45N vào thùng 2,
thùng 1 được gắn cố định với tường. Ma sát trượt giữa
các mặt tiếp xúc là 0,2.
(a) Vẽ sơ đồ lực của 2 thùng và xác định các lực kéo –
lực cản của mỗi vật.
(b) Xác định lực căng trên dây và gia tốc của thùng 2.
ĐS: 9,8N; 0,58m/s2
28. Một cần cẩu đang nâng một chiếc Ferrari nặng 1207kg và bên dưới là chiếc BMW Z8
nặng 1461kg bằng sợi cáp đơn, nhẹ, theo phương đứng. Chiếc Ferrari đang đi lên với tốc
độ 3,5m/s và gia tốc 1,25m/s2.
(a) Vận tốc và gia tốc của chiếc BMW so với Ferrari như thế nào?
(b) Tính lực căng trong dây cáp ở đoạn giữa 2 xe.
(c) Tính lực căng trong dây cáp ở đoạn trên chiếc Ferrari.
ĐS: 1,61.104N; 2,95.104N
29. Giả sử có 3 cái thùng đặt sát nhau như hình bên. Bỏ qua ma sát giữa các thùng với mặt
bàn. Tác dụng lực ⃗F⃗ theo phương ngang vào m1. Với m1 = 2,00 kg, m2 = 3,00 kg, m3 =
4,00 kg, và F = 18,0 N.
(a) Vẽ sơ đồ lực riêng cho từng thùng.
(b) Xác định gia tốc của mỗi thùng.
(c) Tính lực tổng hợp tác dụng lên mỗi
thùng.
(d) Tính độ lớn lực tương tác giữa các
thùng.
(e) Bạn đang làm việc ở công trình xây dựng. Một đồng nghiệp đang đóng đinh lên tấm
thạch cao ở một bên, còn bạn thì đứng bên kia hỗ trợ bằng cách dựa vào tường với
lưng bạn đẩy nó. Mỗi khi búa đập làm lưng bạn đau nhói. Người giám sát thấy vậy,
liền giúp bạn đặt một thùng gỗ nặng ở giữa bức tường và lưng bạn. Hãy dùng những
kết quả ở câu a d để giải thích tác dụng của thùng gỗ đặt giữa tường và lưng bạn
đã giúp bạn dễ chịu hơn.
24
ĐS: 2m/s2; 8N-6N-2N; 14N-8N
30. Một vật khối lượng M được giữ ở một chỗ nhờ lực kéo F ⃗⃗ và hệ ròng
rọc như hình bên. Các ròng rọc không khối lượng và không ma sát.
(a) Vẽ sơ đồ biểu diễn lực lên mỗi ròng rọc.
(b) Tìm lực căng trên mỗi dây T1, T2, T3, T4, và T5.
(c) Tìm độ lớn lực kéo F⃗⃗.
ĐS: Mg/2 ; 3Mg/2 ; Mg ; F = Mg/2
31. Một lực phụ thuộc thời gian cho bởi biểu thức ⃗F⃗ = (8i⃗ − 4tj⃗) (N), với
t theo đơn vị giây, tác dụng vào vật nặng 2kg đang đứng yên.
(a) Hỏi thời điểm nào vật chuyển động với tốc độ 15m/s.
(b) Vị trí vật lúc đạt vận tốc 15m/s cách vị trí ban đầu là bao nhiêu?
(c) Tìm vecto độ dời tổng hợp của vật ở thời điểm đó.
ĐS: 3s; 20,1m
32. Một bản gỗ bị kẹp giữa hai bản hai bên (hình) có trọng lượng
95,5N. Nếu hệ số ma sát nghỉ giữa các bản với nhau là 0,663
thì cần cần nén các lực bao nhiêu ở hai bên bản gỗ ở giữa để
giữ cho nó ko tuột ra.
ĐS: 72N
33. Một quyển sách có khối lượng m = 2kg bắt
đầu rời khỏi đỉnh của mặt nghiêng θ = 30o ở
độ cao h = 0,5m so với mặt bàn (hình). Giả
sử mặt nghiêng không ma sát đặt trên mặt
bàn cách mặt đất một khoảng H = 2m.
(a) Tính gia tốc của quyển sách khi trượt trên
mặt nghiêng.
(b) Vận tốc của quyển sách khi bắt đầu rời
khỏi mặt nghiêng?
(c) Quyển sách rớt xuống sàn nhà cách cạnh
bàn một đoạn R = ?
(d) Thời gian quyển sách bay từ bàn xuống sàn là bao lâu?
(e) Khối lượng quyển sách ở đây có ảnh hưởng đến các kết quả câu trên không? Giải
thích.
ĐS: 4,9m/s2; 3,13m/s; 1,35m; 1,14s
25
34. Một cái hộp nhỏ có khối lượng m = 2kg đang
đứng yên trên góc trái của cái hộp lớn khối lượng
M = 8kg. Hệ số ma sát trượt giữa hai hộp là 0.3
và bỏ qua ma sát giữa hộp lớn với mặt ngang. Tác
dụng lực theo phương ngang có độ lớn không đổi
F = 10N vào hộp nhỏ, chuyển động của nó như
hình. Cho L = 3m.
(a) Hỏi hộp nhỏ di chuyển từ góc bên trái cho đến
góc bên phải của hộp lớn mất bao lâu? (Lưu
ý:cả hai hộp đều dịch chuyển khi tác dụng lực
F như trên).
(b) Hỏi quãng đường hộp lớn đi được trong suốt quá trình trên?
ĐS: 2,13s; 1,67m
26
Chương 6: Chuyển động tròn và các ứng dụng khác
của các định luật Newton
Ở
chương trước, hai mô hình khảo sát áp dụng định luật Newton đã được đưa ra, tuy
nhiên các mô hình đó chỉ áp dụng cho chuyển động thẳng.
Các định luật Newton còn có thể áp dụng trong các trường hợp khác như:
1
Bài tập mẫu 6.1: Con lắc hình nón
Một quả bóng nhỏ có khối lượng m
được treo trên sợi dây có chiều dài L.
Quả bóng quay vòng tròn với vận tốc
không đổi theo phương nằm ngang với
bán kính r. Hãy tìm vận tốc v của quả
bóng.
Giải:
Khái niệm: Chuyển động của quả
bóng trên hình 6.2a có quỹ đạo tròn
theo phương ngang.
Phân loại: Quả bóng chuyển động
không gia tốc theo phương thẳng Hình 6.2: Con lắc hình nón
đứng. Do đó, theo phương thẳng đứng
chúng ta sử dụng mô hình chất điểm ở
trạng thái cân bằng. Còn theo phương nằm ngang thì sử dụng mô hình chất điểm
chuyển động tròn đều.
Phân tích: Vật ở trạng thái cân bằng theo chiều thẳng đứng và vật chuyển động tròn
đều theo phương ngang.
Ta có:
∑Fy = 0 → T cos θ = mg
∑Fx = T sin θ = mac
Ta thu được kết quả v không phụ thuộc vào m theo công thức:
v Lg sin tan (6.3)
Kết thúc: Từ kết quả (6.3), ta thấy rằng vận tốc của quả bóng không phụ thuộc vào
khối lượng của nó. Một điểm đặc biệt nữa, đó là khi góc θ bằng 90o (sợi dây theo
phương nằm ngang), thì tan của góc 90o bằng vô cùng, nghĩa là tốc độ cũng bằng vô
cùng. Điều này cho chúng ta thấy rằng sợi dây không thể theo phương nằm ngang
được. Do đó, đối với hình 6.1, vật nặng chỉ có thể chuyển động theo phương nằm
ngang trên một mặt bàn không ma sát.
2
Bài tập mẫu 6.2: Có thể quay nhanh nhất với tốc độ bao nhiêu?
Một vật có khối lượng 0,5kg được nối vào đầu của một sợi dây dài 1,5m. Vật này
chuyển động với quỹ đạo tròn theo phương nằm ngang như hình 6.1. Nếu sợi dây có
thể chịu được lực căng dây tối đa là 50N. Hỏi tốc độ tối đa của vật trước khi sợi dây
bị đứt? (giả sử rằng sợi dây được giữ theo phương thẳng đứng trong suốt quá trình
chuyển động)
Giải:
Khái niệm: Chú ý rằng sợi dây càng chắc thì chịu được tốc độ của vật càng nhanh
trước khi bị đứt. Và khối lượng của vật càng nặng thì sợi dây càng bị đứt sớm.
Phân loại: Bởi vì vật chuyển động theo quỹ đạo tròn nên sử dụng mô hình chất điểm
chuyển động tròn đều.
Phân tích: Lực căng dây chính là lực gây ra gia tốc hướng tâm cho chuyển động của
vật:
v2
T m
r
Suy ra:
Tr
v
m
Do đó, tốc độ tối đa của vật trước khi sợi dây bị đứt:
Tmax r 50.1,5
v max =12,2m/s
m 0,5
Kết thúc: từ phương trình của v, chúng ta thấy rằng vận tốc v sẽ tăng khi tăng lực
căng dây T và giảm độ lớn m, như đã dự đoán trước ở phần khái niệm.
Bài tập mẫu 6.3: Tốc độ tối đa của một chiếc xe hơi trên đoạn đường cong bằng
bao nhiêu?
Một chiếc xe hơi chuyển động trên đường nằm ngang, thì trước mặt xuất hiện một
khúc cua như hình vẽ. Bán kính của khúc cua là r và hệ số ma sát nghỉ giữa bánh xe
và mặt đường là µ. Hãy tìm tốc độ lớn nhất mà xe có thể thực hiện được việc ôm cua
trên đoạn đường này.
Giải:
Khái niệm: Xem đoạn đường cong là một đường tròn khổng lồ, thì chiếc xe hơi
chuyển động trên quỹ đạo tròn đó.
Phân loại: Bởi vì xe hơi chuyển động theo quỹ đạo tròn nên sử dụng mô hình chất
điểm chuyển động tròn đều theo phương nằm ngang. Do đó, có thể xem chiếc xe hơi
như mô hình chất điểm ở trạng thái cân bằng theo phương thẳng đứng.
3
Phân tích: Hình 6.3b thể hiện các lực tác dụng lên chiếc xe
hơi. Lực làm cho chiếc xe có thể chuyển động được ở trên
khúc cua đó chính là lực ma sát nghỉ giữa bánh xe và mặt
đường. (là lực ma sát nghỉ vì không có sự trượt giữa bánh xe
và mặt đường. Trong trường hợp lực ma sát nghỉ này bằng 0
– ví dụ mặt đường có một lớp băng thì chiếc xe sẽ chuyển
động thẳng tiếp trên đoạn đường cong này, tức là bị trượt ra
khỏi mặt đường).
Do đó, tốc độ tối đa của chiếc xe trên đoạn đường cong sẽ
đạt được khi lực ma sát nghỉ đạt giá trị lớn nhất.
Áp dụng phương trình 6.2, chất điểm chuyển động trên quỹ
đạo tròn với tốc độ đạt được là lớn nhất:
v m2 ax
fs,max s .n m
r
Áp dụng mô hình chất điểm ở trạng thái cân bằng theo Hình 6.3: Một chiếc xe
phương thẳng đứng: hơi chuyển động trên
đoạn đường cong
F y 0 n mg 0 n mg
Từ 2 phương trình trên, ta suy ra, tốc độ tối đa của xe trên đoạn đường cong:
s nr s mgr
v max
m m
Vậy trên một đoạn đường cong có bán kính r, hệ số ma sát trượt giữa bánh xe và mặt
đường là μs, thì tốc đó tối đa của xe khi chạy đến đoạn cong đó, cho bởi công thức:
v max s gr (6.4)
Hoàn tất: vận tốc này không phụ thuộc vào khối lượng của xe. Đó là lý do tại sao các
đoạn cua chỉ có một tốc độ giới hạn cho mọi loại xe.
4
Với thiết kế này, phản lực của mặt đường sẽ đóng vài trò
lực hướng tâm.
Góc nghiêng của mặt đường được tính theo công thức:
v2
tan (6.5)
rg
Với v là tốc độ thiết kế, góc nghiêng này không phụ thuộc
vào khối lượng của phương tiện.
Nếu chiếc xe chạy trên đường cong nhỏ hơn tốc độ thiết
kế, lực ma sát cần thiết để giữ cho chiếc xe khỏi trượt
xuống khỏi đường nghiêng.
Nếu chiếc xe chạy trên đường cong lớn hơn tốc độ thiết
kế, thì lực ma sát cần thiết để giữ cho xe khỏi trượt lện Hình 6.4: Một chiếc xe hơi
trên đường nghiêng. chuyển động trên đường
thiết kế nghiêng khi đi qua
đoạn đường cong
Bài tập mẫu 6.4: Trò chơi vòng quay khổng lồ
Một đứa trẻ có khối lượng m ngồi trên trò chơi vòng quay
khổng lồ như hình vẽ. Biết bán kính vòng quay là R, tốc
độ chuyển động của đứa trẻ không đổi v. Xác định lực
tác dụng lên ghế đứa trẻ ngồi tại vị trí thấp nhất và cao
nhất của vòng tròn.
Giải:
Khái niệm: Dựa vào hình 6.6, ta thấy rằng tại vị trí cao
nhất (top) và vị trí thấp nhất (bottom) thì phản lực tiếp
tuyến và lực hấp dẫn ngược chiều nhau. Nhưng tổng hợp
lực của 2 lực này có độ lớn không đổi để giữ cho nhưng
đứa trẻ chuyển động với tốc độ không đổi trên quỹ đạo
tròn. Nhưng lực hấp dẫn thì không thay đổi, do đó, phản
lực tiếp tuyến tại vị trí cao nhất sẽ nhỏ hơn tại ví trí thấp
nhất.
Hình 6.4a: Những đứa trẻ
Phân loại: Bởi vì những đứa trẻ chuyển động với tốc độ chơi trò chơi vòng quay
không đổi nên sử dụng mô hình chất điểm chuyển động khổng lồ
tròn đều, và chịu tác dụng của lực hấp dẫn trong toàn bộ
quá trình chuyển động.
Phân tích: Ở vị trí thấp nhất của quỹ đạo, lực hướng lên (phản lực pháp tuyến) tác
dụng lên vật lớn hơn trọng lượng của vật.
5
mv 2
F n bot mg
r
v2
nbot mg 1
rg
Còn ở vị trí trên cùng của quỹ đạo, phản lực pháp tuyến
tác dụng lên vật nhỏ hơn trọng lực của vật.
mv 2
F ntop mg r
v2
ntop mg 1
rg
Hình 6.4b,c: Phân tích lực
Hoàn tất: Rõ ràng độ lớn của 2 lực tính được đúng như
6
Bài tập mẫu 6.5: Chuyển động tròn không đều theo phương thẳng đứng
Một quả cầu nhỏ khối lượng m được gắn vào đầu một sợi dây có chiều dài R và đang
quay theo phương thẳng đứng quanh điểm O cố định như hình vẽ. Hãy xác định gia
tốc tiếp tuyến của quả cầu và lực căng dây khi vận tốc của quả cầu là v và sợi dây tạo
một với phương thẳng đứng một góc θ.
Giải:
Khái niệm: So sánh chuyển động của quả cầu ở
hình 6.7 và những đứa trẻ ở hình 6.4 thì thấy rằng
cả hai đều chuyển động theo quỹ đạo tròn, nhưng
điều khác ở đây là quả cầu chuyển động không
đều, do đó, ở tại hầu hết các điểm trên quỹ đạo
chuyển động của quả cầu, thành phần gia tốc tiếp
tuyến được đóng góp bởi lực hấp dẫn.
Phân loại: Bài toán này sẽ sử dụng mô hình chất
điểm chuyển động dưới tổng hợp lực, và chịu tác
dụng của lực hấp dẫn trong toàn bộ quá trình
chuyển động.
Phân tích: Từ hình 6.7, các lực tác dụng lên quả
cầu chỉ có 2 lực: lực hấp dẫn của Trái Đất tác
Hình 6.7: Một quả cầu được gắn vào
dụng lên quả cầu Fg m.g và T lực căng dây. một sợi dây và quay theo phương
Trọng lực Fg sẽ được phân tích thành 2 thành thẳng đứng.
phần, theo phương tiếp tuyến là mgsinθ và theo phương hướng tấm là mgcosθ.
Áp dụng định luật 2 Newton theo phương tiếp tuyến:
F t
mg sin mat at g sin
Áp dụng định luật 2 Newton theo phương hướng tâm:
mv 2
F r T mgcos mar R
Do đó, đối với chuyển động tròn không đều. Lực căng dây được tính theo công thức:
v2
T mg cos (6.6)
Rg
Xét điểm trên cùng và dưới cùng của đường tròn. Ta thấy:
Lực căng tại điểm dưới cùng là lớn nhất:
v2
T mg bot 1
Rg
7
Còn lực căng tại điểm trên cùng là nhỏ nhất
v2
T mg top 1
Rg
Nếu lực căng tại điểm trên cùng Ttop = 0, thì
v top gR
Đối với quan sát viên trên xe (hình b), tổng hợp lực tác dụng lên quả cầu bằng 0 và vật ở
trạng thái cân bằng theo cả hai phương
9
Hình 6.10: Một quả cầu nhỏ được treo trên một sợi dây cột trên trần một toa tàu. Các lực
tác dụng lên quả cầu đối với: a. hệ quy chiếu quán tính. b. hệ quy chiếu phi quán tính
10
6.4.1 Lực cản tỉ lệ với tốc độ
Lực cản có thể cho bởi công thức:
R bv (6.8)
Với b phụ thuộc vào tính chất của môi trường và hình
dáng, kích thước của vật.
Dấu trừ trong công thức thể hiện lực cản ngược hướng
với chiều chuyển động.
Bài tập mẫu 6.6:
Xét một quả cầu nhỏ có khối lượng m đang rơi trong
chất lỏng từ trạng thái nghỉ.
Những lực tác dụng lên vật:
Lực cản
Lực hấp dẫn
Kết quả của chuyển động là:
dv
mg bv ma m
dt
dv b
a g v
dt m
Lực cản tỉ lệ với tốc độ:
Tại thời điểm ban đầu, v = 0 và dv/dt = g
Theo thời gian, lực cản R tăng, còn gia tốc giảm
dần.
Gia tốc của vật bằng 0 khi R = mg
Lúc này, tốc độ v đạt đến tốc độ tốc giới hạn và không
thay đổi nữa.
Vận tốc giới hạn
Để tìm vận tốc giới hạn, ta có a = 0
mg
vT
b
Giải phương trình vi phân, ta được:
v
mg
b
1 e b t m
v 1 e
T
t
Hình 6.11: Chuyển động của
một vật rơi trong chất lỏng
Với τ là hằng số thời gian, có độ lớn:
m a.,b. và đồ thị tốc độ phụ thuộc
b thời gian của vật đó c.
11
6.4.2 Lực cản tỉ lệ thuận với bình phương tốc độ
Những vật chuyển động với tốc độ lớn trong không
khí, lực cản của không khí sẽ tỉ lệ với bình phương vận tốc:
R = ½ DAv2 (6.9)
Với D là một đại lượng không thứ nguyên được gọi là
hệ số cản, là mật độ của không khí, A là diện tích tiết
diện vuông góc với vận tốc của vật, v là tốc độ của vật.
Khảo sát một vật rơi trong không khí khi tính đến lực
cản của không khí:
1 D A 2
F mg 2 D Av 2
ma a g
2m
v
Vận tốc giới hạn sẽ đạt được khi gia tốc tiến tới 0. Hình 6.12: Chuyển động của
một vật rơi trong chất lỏng.
2mg
Giải các phương trình trên ta sẽ được: vT
D A
(6.10)
Bảng 6.1: Một vài tốc độ giới hạn
12
Bài tập mẫu 6.7: Người nhảy dù
Quan sát một người nhảy dù nhảy từ máy bay ra:
Vận tốc ban đầu bằng 0
Rơi với gia tốc trọng trường
Rơi với vận tốc tăng dần, nhưng sau đó tăng chậm
dần do lực cản tăng.
Trên thực tế, khi lực hấp dẫn cân bằng với lực cản,
người đó đạt đến vận tốc giới hạn.
Khi bung dù:
Đôi khi sau khi đạt vận tốc giới hạn, dù sẽ được
bung ra.
Tạo ra sự tăng lên rất lớn của lực cản. Dẫn đến tổng
hợp lực, và gia tốc lúc này lại theo phương hướng
lên. Do đó, vận tốc rơi sẽ giảm xuống.
Và lúc này, sẽ đạt đến một vận tốc giới hạn mới,
nhỏ hơn vận tốc cũ.
Hình 6.13: Một người nhảy dù
13
6 2.40 0.0966
7 2.57 0.1127
8 2.80 0.1288
9 3.05 0.1449
10 3.22 0.1610
Khi đạt đến tốc độ giới hạn, lực cản hướng lên cân bằng với trọng lực hướng xuống:
R= mg
Khảo sát đồ thị:
Đồ thị biểu diễn trên cho thấy sự phụ thuộc của lực cản vào tốc độ giới hạn lại không
phải là đường thẳng.
Nghĩa là lực cản không tỉ lệ với tốc độ của vật.
14
Đồ thị phụ thuộc của lực cản vào bình phương tốc độ lại là đường thẳng. Nghĩa là lực
cản tỉ lệ với bình phương tốc độ của vật.
Bài tập mẫu 6.9: Lực cản tác dụng lên một quả bóng chày.
Vật thể chuyển động theo phương ngang trong không khí. Lực cản không khí làm quả
bóng chuyển động chậm dần. Còn lực hấp dẫn làm quỹ đạo của quả bóng bị cong
xuống. Quả bóng có thể xem như chất điểm chuyển động dưới tác dụng của hợp lực.
Hãy xét tại một thời điểm, nên không lo ngại về gia tốc.
Tìm D và R từ công thức 6.9 và 6.10, ta có:
2m g
D
vT2 A
1
R D Av 2
2
15
ĐS:8,3.10-8N; 9,15.1022m/s2
3. Một đoạn đường cong được xem là một phần của đường tròn nằm ngang. Một ô tô đi đến
đoạn đường đó với tốc độ không đổi 14m/s, lực theo phương ngang đối với tài xế là
130N. Hỏi nếu tốc độ xe đi trên đường cong đó là 18m/s thì tổng lực theo phương ngang
là bao nhiêu?
ĐS: 215N
4. Một ô tô ở thời điểm ban đầu đang đi về hướng đông thì bắt
đầu quẹo về hướng bắc theo một quỹ đạo tròn với tốc độ không
đổi như hình. Chiều dài của cung tròn ABC là 235m, ô tô đó
hoàn thành cú quẹo trong 36s. (a) Tính gia tốc của xe khi nó ở
B – tọa độ góc 35o. (b) Tính tốc độ trung bình của xe và (c) gia
tốc trung bình của xe trong khoảng thời gian 36s.
ĐS:−𝟎, 𝟐𝟑𝐢⃗ + 𝟎, 𝟏𝟔𝐣⃗ m/s2;6,5m/s;−𝟎, 𝟏𝟖𝐢⃗ + 𝟎, 𝟏𝟖𝐣⃗ m/s2
5. Một con lắc cho như hình bên với vật nặng m = 80kg gắn với dây
dài L = 10m và tạo góc θ = 5o so với phương đứng. Tính (a) các
thành phần lực theo phương ngang và đứng tác dụng lên dây và
(b) gia tốc pháp tuyến của vật m.
ĐS: (𝟔𝟖, 𝟔𝐢⃗ + 𝟕𝟖𝟒𝐣⃗)𝐍; 0,86m/s2
6. Một cậu bé nặng 40kg ngồi trên xích đu nối với hai sợi dây xích
mỗi sợi dài 3m. Lực căng trên mỗi dây ở điểm thấp nhất là 350N.
Tìm (a) tốc độ của bé tại điểm thấp nhất và (b) lực tác dụng của
ghế lên bé tại điểm thấp nhất. (Bỏ qua khối lượng ghế ngồi).
ĐS: 4.8m/s2; 700N
7. Một tàu lượn siêu tốc như hình dưới đây có khối lượng 500kg (tính luôn các hành khách).
Tàu lượn bắt đầu di chuyển từ vị trí trên hình đến điểm B, nó chỉ di chuyển lên xuống,
không có chuyển động qua trái hay qua phải. (a) Nếu tàu lượn trên đạt tốc độ 20m/s tại
A, hỏi lực do đường ray tác dụng lên tàu tại điểm đó là bao nhiêu? (b) Tốc độ tối đa của
16
tàu lượn tại B là bao nhiêu để nó vẫn còn trên đường ray khi đến B? Giả sử đường ray tại
A và B là một phần của đường tròn bán kính lần lượt là r1 = 10m và r2 = 15m.
ĐS: 2.5.104N; 12m/s
8. Một người (nặng 85kg) muốn thử băng qua dòng sông bằng các đu một cái dây leo. Biết
dây leo dài 10m, tốc độ của anh ta tại điểm cuối của dây là 8m/s. Anh ta không biết rằng
dây bị đứt nếu nó lực căng dây đạt 1000N. Hỏi anh ta có băng qua được dòng sông mà
không bị rớt xuống nước không?
ĐS: Không!!!
9. Một vật khối lương m = 0,5kg treo trên một dây
nối với trần một xe tải như hình bên. Xe tải đang
chuyển động với gia tốc a = 3m/s2. Tìm (a) góc hợp
bởi dây với phương thẳng đứng và (b) độ lớn lực
căng dây.
ĐS: 17o; 5,1N
10. Một người nhảy dù nặng 80kg nhảy từ một máy bay đang di chuyển chậm và đạt tốc độ
cuối cùng là 50m/s. (a) Gia tốc của người này là bao nhiêu khi tốc độ đạt 30m/s? Lực cản
tác dụng vào bà mập khi tốc độ là (b) 50m/s và (c) 30m/s.
ĐS: 6,3m/s2; 784N; 283N
11. Một miếng vật liệu xốp nhỏ rơi từ độ cao 2m so với mặt đất. Gia tốc của vật đó có độ lớn
a = g – B.v cho đến khi nó đạt đến tốc độ cuối. Sau khi nó rơi được 0,5m, nó đạt đến tốc
độ cuối, và mất 5s nữa để đến mặt đất. (a) Xác định giá trị hằng số B? (b) Gia tốc tại t =
0? (c) Gia tốc của nó bao nhiêu khi tốc độ đạt 0,15m/s.
ĐS: 32,7s-1; 9,8m/s2; 4,9m/s2
12. Một dây nối với một hòn đá bằng lực căng 50N để giúp hòn đá
chuyển động tròn với bán kính 2,5m, tốc độ đạt 20.4m/s trên
mặt ngang không ma sát (hình bên). Khi kéo dây xuống phía
dưới bàn thì tốc độ hòn đá tăng. Khi chiều dài dây trên bàn còn
1m thì tốc độ của hòn đá đạt 51m/s, lúc này dây đứt. Xác định
lực căng làm dây đứt.
ĐS: 781N
13. Một xe tải đang lên dốc với gia tốc không đổi, dốc tạo
với phương ngang một góc ϕ (hình). Một quả cầu nhỏ
khối lượng m gắn với một dây mảnh treo trên trần xe
tải. Lúc này, góc hợp bởi con lắc với phương vuông góc
với trần là θ, hãy tìm biểu thức tính gia tốc a theo m, θ,
ϕ.
ĐS: a g (cos tan sin )
17
14. Một máy bay mô hình nặng 0,75kg bay
với tốc độ 35m/s theo một đường tròn
nằm ngang bằng một sợi dây điều khiển
dài 60m (hình a). Các lực tác dụng vào
máy bay như hình b gồm có: lực căng dây,
trọng lực và lực nâng khí động học có
phương tạo với phương đứng một góc
θ=20o. Tính lực căng trên dây, giả sử nó
tạo một góc không đổi so với phương
ngang là θ=20o.
ĐS: 12.8N
15. Khi t < 0, một vật khối lượng m đang chuyển động thẳng đều theo chiều dương trục x
với tốc độ vi. Tại thời điểm t = 0, vật đi qua vị trí x = 0, nó chịu tác dụng của lực cản biết
tổng lực cản tỷ lệ với bình phương tốc độ của nó ⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗
Fnet= - mkv2 î với k là hằng số. Tốc độ
của nó sau thời điểm t = 0 được cho bởi phương trình v = vi /(1 + kvi t). (a) Tìm hàm
phụ thuộc vị trí của vật theo thời gian x = f(t). (b) Tìm hàm vận tốc của vật theo vị trí x.
𝟏
ĐS: 𝐱 = 𝐥𝐧(𝟏 + 𝐯𝐢 𝐤𝐭)
𝐤
18
Chương 7 Năng lượng của một hệ
N
hiều bài toán có thể giải được nhờ các định luật Newton và các nguyên lý liên quan.
Tuy nhiên, về mặt lý thuyết có nhiều bài toán có thể giải được bằng các định luật
Newton nhưng thực tế thì rất phức tạp. Các bài toán đó lại có thể giải một cách dễ dàng
bằng một cách khác.
Khái niệm về năng lượng là một trong những chủ đề quan trọng nhất trong khoa học và
kỹ thuật. Mỗi quá trình vật lý xảy ra trong vũ trụ đều liên quan đến việc chuyển hóa từ dạng
năng lượng này sang dạng năng lượng khác. Trên cơ sở khái niệm năng lượng, người ta đã
phát triển những phương pháp mới cho phép giải các bài toán vật lý một cách dễ dàng mà khi
giải bằng các định luật Newton thì lại rất khó khăn. Chương này sẽ giới thiệu khái niệm hệ
và các cách lưu trữ năng lượng trong một hệ.
Hệ và môi trường
Một hệ là một phần nhỏ của cả vũ trụ. Một hệ có thể là một vật hoặc một chất điểm, một
tập hợp nhiều vật hoặc nhiều chất điểm, hay một vùng không gian nào đó. Một hệ sẽ có ranh
giới với bên ngoài. Bên ngoài biên giới của hệ là môi trường. Biên giới của một hệ có thể là
một bề mặt thực hoặc một bề mặt tưởng tượng, không nhất thiết trùng với một bề mặt thực.
Biên giới chia vũ trụ thành hệ và môi trường. Kích thước và hình dạng của một hệ có thể thay
đổi theo thời gian.
Ví dụ một hệ: Khi có một lực tác dụng vào một vật trong không gian trống rỗng thì hệ là
vật đó, bề mặt của vật là ranh giới của hệ.
Những điều cần chú ý khi giải toán:
Xác định hệ
Cũng xác định một ranh giới hệ
Lực ảnh hưởng lên hệ từ môi trường tác động xuyên qua ranh giới của hệ.
1
Chú ý rằng độ dịch chuyển ở đây là độ dịch chuyển
của điểm mà lực tác dụng vào.
Lực sẽ không thực hiện công trên một vật chuyển động
nếu điểm đặt lực không chuyển động cùng với phương
dịch chuyển. Công thực hiện bởi một lực làm cho vật dịch
chuyển có độ lớn bằng 0 khi lực vuông góc với phương
dịch chuyển.
Độ dịch chuyển trong công thức tính công Hình 7.1 Một vật dịch chuyển
Nếu lực tác dụng vào một vật rắn được xem như một dưới tác dụng của một lực
chất điểm thì độ dịch chuyển giống như độ dịch chuyển không đổi.
của chất điểm. Đối với vật biến dạng thì độ dịch chuyển
của vật không giống với độ dịch chuyển mà lực tác dụng vào.
Do đó, để xác định độ dịch chuyển chúng ta chỉ xét đến điểm
mà lực tác dụng vào.
Phản lực pháp tuyến và lực hấp dẫn không sinh ra công trên
vật vì cos θ = cos 90° = 0. Chỉ có lực F thực hiện công trên vật.
Dấu của công phụ thuộc vào hướng của lực và hướng của
độ dịch chuyển. Công dương khi lực và độ dịch chuyển có cùng
hướng, công âm khi chúng ngược hướng.
Công là một đại lượng vô hướng. Đơn vị của công là joule
(J).
1 joule = 1 newton. 1 meter = kg.m²/s²
J = N.m
Hình 7.2 Phản lực pháp
Công là một dạng năng lượng trao đổi tuyến và trọng lực không
Nếu công thực hiện trên một hệ nhận giá trị dương thì năng sinh công, chỉ có lực 𝐹⃗
lượng được truyền vào hệ; còn nếu công thực hiện trên một hệ sinh công.
nhận giá trị âm thì năng lượng thoát ra khỏi hệ. Nếu một hệ tương
tác với môi trường ngoài thì sự tương tác đó có thể xem như sự
trao đổi năng lượng truyền qua biên giới của hệ. Điều này dẫn
đến một sự thay đổi của năng lượng dự trữ trong hệ.
Câu hỏi 7.1: Lực hấp dẫn Mặt trời tác dụng lên Trái đất giữ
cho Trái đất chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt trời. Giả sử
quỹ đạo là đường tròn. Hỏi công của lực hấp dẫn này thực hiện
khi Trái đất di chuyển một quãng đường trong một khoảng thời
gian ngắn trên quỹ đạo là: (a) bằng không? (b) dương? (c)
âm? (d) không thể xác định được? Hình 7.3 Hình cho câu hỏi 7.2.
2
Câu hỏi 7.2: Trên hình 7.3, các lực có độ lớn bằng nhau, quãng đường dịch chuyển của vật
sang phải bằng nhau. Hãy sắp xếp theo thứ tự giá trị của công do lực thực hiện trên vật từ
dương nhất đến âm nhất.
r r r r r r r
A B C A B A C
Áp dụng vào công thức tính công, ta được: Hình 7.4 Tích vô hướng 2 vectơ.
r r
W F r cos F r (7.2)
Hình 7.5 (a) Công sinh ra bởi thành phần Fx của lực khi điểm đặt lực dịch chuyển một đoạn
Δx (b) Công sinh ra bởi thành phần Fx của lực khi điểm đặt lực dịch chuyển từ xi đến xf
Nếu đoạn dịch chuyển Δx tiến tới 0. Ta có:
3
xf
lim Fx x xxf Fx dx
x 0xi i
Do đó,
xf
W Fx dx (7.3)
xi
Trên đồ thị, công được tính bằng diện tích giới hạn bởi đường cong nằm giữa xi và xf.
Công thực hiện bởi nhiều lực
Nếu có nhiều lực tác dụng lên hệ và hệ có thể xem như một chất điểm, thì tổng công tác
dụng lên hệ là công tác dụng bởi hợp lực:
W W F dx
xf
ext x
xi
Kí hiệu “ext” để chỉ công thực hiện bởi các yếu tố tác động từ bên ngoài hệ.
Trong trường hợp tổng quát, độ lớn và chiều của hợp lực có thể thay đổi, lúc đó:
r r
W Wext dr
xf
F (7.4)
xi
Nếu hệ không thể xem như một chất điểm thì tổng công bằng tổng đại số các công thực
hiện bởi từng lực:
W Wext F .dr
(7.5)
forces
r r xf
Ws Fs d r kx ˆi dx ˆi
xi
1 2
kx dx
0
kxmax
xmax 2 (7.8)
Còn tổng công thực hiện khi hộp dịch chuyển từ -xmax đến xmax bằng 0.
Khi hộp dịch chuyển một đoạn tùy ý từ x = xi đến x = xf thì công thực hiện bởi lò xo
trên hộp là:
1 2 1 2
kx dx
xf
Ws kxi kxf
xi 2 2 (7.9)
Nếu điểm cuối trùng với điểm đầu thì W = 0.
Bài tập mẫu 7.1: Lò xo chịu sự tác dụng của một lực
Giả sử rằng có một ngoại lực Fapp
kéo giãn lò xo, lực tác dụng này
bằng với lực đàn hồi của lò xo.
Fapp Fapp ˆi Fs kx ˆi kx ˆi
Câu hỏi 7.3: Một cái phi tiêu được nạp vào một khẩu súng lò xo. Lần thứ nhất lò xo bị nén
một đoạn x, lần thứ hai lò lo bị nén một đoạn 2x. Hỏi công để nạp phi tiêu lần thứ hai lớn hơn
lần thứ nhất bao nhiêu lần: (a) 4 lần? (b) 2 lần? (c) bằng nhau? (d) một nữa? (e) một phần tư?
5
Động năng và định lý công - động năng
Một kết quả của công tác dụng vào hệ là làm cho hệ thay đổi vận tốc, ta nói hệ thu được
động năng. Sự thay đổi của động năng là một kết quả khả dĩ của việc thực hiện công để truyền
năng lượng cho hệ.
Xét một hệ chỉ có một vật khối lượng m chuyển động dưới tác dụng của tổng hợp lực ∑ 𝐹⃗
như trên hình vẽ. Nếu cả vật và điểm đặt lực đều thực hiện một dịch chuyển ∆𝑟⃗ = ∆𝑥𝑖̂ =
(𝑥𝑓 − 𝑥𝑖 )𝑖̂ thì công mà tổng hợp lực đã thực hiện là:
𝑥𝑓 𝑥𝑓
𝑊𝑒𝑥𝑡 = ∫ ∑ 𝐹 𝑑𝑥 = ∫ 𝑚𝑎 𝑑𝑥
𝑥𝑖 𝑥𝑖
vf
Wext mv dv
vi
1 1
Wext mv f2 mv i2
2 2 (7.10)
Trong đó vi và vf là tốc độ của vật tại vị trí ban đầu
xi và vị trí cuối xf.
Hình 7.8. Dưới tác dụng của tổng
Phương trình trên cho thấy công của tổng hợp hợp lực, vật dịch chuyển một đoạn
lực thực hiện trên vật bằng hiệu số giữa hai giá trị Δx.
cuối và đầu của một đại lượng. Đại lượng này được
gọi là động năng của vật.
K = ½ mv2 (7.11)
Động năng là năng lượng gắn với chuyển động của vật, là một đại lượng vô hướng và
có đơn vị giống như đơn vị của công là jun (J).
Định lý công - động năng
Phương trình cuối cùng thu được trên đây là phương trình của định lý công – động năng.
Wext = Kf – Ki = ΔK (7.12)
Khi công thực hiện trên một hệ và chỉ làm thay đổi tốc độ của hệ, thì tổng công thực hiện
trên hệ bằng độ thay đổi động năng của hệ. Tốc độ của hệ sẽ tăng nếu công dương, tốc độ của
hệ sẽ giảm nếu công âm.
Định lý công - động năng áp dụng cho tốc độ chứ không phải vận tốc. Định lý công -
động năng không đúng nếu có sự thay đổi khác trong hệ bên cạnh sự thay đổi về tốc độ hoặc
có sự tương tác khác với môi trường ngoài.
6
Bài tập mẫu 7.2
Một vật khối lượng 6,0 kg đang nằm yên trên
một bề mặt không ma sát bị kéo sang phải bởi
một lực có phương năm ngang, độ lớn 12 N như
hình 7.9. Hãy tính tốc độ của vật sau khi nó di
chuyển một đoạn dài 3,0 m.
Giải:
Chọn hệ chỉ gồm vật. Có 3 ngoại lực tác dụng
lên hệ. Phản lực pháp tuyến và lực hấp dẫn
không thực hiện công vì chúng vuông góc với Hình 7.9 Bài tập 7.2.
phương dịch chuyển của hệ. Theo định lý công
– động năng, ta có:
Wext = ΔK = ½ mvf2 – 0
Công thực hiện trên hệ phải xuất hiện như là sự tăng năng
lượng của hệ. Không có sự thay đổi động năng trước khi
quyển sách bắt đầu chuyển động và sau khi quyển sách dừng
lại. Như vậy, năng lượng cung cấp cho hệ từ bên ngoài phải
tồn trữ ở một dạng khác động năng của hệ. Khi cuốn sách Hình 7.10 Tác nhân bên
được thả rơi hệ có động năng; như vậy, trước khi cuốn sách ngoài nâng từ từ cuốn sách
được thả rơi hệ phải có một khả năng (potential) để thu được ở độ cao hi lên độ cao hf.
động năng. Ta gọi cơ chế tích trữ năng lượng trước khi cuốn
sách được thả rơi là thế năng (potential energy).
Thế năng là dạng năng lượng được xác định bởi cấu hình của một hệ mà trong đó các
thành phần của hệ tương tác với nhau bằng các lực. Các lực này là nội lực của hệ, chỉ liên
quan đến tương tác giữa các thành phần của hệ với nhau. Thế năng luôn gắn liền với một hệ
của 2 hay nhiều vật tương tác lẫn nhau.
7
7.6.1 Thế năng hấp dẫn
Xét hệ gồm Trái Đất và cuốn sách như hình vẽ. Cuốn sách có khối lượng m đang nằm tại
độ cao yi so với bề mặt Trái đất. Một tác nhân bên ngoài hệ nâng cuốn sách lến độ cao yf một
cách chậm chạp để dịch chuyển không có gia tốc và do đó lực nâng có độ lớn bằng lực hấp
dẫn mà Trái đất tác dụng lên cuốn sách. Công mà lực ngoài thực hiện trên hệ Cuốn sách -
Trái đất là:
Wext Fapp r
8
Trong đó xi và xf là vị trí đầu và cuối của vật tính từ vị trí cân bằng x = 0. Công này bằng
với độ chênh lệch giữa giá trị đầu và giá trị cuối của một đại lượng gắn với cấu hình của hệ.
Do đó thế năng đàn hồi của hệ vật - lò xo có thể được xác định bởi hệ thức:
Us = ½ kx2 (7.17)
Lúc đó ta cũng có phương trình:
Wext = ΔUs (7.18)
Thế năng đàn hồi có thể hiểu là năng lượng dự trữ trong một lò xo bị biến dạng. Năng
lượng dự trữ này có thể chuyển hóa thành động năng. Quan sát sự biến dạng của lò xo, có thể
nhận thấy: Thế năng đàn hồi dự trữ trong lò xo bằng 0 khi lò xo không biến dạng (Us = 0 khi x
= 0); năng lượng được dự trữ trong lò xo chỉ khi lò xo bị giãn hay nén; thế năng đàn hồi lớn
nhất khi lò xo đạt đến độ nén hoặc độ giãn lớn nhất; thế năng đàn hồi luôn luôn dương bởi vì
x2 luôn dương.
Hình 7.11 Sự biến đổi năng lượng giữa thế năng đàn hồi và động năng của hệ.
Trên hình 7.11 là một biểu diễn đồ thị quan trọng về năng lượng của một hệ, được gọi là
biểu đồ thanh năng lượng. Biểu đồ thanh năng lượng là một đồ thị quan trọng để biểu diễn
thông tin về năng lượng của hệ. Trên biểu đồ thanh năng lượng, trục tung biểu diễn giá trị
năng lượng, trục hoành cho thấy các loại năng lượng có trong hệ.
9
Trong hình 7.11a, không có năng lượng nào cả, bởi vì lò xo đang thả lỏng còn hộp thì
không chuyển động.
Trong hình 7.11b và c, tác nhân bên ngoài thực hiện công trên hệ. Do lò xo bị nén lại nên
có thế năng đàn hồi trong hệ. Không có động năng trong hệ vì hộp vẫn đang được giữ
Trong hình 7.11d, hộp được thả ra cho chuyển động về phía bên phải trong khi vẫn tương
tác với lò xo. Do đó, thế năng đàn hồi của hệ giảm trong khi động năng của hệ tăng.
Trong hình 7.11e, lò xo trở về chiều dài ban đầu và hệ chỉ còn động năng do sự chuyển
động của cái hộp.
Câu hỏi 7.5: Một trái banh
gắn với một lò xo nhẹ được
treo thẳng đứng như hình
7.12. Khi kéo trái banh xuống
dưới khỏi vị trí cân bằng rồi
thả ra thì trái banh sẽ dao
động lên xuống.
(i) Nếu hệ gồm trái banh, lò
xo và Trái đất thì có những
dạng năng lượng nào trong Hình 7.12 Câu hỏi 7.5.
quá trình chuyển động đó: (a)
động năng và thế năng đàn hồi (b) động năng và thế năng hấp
dẫn (c) động năng, thế năng đàn hồi và thế năng hấp dẫn (d)
thế năng đàn hồi và thế năng hấp dẫn.
(ii) Nếu hệ gồm trái banh và lò xo thì có những dạng năng
lượng nào trong quá trình chuyển động đó: (a) động năng và
thế năng đàn hồi (b) động năng và thế năng hấp dẫn (c) động
năng, thế năng đàn hồi và thế năng hấp dẫn (d) thế năng đàn
hồi và thế năng hấp dẫn.
Hình 7.15 a- Hàm thế năng phụ thuộc vị trí x b- Lực hồi phục lò xo tác dụng lên vật luôn
hướng về vị trí cân bằng bền x = 0.
Động năng của một chất điểm có khối lượng m chuyển động với tốc độ v là
1
K = mv 2
2
Thế năng hấp dẫn của hệ chất điểm-Trái đất khi chất điểm nằm ở độ cao y phía trên bề mặt
Trái đất là
Ug = mgy
Một lực được gọi là lực bảo toàn (lực thế) nếu công thực hiện bởi lực đó trên một chất điểm
làm chất điểm này chuyển động giữa hai điểm không phụ thuộc vào quỹ đạo chuyển động
của chất điểm đó. Ngoài ra, một lực là lực bảo toàn (lực thế) nếu công thực hiện bởi lực đó
trên một chất điểm làm chất điểm này chuyển động trên một quỹ đạo kín bằng 0. Một lực
không thỏa mãn những điều kiện trên được gọi là lực không bảo toàn (lực phi thế)
Cơ năng của một hệ bằng tổng của động năng và thế năng
Emech = K + U
Định lý công – động năng: Công do ngoại lực thực hiện trên một hệ và làm cho hệ chỉ thay
đổi tốc độ của nó thì
1 1
Wext = Wf − Wi = ∆K = mvf2 − mvi2
2 2
Hàm thế năng U có thể được liên kết chỉ với một lực bảo toàn. Nếu một lực 𝐹⃗ tác dụng giữa
các thành phần của một hệ và một phần tử của hệ đó chuyển động dọc theo trục x từ vị trí đầu
xi đến vị trí cuối xf thì độ biến thiên thế năng của hệ bằng nhưng trái dấu với công do lực đó
thực hiện
14
xf
∆U = Uf − Ui = − ∫ Fx dx
xi
16
(b) Nếu vận tốc của vật thay đổi tới giá trị (8,00𝑖̂ + 4,00𝑗̂) m/s thì công thực hiện trên vật
là bao nhiêu?
8. Một người đẩy một thùng gỗ nặng 35,0 kg với tốc độ không đổi một đoạn dài 12,0 m trên
một sàn gỗ. Lực đẩy F có phương ngang, độ lớn không đổi. Công mà lực đã thực hiện là
350 J.
(a) Xác định độ lớn của lực F.
(b) Hãy mô tả chuyển động tiếp theo của cái thùng nếu bây giờ người đó tác dụng một
lực lớn hơn lực F.
(c) Điều gì sẽ xảy ra đối với cái thùng nếu lực tác dụng nhỏ hơn F?
9. Một vật nặng 5,75 kg băng qua gốc của hệ trục tọa độ tại thời điểm t = 0 với vận tốc có
thành phần theo trục x là 5,00 m/s và theo trục y là -3,00 m/s.
(a) Động năng của vật tại thời điểm đó là bao nhiêu?
(b) Tại một thời điểm sau đó t = 2,00 s, vật ở tại vị trí x = 8,50 m và y = 5,00 m. Hỏi lực
không đổi tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó là bao nhiêu?
(c) Tốc độ của vật tại thời điểm t = 2,00 s là bao nhiêu?
10. Một tảng đá 0,20 kg được giữ ở độ cao 1,30 m phía trên đỉnh của một giếng nước và sau
đó thả rơi vào đó. Giếng có chiều sâu 5,0 m. Chọn gốc thế năng tại đĩnh của giếng nước,
tính
(a) Thế năng hấp dẫn của hệ hòn đá – Trái đất trước khi đá rơi.
(b) Thế năng hấp dẫn của hệ hòn đá – Trái đất khi hòn đá ở đáy giếng.
(c) Độ thay đổi thế năng hấp dẫn của hệ từ lúc đầu đến lúc hòn đá ở đáy giếng.
11. Một vật chuyển động trong mặt phẳng xy như trong hình
vẽ và chịu một lực ma sát với độ lớn không đổi 3,00 N,
luôn hướng ngược với vận tốc của vật. Hãy tính công mà
bạn phải thực hiện để trượt vật với tốc độ không đổi khi
vật chuyển động
(a) Dọc theo đường màu tím từ O đến A rồi quay lại theo
đường màu tím trở về O.
(b) Dọc theo đường màu tím từ O đến C rồi theo đường
dẫn màu xanh dương trở về O.
(c) Theo đường màu xanh từ O tới C rồi theo đường màu xanh dương trở về O.
(d) Mỗi câu trả lời của bạn phải khác không. Ý nghĩa của việc quan sát này là gì.
12. Hàm thế năng của một hệ có dạng U = 3x3y – 7x. Tìm lực tác động tại điểm (x,y).
13. Một lực thế Fx 2 x 4 (N; m) tác dụng lên chất điểm nặng 5 kg. Khi chất điểm dịch
chuyển theo trục x từ x 1 m x 5 m . Hãy tính:
(a) Công của lực Fx thực hiện lên chất điểm.
(b) Độ biến thiên thế năng của hệ vật.
(c) Động năng của chất điểm tại x 5 m nếu tại điểm x 1 m vận tốc nó là 3 m/s.
17
14. Một toa xe lửa nặng 6000 kg chạy dọc theo đường ray với ma sát nhỏ có thể bỏ qua. Toa
xe được dừng lại nhờ hai lò xo như trên hình vẽ. Hai lò xo có độ cứng là k1 = 1600 N/m
và k2 = 3400 N/m. Sau khi lò xo thứ nhất bị nén một khoảng 30,0 m thì lò xo thứ hai bắt
đầu tác dụng và lực tổng hợp của hai lò xo tăng lên như đồ thị bên dưới. Sau khi lò xo
thứ nhất tiếp xúc với toa xe và bị nén một đoạn 50,0 cm thì toa xe dừng lại. Hãy tìm tốc
độ ban đầu của toa xe.
18
Chương 8: Định luật bảo toàn năng lượng
Hệ không cô lập
Hệ không cô lập về năng lượng là một hệ có trao đổi năng lượng với môi trường qua
biên giới của nó. Một hệ không cô lập sẽ tương tác với môi trường. Một vật bị tác dụng lực
là một ví dụ của hệ không cô lập.
Hệ cô lập là một hệ không trao đổi năng lượng với môi trường qua biên giới của hệ.
Đối với một hệ không cô lập, năng lượng được truyền qua biên giới của hệ trong thời
gian hệ tương tác với môi trường bên ngoài. Sau đây là những phương thức truyền năng lượng
vào hoặc ra khỏi một hệ.
Công (Work) là một hình thức truyền năng lượng bằng cách tác dụng lực lên hệ và điểm
đặt của lực bị dịch chuyển (hình 8.1a).
a b c
d e
f
Hình 8.1 Các cơ chế truyền năng lượng.
Sóng cơ (Mechanical waves) là hình thức truyền năng lượng thông qua sự lan truyền
nhiễu loạn trong môi trường. Âm thanh rời khỏi chiếc loa radio ở hình 8.1b hay sóng địa
chấn, sóng biển là sự truyền năng lượng bằng sóng cơ.
Nhiệt (Heat) là một cơ chế trao đổi năng lượng giữa hệ và môi trường do có sự khác nhau
về nhiệt độ. Năng lượng truyền tới đuôi cái thìa trong hình 8.1c từ phần bị nhúng trong tách
cà phê nóng là dưới dạng nhiệt.
1
Trao đổi chất (Matter transfer) là hình thức truyền năng lượng xuyên qua biên giới của
hệ dưới dạng vật chất mang theo năng lượng. Ví dụ đổ xăng cho xe như ở hình 8.1d hay đối
lưu là sự truyền năng lượng dưới dạng trao đổi chất.
Truyền điện (Electrical transmission) là sự truyền năng lượng vào hoặc ra khỏi hệ bằng
dòng điện. Năng lượng cung cấp cho máy sấy tóc là nhờ sự truyền điện (hình 8.1e).
Sóng điện từ (Electromagnatic radiation) là năng lượng được trao đổi bởi sóng điện từ.
Năng lượng truyền khỏi bóng đèn (hình 8.1f) là dưới dạng sóng điện từ.
Định luật bảo toàn năng lượng
Năng lượng luôn được bảo toàn.
Điều này nghĩa là nếu năng lượng tổng cộng của một hệ thay đổi thì đã có một năng lượng
truyền qua biên giới của hệ bằng một phương pháp trao đổi năng lượng nào đó. Dạng tổng
quát của định luật bảo toàn năng lượng có thể được biểu diễn bằng phương trình bảo toàn
năng lượng như sau:
ΔEsystem = ΣT (8.1)
Trong đó, Esystem là tổng năng lượng của hệ, T (Transfer) là năng lượng truyền qua biên giới
của hệ.
Phương trình toán học của định luận bảo toàn năng lượng đối với một hệ không cô lập
thể hiện đầy đủ các loại năng lượng trao đổi có thể được biểu diễn dưới dạng:
Δ K + Δ U + Δ Eint = W + Q + TMW + TMT + TET + TER (8.2)
Với K là động năng, U là thế năng và Eint là nội năng của hệ; năng lượng truyền qua biên giới
của hệ dưới dạng công là Twork = W, dưới dạng nhiệt là Theat = Q, TMW là năng lượng được
truyền bởi sóng cơ, TMT là năng lượng trao đổi chất, TET là năng lượng do truyền điện và TER
là năng lượng trao đổi bởi sóng điện từ.
Trong thực tế, phương trình của định luật bảo toàn năng lượng sẽ đơn giản hơn nhiều. Ví
dụ, nếu có một lực tác dụng lên hệ và sinh công và giả sử chỉ có cơ chế truyền năng lượng
này làm thay đổi tốc độ của hệ thì phương trình của định luật bảo toàn năng lượng sẽ rút về
phương trình của định lý công-động năng:
ΔK = W
Câu hỏi 8.1: Hãy cho biết cơ chế truyền năng lượng nào qua một hệ là: a- Một chiếc tivi, b-
Một máy cắt cỏ chạy xăng, c- Một cái gọt bút chì bằng tay.
Câu hỏi 8.2: Xét một cái hộp trượt có ma sát trên một bề mặt nằm ngang.
i) Nếu hệ là chiếc hộp thì hệ là a- cô lập, b- không cô lập, c- không thể xác định được.
ii) Nếu hệ là bề mặt nằm ngang thì hệ là a- cô lập, b- không cô lập, c- không thể xác định
được.
iii) Nếu hệ là cái hộp và bề mặt nằm ngang thì hệ là a- cô lập, b- không cô lập, c- không thể
xác định được.
2
Hệ cô lập
Đối với một hệ cô lập, không có bất kỳ hình thức trao đổi năng lượng nào với môi trường
bên ngoài qua biên giới của hệ, thì tất cả các số hạng bên vế phải trong phương trình (8.2)
đều bằng 0 do đó phương trình của định luật bảo toàn năng lượng có dạng:
ΔEsystem = 0 (8.3)
Esystem là tổng động năng, thế năng và nội năng của hệ.
Như vậy, năng lượng của một hệ cô lập không đổi.
Trên hình vẽ bên dưới mô tả các dạng năng lượng tồn trữ bên trong một hệ cô lập gồm
có động năng, thế năng và nội năng. Các dạng năng lượng này biến đổi lẫn nhau nhưng tổng
năng lượng của hệ bảo toàn.
Hình 8.2 Các dạng năng lượng tồn trữ bên trong hệ.
Định luật bảo toàn cơ năng
Định luật bảo toàn cơ năng là một trường hợp riêng
của định luật bảo toàn năng lượng. Đây là mô hình thường
gặp nhất đối với một hệ cô lập mà trong hệ chỉ có lực bảo
toàn tác dụng.
Hãy xét một hệ gồm một cuốn sách khối lượng m và
Trái đất. Sau khi nâng cuốn sách lên một độ cao nào đó thì
bên trong hệ sẽ tồn trữ một năng lượng dưới dạng thế năng
hấp dẫn bằng công mà tác nhân bên ngoài thực hiện trên
cuốn sách:
W = Ug
Khi cuốn sách rơi từ độ cao yi xuống đến vị trí yf thì
công mà lực hấp dẫn sẽ thực hiện trên cuốn sách là:
Wonbook mg.r mgˆj. y i y f ˆj mgy i mgy f Hình 8.3 Cuốn sách được thả ra và
(8.4) rơi do công thực hiện bởi lực hấp
dẫn
3
Theo định lý công – động năng, công thực hiện trên cuốn sách bằng độ biến đổi động
năng của cuốn sách:
Won book = Kbook
Suy ra,
Kbook = mgyi – mgyf = -(mgyf - mgyi) = -Ug (8.5)
Trong đó, Ug = mgy là thế năng hấp dẫn của hệ. Trong hệ cuốn sách – Trái đất, chỉ có cuốn
sách chuyển động nên động năng của cuốn sách Kbook cũng chính là động năng của hệ K, do
đó:
Kbook = K
Phương trình (8.4) có thể được viết lại là:
K = -Ug (8.6)
K + Ug = 0
Phương trình trên đã được dẫn xuất từ hệ cuốn sách – Trái đất, trong đó Ug là thế năng
hấp dẫn song thực tế cho thấy nó cũng đúng đối với bất kỳ một loại thế năng nào. Phương
trình tổng quát đó là phương trình của định luật bảo toàn cơ năng:
K + U = 0 (8.7)
ΔEmech = 0 (8.8)
Với Emech = K + U là cơ năng của hệ, K là động năng tổng cộng của hệ, U là tổng tất cả các
loại thế năng của hệ.
Định luật bảo toàn cơ năng chỉ đúng trong trường hợp hệ là cô lập và không có lực không
bảo toàn tác dụng bên trong hệ. Định luật có thể được phát biểu như sau: Cơ năng của một
hệ cô lập mà trong hệ không có các lực không bảo toàn tác dụng thì bảo toàn.
Sự thay đổi năng lượng có thể được viết lại dưới dạng sau:
Kf + U f = K i + U i (8.9)
Đối với hệ cuốn sách – Trái đất, ta có phương trình:
1 2 1
mv f mgy f mvi2 mgyi
2 2
Trong đó, vi và vf là tốc độ của cuốn sách tại vị trí yi và yf.
Câu hỏi 8.3: Ba quả banh được ném từ đỉnh một tòa nhà với cùng tốc độ ban đầu. Quả bóng
thứ nhất được ném theo phương ngang, quả thứ hai hướng lệch lên trên so với phương ngang,
còn quả thứ ba hướng lệch xuống dưới so với phương ngang. Bỏ qua sức cản không khí, hãy
sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé tốc độ của ba quả bóng khi chúng chạm đất.
4
Bài tập mẫu 8.1: Quả bóng rơi tự do
Một trái banh khối lượng m được thả rơi từ độ cao h trên
mặt đất như hình 8.4.
(A) Bỏ qua sức cản không khí, hãy xác định tốc độ của
trái banh tại độ cao y so với mặt đất. Hệ được chọn là trái
banh – Trái đất.
(B) Hãy xác định tốc độ của trái banh tại độ cao y so với
mặt đất nếu hệ được chọn là trái banh.
Giải:
(A) Tốc độ của trái banh tại độ cao y khi hệ là trái banh
– Trái đất.
Vì hệ bao gồm trái banh và Trái Đất nên khi bỏ qua sức
cản không khí chỉ có một lực tác dụng giữa các thành
phần của hệ là trọng lực - đó là lực bảo toàn. Do đó, cơ Hình 8.4 Bài tập 8.1.
năng của hệ bảo toàn. Áp dụng định luật bảo toàn cơ
năng, ta có phương trình:
Kf + Ugf = Ki + Ugi
Với Ki = 0 là động năng ban đầu khi quả bóng bắt đầu rơi, Ugi = mgh là thế năng ban
đầu của hệ. Khi quả bóng đến độ cao y thì động năng Kf = mvf2/2 và thế năng của hệ
Ugf = mgy. Ta có,
1 2
mv f mgy 0 mgh
2
Từ đó, suy ra vận tốc của trái banh ở độ cao y là v f 2g(h y )
(B) Tốc độ của trái banh tại độ cao y khi hệ là trái banh.
Trong trường hợp này, chỉ có một loại năng lượng thay đổi là động năng của trái banh.
Hệ không có thế năng. Trọng lực thực hiện công trên trái banh. Áp dụng định luật bảo
toàn năng lượng cho hệ không cô lập, ta có:
K = W
1 2
mv f 0 mg.r mgˆj.yˆj mgy mg ( y h) mgh mgy
2
v f 2g(h y )
Kết quả cũng giống như trong câu a bất kể hệ được chọn là không giống nhau.
5
Bài tập mẫu 8.2: Súng lò xo
Trên hình 8.5 mô tả cơ chế nạp đạn của một cây súng trò chơi.
Khi nạp đạn, lò xo được nén lại đến vị trí yA. Khi bóp cò, viên
đạn sẽ được bắn lên đến vị trí yC phía trên vị trí yB = 0 lúc viên
đạn rời khỏi lò xo. Trong một lần bắn, m = 35,0 g, yA = -0,120
m và yC = 20,0 m.
(A) Bỏ qua mọi lực cản, hãy tính hệ số đàn hồi của lò xo.
(B) Tính tốc độ của viên đạn khi nó đi qua vị trí cân bằng của lò
xo yB.
Giải:
(A) Hệ số đàn hồi của lò xo
Trong bài toán của chúng ta, viên đạn trong ống phóng bắt đầu
từ trạng thái nghỉ, được tăng tốc vì lò xo đẩy nó lên phía trên.
Khi rời khỏi nòng súng, lực hấp dẫn sẽ làm viên đạn chuyển động
chậm lại.
Chọn hệ bao gồm viên đạn, súng và Trái Đất. Khi bỏ qua
mọi lực cản thì mô hình của bài toán là một hệ cô lập với các Hình 8.5 Bài tập 8.2.
lực tác dụng chỉ có các lực bảo toàn.
Viên đạn bắt đầu từ trạng thái nghỉ nên động năng ban đầu Ki = 0. Chọn gốc thế năng
hấp dẫn tại điểm viên đạn rời khỏi lò xo yB = 0 thì lúc đó, thế năng đàn hồi Us cũng
bằng 0. Đối với hệ cô lập, định luật bảo toàn năng lượng viết cho hai cấu hình lúc viên
đạn tại vị trí yA và yC có dạng:
K Ug US 0
Bởi vì viên đạn đạt vị trí cao nhất yC khi động năng của nó bằng 0 nên Kf = 0, ta có:
(0 0) ( mgy C mgy A ) (0 12 kx 2 ) 0
2mg( yC y A )
=> k
x2
1.0,0350 .9,80 .20,0 (0,120 )
k 958 N / m
0,120 2
(B) Tốc độ của viên đạn khi đi qua vị trí cân bằng
Khi viên đạn đi qua vị trí cân bằng, năng lượng của hệ chỉ có động năng còn thế năng
hấp dẫn và thế năng đàn hồi đều băng 0. Phương trình bảo toàn năng lượng đối với hai
vị trí yA và yB:
K Ug US 0
6
1 1 2
mv B 0 0 mgy A 0 kx 0
2
2 2
kx2
vB 2 gy A
m
958 .0,120 2
vB 2.9,80 . 0,120 19 ,8m / s
0,0350
Lưu ý là trong bài toán này có hai dạng thế năng và trong việc giải bài toán theo phương
pháp năng lượng ở đây, chúng ta không cần quan tâm đến tốc độ của viên đạn tại
những vị trí khác trong quá trình chuyển động mà chỉ cần quan tâm đến các vị trí đầu
và vị trí cuối. Đó là một điểm mạnh của phương pháp này.
7
W f k .dr Wotherforces dr f k .dr
otherforces
Wotherforces f k .dr F .dr
Sử dụng định luật 2 Newton sẽ thu được:
dv
W otherforces f k .dr ma.dr m
dt
.dr mv.dv
Vì
1 1
v.dv d(v.v) dv 2
2 2
Nên
v
1 f 1 1
Wotherforces f k .dr
2 vi
m.dv 2 mvf2 mvi2 K
2 2
Giá trị vận tốc thu được phải nhỏ hơn trong ví dụ không có lực ma sát. Trong trường
hợp này, động năng của hệ giảm còn nội năng của hệ hộp – bề mặt đã tăng lên.
(B) Nếu lực tác dụng hợp với phương ngang một góc thì góc nghiêng có giá trị
bằng bao nhiêu để tốc độ của chiếc hộp có giá trị lớn nhất có thể khi nó di chuyển được
một đoạn dài 3,0 m?
Giải:
Chọn hệ gồm cái hộp và bề mặt Đây là một hệ không cô lập và bên trong hệ có lực
không bảo toàn tác dụng.
. Công lực bên ngoài thực hiện trên hệ là:
ΣWother forces = WF = F.x.cos = Fdcos
Theo phương thẳng đứng, hệ cân bằng nên:
n + Fsin -mg = 0
n = mg - Fsin
WF = K + Eint = (Kf – 0) + fkd
Kf = WF - fkd = Fdcos - nµkd = Fdcos - µkd(mg - Fsin)
Để tốc độ của chiếc hộp cực đại thì phải thỏa mãn:
9
𝑑𝐾𝑓
= -Fdsin + µkdFcos = 0
𝑑𝜃
tan = 0
= tan-1µk = tan-10,15 = 8,5o
(B) Hãy tính tốc độ của vật khi đi ngang qua vị trí cân bằng x = 0 nếu bề mặt tác dụng
lên vật một lực ma sát không đổi 4,0 N.
Giải:
Hệ được chọn gồm vật và bề mặt. Đây là hệ không cô lập và bên trong hệ có một lực
không bảo toàn (lực ma sát) tác dụng. Phương trình của định luật bảo toàn năng lượng
áp dụng cho hệ trong trường hợp này có dạng:
1
𝑊𝑠 = ∆𝐾 + ∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑚𝑣𝑓2 + 𝑓𝑘 𝑑
2
1 2 1
2(𝑊𝑠 −𝑓𝑘𝑑) 2( 𝑘𝑥𝑚𝑎𝑥 −𝑓𝑘 𝑑) 2(21000.(2,0.10−2 )2 −4,0.0,020
=√
2
𝑣𝑓 = √ = √ = 0,39 𝑚/𝑠
𝑚 𝑚 1,6
Có thể thấy rằng tốc độ của vật trong trường hợp này nhỏ hơn trong câu A.
10
Thay đổi cơ năng khi có lực không bảo toàn
Nếu có lực ma sát tác dụng thì cơ năng của hệ thay đổi.
ΔEmech = ΔK + ΔU = ƒk d = -ΔEint (8.14)
ΔU là độ biến đổi của tất cả các dạng thế năng.
Trong trường hợp tổng quát, khi có lực không bảo toàn tác dụng bên trong một hệ cô lập
thì phương trình của định luật bảo toàn có dạng:
ΔK + ΔU + ΔEint = 0 (8.15)
Đối với một hệ không cô lập và các tác động bên ngoài lên hệ bằng cách thực hiện công
ΣWother forces ƒkd =ΔEmech (8.16)
Như vậy, đối với một hệ không cô lập có thế năng thay đổi và có tác dụng của lực không
bảo toàn thì
ΣWother forces = W = ΔK + ΔU + ΔEint (8.17)
Bài tập mẫu 8.5: Ma sát trên mặt
phẳng nghiêng
Một thùng hàng nặng 3,00 kg trượt
xuống trên một mặt phẳng nghiêng có
ma sát. Mặt nghiên có chiều dài 1,00
m và độ nghiêng là = 30,0o. Thùng
hàng bắt đầu trượt không vận tốc ban
đầu từ đỉnh của mặt nghiêng và lực ma
sát có độ lớn 5,00 N. Sau khi trượt hết
mặt phẳng nghiêng, nó còn di chuyển
một đoạn ngắn trên mặt phẳng nằm
Hình 8.9: Bài tập 8.5
ngang.
(A) Hãy tìm tốc độ của thùng tại đáy mặt phẳng nghiêng.
Giải:
Xác định hệ bao gồm: thùng hàng, bề mặt và Trái đất. Đây là một hệ kín có lực không
bảo toàn tác dụng.
Chọn gốc tính thế năng hấp dẫn của hệ tại mặt phẳng ngang có tọa độ y = 0. Khi đó,
phương trình của định luật bảo toàn năng lượng cho hệ có dạng:
ΔK + ΔU + ΔEint = 0
(Kf – Ki) + (Uf – Ui) +fk.d = 0
(½ mvf2 – 0) + (0 - mgyi) + fk.d = 0
2
𝑣𝑓 = √ (𝑚𝑔𝑦𝑖 − 𝑓𝑘 𝑑 )
𝑚
11
2
𝑣𝑓 = √ (3,00 × 9,80 × 0,500 − 5,00 × 1,00) = 2,54 𝑚/𝑠
3,00
(B) Thùng hàng tiếp tục trượt một đoạn dài bao nhiêu trên mặt phẳng ngang nếu nó
tiếp tục chịu lực ma sát tác dụng có độ lớn bằng 5,00 N?
Giải:
Lúc này thế năng của hệ không thay đổi nên ta có phương trình:
ΔK + ΔEint = 0
(0 - ½ mvi2) + fk.d = 0
𝑚𝑣𝑖2 3,00×2,542
𝑑= = = 1,94 𝑚
2𝑓𝑘 2×5,00
12
lò xo bị nén hoàn toàn, động năng bằng 0 và toàn bộ năng lượng là thế năng đàn hồi
của lò xo. Cơ năng của hệ được bảo toàn.
Phương trình của định luật bảo toàn năng lượng trong trường hợp này là:
ΔK + ΔU = 0
(0 - ½ mvA2) + (½ kxmax2 - 0) = 0
𝑚 0,80
𝑥𝑚𝑎𝑥 = √ 𝑣𝐴 = √ × 1,2 = 0,15 𝑚
𝑘 50
(B) Giả sử hệ số ma sát động giữa chiếc hộp và bề mặt là µk = 0,50. Nếu tốc độ của
chiếc hộp tại thời điểm nó va chạm với lò xo là 1,2 m/s thì độ nén cực đại của lò xo
là bao nhiêu?
Giải:
Đây là bài toán có lực ma sát. Lực ma sát sẽ biến đổi động năng của hệ thành nội năng.
Chọn hệ gồm chiếc hộp, bề mặt và lò xo. Đó là hệ kín với lực không bảo toàn tác dụng.
Trong trường hợp này, cơ năng của hệ Emech = K + Us không bảo toàn; trong đó Us là
thế năng đàn hồi. Phương trình của định luật bảo toàn năng lượng đối với hệ là:
ΔK + ΔU + ΔEint = 0
Trong đó,
ΔEint = ƒk d, fk = µk.n = µk.mg
Thay vào phương trình trên, ta được:
(0 - ½ mvA2) + (½ kxmax2 - 0) + µk.mgxmax = 0
kxmax2 + 2µk.mgxmax - mvA2 = 0
50xmax2 + 2.0,50.0,8.9,8xmax – 0,8.1,22 = 0
50xmax2 + 7,84xmax – 1,15 = 0
Phương trình có hai nghiệm xmax = 0,092 m và xmax = -0,25 m. Giá trị có ý nghĩa vật
lý là xmax = 0,092 m.
So với kết quả trong câu (A), xmax có giá trị nhỏ hơn. Lý do là gì?
Công suất
Định nghĩa: Công suất tức thời là tốc độ truyền năng lượng theo thời gian và được tính
theo công thức:
dE
P (8.18)
dt
13
Nếu năng lượng trao đổi dưới dạng công được thực hiện bởi một lực và trong khoảng
thời gian t công do lực sinh ra là W thì công suất trung bình Pavg được xác định bởi công
thức:
W (8.19)
Pavg
t
Công suất tức thời là giới hạn của công suất trung bình khi Δt tiến tới 0.
W dW dr
P lim F F v
t 0 t dt dt
Đơn vị
Trong hệ đơn vị SI, đơn vị của công suất là watt (W).
1 watt = 1 joule/second = 1 kg.m2/s3
Một đơn vị công suất hay sử dụng nữa tại Mỹ là mã lực (horsepower – hp)
1 hp = 746 W
Một đơn vị của năng lượng thường bị nhầm lẫn với đơn vị công suất là kWh. Nhớ rằng
kWh là đơn vị đo năng lượng, được xác định như sau:
1 kWh = 1kW.1h = (1000 W)(3600 s) = 3.6 x106 J
Định luật bảo toàn năng lượng: Năng lượng của một hệ cô lập là không đổi.
Một lực ma sát có độ lớn fk tác dụng trên một quãng đường d thì nội năng của hệ thay đổi
một lượng:
Eint = fk.d
Phương trình của định luật bảo toàn năng lượng đối với hệ không cô lập
ΔEsystem = ΣT
Δ K + Δ U + Δ Eint = W + Q + TMW + TMT + TET + TER
14
Phương trình của định luật bảo toàn năng lượng đối với hệ cô lập
ΔEsystem = 0
ΔK + ΔU + ΔEint = 0
Nếu các lực tác dụng bên trong hệ đều là lực bảo toàn thì ta có định luật bảo toàn cơ năng
ΔEmech = 0
ΔK + ΔU = 0
15
(b) Cơ năng của hệ quả đạn-trái đất tại độ cao cực đại của mỗi quả. Chọn y = 0 tại vị trí
đặt khẩu đại bác.
3. Một vật khối lượng m = 5,00 kg rời khỏi điểm A và trượt trên một rãnh không ma sát
như trong hình vẽ . Hãy xác định:
(a) Tốc độ của vật tại các điểm B và C.
(b) Công thực hiện bởi lực hấp dẫn trên vật khi nó di chuyển từ điểm A đến điểm C.
16
(b) Giải thích tại sao đó là gia tốc tối thiểu?
9. Một chiếc thang máy nặng 650 kg chuyển động đi lên từ trạng thái nghỉ với gia tốc không
đổi. Sau thời gian 3,00 s nó đạt tốc độ di chuyển đều bằng 1,75 m/s.
(a) Công suất trung bình của động cơ thang máy trong khoảng thời gian đó bằng bao
nhiêu?
(b) Hãy so sánh giá trị tính được với công suất của động cơ khi thang máy di chuyển đều.
10. Một vật nhỏ khối lượng m = 200 g được thả cho
chuyển động dọc theo đường kính bên trong của một
cái chén hình bán cầu, không ma sát. Bán kính của cái
chén bán cầu là R = 30,0 cm. Hãy tính:
(a) Thế năng hấp dẫn của hệ vật-Trái đất khi vật ở
điểm A. Chọn gốc tính thế năng tại điểm B.
(b) Động năng của vật tại điểm B.
(c) Tốc độ của vật tại B.
(d) Động năng của vật và thế năng của hệ khi vật ở tại điểm C.
11. Vật m1 = 3,50 kg ban đầu nằm yên trên một mặt bàn nằm
ngang cách sàn một khoảng h = 1,20 m được nối với vật
m2 = 1,90 kg bằng một dây nhẹ không co dãn. Lúc đầu
vật m2 cách mặt sàn một khoảng d = 0,900 m. Mặt bàn và
cạnh bàn đều không ma sát. Các vật bắt đầu chuyển động
từ trạng thái nghỉ, vật m1 trượt trên mặt bàn rồi bay ra
ngoài còn vật m2 đi xuống và dừng lại trên sàn. Xem hệ
gồm có hai vật và Trái đất.
(a) Tính tốc độ của vật m1 khi rời khỏi mép bàn.
(b) Tính tốc độ của m1 khi chạm mặt sàn.
(c) Chiều dài ngắn nhất của sợi dây không bị căng khi m1 đang bay là bao nhiêu?
(d) Năng lượng của hệ khi nó bắt đầu chuyển động có bằng năng lượng của hệ trước khi
m1 chạm đất hay không? Hãy giải thích tại sao bằng hay tại sao không?
12. Một tài xế đạp chân ga làm cho chiếc xe khối lượng 1160 kg tăng tốc từ trạng thái nghỉ.
Trong 2 giây đầu tiên, gia tốc của chiếc xe tăng theo thời gian và được biểu diễn bởi
phương trình
𝑚
𝑎 = 1,16𝑡 − 0,210𝑡 2 + 0,240𝑡 3 ( 2 ).
𝑠
Trong đó t đo bằng s và a đo bằng m/s . 2
17
13. Một lò xo nằm ngang có độ cứng k = 850
N/m được gắn vào một bức tường. Một vật
khối lượng m = 1,00 kg được gắn vào lò xo
và nằm yên trên một bề mặt ngang không ma
sát như trong hình vẽ.
(a) Vật được kéo đến một vị trí xi = 6,00 cm
so với vị trí cân bằng. Tìm thế năng đàn
hồi được lưu trữ trong lò xo khi nó nằm tại vị trí 6,00 cm và khi vật đi qua vị trí cân
bằng.
(b) Tìm tốc độ của vật khi nó đi qua vị trí cân bằng.
(c) Tính tốc độ của vật khi nó ở vị trí xi/2 = 3,00 cm.
(d) Tại sao tốc độ trong câu c không bằng một nửa câu (b)?
14. Một vật khối lượng 10,0 kg được thả tại điểm A như hình vẽ. Rãnh trượt là không ma
sát ngoại trừ phần giữa điểm B và C, có chiều dài 6,00 m. Vật trượt xuống rồi va vào một
lò xo có độ cứng 2250 N/m đẩy lò xo ép lại một khoảng 0,300 m từ vị trí cân bằng trước
khi tạm dừng lại . Hãy xác định hệ số của ma sát động giữa vật và máng trượt trên đoạn
giữa điểm B và C.
15. Một vật khối lượng m1 = 20,0 kg nối với vật khối lượng m2 =
30,0 kg bằng 1 sợi dây mảnh, nhẹ vắt qua một ròng rọc nhẹ,
không ma sát. Đầu còn lại của m2 nối với lò xo có độ cứng k =
250 N/m như hình vẽ. Bỏ qua ma sát trên mặt nghiêng, góc
nghiêng θ = 40,0o. Ban đầu, hệ cân bằng, lò xo không bị giãn.
Kéo m1 đi xuống một đoạn h = 20,0 cm rồi thả ra. Tìm tốc độ mỗi
vật khi lò xo trở lại trạng thái không bị giãn.
18
Chương 9: Động lượng và va chạm
K
hi giải quyết một bài toán cơ học ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Đối
với một số bài toán nếu ta dùng phương pháp này thì sẽ phức tạp nhưng nếu ta dùng
phương pháp khác thì lại trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ trường hợp người đàn ông bắn
cung tên hoặc tình huống các viên bi-da va chạm với nhau ... Giả sử xét một tình huống
đơn giản là cho biết vận tốc của mũi tên ngay sau khi được bắn ra và yêu cầu tính vận tốc của
người bắn cung ngay khi đó. Ta không thể giải bài toán này với các mô hình động học (chương
2), động lực học (chương 5), hoặc năng lượng (chương 7). Tuy nhiên, ta có thể giải quyết bài
toán này một cách dễ dàng dùng cách tiếp cận liên quan đến động lượng.
Chương này sẽ trình bày các khái niệm động lượng, xung lượng, các định lý liên quan
đến động lượng, xung lượng, từ đó đưa ra phương pháp giải các bài toán cơ học liên quan đến
động lượng, đặc biệt là các bài toán va chạm.
Động lượng
Xét hệ cô lập gồm 2 chất điểm có khối lượng m1, m2, chuyển
động với các vận tốc 𝑣⃗1 và 𝑣⃗2 (hình 9.1). Vì hệ cô lập nên lực tác
dụng lên chất điểm này là do chất điểm kia gây ra. Nếu chất điểm 1
tác dụng lên chất điểm 2 một lực 𝐹⃗12 thì chất điểm 2 cũng tác dụng
lên chất điểm 1 một lực 𝐹⃗21 bằng về độ lớn nhưng ngược chiều. Các
lực này tạo thành một cặp lực-phản lực theo định luật 3 Newton,
𝐹⃗12 = −𝐹⃗21, nên ta có: 𝐹⃗12 + 𝐹⃗21 = 0.
Theo định luật 2 Newton: lực tác dụng lên mỗi chất điểm bằng
𝑚𝑎⃗ nên:
Hình 9.1 Hai chất
𝑚1 𝑎⃗1 + 𝑚2 𝑎⃗2 = 0 điểm tương tác với
Thay các gia tốc bằng biểu thức định nghĩa của nó theo phương nhau
trình 4.5, ta có:
𝑑𝑣⃗1 𝑑𝑣⃗2
𝑚1 + 𝑚2 =0
𝑑𝑡 𝑑𝑡
Nếu các khối lượng m1, m2 không đổi, ta có thể đưa chúng vào trong dấu đạo hàm:
𝑑(𝑚1 𝑣⃗1 ) 𝑑(𝑚2 𝑣⃗2 )
+ =0
𝑑𝑡 𝑑𝑡
d m1v1 m2v2
0 (9.1)
dt
1
Vì đạo hàm của tổng 𝑚1 𝑣⃗1 + 𝑚2 𝑣⃗2 theo thời gian bằng không, nên tổng này là hằng số.
Đại lượng mv được gọi là động lượng của một chất điểm, và đối với hệ các chất điểm cô lập,
tổng các đại lượng này được bảo toàn.
Định nghĩa động lượng của chất điểm:
Động lượng của một chất điểm có khối lượng m chuyển động với vận tốc 𝑣⃗ được xác định
bằng tích của khối lượng và vận tốc của nó:
p mv (9.2)
Động lượng là một đại lượng vectơ, hướng dọc theo 𝑣⃗, thứ nguyên là ML/T, đơn vị trong
hệ SI là kg.m/s.
Nếu chất điểm chuyển động theo hướng bất kỳ thì động lượng 𝑝⃗ có 3 thành phần, và
phương trình (9.2) viết cho các thành phần là:
𝑝𝑥 = 𝑚𝑣𝑥 𝑝𝑦 = 𝑚𝑣𝑦 𝑝𝑧 = 𝑚𝑣𝑧
Khái niệm động lượng giúp ta phân biệt một cách định lượng giữa các vật nặng và vật
nhẹ chuyển động với cùng vận tốc. Ví dụ động lượng của một quả bóng bowling thì lớn hơn
nhiều so với động lượng của một quả bóng tennis chuyển động với cùng vận tốc. Newton đã
gọi 𝑚𝑣⃗ là khối lượng chuyển động; thuật ngữ này có lẽ sinh động hơn thuật ngữ động lượng
ta dùng hiện nay.
Phân biệt động năng và động lượng:
Thứ nhất, động năng là đại lượng vô hướng còn động lượng là đại lượng vectơ. Ví dụ
xét hai chất điểm có khối lượng bằng nhau chuyển động về phía nhau theo một đường thẳng
với cùng tốc độ. Động năng của hệ này khác không, động lượng của hệ này bằng không.
Thứ hai là động năng có thể chuyển hóa thành các dạng năng lượng khác chẳng hạn như
thế năng hoặc nội năng, còn động lượng không chuyển đổi được thành năng lượng. Các khác
biệt này đủ để tạo ra các mô hình phân tích dựa vào động lượng, tách biệt với các mô hình
dựa vào năng lượng, cung cấp một công cụ độc lập để sử dụng trong việc giải quyết các bài
toán.
Theo định luật 2 Newton, ta có:
𝑑𝑣⃗
∑ 𝐹⃗ = 𝑚𝑎⃗ = 𝑚
𝑑𝑡
Giả sử khối lượng m là không đổi, ta có thể đưa khối lượng m vào trong dấu đạo hàm,
nên:
d mv dp
F dt
dt
(9.3)
Phương trình (9.3) là dạng khác của định luật 2 Newton đối với chất điểm. Phương trình
này chỉ ra rằng tốc độ biến thiên theo thời gian của động lượng của chất điểm thì bằng
hợp lực tác dụng lên chất điểm. Dạng này tổng quát hơn dạng đã giới thiệu ở chương 5, và
có thể sử dụng để khảo sát các hiện tượng trong đó khối lượng thay đổi, ngoài các trường hợp
2
trong đó vận tốc thay đổi. Ví dụ trường hợp khối lượng của tên lửa thay đổi do nhiên liệu bị
đốt và bị phóng ra khỏi tên lửa, ta không thể sử dụng phương trình ∑ 𝐹⃗ = 𝑚𝑎⃗ để phân tích
mà phải dùng cách tiếp cận động lượng như sẽ trình bày trong mục 9.9.
Câu hỏi 9.1: Hai vật có động năng bằng nhau. Độ lớn động lượng của chúng so với nhau thế
nào? (a) p1 < p2 (b) p1 = p2 (c) p1 > p2 (d) không đủ thông tin để phát biểu.
Câu hỏi 9.2: Giáo viên thể dục ném một quả bóng chày về phía bạn với một tốc độ nào đó
và bạn bắt lấy nó. Tiếp theo giáo viên sẽ ném một quả bóng tập nặng gấp 10 lần quả bóng
chày. Bạn có các lựa chọn sau: Bạn có thể bắt được quả bóng tập được ném với (a) cùng tốc
độ với quả bóng chày, (b) cùng động lượng với quả bóng chày, hoặc (c) cùng động năng với
quả bóng chày. Hãy sắp xếp các lựa chọn này từ dễ đến khó để bắt.
3
Mô hình phân tích hệ cô lập không cần xét đến ngoại lực tác dụng lên hệ, cũng như ngoại
lực đó là lực bảo toàn hay không bảo toàn, lực biến thiên hay không biến thiên theo thời gian.
Yêu cầu duy nhất là các lực phải là nội lực của hệ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của mô
hình mới này.
Mô hình phân tích: Hệ cô lập (động lượng)
Giả sử ta đã xác định được hệ cần phân tích và biên của nó. Nếu không có ngoại lực nào
tác dụng lên hệ thì hệ là cô lập. Khi đó động lượng toàn phần của hệ được bảo toàn:
ptot 0 9.5
Ví dụ:
Viên bi da cái đánh vào các viên bi da khác
trên bàn
Tàu vũ trụ bắn tên lửa ra và chuyển động
nhanh hơn trong không gian
Các phân tử chất khí ở một nhiệt độ xác định
chuyển động và va chạm với nhau
Bài tập mẫu 9.1:
Một người bắn cung đứng trên mặt băng không ma sát bắn một mũi tên nặng 0.03 kg
theo phương ngang với vận tốc đầu 85 m/s. (A) Hỏi vận tốc của người sau khi mũi tên
được bắn ra. (B) Điều gì xảy ra nếu mũi tên được bắn theo hướng hợp với phương nằm
ngang một góc θ? Điều này sẽ làm thay đổi vận tốc giật lùi của người bắn cung như
thế nào?
Giải:
Phân tích bài toán: Hãy tưởng tượng mũi tên bị bắn đi trên một
đường thẳng và người bắn cung thủ chuyển động giật lùi theo
hướng ngược lại. Ta không thể giải bài toán này với các mô hình
dựa trên chuyển động, lực, hoặc năng lượng. Tuy nhiên, ta có
thể giải quyết vấn đề này một cách dễ dàng với cách tiếp cận
liên quan đến động lượng. Ta xét hệ gồm có người bắn cung
(bao gồm cả cung) và mũi tên. Hệ không cô lập vì có lực hấp
dẫn và phản lực pháp tuyến từ băng tác dụng lên hệ. Tuy nhiên,
các lực này theo phương thẳng đứng và vuông góc với chiều
chuyển động của hệ. Không có ngoại lực tác dụng lên hệ theo
Hình 9.2 Bài tập
phương ngang, và ta có thể áp dụng mô hình hệ cô lập (động mẫu 9.1 – Người
lượng) đối với các thành phần động lượng theo hướng này. bắn cung
(A) Áp dụng mô hình hệ cô lập (động lượng) theo phương ngang, động lượng theo
phương ngang của hệ trước và sau khi bắn đều bằng 0. Ta chọn hướng bắn mũi tên là
hướng dương của trục x. Xem người bắn cung là chất điểm 1 và mũi tên là chất điểm
2, theo phương trình 9.5 ta được:
4
ptot 0 p f pi 0 p f pi m1v1 f m2v2 f 0
v2 f 85 i
Theo đề bài ta có m1 = 60 kg, m2 = 0,030 kg và m/s.
Giải phương trình này và thay số ta được:
m2
v1 f v2 f 0, 042 i m / s
m1
Dấu trừ chỉ ra rằng người bắn cung chuyển động về phía bên trái trên hình 9.2 sau khi
bắn mũi tên, phù hợp với định luật 3 Newton. Gia tốc và vận tốc của người bắn cung
nhỏ hơn nhiều so với gia tốc và vận tốc của mũi tên vì khối lượng của người bắn cung
rất lớn so với mũi tên.
(B) Độ lớn của vận tốc giật lùi sẽ giảm vì chỉ một thành phần của vận tốc mũi tên là
theo hướng x. Sự bảo toàn động lượng theo hướng x cho ta:
m2
m1v1 f m2 v2 f cos 0 dẫn tới v1 f v2 f cos .
m1
Ta có thể lấy tích phân biểu thức (9.7) để tìm độ biến thiên động lượng của chất điểm khi
có lực tác dụng lên nó trong một khoảng thời gian nào đó. Nếu động lượng của chất điểm
thay đổi từ 𝑝⃗𝑖 tại thời điểm 𝑡𝑖 tới 𝑝⃗𝑓 tại thời điểm 𝑡𝑓 , lấy tích phân phương trình 9.7 ta được:
𝑡𝑓
5
Để tính tích phân này, ta cần biết hợp lực tác dụng lên chất điểm biến thiên theo thời gian
như thế nào. Đại lượng ở vế phải của phương trình (9.8) được gọi là xung của hợp lực ∑ 𝐹⃗
tác dụng lên chất điểm trong khoảng
thời gian ∆𝑡 = 𝑡𝑓 − 𝑡𝑖 , kí hiệu là 𝐼⃗:
𝑡
𝐼⃗ = ∫𝑡 𝑓 ∑ 𝐹⃗ 𝑑𝑡 (9.9)
𝑖
trong đó ∆𝑡 = 𝑡𝑓 − 𝑡𝑖 . (Phương trình 9.11 là một áp dụng của định lý giá trị trung bình trong
giải tích.) Do đó có thể biểu diễn phương trình 9.9 như là:
𝐼⃗ = (∑ 𝐹⃗ ) ∆𝑡 (9.11)
𝑎𝑣𝑔
Lực trung bình này, như chỉ ra trên hình 9.3b, có thể xem là lực không đổi tác dụng lên
chất điểm trong khoảng thời gian ∆𝑡, có cùng xung lực với xung lực của lực biến thiên theo
thời gian tác dụng lên chất điểm trong khoảng thời gian đó.
Nếu ∑ 𝐹⃗ là một hàm của thời gian, có thể tính được xung lực từ phương trình 9.9. Việc
tính toán trở nên rất đơn giản nếu như lực tác dụng lên chất điểm là không đổi. Trong trường
hợp này, (∑ 𝐹⃗ )𝑎𝑣𝑔 = ∑ 𝐹⃗ , trong đó ∑ 𝐹⃗ là hợp lực không đổi tác dụng lên chất điểm, và
phương trình 9.11 trở thành:
𝐼⃗ = ∑ 𝐹⃗ ∆𝑡 (9.12)
Kết hợp các phương trình (9.8) và (9.9) ta được định lý xung lượng-động lượng:
6
Độ biến thiên động lượng của một chất điểm thì bằng xung lượng của hợp lực tác dụng
lên chất điểm đó:
∆𝑝⃗ = 𝐼⃗ (9.13)
Phát biểu này tương đương với định luật 2 Newton. Khi nói một xung lực được truyền
cho chất điểm, ta muốn nói rằng động lượng được truyền từ một tác nhân bên ngoài tới chất
điểm đó. Phương trình 9.13 có dạng tương tự với các phương trình bảo toàn năng lượng 8.1
và 8.2.
Phương trình 9.13 là phát biểu tổng quát nhất của nguyên lý bảo toàn động lượng và
được gọi là phương trình bảo toàn động lượng. Trong cách tiếp cận động lượng, hệ cô lập
xuất hiện thường xuyên hơn hệ không cô lập, nên phương trình 9.13 có thể xem như trường
hợp đặc biệt của phương trình 9.5.
Vế trái của phương trình 9.13 là độ biến thiên động lượng của hệ. Vế phải là số đo động
lượng đi qua biên của hệ khi có lực tác dụng lên hệ. Phương trình 9.13 là phát biểu toán học
của một mô hình phân tích mới, gọi là mô hình hệ không cô lập (động lượng). Phương trình
này có dạng tương tự phương trình 8.1 nhưng có một số khác biệt khi áp dụng cho các bài
toán. Trước tiên, phương trình 9.13 là phương trình vectơ, trong khi phương trình 8.1 là
phương trình vô hướng. Do đó hướng là quan trọng đối với phương trình 9.13. Thứ hai, chỉ
có một loại động lượng nên chỉ có một cách duy nhất để tích trữ động lượng trong hệ. Ngược
lại, như thấy từ phương trình 8.2, có 3 cách để tích năng lượng cho hệ là động năng, thế năng
và nội năng. Thứ ba, chỉ có một cách để truyền động lượng cho hệ là tác dụng lực lên hệ trong
một khoảng thời gian. Phương trình 8.2 chỉ ra 6 cách mà ta đã biết để truyền năng lượng cho
một hệ. Do đó, không có sự mở rộng phương trình 9.13 tương tự như phương trình 8.2.
Trong nhiều tình huống người ta dùng “xấp xỉ xung lực”, bằng cách giả sử một trong các
lực tác dụng lên chất điểm tác dụng trong một khoảng thời gian ngắn nhưng lớn hơn nhiều so
với các lực khác cùng có mặt. Khi đó, hợp lực ∑ 𝐹⃗ trong phương trình 9.9 được thay thế bằng
một lực đơn 𝐹⃗ để tính xung lực tác dụng lên chất điểm. Sự xấp xỉ này rất hữu ích khi xét các
bài toán va chạm trong đó khoảng thời gian va chạm rất ngắn. Khi sử dụng xấp xỉ này, lực
đơn được xem là một xung lực. Ví dụ khi quả bóng chày bị đánh bằng cái gậy, thời gian va
chạm khoảng 0,01s và lực trung bình mà gậy tác dụng lên quả bóng là vài ngàn Newton. Vì
lực này lớn hơn nhiều so với trọng lực tác dụng lên quả bóng và cái gậy, nên sự xấp xỉ xung
lực cho thấy việc bỏ qua trọng lực là đúng đắn. Khi dùng xấp xỉ này, cần nhớ rằng 𝑝⃗𝑖 và 𝑝⃗𝑓
là các động lượng tức thời trước và sau khi va chạm. Do đó trường hợp phù hợp để dùng xấp
xỉ xung là khi va chạm chất điểm di chuyển một đoạn rất ngắn.
Câu hỏi 9.3: Hai vật nằm yên trên một bề mặt không có ma sát. Vật 1 có khối lượng lớn hơn
vật 2. (i) Khi một lực không đổi tác dụng lên vật 1, nó gia tốc vật trên quãng đường d theo
một đường thẳng. Ngừng cho lực tác dụng lên vật 1 mà cho nó tác dụng lên vật 2. Tại thời
điểm vật 2 được gia tốc qua cùng quãng đường d, phát biểu nào đúng? (a) p1 < p2, (b) p1 = p2,
(c) p1 > p2, (d) K1 < K2, (e) K1 = K2, (f) K1 > K2. (ii) Khi một lực không đổi tác dụng lên vật
1, nó gia tốc vật trong một khoảng thời gian t. Ngừng cho lực tác dụng lên vật 1 mà cho nó
7
tác dụng lên vật 2. Từ danh sách các lựa chọn như trên, phát biểu nào là đúng sau khi vật 2
được gia tốc trong cùng khoảng thời gian t?
Câu hỏi 9.4: Hãy xếp hạng từ lớn nhất đến nhỏ nhất một bảng điều khiển ô tô, một dây an
toàn và một túi khí, mỗi cái được sử dụng một mình trong các va chạm có cùng tốc độ, về (a)
xung lực và (b) lực trung bình mà mỗi cái mang lại cho một hành khách ngồi phía trước.
Dùng công thức (9.11) để tính lực trung bình tác dụng lên xe: F avg
I
t
176000 i
N
8
Lực tính được ở trên là tổng hợp của phản lực vuông góc do tường tác dụng lên xe và
lực ma sát giữa các lốp xe và mặt đất khi đầu xe bị biến dạng. Nếu các bánh xe quay
tự do, lực ma sát này là tương đối nhỏ.
(B) Trong tình huống trên, khi mà chiếc xe bật ra khỏi tường, lực tác dụng lên xe thực
hiện hai việc trong khoảng thời gian 0.15s: (1) nó dừng xe, và (2) nó làm cho xe chuyển
động ra khỏi tường với tốc độ 2.60 m/s sau khi va chạm. Nếu chiếc xe không bật ra,
lực chỉ thực hiện bước đầu tiên đó là dừng xe - đòi hỏi một lực nhỏ hơn. Trong trường
hợp này, xung lực là:
I p p f pi 0 mvi m v f vi 22500 i kg.m/s và lực trung bình tác dụng lên xe
là:
F avg
I
t
150000 i N.
10
1 1 1 1
Ki K f m1v12i m2 v22i m1v12f m2v22 f 9.17
2 2 2 2
Vì va chạm một chiều nên ta có thể biểu diễn các vận tốc bằng các tốc độ tương ứng, với
các dấu để chỉ hướng: tốc độ v là dương nếu chất điểm chuyển động sang phải, là âm nếu
chuyển động sang trái.
Trong bài toán va chạm đàn hồi, có 2 đại lượng chưa biết nên cần giải hệ các phương
trình 9.16 và 9.17 để tìm chúng. Ta bỏ các thừa số ½ trong 9.17 và viết lại như sau:
2 2 2 2
𝑚1 (𝑣1𝑖 − 𝑣1𝑓 ) = 𝑚2 (𝑣2𝑓 − 𝑣2𝑖 )
Khai triển cả 2 vế ta có:
𝑚1 (𝑣1𝑖 − 𝑣1𝑓 )(𝑣1𝑖 + 𝑣1𝑓 ) = 𝑚2 (𝑣2𝑓 − 𝑣2𝑖 )(𝑣2𝑓 + 𝑣2𝑖 ) (9.18)
Tiếp theo ta nhóm các số hạng chứa m1, m2 trong phương trình 9.16 để có:
𝑚1 (𝑣1𝑖 − 𝑣1𝑓 ) = 𝑚2 (𝑣2𝑓 − 𝑣2𝑖 ) (9.19)
Để thu được kết quả cuối cùng, ta chia 9.18 cho 9.19 để có:
𝑣1𝑖 + 𝑣1𝑓 = 𝑣2𝑓 + 𝑣2𝑖
𝑣1𝑖 − 𝑣2𝑖 = −(𝑣1𝑓 − 𝑣2𝑓 ) (9.20)
Phương trình này và phương trình 9.16 được dùng để giải các bài toán va chạm đàn hồi.
Cặp phương trình 9.16 và 9.20 dễ sử dụng hơn cặp các phương trình 9.16 và 9.17 vì không
có các số hạng bậc 2 như trong phương trình 9.17. Theo phương trình 9.20, vận tốc tương đối
của 2 chất điểm trước khi va chạm, 𝑣1𝑖 − 𝑣2𝑖 , bằng và trái dấu với vận tốc tương đối của
chúng sau khi va chạm, −(𝑣1𝑓 − 𝑣2𝑓 ).
Nếu biết khối lượng và vận tốc của các vật trước khi va chạm, ta giải các phương trình
9.16 và 9.20 để tìm các vận tốc sau va chạm theo các vận tốc trước va chạm:
𝑚1 − 𝑚2 2𝑚2
𝑣1𝑓 = ( ) 𝑣1𝑖 + ( )𝑣 (9.21)
𝑚1 + 𝑚2 𝑚1 + 𝑚2 2𝑖
2𝑚1 𝑚2 − 𝑚1
𝑣2𝑓 =( ) 𝑣1𝑖 + ( )𝑣 (9.22)
𝑚1 + 𝑚2 𝑚1 + 𝑚2 2𝑖
Lưu ý dùng đúng các dấu cho các phương trình 9.21 và 9.22.
Ta hãy xét một số trường hợp đặc biệt sau đây.
Nếu 𝑚1 = 𝑚2 , các phương trình 9.21 và 9.22 cho thấy 𝑣1𝑓 = 𝑣2𝑖 , 𝑣2𝑓 = 𝑣1𝑖 , tức là
các chất điểm sẽ đổi vận tốc cho nhau nếu khối lượng của chúng bằng nhau. Ví dụ va
chạm trực diện của 2 quả bi-a: sau khi va chạm viên bi cái dừng lại và đẩy viên bi kia
đi xa với vận tốc ban đầu của viên bi cái.
Nếu chất điểm 2 lúc đầu đứng yên, 𝑣2𝑖 = 0 , các phương trình 9.21 và 9.22 trở thành:
11
𝑚1 − 𝑚2
𝑣1𝑓 = ( )𝑣 (9.23)
𝑚1 + 𝑚2 1𝑖
2𝑚1
𝑣2𝑓 =( )𝑣 (9.24)
𝑚1 + 𝑚2 1𝑖
Nếu 𝑚1 ≫ 𝑚2 , từ các phương trình 9.23 và 9.24 ta thấy 𝑣1𝑓 ≈ 𝑣1𝑖 và 𝑣2𝑓 ≈ 2𝑣1𝑖 . Tức
là khi một vật rất nặng va chạm trực diện với một vật rất nhẹ đang đứng yên, vật nặng
sẽ tiếp tục chuyển động mà không bị thay đổi gì sau khi va chạm, còn vật nhẹ bị bật
lại với tốc độ bằng 2 lần tốc độ lúc đầu của vật nặng. Ví dụ va chạm của một nguyên
tử nặng (ví dụ Uran) chuyển động đập vào một nguyên tử nhẹ (ví dụ Hidro).
Nếu 𝑚2 ≫ 𝑚1 và chất điểm 2 lúc đầu đứng yên, 𝑣2𝑖 = 0 , ta thấy 𝑣1𝑓 ≈ −𝑣1𝑖 và 𝑣2𝑓 ≈
0, tức là khi một vật rất nhẹ va chạm trực diện với một vật rất nặng đang đứng yên,
vận tốc của vật nhẹ sẽ bị đổi chiều còn vật nặng gần như vẫn đứng yên. Ví dụ, hãy
tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra khi bạn ném một quả bóng bàn về phía quả bóng bowling
như trong câu hỏi 9.6 dưới đây.
Câu hỏi 9.5: Trong một va chạm một chiều hoàn toàn không đàn hồi giữa hai vật đang chuyển
động, điều kiện nào là cần thiết để động năng cuối cùng của hệ bằng không sau va chạm? (a)
Động lượng ban đầu của các vật phải có cùng độ lớn nhưng ngược hướng. (b) Các vật phải
có cùng khối lượng. (c) Các vật phải có cùng vận tốc ban đầu. (d) Các vật phải có cùng tốc
độ ban đầu, với các vectơ vận tốc ngược hướng.
Câu hỏi 9.6: Một quả bóng bàn được ném về phía một quả bóng bowling đang đứng yên.
Quả bóng bàn gây ra một va chạm đàn hồi một chiều và bị nảy lại trên cùng một đường thẳng.
So với quả bóng bowling sau va chạm, quả bóng bàn có (a) độ lớn của động lượng lớn hơn
và động năng lớn hơn, (b) độ lớn của động lượng nhỏ hơn và động năng lớn hơn, (c) độ lớn
của động lượng lớn hơn và động năng nhỏ hơn, (d) độ lớn của động lượng nhỏ hơn và động
năng lớn hơn, hoặc (e) cùng độ lớn của động lượng và cùng động năng?
12
Bài tập mẫu 9.5: Thực hiện bảo hiểm va chạm!
Một xe hơi nặng 1800 kg đang dừng đèn giao thông thì bị một xe hơi khác nặng 900
kg húc từ phía sau. Hai xe vướng vào nhau và chuyển động dọc theo đường thẳng mà
chiếc xe nhẹ ban đầu đang chuyển động. Trước khi va chạm xe nhẹ hơn đang chạy với
tốc độ 20.0 m/s, hỏi tốc độ của hai xe sau khi va chạm bằng bao nhiêu?
Giải:
Sau khi va chạm hai xe vướng vào nhau nên đây là va chạm hoàn toàn không đàn hồi.
Dùng mô hình hệ cô lập đối với động lượng cho hệ hai xe ta có:
p 0 pi p f m1vi m1 m2 v f
Từ đây ta tính được tốc độ của hai xe sau khi va chạm là:
m1vi
vf 6, 67 m/s
m1 m2
Hình 9.8 Bài tập mẫu 9.6 (a) Sơ đồ một con lắc thử đạn.
là vận tốc của đạn ngay trước va chạm và là vận tốc của
hệ đạn – gỗ ngay sau va chạm hoàn toàn không đàn hồi. (b)
Ảnh chụp nhiều lần chớp của một con lắc thử đạn dùng trong
Giải: phòng thí nghiệm.
Va chạm giữa viên đạn và khối gỗ là va chạm hoàn toàn không đàn hồi vì sau khi va
chạm viên đạn cắm vào khối gỗ. Hệ đạn – gỗ tạo thành một hệ cô lập về động lượng.
Tốc độ của các vật sau khi va chạm hoàn toàn không đàn hồi được xác định theo
phương trình 9.15:
13
m1v1 A
vB (1)
m1 m2
Động lượng của hệ ngay sau khi va chạm là:
1
KB m1 m2 vB2 (2)
2
Thay vB từ (1) vào (2) ta được:
m12 v12A
KB
2 m1 m2
Động năng của hệ đạn – gỗ ngay sau khi va chạm này nhỏ hơn động năng ban đầu của
viên đạn.
Chọn gốc thế năng tại khối gỗ, UB = 0. Thế năng của hệ đạn – gỗ tại độ cao h là:
UC m1 m2 gh
m12 v12A
0 m1 m2 gh 0 0
2 m1 m2
14
trong đó 3 chỉ số dưới các thành phần vận
tốc trong các phương trình này tương ứng
biểu thị: kí hiệu của vật thể (1,2), các giá
trị trước và sau va chạm (i,f), và thành
phần vận tốc (x,y).
Xét trường hợp đặc biệt khi vật thứ
nhất khối lượng m1 va chạm với vật thứ 2
khối lượng m2 ban đầu đứng yên (hình
9.11). Sau va chạm (hình 9.11b), vật 1 Hình 9.9 Va chạm đàn hồi không xuyên tâm giữa
chuyển động theo góc 𝜃 so với phương hai chất điểm.
ngang và vật 2 chuyển động theo góc 𝜑
so với phương ngang. Va chạm này gọi là
va chạm sượt qua (glancing). Áp dụng định luật bảo toàn động lượng dạng thành phần và lưu
ý thành phần y của động lượng ban đầu bằng 0, ta có:
px 0 pix p fx m1v1i m1v1 f cos m2v2 f cos 9.25
py 0 piy p fy 0 m1v1 f sin m2v2 f sin 9.26
trong đó dấu trừ ở 9.26 là do thành phần y của vận tốc vật 2 sau va chạm hướng xuống. Kí
hiệu v trong các phương trình này là tốc độ, hướng của vectơ thành phần được chỉ rõ bởi các
dấu cộng hoặc trừ. Ta có hai phương trình độc lập vơi 7 đại lượng, nếu có không quá 2 ẩn số
thì ta có thể giải bài toán này.
Nếu va chạm là đàn hồi, ta có thể dùng phương trình 9.17 (bảo toàn động năng) với v2i=0.
1 1 1
Ki K f m1v12i m1v12f m2 v22 f 9.27
2 2 2
Biết tốc độ ban đầu của vật 1 và khối lượng của 2 vật, ta còn lại 4 ẩn số (𝑣1𝑓 , 𝑣2𝑓 , 𝜃, 𝜑).
Vì chỉ có 3 phương trình, nên 1 trong 4 đại lượng còn lại phải được cho để xác định chuyển
động sau va chạm đàn hồi chỉ từ các nguyên lý bảo toàn.
Nếu va chạm không đàn hồi, động năng không bảo toàn và không được áp dụng phương
trình 9.27.
Chiến lược giải bài toán va chạm hai chiều
Tưởng tượng va chạm xảy ra và dự đoán các hướng gần đúng mà các hạt sẽ chuyển
động sau khi va chạm.
Thiết lập một hệ tọa độ và xác định các vận tốc dựa vào hệ tọa độ đó. Để thuận tiện
nên chọn trục x trùng với một trong những vận tốc ban đầu của các chất điểm.
Vẽ và ghi tên của các vận tốc, và tính đến tất cả các thông tin đã cho.
Xem xét hệ các chất điểm có phải thực sự cô lập? Nếu có hãy phân loại va chạm là
đàn hồi, không đàn hồi hoặc hoàn toàn đàn hồi.
15
Viết các biểu thức đối với các thành phần x và y của động lượng của mỗi vật trước và
sau khi va chạm. Nhớ tính đến các dấu phù hợp cho các thành phần của các vectơ vận
tốc và chú ý cẩn thận đến các dấu trong suốt quá trình tính toán.
Viết các biểu thức đối với động lượng tổng cộng theo trục x trước và sau khi va chạm
rồi cho chúng bằng nhau. Lặp lại thủ tục này đối với động lượng tổng cộng theo trục
y.
Tiến hành giải các phương trình động lượng cho các đại lượng chưa biết.
- Nếu va chạm là không đàn hồi, động năng không được bảo toàn, và có lẽ đòi hỏi
thông tin bổ sung.
- Nếu va chạm là hoàn toàn không đàn hồi, các vận tốc sau va chạm của hai vật là
bằng nhau.
- Nếu va chạm là đàn hồi, động năng được bảo toàn, và bạn có thể cho tổng động năng
của hệ trước và sau khi va chạm bằng nhau, cho ta một mối liên hệ bổ sung giữa các
độ lớn vận tốc.
Khi bạn đã xác định được kết quả, kiểm tra lại xem chúng có phù hợp với các miêu tả
về ý nghĩa minh họa, và có phù hợp với thực tế không.
Bài tập mẫu 9.8: Va chạm tại một ngã ba
Tại một ngã ba, chiếc xe hơi nặng 1500 kg chạy về hướng
đông với tốc độ 25.0 m/s va chạm với chiếc xe tải nặng
2500 kg chạy về phía bắc với tốc độ 20.0 m/s như trên Hình
9.10. Hãy tìm hướng và độ lớn của vận tốc của các xe sau
va chạm, giả sử các xe dính vào với nhau sau va chạm.
Giải:
Ta chọn trục x, y như hình 9.10. Xem hai xe như một hệ cô
lập về động lượng. Va chạm giữa hai xe là va chạm hoàn
toàn không đàn hồi vì chúng dính vào nhau sau va chạm.
Trước khi va chạm, chiếc xe hơi có động lượng theo hướng Hình 9.10 Bài tập mẫu
x, còn chiếc xe tải có động lượng theo hướng y. 9.8
Giả sử sau khi va chạm hai xe chuyển động với tốc độ vf theo hướng hợp với trục x
một góc .
Áp dụng mô hình hệ cô lập về động lượng cho hướng x:
px 0 pxi pxf m1v1i m1 m2 v f cos (1)
Áp dụng mô hình hệ cô lập về động lượng cho hướng y:
py 0 pyi pyf m2v2i m1 m2 v f sin (2)
Chia (2) cho (1) ta có:
16
m2v2i m v
tan tan 1 2 2i
m1v1i m1v1i
m2v2i
Từ (2) ta tính được giá trị của vf: v f 15,6 m/s
m1 m2 sin
Ta thấy tốc độ của hệ hai xe sau va chạm nhỏ hơn tốc độ của mỗi xe trước khi va chạm.
Kết quả này cũng phù hợp với lý thuyết là trong va chạm không đàn hồi thì động năng
của hệ giảm.
Khối tâm
Trong mục này ta mô tả chuyển động của một hệ bằng chuyển động của một điểm đặc
biệt gọi là khối tâm của hệ. Hệ có thể gồm một số chất điểm, chẳng hạn các nguyên tử trong
một bình chứa, hoặc là một vật thể dài, như một vận động viên nhảy lên trong không khí. Ta
sẽ thấy rằng chuyển động tịnh tiến của khối tâm giống như tất cả khối lượng của hệ được tập
trung tại điểm đó, tức là hệ chuyển động như thể tổng ngoại lực tác dụng vào khối tâm.
Chuyển động này độc lập với các chuyển động khác của hệ, chẳng hạn như chuyển động quay
hoặc rung, hoặc biến dạng (chẳng hạn khi vận động viên gập người lại). Mô hình này là mô
hình chất điểm đã giới thiệu trong chương 2.
Hình 9.11 Lực tác dụng lên hệ gồm 2 chất điểm khối lượng khác nhau được gắn với nhau
bằng một thanh cứng, nhẹ.
Xét hệ hai vật có khối lượng khác nhau được kết nối với nhau bằng một thanh rắn, mảnh
(hình 9.11). Vị trí khối tâm của hệ là vị trí trung bình của khối lượng của hệ. Khối tâm của
hệ nằm trên đường nối hai vật và gần vật có khối lượng lớn hơn. Nếu lực tác dụng vào một
điểm trên thanh, ở phần phía trên khối tâm thì hệ sẽ quay theo chiều kim đồng hồ (hình 9.11a).
Nếu lực này tác dụng vào một điểm nằm phía dưới khối tâm thì hệ sẽ quay ngư ợc chiều kim
đồng hồ (hình 9.11b). Nếu lực này tác dụng vào khối tâm thì hệ sẽ chuyển động theo chiều
tác dụng của lực mà không bị quay (xem hình 9.11c). Vị trí khối tâm có thể được xác định
theo cách này.
17
Khối tâm của cặp chất điểm trên hình 9.12 nằm trên
trục x, ở giữa các chất điểm. Vị trí của nó là:
𝑚1 𝑥1 + 𝑚2 𝑥2
𝑥𝐶𝑀 = (9.28)
𝑚1 + 𝑚2
2
Ví dụ nếu x1=0, x2=d và m2= 2m1 ta có 𝑥𝐶𝑀 = 𝑑. Tức
3
là khối tâm nằm gần vật nặng hơn. Nếu hai vật có khối
lượng bằng nhau, khối tâm sẽ nằm tại trung điểm đoạn
thẳng nối hai vật. Hình 9.12 Khối tâm của hệ 2
chất điểm có khối lượng khác
Có thể mở rộng khái niệm khối tâm cho hệ nhiều chất nhau trên trục x nằm tại x_CM,
điểm trong không gian 3 chiều, chất điểm thứ i có khối giữa các chất điểm, và gần
lượng mi. chất điểm có khối lượng lớn
Tọa độ x của khối tâm của hệ gồm n chất điểm là: hơn
𝑚1 𝑥1 + 𝑚2 𝑥2 + 𝑚3 𝑥3 + ⋯ + 𝑚𝑛 𝑥𝑛 ∑𝑖 𝑚𝑖 𝑥𝑖
𝑥𝐶𝑀 = =
𝑚1 + 𝑚2 + 𝑚3 + ⋯ + 𝑚𝑛 ∑𝑖 𝑚𝑖
∑𝑖 𝑚𝑖 𝑥𝑖 1
= = ∑ 𝑚𝑖 𝑥𝑖 (9.29)
𝑀 𝑀
𝑖
Trong đó 𝑥𝑖 là tọa độ x của chất điểm thứ i, và tổng khối lượng của hệ là 𝑀 = ∑𝑖 𝑚𝑖 . Các
tọa độ y và z của khối tâm được xác định tương tự, theo các phương trình:
1 1
𝑦𝐶𝑀 ∑ 𝑚𝑖 𝑦𝑖 𝑧𝐶𝑀 ∑ 𝑚𝑖 𝑧𝑖 (9.30)
𝑀 𝑀
𝑖 𝑖
Trong không gian 3 chiều, vị trí của khối tâm được xác định bởi bán kính vectơ 𝑟⃗𝐶𝑀 , với
3 thành phần 𝑥𝐶𝑀 , 𝑦𝐶𝑀 , 𝑧𝐶𝑀 xác định theo các phương trình 9.29 và 9.30. Do đó:
𝑟⃗𝐶𝑀 = 𝑥𝐶𝑀 𝑖⃗ + 𝑦𝐶𝑀 𝑗⃗ + 𝑧𝐶𝑀 𝑘⃗⃗
1 1
= ∑ 𝑚𝑖 𝑥𝑖 𝑖⃗ + ∑ 𝑚𝑖 𝑦𝑖 𝑗⃗
𝑀 𝑀
𝑖 𝑖
1
+ ∑ 𝑚𝑖 𝑧𝑖 𝑘⃗⃗
𝑀
𝑖
1
𝑟⃗𝐶𝑀 ∑ 𝑚𝑖 𝑟⃗𝑖 (9.31)
𝑀
𝑖
Các tọa độ 𝑦𝐶𝑀 , 𝑧𝐶𝑀 biểu thức cũng tương tự như 𝑥𝐶𝑀 . Nếu số phần tử n tiến tới vô cùng
thì kích thước của mỗi phần tử sẽ tiến tới 0, và 𝑥𝐶𝑀 gần như chính xác. Khi đó ta thay tổng
bằng tích phân, và thay ∆𝑚𝑖 bằng yếu tố vi phân dm:
1 1
𝑥𝐶𝑀 = lim ∑ 𝑥𝑖 ∆𝑚𝑖 = ∫ 𝑥𝑑𝑚 (9.32)
∆𝑚𝑖→0 𝑀 𝑀
𝑖
Tương tự, ta có:
1 1
𝑦𝐶𝑀 = ∫ 𝑦𝑑𝑚 𝑧𝐶𝑀 = ∫ 𝑧𝑑𝑚 (9.33)
𝑀 𝑀
Ta có thể biểu diễn bán kính véctơ của khối tâm vật rắn dưới dạng:
1
𝑟⃗𝐶𝑀 = ∫ 𝑟⃗𝑑𝑚 (9.34)
𝑀
Biểu thức này tương đương với 3 biểu thức được cho trong
(9.32) và (9.33). Đối với vật rắn đồng nhất và có dạng đối xứng,
khối tâm của vật nằm trên một trục đối xứng và một mặt phẳng
đối xứng. Ví dụ, khối tâm của một thanh đồng nhất nằm ở trên
thanh, ở trung điểm của thanh. Khối tâm của một hình cầu hoặc
một hình lập phương nằm ở tâm hình học của nó.
Vì vật rắn là một phân bố khối lượng liên tục, mỗi yếu tố
khối lượng chịu tác dụng của trọng lực. Tác dụng tổng cộng của
các lực này tương đương với tác dụng của một lực duy nhất 𝑀𝑔⃗
lên một điểm đặc biệt được gọi là trọng tâm. Nếu 𝑔⃗ là hằng số
trên toàn bộ phân bố khối lượng thì trọng tâm trùng với khối tâm
của vật. Nếu vật rắn quay quanh trọng tâm của nó thì nó cân bằng
trong mọi định hướng bất kì.
Trọng tâm của một vật thể có hình dạng không đều đặn, ví
dụ cái mỏ lết, có thể được xác định bằng cách treo vật, trước tiên
treo ở một điểm, sau đó treo ở điểm khác. Trên hình 9.14, cái mỏ
Hình 9.14 Một phương
lết lúc đầu được treo ở điểm A, khi nó ngừng quay, vẽ đường
pháp thực nghiệm để xác
AB thẳng đứng (có thể dùng dây dọi). Tiếp đó treo mỏ lết tại
định trọng tâm của cái mỏ
điểm C, rồi vẽ đường thẳng đứng CD. Trọng tâm của mỏ lết nằm
lết
ở nửa bề dày của nó, bên trong giao điểm của AB và CD. Tổng
quát, nếu mỏ lết được treo tự do tại một điểm bất kì, đường thẳng
đứng đi qua điểm này phải đi qua trọng tâm.
19
Câu hỏi 9.7: Một cây gậy bóng chày có mật độ đồng
nhất được cắt tại vị trí khối tâm của nó như trên hình
9.15. Phần nào có khối lượng nhỏ hơn? (a) phần bên
phải (b) phần bên trái (c) cả hai phần có cùng khối
lượng (d) không thể xác định. Hình 9.15 Một cây gậy bóng chày bị
đôi cắt tại vị trí khối tâm của nó.
Bài tập mẫu 9.10: Khối tâm của ba chất điểm
Một hệ gồm ba chất điểm được bố trí như trên Hình
9.16. Khối lượng của các chất điểm là m1 = m2 =
1.0 kg và m3 = 2.0 kg. Hãy tìm khối tâm của hệ.
Giải:
Sử dụng các công thức định nghĩa đối với các toạ
độ khối tâm (9.29) và (9.30) và thay số ta có:
m1 x1 m2 x2 m3 x3
xCM 0, 75 m,
m1 m2 m3
m y m2 y2 m3 y3 Hình 9.16 Bài tập mẫu 9.10
yCM 1 1 1, 0 m, zCM 0
m1 m2 m3
Vậy véctơ vị trí của khối tâm của hệ là:
rCM xCM i yCM j 0, 75 i 1, 0 j m
Bài tập mẫu 9.11: Khối tâm của một thanh rắn
(A) Hãy chỉ ra rằng khối tâm của một thanh có
khối lượng M và chiều dài L nằm ở trung điểm
của nó, giả sử thanh có mật độ khối lượng không
đổi. (B) Giả sử một thanh không đồng nhất và mật
độ khối lượng của nó thay đổi tuyến tính với x
theo công thức x , với là hằng số. Tìm tọa
độ x của tâm khối lượng dưới dạng một phân số Hình 9.17 Hình vẽ dùng để xác
của L. định khối tâm của một thanh rắn
Giải:
Chọn hệ toạ độ có gốc toạ độ nằm ở một đầu thanh và trục x hướng dọc theo thanh
như trên hình 9.17. Dễ thấy khối tâm của thanh nằm trên trục x, và yCM = 0, zCM = 0.
(A) Sử dụng công thức (9.32) ta có:
1 1 L L2
xCM
M xdm
M 0
x dx
2M
L2 M 1
Thay M L ta có: xCM L.
2M L 2
20
Trong trường hợp này ta có thể dùng nhận xét về tính đối xứng để thu được cùng kết
quả.
(B) Trong trường hợp này do mật độ khối lượng tỉ lệ thuận với x nên càng xa gốc toạ
độ thì thanh càng nặng. Một phần tử của thanh có độ dài dx có khối lượng dm và
dm dx = x dx
Sử dụng công thức (9.32) ta có:
1 1 L 1 L L3
xCM
M xdm
M 0
x dx
M 0
x x dx
3M
Khối lượng của thanh là:
L L L2
M dm dx x dx
0 0 2
2
Thay biểu thức của M vào biểu thức của xCM ta được: xCM L .
3
Ta thấy khối tâm nằm cách xa gốc toạ độ hơn trong trường hợp (A) ở trên.
với 𝑣⃗𝑖 là vận tốc của chất điểm thứ i. Sắp xếp lại phương trình 9.35 ta được:
21
trong đó 𝐹⃗𝑖 là lực tác dụng lên chất điểm thứ i.
Lực tác dụng lên chất điểm bất kì của hệ có thể gồm cả ngoại lực và nội lực. Tuy nhiên
theo định luật 3 Newton, tổng các nội lực bằng không và lực tổng hợp tác dụng lên hệ chỉ do
các ngoại lực. Ta có thể viết lại 9.38 dưới dạng:
22
Giả sử hệ cô lập gồm 2 hoặc nhiều chất điểm đang đứng yên. Khối tâm của hệ đứng yên
nếu không có lực tác dụng lên hệ. Ví dụ xét hệ gồm một vận động viên bơi đang đứng trên
một chiếc thuyền, với hệ lúc đầu đứng yên. Khi người nhảy khỏi thuyền theo phương ngang,
thuyền chuyển động theo hướng ngược lại hướng người nhảy, và khối tâm của hệ vẫn còn
đứng yên, nếu ta bỏ qua ma sát giữa thuyền và nước. Thêm nữa, động lượng của người khi
nhảy bằng về độ lớn nhưng ngược hướng với động lượng của thuyền.
Câu hỏi 9.8: Một tàu du lịch đang di chuyển với tốc độ không đổi trên mặt nước. Các du
khách trên tàu đang háo hức để đến điểm du lịch tiếp theo của họ. Họ quyết định cố gắng làm
tăng tốc độ của tàu du lịch bằng cách tập trung tại mũi tàu (phía trước) và cùng nhau chạy về
phía đuôi tàu (phía sau). (i) Trong khi họ đang chạy về phía đuôi tàu, tốc độ của con tàu sẽ
(a) lớn hơn trước, (b) không thay đổi, (c) nhỏ hơn trước, hoặc (d) không thể xác định? (ii)
Các du khách ngừng chạy khi họ đến đuôi tàu. Sau khi tất cả họ đã dừng chạy, tốc độ của con
tàu (a) lớn hơn trước khi họ bắt đầu chạy, (b) không thay đổi so với trước khi họ bắt đầu chạy,
(c) nhỏ hơn trước khi họ bắt đầu chạy, hoặc (d) không thể xác định?
23
Lực do bờ tường tác dụng lên tay bạn không bị di chuyển, nó luôn nằm ở chỗ tiếp xúc
giữa tay bạn và tường. Do đó lực này không thực hiện công lên hệ gồm có bạn và ván trượt.
Tuy nhiên việc đẩy tay vào bức tường để cho người trượt đi thật ra đã làm thay đổi động năng
của hệ. Nếu dùng định lý công-động năng, 𝑊 = ∆𝐾, để mô tả trường hợp này bạn sẽ có nhận
xét là vế trái bằng 0, nhưng vế phải khác 0. Định lý công-động năng không đúng cho trường
hợp này, và thường không đúng cho các hệ có thể biến dạng. Cơ thể bạn đã bị biến dạng trong
suốt sự kiện này: tay bạn đã phải uốn cong để đẩy vào tường, sau đó nó lại duỗi thẳng ra.
Để phân tích chuyển động của hệ có thể biến dạng, ta dùng phương trình 8.2 (bảo toàn
năng lượng) và phương trình 9.40 (định lý xung lực-động lượng). Ở ví dụ trên đây, xem hệ
gồm người và ván trượt, từ phương trình 8.2 ta có:
∆𝐸𝑠𝑦𝑠 = ∑ 𝑇 → ∆𝐾 + ∆𝑈 = 0
trong đó ∆𝐾 là độ biến thiên động năng do tốc độ của hệ tăng và ∆𝑈 là độ giảm thế năng tích
trữ trong người do thức ăn cung cấp trước đó. Phương trình này nói lên rằng hệ đã chuyển
thế năng thành động năng theo cách dùng cơ bắp cần thiết để đẩy vào tường. Chú ý rằng hệ
cô lập về năng lượng nhưng không cô lập về động lượng.
Áp dụng phương trình 9.40 cho hệ trong trường hợp này ta được:
Vì khối tâm được mô hình hoá như chất điểm có gia tốc không đổi nên tốc độ trung
bình của khối tâm là trung bình của tốc độ ban đầu (bằng không) và tốc độ cuối cùng
(vCM):
1
x1 x2 x x
t 2 1 2
1
0 vCM vCM
2
Thay biểu thức này vào (1) ta có:
x1 x2 x x
2mvCM F , suy ra: vCM F 1 2
vCM 2m
(B) Năng lượng dao động của hệ là tất cả năng lượng của hệ ngoài động năng liên quan
đến chuyển động tịnh tiến của khối tâm. Để tìm ra năng lượng dao động, ta áp dụng
phương trình bảo toàn năng lượng. Động năng của hệ thống có thể được biểu diễn
bằng K KCM + Kvib , trong đó Kvib là động năng của các khối so với khối tâm do dao
động của chúng. Thế năng của hệ là Uvib, là thế năng được tích trữ trong lò xo khi
25
khoảng cách giữa các khối là một giá trị khác với L. Từ mô hình hệ không cô lập (năng
lượng), phương trình (8.2) đối với hệ này là:
KCM + Kvib U vib W (2)
Hoặc KCM + Evib W trong đó Evib Kvib U vib
Giá trị ban đầu của động năng của khối tâm và năng lượng dao động của hệ là bằng
không. Dùng sự kiện này và viết biểu thức của công bằng lực nhân với đường đi ta có:
KCM Evib W Fx1 .
Suy ra:
1 x x
Evib Fx1 KCM Fx1 2m vC2M F 1 2
2 2
Hoàn tất. Các kết quả trong câu (A) và (B) của ví dụ này đều không phụ thuộc vào độ
dài của lò xo, hằng số lò xo hoặc khoảng thời gian. Cũng lưu ý rằng độ dịch chuyển x1
1
của điểm chịu tác dụng của lực khác với độ dịch chuyển x1 x2 của khối tâm của
2
hệ. Sự khác biệt này nhắc nhở chúng ta rằng độ dịch chuyển trong định nghĩa công
(7.1) là điểm tác dụng của lực.
Hình 9.19 Chuyển động của tên lửa (a) Khối lượng của tên lửa
và nhiên liệu là tại thời điểm t, tốc độ v ; (b) Tại thời
điểm , khối lượng của tên lửa giảm xuống, còn M, và
lượng nhiên liệu đã bị đẩy ra. Tốc độ của tên lửa tăng
Giả sử tại một thời điểm t nào đó, thêm củalượng
độ lớnmột động lượng
. của hệ tên lửa và nhiên liệu của
nó là (𝑀 + ∆𝑚)𝑣, trong đó v là tốc độ của tên lửa so với Trái đất (hình 9.19a). Trong khoảng
thời gian rất ngắn ∆𝑡, tên lửa phóng ra nhiên liệu khối lượng ∆𝑚. Tại thời điểm 𝑡 + ∆𝑡, khối
lượng tên lửa là M và tốc độ của nó là 𝑣 + ∆𝑣, trong đó ∆𝑣 là độ thay đổi tốc độ của tên lửa
(hình 9.19b). Nếu nhiên liệu được phóng ra với tốc độ ve so với tên lửa (e kí hiệu exhaust, ve
thường được gọi là tốc độ thải), tốc độ của nhiên liệu thải so với Trái đất là 𝑣 − 𝑣𝑒 . Vì hệ tên
lửa và nhiên liệu thải là cô lập, ta có thể cân bằng tổng động lượng trước và sau của hệ để thu
được:
p 0 pi p f M m v M v v m v ve
27
Phương trình 9.43 cho biết sự tăng tốc độ của tên lửa tỉ lệ thuận với tốc độ thải 𝑣𝑒 của
khí thải. Do đó tốc độ thải rất lớn.
𝑀
Sự tăng tốc độ tên lửa tỉ lệ thuận với logarit tự nhiên của tỉ số 𝑖 . Do đó tỉ số này càng
𝑀𝑓
lớn càng tốt, nghĩa là khối lượng của tên lửa càng nhỏ càng tốt và tên lửa mang càng
nhiều nhiên liệu càng tốt.
Lực đẩy tên lửa là lực do khí thải được phóng ra. Từ định luật 2 Newton và phương trình
9.42 ta thu được công thức cho lực đẩy:
𝑑𝑣 𝑑𝑀
𝑇ℎ𝑢𝑠𝑡 = 𝑀 = |𝑣𝑒 | (9.44)
𝑑𝑡 𝑑𝑡
Biểu thức này chỉ ra rằng lực đẩy tăng khi tốc độ thải tăng và tốc độ thay đổi khối lượng
(được gọi là tốc độ đốt cháy nhiên liệu) tăng.
Xung lực truyền cho chất điểm bởi hợp lực ∑ 𝐹⃗ thì bằng tích phân theo thời gian của hợp lực
đó:
𝑡𝑓
𝐼⃗ = ∫ ∑ 𝐹⃗ 𝑑𝑡 (9.9)
𝑡𝑖
Va chạm không đàn hồi là va chạm mà động năng của hệ các chất điểm không được bảo
toàn.
Va chạm hoàn toàn không đàn hồi là va chạm mà các chất điểm của hệ dính vào nhau sau
khi va chạm.
Va chạm đàn hồi là va chạm mà động năng của hệ được bảo toàn.
Vectơ vị trí của khối tâm của hệ chất điểm được định nghĩa là:
1
𝑟⃗𝐶𝑀 = ∑ 𝑚𝑖 𝑟⃗𝑖 (9.31)
𝑀
𝑖
Trong đó 𝑀 = ∑𝑖 𝑚𝑖 là tổng khối lượng của hệ, và 𝑟⃗𝑖 là vectơ vị trí của chất điểm thứ i.
28
Khái niệm và nguyên lý
Véctơ vị trí của khối tâm của vật rắn được tính theo công thức tích phân sau:
1
𝑟⃗𝐶𝑀 = ∫ 𝑟⃗𝑑𝑚 (9.34)
𝑀
29
Hệ có thể cô lập về mặt động lượng nhưng
không cô lập về mặt nănglượng, như trong
trường hợp va chạm không đàn hồi.
30
3. Một quả bóng chày có khối lượng 145 g đang chuyển động theo phương ngang với tốc
độ 45.0 m/s thì bị đánh bằng một cái gậy. Sau khi bị đánh quả bóng bay thẳng đứng lên
trên với tốc độ 55.0 m/s. Thời gian tiếp xúc của gậy với bóng trong cú đánh là 2.00 ms.
Hỏi vectơ lực trung bình mà quả bóng tác dụng lên gậy trong khoảng thời gian đó?
4. Hai anh em đi giày trượt patin đứng gần nhau và đối diện nhau. Người anh nặng 65kg,
người em nặng 40kg. Người em đẩy mạnh vào người anh làm cho người anh chuyển
động về phía tây với tốc độ 2.9m/s. Bỏ qua ma sát. (a) Hãy mô tả chuyển động của người
em ngay sau khi đẩy vào người anh. (b) Bao nhiêu thế năng bên trong cơ thể người em
đã được chuyển thành cơ năng của hệ 2 anh em. (c) Động lượng của hệ 2 anh em có bảo
toàn trong quá trình đẩy không?
5. Hai vật khối lượng m và 3m được đặt trên mặt bàn nằm ngang
không có ma sát. Một lò xo nhẹ được gắn vào vật 3m. Các vật
được đẩy lại gần nhau, khi đó lò lò xo bị nén , và hệ được giữ chặt
bằng một sợi dây (hình P9.11). S au đó sợi dây bị đốt cho đứt ra,
khi đó vật 3m chạy về bên phải với tốc độ. (a) Hỏi vận tốc của vật
khối lượng m. (b) Thế năng đàn hồi ban đầu của hệ, lấy m = 0.350
kg. (c) Năng lượng ban đầu của hệ trước khi đốt sợi dây được tích
trữ trong lò xo hay trong sợi dây. (d) Giải thích câu trả lời trong
câu (c). Động lượng của hệ có được bảo toàn trong quá trình đốt
sợi dây để cho các vật chạy ra xa nhau không?
6. Đường gấp khúc trên hình thể hiện lực tác dụng biến thiên
theo thời gian khi dùng gậy đánh vào quả bóng chày đang
chuyển động. Từ đường cong này, hãy xác định (a) độ lớn
của xung lực được truyền tới quả bóng và (b) lực trung bình
tác dụng lên quả bóng.
7. Độ lớn của lực tác dụng theo hướng x lên chất điểm nặng
2.5kg biến thiên theo thời gian như hình bên. Hãy tính (a) xung
lực tác dụng trong khoảng thời gian 5s, (b) vận tốc của chất
điểm sau 5s nếu lúc đầu nó đứng yên, (c) vận tốc của chất điểm
sau 5s nếu lúc đầu vận tốc của nó là – 2i m/s và (d) lực trung
bình tác dụng lên chất điểm trong khoảng thời gian từ 0-5s.
8. Sàn chịu lực là một dụng cụ được dùng để phân tích hiệu suất
của các vận động viên bằng cách đo lực thẳng đứng mà vận động viên tác dụng lên mặt
đất theo thời gian. Từ trạng thái đứng yên, một vận động viên nặng 65.0 kg nhảy xuống
sàn chịu lực từ độ cao 0.600 m. Trong khoảng thời gian cô ta tiếp xúc với sàn từ 0 đến
0.800 s, lực tác dụng lên sàn được mô tả bởi hàm F = 9200t – 11500t2, trong đó F tính
bằng Newton và t tính bằng giây. (a) Hỏi xung lực mà vận động viên nhận được do tác
dụng của sàn? (b) Tốc độ của vận động viên khi chạm sàn? (c) Tốc độ của vận động viên
khi bật lên khỏi sàn? (d) Độ cao lớn nhất mà vận động viên đạt được khi bật lên khỏi
sàn?
31
9. Một xe hơi nặng 1200 kg đang chạy với tốc
độ vCi = 25.0 m/s theo hướng đông thì đâm
vào phía sau của một xe tải nặng 9000 kg
đang di chuyển cùng một hướng với tốc độ
vTi = 20.0 m/s (hình P9.22). Vận tốc của xe
hơi ngay sau va chạm là vCf = 18.0 m/s về
phía đông. (a) Hỏi vận tốc của xe tải ngay sau khi va chạm là bao nhiêu? (b) Độ biến
thiên cơ năng của hệ xe hơi – xe tải trong va chạm này bằng bao nhiêu? (c) Giải thích sự
biến thiên cơ năng đó.
10. Một viên đạn nặng 10.0 g được bắn vào một khối gỗ có khối lượng m = 5.00 kg đang
đứng yên. Viên đạn cắm vào khối gỗ. Tốc độ của hệ đạn - gỗ ngay sau va chạm là 0.600
m/s. Hỏi tốc độ ban đầu của viên đạn bằng bao nhiêu?
11. Hai vật m1 = 5.00 kg và m2 = 10.00 kg có thể trượt không ma sát dọc theo đường ray
bằng gỗ như trên hình 9.33. Vật m1 được thả từ vị trí có độ cao h = 5.00 m so với phần
đường ray nằm ngang để cho va chạm với vật m2 đang đứng yên. Va chạm giữa hai vật
là va chạm đàn hồi. Tính độ cao lớn nhất mà m1 đạt được sau khi va chạm.
12. Một quả bóng khúc côn cầu trên băng nặng
0.3 kg đang nằm yên trên một bề mặt nằm
ngang không có ma sát thì bị đánh bởi một
quả bóng khác nặng 0.2 kg chuyển động dọc
theo trục x với tốc độ 2 m/s. Sau khi va chạm,
quả bóng nặng 0.2 kg chuyển động với tốc độ
1.0 m/s theo góc 530 so với hướng dương của trục x. (b) Hãy xác định vận tốc của quả
bóng 0.3 kg sau khi va chạm (b) Hãy tính phần động năng được truyền ra bên ngoài hoặc
chuyển sang dạng khác trong khi va chạm.
13. Một quả bóng bi da chuyển động với tốc độ 5.00 m/s đến đập vào một quả bóng bi da
khác có cùng khối lượng đang đứng yên. Sau khi va chạm, quả bóng thứ nhất chuyển
động với tốc độ 4.33 m/s theo góc 30.00 so với đường thẳng ban đầu của chuyển động.
Giả sử va chạm đàn hồi (và bỏ qua ma sát và chuyển động quay), tìm vận tốc của quả
bóng bị đập vào sau va chạm.
14. Bốn vật được đặt nằm dọc theo trục y tại các vị trí như sau: vật 2.0 kg ở vị trí 13.0 m, vật
3.0 kg ở vị trí 12.5 m, vật 2.5 kg ở gốc toạ độ và vật 4.0 kg ở vị trí -0.5 m. Vị trí khối tâm
của hệ các vật này nằm ở đâu?
15. Một thanh dài 30.0 cm có mật độ khối lượng dài (khối lượng trên một đơn vị độ dài)
được cho bởi 𝜆 = 50.0 + 20.0𝑥, trong đó x là khoảng cách tính từ một đầu thanh, đơn vị
là mét, và tính bằng g/m. (a) Khối lượng của thanh bằng bao nhiêu? (b) Khối tâm của
thanh cách đầu x = 0 một khoảng bằng bao nhiêu?
16. Một chất điểm nặng 2.0 kg có véctơ vận tốc (2.00 i+3.00 j) m/s và một chất điểm nặng
3.0 kg có véctơ vận tốc (1.00 i + 6.00 j) m/s. Hãy tìm (a) vận tốc của khối tâm của hệ và
(b) động lượng toàn phần của hệ hai chất điểm.
32
17. Một quả bóng khối lượng 0.2 kg có vận tốc 1.5 i m/s va chạm trực diện, đàn hồi với một
quả bóng khối lượng 0.3 kg có vận tốc -0.4 i m/s. (a) Tìm vận tốc của các vật sau khi va
chạm. (b) Tìm vận tốc khối tâm của hệ hai chất điểm trước và sau khi va chạm.
18. Một người nặng 60.0 kg uốn cong đầu gối của mình và nhảy thẳng lên. Sau khi chân rời
sàn nhà, chuyển động của anh ta không bị ảnh hưởng bởi sức cản không khí và khối tâm
của anh ta lên tới độ cao tối đa bằng 15.0 cm. Giả sử sàn nhà rất cứng và không chuyển
động. (a) Sàn có truyền xung lực cho người đó không? (b) Sàn có thực hiện công lên
người đó không? (c) Hãy tìm động lượng của người khi nhảy lên khỏi sàn? (d) Có thể
nói rằng động lượng này đến từ sàn nhà không? Hãy giải thích. (e) Động năng của người
đó khi nhảy lên khỏi sàn nhà bằng bao nhiêu? (f) Có thể nói rằng động năng này đến từ
sàn nhà không? Giải thích.
19. Động cơ của một tên lửa mô hình có lực đẩy trung bình là 5.26 N. Khối lượng ban đầu
của nó là 25.5 g, trong đó gồm khối lượng nhiên liệu là 12.7 g. Thời gian đốt cháy nhiên
liệu là 1.90 s. (a) Tốc độ thải trung bình của động cơ là bao nhiêu? (b) động cơ này được
đặt trong một thân tên lửa có khối lượng 53.5 g. Nếu nó được bắn đi từ trạng thái đứng
yên ra ngoài không gian bởi một phi hành gia đang ở ngoài vũ trụ, hãy tìm vận tốc cuối
cùng của tên lửa. Giả sử nhiên liệu cháy với tốc độ không đổi.
20. Trong đại hội thể thao Olympic năm 1968,
vận động viên nhảy cao Dick Fosbury của
Đại học Oregon đã giới thiệu một kỹ thuật
nhảy cao gọi là “Fosbury flop” (lưng qua
xà). Nó đã góp phần nâng cao kỷ lục thế
giới khoảng 30 cm và hiện nay được sử
dụng bởi gần như mọi vận động viên nhảy
cao đẳng cấp thế giới. Trong kỹ thuật này, khi qua xà vận động viên ngửa mặt lên đồng
thời cong lưng càng nhiều càng tốt như trên hình (a). Động tác này làm cho khối tâm của
vận động viên nằm ra ngoài cơ thể, ở dưới lưng của vận động viên. Khi cơ thể của vận
động viên đi qua xà, khối tâm đi qua bên dưới xà. Bởi vì để đưa khối tâm cơ thể lên một
độ cao nào đó thì vận động viên cần sử dụng một năng lượng nhất định, do đó động tác
cong lưng của vận động viên làm cho cơ thể lên cao hơn khi lưng để thẳng. Mô hình hoá
vận động viên như một thanh đồng nhất mỏng có chiều dài L. Khi thanh thẳng, khối tâm
của nó nằm tại tâm của nó. Bây giờ uốn cong thanh thành một cung tròn sao cho nó chắn
một góc 90.00 ở tâm như trên hình (b). Theo hình dạng này thì khối tâm của thanh nằm
cách thanh bao xa?
33
Chương 10: Vật rắn quay quanh trục cố định
T
rong chương 5 ta đã xây dựng các mô hình sử dụng các định luật Newton cho chuyển
động tịnh tiến của các vật được xem như chất điểm. Nhưng đối với vật đang quay, ta
không thể xem nó như là chất điểm. Trong chương này ta sẽ phân tích kĩ chuyển động
quay của một vật rắn, cụ thể là phân tích mô hình vật rắn quay với gia tốc góc không
đổi, từ đó dẫn ra các phương trình động lực học của mô hình này. Lưu ý, vật rắn là vật không
bị biến dạng, tức là vị trí tương đối của các chất điểm cấu tạo nên hệ luôn không đổi. Mọi vật
thể thực tế đều bị biến dạng ở mức độ nào đó; tuy nhiên, trong các phân tích dưới đây ta bỏ
qua sự biến dạng của vật.
Nếu tốc độ góc tức thời của vật rắn thay đổi từ 𝜔𝑖 đến 𝜔𝑓 trong khoảng ∆𝑡 thì vật sẽ có
gia tốc góc. Gia tốc góc trung bình 𝑎𝑎𝑣𝑔 của vật rắn quay được xác định bằng tỉ số giữa độ
biến thiên tốc độ góc và khoảng thời gian ∆𝑡:
𝜔𝑓 − 𝜔𝑖 ∆𝜔
𝛼𝑎𝑣𝑔 = (10.4)
𝑡𝑓 − 𝑡𝑖 ∆𝑡
Gia tốc góc tức thời α được xác định bởi giới hạn của gia tốc góc trung bình khi ∆𝑡 → 0:
∆𝜔 𝑑𝜔
𝛼 lim = (10.5)
∆𝑡→0 ∆𝑡 𝑑𝑡
Gia tốc góc có đơn vị là rad/s2, hoặc là s-2. 𝛼 dương khi vật rắn quay ngược chiều kim
đồng hồ nhanh dần hoặc khi vật rắn quay cùng chiều kim đồng hồ chậm dần.
2
Tóm lại:
Khi vật rắn quay quanh trục cố định, mọi chất điểm của vật rắn quay được cùng một
góc, và có cùng tốc độ góc, gia tốc góc. Do đó, giống như tọa độ góc 𝜃, các đại lượng 𝜔
và 𝛼 đặc trưng cho chuyển động quay của toàn vật rắn cũng như của từng chất điểm
riêng biệt của vật rắn.
Tọa độ góc 𝜃, tốc độ góc 𝜔 và gia tốc góc 𝛼 tương tự như vị trí dài x, tốc độ dài v và
gia tốc dài a.
Vectơ vận tốc góc và vectơ gia tốc góc: Các
đại lượng 𝜔 và 𝛼 tương ứng là biên độ của vectơ
vận tốc góc 𝜔⃗ và vectơ gia tốc góc ⃗⃗⃗𝛼. Vì ta xét
sự quay quanh trục cố định nên ta có thể khô ng
dùng các kí hiệu vectơ trong các phương trình
10.3 và 10.5 mà dùng cách gán dấu dương hoặc
Hình 10.3 Quy tắc bàn tay phải để xác
âm cho 𝜔 và 𝛼 để biểu thị hướng của vectơ.
định hướng của vectơ vận tốc góc
Hướng của 𝜔 ⃗ và 𝛼 là hướng dọc theo trục quay
và thường được xác định theo quy tắc bàn tay phải như trên hình 10.3. Khi 4 ngón tay của
bàn tay phải uốn cong theo chiều quay, ngón tay cái của bàn tay phải choãi ra chỉ hướng của
⃗ . Hướng của 𝛼 được xác định từ định nghĩa 𝛼 = 𝑑𝜔
𝜔 ⃗ /𝑑𝑡. Nó cùng hướng với 𝜔 ⃗ nếu tốc độ
góc tăng theo thời gian, ngược với hướng với 𝜔 ⃗ nếu tốc độ góc giảm theo thời gian.
Mô hình phân tích: Vật rắn quay với gia tốc góc không đổi
Khi một vật rắn quay quanh trục cố định với gia tốc góc không đổi, ta dùng một mô hình
phân tích gọi là mô hình vật rắn chịu gia tốc góc không đổi. Mô hình này tương tự như mô
hình chất điểm quay với gia tốc góc không đổi.
Thiết lập các công thức động học cho mô hình "Vật rắn quay với gia tốc góc không
đổi":
Viết phương trình 10.5 dưới dạng 𝑑𝜔 = 𝛼𝑑𝑡 và lấy tích phân từ ti = 0 tới tf = t ta được:
𝜔𝑓 = 𝜔𝑖 + 𝛼𝑡 (10.6)
trong đó 𝜔𝑖 là tốc độ góc ở thời điểm t=0. Phương trình 10.6 cho phép tính 𝜔𝑓 của vật tại thời
điểm t bất kì sau đó. Thay phương trình 10.6 vào phương trình 10.3 và lấy tích phân lần nữa
ta được:
1
𝜃𝑓 = 𝜃𝑖 + 𝜔𝑖 + 𝛼𝑡 2 (10.7)
2
Trong đó 𝜃𝑖 là vị trí góc ở thời điểm t=0. Phương trình 10.7 cho phép tính 𝜃𝑓 của vật tại thời
điểm t bất kì sau đó. Khử t trong các phương trình 10.6 và 10.7 ta được:
𝜔𝑓2 = 𝜔𝑖2 + 2𝛼(𝜃𝑓 − 𝜃𝑖 ) (10.8)
Phương trình 10.8 cho phép tính 𝜔𝑓 của vật rắn đối với giá trị 𝜃𝑓 bất kì. Khử 𝛼 trong các
phương trình 10.6 và 10.7 ta được:
3
1
𝜃𝑓 = 𝜃𝑖 + (𝜔𝑖 + 𝜔𝑓 )𝑡 (10.9)
2
Các biểu thức động học đối với vật rắn quay với gia tốc góc không đổi này có cùng dạng
toán học với các biểu thức động học của chất điểm quay với gia tốc góc không đổi (Chương
2). Chúng có thể thu được từ các phương trình của chuyển động tịnh tiến bằng cách thay 𝑥 →
𝜃, 𝑣 → 𝜔, 𝑎 → 𝛼. Bảng 10.1 so sánh các phương trình động học giữa chuyển động tịnh tiến
và chuyển động quay.
Bảng 10.1: Các phương trình động học của chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay
Vật rắn quay với gia tốc góc không Chất điểm quay với gia tốc góc
đổi không đổi
𝜔𝑓 = 𝜔𝑖 + 𝛼𝑡 𝑣𝑓 = 𝑣𝑖 + 𝑎𝑡
1 1
𝜃𝑓 = 𝜃𝑖 + 𝜔𝑖 + 𝛼𝑡 2 𝑥𝑓 = 𝑥𝑖 + 𝑣𝑖 + 𝑎𝑡 2
2 2
𝜔𝑓2 = 𝜔𝑖2 + 2𝛼(𝜃𝑓 − 𝜃𝑖 ) 𝑣𝑓2 = 𝑣𝑖2 + 2𝑎(𝑥𝑓 − 𝑥𝑖 )
1 1
𝜃𝑓 = 𝜃𝑖 + (𝜔𝑖 + 𝜔𝑓 )𝑡 𝑥𝑓 = 𝑥𝑖 + (𝑣𝑖 + 𝑣𝑓 )𝑡
2 2
Câu hỏi 10.2: Hãy xét lại các cặp tọa độ góc của vật rắn trong Câu hỏi 10.1. Trong cả ba
trường hợp, nếu vật đang đứng yên ở tọa độ góc ban đầu, sau đó quay ngược chiều kim đồng
hồ với gia tốc góc không đổi đến tọa độ góc cuối cùng với cùng tốc độ góc, trường hợp nào
gia tốc góc lớn nhất?
2 rad/s 2 s
1
2
3,50 rad/s 2 2 s 11 rad = 6300
2
4
6300
n= 1, 75 (vòng)
3600
(C) Từ phương trình (10.6) và thay số ta có:
f i t 9 (rad/s)
Các đại lượng góc và các đại lượng dài (tịnh tiến)
Trong mục này ta rút ra một vài mối liên hệ giữa tốc độ góc
và gia tốc góc của một vật rắn quay và tốc độ dài và gia tốc dài
của một điểm trên vật. Nhớ rằng khi vật rắn quay quanh trục cố
định như trên hình 10.4, các chất điểm của vật chuyển động dọc
theo các đường tròn có tâm nằm trên trục quay.
Vì điểm P trên hình 10.4 chuyển động trên một đường tròn,
vectơ vận tốc dài 𝒗⃗ luôn tiếp tuyến với đường tròn và do đó được
gọi là vận tốc tiếp tuyến. Độ lớn của vận tốc tiếp tuyến của điểm
P theo định nghĩa là tốc độ tiếp tuyến 𝑣 = 𝑑𝑠/𝑑𝑡, trong đó s là
khoảng cách mà điểm P đi được dọc theo đường tròn.
Vì 𝑠 = 𝑟𝜃 (phương trình 10.1a) và r là hằng số, ta thu được: Hình 10.4 Khi vật rắn
quay quanh trục cố định
𝑑𝑠 𝑑𝜃 đi qua O (trục z), điểm P
𝑣==𝑟
𝑑𝑡 𝑑𝑡 có vận tốc tiếp tuyến
Vì 𝑑𝜃/𝑑𝑡 = 𝜔 (phương trình 10.3) nên suy ra: luôn tiếp tuyến với đường
tròn bán kính r.
𝑣 = 𝑟𝜔 (10.10)
Tức là tốc độ tiếp tuyến của mỗi điểm trên vật rắn đang quay bằng khoảng cách từ trục
quay đến điểm đó nhân với tốc độ góc. Do đó, mặc dù các điểm trên vật rắn có cùng tốc độ
góc nhưng không phải mọi điểm của vật rắn đều có cùng tốc độ tiếp tuyến, vì r không như
nhau với tất cả các điểm của vật rắn.
Phương trình 10.10 chỉ ra rằng tốc độ tiếp tuyến của một điểm trên vật rắn đang quay
tăng lên khi ra xa trục quay. Ví dụ, đầu cây gậy đánh gôn chuyển động nhanh hơn nhiều so
với tay cầm.
Ta liên hệ gia tốc góc của một vật rắn đang quay với gia tốc tiếp tuyến của điểm P bằng
cách lấy đạo hàm của v theo thời gian:
𝑑𝑣 𝑑𝜔
𝑎𝑡 = =𝑟
𝑑𝑡 𝑑𝑡
𝑎𝑡 = 𝑟𝛼 (10.11)
Tức là thành phần tiếp tuyến của gia tốc dài của một điểm trên vật rắn đang quay bằng
khoảng cách từ trục quay đến điểm đó nhân với gia tốc góc.
Vì 𝑣 = 𝑟𝜔 đối với một điểm P trên vật rắn quay, ta có thể biểu diễn gia tốc hướng tâm
tại điểm đó dưới dạng tốc độ góc như là:
5
𝑣2
𝑎𝑐 = = 𝑟𝜔2 (10.12)
𝑟
Vectơ gia tốc toàn phần (biểu diễn như trên hình 10.5) tại
điểm đó là 𝑎 = 𝑎𝑡 + 𝑎𝑟 , trong đó độ lớn của 𝑎𝑟 là gia tốc
hướng tâm 𝑎𝑐 . Vì 𝑎 là một vectơ có thành phần tiếp tuyến và
thành phần pháp tuyến, nên độ lớn của 𝑎 tại điểm P trên vật
rắn quay là:
Tóm lại:
Nên chú ý rằng, đối với một vật rắn quay quanh một
trục cố định, các chất điểm trên vật rắn sẽ có cùng tốc
độ góc và gia tốc góc nhưng vận tốc dài và gia tốc dài
thì khác nhau. Hình 10.5 Khi vật rắn quay
Các phương trình 10.10, 10.11 và 10.12 biểu diễn mối quanh một trục cố định đi
liên hệ giữa đại lượng góc và đại lượng dài qua điểm O (trục z), điểm P
Câu hỏi 10.3: Ethan và Joseph đang chơi trò ngồi trên vòng có các thành phần tiếp tuyến
quay. Ethan cưỡi con ngựa ở mép ngoài của bệ sàn tròn, và hướng tâm của gia tốc
dài, at và ar
Joseph cưỡi con ngựa ở phía trong gần trục quay hơn. Khoảng
cách từ trục quay đến Ethan gấp đôi khoảng cách từ trục quay đến Joseph (i) Khi vòng quay
quay với tốc độ góc không đổi, hỏi tốc độ góc của Ethan so với tốc độ góc của Joseph là: (a)
gấp hai lần (b) bằng nhau (c) bằng một nửa (d) không thể xác định được (ii) Khi vòng quay
quay với tốc độ góc không đổi, tốc độ tiếp tuyến của Ethan so với tốc độ tiếp tuyến của Joseph
là: (a) gấp hai lần (b) bằng nhau (c) bằng một nửa (d) không thể xác định được.
Mômen lực
Khi nghiên cứu chuyển động tịnh tiến, ta đã biết rằng
nguyên nhân của sự thay đổi trạng thái chuyển động là lực.
Bây giờ ta tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự thay đổi trạng thái
chuyển động trong chuyển động quay. Hình dung bạn đang cố
gắng quay một cánh cửa bằng cách tác dụng một lực có độ lớn
F theo hướng vuông góc với bề mặt của cánh cửa gần với bản
lề rồi sau đó tại các khoảng cách khác nhau tính từ bản lề. Bạn
thấy cánh cửa quay nhanh hơn khi tác dụng lực gần núm cửa
hơn là khi tác dụng lực gần bản lề.
Hình 10.6 Xu hướng làm
Khi một lực tác dụng lên một vật rắn quay quanh trục cố
cho vật quay quanh trục của
định, vật rắn có xu hướng quay quanh trục đó. Xu hướng làm
vật quay quanh trục của một lực được đo bằng đại lượng gọi lực 𝐹 càng lớn khi F tăng và
là mômen lực 𝜏. Mômen lực là một vectơ, nhưng ở đây ta cánh tay đòn d tăng
6
chỉ xét độ lớn của nó. Ta sẽ khảo sát tỉ mỉ bản chất vectơ của nó trong chương 11.
Xét cái mỏ lết trên hình 10.6, ta muốn nó quay quanh trục đi qua mặt phẳng tờ giấy và đi
qua tâm của cái bu lông. Lực 𝐹 tác dụng theo phương nghiêng một góc 𝜑 so với phương
ngang. Ta định nghĩa độ lớn của mômen lực liên quan đến lực 𝐹 đối với trục quay đi qua O
là:
𝜏 = 𝑟𝐹 sin 𝜑 = 𝐹𝑑 (10.14)
Trong đó r là khoảng cách giữa trục quay và điểm tác dụng của lực 𝐹 , d là khoảng cách thẳng
góc từ trục quay tới giá của lực 𝐹 . Từ tam giác vuông trên hình 10.7 mà mỏ lết là cạnh huyền,
ta thấy 𝑑 = 𝑟 sin 𝜑. Đại lượng d được gọi là cánh tay đòn của lực 𝐹 .
Trên hình 10.7, thành phần của lực 𝐹 có khuynh hướng gây ra
chuyển động quay của mỏ lết quanh trục đi qua O là 𝐹 sin 𝜑, vuông
góc với đường thẳng vẽ từ trục quay tới điểm chịu tác dụng của lực 𝐹 .
Thành phần nằm ngang 𝐹 cos 𝜑 không có xu hướng làm quay vật
quanh trục đi qua O vì giá của nó đi qua O. Từ định nghĩa mômen lực,
xu hướng làm quay vật tăng khi F tăng và khi d tăng, điều này giải
thích vì sao cánh cửa dễ quay hơn khi ta ấn ở nắm đấm của cửa hơn là
ấn ở điểm gần bản lề, và lực ấn càng gần vuông góc với cánh cửa (góc
𝜑 càng gần 900). Ấn dọc theo một bên nắm đấm của cánh cửa 𝜑 = 0
sẽ không làm cho cánh cửa quay.
Hình 10.7 Lực ⃗⃗⃗
𝐹1 có
Nếu có nhiều lực tác dụng lên một vật rắn như trên hình 10.13, xu hướng làm cho
mỗi lực có xu hướng gây ra sự quay quanh trục qua O. ⃗⃗⃗
𝐹2 có xu hướng vật quay ngược
làm cho vật quay cùng chiều kim đồng hồ và ⃗⃗⃗
𝐹1 có xu hướng làm cho chiều kim đồng hồ,
vật quay ngược chiều kim đồng hồ. Ta dùng quy ước: dấu của mômen lực ⃗⃗⃗
𝐹2 có xu hướng
lực là dương nếu lực có xu hướng làm vật quay ngược chiều kim đồng làm cho vật quay
hồ, là âm nếu lực có xu hướng làm vật quay cùng chiều kim đồng hồ. cùng chiều kim đồng
Trên hình 10.13, mômen của lực ⃗⃗⃗𝐹1 có cánh tay đòn d1 là dương và hồ
bằng +F1d1, mômen của lực ⃗⃗⃗ 𝐹2 có cánh tay đòn d2 là âm và bằng
F2d2. Do đó, tổng mômen lực đối với trục quay qua O là:
∑ 𝜏 = 𝜏1 + 𝜏2 = 𝐹1 𝑑1 − 𝐹2 𝑑2
Chú ý:
Không nên nhầm lẫn mômen lực và lực. Các lực có thể gây ra sự thay đổi trong
chuyển động quay, nhưng hiệu quả của lực trong việc gây ra sự thay đổi này phụ
thuộc vào cả độ lớn của lực và cánh tay đòn của lực. Mômen lực có đơn vị là lực
nhân với độ dài, N.m trong hệ SI.
Không được nhầm lẫn giữa mômen lực và công. Hai đại lượng này có cùng đơn vị
nhưng là các khái niệm khác nhau.
7
Câu hỏi 10.4: (i) Nếu bạn đang tháo một cái đinh vít được bắt chặt vào một miếng gỗ bằng
tuốc nơ vít và tuốc nơ vít bị hỏng, bạn nên tìm tuốc nơ vít khác có tay cầm (a) dài hơn hoặc
(b) to hơn? (ii) Nếu bạn đang cố gắng tháo một cái bulông được bắt chặt vào một miếng kim
loại bằng cờ lê và không thành công, bạn nên tìm một cái cờ lê khác có tay cầm (a) dài hơn
hoặc (b) to hơn?
Bài tập mẫu 10.2: Mômen lực tổng hợp tác dụng lên một hình trụ
Một đoạn hình trụ có dạng như trên Hình 10.9, với phần
lõi có bán kính R2 nhô ra khỏi phần lớn hơn có bán kính
R1. Hình trụ quay tự do quanh trục z như trên hình vẽ.
Một sợi dây quấn quanh hình trụ bán kính R1, thực hiện
một lực T1 hướng sang phải. Một sợi dây quấn quanh
phần lõi, tác dụng một lực T2 hướng xuống dưới. (A)
Hãy xác định mô men lực tổng hợp tác dụng lên hình trụ
đối với trục quay (là trục z trên hình 10.9). (B) Giả sử T1
= 5,0 N, R1 = 1,0 m, T2 = 15,0 N, R2 = 0,5 m. Hãy xác
định mô men lực tổng hợp đối với trục quay, và chiều Hình 10.8 Bài tập mẫu
quay của hình trụ. 10.3
Giải:
Phân tích. Hãy tưởng tượng rằng hình trụ trên Hình 10.9 là một trục của một cái máy.
Lực T1 có thể được tác dụng bởi một dây đai điều khiển quấn quanh trống. Lực T2 có
thể được tác dụng bởi một cái phanh ở bề mặt của lõi. Trong ví dụ này ta đánh giá
mômen lực tổng hợp bằng cách sử dụng phương trình 10.14. Mômen lực của T1 đối
với trục quay là -R1T1. (Dấu trừ vì mômen lực có xu hướng gây ra chuyển động quay
theo chiều kim đồng hồ.) Mômen lực của T2 là +R2T2. (Dấu dương vì mômen lực có
xu hướng gây ra chuyển động quay ngược chiều kim đồng hồ.)
(A) Mômen lực tổng hợp đối với trục quay:
1 2 RT
1 1 R2T2
Kiểm tra nhanh ta thấy nếu hai lực có độ lớn bằng nhau, mômen lực tổng hợp là âm vì
R1> R2. Khi bắt đầu quay từ trạng thái đứng yên với hai lực có độ lớn bằng nhau tác
dụng lên nó, hình trụ sẽ quay theo chiều kim đồng hồ vì T1 gây ra mômen lực lớn hơn
so với T2 .
(B) Thay các giá trị số ta được:
= - 1,0 m5,0 N + 0,5 m15 N = 2,5 N.m
Do mômen lực tổng hợp là dương nên hình trụ sẽ quay ngược chiều kim đồng hồ.
8
Mô hình phân tích: Vật rắn quay dưới tác dụng của mômen lực tổng hợp
Trong chương 5 ta biết rằng một hợp lực tác dụng lên vật
gây ra gia tốc cho vật và gia tốc này tỉ lệ thuận với hợp lực.
Đây là cơ sở của mô hình chất điểm chịu tác dụng của hợp
lực, được biểu diễn theo định luật 2 Newton. Mục này sẽ chỉ
ra rằng gia tốc góc của một vật rắn quay quanh trục cố định
tỉ lệ thuận với tổng mômen lực đối với trục quay đó, tương
tự định luật 2 Newton trong chuyển động quay.
Thiết lập phương trình động lực học cho mô hình vật
rắn dưới tác dụng của mômen lực tổng hợp:
Trước tiên ta thảo luận trường hợp chất điểm chuyển
động trên đường tròn quanh trục cố định dưới tác dụng của
ngoại lực.
Xét chất điểm khối lượng m chuyển động trên đường Hình 10.9 Chất điểm chuyển
tròn bán kính r dưới tác dụng của một hợp lực theo phương động trên đường tròn dưới
tiếp tuyến ∑ 𝐹𝑡 và một hợp lực theo phương pháp tuyến ∑ 𝐹𝑟 tác dụng của lực tiếp tuyến
như trên hình 10.9. ∑ 𝐹𝑟 làm cho vật chuyển động trên đường ∑ 𝐹𝑡 . Lực pháp tuyến ∑ 𝐹𝑟
cũng phải có mặt để duy trì
tròn với một gia tốc hướng tâm. ∑ 𝐹𝑡 cung cấp cho vật gia tốc
chuyển động tròn.
tiếp tuyến 𝑎𝑡 , và:
∑ 𝐹𝑡 = 𝑚𝑎𝑡
∑ 𝜏 = ∑ 𝐹𝑡 𝑟 = 𝑚𝑎𝑡 𝑟
Vì gia tốc tiếp tuyến liên hệ với gia tốc góc theo công thức
𝑎𝑡 = 𝑟𝛼 (phương trình 10.11), nên mômen lực có thể viết là:
Ta đặt 𝑚𝑟 2 = 𝐼 nên:
∑ 𝜏 = 𝐼𝛼 (10.16)
Tức là tổng mômen lực tác dụng lên chất điểm tỉ lệ thuận Hình 10.10 Chất điểm quay
với gia tốc góc của nó. Chú ý là ∑ 𝜏 = 𝐼𝛼 có cùng dạng toán quanh trục đi qua O. Mỗi
học như định luật 2 Newton ∑ 𝐹 = 𝑚𝑎. yếu tố khối lượng dm quay
Tiếp theo ta mở rộng thảo luận này cho một vật rắn có dạng quanh trục với gia tốc góc
bất kì quay quanh trục cố định như trên hình 10.10. Có thể xem
9
vật rắn là tập hợp vô hạn các phần tử khối lượng mi có kích thước vô cùng nhỏ. Nếu ta đặt
một hệ tọa độ Đề-các lên vật thì mỗi phần tử khối lượng quay trên một đường tròn quanh gốc
tọa độ và có một gia tốc tiếp tuyến 𝑎𝑖 gây bởi ngoại lực tiếp tuyến 𝐹𝑖 . Đối với mỗi phần tử,
từ định luật 2 Newton ta có:
Fi mi . ai
Mômen ngoại lực 𝜏𝑖 liên quan tới lực tác dụng 𝐹𝑖 có độ lớn:
𝜏𝑖 = 𝑟 𝐹𝑖 = 𝑎𝑖 𝑟𝑑𝑚
i ri Fi rm
i i ai
Vì ai ri nên:
i mi ri 2
Mặc dù mỗi phần tử khối lượng của vật rắn có thể có một gia tốc tịnh tiến 𝑎𝑡 khác nhau
nhưng tất cả chúng đều có cùng một gia tốc góc 𝛼. Do đó ta có thể lấy tích phân biểu thức
trên để thu được tổng mômen ngoại lực ∑ 𝜏𝑒𝑥𝑡 đối với một trục quay qua O:
ext i mi ri 2 mi ri 2 10.17
i i i
Đặt I mi ri 2 , ta có:
i
∑ 𝜏𝑒𝑥𝑡 = 𝐼𝛼 (10.18)
Phương trình đối với vật rắn này giống như phương trình của chất điểm chuyển động trên
đường tròn (phương trình 10.16). Mômen lực tổng hợp đối với trục quay ∑ 𝜏𝑒𝑥𝑡 tỉ lệ với gia
tốc góc 𝛼 của vật với một hệ số tỉ lệ I.
Phương trình 10.18 là phương trình động lực học của mô hình phân tích vật rắn dưới
tác dụng của mômen lực tổng hợp, có cùng dạng với phương trình 9.39 của hệ chất điểm:
F ext MaCM
được gọi là mômen quán tính của vật, phụ thuộc khối lượng của các chất điểm cấu tạo nên
vật và khoảng cách từ chúng đến trục quay. Đối với một chất điểm I = mr2. Đơn vị của mômen
quán tính trong hệ SI là kg.m2.
Ý nghĩa: Trong chuyển động quay, mômen quán tính có vai trò giống như vai trò của
khối lượng trong chuyển động tịnh tiến, nó đặc trưng cho mức quán tính của vật rắn trong
10
chuyển động quay. Mômen quán tính phụ thuộc khối lượng của vật và sự phân bố khối lượng
xung quanh trục quay. Mômen quán tính của một số vật thể có dạng đặc biệt đối với trục quay
xác định được cho trong bảng 10.2.
Tính mômen quán tính của các vật rắn có hình dạng đơn giản (có tính đối xứng cao) là
tương đối dễ với điều kiện trục quay trùng với một trục đối xứng, như trình bày trong mục
10.6 tiếp theo.
Bảng 10.2: Mômen quán tính của các vật rắn đồng nhất có hình dạng khác nhau
Câu hỏi 10.5: Bạn tắt máy khoan điện và thấy rằng khoảng thời gian để cho mũi khoan dừng
lại do mômen lực ma sát trong máy khoan là t. Bạn thay một mũi khoan lớn hơn có mômen
quán tính gấp đôi. Khi mũi khoan lớn hơn này đang quay với tốc độ góc như cái nhỏ lúc đầu
và khoan được ngắt điện, mômen lực ma sát vẫn giữ nguyên như trường hợp mũi khoan nhỏ.
Khoảng thời gian để mũi khoan lớn hơn dừng lại là (a) 4 t (b) 2 t (c) t (d) 0.5 t (e) 0.25
t (f) không thể xác định được.
11
Bài tập mẫu 10.3: Thanh rắn quay
Một thanh đồng nhất có chiều dài L và khối lượng
M một đầu được gắn vào một trục xoay không ma
sát và quay tự do quanh trục trong mặt phẳng thẳng
đứng như trên hình 10.11. Thanh được thả cho
chuyển động từ vị trí nằm ngang. (a) Hỏi gia tốc
góc ban đầu của thanh và gia tốc dài của đầu tự do
của thanh bằng bao nhiêu? (b) Nếu ta đặt một đồng Hình 10.11 Bài tập mẫu 10.3
xu vào cuối thanh và sau đó thả thanh? Đồng xu có
tiếp xúc với thanh không?
Giải:
(a) Lực duy nhất gây ra mômen lực đối với trục quay là trọng lực M g tác dụng lên
thanh. Độ lớn của mômen lực đối với trục quay là:
L
Mg 2
Gia tốc góc của vật được tính theo công thức (10.18):
Mg L / 2 3g
(1)
I 1 2L
ML2
3
Gia tốc dài của đầu tự do của thanh được tính theo công thức (10.11), với r = L:
3g
at L
2
(b) Kết quả ở trên cho thấy gia tốc ban đầu của một điểm ở cuối thanh lớn hơn g:
3g
at g . Một đồng xu không được giữ sẽ rơi với gia tốc g. Vì vậy, nếu ta đặt một
2
xu vào cuối thanh và sau đó nhả thanh, đầu thanh sẽ rơi nhanh hơn đồng xu! Đồng xu
sẽ không giữ tiếp xúc với cây gậy. (Hãy thử làm với một đồng xu và một cái thước
mét!)
Câu hỏi bây giờ là tìm vị trí trên thanh mà khi ta đặt tại đó một xu thì đồng xu không
rời khỏi thanh rắn khi cả hai bắt đầu rơi. Để tìm gia tốc dài của một điểm tùy ý trên
thanh ở khoảng cách r từ trục quay, ta kết hợp phương trình (1) ở trên với phương trình
(10.11):
3g
at r r
2L
Để cho đồng xu không rời khỏi thanh, ứng với trường hợp tới hạn là gia tốc dài bằng
gia tốc rơi tự do:
12
3g 2
at g rr L
2L 3
Do đó, khi một đồng xu được đặt gần trục quay hơn hai phần ba chiều dài của thanh
thì sẽ còn tiếp xúc với thanh khi cả hai cùng rơi xuống. Nếu đặt đồng xu cách xa hơn
điểm này thì đồng xu sẽ rơi khỏi thanh rắn khi chúng cùng rơi xuống
Bài tập mẫu 10.4: Gia tốc góc của một cái bánh xe
Một bánh xe có bán kính R, khối lượng M, và mômen quán tính I
được gắn trên một trục nằm ngang không ma sát như trên hình
10.12. Một sợi dây nhẹ quấn quanh bánh xe treo một vật có khối
lượng m. Khi bánh xe được thả cho chuyển động, vật m sẽ chuyển
động nhanh dần xuống phía dưới, sợi dây rời khỏi bánh xe và bánh
xe quay với một gia tốc góc. Hãy tìm các biểu thức của gia tốc góc
của bánh xe, gia tốc tịnh tiến của vật và lực căng của dây.
Giải:
Độ lớn của mômen lực tác dụng lên bánh xe đối với trục quay của
nó là TR , trong đó T là lực do sợi dây tác dụng lên vành của bánh
xe. (Trọng lực do Trái đất tác dụng lên bánh xe và phản lực pháp
tuyến do trục tác dụng lên bánh xe đều đi qua trục quay và do đó Hình 10.12 Bài
không tạo ra mômen lực.) tập mẫu 10.4
Theo phương trình 10.18 của mô hình phân tích vật rắn chịu tác dụng của mômen lực
tổng hợp:
ext I
suy ra ext
TR
(1)
I I
Từ mô hình chất điểm chịu tác dụng của hợp lực, áp dụng định luật 2 Newton cho vật
m, chọn chiều dương hướng xuống ta có:
F y mg T ma
mg T
Suy ra a (2)
m
Các phương trình (1) và (2) có 3 ẩn số , a và T. Vì sợi dây không trượt trên bánh xe
nên gia tốc tịnh tiến của vật bằng gia tốc tiếp tuyến của điểm nằm trên vành của bánh
xe. Do đó gia tốc góc của bánh xe và gia tốc tịnh tiến của vật có mối liên hệ a R .
Kết hợp với (1) và (2) ta có:
TR 2 mg T mg
a R (3). Suy ra T (4)
I m 1 mR 2 / I
13
g
Thay (4) vào (2) ta tính được gia tốc tịnh tiến của vật: a (5)
1 I / mR 2
a g
Gia tốc góc của bánh xe là:
R R I / mR
Thay biểu thức này vào công thức (10.20), với r 2 x ' :
2
L /2
2
M M 2
M x ' 3 1
x ' L/2 x ' dx ' L
L /2 L /2
I r 2 dm dx ' ML2
L /2 L L 3 L /2 12
𝐼 = ∫ 𝑟 2 𝑑𝑚 = ∫(𝑥 2 + 𝑦 2 ) 𝑑𝑚
Từ hình 10.11c ta có mối liên hệ giữa các tọa độ của phần tử dm có đánh dấu phẩy và
không đánh dấu phẩy là:
𝑥 = 𝑥 ′ + 𝑥𝐶𝑀 ; 𝑦 = 𝑦 ′ + 𝑦𝐶𝑀 ; 𝑧 = 𝑧 ′ = 0
Do đó:
2 2 )
𝐼 = ∫[(𝑥 ′ )2 + (𝑦′)2 ] 𝑑𝑚 + 2𝑥𝐶𝑀 ∫ 𝑥 ′ 𝑑𝑚 + 2𝑦𝐶𝑀 ∫ 𝑦 ′ 𝑑𝑚 + (𝑥𝐶𝑀 + 𝑦𝐶𝑀 ∫ 𝑑𝑚
15
Hình 10.14 a) Một vật rắn có hình dạng bất kì. Gốc tọa độ không trùng với khối tâm của
vật. Tưởng tượng vật quay quanh trục z. b) Tất cả các phần tử khối lượng của vật được làm
cho xẹp xuống dọc theo trục z để tạo thành một vật thể phẳng. (c) Phần tử khối lượng dm
bất kì được biểu thị bằng màu xanh trong hình vẽ nhìn từ trên xuống dọc theo trục z. Định
lý trục song song được sử dụng với phần mô tả hình vẽ để xác định mômen quán tính của
vật thể ban đầu đối với trục z.
Tích phân đầu tiên là mômen quán tính 𝐼𝐶𝑀 đối với trục quay đi qua khối tâm. Tích phân
thứ hai bằng 0 vì theo định nghĩa khối tâm ∫ 𝑥 ′ 𝑑𝑚 = ∫ 𝑦 ′ 𝑑𝑚 = 0. Tích phân cuối cùng bằng
2 2
MD2 vì ∫ 𝑑𝑚 = 𝑀 và 𝐷 2 = 𝑥𝐶𝑀 + 𝑦𝐶𝑀 . Do đó ta kết luận:
𝐼 = 𝐼𝐶𝑀 + 𝑀𝐷 2 (10.22)
Phương trình (10.22) là phương trình của định lý các trục song song. Dùng phương trình
này, ta có thể tính momen quán tính I của vật đối với trục quay bất kỳ song song với trục quay
đi qua khối tâm bằng cách tính momen quán tính đối với trục quay đi qua khối tâm 𝐼𝐶𝑀 và
khoảng cách D giữa 2 trục quay.
16
1 1
𝐾𝑅 = ∑ 𝐾𝑖 = ∑ 𝑚𝑖 𝑣𝑖2 = ∑ 𝑚𝑖 𝑟𝑖2 𝜔2
2 2
𝑖 𝑖 𝑖
Có thể viết biểu thức này như sau:
1
𝐾𝑅 = (∑ 𝑚𝑖 𝑟𝑖2 ) 𝜔2 (10.23)
2
𝑖
Đại lượng trong dấu ngoặc đơn là mômen quán tính I của vật rắn.
Do đó phương trình 10.23 được viết thành:
1 2 Hình 10.15 Vật rắn
𝐾𝑅 = 𝐼𝜔 (10.24)
2 quay quanh trục cố
1
Ta thường quy cho đại lượng 𝐼𝜔2 là động năng quay, nhưng nó định với tốc độ góc
2 𝜔. Động năng của
không phải là một dạng năng lượng mới. Nó là động năng thông chất điểm khối lượng
thường vì nó là tổng động năng của các chất điểm riêng rẽ cấu tạo 1
nên vật rắn. Công thức động năng 10.24 tiện lợi khi giải bài toán mi là 𝑚𝑖 𝑣𝑖2. Động
2
chuyển động quay, với điều kiện là tính được I. năng toàn phần của
1 vật được gọi là động
Có sự tương tự giữa động năng tịnh tiến 𝑚𝑣 2 và động năng năng quay của nó.
2
1 2
quay 𝐼𝜔 . Các đại lượng I và 𝜔 trong chuyển động quay tương ứng
2
với các đại lượng m và v trong chuyển động tịnh tiến.
Câu hỏi 10.6: Một trụ rỗng và một trụ đặc có cùng bán kính, khối lượng và chiều dài. Cả hai
đều quay quanh trục của chúng với cùng tốc độ góc. Vật nào có động năng quay hớn hơn?
(a) trụ rỗng. (b) trụ đặc. (c) Chúng có cùng động năng quay. (d) Không thể xác định được.
∑ 𝜏𝑒𝑥𝑡 𝑑𝜃 = 𝑑𝑊 = 𝐼𝜔𝑑𝜔
Tích phân biểu thức này ta thu được công do ngoại lực thực hiện lên vật rắn quay:
𝜔𝑓
1 2 1 2
𝑊 = ∫ 𝐼𝜔𝑑𝜔 = 𝐼𝜔 − 𝐼𝜔 (10.27)
𝜔𝑖 2 𝑓 2 𝑖
Bảng 10.3: Các phương trình cần nhớ của chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến
Chuyển động quay quanh trục cố Chuyển động tịnh tiến
định
𝑑𝜃 𝑑𝑥
Tốc độ góc 𝜔 = Tốc độ dài 𝑣 =
𝑑𝑡 𝑑𝑡
𝑑𝜔 𝑑𝑣
Gia tốc góc 𝛼 = Gia tốc dài 𝑎 =
𝑑𝑡 𝑑𝑡
18
Nếu 𝛼 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 Nếu 𝑎 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
𝜔𝑓 = 𝜔𝑖 + 𝛼𝑡 𝑣𝑓 = 𝑣𝑖 + 𝑎𝑡
1 1
𝜃𝑓 = 𝜃𝑖 + (𝜔𝑖 + 𝜔𝑓 )𝑡 𝑥𝑓 = 𝑥𝑖 + (𝑣𝑖 + 𝑣𝑓 )𝑡
2 2
2 2 2 2
{𝜔𝑓 = 𝜔𝑖 + 2𝛼(𝜃𝑓 − 𝜃𝑖 )} {𝑣𝑓 = 𝑣𝑖 + 2𝑎(𝑥𝑓 − 𝑥𝑖 )}
𝜃 𝑥
Công 𝑊 = ∫𝜃 𝑓 𝜏𝑑𝜃 Công 𝑊 = ∫𝑥 𝑓 𝐹𝑥 𝑑𝑥
𝑖 𝑖
1 1
Động năng quay 𝐾𝑅 = 𝐼𝜔2 Động năng 𝐾 = 𝑚𝑣 2
2 2
Công suất 𝑃 = 𝜏𝜔 Công suất 𝑃 = 𝐹𝑣
Mômen động lượng 𝐿 = 𝐼𝜔 Động lượng 𝑝 = 𝑚𝑣
𝑑𝐿 𝑑𝑝
Mômen lực thực tế ∑ 𝜏 = Lực thực tế ∑ 𝐹 =
𝑑𝑡 𝑑𝑡
Trong đó tốc độ góc thay đổi từ 𝜔𝑖 đến 𝜔𝑓 . Phương trình 10.27 là định lý công-động năng
đối với chuyển động quay. Định lý này phát biểu rằng công do ngoại lực thực hiện lên vật rắn
đối xứng đang quay quanh trục cố định thì bằng độ biến thiên động năng quay của vật.
Định lý này là một dạng của mô hình hệ không cô lập (năng lượng) đã thảo luận trong
chương 8. Công thực hiện lên hệ vật rắn biểu thị sự truyền năng lượng qua biên của hệ do sự
tăng động năng quay của vật.
Tổng quát, có thể tổ hợp định lí này với định lí công-động năng trong chuyển động tịnh
tiến ở chương 7. Cho nên công do ngoại lực thực hiện lên vật bằng độ biến thiên động năng
toàn phần gồm động năng tịnh tiến và động năng quay của vật. Ví dụ khi một cầu thủ ném
quả bóng thì công thực hiện bởi tay của cầu thủ lên quả bóng bằng động năng do quả bóng
chuyển động trong không gian và động năng quay của quả bóng.
Ngoài định lí công-động năng, các nguyên lí năng lượng khác cũng áp dụng được cho
chuyển động quay. Ví dụ vật đang quay và không có các lực không bảo toàn tác dụng lên hệ
thì có thể dùng mô hình hệ cô lập và nguyên lí bảo toàn cơ năng để phân tích hệ. Độ biến
thiên động năng trong phương trình bảo toàn năng lượng 8.2 sẽ gồm cả độ biến thiên động
năng tịnh tiến và độ biến thiên động năng quay.
Trong một số trường hợp, nếu cách tiếp cận năng lượng không đủ thông tin để giải bài
toán thì phải kết hợp với cách tiếp cận động lượng. Một trường hợp như vậy được minh họa
trong ví dụ 10.14 trong mục 10.9.
Bảng 10.3 liệt kê các phương trình liên quan đến chuyển động quay cùng với các công
thức tương ứng của chuyển động tịnh tiến. Lưu ý đến sự giống nhau về dạng toán học của các
phương trình. Hai phương trình cuối cùng ở cột bên trái của bảng 10.3 liên quan đến mômen
động lượng L sẽ được trình bày trong chương 11. Ở đây chúng được đưa vào với mục đích
làm hoàn chỉnh bảng các công thức chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến.
19
Bài tập mẫu 10.6: Thanh rắn quay
Một thanh rắn đồng nhất có chiều dài L và khối lượng
M quay tự do không ma sát trên một cái chốt đi qua một
đầu thanh (hình 10.17). Thanh được thả cho quay từ
trạng thái nghỉ tại vị trí nằm ngang. (A) Tốc độ góc của
thanh khi nó chuyển động đến vị trí t hấp nhất là bao
nhiêu? (B) Hãy xác định tốc độ tiếp tuyến của khối tâm
và tốc độ tiếp tuyến của điểm thấp nhất trên thanh khi
thanh ở vị trí thẳng đứng.
Giải: Hình 10.17 Bài tập mẫu
(A) Như đã đề cập ở bài tập mẫu 10.4, gia tốc góc của 10.6
thanh không phải là hằng số. Do đó, các phương trình động học của chuyển động quay
(mục 10.2) không áp dụng được cho bài tập mẫu này. Ta xem hệ gồm thanh và Trái
đất là một hệ cô lập về mặt năng lượng (vì không có các lực không bảo toàn tác dụng
lên hệ) và sử dụng định luật bảo toàn cơ năng cho hệ.
Ta chọn gốc thế năng là vị trí khối tâm của thanh khi thanh nằm thẳng đứng. Khi thanh
ở vị trí nằm ngang, nó không có động năng quay. Thế năng của hệ khi thanh nằm
ngang là MgL/2 vì khối tâm của thanh ở độ cao L/2 so với gốc tính thế năng. Khi thanh
đến vị trí thấp nhất, năng lượng của hệ là động năng quay.
Theo mô hình hệ cô lập năng lượng ta có:
K U 0
Thay các giá trị lúc đầu và lúc sau của hệ vào ta có:
1 2 1 1
I 0 0 MgL 0 với I ML
2
2 2 3
Ta tính được tốc độ góc của thanh khi nó chuyển động đến vị trí thấp nhất là:
MgL MgL 3g
I 1 2 L
ML
3
(B) Sử dụng phương trình (10.10) và kết quả ở phần (A), ta có:
L 1
vCM r 3gL
2 2
Vì r của điểm thấp nhất trên thanh bằng hai lần r của khối tâm nên điểm thấp nhất của
thanh có tốc độ tiếp tuyến gấp đôi tốc độ tiếp tuyến của khối tâm:
v 2vCM 3gL
20
Chuyển động lăn của vật rắn
Trong mục này ta xét chuyển động của vật rắn lăn trên mặt phẳng. Ví dụ, xét một khối
trụ lăn trên một đường thẳng sao cho trục quay của nó luôn song song với hướng lúc đầu của
nó. Như hình 10.18 cho thấy, một điểm trên vành của hình trụ chuyển động theo một đường
phức tạp gọi là cycloid. Tuy nhiên ta đơn giản hóa vấn đề bằng cách chú ý đến khối tâm của
vật hơn là điểm trên vành của vật đang lăn. Như thấy trên hình 10.18, khối tâm của vật chuyển
động theo đường thẳng. Nếu một vật lăn không trượt trên mặt phẳng (gọi là chuyển động lăn
thuần túy) thì tồn tại một mối liên hệ đơn giản giữa chuyển động tịnh tiến và chuyển động
quay của nó.
Hình 10.18 Hai điểm trên một vật đang lăn có quỹ đạo khác nhau trong không gian
Xét một khối trụ đồng nhất có bán kính R lăn không trượt trên một mặt phẳng nằm ngang
(hình 10.19).
Khi trụ quay được một góc 𝜃 thì khối tâm của nó đi được
một đoạn 𝑠 = 𝑅𝜃. Do đó, tốc độ chuyển động tịnh tiến của khối
tâm là:
𝑑𝑠 𝑑𝜃
𝑣𝐶𝑀 = =𝑅 = 𝑅𝜔 (10.28)
𝑑𝑡 𝑑𝑡
trong đó 𝜔 là tốc độ góc của hình trụ. Phương trình 10.28 đúng
khi khối trụ hoặc khối cầu lăn không trượt và là điều kiện đối
với chuyển động lăn thuần túy.
Độ lớn gia tốc tịnh tiến của khối tâm là: Hình 10.19 Đối với chuyển
động lăn thuần túy, khi hình
𝑑𝑣𝐶𝑀 𝑑𝜔
𝑎𝐶𝑀 = =𝑅 = 𝑅𝛼 (10.29) trụ quay được một góc 𝜃 thì
𝑑𝑡 𝑑𝑡 khối tâm của nó đi được một
trong đó 𝛼 là gia tốc góc của khối trụ. đoạn thẳng 𝑠 = 𝑅𝜃
Khi một vật lăn có tốc độ khối tâm 𝑣𝐶𝑀 , nếu bạn đi gần vật cũng với tốc độ 𝑣𝐶𝑀 , tức là
bạn đứng yên so với khối tâm của vật. Quan sát vật bạn sẽ thấy nó chuyển động quay thuần
túy quanh khối tâm. Hình 10.20a biểu thị vận tốc của các điểm ở đỉnh, tâm và đáy của vật
như bạn quan sát thấy. Hình 10.20b chỉ ra vận tốc của các điểm này khi vật chuyển động tịnh
tiến. Trong hệ quy chiếu đứng yên so với bề mặt lăn, vận tốc của một điểm ở trên vật là tổng
của các vận tốc trên hình 10.20a và 10.20b. Hình 10.20c cho thấy kết quả cộng các vận tốc.
21
Hình 10.20: Chuyển động của vật đang lăn được mô hình hóa bằng sự tổ hợp
của chuyển động tịnh tiến thuần túy và chuyển động quay thuần túy
Chú ý là điểm tiếp xúc giữa vật và mặt phẳng trên hình 10.20c có vận tốc tịnh tiến bằng
không. Lúc này vật lăn chuyển động như là không có mặt phẳng ngang và vật bị gắn chốt tại
điểm P và quay quanh trục đi qua điểm P. Ta có thể biểu diễn động năng toàn phần của vật
rắn quay tưởng tượng này là:
1
𝐾 = 𝐼𝑃 𝜔2 (10.30)
2
trong đó 𝐼𝑃 là mômen quán tính đối với trục quay đi qua P.
Do lúc này chuyển động của vật tưởng tượng này giống với chuyển động của vật rắn quay
thực tế, nên phương trình 10.30 cũng là động năng của vật lăn. Áp dụng định lý Steiner-
Huyghens, ta có thể thay 𝐼𝑃 = 𝐼𝐶𝑀 + 𝑀𝑅2 vào phương trình 10.30 để có:
1 1
𝐾 = 𝐼𝐶𝑀 𝜔2 + 𝑀𝑅 2 𝜔2
2 2
Sử dụng 𝑣𝐶𝑀 = 𝑅𝜔, phương trình này có thể được biểu diễn như sau:
1 1 2
𝐾 = 𝐼𝐶𝑀 𝜔2 + 𝑀𝑣𝐶𝑀 (10.31)
2 2
Đây là động năng toàn phần của một vật đang lăn.
1
Số hạng 𝐼𝐶𝑀 𝜔2 biểu diễn động năng quay của vật quanh khối tâm của nó, và số hạng
2
1 2
𝑀𝑣𝐶𝑀 biểu diễn động năng của vật khi nó chỉ chuyển động tịnh tiến. Do đó, động năng toàn
2
phần của một vật đang lăn là tổng động năng quay quanh khối tâm và động năng tịnh tiến của
khối tâm. Phát biểu này phù hợp với trường hợp minh họa trên hình 10.20, trong đó vận tốc
của mỗi điểm trên vật bằng tổng vận tốc khối tâm và vận tốc tiếp tuyến quanh khối tâm.
Có thể dùng phương pháp năng lượng để giải các bài toán chuyển động quay của vật trên
mặt phẳng nghiêng. Ví dụ, xem hình 10.21, một quả cầu lăn không trượt sau khi được thả từ
trạng thái đứng yên từ đỉnh của mặt phẳng nghiêng. Chuyển động lăn có gia tốc xảy ra với
22
điều kiện có lực ma sát giữa quả cầu và mặt nghiêng để tạo
ra mômen lực đối với khối tâm. Mặc dù có ma sát nhưng cơ
năng vẫn bảo toàn vì điểm tiếp xúc đứng yên tương đối so
với bề mặt tại bất kì thời điểm nào. (Nói cách khác, nếu quả
cầu trượt thì cơ năng của hệ quả cầu-mặt phẳng nghiêng-Trái
đất sẽ giảm do có lực không bảo toàn là lực ma sát động).
Trong thực tế, ma sát lăn làm cho cơ năng chuyển thành
nội năng. Ma sát lăn là do sự biến dạng của bề mặt và vật
đang lăn. Ví dụ lốp ô tô oằn xuống khi lăn trên đường, thể Hình 10.21: Một quả cầu
hiện sự chuyển cơ năng thành nội năng. Đường cũng bị biến đang lăn xuống mặt phẳng
dạng một lượng nhỏ, thể hiện có ma sát lăn thêm vào. Trong nghiêng. Cơ năng của hệ quả
các mô hình giải bài toán, ta bỏ qua ma sát lăn trừ khi có nói cầu - Trái đất được bảo toàn
rõ. nếu không xảy ra chuyển
động trượt.
Sử dụng 𝑣𝐶𝑀 = 𝑅𝜔 cho chuyển động lăn thuần túy, có
thể biểu diễn phương trình 10.28 như sau:
2
1 v 1 1 I 2
K I CM CM MvCM
2
K CM2 M vCM 10.32
2 R 2 2 R
Đối với hệ quả cầu- Trái đất trên hình 10.26, ta chọn gốc thế năng ở chân mặt phẳng
nghiêng, do đó, theo định luật bảo toàn cơ năng:
𝐾𝑓 + 𝑈𝑓 = 𝐾𝑖 + 𝑈𝑖
1 𝐼𝐶𝑀 2
( + 𝑀) 𝑣𝐶𝑀 + 0 = 0 + 𝑀𝑔ℎ
2 𝑅2
1⁄2
2𝑔ℎ
𝑣𝐶𝑀 = [ ] (10.33)
𝐼𝐶𝑀
1+( )
𝑀𝑅2
Câu hỏi 10.7: Một quả bóng bắt đầu lăn không trượt xuống một mặt phẳng nghiêng A từ
trạng thái đứng yên. Đồng thời, một cái hộp bắt đầu trượt xuống trên mặt phẳng nghiêng B,
giống hệt với mặt phẳng nghiêng A nhưng không có ma sát. Vật nào đến chân mặt phẳng
nghiêng trước? (a) Quả bóng. (b) Hộp. (c) Cả hai đều đến cùng một lúc. (d) Không thể xác
định được.
23
Tốc độ góc tức thời của chất điểm chuyển động trên đường tròn hoặc của vật rắn quay quanh
trục cố định là
𝑑𝜃
𝜔= (10.3)
𝑑𝑡
Gia tốc góc tức thời của chất điểm chuyển động trên đường tròn hoặc của vật rắn quay quanh
trục cố định là
𝑑𝜔
𝛼= (10.5)
𝑑𝑡
Khi vật rắn quay quanh một trục cố định, các phần của vật có cùng tốc độ góc và gia tốc góc.
Độ lớn của mômen lực liên quan đến lực 𝐹 tác dụng lên vật tại điểm cách trục quay một
khoảng r là:
𝜏 = 𝑟𝐹 sin 𝜑 = 𝐹𝑑 (10.14)
Trong đó 𝜑 là góc giữa vectơ vị trí của điểm chịu tác dụng của lực và vectơ lực, d là cánh tay
đòn của lực, là khoảng cách vuông góc từ trục quay tới giá của lực 𝐹 .
Mômen quán tính của một hệ chất điểm được định nghĩa là:
𝐼 ≡ ∑ 𝑚𝑖 𝑟𝑖2 (10.19)
𝑖
Trong đó mi là khối lượng của chất điểm thứ i, ri là khoảng cách từ chất điểm đó đến trục
quay.
Nếu vật rắn quay quanh trục cố định với tốc độ góc 𝜔, động năng quay của nó là:
1
𝐾𝑅 = 𝐼𝜔2 (10.24)
2
trong đó I là mômen quán tính của vật đối với trục quay.
24
Tốc độ sinh công của ngoại lực khi làm quay vật rắn quanh một trục cố định, hoặc công suất
được cung cấp là:
𝑃 = 𝜏𝜔 (10.26)
Nếu công thực hiện lên vật rắn và kết quả duy nhất là làm quay vật rắn quanh một trục cố
định thì công do các ngoại lực thực hiện khi làm quay vật bằng độ biến thiên động năng quay
của vật:
1 1
∑ 𝑊 = 𝐼𝜔𝑓2 − 𝐼𝜔𝑖2 (10.27)
2 2
Động năng toàn phần của một vật rắn lăn không trượt trên mặt phẳng nghiêng thì bằng động
năng quay quanh khối tâm của nó cộng với động năng tịnh tiến của khối tâm:
1 1 2
𝐾 = 𝐼𝐶𝑀 𝜔2 + 𝑀𝑣𝐶𝑀 (10.31)
2 2
Vật rắn quay dưới tác dụng của mômen lực tổng hợp
Nếu vật rắn quay tự do quanh trục cố định và có các mômen
ngoại lực tác dụng lên nó, thì vật có gia tốc góc 𝛼, trong đó:
∑ 𝜏𝑒𝑥𝑡 = 𝐼𝛼 (10.18)
Phương trình này trong chuyển động quay tương tự như định
luật 2 Newton trong mô hình chất điểm chịu tác dụng của hợp
lực.
25
Câu hỏi lý thuyết chương 10
1. Một quả bóng lăn không trượt trên sàn nhà, khối tâm của nó chuyển động với một tốc
độ nào đó. Một khối nước đá có khối lượng bằng khối lượng của quả bóng được cho trượt
trên sàn theo đường song song với đường đi của quả bóng với tốc độ bằng tốc độ khối
tâm của quả bóng. Vật nào có (i) động năng lớn hơn? (a) Quả bóng. (b) Khối nước đá.
(c) Bằng nhau. Vật nào có (ii) động lượng lớn hơn? (a) Quả bóng. (b) Khối nước đá. (c)
Bằng nhau. (iii) Hai vật phải đi lên đoạn đường dốc. Vật nào sẽ di chuyển được xa hơn?
(a) Quả bóng. (b) Khối nước đá. (c) Chúng đi được các đoạn bằng nhau.
2. Một chiếc máy bay đồ chơi được treo lên trần nhà bằng một sợi dây. Bạn xoay chiếc máy
bay nhiều lần để quấn dây treo quanh nó theo chiều kim đồng hồ sau đó thả nó ra. Chiếc
máy bay bắt đầu quay ngược chiều kim đồng hồ càng lúc nhanh hơn. Giả sử chiều ngược
chiều kim đồng hồ là chiều dương và ma sát có thể bỏ qua. Khi dây hoàn toàn không bị
cuốn quanh máy bay, tốc độ quay của máy bay là cực đại. (i) Tại thời điểm này gia tốc
góc của nó là (a) dương, (b) âm, hoặc (c) bằng không? (ii) Máy bay tiếp tục chuyển động
quay đi lên phía trên rồi dừng lại, lúc này dây bị quấn ngược chiều kim đồng hồ. Ngay
tại thời điểm nó dừng lại gia tốc góc của nó là (a) dương, (b) âm, hoặc (c) bằng không?
3. Giả sử chỉ có hai ngoại lực có độ lớn bằng nhau nhưng ngược hướng tác dụng lên một
vật rắn đang đứng yên. Hỏi với điều kiện nào thì vật bắt đầu quay?
4. Giả sử bạn có hai quả trứng, một quả đã luộc chín và một quả chưa luộc. Bạn muốn xác
định quả trứng nào đã được luộc chín mà không làm vỡ trứng, có thể xác định bằng cách
cho hai quả trứng quay trên sàn nhà và so sánh chuyển động quay của chúng. (a) Quả
trứng nào quay nhanh hơn? (b) Quả trứng nào quay đồng đều hơn? (c) Dùng tay làm cho
quả trứng đang quay dừng lạivà lập tức thả tay ra? Hãy giải thích các câu trả lời (a), (b)
và (c).
5. Giả sử bạn cho quyển sách trượt trên một sàn nhà với một tốc độ ban đầu nào đó. Nó
nhanh chóng dừng lại vì tác dụng của lực ma sát giữa sách và sàn nhà. Tiếp theo, bạn cho
quả bóng rổ lăn trên sàn với tốc độ ban đầu bằng với tốc độ ban đầu của quyển sách thì
nó lăn được đến cuối căn phòng. (a) Tại sao quả bóng rổ lại lăn được xa như vậy? (b)
Lực ma sát có ảnh hưởng đáng kể đến chuyển động của quả bóng rổ không?
6. Có 3 vật rắn với mật độ khối lượng đồng nhất, 1 vật là quả cầu
đặc, 1 vật dạng trụ đặc và 1 vật dạng trụ rỗng như hình bên.
Cả 3 vật đặt trên đỉnh mặt phẳng nghiêng và được thả cho lăn
xuống từ trạng thái nghỉ. Chúng đều lăn xuống mà không
trượt. (a) Hỏi vật nào đến chân mặt phẳng nghiêng trước tiên?
(b) Vật nào đến chân mặt phẳng nghiêng cuối cùng?
Chú ý: kết quả không phụ thuộc khối lượng và bán kính của các vật.
26
Bài tập chương 10
1. Vị trí góc của một cánh cửa xoay được mô tả bởi 𝜃 = 5.00 + 10.0𝑡 + 2.00𝑡 2 trong đó
tính bằng rad và t tính bằng giây. Hãy xác định tọa độ góc, tốc độ góc và gia tốc góc
của cánh cửa tại thời điểm (a) t = 0 và (b) t = 3.00 s.
2. Một vật bắt đầu quay nhanh dần đều từ trạng thái đứng yên quay với gia tốc góc 𝛼 =
10 + 6𝑡, trong đó 𝛼 tính theo rad/s2 và t tính bằng giây. Xác định góc tính bằng radian
mà vật quay được trong 4.0 giây đầu tiên.
3. Một bánh xe bắt đầu quay từ trạng thái đứng yên với gia tốc góc không đổi để đạt được
tốc độ góc 12.0 rad/s sau 3.00 s. Hãy tìm (a) độ lớn của gia tốc góc của bánh xe và (b)
góc tính bằng radian mà nó quay được trong khoảng thời gian này.
4. Bánh xe có đường kính 2.00 m nằm trong mặt phẳng thẳng đứng và quay với gia tốc góc
không đổi 4.00 rad/s2. Bánh xe bắt đầu quay từ trạng thái đứng yên. Tại thời điểm t = 0,
vectơ bán kính của một điểm nào đó P trên vành tạo thành một góc 57.30 so với phương
ngang. Tại t = 2.00 s, hãy tìm (a) tốc độ góc của bánh xe và, (b)
tốc độ tiếp tuyến, (c) gia tốc toàn phần, (d) tọa độ góc của điểm
P.
5. Hãy tìm mômen lực tổng hợp tác dụng lên bánh xe trên hình
bên đối với trục quay đi qua điểm O, lấy a = 10.0 cm và b =
25.0 cm.
6. Cần câu trên hình tạo thành một góc 20.00 so với phương
nằm ngang. Tính mômen lực do con cá thực hiện đối với
trục quay vuông góc với mặt phẳng giấy và đi qua bàn tay
của người câu cá nếu cá kéo cần câu một lực F 100N
theo góc 37.00 dưới phương nằm ngang? Lực tác dụng tại
điểm cách tay của người câu cá 2.00 m.
7. Một động cơ điện làm quay bánh đà thông qua một đai điều
khiển nối một ròng rọc trên động cơ và một ròng rọc được gắn
chặt vào bánh đà như trên hình. Bánh đà là một đĩa đặc có khối
lượng 80.0 kg và bán kính R = 0.625 m quay trên một trục
không ma sát. Ròng rọc gắn trên bánh đà có khối lượng rất nhỏ
và bán kính r = 0.230 m. Lực căng Tu ở phần trên của đai là
135 N, và bánh đà có gia tốc góc theo chiều kim đồng hồ là
1.67 rad/s2. Tìm lực căng của đoạn dây đai phía dưới.
8. Vật m1 = 2.00 kg và vật m2 = 6.00 kg được nối với nhau
bằng sợi không có khối lượng vắt qua ròng rọc hình đĩa đặc
có bán kính R = 0.250 m và khối lượng M = 10.0 kg. Mặt
nghiêng tạo thành một góc 300 so với phương ngang
như trên hình P10.32. Hệ số ma sát động là 0.360 đối với cả
hai vật. (a) Vẽ sơ đồ lực cho các vật và ròng rọc. Xác định
27
(b) gia tốc của các vật m1, m2 và (c) các lực căng trên các đoạn dây ở hai
phía của ròng rọc.
9. Xét cơ hệ như trên hình với m1 = 20.0 kg, m2 = 12.5 kg, R = 0.200 m, và
khối lượng của ròng rọc M = 5.00 kg. Vật m2 nằm trên sàn nhà, và vật
m1 ở độ cao 4.00 m so với sàn nhà khi nó được thả từ trạng thái đứng
yên. Bỏ qua ma sát ở trục ròng rọc. Sợi dây nhẹ, không co giãn và không
trượt trên ròng rọc. (a) Tính khoảng thời gian cần thiết để vật m1 chạm
sàn. (b) Nếu ròng rọc không có khối lượng thì khoảng thời gian cần thiết
để vật m1 chạm sàn là bao nhiêu?
10. Một cánh cửa đồng nhất, cứng, mỏng, có chiều cao 2.20 m, rộng 0.870
m và khối lượng 23.0 kg. (a) Tìm mômen quán tính của cánh cửa đối với trục quay là các
bản lề của nó. (b) Có dữ kiện nào của đề bài là không cần thiết không?
11. Hình bên biểu diễn cái lốp xe khi chưa lắp vào bánh xe. Mô
hình cái lốp như là gồm hai thành bên, mỗi cái có độ dày 0.635
cm và một bức ta-lông có độ dày 2.50 cm và bề rộng 20.0 cm.
Giả sử lốp xe có mật độ đồng nhất 1.10x103 kg/m3. Tính mômen
quán tính của lốp xe so với trục vuông góc với mặt phẳng trang
giấy và đi qua tâm của nó.
12. Ba chất điểm được nối với nhau bằng các thanh cứng có khối lượng
không đáng kể đặt nằm dọc theo trục y. Hệ thống này quay quanh
trục x với tốc độ góc 2.00 rad/s. Hãy tìm (a) mômen quán tính của
hệ đối với trục x, (b) động năng quay toàn phần của hệ tính theo
1 2
công thức I , (c) tốc độ tiếp tuyến của mỗi chất điểm, và (d)
2
1
tổng động năng của hệ tính theo công thức mi vi 2 . (e) So sánh
2
các động năng tính được trong phần (a) và phần (b).
13. Nhiều máy sử dụng bánh lệch tâm cho các mục đích
khác nhau, chẳng hạn như van đóng mở. Trên hình
P10.46, bánh lệch tâm là một đĩa tròn bán kính R với
một lỗ tròn đường kính R xuyên qua nó. Lỗ tròn này
không đi qua tâm của đĩa. Bánh lệch tâm có khối
lượng M, được gắn lên trên một thanh hình trụ cứng,
đồng nhất, có đường kính R và cũng có khối lượng M. Tính động năng của hệ gồm bánh
lệch tâm và thanh hình trụ khi quay với tốc độ góc quanh trục của hình trụ?
14. Một cái bàn quay nằm ngang có trọng lượng 800 N là một đĩa đặc bán kính 1.50 m bắt
đầu quay từ trạng thái đứng yên do tác dụng của một lực không đổi nằm ngang có độ lớn
50.0 N theo phương tiếp tuyến với mép của bàn quay. Tìm động năng của bàn quay sau
3.00 s.
28
15. Xét hai vật m1 và m2 với m1 > m2 được nối với nhau bằng một sợi dây nhẹ
vắt qua ròng rọc có một quán tính I đối với trục quay của nó như trên hình.
Sợi dây không dãn và không trượt trên ròng rọc. Bỏ qua ma sát của ròng
rọc. Hai vật được thả cho chuyển động khi cách nhau một khoảng 2h theo
phương thẳng đứng. (a) Sử dụng bảo toàn năng lượng để tìm tốc độ của
các vật khi chúng chạy qua nhau. (b) Tìm tốc độ góc của ròng rọc tại thời
điểm đó.
16. Một hình trụ có trọng lượng 10.0 kg lăn không trượt trên mặt phẳng nằm
ngang. Tại một thời điểm nào đó, khối tâm của vật có tốc độ 10.0 m/s. Hãy
xác định (a) động năng tịnh tiến của khối tâm của vật, (b) động năng quay
của vật, và (c) năng lượng toàn phần của nó.
17. Một quả bóng tennis là một quả cầu rỗng thành mỏng lăn
không trượt với tốc độ 4.03 m/s trên đoạn nằm ngang của
một đường ray như trên hình. Nó lăn ở phía bên trong của
một vòng tròn thẳng đứng có bán kính r = 45.0 cm. Khi
quả bóng tới gần đáy của vòng tròn, đường ray được uốn
sao cho quả bóng rời khỏi đường ray tại điểm có độ cao h
= 20.0 cm bên dưới phần nằm ngang. (a) Hãy tìm tốc độ
của quả bóng khi nó đi qua đỉnh của vòng tròn. (b) Chứng tỏ rằng quả bóng sẽ không rơi
khỏi đường ray tại vị trí cao nhất của vòng tròn. (c) Tìm tốc độ của quả bóng khi nó rời
khỏi đường ray ở bên dưới. (d) Giả sử ma sát tĩnh giữa bóng và đường ray là không đáng
kể sao cho bóng trượt thay vì lăn. Tốc độ của bóng tại đỉnh của vòng tròn lúc này sẽ lớn
hơn, nhỏ hơn hoặc bằng so với trường hợp chuyển động lăn? (e) Giải thích câu trả lời
của bạn ở phần (d).
18. Cho cơ hệ như hình, hai vật được nối với nhau bằng sợi
dây có khối lượng không đáng kể vắt qua một ròng ròng
bán kính r = 0,25m và có mômen quán tính I. Vật m1 đang
chuyển động trên mặt phẳng nghiêng không có ma sát với
gia tốc không đổi a = 2m/s2. (a) Vẽ sơ đồ lực cho các vật
m1, m2 và ròng rọc. (b) Hãy tính lực căng dây T1, T2 và
mômen quán tính I của ròng rọc.
19. Một cuộn dây được quấn quanh một đĩa tròn đặc, đồng nhất có bán
kính R và khối lượng M, và đầu trên của cuộn dây được buộc vào
một thanh cố định. Đĩa tròn được thả cho chuyển động từ trạng thái
nghỉ theo phương thẳng đứng. Hãy chứng minh (a) lực căng dây
bằng 1/3 trọng lượng của đĩa, (b) gia tốc của đĩa bằng 2g/3, (c) tốc
độ của khối tâm của đĩa là (4gh/3)1/2 sau khi đĩa đi xuống được một
khoảng h. (d) Xác minh câu trả lời của bạn cho phần (c) bằng cách
sử dụng các định luật về năng lượng.
29
20. Một tấm ván có khối lượng M = 6.00 kg
nằm trên hai con lăn hình trụ cứng giống
hệt nhau có R = 5.00 cm và m = 2.00 kg.
Tấm ván được kéo bởi một lực không đổi
theo phương ngang F có độ lớn 6.00 N
tác dụng vào phần cuối của tấm ván và vuông góc với trục của các con lăn (các trục này
song song với nhau). Các con lăn này lăn không trượt trên mặt phẳng và cả trên tấm ván.
(a) Hãy tìm gia tốc ban đầu của tấm ván tại thời điểm các con lăn cách đều nhau từ các
đầu của tấm ván. (b) Tìm gia tốc của các con lăn tại thời điểm đó. (c) Hãy tìm các lực ma
sát tác dụng khi đó?
30
Chương 11: Mômen động lượng
hủ đề trung tâm của chương này là mômen động lượng, là đại lượng đóng vai trò quan
C trọng trong động lực học chuyển động quay. Tương tự như nguyên lý bảo toàn động
lượng, ta cũng có nguyên lý bảo toàn mômen động lượng. Mômen động lượng của một
hệ cô lập là không đổi. Đối với mômen động lượng, một hệ cô lập là một hệ không có
các mômen ngoại lực tác dụng lên hệ. Nếu có mômen ngoại lực tác dụng lên hệ thì hệ đó
không cô lập. Giống như định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn mômen động
lượng là một định luật cơ bản của vật lý, nó cũng có giá trị đối với các hệ tương đối và lượng
tử.
Đại lượng 𝐴𝐵 sin 𝜃 bằng diện tích của hình bình hành tạo bởi hai vectơ 𝐴⃗ và 𝐵
⃗⃗ như chỉ
ra trên hình 11.2. Hướng của vectơ 𝐶⃗ vuông góc với mặt phẳng tạo bởi hai vectơ 𝐴⃗ và 𝐵⃗⃗, và
1
để xác định hướng này có thể dùng quy tắc bàn tay
phải được minh họa trên hình 11.2. Bốn ngón tay của
bàn tay phải được chỉ theo chiều vectơ 𝐴⃗, sau đó được
nắm theo hướng quay từ 𝐴⃗ đến 𝐵 ⃗⃗ qua góc 𝜃. Hướng
ngón tay cái chỉ lên là hướng của 𝐴⃗ × 𝐵 ⃗⃗ = 𝐶⃗. Phép
nhân vectơ 𝐴⃗ × 𝐵
⃗⃗ thường được gọi là “tích chéo”.
Một số tính chất của phép nhân có hướng rút ra từ
định nghĩa:
1. 𝐴⃗ × 𝐵
⃗⃗ = −𝐵
⃗⃗ ×
𝐴⃗
2. 𝐴⃗ × 𝐴⃗ = 0 (11.4)
3. Nếu 𝐴⃗ vuông góc 𝐵 ⃗⃗ thì |𝐴⃗ × 𝐵
⃗⃗| =
𝐴𝐵.
4. 𝐴⃗ × (𝐵⃗⃗ + 𝐶⃗)=𝐴⃗ × 𝐵⃗⃗ + 𝐴⃗ ×
(11.5) Hình 11.2: Tích vectơ 𝐴⃗ × 𝐵⃗⃗ là
𝐶⃗ vectơ 𝐶⃗ có độ lớn bằng 𝐴𝐵 𝑠𝑖𝑛 𝜃,
(11.6)
𝑑 ⃗ bằng diện tích của hình bình hành
5. ⃗⃗) = 𝑑𝐴 × 𝐵
(𝐴⃗ × 𝐵 ⃗⃗ + 𝐴⃗ ×
𝑑𝑡 𝑑𝑡 trong hình vẽ.
⃗⃗
𝑑𝐵
𝑑𝑡
2
động lượng, giúp ta phân tích chuyển động của vận động viên
trượt băng này và các vật khác trong chuyển động tròn.
Trong chương 9 ta đã trình bày dạng toán học của động
lượng và sau đó đã chỉ ra đại lượng này có giá trị như thế nào
trong việc giải bài toán. Ta sẽ theo các thủ tục tương tự đối với
mômen động lượng.
Xét một chất điểm khối lượng m có bán kính vectơ 𝑟⃗,
chuyển động với động lượng 𝑝⃗ như trên hình 11.4. Khi mô tả
chuyển động tịnh tiến, ta thấy rằng hợp lực tác dụng lên chất
điểm bằng tốc độ thay đổi theo thời gian của động lượng của
chất điểm, ∑ 𝐹⃗ = 𝑑𝑝⃗⁄𝑑𝑡 (xem phương trình 9.3). Nhân có
hướng các vế của phương trình 9.3 với 𝑟⃗, vế trái sẽ cho mômen
lực:
𝑑𝑝⃗
𝑟⃗ × ∑ 𝐹⃗ = ∑ 𝜏⃗ = 𝑟⃗ × Hình 11.3: Khi người trượt
𝑑𝑡
băng trượt ngang qua cái
⃗⃗
Tiếp theo cộng vào vế phải số hạng (𝑑𝑟⃗⁄𝑑𝑡 ) × 𝑃, là số cột, cô ta chìa tay chụp lấy
hạng bằng 0, vì 𝑑𝑟⃗⁄𝑑𝑡 = 𝑣⃗, mà 𝑣⃗//𝑝⃗. Do đó: cái cột. Động tác này làm
cho cô ta quay nhanh quanh
𝑑𝑝⃗ 𝑑𝑟⃗
∑ 𝜏⃗ = 𝑟⃗ × + × 𝑝⃗ cái cột theo vòng tròn.
𝑑𝑡 𝑑𝑡
Vế phải của phương trình này là đạo hàm của 𝑟⃗ × 𝑝⃗, xem
phương trình (11.6). Do đó:
𝑑 (𝑟⃗ × 𝑝⃗)
∑ 𝜏⃗ = (11.9)
𝑑𝑡
Phương trình này có dạng tương tự phương trình 9.3.
Vì trong chuyển động quay mômen lực đóng vai trò giống
như vai trò của lực trong chuyển động tịnh tiến, kết quả này
gợi ý rằng tổ hợp 𝑟⃗ × 𝑝⃗ trong chuyển động quay đóng vai trò
như vai trò của 𝑝⃗ trong chuyển động tịnh tiến. Ta gọi tổ hợp
này là mômen động lượng của chất điểm:
“Mômen động lượng tức thời L của một chất điểm đối với
một trục quay đi qua gốc O được xác định bởi tích có hướng Hình 11.4: Mômen động lượng
của véc tơ vị trí tức thời r của chất điểm và động lượng tức
L của chất điểm là một véctơ
thời 𝑝⃗ của nó:
cho bởi L r p
(11.10)
Lrp
3
𝑑 𝐿⃗⃗
∑ 𝜏⃗ = (11.11)
𝑑𝑡
𝑑p
Có dạng giống như định luật 2 Newton của chuyển động thẳng, ∑ 𝐹⃗ = . Mômen lực
𝑑𝑡
làm cho mômen động lượng thay đổi giống như lực làm cho động lượng thay đổi.
Chú ý rằng (11.11) đúng chỉ nếu ∑ 𝜏⃗ và 𝐿⃗⃗ được đo với cùng một trục. Công thức này cũng
đúng đối với trục quay cố định bất kì trong một hệ quy chiếu quán tính.
Đơn vị trong hệ SI của mômen động lượng là kg.m2/s. Cũng chú ý là cả độ lớn và hướng
của 𝐿⃗⃗ phụ thuộc vào việc chọn trục. Theo quy tắc bàn tay phải, ta thấy hướng của 𝐿⃗⃗ vuông
góc với mặt phẳng tạo bởi r và p . Trên hình 11.4, r và p nằm trong mặt phẳng xy, do đó
𝐿⃗⃗ hướng theo trục z. Vì p mv , độ lớn của L là:
trong đó tổng vectơ được lấy trên toàn bộ n chất điểm của hệ.
Lấy đạo hàm biểu thức này theo thời gian ta có:
dLtot dLi
i
dt i dt i
Ở đây ta đã dùng phương trình 11.11 để thay thế tốc độ biến thiên theo thời gian của
mômen động lượng của mỗi chất điểm với mômen lực tác dụng lên mỗi chất điểm.
4
Các mômen lực tác dụng lên các chất điểm của hệ là các mômen lực liên kết với các nội
lực giữa các chất điểm và các mômen lực liên kết với các ngoại lực. Tuy nhiên, các mômen
lực liên kết với các nội lực giữa các chất điểm thì bằng không. Nhắc lại rằng theo định luật 3
Newton thì các nội lực giữa các chất điểm bằng nhau về độ lớn nhưng ngược hướng. Nếu ta
giả sử các lực này nằm trên đường thẳng nối từng cặp chất điểm, mômen lực tổng cộng xung
quanh trục quay bất kì đi qua gốc O do mỗi cặp lực-phản lực gây ra bằng không (tức là cánh
tay đòn từ O tới giá của các lực thì bằng nhau đối với cả 2 chất điểm, và các lực ngược hướng
nhau). Do đó, tổng các mômen nội lực bằng không. Ta kết luận rằng mômen động lượng toàn
phần của một hệ biến thiên theo thời gian chỉ khi có mômen ngoại lực tác dụng lên hệ:
dLtot
ext
dt
(11.13)
Mômen ngoại lực tác dụng lên hệ bằng tốc độ biến thiên theo thời gian của mômen động
lượng toàn phần của hệ đó.
dPtot
Phương trình này trong chuyển động quay tương tự với phương trình Fext đối
dt
với hệ chất điểm. Phương trình 11.13 là biểu diễn toán học của sự diễn tả mô hình hệ không
cô lập mômen động lượng. Nếu hệ không cô lập theo nghĩa có mômen lực tác dụng lên nó,
thì mômen lực bằng tốc độ biến thiên theo thời gian của mômen động lượng.
Mặc dù ta không chứng minh ở đây, nhưng phát biểu này là đúng bất kể chuyển động của
khối tâm. Nó có thể áp dụng ngay cả khi khối tâm đang gia tốc, miễn là mômen lực và mômen
động lượng được đánh giá so với một trục quay đi qua khối tâm.
Sắp xếp lại phương trình 11.13 và lấy tích phân ta được
dt L
ext tot
Vectơ Li đối với chất điểm này hướng dọc theo trục z, giống như véctơ .
Bây giờ ta có thể tìm mômen động lượng (trong trường hợp này chỉ có 1 thành phần z)
của toàn bộ vật bằng cách lấy tổng Li trên toàn bộ các chất điểm:
Lz Li mi ri 2 mi ri 2
i i i
Lz I (11.14)
trong đó m r
i
i i
2
là mômen quán tính I của vật rắn đối với trục z (phương trình 10.15).
Bây giờ ta lấy đạo hàm phương trình 11.14 theo thời gian, chú ý I là hằng số đối với vật
rắn:
dLz d
I I (11.15)
dt dt
Trong đó là gia tốc góc so với trục quay.
dLz
Vì bằng mômen ngoại lực (phương trình 11.13), ta có thể viết phương trình11.15
dt
như sau:
ext I (11.16)
Đây là định luật 2 Newton đối với chuyển động quay.
Tức là, mômen ngoại lực tác dụng lên vật rắn quay quanh một trục cố định thì bằng
mômen quán tính đối với trục quay đó nhân với gia tốc góc đối với trục đó. Kết quả này giống
như phương trình10.21, thu được bằng cách tiếp cận lực, nhưng ta thu được phương
trình11.16 bằng cách dùng khái niệm mômen động lượng. Như đã thấy trong mục 10.7,
phương trình 11.16 là biểu diễn toán học của mô hình phân tích vật rắn chịu tác dụng của một
mômen lực. Phương trình này cũng đúng cho vật rắn quay quanh một trục chuyển động, với
điều kiện là trục chuyển động này (1) đi qua khối tâm và (2) là một trục đối xứng.
Nếu một vật thể đối xứng quay quanh một trục cố định đi qua khối tâm của nó, bạn có
thể viết phương trình11.14 theo dạng véctơ L I , trong đó L là mômen động lượng toàn
phần của vật rắn được tính so với trục quay. Hơn nữa, biểu thức này đúng cho vật bất kì, bất
kể tính đối xứng của nó, nếu L ứng với thành phần mômen động lượng dọc theo trục quay.
6
Mô hình phân tích: hệ cô lập (mômen động lượng)
Trong chương 9 ta đã thấy rằng động lượng toàn phần của một hệ chất điểm là không đổi
nếu hệ cô lập, tức là khi ngoại lực tác dụng lên hệ bằng không. Trong chuyển động quay, ta
cũng có một định luật bảo toàn tương tự:
“Mômen động lượng toàn phần của một hệ không đổi cả độ lớn và hướng (bảo toàn) nếu
tổng mômen ngoại lực tác dụng lên hệ bằng không, hoặc hệ cô lập“.
Phát biểu này thường được gọi là nguyên lý bảo toàn mômen động lượng và là cơ sở
cho cách diễn tả mômen động lượng của mô hình hệ cô lập.
Nguyên lý này được dẫn ra trực tiếp từ phương trình11.13, trong đó chỉ ra rằng nếu
dLtot
ext
dt
0 (11.17)
thì
L const hay Li L f (11.18)
Đối với hệ cô lập gồm một số chất điểm, ta viết định luật bảo toàn này là
Ltot Ln const , trong đó chỉ số n biểu thị chất điểm thứ n trong hệ.
Nếu một hệ cô lập đang quay, có thể biến dạng sao cho khối lượng của nó bị phân bố lại
theo một cách nào đó, thì mômen quán tính của hệ thay đổi. Vì độ lớn mômen động lượng
của hệ là L I (phương trình 11.14). Sự bảo toàn mômen động lượng đòi hỏi tích của I và
là hằng số. Do đó mỗi sự thay đổi của I đòi hỏi có một sự thay đổi của . Trong trường
hợp này ta có thể biểu diễn nguyên lý bảo toàn mômen động lượng như sau:
Lii L f f const (11.19)
Biểu thức này đúng cho cả chuyển động quay quanh trục cố định và chuyển động quay
quanh trục đi qua khối tâm của hệ chuyển động, miễn là trục đó được giữ cố định theo một
hướng. Ta chỉ cần mômen ngoại lực bằng không.
Nhiều ví dụ chứng tỏ sự bảo toàn mômen động lượng của hệ biến dạng. Bạn có thể đã
từng quan sát động tác quay của một người trượt băng ở phần cuối của chương trình biểu diễn
(Hình 11.10). Tốc độ góc của người trượt băng lớn khi tay và chân của anh ta gần người của
anh ta. Bỏ qua ma sát giữa người và băng, khi đó không có mômen ngoại lực tác dụng lên
người trượt băng. Mômen quán tính của người tăng khi tay và chân anh ta duỗi ra khi kết thúc
động tác quay. Theo nguyên lý bảo toàn mômen động lượng, tốc độ góc của anh ta sẽ giảm.
Tương tự, khi thợ lặn hoặc người nhào lộn muốn thực hiện động tác nhào lộn, họ thu tay và
chân sát thân mình để tăng tốc độ quay. Trong các trường hợp này, ngoại lực do trọng lực tác
dụng lên khối tâm, do đó không gây ra mômen lực đối với trục quay đi qua điểm này. Cho
nên, mômen động lượng đối với khối tâm được bảo toàn, tức là I ii I f f . Ví dụ khi người
thợ lặn muốn tăng gấp đôi tốc độ góc, anh ta phải giảm mômen quán tính xuống một nửa giá
trị ban đầu.
7
Hình 11.10: Mômen động lượng được bảo toàn khi vận động viên Evgeni
Plushenko người Nga giành huy chương vàng thực hiện trong Olympic
Mùa đông ở Turin năm 2006.
Trong phương trình 11.18, ta có một cách diễn tả thứ 3 về mô hình hệ cô lập. Bây giờ ta
có thể phát biểu rằng năng lượng, động lượng, và mômen động lượng của một hệ cô lập đều
không đổi.
Ei E f (nếu không có năng lượng truyền qua biên giới của hệ)
Một hệ có thể là cô lập nếu xét theo một trong các đại lượng này, nhưng không cô lập
nếu xét theo các đại lượng khác. Nếu hệ không cô lập xét về mặt động lượng hoặc mômen
động lượng, nó thường sẽ không cô lập dưới dạng năng lượng vì có một lực hoặc mômen lực
tác dụng lên hệ, và lực hoặc mômen lực này sẽ thực hiện công lên hệ. Tuy nhiên ta có thấy
các hệ không cô lập xét về mặt năng lượng nhưng cô lập xét về mặt động lượng. Ví dụ, tưởng
tượng bóp vào quả bóng (xem như hệ) trong tay bạn. Công được thực hiện để nén quả bóng
cho nên hệ không cô lập về năng lượng, nhưng không có lực nào tác dụng lên hệ, cho nên hệ
cô lập về động lượng. Có thể phát biểu tương tự đối với việc xoắn hai đầu một mẫu kim loại
dài, dễ co giãn bằng cách dùng hai tay. Công được thực hiện lên mẫu kim loại (hệ), cho nên
năng lượng được tích trữ trong hệ không cô lập dưới dạng thế năng đàn hồi, nhưng mômen
lực tác dụng lên hệ bằng không. Do đó hệ cô lập xét về mặt mômen động lượng. Một số ví
dụ khác là va chạm của các vật lớn, trong đó thể hiện các hệ cô lập về động lượng nhưng các
8
hệ không cô lập về năng lượng do năng lượng của hệ được giải phóng ra dưới dạng các sóng
cơ (âm thanh).
Hình 11.13. Chuyển động tiến động của con cù quay quanh trục đối
xứng của nó. a) Các ngoại lực tác dụng lên con cù chỉ là phản lực
pháp tuyến n và trọng lực M g . Hướng của mômen động lượng L
dọc theo trục đối xứng. b) Vì L f L Li nên con cù tiến động quanh
trục z.
Câu hỏi nảy sinh một cách tự nhiên ở đây là tại sao con cù không bị đổ xuống. Vì khối
tâm của nó không ở ngay trên điểm trụ O, nên có một mômen lực tác dụng lên con cù đối với
trục quay đi qua O, mômen lực này gây bởi trọng lực Mg . Con cù sẽ đổ xuống nếu như nó
không quay. Tuy nhiên vì nó quay, nên nó có một mômen động lượng L hướng dọc theo trục
đối xứng của nó. Ta sẽ chỉ ra rằng trục đối xứng này chuyển động xung quanh trục z (xảy ra
chuyển động tiến động) vì mômen lực làm cho hướng của trục đối xứng thay đổi. Sự minh
họa này là một ví dụ tuyệt vời về tầm quan trọng của bản chất véctơ của mômen động lượng.
9
dLtot
ext
dt
Biểu thức này chỉ ra rằng trong khoảng thời gian vô cùng nhỏ dt, mômen lực gây ra một
độ biến thiên mômen động lượng dL , cùng hướng với . Do đó, giống như véctơ mômen
lực, dL cũng phải vuông góc với L . Hình 11.14c minh họa chuyển động tiến động của trục
đối xứng của con quay. Trong khoảng thời gian dt, độ biến thiên mômen động lượng là
dL L f Li dt . Vì dL vuông góc với L , nên độ lớn của L không thay đổi, L f Li . Hơn
nữa, sự thay đổi chỉ là hướng của L . Vì sự thay đổi mômen động lượng dL là theo hướng của
, nằm trong mặt phẳng xy, nên con quay hồi chuyển chịu chuyển động tiến động.
Hình 11.14. a) Một con quay hồi chuyển được đặt trên một cái trụ ở đầu mút bên phải. b)
Giản đồ đối với con quay chỉ ra các lực, mômen lực và mômen động lượng. c) Nhìn từ
trên xuống (dọc theo trục z) các vectơ mômen động lượng của con quay tại thời điểm đầu
và cuối của khoảng thời gian rất ngắn dt.
Để đơn giản hóa sự mô tả hệ, giả sử mômen động lượng toàn phần của bánh xe tiến động
là tổng của mômen động lượng I do quay và mômen động lượng do chuyển động của khối
tâm so với trục đứng. Trong cách xử lý này, ta bỏ qua phần đóng góp của chuyển động của
khối tâm và lấy mômen động lượng toàn phần chỉ là I . Trong thực hành, sự xấp xỉ này là
tốt khi lớn.
Giản đồ véctơ trên hình 11.14c cho thấy rằng trong khoảng thời gian dt, véctơ mômen
động lượng quay được một góc d , cũng là góc mà con quay hồi chuyển quay được. Từ tam
giác véctơ tạo bởi Li , L f , dL ta thấy rằng:
dL d ext dt MgrCM
d dt
L L L
10
Chia cả 2 vế cho dt và dùng công thức L I ta thấy rằng tốc độ trục xe quay đối với
trục thẳng đứng là:
d MgrCM
P (11.20)
dt I
Tần số góc P gọi là tần số tiến động. Kết quả này chỉ đúng khi P . Nếu không,
sẽ liên quan đến một chuyển động phức tạp hơn nhiều. Như bạn có thể thấy từ phương trình
11.20, điều kiện P thỏa mãn khi rất lớn, tức là khi bánh xe quay rất nhanh. Hơn
nữa, chú ý rằng tần số tiến động suy giảm khi tăng, tức là khi bánh xe quay càng nhanh
quanh trục đối xứng của nó.
Một ví dụ về con quay hồi chuyển, giả sử bạn đang ở trên một con tàu vũ trụ trong không
gian xa xôi, và bạn cần thay đổi quỹ đạo của tàu. Để lái động cơ chạy đúng hướng, bạn cần
phải xoay tàu vũ trụ. Tuy nhiên, làm thế nào để bạn xoay con tàu vũ trụ trong không gian
trống rỗng? Cách thứ nhất là phải có các động cơ tên lửa nhỏ bắn ra vuông góc với tàu, cung
cấp một mômen lực đối với khối tâm của tàu. Một cơ cấu như vậy là đáng mong muốn, và
nhiều tàu vũ trụ có các tên lửa như vậy.
Hình 11.15. a) Tàu vũ trụ mang theo b) Con quay được điều khiển cho quay.
một con quay đang đứng yên chưa
quay.
Tuy nhiên, ta hãy khảo sát phương pháp khác liên quan tới mômen động lượng, và không
đòi hỏi tiêu thụ nhiên liệu tên lửa. Giả sử tàu vũ trụ mang một con quay hồi chuyển không
11
quay như trên hình 11.15a. Trong trường hợp này, mômen động lượng của tàu vũ trụ đối với
khối tâm của nó bằng không. Giả sử con quay được làm cho quay, cung cấp cho nó một
mômen động lượng khác không. Không có mômen ngoại lực tác dụng lên hệ cô lập (tàu vũ
trụ-con quay), cho nên mômen động lượng của hệ này phải bằng không theo mô hình hệ cô
lập (mômen động lượng). Mômen động lượng của hệ bằng không nếu tàu vũ trụ quay theo
chiều ngược với chiều quay của con quay sao cho véc tơ mômen động lượng của tàu và của
con quay khử lẫn nhau. Kết quả của việc làm cho con quay quay như trên hình 11.15b là tàu
quay vòng. Bằng cách bố trí ba con quay theo ba trục vuông góc với nhau, có thể thu được
sự quay mong muốn trong không gian.
Hiệu ứng này tạo ra một tình huống không mong muốn đối với tàu Voyager 2 trong
chuyến bay của nó. Tàu này đã mang một máy ghi âm (dùng băng) mà phần guồng (ống) của
nó quay ở tốc độ rất cao. Mỗi lần máy thu băng được bật lên, guồng tác dụng như một con
quay hồi chuyển và tàu bị quay theo hướng ngược lại. Sự quay này đã được Trung tâm điều
khiển tàu (Mission Control) dùng các vòi phun bắn về một phía để dừng sự quay.
Câu hỏi 11.1: Cho hai quả cầu đặc và rỗng cùng khối lượng và bán kính. Chúng chuyển động
quay cùng tốc độ góc. Hỏi quả cầu nào có mômen động lượng lớn hơn:
(a) Quả cầu đặc.
(b) Quả cầu rỗng.
(c) Bằng nhau.
(d) Không thể xác định.
Câu hỏi 11.2: Một người thợ lặn lao ra từ tàu xuống nước với cơ thể duỗi thẳng và quay
chậm. Hỏi động năng quay của cô ấy sẽ như thế nào:
(a) Tăng lên.
(b) Giảm đi.
(c) Không đổi.
(d) Không thể xác định.
Cho trước hai vectơ 𝐴⃗ và 𝐵⃗⃗, tích vectơ 𝐴⃗ × 𝐵⃗⃗ là một vectơ 𝐶⃗ có độ lớn
𝐶 = 𝐴𝐵 sin 𝜃 (11.3)
⃗
trong đó 𝜃 là góc giữa hai vectơ 𝐴 và 𝐵 ⃗⃗. Hướng của vectơ 𝐶⃗ = 𝐴⃗ × 𝐵 ⃗⃗ vuông góc với mặt
phẳng tạo bởi 𝐴⃗ và 𝐵
⃗⃗, và hướng này được xác định bằng quy tắc bàn tay phải.
12
Vectơ mômen lực 𝜏⃗ gây bởi lực 𝐹⃗ đối với một trục quay đi qua gốc O trong hệ quy chiếu
quán tính được định nghĩa là
𝜏⃗ = 𝑟⃗ × 𝐹⃗ (11.1)
Mômen động lượng L đối với một trục quay đi qua gốc O của chất điểm có động lượng
p mv là
L r p (11.10)
trong đó r là véc tơ vị trí của chất điểm so với gốc O.
13
Câu hỏi lý thuyết chương 11
1. Nguồn gốc các ngôi sao là khối khí lớn quay chậm. Trọng lực làm các khối khí này co
lại, giảm kích thước. Tốc độ góc của nó thay đổi như thế nào khi nó co lại? Giải thích.
2. Tại sao với một cây sào dài giúp người đi trên dây giữ được thăng bằng?
3. Trong các cuộc đua mô tô, các tay đua lao qua các con dốc nhỏ và lúc đó mô tô lao trong
không khí trong một thời gian ngắn. Nếu tay đua vẫn rồ ga tăng tốc khi vừa rời khỏi dốc
và bay trong không khí, xe máy có xu hướng hướng mũi lên trên. Tại sao?
4. Nếu tình trạng Trái đất ấm lên toàn cầu vẫn diễn ra 100 năm tiếp theo, nó sẽ làm băng ở
hai cực Trái đất tan chảy và nước sẽ phân bố ở gần xích đạo hơn.
(a) Điều đó làm thay đổi mômen quá tính của Trái đất như thế nào?
(b) Thời gian của một ngày (thời gian Trái đất quay vòng) giảm hay tăng? Giải thích.
5. Quan sát một con mèo được thả từ trên cao xuống ta thấy chân của nó luôn chạm đất
trước, ngay cả khi nó được thả xuống từ tư thế nằm ngửa bụng. Các đoạn phim quay
chậm cho thấy trong quá trình rơi xuống, con mèo đã xoay nửa người phía trước của nó
theo một hướng và xoay nửa người phía sau của nó theo hướng ngược lại (các hình từ
trái sang phải bên dưới). Dựa vào định luật bảo toàn mômen động lượng, hãy giải thích
các động tác đó của con mèo.
14
3. Cho hệ gồm: một thanh nhẹ, mảnh có chiều dài l = 1m, hai vật
(xem như chất điểm) được gắn hai đầu thanh. Hạt một khối lượng
𝑚1 = 4 𝑘𝑔 và vật hai khối lượng 𝑚2 = 3 𝑘𝑔. Hệ quay quanh
tâm, trong mặt phẳng xy (như hình). Tính momen động lượng
của hệ so với gốc biết tốc độ của mỗi hạt là 5,00 m / s.
4. Một vật nặng có m = 2kg được gắn vào đầu của một sợi dây quấn
quanh ròng rọc như hình 11.18. Ròng rọc là một vành tròn bán
kính R = 8cm và khối lượng M = 2 kg. Các nan hoa có khối lượng
không đáng kể.
(a) Tính tổng mômen lực đối với trục ròng rọc.
(b) Khi vật chuyển động với tốc độ v thì ròng rọc quay với tốc độ
v
góc = . Xác định tổng mômen động lượng của hệ đối với trục
R
ròng rọc theo v.
⃗⃗⃗⃗⃗⃗
dL
(c) Sử dụng kết quả câu a và τ⃗⃗ = để tính gia tốc của ròng rọc.
dt
5. Một hạt 5.00kg bắt đầu chuyển động từ gốc tại t = 0. Vận tốc cho
bởi phương trình:
𝑣⃗ = (6𝑡 2 𝑖⃗ + 2𝑡𝑗⃗)
Với 𝑣⃗ tính bằng m/s và t tính bằng s.
(a) Tìm vị trí của nó theo thời gian.
(b) Mô tả chuyển động của nó.
(c) Tính gia tốc theo thời gian
(d) Tính tổng ngoại lực tác động lên hạt theo thời gian,
(e) Tính tổng momen ngoại lực so với gốc tác động lên hạt theo thời gian,
(f) Tính mômen động lượng so với gốc theo thời gian
(g) Tính động năng của hạt theo thời gian,
(h) Tính công suất của hạt theo thời gian.
6. Một đĩa khối lượng đồng nhất m = 3,00 kg và bán kính r = 0,200 m quay quanh một trục
cố định vuông góc với đĩa với tần số góc 6,00 rad / s. Tính độ lớn mômen động lượng
của đĩa khi trục quay
(a) Đi qua khối tâm của đĩa
(b) Đi qua một điểm giữa khối tâm và vành đĩa.
7. Khoảng cách giữa tâm của hai bánh xe của một xe máy là 155 cm. Khối tâm của xe máy,
kể cả người lái nằm trên mặt đất 88 cm và ở giữa 2 bánh xe. Giả sử khối lượng của mỗi
bánh xe không đáng kể so với người lái và xe. Động cơ chỉ lái bánh sau. Hỏi giá trị gia
tốc theo phương ngang nào của xe máy sẽ làm bánh xe trước văng lên khỏi mặt đất.
8. Một bàn xoay bán kính R = 2,00 m có mômen quán tính I = 250 𝑘𝑔𝑚2 và quay không có
ma sát ở tốc độ 10,0 vòng / phút theo một trục vuông góc với nó. Một đứa trẻ nặng 25,0
15
kg nhảy lên vòng xoay và ngồi xuống cạnh vòng xoay. Tìm tốc độ góc mới của vòng
xoay?
9. Một học sinh ngồi trên một chiếc ghế xoay tự do cầm hai quả tạ,
mỗi chiếc có khối lượng 3,00 kg (như hình). Khi dang tay ra theo
chiều ngang (hình a), tạ cách trục quay là 1.00 m và học sinh
quay với tốc độ góc là 0,750 rad / s. Mômen quán tính của học
sinh là 3,00 𝑘𝑔𝑚2 và không đổi. Học sinh co tay lại theo chiều
ngang tới vị trí quả tạ cách trục xoay 0,300 m (hình b).
(a) Tìm tốc độ góc mới của học sinh.
(b) Tìm động năng quay của hệ trước và sau khi học sinh co tay.
10. Một khối gỗ có khối lượng M đăt trên bề mặt bàn nằm ngang
không ma sát được gắn vào một thanh cứng có chiều dài l và
khối lượng không đáng kể (hình), thanh cứng này được gắn
một đầu cố định vào bàn và có thể xoay quanh đầu này. Một
viên đạn chuyển động trên bề mặt mặt bàn với vận tốc v có
phương vuông góc với thanh cứng đến va chạm và cắm vào
khối gỗ.
(a) Tính mômen động lượng của hệ viên đạn – khối gỗ đối với trục quay thẳng đứng đi
qua điểm cố định của thanh cứng.
(b) Tính tỷ số phần năng lượng của viên đạn đươc chuyển hóa thành nội năng của hệ sau
va chạm.
11. Một viên đạn nặng 0,.005kg được bắn vào cánh cửa nặng 18kg
theo phương ngang với tốc độ 103 m/s, viên đạn cắm vào cửa ở vị
trí các mép dưới một đoạn 10 cm (như hình). Cánh cửa rộng 1 m
và có thể xoay quanh bản lề, bỏ qua ma sát.
(a) Trước khi viên đạn chạm vào cánh cửa nó có mômen động
lượng so với trục quay của cánh cửa hay không?
(b) Nếu có hãy tính giá trị của mômen động lượng này, nếu không
hãy giải thích.
(c) Cơ năng của hệ viên đạn – cánh cửa có bảo toàn trong suốt quá trình va chạm không?
(d) Tốc độ góc của cánh cửa ngay sau khi va chạm là bao nhiêu?
(e) Tính tổng năng lượng của hệ viên đạn – cánh cửa sau va chạm và xác định xem nó ít
hơn hay bằng với động năng của viên đạn trước khi va chạm.
12. Ba vật có khối lượng bằng
nhau được gắn với một thanh
cứng không có khối lượng như
hình. Thanh cứng đang nằm
ngang, đứng yên thì bắt đầu
xoay tự do trong mặt phẳng
thẳng đứng với trục quay đi qua điểm P. Giả sử m và d đã biết, hãy tìm
16
(a) Mômen quán tính của 3 vật này đối với trục quay qua P,
(b) Mômen xoắn tác động lên hệ tại t = 0,
(c) Gia tốc góc của hệ tại t = 0,
(d) Gia tốc tiếp tuyến của vật 3 tại t = 0,
(e) Động năng cực đại của hệ,
(f) Tốc độ góc tối đa thanh đạt được,
(g) Mômen động lượng cực đại của hệ và
(h) Tốc độ cực đại của vật hai.
13. Bắn một viên đạn có khối lượng m với tốc độ 𝑣𝑖 về phía
phải (như hình a) và đâm vào đầu thanh sắt cố định có
khối lượng M, chiều dài d, xoay quanh trục không ma
sát vuông góc với mặt phẳng hình vẽ qua O (như hình).
Chúng ta muốn xác định được tỷ số động năng thay đổi
trong hệ do va chạm.
(a) Mô hình phân tích nào thích hợp để mô tả chuyển
động của viên đạn và thanh sắt?
(b) Xác định mômen động lượng của hệ trước va chạm đối với trục quay qua O?
(c) Mômen quán tính của hệ đối với trục qua O sau khi m cắm vào thanh.
(d) Nếu tốc độ góc của hệ thống sau va chạm là ω, xác định mômen động lượng của hệ
sau va chạm.
(e) Tính tốc độ góc ω sau va chạm,
(f) Tính động năng của cơ hệ trước khi va chạm và
(g) Tính động năng của cơ hệ sau va chạm.
(h) Tính tỷ số động năng trước và sau va chạm.
14. Hai phi hành gia (như hình), mỗi người có
khối lượng 75kg, được nối với nhau bằng
một sợi dây dài 10 m và có khối lượng không
đáng kể. Xem như họ cô lập trong không gian
và quay quanh khối tâm của họ với tốc độ 5
m/s. Xem như các phi hành gia là các chất
điểm
(a) Tính độ lớn của mômen động lượng của
hệ hai phi hành gia và
(b) Tính động năng quay của hệ.
Một phi hành gia kéo sợi dây thừng để rút ngắn khoảng cách giữa hai người còn 5 m.
Hãy tính
(c) Mômen động lượng mới của hệ,
(d) Tốc độ mới của phi hành gia và
(e) Động năng quay mới của hệ thống.
(f) Hóa năng dự trữ trong cơ thể của phi hành gia đã được chuyển đổi thành cơ năng của
hệ khi anh ta rút ngắn sợi dây là bao nhiêu?
17
15. Hiện tượng nóng lên của Trái đất đang rất được quan tâm bởi vì ngay cả những thay đổi
nhỏ trong nhiệt độ Trái đất có thể có những hậu quả đáng kể. Ví dụ, nếu những tảng băng
ở hai cực của Trái đất tan chảy hoàn toàn, thì nước trong các đại dương nhiều lên và làm
tràn ngập nhiều vùng duyên hải.
Mô hình tảng băng ở 2 cực có khối lượng 2.3 × 1019kg và có dạng đĩa phẳng bán kính
6 × 105 m . Giả sử các tảng băng sau khi tan chảy sẽ tạo thành lớp vỏ hình cầu là nước
bao quanh Trái đất. Hỏi độ dài một ngày đêm thay đổi một lượng bao nhiêu so với hiện
tại là 24 giờ/ngày? (tính theo giây và %). Cho khối lượng Trái đất là 5,972 × 1024kg và
bán kính Trái đất là 6371 km.
18
Chương 12: Trạng thái cân bằng tĩnh và sự đàn hồi
hương 10 và 11 đã trình bày các kiến thức động lực học để khảo sát chuyển động của
C vật rắn. Trong chương 12 này ta sẽ khảo sát vật rắn ở trạng thái cân bằng tĩnh và sự
đàn hồi của chúng.
Cân bằng tĩnh là trạng thái chuyển động đặc biệt của vật rắn. Khi đó, vật rắn có
vận tốc chuyển động tịnh tiến và vận tốc chuyển động quay đều bằng 0 trong một hệ quy
chiếu quán tính. Trạng thái cân bằng tĩnh này được ứng dụng rất nhiều trong kỹ thuật dân
dụng, kiến trúc và cơ khí.
Phần sau của chương này ta sẽ nghiên cứu về sự đàn hồi của vật rắn. Các vật rắn có tính
đàn hồi sẽ có khả năng trở về hình dạng cũ khi ngừng tác dụng lực gây biến dạng.
2
Bàn thêm về khối tâm của vật rắn
Có thể chia một vật thành nhiều phần tử nhỏ.
Mỗi phần tử có khối lượng và tọa độ riêng.
Tọa độ x của khối tâm của vật cho bởi
∑𝑖(𝑚𝑖 𝑥𝑖 )
𝑥= (12.4)
∑𝑖 𝑚 𝑖
Có thể tìm thấy các biểu thức tương tự cho các tọa độ y và z.
∑𝑖(𝑚𝑖 𝑦𝑖 )
𝑦=
∑𝑖 𝑚𝑖
∑𝑖 (𝑚𝑖 𝑧𝑖 )
𝑧=
∑𝑖 𝑚𝑖
Khi khảo sát chuyển động của vật rắn, trọng lực là một trong những lực quan trọng. Ta
phải xác định được vị trí của điểm đặt lực này: trọng tâm (CG: Center of Gravity). Trong
trường hợp giá trị gia tốc trọng trường 𝑔⃗ là như nhau trên toàn vật thì vị trí trọng tâm của vật
rắn sẽ được xác định bởi:
∑𝑖 (𝑚𝑖 𝑥𝑖 )
𝑥𝐶𝐺 =
∑𝑖 𝑚𝑖
∑𝑖 (𝑚𝑖 𝑦𝑖 )
𝑦𝐶𝐺 =
∑𝑖 𝑚𝑖
∑𝑖 (𝑚𝑖 𝑧𝑖 )
𝑧𝐶𝐺 =
∑𝑖 𝑚𝑖
Mômen quay do trọng lực gây ra trên vật có khối lượng M là lực Mg tác dụng lên trọng
tâm của vật.
Nếu g là đồng nhất trên toàn vật thì trọng tâm trùng với khối tâm của vật.
Nếu vật là đồng nhất và đối xứng thì trọng tâm trùng với tâm hình học của vật.
3
Khẳng định rằng vật là một vật rắn cân bằng.
Vật phải có gia tốc tịnh tiến và gia tốc góc bằng không.
Phân tích
Vẽ một sơ đồ.
Vẽ và đặt tên tất cả các ngoại lực tác dụng lên vật.
Mô hình hạt chịu tác dụng của hợp lực: có thể biểu diễn vật như là một điểm trong
sơ đồ lực vì ta không quan tâm đến điểm tác động của lực lên vật.
Mô hình vật rắn cân bằng: Không thể biểu diễn vật bằng một điểm vì điểm tác động
của các lực là quan trọng.
Lập một hệ tọa độ thuận tiện.
Tìm thành phần của các lực theo hai trục tọa độ.
Áp dụng điều kiện thứ nhất về cân bằng (F=0).
Cẩn thận với các dấu cộng, trừ.
Chọn một trục thuận tiện cho việc tính mômen quay tổng hợp đối với vật rắn: Nhớ
rằng việc chọn trục là tùy ý.
Chọn một trục sao cho các phép tính là đơn giản nhất: Lực tác dụng dọc theo đường
thẳng đi qua gốc có mômen quay bằng không
Áp dụng điều kiện thứ 2 của cân bằng.
Hai điều kiện cân bằng sẽ cho ta một hệ phương trình.
Giải hệ phương trình.
Hoàn tất
Bảo đảm rằng các kết quả là phù hợp với sơ đồ ban đầu.
Nếu lời giải cho thấy một lực âm thì lực đó ngược với chiều mà ta đã vẽ trong sơ
đồ.
Kiểm tra các kết quả để bảo đảm rằng: Fx 0, Fy 0, Fz 0 .
5
Khái niệm hóa
Thang là đồng chất.
Trọng lượng của thang đặt ở tâm hình học của nó (cũng là
trọng tâm).
Giữa thang và sàn nhà có ma sát nghỉ (ma sát tĩnh).
Phân loại
Mô hình hóa vật như là một vật rắn nằm cân bằng: do ta
không muốn thang trượt
Phân tích
Vẽ một sơ đồ chỉ ra tất cả các lực tác động lên thang.
Lực ma sát là ƒs = µs n.
Chọn O làm trục quay.
Áp dụng các phương trình của 2 điều kiện cân bằng.
Giải các phương trình.
ứ𝑛𝑔 𝑙ự𝑐
ứ𝑛𝑔 𝑠𝑢ấ𝑡 đà𝑛 ℎồ𝑖 = (12.5)
𝑏𝑖ế𝑛 𝑑ạ𝑛𝑔
Ứng suất Young: đo sự cản trở (resistance) của một vật rắn đối với sự thay đổi về chiều
dài
Ứng suất trượt: đo sự cản trở của chuyển động của các mặt song song với nhau bên
trong vật rắn (biến dạng trượt)
Ứng suất khối: đo sự cản trở của vật rắn hoặc chất lỏng đối với sự thay đổi về thể tích
6
12.4.1 Ứng suất Young: Đàn hồi theo chiều dài
Là sự biến dạng về chiều dài của vật khi nó chịu tác
dụng của ngoại lực dọc theo chiều dài của nó (hình
12.2) thì sẽ gây ra biến dạng dài với suất đàn hồi
Young:
Ứ𝑛𝑔 𝑙ự𝑐 𝑑à𝑖 𝐹⁄
𝑌≡ = ∆𝐿 𝐴 (12.6)
𝑏𝑖ế𝑛 𝑑ạ𝑛𝑔 𝑑à𝑖 ⁄𝐿
Câu hỏi 12.2: Xét vật chịu tác dụng của ba lực như hình. Hãy chọn
câu tả lời đúng nhất cho các trường hợp sau.
Vật cân bằng lực nhưng không cân bằng mômen.
Vật cân bằng mômen nhưng không cân bằng lực.
Vật cân bằng lực và cân bằng mômen.
Vật vừa không cân bằng lực vừa không cân bằng mômen.
Câu hỏi 12.3: Một thanh dài một mét tiết diện đều có mật độ không
đổi được treo trên một sợi dây, dây được buộc tại vị trí 25 cm trên
thanh. Một vật 0,50kg được treo tại đầu thanh và khi đó thanh được
cân bằng theo phương ngang. Khối lượng của thanh là gì?
(a) 0,25kg.
(b) 0,50kg.
(c) 0,75kg.
(d) 1,0kg.
(e) 2,0kg.
(f) Không xác định.
8
Mô hình phân tích để giải bài toán
Một vật khi ở trạng thái cân bằng tĩnh thì: tổng ngoại lực và
tổng mômen ngoại lực tác dụng lên vật bằng 0.
F ext (12.1)
ext (12.2)
Điều kiện thứ nhất cân bằng tịnh tiến và điều kiện thứ hai là
cân bằng quay.
10
6. Một cái thang đồng chất có chiều dài L khối lượng m tựa cố định không ma sát vào một
bức tường. Thang hợp với phương ngang một góc .
(a) Tìm các lực tác dụng lên phương ngang và phương đứng tại chân thang khi một lính
cứu hỏa có khối lượng m2 leo lên thang cách chân thang một khoảng x.
(b) Khi lính cứu hỏa cách chân thang một khoảng d thì thang bắt đầu trượt, tìm hệ số ma
sát giữa thang và mặt đất.
7. Một đầu của một thanh đồng nhất dài 4.00m trọng lượng Fg được
treo bởi một cáp ở một góc 𝜃 = 370 . Đầu kia áp vào tường và được
giữ bởi ma sát như hình. Hệ số ma sát tĩnh giữa tường và thanh là
𝜇𝑠 = 0.5 . Xác định khoảng cách tối thiểu x từ điểm A mà tại đó
nếu tại đó treo một vật trọng lượng Fg mà không trượt về phía điểm
A.
8. Một dây thép có đường kính 1 mm chịu được lực căng là 0.2 N. Để
dây cáp chịu lực căng là 20kN thì đường kính của nó là bao nhiêu.
9. Khi nước đóng băng, nó sẽ dãn nở khoảng 9,00%. Áp suất sẽ tăng bao nhiêu bên trong
khối động cơ ô tô của bạn nếu nước trong nó đóng băng? (Ứng suất khối của băng là 2 ×
109 𝑁/𝑚2 .)
10. Một vật 200 kg được treo trên một dây có chiều dài 4.00 m, diện tích mặt cắt ngang 0.2 ×
10−4 𝑚2, và ứng suấtYoung là 8× 1010 𝑁/𝑚2 . Chiều dài của nó tăng lên bao nhiêu?
11. Trong các nghiên cứu vật lý trị liệu đôi khi việc xác định khối
tâm một người rất quan trọng. Cách xác định này có thể được sắp
xếp như hình. Một tấm ván phẳng nằm yên trên hai cái cân với
giá trị của cân một là Fg1 380 N và Fg1 320 N . Khoảng cách
giữa hai cân là 1.65m . Hãy xác định vị trí khối tâm tính từ chân
của cô gái mằm trên tấm ván này.
12. Một bản hiệu đồng nhất trọng lượng Fg dài 2 L được treo trên một
thanh thẳng nằm ngang. Thanh này có một đầu gắn vào bản lề trên
tường, đầu còn lại được giữ bởi sợi dây cáp như hình. Xác định:
(a) Độ lớn của lực căng dây.
(b) Xác định các thành phần của phản lực bởi bức tường lên thanh
ngang theo Fg , d , L và .
13. Một thanh đồng chất khối lượng m được đặt nghiêng một góc so
với phương ngang. Một sợi dây thừng được vắt qua đầu trên của
thanh tại điểm P tạo thành một góc 900 Một đầu của dây được cột
vào tường, đầu còn lại treo vật nặng (như hình). Thanh đứng yên
không trượt trên sàn, s là hệ số ma sát tĩnh giữa thanh và sàn. Giả
sử nhỏ hơn cotang của .
11
(a) Tìm biểu thức mô tả khối lượng tối đa của M để thanh bắt đầu trượt trên sàn.
(b) Độ lớn của phản lực trên sàn.
(c) Lực căng dây tại P theo m, M, và s .
14. Một cái ke chữ L dùng đỡ kệ sách được gắn trên tường bằng một con
vít như hình, bỏ qua trọng lượng của ke. Tác dụng một lực thẳng đứng
80 N lên cây ke như hình, tìm lực tác dụng lên vít theo phương ngang
như hình.
15. Một sợi dây cáp bằng thép có diện tích mặt cắt là 3,00cm2, khối lượng
2,40 kg trên mỗi mét chiều dài. Nếu sợi dây cáp dài 500m được treo
thẳng đứng thì nó sẽ giãn thêm dưới trọng lượng riêng của nó là bao nhiêu? Biết
Ysteel 2.00 1011 N / m 2 .
12
Chương 13: Vạn vật hấp dẫn
T
rước năm 1687, số liệu về chuyển động của Mặt Trăng và các hành tinh đã được thu
thập rất nhiều. Tuy nhiên, những chuyển động này là do loại lực nào gây ra thì vẫn là
một bí ẩn. Ngay chính năm đó, Isaac Newton đã đưa ra chìa khóa cho vấn đề này. Từ
định luật I của mình, ông biết rằng có đang có một lực tổng hợp nào đó đang tác động
lên Mặt Trăng vì nếu không có thì Mặt Trăng đã chuyển động với quỹ đạo thẳng chứ không
phải tròn như hiện tại. Newton chỉ ra rằng chính trọng lực của Trái Đất đã tác động lên Mặt
Trăng. Ông nhận ra rằng lực hút giữa Trái Đất và Mặt Trăng, giữa Mặt Trời và các hành tinh
thực ra chính là trường hợp đặc biệt của lực hút giữa các vật. Nói một cách khác, lực hút làm
Mặt Trăng quay quanh Trái Đất, cũng chính là lực làm làm quả táo rơi từ trên cây.
Trong chương này, chúng ta sẽ học về Định luật vạn vật hấp dẫn. Định luật này sẽ được
kiểm chứng bởi các số liệu quan sát thiên văn học. Chúng ta cũng chỉ ra rằng các định luật về
chuyển động của các hành tinh được trình bày bởi Johannes Kepler cũng suy ra được nhờ
định luật vạn vật hấp dẫn và định luật bảo toàn moment động lượng.
Với:
𝐹
⃗⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗⃗
12 , 𝐹21 : là lực hấp dẫn giữa 2 vật
1 và vật 2
G = 6,67.10-11N.m2/kg2: hằng số
hấp dẫn
m1, m2: lần lượt là khối lượng của
chất điểm (hạt) 1 và chất điểm Hình 13.1: Lực hấp dẫn giữa 2 vật m1 và m2.
(hạt) 2
r: là khoảng cách giữa 2 chất điểm
(hạt)
⃗⃗⃗⃗⃗
𝑟12: là vectơ đơn vị hướng từ vật 1 sang vật 2.
1
Trọng lực – Gia tốc trọng trường
13.2.1 Trọng lực
Trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng lên một vật. Độ lớn
của trọng lực là:
𝑀𝐸 𝑚
𝑃=𝐺 (13.2)
(𝑅𝐸 +ℎ)2
Với:
m: khối lượng của vật
P: là trọng lực của Trái Đất tác dụng lên vật có khối lượng m
ME: khối lượng Trái Đất
RE: bán kính của Trái Đất
G: hằng số hấp dẫn
13.2.2 Gia tốc trọng trường
Theo định luật II Newton, trọng lực P do Trái đất tác dụng lên vật m sẽ làm vật m có gia
tốc là g:
P = mg (13.3)
𝑀𝐸 𝑚
Mặt khác theo công thức (13.2), ta có: 𝑃 = 𝐺 . Từ công thức (13.2) và (13.3) suy
(𝑅𝐸 +ℎ)2
ra:
𝑀𝐸
𝑔=𝐺 (13.4)
(𝑅𝐸 +ℎ)2
2
trong đó m là khối lượng của chất điểm đặt tại vị trí khảo sát trong trường hấp dẫn.
Riêng đối với Trái Đất, trường hấp dẫn của nó được gọi là trọng trường. Với giả thiết
Trái đất là quả cầu đồng nhất thì vecto cường độ của trường hấp dẫn g⃗ có công thức là:
⃗⃗⃗⃗
𝐹𝑔 𝐺𝑀𝐸
𝑔= =− 𝑟 (13.6)
𝑚 𝑟2
⃗⃗⃗
𝐹𝑔 là trọng lực tác dụng lên chất điểm có khối lượng m
G là hằng số hấp dẫn
ME là khối lượng của Trái Đất
r: là khoảng cách từ tâm Trái Đất đến điểm mà ta đang khảo sát
𝑟 là vectơ đơn vị hướng từ tâm Trái Đất điểm khảo sát.
Đối với các điểm ở gần mặt đất thì giá trị r ≈ RE, khi đó 𝒈
⃗⃗ có độ lớn là g ≈ 9,8 m/s2.
Các định luật Kepler và chuyển động của các hành tinh
Từ hàng ngàn năm trước, con người đã bắt đầu quan sát chuyển động của các hành tinh
và các ngôi sao và cho rằng Trái Đất là trung tâm vũ trụ. Đây là lý thuyết xuất phát từ nhà
bác học người Hy Lạp Claudius Ptolemy (100 - 170 trước công nguyên). Lý thuyết này được
chấp nhận trong suốt 1400 năm sau. Mãi cho đến năm 1543, nhà bác học người Ba Lan
Nicolaus Copernicus (1473 – 1543) mới đưa ra một nhận định là Trái Đất và các hành tinh
khác quay quanh Mặt Trời. Sau đó, vì khao khát muốn tìm ra quy luật sắp xếp của bầu trời,
nhà bác học người Đan Mạch Tycho Brahe (1546 – 1601) đã miệt mài quan sát sự chuyển
động của các hành tinh và 777 ngôi sao mà mắt thường có thể nhìn thấy. Nhờ dữ liệu này mà
người trợ lý của Brahe – Johannes Kepler đã bỏ ra 16 năm trời để tìm ra mô hình toán học
giải thích chuyển động của các hành tinh. Tuy nhiên, vì các dữ liệu này là do quan sát chuyển
động ở tại Trái Đất nên gây ra rất nhiều khó khăn cho Kepler trong việc tính toán. Cuối cùng,
Kepler cũng đã đưa ra được mô hình chính xác nhờ vào dữ liệu của Brahe về chuyển động
của Sao Hỏa xung quanh Mặt Trời. Lý thuyết của Kepler về chuyển động của các hành tinh
được tóm tắt trong ba định luật:
1. Tất cả các hành tinh chuyển động theo các quỹ đạo elip trong đó Mặt Trời là một tiêu
điểm.
2. Vecto bán kính kẻ từ Mặt Trời đến một hành tinh quét được những điện tích bằng nhau
trong những khoảng thời gian bằng nhau.
3. Bình phương chu kỳ quỹ đạo của một hành tinh tỷ lệ với lập phương bán trục lớn của
quỹ đạo elip của hành tinh đó.
13.4.1 Định luật I Kepler
“Tất cả các hành tinh chuyển động theo các quỹ đạo elip trong đó Mặt Trời là một tiêu
điểm.”
Các mô hình về hệ mặt trời lúc bấy giờ đều cho rằng quỹ đạo của các thiên thể đều là
tròn. Tuy nhiên, theo định luật I Kepler, quỹ đạo tròn chỉ là một trường hợp đặc biệt, quỹ đạo
elip mới là trường hợp tổng quát. Khám phá này của Kepler đã gặp rất nhiều thách thức vì
3
phần lớn các nhà khoa học thời đó đều tin rằng quỹ đạo của các hành tinh có hình tròn hoàn
hảo.
Như ta đã biết, một elip (hình 13.2) sẽ được đặc trưng bởi:
Bán kính trục lớn (a), kính trục nhỏ (b), bán tiêu cự (c), với:
𝑎2 = 𝑏 2 + 𝑐 2 (13.7)
Độ lệch tâm: 𝑒 = 𝑐⁄𝑎. Độ lệch tâm là tham số có giá trị từ 0 (đường tròn) đến nhỏ hơn
1 (khi độ lệch tâm tiến tới 1, elip tiến tới dạng parabol).
Hình 13.3: Quỹ đạo của sao Thủy (hình a) và quỹ đạo của sao
chổi Haley (hình b)
4
kính trục nhỏ, sao chổi Haley phải mất đến 76 năm mới chuyển động hết một vòng xung
quanh Mặt Trời.
Định luật I Kepler là kết quả trực tiếp của tính chất tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng
cách của lực hấp dẫn. Dưới tác dụng của lực hấp dẫn gây ra bởi Mặt trời, các thiên thể có thể
chuyển động theo các quỹ đạo hình elip (các hành tinh, tiểu hành tinh, sao chổi) hoặc parabol
hoặc hyperbol (thiên thạch).
13.4.2 Định luật II Kepler
“Vecto bán kính kẻ từ Mặt Trời đến một hành tinh quét được những điện tích bằng nhau
trong những khoảng thời gian bằng nhau.”
Hình 13.4: - hình a: tác dụng lực hút của Mặt Trời lên hành tinh
- hình b: trong thời gian dt, hình bình hành được tạo nên bởi 2 vectơ bán
kính 𝑟 (với gốc tọa độ đặt ở Mặt Trời) và 𝑑𝑟 = 𝑣 𝑑𝑡 (13.8)
Moment quỹ đạo 𝐿⃗ của chuyển động của các hành tinh là một hằng số:
5
Moment của lực hấp dẫn mà Mặt Trời tác dụng lên hành tinh đối với trục qua Mặt trời
bằng không nên moment động lượng của hành tinh đối với trục qua Mặt trời được bảo toàn:
𝐿⃗ = 𝑟 × 𝑝 = 𝑀𝑝 𝑟 × 𝑣 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 (13.9)
Với
𝑀𝑝 là khối lượng của hành tinh đang khảo sát
𝑣 là vectơ vận tốc của hành tinh đang khảo sát
𝑝 = 𝑀𝑝 𝑣 vectơ động lượng của hành tinh đang khảo sát
Từ hình vẽ 13.4, ta thấy diện tích dA mà vectơ 𝑟 quét được trong thời gian dt sẽ bằng ½
diện tích của hình bình hành tạo bởi 2 vectơ 𝑟 và 𝑑𝑟 = 𝑣 𝑑𝑡, tức là:
1 1 𝐿
𝑑𝐴 = |𝑟 × 𝑑𝑟 ⃗⃗⃗⃗ | = |𝑟 × 𝑣 𝑑𝑡| = 𝑑𝑡
2 2 2𝑀𝑝
𝑑𝐴 𝐿
= = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡 (13.10)
𝑑𝑡 2𝑀𝑝
𝑑𝐴
Với L = const và Mp = const nên = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡: điều này chứng tỏ trong các khoảng thời
𝑑𝑡
gian bằng nhau thì các hành tinh quét được những diện tích như nhau.
13.4.3 Định luật III Kepler
“Bình phương chu kỳ quỹ đạo của một hành tinh tỷ lệ với lập phương bán trục lớn của
quỹ đạo elip của hành tinh đó”
Định luật này có thể được dẫn ra cho một hành tinh có quỹ đạo tròn như sau:
Theo định luật II Newton, dưới tác dụng lực hấp dẫn Fg của Mặt Trời, hành tinh có khối
lượng Mp đang khảo sát sẽ có gia tốc a:
𝑀𝑆 𝑀𝑝
𝐹𝑔 = 𝐺 = 𝑀𝑝 𝑎 (13.11)
𝑟2
v: vận tốc của hành tinh, r là bán kính quỹ đạo tròn của hành tinh quanh Mặt Trời.
Fg là lực hấp dẫn của Mặt Trời tác dụng lên hành tinh đang khảo sát
MS là khối lượng của Mặt Trời
Mp là khối lượng của hành tinh đang khảo sát
Từ (13.11) và (13.12), ta có:
𝑀𝑆 𝑀𝑝 𝑣2
𝐺 = 𝑀𝑝 (13.13)
𝑟2 𝑟
6
Vận tốc v của hành tinh sẽ được tính toán thông qua chu kỳ T của nó:
2𝜋𝑟
𝑣= (13.14)
𝑇
Do đó:
𝑀𝑆 (2𝜋𝑟⁄𝑇)2
𝐺 2 =
𝑟 𝑟
4𝜋2
𝑇2 = ( ) 𝑟 3 = 𝐾𝑆 𝑟 3 (13.15)
𝐺𝑀𝑆
4𝜋2 𝑠2
Giá trị hằng số: 𝐾𝑆 = ( ) = 2,97 × 10−19 ( )
𝐺𝑀𝑆 𝑚3
Công thức (13.15) cũng đúng đối với các quỹ đạo hình elip khi thay bán kính r bằng bán
trục lớn a:
4𝜋2
𝑇2 = ( ) 𝑎3 = 𝐾𝑆 𝑎3 (13.16)
𝐺𝑀𝑆
Công thức 13.16 cũng có thể áp dụng cho chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái
Đất. Khi đó,
4𝜋2 4𝜋2
𝑇2 = ( ) 𝑎3 = 𝐾𝐸 𝑎3 với 𝐾𝐸 = ( ) (13.17)
𝐺𝑀𝐸 𝐺𝑀𝐸
𝑟 𝑑𝑟 1 𝑟𝑓
Suy ra: 𝑈𝑓 − 𝑈𝑖 = 𝐺𝑀𝐸 𝑚 ∫𝑟 𝑓 = 𝐺𝑀𝐸 𝑚 [− ]
𝑖 𝑟2 𝑟 𝑟𝑖
7
1 1
𝑈𝑓 − 𝑈𝑖 = −𝐺𝑀𝐸 𝑚( − ) (13.20)
𝑟𝑓 𝑟𝑖
Nếu ta chọn gốc thế năng là ở ∞ (nghĩa là Ui= 0 khi ri = ∞) thì biểu thức thế năng trọng
trường của một vật ở vị trí có khoảng cách r tới tâm Trái Đất sẽ là:
𝐺𝑀𝐸 𝑚
𝑈=− (13.21)
𝑟
Công thức (13.21) trên chỉ đúng cho những vật nằm trên và bên ngoài bề mặt Trái Đất,
tức r ≥ RE. Với gốc thế năng đã chọn (∞) thì thế năng trọng trường sẽ luôn có giá trị âm.
Ta có thể phát triển công thức (13.21) lên thành thế năng hấp dẫn tổng quát hơn của hệ
hai chất điểm cách nhau một khoảng r và có khối lượng lần lượt là m1 và m2 như sau:
𝐺𝑚1 𝑚2
𝑈=− (13.22)
𝑟
Đối với hệ có ba chất điểm thì tổng thế năng hấp dẫn của cả hệ sẽ bằng:
𝑚1 𝑚2 𝑚1 𝑚3 𝑚2 𝑚3
𝑈𝑡𝑜𝑡𝑎𝑙 = 𝑈12 + 𝑈13 + 𝑈23 = −𝐺( + + ) (13.23)
𝑟12 𝑟13 𝑟23
Thế năng này có giá trị đúng bằng công cần thiết để tách các chất điểm của hệ ra xa nhau
vô cùng.
Công thức 13.25 cho thấy cơ năng E của vật có khả năng mang các giá trị dương, âm
hoặc bằng không phụ thuộc vào độ lớn vận tốc ν. Đối với các hệ liên kết như Mặt Trời-Trái
Đất, Mặt Trăng – Trái Đất hoặc vệ tinh của Trái Đất thì cơ năng của vật sẽ có giá trị âm. Ta
có thể dễ dàng kiểm chứng điều này qua chuyển động của một hành tinh có quỹ đạo được
xem như tròn bất kỳ:
𝐺𝑀𝑚 𝑚𝜈 2
𝐹𝑔 = 𝑚𝑎 → =
𝑟2 𝑟
Nếu chia hai vế của đẳng thức trên cho 2 ta sẽ được:
8
𝑚𝑣 2 𝐺𝑀𝑚
= (13.26)
2 2𝑟
Trong quỹ đạo tròn, động năng của một vật có giá trị dương sẽ bằng ½ độ lớn của thế
năng hấp dẫn. Vì vậy, cơ năng của vật sẽ có giá trị âm. Đây chính là năng lượng liên kết của
hệ, tức năng lượng tối thiểu cần để tách riêng hai vật ra khỏi nhau xa vô cùng.
Đối với quỹ đạo elip, công thức của cơ năng sẽ giống (13.27) nhưng ta chỉ cần thay bán
kính r của quỹ đạo tròn bằng bán kính trục lớn a trong quỹ đạo elip, tức là:
𝐺𝑀𝑚
𝐸=− (quỹ đạo elip) (13.28)
2𝑎
Nếu hệ cô lập thì cơ năng này sẽ có giá trị không đổi. Vì vậy, khi vật m chuyển động từ
vị trí 1 (r1) đến vị trí 2 (r2) thì cơ năng sẽ được bảo toàn:
1 𝑀𝑚 1 𝑀𝑚
𝐸 = 𝑚𝑣𝑖2 − 𝐺 = 𝑚𝑣𝑗2 − 𝐺 (13.29)
2 𝑟𝑖 2 𝑟𝑗
9
(a) lớn gấp tám lần
(b) lớn gấp bốn lần
(c) lớn gấp 1/2 lần
(d) lớn gấp 1/8 lần
(e) lớn gấp 1/16 lần
(ii) Điều gì xảy ra với tốc độ của vệ tinh? Chọn từ các khả năng tương tự (a) đến (e).
(iii) Điều gì xảy ra với chu kỳ của nó? Chọn từ các khả năng tương tự (a) đến (e).
4. Xếp hạng độ lớn của các lực hấp dẫn sau từ lớn nhất đến nhỏ nhất. Nếu hai lực bằng
nhau, minh họa dấu bằng.
(a) lực tác dụng bởi vật nặng 2 kg lên vật nặng 3 kg cách nhau 1 m.
(b) lực tác động bởi vật nặng 2 kg lên vật thể 9 kg cách nhau 1 m.
(c) lực tác dụng bởi vật nặng 2 kg lên vật thể 9 kg cách nhau 2 m.
(d) lực tác dụng bởi vật thể 9 kg lên vật thể 2 kg cách nhau 2 m.
(e) lực tác dụng bởi vật thể 4 kg lên vật thể 4 kg khác cách đó 2 m.
5. Lực hấp dẫn tác dụng lên một phi hành gia tại bề mặt Trái Đất là 650 N. Khi cô ấy đang
ở trong trạm không gian quay quanh Trái Đất thì lực hấp dẫn tác dụng lên cô ấy:
(a) lớn hơn 650N,
(b) chính xác bằng 650N,
(c) nhỏ hơn 650N,
(d) gần nhưng không chính xác bằng không, hoặc
(e) chính xác bằng không?
2. Hai vật hút lẫn nhau với lực hấp dẫn có độ lớn 1 × 10−8N khi cách
nhau 20,0 cm. Nếu tổng khối lượng của hai vật thể là 5.00 kg, tính khối lượng của mỗi
vật?
ĐS: m1 = 2.00kg ; m2 = 3.00kg
3. Gia tốc rơi tự do trên bề mặt Mặt trăng là khoảng 1/6 gia tốc rơi tự do trên bề mặt Trái
đất. Bán kính của Mặt trăng là khoảng 0,250 𝑅𝐸 (𝑅𝐸 = 6,37 × 106 m, 𝑅𝐸 : bán kính Trái
𝜌𝑀ặ𝑡 𝑡𝑟ă𝑛𝑔
Đất). Tìm tỷ số khối lượng riêng của chúng, .
𝜌𝑇𝑟á𝑖 đấ𝑡
ĐS: r M / r E = 2 / 3
10
4. (a) Xác định vecto cường độ trường hấp dẫn 𝑔 tại P do hai quả cầu
gây ra như trong hình.
(b) Chứng minh rằng, vecto cường độ trường hấp dẫn 𝑔 tại P bằng
0 khi r→0.
(c) Chứng minh rằng, vecto cường độ trường hấp dẫn 𝑔 tại P bằng
2GM/r2 khi 𝑟 → ∞.
r 2MGr
ĐS: (a) g = 3
về phía khối tâm.
(r 2
+ )
a2 2
5. Ba quả cầu giống nhau đặt tại 3 đỉnh của hình vuông cạnh l như hình
bên. Xác định vecto cường độ trường hấp dẫn 𝑔 tại O.
r Gm æçç 2 + 1ö
÷
ĐS: g = ÷ về phía góc đối diện.
I 2 çè 2÷
ø
6. Io, một vệ tinh của sao Mộc, có chu kỳ quỹ đạo 1,77 ngày, và bán kính
quỹ đạo là 4,22 × 105 km. Từ những dữ liệu này, xác định khối lượng của sao Mộc.
ĐS: M J = 1.90´ 1027 kg (khoảng 316 lần khối lượng Trái Đất).
7. Hệ sao đôi của Plaskett bao gồm hai ngôi sao quay trên một quỹ đạo
tròn có tâm là trung điểm của đoạn nối hai ngôi sao, xem như khối
lượng của hai sao là bằng nhau. Giả sử tốc độ quỹ đạo của mỗi ngôi sao
là|𝑣 | = 220 𝑘𝑚/𝑠 và chu kỳ quỹ đạo là 14,4 ngày. Tìm khối lượng M
của mỗi ngôi sao so với khối lượng của mặt trời. (Biết khối lượng Mặt
trời: 1,99 × 1030 𝑘𝑔).
ĐS: M = 1.26´ 1032 kg = 63.3 khối lượng mặt trời.
8. Các ngôi sao neutron là những vật thể có khối lượng riêng cực kỳ lớn, hình thành từ
những tàn dư của vụ nổ siêu tân tinh (supernova). Chúng quay rất nhanh. Giả sử khối
lượng của một ngôi sao neutron hình cầu gấp đôi khối lượng Mặt trời, bán kính 10,0 km.
Xác định tốc độ góc lớn nhất mà nó có thể có để cho vật chất tại bề mặt của sao trên
đường xích đạo của nó chỉ được giữ trong quỹ đạo bởi lực hấp dẫn.
rad
ĐS: w = 1.63´ 104
s
9. Một vệ tinh trong quỹ đạo Trái Đất có khối lượng là 100 kg và ở độ cao 2 × 106 𝑚.
(a) Tính thế năng của hệ thống vệ tinh - Trái Đất?
(b) Tính độ lớn của lực hấp dẫn do Trái đất tác dụng lên vệ tinh?
(c) Có những lực nào do vệ tinh tác dụng lại trái đất?
ĐS: a) - 4.77 ´ 109 J b) F = 569 N
11
10. Sau khi Mặt trời sử dụng hết nhiên liệu hạt nhân của nó và Mặt trời sẽ trở thành sao lùn
trắng. Khối lượng của sao lùn trắng này bằng khoảng một nửa khối lượng của Mặt trời,
vật chất của nó được nén trong một thể tích hình cầu tương đối khiêm tốn, cỡ chỉ bằng
kích thước trái đất, do đó vật chất của nó cực kỳ đặc. Tính:
(a) Mật độ trung bình của sao lùn trắng,
(b) Gia tốc rơi tự do và thế năng của một vật có khối lượng 1.00 kg ở bề mặt của sao lùn
trắng.
kg m
ĐS: a) r = 1.84´ 109 3
b) g = 3.27 ´ 106 2
m s
11. Một vệ tinh 500 kg nằm trong quỹ đạo tròn ở độ cao 500 km so với bề mặt Trái đất. Do
ma sát không khí, vệ tinh cuối cùng rơi xuống bề mặt Trái Đất và chạm đất với tốc độ
2,00 km/s. Tính phần năng lượng đã được chuyển thành nội năng do ma sát với không
khí.
ĐS: D E = 1.58´ 1010 J
12. Một vệ tinh 1.000 kg quay quanh Trái đất ở độ cao không đổi 100 km.
(a) Tính năng lượng phải thêm vào hệ (vệ tinh – trái đất) để di chuyển vệ tinh này vào
một quỹ đạo tròn với độ cao 200 km?
(b) Động năng và thế năng trong hệ thay đổi như thế nào?
ĐS: (a) D E = 469MJ
13. Một vệ tinh có khối lượng 200 kg ở độ cao 200 km so với bề mặtTrái Đất.
(a) Giả sử quỹ đạo là tròn, vệ tinh mất bao lâu để hoàn thành một vòng quỹ đạo?
(b) Tính tốc độ của vệ tinh?
(c) Vệ tinh xuất phát từ bề mặt trái đất, tính năng lượng tối thiểu cần thiết cung cấp cho
vệ tinh này ? Bỏ qua sức cản không khí nhưng tính đến sự quay của Trái Đất quanh
trục của nó.
km
ĐS: (a) T = 1.47 h (b) v = 7.79 (c) Emin = 6.43´ 109 J
s
14. Một vệ tinh nằm trong quỹ đạo tròn quanh Trái đất ở độ cao 2,80.106 m. Tìm:
(a) Chu kỳ quay.
(b) Tốc độ và gia tốc của vệ tinh.
km m
ĐS: (a) T = 2.43h (b) v = 6.60 ; a = 4.74 2 về phía trái đất.
s s
12
Chương 14: Cơ học chất lưu
V
ật chất thông thường tồn tại ở ba trạng thái: rắn, lỏng, khí. Chúng ta biết rằng, ở trạng
thái rắn vật chất sẽ có thể tích và hình dạng xác định, ở trạng thái lỏng thì chúng chỉ
có thể tích xác định còn ở trạng thái khí thì ngay cả thể tích và hình dạng đều không
xác định. Những mô tả trên chỉ cho chúng ta bức tranh cơ bản về các trạng thái tồn tại
của vật chất nhưng nó không hoàn toàn chính xác. Ví dụ như nhựa đường (asphalt) và chất
dẽo (plastics) thường được xem là những chất rắn nhưng sau một khoảng thời gian nó lại có
xu hướng chảy như chất lỏng. Ngoài ra, trạng thái rắn, lỏng, khí của một vật chất phụ thuộc
rất nhiều vào nhiệt độ và áp suất. Nói tóm lại, theo thời gian một vật chất nào đó sẽ thay đổi
trạng thái rắn, lỏng, khí của nó tùy thuộc vào điều kiện bên ngoài.
Chất lưu là một hệ, gồm các phân tử sắp xếp một cách ngẫu nhiên, tương tác với nhau
bằng một lực liên kết yếu và định hình được nhờ vào lực tác dụng của thành bình. Cả chất
lỏng và chất khí đều là chất lưu.
Trong cơ học chất lưu, chúng ta áp dụng các định luật đã biết để nghiên cứu chất lưu ở
trạng thái tĩnh và trạng thái động của chúng.
Áp suất
Chất lưu không tác dụng lực căng hay lực Chất lỏng tác dụng một lực nén
kéo lên một vật, ở trạng thái tĩnh nó chỉ có một vuông góc lên mọi điểm của
xu hướng là nén lên mọi mặt của một vật bất một vật đặt trong nó
kỳ đặt trong nó. (Hình 14.1)
Áp suất của chất lưu có thể được đo bằng
một dụng cụ rất đơn giản. Dụng cụ đo áp suất
được cấu tạo bằng một xi-lanh rỗng được hút
chân không nối với một pittông nhẹ bằng một
lò xo. Ta có thể thấy cấu tạo của nó ở Hình
14.2.
Khi nhúng dụng cụ đo áp suất này vào
chất lưu cần khảo sát thì chất lưu sẽ nén một Hình 14.1: Lực nén của chất lưu lên một
lực F lên mặt bên ngoài của pittông. Lò xo bên vật đặt trong nó
dưới cũng sẽ bị nén theo cho đến khi lực nén
F của chất lưu cân bằng với lực đàn hồi của lò xo. Đo độ lớn của lực đàn hồi thì ta sẽ biết giá
trị của lực nén F. Áp suất P của chất lưu khi đó chính là tỉ số giữa lực nén F và diện tích A
của pittông. Tổng quát, áp suất của chất lưu chính là lực nén của chất lưu đó lên một đơn vị
diện tích của bề mặt vật khác đặt trong nó. Công thức tính áp suất khi đó là:
𝐹
𝑃= (14.1)
𝐴
1
Nếu áp suất thay đổi trên toàn bề mặt của vật bị nén
thì khi đó áp suất tại vi trí của diện tích nhỏ dA sẽ là:
𝑑𝐹
𝑃= ↔ 𝑑𝐹 = 𝑃𝑑𝐴 (14.2)
𝑑𝐴
Vì vậy, lực tác dụng của chất lưu lên toàn diện tích
bề mặt A của vật là:
𝐹 = ∫ 𝑑𝐹 = ∫ 𝑃𝑑𝐴 (14.3) Hình 14.2: Dụng cụ đo áp suất
chất lưu
Đơn vị đó áp suất trong hệ SI là (N/m2) hay pascal
(Pa):
1 Pa = 1N/m2
Tương tự, độ lớn lực nén của chất lỏng lên mặt dưới của hộp là:
𝐹 = ∫ 𝑑𝐹 = ∫ P𝑑𝐴 = P𝐴 (do áp suất P không đổi tại mọi điểm của mặt dưới của hộp)
𝐹 = 𝑃𝐴𝑗 (cùng chiều dương) (14.5)
2
Khối lượng của chất lỏng trong hộp là: 𝑀 = 𝜌𝑉 = 𝜌𝐴ℎ. Vì vậy, trọng lực tác dụng lên
hộp là:
⃗⃗⃗𝑣 = −𝑀𝑔𝑗 = −𝜌𝐴ℎ𝑔𝑗
𝑃 (14.6)
Khi hộp ở trạng thái cân bằng thì tổng hợp lực tác dụng lên hộp phải bằng 0:
∑ 𝐹 = 𝐹 + ⃗⃗⃗
𝐹𝜊 + ⃗⃗⃗
𝑃𝑣 = 0
𝑃𝐴𝑗 − 𝑃𝜊 𝐴𝑗 − 𝜌𝐴ℎ𝑔𝑗 = 0
𝑃 = 𝑃𝜊 + 𝜌𝑔ℎ (14.6)
Từ công thức (14.6) ta thấy áp suất chất lỏng ở độ sâu h so với vị trí chất lỏng có áp suất
Pο sẽ chênh lệch một lượng ρgh. Nếu chất lỏng là hở ra khí quyển và P0 là áp suất ở bề mặt
chất lỏng thì P0 chính là áp suất khí quyển. Áp suất này thường được lấy với giá trị:
𝑃𝜊 = 1,00 𝑎𝑡𝑚 = 1,013 × 105 𝑃𝑎 (14.7)
Ta cũng nhận thấy áp suất chất lưu là như nhau tại mọi điểm có cùng độ sâu và không
phụ thuộc vào hình dạng vật chứa. Áp suất chất lưu phụ thuộc vào độ sâu và giá trị của áp
suất ở bề mặt chất lỏng Pο. Áp suất ở bề mặt này được truyền đến mọi điểm trong chất lưu.
Đây là nội dung của định luật Pascal(đặt tên theo nhà khoa học Pháp Blaise Pascal).
Định luật Pascal phát biểu rằng một thay đổi về áp
suất tác động vào chất lỏng được truyền nguyên vẹn đến
mọi điểm của chất lỏng và các thành của bình chứa.
Một ứng dụng quan trọng của định luật Pascal là
máy nén thủy lực (thẳng góc) như Hình 14.4 a.
Một lực nhỏ F1tác động vào piston nhỏ bên trái với
diện tích bề mặt A1. Áp lực được truyền qua một chất
lỏng không thể nén đến piston bên phải với diện tích bề
mặt A2lớn hơn. Bởi vì áp suất phải giống nhau ở cả hai
bên nên P = F1 / A1 = F2 / A2. Do đó, lực F2 lớn hơn lực
F1với hệ số tỉ lệ là A2/A1. Bằng cách thiết kế một máy
ép thủy lực với các diện tích thích hợp A1 và A2, ta có Hình 14.4a: Sơ đồ của máy ép
thể thu được một lực lớn ở đầu ra từ một lực nhỏ ở đầu thủy lực.
vào.
Bởi vì chất lỏng không được thêm vào hoặc tháo ra khỏi hệ thống, thể tích chất lỏng được
đẩy xuống bên trái trong Hình 14.4a khi piston di chuyển xuống dưới 𝐴1 . ∆𝑥1 bằng thể tích
chất lỏng bị đẩy lên bên phải khi piston phải di chuyển lên trên 𝐴2 . ∆𝑥2 .
Tức là, A1 . ∆𝑥1 = A2. ∆𝑥2 ; do đó, A2/A1 =∆𝑥1 /∆𝑥2 . Chúng ta đã biết, A2/A1 = F2/F1. Do
đó, F2/F1 =∆𝑥1 /∆𝑥2 , vì vậy F1. ∆𝑥1 = F2. ∆𝑥2 .
3
Mỗi bên của phương trình này là công của lực tác động lên piston tương ứng. Do đó,
công của lực F1 trên piston đầu vào bằng công của lực F2 trên piston đầu ra, vì nó phải bảo
tồn năng lượng.
Các ứng dụng khác của định luật Pascal: phanh thủy lực, nâng xe hơi, đòn bẩy thủy lực,
xe nâng hàng.
𝑃𝜊
ℎ= (14.9)
𝜌𝐻𝑔 𝑔
Vì vậy, khi áp suất khí quyển thay đổi thì độ cao của cột thủy ngân cũng sẽ thay đổi theo
công thức (14.9). Độ cao ứng với suất khí quyển 1atm sẽ là:
𝑃𝜊 1,013×105 𝑃𝑎
ℎ𝜊 = = 𝑘𝑔 𝑚 = 0,760 (𝑚) (14.10)
𝜌𝐻𝑔 𝑔 (13,6×103 3 )(9,8 2 )
𝑚 𝑠
Vì vậy để tính áp suất khí quyển ta chỉ cần đo độ cao của cột thủy ngân trong ống và sử
dụng công thức:
ℎ ℎ
𝑃= 𝑃𝜊 = (𝑎𝑡𝑚) (14.11)
ℎ𝜊 ℎ𝜊
Khí áp kế chữ U
Khí áp kế chữ U là áp kế có một ống chữ U một đầu hở ra không khí và đầu còn lại thông
với một bình chứa khí dạng như hình 14.6.
4
Hình 14.6: Áp kế khí chữ U
Để đo áp suất khí P của khí trong bình ta đổ vào ống chữ U một chất lỏng và để hở trong
không khí. Khi đó áp suất tại A và B là bằng nhau và bằng áp suất P của chất khí trong bình.
Áp dụng công thức 14.6 ta có được: 𝑃 = 𝑃𝜊 + 𝜌𝑔ℎ
Khi đó:
P là áp suất tuyệt đối của chất khí.
𝑃 − 𝑃𝜊 = 𝜌𝑔ℎ: được gọi là áp suất tương đối của chất khí trong bình so với khí quyển.
Thông thường nếu không cần biết giá trị thực của áp suất thì người ta thường đo áp suất
tương đối của chất khí đó bằng cách đo độ cao chênh lệch h của chất lỏng. Ví dụ, áp suất khí
ta đo được trong lốp xe chính là áp suất tương đối.
6
Với A1, A2,…, Ai lần lượt là diện tích của mặt cắt 1, 2, …, thứ i trong cùng một ống dòng, còn
ν1, ν2, …, νi lần lượt là vận tốc của chất lưu tại mặt cắt 1, 2, …, thứ i trong cùng một ống
dòng.
7
máy bay và phương ngang tăng thì sẽ làm xuất hiện các dòng chảy xoáy làm giảm lực nâng.
Một cách tổng quát, khi một vật thể chuyển động xuyên qua một chất lưu thì nó sẽ bẻ
cong các dòng chảy làm sinh ra lực nâng tác dụng lên vật đó. Một vài yếu tố ảnh hưởng lên
lực nâng này là: hình dạng của vật, sự định hướng của vật so với dòng chảy, chuyển động
xoáy và kết cấu bề mặt của vật thể đó.
Ví dụ về quả banh golf:
Quả banh được cung cấp một chuyển động quay lùi. Các
chỗ trũng trên mặt banh làm tăng ma sát với không khí làm
cho lực nâng tăng lên. Lực nâng do chuyển động xoáy của
bóng tạo ra sẽ làm cho độ tăng tầm xa lớn hơn độ giảm tầm
xa gây ra bởi lực ma sát trong chuyển động tịnh tiến của quả
bóng.
Ví dụ về máy phun:
Một dòng khí chạy qua phía trên của một ống hở hai
đầu. Đầu còn lại của ống được nhúng vào một chất lỏng.
Dòng khí chuyển động làm giảm áp suất phía trên ống.
Chất lỏng dâng lên đến dòng khí. Chất lỏng bị phân tán vào
trong ống phun dưới dạng các hạt nhỏ.
8
Bài tập chương 14
1. Một phụ nữ 50,0 kg mang giày cao gót được mời vào nhà trong đó nhà bếp lót bằng sàn
vinyl. Đế gót có hình tròn và bán kính 0,500 cm.
(a) Nếu người phụ nữ đứng cân bằng trên một gót chân, tính áp lực cô ấy gây ra trên sàn?
(b) Chủ nhà có quan tâm không? Giải thích câu trả lời của ba ̣n.
N
ĐS: a) P = 6.24´ 106 .
m2
2. (a) Máy hút bụi rất mạnh có ống hút với đường kính 2,86 cm. Đầu cuối của ống hút đặt
vuông góc trên mặt phẳng của một viên gạch, trọng lượng lớn nhất của viên gạch bằng
bao nhiêu để người lau dọn có thể nâng nó lên?
(b) Chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạch tuộc sử dụng một con vòi có đường kính 2,86 cm trên
mỗi hai vỏ sò để kéo vỏ ra ngoài. Tìm lực lớn nhất bạch tuộc có thể gây ra trên một vỏ
sò trong nước muối sâu 32,3 m.
ĐS: a) F = 65.1N b) F = 275 N
3. Piston nhỏ của máy nâng thủy lực có diện tích mặt cắt ngang
3,00 𝑐𝑚2 , và piston lớn có diện tích mặt cắt ngang là 200 𝑐𝑚2 .
Cần phải áp lực nén 𝐹1 bằng bao nhiêu lên piston nhỏ để máy
nâng nâng được tải trọng 𝐹𝑔 = 15𝑘𝑁?
ĐS: F1 = 225 N .
4. Bể chứa trong hình chứa đầy nước với chiều cao d = 2,00 m.
Mặt bên của bể chứa có một cửa sổ hình chữ nhật (chiều cao
h=1,00 m và chiều rộng w=2,00 m) với bản lề đặt ở phía trên
của cửa sổ.
(a) Xác định độ lớn của lực mà nước tác động lên cửa sổ.
(b) Tìm độ lớn của mô-men xoắn của lực mà nước tác động
lên cửa sổ đối với bản lề.
ĐS: a) F = 29.4kN b) t = 16.3kN .m .
9
6. Blaise Pascal làm một bản sao áp kế của Torricelli nhưng sử
dụng rượu vang đỏ Bordeaux, mật độ khối lượng 984 kg/𝑚3
thay thế cho thủy ngân.
(a) Chiều cao h của cột rượu đối với áp suất bình thường của khí
quyển bằng bao nhiêu?
(b) Chân không ở phía trên cột rượu có tốt như khi dùng thủy
ngân không?
ĐS: a) h = 10.5m .
7. Đổ thủy ngân vào ống chữ U. Nhánh trái của ống có diện tích
ngang 𝐴1 là 10,0 𝑐𝑚2 , nhánh phải có diện tích ngang 𝐴2 là 5,00
𝑐𝑚2 . Đổ 100gr nước vào nhánh phải như hình.
(a) Xác định chiều dài của cột nước ở nhánh phải của ống chữ
U.
(b) Với mật độ thủy ngân là 13,6 g/𝑐𝑚3 , chiều dài của cột thủy
ngân ở nhánh bên trái sẽ tăng thêm một đoạn h bằng bao
nhiêu?
ĐS: a) h = 20.0cm b) D h = 0.490cm
8. Khối kim loại nặng 10,0 kg có kích thước 12,0 cm x 10,0 cmx
10,0 cm được treo vào lực kế và đươc nhúng vào nước. Chiều
cao của khối kim loại là 12,0 cm, và mặt trên của khối cách mặt
nước 5.00 cm.
(a) Tính độ lớn lực tác động lên mặt trên và mặt dưới của khối?
(b) Đọc số chỉ lực kế?
(c) Chứng minh rằng lực nâng bằng với độ chênh lệch của hai
lực trên?
ĐS: a) Ftop = 1.0179´ 103 N ; Fbot = 1.0297´ 103 N b) T = 86.2 N
9. Cần phải có bao nhiêu mét khối hêli để nâng một khí cầu nhẹ có treo một tải trọng 400
kg lên đến độ cao 8 000 m? Lấy khối lượng riêng của He 𝜌𝐻𝑒 = 0,179 kg/𝑚3 . Giả sử thể
tích khí cầu không đổi và mật độ không khí giảm theo độ cao z theo biểu thức
−𝑧
𝜌𝑘ℎô𝑛𝑔 𝑘ℎí = 𝜌0 𝑒 ⁄8000, trong đó z tính bằng mét và 𝜌0 = 1,20 kg/𝑚3 là mật độ không
khí ở mực nước biển.
ĐS: V = 1.52´ 103 m3
10. Nước chảy qua một ống có đường kính 2.74 cm, đổ đầy một thùng 25 lít trong 1.50 phút.
(a) Tốc độ của nước rời khỏi đầu ống là bao nhiêu?
(b) Một vòi phun được gắn vào đầu ống. Nếu đường kính vòi phun bằng 1/3 đường kính
của ống, tốc độ của nước rời khỏi vòi phun là bao nhiêu?
10
m m
ĐS: a) v = 0.471 b) v = 4.24
s s
11. Nước di chuyển qua một đường ống có tiết diện nhỏ dần
trong dòng chảy ổn định (lý tưởng). Tại điểm thấp hơn thể
hiện trong hình, áp suất là P1 = 1.75x104 Pa và đường kính
ống là 6,00 cm. Tại một điểm khác cao hơn một đoạn y =
0,250 m, áp suất là P2 = 1,20x104 Pa và đường kính ống là
3,00 cm.
(a) Tìm tốc độ dòng chảy qua các tiêt diện ở hai đầu của
đoạn ống trên.
(b) Tìm lưu lượng nước chảy qua ống.
m m m3
ĐS: a) v1 = 0.638 ; v2 = 2.55 b) 1.80´ 10- 3
s s s
12. Một ống hút được sử dụng để lấy nước từ một bể như minh
họa trong hình bên. Giả sử dòng chảy ổn định không có ma
sát.
(a) Nếu h = 1,00 m, hãy tìm tốc độ dòng chảy ở cuối ống
hút.
(b) Tìm giới hạn về chiều cao của đỉnh ống hút (y) ở phía
trên đầu của ống hút. Lưu ý: đối với dòng chảy của chất
lỏng liên tục, áp suất của nó không được giảm xuống
dưới áp suất hơi bão hòa của nó. Giả sử nước ở 20,00C,
tại đó áp suất hơi bão hòa là 2,3 kPa.
m
ĐS: a) v = 4.43 b) y £ 10.1m
s
13. Nước bị ép ra khỏi bình chữa cháy nhờ áp suất không khí được nén
trong bình như trong hình. Áp suất khí trong bình bằng bao nhiêu
để nước bị ép ra khỏi bình có tốc độ 30,0 m/s, khi mực nước trong
bình thấp hơn vòi phun 0,500 m?
ĐS: P = 455kPa
14. Một tia nước phun ra theo chiều ngang từ một lỗ gần đáy bể.
Nếu lỗ có đường kính 3,50 mm, chiều cao h của mực nước
trong bể là bao nhiêu?
ĐS: h = 9.00cm
11
Chương 15: Dao động
huyển động tuần hoàn là một chuyển động lặp đi lặp lại của một vật theo thời gian. Sau
C một khoảng thời gian nhất định, vật trở về một vị trí cho trước. Một loại chuyển động
tuần hoàn đặc biệt xảy ra trong các hệ cơ học được gọi là dao động. Đặc điểm của các
hệ thống này là:
Hệ có một vị trí cân bằng bền và chuyển động qua lại hai bên vị trí đó.
Lực tác dụng lên hệ luôn hướng về vị trí cân bằng (thường gọi là lực hồi phục).
Chúng ta có thể gặp các dao động trong thực tế như: dây đàn ghi ta, mặt trống khi rung
động, dao động của cây cầu, của nhà cao tầng.
Nếu trong hệ dao động, lực tác dụng lên vật tỉ lệ thuận với độ dời của vật (so với vị trí
cân bằng) thì dao động này được gọi là dao động điều hòa.Đây là loại dao động sẽ được
nghiên cứu kỹ trong chương này.Tầm quan trọng của việc nghiên cứu này là ở chỗ: các dao
động trong tự nhiên và trong kỹ thuật thường có tính chất rất gần với dao động điều hòa và
mọi dao động tuần hoàn có thể được biểu diễn như sự tổng hợp của các dao động điều hòa.
Lý thuyết về dao động là cơ sở quan trọng để nghiên cứu một hiện tượng vật lý khác là
hiện tượng sóng.
𝑘
𝜔= √ (15.7)
𝑚
Hai đại lượng quan trọng đặc trưng cho dao động là chu kỳ và tần số dao động. Chu kỳ
T của dao động là khoảng thời gian vật hoàn thành một dao động. Dựa vào tính chất tuần
hoàn của hàm số x(t) cho bởi phương trình 15.6, ta tìm được:
2𝜋 𝑚
𝑇= = 2𝜋√ (15.8)
𝜔 𝑘
Tần số f của dao động là số dao động diễn ra trong một đơn vị thời gian:
1 1 𝑘
𝑓= = √ (15.9)
𝑇 2𝜋 𝑚
Từ 15.6 chúng ta suy ra biểu thức của vận tốc và gia tốc như sau:
𝑣 (𝑡) = −𝐴𝜔 sin(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.10)
𝑎 (𝑡) = −𝐴𝜔2 cos(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.11)
2
Các phương trình 15.6, 15,10 và 15.11 cho thấy: li độ x
và vận tốc v lệch pha một góc π/2 còn li độ x và gia tốc a
lệch pha một góc bằng π. Ngoài ra các giá trị cực đại của
vận tốc và gia tốc được suy ra từ các phương trình 15.10 và
15.11 là
𝑘
𝑣𝑚𝑎𝑥 = 𝜔𝐴 = √ 𝐴 (15.12)
𝑚
𝑘
𝑎𝑚𝑎𝑥 = 𝜔2 𝐴 = 𝐴 (15.13)
𝑚
Câu hỏi 15.1: Một vật gắn với lò xo được kéo đến vị trí
x = A và được thả ra từ trạng thái nghỉ. Trong một dao động Hình 15.2 Đồ thị biểu diễn sự phụ
hoàn chỉnh, chiều dài quãng đường vật đi được bằng: thuộc theo thời gian của: a.Li độ
(a) A/2 (b) A (c) 2A (d) 4A b. Vận tốc c. Gia tốc
Câu hỏi 15.2: Một hạt dao động điều hòa có đồ thị li độ
theo thời gian được cho như hình vẽ. Khi hạt ở điểm A trên
đồ thị, Chúng ta có thể nói gì về li độ và vận tốc của hạt ?
(a) Li độ và vận tốc của hạt đều dương.
(b) Li độ của hạt âm, vận tốc của hạt bằng không.
(c) Li độ và vận tốc của hạt đều âm.
(d) Li độ của hạt âm, vận tốc của hạt dương. Hình vẽ cho câu hỏi 15.2
Câu hỏi 15.3: Hình bên là đồ thị của li độtheo thời gian của
hai hạt A và B dao động điều hòa. Dao động điều hòa của B
(a) có tần số góc lớn hơn và biên độ lớn hơn của A.
(b) có tần số góc lớn hơn và biên độ nhỏ hơn của A.
(c) có tần số góc nhỏ hơn và biên độ lớn hơn của A.
(d) có tần số góc nhỏ hơn và biên độ nhỏ hơn của A.
Câu hỏi 15.4: Một vật khối lượng mtreo vào một lò xo rồi
cho dao động. Chu kỳ của dao động này là T. Thay vậtm
bằng vật có khối lượng 2m. Cho vật 2m dao động thì chu kỳ
của dao động bằng:
(a) 2T (b) √2𝑇 (c) T (d) 𝑇/√2 e.T/2 Hình vẽ cho câu hỏi 15.3
3
Năng lượng của vật dao động điều hòa
Trong nội dung này chúng ta sẽ xem xét cơ năng của hệ dao động. Vì bỏ qua tác dụng
của lực ma sát nên cơ năng của hệ được bảo toàn. Chúng ta sẽ sử dụng hệ dao động con lắc
lò xo để thực hiện việc khảo sát này.
Động năng của hệ dao động chỉ là động năng của vật và bằng:
1 1
𝐾 = 𝑚𝑣 2 = 𝑚𝜔2 𝐴2 sin2 (𝜔𝑡 + 𝜙) (15.14)
2 2
Thế năng đàn hồi dự trữ ở lò xo và bằng (Lưu ý rằng 𝑘 = 𝑚𝜔2 ):
1 1
𝑈 = 𝑘𝑥 2 = 𝑚𝜔2 𝐴2 cos 2(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.15)
2 2
Cơ năng của hệ dao động điều hòa bằng:
1
𝐸 = 𝐾 + 𝑈 = 𝑚𝜔2 𝐴2 [sin2 (𝜔𝑡 + 𝜙) + cos 2(𝜔𝑡 + 𝜙)]
2
1 1
𝐸 = 𝑚𝜔2 𝐴2 = 𝑘𝐴2 (15.16)
2 2
Kết quả thu được cho chúng ta thấy cơ năng của hệ dao động điều hòa là một hằng số và
tỉ lệ thuận với bình phương biên độ dao động. Đồ thị ở hình 15.3 minh họa sự bảo toàn năng
lượng của hệ.
K + U = hằng số
Hình 15.3: a. Đồ thị biểu diễn biểu diễn sự phụ b. Đồ thị biểu diễn biểu diễn sự phụ
thuộc của động năng và thế năng thuộc của động năng và thế năng
theo thời gian với 𝜙 = 0. theo li độ.
Ngoài ra, từ kết quả thu được cho năng lượng, ta có thể suy ra vận tốc của vật:
1 1 1
𝐸 = 𝐾 + 𝑈 = 𝑚𝑣 2 + 𝑘𝑥 2 = 𝑘𝐴2
2 2 2
𝑘 2
𝑣 = ±√ (𝐴 − 𝑥 2 ) = ± 𝜔√(𝐴2 − 𝑥 2 ) (15.17)
𝑚
4
Liên hệ giữa dao động điều hòa và chuyển động tròn đều
Trong thực tế cuộc sống, có nhiều thiết bị thể
hiện mối liên hệ giữa dao độngđiều hòa và chuyển
động tròn đều. Ví dụ, bộ phận truyền động của máy
may cơ như hình 15.4 dưới đây. Khi chân của thợ
may đạp tới lui vào bàn đạp tạo ra những dao động Gờ của
lên xuống chogờ bàn đạp và kéo theo chuyển động bàn đạp
tròn của bánh xe truyền động. Chuyển động tròn
này được truyền vào máy may nhờ sợi dây truyền
động và dẫn đến kết quả là kim khâu dao động
thẳng đứng. Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu
mối quan hệ giữa hai loại chuyển động này.
Hình 15.4
Hình 15.5 là một bố trí thực nghiệm để chỉ ra
mối liên hệ giữa chuyển động tròn đều và dao động cơ điều hòa.
Một quả cầu nhỏ(được xem như một chất điểm) gắn vào vành của
đĩa tròn bán kính A để chuyển động cùng với đĩa khi đĩa quay. Cho
đĩa tròn quay đều. Chiếu đèn vào quả cầu, ta sẽ thấy cái bóng của
quả cầuthực hiện một dao động trên màn. Quả bóng
Cụ thể hơn, hãy quan sát hình 15.6 trong đó chất điểm chuyển
động tròn đềuvới tốc độ góc ωtrên đường tròn tâm O bán kính A.Ở
thời điểm t = 0 chất điểm ở vị trí P trên đường tròn có bán kính OP
tạo với trục x một góc 𝜙 (Hình 15.6a). Ởthời điểm t, vị trí P của
chất điểm trên đường tròn có bán kính OP tạo với trục x một
góc𝜃 = (𝜔𝑡 + 𝜙) (Hình 15.6b). Gọi Q là hình chiếu của P lên trục
x, thì tọa độ của Q được xác định như sau: Chuyển động của
𝑥 (𝑡) = 𝐴cos(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.18) bóng của quả cầu.
Hình 15.5
Vị trí chất điểm ở Vị trí chất điểm Hình chiếu Hình chiếu
thời điểm t = 0 ở thời điểm t vận tốc của P trên gia tốc của P trên
trục x trục x
Hình 15.6
5
Kết quả này chứng tỏ chứng tỏ Q dao động điều hòa trên trục x quanh vị trí cân bằng O
với biên độ là A(A là bán kính quỹ đạo tròn của P). Chúng ta cũng thấy rằng tốc độ góc ω của
P bằng với tần số góc của Q, chu kỳ chuyển động tròn của P bằng với chu kỳ dao động của
Q và pha ban đầu 𝜙 của Q bằng góc mà OP hợp với trục x ở thời điểm t = 0.
Ngoài ra, hình chiếu vận tốc và gia tốc của P trên trục x
𝑣𝑥 = −𝐴𝜔 sin(𝜔𝑡 + 𝜙) và 𝑎𝑥 = − 𝜔2 𝐴cos(𝜔𝑡 + 𝜙)
tương ứng bằng với vận tốc và gia tốc trong dao động điều hòa
của Q.
Câu hỏi 15.5: Hình vẽ trình bày vị trí của một quả cầu chuyển
động tròn đều ở thời điểm t = 0. Một chùm sáng chiếu từ trên
xuống và tạo ra bóng của quả cầu nhỏ trên màn. Chọn trục Ox
hướng về bên phải. Biên độ và pha ban đầu của dao động điều
hòa của bóng quả cầu trên màn là:
(a) 0,50 m và 0 (b) 1,0 m và 0
(c) 0,50 m và π (d) 1,00 m và π Hình vẽ cho câu hỏi 15.5
Con lắc
15.5.1 Con lắc đơn
Con lắc đơn là một cơ hệ khác thực hiện chuyển động tuần hoàn. Con lắc đơn gồm một
vậtnặng nhỏ (xem là một hạt) với khối lượng m được treo vào đầu một sợi dây nhẹchiều dài
L có đầu trên cố định. Chúng ta cho vật dao động bằng cách kéo vật đến vị trí mà dây treo có
góc lệch so với phương thẳng đứng là rất nhỏ (nhỏ hơn 100) rồi thả ra. Nhờ tác dụng của trọng
lực, vật nặng dao động trong mặt phẳng thẳng đứng .
Xét vật ở vị trí xác định bởi góc θ (độ dời góc so với
phương thẳng đứng). Hình vẽ 15.7 cho thấy chính thành phần
tiếp tuyến của trọng lực có tác dụng như lực hồi phục làm cho
vật dao động.Áp dụng định luật Newton thứ hai đối với
phương tiếp tuyến:
𝑑2𝑠
𝐹𝑡 = 𝑚𝑎𝑡 → −𝑚𝑔𝑠𝑖𝑛𝜃 = 𝑚
𝑑𝑡 2
Thay s = Lθ và đồng thời θ rất nhỏ nên sinθ ≈ θ. Phương
trình trên trở thành:
𝑑2𝜃 𝑔
= − 𝜃 (15.19)
𝑑𝑡 2 𝐿
Phương trình 15.19 chứng tỏ vật nặng dao động điều hòa Hình 15.7: Con lắc đơn
theo quy luật:
𝜃 = 𝜃max cos(𝜔𝑡 + 𝜙 )
6
trong đó θmax là độ dời góc cực đại (biên độ góc), và tần số góc ωxác định bởi
𝑔
𝜔= √ (15.20)
𝐿
Chu kỳ của dao động này là
2𝜋 𝐿
𝑇= = 2𝜋. √ (15.21)
𝜔 𝑔
Chu kỳ của con lắc đơn theo 15.21 phụ thuộc vào gia tốc rơi tự do g nên có thể sử dụng
con lắc để đo chính xác gia tốc g. Sự thay đổi của g sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin quan
trọng về vị trí của các mỏ dầu hoặc các tài nguyên có giá trị dưới lòng đất.
Câu hỏi 15.6: Một đồng hồ quả lắc đang chạy đúng. Nếu quả nặng bị trượt xuống trên thanh
treo thì đồng hồ bây giờ sẽ chạy:
(a) chậm hơn (b) nhanh hơn (c) đúng như trước
Nếu đồng hồ được điều chỉnh đúng ở độ cao ngang mực nước biển thì khi mang lên một ngọn
núi khá cao, đồng hồ sẽ chạy:
(a) chậm hơn ( b) nhanh hơn (c) đúng như trước
15.5.2 Con lắc vật lý
Con lắc vật lý là một vật rắn thực hiện dao động quanh một
trục quay cố định không qua khối tâm của vật như Hình
15.8.Trọng lực tạo ra một moment lực đối với trục quay qua Ovới
độ lớn bằngmgdsinθ, trong đó d là khoảng cách từkhối tâm của
vật đến trục quay.Áp dụng định luật Newton thứ hai đối với
chuyển động quay chúng ta được phương trình:
𝑑2𝜃
−𝑚𝑔𝑑 𝑠𝑖𝑛𝜃 = 𝐼 2
𝑑𝑡
Nếu góc θ rất bé (nhỏ hơn 10 ) thì phương trình trên trở
0
thành:
𝑑2𝜃 𝑚𝑔𝑑
2
= − 𝜃 = −𝜔2 𝜃 (15.22) Hình 15.8
𝑑𝑡 𝐼
trong đó :
𝑚𝑔𝑑
𝜔2 =
𝐼
Phương trình trên chứng tỏ con lắc dao động điều hòa với tần số góc:
𝑚𝑔𝑑
𝜔= √
𝐼
và chu kỳ:
7
2𝜋 𝐼
𝑇= = 2𝜋 √ (15.23)
𝜔 𝑚𝑔𝑑
2𝜋 𝐼
𝑇= = 2𝜋 √ (15.25)
𝜔 𝜅
Các kết quả trên không cần điều kiện góc 𝜃 phải nhỏ mà chỉ cần góc 𝜃không được vượt
quá giới hạn đàn hồi của dây.
8
với b là hệ số cản, 𝑣 là vận tốc của vật.
Áp dụng định luật Newtonthứ hai cho vật dao động trong hình 15.10:
𝐹𝑥 = −𝑘𝑥 − 𝑏𝑣𝑥 = 𝑚𝑎𝑥
𝑑 2 𝑥 𝑏 𝑑𝑥 𝑘
+ + 𝑥=0 (15.26)
𝑑𝑡 2 𝑚 𝑑𝑡 𝑚
𝑘
Đặt 𝜔0 = √ là tần số góc của dao động điều hòa (lúc Biên độ giảm dần theo
𝑚 𝑏
không có lực nhớt) – hay tần số riêng của hệ. Khi hệ số cản hàm số 𝐴𝑒 −(2𝑚)𝑡
2𝑏
b nhỏ để < 𝜔0 thì phương trình 15.26 cho nghiệm như
𝑚
sau:
𝑏
𝑥 = 𝐴𝑒 −(2𝑚)𝑡 cos(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.27)
Trong đó tần số góc ωcủa dao động là:
Hình 15.11: Đồ thị của độ
𝑘 𝑏 2 𝑏 2
𝜔= √ √ 2
− ( ) = 𝜔0 − ( ) (15.28) dời theo thời gian của dao
𝑚 2𝑚 2𝑚 động tắt dần
2𝑏
Chuyển động của vật khi hệ số b thỏa điều kiện <
𝑚
𝜔0 là như sau: vật thực hiện dao động quanh vị trí cân bằng
với tần số góc xác định theo 15.28 nhưng biên độ dao động
giảm dần theo hàm số mũ của thời gian (Hình 15.11). Dao
động của vật lúc này được gọi là dao động tắt dần.
2𝑏
Trong trường hợp hệ số b thỏa điều kiện ≥ 𝜔0 thì
𝑚
hệ không dao động. Sau khi được thả ra từ một vị trí cho
trước thì vật chỉ chuyển động để trở về vị trí cân bằng mà Hình 15.12
không thể qua khỏi vị trí này.
Hình 15.12 là đồ thị của độ dờitheo thời gian trong các trường hợp:
2𝑏
a. hệ dao động tắt dần( < 𝜔0 )
𝑚
2𝑏
b. hệ không dao động ( = ω0 )
𝑚
2𝑏
c. hệ không dao động ( > ω0 )
𝑚
9
hiện công dương lên hệ. Lực này phải biến thiên tuần hoàn theo thời gian. Dao động mà hệ
thực hiện dưới tác dụng của ngoại lực biến thiên tuần hòan theo thời gian gọi là dao động
cưỡng bức.Xét trường hợp ngoại lực tuần hoàn là hàm số sin của thời gian:
𝐹(𝑡) = 𝐹0 sin𝜔𝑡
với Fo là biên độ vàω là tần số góc của lực cưỡng bức.
Áp dụng định luật Newton thứ hai cho vật:
𝑑𝑥 𝑑2𝑥
𝐹𝑥 = 𝑚𝑎𝑥 → 𝐹0 sin𝜔𝑡 − b − 𝑘𝑥 = 𝑚
𝑑𝑡 𝑑𝑡 2
hay
𝑑 2 𝑥 𝑏 𝑑𝑥 𝑘
+ + 𝑥 = 𝐹0 sin𝜔𝑡 (15.29)
𝑑𝑡 2 𝑚 𝑑𝑡 𝑚
Nghiệm của phương trình 15.29 (sau một khoảng thời gian đủ lớn) là:
𝑥 = 𝐴 cos(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.30)
trong đó
𝐹0 /𝑚
𝐴= (15.31)
2
√(𝜔 2 − 𝜔02 )2 + (𝑏𝜔 )
𝑚
Phương trình 15.30 chứng tỏ hệ thực hiện một dao
động điều hòa với biên độ không đổi và có tần số bằng
tần số của ngoại lực.
Hiện tượng cộng hưởng
Trong trường hợp lực cản môi trường khá nhỏ thì
biên độ dao động cưỡng bức A đạt giá trị cực đại khi ω =
ωo. Lúc này ta nói trong hệ xảy ra hiện tượng cộng hưởng
và tần số ωo gọi là tần số cộng hưởng.Khi có cộng hưởng,
ngoại lực cùng pha với vận tốc và công suất truyền cho
vật dao động là cực đại.
Đồ thị ở Hình 15.13 chỉ ra sự phụ thuộc của biên độ
dao động cưỡng bức theo tần số của lực cưỡng bức tương Hình 15.13: Đồ thị của biên độ
ứng với các điều kiện khác nhau của b. theo tần số của lực cưỡng bức
10
Tóm tắt chương 15
Khái niệm và nguyên lý
Động năng và thế năng của một vật dao động (có khối lượng m) gắn vào một đầu lò xo (có
độ cứng k) thay đổi theo thời gian:
1 1
𝐾 = 𝑚𝑣 2 = 𝑚𝜔2 𝐴2 sin2 (𝜔𝑡 + 𝜙) (15.14)
2 2
1 1
𝑈 = 𝑘𝑥 2 = 𝑚𝜔2 𝐴2 cos 2(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.15)
2 2
Năng lượng của một dao động điều hòa là một hằng số
1
𝐸 = 𝑘𝐴2 (15.16)
2
Một con lắc đơn có chiều dài L thực hiện một dao động điều hòa nếu độ dời góc từ vị trí cân
bằng là nhỏ. Chu kỳ của dao động điều hòa này là:
𝐿
𝑇 = 2𝜋√ (15.21)
𝑔
Một con lắc vật lýthực hiện một dao động điều hòa nếu độ độ dời góc từ vị trí cân bằng là
nhỏ. Chu kỳ của dao động điều hòa này là
𝐼
𝑇 = 2𝜋√ (15.23)
𝑚𝑔𝑑
trong đó I là moment quán tính của vật đối với trục quay và d là khoảng cách từ khối tâm của
vật đến trục quay.
Nếu một vật dao động chịu tác dụng của lực cản 𝑅⃗ = −𝑏𝑣 và b khá nhỏ thì độ dời của vật
được mô tả bởi hàm số
𝑏
𝑥 = 𝐴𝑒 −(2𝑚)𝑡 cos(𝜔𝑡 + 𝜙) (15.27)
trong đó
𝑘 𝑏 2 𝑏 2
𝜔 = √ − ( ) = √𝜔0 − ( )
2
(15.28)
𝑚 2𝑚 2𝑚
Nếu một vật dao động chịu tác dụng của lực cưỡng bức được mô tả bởi hàm số 𝐹(𝑡) =
𝐹0 sin𝜔𝑡 thì hiện tượng cộng hưởng sẽ xảy ra (lúc này biên độ dao động đạt giá trị lớn nhất)
khi tần số của lực cưỡng bức ω bằng với tần số dao động tự do 𝜔0 = √𝑘/𝑚 của vật.
11
Mô hình phân tích
Hạt trong dao động điều hòa
Nếu một hạt chịu tác dụng của một lực có dạng giống
như dạng của lực đàn hồi theo định luật Hooke 𝐹 =
−𝑘𝑥 thì hạt sẽ dao động điều hòa. Vị trí của hạt được
mô tả bởi hàm số
𝑥(𝑡) = 𝐴𝑐𝑜𝑠 (𝜔𝑡 + 𝜙) (15.6)
trong đó A là biên độ của dao động, ω là tần số góc và
𝜙 là pha ban đầu. Giá trị của 𝜙 phụ thuộc vào độ dời
ban đầu và vận tốc ban đầu của hạt.
Chu kỳ dao động của hạt là
2𝜋 𝑚
𝑇= = 2𝜋 √ (15.8)
𝜔 𝑘
13
Newton (N) và t tính bằng giây. Độ cứng của lò xo là 20,0 N/m. Tìm tần số góc dao động
cộng hưởng của hệ, tần số góc dao động của hệ, và biên độ của dao động.
ĐS: a. 3,16 s-1 b. 6,28 s-1 c. 5,09 cm
12. Một thanh đồng nhất khối lượng M và chiều dài L có thể quay
quanh trục nằm ngang qua một đầu như hình vẽ. Một quả cầu nhỏ
khối lượng M được gắn vào đầu dưới của thanh. Cho thanh dao
động nhỏ quanh vị trí cân bằng. Tính chu kỳ dao động của hệ.
4𝜋 2𝐿
ĐS: 𝑇 = √𝑔
3
13. Vật P được gắn với một lò xo nhẹ trên mặt phẳng nằm ngang
không ma sát như hình vẽ. Đặt vật B lên trên vật P. Hệ số ma
sát nghỉ giữa hai vật là 𝜇𝑠 = 0,600. Cho cả hai vật dao động
điều hòa với tần số 𝑓 = 1,50 𝐻𝑧. Tìm biên độ dao động lớn
nhất của hệ để vật B không bị trượt trên vật P.
ĐS: 6,62 cm
14. Một con lắc gồm một thanh thẳng chiều dài L có thể quay quanh
trục nằm ngang qua đầu trên của thanh, một quả cầu nhỏ khối
lượng M gắn ở đầu dưới của thanh, một lò xo độ cứng k được nối
với thanh tại điểm cách trục quay một đoạn h như hình vẽ. Bỏ qua
khối lượng của thanh. Cho hệ dao động với biên độ nhỏ (góc θ
nhỏ). Tìm tần số dao động của hệ.
1 𝑘ℎ 2
ĐS: 𝑓 = √𝑔𝐿 +
2𝜋𝐿 𝑀
15. Một thanh thẳng khối lượng m và chiều dài L có thể quay
quanh trục qua một đầu của thanh như hình vẽ. Đầu kia của
thanh được nâng bởi một lò xo có độ cứng k sao cho khi cân
bằng thanh có phương nằm ngang. Thanh được kéo ra khỏi
vị trí cân bằng một góc θ nhỏ rồi thả ra cho dao động. Tìm
tần số góc dao động điều hòa của thanh.
3𝑘
ĐS: 𝜔 = √
𝑚
T
hế giới chúng ta sống tràn ngập các loại sóng. Sóng nước là ví dụ thực tế cho ta hình
dung khá rõ về sóng. Bằng cách ném một viên sỏi vào mặt nước phẳng lặng,tại điểm
tiếp xúc của viên sỏi và mặt nước các sóng hình tròn được tạo ra và bắt đầu mở rộng
dần từ điểm tiếp xúc (viên sỏi gọi là nguồn phát sóng). Nếu quan sát kỹ một vật nhỏ
nổi trên mặt nước ở gần nguồn sóng, ta sẽ thấy vật này di chuyển theo phương thẳng đứng và
phương ngang quanh một vị trí gốc nhưng thực sự không di chuyển về phía nguồn phát sóng
hoặc ra xa nguồn phát sóng. Chuyển động của vật nổi trên thực ra là do chuyển động của các
phần tử nước tiếp xúc với vật truyền cho vật. Mọi phần tử nước khác trên mặt nước cũng
chuyển động như vậy. Điều này có nghĩa là sóng nước thì cứ chuyển động ra xa nguồn nhưng
nước thì không được vận chuyển theo. Trong hiện tượng sóng, dao động của các phần tử được
lan truyền, nghĩa là năng lượng cũng đã được lan truyền từ nguồn sóng.
Chúng ta sẽ khảo sát hai loại sóng: sóng cơ học và sóng điện từ. Đối với sóng cơ học, để
sóng hình thành và lan truyền được cần thiết phải có môi trường vật chất. Sóng điện từ có thể
lan truyền trong môi trường vật chất và cả trong chân không.
Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về sóng cơ học.
1
Bằng cách liên tục di chuyển lên và xuống đầu tự do của dây, chúng ta sẽ tạo ra được một
sóng lan truyền trên dây. Sóng là một nhiễu loạn tuần hoàn di chuyển qua một môi trường.
16.1.2 Phân loại sóng
Tùy thuộc vào phương dao động của các phần tử môi
trường, sóng được chia thành hai loại: sóng ngang và sóng
dọc.
Sóng ngang: Khi lan truyền, sóng loại này sẽ làm cho
các phần tử của môi trường chuyển động vuông góc với
phương truyền sóng.Hình 16.2 mô tả một sóng ngang lan
truyền trên sợi dây. Chuyển động của phần tử tại P được biểu
diễn bằng mũi tên thẳng đứng. Hướng truyền của sóng được
biểu diễn bằng mũi tên nằm ngang.
Sóng dọc:Khi sóng này truyền qua, cho các phần tử của
môi trường chuyển động song song với phương truyền sóng. Hình 16.2
Hình 16.3 là một ví dụ về sóng dọc khi tay liên tục di chuyển
qua tới và lui. Một trường hợp khác cho sóng dọc là sóng âm.
Bàn tay di chuyển tới lui để Độ dời của các vòng lò xo là song
tạo ra một xung dọc . song với phương truyền.
Một số sóng thể hiện sự kết hợp đặc tính chuyển dời Đỉnh
của cả sóng dọc và sóng ngang. Sóng trên mặt nước là một sóng
ví dụ. Khi sóng truyền trên mặt nước, các phần tử nước
trên bề mặt di chuyển gần như thành vòng tròn. Nhiễu loạn
Hõm
có cả thành phần dọc và thành phần ngang.
sóng
Hình 16.4: Sóng nước
16.1.3 Hàm sóng
Khảo sát một xung lan truyền về bên phải với vận tốc vtrên một sợi dây dài như trên hình
16.5. Hình 16.5a trình bày hình dạng và vị trí của xung tại thời điểm t = 0 và xung này được
mô tả bằng hàm số 𝑦(𝑥, 0) = 𝑓(𝑥). Hàm số này cho biết tọa độ y (độ dời) của phần tử có tọa
độ x trên dây vào thời điểm t = 0. Sau khoảng thời gian t, xung đi được quãng đường vt (Hình
16.5b). Chúng ta giả sử rằng hình dạng của xung là không thay đổi theo thời gian. Trong
trường hợp này,tọa độ y của phần tử có tọa độ x trên dây ở thời điểm t bằngtọa độ y của phần
tử có tọa độ (x – vt)trên dây ở thời điểm t = 0:
𝑦(𝑥, 𝑡) = 𝑦(𝑥 − 𝑣𝑡, 0)
2
Tóm lại: Khi xung di chuyển về bên phải (theo chiều
dương trục Ox),tọa độ y của phần tử có tọa độ x trên dây
ở thời điểm t được xác định bởi hàm số:
𝑦(𝑥, 𝑡) = 𝑓(𝑥 − 𝑣𝑡 ) (16.1)
Tương tự: Khi xung di chuyển về bên trái, tọa độ y
của phần tử có tọa độ x trên dây ở thời điểm t được xác
định bởi hàm số:
𝑦(𝑥, 𝑡) = 𝑓(𝑥 + 𝑣𝑡 ) (16.2)
Hàm y(x,t) được gọi là hàm sóng. Hàm số này cho
biết tọa độ y của phần tử bất kỳ tại vị trí x vào thời điểm
t. Khi cố định t, hàm sóng y(x) cho biết hình dạng của
sóng ở thời điểm t đó.
Hình 16.7: (a) Hình ảnh của một sóng hình sin. (b) Vị trí của
một phần tử môi trường như một hàm số của thời gian.
4
Tính chất tuần hoàn của hàm sóng thể hiện rõ khi thay 𝑣 = 𝜆/𝑇 vào 16.5 để hàm sóng có
dạng như sau:
𝑥 𝑡
𝑦 (𝑥, 𝑡) = 𝐴𝑠𝑖𝑛 [2𝜋 ( − )] (16.6)
𝜆 𝑇
Để thuận tiện cho việc biểu diễn hàm sóng, ta đặt:
2𝜋
𝑘=
𝜆
k được gọi là số sóng và
2𝜋
𝜔= = 2𝜋𝑓
𝑇
𝜔 được gọi là tần số góc của sóng.
Dùng k và f, hàm sóng được viết ngắn gọn như sau:
𝑦(𝑥, 𝑡) = 𝐴𝑠𝑖𝑛 (𝑘𝑥 − 𝜔𝑡) (16.7)
Trong trường hợp tổng quát, khi phần tử môi trường tại vị trí 𝑥 = 0 và ở thời điểm 𝑡 = 0
có tọa độ dao động 𝑦 ≠ 0 thì hàm sóng có dạng như sau:
𝑦(𝑥, 𝑡) = 𝐴𝑠𝑖𝑛 (𝑘𝑥 − 𝜔𝑡 + 𝜙) (16.8)
trong đó 𝜙là pha ban đầu.
16.2.3 Sóng hình sin trên dây
Để tạo một một sóng trên dây, ta gắn một đầu dây vào
một cần rung và cho cần rung dao động điều hòa (Hình 16.8).
Mỗi phần tử trên dây dao động điều hòa theo phương thẳng
đứng y với tần số bằng tần số của cần rung, trong khi đó sóng
truyền về bên phải theo chiều dương của trục Ox với tốc độ
v.
Giả sử chọn t = 0 là lúc hình dạng của dây như ở hình
16.8a thì hàm sóng được viết là:
𝑦 = 𝐴sin(𝑘𝑥 − 𝜔𝑡)
Vận tốc chuyển động (theo phương y) của một phần tử
trên dây có tọa độ x là
𝑑𝑦
𝑣𝑦 = ] = −𝜔𝐴cos(𝑘𝑥 − 𝜔𝑡) (16.9)
𝑑𝑡 𝑥=𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡𝑎𝑛𝑡
Gia tốc của phần tử này là
𝑑𝑣𝑦
𝑎𝑦 = ] = −𝜔2 𝐴sin(𝑘𝑥 − 𝜔𝑡) (16.10)
𝑑𝑡 𝑥=𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡𝑎𝑛𝑡
Hình 16.8: Cách tạo ra
Độ lớn cực đại của tốc độ và gia tốc của các phần tử là sóng sin trên sợi dây.
5
𝑣𝑦,𝑚𝑎𝑥 = 𝜔𝐴 (16.11)
𝑎𝑦,𝑚𝑎𝑥 = 𝜔2 𝐴 (16.12)
Cần lưu ý rằng: tốc độ truyền sóng v là hằng số đối với một môi trường đồng nhất, trong
khi đó vận tốc của một phần tử trên dây vy là một hàm sin của thời gian.
𝑇
𝑣=√ (16.13)
𝜇
với μ là khối lượng trên một đơn vị chiều dài của dây (kg/m) và T là lực căng dây.
Xung phản xạ
Xung phản xạ
Hình 16.9: Sự phản xạ của một Hình 16.10: Sự phản xạ của một
xung ở đầu cố định của sợi dây. xung ở đầu tự do của sợi dây.
Hình 16.9 mô tả một xung lan truyền trên một sợi dây căng ngang có một đầu buộc vào
giá cố định. Khi xung di chuyển đến giá cố định, nghĩa là đến cuối dây, thì môi trường truyền
bị thay đổi đột ngột. Kết quả là xung chuyển động dọc trên dây theo chiều ngược lại tạo thành
xung phản xạ. Xung phản xạ này bị đảo ngược so với xung ban đầu (xung tới) nhưng không
bị thay đổi hình dạng. Sự đảo ngược của xung phản xạ so với xung tới có thể được giải thích
nhờ định luật Newton thứ ba.
Trong trường hợp trên đầu cuối của dây được buộc cố định. Ở một trường hợp khác, đầu
cuối dây có thể di chuyển tự do theo phương thẳng đứng như hình 16.10. Xung phản xạ lúc
này không bị đảo ngược và cũng có cùng hình dạng như xung tới.
6
Cuối cùng là một trường hợp trung gian của hai trường hợp trên. Khi xung di chuyển đến
biên giữa hai môi trường, một phần năng lượng của xung tới sẽ bị phản xạ ngược lại, một
phần năng lượng sẽ truyền qua môi trường kia.
7
1 1 1
𝑑𝐾 = (𝑑𝑚)𝑣𝑦2 = (𝜇𝑑𝑥 )𝑣𝑦2 = 𝜇𝜔2 𝐴2 cos 2(𝑘𝑥 − 𝜔𝑡) 𝑑𝑥
2 2 2
trong đó µ là khối lượng trên một đơn vị chiều dài của dây.
Nếu xét ở thời điểm t = 0 thì động năng này bằng
1 2 2
𝑑𝐾 = 𝜇𝜔 𝐴 cos 2 (𝑘𝑥 ) 𝑑𝑥
2
Động năng tổng cộng của tất cả phần tử trên chiều dài bằng một bước sóng của dây là
𝜆
1 1
𝐾𝜆 = ∫ 𝑑𝐾 = ∫ 𝜇𝜔2 𝐴2 cos 2 (𝑘𝑥 ) 𝑑𝑥 = 𝜇𝜔2 𝐴2 𝜆
2 4
0
Tổng thế năng của tất cả phần tử trên chiều dài bằng một bước sóng của dây
1
𝑈𝜆 = 𝜇𝜔2 𝐴2 𝜆
4
Tổng năng lượng trên chiều dài bằng một bước sóng của dây:
1
𝐸𝜆 = 𝐾𝜆 + 𝑈𝜆 = 𝜇𝜔2 𝐴2 𝜆 (16.14)
2
Khi sóng di chuyển dọc theo dây năng lượng này sẽ được truyền qua mỗi điểm trên dây
sau một khoảng thời gian bằng một chu kỳ của sóng. Do đó, công suất P, nghĩa là tốc độ
truyền năng lượng của sóng bằng:
1 2 2
𝐸𝜆 2 𝜇𝜔 𝐴 𝜆 1 2 2 𝜆
𝑃= = = 𝜇𝜔 𝐴 ( )
𝑇 𝑇 2 𝑇
1
𝑃 = 𝜇𝜔2 𝐴2 𝑣 (16.15)
2
8
∑ 𝐹𝑦 = 𝑇𝑠𝑖𝑛𝜃𝐴 − 𝑇𝑠𝑖𝑛𝜃𝐵
𝜕𝑦 𝜕𝑦
∑ 𝐹𝑦 ≈ 𝑇 [( ) − ( ) ] (16.17)
𝜕𝑥 𝐵 𝜕𝑥 𝐴
Áp dụng định luật Newton thứ hai cho phần tử trên với khối lượng 𝑚 = 𝜇Δ𝑥, ta được:
𝜕2𝑦
∑ 𝐹𝑦 = 𝑚𝑎𝑦 = 𝜇Δ𝑥 ( 2 ) (16.18)
𝜕𝑡
Kết hợp hai phương trình 16.17 và 16.18 với nhau cho chúng ta:
𝜕2 𝑦 𝜕𝑦 𝜕𝑦
𝜇Δ𝑥 ( 2 ) = 𝑇 [( ) − ( ) ]
𝜕𝑡 𝜕𝑥 𝐵 𝜕𝑥 𝐴
𝜕𝑦 𝜕𝑦
𝑇 [( ) − ( ) ]
𝜇 𝜕2 𝑦 𝜕𝑥 𝐵 𝜕𝑥 𝐴
( )= (16.19)
𝑇 𝜕𝑡 2 Δ𝑥
9
Tóm tắt chương 16
Định nghĩa
Sóng hình sin một chiều là sóng mà độ dời của các phần tử môi trường thay đổi theo một
hàm số sin. Một sóng hình sin truyền về bên phải (theo chiều dương trục x) có thể được biểu
diễn bằng hàm sóng
2𝜋
𝑦(𝑥, 𝑡) = 𝐴𝑠𝑖𝑛 [ (𝑥 − 𝑣𝑡)] (16.5)
𝜆
trong đó A là biên độ, λ là bước sóng và v là vận tốc truyền sóng.
Số sóng k và tần số góc ω của sóng được định nghĩa như sau:
2𝜋
𝑘= (16.8)
𝜆
2𝜋
𝜔= = 2𝜋𝑓 (16.9)
𝑇
trong đó T là chu kỳ và f là tần số của sóng.
Sóng ngang là sóng mà các phần tử môi trường dao động theo phương vuông góc với phương
truyền sóng.
Sóng dọc là sóng mà các phần tử môi trường dao động theo phương song song với phương
truyền sóng.
Khái niệm và nguyên lý
Bất kỳ một sóng một chiều nào lan truyền với tốc độ v theo phương x đều có thể được mô tả
bằng một hàm sóng có dạng
𝑦(𝑥, 𝑡) = 𝑓(𝑥 ± 𝑣𝑡 ) (16.1), (16.2)
trong đó dấu + áp dụng cho sóng truyền ngược chiều dương của trục x và dấu áp dụng cho
sóng truyền theo chiều dương của trục x. Hình dạng của sóng ở một thời điểm bất kỳ thu được
bằng cách cho t bằng hằng số.
Một sóng sẽ phản xạ toàn phần hay một phần khi truyền tới giới hạn của môi trường mà sóng
đang truyền hoặc khi truyền tới ranh giới mà ở đó có sự thay đổi đột ngột vận tốc của sóng.
Nếu sóng truyền trên dây gặp đầu cố định, sóng sẽ phản xạ và bị đảo ngược. Nếu sóng truyền
đến đầu tự do, sóng sẽ phản xạ nhưng không bị đảo ngược.
10
Công suất truyền bởi một sóng hình sin trên một sợi dây kéo căng là
1
𝑃 = 𝜇𝜔2 𝐴2 𝑣 (16.15)
2
Hàm sóng là nghiệm của một phương trình vi phân gọi là phương trình truyền sóng tuyến
tính:
𝜕2 𝑦 1 𝜕2 𝑦
= (16.21)
𝜕𝑥 2 𝑣 2 𝜕𝑡 2
2. Một sóng ngang có khoảng cách giữa hai đỉnh sóng liên tiếp là 1,20 m và có tám đỉnh
sóng đi qua một điểm cho trước trong 12,0 s. Tính tốc độ truyền sóng của sóng này.
ĐS: 0,800 m/s
3. Cho hàm sóng của một sóng truyền trên một sợi dây được kéo căng như sau:
π
𝑦(𝑥, 𝑡) = 0,350 sin (10π𝑡 − 3π𝑥 + )
4
trong đó x và y tính bằng mét, t tính bằng giây.
11
(a) Xác định biên độ, tần số của sóng, tốc độ truyền sóng, bước sóng, và chiều truyền
sóng.
(b) Xác định tốc độ cực đại của một phần tử trên dây.
(c) Tính li độy và tốc độ dao động v của một phần tử trên dây có x = 0,100 m ở thời điểm
t = 0.
ĐS: a. A = 0,350 m, f = 5 Hz, 3,333 m/s, 0,667 m, sóng truyền theo chiều dương trục x.
b. 11,0 m/s
4. Một sóng ngang lan truyền trên một sợi dây căng ngang với tần số 5,00 Hz. Biên độ của
sóng là A = 12,0 cm và tốc độ truyền sóng là 20,0 m/s. Cho biết vào lúc t = 0, phần tử
trên dây ở vị trí x = 0 có li độy = 0. Hãy xác định tần số góc và bước sóng của sóng này.
Viết biểu thức của hàm sóng. Tính tốc độ cực đại và gia tốc cực đại của một phần tử trên
dây.
ĐS: a. 3,14 rad/s và 4,00 m b. 𝑦 = 0,120sin(1,57𝑥 − 31,4𝑡) m
c. 3,77 m/s và 118 m/s2
5. Một sóng hình sin trên một sợi dây có chu kỳ T = 25,0 ms đang truyền theo chiều âm của
trục x với tốc độ 30,0 m/s. Ở thời điểm t = 0, phần tử của dây ở vị trí x = 0 có li độ
2,00 cm. Tìm biên độ và pha ban đầu của sóng. Viết hàm sóng của sóng này.
ĐS: A = 0,0215 m; 𝜙 = 1,95 rad; 𝑦 = 0,0215 sin(8,38𝑥 + 80,0𝜋𝑡 + 1,95) 𝑚
6. Một sóng ngang truyền trên một sợi dây căng có biên độ 0,200 mm và tần số 500 Hz.
Sóng truyền với tốc độ 196 m/s.Khối lượng trên một đơn vị chiều dài của dây là 4,10 g/m.
Viết hàm sóng của sóng này dưới dạng y = Asin(kx–ωt). Tìm sức căng của dây.
ĐS: 𝑦 = 2,00 × 10−4 sin(16,0𝑥 + 80,0𝜋𝑡 − 3140𝑡) 𝑚 và T= 158 N
7. Một sợi dây được kéo căng nhờ vật nặng khối lượng m như hình
vẽ. Khi m = 3,00 kg thì tốc độ truyền sóng trên dây là 24,0 m/s.
Tính khối lượng trên một đơn vị chiều dài của dây. Khi
m = 2,00 kg thì tốc độ truyền sóng trên dây bằng bao nhiêu ?
ĐS: µ = 0,0510 kg/m ; v = 19,6 m/s
8. Một sợi dây được kéo căng có khối lượng 0,180 kg và chiều dài 3,60 m. Cần cung cấp
một công suất bằng bao nhiêu cho sợi dây để tạo ra một sóng hình sin trên dây có biên
độ 0,100 m và bước sóng 0,500 m truyền trên dây với tốc độ 30,0 m/s.
ĐS: 1,07 kW
9. Hàm sóng của một sóng truyền trên một sợi dây kéo căng là
𝜋
𝑦 = 0,350 sin (10𝜋𝑡 − 3𝜋𝑥 + )
4
trong đó x và y tính bằng mét, t tính bằng giây. Cho biết khối lượng trên một đơn vị chiều
dài của dây là 75,0 g/m. Hỏi năng lượng được truyền trên dây với tốc độ trung bình bằng
12
bao nhiêu ? Tính năng lượng truyền qua một điểm cho trước trên dây trong mỗi chu kỳ
của sóng.
ĐS: 15,1 W và 3,02 J
10. Hãy chứng tỏ rằng các hàm sóng sau là nghiệm của phương trình truyền sóng tuyến tính
𝜕2𝑦 1 𝜕2𝑦
=
𝜕𝑥 2 𝑣 2 𝜕𝑡 2
(a) 𝑦 = 𝑙𝑛[𝑏(𝑥 − 𝑣𝑡)], trong đó b là hằng số. b. 𝑦 = 𝑒 𝑏(𝑥−𝑣𝑡), trong đó b là hằng số.
(b) 𝑦 = 𝑥 2 + 𝑣 2 𝑡 2 d. 𝑦 = sin(𝑥 ) cos(𝑣𝑡)
11. Một sợi dây cao su được treo thẳng đứng vào giá cố định. Khi không bị giãn dây có có
chiều dài L0 và khối lượng m. Lực căng của dây tuân theo định luật Hooke với hệ số đàn
hồi là k. Một vật khối lượng M (rất lớn so với m) được treo vào đầu dưới của dây và đang
đứng yên cân bằng. Xác định sức căng của dây, chiều dài của dây và tốc độ truyền sóng
trên dây.
2𝑀𝑔 2𝑀𝑔 2𝑀𝑔
ĐS: 𝑇 = 2𝑀𝑔; 𝐿 = 𝐿0 + và 𝑣 = √ (𝐿0 + )
𝑘 𝑚 𝑘
13
Chương 17
Sóng âm
P hần lớn các loại sóng tìm hiểu tại Chương 16 tập trung vào chuyển động
trong môi trường một chiều. Sóng lan truyền theo chiều dài của sợi dây
là một ví dụ. Chúng ta cũng bắt gặp những loại sóng lan truyền trong
môi trường hai chiều, như sóng lan truyền trên mặt nước. Tại chương
này, ta sẽ bàn về sóng cơ học tồn tại trong không gian ba chiều.
Chúng ta sẽ phân tích về sóng âm, loại sóng không chỉ truyền xuyên qua mọi
loại vật chất mà còn được ghi nhận là loại hình sóng cơ học phổ biến nhất bởi sự
hiện diện thường xuyên trong đời sống giao tiếp của con người. Khi sóng âm lan
truyền trong không khí, các phần tử khí bị dịch chuyển khỏi vị trí cân bằng. Các
dịch chuyển này kéo theo sự thay đổi của mật độ và áp suất khí dọc theo phương
truyền sóng. Nếu nguồn âm dao động theo quy luật hình sin, mật độ và áp suất
cũng sẽ biến thiên theo quy luật điều hoà như thế. Biểu diễn toán học của sóng âm
điều hoà hoàn toàn tương tự như trường hợp sóng hình sin trên sợi dây.
Sóng âm được chia thành ba loại hình dựa trên phạm vi tần số hoạt động:
1. Âm nghe thấy: là sóng âm thuộc dải tần có thể nghe được bởi tai người. Âm
thanh được tạo ra bằng rất nhiều cách, qua nhạc cụ, qua giọng hát. . .
2. Hạ âm: có tần số nằm dưới dải nghe thấy bởi tai người. Những chú voi có thể
dùng hạ âm để gọi nhau trên khoảng cách nhiều kilomet.
3. Siêu âm: có tần số cao hơn dải nghe thấy bởi tai người. Bạn có thể dùng một
chiếc còi “câm” để gọi chó. Chó dễ dàng nghe thấy siêu âm phát ra từ chiếc
còi này, mặc cho mọi người xung quanh hoàn toàn không hay biết gì. Siêu âm
cũng được sử dụng trong chụp ảnh y tế.
2 Chương 17
Lưu ý rằng nếu độ chuyển dời được biểu diễn qua hàm
cos thì độ biến thiên áp suất lại thể hiện qua hàm sin. Ta
sẽ lý giải cho phép chọn lựa này. Trên hình 17.3a, chúng
ta tập trung chú ý vào một lớp khí mỏng có chiều dài ∆ x
và tiết diện A trong một ống khí đang ở trạng thái cân
bằng. Thể tích của khối khí này bằng V = A ∆ x.
Hình 17.3b miêu tả lớp khí này bị dịch chuyển qua
vị trí mới khi sóng âm truyền qua. Hai mặt của lớp khí
di chuyển được những đoạn s 1 và s 2 khác nhau, dẫn đến
thể tích biến thiên một lượng ∆V = A ∆s = A (s 1 − s 2 ).
Theo định nghĩa về modul khối (xem (12.8) Chương
12)
∆P
B=− ,
∆V /V
ta có thể biểu diễn độ biến thiên áp suất thông qua sự
thay đổi thể tích:
∆V
∆ P = −B .
V
Hình 17.2: Sóng gồm
Thế giá trị của thể tích ban đầu V và độ biến thiên thể những vùng giãn nén nối
tích ∆V nói trên vào, ta có: nhau trong ống khí
A ∆s
∆ P = −B .
A∆x
Khi lớp khí đang khảo sát trở nên vô cùng mỏng, tỉ số ∆s/∆ x trở thành đạo hàm
riêng:
∂s
∆ P = −B . (17.3)
∂x
Hình 17.3: Khối khí ở trạng thái cân bằng và bị nén khi lệch khỏi vị trí cân bằng
Từ đây ta thấy rằng nếu độ chuyển dời được viết bằng hàm cos sẽ dẫn đến áp suất
được biểu diễn qua hàm sin. Ta cũng thấy được mối liên hệ giữa biên độ dịch chuyển
và biên độ áp suất:
∆P max = Bs max k. (17.4)
Những suy luận trên chỉ ra rằng, sóng âm đều có thể diễn đạt tốt qua độ chuyển
dời hoặc qua biến thiên áp suất. Đồ thị trên hình 17.4 cho thấy, độ chuyển dời và
biến thiên áp suất lệch pha nhau 1/4 chu kì. Sự biến thiên áp suất đạt cực đại khi
độ chuyển dời khỏi vị trí cân bằng bằng không, và ngược lại.
Hình 17.4: Sự tương quan giữa độ chuyển dời và biến thiên áp suất
Câu hỏi 17.1: Khi bạn vỗ lên miệng của một chai rỗng, một xung sóng âm sẽ truyền
xuống theo không khí chứa trong chai. Vào thời điểm xung này đến được đáy chai,
diễn tả nào sau đây về độ chuyển dời của các phần tử khí và áp suất khí tại điểm
này là chính xác:
(a) Độ chuyển dời và áp suất đều đạt cực đại.
(b) Độ chuyển dời và áp suất đều đạt cực tiểu.
(c) Độ chuyển dời bằng không còn áp suất đạt giá trị lớn nhất.
(d) Độ chuyển dời bằng không còn áp suất đạt giá trị nhỏ nhất.
Sóng âm 5
~ ~ ∆ t = ( A ∆P ∆ t)~i.
X
I= F
Độ biến thiên áp suất liên quan đến độ biến thiên thể tích và modul khối:
∆V −v x A ∆ t vx
∆ P = −B = −B =B .
V vA ∆ t v
∆~ v = ρ V (v x~i − 0) = (ρ vv x A ∆ t)~i.
p = m∆~ (17.6)
Theo định luật Newton thứ hai viết dưới dạng xung lực:
∆~ ~ ∆ t.
p=F
Sau khi giản ước, ta có được biểu thức của vận tốc truyền âm:
s
B
v= . (17.7)
ρ
Sẽ
s rất thú vị khi ta so sánh biểu thức này với vận tốc truyền sóng trên sợi dây:
T
v= (Chương 16). Trong cả hai trường hợp, vận tốc lan truyền sóng phụ thuộc
µ
vào tính đàn hồi của môi trường (modul khối B hoặc lực căng dây T ), cũng như phụ
thuộc vào quán tính của vật chất môi trường (khối lượng riêng ρ hoặc khối lượng
trên một đơn vị độ dài dây µ). Vận tốc lan truyền của tất cả các sóng cơ học đều có
thể biểu diễn dưới dạng tổng quát:
s
Tính đàn hồi
v= .
Quán tính
Trong trường hợp sóng dọc lan truyền trong chất rắn, vận tốc truyền âm phụ
thuộc vào suất Young và khối lượng riêng của môi trường. Bảng 17.1 đưa ra một vài
giá trị của vận tốc truyền âm trong những môi trường khác nhau.
Thực tế cho thấy vận tốc truyền âm còn phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường,
bởi nhiệt độ ảnh hưởng đến tính đàn hồi và mật độ vật chất. Với trường hợp không
khí, vận tốc truyền âm phụ thuộc vào nhiệt độ theo công thức:
s
TC
v = 331 1 + . (17.8)
273
trong đó 331 m/s là vận tốc truyền âm trong không khí ở 0◦ C, còn TC là nhiệt độ
không khí ở thang đo Celsius. Dùng công thức trên có thể tính ra được vận tốc
truyền âm trong không khí ở 20◦ C xấp xỉ 343 m/s.
Con số trên cho ra một phương pháp thuận tiện giúp ước lượng khoảng cách đến
một cơn giông. Đầu tiên đếm số giây kể từ khi có tia chớp đến khi nghe được tiếng
sấm. Sau đó lấy con số này chia cho 3, sẽ ra được giá trị khoảng cách tính theo km,
bởi 343 m/s ≈ 1/3 km.
Sóng âm 7
Nhìn vào biểu thức (17.7), ta có thể viết lại mối liên hệ (17.4) giữa độ chuyển dời
và biến thiên áp suất:
³ω´
∆P max = Bs max k = ρ v2 s max = ρ vω s max . (17.9)
v
Cách diễn giải này thuận tiện hơn (17.4) bởi vì số liệu về mật độ khí dễ tìm thấy
hơn là modul khối.
Ở đây ta dùng chữ P ower thay cho kí hiệu truyền thống P để tránh nhầm lẫn
~ tác dụng lên phần tử khí có mối quan hệ với áp suất, còn
với kí hiệu áp suất. Lực F
vận tốc v~x là đạo hàm của độ chuyển dời:
∂
P ower = [∆P ( x, t) A ]~i · [ s( x, t)~i ]
∂t
∂
= ρ vω As max sin( kx − ω t) · [ s max cos( kx − ω t)]
∂t
= ρ vω As max sin( kx − ω t) · ω s max sin( kx − ω t)
= ρ vω2 As2max sin2 ( kx − ω t).
Công suất này có chứa hàm sin2 , mà giá trị trung bình của nó được chứng minh
trong toán học bằng 1/2. Do đó công suất truyền âm có giá trị trung bình:
1
(P ower )avg = ρ vω2 As2max .
2
Cường độ sóng âm là công suất truyền âm trên một đơn vị diện tích mặt cắt:
(P ower )avg 1
I= = ρ v(ω s max )2 . (17.10)
A 2
Như vậy cường độ của sóng âm điều hoà tỉ lệ thuận với bình phương của độ
chuyển dời và tỉ lệ thuận với bình phương tần số. Biểu thức trên cũng có thể viết
lại theo sự phụ thuộc vào áp suất nhờ mối liên hệ (17.10):
(∆P max )2
I= . (17.11)
2ρ v
Loại sóng trên sợi dây chúng ta đã nghiên cứu ở Chương 16 buộc phải lan truyền
chỉ theo một phương. Sóng âm ta tìm hiểu ở các phần 17.1, 17.2 cũng di chuyển theo
8 Chương 17
một chiều, dọc theo chiều dài ống. Tuy nhiên như đã nói từ đầu Chương 17, sóng
âm có thể lan truyền theo nhiều hướng trong môi trường.
Xét một nguồn điểm phát ra sóng âm đồng đều theo mọi hướng như
hình 17.6. Nếu không khí xung quanh tuyệt đối đồng nhất, năng lượng sóng
âm sẽ truyền đi một cách đẳng hướng với tốc độ lan truyền như nhau. Kết
quả là ta thu được sóng cầu. Tập hợp tất cả các điểm dao động cùng pha
gọi là mặt sóng. Khoảng cách giữa hai mặt sóng gần nhau nhất có cùng pha
gọi là bước sóng. Những đường vuông góc với mặt sóng ta gọi là các tia.
Âm thanh yếu nhất tai người có thể phát hiện ra ở tần số 1000 Hz
có cường độ khoảng 1.00 × 10−12 W/m2 , hay còn gọi là ngưỡng nghe.
Âm thanh lớn nhất tai người có thể chịu được ở tần số này có cường
độ khoảng 1.00 W/m2 , hay còn gọi là ngưỡng đau. Tính biên độ áp
suất và biên độ chuyển dời tương ứng với hai giới hạn này.
Giải:
Khái niệm. Thử nhớ lại những nơi yên tĩnh nhất bạn từng trải
nghiệm. Có thể hình dung rằng, cường độ âm ở những nơi yên tĩnh
như thế vẫn cao hơn ngưỡng nghe.
Phân tích. Để tìm biên độ của biến thiên áp suất tại ngưỡng nghe,
ta dùng phương trình (17.11), lấy giá trị của vận tốc truyền âm
trong không khí v = 343 m/s và khối lượng riêng của không khí ρ =
1.20 kg/m3 :
∆P max =
p
2ρ vI
q
= 2(1.20 kg/m3 )(343 m/s)(1.00 × 10−12 W/m2 )
= 2.87 × 10−5 N/m2 .
Biên độ chuyển dời được tính theo công thức (17.9), trong đó ω =
2π f :
Bằng cách tương tự, ta có thể tính ra được rằng, âm thanh lớn
nhất tai người chịu được (ngưỡng đau) tương ứng với biên độ biến
thiên áp suất 28.7 N/m2 và biên độ chuyển dời 1.11 × 10−5 m.
Nhận định. Bởi vì áp suất khí quyển gần bằng 105 N/m2 , kết quả
về biên độ biến thiên áp suất nói trên cho thấy, tai người nhạy cảm
với những rung động áp suất nhỏ hơn 10 tỉ lần so với áp suất khí
quyển! Biên độ chuyển dời cũng vì thế mang giá trị rất nhỏ. Nếu ta
so sánh s max thu được với kích thước nguyên tử (tầm 10 × 10−10 m),
ta sẽ thấy tai người là bộ cảm biến vô cùng tinh nhạy với sóng âm.
Một nguồn điểm phát ra sóng âm với công suất trung bình bằng
80 W.
Giải:
Khái niệm. Thử hình dung một chiếc loa nhỏ phát ra âm thanh
với công suất trung bình 80 W như nhau theo mọi hướng. Còn bạn
thì đang đứng cách loa 3 m. Khi âm thanh phát ra, năng lượng
sóng âm bị loãng dần theo mặt cầu sóng nở rộng, do vậy cường độ
suy giảm dần theo khoảng cách.
10 Chương 17
Phân tích. Vì nguồn điểm phát ra năng lượng dưới dạng sóng cầu,
ta có thể sử dụng phương trình (17.12):
(P ower )avg 80 W
I= = = 0.707 W/m2 .
4π r 2 4π(3 m) 2
Giải:
Tách r từ phương trình (17.12) và thế giá trị của I vào:
s s
(P ower )avg 80 W
r = =
4π I 4π(1.00 × 10−8 W/m2 )
= 2.52 × 104 m.
trong đó I 0 là cường độ mốc, lấy bằng ngưỡng nghe thấy trung bình của tai người
tại tần số 1000 Hz: I 0 = 1.00 × 10−12 W/m2 . Đơn vị của mức cường độ âm là decibels
(dB). Dựa theo thang đo này, ngưỡng đau I = 1.00 W/m2 tương ứng với mức cường độ
âm:
1 W/m2
β = 10 lg −12
= 10 lg 10−12 = 120 dB,
10 W/m2
còn ngưỡng nghe tương ứng với:
10−12 W/m2
β = 10 lg = 0 dB.
10−12 W/m2
Việc nghe âm thanh quá to kéo dài có thể dẫn đến huỷ hoại thính giác. Mức
cường độ âm tối đa được khuyến cáo không vượt quá 90 dB đối với tai người.
Bảng 17.2 đưa ra một vài mức cường độ âm tiêu biểu.
Câu hỏi 17.3: Khi tăng cường độ của sóng âm lên 100 lần thì mức cường độ âm
tăng lên một lượng bằng bao nhiêu?
(a) 100 dB (b) 20 dB (c) 10 dB (d) 2 dB
Sóng âm 11
Nguồn âm β (dB)
Sân bay 150
Súng máy, búa khoan 130
Còi báo động, nhạc rock 120
Tàu điện ngầm, máy cắt cỏ 100
Giao thông đông đúc 80
Máy hút bụi 70
Trò chuyện 60
Tiếng muỗi 40
Nói thầm 30
Lá xào xạc 10
Ngưỡng nghe 0
Hai cái máy giống nhau nằm cách anh công nhân những khoảng
bằng nhau. Cường độ âm thanh do mỗi cỗ máy đang làm việc gây
ra tại vị trí anh công nhân đứng bằng 2.0 × 10−7 W/m2 .
(A) Tính mức cường độ âm anh công nhân nghe thấy khi chỉ một
máy hoạt động.
Giải:
Khái niệm. Hình dung tình huống khi có một nguồn âm đang
hoạt động rồi có thêm một nguồn âm giống hệt thế xen vào, hay
khi một người đang nói thì có thêm người khác nói xen cùng, hoặc
khi một nhạc cụ đang chơi thì có thêm một nhạc cụ khác như thế
cùng hoà âm.
Phân loại. Bài tập này tương đối đơn giản khi chỉ cần kết nối đến
phương trình (17.13).
(B) Tính mức cường độ âm anh công nhân nghe thấy khi cả hai máy
cùng hoạt động.
12 Chương 17
Giải:
Dùng phương trình (17.13) tính mức cường độ âm tại ví trí anh
công nhân khi cường độ âm thanh tăng gấp đôi:
Nhận định. Những kết quả trên nói lên rằng, khi cường độ âm
thanh tăng gấp đôi, mức cường độ âm chỉ tăng lên 3 dB. Mức tăng
3 dB này hoàn toàn không phụ thuộc vào giá trị cường độ âm ban
đầu.
Theo quy ước, độ lớn của âm thanh được xem là tăng gấp đôi khi
mức cường độ âm tăng thêm 10 dB. (Thực ra điều này không hợp lý
cho lắm khi tần số quá cao hoặc quá thấp.) Phát triển từ Bài tập
mẫu 17.3, có câu hỏi đặt ra: Bao nhiêu máy cùng chạy thì độ ồn
chỗ anh công nhân tăng gấp đôi?
Sóng âm 13
Trả lời:
Sử dụng quy ước nói trên, độ ồn tăng gấp đôi tương đương với mức
cường độ âm tăng thêm 10 dB:
I2 I1 I2
µ ¶ µ ¶ µ ¶
β2 − β1 = 10 dB = 10 log − 10 log = 10 log .
I0 I0 I1
I2
µ ¶
⇒ log = 1 → I 2 = 10 I 1 .
I1
Như vậy, 10 máy cùng chạy mới làm tăng gấp đôi tiếng ồn.
Hình 17.7: Mức cường độ âm và dải tần hoạt động của một số nguồn âm
Từ những quan sát này, bạn có thể kết luận về tần số sóng: f = 1/T = 1/3.0 s = 0.33 Hz.
Bây giờ, giả sử bạn nổ máy và cho thuyền đi thẳng về phía sóng đang lao tới như
hình 17.8b. Một lần nữa bạn cài đặt lại đồng hồ về 0 khi có một ngọn sóng đập lên
phía trước thuyền. Bởi vì thuyền di chuyển ngược chiều với sóng nên ngọn sóng tiếp
theo sẽ đập đến sau thời gian ít hơn 3 giây. Nói cách khác, chu kì bạn quan sát được
ngắn hơn 3.0 s. Do f = 1/T , bạn sẽ quan sát thấy sóng có tần số cao hơn so với khi
thuyền đứng yên.
Hình 17.8: Nhịp sóng vỗ khác nhau khi thuyền di chuyển khác nhau
Nếu bạn cho thuyền quay ngược lại, đi cùng hướng với sóng (hình 17.8c), bạn sẽ
thấy hiệu ứng ngược lại. Hãy đặt lại đồng hồ về 0 khi có một ngọn sóng đập vào
mạn sau của thuyền. Bởi thuyền đang cố chạy ra xa khỏi ngọn sóng tiếp theo, nên
ngọn sóng kế tiếp ấy phải mất thời gian nhiều hơn 3 giây mới đuổi kịp thuyền. Bạn
sẽ thấy tần số thấp hơn so với khi thuyền đứng yên.
Các hiệu ứng này xảy ra do vận tốc tương đối giữa thuyền và sóng phụ thuộc vào
hướng chuyển động cũng như phụ thuộc vào chính tốc độ của thuyền. Khi thuyền
chuyển động về bên phải như hình 17.8b, vận tốc tương đối này lớn hơn vận tốc
truyền sóng, dẫn đến tần số bị tăng lên. Khi thuyền đi ngược về phía bên trái, vận
tốc tương đối thấp hơn vận tốc truyền sóng, tần số quan sát bị giảm đi.
Bây giờ ta làm phép kiểm tra tương tự nhưng
dành cho sóng âm, theo đó sóng nước chuyển
thành sóng âm, bản thân nước trở thành không
khí, còn người trên thuyền trở thành quan sát
viên lắng nghe âm thanh. Lúc này quan sát viên
O chuyển động còn nguồn sóng S đứng yên. Để
cho đơn giản, cho rằng không có gió gây nhiễu
động và quan sát viên lao thẳng về phía nguồn
sóng (hình 17.9). Quan sát viên có vận tốc v0
hướng về nguồn đứng yên vS = 0. Nguồn điểm
phát ra sóng âm lan đều khắp mọi hướng dưới
dạng sóng cầu. Khoảng cách giữa hai mặt sóng
Hình 17.9: Quan sát viên O
cầu cùng pha liên tiếp bằng độ dài bước sóng.
chuyển động so với nguồn S
Gọi f là tần số của nguồn, λ là bước sóng, v
là vận tốc truyền âm. Nếu quan sát viên cũng
Sóng âm 15
đứng yên, anh ta sẽ thấy sóng có tần số f . Khi quan sát viên di chuyển về phía
nguồn sóng, vận tốc tương đối của sóng so với người quan sát bằng v0 = v + v0 , còn
bước sóng λ vẫn không đổi. Dùng hệ thức liên hệ (16.12), v = λ f , ta có thể nói rằng
âm thanh do quan sát viên nghe thấy có tần số:
0 v 0 v + v0
f = = .
λ λ
Nếu quan sát viên chuyển động ra xa khỏi nguồn sóng, vận tốc tương đối của
sóng so với người quan sát trở thành v0 = v − v0 . Quan sát viên sẽ nghe được tần số
thấp hơn với công thức tính:
v − v0
f0= ·f. (17.15)
v
Hai phương trình sau cùng có thể thu gọn làm một:
v ± v0
f0= ·f.
v
Dấu "+" được dùng khi quan sát viên tiến lại gần nguồn, dấu "−" khi quan sát viên
rời xa khỏi nguồn.
Hình 17.10: Nguồn S chuyển động so với hai quan sát viên A và B
Bây giờ hình dung rằng đến lượt nguồn chuyển động, còn người quan sát đứng
yên. Nếu nguồn di chuyển về phía quan sát viên A như hình 17.10a, mỗi mặt sóng
mới được tạo ra sẽ lệch về phía bên phải so với mặt sóng trước. Kết quả là quan sát
viên sẽ "bắt gặp" các mặt sóng "mau" hơn, liên tục hơn so với khi nguồn đứng yên.
Hình 17.10b mượn hình ảnh sóng nước để minh hoạ cảnh tượng này, nhằm giúp ta
dễ hình dung hơn cho trường hợp không khí đang khảo sát. Lúc này bước sóng λ0
đo được bởi người quan sát ngắn hơn bước sóng thực λ của nguồn. Cứ mỗi chu kì
16 Chương 17
nguồn di chuyển được một đoạn vS T = vS / f và bước sóng bị thu ngắn đi một lượng
bằng đúng đoạn đó:
vS
λ0 = λ − .
f
Tần số f 0 do quan sát viên A nghe thấy:
v v v
f0 = = =
λ0 λ − vS / f v/ f − v S / f
v
= ·f. (17.16)
v − vS
Như vậy tần số được tăng lên khi nguồn tiến về người quan sát.
Ngược lại khi nguồn chạy xa khỏi người quan sát, như trường hợp do quan sát
viên B ghi nhận được, anh ta đo được bước sóng λ0 dài hơn giá trị λ và nghe thấy
âm có tần số:
v
f0= ·f, (17.17)
v + vS
tức bị giảm đi. Ta có thể diễn đạt mối quan hệ giữa tần số quan sát với vận tốc
chuyển động của quan sát viên và của nguồn sóng bằng hệ thức tổng quát:
v + v0
f0= ·f. (17.18)
v − vS
Ở đây dấu của v0 và vS phụ thuộc vào hướng chuyển động. Chúng mang giá trị
dương nếu chuyển động có xu hướng làm nguồn và quan sát viên xích lại gần nhau.
Còn nếu những chuyển động này có xu hướng tách nguồn và người quan sát xa dần
ra, vận tốc phải mang giá trị âm.
Cho dù hiệu ứng Doppler thấy rõ nhất với sóng âm, nó cũng xuất hiện phổ biến
trong mọi loại sóng. Chuyển động tương đối giữa nguồn với quan sát viên cũng
tạo ra hiệu ứng dịch chuyển tần số của sóng ánh sáng. Theo nguyên lý ấy, hiệu
ứng Doppler đã được dùng trong máy bắn tốc độ của cảnh sát. Các nhà thiên văn
dùng hiệu ứng Doppler giúp xác định vận tốc của các thiên thể như sao, thiên hà...
so với Trái đất.
Câu hỏi 17.4: Đặt ba cảm biến sóng nước tại ba điểm A, B và C như hình 17.10b.
Phát biểu nào sao đây là đúng?
(a) Sóng có vận tốc lớn nhất tại A (d) Bước sóng đo được dài nhất tại C
(b) Sóng có vận tốc lớn nhất tại C (e) Tần số đo được cao nhất tại C
(c) Bước sóng đo được dài nhất tại B (f) Tần số đo được cao nhất tại A
Câu hỏi 17.5: Bạn đứng trên sân ga và lắng nghe tiếng một đoàn tàu đang tiến
vào ga với vận tốc không đổi. Bạn sẽ nghe thấy:
(a) Cường độ và tần số đều tăng (d) Cường độ giảm còn tần số tăng
(b) Cường độ và tần số đều giảm (e) Cả cường độ lẫn tần số đều không đổi
(c) Cường độ tăng còn tần số giảm (f) Cường độ giảm còn tần số không đổi
Sóng âm 17
Bài tập mẫu 17.5: Tàu ngầm với hiệu ứng Doppler
Hai tàu ngầm A và B di chuyển dưới nước theo hướng ngược chiều
nhau. Tàu ngầm A có tốc độ 8.00 m/s, phát ra một sóng âm với tần
số 1400 Hz. Còn tàu ngầm B có tốc độ 9.00 m/s. Vận tốc truyền âm
trong nước bằng 1533 m/s.
(A) Tàu ngầm B sẽ thu được sóng âm với tần số bao nhiêu?
Giải:
Khái niệm. Mặc dù bài toán này nói về tàu ngầm lặn trong nước,
nhưng hiệu ứng Doppler vẫn hiện diện và đóng vai trò tương tự
trường hợp bạn lái ô-tô và nghe âm thanh vang đến từ xe khác.
Phân loại. Do cả hai tàu ngầm đều chuyển động, bài toán quy về
trường hợp hiệu ứng Doppler khi cả nguồn lẫn quan sát viên đều
di chuyển.
Phân tích. Dùng phương trình (17.18) ta có thể tính tần số bị biến
đổi khi tàu B thu được:
v + v0
f0 = ·f
v − vS
1533 m/s + (+9.00 m/s)
· ¸
= · (1400 Hz) = 1416 Hz.
1533 m/s − (+8.00 m/s)
Ở đây ta cần lưu ý về dấu vận tốc nguồn và vận tốc phía quan sát.
(B) Sau khi hai tàu ngầm đi qua nhau và tiếp tục di chuyển ngược
hướng xa dần nhau, tần số sóng âm tàu B thu được bằng bao nhiêu?
Giải:
Ta lặp lại phép tính trên, chỉ cần lưu ý về dấu của vận tốc:
v + v0
f0 = ·f
v − vS
1533 m/s + (−9.00 m/s)
· ¸
= · (1400 Hz) = 1385 Hz.
1533 m/s − (−8.00 m/s)
Lưu ý rằng tần số đã suy giảm từ 1416 Hz khi hai tàu tiến lại gần
nhau xuống còn 1385 Hz khi hai tàu tách xa nhau. Hiệu ứng này
tương tự như khi bạn nghe thấy tiếng còi xe bị trầm xuống khi ô-tô
vượt ngang qua bạn.
18 Chương 17
(C) Khi hai tàu ngầm tiến gần về nhau, một phần sóng bị phản xạ
ngược lại trên thân tàu B và quay trở lại tàu A. Tàu A sẽ thu được
sóng phản xạ này ở tần số bao nhiêu?
Giải:
Sóng âm 1416 Hz do tàu B thu được bị dội ngược lại giống như thể
chính tàu B phát ra nó. Cho nên lúc này tàu B đóng vai trò nguồn
sóng, còn tàu A trở thành quan sát viên. Tần số sóng âm do tàu A
nhận được:
v + v0
f0 = ·f
v − vS
1533 m/s + (+9.00 m/s)
· ¸
= · (1416 Hz) = 1432 Hz.
1533 m/s − (+8.00 m/s)
Nhận định. Kĩ thuật dùng hiệu ứng Doppler này cũng được áp
dụng cho máy bắn tốc độ của cảnh sát. Thay vì dùng sóng âm, các
xung sóng điện từ phát ra từ máy và phản xạ trên đối tượng cần đo.
Thông qua việc đo tần số của xung phản xạ, máy sẽ tính ra được
vận tốc của phương tiện giao thông đang chuyển động.
Những đường tròn mô tả các mặt sóng cầu liên tục sinh ra theo đường chuyển
động của nguồn. Khi t = 0, nguồn nằm ở vị trí S0 và chuyển động về phía trước. Một
thời gian sau nguồn đã ở S1 , sau đó đến S2 , v.v... Tại thời điểm t bất kì, mặt sóng
sinh ra tại S0 đã đạt đến bán kính vt. Lúc này nguồn đã di chuyển ra một đoạn
bằng vS t. Để ý trên hình 17.11a, ta thấy có một đường thẳng bao trọn rìa của các
mặt sóng. Thực vậy, các mặt sóng hình thành nên một mặt nón, ta gọi là nón Mach,
có đường biên hợp với trục đối xứng một góc θ sao cho:
vt v
sin θ = = .
vS t vS
Tỉ lệ vS /v được gọi là số Mach, còn mặt nón hình thành khi vS > v gọi là sóng xung
kích. Cho dễ hình dung, trên hình 17.12 đưa ra chiếc thuyền chuyển động nhanh
hơn tốc độ lan truyền sóng nước, tạo nên nón chữ V, thể hiện hình ảnh tương tự
sóng xung kích của sóng âm trong không khí.
Máy bay chuyển động với tốc độ siêu thanh tạo ra sóng xung kích là tác nhân
gây ra những quả "bom siêu thanh". Sóng xung kích mang theo năng lượng cực lớn,
tập trung ở mặt nón Mach, tương ứng với một biến thiên áp suất đủ sức gây hỏng
thính giác, thậm chí làm hư hại công trình nhà cửa nếu máy bay bay thấp. Thực tế,
một máy bay như thế mang tận hai trái bom siêu thanh: một sóng xung kích sinh
ra từ mũi, còn một sinh ra do đuôi máy bay.
Câu hỏi 17.6: Một máy bay với vận tốc không đổi đi từ vùng khí lạnh sang vùng
khí nóng. Số Mach sẽ:
(a) Tăng lên.
(b) Giảm đi.
(c) Không đổi.
Cường độ của một sóng âm được tính bằng công suất truyền qua một đơn vị
diện tích:
(P ower )avg (∆P max )2
I= = . (17.10, 17.11)
A 2ρ v
I
¶µ
β = 10 lg . (17.13)
I0
I 0 là cường độ mốc, lấy bằng ngưỡng nghe thấy trung bình của tai người tại
tần số 1000 Hz: I 0 = 1.00 · 10−12 W/m2 . Đơn vị của mức cường độ âm là decibels
(dB).
Sóng âm là một sóng dọc lan truyền trong môi trường có khả năng giãn nén.
Vận tốc truyền âm phụ thuộc vào tính đàn hồi của môi trường cũng như phụ
thuộc vào quán tính của vật chất cấu nên môi trường. Tốc độ lan truyền sóng
âm trong chất khí có modul khối B và khối lượng riêng ρ bằng:
s
B
v= . (17.7)
ρ
Trong trường hợp sóng âm điều hoà, độ chuyển dời của một phần tử khí so với
vị trí cân bằng biểu diễn qua hàm số:
trong đó ∆P max là biên độ áp suất. Sóng áp suất nhanh pha hơn sóng chuyển
dời 1/4 chu kì. Giữa s max và ∆P max có mối liên hệ:
Sự thay đổi tần số nghe được bởi người quan sát khi có sự chuyển động tương
đối giữa nguồn sóng và quan sát viên được gọi là hiệu ứng Doppler. Khi ấy
tần số bị biến đổi thành:
v + v0
f0= ·f. (17.18)
v − vS
Ở đây dấu của v0 và vS phụ thuộc vào hướng chuyển động. Chúng mang giá
trị dương nếu chuyển động có xu hướng làm nguồn và quan sát viên xích lại
gần nhau. Còn nếu những chuyển động này có xu hướng tách nguồn và người
quan sát xa dần ra, chúng sẽ mang giá trị âm.
2. Điều gì xảy ra khi một sóng âm đi từ không khí vào trong nước:
(a) Cường độ tăng lên
(b) Bước sóng giảm
(c) Tần số tăng lên
(d) Tần số giữ nguyên không đổi
(e) Tốc độ lan truyền giảm.
4. Khi bạn nghe nhạc, làm thế nào bạn có thể khẳng định rằng tốc độ truyền âm
là như nhau ở mọi tần số?
5. Trình bày phương pháp xác định khoảng cách đến một tia chớp bằng cách đếm
thời gian từ lúc hiện ánh chớp đến khi nghe thấy tiếng sấm.
6. Máy bắn tốc độ của cảnh sát có thể đo được dịch chuyển Doppler của xung
sóng vô tuyến. Lý giải tại sao phép đo dịch chuyển Doppler có thể áp dụng
trong việc xác định tốc độ phương tiện giao thông?
22 Chương 17
trong đó s lấy đơn vị micromet, x lấy đơn vị mét, còn t tính bằng giây. Hãy xác
định:
(a) Biên độ sóng
(b) Bước sóng
(c) Tốc độ truyền sóng
(d) Độ chuyển dịch khỏi vị trí cân bằng của các phần tử môi trường tại điểm
x = 0.05 m vào lúc t = 3 s.
(e) Vận tốc cực đại của dao động phần tử môi trường.
2. Khi một sóng âm truyền qua không khí, nó tạo ra sự biến thiên áp suất quanh
giá trị áp suất khí quyển:
3. Viết biểu thức mô tả sự biến thiên áp suất theo toạ độ và thời gian cho một
sóng âm điều hoà truyền trong không khí. Cho rằng tốc độ truyền âm bằng
343 m/s, λ = 0.1 m, ∆P max = 0.2 Pa.
4. Động đất xảy ra trên những đường đứt gãy của vỏ Trái đất tạo ra những cơn
sóng địa chấn, tồn tại cả dưới dạng sóng dọc (sóng P) lẫn sóng ngang (sóng S).
Sóng P có tốc độ lan truyền vào khoảng 7 km/s. Hãy tính modul khối trung
bình của vỏ Trái đất, biết khối lượng riêng của đất đá khoảng 2500 kg/m3 .
5. Cá heo xác định khoảng cách đến đối tượng bằng cách phát ra siêu âm và cảm
nhận độ trễ của sóng phản xạ. Một con cá heo bơi trong nước biển ở 25◦ C phát
ra sóng âm thẳng đến con mồi cách nó 150 m. Sau bao lâu thì cá heo nghe thấy
tiếng vọng?
Sóng âm 23
6. Siêu âm trong y tế dùng để tạo ảnh chẩn đoán. Các xung siêu âm sẽ đi xuyên
qua phần cơ thể bệnh nhân. Mỗi sóng phản xạ từ mỗi phần tử được ghi lại, và
khoảng cách đến mỗi phần tử được xác định thông qua độ trễ của sóng phản
xạ. Để soi được chi tiết, bước sóng của siêu âm cần nhỏ hơn nhiều so với kích
thước của đối tượng thăm dò. Vận tốc siêu âm trong môi trường cơ thể người
vào khoảng 1500 m/s (tương đương tốc độ truyền âm trong nước).
(a) Siêu âm với tần số 2.4 MHz có bước sóng bằng bao nhiêu?
(b) Trong kĩ thuật tạo ảnh siêu âm, dải tần số được dùng từ 1.00 MHz đến
20.0 MHz. Tính dải bước sóng tương ứng.
7. Một sóng âm trong không khí có biên độ biến thiên áp suất bằng 4.00 × 10−3 Pa.
Tính biên độ dịch chuyển của các phần tử môi trường ở tần số 10.0 kHz.
8. Dùng búa gõ vào đầu thanh ray dài 8.50 m. Microphone đặt ở đầu đối diện bắt
được hai xung sóng âm, một truyền theo không khí và một sóng dọc truyền
xuyên qua thanh ray.
(a) Xung nào truyền đến microphone trước?
(b) Tìm khoảng chênh lệch thời gian giữa hai xung ghi được.
10. Cường độ của một sóng âm tại một điểm nào đó nằm cách nguồn 1.00 kHz là
0.600 W/m2 .
(a) Xác định cường độ của âm nếu tần số tăng lên thành 2.50 kHz trong khi
biên độ chuyển dời (s max ) không đổi.
(b) Tính cường độ âm nếu tần số giảm xuống còn 0.500 kHz và biên độ chuyển
dời (s max ) tăng gấp đôi.
11. Một người đeo máy trợ thính có chức năng tăng mức cường độ âm lên 30 dB cho
mọi tần số thuộc dải nghe thấy. Máy trợ thính này khuếch đại một âm ở tần số
250 Hz có cường độ 3.0 × 10−11 W/m2 . Hỏi cường độ của âm này khi truyền đến
màng nhĩ bằng bao nhiêu?
12. Một đoàn tàu hú còi khi sắp tiến đến điểm cắt với đường bộ. Tiếng còi tàu có
thể nghe thấy từ cách xa 10 km với mức cường độ âm 50 dB.
24 Chương 17
13. Một buổi trình diễn trượt băng tổ chức trên sân vận động ngoài trời, với nhạc
nền đạt mức 80 dB. Mức cường độ âm này quá lớn, làm em bé bật tiếng khóc
75 dB.
(a) Âm thanh kết hợp có cường độ bằng bao nhiêu?
(b) Tính mức cường độ âm của âm kết hợp.
14. Hai loa kích thước nhỏ phát ra sóng âm đồng đều theo mọi hướng. Loa A có
công suất 1.00 mW, loa B có công suất 1.50 mW. Hãy tính mức cường độ âm tại
điểm C trên hình, cho rằng:
(a) Chỉ bật loa A
(b) Chỉ bật loa B
(c) Cả hai loa đều bật.
15. Một xe cứu thương di chuyển với vận tốc 42 m/s phát ra tiếng còi tần số 450 Hz.
Một ô-tô khác chuyển động cùng chiều với vận tốc 25 m/s. Người trên xe ô-tô sẽ
nghe thấy tần số bằng bao nhiêu:
(a) Khi xe cứu thương đi phía sau ô-tô
(b) Khi xe cứu thương đã vượt qua ô-tô?
16. Một người lái ô-tô trên cao tốc về hướng bắc với vận tốc 25.0 m/s. Xe cảnh sát
đi ngược chiều về phía nam với vận tốc 40.0 m/s, hú còi với tần số 2500 Hz, tiến
về phía ô-tô.
(a) Người lái ô-tô nghe thấy tần số bằng bao nhiêu?
(b) Tần số nghe được thay đổi như thế nào sau khi xe cảnh sát đã đi qua?
(c) Thử tính lại câu (a) và (b) trong trường hợp xe cảnh sát đuổi theo người lái
ô-tô từ phía sau.
17. Một hộp loa nối với lò xo có độ cứng k = 20.0 N/m và dao động với biên độ 0.50 m
trên mặt bàn như hình vẽ. Loa có khối lượng 5.00 kg, phát ra âm thanh tần số
440 Hz.
(a) Hãy tính tần số cao nhất và thấp nhất mà người ngồi bên phải nghe thấy.
(b) Người này nghe thấy mức cường độ âm cực đại bằng 60.0 dB khi loa tiến lại
khoảng cách gần nhất d = 1.00 m. Vậy mức cường độ âm cực tiểu anh ta nghe
được bằng bao nhiêu?
Sóng âm 25
18. Một máy bay siêu thanh đạt tốc độ Mach 3.00 trên độ cao h = 20 000 m. Lấy
t = 0 là thời điểm khi máy bay đi ngang qua đầu người quan sát. Cho rằng tốc
độ truyền âm trung bình trong không khí bằng 335 m/s.
(a) Sau bao lâu người đứng trên mặt đất sẽ hứng chịu sóng xung kích?
(b) Vào thời điểm sóng xung kích vừa quét đến người trên mặt đất, máy bay
đang ở đâu?
19. Dơi có thể săn lùng và nhận diện những con mồi rất nhỏ, có kích thước tương
đương với bước sóng của sóng siêu âm do nó phát ra. Nếu dơi phát ra siêu âm
60.0 kHz lan truyền với tốc độ 340 m/s thì những loại côn trùng nào nó có thể
phát hiện thấy?
26 Chương 17
Đáp số
1. (a) 2 m (b) 40 cm (c) 54.6 m/s (d) −0.433 µm (e) 1.72 mm/s
4. 1 × 1011 Pa
5. 0.196 s
7. 1.55 × 10−10 m
8. (b) 23.4 ms
T ừ hai chương trước, chúng ta đã thấy sóng có những tính chất rất khác
với hạt. Hạt thì không có kích thước, trong khi đó sóng có một kích
thước đặc trưng - đó là bước sóng. Một khác biệt quan trọng nữa giữa
sóng và hạt: hai hay nhiều sóng có thể kết hợp với nhau trên cùng một
điểm trong môi trường. Các hạt cũng có thể kết hợp với nhau, nhưng nhất định
phải bố trí tại các điểm khác nhau. Ngược lại, hai sóng đều có thể hiện diện trên
cùng một vị trí.
Khi các sóng kết hợp với nhau dưới sự ràng buộc của điều kiện biên, chỉ một vài
giá trị nhất định của tần số được phép xuất hiện. Lúc ấy chúng ta nói rằng, tần số
bị lượng tử hoá. Sự lượng tử hoá là khái niệm đóng vai trò trọng tâm trong bộ môn
cơ học lượng tử, một chủ đề nằm ngoài phạm vi giáo trình này. Trong chương
này, chúng ta dùng phép lượng tử hoá đề tìm hiểu cấu trúc hành vi của các loại
nhạc cụ thuộc bộ dây và bộ gỗ.
Ta cũng sẽ khảo sát sự kết hợp của nhiều sóng với tần số khác nhau. Khi xảy
ra giao thoa giữa hai sóng có tần số rất gần nhau, chúng ta nghe thấy sự biến đổi
độ vang của âm thanh theo từng nhịp. Sau cùng, chúng ta sẽ thảo luận về câu hỏi:
bằng cách nào một sóng tuần hoàn không sin tính có thể được diễn đạt dưới dạng
tổng các hàm sin và cos.
2 Chương 18
Hình 18.1: Giao thoa tăng cường Hình 18.2: Giao thoa triệt tiêu
Hệ quả trực tiếp của nguyên lý chồng chất là hai sóng chạy có thể đâm xuyên
qua nhau mà không gây ảnh hưởng hay phá vỡ lẫn nhau. Ví dụ khi hai viên sỏi
cùng ném xuống ao, chạm vào mặt nước tại hai điểm khác nhau, các vòng tròn của
Sự chồng chập và sóng dừng 3
hai sóng mở rộng dần, đi xuyên qua nhau như thể không biết đến sự tồn tại của
nhau.
Hình 18.1 và 18.2 miêu tả bức tranh chồng chập của hai xung. y1 là hàm sóng
của xung chạy về bên phải, còn y2 là hàm sóng của xung chạy về bên trái. Các xung
có cùng tốc độ nhưng khác về hình dạng, độ chuyển dời (khỏi vị trí cân bằng) của
các phần tử môi trường đều có giá trị dương trên cả hai xung. Khi các xung lồng
vào nhau như hình 18.1b, hàm sóng là kết quả của phép tổng hợp y1 + y2 . Khi hai
đỉnh xung có vị trí trùng nhau (hình 18.1c), hàm sóng tổng hợp y1 + y2 tạo ra biên
độ lớn hơn mỗi xung ban đầu. Sau cùng hai xung này cũng tách ra riêng rẽ và tiếp
tục di chuyển theo hướng ban đầu của chúng (hình 18.1d). Để ý rằng hình dạng các
xung không bị biến đổi sau tương tác, như thể chúng chưa bao giờ gặp nhau vậy!
Sự kết hợp của nhiều sóng riêng rẽ tạo nên sóng tổng hợp được gọi là giao
thoa. Trường hợp hai xung có biến dạng cùng chiều như hình 18.1, xung tổng hợp
lớn hơn mỗi xung thành phần, ta gọi là giao thoa tăng cường. Trường hợp hai
xung có biến dạng ngược chiều như hình 18.2, hàm sóng của xung tổng hợp cũng
được viết dạng y1 + y2 , nhưng y2 mang giá trị âm. Hai xung này đi xuyên qua nhau
sẽ tạo nên giao thoa triệt tiêu.
Câu hỏi 18.1: Hai xung có hình dạng đối xứng nhau, một biến dạng về phía dương,
một biến dạng về phía ngược lại, di chuyển ngược chiều nhau dọc theo sợi dây. Tại
thời điểm hai xung hoàn toàn chồng khít nhau, chuyện gì xảy ra:
(a) Năng lượng trên các xung bị triệt tiêu.
(b) Sợi dây không chuyển động.
(c) Dây có hình dạng một đoạn thẳng.
(d) Các xung biến mất và sẽ không xuất hiện trở lại.
Để đơn giản hoá biểu thức trên, ta dùng đẳng thức lượng giác:
a−b a+b
sin a + sin b = 2 cos sin .
2 2
Thế a = kx − ω t, b = kx − ω t + ϕ, thu được hàm sóng tổng hợp:
ϕ ³ ϕ´
y = 2 A cos · sin kx − ω t + .
2 2
4 Chương 18
Kết quả này mang những nét đặc trưng quan trọng. Sóng tổng hợp cũng có dạng
hình sin với cùng tần số và bước sóng như mỗi sóng thành phần, do có cùng giá trị
k và ω. Biên độ của sóng tổng hợp phụ thuộc vào độ lệch pha ϕ. Nếu ϕ = 0, hay hai
sóng thành phần cùng pha, biên độ tổng hợp sẽ bằng 2 A , gấp đôi biên độ sóng thành
phần (hình 18.3a). Lúc này các đỉnh sóng nằm trùng nhau tạo nên sự giao thoa tăng
cường. Một cách tổng quát, sự giao thoa tăng cường xảy ra khi ϕ = 0, 2π, 4π, . . . hay
khi cos(ϕ/2) = ±1.
Nếu ϕ = π, 3π, 5π, . . . hay khi cos(ϕ/2) = 0, hai sóng thành phần ngược pha nhau
dẫn đến hiện tượng sóng tổng hợp hoàn toàn bị triệt tiêu (hình 18.3b). Còn nếu độ
lệch pha nằm trung gian giữa 0 và π, biên độ sóng tổng hợp sẽ có giá trị đâu đó giữa
0 và 2 A (hình 18.3c).
Trong trường hợp tổng quát hơn, khi hai sóng thành phần mang cùng tần số,
cùng bước sóng nhưng khác biên độ, hiện tượng cũng xảy ra tương tự, ngoại trừ
điều sau đây. Khi hai sóng cùng pha, biên độ của sóng tổng hợp không phải bằng
2 lần biên độ sóng thành phần, mà bằng tổng các biên độ thành phần. Còn khi hai
sóng ngược pha nhau, chúng không hoàn toàn triệt tiêu nhau như hình 18.3b, mà
tạo nên sóng tổng hợp có biên độ bằng hiệu các biên độ thành phần.
Sự chồng chập và sóng dừng 5
Bài tập mẫu 17.1: Giao thoa giữa hai nguồn sóng kết hợp
Hai nguồn âm giống hệt nhau đặt cách nhau 3 m, lấy tín hiệu từ
cùng một bộ phát dao động điều hoà. Một người quan sát ban đầu
đứng tại điểm O , cách trung điểm của hai nguồn âm một đoạn
8.00 m. Người quan sát di chuyển vuông góc lên phía trên một đoạn
bằng 0.350 m và bắt gặp cực cường độ âm tiểu đầu tiên. Hỏi tần số
của bộ phát điều hoà bằng bao nhiêu?
Giải:
Khái niệm. Khác với thí nghiệm trên hình 18.4, khi một âm được
đưa trực tiếp vào ống rồi chia ra một cách cơ học trước khi hội lại,
6 Chương 18
bài toán này chúng ta bắt gặp một cơ chế hiện đại hơn, với một tín
hiệu dòng điện chia ra một cách đơn giản theo đường dây đến mỗi
loa. Dù cơ chế phân tách khác nhau, chúng ta đều có hai nguồn âm
theo lộ trình khác nhau truyền đến người quan sát.
Phân loại. Sự tương đồng với thí nghiệm trên hình 18.4 cho phép
ta ứng dụng mô hình giao thoa sóng trong bài toán này.
Phân tích. Cực tiểu giao thoa xảy ra khi hiệu các lộ trình ∆r =
| r 2 − r 1 | bằng nguyên lẻ lần nửa bước sóng, trong đó cực tiểu đầu
tiên tương ứng với:
λ
∆r = |r 2 − r 1 | = .
2
Các lộ trình có thể tính được nhờ phân tích hình học và áp dụng
định lý Pythagore:
p
r1 = (8.00 m)2 + (1.15 m)2 = 8.08 m,
p
r2 = (8.00 m)2 + (1.85 m)2 = 8.21 m.
Từ đây hiệu các lộ trình | r 2 − r 1 | = 0.13 m. Hiệu này phải bằng nửa
bước sóng λ/2, suy ra λ = 0.26 m. Để thu được giá trị tần số, dùng
mối liên hệ v = λ f , với v = 343 m/s là vận tốc truyền âm:
v 343 m/s
f= = = 1.3 kHz.
λ 0.26 m
y1 = A sin( kx − ω t),
y2 = A sin( kx + ω t),
trong đó y1 biểu diễn sóng lan truyền theo chiều dương của x, còn y2 biểu diễn sóng
theo chiều ngược lại. Hai sóng này chồng chập lên nhau tạo nên sóng tổng hợp:
Sử dụng đẳng thức lượng giác sin(a ± b) = sin a cos b ± cos a sin b, ta có thể viết gọn
thành:
y = [2 A sin kx] · cos ω t. (18.1)
Phương trình (18.1) thể hiện một sóng dừng. Nó không chứa biểu thức (kx − ω t)
nên không đặc trưng cho một sóng chạy. Hình 18.5 đưa ra thí nghiệm về sự hình
thành sóng dừng trên một sợi dây. Khi quan sát thí nghiệm này, ta sẽ không thấy
có sự di chuyển nào theo phương lan truyền của mỗi sóng thành phần. Ở đây mỗi
Sự chồng chập và sóng dừng 7
phần tử của môi trường đều dao động điều hoà với cùng tần số, thể hiện trên biểu
thức cos ω t của (18.1). Trong khi đó biểu thức [2 A sin kx] lại trở thành biên độ dao
động của các phần tử môi trường tại mỗi toạ độ x.
Phương trình (18.1) cho thấy, tại những toạ độ x thoả mãn điều kiện sin kx = 0,
tương đương với
kx = 0, π, 2π, 3π, . . .
biên độ dao động sẽ đạt cực tiểu. Xét đến mối liên hệ k = 2π/λ, khi đó:
λ 3λ nλ
x = 0, , λ, ,... = . n = 0, 1, 2, 3, . . . (18.2)
2 2 2
Các điểm dao động với biên độ cực tiểu này gọi là nút sóng.
Các phần tử dao động với biên độ cực đại bằng 2 A nếu thoả điều kiện sin kx = ±1,
có nghĩa:
π 3π 5π
kx = , , ,...
2 2 2
tương ứng với các vị trí:
λ 3λ 5λ nλ
x= , , ... = . n = 1, 3, 5, . . . (18.3)
4 4 4 4
gọi là các bụng sóng.
Sóng dừng trên hình 18.5 có bốn nút sóng và ba bụng sóng. Đường biên tạo ra
ở hai bụng sóng liên tiếp thể hiện đúng một bước sóng của mỗi sóng chạy thành
phần. Từ đây ta có thể đúc kết một vài đặc trưng quan trọng của sóng dừng:
- Khoảng cách giữa hai bụng liên tiếp bằng đúng nửa bước sóng λ/2.
- Khoảng cách giữa hai nút liên tiếp bằng đúng nửa bước sóng λ/2.
- Khoảng cách giữa nút và bụng lân cận nhau bằng một phần tư bước sóng λ/4.
8 Chương 18
Hình dạng của hai sóng lan truyền ngược chiều nhau tại những thời điểm khác
nhau được vẽ trên hình 18.6. Tại thời điểm t = 0 (hình 18.6a), hai sóng chạy có cùng
pha, khiến cho sự kết hợp trở nên cực đại. Sau 1/4 chu kì, khi t = T /4 (hình 18.6b), các
sóng chạy đã di chuyển thêm một đoạn bằng 1/4 bước sóng, một hướng về bên trái,
một hướng về bên phải. Lúc này mỗi phần tử của môi trường đều đang đi ngang vị
trí cân bằng trong dao động điều hoà riêng của nó. Kết quả là sóng tổng hợp làm
thành một đường thẳng nằm ngang. Tại thời điểm khi t = T /2 (hình 18.6c), các sóng
chạy lại trở nên cùng pha, hình ảnh cực đại lại tái diễn như khi t = 0, nhưng biến
dạng theo chiều ngược lại. Trong sóng dừng, mỗi phần tử của môi trường dao động
liên tục giữa hai rìa thái cực hình 18.6a và 18.6c.
Hình 18.6: Hình ảnh sóng dừng tại những thời điểm khác nhau
Câu hỏi 18.2: Xem rằng sóng trên hình 18.6 là sóng trên một sợi dây không giãn.
Vận tốc của mỗi phần tử cấu thành sợi dây mang giá trị dương nếu nó đang chuyển
động lên trên và ngược lại.
(i) Tại thời điểm sợi dây có hình dạng như đường cong màu nâu đỏ trên hình 18.6a,
vận tốc tức thời của các phần tử cấu thành sợi dây:
(a) Đều bằng không.
(b) Đều mang giá trị dương.
(c) Đều mang giá trị âm.
(d) Dương hay âm tuỳ vào mỗi phần tử riêng rẽ.
(ii) Câu hỏi tương tự khi sợi dây có hình dạng như hình 18.6b.
Hai sóng chạy lan truyền ngược chiều nhau tạo nên sóng dừng.
Mỗi sóng thành phần có dạng hàm:
Sự chồng chập và sóng dừng 9
(A) Tìm biên độ dao động của một phần tử môi trường tại x = 2.3 cm.
Giải:
Khái niệm. Hai sóng được cho có dạng hàm tương tự nhau, ngoại
trừ hướng lan truyền của chúng, ta đã có phân tích chi tiết từ đầu
mục này. Ta có thể sử dụng lại hình 18.6 để minh hoạ sự vận động
của sóng.
Phân tích. Ta dễ dàng thế giá trị từ mỗi hàm sóng đã cho vào hàm
sóng tổng hợp (18.1), với A = 4.0 cm, k = 3.0 rad/cm và ω = 2.0 rad/s:
Phần trong dấu ngoặc vuông chính là biên độ dao động của phần
tử môi trường tại toạ độ x. Tại x = 2.3 cm:
(B) Tìm vị trí của nút và bụng sóng, biết rằng một đầu dây được lấy
làm gốc toạ độ x = 0.
Giải:
Ta tính được bước sóng:
2π 2π
λ= = cm.
k 3. 0
Hình 18.8: Những mode dao động riêng hình thành trên dây cố định hai đầu
Các mode dao động riêng của sợi dây trên hình 18.7 có thể được tìm thấy từ hai
nút sóng cố định ở hai đầu do điều kiện biên. Thêm nữa, cứ hai nút sóng liên tiếp
nhau phải nằm cách nhau nửa bước sóng, ngăn cách giữa hai nút sóng liên tiếp
phải là một bụng sóng. Mode dao động riêng đầu tiên thoả những điều trên chỉ ra
trên hình 18.8a, ta gọi là mode dao động riêng bậc nhất, hay mode cơ bản, đơn giản
với hai nút sóng hai đầu và chỉ một bụng sóng ở giữa. Đây là mode có bước sóng dài
nhất có thể: λ1 = 2L. Trong mode dao động riêng bậc hai (hình 18.8b), sợi dây dao
động với hai bụng sóng. Khi nửa bên trái chuyển động lên trên, nửa bên phải sẽ đi
xuống dưới và ngược lại. Bước sóng lúc này bằng đúng chiều dài của dây: λ2 = L.
Mode dao động riêng bậc ba (hình 18.8c) tương ứng với bước sóng λ3 = 2L/3, và dây
dao động với ba bụng sóng. Một cách tổng quát, bước sóng của các mode dao động
riêng khác nhau được cho bởi công thức:
2L
λn = n = 1, 2, 3, . . . (18.4)
n
trong đó n là số bậc của mode dao động riêng. Đó cũng là những mode có thể xảy ra
trên thực tế.
Sự chồng chập và sóng dừng 11
Những giá trị tần số gắn liền với các mode dao động có thể tính được nếu biết
vận tốc truyền sóng:
v v
fn = =n n = 1, 2, 3, . . . (18.5)
λn 2L
Dễ thấy rằng khi sợi dây dao động, các tần số bị lượng tử hoá, tức có giá trị rời rạc.
Vận tốc truyền sóng trên sợi dây phụ p thuộc vào lực căng dây T và khối lượng
trên một đơn vị chiều dài µ của dây: v = T /µ (xem (16.18). Từ đây ta có thể viết lại
(18.5) dưới dạng: s
n T
fn = n = 1, 2, 3, . . . (18.6)
2L µ
Tần số thấp nhất tương ứng với n = 1, được gọi là tần số cơ bản:
s
1 T
f1 = . (18.7)
2L µ
Tần số của những mode dao động riêng còn lại đều là bội số của tần số cơ bản.
Các mode dao động riêng tạo nên chuỗi các tần số có mối quan hệ bội số nguyên
như thế được gọi là các hoạ âm. Tần số cơ bản f 1 tương ứng với hoạ âm cơ bản,
tần số f 2 = 2 f 1 tương ứng với hoạ âm bậc hai, tần số f n = n f 1 tương ứng với hoạ âm
bậc n. Ở một vài hệ dao động khác, ví dụ mặt trống, cũng hình thành nên các mode
dao động riêng, nhưng dãy tần số cho ra không phải là bội số nguyên của tần số
cơ bản (xem phần 18.6). Vậy nên chúng ta không sử dụng thuật ngữ "hoạ âm" cho
những hệ dao động như thế.
Ta cùng xem các hoạ âm được tạo ra trên dây đàn như thế nào. Để kích thích
chỉ một hoạ âm đơn lẻ, dây đàn cần được tạo ra một biến dạng ban đầu tương ứng
với một trong số các mode dao động riêng nói trên, với dạng hàm hình sin. Sau khi
nhả ra, dây sẽ dao động theo đúng mode đó và phát ra âm thanh chỉ có một tần
số. Tuy nhiên đó chỉ là giả tưởng. Trên thực tế không một nhạc cụ nào tạo âm theo
kiểu đó. Thực tế dây đàn được tạo biến dạng một cách "tự nhiên", không phải hình
sin, dao động sau đó sẽ mang âm hưởng của sự kết hợp đồng thời nhiều hoạ âm.
Những biến dạng như thế diễn ra trên nhạc cụ theo nhiều hình thức: gảy đàn (như
trên guitar), kéo đàn (như trên violon), hay gõ đàn (như trên dương cầm, khi ta
bấm phím đàn truyền động đến búa, búa gõ vào dây đàn). Khi dây đàn được tạo
biến dạng ban đầu theo hình không dạng sin như thế, chỉ có những sóng dừng thoả
mãn điều kiện biên mới có thể tồn tại sau đó. Những sóng ấy chính là những hoạ
âm.
Tần số hình thành nên nốt nhạc thực ra chỉ là tần số cơ bản của dao động trên
dây đàn, trong đó có sự hiện diện của rất nhiều hoạ âm khác. Cao độ của nốt nhạc
có thể thay đổi được bằng cách thay đổi độ dài hoặc chỉnh độ căng dây. Khi dây
được căng lên, tần số phát ra cũng tăng theo, tương ứng với phương trình (18.6).
Một khi đàn đã được lên dây đúng tone, người nghệ sĩ đã có thể trình diễn nhạc
phẩm bằng cách di chuyển ngón bấm. Chính khi ấy, nghệ sĩ đang thay đổi độ dài
của dây đàn. Khi phím bấm gần ngựa đàn, dây bị ngắn lại, tần số cơ bản tăng lên
theo phương trình (18.6), làm nốt nhạc cao lên, và ngược lại.
12 Chương 18
Câu hỏi 18.3: Khi một sóng dừng được thiết lập trên một sợi dây cố định hai đầu,
khẳng định nào sau đây là đúng?
(a) Số nút sóng bằng số bụng sóng.
(b) Bước sóng bằng chiều dài dây chia cho một số nguyên.
(c) Tần số bằng số lượng nút sóng nhân cho tần số cơ bản.
(d) Hình dạng của sợi dây tại thời điểm bất kì có dạng đối xứng qua trung điểm của
dây.
Nốt C (Đô) trên quãng tám thứ nhất đàn piano, hay nốt C giữa, có
tần số cơ bản bằng 262 Hz, còn nốt A (La) cùng trên quãng tám đó
có tần số cơ bản bằng 440 Hz.
(A) Tính tần số của hai hoạ âm tiếp theo của nốt C nói trên.
Giải:
Nhớ lại rằng tần số của các hoạ âm vang lên bởi dao động sợi dây
là bội nguyên của tần số cơ bản:
(B) Biết dây A và đây C có cùng khối lượng riêng µ và chiều dài L.
Tính tỉ số lực căng của hai dây đàn.
Giải:
Dùng công thức (18.7) về sự tương quan giữa tần số với chiều dài
dây, sức căng dây và khối lượng riêng, ta có:
s s
1 TA 1 TC
f 1A = , f 1C = .
2L µ 2L µ
Sự chồng chập và sóng dừng 13
Chia vế theo vế thu được tỉ số:
s
f 1A TA TA f 1A 2 440 2
µ ¶ µ ¶
= ⇒ = = = 2.82.
f 1C TC TC f 1C 262
Nhận định. Kết quả trên cho thấy rằng, nếu điều chỉnh cao độ
chuỗi nốt nhạc trên piano chỉ bằng cách thay đổi độ căng của dây
đàn, độ chênh lệch sức căng giữa dây trầm nhất và dây cao nhất
là vô cùng lớn! Sức căng lớn của những dây tương ứng những nốt
nhạc cao nhất sẽ gây khó khăn cho việc chế tạo bộ khung đàn để
chăng dây. Trên thực tế, người ta cố tình chế tạo dây đàn piano từ
dây trầm đến dây cao bằng cách thay đổi độ dài (dây trầm dài, dây
cao ngắn), khối lượng riêng (dây trầm nặng, dây cao nhẹ), sau cùng
mới dùng đến điều chỉnh sức căng để cân chỉnh chính xác.
(C) Kết quả câu (B) thay đổi như thế nào nếu hai dây có cùng khối
lượng riêng, nhưng chiều dài dây A chỉ bằng 64% so với dây C?
Giải:
Vẫn dùng công thức (18.7), ta tính lại tỉ số lực căng:
s
f 1A L C TA TA L A 2 f 1A 2
µ ¶ µ ¶
= ⇒ = .
f 1C L A TC TC LC f 1C
TA 440 2
µ ¶
2
= (0.64) · = 1.16.
TC 262
Quay lại với thí nghiệm với sợi dây trên hình 18.9. Đầu cố định bên phải nhất
định là một nút sóng, còn đầu bên trái nối với máy rung cũng thể hiện gần như là
một nút sóng, bởi biên độ dao động của nó khá nhỏ so với các phần tử khác của sợi
dây. Khi máy rung chạy, sóng truyền xuống sợi dây sẽ bị phản xạ lại ở đầu cố định.
Như ta đã tìm hiểu tại phần 18.3, giá trị tần số dao động riêng của các mode được
xác định bởi chiều dài dây sức căng dây và mật độ phân bố khối lượng theo chiều
dài của nó (phương trình (18.6)). Khi tần số của máy rung bằng một trong số các
tần số dao động riêng, sóng dừng ngay lập tức được thiết lập và dây sẽ dao động với
biên độ lớn. Trong trường hợp cộng hưởng này, sóng tạo ra bởi máy rung cùng pha
với sóng phản xạ và sợi dây rút năng lượng từ máy rung. Nếu đầu dây được rung
bởi tần số khác với tần số dao động riêng của nó, dao động sẽ diễn ra với biên độ
khá nhỏ và trở nên hỗn loạn.
Cộng hưởng là hiện tượng rất quan trọng trong sự kích hoạt âm của các nhạc cụ
bộ gỗ. Chúng ta sẽ quay trở lại vấn đề này ở phần 18.5.
Hình 18.10: Những mode dao động riêng hình thành trong cột khí
Trong ống hở hai đầu, các tần số dao động riêng hình thành chuỗi các hoạ âm,
có tần số là bội nguyên của hoạ âm cơ bản.
Ta có thể viết biểu thức tính tần số một cách tổng quát:
v
fn = n n = 1, 2, 3, . . . (18.8)
2L
Mặc dù có sự tương đồng giữa (18.5) và (18.8), cần nhớ rằng v trong phương
trình (18.5) là vận tốc truyền sóng trên sợi dây, trong khi đó v trong (18.8) là vận
tốc truyền âm trong không khí.
Nếu ống bịt một đầu còn để hở một đầu, đầu bịt kín sẽ là một nút của sóng
chuyển dời (hình 18.10b). Trường hợp này, sóng dừng tương ứng với mode dao động
cơ bản kéo dài đúng 1/4 bước sóng, từ một bụng đến một nút. Do đó mode dao động
riêng bậc nhất có bước sóng bằng 4L và tần số cơ bản f 1 = v/4L. Hình 18.10b cho
thấy, những tần số bậc cao luôn đảm bảo điều kiện biên rằng, bụng sóng nằm ở đầu
hở và nút sóng phải nằm bên đầu kín. Những hoạ âm bậc cao có tần số lần lượt
bằng 3 f 1 , 5 f 1 , . . .
Trong ống bịt kín một đầu, các mode dao động riêng tạo thành một chuỗi các
hoạ âm với tần số là bội nguyên lẻ của tần số cơ bản.
16 Chương 18
Ta biểu diễn kết quả này dưới dạng công thức toán học:
v
fn = n n = 1, 3, 5, . . . (18.9)
4L
Sẽ thật thú vị khi tìm hiểu xem điều gì xảy ra với tần số của nhạc cụ dây và
nhạc cụ dựa trên nguyên lý cột khí trong một buổi hoà nhạc khi nhiệt độ tăng lên.
Âm thanh từ sáo sẽ trở nên bay bổng hơn do vận tốc truyền âm của khí trong ống
sáo tăng lên (xem phương trình (18.8)). Âm thanh chơi bởi violon lại trầm xuống
(suy giảm tần số) khi dây đàn giãn nở vì nhiệt, kéo theo lực căng giảm (xem phương
trình (18.6)).
Các nhạc cụ hoạt động theo nguyên lý cột khí đều tạo âm thông qua hiện tượng
cộng hưởng. Cột khí ban đầu chứa sóng âm ở vô vàn tần số khác nhau, ta gọi là âm
kích thích. Tuy nhiên cột khí chỉ có phản ứng rõ rệt với một vài dao động biên độ
lớn, có tần số khớp với một trong số các hoạ âm định trước. Trong nhiều nhạc cụ bộ
gỗ, âm kích thích được đưa vào ống qua lưỡi gà. Ở nhạc cụ bộ đồng, sự kích thích
hực hiển bởi luồng thổi hơi từ người chơi. Với sáo, âm kích thích đến từ luồng hơi
thổi ngang qua một miệng lỗ gần đầu ống, giống như khi ta thổi hơi lên miệng chai
huýt gió. Sóng âm của luồng hơi thổi qua miệng chai cũng mang rất nhiều tần số
khác nhau, nhưng một trong số đó kích thích khí trong chai tham gia cộng hưởng.
Câu hỏi 18.4: Một ống hở hai đầu có khả năng cộng hưởng với tần số cơ bản f open .
Khi bịt một đầu, ống lại cộng hưởng với một tần số cơ bản khác f closed . Hai tần số
này liên hệ với nhau như thế nào?
(a) f closed = f open
1
(b) f closed = f open
2
(c) f closed = 2 f open
3
(d) f closed = f open
2
Câu hỏi 18.5: Công viên Balboa ở San Diego có một cây đại phong cầm, cấu
tạo từ nhiều ống khí. Khi nhiệt độ không khí tăng lên, tần số cơ bản của mỗi ống
khí:
(a) Giữ nguyên
(b) Hạ xuống
(c) Tăng lên
(d) Không thể xác định
Một ống hình trụ dài 1.23 m tạo nên tiếng hú khi gió ngang qua
đầu ống.
(A) Xét trường hợp ống hở cả hai đầu, tính tần số của ba hoạ âm
đầu tiên. Lấy tốc độ truyền âm trong không khí v = 343 m/s.
Giải:
Sự chồng chập và sóng dừng 17
Khái niệm. Sóng âm tạo ra bởi gió va trên miệng ống chứa rất
nhiều tần số khác nhau, và bản thân ống có phản ứng cộng hưởng
với những tần số trùng với tần số dao động riêng của nó.
Phân tích. Từ công thức (18.8) ta tính được tần số của hoạ âm cơ
bản:
v 343 m/s
f1 = = = 139 Hz.
2L 2(1.23 m)
Tần số của hai hoạ âm tiếp theo:
f 2 = 2 f 1 = 279 Hz,
f 3 = 3 f 1 = 418 Hz.
(B) Nếu ống bịt kín một đầu, ba tần số thấp nhất do ống tạo ra bằng
bao nhiêu?
Giải:
Thay vì dùng công thức (18.8) cho trường hợp ống hở hai đầu, với
trường hợp ống bịt một đầu này ta dùng công thức (18.9):
v 343 m/s
f1 = = = 69.7 Hz.
4L 4(1.23 m)
f 3 = 3 f 1 = 209 Hz,
f 5 = 5 f 1 = 349 Hz.
Hình dưới mô tả một dụng cụ đơn giản giúp minh hoạ hiện tượng
sóng dừng trong cột khí. Một ống hình trụ hở hai đầu được dìm
xuống bể nước, và một âm thoa đang rung đặt gần miệng ống.
Chiều dài L của cột khí trong ống có thể điều chỉnh bằng cách nâng
lên hạ xuống. Sóng âm tạo bởi âm thoa có thể được cộng hưởng khi
L tương ứng với một trong các mode dao động riêng. Trong một thử
nghiệm khi nâng ống làm chiều dài cột khí tăng dần từ 0, ta thấy
cường độ âm đạt cực đại đầu tiên khi L = 9.00 cm.
Giải:
Khái niệm. Sóng âm từ âm thoa đi vào ống từ miệng phía trên.
Mặc dù ống hở hai đầu nhưng nước bên dưới đóng vai trò như
tường cản. Sóng sẽ phản xạ trên mặt phân cách với nước, giao thoa
với sóng từ trên xuống và tạo nên sóng dừng.
Phân loại. Vì sự ngăn cản của nước nên ta có thể xem bài toán
quy về trường hợp sóng dừng trong ống bịt một đầu.
Phân tích. Dùng công thức (18.9) để tính tần số của mode dao
động riêng bậc nhất, tương ứng với L = 9.00 cm:
v 343 m/s
f1 = = = 953 Hz.
4L 4(0.090 m)
Do mode dao động riêng này cộng hưởng với sóng âm từ âm thoa
tạo nên cực đại đầu tiên, nên đây cũng chính là tần số của âm thoa.
(B) Hai cực đại tiếp theo xảy ra khi chiều dài L bằng bao nhiêu?
Giải:
Dùng công thức (16.2) tìm bước sóng:
Dễ thấy rằng chiều dài cột khí ở mode dao động bậc hai và bậc năm
lần lượt bằng 3/4 và 5/4 bước sóng:
Hình 18.12: Những mode dao động riêng hình thành trên màng rung
Đồ thị của hai sóng thành phần và sóng tổng hợp được chỉ ra trên hình 18.13.
Các biểu thức trong công thức (18.10) cho thấy rằng, sóng tổng hợp có một tần số
hiệu dụng bằng trung bình cộng của hai tần số thành phần ( f 1 + f 2 )/2. Sóng này bị
phức tạp hoá do nhân thêm thành phần sóng phách, với biểu thức chứa trong ngoặc
vuông của (18.10):
f1 − f2
µ ¶
yenvelope = 2 A cos 2π t. (18.11)
2
Đường nét đứt trên hình 18.13b miêu tả sóng phách (18.11) qua một hàm sin có
tần số ( f 1 − f 2 )/2. Sóng phách chính là nguyên nhân khiến cho âm lượng thay đổi
theo thời gian với nhịp độ gấp 2 lần tần số trên. Vì vậy, tần số phách có biểu thức
đơn giản:
f beat = | f 1 − f 2 |. (18.12)
Có thể kết thúc chủ đề bằng thí nghiệm sau đây. Gõ rung hai âm thoa, một cho
âm thanh 438 Hz và một cho âm thanh 442 Hz. Sóng âm tổng hợp sẽ có tần số trung
bình bằng 440 Hz, tương ứng nốt La trong âm nhạc, kèm theo một tần số phách 4 Hz.
Điều đó có nghĩa rằng, ta sẽ nghe thấy một âm 440 Hz có cường độ tăng giảm 4 lần
trong một giây.
Khi chơi một nốt nhạc trên piano, búa gõ sẽ đồng thời đập lên hai
hoặc ba dây giống nhau có cùng tần số để tạo ra nhạc âm, đặc biệt
ở những nốt cao. Có hai dây thuộc phím A4 giống hệt nhau có cùng
độ dài 0.750 m vốn đã được lên chính xác ở tần số 440 Hz. Nhưng vô
tình một trong hai dây được căng thêm 1% so với sức căng ban đầu.
Hãy tính tần số phách tạo ra.
Giải:
Khái niệm. Khi sức căng dây thay đổi, tần số dao động riêng của
nó cũng thay đổi. Khi phím đàn nhấn xuống, búa gõ đồng thời sẽ
22 Chương 18
kích cả hai dao động với tần số chênh lệch tạo ra tiếng phách.
Phân loại. Một mặt ta cần sử dụng những tính chất về "Sóng
ràng buộc bởi điều kiện biên", mặt khác áp dụng kiến thức về "hiện
tượng phách" vừa thảo luận.
Phân tích. Ta thiết lập tỉ số giữa hai tần số nhờ công thức (18.5):
f 2 (v2 /2L) v2
= = .
f 1 (v1 /2L) v1
Do sức căng của một dây tăng thêm 1% so với ban đầu: T2 = 1.010T1
nên: s
f2 1.010T1
= = 1.005.
f1 T1
Suy ra tần số của dây đó trở thành:
Sự chênh lệch tần số giữa hai dây dẫn đến tiếng phách với tần số:
Nhận định. Như vậy một dây đàn lạc tone 1% sinh ra tiếng phách
với nhịp độ 2 Hz, dễ dàng nghe thấy bằng tai. Thợ lên dây đàn piano
cân chỉnh dây nhờ so sánh tần số của nó với tần số của một âm
chuẩn. Dù sai khác chỉ một vài Hz, người thợ cũng có thể phát hiện
ra nhờ hiện tượng phách. Tiếng phách còn rõ cũng có nghĩa khác
biệt đáng kể vẫn còn. Dây đàn được chỉnh sức căng đến khi nào
tiếng phách trở nên mờ nhạt không đáng kể.
của những dao động có tần số không có quan hệ bội ước với nhau sẽ tạo ra tiếng ồn.
Việc xướng lại một âm thanh như thế là rất khó.
Phổ dao động âm ghi lại từ một nhạc cụ là kết quả của sự chồng chập của nhiều
tần tần số là bội âm của tần số cơ bản. Sự chồng chập này tạo ra vô số sắc thái phong
phú. Cảm nhận của con người trước những cách pha trộn khác nhau từ các hoạ âm
được gọi là âm sắc. Âm sắc của trumpet nghe lanh lảnh, rất dễ phân biệt với âm
sắc "xào xạc" của saxophone. Ngược lại, clarinet và kèn o-boa có cấu tạo tương tự
nhau, đều chứa cột khí dao động cộng hưởng nhờ lưỡi gà, lại phát ra những âm sắc
tương đồng khó phân biệt.
Phổ dao động âm của hầu hết các loại nhạc cụ đều không có dạng hình sin. Phổ
đặc trưng của âm thoa, flute, clarinet khi chơi cùng một nốt nhạc được ghi lại trên
hình 18.14. Mỗi nhạc cụ có một dạng phổ riêng. Tuy nhiên, dù cho hình dáng khác
nhau, chúng đều thể hiện tính tuần hoàn. Đặc điểm này đóng vai trò quan trọng
trong việc phân tích và tổng hợp dao động và sóng.
Vấn đề phân tích sóng không điều hoà ban đầu trông có vẻ quá sức phức tạp.
Nhưng nếu phổ dao động có dạng tuần hoàn, nó có thể biểu diễn qua sự tổng hợp
của rất nhiều sóng hình sin, hay sóng điều hoà thuộc chuỗi hoạ âm. Thực vậy, chúng
ta luôn có thể biểu diễn một hàm tuần hoàn bất kì dưới dạng tổng các hàm sin hoặc
cos nhờ vào định lý Fourier trong toán học. Giả sử y( t) là một hàm số tuần hoàn
theo thời gian với chu kì T , có nghĩa y( t + T ) = y( t). Định lý Fourier khẳng định rằng
y( t) luôn có thể viết thành:
X
y( t ) = ( A n sin 2π f n t + B n cos 2π f n t), (18.13)
trong đó tần số có giá trị thấp nhất f 1 = 1/T . Những tần số bậc cao hơn đều là bội
số nguyên của tần số cơ bản: f n = n f 1 , còn các hệ số A n và B n tương ứng với biên độ
của mỗi hoạ âm điều hoà. Tổng nằm bên vế phải của (18.13) gọi là chuỗi Fourier.
Hình 18.15 đưa ra kết quả phân tích Fourier, hay phổ hoạ âm, cho các sóng trên
hình 18.14. Mỗi cột trên đồ thị đặc trưng cho cường độ của một hoạ âm trong chuỗi
(18.13). Để ý rằng phổ của âm thoa chỉ chứa duy nhất một tần số, trong khi đó phổ
flute và phổ clarinet mang đủ mọi tần số từ thấp đến cao.
Quan sát cho thấy có sự phân bố khác nhau về cường độ các hoạ âm trong phổ
flute và clarinet. Một cách tổng quát, mọi nhạc âm đều chứa một hoạ âm cơ bản với
tần số f cộng hợp với các hoạ âm bậc cao có tần số bội nguyên của f , với sự phân bố
cường độ không đồng đều, đặc trưng cho âm sắc của mỗi loại nhạc cụ.
Lý thuyết đầy đủ về phép phân tích Fourier với nhiệm vụ cốt lõi là tính toán các
hệ số trong chuỗi Fourier (18.13) tạm thời không nhắc đến trong giáo trình này.
Ngược lại với phân tích Fourier nói trên là phép tổng hợp Fourier. Trong quá
trình ngược này, khi đã biết được phổ hoạ âm, ta có thể cộng các hoạ âm lại với
nhau để khôi phục phổ dao động ban đầu. Hình 18.16 đưa ra ví dụ về phép tổng
hợp Fourier cho một sóng vuông. Phân tích Fourier trước đó cho thấy rằng, phổ hoạ
âm của sóng vuông chỉ bao gồm các hoạ âm có tần số bội nguyên lẻ của tần số cơ
bản: f , 3 f , 5 f . . . Trên hình 18.16a, đường đậm màu xanh thể hiện tổng hợp Fourier
từ hai hoạ âm bậc nhất và bậc 3. Trên hình 18.16b, ta có thêm sự tham gia của hoạ
âm bậc 5. Ta thấy rằng hình dạng tự nhiên của sóng vuông chỉ được khôi phục một
cách gần đúng, không đủ vuông vức như nó vốn có.
Hình 18.16c đưa ra kết quả tổng hợp đến hoạ âm bậc 9, sự khôi phục đã tốt hơn
khá nhiều so với hai hình trước đó. Để khôi phục gần như hoàn toàn sóng vuông
Sự chồng chập và sóng dừng 25
ban đầu, ta cần đến vô số các hoạ âm với tần số tiến đến vô cùng.
Ứng dụng công nghệ hiện đại, các nhạc cụ điện tử có khả năng tạo ra đủ loại
hình âm sắc nhờ phép tổng hợp Fourier từ các hoạ âm theo nguyên lý đã trình bày.
Hình 18.16: Phép tổng hợp Fourier cho một sóng vuông
Nguyên lý chồng chất phát biểu rằng, khi hai hay nhiều sóng cùng lan
truyền trong một môi trường, hàm sóng tổng hợp chính bằng tổng của các
hàm sóng thành phần.
Hiện tượng phách là sự biến thiên tuần hoàn của biên độ tại một điểm cố
định trong không gian do sự chồng chập của hai sóng có tần số khá gần nhau.
Tần số phách có giá trị bằng:
f beat = | f 1 − f 2 |, (18.12)
Sóng dừng được hình thành do sự kết hợp của hai sóng sin có cùng tần số,
biên độ và bước sóng, nhưng lan truyền theo hướng ngược chiều nhau. Sóng
dừng được diễn tả qua phương trình:
Như vậy, biên độ của sóng dừng bằng 2 A , còn biên độ dao động của mỗi phần
tử môi trường lại phụ thuộc vào vị trí của nó theo hàm [2 A sin kx]. Những điểm
dao động với biên độ cực tiểu, tương ứng với các vị trí x = nλ/2 (n = 0, 1, 2, 3, . . .)
được gọi là nút sóng. Những điểm dao động với biên độ cực đại, tương ứng
với các vị trí x = nλ/4 (n = 1, 3, 5, . . .) được gọi là bụng sóng. Hai nút sóng liên
tiếp hoặc hai bụng sóng liên tiếp nằm cách nhau nửa bước sóng λ/2.
Sự giao thoa. Khi hai sóng chạy có cùng tần số chồng chập lên nhau, sóng
tổng hợp hình thành theo nguyên lý chồng chất và có biên độ phụ thuộc vào
độ lệch pha. Giao thoa tăng cường xảy ra khi hai sóng cùng pha, tương ứng
với ϕ = 0, 2π, 4π, . . . rad. Giao thoa triệt tiêu xảy ra khi hai sóng nghịch pha,
tương ứng với ϕ = π, 3π, 5π . . . rad.
Sóng ràng buộc bởi điều kiện biên. Khi một sóng bị ràng buộc bởi điều
kiện biên, chỉ có những tần số dao động riêng mới có thể xuất hiện, ta nói
rằng tần số bị lượng tử hoá.
Trong trường hợp dao động của sợi dây cố định hai đầu, các tần số dao động
riêng có giá trị bằng:
s
n T
fn = n = 1, 2, 3, . . . (18.6)
2L µ
trong đó T là sức căng dây, còn µ là khối lượng trên mỗi đơn vị độ dài. Khi
sóng âm lan truyền với tốc độ v trong ống khí dài L hở hai đầu, các tần số dao
động riêng sẽ hình thành:
v
fn = n n = 1, 2, 3, . . . (18.8)
2L
Khi ống khí chỉ hở một đầu còn đầu kia bịt kín, chỉ có những hoạ âm bậc lẻ
mới được phép xuất hiện:
v
fn = n n = 1, 3, 5, . . . (18.9)
4L
Sự chồng chập và sóng dừng 27
2. Hai sóng trên sợi dây biểu diễn bởi các hàm số:
y1 = 3.0 cos(4.0 x − 1.6 t) y2 = 4.0 cos(5.0 x − 2.0 t)
trong đó x và y có đơn vị cm, còn t có đơn vị giây. Tìm sự chồng chập y1 + y2 tạo
thành sóng tổng hợp tại điểm:
(a) x = 1.00, t = 1.00
(b) x = 1.00, t = 0.50
(c) x = 0.50, t = 0.
3. Hai xung có biên độ khác nhau di chuyển lại gần nhau với cùng tốc độ v =
1.00 m/s. Hình dưới mô tả vị trí mỗi xung vào thời điểm t = 0.
(a) Hãy vẽ hình dạng sóng tổng hợp tại các thời điểm t = 2.00 s, 4.00 s, 5.00 s và
6.00 s.
(b) Nếu xung bên phải có dạng lật ngược về bên trên so với xung ban đầu, hình
ảnh tổng hợp sóng sẽ thay đổi như thế nào?
6. Hai sóng ngang lan truyền trong môi trường có dạng hàm:
trong đó x, y1 và y2 có đơn vị cm, còn t có đơn vị giây. Hãy xác định ly độ cực
đại của phần tử môi trường tại:
(a) x = 0.25 cm (b) x = 0.50 cm (c) x = 1.50 cm
(d) Tìm ba giá trị nhỏ nhất của x tương ứng với những vị trí bụng sóng.
9. Một dây đàn guitar dài 64 cm có tần móc dây sẽ hình thành một bụng sóng.
số 330 Hz khi chơi dây buông, tức dao Nốt nhạc vang lên có tần số bằng bao
động tự do ở độ dài tự nhiên của nó. nhiêu?
(a) Khi ta bấm dây xuống một phím
đàn, làm cho dây chỉ còn có thể dao
động giới hạn trong phạm vi bằng 2/3
chiều dài ban đầu. Lúc này dây đàn
được gảy sẽ phát ra tần số cơ bản bằng
bao nhiêu?
(b) Một nghệ sĩ guitar đã chơi một
thế của kĩ thuật "natural harmonic"
bằng cách chạm khẽ ngón tay trái lên
dây đàn ở vị trí trùng với phím đàn
nói trên, sau đó dùng tay phải móc
dây ở vị trí cách ngựa đàn 1/6 chiều
dài dây. Chỗ dây đàn được chạm khẽ
sẽ hình thành một nút sóng, còn chỗ
30 Chương 18
13. Sinh viên đo độ sâu của một giếng nước bằng cách dùng một bộ phát dao động
âm có khả năng điều chỉnh được tần số. Sinh viên đã nghe thấy có hai đỉnh
cộng hưởng ở tần số 51.87 Hz và 59.85 Hz. Hỏi:
(a) Giếng sâu bao nhiêu?
(b) Có bao nhiêu bụng sóng dừng ở tần số 51.87 Hz?
Sự chồng chập và sóng dừng 31
14. Một âm thoa dao động với tần số f = 512 Hz đặt gần
miệng ống như hình. Chiều dài ban đầu của cột khí
L = 20.0 cm. Mực nước từ từ được rút xuống để cho chiều
dài L dần tăng lên. Tìm hai giá trị gần nhất của L
tương ứng với những mode dao động cộng hưởng.
15. Một thanh nhôm dài 1.60 m được kẹp chặt tại trung điểm. Sau đó dùng vải trét
nhựa thông để cọ xát vào đầu thanh tạo nên sóng dọc lan truyền trong thanh.
Tốc độ truyền âm trong thanh nhôm bằng 5100 m/s.
(a) Những mode dao động nào được thiết lập trên thanh?
(b) Tần số của mode dao động cơ bản bằng bao nhiêu?
(c) Tần số trên sẽ thay đổi như thế nào nếu thanh làm bằng đồng? Biết tốc độ
truyền âm trong đồng bằng 3560 m/s.
16. Trong thiết kế đàn piano, mỗi phím đàn có thể tương
ứng với hai hoặc ba dây đàn. Chẳng hạn, nốt La thuộc
quãng tám lớn tương ứng với hai dây đặt song song
cùng lên một tần số cơ bản như nhau bằng 110 Hz.
Phím đàn bấm xuống sẽ kích hoạt búa gõ đập đồng
thời lên hai dây, khiến cả hai cùng dao động.
Giả sử rằng ban đầu cả hai dây đều được kéo căng lên
600 N, nhưng sau một thời gian một trong hai dây bị
chùng xuống chỉ còn 540 N và lạc tone. Tiếng phách
nghe được khi phím đàn nhấn xuống có nhịp độ bằng
bao nhiêu?
17. Hợp âm La trưởng là tổ hợp các nốt La, Đô thăng và Mi. Hợp âm này có thể
chơi trên piano bằng cách nhấn đồng thời ba phím đàn, tạo nên những âm có
tần số cơ bản bằng 440.00 Hz, 554.37 Hz và 659.26 Hz. Sự hoà hợp thú vị có được
là do một vài hoạ âm bậc cao của ba nốt này lại có tần số khá gần nhau. Hãy
tìm năm hoạ âm của mỗi nốt nhạc trên, rồi chỉ ra những hoạ âm nào có tần số
tương hợp.
32 Chương 18
18. Đồng hồ quartz, hay đồng hồ thạch anh, luôn chứa một
tinh thể thạch anh giúp tạo nên dao động cơ học có
nhịp độ chính xác cao. Mạch điện trong đồng hồ một
mặt có chức năng nuôi giữ dao động của thạch anh,
mặt khác đếm số xung nhịp và hiển thị thời gian lên
mặt đồng hồ. Tinh thể thạch anh có thể được cắt gọt
thành dạng như âm thoa, cũng có thể đơn giản là khối
hộp chữ nhật. Tần số dao động quy ước dùng trong
đồng hồ thạch anh bằng 215 = 32 768 Hz, rất thuận tiện
cho các bộ đếm nhị phân.
Giả sử ta cần một tinh thể thạch anh dạng hình hộp
chữ nhật, dao động ở mode đầu tiên trên hình, tức giãn
nén theo chiều dọc. Hai mặt đối diện của tinh thể là
các bụng sóng. Hãy tính chiều dài của tinh thể cần
cắt gọt. Biết tốc độ truyền âm trong thạch anh bằng
3.70 × 103 m/s.
Chương 19: Nhiệt độ
T
rong cơ học, chúng ta đã xác định khái niệm về khối lượng, lực và động năng để tạo
tiền đề cho phương pháp định lượng. Tương tự như vậy, một khái niệm định lượng về
các hiện tượng nhiệt đòi hỏi phải định nghĩa đầy đủ về nhiệt độ, nhiệt lượng và nội
năng. Chương này bắt đầu với bài viết về nhiệt độ. Tiếp theo, chúng ta xem xét tầm
quan trọng khi nghiên cứu các hiện tượng nhiệt của các chất đặc biệt. Ví dụ: các loại khí giãn
nở đáng kể khi nung nóng, trong khi chất lỏng và chất rắn giãn nở ít hơn. Chương này kết
thúc với một nghiên cứu về khí lý tưởng ở mức vĩ mô. Ở đây, chúng ta chỉ quan tâm đến các
mối quan hệ định lượng giữa áp suất, thể tích và nhiệt độ của một chất khí.
Hình 19.1: Nguyên lý thứ không của nhiệt động lực học,
A và B cân bằng nhiệt với nhau
1
Nguyên lý thứ không của nhiệt động lực học
Hai đối tượng có nhiệt độ ban đầu khác nhau cuối cùng đạt được nhiệt độ trung bình khi
được đặt tiếp xúc với nhau.
Ví dụ, khi nước nóng và nước lạnh được trộn lẫn trong một bồn tắm, năng lượng được
chuyển từ nước nóng đến nước lạnh và nhiệt độ cuối cùng của hỗn hợp là giá trị nào đó giữa
nhiệt độ nóng và lạnh ban đầu.
Nguyên lý thứ không nhiệt động học (định luật trạng thái cân bằng) phát biểu như sau:
Nếu hai vật lần lượt cân bằng nhiệt với một vật thứ ba nào đó, thì chúng cũng cân
bằng nhiệt với nhau.
Cân bằng nhiệt có nghĩa là trạng thái trong đó hai vật tiếp xúc vật lí với nhau có nhiệt
độ bằng nhau.
Cái quan trọng nhất mà nguyên lý thứ không thiết lập là nhiệt độ là một tính chất căn bản
và có thể đo được của vật chất.
Câu hỏi 19.1: Hai đối tượng, với các kích thước, khối lượng và nhiệt độ khác nhau, được đặt
tiếp xúc nhiệt. Chiều chuyển đổi năng lượng như thế nào?
(a) Năng lượng đi từ đối tượng lớn đến đối tượng nhỏ hơn.
(b) Năng lượng đi từ vật có khối lượng lớn đến vật có khối lượng nhỏ hơn.
(c) Năng lượng đi từ đối tượng ở nhiệt độ cao hơn đến đối tượng ở nhiệt độ thấp hơn.
Hình 19.5: Đồ thị từ thực nghiệm biểu diễn áp suất theo nhiệt độ
Thang nhiệt độ tuyệt đối (thang nhiệt độ Kelvin)
Thang nhiệt độ tuyệt đối được thông qua vào năm 1954 bởi Ủy ban quốc tế về Khối lượng
và Đo lường, nó dựa trên hai điểm cố định mới:
Một điểm là điểm 0 tuyệt đối, là trạng thái nhiệt động học lý tưởng của vật chất, trong
đó mọi chuyển động nhiệt đều ngừng.
Điểm thứ hai là điểm ba của nước. Điểm ba của nước nghĩa là ứng với cùng một giá
trị nhiệt độ và áp suất của nước, ba pha của nước (khí, lỏng, rắn) có thể cùng tồn tại
trong cân bằng nhiệt động lực học. Điểm ba của nước xảy ra ở 0,01oC và 4,58 mm
thủy ngân. Nhiệt độ này được đặt bằng giá trị 273,16 trên thang nhiệt độ tuyệt đối.
Cách làm này làm cho thang độ không tuyệt đối cũ phù hợp với các thang nhiệt độ mới.
Đơn vị đo nhiệt độ trong hệ đơn vị SI là Kelvin.
Thang nhiệt độ tuyệt đối cũng được gọi là thang nhiệt độ Kelvin.
Nhiệt độ điểm ba là 273,16 K. Khi dùng kelvin thì không sử dụng ký hiệu độ.
Kelvin được định nghĩa là 1/273,16 của độ chênh lệch giữa không độ tuyệt đối và nhiệt
độ của điểm ba của nước.
4
Vài ví dụ về nhiệt độ tuyệt đối
Các con số ở hình 19.6 cho biết giá trị nhiệt độ
tuyệt đối của các quá trình vật lý khác nhau. Thang
đo là thang logarit.
Thực tế, không thể đạt nhiệt độ không tuyệt đối.
Các thí nghiệm đã đến được gần nhiệt độ này.
Thang nhiệt độ Fahrenheit (độ F)
Đây là một thang đo thông dụng được sử dụng
thường ngày ở Mỹ, đặt tên theo Daniel Fahrenheit.
Nhiệt độ đóng băng của nước là 32oF, và nhiệt độ hóa
hơi của nước là 212oF. Có 180 khoảng chia (độ) giữa
hai điểm tham chiếu.
Mối quan hệ giữa các thang đo
Mối quan hệ giữa độ Celsius và Kelvin
𝑇𝐶 = 𝑇 − 273,15
Mối quan hệ giữa độ Celsius và độ F
9
𝑇𝐹 = 𝑇𝐶 + 32
5
Nhiệt độ đóng băng của nước
0oC = 273,15 K = 32o F
Nhiệt độ hóa hơi của nước Hình 19.6: Nhiệt độ tuyệt đối của các
o
100 C = 373,15 K = 212 F o quá trình vật lý khác nhau
Câu hỏi 19.2: Hãy xem xét các cặp vật liệu sau đây. Cặp nào có hai vật liệu, vật liệu này
nóng gấp đôi vật liệu kia? (a) nước sôi ở 100 0C, một ly nước ở 50 0C (b) nước sôi ở 100 0C,
mêtan đông lạnh tại – 50 0C (c) một khối băng ở -20 0C, ngọn lửa 233 0C (d) không có cặp
nào trong số đó
Hình 19.9: a) Dải lưỡng kim uốn cong khi nhiệt độ thay đổi do hai
kim loại có hệ số giãn nở nhiệt khác nhau và b) Một dải lưỡng kim
được sử dụng trong bộ điều nhiệt để ngắt hoặc làm tiếp xúc điện.
7
Sự giãn nở nhiệt của nước
Khi tăng nhiệt độ từ 0oC đến 4oC, nước co lại. Mật độ của nó tăng lên.
Trên 4oC, nước giãn nở khi nhiệt độ tăng. Mật độ của nó giảm.
Mật độ nước tối đa (1 000 g / cm3) xảy ra ở 4oC
Hình 19.10: Mật độ nước thay đổi theo nhiệt độ ở áp suất khí quyển.
Câu hỏi 19.3: Nếu bạn được yêu cầu làm một nhiệt kế thủy tinh rất nhạy,bạn sẽ chọn loại
chất lỏng nào sau đây? (a) thủy ngân (b) rượu (c) xăng (d) glycerin
Câu hỏi 19.4: Hai khối cầu được làm bằng cùng một kim loại và có cùng bán kính, nhưng
một cái rỗng và một cái đăc. Khi nhiệt độ tăng, quả cầu nào mở rộng hơn? (a) Quả cầu đặc
(b) Quả cầu rỗng (c) Hai quả cầu mở rộng như nhau (d) Không có đủ thông tin.
Mô tả vĩ mô về khí lý tưởng
Khí lý tưởng
Khí lý tưởng là một loại chất khí tưởng tượng chứa các hạt giống nhau có kích thước vô
cùng nhỏ so với thể tích của khối khí và không tương tác với nhau, chúng chỉ va chạm đàn
hồi với tường bao quanh khối khí.
Đối với chất khí, thể tích phụ thuộc vào kích thước của bình chứa.
Phương trình trạng thái của chất khí:
8
Rất hữu ích để biết mối liên hệ giữa khối lượng, áp suất và nhiệt độ của khí có khối lượng
m.
Phương trình mô tả sự liên hệ giữa các đại lượng này được gọi là phương trình trạng thái.
Một cách tổng quát, phương trình trạng thái là khá phức tạp. Tuy nhiên, nếu khí được
duy trì ở áp suất thấp, thì phương trình trạng thái trở nên đơn giản hơn nhiều. Các phương
trình trạng thái có thể được xác định từ kết quả thí nghiệm.
Khí có mật độ thấp thường được xem là khí lý tưởng. Và ta có thể dùng mô hình khí lý
tưởng để đưa ra các dự đoán phù hợp để mô tả hành vi của các khí thực ở áp suất thấp.
Mô hình khí lý tưởng
Các mô hình khí lý tưởng có thể được sử dụng để đưa ra dự đoán về các cách biến dổi
của chất khí.
Nếu chất khí ở áp suất thấp, mô hình này mô tả đầy đủ các biến đổi của các khí thực sự.
Mol
Lượng khí trong một thể tích nhất định được biểu diễn bởi số mol, n.
Một mol của một chất là lượng chất đó có chứa NA hạt cấu thành của chất đó. Với NA là
số Avogadro: NA = 6 022 x 1023. Các hạt cấu thành có thể là các nguyên tử hay phân tử.
Số mol có thể được xác định từ khối lượng của các chất:
𝑚
𝑛=
𝑀
M là khối lượng mol của chất, có thể thu được từ bảng tuần hoàn, là khối lượng nguyên tử
thể hiện trong gam/mol, m là khối lượng của mẫu, n là số mol.
Ví dụ: Một người có khối lượng 4,00 u nên M = 4,00 g / mol
Các định luật về khí
Khi một chất khí được giữ ở nhiệt độ không đổi, tích giữa áp suất p và thể tích V của
nó là một hằng số hay áp suất tỷ lệ nghịch với thể tích của nó (Định luật Boyle).
Khi một chất khí được giữ ở áp suất không đổi, tỉ số giữa thể tích V và nhiệt độ T
không đổi hay thể tích và nhiệt độ tỉ lệ thuận với nhau (Định luật Charles và Gay-
Lussac).
Khi khối lượng của khí được giữ không đổi, tỉ số giữa áp suất p và nhiệt độ T không
đổi hay áp suất tỷ lệ thuận với nhiệt độ (Định luật Guy-Lussac).
Phương trình trạng thái của chất khí lý tưởng:
Phương trình trạng thái khí lý tưởng:
𝑃𝑉 = 𝑛𝑅𝑇
R là hằng số, được gọi là hằng số khí lý tưởng.
R = 8,314 J / mol ∙ K = 0,08214 atm .l / mol ∙ K
9
Từ đây, bạn có thể xác định rằng 1 mol của bất kỳ chất khí ở áp suất khí quyển và ở 0 oC
là 22,4 l.
Định luật khí lý tưởng thường được viết theo tổng số của các phân tử, N, hiện diện trong
mẫu.
𝑃𝑉 = 𝑛𝑅𝑇 = (𝑁⁄𝑁 ) 𝑅𝑇 = 𝑁𝑘𝐵 𝑇
𝐴
kB là hằng số Boltzmann, kB = 1,38 x 10-23 J / K
Người ta thường gọi p, V, T và các biến nhiệt động của khí lý tưởng.
Nếu biết phương trình trạng thái , một trong các biến luôn có thể được diễn tả như một
hàm của hai biến kia.
Câu hỏi 19.5: Vào một ngày mùa đông, bạn bật lò sưởi và nhiệt độ không khí bên trong nhà
của bạn tăng lên. Giả sử nhà của bạn có lượng rò rỉ thông thường giữa không khí bên trong
và không khí bên ngoài. Số lượng mol không khí trong phòng của bạn bây giờ (a) lớn hơn
trước, (b) nhỏ hơn hơn trước, hoặc (c) giống như trước?
Nguyên lý thứ không nhiệt động học: Nếu hai vật lần lượt cân bằng nhiệt với một vật thứ ba
nào đó, thì chúng cũng cân bằng nhiệt với nhau.
Giãn nở nhiệt là sự gia tăng kích thước của một vật khi nhiệt độ của nó tăng lên. Độ thay đổi
chiều dài của vật khi nhiệt độ thay đổi:
∆𝐿 = 𝛼𝐿𝑖 ∆𝑇
12
Chương 20: Nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học
N
hiệt động lực học và cơ học đã được xem là hai ngành riêng biệt của vật lý. Cho đến
khoảng năm 1850, các thí nghiệm của James Joule và những người khác đã cho thấy
sự liên kết giữa chúng. Mối liên kết đã được tìm thấy giữa việc trao đổi năng lượng
bởi nhiệt trong các quá trình nhiệt và sự trao đổi năng lượng bởi công trong các quá
trình cơ học.
Khái niệm về năng lượng đã được khái quát hóa để bao gồm cả nội năng.
Các nguyên lý bảo toàn năng lượng nổi lên như là một quy luật phổ quát của tự nhiên.
1
Theo hệ thống đo lường của Mỹ, đơn vị là một BTU (British Thermal Unit).
Một BTU là lượng năng lượng trao đổi cần thiết để làm tăng nhiệt độ 1 lb của nước từ
63oF đến 64oF.
Ngoài ra, đơn vị của năng lượng theo hệ SI là Joules (J)
1 cal = 4,186 J ( 20-1)
Nhiệt dung riêng của chất càng lớn, năng lượng phải thêm vào một khối lượng đã cho để
tạo nên một sự thay đổi nhiệt độ cụ thể càng lớn.
Phương trình thường được viết theo thuật ngữ Q:
Q = m c ∆T ( 20-4)
Sự thay đổi của nhiệt dung riêng theo nhiệt độ
Về mặt kỹ thuật, nhiệt dung riêng thay đổi theo nhiệt độ. Phương trình vi phân là
Tf
Q = m ∫ cdT
Ti
Tuy nhiên, nếu các khoảng biến đổi nhiệt độ không quá lớn, sự thay đổi này có thể bỏ
qua và c có thể được coi như một hằng số.
Nhiệt dung riêng của nước
Nước có nhiệt dung riêng cao nhất so với vật liệu thông thường.
Phép đo nhiệt lượng
2
Muốn đo nhiệt dung riêng của một vật, ta nung nóng vật đó đến nhiệt độ Tx, sau đó nhúng
nó vào nước (khối lượng đã biết) có nhiệt độ 𝑇𝑤 < 𝑇𝑥 , rồi ghi lại nhiệt độ của nước sau khi
chúng cân bằng nhau. Phép đo này được gọi là phép đo nhiệt lượng. Thiết bị đo gọi là nhiệt
lượng kế.
Hình 20.2 mô tả vật nóng trong nước lạnh và nhiệt lượng truyền từ nhiệt độ cao đến nhiệt
độ thấp. Nếu hệ vật và nước bị cô lập, sự bảo toàn năng lượng đòi hỏi nhiệt lượng thoát ra
khỏi vật Qhot bằng với nhiệt lượng đi vào nước Qcold. Biểu thức bảo toàn năng lượng:
Qcold = Qhot ( 20-5)
Xét một mẫu vật ta đang muốn xác định nhiệt độ. Giả sử mx là khối lượng của nó, cx là
nhiệt dung riêng và Tx là nhiệt độ ban đầu.
Tương tự, ta có các đại lượng mw, cw và Tw đại diện cho các giá trị tương ứng cho nước.
Gọi Tf là nhiệt độ cuối cùng sau khi hệ (gồm nước và mẫu vật) đạt trạng thái cân bằng,
Phương trình 20-4 cho thấy rằng nhiệt lượng truyền cho nước là 𝑄𝑤 = 𝑚𝑤 𝑐𝑤 (𝑇𝑓 −
𝑇𝑤 )>0 vì 𝑇𝑓 > 𝑇𝑤
Nhiệt lượng truyền cho mẫu vật là 𝑄𝑥 = 𝑚𝑥 𝑐𝑥 (𝑇𝑓 − 𝑇𝑥 ) <0
Từ phương trình 20-5, ta có phương trình
mw cw (Tf − Tw ) = −mx cx (Tf − Tx ) = mx cx (Tx − Tf )
Phương trình này giúp xác định nhiệt dung riêng chưa biết.
Về mặt kỹ thuật, cần xác định khối lượng của bình chứa, nhưng nếu mw >> mbình chứa ,
nó có thể được bỏ qua.
Bảng 20.1: Một số giá trị nhiệt dung riêng
3
Câu hỏi 20.1: Hãy tưởng tượng bạn có 1 kg sắt, thủy tinh và nước, và tất cả đều ở nhiệt độ
10°C. (a) Sau khi thêm năng lượng 100J vào mỗi vật, sắp xếp các vật theo thứ tự nhiệt độ từ
cao đến thấp. (b) sắp xếp các vật theo thứ tự nhiệt lượng nhận được từ nhiều đến ít nếu nhiệt
độ các vật được tăng thêm 20°C.
4
Trong một quá trình thay đổi pha, không có sự thay đổi về nhiệt độ của các chất. Nhiệt
chuyển pha khi có sự thay đổi trạng thái từ rắn sang lỏng gọi là nhiệt nóng chảy. Nhiệt chuyển
pha khi có sự thay đổi trạng thái từ lỏng sang khí gọi là nhiệt hóa hơi.
Hệ số nhiệt chuyển pha
Các chất khác nhau phản ứng khác nhau đối với năng lượng truyền vào hoặc lấy đi trong
quá trình chuyển pha do chúng có các sắp xếp phân tử bên trong khác nhau.
Lượng năng lượng này cũng phụ thuộc vào khối lượng của vật. Vật chất ở pha cao hơn
thì ứng với nhiệt độ cao hơn. Ví dụ như nước là vật liệu ở pha cao hơn so với hỗn hợp nước
và nước đá.
Bổ sung khái niệm chất hay vật liệu ở pha cao hơn
Gọi khối lượng ban đầu của vật chất ở pha cao hơn được gọi là mi.
Khối lượng vật chất được tạo ra ở pha thấp hơn là mf.
(Để rõ hơn, giả sử có một khối nước với khối lượng ban đầu là mi, do tỏa nhiệt mà một
lượng nước mf được chuyển thành nước đá.)
Nếu một lượng năng lượng Q là cần để chuyển pha của một mẫu thì hệ số nhiệt chuyển
pha L
𝑄
𝐿≡ ( 20-6)
∆𝑚
5
Bảng 20.2: Một số giá trị của của hệ số nhiệt chuyển pha
Sự chậm đông
Nếu nước ở dạng lỏng được giữ đứng yên trong một bình rất sạch thì có thể giảm nhiệt
độ của nước xuống dưới 0oC mà không làm nó đóng băng. Hiện tượng này gọi là sự chậm
đông.
Sự đóng băng chỉ xảy ra khi nước cần một sự nhiễu loạn theo cách nào đó để các phân tử
tách nhau ra và tạo thành một cấu trúc băng rộng và mở để làm cho mật độ băng thấp hơn
mật độ của nước. Nếu nước chậm động bị nhiễu loạn, nó sẽ đóng băng ngay lập tức. Hệ rơi
về cấu hình năng lượng thấp của các phân tử liên kết của cấu trúc băng và năng lượng tỏa ra
nâng nhiệt độ trở về 0 oC.
Sự quá nhiệt
Nước sạch có thể tăng nhiệt độ đến trên 100o C mà không sôi. Hiện tượng này được gọi
là sự quá nhiệt.
7
Sự hình thành bong bóng hơi trong nước đòi hỏi tâm hóa hơi. Tâm hóa hơi này có thể là
một vết xước trên bình chứa hoặc một tạp chất trong nước. Khi bị nhiễu loạn, nước quá nhiệt
có thể phát nổ. Bong bóng nước hình thành ngay lập tức, nước nóng được đẩy lên trên và trào
ra ngoài bình chứa.
Câu hỏi 20.2: Giả sử có một quá trình tương tự nhằm thêm năng lượng vào cục đá như trên,
nhưng thay vào đó, ta sẽ vẽ đồ thị nội năng của hệ như là một hàm của năng lượng vào. Đồ
thị đó sẽ như thế nào?
Giản đồ PV
Hình 20.5: Khí được nén chậm từ trạng thái i đến trạng thái f. Hệ nhận công, do đó công
khí nhận được dương.
Trạng thái của chất khí tại mỗi bước có thể được vẽ trên giản đồ PV. Điều này cho phép
hình dung quá trình biến đổi của chất khí. Đường cong gọi là đường đi (từ trạng thái đầu đến
trạng thái cuối).
Công thực hiện bởi các đường đi khác nhau
Mỗi quá trình có cùng trạng thái đầu và cuối. Công thực hiện khác nhau trong mỗi quá
trình. Công phụ thuộc vào đường đi của quá trình.
Hình 20.6 a: Thể tích khí giảm từ Vi đến Vf trong khi áp suất Pi không đổi. Sau đó, áp
suất tăng từ Pi đến Pf bằng cách nung nóng khi thể tích Vf không đổi.
W = –Pi (Vf – Vi)
Hình 20.6 b: Áp suất của khí tăng từ Pi lên Pf với thể tích không đổi. Sau đó thể tích giảm
từ Vi về Vf .
W = –Pf (Vf – Vi)
9
Hình 20.6 c: Áp suất và thể tích của khí biến đổi liên tục. Công thực hiện là một giá trị
nào đó giữa –Pf (Vf – Vi) và –Pi (Vf – Vi).
Để đánh giá chính xác lượng công thực sự, cần phải biết hàm P (V) (để tính tích phân).
Hình 20.6: Công khí nhận khi khí thực hiện quá trình chuyển hóa từ i sang f
Sự trao đổi năng lượng
Nhiệt lượng, Q, thu vào hoặc mất đi của một hệ phụ thuộc vào quá trình biến đổi. Bể
chứa năng lượng là một nguồn năng lượng được xem là đủ lớn để một sự trao đổi năng lượng
có giới hạn không làm thay đổi nhiệt độ của nó.
Piston được giữ cố định ở vị trí ban đầu nhờ một tác nhân bên ngoài. Bỏ qua ngoại lực
tác dụng lên hệ. Piston di chuyển lên và khí sinh ra một công trên piston. Suốt quá trình giãn
nở, chỉ cần năng lượng vừa đủ để chuyển hóa năng lượng nhiệt từ bình chứa sang chất khí để
duy trì nhiệt độ không đổi.
Hình 20.7: Sự trao đổi năng lượng của khí trong xylanh
10
Sự chuyển hóa năng lượng, hệ cô lập
Xét chất khí trong một xy lanh có một màng như hình vẽ. Ban đầu, khí bị nhốt ở bên dưới
màng ngăn Hệ hoàn toàn cách nhiệt. Khi màng bị vỡ, chất khí nhanh chóng giãn nở lấp đầy
khoảng trống cho đến khi đạt được thể tích cuối cùng. Lúc này, chất khí không sinh công vì
nó không tác dụng lực. Không có năng lượng được trao đổi dưới dạng nhiệt thông qua lớp vỏ
cách nhiệt
Tóm lại:
Năng lượng chuyển hóa bởi nhiệt, sinh công, phụ thuộc vào trạng thái đầu, cuối và
trung gian của hệ.
Cả công và nhiệt đều phụ thuộc quá trình biến đổi.
Không thể xác định một cách đơn lẻ từ các điểm kết thúc của quá trình nhiệt động lực
học.
11
Một vài ứng dụng của nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học
20.6.1 Quá trình đoạn nhiệt
Quá trình đoạn nhiệt là quá trình trong đó không có năng lượng vào hoặc ra khỏi hệ dưới
dạng nhiệt.
Q=0
Điều này có được do: Các thành cách nhiệt của bình, Các quá trình được thực hiện nhanh
nên không có sự trao đổi nhiệt.
Vì Q = 0, ∆Eint = W
Nếu khí bị nén đoạn nhiệt, W mang dấu dương, ∆Eint mang dấu dương và nhiệt độ tăng.
Nếu khí giãn nở đoạn nhiệt, nhiệt độ khí giảm.
Một số ví dụ điển hình về quá trình đoạn nhiệt trong kỹ thuật:
Sự giãn nở của khí nóng trong động cơ đốt trong.
Khí ga hóa lỏng trong hệ thống làm mát.
Nén đột ngột trong động cơ diesel.
20.6.2 Sự giãn nở tự do đoạn nhiệt
Đây là quá trình đoạn nhiệt vì nó diễn ra trong bình cách nhiệt. Vì chất khí giãn nở vào
khoảng trống, nó không tác dụng lực lên piston và W = 0.
Vì Q = 0 và W = 0, ∆Eint = 0 và trạng thái đầu và cuối như nhau.
Không có sự thay đổi về nhiệt độ.
20.6.3 Quá trình đẳng áp
Quá trình đẳng áp là quá trình xảy ra khi áp suất không đổi.
Có thể thực hiện bằng cách cho piston di chuyển tự do, vì vậy hệ luôn ở trạng thái cân
bằng giữa lực tổng hợp từ khí đẩy lên và trọng lượng của piston cộng với lực do áp suất của
không khí đẩy xuống.
Giá trị nhiệt và công nói chung đều khác 0.
Công là W = -P (Vf – Vi) với P là áp suất không đổi.
20.6.4 Quá trình đẳng tích
Quá trình đẳng tích là quá trình xảy ra khi thể tích không đổi.
Thực hiện bằng cách kẹp piston ở vị trí cố định.
Vì thể tích không đổi, W = 0.
Từ định luật 1, ∆Eint = Q
Nếu năng lượng được truyền bởi nhiệt vào một hệ có thể tích không đổi, toàn bộ năng
lượng sẽ truyền vào cho hệ và nội năng của hệ tăng lên.
12
20.6.5 Quá trình đẳng nhiệt
Quá trình đẳng nhiệt là quá trình trong đó nhiệt độ
không đổi.
Thực hiện bằng cách đặt các xylanh tiếp xúc với nguồn
nhiệt có nhiệt độ không đổi.
Vì nhiệt độ không đổi, ∆Eint = 0.
Nên, Q = W
Năng lượng bất kỳ đi vào hệ dưới dạng nhiệt phải ra
khỏi hệ dưới dạng công.
Hình 20.9 mô tả giản đồ PV của quá trình giãn nở đẳng Hình 20.9: Quá trình đẳng nhiệt
nhiệt.
Đường cong có dạng hypebol. Đường cong gọi là
đường đẳng nhiệt
Phương trình:
pV = n R T = hằng số.
Câu hỏi 20.2: Trong hình 20.10, các đường T1, T2, T3, T4
là đường đẳng nhiệt. Vậy, trong 4 quá trình A, B, C, D, quá
trình nào là quá trình đẳng áp, quá trình đẳng tích, quá trình Hình 20.10: Đường đẳng nhiệt
đẳng nhiệt và quá trình đoạn nhiệt? càng xa gốc, nhiệt độ càng cao
20.6.6 Quá trình giãn nở đẳng nhiệt, chi tiết
Vf Vf nRT Vf dV
W P dV dV nRT
Vi Vi V Vi V
V
W nRT ln i
Vf
Công bằng nghịch đảo vùng bên dưới của giản đồ PV. Vì khí giãn nở, Vf > Vi và giá trị
của công thực hiện trên chất là khí là số âm. Nếu khí bị nén Vf < Vi và giá trị của công thực
hiện trên chất là khí là số dương.
Tóm tắt về các quá trình đặc biệt
Đoạn nhiệt
Không có trao đổi nhiệt
Q = 0 và ∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑊
Đẳng áp
Áp suất không đổi
13
W = p (Vf – Vi) và ∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑄 + 𝑊
Đẳng nhiệt
Nhiệt độ không đổi
∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 0 và Q = W
14
Một vài giá trị độ dẫn nhiệt được cho trong bảng 20.3
Bảng 20.3: Giá trị độ dẫn nhiệt
Gradient nhiệt độ
Tỉ số | dT / dx | được gọi là gradient nhiệt độ của vật liệu, cho biết hướng thay đổi nhiệt
độ từ nơi này đến nơi khác.
Đối với một thanh đồng chất, gradient nhiệt độ có thể được tính như sau:
dT Th Tc
dx L
15
Sử dụng gradient nhiệt độ cho thanh, tốc độ truyền nhiệt trở thành:
T Tc
P kA h
L
Thanh ghép các chất
Đối với một thanh ghép các chất có chứa một số vật liệu
của độ dày khác nhau (L1, L2, ...) và độ dẫn nhiệt khác nhau
(k1, k2, ...) thì tốc độ truyền năng lượng phụ thuộc vào vật
liệu và nhiệt độ ở mặt ngoài:
A Th Tc
P
L
i
i ki
Trường hợp có nhiều lớp, giá trị R tổng cộng là tổng các giá trị R của mỗi lớp.
Gió làm tăng sự mất năng lượng trong nhà.
Một vài giá trị của R
Bảng 20.4: Giá trị R
16
Câu hỏi 20.3: Bạn có hai thanh Rod 1 và Rod 2, có cùng chiều
dài và đường kính, nhưng chúng được làm từ các vật liệu khác
nhau. Các thanh được sử dụng để kết nối hai vật ở hai nhiệt độ
khác nhau để năng lượng truyền qua các thanh bằng nhiệt. Có
2 cách kết nối , như hình 20.13a và hình 20.13b. Trong trường
hợp nào là tốc độ truyền nhiệt lớn hơn?
(a) Hình 20.13 a.
(b) Hình 20.13 b.
(c) Như nhau.
20.7.2 Đối lưu nhiệt
Đối lưu nhiệt là quá trình trao đổi nhiệt xảy ra khi có sự
dịch chuyển của khối chất lỏng hoặc chất khí trong không gian
từ vùng có nhiệt độ này đến vùng có nhiệt độ khác
Hình 20.13
Quá trình đối lưu có thể diễn ra theo 2 cách:
Đối lưu nhiệt tự nhiên: Xảy ra khi giữa các phần tử có nhiệt độ khác nhau và có khối
lượng riêng khác nhau.
Đối lưu nhiệt cưỡng bức: Dùng công bên ngoài như bơm, quạt, khuấy trộn,… để tạo
đối lưu. Vận tốc của quá trình đối lưu cưỡng bức lớn hơn rất nhiều lần so với đối lưu
tự nhiên.
20.7.3 Sự bức xạ nhiệt
Bức xạ nhiệt: là kiểu truyền nhiệt đặc biệt bằng tia, tia đó mang năng lượng và vật hấp
thu tia đó chuyển năng lượng thành dạng nhiệt.
VD: Nền xi măng ta đi thấy nóng vì nó nhận vô số tia bức xạ của mặt trời và hấp thu năng
lượng của tia đó chuyển thành nhiệt
Sự bức xạ nhiệt không cần tiếp xúc vật lý. Tất cả các đối tượng phát ra năng lượng liên
tục dưới dạng sóng điện từ do dao động nhiệt của các phân tử bên trong chúng. Công suất
bức xạ được cho bởi định luật Stefan:
P= σAeT4
P: tổng công suất phát ra từ một vật, đơn vị là Watts.
σ: hằng số Stefan-Boltzman, σ = 5.6696 x 10-8 W/m2 K4
A là diện tích bề mặt của vật bức xạ.
e là hằng số đặc trưng cho độ phát xạ. e thay đổi từ 0 đến 1
T là nhiệt độ, đơn vị Kelvin.
Vật đen tuyệt đối (chất hấp thụ lý tưởng)
Vật đen tuyệt đối là vật hấp thụ tất cả năng lượng đi vào nó.
e=1
Một vật hấp thụ lý tưởng cũng là một vật bức xạ lý tưởng.
17
Tóm tắt chương 20
Nếu trao đổi một lượng năng lượng Q để làm một vật có khối lượng m và thay đổi nhiệt độ
∆T, thì nhiệt dung riêng là:
Q
c≡
m∆T
Nếu một lượng năng lượng Q là cần để chuyển pha của một mẫu thì hệ số nhiệt chuyển pha
L
Q
L≡
∆m
Định luật Stefan: Công suất bức xạ được cho bởi công thức
P= σAeT4
19
4. Một khí lý tưởng được chứa trong một xi lanh có một piston có thể di chuyển. Piston có
khối lượng m , diện tích A và được tự do trượt lên xuống, sao cho luôn giữ áp suất không
đổi. Tính công tác động lên n mol khí để nhiệt độ của nó tăng
từ 𝑇1 lên 𝑇2 ?
5. Một khí lý tưởng thực hiện một quá trình có 𝑃 = 𝛼𝑉 2 , với 𝛼 =
5 𝑎𝑡𝑚⁄𝑚6 . Khí này được giãn nở gấp đôi so với thể tích ban
đầu là 1𝑚3 . Tính công được thực hiện trong quá trình này?
7. Khối khí lý tưởng thực hiện chu trình như hình bên. AB là
quá trình đoạn nhiệt; BC là quá trình đẳng áp với nhiệt
lượng nhận vào là 345 kJ; CD là quá trình đẳng nhiệt; DA
là quá trình đẳng áp với nhiệt lượng tỏa ra là 371 kJ. Tính
độ biến thiên nội năng 𝐸𝑖𝑛𝑡𝐵 − 𝐸𝑖𝑛𝑡𝐴
8. Cho 2 mol khí He xem như lý tưởng ban đầu ở nhiệt độ
300 K, áp suất 0.400 atm. Nén đẳng nhiệt nó đến áp suất
1,20 atm.
(a) Tính thể tích khối khí sau khi nén,
(b) Tính công thực hiện,
(c) Tính nhiệt lượng của quá trình.
9. Một khối khí có độ biến thiên nội năng bằng +800 J khi biến đổi
từ trạng thái A đến trạng thái C (hình). Công mà khối khí nhận
được khi biến đổi theo quá trình ABC là -500 J.
(a) Tính nhiệt lượng mà khối khí nhận được trong quá trình
biến đổi ABC.
(b) Tính công khối khí nhận được trong quá trình CD. Biết
áp suất của khối khí tại trạng thái A gấp 5 lần áp suất tại
trạng thái C.
(c) Tính nhiệt lượng mà khối khí nhận được trong quá trình
CDA.
(d) Tính nhiệt lượng khối khí nhận được trong quá trình CD nếu biết độ biến thiên nội
năng của khối khí trong quá trình từ D đến A là +500 J.
20
10. Cho 1 mol khí lý tưởng có trạng thái ban đầu (𝑃𝑖 , 𝑉𝑖 , 𝑇𝑖 ) thực hiện chu trình như hình
dưới.
(a) Tính công thực hiện trong cả chu trình biết nhiệt độ ban đầu của khí là 00 𝐶.
(b) Tính nhiệt lượng cần thêm vào sau mỗi chu trình?
11. Một tấm kính cửa sổ trong nhà dày 0,620 cm và có kích thước 1,00 m X 2,00 m. Vào
một ngày nào đó, Nhiệt độ của bề mặt bên trong của kính là 25,0 ° C và nhiệt độ bề mặt
bên ngoài là 0 ° C.
(a) Tính tốc độ truyền nhiệt của thủy tinh?
(b) Tính tổng năng lượng được truyền qua cửa sổ trong một ngày, giả sử nhiệt độ trên bề
mặt vẫn không đổi?
12.
(a) Tính giá trị R của cửa sổ nhiệt được làm bằng hai tấm kính đơn , mỗi tấm dày 0,125
mm và cách nhau bằng lớp không khí dày 0,250 inch.
(b) Yếu tố nào làm sự truyền nhiệt lượng qua cửa sổ giảm nếu sử dụng cửa sổ nhiệt thay
cho cửa sổ một cánh? Bao gồm sự đóng góp của các lớp không khí bên trong và bên
ngoài.
21
Chương 21: Thuyết động học chất khí
Với P là áp suất khí, V là thể tích khí, N là số phân tử của Hình 21.1: Một hộp hình
1
hệ, 𝑚0 ̅̅̅
𝑣 2 là động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử lập phương cạnh d chứa 1
2
khí. phân tử khí lý tưởng
Phương trình (21.1) cho thấy áp suất tỉ lệ với:
Số phân tử trong một đơn vị thể tích (N/V)
Động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử.
Như vậy, có 2 cách làm tăng áp suất khí là tăng số phân tử trong một đơn vị thể tích và
tăng tốc độ (động năng) của các phân tử, chính là tăng nhiệt độ của khí.
Diễn giải nhiệt độ theo góc độ phân tử
Ta có thể so sánh áp suất tìm được từ động năng và áp suất trong phương trình trạng thái
của khí lý tưởng:
1
2 1
𝑃𝑉 = ̅̅̅2 ) = 𝑁𝑘𝐵 𝑇
𝑁 ( 𝑚𝑣
3 2
Suy ra:
2 1
𝑇= ( 𝑚0 ̅̅̅
𝑣 2) (21.3)
3𝑘𝐵 2
Phương trình 21.3 cho thấy nhiệt độ là một số đo trực tiếp
của động năng phân tử trung bình.
Từ phương trình (21.3) ta suy ra mối liên hệ:
1 3 Hình 21.2: Phân tử khí
𝑚0 ̅̅̅
𝑣 2 = 𝑘𝐵 𝑇 (21.4)
2 2 va chạm đàn hồi với
3 thành bình. Giả sử chúng
với động năng tịnh tiến trung bình trên một phân tử là 𝑘𝐵 𝑇.
2 chuyển động trên mặt
1
Khi xét trên một chiều không gian ta có ̅̅̅
𝑣𝑥2 = ̅̅̅
𝑣 2. Từ đó suy phẳng xy.
3
ra động năng tịnh tiến cho một chiều không gian là:
1 ̅̅̅2 1
𝑚𝑣𝑥 = 𝑘𝐵 𝑇 (21.5)
2 2
Vì vậy, mỗi bậc tự do tịnh tiến của phân tử khí sẽ đóng góp một lượng năng lượng bằng
½kBT cho năng lượng của hệ. Một cách tổng quát, lý thuyết về sự phân bố đều năng lượng
của hệ khí như sau:
Mỗi bậc tự do đóng góp ½kBT cho năng lượng của hệ, trong đó các bậc tự do có thể liên
quan đến chuyển động tịnh tiến, chuyển động quay và dao động của phân tử.
Cuối cùng, ta tính được tổng động năng tịnh tiến của N phân tử:
1 3 3
𝐾𝑡𝑜𝑡 𝑡𝑟𝑎𝑛𝑠 = 𝑁 ( 𝑚0 ̅̅̅
𝑣 2 ) = 𝑁𝑘𝐵 𝑇 = 𝑛𝑅𝑇 (21.6)
2 2 2
𝑅 𝑁
Với 𝑘𝐵 = là hằng số Boltzmann và 𝑛 = là số mol khối khí.
𝑁𝐴 𝑁𝐴
3𝑘𝐵 𝑇 3𝑅𝑇
𝑣𝑟𝑚𝑠 = √̅̅̅
𝑣2 = √ =√ (21.7)
𝑚0 𝑀
với 𝑀 = 𝑚0 𝑁𝐴 là khối lượng của chất khí và 𝑚0 là khối lượng của một mol chất khí.
Câu hỏi 21.1: Hai bình chứa cùng một loại khí lý tưởng ở cùng một nhiệt độ, áp suất, nhưng
thể tích bình B gấp đôi bình A. (i) Động năng tịnh tiến trung bình của một phân tử khí ở bình
B so với bình A là (a) gấp đôi, (b) bằng, (c) bằng một nửa, (d) không xác định được. (ii) Cùng
các lựa chọn như (i), so sánh nội năng của hệ khí ở bình B so với bình A.
2
Bảng 21.1: Tốc độ căn quân phương của một số phân tử khí
4
Ví dụ một vài quá trình làm thay đổi nhiệt độ của một khối khí lý tưởng như hình 21.4.
Cả ba quá trình đều làm thay đổi một lượng nhiệt ∆𝑇 = 𝑇𝑓 − 𝑇𝑖 . Do ∆𝑇 là như nhau ở 3 quá
trình trên nên Eint cũng như nhau. Tuy nhiên công thực hiện trên chất khí là khác nhau đối
với mỗi đường đi và nhiệt lượng tương ứng với mỗi đường biến đổi cũng không giống nhau.
Bởi vì công và nhiệt lượng là hàm quá trình, quá trình biến đổi khác nhau thì chúng khác
nhau.
𝑊 = − ∫ 𝑃𝑑𝑉 = 0
do Vi = Vf thì dV = 0
Áp dụng nguyên lý 1 nhiệt động lực học ∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑊 +
𝑄 cho quá trình đẳng tích ta có:
𝑖
𝑛 𝑅. ∆𝑇 = 0 + 𝑛𝐶V ∆𝑇
2
Suy ra nhiệt dung mol đẳng tích: Hình 21.5: Năng lượng được
𝑖 truyền bởi nhiệt cho hệ khí
𝐶V = 𝑅 (21.11) theo 2 cách.
2
Quá trình đẳng áp: là quá trình áp suất của khí không đổi Pi = Pf, hình 21.5 là đường
thẳng nằm ngang.
Nhiệt lượng trao đổi trong quá trình này là
𝑄 = 𝑛𝐶P ∆𝑇 (21.12)
với CP là nhiệt dung mol đẳng áp.
Công thực hiện trong quá trình này
𝑊 = − ∫ 𝑃𝑑𝑉 = −𝑃 ∫ 𝑑𝑉 = 𝑃(𝑉𝑖 − 𝑉𝑓 )
5
Áp dụng nguyên lý 1 nhiệt động lực học ∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑊 + 𝑄 cho quá trình đẳng tích:
𝑖
𝑛 𝑅. ∆𝑇 = 𝑃(𝑉𝑖 − 𝑉𝑓 ) + 𝑛𝐶P ∆𝑇
2
Cộng thêm từ phương trình trạng thái khí lý tưởng 𝑃𝑉 = 𝑛𝑅𝑇 thay vào phương trình trên,
ta được:
𝑖
𝑛 𝑅. ∆𝑇 = 𝑛𝑅(𝑇𝑖 − 𝑇𝑓 ) + 𝑛𝐶P ∆𝑇
2
Hay
𝑖
𝑛 𝑅. ∆𝑇 = −𝑛𝑅∆𝑇 + 𝑛𝐶P ∆𝑇
2
Suy ra nhiệt dung mol đẳng áp:
𝑖
𝐶P = 𝑅 + 𝑅 = 𝐶𝑉 + 𝑅 (21.13)
2
Quá trình đẳng nhiệt: là quá trình nhiệt độ khối khí không đổi Ti = Tf, đồ thị là đường
cong thừ f f’ như trên hình 21.5.
Độ biến thiên nội năng của quá trình đẳng nhiệt ∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 0 do ∆𝑇 = 0
Công thực hiện trong quá trình này là:
𝑛𝑅𝑇 𝑑𝑉
𝑊 = − ∫ 𝑃𝑑𝑉 = − ∫ 𝑑𝑉 = −𝑛𝑅𝑇 ∫
𝑉 𝑉
Suy ra:
𝑉𝑖
𝑊 = 𝑛𝑅𝑇𝑙𝑛 (21.14)
𝑉𝑓
Áp dụng nguyên lý 1 nhiệt động lực học ∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑊 + 𝑄 để xác định nhiệt lượng trao
đổi trong quá trình đẳng nhiệt:
𝑉𝑖
0 = 𝑛𝑅𝑇𝑙𝑛 +𝑄
𝑉𝑓
Suy ra:
𝑉𝑓
𝑄 = 𝑛𝑅𝑇𝑙𝑛 (21.15)
𝑉𝑖
Tỉ số nhiệt dung phân tử
Ta định nghĩa tỉ số nhiệt dung phân tử:
𝐶𝑃 𝑖+2
𝛾= = (21.16)
𝐶𝑉 𝑖
với
6
𝑖 𝑖+2
𝐶𝑉 = 𝑅, 𝐶𝑃 = 𝐶𝑉 + 𝑅 = 𝑅
2 2
Bảng 21.2: Tỷ số nhiệt dung phân tử của một số chất khí
Câu hỏi 21.2: (i) Nội năng của khí lý tưởng thay đổi từ trạng thái i đến f như trên hình 21.5.
(a) nội năng tăng, (b) nội năng giảm, (c) nội năng không đổi và (d) không đủ thông tin để xác
định nội năng như thế nào. (ii) Cùng các lựa chọn như phần (i), nội năng thay đổi như thế nào
khi hệ khí biến đổi từ f f’ như trên hình 21.5.
Bài tập mẫu 21.2:
Một xylanh chứa 3 mol khí lý tưởng heli ở 300 K.
(A) Khối khí được nung nóng đẳng tích, tính nhiệt lượng truyền cho khối khí để làm
nó tăng nhiệt độ lên 500K.
(B) Khối khí được nung nóng đẳng áp, tính nhiệt lượng truyền cho khối khí để làm nó
tăng nhiệt độ lên 500K.
Giải:
He là khí đơn nguyên tử nên ta có i = 3
(A) Nhiệt lượng truyền cho khối khí để làm nó tăng nhiệt độ lên 500K trong quá trình
đẳng tích là:
𝑖 3
𝑄1 = 𝑛𝐶V ∆𝑇 = 𝑛 𝑅(𝑇𝑓 − 𝑇𝑖 ) = 3 × × 8,31 × (500 − 300) = 7,5 × 103 𝐽
2 2
(B) Nhiệt lượng truyền cho khối khí để làm nó tăng nhiệt độ lên 500K trong quá trình
đẳng áp là:
𝑖+2 5
𝑄2 = 𝑛𝐶P ∆𝑇 = 𝑛 𝑅(𝑇𝑓 − 𝑇𝑖 ) = 3 × × 8,31 × (500 − 300) = 12,5 × 103 𝐽
2 2
7
Quá trình đoạn nhiệt cho khí lý tưởng
Nhiều quá trình quan trọng diễn ra nhanh đến nỗi phần nhiệt
được thêm vào cho hệ là không đáng kể, đó là quá trình đoạn
nhiệt. Nếu chất khí lý tưởng thực hiện một quá trình đoạn nhiệt
chuẩn tĩnh, khi đó chất khí đi qua một chuỗi các trạng thái cân
bằng được biểu diễn bằng đường cong trên giản đồ p-V. Ta xét
một bước vô cùng nhỏ trong quá trình đoạn nhiệt dQ = 0.
Áp dụng định luật thứ nhất cho quá trình đoạn nhiệt:
𝑑𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑛𝐶𝑉 𝑑𝑇 = −𝑃𝑑𝑉
Lấy vi phân phương trình trạng thái khí lý tưởng:
𝑃𝑉 = 𝑛𝑅𝑇
ta có
𝑃𝑑𝑉 + 𝑉𝑑𝑃 = 𝑛𝑅𝑑𝑇 Hình 21.6: Đường biểu diễn
quá trình đoạn nhiệt
Khử dT và n từ 2 biểu thức trên, chúng ta được:
𝑅
𝑃𝑑𝑉 + 𝑉𝑑𝑃 = − 𝑃𝑑𝑉
𝐶𝑉
Thay R = CP – CV và chia PV:
𝑑𝑉 𝑑𝑃 𝐶𝑃 − 𝐶𝑉
+ = −( ) 𝑑𝑉 = −(1 − 𝛾)𝑑𝑉
𝑉 𝑃 𝐶𝑉
Hay
𝑑𝑃 𝑑𝑉
+𝛾 =0
𝑃 𝑉
Đối với các biến đổi lớn của P và V, ta thực hiện lấy tích phân hai vế:
𝑙𝑛𝑃 + 𝛾𝑙𝑛𝑉 = constant
Tương dương với:
𝑃𝑉 𝛾 = constant (21.17)
Hay
𝑇𝑉 𝛾−1 = constant (21.18)
Phương trình (21.17) và (21.18) là các phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa các thông
số trạng thái của các quá trình đoạn nhiệt.
Tóm lại đối với quá trình đoạn nhiệt ta có:
𝑄 = 0,
𝑖
∆𝐸𝑖𝑛𝑡 = 𝑊 = 𝑛 𝑅. ∆𝑇
2
8
Bài tập mẫu 21.3:
Trong một xy lanh của động cơ diesel chứa một lượng không khí ở áp suất và thể tích
ban đầu 1 atm, 800 cm3 được nén đoạn nhiệt sao cho thể tích còn 60 cm3. Giả sử khí
được xem là khí lý tưởng, 𝛾 = 1,4. Tính áp suất trạng thái lúc sau của khối khí.
Giải
Khối khí thực hiện quá trình nén đoạn nhiệt từ trạng thái đầu Pi = 1 atm, Vi = 800 cm3
đến trạng thái sau có Vf = 60 cm3. Áp dụng phương trình (21.7) ta tính được áp suất
trạng thái lúc sau là:
𝛾 𝛾
𝑃𝑉 𝛾 = constant ↔ 𝑃𝑖 𝑉𝑖 = 𝑃𝑓 𝑉𝑓
Suy ra:
𝛾
𝑃𝑖 𝑉𝑖 1×8001,4
𝑃𝑓 = 𝛾 = = 37,6 𝑎𝑡𝑚
𝑉𝑓 601,4
1. Tại sao ở cùng một nhiệt độ, lượng năng lượng trên mỗi mol của khí lưỡng nguyên tử lại
lớn hơn của khí đơn nguyên tử?
2. Cái nào đậm đặc hơn: không khí khô, hay không khí bão hòa với hơi nước? Giải thích.
3. Một thùng chứa đầy khí heli và một bình khác chứa khí argon. Cả hai thùng chứa đều ở
cùng nhiệt độ. Những phân tử nào có tốc độ hiệu dụng vrms cao hơn? Giải thích.
9
4. Cho 1mol khí hydro được nung nóng ở áp suất không đổi từ 300 K đến 420 K. Tính (a)
nhiệt lượng khí nhận được, (b) độ tăng nội năng của nó, và (c) công khí thực hiện .
ĐS: 3,46 kJ; 2,45 kJ; -1,01kJ
5. Một xylanh đứng với một piston nặng ở phía trên có chứa khối khí lưỡng nguyên tử ở
300 K. Áp suất khí ban đầu là 2.105 Pa, thể tích ban đầu 0,35 m3. Khối lượng mol của
không khí là 28,9 g/mol. (a) Tính nhiệt dung riêng đẳng tích của khối khí theo đơn vị
kJ/kg. oC. (b) Tính khối lượng của khối khí trong xylanh. (c) Giả sử piston được giữ cố
định, hỏi cần truyền cho khối khí một năng lượng bằng bao nhiêu để khí tăng nhiệt độ
lên 700 K. (d) Giả sử piston được tự do dịch chuyển, hỏi cần truyền cho khối khí một
năng lượng bằng bao nhiêu để khí tăng nhiệt độ lên 700 K.
ĐS: 0,719 kJ/kg. oC; 0,811 kg; 233 kJ; 327 kJ (giả sử đẳng áp)
6. Tính công cần thiết để nén 5 mol không khí ở 200C và 1atm đến một phần mười của thể
tích ban đầu. (a) trong quá trình đẳng nhiệt? (b) trong quá trình đoạn nhiệt? (c) Tính áp
suất cuối trong quá trình đẳng nhiệt? (d) Tính áp suất cuối trong quá trình đoạn nhiệt?
ĐS: 28 kJ; 46 kJ; 10 atm; 25,1 atm
7. Trong quá trình sinh công của động cơ ô tô bốn thì, Piston
chuyển động xuống dưới cylinder (xi-lanh) tạo ra một
khoảng không trong cylinder để chứa nhiên liệu phun
sương từ bộ chế hoà khí. Xem nhiên liệu gồm hỗn hợp của
các sản phẩm đốt và không khí. Chúng thực hiện quá trình
giãn đoạn nhiệt. Giả sử (1) động cơ đang chạy ở tốc độ 2500
vòng/phút; (2) áp suất đo ngay lập tức trước khi giãn nở là
20 atm; (3) thể tích của hỗn hợp ngay trước và sau khi giãn
nở là 50 cm3 và 400 cm3, tương ứng (Hình. P21.31); (4)
khoảng thời gian cho việc giãn nỡ là một phần tư trong tổng
chu kỳ; và (5) hỗn hợp hoạt động như một loại khí lý tưởng
với tỷ lệ nhiệt cụ thể 1,4. Tìm công suất trung bình được tạo ra trong quá trình sinh công
trên.
ĐS: 25 kW
10
Chương 22: Động cơ nhiệt, entropy, và nguyên lý
thứ hai của nhiệt động lực học
M
ột động cơ Stirling vào đầu thế kỷ XIX được miêu tả
như trên hình 22.1. Không khí được nung nóng trong
xi-lanh ở dưới nhờ một nguồn bên ngoài. Khi đó,
không khí sẽ giãn nở và đẩy pit-tông làm cho nó
chuyển động. Sau đó, không khí nguội đi và bắt đầu một chu
trình mới. Đây là một ví dụ về động cơ nhiệt mà chúng ta sẽ
nghiên cứu trong chương này.
Nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học mà ta đã nghiên
cứu trong chương 20 là một phát biểu về bảo toàn năng lượng
xét trong các quá trình nhiệt động. Tuy nguyên lý thứ nhất
nhiệt động lực học là rất quan trọng, nhưng nó cũng có một
số hạn chế:
Không phân biệt được các quá trình diễn ra một cách
tự nhiên và các quá trình không diễn ra một cách tự
nhiên. Ví dụ quá trình truyền nhiệt trong tự nhiên là từ
vật nóng hơn sang vật lạnh hơn, chiều ngược lại không Hình 22.1: Động cơ Stirling
xảy ra. vào đầu thế kỷ XIX
Không chỉ ra chiều chiều chuyển hóa năng lượng. Ví dụ một quả bóng cao su rơi
xuống đất sẽ bật lên một vài lần rồi cuối cùng sẽ đứng yên. Nhưng một quả bóng đang
nằm trên mặt đất không bao giờ thu được nội năng từ mặt đất và tự nảy lên được. Hay
một con lắc đang dao động sẽ dần dần trở về trạng thái nghỉ do có va chạm với các
phân tử không khí và ma sát ở điểm treo. Cơ năng của hệ được chuyển hóa thành nội
năng trong không khí, con lắc và điểm treo. Sự chuyển hóa năng lượng ngược lại
không bao giờ diễn ra.
Không đề cập đến chất lượng nguồn nhiệt. Trong thực tế, một nguồn nhiệt độ cao sẽ
có chất lượng hơn nguồn nhiệt độ thấp.
Nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học, chủ đề chính của chương này sẽ chỉ rõ các chiều
diễn biến mà nguyên lý 1 chưa nêu được. Chương này sẽ giới thiệu các phát biểu nguyên lý
2 theo Kelvin-Planck và Clausius một cách định tính. Phát biểu nguyên lý 2 một cách định
lượng cũng được đề cập đến cùng khái niệm Entropy trong chương này.
1
Động cơ nhiệt và định luật thứ hai của nhiệt động lực học
Máy nhiệt là máy hoạt động theo một chu trình tuần hoàn,
liên tục chuyển hóa:
Nhiệt thành công: đó là động cơ nhiệt ví dụ như động
cơ Stirling, động cơ hơi nước, động cơ đốt trong hay
động cơ diesel …
Công thành nhiệt ví dụ máy lạnh, tủ lạnh, máy bơm
nhiệt...
Tác nhân là các chất vận chuyển trong máy nhiệt.
Nguồn nhiệt là các vật có nhiệt độ khác nhau, trao đổi
nhiệt với tác nhân. Nguồn nhiệt có nhiệt độ không đổi, sự trao
đổi nhiệt không ảnh hưởng tới nhiệt độ của nó. Nguồn nhiệt Hình 22.2: Nguyên tắc hoạt
có nhiệt độ cao hơn gọi là nguồn nóng Th, nguồn nhiệt có động của một động cơ nhiệt
nhiệt độ thấp hơn gọi là nguồn lạnh Tc.
Hoạt động của động cơ nhiệt (hình 22.2): Tác nhân nhận nhiệt từ nguồn nóng (Qh) để
sinh công (Weng) đồng thời mất nhiệt cho nguồn lạnh (Qc) do có sự chênh lệch nhiệt độ. Sau
một chu trình, hệ quay về trạng thái ban đầu nên ΔEint = 0, tương đương:
𝑊𝑛𝑒𝑡 + 𝑄𝑛𝑒𝑡 = 0 ↔ 𝑊𝑛𝑒𝑡 = −𝑄𝑛𝑒𝑡
Với 𝑊𝑛𝑒𝑡 = ∑ 𝑊𝑖 là tổng công thực hiện sau 1 chu trình, 𝑊𝑖 công thực hiện sau mỗi quá
trình. 𝑄𝑛𝑒𝑡 = ∑ 𝑄𝑖 là tổng nhiệt lượng trao đổi sau 1 chu trình, 𝑄𝑖 nhiệt lượng trao đổi sau
mỗi quá trình.
Gọi 𝑄ℎ = ∑ 𝑄+ là tổng lượng nhiệt hệ nhận vào sau 1 chu trình, 𝑄+ là nhiệt lượng nhận
vào của quá trình, nên 𝑄ℎ > 0; 𝑄𝑐 = ∑ 𝑄− tổng lượng nhiệt hệ tỏa ra sau 1 chu trình, 𝑄− là
nhiệt lượng tỏa ra của quá trình, nên 𝑄𝑐 < 0.
Như vậy ta có 𝑄𝑛𝑒𝑡 = 𝑄ℎ − |𝑄𝑐 |, với 𝑄ℎ = ∑ 𝑄+ và |𝑄𝑐 | = |∑ 𝑄− |
Từ đó ta có 𝑊𝑛𝑒𝑡 = −(𝑄ℎ + |𝑄𝑐 |) < 0, chứng tỏ tổng công thực hiện sau 1 chu trình nhỏ
hơn 0, tức hệ sinh công sau 1 chu trình.
Gọi 𝑊𝑒𝑛𝑔 = −𝑊𝑛𝑒𝑡 là lượng công hệ sinh ra sau 1 chu trình. Dựa vào biến đổi ở trên ta
có:
𝑊𝑒𝑛𝑔 = 𝑄ℎ − |𝑄𝑐 | (22.1)
Biểu thức (22.1) thực chất là bảo toàn năng lượng: tổng nhiệt lượng hệ nhận 𝑄ℎ vào 1
phần để sinh công 𝑊𝑒𝑛𝑔 và phần còn lại tỏa nhiệt |𝑄𝑐 | ra môi trường.
Hiệu suất hoạt động của động cơ nhiệt: là tỉ số giữa năng lượng có ích 𝑊𝑒𝑛𝑔 và năng
lượng toàn phần 𝑄ℎ .
𝑊𝑒𝑛𝑔 𝑄ℎ − |𝑄𝑐 | |𝑄𝑐 |
𝑒= = = 1− (22.2)
𝑄ℎ 𝑄ℎ 𝑄ℎ
2
Trong thực tế, mọi động cơ nhiệt chỉ sản sinh một phần năng
lượng nhận được dưới dạng công cơ học. Do đó, hiệu suất của
chúng luôn nhỏ hơn 100%. e < 1 nên |𝑄𝑐 | luôn khác 0, tức là một
lượng năng lượng |Qc| nào đó phải được thải ra môi trường.
Phát biểu nguyên lý hai theo Kelvin-Planck
Không thể chế tạo được động cơ nhiệt hoạt động tuần hoàn,
liên tục biến nhiệt thành công mà môi trường xung quanh không
chiụ sự biến đổi nào.
Động cơ nhiệt lý tưởng (động cơ vĩnh cữu) là động cơ nhiệt
hoạt động tuần hoàn sinh công bằng với lượng nhiệt nhận vào (hình
22.3). Tức là động cơ hoạt động mà không tỏa nhiệt cho nguồn
lạnh, đồng nghĩa hiệu suất 100%.Thực tế, không thể chế tạo một Hình 22.3: Mô hình
động cơ như vậy. động cơ vĩnh cữu
Câu hỏi 22.1: Một động cơ nhiệt nhận vào 1 năng lượng gấp 4 lần công mà nó thực hiện
được. (i) Hiệu suất của động cơ là (a) 4, (b) 1, (c) 0,25 và (d) không xác định được. (ii) Tỉ số
lượng nhiệt nhận vào trên lượng nhiệt tỏa ra là (a) 0,25, (b) 0,75, (c) 1 và (d) không xác định
được.
Bài tập mẫu 22.1:
Một động cơ nhiệt nhận một nhiệt lượng 2. 103 𝐽 từ nguồn nóng trong 1 chu trình và
tỏa ra cho nguồn lạnh lượng nhiệt 1,5. 103 𝐽. (a) Tính hiện suất của động cơ nhiệt. (b)
Công mà động cơ sinh ra sau 1 chu trình? (c) Tính công suất của động cơ, biết động
cơ quay được 2000 vòng/phút.
Giải:
(a) Áp dụng phương trình (22.2) tính được hiệu suất của động cơ nhiệt với 𝑄ℎ =
2. 103 𝐽 và |𝑄𝑐 | = 1,5. 103 𝐽
|𝑄𝑐 |
𝑒 =1− = 0,25 ℎ𝑎𝑦 25%
𝑄ℎ
(b) Áp dụng phương trình (22.1) tính được công mà động cơ sinh ra sau một chu trình
là:
𝑊𝑒𝑛𝑔 = 𝑄ℎ − |𝑄𝑐 | = 5 × 102 𝐽
(c) Công suất của động cơ là khả năng sinh công của động cơ trên một đơn vị thời
gian.
Đối với động cơ này, sau 1 chu kỳ T (thời gian thực hiện 1 vòng quay hay 1 chu trình)
động cơ sinh công 𝑊𝑒𝑛𝑔 , thì công suất của động cơ là:
𝑊𝑒𝑛𝑔
𝑃=
𝑇
Theo đề bài, ta có f = 2000 vòng/phút, suy ra:
3
1 1
𝑇= = 𝑣ò𝑛𝑔 1 𝑝ℎú𝑡 = 0,03 𝑔𝑖â𝑦
𝑓 2000 .
𝑝ℎú𝑡 60 𝑔𝑖â𝑦
5.102
Vậy 𝑃 = = 1,7. 104 𝑊
0,03
4
energy transferred at low temp Qc
COP (22.4)
work done on the pump W
Một máy lạnh tốt cần phải có COP cao. Giá trị tiêu biểu thường là 5 hoặc 6.
Ở chế độ làm nóng, COP là tỉ số giữa nhiệt lượng truyền vào với công cần thiết.
energy transferred at high temp Qh
COP = (22.5)
work done by heat pump W
Nói chung, Qh lớn hơn W, giá trị của COP khoảng là 4 (Với nhiệt độ bên ngoài khoảng
25°F).
Bài tập mẫu 22.2:
Một tủ lạnh gia đình có COP = 5. Khi tủ lạnh đang chạy, công suất ngõ vào 500W.
Đặt một một mẫu nước nặng 500g, ở nhiệt độ 20oC vào trong ngăn đá. Hỏi rằng phải
mất bao lâu mẫu nước đông thành đá ở 0oC. Giả sử tất cả các bộ phận khác của tủ lạnh
ở cùng nhiệt độ và không có rò rỉ năng lượng ra bên ngoài.
Giải:
Ở đây ta thấy, năng lượng rời khỏi nước và nhiệt độ nước giảm xuống làm nước đóng
băng. Khoảng thời gian cần thiết cho toàn bộ quá trình này có liên quan đến tốc độ
năng lượng bị rút khỏi nước, từ đó, nó liên quan đến đầu vào nguồn của tủ lạnh, tức là
công suất ngõ vào.
𝑊 𝑊
Ta có công suất của ngõ vào = ∆𝑡 → ∆𝑡 = , với W là công thực hiện bởi bộ phận bơm
𝑃
nhiệt.
|𝑄𝑐 |
Mặc khác, phương trình (22.4) cho ta liên hệ giữa W và COP của tủ lạnh: 𝐶𝑂𝑃 = với |𝑄𝑐 |
𝑊
là lượng nhiệt lấy đi từ mẫu nước.
Ta tính được nhiệt lượng cần lấy đi để mẫu nước từ 20oC đông đá chính bằng nhiệt lượng lấy
đi để mẫu nước giảm nhiệt độ từ 20oC về 0oC cộng với nhiệt đông đặc nước đá ở 0oC:
|𝑄𝑐 | = |𝑚𝑐∆𝑇 + 𝐿𝑓 ∆𝑚|
Với m là khối lượng nước, ∆𝑚 = 0 − 𝑚 = −𝑚 (khối lượng nước lúc sau trừ khối lượng nước
ban đầu = khối lượng băng).
Tóm lại, ta tính được thời gian để làm đông nước:
|𝑄 |
𝑐 |𝑚(𝑐∆𝑇−𝐿𝑓 )|
∆𝑡 = 𝑃.(𝐶𝑂𝑃) = 𝑃.(𝐶𝑂𝑃)
Theo đề bài: m = 0,5 kg, P = 500 W, COP = 5. Tra bảng ở chương 20 các số liệu nhiệt dung
riêng và nhiệt chuyển pha: c = 4186 J/kg.oC và Lf = 3,33.105 J/kg. Thế số ta tính được ∆𝒕 =
𝟖𝟑, 𝟑 𝒔.
5
Quá trình thuận nghịch và không thuận nghịch
Quá trình thuận nghịch:
Là quá trình diễn biến theo cả hai chiều trong đó nếu lúc đầu quá trình diễn ra theo
một chiều nào đó (chiều thuận) rồi sau lại diễn ra theo chiều ngược lại để trở về trạng
thái ban đầu thì hệ đi qua mọi trạng thái giống như lúc hệ diễn biến theo chiều thuận
và khi hệ đã trở về trạng thái ban đầu thì không gây ra một biến đổi gì cho môi trường
xung quanh.
Đặc tính tổng quát của quá trình thuận nghịch là không xuất hiện một tác dụng hao phí
nào (các dòng xoáy của chất khí hoặc ma sát) để chuyển cơ năng thành nội năng.
Quá trình không thuận nghịch:
Mọi quá trình thực do diễn biến nhanh hoặc vì bao giờ cũng có sự tỏa nhiệt do ma
sát nên chúng đều không phải là quá trình thuận nghịch. Trong trường hợp này khi hệ
trở lại trạng thái ban đầu thì quá trình đã gây ra một sự biến đổi cho môi trường. Những
quá trình này gọi là quá trình không thuận nghịch.
Mọi quá trình trong tự nhiên được biết là không thuận nghịch. Các quá trình thuận
nghịch là một sự lý tưởng hóa, nhưng một số quá trình thực lại là sự gần đúng tốt. Nếu
chúng xảy ra càng chậm và càng ít ma sát thì chúng càng gần đúng với quá trình thuận
nghịch.
Động cơ Carnot
Đây là một động cơ lý thuyết được thiết kế bởi Sadi Carnot. Động cơ nhiệt hoạt động
theo một chu trình lý tưởng, thuận nghịch (chu trình Carnot) giữa hai nguồn nhiệt. Động cơ
này có hiệu suất cao nhất có thể đạt được. Động cơ này thiết lập giới hạn trên của các hiệu
suất của tất cả các động cơ khác.
Định lý Carnot
Không có động cơ nhiệt nào hoạt động giữa hai nguồn nhiệt có thể đạt hiệu suất cao hơn
động cơ Carnot hoạt động cũng giữa hai nguồn nhiệt đó.
Chu trình Carnot
Là chu trình gồm 2 quá trình đẳng nhiệt và 2 quá trình
đoạn nhiệt xen kẽ nhau (hình 22.6). Cụ thể: A→B là sự giãn
nở đẳng nhiệt, B→C là quá trình giãn nở đoạn nhiệt, C→D
là quá trình nén đẳng nhiệt và D→A là quá trình nén đoạn
nhiệt.
Công Weng thực hiện bởi động cơ được chỉ ra trong hình
là diện tích giới hạn bởi chu trình. 𝑊𝑒𝑛𝑔 = 𝑄ℎ − |𝑄𝑐 | =
𝑄𝐴𝐵 − |𝑄𝐶𝐷 |
Hiệu suất của động cơ Carnot
Hình 22.6: Chu trình Carnot
6
Carnot đã chỉ ra rằng hiệu suất của động cơ phụ thuộc vào nhiệt độ của các nguồn nhiệt.
𝑊𝑒𝑛𝑔 |𝑄𝑐 | 𝑇𝐶
𝑒= =1− =1 − (22.6)
𝑄ℎ 𝑄ℎ 𝑇ℎ
với các nhiệt độ phải tính theo Kelvin.
Lưu ý về hiệu suất Carnot
Hiệu suất chỉ bằng 100% khi Tc = 0 K Không thể có nguồn nhiệt như vậy, nên hiệu
suất luôn nhỏ hơn 100%.
Nhìn vào biểu thức (22.6) ta thấy hiệu suất tăng khi giảm Tc và tăng Th. Trong hầu hết
các trường hợp thực tiễn, Tc gần với nhiệt độ phòng (300 K). Như vậy, một cách tổng
quát, để tăng hiệu suất động cơ nhiệt thì ta phải tăng nhiệt độ nguồn nóng Th.
Chu trình Carnot ngược
Theo lý thuyết, một động cơ làm việc theo chu trình Carnot có thể chạy theo chiều ngược
lại. Nó sẽ tạo ra một máy bơm nhiệt với hiệu suất cao nhất có thể.
Điều này sẽ xác định được giá trị lớn nhất có thể của COP đối với một tổ hợp cho trước
của cá nguồn nóng và nguồn lạnh.
COP của các máy bơm nhiệt Carnot
Chế độ sưởi ấm:
Qh Th Opposite
COPC (22.7)
W Th Tc Hypotenuse
Trên thực tế, giá trị của COP là nhỏ hơn 10.
Câu hỏi 22.2: Ba động cơ hoạt động với các nguồn nhiệt riêng biệt đều chênh lệch 300 K.
Cụ thể: động cơ A có Th = 1000 K, Tc = 700K; động cơ B Th = 800 K, Tc = 500K, động cơ C
Th = 600 K, Tc = 300K. Hãy sắp xếp hiệu suất của động cơ từ lớn nhất đến nhỏ nhất.
7
𝑉
𝑄𝐴𝐵 = 𝑛𝑅𝑇ℎ 𝑙𝑛 𝑉𝐵 > 0 (𝑑𝑜 𝑉𝐵 > 𝑉𝐴 )
𝐴
Cuối cùng thế vào biểu thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt:
𝑉
|𝑄𝑐 | 𝑛𝑅𝑇𝑐 𝑙𝑛 𝐶
𝑉𝐷
𝑒 =1− =1− 𝑉 (1)
𝑄ℎ 𝑛𝑅𝑇ℎ𝑙𝑛 𝐵
𝑉𝐴
Áp dụng phương trình (21.18) đối với 2 quá trình đoạn nhiệt:
𝛾−1 𝛾−1
𝑄𝑢á 𝑡𝑟ì𝑛ℎ 𝐵 → 𝐶: 𝑇ℎ 𝑉𝐵 = 𝑇𝑐 𝑉𝐶 (2)
𝛾−1 𝛾−1
𝑄𝑢á 𝑡𝑟ì𝑛ℎ 𝐷 → 𝐴: 𝑇𝑐 𝑉𝐷 = 𝑇ℎ 𝑉𝐴 (3)
𝑉 𝑉
Tỉ lệ phương trình (2) và (3) cho nhau ta thu được tỉ số: 𝑉 𝐶 = 𝑉𝐵 . Thế vào (1) ta được điều
𝐷 𝐴
phải chứng minh:
𝑇
𝑒 = 1 − 𝑇𝐶
ℎ
Hình 22.7: Các quá trình trong một chu trình hoạt động của động 4 thì – còn gọi là động cơ xăng.
8
Cụ thể như sau:
Thì nạp: Trong quá trình này, pit-tông chuyển động
xuống dưới, hỗn hợp xăng và không khí được hút vào
xi-lanh. Năng lượng đi vào hệ bởi sự truyền vật chất
dưới dạng thế năng của nhiên liệu. Thể tích tăng từ V2
đến V1. Quá trình nạp ứng với O → A trong đồ thị PV
của chu trình Otto.
Thì nén: Pit-tông chuyển động lên trên, hỗn hợp không
khí và nhiên liệu bị nén đoạn nhiệt. Thể tích của hỗn hợp
biến thiên từ V1 đến V2. Nhiệt độ của hệ tăng lên. Công
thực hiện lên khí là dương và bằng về độ lớn nhưng trái
dấu với phần diện tích bên dưới đường cong. Kỳ này ứng
với đoạn A → B trong chu trình Otto. Hình 22.8: Giản đồ PV của
Thì nổ: Sự đốt cháy xảy ra khi bu-gi đánh lửa. Sự đốt chu trình Otto - động cơ
xăng
cháy xảy ra rất nhanh khi pit-tông đang ở vị trí cao nhất của nó. Sự đốt cháy ứng với
sự trao đổi năng lượng từ thế năng sang nội năng. Nhiệt độ tăng từ TB đến TC nhưng
thể tích vẫn gần như cũ. Ứng với đoạn B → C trong chu trình Otto. Sau đó khí giãn nở
đoạn nhiệt. Thể tích biến đổi từ V2 về V1. Nhiệt độ giảm từ Tc đến TD. Khí sinh công. Công
này bằng diện tích bên dưới đường cong. Ứng với đoạn C → D trong chu trình Otto.
Thì xả: Van xả mở ra khi pit-tông đến vị trí thấp nhất, áp suất giảm đột ngột, thể tích
gần như không đổi. Không có sự sinh công, năng lượng thoát ra từ bên trong xi-lanh.
Đây là quá trình D → A trong đồ thị PV của chu trình Otto.
Cuối cùng, pit-tông chuyển động lên trên trong khi van xả vẫn mở. Các khí còn dư được
thải ra khí quyển. Thể tích giảm từ V1 về V2. Ứng với đoạn A → O trên đồ thị PV của chu
trình Otto.
Bốn Thì Nạp, Nén, Nổ, Xả được hoàn tất và động cơ lại tiếp tục chu trình mới.
Hiệu suất của chu trình Otto
Nếu hỗn hợp không khí–nhiên liệu được xem là khí lý tưởng thì hiệu suất của chu trình
Otto là:
1
e 1 (22.9)
V1 V2
1
9
Động cơ Diesel có hiệu suất cao hơn động cơ xăng.
Entropy
Entropy là một biến trạng thái liên quan đến nguyên lý thứ hai nhiệt động lực học. Entropy
không phải năng lượng. Chúng là các khái niệm rất khác nhau. Tầm quan trọng của entropy
tăng theo sự phát triển của cơ học thống kê.
Một hệ cô lập có xu hướng ngày càng hỗn loạn và entropy là số đo tự nhiên của mức độ
hỗn loạn.
Trạng thái vi mô và trạng thái vĩ mô
Trạng thái vi mô là một cấu hình cụ thể của các cấu thành riêng biệt của hệ.
Trạng thái vĩ mô là sự mô tả về các điều kiện từ quan điểm vĩ mô. Các biến vĩ mô như
áp suất, mật độ và nhiệt độ của khí.
Đối với một trạng thái vĩ mô đã cho, có thể có nhiều trạng thái vi mô. Tất cả các trạng
thái vĩ mô được giả định là đồng khả năng.
Khi tất cả các trạng thái vi mô khả dĩ được xem xét, người ta thấy rằng các trạng thái vĩ
mô tương ứng với sự hỗn loạn có nhiều trạng thái vi mô hơn so với trạng thái vĩ mô tương
ứng với sự trật tự.
Xác suất để một hệ biến đổi (theo thời gian) từ một trạng thái vĩ mô có trật tự sang một
trạng thái vĩ mô hỗn loạn là lớn hơn so với sự dịch chuyển ngược lại.
Trạng thái vĩ mô hỗn loạn có nhiều trạng thái vi mô hơn. Càng có nhiều trạng thái vi mô
trong một trạng thái vĩ mô cụ thể thì xác suất xuất hiện của trạng thái vĩ mô này càng cao.
11
Độ biến thiên hữu hạn của entropy chỉ phụ thuộc vào các thuộc tính của các trạng thái
cân bằng đầu và cuối của hệ. Do đó, ta tùy ý chọn một đường thuận nghịch cụ thể để đánh
giá entropy thay vì phải chọn một đường thực tế, bởi vì các trạng thái đầu và cuối là như
nhau.
Độ biến thiên entropy được biểu diễn trong công thức Bolzman
𝑊𝑓
∆𝑆 = 𝑘𝐵 𝑙𝑛 ( ) (22.12)
𝑊𝑖
Hay Entropy trong thang chia vi mô
𝑆 = 𝑘𝐵 𝑙𝑛𝑊 (22.13)
Với 𝑊𝑖 , 𝑊𝑓 là số trạng thái vi mô đầu và cuối cho các cấu hình đầu và cuối tương ứng
của hệ. Nếu 𝑊𝑓 > 𝑊𝑖 thì trạng thái cuối của hệ khả dĩ dơn trạng thái đầu và entropy của hệ
tăng.
Càng có nhiều trạng thái vi mô ứng với một trạng thái vĩ mô cho trước thì entropy của
trạng thái vĩ mô này lớn hơn. Điều này cho thấy rằng entropy là một số đo mức hỗn loạn.
Câu hỏi 22.4: Một khí lý tưởng tăng nhiệt độ từ Ti đến Tf dọc theo 2 đường khác nhau. Đường
A là quá trình đẳng áp, đường B là quá trình đẳng tích. Liên hệ độ biến thiên entropy của 2
đường này: (a) ∆𝑆𝐴 > ∆𝑆𝐵, (b) ∆𝑆𝐴 = ∆𝑆𝐵 và (c) ∆𝑆𝐴 < ∆𝑆𝐵.
Câu hỏi 22.5: Độ biến thiên entropy của quá trình đoạn nhiệt bằng 0 do Q = 0 đúng hay sai?
Độ biến thiên entropy đối với một chu trình thuận nghịch
Entropy chỉ phụ thuộc vào trạng thái của hệ, nên sau một chu trình,
hệ quay về trạng thái đầu tiên nên độ biến thiên entropy đối với một
chu trình bằng 0.
𝑑𝑄𝑟
∆𝑆 = ∮ =0 (22.14)
𝑇
Dấu tích phân chỉ ra rằng phép tích phân lấy trên một đường cong kín.
Độ biến thiên entropy đối với quá trình dãn nở tự do
Hãy xét sự giãn nở tự do, quá trình đoạn nhiệt (hình 22.10). Quá
trình này là không thuận nghịch vì khí không thể tự động co lại một
nửa thể tích sau khi đã chiếm toàn bộ thể tích. Chính vì vậy không thể
lấy Q = 0, chúng ta cần tìm Qr của quá trình nghịch với cùng điểm đầu Hình 22.10: Quá
và điểm cuối. trình giãn nở tự do
đoạn nhiệt của
Để đơn giản, ta chọn một sự giãn nở đẳng nhiệt, thuận nghịch trong chất khí.
đó khí chỉ ép vào pit-tông khi năng lượng đi vào hệ từ một nguồn có
nhiệt độ T không đổi, ta thu được biểu thức:
12
𝑓 𝑓
𝑑𝑄𝑟 1 𝑉𝑓
∆𝑆 = ∫ = ∫ 𝑑𝑄𝑟 = 𝑛𝑅𝑙𝑛 ( ) (22.15)
𝑇 𝑇 𝑉𝑖
𝑖 𝑖
Do Vf > Vi, nên S >0 có nghĩa là entropy tăng. Kết quả này cũng giống với giãn nở đoạn
nhiệt không thuận nghịch.
Độ biến thiên entropy đối với quá trình truyền nhiệt
Xét một hệ gồm một nguồn nóng có nhiệt độ Th và một nguồn lạnh có nhiệt độn Tc tiếp
xúc nhiệt với nhau và cách nhiệt so với bên ngoài. Một quá trình truyền nhiệt lượng Q từ
nguồn nóng sang nguồn lạnh. Đây là quá trình không thuận nghịch vì chiều truyền nhiệt
ngược lại không xảy ra. Tóm lại, quá trình bao gồm 2 quá trình: năng lượng rời khỏi nguồn
nóng và năng lượng đi vào nguồn lạnh. Chúng ta sẽ tính độ biến thiên entropy trong mỗi quá
trình sau đó cộng lại sẽ được độ biến thiên entropy tổng hợp.
Nguồn lạnh nhận một năng lượng Q và entropy của nó biến đổi một lượng Q/Tc. Đồng
thời, nguồn nóng mất một năng lượng Q và entropy biến đổi một lượng -Q/Th. Như vậy độ
biến thiên entropy của hệ là:
𝑄 𝑄
∆𝑆 = − (22.16)
𝑇𝑐 𝑇ℎ
Do Th > Tc, nên ta có ∆𝑆 > 0, tức là entropy của hệ tăng.
14
5. Máy bơm nhiệt ở chế độ làm nóng có hệ số thực hiện là 3,8 và hoạt động với công suất
tiêu thụ là 7,03. 103 W. (a) Tính nhiệt lượng mà máy thải ra nhà bạn trong thời gian hoạt
động 8h liên tục? (b) Tính nhiệt lượng mà máy thu được từ không khí bên ngoài?
ĐS: 7,69. 108 J; 5,67. 108 J
6. Tủ lạnh có hệ số thực hiện của chế độ làm lạnh là 3. Nhiệt độ trong ngăn đá là -20°C và
nhiệt độ phòng là 22°C. Tủ lạnh có thể chuyển 30 g nước ở nhiệt độ 22°C thành 30 g đá
ở nhiệt độ -20°C trong mỗi phút. Tính công suất của máy theo đơn vị W. Biết khối lượng
riêng của nước và nước đá lần lượt là 4186 J/kg.oC và 2090 J/kg. oC; nhiệt nóng chảy của
nước là LF = 3,33.105 J/kg.
ĐS: 77,8 W
7. Một động cơ hoạt động theo Carnot có công suất ra là 150 kW. Động cơ hoạt động giữa
hai nguồn 20°C và 500°C. (a) Tính nhiệt lượng động cơ nhận được trong mỗi giờ? (b)
Tính nhiệt lượng động cơ tỏa ra trong mỗi giờ?
ĐS: 8,7. 108 J; 3,3. 108 J
8. Tính hệ số làm lạnh của tủ lạnh hoạt động theo chu trình Carnot với nhiệt độ hai nguồn
là 23°C and 127°C.
ĐS: 9
9. Tính công của một tủ lạnh hoạt động theo Carnot lý tưởng nhận 1 J nhiệt lượng từ heli
hóa lỏng ở nhiệt độ 4 K và thải ra môi trường ngoài ở nhiệt độ phòng (293 K)?
ĐS: 72,2 J
10. Một khối khí lý tưởng thực hiện chu trình Carnot. Quá trình giãn đẳng nhiệt xảy ra ở
nhiệt độ 250°C, và quá trình nén đẳng nhiệt diễn ra ở nhiệt độ 50°C. Khí lấy 1,20× 103 J
năng lượng từ nguồn nóng trong quá trình giãn đẳng nhiệt. Tìm (a) Nhiệt lượng thải ra
nguồn lạnh trong mỗi chu kỳ và (b) Công thực hiện bởi khí trong mỗi chu kỳ.
ĐS: 741 J; 459 J
11. Một động cơ nhiệt hoạt động trong chu trình Carnot giữa hai nguồn nhiệt 80°C và 350°C.
Nó hấp thụ 21000 J nhiệt lượng từ nguồn nóng trong mỗi chu trình. Thời gian của mỗi
chu trình là 1s. (a) Tính công suất của động cơ? (b) Tính nhiệt lượng tỏa ra trong mỗi chu
trình?
ĐS: 9,1 kW; 11,9 kJ
12. Một trạm phát điện được thiết kế để có công suất ngõ ra là 1,40 MW, sử dụng một tuabin
có hiệu suất bằng hai phần ba hiệu suất của động cơ Carnot. Nhiệt lượng khí thải được
truyền vào một tháp giải nhiệt có nhiệt độ 110oC. (a) Tính tỷ lệ giữa nhiệt lượng khí thải
vào tháp theo thời gian (tính theo biến nhiệt độ đốt nhiên liệu Th ). (b) Nếu buồng đốt tăng
nhiệt độ thì lượng khí thải ra thay đổi như thế nào? (c) Tính công suất của ống xả ứng
với Th = 8000 C. (d) Th bằng bao nhiêu để công suất ống xả bằng một nửa giá trị tính ở
15
phần (c). (e) Th bằng bao nhiêu để công suất ống xả bằng một phần tư giá trị tính ở phần
(c).
ĐS: 1,87 MW; 3,84.103 K
13. Khí gaz trong một xy lanh của động cơ ô tô có thể tích 50 cm3 và áp suất ban đầu là
3,00. 106 Pa. Khi đốt cháy nhiệt độ tăng làm cho khí đốt giãn nở tạo nên áp suất tác dụng
lên một piston (pít-tông) đẩy piston này di chuyển đi. Pít-tông giãn nở đến thể tích cuối
cùng là 300 cm3 và khí xem như giãn nở đoạn nhiệt. (a) Tính Áp suất cuối cùng của khí?
(b) Tính công việc được thực hiện trong quá trình này?
ĐS: 2,44.105 Pa; 192 J
14. Một động cơ diesel lý tưởng hoạt động theo chu trình cấp
nhiệt đẳng áp, thể hiện như hình bên. Đặc điểm của chu trình
này là trong quá trình nạp, xylanh chỉ nạp không khí, sau đó,
không khí được nén đoạn nhiệt theo quá trình A-B. Tại trạng
thái B, áp suất cao, nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tự bốc cháy
của nhiên liệu, khi đó, người ta phun nhiên liệu lỏng vào
xylanh có sẵn không khí nóng, và tự bốc cháy. B-C là quá
trình vừa cháy vừa dịch chuyển pittông, xem là quá trình
đẳng áp (cháy chậm). Sau đó, pittông di chuyển đi xuống,
hai van nạp và xả đóng, sản phẩm cháy giãn nở đoạn nhiệt,
sinh công có ích ( quá trình CD),. Khi pittông đến điểm D,
van xả mở, van nạp đóng, sản phẩm cháy được thải ra ngoài làm áp suất trong xylanh
giảm xuống đột ngột ( quá trình DA), pittông lại dịch chuyển lên, sản phẩm cháy còn lại
trong xylanh được quét thải ra ngoài, tiếp tục thực hiện lại quá trình nạp như ban đầu.
Chứng minh hiệu suất của động cơ hoạt động trong chu kỳ diesel này là e = 1 −
1 TD −TA
( )
γ TC −TB
15. Một thùng chứa 2L có hai ngăn bằng nhau như trong hình.
Ngăn bên trái chứa 0,044mol khí H2 và ngăn bên phải chứa
0,044mol khí O2. Cả hai loại khí đều ở nhiệt độ phòng và ở áp
suất khí quyển. Nếu bỏ vách ngăn hai bên khí được phép trộn
lẫn nhau. Entropy của hệ tăng lên bao nhiêu?
ĐS: 0,51 J/K
16. Entropy thay đổi như thế nào khi một khối băng nặng 27,9 g ở 212°C được chuyển thành
hơi ở nhiệt độ 115°C?
ĐS: 244 J/K
16
17. Cho 1mol khí đơn nguyên tử thực hiện chu trình như hình vẽ.
Quá trình AB là quá trình giãn đẳng nhiệt. Tính (a) Tổng công
khí thực hiện, (b) Nhiệt lượng khí nhận vào, (c) Nhiệt lượng khí
tỏa ra (d) Hiệu suất chu trình. (e) So sánh hiệu suất trên với hiệu
suất của động cơ hoạt động theo chu trình Carnot với nhiệt độ
nguồn nóng và nguồn lạnh lần lượt là nhiệt độ cực đại và cực
tiểu của chu trình trên.
18. Một khối khí lý tưởng lưỡng nguyên tử hoạt động theo chu trình
Otto như hình vẽ. Cho V1/V2 = 8, V1 = 500 cm3, PA = 100 kPa,
tA = 20oC, tC = 750oC.
(a) Điền những giá trị còn thiếu trong 2 bảng bên dưới:
(b) Tính nhiệt lượng hệ tỏa ra và nhận vào sau 1 chu trình.
(c) Tính hiệu suất của chu trình Otto.
19. Một kmol khí lý tưởng lưỡng nguyên tử thực hiện một chu
trình gồm hai quá trình đẳng áp và hai quá trình đẳng tích như
hình bên. Biết rằng V2 = 3V1, p2 = 2p1 và nhiệt độ thấp nhất
của chu trình là Tmin = 300oK. Tính:
(a) Nhiệt độ các trạng thái còn lại.
(b) Công hệ sinh ra sau 1 chu trình.
(c) Nhiệt lượng mà khối khí thu vào và tỏa ra sau 1 chu trình.
(d) Tính hiệu suất của động cơ hoạt động theo chu trình trên.
20. Hai mol khí lý tưởng O2 thực hiện chu trình như hình vẽ. Quá trình
12 và 34 là quá trình đẳng nhiệt. Nhiệt độ thấp nhất của chu trình
là 300 K. Cho các tỷ số V1/V2 = 6 và V3/V2 = 4. Hãy tính:
(a) Nhiệt độ của 4 trạng thái.
(b) Nhiệt lượng mà khối khí thu vào và tỏa ra sau 1 chu trình.
(c) Tính công hệ sinh ra sau 1 chu trình.
(d) Tính hiệu suất của động cơ hoạt động theo chu trình trên.
17