Professional Documents
Culture Documents
Email: anhht@vnu.edu.vn
NỘI DUNG
Trong hệ quy chiếu mà đồng Hệ quy chiếu của quan sát viên đang
hồ đang dừng, xung ánh sáng chuyển động với vận tốc v so với hệ quy
vạch ra 1 đường là 2L, chu chiếu nghỉ của đồng hồ, xung ánh sáng
vạch ra đường dài hơn và có góc:
kỳ của đồng hồ là: Tổng thời gian để xung ánh sáng theo dõi
2𝐿 2𝐷
𝑡0 =
𝑐
đường đi của nó 𝑡 =
𝑐
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
1
Mặt khác: 𝐷 = 𝑣𝑡 2 + 𝐿2
2
𝒕𝟎
𝒕= = 𝜸𝒕𝟎
𝒗𝟐
𝟏− 𝟐
𝒄
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
o to: khoảng thời gian trên đồng hồ đứng yên so với người quan sát (thời
gian chuẩn)
o t: khoảng thời gian trên đồng hồ chuyển động tương đối so với người
quan sát
o v: tốc độ chuyển động tương đối; c: tốc độ ánh sáng
o Do v < c nên t > to tức đối với người quan sát trên mặt đất, đồng hồ
chuyển động cùng tàu vũ trụ sẽ chạy chậm hợn so với đồng hồ đứng
yên trên mặt đất. Kết quả này cũng đúng khi người trên tàu vũ trụ khi
quan sát đồng hồ trên mặt đất
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
𝒕𝟎𝟐
v=c 𝟏 − 𝒕𝟐
→ 𝒗 = 𝟕𝟎𝟔𝟒𝟕𝟎𝟒 𝒎/𝒔
Hiện nay tốc độ của tàu vũ trụ còn thấp hơn nhiều giá trị này.
Ví dụ: tàu Apollo 11 bay tới Mặt trăng với tốc độ là 10840 m/s, và sự
khác biệt giữa đồng hồ trên tàu và đồng hồ trên Trái đất chỉ là < 10-9
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
Bảng: Khoảng cách và thời gian chuyển động của ánh sáng
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
Sự co ngắn chiều dài chỉ xảy ra theo chiều chuyển động tương đối
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
Nếu Dick trở lại Trái đất sau 30 năm (đối với Dick), thì đối với Jane
đã 50 năm trôi qua. Khi đó Jane sẽ già hơn Dick
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
Giải thích:
Do Jane luôn ở trên 1 hệ quy chiếu quán tính (HQC QT) là Trái đất, còn
Dick luôn chuyển từ HQC QT này sang HQC QT khác khi xuất phát,
khi quay lại, và khi hạ cánh trên Trái đất.
Sự bất đối xứng đó khiến sự co ngắn thời gian chỉ có thể áp dụng trong
cách nhìn nhận của Jane đối với Dick, chứ không phải của Dick đối với
Jane
5.1. Thuyết tương đối hẹp và hê quả
o Thời gian của chuyến du hành đến hành tinh đó là L/v = 15 năm ánh sáng,
và thời gian quay lại cũng là 15 năm, tổng cộng là 30 năm.
o Sự bất đối xứng trong sự già đi của cặp song sinh đã được kiểm chứng bằng
thực nghiệm trong đó các đồng hồ chính xác được đặt trên máy bay bay
vòng quanh Trái đất và sau đó so sánh với các đồng hồ y hệt nằm trên Trái
đất. Một quan sát viên ra khỏi một HQCQT và trở lại sau khi chuyển động
tương đối so với hệ đó luôn thấy đồng hồ của anh ta chậm hơn so với đồng
hồ trên HQC QT
5.2. Lưỡng tính sóng hạt. Sóng de Broglie
o Ánh sáng vừa có tính sóng ( E = hν), vừa có tính hạt ( E = pc).
o Suy ra một photon ánh sáng tần số ν mang động lượng:
ℎν ℎ
𝑝= =
𝑐 𝜆
ℎ
o bước sóng của photon 𝜆 =
𝑝
2𝜋ℏ 2𝜋
𝑝= = ℏk với k = là số sóng
𝜆 𝜆
5.2. Lưỡng tính sóng hạt. Sóng de Broglie
động lượng của hạt càng lớn thì bước sóng của nó càng ngắn
o Đối với sóng điện từ, bản chất sóng và hạt của vật thể chuyển động không
bao giờ có thể quan sát được đồng thời. Chỉ có thể nói trong 1 số trường hợp
một vật thể chuyển động thể hiện giống như sóng, còn trong trường hợp
khác, nó thể hiệ giống như hạt
5.2. Lưỡng tính sóng hạt. Sóng de Broglie