Professional Documents
Culture Documents
Môn: VẬT LÝ
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi thứ nhất: 23/12/2023
Đề thi gồm 04 trang, 05 câu
Trang 1/4
c) Biết rằng chu trình Carnot trên của đám khí photon là lí tưởng và thuận nghịch, dựa vào định lý
Carnot, hãy chứng minh rằng áp suất của khí photon và nhiệt độ của nó liên hệ với nhau qua hệ
1
thức p (T ) = bT n và xác định n .
3
2. Do giả thiết (i), liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ của khí photon ở câu 1.c luôn đúng cho mọi quá
trình khác. Bây giờ, giả sử khí photon trên thực hiện các quá trình biến đổi đẳng tích và đẳng nhiệt
liên tiếp sau: (V0 = 0, T0 = 0) → (0, T ) → (V , T ) .
a) Entropy của khí photon và số photon ở trạng thái cuối phụ thuộc như thế nào vào nhiệt độ T và
thể tích V của khí?
b) So sánh giá trị pV T của khí photon với của khí lí tưởng các phân tử thông thường.
c) Năng lượng trung bình của một photon bằng bao nhiêu kBT ?
d) Nhiệt dung riêng đẳng tích Cv và nhiệt dung riêng đẳng áp C p của một mol khí photon phụ thuộc
như thế nào vào nhiệt độ T và thể tích V của khí? Khí photon có tuân theo hệ thức Mayer không?
Trang 2/4
Hình 4a
Hình 4b
Hình 4c
Xét một giọt nước hình cầu có đường kính cỡ 102 μm (Hình 4b), một tia sáng tới nằm trong mặt
phẳng chứa tâm của giọt nước, mặt phẳng này cắt giọt nước hình cầu tạo thành một hình tròn lớn
nhất, ánh sáng đi vào giọt nước bị phản xạ và khúc xạ tạo thành các tia sáng phát ra và tất cả các
tia sáng đều ở trong mặt phẳng này. Tia sáng phát ra sau k lần (k = 0,1, 2,...) phản xạ ánh sáng
trong giọt nước được gọi là tia sáng cấp k. Biết tia sáng tới mặt ngoài của giọt nước với góc tới i,
chiết suất của không khí và nước lần lượt là 1 và n.
1. Hãy xác định góc lệch k của tia sáng cấp k.
2. Xét một chùm ánh sáng đơn sắc song song chiếu vào một giọt nước, các vị trí tới khác nhau
tương ứng với các góc tới khác nhau (Hình 4c). Khi góc tới i thay đổi, góc lệch k của tia sáng
cấp k có giá trị nhỏ nhất km . Hãy tìm biểu thức của km và góc tới tương ứng của nó ik .
3. Chiết suất n của giọt nước ứng với các ánh sáng đơn sắc có bước sóng khác nhau là khác nhau.
Xét tia sáng trắng chiếu tới giọt nước với một góc tới i nhất định, hãy tìm góc lệch của tia sáng cấp
k , độ biến thiên của góc lệch k so với chiết suất n là dk dn , xét trường hợp ứng với góc tới ik
trong ý 2.
4. Hình 4c là sơ đồ của tia sáng cấp 1 phát ra sau khi chùm ánh sáng đơn sắc song song chiếu vào
một giọt nước, góc lệch cực tiểu của tia sáng cấp 1 là 1m , cấp k là km . Xét chùm ánh sáng trắng
song song chiếu tới giọt nước, chiết suất của giọt nước đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím tương
ứng là nd = 1,329 và nt = 1,344. Hãy tính góc lệch km do
và km
tim
của cầu vồng cấp k = 1 và k = 2
tương ứng, cũng như độ rộng góc k = km
tim
− km
do
, đồng thời cho biết thứ tự sắp xếp màu sắc của
chúng từ trong ra ngoài. Góc được tính theo đơn vị là độ (°), chính xác đến 0,01°.
5. Nếu quan sát cầu vồng qua một tấm phân cực, bạn có thể thấy ánh sáng của cầu vồng là ánh sáng
phân cực. Giả sử ánh sáng tới giọt nước là ánh sáng tự nhiên đơn sắc, cường độ ánh sáng phân cực
s (hướng phân cực vuông góc với bề mặt tới) trong ánh sáng phát ra là I s , cường độ ánh sáng phân
cực p (hướng phân cực song song với bề mặt tới) trong ánh sáng phát ra là I p , mức độ phân cực
Is − I p
của ánh sáng được định nghĩa là P = . Khi ánh sáng tới là ánh sáng đơn sắc đỏ, hãy tính độ
Is + I p
phân cực Pk của ánh sáng phát ra từ bậc cầu vồng cấp k = 1 và k = 2.
Trang 3/4
Cho biết khi ánh sáng truyền từ môi trường có chiết suất n1 sang môi trường có chiết suất n2 , góc
tới và góc khúc xạ tương ứng là 1 và 2 , đối với phân cực s, tỉ số giữa biên độ điện trường của
ánh sáng phản xạ và ánh sáng khúc xạ với biên độ điện trường của ánh sáng tới lần lượt là:
n cos 1 − n2 cos 2 2n1 cos 1
rs = 1 ; ts =
n1 cos 1 + n2 cos 2 n1 cos 1 + n2 cos 2
Đối với phân cực p, tỉ số giữa biên độ điện trường của ánh sáng phản xạ và ánh sáng khúc xạ với
biên độ điện trường của ánh sáng tới lần lượt là:
n cos 1 − n1 cos 2 2n1 cos 1
rp = 2 ; tp = .
n2 cos 1 + n1 cos 2 n2 cos 1 + n1 cos 2
Câu V (4,0 điểm).
1. Trong Cơ học cổ điển, về nguyên tắc bao giờ cũng có thể xác định chính xác đồng thời cả vị trí
lẫn vận tốc (hoặc động lượng) của một hạt. Tuy nhiên, trong thế giới vi mô, phép đo bao giờ cũng
ảnh hưởng đến đối tượng vi mô, làm biến đổi trạng thái của nó, nên phép đo có những bất định về
nguyên tắc không thể khử hết được. Nguyên lý bất định do nhà vật lý lý thuyết người Đức Werner
Heisenberg phát triển, còn gọi là hệ thức bất định Heisenberg, phát biểu rằng: "Ta không bao giờ
có thể xác định chính xác cả vị trí lẫn vận tốc (hay động lượng, hoặc xung lượng) của một hạt vào
cùng một lúc. Nếu ta biết một đại lượng càng chính xác thì ta biết đại lượng kia càng kém chính
xác". Về mặt toán học, hệ thức bất định có dạng p.x , trong đó x là tọa độ của hạt, p là
2
động lượng của hạt và là hằng số Planck rút gọn.
Xét một bài toán đơn giản về sự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử. Một cách đơn giản ta
coi mô hình của một phân tử gồm hai nguyên tử là hệ hai quả cầu nhỏ có khối lượng tương ứng là
M và m nối với nhau bằng một lò xo nhẹ. Biết hệ dao động điều hòa với tần số riêng là .
Dùng hệ thức bất định để ước lượng kích thước và năng lượng của phân tử nói trên ở trạng thái có
năng lượng thấp nhất.
2. Hai hạt giống nhau chuyển động lại gần nhau trên một đường thẳng. Trong hệ quy chiếu gắn với
khối tâm chúng, động năng của mỗi hạt là Wd = E0 với là một số dương, E0 là năng lượng
nghỉ của hạt. Hỏi trong hệ quy chiếu gắn với một hạt thì hạt kia có động năng bằng bao nhiêu?
------------------------HẾT-------------------------
Trang 4/4