You are on page 1of 3

MPEC BUỔI 1

Bài 1: Đĩa tròn đồng chất, có khối lượng m, bán kính r, lăn không trượt theo cung
1/4 đường tròn cố định AB có bán kính R, chuyển động trong mặt phẳng đứng:
1. Khảo sát chuyển động của đĩa lăn không trượt khi góc φ thay đổi trong khoảng
0 ≤ φ ≤ π/2, tâm C của con lăn có vận tốc đầu ⃗v0 theo phương ngang hướng
sang phải. Bỏ qua ma sát lăn
a. Tính gia tốc góc và vận tốc góc con lăn theo góc φ
b. Tính phản lực tiếp tuyến và pháp tuyến tại điểm tiếp xúc giữa đĩa và cung
tròn theo góc φ.
2. Tại vị trí ứng với φ = π/2 đĩa bắt đầu chuyển động quanh điểm B. Khảo sát
chuyển động của đĩa quanh điểm B khi bán kính CB của đĩa quay từ vị trí nằm
ngang đến vị trí thẳng đứng, (0 ≤ θ ≤ π/2)
a. Tình gia tốc góc và vận tốc góc của đĩa theo góc θ
b. Tính phản lực pháp tuyến và tiếp tuyến tại mấu B tác dụng lên con lăn
3. Tìm điều kiện đối với ⃗v0 để khi tâm C nằm trên đường By(θ = π/2) đĩa có thể
rời khỏi mấu B. Khảo sát chuyển động tiếp theo của đĩa.

Bài 2: Khi bức xạ nhiệt chiếu tới một tấm phản xạ, tấm phản xạ có thể sinh
công lên môi trường xung quanh nó với áp suất bức xạ do bức xạ nhiệt cung cấp. Quá
trình này có thể được nghiên cứu bằng cách sử dụng các nguyên lý cơ học hoặc nhiệt
động lực học. Để đơn giản, chúng ta mô hình hóa bức xạ xảy ra trên một tấm phản
xạ phẳng, lý tưởng dưới dạng chùm bức xạ một chiều của vật đen. Áp suất bức xạ
tác dụng lên tấm cân bằng với một lực cản sao cho tấm phản xạ chuyển động đều với
tốc độ v, cùng hướng với bức xạ. Tốc độ của ánh sáng trong chân không c và phổ bức
xạ 1 của bức xạ vật đen một chiều là hàm của tần số ν và nhiệt độ vật đen T
2hν
φ(ν, T ) = ,
ehν/kT −1
1
Bức xạ quang phổ là thông lượng bức xạ nhận được bởi một đơn vị diện tích bề mặt trên một
đơn vị tần số trên một đơn vị thời gian.

1
được đo trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm, trong đó h là hằng số Planck và k là
hằng số Boltzmann.
1. Chúng ta tiến hành phân tích bằng cách sử dụng các định luật cơ học. Bằng
cách xem xét sự va chạm của các photon trong bức xạ nhiệt với tấm, hãy tìm
hiệu suất η của tấm trong việc chuyển đổi năng lượng của các photon thành công
thực hiện chống lại lực cản, xét trong hệ quy chiếu trong phòng thí nghiệm.
2. Một phân tích với nhiệt động lực học cổ điển đưa ra một góc nhìn khác. Chúng
ta có thể coi thiết bị này như một động cơ nhiệt lý tưởng, với tấm phản xạ là
chất hoạt động. Bức xạ tới tấm có thể mô hình hóa như là nhiệt từ nguồn nóng,
trong khi bức xạ phản xạ có thể được mô hình hóa như tấm truyền nhiệt đến
nguồn lạnh, sau quá trình tấm phản xạ trở về trạng thái ban đầu. Sử dụng mô
hình này, hãy chứng minh rằng cấu hình bức xạ quang phổ của cả bức xạ tới và
bức xạ đi, như được quan sát trong hệ quy chiếu của tấm, là phù hợp với đặc
tính của bức xạ vật đen và tìm hiệu suất của chu trình này trong hệ quy chiếu
của tấm.
3. Tìm hiệu suất của động cơ nhiệt được đề xuất trong hệ quy chiếu phòng thí
nghiệm.
Bài 3: Roulette điện
Xét một ống solenoid hình trụ có bán kính r, chiều dài ℓ ≫ r, có n vòng trên một
đơn vị chiều dài. Nó được làm bằng một sợi dây liên tục, với đầu trên được nối ngược
lại với đầu dưới như hình bên trái.

Ở giữa cuộn dây điện, một phần dây được thay thế bằng cụm như hình bên phải.
Một thanh dẫn điện đồng chất có khối lượng m và bán kính r được nối với nửa dưới
của cuộn dây và có thể quay tự do quanh trục đối xứng của cuộn dây. Đầu thanh
trượt trên một vòng dẫn cố định được gắn vào nửa trên của cuộn dây điện từ. Tổ hợp
này và cuộn dây điện từ tạo thành một dây dẫn liên tục, mang tổng dòng điện I.
1. Độ tự cảm của hệ thống này là gì? Giả sử nr ≫ 1, sao cho từ trường do dòng
điện tạo ra do thanh và vòng dây là không đáng kể.

2
2. Khi thanh nằm trong một từ trường đều B theo phương thẳng đứng, hãy tìm
mô-men lực mà nó chịu tác dụng theo I, B, và r.

3. Nếu thanh quay với vận tốc góc ω thì các electron bên trong có vận tốc tiếp
tuyến. Tìm suất điện động trên thanh theo ω, B, và r.

Bây giờ chúng ta sẽ xem xét khía cạnh động lực học của hệ thống này trong một số
tình huống đơn giản. Đối với tất cả các phần dưới đây, bỏ qua ma sát, lực cản và bức
xạ.

4. Đầu tiên, giả sử ban đầu hệ thống không mang dòng điện và toàn bộ hệ thống
nằm trong một từ trường ngoài đều B0 song song với trục của cuộn solenoid.
Nếu thanh được cho một vận tốc góc ban đầu nhỏ thì vận thanh sẽ dao động
theo thời gian. Tìm chu kỳ của các dao động này.

5. Tiếp theo, giả sử không có từ trường bên ngoài, B0 = 0, và tại thời điểm t = 0,
hệ thống mang dòng điện I0 và thanh có vận tốc góc bằng không.

a. Vận tốc góc của thanh ω(t) đạt đến giá trị ω0 sau một thời gian dài. ω0 là
gì?
b. Tìm ω(t)/ω0 theo ω0 , t, n và ℓ.

Bài 4: Để nghiên cứu tính chất nhiệt của bình giữ nhiệt, chúng ta mô hình nó như
hai bình hình cầu đồng tâm có bán kính R1 = 7cm và R2 = 10cm. Giữa các thành
bình là chân không (do đó, độ dẫn nhiệt có thể bị bỏ qua).

1. Tìm thông lượng nhiệt bức xạ (tức là nhiệt truyền qua mỗi đơn vị thời gian)
giữa các thành bình, giả sử rằng nhiệt độ môi trường xung quanh là T2 = 293K
và bình bên trong chứa đầy nitơ lỏng ở nhiệt độ sôi T1 = 73K Độ phát xạ của
tất cả các bề mặt đều bằng độ phát xạ của thép không gỉ: ε = 0.1.

2. Ước tính thời gian để nitơ lỏng bay hơi hoàn toàn (hơi thoát ra ngoài qua
van quá áp). Nitơ lỏng có khối lượng riêng ρ = 810g/l và ẩn nhiệt hóa hơi
λ = 5.580kJ/mol.

You might also like