Professional Documents
Culture Documents
XC e XC e
F- w F- w
PD
PD
er
er
!
!
W
W
O
O
N
N
y
y
bu
bu
Ta nhận xét rằng trong các thí nghiệm khe Young, gương Fresnel… mặt phẳng đối xứng
to
to
k
k
lic
lic
C
C
w
w
m
m
của hệ là mặt phẳng của hình vẽ. Vì vậy khi cho nguồn điểm S dịch chuyển theo phương
w w
w
w
o
o
.d o . c .d o .c
c u -tr ack c u -tr a c k
thẳng góc với mặt phẳng đối xứng, hệ vân giao thoa sẽ trượt trên chính nó. Do đó, để quan
sát tốt hiện tượng giao thoa, khe sáng F được đặt thẳng góc với mặt phẳng đối xứng của hệ.
Ngoài ra ta cũng có điều kiện về bề rộng của khe sáng F.
Gọi bề rộng của khe F là b. Điểm A là một điểm ở nửa bề rộng trên, B là một điểm ở nửa
dưới có khoảng cách AB =Ġ. Như vậy trên bề rộng của khe ta có vô số cặp như thế. Các
điểm A và B cho các hệ vân giao thoa với vân trung tâm ở các vị trí A’ và B’. hai hệ vân
này lệch nhau một khoảng là:
D bD
A’B’ = AB =
d 2d
1
Nếu độ lệch A’B’ này bằng nữa khoảng cách vân ( ), cực đại của hệ vân này trùng với
2
cực tiểu của hệ vân kia, hiện tượng giao thoa sẽ biến mất.
Người ta quy ước hiện tượng còn quan sát được nếu độ lệch của mỗi cặp hệ vân như trên
1
không vượt quá .
4
b gh D i λD
= =
2d 4 4l
Vậy bề rộng giới hạn của khe sáng F là:
λd
b gh =
2l
PD
er
er
!
!
W
W
O
O
N
N
y
y
bu
bu
to
to
k
k
lic
lic
C
C
w
w
m
m
w w
w
w
o
o
c .c
Trước hết, ta xét sự giao thoa với ánh sáng trắng. Đó là ánh sáng tạp gồm vô số các bước
.d o . .d o
c u -tr ack c u -tr a c k
Hình 18
Tuy nhiên, chúng ta có thể biểu diễn bằng sơ đồ (H.18) chỉ 3 hệ vân ứng với các bước
∆λ
sóng λ,λ+ vaø λ + ∆λ , roài suy ra hình aûnh choàng chaát cuûa caùc böôùc soùng.
2
Tại vị trí vân sáng trung tâm các cực đại bằng nhau, nên quan sát thấy một vân sáng
không bị mở rộng. Đến vân sáng thứ p, vì khoảng cách vân phụ thuộc vào bước sóng, nên
các cực đại không còn trùng nhau.
Tọa độ của các cực đại sáng ứng với bước sóng.
h a n g e Vi h a n g e Vi
XC e XC e
F- w F- w
PD
PD
er
er
!
!
W
W
O
O
N
N
y
y
bu
bu
λD
to
to
k
k
lic
lic
x λ = pi λ = p
C
C
w
w
m
m
w w
w
w
o
o
l
.d o . c .d o .c
c u -tr ack c u -tr a c k
(λ + ∆λ ) D
X λ+∆λ = pi λ+∆λ = p . Như vậy vân sáng thứ p bị mở rộng, bị nhòe.
l
Khi p chưa lớn lắm p( λ + ∆λ ) D/l < (p + l)λ∆ (H18), vân sáng bị nhòe, nhưng giữa
vân thứ p và (p + 1) vẫn còn một khoảng tối để phân biệt hai vân. Tiếp tục đi theo chiều
tăng của bậc giao thoa p, đến cực đại bậc k nào đó, vị trí cực đại bậc k của bước sóng ( λ +
∆λ ) sẽ trùng với cực đại bậc (k + 1) của bước sóng λ: x = ki(+((=(k+1)i(
(7.1)
Kết quả tại miền vân sáng bậc k, vân sáng bị mở rộng đều trên cả khoảng cách vân. Trên
màn sẽ quan sát thấy cường độ sáng đều. Càng tiếp tục đi xa, vân càng bị mở rộng, sự chồng
chất càng nhiều về hình ảnh vẫn sáng đều.
Vậy muốn vẫn trông thấy vân, ta phải có điều kiện:
Pi λ+∆λ < (p + 1)i λ
Và vân bắt đầu biến mất khi:
ki λ + ∆λ = (k +1)i λ .
Chú ý đến (7.1) ta có:
λ
k= (7.2)
∆λ
Vậy: Nếu trong chùm sáng có đủ mọi bức xạ cùng cường độ với các bước sóng nằm
trong khoảngλ, λ + ∆λ , thì ta chæ quan saùt ñöôïc nhieàu nhaát laø k vaân. Vôùi k tính theo (7.2).
Soá k ñöôïc goïi laø baäc giao thoa cực đại của bức xạ, đặc trưng cho độ đơn sắc của bức xạ.
Bức xạ màu lục của đèn thủy ngân λ = 0,5461µm chẳng hạn có thể cho bậc giao k thoa
đến vài vạn.
Bức xạ lấy từ một lọc sắc thông thường chỉ cho k = vài chục. Bậc giao thoa một vài triệu
có thể thu được với máy phát lượng từ (Laser).
Hình 19
h a n g e Vi h a n g e Vi
XC e XC e
F- w F- w
PD
PD
er
er
!
!
W
W
O
O
N
N
y
y
bu
bu
Ta xét một bản mỏng trong suốt, bề dày e, chiết suất n. Nguồn sáng Q là một nguồn sáng
to
to
k
k
lic
lic
C
C
w
w
m
m
rộng.
w w
w
w
o
o
.d o . c .d o .c
c u -tr ack c u -tr a c k
∆ = 2e n 2 − sin 2 i (8.3)
Hiệu quang lộ ( chỉ phụ thuộc vào góc i mà không phụ thuộc vào vị trí của nguồn điểm
S. Như vậy chùm tia song song xuất phát từ các điểm khác nhau của nguồn sáng Q cho cùng
một trạng thái giao thoa và nhờ vậy cường độ của vân sáng khá lớn, có thể quan sát bằng
mắt thường.
Trạng thái giao thoa phụ thuộc vào độ nghiêng của chùm tia sáng song song nên gọi là
vân giao thoa cùng độ nghiêng. Các tia giao thoa ở vô cực nên gọi là định xứ ở vô cực.
Muốn quan sát vân, người ta hứng chùm tia phản xạ một thấu kính hội tụ, và đặt màn hứng
ảnh ở vị trí mặt phẳng tiêu của thấu kính.
Chú ý các tia khúc xạ qua bản mỏng: BP1 và GP2. Đây cũng là hai tia kết hợp, chúng
cũng giao thoa với nhau ở vô cực.
Hiệu quang lộ giữa hai tia trong trường hợp này là:
∆ = 2 ne cos r = 2e n 2 − sin 2 i .
λ
Sai biệt với trường hợp trên một trị số .
2
Do đó, với phương i nếu ta thấy một vân sáng trong trường hợp quan sát theo chùm tia
phản xạ, thì với cùng phương đó ta thấy một vân tối trong trường hợp quan sát theo chùm
tia khúc xạ. Ta nói: Hai hệ thống vân quan sát thấy trong hai trường hợp là phụ nhau.
h a n g e Vi h a n g e Vi
XC e XC e
F- w F- w
PD
PD
er
er
!
!
W
W
O
O
N
N
y
y
bu
bu
c. Cách bố trí để quan sát vân và hình dáng hệ vân:
to
to
k
k
lic
lic
C
C
w
w
m
m
w w
w
w
o
o
.d o . c .d o .c
c u -tr ack c u -tr a c k
Thông thường hiện tượng chỉ quan sát được ở vùng lân cận với pháp tuyến của mặt bản .
Thí nghiệm được bố trí theo hình 20. Thấu kính hội tụ L được đặt sao cho quang trục OF
vuông góc với bản mỏng e. Kính G đặt chệch 450 với quang trục. Trên hình vẽ cho thấy
đường truyền của tia SA. Tia này sau khi phản xạ từ G, đến bản mỏng e, và cho cặp tia phản
xạ làm với pháp tuyến của bản góc i. Cặp tia này truyền qua kính G và được L hội tụ trên
mặt phẳng tiêu tại M. Ta chỉ mới xét hiện tượng trong mặt phẳng hình vẽ. Vì hiện tượng
mang tính đối xứng tròn xoay quanh quang trục ON, bên trong không gian, các chùm tia có
cùng độ nghiêng sẽ hội tụ trên vòng tròn tâm F, bán kính FM. Bán kính góc của vòng tròn,
nhìn từ quang tâm O, chính bằng i.
Ta hãy tính bán kính các vân liên tiếp. Giả sử ở chính tâm điểm F có một vân sáng, gọi
là vân sáng số 0. Các vân tiếp theo, tính từ trong ra, lần lượt gọi là vân thứ 1, 2, 3…
Hiệu quang lộ xác định trạng thái giao thoa ở tâm hệ vân (ứng với i = 0, r =0) là:
λ
∆0 = 2 ne +
2
Ở đó có vân sáng, vậy:
λ
∆0 = 2 ne + =p λ (8.4)
2
p là một số nguyên. Nhớ rằng, vân sáng ở tâm có bậc giao thoa là p, đó là bậc cao nhất,
gọi là vân sáng số 0 để tiện cho việc đánh số các bán kính. Vân sáng thứ k ứng với góc khúc
xạ rk với góc tới ik và với hiệu quang lộ (k nhỏ hơn hiệu quang lộ (0 một trị số kĠ, ta có:
λ λ
∆ k = 2 ne cos rk + = ∆0 – k λ = 2 ne + - k λ
2 2
2 ne (1 – cos rk) = k λ
Với các góc i và r bé, có thể lấy gần đúng:
Sin r ≈ r
i
r≈
n
Do đó: 4 nťĠ = ū
λn
ik = k
e
Nếu f là tiêu cự của thấu kính L, thì bán kính vân sáng thứ k là:
λn
ρk = f.ik = f k (8.5)
e
h a n g e Vi h a n g e Vi
XC e XC e
F- w F- w
PD
PD
er
er
!
!
W
W
O
O
N
N
y
y
bu
bu
Bán kính các vân tăng tỉ lệ với các số nguyên liên tiếp. Do đó càng xa tâm, vân càng khít
to
to
k
k
lic
lic
C
C
w
w
m
m
w w
w
w
o
o
.d o . c .d o .c
ack c u -tr a c k
c u -tr
lại với nhau. Nếu cố định f và k, bán kính vân thứ k tỉ lệ nghịch với e . Nghĩa là, nếu so
sánh bán kính hai vân tròn thứ k ứng với hai bản khác nhau thì bản càng mỏng, bán kính vân
càng lớn.
Bản mỏng có thể là một lớp không khí hai mặt song song, giới hạn ở giữa hai bản thủy
tinh mặt song song. Ta gọi là bản không khí.
Với một bản không khí như vậy, ta có thể thay đổi bề dày của bản một cách liên tục.
Chúng ta hãy xét các biến đổi tương ứng của hệ vân giao thoa.
Giả sử tăng e từ từ. Theo công thức (8.4), bậc giao thoa tại tâm (cũng như tại mọi điểm
khác) tăng lên. Xét một vân bất kỳ có hiệu quang lộ là:
λ
∆ = 2 ne cos r + = pλ
2
p là bậc giao thoa tai vân quan sát. Ta quan sát một trạng thái giao thoa nhất định thì p
không đổi. Vậy khi e tăng thì cos r phải giảm, nghĩa là r tăng hay góc i tăng, do đó bán kính
của vân này tăng lên. Hậu quả là tại tâm xuất hiện các vân mới, hệ vân mở rộng ra, chạy ra
xa tâm.
Lý luận tương tự khi giảm bề dày e, các vân thu nhỏ lại, chạy vào tâm và biến mất.
Ta cũng có thể quan sát vân giao thoa với góc tới ≈ 900 ( Hình 21). Vân giao thoa là
những đường thẳng song song với các mặt của bản. Bên trong bản, ánh sáng phản xạ dưới
các góc gần bằng góc giới hạn nên cường độ tia phản xạ khá lớn, do đó một tia sáng có thể
phản xạ nhiều lần. Như vậy ta có sự giao thoa của nhiều tia. Với cách bố trí ở hình 21, các
vân hiện lên ở mặt phẳng tiêu của thấu kính L. Bản mỏng bố trí như vậy được gọi là bản
Lummre-Gercker.
Hình 21
Hình 22
h a n g e Vi h a n g e Vi
XC e XC e
F- w F- w
PD
PD
er
er
!
!
W
W
O
O
N
N
y
y
bu
bu
Ta xét một bản mỏng trong suốt, chiết suất n, có bề dày e thay đổi. Tia tới SI sẽ cho hai
to
to
k
k
lic
lic
C
C
w
w
m
m
tia kết hợp phản xạ ở mặt trên và mặt dưới của bản. Hai tia này giao thoa tại M. Vì bản
w w
w
w
o
o
.d o . c .d o .c
c u -tr ack c u -tr a c k
Hình 24
Người ta thường dùng chùm tia sáng song song chiếu đến mặt nêm. Để đơn giản ta xét
nêm không khí (n = 1) được giới hạn bởi hai bản thủy tinh.
Tia S tới dưới góc i đối với mặt trên của nêm và dưới góc (i-() đối với mặt dưới (h.24).
Hai pháp tuyến tại I1 và I2 cắt nhau tại Q và tạo với nhau góc (. Như vậy 4 điểm Q, I1, I2 và
0 cùng nằm trên đường tròn đường kính 0Q (góc 0I1Q = 900, góc 0I2Q = 900). Hai tia phản
xạ từ hai mặt của nêm không khí gặp nhau và giao thoa tại P. Điểm P nằm trên đường kính
0Q.
Mặt phẳng 0Q chính là mặt định xứ của vân giao thoa.
Vì các góc i và( đều bé nên xem như là vân giao thoa định xứ trên mặt nêm.