You are on page 1of 17

PHẦN HAI: LỊCH SỬ VIỆT NAM 1919 - 2000

CHỦ ĐỀ: VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 - 1930

I. CHƯƠNG TRÌNH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI CỦA THỰC DÂN PHÁP
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
* Hoàn cảnh: Pháp tuy là nước thắng trận sau chiến tranh, nhưng bị tổn thất nặng nề, đặc biệt là sự phá hủy
trong ngành kinh tế " Tiến hành khai thác thuộc địa để bù đắp tổn thất và thiệt hại của chiến tranh, chúng
tăng cường vơ vét của cải, bóc lột thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
*Đặc điểm: Pháp đầu tư với tốc độ nhanh và quy mô lớn vào tất cả các ngành kinh tế, nhiều nhất là nông
nghiệp và công nghiệp.
* Nội dung khai thác
- Nông nghiệp: cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền, chủ yếu đầu tư đồn điền trồng lúa và cao su.
- Công nghiệp chủ yếu khai thác mỏ đặc biệt là mỏ than, thiếc, kẽm, sắt. Một số ngành ngành công nghiệp
nhẹ như dệt, xay xát, muối,... cũng được đầu tư.
- Thương nghiệp: nắm độc quyền xuất nhập khẩu, dựng lên hàng rào thuế quan, đánh thuế mạnh hàng hóa
nước ngoài.
- GTVT: phát triển giao thông vận tải đường sắt, đường bộ, các đô thị mở rộng để phục vụ chương trình
khai thác và quân sự.
- Tài chính: Mở ngân hàng Đông Dương giữ vai trò chi phối kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc, cho
vay lãi, tăng thuế để bóc lột nhân dân ta,…
 Điểm mới của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai: tăng cường về quy mô, mức độ đầu tư vốn, kỹ thuật,
nhưng bản chất về cơ bản vẫn là chính sách bóc lột thực dân kiểu cũ hết sức tàn bạo, kết hợp giữa bóc lột tư
bản chủ nghĩa với bóc lột phong kiến; hạn chế phát triển công nghiệp nặng nhằm cột chặt kinh tế Đông
Dương vào kinh tế Pháp, hạn chế tối đa sự phát triển của tư bản bản xứ.
2. Những chuyển biến mới về kinh tế và xã hội ở VN
- Kinh tế: tạo nên những chuyển biến mới trong nền kinh tế nước ta, nhưng kinh tế Việt Nam vẫn rất nghèo
nàn, phát triển mất cân đối, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Xã hội: dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, xã hội Việt Nam bị phân
hóa sâu sắc. Bên cạnh những giai cấp cũ, xuất hiện những giai cấp, tầng lớp mới với những quyền lợi, địa vị
khác nhau, mâu thuẫn xã hội và mâu thuẫn giai cấp đối kháng nhau nên cũng có thái độ chính trị và khả
năng cách mạng khác nhau.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: đây là giai cấp lâu đời, đã đầu hàng và là chỗ dựa cho Pháp, dần phân hóa
thành hai bộ phận: Đại địa chủ chiếm số lượng ít có quyền lợi gắn chặt với đế quốc, bóc lột nông dân, chèn
ép tiểu, trung địa chủ. Mâu thuẫn gay gắt với nông dân về quyền lợi nên họ là đối tượng (kẻ thù) của cách
mạng; Tiểu, trung địa chủ có số lượng đông, bị đế quốc chèn ép, ít nhiều có tinh thần dân tộc nên có thể lôi
kéo đứng về phía cách mạng.
+ Giai cấp nông dân: là giai cấp cũ trong xã hội, chiếm 90% dân số, bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng
nề, đời sống khốn khổ, bần cùng không có lối thoát, nên họ căm thù thực dân và phong kiến sâu sắc, là lực
lượng to lớn và hăng hái của cách mạng nhưng do không có hệ tư tưởng riêng nên không thể trở thành giai
cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Giai cấp tư sản: ra đời sau giai cấp công nhân, do có quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị khác nhau nên
cũng phân hóa thành 2 bộ phận: Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với Pháp nên câu kết chặt chẽ với đế
quốc là đối tượng (kẻ thù) của cách mạng; Tư sản dân tộc bị Pháp chèn ép có tinh thần dân tộc, nhưng dễ
thỏa hiệp với Pháp.

1
+ Tầng lớp tiểu tư sản: ra đời cùng lúc với tư sản, bị đế quốc bạc đãi, đời sống bấp bênh, khó khăn, có điều
kiện tiếp xúc trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài, nên hăng hái tham gia phong trào dân tộc dân chủ, nhạy
bén với thời cuộc, là lực lượng quan trọng của cách mạng.
+ Giai cấp công nhân: ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam , tăng nhanh về số lượng và chất lượng. Họ bị 3
tầng áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản, có quan hệ gần gũi tự nhiên với nông dân, kế thừa truyền
thống yêu nước, bất khuất của dân tộc, có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, và trào lưu tư tưởng
tiến bộ nhất là cách mạng tháng Mười Nga, vì vậy giai cấp công nhân Việt Nam hoàn toàn có khả năng nắm
lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
" Tóm lại, sau chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, xã hội VN tồn tại 2 mâu thuẫn sâu sắc:
mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp, tay sai (mâu thuẫn dân tộc) và mâu thuẫn
giữa nông dân với địa chủ phong kiến (mâu thuẫn giai cấp), trong đó, mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ
bản nhất và chủ yếu nhất của xã hội VN – xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC, DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919-1929
1. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân VN
*TS dân tộc: tổ chức phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa, đấu tranh chống độc quyền thương
cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp, 1923, thành lập Đảng lập Hiến -
một tổ chức chính trị của tư sản và địa chủ à Đòi quyền lợi về kinh tế cho giai cấp mình, nhưng khi được
Pháp nhượng bộ về một số quyền lợi thì dễ dàng thỏa hiệp với đế quốc.
*Tiểu tư sản: Thành lập các tổ chức chính trị: Việt Nam Nghĩa Đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh Niên;
Họ có nhiều hoạt động: mittinh, biểu tình, bãi khóa, ra báo,… Xuất bản báo: Chuông Rè, An Nam Trẻ,
Người Nhà Quê; Sự kiện nổi bật: 1924, Phạm Hồng Thái ám sát Toàn quyền Méc Lanh ở Sa Diện (Quảng
Châu – TQ); 1925, đấu tranh đòi thả Phan Bội Châu; 1926, để tang truy điệu Phan Châu Trinh.
à Đấu tranh sôi nổi, hăng hái, quyết liệt. Lôi kéo được các tầng lớp khác tham gia. Là nòng cốt, tiên phong của
phong trào dân tộc dân chủ.
* Công nhân:
Giai đoạn “tự phát” (1919-1925) Giai đoạn “tự giác” (1925-1930)
Sự - Lập Công hội đỏ của công nhân Sài Gòn - - 1926 - 1927, nhiều cuộc đấu tranh nổ ra, như:
phát Chợ Lớn. bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định,
triển - Các cuộc bãi công của công nhân nhà máy công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm....
dệt, rượu, xay xát ở Hà Nội, Nam Định. - Cuối năm 1928, sau khi có chủ trương “Vô sản
- Bãi công của công nhân xưởng đóng tàu Ba hoá”, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ,
Son (Sài Gòn, tháng 8/1925) → đánh dấu trở thành nòng cốt của phong trào dân tộc.
bước phát triển mới của phong trào công nhân - 1928 - 1929, có khoảng 40 cuộc đấu tranh của
Việt Nam từ tự phát sang tự giác. công nhân tại các trung tâm kinh tế, chính trị.
Đặc - Nổ ra còn lẻ tẻ, chưa có sự phối hợp với - Quy mô đấu tranh ngày càng lớn, nổ ra liên tục
điểm nhau. khắp Bắc, Trung, Nam.
- Diễn ra trên quy mô nhỏ. - Có sự liên kết giữa các phong trào.
- Mục tiêu đấu tranh còn nặng về kinh tế. - Mục tiêu đấu tranh được nâng cao, kết hợp đòi
- Trình độ giác ngộ thấp, mang tính chất “tự quyền lợi kinh tế với chính trị, tinh thần quốc tế.
phát”. - Trình độ giác ngộ chính trị được nâng cao, có
- Là một bộ phận của phong trào yêu nước. khẩu hiệu đấu tranh chính trị rõ ràng.
- Đấu tranh dưới sự lãnh đạo của các tổ chức yêu
nước, cách mạng.
- Trở thành nòng cốt của phong trào yêu nước.
Vai trò, vị trí: Phong trào công nhân đóng vai trò trung tâm trong phong trào giải phóng dân tộc, thúc
đẩy phong trào yêu nước phát triển theo khuynh hướng vô sản. Sự phát triển của phong trào công nhân
2
đặt ra yêu cầu thành lập chính đảng cộng sản ở Việt Nam.
- Trước 1925, phong trào công nhân là một bộ phận của phong trào yêu nước.
- Từ 1925-1929, phong trào công nhân là nòng cốt, tiên phong trong phong trào yêu nước, cách mạng.
- Từ 1930, phong trào công nhân giữ vai trò lãnh đạo phong trào yêu nước, cách mạng.

2. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng


a. Hội VN CMTN
b. Tân Việt CM Đảng
c. VN Quốc Dân Đảng
Hội VN CMTN VN Quốc Dân Đảng
- Cuối 1924, NAQ về Quảng Châu mở lớp huấn - Tháng 12/1927, VNQDĐ thành lập do
Thành luyện và đào tạo cán bộ, chọn thanh niên ưu tú Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính sáng
lập trong Tâm Tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản Đoàn lập đại diện cho tư sản dân tộc VN.
(2/1925). Tháng 6/1925, lập Hội VNCMTN.
Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, đấu - Đoàn kết lực lượng đấu tranh giành độc
Mục tiêu
tranh đánh đổ Pháp và tay sai để tự cứu lấy lập dân tộc, xây dựng nền dân chủ cách
(Chủ
mình. mạng bằng sắt và máu nhưng nghèo lý
trương)
luận, lập trường thiếu kiên định.
- Ra báo Thanh Niênà cơ quan ngôn luận của - Lực lượng chủ yếu binh lính người Việt
Hội. trong quân đội Pháp, cơ sở ít.
- 1927, xuất bản cuốn “Đường Kách Mệnh”. - Địa bàn chủ yếu ở Bắc kì.
à Báo Thanh niên và Đường Kách mệnh trang - Tháng 2/1939, tổ chức ám sát Ba Danh ở
Hoạt bị lí luận giải phóng dân tộc cho thanh niên. Hà Nội.
động - Năm 1928 chủ trương “Vô sản hóa” để vận - Ngày 9/2/1930, tổ chức khởi nghĩa Yên
động quần chúng và cán bộ của hội theo lập Bái, lan sang Phú Thọ, Hải Dương, Thái
trường của giai cấp công nhân. Bình→ thất bại.
- Năm 1929, cơ sở của Hội xây dựng trong cả
nước, Việt Kiều Thái Lan.
- Là tổ chức CM đóng vai trò trung gian trong - Sự nối tiếp tư tưởng yêu nước, bất khuất
việc vận động thành lập Đảng, là tiền thân của của dân tộc Việt Nam.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. - Chấm dứt vai trò lịch sử của VN QDĐ
- Đào tạo đội ngũ cán bộ đông đảo, chuyển hóa trong phong trào CMVN.
họ từ chủ nghĩa yêu nước chủ nghĩa cộng sản
Vị trí,
- Truyền bá CN Mác-Lênin và lí luận cách
vai trò
mạng GPDT vào VN, thúc đẩy phong trào công
nhân và phong trào yêu nước phát triển theo xu
hướng vô sản.
- Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập
Đảng cộng sản VN.
Hoàn thành xuất sắc việc tuyên truyền chính trị, - Cổ vũ lòng yêu nước và chí căm thù giặc
tổ chức cán bộ, chuẩn bị mọi điều kiện tiến tới
Ý nghĩa
thành lập Đảng CSVN  xu hướng vô sản đang
thắng thế trong phong trào CM Việt Nam.

III . HOẠT ĐỘNG YÊU NƯỚC CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC (1919-1930)


+ Giai đoạn 1919-1923: ở Pháp
3
- 18/6/1919, NAQ gởi đến Hội nghị Vec-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do dân
chủ cho dân tộc Việt Nam nhưng không được chấp nhận. Từ đó, Người rút ra bài học quan trọng: “muốn
được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào lực lượng của bản thân mình”.
- Đặc biệt, 7/1920, NAQ đọc bản Sơ thảo lần nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-
nin và Người khẳng định con đường giành độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam à phải đi theo con đường
cách mạng vô sản.
- 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp ở Tua, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III và tham gia
sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên bước ngoặt trong quá trình
chuyển biến tư tưởng của NAQ: từ một người yêu nước chân chính  người cộng sản.
- 1921, lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922, Người sáng lập báo “Người cùng khổ”, Viết bài cho báo “Nhân đạo”, “Đời sống công nhân”… đặc
biệt cuốn “Bản án chế độ Thực dân Pháp”  thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải
phóng.
+ Giai đoạn 1923-1924: ở Liên Xô
- 1923, NAQ sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc Tế Nông dân, làm việc ở Quốc tế Cộng sản.
- 1924, Người dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản và đọc tham luận tại Đại hội.
+ Giai đoạn 1924-1930: ở Trung Quốc
- Tháng 11/1924, Người đến Quảng Châu (TQ) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức
cách mạng, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Việt Nam.
- 6/1925, Người sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng Thanh Niên”. Đây là tổ chức tiền thân của Đảng ta,
chuẩn bị điều kiện cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
+ 7/1925, tại Quảng Châu, Người thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
+ 7/1927, xuất bản cuốn “Đường Kách Mệnh”.
+ 1930, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
* Vai trò của NAQ 1919 – 1930:
- Tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam – con đường cách mạng vô sản.
- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập một chính Đảng vô sản ở Việt Nam.
- Chủ trì việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và soạn thảo Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
- Góp phần đào tạo những cán bộ cốt cán cho cách mạng Việt Nam.
- Thiết lập được mối quan hệ giữa CMVN và CMTG.
- Góp phần giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của CMVN.
IV. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
1. Sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản năm 1929
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, giai cấp công nhân thật sự trở
thành một lực lượng tiên phong.
- Tháng 3-1929, lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội).
- Tháng 5-1929, tại Đại hội lần nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương Cảng (TQ), đoàn đại
biểu Bắc Kỳ đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp thuận  nên họ bỏ về nước.
- Ngày 17-6-1929, hội viên của Hội VNCMTN ở Bắc kỳ họp tại Khâm thiên (HN), quyết định thành lập Đông
Dương Cộng sản Đảng thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ Đảng, lấy báo Búa Liềm là cơ quan ngôn luận và hoạt
động chủ yếu ở Bắc kì.
- Tháng 8-1929, những hội viên của Hội VNCMTN ở Nam kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng ra tờ Báo Đỏ
là cơ quan ngôn luận, thông qua đường lối chính trị và bầu Ban Chấp hành Trung ương.
- Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã ảnh hưởng mạnh mẽ và dẫn đến sự
phân hóa tổ chức Tân Việt Cách mạng Đảng. Tháng 9-1929, hội viên tiên tiến của Tân Việt quyết định thành
lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn hoạt động chủ yếu ở Trung kì.
4
à Ý nghĩa: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là xu thế tất yếu, khách quan của phong trào GPDTVN; đánh
dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản đang phát triển
mạnh mẽ ở nước ta; là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản VN
- Hoàn cảnh:
+ Năm 1929, ba tổ chức Cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng
trong quần chúng, mất đoàn kết gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng nước ta àYêu cầu cấp thiết của
CMVN lúc này là phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng vô sản duy nhất để lãnh đạo cách
mạng.
+ Trước tình hình đó, . Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan về Trung Quốc, triệu tập Hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất.
+ Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra tại tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc) bắt đầu từ
ngày 6-1-1930 đến 7-2-1930
- Nội dung HN:
+ Hội nghị nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng
sản Việt Nam.
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và điều lệ tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là
bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng ta.
+ Bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời.
- Nội dung cương lĩnh:
+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng sau đó làm cách mạng XHCN để đi tới xã hội cộng sản. Hai giai đoạn cách mạng kế tiếp nhau
không tách rời nhau.
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là đánh đổ ách thống trị của đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do, dựng nên chính phủ công nông binh, tổ chức
quân đội công nông, tịch thu sản nghiệp của bọn đế quốc, địa chủ, tư sản phản CM chia cho dân cày nghèo.
+ Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức; còn phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư
sản thì lợi dụng hoặc trung lập và phải liên kết với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
+ Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản.
+ Quan hệ quốc tế: CMVN là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
à Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, kết hợp nhuần nhuyễn quan điểm
giai cấp, thấm đượm tinh thần dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:
+ Là kết quả tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt ở VN trong thời
đại mới.
+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước ở Việt Nam.
+ Đảng ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam:
· Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM, hoàn toàn chuyển sang
đấu tranh tự giác.
· Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo của CMVN, khẳng định quyền lãnh đạo
tuyệt đối của ĐCSVN.
· Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau
của cách mạng Việt Nam.
- Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hằng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
5
……………………………………………………………………………….

Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935

I. Việt Nam trong những năm 1929-1933


1) Tình hình kinh tế
- Chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 kinh tế VN khủng hoảng nặng nề (KT
nước ta phụ thuộc KT Pháp).
+ Nông nghiệp: Giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp: Các ngành suy giảm.
+ Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
2) Tình hình xã hội
- Đời sống các tầng lớp nhân dân gặp nhiều khó khăn
- Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại.
- Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn
giữa nông dân với địa chủ phong kiến.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh
1. Phong trào cách mạng 1930-1931
* Nguyên nhân bùng nổ
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 làm cho nền kinh tế VN bị khủng hoảng trầm trọng, đời sống
nhân dân hết sức cơ cực.
- Phong trào CMTG có nhiều chuyển biến: Liên Xô đang xây dựng CNXH và đạt nhiều thành tựu to lớn,...
- Chính sách khủng bố trắng của Pháp sau khởi nghĩa Yên Bái  mâu thuẫn xã hội càng thêm gay gắt.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với đường lối đúng đắn đã kịp thời lãnh đạo phong trào  nguyên nhân cơ
bản nhất.
* Chủ trương của Đảng
- Nhận định kẻ thù: Đế quốc Pháp và địa chủ phong kiến.
- Nhiệm vụ: Chống đế quốc giành độc lập dân tộc, chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.
- Hình thức tập hợp lực lượng: bước đầu thực hiện liên minh công nông.
- Hình thức đấu tranh: phong phú, quyết liệt, trọng tâm là đấu tranh chính trị của quần chúng như mít tinh, biểu
tình, bãi công, biểu tình có vũ trang, hoạt động bí mật.
* Phong trào trong toàn quốc
- Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Điển hình công nhân
cao su Phú Riềng, công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy nhà diêm và máy cưa Bến Thủy, xi măng Hải
Phòng, phong trào nông dân ở Thái Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh. Mục tiêu là đòi cải thiện đời sống, xuất
hiện khẩu hiệu chính trị như: Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến! Thả tù chính trị!
- 1-5-1930, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao Động. Lần đầu tiên
công nhân lao động khắp nơi mít tinh, biểu tình  là bước ngoặt của phong trào cách mạng:
+ Lúc này phong trào cách mạng lan rộng ra cả nước, mọi tầng lớp tham gia và đoàn kết hơn.
+ Lần đầu tiên trong lịch sử CMVN công nhân Việt Nam tổ chức hưởng ứng với công nhân thế giới.
- Tháng 6,7,8, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác
trên phạm vi cả nước.
- Tháng 9 -1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở Nghệ An và Hà Tĩnh.
* Ở Nghệ An - Hà Tĩnh (9-1930 đến đầu 1931)
6
- Ngay từ tháng 8, với cuộc tổng bãi công của công nhân Vinh – Bến Thủy đã đưa phong trào phát triển lên
một bước mới, báo hiệu thời kì đấu tranh quyết liệt đã đến.
+ Tính chất quyết liệt của phong trào là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên
(Nghệ An) ngày 12-9-1930. Đây là phong trào biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ được công nhân hưởng
ửng  Liên minh công-nông được hình thành.
- Suốt tháng 9, 10, nông dân các huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Diễn Châu, Can
Lộc, Nghi Xuân, Hương Khê đã khởi nghĩa vũ trang, công nhân Vinh-Bến Thủy tiếp tục bãi công phong trào
hết sức quyết liệt  Chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều địa phương, cấp ủy Đảng ở thôn xã lãnh đạo lập
chính quyền Xô Viết ở một số xã, huyện từ cuối năm 1930-1931.
2) Xô viết Nghệ - Tĩnh
* Sự thành lập: Từ tháng 9/1930 đến đầu 1931, ở Nghệ An-Hà Tĩnh, CM phát triển đã đánh đổ chính quyền
địch ở một số địa phương, cấp ủy Đảng ở thôn, xã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống CT-KT-VH-
XH có vai trò như một nhà nước kiểu mới theo mô hình Xô Viết của cách mạng tháng Mười Nga 1917.
* Chính sách của Xô viết
+ Chính trị: ban bố và thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được tự do hội họp và
tham gia hoạt động đoàn thể như Nông hội, Công hội,....
+ Kinh tế: chia lại cho nông dân, giảm tô, xóa nợ, bãi bỏ các thứ thuế vô lí, tu sửa cơ sở hạ tầng.....
+ VH – XH: mở lớp dạy chữ quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, xóa bỏ các phong tục tập quán lạc hậu như
mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc,...tổ chức đời sống mới.
+ Quân sự: các đội tự vệ đỏ và Tòa án nhân dân được thành lập để bảo vệ quần chúng, trấn áp bọn phản cách
mạng.
*Ý nghĩa: Xô viết Nghệ-Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931, tuy chỉ tồn tại khoảng 4-5
tháng nhưng đã tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt của nó: là sự sáng tạo của quần chúng dưới sự lãnh đạo
của Đảng; khẳng định sự đúng đắn của đường lối cách mạng do Đảng đề ra; tỏ rõ bản chất cách mạng và năng
lực lãnh đạo của giai cấp công nhân; chứng tỏ sức mạnh to lớn của khối liên minh công-nông có khả năng lật
đổ đế quốc, phong kiến, xây dựng cuộc sống mới; tuy thất bại nhưng đã chuẩn bị lực lượng cho cách mạng
tháng Tám sau này.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930)
- Hoàn cảnh: Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, tháng 10-1930, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng - Trung Quốc do Trần Phú chủ trì.
- Những nội dung chính của Hội nghị :
+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Hội nghị bầu Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thông qua Luận cương Chính trị do Trần Phú khởi thảo.
- Nội dung Luận cương:
+ Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương: lúc đầu là cuộc
cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con
đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc, hai nhiệm vụ này có
quan hệ khăng khít với nhau.
+ Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Luận cương chính trị cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Việt
Nam và cách mạng thế giới.
- Hạn chế của Luận cương:

7
+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu,
nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung,
tiểu địa chủ.
4) Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931
* Ý nghĩa :
+ Phong trào cách mạng 1930 - 1931 khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của Đảng
cộng sản đối với cách mạng các nước Đông Dương.
+ Giáng một đòn quyết liệt đầu tiên vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai, không ảo tưởng, khoan nhượng
vào kẻ thù dân tộc.
+ Khối liên minh công nông được hình thành.
+ Quốc tế Cộng sản đánh giá cao và công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là một bộ phận độc lập, trực
thuộc Quốc tế Cộng sản.
Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt lần thứ nhất của Đảng và quần chúng cho thắng lợi của Tổng khởi
nghĩa tháng Tám sau này.
* Bài học: Đảng ta thu được những kinh nghiệm quý báu:
- Về vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng.
- Về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công nông và chính quyền của dân, do dân, vì dân.
- Về sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để giành chính quyền.
- Về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh xây dựng chính quyền của dân, do dân và vì dân.
- Lí do không tồn tại lâu vì thực dân Pháp còn mạnh
 Cuộc tập dợt đầu tiên cho cách mạng tháng Tám 1945.
........................................................................................

Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Luận cương tháng 10- 1930
so sánh
Tính chất - CM Tư Sản dân quyền sau đó tiến lên
- Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
cách mạng XHCN.
mạng để đi tới XH cộng sản.
(chiến lược
cách mạng)
- Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn PK và tư sản - Đánh đổ PK và đánh ĐQ, hai nhiệm vụ
Nhiệm vụ phản CM, làm cho nước VN được độc lập tự do này có quan hệ khăng khít với nhau.
cách mạng - Lập chính phủ công – nông – binh và quân
đội công - nông
- Công, nông, tiểu tư sản, trí thức. - Công nhân và nông dân.
Lực lượng
- Phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc
cách mạng
thì lợi dụng hoặc trung lập họ.
Vai trò - Đảng CS Đông Dương
- Đảng CS VN
lãnh đạo
- Cách mạng Đông Dương là một bộ phận
Vị trí - Cách mạng Việt Nam phải liên minh với các
cách mạng thế giới.
Cách mạng dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới

Nhận xét - Đây là Cương lĩnh CM giải phóng dân tộc - Không thấy được mâu thuẫn cơ bản của
sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và xã hội thuộc địa, vì vậy chưa đưa nhiệm vụ
vấn đề giai cấp. giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn nặng
về đấu tranh giai cấp.
8
- Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của - Chỉ thấy được khả năng cách mạng của
cương lĩnh. công nhân và nông dân mà không thấy khả
năng cách mạng của các giai cấp khác.
Điểm giống - Đều xác định Cách mạng Việt Nam trãi qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền tiến tới
nhau giữa hai XHCN.
văn kiện - Đều xác định được động lực chính của cách mạng là công-nông

Bài 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939

I. Tình hình thế giới và trong nước


1) Tình hình thế giới
- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản  Nguy cơ
chiến tranh thế giới.
- Tháng 7-1935, Đại hội lần VII của Quốc tế Cộng sản xác định:
+ Kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân TG là chủ nghĩa phát xít
+ Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân: chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh.
+ Mục tiêu đấu tranh: giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới.
+ Thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
- Tháng 6-1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở
thuộc địa.
2) Tình hình trong nước
- Ở Việt Nam nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó Đảng
Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất.
- Thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp  Kinh tế được
phục hồi và phát triển nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Đời sống của đa số nhân dân vẫn khó khăn do chính sách tăng thuế, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi
các quyền tự do, đòi cơm áo, hòa bình, dân sinh, dân chủ.
II. Phong trào đấu tranh
1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 7/1936
* Hoàn cảnh: Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở
Thượng Hải do Lê Hồng Phong chủ trì. Hội nghị xác định:
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và chống phong kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt: đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến
tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
- Kẻ thù trước mắt: là bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai.
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương  đoàn kết 3 nước
Đông Dương, đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
2. Phong trào đấu tranh
* Đấu tranh đòi tự do dân sinh dân chủ
- 8-1936 Đảng vận động nhân dân họp bàn các yêu cầu tự do, dân chủ Thảo các bản dân nguyện tiến tới
triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936)
- 1937 Phái viên Pháp sang, quần chúng míttinh đón rước nhằm biểu dương lực lượng yêu cầu về dân sinh,
dân chủ.
- 1-5-1938 mit tinh kỷ niệm ngày quốc tế lao động công khai ở nhà Đấu xảo (HN) và nhiều nơi khác.
* Đấu tranh nghị trường
9
* Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939
* Ý nghĩa:
+ Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là phong trào có đông đảo nhân dân tham gia, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Đông Dương. Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân
chủ.
+ Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 là phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn, trong đó, vừa mang tính dân
tộc và đồng thời tính dân chủ công khai cũng được thể hiện rõ nét. Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở
thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ được tập hợp và trưởng thành; Đảng tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm đấu tranh.
+ Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những
luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác.
Phong trào dân chủ 1936 - 1939, được xem là cuộc tập dượt lần thứ hai của Đảng và QCND chuẩn bị cho
Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
* Bài học kinh nghiệm: Phong trào dân chủ 1936 - 1939 để lại nhiều bài học về:
+ Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.tập hợp đông dảo quần chúng nhân dân
+ Phương pháp đấu tranh: bí mật, công khai, hợp pháp.
+ Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho quần chúng
.............................................................................

Nội dung Phong trào cách mạng 1930-1931 Phong trào dân chủ 1936-1939 (phong trào dân
chủ có tính dân tộc)
Kẻ thù - Đế quốc, phong kiến - Thực dân Pháp phản động và tay sai
- Chống đế quốc, phong kiến - Trước mắt là Chống phát xít, thực dân Pháp
- Độc lập dân tộc, người cày có ruộng phản động và tay sai.
Nhiệm vụ,
- Đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
mục tiêu
(Về nhiệm vụ chiến lược vẫn là chống Đế quốc
và Phong kiến)
Lực lượng - Công nhân, nông dân - Đông đảo quần chúng nhân dân.
Phương pháp - Bãi công, biểu tình, đấu tranh vũ trang. - Hình thức phong phú: công khai, bí mật, hợp
đấu tranh pháp, nửa hợp pháp…
Hình thức - Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế
tập hợp lực - Bước đầu liên minh công nông. ĐôngDương (đến 1938 đổi tên là Mặt trận dân chủ
lượng Đông Dương)
- Bãi công nhân ngày 1/5/1930
- Phong trào Đông Dương Đại Hội
Phong trào - Đỉnh cao là cuộc vũ trang của nông dân
- Đón rước Gô-đa (Phái viên chính phủ Pháp)
tiêu biểu huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) và thành
- Mit-tinh tại nhà Đấu xảo Hà Nội.
lập Xô Viết Nghệ- Tĩnh,…
Ý nghĩa - Khẳng định đường lối đúng đắn của - Là phong trào quần chúng rộng lớn có tổ chức,
Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công dưới sự lãnh đạo của Đảng.
nhân. - Buộc Pháp phải nhượng một số yếu sách của
- Khối liên minh công- nông được hình nhân dân về dân sinh, dân chủ.
thành. - Đông đảo quần chúng được giác ngộ tham gia
- Được đánh giá cao trong phong trào cộng vào Mặt trận, trở thành đội quân chính trị hùng
sản và công nhân quốc tế, hậu.
- Quốc tế cộng Sản công nhận Đảng CS - Đảng ta trưởng thành và tích luỹ được nhiều kinh
10
Đông Dương là một bộ phận độc lập, nghiệm.
thuộc Quốc Tế CS. + Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất
- Phong trào để lại nhiều bài học quí báo + Tổ chức, lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp
cho Đảng: pháp.
+ Về công tác tư tưởng, + Đảng thấy được hạn chế về mặt trận và vấn đề
+ Về xây dựng khối liên minh công nông dân tộc
+ Về Mặt trận dân tộc thông nhất
+ Về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu
tranh…
 Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng  Là cuộc tập dượt lần hai của Đảng và quần
và quần chúng chuẩn bị cho CM Tháng chúng chuẩn bị cho CM Tháng Tám.
Tám.

…………………………………………………………………………………

Bài 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA
THÁNG TÁM (1939 – 1945 ). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI

I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939-1945)
1/Tình hình chính trị
* Thế giới: 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính
sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
* Ở Đông Dương: Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người sức của ở Đông Dương dốc vào chiến tranh.
+ 9/1940, phát xít Nhật tiến vào miền Bắc VN. Pháp đầu hàng Nhật nhanh chóng. Nhật – Pháp cấu kết với
nhau để bóc lột kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân ta.
* Ở VN: các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh và sức mạnh Nhật Bản, thuyết
Đại Đông Á, dọn đường cho việc Nhật hất cẳng Pháp.
* Bước sang năm 1945, ở châu Âu, phát xít Đức thất bại nặng nề. Ở châu Á - Thái Bình Dương, phát xít
Nhật thua to. Tại Đông Dương, 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Các đảng phái chính trị tăng cường hoạt
động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế cách mạng, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.
2/Tình hình kinh tế- xã hội
* Kinh tế:
- Chính sách của Pháp: Thực dân Pháp ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho Pháp tiềm lực tối đa
của Đông Dương; thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải người lao
động,... kiểm soát sản xuất, phân phối và giá cả.
- Chính sách của Phát xít Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa trồng đay, thầu dầu,
yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến lược sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào khai thác manggan, sắt,
apatit…
* Xã hội:
- Chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối năm 1944 đầu 1945,
gần 2 triệu người bị chết đói.
- Tất cả các tầng lớp giai cấp (trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản) đều bị ảnh hưởng bởi chính
sách bóc lột của Nhật - Pháp.
II/ PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945
1) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939

11
- Hoàn cảnh: Những chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam
với Pháp lên cao đòi hỏi Đảng ta phải thay đổi sách lược đấu tranh cho phù hợp. Bên cạnh đó, trước những
chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Ban chấp hành Trung
ương Đảng cộng sản Đông Dương đã triệu tập hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ VI tháng 11-
1939 để chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Hội nghị diễn ra từ ngày 6 – 8 tháng 11-1939, tại Bà Điểm (Hóc
Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung Hội nghị
+ Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và
địa chủ phản bội, chống tô cao, lãi nặng.
+ Thay khẩu hiệu lập chính phủ Xô viết công-nông-binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
+ Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của
đế quốc và tay sai. Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang bí mật.
+ Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay
cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
- Ý nghĩa lịch sử: Đánh dấu bước chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đoàn kết được rộng rãi mọi tầng lớp, giai cấp. Đây là sự
chuyển hướng đúng đắn, cần thiết, kịp thời, chứng tỏ sự trưởng thành và lớn mạnh của Đảng, đưa nhân dân ta
bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.
2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới
3. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)
+ Hoàn cảnh: 28-01-1941, sau nhiều năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước
trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, cấp bách. Từ
ngày 10 đến 19-5-1941, Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng).
+ Nội dung Hội nghị
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế,
chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt nam dân chủ
cộng hòa.
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh 19/5/1941) thay cho Mặt trận
Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. Thay tên các Hội phản đế thành các Hội cứu quốc và giúp đỡ việc
thành lập mặt trận ở Lào và Campuchia.
- Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm
vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
+ Ý nghĩa: Hội nghị TƯ Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh chủ trương chỉ đạo được đề
ra từ Hội nghị Trung ương VI tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân
tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu đó. Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến
lược chống đế quốc và chống phong kiến. Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể. Hội nghị có tầm quan trọng
đặc biệt: đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của Đảng, dấu ấn, vai trò của Nguyễn Ái Quốc. Là sự trở lại nội
dung đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên, có tác dụng quyết định đối với thắng lợi của cách
mạng tháng Tám.
* Điểm mới của hội nghị Trung ương Đảng lần VIII
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống phong kiến.
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi khuôn khổ từng nước Đông Dương.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa.
12
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
* Xây dựng lực lượng chính trị: lực lượng chính trị được xác định là lực lượng quyết định đến thắng lợi của
cách mạng, trọng tâm của xây dựng lực lượng chính trị là xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc
vận động xây dựng các Hội cứu quốc. Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Năm 1943, Uỷ ban Việt Minh Cao
Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập.
+ Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các Hội cứu quốc được thành lập.
+ Năm 1943, Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn
hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh.
+ Đảng cũng vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp và ngoại kiều ở Đông Dương chống phát
xít.
* Xây dựng lực lượng vũ trang: lực lượng vũ trang được xác định là nòng cốt, mũi nhọn xung kích trong
tổng khởi nghĩa nên Đảng đặc biệt coi trọng.
+ Sau khởi nghĩa Bắc Sơn (cuối 1940), đội du kích Bắc Sơn được thành lập hoạt động tại Bắc Sơn - Võ
Nhai. Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội cứu quốc quân I (14-2-1941). Cứu quốc quân
phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội cứu
quốc quân II ra đời.
+ Ở Cao Bằng, cuối 1941 Nguyễn Ái Quốc quyết định thành lập đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp huấn
luyện chính trị, quân sự.
* Xây dựng căn cứ địa:
- Hội nghị ban chấp hành trung ương 11-1940 chủ trương xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa
cách mạng.
- Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương chọn Cao Bằng xây dựng căn cứ địa vì nơi đây có lực lượng chính
trị được tổ chức và phát triển.
* Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
+ Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa
vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập.
+ Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944).
+ Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, Ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc -
Lạng lập ra 19 ban "xung phong Nam tiến" để phát triển lực lượng xuống miền xuôi.
+ Ngày 7-5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa".
+ Ngày 8-10-1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân "Sắm sửa vũ khí đuổi thù chung".
+ Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành
lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
III. KHỞI NGHĨA VŨ TRANG GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1) Khởi nghĩa từng phần (tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945)
a. Nhật đảo chính Pháp
- Hoàn cảnh: đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc: ở châu Âu, Hồng quân
Liên Xô tấn công phát xít Đức ở Béc-lin; ở châu Á-Thái Bình Dương, quân Đồng Minh giáng cho phát xít Nhật
những đòn nặng nề; ở Đông Dương, thực dân Pháp ráo riết hoạt động chờ thời cơ phản công quân Nhật giành
lại Đông Dương. Trước tình hình đó, tối 9-3-1945, Nhật đảo chính PhápPháp đầu hàng nhanh chóng. Nhật
tuyên bố "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập", dựng Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa
Bảo Đại làm "Quốc Trưởng". Thực chất là độc chiếm Đông Dương.
b. Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta"
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ TƯ Đảng ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".
Chỉ thị nêu rõ:
13
+ Nguyên nhân và hậu quả của cuộc đảo chính:
● Nguyên nhân: Mâu thuẫn Nhật-Pháp ngày càng gay gắt không thể dung hòa.
● Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc tình thế cách mạng đã xuất hiện nhưng điều
kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.
+ Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật và phản động tay sai.
+ Khẩu hiệu "đánh đuổi Pháp – Nhật" được thay bằng khẩu hiệu "đánh đuổi phát xít Nhật".
+ Hình thức đấu tranh: từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị, sẵn sàng chuyển qua Tổng khởi nghĩa khi có điều
kiện.
+ Quyết định phát động một “cao trào kháng Nhật cứu nước” làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
c. Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước
+ Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và cứu quốc quân cùng với quần
chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.
+ Ở Bắc Kì, khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" thu hút hàng triệu người tham gia.
+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11-3), tổ chức đội du
kích Ba Tơ.
+ Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
d. Ý nghĩa - Tác dụng:
- Cao trào kháng Nhật cứu nước là bước phát triển vượt bậc của cách mạng nước ta, làm tiền đề cho tổng
khởi nghĩa thắng lợi. Thúc đẩy làn sóng khởi nghĩa dâng cao ở nhiều nơi, lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham
gia, rèn luyện được nhiều hình thức đấu tranh phong phú.
- Qua cao trào, lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang cả nước phát triển vượt bậc tạo thời cơ cho tổng
khởi nghĩa chín muồi.
- Là cuộc tập dượt có tác dụng chuẩn bị trực tiếp cho Tổng khởi nghĩa thắng lợi.
- Là bước phát triển nhảy vọt, là tiền đề để nhân dân ta chớp thời cơ đưa cuộc khởi nghĩa tháng Tám giành
thắng lợi nhanh chóng ít đổ máu.
2) Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa
- Từ 15-20/4/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc kì quyết
định thống nhất các lực lượng vũ trang, thành lập Ủy ban Quân sự cách mạng Bắc kì.
- Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban
Dân tộc giải phóng các cấp.
- Ngày 15-5-1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân thống nhất thành
Việt Nam Giải phóng quân.
- Ngày 4-6-1945, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh (Cao-Bắc-Lạng-Hà-
Tuyên-Thái và một số vùng phụ cận) và Ủy ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập.
3/Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
a/Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
* Điều kiện khách quan: thời cơ thuận lợi đã đến
- Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân quan Đông của Nhật ở
Đông Bắc Trung Quốc.
- Ngày 6 và ngày 9 tháng 8/1945, Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirosima và Nagasaki
của Nhật Bản.
- Ngày 15 tháng 8 năm 1945, Nhật Hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở
Đông Dương rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho tổng khởi nghĩa đã
đến. Thời cơ cách mạng đã xuất hiện.
- Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa Đồng Minh chuẩn
bị vào Đông Dương để giải giáp phát xít Nhật. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách
14
thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với
quân đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.
* Điều kiện chủ quan
- Đảng đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng thể hiện tập trung ở hội nghị lần
thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng 5-1941
- Lực lượng cách mạng cũng được chuẩn bị chu đáo trong 15 năm kể từ khi Đảng ra đời, được rèn luyện qua
nhiều phong trào cách mạng. Đến tháng 8 năm 1945, toàn Đảng, toàn dân, đã sẵn sàng, chủ động, kiên quyết
hy sinh phấn đấu giành độc lập tự do.
- Tầng lớp trung gian, khi Nhật đảo chính chỉ mới hoang mang, dao động nhưng đến lúc này đã thấy rõ bản
chất xâm lược của Nhật, chán ngán những chính sách của Nhật nên đã ngã hẳn về phía Cách mạng.
Như vậy Cách Mạng Tháng Tám nổ ra trong điều kiện khách quan và chủ quan rất thuận lợi. Đó là thời
cơ ngàn năm có một.
* Ban bố lệnh Tổng khởi nghĩa
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa Toàn quốc ban bố
“Quân lệnh số 1” phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Ngày 14,15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo
toàn dân Tổng khởi nghĩa và thông qua những vấn đề đối nội - đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
- Ngày 16-17/8: Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính
sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
b/Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
- Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị
xã Thái Nguyên mở đầu cho cách mạng tháng Tám.
- Ngày 18/8: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị
sớm nhất trong cả nước.
- Ngày 19/8, ở Hà Nội, hàng vạn nhân dân đánh chiếm cơ quan đầu não của địch như Phủ Khâm sai, Tòa
Thị chính,... cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội giành thắng lợi.
- Ngày 23/8, ta giành chính quyền ở Huế
- Ngày 25/8, ta giành chính quyền ở Sài Gòn
- Cuối cùng, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là nơi giành chính quyền muộn nhất (ngày 28/8).
 Như vậy, cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong vòng 15 ngày (14-28/8). Ngày 30/8, vua Bảo Đại
tuyên bố thoái vị  chế độ phong kiến VN sụp đổ.
IV. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA ĐƯỢC THÀNH LẬP (2/9/1945)
- Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ương Đảng và Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào
về Hà Nội.
- Ngày 28/8 : Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam được cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng Hòa và Hồ Chủ Tịch soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập.
- Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập,
tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa được thành lập.
- Bản Tuyên ngôn đã:
+ Khẳng định quyền độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, khẳng định quyền được sống,
quyền được tự do và quyền được mưu cầu hạnh phúc.
+ Nêu rõ: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm
nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập
nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
+ Khẳng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt Nam quyết giữ nền độc lập tự do vừa giành được.

15
V. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.
1/Ý nghĩa lịch sử:
* Trong nước:
- Cách mạng Tháng tám thành công mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc. Nó đã phá tan xiềng xích nô
lệ hơn 80 năm của thực dân Pháp, vàách cai trị gần 5 năm của phát xít Nhật, lật đổ chế độ phong kiến tồn
tại hàng ngàn năm trên đất nước ta. Lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, nhà nước do nhân dân lao
động làm chủ.
+ Đưa nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một nước độc lập, dân chủ, nhân dân từ thân
phận nô lệ trở thành người làm chủ nước nhà; Đảng ta từ một Đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành Đảng
cầm quyền.
+ Cách mạng Tháng tám 1945 thắng lợi mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc - kỉ nguyên độc lập tự do; kỉ
nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
* Quốc tế:
+ Đây là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới: Một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc
thực dân.
+ Góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của bọn đế
quốc.
+ Đưa đến sự ra đời của nhà nước Dân chủ nhân dân sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á, tăng cường lực
lượng cho các lực lượng dân chủ tiến bộ thế giới.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc và phong trào cách mạng thế giới, ảnh hưởng trực tiếp đến
cách mạng Lào và Campuchia.
2/Nguyên nhân thắng lợi
* Chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất đấu tranh cho độc lập tự do.
- Chúng ta có Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo, chuyển hướng chỉ
đạo cách mạng kịp thời.
- Đảng có 15 năm chuẩn bị, trải qua ba phong trào: 1930 – 1935, 1936 - 1939, 1939 -1945 đã rút ra nhiều
bài học kinh nghiệm về xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và nghệ thuật chớp thời cơ.
- Xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận
dân tộc thống nhất rộng rãi.
* Khách quan: Thắng lợi của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng Minh trong việc tiêu diệt phe phát xít đã cổ
vũ tinh thần, tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thắng lợi.
3. Bài học kinh nghiệm
- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phải giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, chủ trương phù hợp với cách mạng.
- Đảng phải tập hợp các lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở nòng cốt là khối
liên minh công-nông và phân hoá kẻ thù.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính trước mắt.
- Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng: kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, từ khởi nghĩa
từng phần đến tổng khởi nghĩa, biết chuẩn bị và chớp đúng thời cơ.
4. Mở rộng về Cách mạng tháng Tám 1945
- Hình thái: Được đề ra từ hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 tháng 5-1941, đó là đi từ khởi nghĩa từng
phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Phương pháp: Bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
16
- Phương thức: Được tiến hành từ đấu tranh chính trị phát triển thành khởi nghĩa từng phần và chiến tranh
du kích cục bộ; giành chính quyền bộ phận ở những nơi có điều kiện (chủ yếu là vùng nông thôn rừng núi)
đến khi có thời cơ thì tiến hành Tổng khởi nghĩa ở cả thành thị và nông thôn.
- Tính chất:
+ Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, trong đó tính dân tộc là điển
hình.
+ Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng triệt để hướng tới cả hai kẻ thù là phát xít Nhật và phong
kiến tay sai.
+ Cách mạng tháng Tám còn là cuộc cách mạng mang tính bạo lực cách mạng (Bạo lực chính trị kết hợp với
bạo lực vũ trang).
+ Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng có tính chính nghĩa, tính nhân văn và tính nhân dân sâu sắc.

……………………………………………………………………………………………………….

17

You might also like