Professional Documents
Culture Documents
NỘI DUNG TIỂU LUẬN TTHCM NHÓM 7B
NỘI DUNG TIỂU LUẬN TTHCM NHÓM 7B
A. MỤC TIÊU
B. NỘI DUNG
2.1. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Phát triển mô hình CNXH Việt Nam với tám đặc trưng sau:
1. Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
2. Do nhân dân làm chủ;
3. Nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
4. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
phát triển toàn diện;
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ;
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản;
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát
triển năm 2011) đề ra 8 phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
- Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường và
mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
2.3. Biện pháp xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Theo Hồ Chí Minh, biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải xuất phát từ điều kiện cụ
thể, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
+ Phải kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam “xây dựng
miền Bắc, chiếu cố miền Nam”.
+ Phải kết hợp giữa cải tạo với xây dựng trong đó xây dựng là chủ yếu, vừa xây dựng vừa
bảo vệ.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi
kế hoạch.
+ Đẩy mạnh gia tăng sản xuất phải đi đôi với thực hành tiết kiệm. Hồ Chí Minh viết: “Tăng
gia là tay phải của hạnh phúc, tiết kiệm là tay trái của hạnh phúc”.
+ Phải gắn mục tiêu cao cả của chủ nghĩa xã hội với biện pháp và cách làm thiết thực, cụ thể
để đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong từng giai đoạn.
III. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CNXH VÀ CON
ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA
• Nhận thức sâu sắc hơn những khó khăn còn tồn tại lâu dài trong thời kỳ quá độ lên
CNXH: Trong thời kỳ quá độ, chúng ta dễ có những nhận thức không toàn diện, lệch lạc:
Một là, xem nhẹ, không tính đến đầy đủ chiều hướng suy tàn, tiêu vong của hình thái kinh tế
- xã hội cũ.
Hai là, ngộ nhận về thắng lợi, chỉ có phát triển đi lên của những nhân tố mới, nhất là khi nó
đang trong giai đoạn hình thành.
• Nhận thức đúng đắn, cụ thể hơn về “Con người mới xã hội chủ nghĩa” trong thời kỳ quá
độ lên CNXH: Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều chủ trương, chính sách về giáo dục
đào tạo; chăm sóc sức khỏe; phát triển văn hóa; phát triển nguồn nhân lực và nguồn
nhân lực chất lượng cao; phát triển khoa học công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ... nhằm
hướng tới mục tiêu: “con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện”.
• Nhận thức bổ sung về thực hiện công bằng, bình đẳng trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
các phương diện của xã hội XHCN, hoặc ngang nhau trong phân phối sản phẩm, đảm bảo sự
tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ, lao động và trả công, trách nhiệm, nghĩa vụ với
quyền lợi.
• Nhận thức bổ sung, phát triển luận điểm “dân chủ mới” trong thời kỳ quá độ lên
CNXH: cần được hiểu là dân chủ xã hội chủ nghĩa trong điều kiện quá độ lên CNXH, để
tránh nhầm lẫn hoặc đánh tráo sang những giá trị dân chủ mới của phương Tây, của chủ
nghĩa tư bản hay chủ nghĩa, học thuyết phi vô sản khác hiện nay.
Thực hiện phương thức học tập, tu dưỡng toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm, có
chọn lọc, thứ tự ưu tiên; có kiến thức, tri thức nền tảng, tổng quát và kiến thức, tri thức theo
ngành, lĩnh vực, chuyên sâu, phù hợp với từng chuyên môn, công việc, lĩnh vực hoạt động.
Xây dựng phương pháp, tác phong công nghiệp, chuyên nghiệp trong cuộc sống và đảm bảo
tính kế hoạch, khoa học, thực tế, cụ thể, thiết thực, rõ ràng, văn minh, tiến bộ, hiệu quả.
C. TỔNG KẾT
Sơ đồ tư duy
Tài liệu tham khảo
D. CÂU HỎI ÔN TẬP