You are on page 1of 61

Câu 1: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành
thắng lợi”.
Quá trình hình thành và phát triển TT HCM được thể hiện qua các giai đoạn
lịch sử gắn với cuộc đời hoạt của chủ tịch HCM. Cụ thể :
1. Từ năm 1890 – 1911: Tiếp nhận chủ nghĩa yêu nước và hình thành ý
chí cứu nước.
Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh Cung được tiếp nhận các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc là chủ nghĩa yêu nước – nhân văn VN trong môi
trường gia đình, quê hương.
Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên trong gia đình nhà nho yêu nước,
sống hòa đồng, gần gũi với nhân dân

Quê hương Nghệ An là nơi giàu truyền thống văn hóa, cách mạng, sinh
ra nhiều nhân tài, vùng đất địa linh nhân kiệt.
Nguyễn Tẩt Thành đau lòng chứng kiến cảnh nước mất, nhà tan.
Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước.

Người thấm nhuần CN yêu nước và hình thành ý chí cứu nước
Bằng trí tuệ và sự mẫn cảm, nguyễn tát thành đã quyết định đi theo con
đường mới, tìm hình mẫu mới cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và con
người VN.
2. Từ năm 1911-1920: Đi tìm đường cứu nước
Đây là giai đoạn Nguyễn tất thành đi sang phương tây, đến các châu lục
khảo sát, tìm hiểu 1 cách toàn diện đời sống của các dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại và nghiên cứu các cuộc CM trên thế giới, đặc biệt là cách
mạng anh, pháp và Mỹ.
Ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất Thành lên con tầu buôn của
Pháp (Latuso Trevin)
sang phương Tây tìm đường cứu nước.
Gần 10 năm (1911-1920), Nguyễn Ái Quốc đã đi nhiều nơi, làm nhiều nghề
để sinh sống và học tập.
Nguyễn Ái Quốc đã tìm hiểu về cách mạng dân chủ tư sản và nhận ra hạn
chế của các cuộc cách mạng này là không giải phóng được công nông và quần
chúng lao động.
Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm
ra con đường cứu nước cho dt VN là con đường CM VS
Người đã biểu quyết thành lập q.tế 3, tham gia sáng lập ĐCS P, trở thành
người CS.
3. Từ năm 1921-1930: Tư tưởng HCM hình thành về cơ bản
Đây là giai đoạn người tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào
cộng sản quốc tế và giải phóng dân tộc trên thế giới, bắt đầu truyền bá CNMLN.
NAQ có những hoạt động lý luận, thực tiễn phong phú ở nhiều nước
Người viết nhiều tác phẩm có tính chất lý luận sâu sắc : bản chất của chủ
nghĩa tư bản, phương pháp, lực lượng tiến hành cách mạng. ...
( Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp, đường cách mệnh, chính
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt,... của ĐCS VN. Chuẩn bị các
điều kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời,thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
3.2.1930. giai đoạn này người đã xác định những quan điểm cơ bản về cách
mạng VN
Đây là giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành về cơ bản.
4. Từ năm 1930-1969: Tư tưởng HCM được thực hiện và phát triển ở VN
* Tư tưởng HCM gặp khó khăn thử thách (1930-1940):
Do chưa nắm bắt được tình hình thực tiễn và bị ảnh hưởng của tư tưởng tả
khuynh của Quốc tế Cộng sản, nên đã có sự hiểu lầm của Trung ương Đảng đối
với Nguyễn Ái Quốc.
Mặc dù bị Trung ương Đảng hiểu lầm nhưng Nguyễn Ái Quốc vẫn kiên trì
quan điểm độc lập tự chủ, nêu cao tư tưởng độc lập tự do, quyền dân tộc cơ bản.
* Tư tưởng HCM được thực hiện đúng đắn ở VN (1941-1969):
- Từ năm 1941-1945, Hồ Chí Minh về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt
Nam.
Khẳng định lực lượng cách mạng: Liên minh công - nông - trí thức, trong đó
GCCN là lực lượng lãnh đạo.
Thành lập Mặt trận Việt Minh, xóa bỏ Liên bang Đông Dương, nêu cao vấn
đề dân tộc tự quyết, đưa ra phương pháp cách mạng là đi từ khởi nghĩa từng
phần đến tổng khởi nghĩa.
- Thời kỳ từ 1945-1969: TT.HCM được phát triển trên tất cả các mặt, đưa
cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Giai đoạn 1945-1946, người đã chèo lái con thuyền CM VN vượt qua khó
khăn để đi đến thắng lợi
Giai đoạn 1946-1954, người phát động kháng chiến kiến quốc, chăm lo xây
dựng đảng, xây dựng chính quyền và phát động các phong trào thi đua ái quốc

Giai đoạn 1954-1969, Người và trung ương đảng xác định nhiệm vụ
chiến lược CM 2 miền Nam, bắc làm cơ sở cho cuộc kháng chiến chống mỹ
cứu nước của dân tộc ta giành thắng lợi

Tiếp tục bổ sung, phát triển hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.

Như vậy, Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần quý báu của Đảng và
nhân dân ta, đòi hỏi mỗi người phải biết trân trọng, gìn giữ và vận dụng để ngày
càng hoàn thiện bản thân mình, đóng góp vào sự phát triển và lớn mạnh của đất
nước.

Dạng 1:

Liên hệ việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của địa
phương, cơ sở?
1.Đặc điểm tình hình
Giống như bài môn trước
2. Thực trạng
- Ưu điểm:
+ Vê công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Ngay sau khi nhận được kê hoạch củathị xã ….. Đảng ủy …. đã xây
dựng Kế hoạch triên khai tổ chức học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và
phong cách Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Đảng ủy thị xã cũng đã ban hành nhiều
văn bản khác như: Kế hoạch, công căn chỉ đạo để học tập, chỉ đạo sơ kết công
tác tuyên truyền biểu dương các điển hình tiên tiến nhân dịp kỵ niệm ngày thành
lập Đảng (03/2); ngày sinh nhật Bác (19/5). Phát động phong trào thi đua yêu
nước làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách HCM.
Đảng ủy đã lành đạo thực hiện công tác kiêm tra. giám sát trong việc học
tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM gắn với công tác đánh giá xếp loại
hàng năm.
Về kết quả tổ chức thực hiện: Trong kết luận đánh giá kết quả công tác
hàng tháng đảng ủy đều chỉ đạo các chi bộ gắn việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức HCM lồng ghép trong các kỳ sinh hoạt chi bộ hàng tháng để cán
bộ, đảng viên liên hệ vào chức trách nhiệm vụ của mình để đề ra kế hoạch tu
dưỡng rèn luyện làm theo ấm gương đạo đức. phong cách của Bác.
Việc tổ chức học tập các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, tư tưởng đạo đức
HCM được thực hiện nghiêm túc. Đảng bộ …. đã tổ chức được nhiều buổi học
tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM cho toàn bộ Đảng viên và quần
chúng. Đảng bộ …. đã hoàn thành báo cáo sơ kết ba năm triển khai thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đảng ủy đã chỉ đạo MTTQ. các đoàn thể nhân dân thông qua các hình
thức như: Hội nghị lồng ghép, tuyên truyền qua hệ thống truyền thanh, các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, băng zôn... nhằm tuyên truyền những
nội dung cơ bản về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng HCM đến cán
bộ đảng viên và nhân dân. Kết qủa đã có 85 bài đưa tin tuyên truyền; 65 băng
zôn tuyên truyên nhân dịp tết Nguyên Đán và ngày thành lập Đảng 03/2; ngày
sinh nhật Bác 19/5,...
Thông qua công tác tuyên truyền, nhận thức của cán bộ đang viên và
nhân dân có sự chuyển biến tích cực góp phần quan trọng vào việc xây dựng
niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Thực hiện Quy định số 101 -QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư
Trung ương "Về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các cấp". Cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý;
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, nêu gương sáng trong học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hô Chí Minh. Việc nêu gương của cán bộ lãnh đạo phải
toàn diện trên các mặt: ý thức chấp hành các chỉ thị, nghị quyết cua Đảng và
pháp luật cua Nhà nước; tinh thần trách nhiệm trên lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách; ý thức phục vụ nhân dân; vê phẩm chất đạo đức, lối sông, tác
phong "cần kiệm liêm chính, chỉ công vô tư đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác...
Sau kiểm điểm trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 ( khoá XI),
hàng năm Đang ủy đã tập trung chi đạo các tập thể và cá nhân khi kiểm điểm
đều gắn với việc thực hiện làm theo tấm guơng đạo đức HCM nhất là việc thực
hiện trách nhiệm được giao về giữ gìn phẩm chất đạo đức lối sống, thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Quan hệ với quần chúng về phát huy dân
chủ của nhân dân. Khắc phục các biểu hiện suy thoái trong học tập, tham gia
các hội nghị của một bộ phận cán bộ đảng viên, giải quyết dứt điểm các đơn thư
ý kiến, kiến nghị của nhân dân và cử tri, chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc
của cán bộ công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Nâng
cao trách nhiệm của người đứng đầu chăm lo xây dựng sự đoàn kết thống nhất
trong Đảng nói chung, trong nội bộ đang ủy, chính quyền nói riêng.
- Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được nêu trên, việc đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trên địa bàn …..
còn có những hạn chế nhất định:
+ Việc sinh hoạt chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh ở một số chi bộ chưa được chú trọng, còn hình thức, kém
hiệu quả.
+ Một số chi bộ còn lúng túng trong việc xác định nội dung, phương thức
để đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác trở thành công việc
quan trọng, thường xuyên, cụ thể trong sinh hoạt định kỳ của chi bộ; nội dung
sinh hoạt chuyên đề còn sơ sài, chưa gắn sát việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
+ Việc rà soát, bổ sung chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên theo đạo
đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở một số chi bộ còn chung chung;
hướng dẫn nội dung đăng ký học tập và làm theo Bác cho từng cá nhân chưa sát
với nhiệm vụ, vị trí công tác nên việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện hàng năm
chưa sâu.
+ Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở triển khai việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở một số chi bộ chưa được thường
xuyên.
+ Công tác tuyên truyền về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh chưa được duy trì thường xuyên, hình thức chủ yếu là lồng ghép và tuyên
truyền trên hệ thống truyền thanh là chính, nội dung chưa phong phú; chưa chú
trọng biểu dương người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Một số
phong trào, mô hình còn mang tính hình thức, chung chung, hiệu quả chưa rõ.
+ Nhận thức của một số ít đảng viên, quần chúng ngoài đảng còn chưa tốt,
chưa tích cực tham gia học tập Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và các
chuyên đề của các năm.
- Nguyên nhân:
+ Đạt được những kết qủa tích cực nêu trên là do:
+) Sự đoàn kết hợp lực của nhân dân địa phương dưới sự chỉ đạo sát sao
của Đảng ủy và sự tổ chức thực hiện giám sát của UBND, thường xuyên có văn
bản chỉ đạo về việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
+) Phần lớn các cán bộ đảng viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc
học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Để xảy ra những hạn chế nêu trên là do:
+) Do sự phôi kết hợp chưa nhịp nhàng giữa các tổ chức chính trị-xã hội
trong quá trình triên khai thực hiện.
+) Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chưa thực sự hiệu quả.
+) Đôi lúc sự chỉ đạo chưa sâu, chưa có nội dung và hình thức cụ thể. Do
cấp uỷ Đảng bận nhiều công việc chuyên môn nên chưa thực sự quan tâm chăm
lo đến việc chăm lo giáo dục truyền thống đạo đức Hồ Chí Minh cho cán bộ
đảng viên…
+) Nhận thức của một số ít cán bộ đảng viên về học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh còn mơ hồ, chung chung…
- Giải pháp:
Để khắc phục những hạn chế nêu trên cần thực hiện các giải pháp sau:
+ Tăng cường sự lãnh đạo cua cấp ủy, công tác chi đạo của chính quyền,
phát huy vai trò của MTTỌ, các đoàn thể nhân dân trong việc tổ chức việc học
tập, nghiên cứu, quán triệt các chuyên đề học tập và vận dụng vào thực tiễn để
học và làm theo Bác, coi trọng việc làm theo đạo đức HCM.
+ Duy trì chê độ làm việc cua bộ phận giúp việc Đảng uy theo quy chế
đã xây dựng.
+ Làm tôt công tác kiêm tra, giám sát của cấp ủy và UBKT đối với việc
học tập, làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách HCM và thực hiện
các chuẩn mực đạo đức của cán bộ đảng viên theo tấm gương đạo đức HCM
gắn với việc thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, XII và
Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
+ Tiếp tục quán triệt sâu rộng tới toàn thể cán bộ trong đơn vị nói chung
và cán bộ đảng viên nói riêng thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục.
+ Cấp ủy, chi bộ thường xuyên tổ chức sinh hoạt định kỳ hàng tháng, nội
dung sinh hoạt phải luôn được đổi mới phong phú, đa dạng hơn.
+ Nâng cao hơn nữa tinh thần phê bình và tự phê bình trong cấp ủy, chi bộ
và từng đảng viên. Nâng cao tính dân chủ trong công việc hàng ngày.
Dạng 2
Liên hệ việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của
cơ quan, đơn vị?
1. Đặc điểm tình hình cơ quan đơn vị
2. Thực trạng
- Ưu điểm:
+ Vê công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
Ngay sau khi có Chỉ thị 05-CT/TW, Đảng ủy cơ quan đã tổ chức tuyên
truyền sâu rộng, bằng nhiều hình thức phong phú phù hợp với tình hình thực
tiễn của đơn vị, giúp cho cán bộ, đảng viên và người lao động trong cơ quan
nhận thức đầy đủ, sâu sắc những giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh; về kết quả thực hiện Chỉ thị 05; về gương “người tốt, việc
tốt”, tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu trong học tập và làm theo Bác.
Đảng ủy cơ quan đã xác định việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng vì vậy
luôn quan tâm chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn các đảng bộ, chi bộ trực
thuộc thực hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW thông qua việc triển khai có hiệu quả hệ
thống các văn bản đã ban hành.
Chỉ đạo tổ chức tốt các đợt học tập, quán triệt Chỉ thị 05 trong toàn Đảng
bộ. Thông qua các cuộc họp của cấp ủy đều đưa nội dung học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào nội dung để triển khai thực hiện
xuyên suốt theo tháng, quý và năm. Chỉ đạo các chi, đảng bộ; các tổ chức đoàn thể
xây dựng kế hoạch toàn khóa và kế hoạch hàng năm triển khai thực hiện Chỉ thị 05-
CT/TW của Bộ Chính trị; Ban hành hướng dẫn công tác tuyên truyền về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” hàng
năm; Bổ sung, sửa đổi quy định về chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; Xác định nội dung đột phá, đồng thời xây dựng kế
hoạch để thực hiện tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ
Chính trị phù hợp tình hình thực tế, đặc thù lĩnh vực của đơn vị. Các đồng chí Bí
thư cấp ủy, người đứng đầu…., các đơn vị trong cơ quan đều xây dựng kế hoạch
hàng năm của cá nhân về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
Các cấp ủy đảng trực thuộc nghiêm túc quán triệt, triển khai Chỉ thị 05-
CT/TW tới từng chi bộ, tổ chức cho toàn thể cán bộ, đảng viên xây dựng nội
dung cam kết thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn, với chức trách nhiệm vụ được giao.
Đảng ủy …. thường xuyên quan tâm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và Kế hoạch của Đảng ủy…. Cấp
uỷ, tổ chức đảng các cấp trong … đều đưa việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thành một nội dung quan trọng trong chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Đồng chí
Bí thư cấp ủy, Phó Bí thư cấp ủy đã xây dựng kế hoạch của cá nhân thực hiện
Chỉ thị 05-CT/TW, cụ thể hóa thành những nội dung công việc thiết thực gắn
với nhiệm vụ chính trị, chức trách, nhiệm vụ được giao.
Đảng bộ …. đã hoàn thành báo cáo sơ kết ba năm triển khai thực hiện Chỉ
thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
+ Về kết quả tổ chức thực hiện
Đảng ủy ….triệu tập 100% cán bộ lãnh đạo quản lý tham gia học tập đầy
đủ, nghiêm túc các Hội nghị quán triệt Chỉ thị 05-CT/TW. Nghiêm túc, chủ
động tổ chức các lớp học tập, quán triệt Chỉ thị 05-CT/TW theo chuyên đề
hàng năm gắn với đặc thù của cơ quan đạt hiệu quả thiết thực, quan tâm chú
trọng nguồn Báo cáo viên chất lượng cao. ….chi bộ đã hoàn thành việc học tập,
quán triệt Chỉ thị 05-CT/TW chuyên đề toàn khóa và hàng năm. Tỷ lệ cán bộ,
đảng viên tham gia học tập đạt trên 99% với tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm.
Căn cứ tình hình thực tiễn, các đơn vị đã xây dựng kế hoạch toàn khóa và kế
hoạch hàng năm phù hợp với đặc thù của cơ quan, đơn vị.
Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
thông qua các hoạt động cụ thể như:
+ Thực hiện nghiêm Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ
Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của
cán bộ, đảng viên.
+ Tổ chức thực hiện "Xây dựng phong cách, tác phong công tác của
người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh" gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
+ Tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; đẩy mạnh phong trào
thi đua yêu nước ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm. Tập trung tổ chức tốt
phong trào: “ Lao động giỏi - lao động sáng tạo”; phong trào “ Năng suất cao -
chất lượng tốt - hiệu quả ”; phong trào “ xanh - sạch, đẹp - đơn vị đảm bảo an
toàn VSLĐ và PCCN ”; phong trào “Trồng rừng giỏi - trồng rừng năng suất
cao”, phong trào "Tết trồng cây".
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân, viên
chức, người lao động trong cơ quan, thực hiện tốt Quy chế Dân chủ cơ sở, Quy
chế văn hoá…., gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW với ý thức trách
nhiệm cao.
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết chuyên đề của Đảng ủy
….về phát huy nội lực trong cán bộ đảng viên, công nhân viên và người lao
động; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đổi mới công tác quản trị nguồn
nhân lực; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xây dựng đội
ngũ cán bộ có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có
tác phong làm việc công nghiệp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và sự phát
triển của cơ quan.
+ Tuyên truyền, phát động phong trào thi đua yêu nước; lao động giỏi,
lao động sáng tạo; tiết kiệm. Vận động, hướng dẫn người lao động phát huy
sáng kiến sáng tạo trong công việc.
+ Chú trọng công tác văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đẩy mạnh
các hoạt động văn hóa thể thao quần chúng. Các hoạt động văn hoá thể thao
quần chúng, các câu lạc bộ thể thao được duy trì hoạt động thường xuyên thu
hút đông đảo CBCNV và nhân dân địa phương tham gia.
+ Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội như: Ủng hộ "Quỹ vì người
nghèo", thăm hỏi, động viên các gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh
khó khăn; quyên góp ủng hộ đồng bào bị thiệt hại do thiên tai. Từ năm 2016
đến năm 2019, ….đã ủng hộ các quỹ nhân đạo, từ thiện với số tiền là ….triệu
đồng. Phát huy truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”,
hàng năm cơ quan tổ chức thăm tặng quà Bà mẹ Việt Nam anh hùng. gặp mặt
các gia đình cán bộ nhân viên là thương binh và con thương binh liệt sỹ đang
công tác tại cơ quan….
Việc “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"
thông qua những hoạt động cụ thể trên đã góp phần quan trọng vào việc nâng
cao nhận thức của người đảng viên, góp phần quan trọng vào việc xây dựng
niềm tin của đảng viên đối với Đảng, thúc đẩy hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ của cơ quan.
Học tập và làm theo tư tưởn, đạo đức, phong cách HCM đã giúp cơ quan
trong 5 năm trở lại đây đặt được những thành tích quan trọng:
….. liệt kê các thành tích của cơ quan, cá nhân đạt được nổi bật
- Hạn chế:
+ Bộ phận giúp việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ở cơ sở 100% là cán
bộ kiêm nhiệm, thời gian dành cho việc nghiên cứu, triển khai thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW còn chưa được nhiều nên chất lượng còn hạn chế.
+ Việc sinh hoạt chuyên đề học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh ở một số chi bộ chưa được chú trọng, còn hình thức, kém
hiệu quả.
+ Một số chi bộ còn lúng túng trong việc xác định nội dung, phương thức
để đưa việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác trở thành công việc
quan trọng, thường xuyên, cụ thể trong sinh hoạt định kỳ của chi bộ; nội dung
sinh hoạt chuyên đề còn sơ sài, chưa gắn sát việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
+ Việc rà soát, bổ sung chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên theo đạo
đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh ở một số chi bộ còn chung chung;
hướng dẫn nội dung đăng ký học tập và làm theo Bác cho từng cá nhân chưa sát
với nhiệm vụ, vị trí công tác nên việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện hàng năm
chưa sâu.
+ Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, nhắc nhở triển khai việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở một số chi bộ chưa được thường
xuyên.
+ Công tác tuyên truyền về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh chưa được duy trì thường xuyên, nội dung chưa phong phú; chưa chú
trọng biểu dương người tốt, việc tốt, các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Một số
phong trào, mô hình còn mang tính hình thức, chung chung, hiệu quả chưa rõ.
+ Nhận thức của một số ít đảng viên, quần chúng ngoài đảng còn chưa tốt,
chưa tích cực tham gia học tập Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị và các
chuyên đề của các năm.
- Nguyên nhân:
+ Đạt được những kết qủa tích cực nêu trên là do:
+) Sự đoàn kết hợp lực của tập thể CBCNV dưới sự chỉ đạo sát sao của
Đảng ủy và sự tổ chức thực hiện giám sát của các cấp lãnh đạo trong TCT chỉ
đạo về việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
+) Phần lớn các cán bộ đảng viên nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc
học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Để xảy ra những hạn chế nêu trên là do:
+) Do sự phôi kết hợp chưa nhịp nhàng giữa các đơn vị trong quá trình
triên khai thực hiện.
+) Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chưa thực sự hiệu quả.
+) Nhận thức của một số ít cán bộ đảng viên về học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh còn mơ hồ, chung chung…
- Giải pháp:
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, Đảng ủy TCT đã xây dựng các giải
pháp để triển khai thực hiện, các giải pháp cụ thể là:
Một là, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên Chỉ thị
05-CT/TW bằng nhiều hình thức phong phú để việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành một nội dung quan trọng
của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020 và
nhiệm vụ chính trị năm 2020 của cơ quan

Hai là, Chỉ đạo chặt chẽ việc tổ chức học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh theo phương châm “trên trước, dưới sau”, “học
đi đôi với làm theo”; xác định những nội dung đột phá trong học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong việc xây dựng kế hoạch; thực
hiện nghiêm túc các quy định, quy chế, chương trình công tác của công tác tổ
chức đảng của cán bộ, đảng viên.

Ba là, Xác định rõ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu, đổi mới
phương thức lãnh đạo, phong cách, tác phong công tác, nâng cao chất lượng,
hiệu quả lãnh đạo các tổ chức đoàn thể; tác phong công tác sâu sát cơ sở, chống
bệnh thành tích, hình thức; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực tham
nhũng.

Bốn là, Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tổ chức triển khai thực
hiện tại các chi bộ và quá trình rèn luyện, tu dưỡng của cán bộ, đảng viên. Giám
sát thường xuyên việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về "Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" gắn với
thực hiện nhiệm vụ của chi bộ và đảng viên.

Năm là, Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh thành công việc tự giác, thường xuyên của mỗi cấp ủy, chi bộ, đơn vị
và các tổ chức đoàn thể, trước hết là người đứng đầu các cấp và cán bộ, đảng
viên, góp phần xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng,
tổ chức và đạo đức; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt
các cấp đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng hình ảnh
người cán bộ, người lao động giản dị, khiêm tốn, tận tụy, trung thực, liêm khiết;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống và
những biểu hiện “tự diễn biến”; “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Sáu là, Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện nhiệm
vụ cơ quan và các chương trình công tác của Đảng bộ; rút kinh nghiệm và đề ra
phương hướng thực hiện cho các năm tiếp theo.

Bảy là, Kịp thời phát hiện, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình
tiên tiến trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
phê bình, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, những việc làm thiếu gương mẫu,
nói không đi đôi với làm; đề xuất những nội dung, hình thức tổ chức có hiệu
quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Dạng 3
Liên hệ việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của
bản thân?
1. Đặc điểm tình hình bản thân?
2. Thực trạng
- Ưu điểm:
Trong quá trình công tác, tôi được học tập Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Bản thân thấy việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức HCM là rất quan trọng và có ý nghĩa. Thông qua việc học tập đã
giúp tôi nâng cao hiểu biết, rèn luyện bản thân. Tôi học tập được từ Bác Hồ tư
tưởng cách mạng vững vàng, lòng yêu nước nồng nàn, lối sống giản dị trong
sáng, tác phong làm việc dứt khoát, nhanh nhẹn, khoa học, giao tiếp với mọi
người xung quanh hòa nhã, kính trên nhường dưới và có lòng vị tha, biết dung
hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.
Việc học tập Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về
Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã
giúp tôi đạt được một số kết quả sau:
1. Ưu điểm
- Về tư tưởng chính trị:
Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với
đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành
với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện
tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính
trị và chuyên môn nghiệp vụ. Nghiêm túc học tập, nghiên cứu các nghị quyết,
chỉ thị, tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị,
nhân sinh quan cách mạng. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn
đấu, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Về phẩm chất đạo đức, lối sống:
Bản thân luôn nỗ lực cố gắng học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh; giữ gìn đạo đức trong sáng, lối sống giản
dị, phát huy tốt tính tiền phong, gương mẫu của người đảng viên; sống
hòa đồng với tập thể cán bộ, nhân viên của …; luôn có ý thức xây dựng
cơ quan và giữ gìn đoàn kết nội bộ.
Sống trung thực, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ.
Có tinh thần cầu thị, tôn trọng, lắng nghe các ý kiến góp ý, nghiêm
túc tiếp thu sửa chữa khuyết điểm để tự hoàn thiện mình.
Bản thân luôn giữ mối quan hệ tốt với địa phương nơi cư trú; bản
thân và gia đình luôn chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của địa
phương đề ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
- Về ý thức tổ chức kỷ luật:
Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, chấp hành nghiêm túc sự phân công điều
động của tổ chức và cấp trên, không ngại khó, luôn sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Thực hiện tốt quy định về những điều đảng viên không được làm và các
nội quy, quy chế của cơ quan; tuân thủ các nguyên tắc của Đảng.
Bản thân tôi luôn tự đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng
nguyên tắc, pháp luật, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết
nội bộ.
Tham gia đầy đủ các cuộc họp chi bộ và đóng đầy đủ đảng phí theo quy
định; luôn nêu cao tinh thần, trách nhiệm của người đảng viên; gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ công dân và giữ mối liên hệ tốt với chi bộ cơ sở nơi cư trú.
- Về tác phong, lề lối làm việc:
Năng động, sáng tạo, nghiêm túc, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ; có
tinh thần cầu thị, không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức phục vụ nhiệm vụ
được giao.
Sẵn sàng làm việc vì mục tiêu chung của tập thể. Đặt lợi ích của tập thể lên
trên lợi ích của cá nhân. Tác phong nhanh nhẹn, khẩn trương, dành nhiều thời
gian ngoài giờ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Làm việc có nguyên tắc; có tinh thần hợp tác, đoàn kết, chân thành giúp đỡ
đồng chí, đồng nghiệp, không bè phái gây mất đoàn kết nội bộ.
- Về đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân:
Đối chiếu với các biểu hiện suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
tự diễn biến, tự chuyển hóa chỉ ra trong Nghị quyết của Trung ương, Bản thân
không có các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn
biến, tự chuyển hóa.
- Về thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
Trong công việc, dù bất kỳ thời điểm nào bản thân tôi luôn làm việc với
tinh thần trách nhiệm cao. Tôi luôn lắng nghe, tôn trọng và tiếp thu những ý
kiến góp ý của lãnh đạo cũng như bạn bè đồng nghiệp.
Với tinh thần trách nhiệm đó cùng với những tham mưu đề xuất cho lãnh
đạo … mang lại lợi ích cho cơ quan, bản thân Tôi đã đạt được nhiều danh hiệu:
Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Bằng khen,
giấy khen trong các phong trào thi đua của cơ quan…
Bản thân cũng được lãnh đạo cơ quan và đồng nghiệp đánh giá cao về
tinh thần trách nhiệm trong công việc.
2. Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm, bản thân tôi nhận thấy mình cũng còn những nhược
điểm nhất định như:
- Trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: đôi lúc làm việc còn chưa khoa học,
chưa hệ thống, nhiều lúc phê bình đồng nghiệp còn nóng nảy, gay gắt chưa khéo
léo.
- Trong công tác Đảng: Chưa nghiên cứu được nhiều Nghị quyết của Đảng
3. Nguyên nhân
- Trình độ chuyên môn của bản thân đối với các lĩnh vực hoạt động của cơ quan
còn hạn chế.
- Chưa tạo được sự phối hợp tốt với các đoàn thể trong tổ chức thực hiện để tạo
nên sức mạnh tổng hợp.
- Thời gian dành cho công tác nghiên cứu các tài liệu về Đảng chưa được nhiều.
4. Giải pháp khắc phục hạn chế
- Tiếp tục dành nhiều thời gian để nghiên cứu về tư tưởng HCM
- Phấn đấu hoàn thành tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Luôn là
người Đảng viên gương mẫu xứng đáng với niềm tin của lãnh đạo đơn vị và
đồng nghiệp. Luôn gương mẫu trong các hoạt động, tích cực vận dụng sáng tạo
trong giải quyết công việc được giao, phải luôn nêu gương về mặt đạo đức, giữ
vững lập trường.
- Trong thâm tâm của bản thân cũng như trong mọi hành động, tôi luôn quán
triệt tư tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với bản thân để noi theo tấm gương vĩ
đại của Người.
- Song song với việc xây dựng Đảng tùy theo sức và vị trí của mình, bản thân
tôi cũng luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc và
cơ hội về Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý
thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên
phong của người đảng viên.
- Không ngừng nâng cao trình độ của bản thân để thích ứng với điều kiện xã hội
mới, áp dụng triệt để và linh hoạt các nguyên tắc của Người tùy theo vị trí của
mình như: Tập trung dân chủ, Tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự
giác, trong cơ quan cũng như trong cuộc sống cộng đồng.
- Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
của bản thân về kỹ năng giải quyết công việc, nâng cao trình độ lý luận chính
trị. Tuyên truyền đường lối chính sách pháp luật của Đảng, của nhà nước đến
quần chúng nhân dân. Chống các biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức.

Câu 2: Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM


1.Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dt VN thể hiện qua các giá trị căn bản sau
đây:
- CN yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước
được hun đúc qua hàng ngàn năm. Dân tộc và nhà nước ở nước ta hình thành
sớm và không phải chỉ duy nhất là từ sự phân hóa gia cấp sâu sắc, mà căn bản là
do nhu cầu của cuộc đấu tranh chống lại xâm lăng và yêu cầu SX trước môi
trường thiên nhiên nghiệt ngã mà tổ chức lại thành dân tộc. CN yêu nước là giá
trị tinh thần cao nhất của dân tộc ta, trong thời kỳ chiến tranh thì xung phong ra
trận đánh giặc,…. Trong thời kỳ hòa bình thì tích cực lao động SX, học tập, làm
giàu đất nước…. CHủ nghĩa yêu nước VN có đặc điểm sâu sắc là nó mang trong
mình 1 giá trị kép: yêu nước-thương dân, thương dân –yêu nước. Vấn đề dt, vì
thế gắn liền với vấn đề con người trong tất cả các lĩnh vực của đời sống con
người VN.
- Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái được
nuôi dưỡng trong quá trình dựng nước, giữ nước và trở thành giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Những giá trị này được biểu hiện trong kinh tế như:
chế độ ruộng đất công điền, biểu hiện trong XH là vấn đề dân chủ và tự chủ
trong tổ chức làng xã, xây dựng hương ước; biểu hiện trong văn hóa là sự tôn
vinh các giá trị anh hùng, thờ phụng những người có công dựng nước, giữ nước,
xây dựng làng xã, nghề nghiệp và trọng người hiền tài. Những giá trị tốt đẹp đó
làm cho mối quan hệ cá nhân – gia đình – làng - nước trở nên bền chặt và
nương tựa vào nhau để tồn tại và phát triển. Các MQH đó là cơ sở kinh tế và
theo đó là văn hóa, chính trị, được thể hiện trong chính sách của NN, trong
hương ước và tổ chức làng xã. Con người cá nhân trong lịch sử VN quan hệ
chặt chẽ với cộng đống làng xã và hương ước.
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo. Trong đánh giặc
ngoại xâm: chiến thắng Ngô Quyền trên sông Bạch Đằng: đóng cọc để chọc
thủng thuyền, đắp đê trị thủy… Trong lao động SX: xây dựng kênh mương hệ
thống tưới tiêu nước,…. Thu nhận cái hay để tồn tại, phát triển là tư duy mở,
mềm dẻo của con người VN
Sức mạnh của VH truyền thống với những giá trị căn bản trên duy trì và
tồn tại trong cơ sở kinh tế, hiện thân vào van hóa và tổ chức XH của làng xã đã
vượt qua hàng nghìn năm Bắc thuộc để bảo tồn dt với 1 nền VH riêng và đã
thành công trong xd NN độc lập dt, cũng như bảo vệ nền độc lập dt.
Tóm lại, chủ nghĩa yêu nước-nhân văn VN là cội nguồn, là điểm xuất
phát, là động lực góp phần hình thành con đường cứu nước và là bộ lọc các học
thuyết để HCM lựa chọn, tiếp nhận tinh hoa VH nhân loại mà đỉnh cao là
CN.MLN, hình thành nên tư tưởng của mình.
2. Tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây
* Văn hóa phương Đông:
- Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển của VH tư
tưởng và lối sống của VN. Những tư tưởng căn bản của Phật giáo ảnh hưởng
tích cực tới VH VN và được HCM tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu
khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp sống có đạo đức, trong
sạch, giản dị, khiêm nhường, lạc quan…. Đồng thời HCM không tiếp thu, mà
phê phán mặt hạn chế của tu tưởng Phật giáo như suy nghĩ tự hoàn thiện mình
để cuộc sống tốt đẹp hơn, hay tư tưởng mê tín dị đoan…
- Nho giáo: tiếp thu những yếu tố tích cực của Nho giáo như triết lý hành
động, tư tưởng yêu nước, dung hòa lợi ích cá nhân với lợi ích cộng đồng, triết lý
hành đạo giúp đời, tu nhân dưỡng tính… và không tiếp thu tư tưởng coi khinh
phụ nữ, coi thường lao động chân tay,…
Những tác động tích cực của phật giáo và Nho giáo đã tác động tới HCM
ngay từ khi còn nhỏ ở trong môi trường văn hóa của làng xã VN và dưới sự dạy
bảo của người cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh sắc.
Sau này khi trở thành người cộng sản, HCM vẫn tiếp tục tìm hiểu về văn
hóa phương Đông , đặc biệt là trào lưu mới ở ẤN độ và Trung Hoa mà điển
hình là CN tam dân của Tôn Trung Sơn: dân tộc, độc lập, dân quyền, tự do, dân
sinh hạnh phúc. Theo người đó là những điều thích hợp với điều kiện nước ta.
* Văn hóa phương Tây:
- Tư tưởng dân chủ của CM Pháp, tu tưởng của các nhà khai sáng phương
Tây, tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái trong “Tuyên ngôn năm 1789 của đại CM
Pháp”. HCM sang Pháp tìm hiểu đằng sau 6 chữ “tự do, bình đẳng, bác ái” ấy
thì người dân Pháp sống như thế nào? Dù là chế độ dân chủ TS nhưng tiến bộ
vượt bậc so với chế độ quân chủ PK vì Bác ở Pháp được tự do viết báo lên án
…..
- Tư tưởng dân chủ của CM Mỹ, người tiếp thu giá trị về quyền sống,
quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong “Tuyên ngôn độc lập của nước
Mỹ năm 1776”.
Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa dân tộc và nhân văn trong cách mạng tư
sản Mỹ và Pháp với quyền dân tộc, quyền con người và tư tưởng dân chủ mà
nội dung của nó là tự do-bình đẳng-bác ái
Trong hành trình cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã biết làm giàu trí tuệ của
mình bằng vốn trí tuệ thời đại. Người đã gạn đục khơi trong, vận dụng phát
triển sáng tạo những tư tưởng tiến bộ vào thực tiễn đất nước để lãnh đạo
CMVN đi đến thắng lợi.
3. CN Mác - Lênin:
Chủ nghĩa Mác-Lê nin là học thuyết khoa học, toàn diện, cách mạng nhất
chỉ ra con đường giải phóng cho dân tộc VN
- CN Mác – Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng HCM
Thế giới quan: CN Mác-Lenin đã trang bị cho HCM quan niệm về thế
giới, là thế giới vật chất quyết định ý thức, nhìn nhận thế giới khuyên con người
phải đấu tranh giành lấy tự do….
Phương pháp luận: trang bị cho phương pháp làm việc biện chứng, nhìn
các chiều, tránh nhìn sự việc 1 chiều theo chủ quan.
- Tiếp thu CN MLN là bước ngoăt quan trọng trong cuộc đời của chủ tịch
HCM: Tiếp nhận CNMLN, HCM đã từ 1 người yêu nước trở thành người cộng
sản, trở thành người tham gia sáng lập ĐCS Pháp.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc cốt lõi, quyết định nhất đối với
sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN đã được nâng lên tầm thế
giới với việc thâu nhận tinh hoa VH của nhân loại và CNMLN, hình thành và
tạo ra bước phát triển mới phù hợp với thực tiễn tiễn hóa của nhân loại trong
thời đại mới của TT HCM
4. Từ trí tuệ và hoạt động thực tiễn của HCM:
Người có ý chí quyết tâm của một người yêu nước, một chiến sĩ cộng sản
với tấm lòng yêu nước thương dân, đồng loại khổ đau sãn sàng chiến đấu cho
độc lập tự do của dân tộc
HCM là người có tư duy độc lập, tự chủ, có óc phê phán tinh tường, sáng
suốt, thông minh, sáng tạo, hiểu biết sâu rộng: thể hiện ở việc HCM đã ra đi tìm
đường cứu nước.
HCM luôn luôn không ngừng học tập để nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức,
vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc: đến nơi đất
khách mà Bác làm những công việc vô cùng khắc nghiệt: quét tuyết, đóng
than… nhưng vẫn để dành tiền để học tiếng Anh
HCM sống có hoài bão, có lý tưởng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh
kiên định, khiêm tốn, ham học hỏi, có phương pháp biện chứng, có óc thực tiễn.
Năng lực hoạt động thực tiễn phong phú của HCM giúp Người phân tích
và rút ra được nhiều kết luận chính xác từ thực tiễn lịch sử của phong trào CM
thế giới.
Những phẩm chất cá nhân hiếm có đã quyết định việc Nguyễn Ái Quốc
tiếp nhận chọn lọc, chuyển hóa, phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời
đại, hình thành tư tưởng đặc sắc của mình.
Liên hệ việc học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của địa
phương cơ sở hoặc của cơ quan đơn vị hoặc của bản thân?
Liên hệ giống câu 1
Câu 3: Nội dung tư tưởng HCM về MQH giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội
1. Quan niệm về ĐLDT của Hồ Chí Minh
* Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thực sự
các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo như: Độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ. VN độc lập thật sự phải trên nguyên tắc nước VN của
người VN
* Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc.
Hồ Chí Minh: ĐLDT là quyền thiêng liêng của dân tộc mà mỗi thành viên
phải có trách nhiệm giữ gìn. Bởi vậy, bất kể thế lực nào vi phạm quyền độc ;ập
thiêng lieng của VN, đều bị đánh trả và bị “quét” sạch ra khỏi bờ cõi VN. Bất
kể người VN nào bán rẻ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc sẽ đều bị trừng
trị trước pháp luật
* Độc lập dân tộc phải gắn liền với hoà bình.
ĐLDT phải gắn liền với hòa bình (HCM luôn thể hiện khát vọng hòa bình trong
độc lập tự do).
* ĐLDT phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Theo HCM “Nếu nước được độc lập mà người dân không được hưởng hạnh
phúc tự do thì độc lập chẳng có nghĩa lý gì
- Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ.
- Theo người chính phủ cách mạng phải đi đến làm cho dân có ăn, có mặc, có
chỗ ở và được học hành
2. Quan niệm của HCM về CNXH
* Về đặc trưng bản chất của CNXH
- Khái niệm: CNXH là 1 chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ; một xã
hội dân giàu, nước mạnh, văn minh, hạnh phúc; nhà máy, xe lửa, ngân hàng
thuộc về của công; một xã hội dân chủ, công bằng; các dân tộc trong nước đều
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau; và đoàn kết, hữu nghị, bình đẳng với
các dân tộc trên thế giới
- Đặc trưng bản chất
+ CNXH là XH có nền KT phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại,
khoa học kỹ thuật tiên tiến và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chue yếu,
nhằm ko ngừng nâng cao đời sống VC và tinh thần cho nhân dân
+ 1 chế độ XH do nhân dân lao động làm chủ NN phải phát huy quyền làm chủ
của ND để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp
xây dựng CNXH
+ 1 xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức; người với người là bạn bè, đồng
chí, là anh em. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, Con người có
đời sống vật chát và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết
khả năng sẵn có của mình.
+ 1 XH công bằng hợp lý, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm
không hưởng; các dân tộc đều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp
miền xuôi; có quan hệ hòa bình, hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
* Về mục tiêu của CNXH
+ Về chế độ chính trị: Xây dựng chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ.
ND thực hiện quyền làm chủ của mình chủ yếu bằng NN dưới sự lãnh đạo của
ĐCS.
+ Về kinh tế: XD nền kết tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về TLSX
+ Về văn hoá: Phát triển văn hoá là mục tiêu quan trọng của CNXH, thậm chí
cần đi trc làm cho văn hoá đi trước dọn đường cho cách mạng công nghiệp. Cán
bộ phải lấy văn hóa làm gốc, công nhân và nông dân phải biết văn hóa.
+ Về quan hệ XH: Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
Thực hiện công bằng XH tạo động lực cho CNXH
* CNXH tạo cơ sở củng cố, giữ vững độc lập dân tộc
CNXH tạo ra cơ sở bảo đảm vững chắc và bền vững nhất cho đldt thật sự và
phát triển dt. Những cơ sở đó là:
- CNXH sẽ xóa bỏ nguyên nhân kte sâu xa của tình trạng bóc lột người do chế
độ chiếm hữu tư nhân về TLSX TBCN sinh ra.
- CNXH là thực hiện cách mạng về kte, vh, xh và KHCN. Kết quả của cuộc CM
này là tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cao, văn hóa phát triển của CNXH. Kết quả
này là cơ sở - một nhân tố cơ bản để thực hiện củng cố, giữ vững đldt
- bản chất của CNXH là xây dựng 1 xh dân chủ xhcn. Đây là cơ sở để nhân dân
VN củng cố, giữ vững đldt, biết cách tự bảo vệ và phát triển.
* Những điều kiện cơ bản cho ĐLDT gắn liền với CNXH ở Việt Nam
- Xác lập, củng cố, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng
Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất đối với mọi cuộc CM và đối với
mọi thời kỳ phát triển của đất nước:
+ Đảng phải định ra đường lối đúng đắn, thường xuyên hoàn chỉnh đường lối
CM của mình, phải xây dựng Đảng, rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viên thật sự
trong sạch, vững mạnh.
+ Lãnh đạo giành lấy chính quyền và xây dựng cho được một nhà nước thật sự
của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng khối liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng xây dựng khối
đoàn kết toàn dân tộc. Liên minh công – nông – trí là gốc, là nền tảng của CM
VN
- Thường xuyên gắn bó cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới
+ CM VN là một bộ phận của CM thế giới
+ CM VN có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với CM thế giới
+ CM VN phải biết tranh thủ sức mạnh và sự đồng tình ủng hộ của CM thế giới.
3. Mối quan hệ giữa ĐLDT và CNXH
* ĐLDT là mục tiêu trực tiếp, trước hết
- TDP xâm lược và thống trị nước ta, chúng thủ tiêu các quyền dân tộc cơ bản,
biến nhân dân ta thành nô lệ. Và xuất hiện >< Cả dân tộc VN > < với thực dân
đế quốc.
- Dưới chế độ thực dân phong kiến nhân dân ta không được hưởng một chút
quyền tự do, dân chủ nào…
* ĐLDT là tiền đề đi lên CNXH
- Về mặt chính trị: Xác lập phát triển các thành tố của hệ thống chính trị do
ĐCS VN lãnh đạo
Xây dựng và phát huy vai trò của khối đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Dân tộc
thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng; đấu tranh giành chính quyền xây dựng
Nhà nước của dân, do dân, vì dân - đưa Đảng của giai cấp, của dân tộc thành
Đảng cầm quyền. Đây là những điều kiện để khi dân tộc đi vào giai đoạn CM
XHCN không bắt đầu bằng một cuộc CM XH.
- Về kinh tế: Hình thành đường lối, chính sách kinh tế, từng bước XD các cơ
sở kinh tế có tính chất XHCN. Mục đích XD phát triển kinh tế là từng bước cải
thiện đời sống nhân dân, bồi bổ các lực lượng CM
- Về mặt VH-XH: Chủ trương xây dựng nền văn hoá mới; xây dựng XH mới
trên nền tảng của CN Mác – Lênin.
* Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc
- Độc lập mới chỉ giải phóng nhân dân khỏi thân phận nô lệ, còn nhiệm vụ giải
phóng triệt để về mặt xã hội, giai cấp, đói nghèo, ngu dốt…là sự nghiệp của
cuộc CM XHCN.
- CM giải phóng dân tộc phải phát triển thành CM XHCN thì mới giành được
thắng lợi hoàn toàn.
Liên hệ ở địa phương, cơ sở
1.Giới thiệu địa phương
2. Thực trạng
*Kết quả đạt được
* Về kinh tế
Đảng uỷ thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về việc phát triển kinh
tế của địa phương, do đó đã đạt về tốc độ tăng trưởng …% năm. Kinh tế của xã
có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Về sản xuất nông nghiệp: giá trị sản xuất nông nghiệp …. Tỷ đồng năm
2019. Trong nông nghiệp đã đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ vào
trong sản xuất với một số kết quả cụ thể:…………
Về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề: giá trị sản
xuất CN- TTCN hàng năm bình quân đạt: …. Tỷ đồng, tăng …%/năm, góp
phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Ngoài việc tạo điều kiện
cho các ngành nghề hiện có phát triển, địa phương đã tích cực chủ động tạo điều
kiện kêu gọi các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn, thu hút … doanh nghiệp
về đầu tư, tạo công ăn việc làm cho người lao động trên địa bàn, góp phần giảm
nghèo, tăng thu nhập cho nhân dân .
Về sản xuất dịch vụ - thương mại: Tổng giá trị DVTM ước đạt … tỷ đồng
tăng ….% so với đầu nhiệm kỳ. Mạng lưới thương mại, dịch vụ được mở rộng,
Dịch vụ vận tải tăng cả về đầu phương tiện, khối lượng hàng hóa và số lượt vận
chuyển, góp phần tích cực trong phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân
dân.
* Về chính trị
- Đảng bộ đóng vai trò lòng cốt trong việc triển khai thực hiện các chỉ
tiêu về kinh tế – xã hội theo nghị quyết đề ra. Đảng chỉ đạo nhân dân địa
phương, nắm bắt và thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế – xã hội có hiệu
quả.
- Nhân dân địa phương luôn nêu cao tinh thần làm chủ. Nhân dân được
tham gia bàn bạc, biết về các chủ chương trính sách của địa phương trong xây
dựng và phát triển kinh tế – xã hội. Trong quá trình thực hiện người dân địa
phương luôn nêu cao tinh thần giám sát và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ
của địa phương.
- Nhân dân luôn phát huy truyền thống tốt đẹp của địa phương như tinh
thần đoàn kết, thương yêu giúp đỡ và đùm bọc lẫn nhau trong lao động sản xuất
và trong cuộc sống.
- Người dân luôn yên tâm sản xuất và thực hiện nghiêm chủ chương
chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
Kết quả về công tác xây dựng Đảng: Đảng bộ trong sạch vững mạnh; chi
bộ đảng đạt trong sách vững mạnh:…. Chị bộ, chiếm…%; 100 % các đảng viên
đạt hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công tác tư tưởng, giáo dục chính
trị được triển khai có hiệu quả.
Kết quả công tác xây dựng chính quyền: HĐND và UBND cùng các tổ
chức chính trị xã hội khác đã chủ động tích cực phối hợp giải quyết tốt các công
việc. … Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người lao động có phẩm chất
đạo đức tốt, trách nhiệm với công việc, tác phong làm việc quần chúng, lập
trường chính trị tư tưởng vững vàng,…
* Về xã hội
- Đời sống của nhân dân trong xã ngày càng được nâng cao, thể hiện qua
thu nhập bình quân theo đầu người ngày càng tăng, năm 2019 thu nhập bình
quân theo đầu người đạt ....triệu đồng/nguwoif/năm.
- Các vấn đề phúc lợi xã hội được quan tâm, như phát triển y tế, trạm y tế
được đầu tư hiện đại, cacsc khu dân cư đều có cán bộ y tế phụ trách, quan tâm
chăm sóc người già, trẻ em, người khuyết tật.
- 100% người dân trong xã đã có điện thắp sáng, 100% người dân được
sử dụng nước sạch.
- tỷ lê gia tăng dân số tự nhiên giảm…..% năm 2019
Về giáo dục: 100% con e trên địa bàn xã đều được phổ cấp giáo dục tiểu
học; các trường từ mầm non đến trung học phổ thông đều có cơ sở vật chát
khang trang; đội ngũ giáo viên đạt chuẩn…..
Về ý tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dan luôn được đảm bảo; trạm
y tế xã có… bác sĩ; … cán bộ y tá; công tác chăm sóc sức khỏe, khá, sức khỏe
được tổ chức thường niên,…
* Văn hóa
- Các khu dân cư đều có nhà văn hóa, các khu dân cư đều có thiết chế văn
hóa, tỷ lệ hộ dân đạt gia đình văn hóa đạt ….%.
- Các phong tục tập quán cổ hủ lạc hậu như ma chay cưới hỏi đã được bài
trừ.
- Các phong tục tập quán tốt đẹp của địa phương, nét văn hóa truyền
thống đước giữ gìn. Các lễ hội được tổ chức triển khai ngày cafg văn mih hơn,
…..
* Quốc phòng, an ninh:
Cấp ủy và chính quyền địa phương luôn chỉ đạo kịp thời, quán triệt đầy đủ mọi
chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước về công tác quốc phòng.
Trong đó, đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục lòng yêu nước, yêu chế độ,
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của nhà nước trong nhân dân,
động viên nhân dân tham gia tích cực có trách nhiệm vào công tác quốc phòng như:
Công tác tuyển quân hàng năm đều đạt đủ chỉ tiêu, đúng số lượng, đảm bảo chất lượng;
công tác an ninh được Đảng bộ, chính quyền đặc biệt quan tâm, không để xảy những
điểm nóng chính trị, không có hiện tượng khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp,
chỉ đạo sát sao việc giữ gìn an nin ở địa phương, không để tội phạm nguy hiểm xâm
phạm đến đời sống người dân....
Từ sự chỉ đạo chung ấy của cấp ủy, chính quyền địa phương, công tác quốc,
phòng an ninh ở địa phương đạt được kết quả cụ thể như sau:
Thực hiện tốt nhiệm vụ tuyển quân năm 2019: Giao đủ 12 thanh niên nhập
ngũ đạt 100% kế hoạch chỉ tiêu giao.
Động viên, quản lý nguồn sẵn sàng nhập ngũ, dự bị động viên, dân quân.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ năm 2019.
Triển khai và thực hiện kế hoạch phòng chống lụt bão năm 2019.
Thực hiện QĐ 49 chi trả chế độ cho 20 đối tượng.
Thực hiện khỏ tốt công tác khám tuyển và gọi thanh niên nhập ngũ năm 2020.
Tổ chức khám sơ tuyển NVQS là 45 thanh niên. Kết quả 29 thanh niên đủ điều
kiện khám tuyển thành phố.
Quản lý tốt các loại nguồn: dự bị động viên, dân quân, nguồn sẵn
sàng nhập ngũ, lực lượng xung kích theo mô hình khu dân cư. Bảo đảm
giao quân năm 2019 đủ về số lượng và chất lượng, hoàn thành kế hoạch
huấn luyện dân quân, chuyên môn quân sự. phối hợp với lực lượng công
an bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, tài sản của nhân dân. Phát huy vai
trò trách nhiệm của thôn đội trưởng.
Thực hiện quản lý tốt nguồn sẵn sàng nhập ngũ, tuyển quân năm 2020
đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch UBND huyện giao.
Công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội được Đảng ủy, chính
quyền xác định là một trong những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong giai đoạn
hiện nay của địa phương. Do vậy Đảng ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn
thể đều xem đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách hàng đầu.
Đảng ủy đã thực hiện việc tuyên truyền chủ trương, chính sách, chỉ thị,
nghị quyết chỉ đạo công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm như, tuyên truyền:
- Chỉ thị của Trung ương Đảng về lãnh đạo phòng, chống các tệ nạn xã
hội.
- Chỉ thị của Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác
phòng chống và kiểm soát ma túy.
- Chỉ thị của Bộ Chính trị về Tăng ường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới .
-Kết luận của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình mới”
Đảng ủy ....luôn phải đặt công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống các loại
tội phạm là một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thực hiện nhiều giải pháp đồng
bộ để phòng ngừa 4 và khắc phục hậu quả do tội phạm gây ra, từng bước ngăn
chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, xử lý nghiêm khắc cán bộ, đảng viên vi phạm
Tình hình phạm pháp hình sự trong thời gian gần đây trên địa bàn phường
đã được kiềm chế và kéo giảm
Tình hình TTATGT được giảm. trong năm 2019, duy trì đảm bảo an ninh
trật tự trên địa bàn, an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn ổn định, không có khiếu
kiện phức tạp. Lực lượng công an thường xuyên tuần tra bảo vệ đảm bảo cho các
ngày lễ, tết và các ngày kỷ niệm. Trong năm đó xảy ra: 06 vụ việc, tăng 03 vụ việc
so với cựng kỳ, trong đó:
Vi phạm hành chính: 01 vụ, tăng 01 vụ so với cùng kỳ
Trộm cắp tài sản: 04 vụ tăng 03 vụ so với cùng kỳ.
Tai tệ nạn xã hội: 01 vụ, tăng 01 vụ so với cùng kỳ
Công tác rà soát đối tượng: Đối tượng cải tạo không giam giữ: 7 đối
tượng.không tăng không giảm so với cùng kỳ. Đối tượng nghiện :( 3 đối tượng )
không tăng, không giảm, so với cùng kỳ
Duy trì tốt hoạt động của lực lượng công an theo theo pháp lệnh công
an xã, đẩy mạnh phong trào phát động quần chúng bảo vệ an ninh, phòng
ngừa đấu tranh chống tội phạm, quản lý chặt chẽ các đối tượng không để
xảy ra trọng án, làm tốt công tác quản lý hộ khẩu trên địa bàn. Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn và các xã lân cận
để đảm bảo tốt an ninh trật tự. Duy trì, củng cố, phát huy tổ tự quản tại các
khu dân cư.
Những hạn chế
- Kinh tế phát triển còn chậm, chưa phát huy hết những thế mạnh của địa
phưng trong phát triển kinh tế.
- Nhân dân chưa phát huy hết tinh thần làm chủ, một bộ phận thanh niên
địa phương chịu ảnh hưởng của mặt trái của nền kinh tế thị trường có biểu hiện
sai lệch trong nhận thức.
- Văn hóa, vẫn còn văn hóa lạc hậu như tư tưởng trọng nam khinh nữ, hủ
tục trong ma chay, cưới hỏi, mê tín dị đoan …
- Trên địa bàn xã vẫn còn một số tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến đs nhân
dân
Nguyên nhân
Nguyên nhân của kết quả
+ Do công tác lãnh đạo chỉ đạo sâu sát kịp cấp uỷ chi bộ và đảng bộ. Luôn
quan tâm sâu sát kiên định mục tiêu đldt gắn liền cnxh theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.
+ Các cán bộ đảng viên nhận thức rõ lập trường tư tưởng
Nguyên nhân hạn chế:
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng trong việc xây dựng CNXH và
đảm bảo an ninh, quốc phòng chưa thật quyết liệt.
- Năng lực điều hành, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ công
chức còn hạn chế;
- ý thức chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của địa
phương trong một bộ phận dân cư chưa tốt.
3. Giải pháp
-Địa phương cần tiếp tục kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền CNXH theo TT
HCM
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác phát triển
kinh tế với các địa phương khác trong tỉnh.
- Giải quyết lao động nâng cao thu nhập cho người dân.
- Phát triển giáo dục, đào tạo, thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho người lao động địa phương.
- Tuyên truyền cho người dân trong việc phát huy những giá trị truyền thống
quý báu của địa phưng, đồng thời bài trừ văn hóa sấu, lạc hậu cổ hủ,…
Câu 4: Nội dung tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
* Lực lượng đại đoàn kết dân tộc:
- Lực lượng đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng HCM rất rộng lớn (bao
gồm các giai cấp, tầng lớp, các ngành, các giới, với mọi lứa tuổi, các dân tộc,
tôn giáo, đảng phái….). Hợp thành khối đại doàn kết rộng rãi toàn dân tộc, đông
đảo và đa dạng ,liên minh công – nông – trí thức là nền tảng.
* Hình thức tổ chức đại hội đoàn kết dân tộc:
- Hình thức tổ chức đại đoàn kết dân tộc theo HCM là đoàn kết trong mặt
trận dân tộc thống nhất
- Về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, HCM yêu cầu:
+ Một là: mặt trận phải lấy liên minh công – nông – trí thức làm nền tảng.
+ Hai là: mặt trận do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
-Về vai trò của mặt trận:
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là 1 trong những lực lượng to lớn của cách mạng
Việt Nam trong mọi thời kì
* Nguyên tắc đại đoàn kết:
- Thứ nhất: đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa
lợi ích của quốc gia dân tộc với quyền lợi cơ bản của các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội.
+ HCM đã tìm ra mẫu số chung để đoàn kết toàn dân tộc, đó là độc lập, tự do.
Chân lí
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là chìa khóa vạn năng, điểm hội tụ thắng
lợi của chiến lược đại đoàn kết HCM.
-Thứ hai: tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân.
- Thứ ba: đại đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo, đoàn kết
lâu dài, rộng rãi, chặt chẽ:
+ Đảng cộng sản lao động khối đại đoàn kết
+ Đoàn kết là chính sách dân tộc, không phải là thủ đoạn chính trị
-Thứ tư: đại đoàn kết phải chân thành, thẳng thắn, thân ái, đoàn kết phải
gắn với tự phê bình và phê bình.:
+ Vừa đoàn kết, vừa đấu tranh .
+ Học cái tốt, phê bình cái sai.
+Phải có tình đồng chí, thương yêu lẫn nhau.
+Phê bình việc chứ không phê bình người “ Không mang lối cũ ra lập cái án
mới”
*Phương pháp đại đoàn kết dân tộc:
- Phương pháp tuyên truyền, vận động,giáo dục và thuyết phục.
- Cần coi trọng hình thức tuyên truyền.
- Phương pháp tổ chức phải khoa học:
+ Đảng phải đoàn kết thống nhất trong cả tư tưởng và hành động, giữ gìn sự
đoàn kết,thống nhất như giữ gìn con ngươi của mắt mình.
+ Xây dựng nhà nước thực sự của dân,do dân và vì dân. Cán bộ công chức phải
tận tụy, trung thành, phải là công bộc của dân.
+ Cán bộ mặt trận đoàn thể phải“ óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng
nói, tay làm”
-Phương pháp xử lí và giải quyết các mối quan hệ khoa học, khôn khéo:
+ Lực lượng CM <-> lực lượng trung gian <-> lực lượng phản CM
+ Đối với lực lượng cách mạng: đoàn kết, thống nhất.
+ Đối với lực lượng trung gian:* Xóa bỏ thành kiến
* Cổ vũ lòng yêu nước
* Chân thành, trọng dụng
+ Đối với lực lượng phản cách mạng: * Cô lập, phân hóa
* Khai thác mâu thuẫn
* Lôi kéo, tranh thủ hòa hoãn.
Liên hệ việc xây dựng khối đại đoàn kết ở địa phương, cơ sở hoặc cơ quan
đơn vị. Ví dụ ở địa phương. Còn cơ quan có thể vận dung song xem từ nào
không thích hợp thì bỏ đi

1.Giới thiệu địa phương

2. Thực trạng
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với
những chính sách phát triển dân tộc; đặc biệt sự lãnh đạo tập trung, quyết liệt
của BCH Đảng bộ xã…, sự tổ chức, quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền
và đoàn thế các cấp. Đảng bộ và nhân dân xã đẫ nêu cao tinh thần đoàn kết vượt
qua khó khăn, thách thức. Kinh tế xã hội địa phương đã phát triển khá toàn diện:
đời sống nhân dân ổn định, cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện... Đời sống
văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng lên từng bước, quốc phòng an ninh
được củng cố, trật tự an toàn xh được đảm bảo.

2.1. Kết quả việc thực hiện đại đkết ở địa phương:

Ưu điểm trong xây dựng đại đoàn kết: Trong phát triển kinh tế duy trì tốc
độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực.

Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm …%. Sản xuất công nghiệp tiểu
thủ công nghiệp, xd duy trì tốc độ tăng trưởng khá; Các nghành dvụ phát triển
nhanh với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế;

Lĩnh vực đầu tư phát triển được quan tâm, chỉ đạo, kết cấu hạ tầng kinh
tế-xh ngày càng phát triển.; Hoạt dộng tài chính tín dung-ngân hàng có nhiều
đổi mới và chuyển biến tích cực;

Khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường được quan tâm chỉ đạo
đạt kết quả tích cực; Quan hệ sx tiếp tục được củng cố, các thành phần kinh tế
được khuyến khích phát triển; Công tác quản lý đát đai luôn được chú trọng.

XD Đảng: Quy chế dân chủ ở cơ sở được thực hiện nghiêm túc. Khi bắt tay
thực hiện một nhiệm vụ chính trị, các cấp ủy đảng đã tiến hành họp để tập thể
thảo luận, bàn bạc, thống nhất, sau đó họp dân triển khai, lấy ý kiến và thực hiện
từ đó tạo được lòng tin đối với người dân địa phương. Công tác củng cố tổ chức
Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên được chú trọng. Hàng năm luôn củng cố,
kiện toàn và bổ sung số lượng chi đảng bộ trực thuộc và cấp uỷ viên. Công tác
phát triển đảng viên được quan tâm chỉ đạo thường xuyên..Thường xuyên kiểm
tra, giám sát, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, đổi mới quy trình đánh giá
chất lượng tổ chức cơ sở Đ và đảng viên, tỷ lệ tổ chức cơ sở Đ trong sạch vững
mạnh hàng năm đạt …%, đviên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt …%.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, đảng
viên…
+ vhoá-xh có nhiều tiến bộ, an sinh xh được đảm bảo. Thể hiện trên các mặt:
Giáo dục-đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lượng, đáp ứng nhu cầu học
tập của con em các dân tộc trong địa phương., cơ sở vật chất trường học được
tăng cường; Công tác y tế và CSSKND ngày càng được chú trọng; Lao động
việc làm, xoá đói giảm nghèo, thực hiện chính sách đối với người có công và
chính sách an sinh xh đạt được nhiều kết quả; Hoạt động văn hoá, thông tin, thể
thao được triển khai tích cực.

Hàng năm MTTQ x· x©y dùng KH híng dÉn ®Õn c¸c ban c«ng t¸c MT
khu d©n c c¸c néi dung ho¹t ®éng chµo mõng kû niÖm 89 n¨m ngµy tuyÒn
thèng MT DTTN ViÖt nam và ngày Pháp luật Việt nam( 18/11/1930-
18/11/2019) víi nhiÒu h×nh thøc néi dung kh¸c nhau: C¸c tæ chøc thµnh viªn,
MTTQ phèi hîp víi c¸c tæ chøc thµnh viªn ®· tæ chøc giao lu bãng chuyÒn h¬i
trong toµn x·; phèi hîp víi c¸n bé v¨n ho¸ vµ ®µi tuyÒn thanh viÕt ..... tin bµi
tuyªn truyÒn vÒ ho¹t ®éng cña c¸c tÇng líp nh©n d©n cùng chung tay nâng cao
các tiêu chí vÒ x©y dùng NTM, g¬ng ngêi tèt, viÖc tèt trong công tác tuyên
truyền vËn ®éng nhân dân hiÕn ®Êt vµ tµi s¶n trªn ®Êt ®Ó thùc hiÖn lµm ®-
êng giao th«ng n«ng th«n, g¬ng làm kinh tế giỏi và ph¸t triÓn kinh tÕ hộ gia
đình,việc làm nh©n ®¹o tõ thiÖn và công tác an sinh x· héi.

Cã 08/08 khu d©n c tæ chøc tèt c¶ phÇn lÔ vµ phÇn héi và đều tæ chøc b÷a
c¬m ®oµn kÕt. Cã 08/08 khu d©n c tæ chøc trao thëng cho tËp thÓ, c¸ nh©n
trong khu d©n c. Tæng số cã 48 tËp thÓ, 128 c¸ nh©n tiªu biÓu víi tæng sè
tiÒn trªn 10 triÖu ®ång. Trao quµ cho häc sinh ®ç ®¹i häc vµ häc sinh giái c¸c
cÊp víi sè tiÒn trên 7.000.000®. Đồng thời các khu dân cư cũng được trích kinh
phí tõ quÜ khuyÕn häc cña UBND x· để trao cho häc sinh ®ç ®¹i häc, häc sinh
®¹t häc sinh giái c¸c cÊp : Cã 28 em ®ç ®¹i häc, cã 15 em häc sinh giái c¸c cÊp
vµ cã 13 gi¸o viªn giái c¸c cÊp víi tæng sè tiÒn trao thưởng trên 8.000.000®. Tõ
nh÷ng néi dung trªn ®· t¹o ra kh«ng khÝ s«i næi phÊn khëi trong nh©n d©n.
Để người dân đồng thuận đóng góp vào các công trình phúc lợi xã hội, chi bộ
phân công đảng viên, hội viên các đoàn thể đến từng nhà vận động, phân tích
cho người dân hiểu đúng chủ trương, chính sách. Mặt khác, tính dân chủ luôn
được đặt lên hàng đầu. Nhờ vậy, chi bộ nhận được sự đồng tình, thống nhất cao
trong tập thể chi bộ và nhân dân.

+ Qphòng an ninh được củng cố vững mạnh, trật tự an toàn xh có nhiều


chuyển biến tích cực, công tác phòng chống tham nhũng được chú trọng.

Tập trung lãnh đạo xd nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân
dân, xd thế trận lòng dân vững chắc. Đẩy mạnh phong trào quần chúng ndbảo
vệ an ninh Tquốc và tấn công trấn áp tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, TT
an toàn xh.

Bên c ạnh những thành tựu đã đạt được còn Tồn tại 1 số hạn chế:

Kinh tế phát triển chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chưa
mạnh. Giá trị sản suất chưa cao, cơ cấu lao động chưa hợp lý…

Công tác xd Đảng vẫn còn bộc lộ một số điểm yếu kém: Công tác tư
tưởng tiến hành chưa sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân; công tác kiểm tra
giám sát chưa thường xuyên; việc xây dựng qui hoạch, đào tạo cán bộ thiếu
đồng bộ, việc năm bắt diễn biến tư tưởng of quần chúng nhân dân có lúc, có nơi
chưa sâu sát, kịp thời.

- Kỷ cương, phép nước đôi khi chưa được thực hiện nghiêm túc, đạo đức xã
hội có mặt xuống cấp; trật tự, an toàn xã hội còn phức tạp.
- Các vụ khiếu kiện, vượt cấp vẫn còn.
- Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận Tô quốc và các đoàn thể, các tổ chức xã
hội còn nhiều hạn chế...
Nguyên nhân:

Một sô cán bộ đảng, nhà nước còn coi nhẹ công tác dân vận.
Việc thực hiện chính sách của Nhà nước về đại đoàn kết đôi khi còn chưa
hiệu quả
Hoạt động của Mặt trận Tố quốc xã và các đoàn thể nhân dân xã còn nặng vê
hành chính, nhiefu hoạt động chưa hiệu quả
Sự suy thoái về lối sổng đạo đức, lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, ý
thức công dân, ý thức chấp hành kỷ cương, chính sách pháp luật của một số bộ
phận nhân dân còn yếu kém.
- Đời sống nd còn khó khăn, phân hóa giàu nghèo

Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế, xã hội phù hợp
với lợi ích, nguyện vọng của nhan dân trong xã.
- Xây dựng đảng bộ và các chi bộ đảng trong sạch, vững mạnh để đảng thực sự
là hạt nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết dân tộc ở địa phương
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền trong việc thực hiện chính sách đại
đoàn kết dân tộc
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vị trí, vai
trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân xã
- Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công dân, xây
dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong nhan dân
xã…
Câu 5: Nội dung tư tưởng HCM về đại đoàn kết quốc tế
* Quan điểm của đại đoàn kết quốc tế:
- Cách mạng VN là một bộ phận của CM thế giới.
- Cách mạng VN chỉ có thể thắng lợi khi có sự đoàn kết quốc tế chặt chẽ.
* Lực lượng và hình thức đại đoàn kết quốc tế:
- Lực lượng: Phong trào cộng sản và phong trào công nhân quốc tế, phong trào
giải phóng dân tộc, phong trào hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
- Hình thức đại đoàn kết quốc tế: Xây dựng mặt trận đoàn kết quốc tế:
+ Đối với các nước láng giềng: Xây dựng liên minh chiến đấu 3 nước
Đông Dương, lập mặt trận thống nhất các dân tộc Việt – Miên – Lào trong
kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược.
+ Đối với các nước XHCN: Xây dựng liên minh hữu nghị hợp tác và
tương trợ với các nước.
+ Đối với nhân dân yêu chuộng hòa bình, công lí trên thế giới: Xây dựng
mặt trận đoàn kết với phong trào hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
* Nguyên tắc và phương pháp đại đoàn kết quốc tế:
- Nguyên tắc: Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của
nhau, phấn đấu vì hòa bình, độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Phương pháp: Xây dựng tình đoàn kết hữu nghị, hợp tác, cùng phát triển
với các dân tộc và giai cấp vô sản các nước trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lê
nin và chủ nghĩa quốc tế cộng sản
Liên hệ như câu 4
Câu 6: Nội dung cơ bản của Tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân,
vì dân
1. Nhà nước của dân:
XD NN phải là của dân, do dân là chủ:
Là nhà nước của cả dân tộc, đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân; cán bộ
công chức nhà nước có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn
Khi tìm được con đường giải phóng dân tộc, lựa chọn một mô hình nhà
nước mới cho dân ta, HCM đã cùng đảng, cùng dân ta bắt tay ngay vào xây
dựng “NN dân chủ, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”. NN ta là NN dân
chủ, bản chất của NN là của giai cấp công nhân. Bộ máy NN phải do dân tự lập
ra, người đứng đầu NN cũng phải do dân bầu ra. Nhà nước đó hoạt động vì mục
tiêu, quyền lợi của nhân dân lao động. NN ở VN là NN dân chủ nhân dân,
quyền lực NN thuộc về nhân dân, do nhân dân “tự quyết định”. Cụ thể ngay
những ngày đầu xây dựng NN kiểu mới, HCM đã ký sắc lệnh về bầu cử HĐND
các cấp, tạo cơ sở cho việc hình thành chính quyền CM ở các cấp, xác định rõ
quyền lực ở tay nhân dân lao động.
Trong tư tưởng HCM, NN của dân là NN trong đó nhân dân làm chủ, dân là
người có địa vị cao nhất của đất nước, dân tộc. Quan niệm toàn bộ quyền lực
NN thuộc về nhân dân thể hiện rõ nhất tính dân chủ triệt để của NN ta, trở thành
nguyên tắc cơ bản tổ chức bộ máy quyền lực NN và phải được thể hiện rõ trong
các văn bản pháp lý mà đạo luật cao nhất là Hiến pháp.
Tư tưởng HCM “Dân là gốc của nước, nước lấy dân làm gốc” là nguyên
tác quan trọng nhất trong tổ chức, xây dựng NN là một vận dụng sáng suốt của
CN Mác-Lenin vào thực tiễn VN.
2. Nhà nước do dân:
Theo HCM, NN do dân là dân làm chủ NN, NN phải tin dân và dựa vào
dân. Nhân dân là người tổ chức nên các cơ quan NN từ TW đến địa phương
thông qua thực hiện chế độ tổng tuyển cử phổ thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín bầu
các đại biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực NN… Nhân dân có quyền
bầu cử, ứng cử thì cũng có quyền thực hiện chế độ bãi miễn theo ba mức độ từ
thấp đến cao nếu các đại biểu , cơ quan NN và nội các chính phủ không còn phù
hợp với nhân dân, đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
NN do dân là nhân dân có quyền tham gia công việc quản lý NN, phê
bình, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của các cơ quan NN, các đại biểu
do mình cử ra, sao cho các quyết định của cơ quan NN đều xuất phát từ ý chí,
nguyện vọng của nhân dân.
NN do dân nghĩa là dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức
người, sức của tổ chức, xây dựng, bảo vệ và phát triển NN.
Tóm lại, NN phải tin dân, phải dựa vào dân, lắng nghe ý kiến của nhân
dân, làm tốt bổn phận là người thay mặt nhân dân. Nhân dân tham gia công việc
quản lý nhà nước.kiêm tra, giảm sát, kiêm soát hoạt động cua các cơ quan nhà
nước, các đại biêu do mình cư ra
Nhà nước do dân, dân làm chủ Nhà nước theo tư tưởng HCM là sự thống
nhất biện chứng của cả quyền và nghĩa vụ làm chủ; nó thể hiện bản chất dân chủ
triệt để của NN kiểu mới.
3. Nhà nước vì dân:
Trong tư tưởng HCM, NN dân chủ nhân dân là NN phục vụ nhân dân,
đem lại lợi ích cho dân. Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu
mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người là mục tiêu phấn đấu lâu dài
như HCM từng nêu rõ trách nhiệm của NN trước hết là nhằm thỏa mãn nhu cầu
thiết yếu nhất của nhân dân.
NN quan tâm, chăm lo cho đời sống của dân, chú trọng cải thiện, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân bằng cách hướng dẫn
nhân dân tự chăm lo thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích của mình chứ không phải
làm thay dân.
Nhà nước vì dân, do dân tự xây dựng nên, điều này phải hiểu là nhà nước
tồn tại và hoạt động vì quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động, chứ không vì
quyền lợi của một nhóm người hay một tập đoàn xã hội nào đó như nhà nước ở
các chế độ xã hội khác nhau.
Nhà nước đặt lợi ích của ND lên trên hết, nhà nước phải có đường lối,
chủ trương và các chính sách đều phục vụ lợi ích của dân.
NHà nước phải biết kết hợp, điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa
các giai cấp, tầng lớp XH, các bộ phận dân cư để luôn được mọi người dân xây
dựng, ủng hộ.
Nhà nước đại diện quyền làm chủ của ND, đồng thời là người tổ chức
thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
Liên hệ việc xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân (chính quyền ở
địa phương cơ sở
1.Giới thiệu địa phương

2. thực trạng

* Kết quả xây dựng chính quyền cơ sở:

Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân, quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả”. Đảng bộ xã … đã không ngừng tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền địa phương, nâng cao
chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc xã, các đoàn thể chính trị - xã hội;
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên địa bàn xã….

Thực tế của xã … những năm qua đã chứng minh việc xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu quan
trọng:

Nhân dân xã thường xuyên tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến vào các
chủ trương, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xh của địa phương

Duy trì tốt chế độ tiếp dân của chủ tịch, phó chủ tịch và cán bộ thường
trực tiếp dân. Đã xây dựng nội quy tiếp dân, niêm yết công khai lịch và địa điểm
tiếp dân.

Trong năm qua công tác thể chế đã được các cấp ủy đảng, chính quyền
quan tâm và được thực hiện nghiêm túc, đúng hướng dẫn, trình tự thủ tục, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đến làm việc.

Đảng ủy - Chính quyền địa phương luôn xác định để thực hiện tốt nhiệm
vụ phát triển kính tế - xã hội, an ninh quốc phòng, cần phải có đội ngũ cán bộ,
công chức có trình độ, năng lực công tác, trung thực, trách nhiệm. Chính vì vậy
công tác lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức được thực hiện theo đúng
nguyên tắc, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, khách quan, dân chủ tương xứng với yêu
cầu công việc, cơ cấu hợp lý dựa trên quy hoạch cán bộ. Thực hiện việc quy
hoạch cán bộ theo từng giai đoạn, giới thiệu nhân sự các chức danh chủ chốt của
Đảng ủy - HĐND - UBND xã theo nhiệm kỳ đảm bảo công khai, dân chủ.

Hầu hết cán bộ, công chức đều có trình độ chuyên môn, trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong năm qua đã
quan tâm tạo điều kiện cho ... cán bộ đi học lớp trung cấp lý luận chính trị, ...
đồng chí học đại học, ... đồng chí học trung cấp chuyên môn. Đến nay các cán
bộ, công chức đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, các cán bộ,
công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị, hầu hết cán bộ, công chức
được phân công công việc theo đúng quy định và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.

Công tác thực hiện theo cơ chế một cửa được duy trì thực hiện tốt nề nếp
làm việc, mọi công dân đến làm việc đều được hướng dẫn cụ thể, giải quyết
nhanh gọn tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến giải quyết công việc, công
khai hoá các thủ tục hành chính, các qui định về thu phí, lệ phí tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả. Đến nay các tổ cức, cá nhân đến làm việc đều được giải
quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định.

* Hạn chế

Tổ chức, hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương còn nhiều bất cập;
việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân còn những hạn chế; việc đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng bộ xã đối với HĐND và UBND xã, Mặt trận Tổ
quốc xã và các tổ chức chính trị - xã hội còn chậm,…

Một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức còn chậm đổi mới, chưa tích cực tham
mưu, bộc lộ một số khuyết điểm về năng lực hạn chế, trách nhiệm chưa cao
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nhưng chủ yếu là được
đào tạo hệ tại chức và không đúng chuyên môn nên cũng một phần ảnh hưởng
đến chất lượng công việc.
Cơ sở vật chất phục vụ làm việc chưa đủ, thiết bị như: máy tính còn thiếu
(07 người một phòng làm việc 15m2, dùng chung 01 máy vi tính), nên cũng ảnh
hưởng đến chất lượng và tiến độ công việc.

*Nguyên nhân

Các cán bộ sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm công tác nên được
phân công công tác ngành đoàn thể do đó bình quân tuổi đời cao và chuyển
công tác nên ảnh hưởng đến hiệu suất và giải quyết công việc.

Một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên còn tư tưởng bảo thủ từ thời bao cấp
nên chậm đổi mới, làm việc theo hình thức đánh trống ghi tên, chống đối

……………………

3. Giải pháp

Một là, tiếp tục thực hiện phát huy dân chủ cơ sở, tạo điều kiện tối đa cho
Nhân dân tham gia đóng góp công sức, trí tuệ trong xây dựng chính quyền địa
phương.

Hai là, thực hiện tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở
có đủ phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn, vừa “hồng vừa chuyên”

Thứ ba, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đổi mới phong cách làm
việc của cán bộ chính quyền địa phương.

Thứ tư, thực hiện tốt việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý cho Nhân dân.

Câu 7: Rèn luyện đạo đức và Rèn luyện phong cách cán bộ theo tư tưởng
HCM
1. Rèn luyện đạo đức theo tư tưởng HCM
* Vai trò của đạo đức cách mạng
- Đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng
- Có đạo đức CM thì gặp khó khăn gian khổ cũng không rụt rè lùi bước
- Đạo đức CM là thước đo lòng cao thượng của con người
*. Phẩm chất trung với nước, hiếu với dân: Đây là phẩm chất CM bao trùm,
qtrọng nhất.
HCM đã đưa vào nhiệm vụ cũ, nội dung mới, có ý nghĩa khoa học, Cm và nhân
dân.
Trung với nước, hiếu với dân là:
Quyết tâm, suốt đời, hết lòng hết sức với T/quốc, với nhân dân.
Đặt lợi ích của Đảng, T/quốc, nhân dân lên trên hết và trước hết.
Nhận thức rõ vai trò, sức mạnh thực sự của nhân dân, ND là gốc của nước, là
lực lượng sáng tạo ra của cải, v/chất tinh thần. QCND là nguuời sáng tạo nên
lịch sử.
Trọng dân, tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến cyủa ND, hòa mình với dân.
Chăm lo đ/sống v/chất và tinh thần của dân.
* cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
Cần: là siêng năng, chăm chỉ, cẩn thận, nỗ lực suốt đời, không lười biếng, ỷ
lại....
Kiệm: tiết kiêmj, không xa hoa,lãng phí. cần phải đi đôi với kiệm.
Liêm: phải đi đôi với kiệm, có kiệm mới có liêm đc.
Chính là không tà, sống thẳng thắn, đúng đắn Đối với mình, đối với người.Đối
với việc.
Cần kiệm liêm chính có mqh chặt chẽ với nhau, đó là những phẩm chất không
thể thiếu của mỗi người, đặc biệt là đvới mỗi ng cán bộ, ĐV.
Cần kiệm liêm chính là gốc rễ của Chính, như 1 cây pải có gốc rễ, hoa. nếu
thiếu 1 đức thì không thành người.
HCM viết: “Trước nhất cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì
quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to dù nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm
thì có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp Dĩ công vi tư”
Cần kiệm liêm chính là thước đo văn minh, tiến bộ của một Dtộc. Một
dtộc cần biết cần, kiệm biết kiệm là 1 dtộc giàu về vchất, mạnh về tinh thần, là 1
dtộc văn minh tiến bộ.
Chí công vô tư là làm những việc có ích nước lợi dân, kô ham địa vị,
công danh,, phú quý. Thực hành chí công vô tư là pải trừ bỏ, quét sạch chủ
nghĩa cá nhân. “ 1 dtộc, 1 đảng và mỗi con người, ngày hqua là vĩ đại, có sức
hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn đc mọi người yêu mến
và ca ngợi, nếu lòng dạ kô trong sáng nữa, nếu sa vào CN cá nhân”
*. yêu thương con người, sống có tình có nghĩa:
Tình yêu thương con ng ở HCM rất rộng lớn,tyêu ấy không chỉ dành cho con
người VN mà còn dành cho nhân loại.
Quan niệm của HCM về yêu thương con người rất toàn diện, độc đáo,, yêu
thương con người gắn liền với hành động cụ thể. Tình yêu thương con người
của HCM là biểu tượng sáng ngời, thấm nhuần chủ nghĩa mác-lênin, hiểu CN
Mác-lênin chính là Sống với nhau cho có tình có nghĩa.
* có tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung:
Xuất phát từ bản chất giai cấp và chế độ XHCN.
Đây là đặc trưng rất qtrọng của đ/đức Cộng sản chủ nghĩa.
Sự nghiệp CM của dân tộc Vn nằm trong quỹ đạo của CM thế giới, thắng
lợi của CMVN là thắng lợi chung của ND tiến bộ TGiới.
Theo HCM , Cn quốc tế trong sáng pải gắn liền và thống nhất với CN yêu
nước chân chính, chống chia rẽ, thù hằn, bất bình đẳng, phân biệt chủng tộc.
Những nguyên tắc xây dựng Đ/đức mới:
Thứ nhất pải tu dưỡng đ/đức bền bỉ, suốt đời, chủ yếu trong thực tiễn
CM.
Thứ hai nêu gương về đ/đức, nói đi đôi với làm. Đạo làm gương, nói đi
đôi với làm phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực: Đảng,
Nhà nước, các đoàn thể, nhà trường, gia đình, xã hội…
Thứ ba xây đi đôi với chống. Để xây dựng nền đạo đức mới phải luôn đấu
tranh với những hiện tượng phi đạo đức, nhất là chống chủ nghĩa cá nhân
* yêu cầu của HCM về năng lực của người cán bộ:
Cán bộ cần phải có năng lực lãnh đạo, tổ chức và thực hiện tốt đường lối
chủ trương chính sách của đảng và chính phủ.
Năng lực của người cán bộ, xét đến cùng là năng lực phục vụ nhân
dân,đem lại lợi ích vchất và tinh thần tốt nhất là ND.
Muốn lãnh đạo đúng : Phải quyết định đúng; Pải tổ chức thi hành cho
đúng; pải tổ chức sự kiểm soát; chống thói lđạo quan liêu,theo đuoi quần chính.
- CB phải có phẩm chất đạo đức, trí tuệ, trình độ lý luận, chuyên môn
nghiệp vụ
Liên hệ về đạo đức của người cán bộ của bản thân
1. Đặc điểm tình hình của bản thân?
2. Thực trạng
- Ưu điểm:
Trong quá trình công tác, tôi được học tập Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Bản thân thấy việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức HCM là rất quan trọng và có ý nghĩa. Thông qua việc học tập đã
giúp tôi nâng cao hiểu biết, rèn luyện bản thân. Tôi học tập được từ Bác Hồ tư
tưởng cách mạng vững vàng, lòng yêu nước nồng nàn, lối sống giản dị trong
sáng, tác phong làm việc dứt khoát, nhanh nhẹn, khoa học, giao tiếp với mọi
người xung quanh hòa nhã, kính trên nhường dưới và có lòng vị tha, biết dung
hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. Cụ thể:
Là một Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi luôn kiên định đối với
đường lối của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Trung thành
với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chấp hành nghiêm túc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống lại các biểu hiện
tiêu cực để bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Xác định ý thức tích cực, tự giác tự học, tự nâng cao kiến thức về lý luận chính
trị và chuyên môn nghiệp vụ. Nghiêm túc học tập, nghiên cứu các nghị quyết,
chỉ thị, tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị để nâng cao bản lĩnh chính trị,
nhân sinh quan cách mạng. Trong quá trình công tác, bản thân luôn nỗ lực phấn
đấu, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong công việc,
dù bất kỳ thời điểm nào bản thân tôi luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao. Tôi luôn lắng nghe, tôn trọng và tiếp thu những ý kiến góp ý của lãnh đạo
cũng như bạn bè đồng nghiệp.
Với tinh thần trách nhiệm đó cùng với những tham mưu đề xuất cho lãnh
đạo … mang lại lợi ích cho cơ quan, bản thân Tôi đã đạt được nhiều danh hiệu:
Đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Bằng khen,
giấy khen trong các phong trào thi đua của cơ quan…
Bản thân cũng được lãnh đạo cơ quan và đồng nghiệp đánh giá cao về
tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- luôn luôn tôn trọng, phát huy quyền làm chủ của mọi người trong cơ
quan ; hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, giải quyết kịp thời những yêu cầu,
kiến nghị hợp tình, hợp lý của dân; khắc phục cho được thói vô cảm, lãnh đạm,
thờ ơ trước những khó khăn, bức xúc... của nhân dân.
Bản thân luôn nỗ lực cố gắng học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí
Minh; giữ gìn đạo đức trong sáng, lối sống giản dị, phát huy tốt tính tiền
phong, gương mẫu của người đảng viên; sống hòa đồng với tập thể cán
bộ, nhân viên của …; luôn có ý thức xây dựng cơ quan và giữ gìn đoàn
kết nội bộ.
Sống trung thực, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ.
Có tinh thần cầu thị, tôn trọng, lắng nghe các ý kiến góp ý, nghiêm
túc tiếp thu sửa chữa khuyết điểm để tự hoàn thiện mình.
Bản thân luôn giữ mối quan hệ tốt với địa phương nơi cư trú; bản
thân và gia đình luôn chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của địa
phương đề ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân nơi cư trú.
Bản thân luôn cố gắng tu dưỡng những chuẩn mực đạo đức như
"Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư " với những biểu hiện cụ thể như:
- Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao động sáng tạo, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; biết quý trọng công sức lao động và tài sản
của tập thể, của nhân dân; không xa hoa, lãng phí, không phô trương, hình thức;
biết sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của Nhà nước, của tập thể, của chính
mình một cách có hiệu quả.
- Thực hiện chí công, vô tư, đã kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối
sống thực dụng; loại bỏ thói chạy theo danh vọng, địa vị, giành giật lợi ích cho
mình, lạm dụng quyền hạn, chức vụ để chiếm đoạt của công, thu vén cho gia
đình, cá nhân..., cục bộ, địa phương chủ nghĩa. thẳng thắn, trung thực, bảo vệ
chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; chân thành,
khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu giếm
khuyết điểm...
- Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư nên kiên quyết chống
bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều,
làm ít, miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang
nặng đầu óc cá nhân, tư lợi, việc gì có lợi cho mình thì "hăng hái", tranh thủ
kiếm lợi, việc gì không "kiếm chác" được cho riêng mình thì thờ ơ, lãnh đạm.

2. Hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm, bản thân tôi nhận thấy mình cũng còn những nhược
điểm nhất định như:
- Trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: đôi lúc làm việc còn chưa khoa học,
chưa hệ thống, nhiều lúc phê bình đồng nghiệp còn nóng nảy, gay gắt chưa khéo
léo.
- Trong công tác Đảng: Chưa nghiên cứu được nhiều Nghị quyết của Đảng
- Việc tu dưỡng các chuẩn mực đạo đức đôi khi chưa thường xuyên, chưa thực
sự hiệu quả
…………….
3. Nguyên nhân
- Trình độ chuyên môn của bản thân đối với các lĩnh vực hoạt động của cơ quan
còn hạn chế.
- Chưa tạo được sự phối hợp tốt với các đoàn thể trong tổ chức thực hiện để tạo
nên sức mạnh tổng hợp.
- Thời gian dành cho công tác nghiên cứu các tài liệu về Đảng chưa được nhiều.
- Việc học tập chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng HCM chưa được thường xuyên
4. Giải pháp khắc phục hạn chế
- Tiếp tục dành nhiều thời gian để nghiên cứu về tư tưởng HCM
- Phấn đấu hoàn thành tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Luôn là
người Đảng viên gương mẫu xứng đáng với niềm tin của lãnh đạo đơn vị và
đồng nghiệp. Luôn gương mẫu trong các hoạt động, tích cực vận dụng sáng tạo
trong giải quyết công việc được giao, phải luôn nêu gương về mặt đạo đức, giữ
vững lập trường.
- Trong thâm tâm của bản thân cũng như trong mọi hành động, tôi luôn quán
triệt tư tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với bản thân để noi theo tấm gương vĩ
đại của Người.
- Song song với việc xây dựng Đảng tùy theo sức và vị trí của mình, bản thân
tôi cũng luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc và
cơ hội về Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Tiếp tục đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, luôn có ý
thức tự phê bình và phê bình, tránh tư tưởng nể nang, nâng cao vai trò tiên
phong của người đảng viên.
- Không ngừng nâng cao trình độ của bản thân để thích ứng với điều kiện xã hội
mới, áp dụng triệt để và linh hoạt các nguyên tắc của Người tùy theo vị trí của
mình như: Tập trung dân chủ, Tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự
giác, trong cơ quan cũng như trong cuộc sống cộng đồng.
- Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
của bản thân về kỹ năng giải quyết công việc, nâng cao trình độ lý luận chính
trị. Tuyên truyền đường lối chính sách pháp luật của Đảng, của nhà nước đến
quần chúng nhân dân. Chống các biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức.

2. Tư tưởng HCM về phong cách của người cán bộ theo tư tưởng HCM
*Quan niệm của HCM về phong cách của người cán bộ
*Theo nghĩa hẹp:
Phong cách là cách thức riêng của một tác giả, một nghệ sỹ thể hiện trong
tác phẩm, công trình văn hóa, nghệ thuật. Đó là những biểu hiện mang tính chất
hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật, những đặc trưng thẩm mỹ ổn định về nội
dung và hình thức thể hiện, tạo nên những giá trị riêng, độc đáo của tác giả
* Theo nghĩa rộng
Phong cách là phong thái, phong độ và phẩm cách đã trở thành
nền nếp ổn định của một người hoặc một lớp người, được thể hiện trong
tất cả các mặt hoạt động sống của chủ thể, tạo nên những giá trị riêng,
những đặc trưng riêng của họ.
* Theo HCM, phong cách của người cán bộ có qhệ mật thiết với tư
tưởng,đường mối và phương pháp CM.
Phong cách qhệ chặt chẽ với đ/đức.
Theo TT HCM, Phong cách của cán bộ là 1 chỉnh thể gắn bó chặt chẽ, là
hệ quả tác động lẫn nhau.
2.1. Rèn luyện phong cách tư duy: Mỗi cán bộ đảng viên phải có
tinh thần độc lập, sáng tạo, tự chủ.

- Độc lập: Theo Hồ Chí Minh là không lệ thuộc, không bắt trước, theo
đuôi, giáo điều.

- Tự chủ: Theo Hồ Chí Minh là chủ động suy nghĩ, làm chủ suy nghĩ của
mình, tự chịu trách nhiệm trước dân, trước nước, biết làm chủ bản thân.

- Sáng tạo: Theo Hồ Chí Minh là vận dụng đúng quy luật chung cho phù
hợp với cái riêng, cái đặc thù. Tìm tòi đề xuất cái mới để trả lời các đòi hỏi của
đời sống đặt ra.

Nguyên tắc trong p/cách tư duy HCM:

* Những nguyên tắc trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh

- Thứ nhất: Tư duy trên cứ liệu thực tế Việt Nam. Mọi tư duy của Hồ Chí
Minh đều hướng tới một mục đích là cứu nước, cứu dân, làm sao cho dân giàu
nước mạnh. Người không chỉ tư duy để tìm ra con đường cứu nước mà còn tư
duy để thực hiện con đường đó.
- Thứ hai: Mở rộng tư duy trên cơ sở nắm bắt các tư tưởng và học thuyết
đã có. Các học thuyết được Hồ Chí Minh quan tâm vận dụng trong tư duy của
Người bao gồm: Học thuyết Mác- Lênin, Phật giáo, Nho giáo, Thiên Chúa giáo,
học thuyết của các nhà tư tưởng phương Tây Âu, học thuyết của Tôn Dật Tiên...
Hồ Chí Minh là người xuất sắc tiêu biểu biết sử dụng các nhân tố hợp lý trong
các học thuyết lớn cho hệ thống lý luận của mình.

- Thứ ba: Tư duy hướng tới cái mới, cái tiến bộ, mở rộng tầm nhìn ra thế
giới.

Ba nguyên tắc trên kết hợp, đan xen làm tiền đề phát triển tư duy độc lập,
tự chủ, sáng tạo của Hồ Chí Minh.

* Bản lĩnh Hồ Chí Minh trong tư duy

- Hồ Chí Minh có bản lĩnh tư duy vững vàng, một tinh thần
dũng cảm, dám chịu trách nhiệm trước tư duy của mình.
Cán bộ hiện nay phải tạo cho mình một bản sắc riêng, chính kiến riêng,
xa lạ với những gì xơ cứng giáo điều hoặc tư duy theo kiểu “thấy xôi nói xôi
ngọt, thấy thịt nói thịt bùi”, “theo gió bẻ buồm”, “đập đi hò đứng”, không có khí
khái.

2.2. Rèn luyện phong cách làm việc:

* tác phong quần chúng:

Quần chúng được hiểu là số đông. Vì vậy, có nhiều cách tiếp cận về quần
chúng. So với cán bộ, công chức, những người ăn lương nhà nước thì nhân dân
là quần chúng.Trong mối quan hệ với cấp trên thì cấp dưới là quần chúng.
Trong mối quan hệ giữa cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ thì cán bộ đảng viên
là quần chúng. So với đảng viên thì người chưa đứng vào hàng ngũ của Đảng là
quần chúng.
- Phong cách quần chúng của Hồ Chí Minh xuất phát từ những giá trị tinh
thần truyền thống của Nam và kế thừa chủ nghĩa Mác-Lênin.
+ Tư tưởng “lấy dân làm gốc” của Nguyễn Trãi, tư tưởng “khoan thư sức
dân” của Trần Hưng Đạo.
+ Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin: Nhân dân là người làm nên
thắng lợi của lịch sử.
- Cán bộ tu dưỡng rèn luyện theo phong cách quần chúng của Hồ Chí
Minh cần các nội dung sau:
+ Thứ nhất, phải đặt lợi ích của quần chúng nhân dân lên trên hết.
Thể hiện: Việc gì có lợi cho dân dù nhỏ mấy cũng phải hết sức làm, việc
gì có hại cho dân nhỏ mây cũng phải phải hết sức tránh.
+ Thứ hai, liên hệ chặt chẽ với nhân dân.
Hồ Chí Minh là lãnh tụ rất gần gũi, sâu sát nhân dân. Theo thống kế,
trong 10 năm (1955-1965), Hồ Chí Mnh đã có khoảng 700 cuộc đi về các địa
phương, xuống với bộ đội, công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân
dân.
Phải tin dân, tôn trọng dân, chú ý lắng nghe ý kiến và giải quyết mọi kiến
nghị của dân, sẵn sàng tiếp thu ý kiến nhân dân phê bình, nghe cả ý kiến của
những người “không quan trọng”, cả những ý kiến “nghịch”
+ Thứ ba, việc gì cũng bàn với nhân dân, giải thích cho nhân dân hiểu rõ.
Mỗi cán bộ khi khi gặp công việc phải biết tìm đủ cách giải thích cho dân
hiểu, cả những việc trực tiếp có lợi cho dân. Cán bộ không được làm theo cách
hạ lệnh, cưỡng bức, vì như vậy dân không hiểu, dân oán. Theo Hồ Chí Minh,
khi dân đã hiểu thì việc gì khó khăn mấy cũng làm được, hi sinh mấy họ cũng
không sợ.
+ Thứ tư, có khuyết điểm thì thật thà phê bình trước dân và hoan nghênh
dân phê bình mình.
Mỗi cán bộ cần hiểu rằng mình không phải thần thánh, con người đều có
thiện, có ác trong lòng. Đã làm việc thì không tránh khỏi khuyết điểm, chỉ có
những kẻ ăn không ngồi dồi mới không có khuyết điểm mà thôi. Chúng ta
không sợ khuyết điểm, chỉ sợ có khuyết điểm không dám phê bình
+ Thứ năm, giáo dục, lãnh đạo quần chúng nhưng đồng thời học quần
chúng.
Người lãnh đạo không nên kiêu ngạo mà nên hiểu thấu. Mỗi người cần
hiểu rằng sự hiểu biết và kinh nghiệm của mình, cũng chưa đủ cho sự lãnh đạo
đúng đắn. Vì vậy, ngoài kinh nghiệm của mình, người lãnh đạo còn phải dùng
kinh nghiệm của người đảng viên, của dân chúng để thêm kinh nghiệm của
mình.
Dân chúng nhiều tai, nhiều mắt, việc gì cũng nghe, cũng thấy. Làm theo
quần chúng thì việc gì cũng phải hỏi ý kiến của quần chúng. Có biết làm học trò
của dân mới làm thầy của dân.
+ Thứ sáu, chống bệnh quan liêu.
Tu dưỡng, rèn luyện theo phong cách quần chúng, ở một góc tiếp cận
khác là phải “từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng”. Quan liêu là gốc
rễ, là cội nguồn đẻ ra tham ô, lãng phí. Làm theo cách quan liêu là hỏng việc, là
thất bại.
* tác phong tập thể, dân chủ:

Phương châm chỉ đạo suy nghĩ, hành động của Hồ Chí Minh là gắn với
tập thể, tôn trọng tập thể, phát huy sức mạnh của tập thể.

Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ chủ chốt
phải có tác phong tập thể và dân chủ thực sự.

Cụ thể:

- Phát huy sức mạnh trí tuệ của tập thể.

Mỗi cán bộ, đảng viên cần nhận thức đúng đắn rằng một người du tài giỏi
đến mấy cũng không thể nhìn khắp được sự việc, biết hết mọi việc, “khôn bầy
hơn khôn độc”. Vì vậy phải chú ý phát huy sức mạnh của tập thể.
- Mở rộng dân chủ trong sinh hoạt Đảng.

Người lãnh đạo phải khuyên cán bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến, phê
bình. Đó là cách tốt nhất để người lãnh đạo biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của
mình và tỏ ra thật thà dân chủ trong Đảng. Người lãnh đạo phải hiểu rằng trong
sinh hoạt Đảng mà người cán bộ không nói năng, không ý kiến, không đề xuất,
không phê bình, thế là một hiện tượng rất xấu. Vì không phải họ không có gì để
nói, mà vì họ không dám nói, họ sợ. Thế là nội bộ Đảng âm u, cán bộ trở nên
như cái máy, trong lòng uất ức, do uất ức mà hóa ra oàn ghét, chán nản.

- Nhận trách nhiệm cá nhân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, tuyệt đối
tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
* Tác phong khoa học:

- Làm việc phải đi sâu, đi sát, điều tra, nghiên cứu, nắm việc, nắm người,
nắm tình hình cụ thể.

- Làm việc phải có mục đích rõ ràng và tập trung. Chương trình, kế hoạch
phù hợp.

- Làm việc phải kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới và của
quần chúng.

- Lãnh đạo phải cụ thể, kịp thời, thiết thực, phải có trọng điểm, phải nắm
điển hình và lãnh đạo phải toàn diện.

- Phải chú ý rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn.

=> Phong cách làm việc quần chúng, tập thể, dân chủ và khoa học ở Hồ
Chí Minh gắn bó với nhau tạo phong cách làm việc hiện đại. Phong cách ấy rất
cần cho cán bộ, đảng viên chúng ta trong thời kỳ mở cửa hội nhập.

2.3. Rèn luyện phong cách diễn đạt

* Nội dung phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh.


- Phong cách diễn đạt của Hồ Chí Minh có sức cuốn hút mạnh mẽ với
người đọc và người nghe.

- Nội dung diễn đạt của Hồ Chí Minh luôn kết hợp giữa dân gian và bác
học, giữa cổ điển truyền thống và hiện đại.

* Rèn luyện phong cách diễn đạt của Hồ Chí Minh trên những khía cạnh
sau:

- Nguyên tắc nhất quán trong phong cách tư duy là xác định rõ chủ đề,
đúng đối tượng, rõ mục đích.

Hồ Chí Minh đặt ra yêu cầu cho mình và cho mọi người thực hiện 4 vấn
đề có liên quan chặt chẽ khi diễn đạt: Nói- viết cái gì? nói- viết cho ai? Nói- viết
để làm gì? Nói- viết như thế nào?

- Diễn đạt luôn chân thực, không nói ẩu, không bịa ra.

Chưa điều tra, chưa nghiên cứu, chưa biết rõ, chớ nói, chớ viết. Điều gì
biết thì nói, không biết thì nói không biết. Viết và nói đúng sự thật tức là nói cả
những sai lầm khuyết điểm. Công khai thừa nhận khuyết điểm càng làm cho uy
tín của cá nhân người lãnh đạo tăng lên và củng cố niềm tin cho nhân dân.

- Diễn đạt ngắn gọn, tính khái quát cao.

Ngắn gọn không có nghĩa là cụt lủn, không có đầu có đuôi. Ngắn gọn
nhưng phải cô đọng, hàm súc, mỗi câu mỗi chữ có mục đích, có ý nghĩa. Phải
chống thói nói năng ba hoa, viết nói vừa dài, vừa rỗng.

- Diễn đạt giản dị, trong sáng, dễ hiểu.

Tuyên truyền quần chúng là phải học cách nói của quần chúng. Tránh
bệnh lạm dụng chữ nước ngoài và tránh bệnh nói chữ, ham dùng chữ.

2.4. Rèn luyện phong cách ứng xử


Phong cách ứng xử của mỗi người biểu hiện qua ngôn từ, cử chỉ, phong
thái, phong độ. Nó bắt nguồn từ nhân cách, trình độ hiểu biết, khí chất, vốn
sống, bản lĩnh của mỗi người.

- Phong cách ứng xử nổi trội của Hồ Chí Minh là cách ứng xử của một
nhà chính trị chuyên nghiệp, một nhà văn hóa kiệt xuất.

- Học tập phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh mỗi cán bộ, cần:

+ Luôn dùng ngôn từ thích hợp với đối tượng giao tiếp, cách nói giản
đơn, trực tiếp, ấm cúng trong đối thoại.

+ Cử chỉ ân cần, khiêm nhường, niềm nở, tự nhiên tạo ra sự hòa đồng
giữa lãnh đạo với dân, giữa chủ với khách.

+ Là cán bộ lãnh đạo, tuyệt đối không không được dùng sức mạnh của
quyền lực trong ứng xử với quần chúng nhân dân “Thánh nhân cao hơn thiên hạ
vì biết đứng sau thiên hạ” là vì vậy.

Hồ Chí Minh ở đỉnh cao quyền lực 24 năm, nhưng chưa bao giờ người
ứng xử với cấp dưới, với nhân dân như một người có quyền.

+ Với kẻ thù Hồ Chí Minh luôn tự chủ, lịch lãm, bình tĩnh, khôn khéo,
kiên quyết

Phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh là phong cách chứa đựng những
giá trị nhân bản của con người. Yêu thương quý trọng con người, trong giao tiếp
Hồ Chí Minh luôn hướng tới chân, thiện, mỹ.

2.5. Rèn luyện phong cách sinh hoạt

- Phong cách sinh hoạt của Hồ Chí Minh luôn giản dị, trong sạch, thanh
cao
Vì sao Người giản dị? Vì Người thương dân, yêu nước. Người nói: “Con
người ta ai cũng muốn ăn ngon, mặc đẹp nhưng muốn phải cho đúng lúc, đúng
thời điểm. Trong lúc nước nhà còn nghèo mà người nào đó muốn riêng hưởng
ăn ngon mặc đẹp là không có đạo đức.

- Phong cách sinh hoạt của Người luôn gắn tình yêu thương con người
với tình yêu thương nhân dân tạo tinh thần lạc quan, yêu đời.

- Tính toàn vẹn: Nhất quán, trước sau như một, không thay đổi trong mọi
biến thiên của thời cuộc, giữ vững bản chất và đạo lý làm người với tất cả
những vẻ đẹp sáng chói nhất.

+ Đa dạng mà thống nhất: Người thợ, nhà văn, nhà báo, nhà giáo
dục...quy tụ thành văn hoá, giá trị ở đời và làm người

+ Kết hợp yếu tố làm nên vẻ đẹp nhân cách: Giản dị, khiêm tốn, trong
sáng, thanh cao, điều độ, chừng mực, điều độ, ngăn nắp, yêu lao động, quý
trọng thời gian...

- Phong cách sinh hoạt của Hồ Chí Minh luôn giữ đúng nguyên tắc: Lấy
khiêm tốn, giản dị làm nền, lấy chừng mực điều độ làm chuẩn, lấy trong sạch
thanh cao làm vui, lấy gắn bó với con người và thiên nhiên làm niềm say mê vô
tận.

+ Nguyên tắc: Lấy khiêm tốn, giản dị làm nền; lấy chừng mực, điều độ
làm chuẩn; lấy trong sạch, thanh tao làm vui; lấy gắn bó giữa con người và thiên
nhiên làm niềm say mê vô tận...

Liên hệ việc học tập theo phong cách của bản thân?

1. Giới thiệu bản thân:

2. Thực trạng

2.1. Ưu điểm

Về lập trường chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng: bản thân là
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hoạt động cách mạng và trưởng
thành từ phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân; là những người có uy
tín, được nhân dân tín nhiệm, luôn hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân; đội ngũ cán bộ xã phần lớn vững vàng về chính trị, thường xuyên tu
dưỡng, rèn luyện các chuẩn mực đạo đức cách mạng: Cần, kiệm, liêm chính, chí
công vô tư,... luôn nỗ lực phấn đấu học tập, rèn luyện theo các chuẩn mực đạo
đức của HCM

Về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị: Đã từng bước được nâng
lên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Về năng lực lãnh đạo, quản lý và
công tác không ngừng được nâng lên, góp phần thực hiện hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Kết quả cụ thể trong rèn luyện các phong cách :

* rèn luyện phong cách tư duy

Bản thân trong quá trình sống và làm việc luôn cố gắng tư duy độc
lập, sáng tạo, tự chủ. Trong quá trình tư duy không lệ thuộc, không bắt trước,
theo đuôi, giáo điều. chủ động suy nghĩ, làm chủ suy nghĩ của mình, tự chịu
trách nhiệm trước nhân dân và trước việc mình làm sai, biết làm chủ bản thân.

Đồng thời trong công việc, thường Tư duy giải quyết vấn đề trên cơ sở
thực tiễn của cơ sở. Các đối tượng nhân dân khác nhau để có những cách giải
quyết khác nhau. Mặt khác, với những kiesn thức được học qua chuyên môn,
qua các lớp đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị cũng là một cơ sở để bản thân
tôi tư duy tìm ra cách thức giải quyết vấn đê tốt nhất.

Trong công việc, bản thân luôn cố gắng để trở thành người Cán bộ có chính
kiến riêng, xa lạ với những gì xơ cứng giáo điều hoặc tư duy theo kiểu “thấy xôi
nói xôi ngọt, thấy thịt nói thịt bùi”, “theo gió bẻ buồm”, “đập đi hò đứng”,
không có khí khái.

* Phong cách làm việc: Bản thân luôn tu dưỡng và rèn luyện theo tác
phong làm việc của Bác. Cụ thể:

+ Bản thân luôn biết đặt lợi ích của tập thẻ lên trước lợi ích của cá nhân

+ trong quá trình làm việc luôn Liên hệ chặt chẽ với đối tượng cảu mình.
+ Khi nhận thấy mình có khuyết điềm thì thật thà nhận lỗi kịp thời

+ Kiên quyết Chống bệnh quan liêu.

Với tư cách là lãnh đạo quản lý: làm việc thường đi sâu, điều tra , nghiên
cứu, nắm việc nắm người, nắm tình hình; xây dựng mục đích, kế hoạch rõ ràng
và tập trung thường xuyên tổng kết kiểm tra rút kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn.

*Phong cách ứng xử: Quán triệt và thực hiện tốt phong cách ứng xử theo
tư tưởng HCM, thực hiện văn hóa ứng xử nơi công sở.
Bản thân Luôn dùng ngôn từ thích hợp với đối tượng giao tiếp, cách nói
giản đơn, trực tiếp, ấm cúng trong đối thoại.
Cử chỉ ân cần, khiêm nhường, niềm nở, tự nhiên tạo ra sự hòa đồng giữa
đồng nghiệp với nhau, với dân…
Với tư cách Là cán bộ lãnh đạo, tuyệt đối không không dùng sức mạnh
của quyền lực trong ứng xử với người khác …
*phong cách diễn đạt: học tập theo phong cách của Người, trong thời gian
qua bản thân tôi đã tu dưỡng rèn luyện phong cash diễn đạt cho bản thân với
những kết quả cụ thể: - Diễn đạt luôn chân thực, không nói ẩu, không bịa ra
phản ánh rõ, đúng vấn đề cần được thể hiện

Không phát ngôn tùy tiện khi chưa hiểu thấu đáo vấn đề. Điều gì biết thì
nói, không biết thì nói không biết. Viết và nói đúng sự thật tức là nói cả những
sai lầm khuyết điểm. Công khai thừa nhận khuyết điểm tạo được lòng tin đối
với cấp trên và củng cố niềm tin đối với nhân dân.

Khi trình bày vẫn đề tôi thường Diễn đạt ngắn gọn, khái quát đi thawgr
vào trọng tâm thể hiện rõ mục đích, ý nghĩa của vấn đề.

Cách thức Diễn đạt giản dị, trong sáng, dễ hiểu. nÓi theo cách nói của
quần chúng, sử dụng từ ngữ địa phương khi giao tiếp với nhân dân

*phong cách sinh hoạt: Trong sinh hoạt bản thân tự nhận thấy mình cso
lối sống giản dị, trong sáng và tiếp kiệm

2.2. Hạn chế:


Đôi khi trong tư duy còn chưa thực sự mạnh dạn bày tỏ vẫn đề và bảo vệ
cho quan điểm của bản thân

Trong quá trình ứng xử đôi khi còn nóng tính

Đôi khi đánh giá còn nể nang, chưa thực sự phê và tự phê có hiệu quả.

Nguyên nhân:………

3. Giải pháp:

Một là, đẩy mạnh việc học tập và làm theo phong cách HCM

Hai là, Tiếp tục nâng cao trình độ nhận thức và trình độ chuyên môn để
trong cách ứng xử, làm việc được khoa học và hợp lý.

Ba là, Tu dưỡng rèn luyện tốt phong cách tư duy tự chủ, sáng tạo của Chủ
tịch Hồ Chí Minh

Bốn là, Trong quá trình làm việc cần làm việc dân chủ, khoa học và quần
chúng

Năm là, Bản thân nêu cao việc tu dưỡng rèn luyện văn hóa ứng xử nơi
công sở theo gương bác hồ, duy trì lối sống trong sáng giản dị, khiêm nhường.

Câu 8: Nội dung công tác cán bộ theo tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Quan niệm HCM về vị trí, vai trò CTCB:
1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về công tác CB.
- Cán bộ và công tác cán bộ gắn liền với nhau không thể tách rời

Trên cơ sở những quan niệm đúng đắn về cán bộ thì mới có thể làm tốt
công tác cán bộ. Thực hiện tốt công tác cán bộ là một biện pháp tích cực xây
dựng đội ngũ cán bộ ngày càng phát triển.

Công tác cán bộ thể hiện sự hiểu biết và đánh giá đúng cán bộ; lựa chọn
cán bộ; huấn luyện cán bộ; biết dùng cán bộ; kết hợp các loại cán bộ, chính sách
cán bộ; trọng dụng người có đức có tài.

1.2. QN của HCM về vị trí, vai trò của CTCB


- Theo Hồ Chí Minh, vấn đề cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu và cần kíp.

Nói đến vấn đề cán bộ là bao gồm cả cán bộ và công tác cán bộ.

Quan điểm Hồ Chí Minh về cán bộ thì cán bộ là chủ thể, tức là đội ngũ
cán bộ phải tự mình tu dưỡng, rèn luyện hàng ngày cả về phẩm chất đạo đức,
năng lực trí tuệ và phong cách để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng.

Khi bàn về về quan điểm Hồ Chí Minh về công tác cán bộ thì cán bộ lúc
này lại là khách thể, tức là những người chịu đựng cái kết quả của những người
làm công tác cán bộ. Trong trường hợp này, những người làm công tác cán bộ là
chủ thể.

- Công tác cách mạng có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào công
tác cán bộ.
Trong thực tế, nhiều khi cán bộ rèn luyện tốt, đủ đức đủ tài, cung cúc tận
tụy, hết lòng hết sức phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân nhưng công tác cán bộ dở
nên không phát huy được năng lực của cán bộ. Nhiều cán bộ xứng đáng giữ các
vị trí quản lý, lãnh đạo, nhưng vì công tác cán bộ có vấn đề, thiếu khách quan,
thiếu dân chủ, không đặt lợi ích của Đảng, của cách mạng, của nhân dân lên trên
hết nên tài năng của họ bị mai một. Kết quả Đảng mất nhân tài, mất cán bộ.

2. Nội dung của công tác cán bộ theo tư tưởng HCM


2.2.1. Hiểu và đánh giá đúng cán bộ
- Hiểu và đánh giá đúng cán bộ là việc khó trong công tác cán bộ.

Vì không hiểu và đánh giá đúng cán bộ thì không thể làm tốt công tác
cán bộ. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, muốn biết cán bộ trước hết phải biết
mình, mà biết mình không phải là dễ. Đã không tự biết mình thì khó mà biết
người, vì vậy muốn biết đúng sự phải trái ở người ta, thì trước phải biết đúng sự
phải trái ở người của mình. Nếu không biết sự phải trái ở mình, thì chắc không
thể nhận rõ người cán bộ tốt hay xấu.
- Hiểu và đánh giá đúng cán bộ phải khách quan, khoa học.
Trong thế giới cái gì cũng biến hóa. Tư tưởng của người cũng biến hóa. Vì vậy,
cách xem xét cán bộ, quyết không nên chấp nhất, vì nó cũng biến hóa.

- Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, xem xét cán bộ, không chỉ xem xét ngoài mặt
mà còn phải xem xét tính chất của họ. không chỉ 1 việc, 1 lúc mà phải xem toàn
diện cả lịch sử, quá trình công tác của họ.

- Trong việc xem xét cán bộ phải xem xét một cách toàn diện giúp ta
phân biệt được cán bộ làm được việc và cán bộ tốt.

Hồ Chí Minh chỉ rõ ai hay khoe khoang công việc, hay a dua, tìm việc nhỏ mà
làm, hay công kích người khác, hay tâng bốc mình những người đó tuy làm
được việc nhưng không phải cán bộ tốt. Ai cứ cắm đầu làm việc, không ham
việc dễ tránh việc khó, trong hoàn cảnh nào lòng dạ của họ cũng không thay
đổi, những người như thế, dù công tác có kém một chút cũng là cán bộ tốt.
- Việc xem xét cán bộ phải làm thường xuyên. Kinh nghiệm cho thấy, mỗi
lần xem xét lại nhân tài, một mặt lại tìm thấy những nhân tài mới, một mặt khác
những người hủ hóa cũng lòi ra.

b. Khéo dùng cán bộ:


- Cần đặt đúng người, đúng việc.
Hồ Chí Minh nói người đời ai cũng có chỗ hay, chỗ dở. Đã làm việc dù
người tài giỏi cũng khó tránh khuyết điểm, nên phải khéo nâng cao chỗ tốt,
khéo sửa chỗ xấu cho họ. Hồ Chí Minh nói “dụng nhân như dụng mộc”.Hồ Chí
Minh khẳng định, “mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài
năng, làm được việc. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những kẻ có tài năng hơn
mình.”

Hồ Chí Minh nhấn mạnh: dùng người như dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ
to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng được. Hồ Chí Minh phê bình rằng,
thường chúng ta không biết tùy tài mà dùng người, thí dụ: thợ rèn thì bảo đi
đóng tủ, thợ mộc thì bảo đi rèn dao, thành thử hai người đều lúng túng, nếu biết
tùy tài mà dùng người thì hai người đều thành công.
Hồ Chí Minh phê phán những bệnh sau đây: 1. Ham dùng người bà con,
anh em quen biết, bầu bạn, vì cho họ tốt hơn người bên ngoài; 2. Ham dùng
những kẻ khéo nịnh hót mình mà chán ghét những người chính trực; 3. Ham
dùng những người tính tình hợp với mình mà tránh những người tính tình không
hợp với mình.
Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm dùng cán bộ đúng với 5 nội dung:
+ Phải có độ lượng, không có thành kiến với cán bộ.
+ Phải có tinh thần rộng rãi mới có thể gần gũi những người mình không
ưa.
+ Phải có tinh thần dạy bảo để nâng đỡ những cán bộ kém.
+ Phải sáng suốt để khỏi bị bọn vu vơ bao vây, mà cách xa cán bộ tốt.
+ Phải có thái độ vui vẻ, thân mật để cán bộ gần gũi mình.
+ Khiến cho cán bộ cả gan nói, cả gan phát biểu ý kiến. Nếu cán bộ
không nói năng, không đề ý kiến, không phê bình, thậm chí lại tâng bốc mình,
thì là 1 hiện tượng rất xấu
Nếu đào tạo một mớ cán bộ nhát gan, dễ bảo “đập đi, hò đứng”, không dám phụ
trách. Như thế là một việc thất bại cho Đảng.

+ Khéo dùng cán bộ còn liên quan đến việc “phải có gan cất nhắc cán
bộ”. Cất nhắc cán bộ phải vì công tác, vì tài năng, vì cổ động cho đồng chí khác
hăng hái. Hồ Chí Minh cho rằng cất nhắc cán bộ không nên làm như “giã gạo”.
Một cán bộ bị nhắc lên nhắc xuống ba lần là hỏng cả đời. Người lãnh đạo cần
tôn trọng lòng tự tin, tự trọng của cán bộ mình
c. Huấn luyện cán bộ:
Theo HCM, “huấn luyện CB là 1 công việc gốc của Đảng”.
HCM nêu lên những vấn đề căn bản trong công tác huấn luyện. Huấn và
luyện. “Huấn là dạy dỗ, luyện là rèn giũa cho sạch những vết xấu xa trong đầu
óc”.
Thứ nhất, pải thiết thực chu đáo trong cviệc huấn luyện.
- Huấn luyện cho ai? ( cán bộ, hội viên đoàn thể, các ngành chuyên môn
của chính quyền, huấn luyện ND)
- Ai huấn luyện? Người Huấn luyện pải thạo nghề nghiệp, pải làm kiểu
mẫu về mọi mặt: tư tưởng, đ/đức, lối sống, lối lm việc.
- Huấn luyện gì?( lý luận, công tác, văn hóa, chuyên môn, chính trị...)
- huấn luyện thế nào? Huấn luyện từ dưới lên trên, pải gắn thực tiễn với
lý luận. huấn luyện pải nhằm đúng nhu cầu.Huấn luyện pải chú trọng việc cải
tạo tư tưởng.
- Tài liệu huấn luyện. tài liệu Cn Mác- lênin; kinh nghiệm thành ôcng
cũng như thất bại của người đi học mang đến; những chỉ thị, nghị quyết, luật,
lệnh của đoàn thể và chính phủ.
Thứ hai, pải nâng cao và hướng dẫn việc tự học:
HCM chỉ rõ: Pải hiểu học để làm gì? học để tu dưỡng tư tưởng , học để tu
dưỡng đ/đức, học để tin tưởng, học để hành.
Học ở đâu? học ở trường học, học ở sách vở, học lẫn nhau và học ND
Liên hệ cán bộ, công tác cán bộ ở địa phương cơ sở:
1. Giới thiệu địa phương, cơ sở
2. Kết quả thực hiện TT HCM về cán bộ và công tác cán bộ:
* Về cán bộ
Về lập trường chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng: hầu hết đội ngũ
cán bộ xã đều là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hoạt động cách
mạng và trưởng thành từ phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân; là
những người có uy tín, được nhân dân tín nhiệm, luôn hết lòng phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân; đội ngũ cán bộ xã phần lớn vững vàng về chính trị,
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện các chuẩn mực đạo đức cách mạng: Cần,
kiệm, liêm chính, chí công vô tư,... luôn nỗ lực phấn đấu học tập, rèn luyện theo
các chuẩn mực đạo đức của HCM
Về trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị: Đã từng bước được nâng
lên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Nhiều cán bộ được đào tạo cơ bản về
trình độ chuyên môn và lý luận chính trị. Về năng lực lãnh đạo, quản lý và công
tác không ngừng được nâng lên, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Kết quả cụ thể: Đến nay 100% cán bộ trong biên chế có trình độ từ trung
cấp trở lên, trong đó trình độ thạc sỹ …đ/c; … đ/c đang theo học thạc sỹ; Đại
học có ….bằng …%; Cao đẳng có….. đ/c bằng …%; Trung cấp …đ/c bằng ….
%; Về trình độ chính trị: Cao cấp lý luận có … đ/c; Trung cấp chính trị có
….đ/c, … đ/c đang học lớp trung cấp chính trị. Công tác quản lý, chỉ đạo điều
hành của UBND đã có nhiều đổi mới, Quy chế làm việc được thực hiện nghiêm
túc, không có cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ của xã…… có phong cách làm việc quần
chúng, khoa học, phát huy được vai trò của mình theo TT HCM.
* Về công tác cán bộ
- Về đánh giá cán bộ:
xã luôn Đánh giá cán bộ dựa vào cơ sở tiêu chuẩn cán bộ quy định cho từng
chức danh, đồng thời phải dựa vào hiệu quả công tác.
phương pháp đánh giá dân chủ, trung thực công khai và trực tiếp.
việc đánh giá cán bộ đã từng bước gắn kết được với từng khâu của công tác cán
bộ như nhận xét, đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý định kỳ hàng năm…
- Về sử dụng cán bộ:
Công tác quy hoạch cán bộ: xác định nguồn cán bộ và con đường hình
thành nguồn cán bộ trong quy hoạch. từ đó xây dựng đc đội ngũ cán bộ trong
quy hoạch đúng quy định.
Đảng bộ và các chi bộ luôn thống nhất lãnh đạo trong công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của xã; căn cứ vào phẩm chất, năng lực và
sở trường của cán bộ nên việc bổ nhiệm luôn chính xác, đúng người đúng việc,
đúng năng lực.
Trong việc đánh giá, bố trí,sử dụng cán bộ công khai, minh bạch; từng
bước khắc phục được tình trạng nể nang, né tránh, thiếu khách quan khi xem xẻ,
quyết định sử dụng cán bộ.
- Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn được quan tâm, tạo điều kiện
cho cán bộ của địa phương được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn kỹ thuật,
chuyên môn do cấp trên tổ chức. trong năm 2019, cử được ….. cá bộ đi học tập,
bồi dưỡng
Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được cải tiến và đa dạng hơn
Nội dung đào tạo từng bước được đổi mới. Đội ngũ cán bộ làm công tác
đào tạo, bồi dưỡng được quan tâm, kiện toàn
Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị dạy học được đầu tư tốt hơn.
c.Hạn chế:
+ Về trình độ học vấn: trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ xã còn chưa
thực sự cao
+ Về lập trường chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng: vẫn còn một
bộ phận cán bộ, đảng viên quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân.
+ Về trình độ chuyên môn: số được đào tạo qua các chuyên nghành chưa
đáp ứng với yêu cầu thực tiễn ở cơ sở, không theo đúng với quy hoạch, còn
chắp vá.
+ Về trình lý luận chính trị: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ
vẫn còn thấp
+ Việc bố trí, sử dụng: cán bộ sau đào tạo còn bất cập, chưa phù hợp giữa
chuyên môn đào tạo với lĩnh vực phụ trách.
+ Công tác quy hoạch, đào tạo và bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ thiếu sự
đồng bộ.
+ Về đánh giá cán bộ cán bộ: Đôi khi đánh giá còn nể nang cào bằng.
+ Về công tác qui hoạch đội ngũ cán bộ phường: Hạn chế trong công tác
này là một số cấp uỷ chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò của công tác qui hoạch
cán bộ nên việc tổ chức thực hiện còn lúng túng.
d. Nguyên nhân
+ Vẫn còn một số cấp uỷ đảng và cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy
đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò của cán bộ và công tác cán bộ và việc xây dựng
đội ngũ cán bộ.
+ Năng lực nhận thức và tổ chức triển khai các qui chế, qui định, qui trình
về công tác cán bộ của các cấp uỷ còn nhiều hạn chế. Sự phối hợp của các cấp,
các ngành và các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa chặt chẽ, thường xuyên.
+ Sức ép trong việc chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở cơ sở đã gây áp lực rất lớn
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
e. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ
Một là: Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trong của cán bộ, công
tác cán bộ; quán triệt và thực hiện đúng các quan điểm của Đảng về xây dựng
đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Làm tốt các khâu trong công tác cán bộ đặc biệt chú ý công tác
đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ. Tránh chủ quan, dân chủ hình thức, định kiến
hẹp hòi kiểu “dòng họ, thôn, làng”.
Ba là: Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự đồng bộ
theo hướng kế thừa và phát triển.
Bốn là: tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ. Tăng cường công tác
kiểm trá giám sát của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý
cán bộ và thực hiện công tác cán bộ.
Năm là: Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện chính sách cán bộ.
Đồng thời tạo dựng phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt để phát
huy tốt nhất khả năng cống hiến của cán bộ.

You might also like