Professional Documents
Culture Documents
De Cuoi Ki 1 Ngu Van 12 Nam 2022 2023 Truong THPT Chuyen Le Quy Don Quang Tri
De Cuoi Ki 1 Ngu Van 12 Nam 2022 2023 Truong THPT Chuyen Le Quy Don Quang Tri
Trang 2/4
ĐÁP ÁN THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
NĂM HỌC 2033- 2023
A. YÊU CẦU CHUNG
1. HS xác định đúng trọng tâm yêu cầu của đề. Kiến thức vững vàng, chính xác.
2. N ắm vững kỹ năng viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
3. Trình bày bài viết sáng rõ, ít mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
B. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
PHẦN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂ
CÂU
M
1 Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 0,75
Theo tác giả, sự khác biệt giữa hoa lau và các loài hoa khác là: riêng 0,75
2
lau thì không sợ gió
-Chỉ ra 01 trong số các biện pháp tu từ và có ở đoạn văn: nhân hóa, điệp 0,25
từ, điệp câu trúc câu…
-N êu ý nghĩa của biện pháp tu từ 0,75
I. 3
Ví dụ: - Phép nhân hóa: Lau chung tình cùng gió, nô giỡn, cợt cười
cùng gió. Ý nghĩa: khiến cho hoa lau vô tri vô giác trở nên sinh động,
có tâm hồn, làm cho câu văn, đoạn văn gợi cảm, cuốn hút…
Câu văn nói về hoa lau: “Đành tìm sự vững vàng trong thế chon von” 0,5
gợi về thái độ sống của con người: Thái độ sống biết làm chủ hoàn
4
cảnh, vượt qua được khó khăn, vững vàng trước những nghịch cảnh.
II. Viết đoạn văn bàn về ý nghĩa của ý nghĩa thông điệp sống “Tựa vào chính mình
”
Trang 3/4
Yêu cầu về hình thức
- Bài văn đảm bảo cấu trúc 3 phần, trong đó phần mở bài dẫn dắt, giới 0,25
1
thiệu được vấn đề nghị luận; phần kết luận khái quát được vấn đề. 0,25
- Đúng chính tả, ngữ pháp
Yêu cầu về nội dung
a. Giới thiệu tác giả, tác phNm 0,5
- Tác giả: N guyễn Tuân là một trong những tác gia tiêu biểu của văn
học Việt N am hiện đại, thành công ở thể tài tùy bút với lối viết tài
hoa, uyên bác.
- Người lái đò sông Đà in trong tập tùy bút “Sông Đà” (1960) là tác
phNm tiêu biểu của N guyễn Tuân viết ở giai đoạn sau cách mạng.
- Đoạn văn đã thể hiện tính cách dữ dội hung bạo của dòng sông đồng
thời thể hiện cái tôi độc đáo của tác giả.
b. Hình tượng sông Đà trong đoạn trích được thể hiện qua:
- Âm thanh của thác nước: Miêu tả bằng các động từ, tính từ, nhân
hóa: “tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng thác nghe như
là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích,
giọng gằn mà chế nhạo.” ; so sánh ‘nó rống lên như tiếng một ngàn 1,0
con trâu mộng; lấy sức mạnh của lửa để đặc tả tiếng nước: rừng vầu
2 rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm
thét với đàn trâu da cháy bùng bùng” → Âm thanh man rợ, cuồng nộ
đầy dữ dằn, hung tợn. → sức mạnh khủng khiếp của thác đá.
- Hình ảnh trận địa đá: Được miêu tả sinh động từ hình dáng đến tư thế:
“Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông”, “nhổm cả
dậy để vồ lấy thuyền”, “mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn
nào cũng nhăn nhúm méo mó” … → Thể hiện tâm địa độc ác, luôn 1,0
rình rập gây hấn, là mối đe dọa với con người.
-N ghệ thuật: giọng văn sinh động hấp dẫn, sử dụng nhiều tính từ động 0,5
từ cùng các phép nhân hóa, so sánh, liên tưởng độc đáo…
c. N hận xét về cái tôi của N guyễn Tuân
- Cái tôi tài hoa uyên bác, đặc biệt ấn tượng trước những cảnh tượng
tuyệt mỹ, hoặc thơ mộng trữ tình hoặc dữ dội hung bạo của thiên nhiên. 1
- Cái tôi yêu quê hương đất nước, mong muốn truyền đến cảm hứng
khám phá vẻ đẹp hùng vĩ mĩ lệ của đất nước.
Trang 4/4