You are on page 1of 4

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ I NĂM HỌC

QUẢN G TRN 2022-2023


TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ Môn: Ngữ văn - Lớp: 12
ĐÔN Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề thi gồm có 02 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
… Nhưng nó cũng nhắc ta về ý nghĩa bền bỉ của sinh tồn. Mỗi tồn sinh trên cõi này chỉ
là một bóng hiu hắt, một thoáng chập chờn, thế thôi. Có nghĩa gì lắm đâu. Nhưng mà vẫn
cố. Vẫn thản nhiên. Vẫn cứ mỉm bông lau. Nên lau đâu có giấu mình. Trái lại, luôn vươn
mình. Mọi loài hoa đều sợ gió. Gió làm phai sắc, nhạt hương, rã cánh. Gió thành kẻ thù
của hoa. Nhưng riêng lau thì không sợ gió. Lau chung tình cùng gió, nô giỡn, cợt cười
cùng gió. Lau chờ gió để được tung bờm. Lau nương gió để cùng khiêu vũ. Đứng rủ bờm
trong sương sớm, nhưng một khi nắng lên, gió dậy là nó lại tung những chỏm bờm ánh
bạc, rúng động, náo nức như muốn tung mình tề phi cùng gió. Chỉ mình nó nô giỡn với
lãng quên, làm cho lãng quên đỡ phần cô tịch… Song, có lẽ phải trong canh khuya mới
thấy hoa lau nhẫn nại thế nào. Nó gục đầu vào sương khuya. Nhưng sương khuya đâu phải
là điểm tựa. Sương khuya lại từng giọt đậu lên đầu nó, dụi mình vào nó. Nó tìm nơi tựa,
rốt cục lại phải làm chỗ tựa cho kẻ khác. Nó chỉ còn biết tựa vào chính mình. Đành tìm sự
vững vàng trong thế chon von. Lấy cái chênh chao để làm sự cân bằng. Cứ thế, nó yên
phận làm lau để an ủi mặt đất này.
(Tự tình cùng Cái Đẹp – Chu Văn Sơn, N XB Hội nhà văn, 2019,
tr.126-127)
Câu 1 (0,75 điểm): Anh/chị hãy cho biết văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ
nào?
Câu 2 (0,75 điểm): Theo tác giả, sự khác biệt giữa hoa lau và các loài hoa khác là gì?
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu ý nghĩa của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn
bản.
Câu 4 (0,5 điểm): Câu văn nói về hoa lau: “Đành tìm sự vững vàng trong thế chon von”
gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về thái độ sống của con người?
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ gợi ý ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về ý nghĩa thông điệp sống “Tựa vào chính mình ”
Câu 2 (5,0 điểm)
... Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to
mãi lên. Tiếng thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu
khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang
lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm
thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt
đã trắng xóa cả một chân giời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông,
hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần
có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền.
Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt
Trang 1/4
nước chỗ này. Mặt sông rung tít lên như tuyếc-bin thủy điện nơi đáy hầm đập. Mặt sông
trắng xóa càng làm bật rõ lên những hòn những tảng mới trông tưởng như nó đứng nó
ngồi nó nằm tùy theo sở thích tự động của đá to đá bé. Nhưng hình như sông Đà đã giao
việc cho mỗi hòn. Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sông. Đám tảng đám hòn
chia làm ba hàng chặn ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền, một cái thuyền đơn độc
không còn biết lùi đi đâu để tránh một cuộc giáp lá cà có đá dàn trận địa sẵn.
(Trích Người lái đò sông Đà – N guyễn Tuân, N gữ văn 12, Tập một,
tr. 186 – 188)
Phân tích hình tượng dòng sông Đà trong trích trên. Từ đó, nhận xét về cái tôi độc
đáo của nhà văn N guyễn Tuân thể hiện qua tác phNm Người lái đò sông Đà.

--------------- HẾT ---------------

Trang 2/4
ĐÁP ÁN THI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
NĂM HỌC 2033- 2023
A. YÊU CẦU CHUNG
1. HS xác định đúng trọng tâm yêu cầu của đề. Kiến thức vững vàng, chính xác.
2. N ắm vững kỹ năng viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
3. Trình bày bài viết sáng rõ, ít mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
B. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
PHẦN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂ
CÂU
M
1 Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 0,75
Theo tác giả, sự khác biệt giữa hoa lau và các loài hoa khác là: riêng 0,75
2
lau thì không sợ gió
-Chỉ ra 01 trong số các biện pháp tu từ và có ở đoạn văn: nhân hóa, điệp 0,25
từ, điệp câu trúc câu…
-N êu ý nghĩa của biện pháp tu từ 0,75
I. 3
Ví dụ: - Phép nhân hóa: Lau chung tình cùng gió, nô giỡn, cợt cười
cùng gió. Ý nghĩa: khiến cho hoa lau vô tri vô giác trở nên sinh động,
có tâm hồn, làm cho câu văn, đoạn văn gợi cảm, cuốn hút…
Câu văn nói về hoa lau: “Đành tìm sự vững vàng trong thế chon von” 0,5
gợi về thái độ sống của con người: Thái độ sống biết làm chủ hoàn
4
cảnh, vượt qua được khó khăn, vững vàng trước những nghịch cảnh.

II. Viết đoạn văn bàn về ý nghĩa của ý nghĩa thông điệp sống “Tựa vào chính mình

Yêu cầu về hình thức”


- Đảm bảo đúng hình thức của đoạn văn 0,5
1
- Viết đúng dung lượng
- Viết đúng chính thức, ngữ pháp
Yêu cầu về nội dung
- Sống “tựa vào chính mình” là sống tự chủ, tích cực, chủ động trước 0,25
mọi hoàn cảnh, tình huống của đời sống.
- Sống “tựa vào chính mình” khiến con người trở nên độc lập, không 0,75
2 bị lệ thuộc vào người khác, rèn luyện cho con người sự mạnh mẽ
vững vàng,.. 0,25
- Cần chuNn bị cho mình những hành trang để có thể tự tin “tựa vào
chính mình” như sức khỏe, tri thức, kinh tế… 0,25
- Sáng tạo: có ý tưởng mới mẻ, sâu sắc, diễn đạt sáng tạo
Phân tích hình tượng dòng sông Đà trong đoạn trích. Từ đó, nhận xét về
cái tôi độc đáo của nhà văn N guyễn Tuân thể hiện qua tác phNm Người lái đò
sông Đà.
II

Trang 3/4
Yêu cầu về hình thức
- Bài văn đảm bảo cấu trúc 3 phần, trong đó phần mở bài dẫn dắt, giới 0,25
1
thiệu được vấn đề nghị luận; phần kết luận khái quát được vấn đề. 0,25
- Đúng chính tả, ngữ pháp
Yêu cầu về nội dung
a. Giới thiệu tác giả, tác phNm 0,5
- Tác giả: N guyễn Tuân là một trong những tác gia tiêu biểu của văn
học Việt N am hiện đại, thành công ở thể tài tùy bút với lối viết tài
hoa, uyên bác.
- Người lái đò sông Đà in trong tập tùy bút “Sông Đà” (1960) là tác
phNm tiêu biểu của N guyễn Tuân viết ở giai đoạn sau cách mạng.
- Đoạn văn đã thể hiện tính cách dữ dội hung bạo của dòng sông đồng
thời thể hiện cái tôi độc đáo của tác giả.
b. Hình tượng sông Đà trong đoạn trích được thể hiện qua:
- Âm thanh của thác nước: Miêu tả bằng các động từ, tính từ, nhân
hóa: “tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng thác nghe như
là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích,
giọng gằn mà chế nhạo.” ; so sánh ‘nó rống lên như tiếng một ngàn 1,0
con trâu mộng; lấy sức mạnh của lửa để đặc tả tiếng nước: rừng vầu
2 rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm
thét với đàn trâu da cháy bùng bùng” → Âm thanh man rợ, cuồng nộ
đầy dữ dằn, hung tợn. → sức mạnh khủng khiếp của thác đá.
- Hình ảnh trận địa đá: Được miêu tả sinh động từ hình dáng đến tư thế:
“Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông”, “nhổm cả
dậy để vồ lấy thuyền”, “mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn
nào cũng nhăn nhúm méo mó” … → Thể hiện tâm địa độc ác, luôn 1,0
rình rập gây hấn, là mối đe dọa với con người.
-N ghệ thuật: giọng văn sinh động hấp dẫn, sử dụng nhiều tính từ động 0,5
từ cùng các phép nhân hóa, so sánh, liên tưởng độc đáo…
c. N hận xét về cái tôi của N guyễn Tuân
- Cái tôi tài hoa uyên bác, đặc biệt ấn tượng trước những cảnh tượng
tuyệt mỹ, hoặc thơ mộng trữ tình hoặc dữ dội hung bạo của thiên nhiên. 1
- Cái tôi yêu quê hương đất nước, mong muốn truyền đến cảm hứng
khám phá vẻ đẹp hùng vĩ mĩ lệ của đất nước.

Sáng tạo 0,5


3 Bài viết có những phát hiện, kiến giải mới mẻ, sâu sắc, diễn đạt sáng
tạo.

Trang 4/4

You might also like