You are on page 1of 112

PHẦN I: CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH


- Lê Anh Trà -
I. Kiến thức cơ bản:
1. Tác : Lê Anh Trà (1927 – 1999), quê Xã Phổ Minh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tác phẩm.
a. Xuất xứ: Được trích từ bài viết "Phong cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn liền với cái giản
dị" của Lê Anh Trà. In trong tập Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam, Viện văn hóa và xuất
bản Hà Nội.
b. Thể loại: Văn bản nhật dụng sử dụng yếu tố nghị luận.
c. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu đến rất hiện đại: Quá trình hình thành và điều kì lạ của phong cách văn hóa
Hồ Chí Minh.
- Phần 2: Tiếp theo đến Hạ tắm ao: Những nét cụ thể của phong cách sống và làm việc của
Bác Hồ.
- Phần 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hóa Hồ Chí Minh.
II. Phân tích nội dung cơ bản.
1. Con đường hình thành nên phong cách Hồ Chí Minh
- Hoàn cảnh tiếp thu: Từ thực tiễn hoạt động cách mạng, tìm đường cứu nước.
- Cách để mở rộng tri thức:
+ Giao tiếp: Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng – (27 thứ tiếng bao gồm cả tiếng dân tộc)
+ Lao động: Làm nhiều nghề (phụ bếp, vẽ tranh, điện báo, kế toán, đốt lò, nhà văn, nhà báo,
dịch thuật…
+ Đi đến đâu cũng học hỏi.
- Cách tiếp thu tri thức: Có chọn lọc,tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế,
tiêu cực.
- Hồ Chí Minh có vốn tri thức sâu rộng.
+ Rộng: Hiểu văn hoá phương Đông và văn hoá phương Tây.
+ Sâu: Hiểu một cách sâu sắc, uyên thâm.
⟹ Hình thành một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông nhưng cũng
đồng thời rất mới, rất hiện đại, vừa hội nhập được với thế giới, lại vừa giữ gìn được bản
sắc văn hóa dân tộc.
2. Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh
- Nơi làm việc đơn sơ: Chỉ vài phòng làm việc và tiếp khách, họp bộ chính trị và ngủ, nhà
sàn vài ba phòng, ao cá,..
- Lập luận chặt chẽ, lời văn giản dị “chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ … những món ăn
dân tộc không chút cầu kì, như cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.
- Lời bình luận: Nếp sống thanh đạm….. tinh thần.
- Câu văn có hình ảnh so sánh đặc sắc: “ Đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường
Sơn”
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu : thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, cách dùng từ Hán Việt gợi cho
người đọc thấy sự gần gũi giữa Hồ Chí Minh với các bậc hiền triết của dân tộc.
1
- Trang phục giản dị: Ít ỏi chiếc va li con với vài ba bộ quần ao bà ba, dép lốp thô sơ,...
- Ăn uống đạm bạc: Cá kho, rau luộc, dưa cà,...
→ Lối sống của một vị Chủ tịch nước nhưng rất giản dị, thanh cao, không xa hoa lãng
phí. Đây là lối sống có văn hóa, trở thành một quan điểm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự giản dị,
tự nhiên.
3. Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh.
- Phong cách của Bác: So sánh các nhà hiền triết: Nguyễn Trãi, NBK - dc
- Học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác là hòa nhập với khu vực nhưng phải giữ
được bản sắc văn hóa của dân tộc.
- Phong cách của Người bộc lộ một quan niệm thẩm mĩ về lẽ sống, cách di dưỡng tinh thần.
Đây chính là cách sống của người cộng sản lão thành.
III. Tổng kết (sgk T7, 8)
1.Nghệ thuật
- Kết hợp một cách tự nhiên lời kể và lời bình luận
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
- Sử dụng thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và từ Hán – Việt hợp lí
- Nghệ thuật tương phản: vĩ đại mà giản dị, gần gũi,am hiểu sâu sắc văn hóa nhân loại mà hết
sức dân tộc, hết sức VN.
2.Nội dung
- Vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại; tinh hoa
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại; giản dị mà thanh cao.
- Đó là cốt cách văn hoá HCM trong nhận thức và trong hành động.Từ đó đặt ra một vấn đề
của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại đồng thời giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc.

*ĐV NLXH: Trình bày suy nghĩ của em khoảng 2/3 trang giấy thi, về lối sống giản dị trong
đời sống hiện nay.
I. MĐ
Trong cuộc sống, mỗi người có một tính cách, một lối sống riêng Nhưng vẫn có người chọn
cho mình một lối sống giản dị, bình thường.
II. TĐ
1. Giải thích ý kiến.
Lối sống giản dị là một lối sống đơn giản, không quá cầu kỳ, phức tạp, cũng như không bao
giờ khoa trương hay sống xa hoa. Lối sống giản dị không phải chỉ thể hiện qua lời nói, cách
ăn mặc, việc làm mà còn thể hiện qua suy nghĩ và hành động của mọi người trong cuộc sống.
2. Bàn luận: Biểu hiện của lối sống giản dị
- Lối sống giản dị bộc lộ ở nhiều phương diện:
+ Trang phục phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, gọn gàng và tiện dụng, tránh cầu kì, loè loẹt.
+ Cách ứng xử lịch sự, đúng mực; cách suy nghĩ và sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, không
hoa mĩ, cầu kì rắc rối...
+ Cách sinh hoạt: hòa đồng với mọi người, tự nhiên và gần gũi trong cách cư xử; không tự
coi mình là người đặc biệt, khác người mà cần thấy mình bình thường như những người khác.
2
b) Tác dụng : Tác dụng của lối sống giản dị - Ý nghĩa
- Giản dị khiến người ta dễ hòa nhập với mọi người, làm cho con người trở nên thân thiện với
nhau
- Giản dị tạo nên sự thanh thản, bình yên trong tâm hồn và sự nhàn nhã, thư thái trong nhịp
sống. Khiến con người gắn bó sâu sắc với các cá nhân khác.
- Sống giản dị giúp chúng ta hoàn thiện bản thân và tạo cho xã hội sự hoà đồng, bình đẳng,
nhân ái.
c) Mở rộng – Mặt trái
- Lối sống giản dị hoàn toàn khác với lối sống cẩu thả, lạc hậu, gò bó, khuôn mẫu; cầu kì,
kiểu cách, đua đòi . Giản dị cũng không đồng nghĩa với tiết kiệm, hà tiện... giản dị phù hợp
với điều kiện, với hoàn cảnh vẫn thể hiện được sự tao nhã, thanh lịch, văn hóa.
- Phê phán lối sống xa hoa, đua đòi hay giản dị một cách giả tạo. Không đc mọi người tôn
trọng, yêu quý.
3. KĐ
- Là học sinh, mỗi chúng ta cần học tập phong cách sống giản dị, chân thành. Ở tuổi học sinh,
nên chú ý đến việc học tập và tu dưỡng, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người và sống
cởi mở, chân thành, đơn giản.

Văn bản: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
– G.G. Mac-ket-
I. Tìm hiểu chung
* Đọc văn bản.
1. Tác giả:
- Ga–bri–en Gác–xi –a Mác–két (1928-2014) là nhà văn Cô-lôm-bi-a.
- Nhà văn có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và
sáng tác văn học. - Nhận giải thưởng Nô ben về văn học năm 1982.
- Ông viết nhiều tiểu thuyết, truyện ngắn, nổi tiếng nhất là tiểu thuyết "Trăm năm cô đơn”
(1967).
2. Tác phẩm
- HCRĐ: Ra đời tháng 8 năm 1986.
- Xuất xứ: VB trích từ bài tham luận của Mác-két: "Thanh gươm Đa - mô- clet" khi ông
tham sự cuộc gặp gỡ nguyên thủ 6 nước tại Mê-hi-cô (8/1986) về vấn đề kêu gọi chấm dứt
chiến tranh.
3. Thể loại: Văn bản nhật dụng: Nghị luận chính trị, xã hội.
PTBĐ: Nghị luận.
4. Bố cục: 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến "vận mệnh thế giới": Sự tốn kém và vô lý của chiến tranh hạt nhân.
- Phần 2: Tiếp theo đến "điểm xuất phát của nỏ": Sự phi lí và tốn kém của cuộc chạy đua vũ
trang.
- Phần 3: Còn lại: Ngăn chặn chiến tranh là nhiệm vụ của mọi người.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
3
- Nêu câu hỏi : “ Chúng ta đang ở đâu? ”→ mục đích của câu hỏi là gây sự chú ý và kéo tất
cả mọi người cùng nhập cuộc
- Nêu chính xác về ngày tháng cụ thể: Hôm nay là ngày 8.8.1986.
- Đưa ra những con số thống kê chính xác khiến cho mọi người phải rùng mình:
+ Hơn 50.000 đầu đạn hạt nhânđược bố trí trên khắp hành tinh
+., mỗi người không trừ trẻ con đang ngồi trên 4 tấn thuốc nổ, tất cả chỗ đó sẽ nổ tung, làm
biến mất không phải 1 lần mà là 12 lần.
- Cách so sánh giàu hình ảnh: so sánh vũ khí hạt nhân với thanh gươm Đa-mô-clet
Nhận xét: Những dẫn chứng xác thực, cách vào đề trực tiếp gây ấn tượng mạnh mẽ về tính
chất hệ trọng của vấn đề. Thu hút sự chú ý của người đọc người nghe.
=> Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực (thời gian, số liệu) cho ta thấy tính chất hệ trọng
của nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên Trái đất.
2. Chạy đua chiến tranh hạt nhân là cực kỳ tốn kém.
* Sự tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân.
- Chi phí cho chương trình vũ khí hạt nhân là tốn kém khổng lồ lên tới hàng trăm tỉ đô la.
- Lĩnh vực y tế: Chi phí sản xuất 10 chiếc sân bay mang vũ khí hạt nhân có thể bảo vệ được
cho hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét, và cứu được hơn 14 triệu trẻ em châu Phi.
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: Chi phí cho 27 tên lửa MX đủ trả tiền nông cụ cho các nước
nghèo tới 4 năm.
- Lĩnh vực giáo dục: Hai chiếc tàu ngầm là đủ tiền xóa mù chữ cho toàn thế giới
→ Tác giả đi vào những lĩnh vực thiết yếu của cuộc sống, Những điều này khiến chúng ta
không khỏi ngạc nhiên bất ngờ, thấm thía sự phi lí của việc chạy đua vũ trang.
* Sự vô lí:
- Số tiền chi cho sự hủy diệt thế giới lại lớn gấp trăm nghìn lần số tiền chi cho mục đích phát
triển sự sống.
⇒ Cho thấy sự vô nhân đạo, lời tố cáo của những kẻ độc ác đang đẩy loài người đến cái chết.
=> Tiếp tục đưa những số liệu, liệt kê dẫn chứng theo lối so sánh sóng đôi làm rõ sự phi lí
của việc chạy đua vũ trang: vô cùng tốn kém, nó đã đánh mất đi khả năng sống tốt đẹp của
con người, đi ngược lại lí trí của con người. * Chiến tranh hạt nhân đi ngược với cả tự nhiên.
3. Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của con người và lí trí tự nhiên.
- Chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống trên
trái đất.
+ 180 triệu năm bông hồng mới nở.
+ 380 triệu năm con bướm mới biết bay.
+ Qua 4 kỷ địa chất con người mới hát đươc…biết yêu.
-> Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hóa lâu dài.
- Nếu chiến tranh hạt nhân nổ ra thì : Nó sẽ « đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó...trở lại
điểm xuất phát của nó’’. Đẩy lùi sự tiến hóa về điểm xuất ban đầu, tiêu hủy mọi thành quả
của quá trình tiến hóa.
- Lí trí tự nhiên: quy luật của tự nhiên, của quá trình tiến hóa. Nó xóa bỏ toàn bộ quá trình
tiến hóa của tự nhiên và xã hội suốt hàng triệu năm qua, đưa con người về con số không vô
nghĩa buổi ban đầu.
4
→ Cách viết tạo cho người nghe một ấn tượng mạnh về sự phản tiến hóa, phản tự nhiên của
chiến tranh hạt nhân.
4. Nhiệm vụ của chúng ta.
- Nhiệm vụ: Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó, đem tiếng nói của chúng ta tham
gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và cuộc sống hòa
bình công bằng.
- Lời đề nghị: lập ra nhà băng lưu giữ trí nhớ của nhân loại cả sau tai họa hạt nhân, để nhân
loại sau còn biết đến ….
→ Nhà văn muốn nhấn mạnh nhân loại cần lưu giữ kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những
thế lực hiếu chiến.
- Chúng ta phải đấu tranh, ngăn chặn, lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm
họa hạt nhân.
- Thái độ TG:
+ Tích cực đoàn kết, xiết chặt đội ngũ đấu tranh vì hòa bình, phản đối ngăn chặn chiến tranh
xảy ra.
+ Lên án những thế lực đẩy nhân loại vào thảm họa chiến tranh hạt nhân.
+ Đây là lời trăng trối nhưng cũng là lời thức tỉnh mọi người trong cuộc chiến tranh hạt nhân.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật :
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực.
- So sánh cụ thể đặc sắc.
2. Nội dung:
- Chiến tranh hạt nhân đe dọa sự sống trên trái đất.
- Chạy đua vũ trang là vô cùng tốn kém, cướp đi đk phát triển của con người.
- Chiến tranh hạt nhân là đi ngược lại lý trí con người và tự nhiên.
- Chúng ta phải đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
* NLXH:Đất nước chúng ta đã trải qua những năm tháng chiến tranh đầy khốc liệt và
đau thương. Ngày nay, chiến tranh đã đi qua, thế hệ thanh niên đang được sống trong
hòa bình. Bằng hiểu biết về văn bản trên và kiến thức xã hội, em hãy viết một đoạn văn
khoảng 2/3 trang giấy thi, trình bày về ý nghĩa của cuộc sống hòa bình.
MĐ: Cuộc sống hằng ngày chắc hắn ai cũng mong muốn được sống trong bầu không khí yên
vui, đó chính là cuộc sống hòa bình, không có chiến tranh.
TĐ:Khái niệm hòa bình?
- Hòa bình là sự bình an vui vẻ, không có chiến tranh, xung đột hay đổ máu. Khát vọng hòa
bình là mong muốn vươn tới cuộc sống vui vẻ, an lành, được tôn trọng bình đẳng, tự do và
hạnh phúc.
- Ngược lại với hòa bình là chiến tranh: Những cuộc hỗn chiến giữa hai bên và có đổ máu, đó
chíh là cảnh tượng tang thương, không ai mong muốn có trên TG này.
- Ở một nước hòa bình con người có cơ hội sinh sống và phát triển trong điều kiện tốt nhất,
không phải chịu nỗi đau mất mát, phân tán, chia li như trong chiến tranh.
- Biểu hiện tốt đẹp: + Hòa bình là biểu tượng ủa tất cả mọi người.
+ Biết đến hạnh phúc
5
+ Được biết đến trong lịch sự dân tộc ta trải qua bao cuộc chiến tranh.
+ Hai cuộc chiến trânh P- M để lại bao nỗi đau thương, mất mát vô cùng to lớn cho nhiều thời
thế hệ.
+ Đau thương với chúng ta chưa khắc phục hoàn toàn.
+ Để lại bài học cho mỗi người dân và rút kinh nghiệm, để luôn có ý thức sông trong hòa
bình
+ Nhìn lại để thấy mỗi chúng ta cần gìn giữ, trân trọng cuộc sống ngày hôm nay.
+ Trong cuộc sống: Với gia đình hạnh phúc, anh chị em kính trong yêu quý mọi người; Ki
đến trường, trân trọng, lễ phép, cố gắng học tập, nhận thức để hoàn thiện bản thân hơn, có
kiến thức ứng xử trong cuộc sống khéo hiểu biết văn hóa; với bạn bè sống hòa nhà, có ý thức
giúp đỡ nhau trong học tập, có ý thức trong văn hóa ứng xử - nếp sống TLVM….
- Ý nghĩa tốt đẹp: mang lại cho mọi người cuộc sống bình an trong lâu dài. Mang lại cuộc
sống tốt đẹp, hạnh phúc, niềm vui, nụ cười luôn nở nụ cười môi, mọi sống đoàn kết gắn bó
trong một cộng đồng, cùng nhau phát triển, xã hội văn minh, giàu đẹp, sánh vai với bạn bè
trên thế giới.
- Thấy được để có cuộc sống hòa bình ổn định như ngày hôm nay là nhờ công lao của biết
bao các vị anh hùng đã ngã xuống.
- Biểu hiện mặt trái :
+ Một số người lười học chưa nhận thức được giá trị của hòa bình có những biểu hiện trái
ngược nói xấu quê hương đất nước.
+ Lôi kéo các phần tử, thực hiện hành động khúng bố, phá hoại quê hương đất nước mình.
+ Chủ quan không có ý thức đề các cảnh giác trước mọi vấn đề của cuộc sống.
+ Chưa chấp nhành đúng pháp luật của nhà nước…
- Bản thân: + Sẵn sàng đấu tranh vì nền hòa bình an ninh thế giới…, lên tiếng phê phán
những hành động gây hấn, hiếu chiến
+ Thế hệ trẻ cần phải nỗ lực tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các xung đột, tranh
chấp… luôn xẩy ra trên TG. Nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia dân tộc.
KĐ:
Là một học sinh chủ nhân tương lai của đất nước, thế giới bạn có những kiến thức nghị gì
mới để góp phần vào việc bảo vệ hòa bình thế giới. Kêu gọi mọi người hay chung tay bảo vệ
cuộc sống hòa bình.
Bài 15*: Trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”, chúng ta thấy loài người
đang rất tích cực trong việc xây dựng một cuộc sống hòa bình. Phải chăng tiêu chí ấy sẽ
đạt được khi con người biết ứng xử hòa nhã, bao dung? Vậy nên trong thực tế có những
người lại nóng vội, hành xử bằng bạo lực, trong đó có cả già, trẻ. Em hãy viết đoạn văn
dài khỏang 2/3 trang giấy thi để nêu suy nghĩ của em về hiện tượng bạo lực học đường
hiện nay.
Gợi ý:
(Nghị luận về vấn sự việc, hiện tượng đời sống)
a. Hình thức: Diễn đạt đúng hình thức đoạn văn, có hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng,
đúng
độ dài qui định, kết hợp các phương thức biểu đạt …
6
b. Nội dung:
1. Nêu khái quát về bạo lực học đường:
- Bạo lực học đường là tình trạng bạo lực diễn ra trong nhà trường giữa học sinh với học sinh,
học sinh với giáo viên và giáo viên với học sinh…
- Hiện nay tình trạng bạo lực học đường đang gia tăng một cách đáng lo ngại.
2. Thực trạng:
- Nêu một số vụ bạo lực học đường thời gian gần đây.
- Mức độ gia tăng của tình trạng bao lực hiện này là hết sức đáng lo ngại, và xuất hiện ngày
càng nhiều với mức độ càng nghiêm trọng. (dẫn chứng, số liệu)
3. Nguyên nhân:
- Nhận thức sai lầm, lệch lạc, do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh
- Thiếu hiểu biết về pháp luật,
- Thiếu sự quan tâm quản lí của gia đình, nhà trường.
- Do những tác động từ phim, ảnh, game…
4. Hậu quả:
- Gây tổn thương về thể chất, tinh thần
- Là mầm mống phát triển tội phạm;
- Ảnh hưởng đến môi trường trong nhà trường và ngoài xã hội, ảnh hưởng đến gia đình
và gánh nặng xã hội.
5. Giải pháp:
Mỗi người cần bình tĩnh, tự chủ khi gặp mâu thuẫn, thái độ cần có khi chứng kiến các vụ bạo
lực, trách nhiệm của cộng đồng…..
6. Liên hệ thế hệ trẻ và bản thân: (học sinh tự bày tỏ)

Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và


phát triển của trẻ em
I. Kiến thức tìm hiểu chung cần nhớ.
1. Tác phẩm
- Xuất xứ: Văn bản này được trích trong tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em,
họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu - Oóc, ngày 30/9/1990.
2. Kiểu văn bản: Văn bản nhật dụng
3. Thể loại: Nghị luận chính trị - xã hội.
4. Bố cục: 3 phần:
- Phần 1: Sự thách thức. Những thảm họa bất hạnh đối với trẻ em trên thế giới.
- Phần 2: Cơ hội. Những thuận lợi để cải thiện tình hình, đảm bảo quyền lợi của trẻ em.
- Phần 3: Nhiệm vụ. Những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển.
II. Tìm hiểu văn bản.
1.Mở đầu: lý do của bản tuyên bố
- Nội dung Mục 1: Mục đích nhiệm vụ của hội nghị cấp cao TG: Cam kết và kêu gọi khẩn
thiết với toàn thể nhân loại, vì mục đích: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp
hơn.

7
- Nội dung Mục 2: Khẳng đinh quyền được sống, được phát triển trong hòa bình, hp của trẻ
em…
- Nhiệm vụ của 2 mục này: Mở đầu nêu vấn đề ngắn gọn, rõ ràng, có tính chất khẳng
định. Sự quan tâm sâu sắc của cộng đồngquốc tế.
-> Nhấn mạnh mục đích, nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới.
=>Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn thế giới là một
vấn đề mang tính nhân bản.
2. Sự thách thức: Thực trạng của trẻ em trên thế giới hiện nay.
- Mục 4,5,6
+ Là nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm
đóng và thôn tính của nước ngoài
+ Phải chịu thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi
trường xuống cấp
+ Nhiều trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật.
-> BP liệt kê -> trẻ em phải sống khổ cực về nhiều mặt ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
con người nhất là quyền được sống của trẻ em .
- Các từ : Hằng ngày, mỗi ngày-> chỉ thời gian diễn ra thường xuyên, liên tục. -> Gợi tả cuộc
sống khổ cực của trẻ em trên TG đang diễn ra một cách thường xuyên.
- Mục đích và nhiệm vụ của Hội nghị là: Cam kết và ra lời kêu gọi với toàn nhân loại: "Hãy
bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn".
- Khẳng định trẻ em có quyền được sống, được bảo vệ và phát triển trong hòa bình, hạnh
phúc.
- Mục 3: chuyển đoạn, chuyển ý, giới hạn vấn đề
- Mục 7: Kết luận cho phần thử thách -> Giữa các phần, các mục có sự liên kết logic cao.
=> Những thảm họa và bất hạnh đối với trẻ em trên toàn thế giới là thách thức đối với
toàn chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân.
3. Cơ hội - Những điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền trẻ em.
- Liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia để cùng nhau giải quyết vấn đề sẽ tạo ra sức mạnh toàn
diện và tổng hợp của cộng đồng.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế trên nhiều lĩnh vực.
+ Kinh tế : tăng trưởng, phát triển.
+ Môi trường : được bảo vệ
+ Phòng bệnh.
+ Sự công bằng về XH, kinh tế.
+ Cải thiện các bầu chính trị thế giới: giải trừ quân bị, một số tài nguyên to lớn được chuyển
sang phục vụ mục đích phi quân sự, trong đó có tăng cường phúc lợi trẻ em.
-> Thể hiện cái nhìn đầy nhân ái, sự quan tâm của hội nghị cấp cao.
+ Một số tài nguyên chuyển sang phục vụ mục đích phi quân sự, tăng cường phúc lợi trẻ em.
- Công ước về quyền trẻ em khẳng định về mặt phát lí, tạo thêm cơ hội mới để quyền và phúc
lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng.
- DC: Biện pháp liệt kê những việc làm có ý nghĩa -> Hội nghị có nhiều đk thuận lợi, cơ hội
để trẻ em được bảo vệ và chăm sóc.
8
4.Nhiệm vụ: Nhiệm vụ cấp bách về sự sống còn, phát triển của trẻ em:
Những nhiệm vụ:
- Tăng cường sức khỏe, chế độ dinh dưỡng của trẻ
- Quan tâm, chăm sóc trẻ tàn tật, mồ côi
- Tăng cường vai trò, đảm bảo quyền bình đẳng cho phụ nữ
- Xóa nạn mù chữ, trẻ em được học hết GD cơ sở
- Bảo vệ bà mẹ mang thai, sinh nở.
- Tạo cho trẻ cơ hội biết nguồn gốc, lai lịch.
- Đảm bảo sự tăng trưởng phát triển kinh tế.
- Từng quốc gia và cộng đồng Quốc tế phải phối hợp hành động.
- Giữa các phần liên hệ tự nhiên, chặt chẽ, lời văn dứt khoát, mạch lạc
-> Các nhiệm vụ được đưa ra một cách toàn diện, đầy đủ.
-> Nhiệm vụ XD trên cơ sở thực tế cuộc sống trẻ em trên TG hiện nay (thách thức) và các cơ
hội.
III. Tổng kết
1. Nội dung.
Quyền sống và quyền được pháp triển của trẻ em.
Thực trạng cuộc sống và những hiểm họa gây ra cho trẻ em.
Cần phải có những điều kiện tốt, thuận lợi để bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi chúng ta hiện nay
2. Nghệ thuật
Là văn bản nghị luận sống động và xuất sắc.
Hệ thống luận điểm, luận cứ ngắn gọn, rành mạch.
Dẫn chứng xác thực, thuyết phục người đọc.

Phần II: PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI


CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
– Nguyễn Dữ -

I. Kiến thức chung


1. Tác giả: - Nguyễn Dữ (?-?) người huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
- Ông là học trò giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Ông sống vào nửa đầu TK XVI, là thời kỳ triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng,
các tập đoàn PK Lê - Mạc - Trịnh tranh giành quyền lực, gây ra những cuộc nội chiến
kéo dài.
- Nguyễn Dữ chỉ làm quan một năm dưới triều Mạc rồi cáo quan về ở ẩn
2. Hoàn – Khoảng thế kỷ thứ 16.
cảnh sáng - “Truyền kỳ mạn lục” ra đời trong hoàn cảnh đất nước có nhiều biến động, tình hình
tác kinh tế - chính trị và văn hóa đều suy thoái.
- Được viết bằng: Chữ Hán

3. Thể loại - Truyền kỳ mạn lục: Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ được lưu truyền trong dân
9
gian.
- PTBĐ: Tự sự - miêu tả- biểu cảm

4. Xuất xứ - “ Chuyện người con gái Nam Xương”Trích “Truyền kì mạn lục”.
- Nguồn gốc: Từ một truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương”, là truyện thứ 16 trong
tổng số 20 truyện nằm trong “Truyền kì mạn lục”
5. Tóm tắt - Vũ Nương người con gái quê ở Nam Xương , tính tình thùy mị nết na.
truyện: - Vũ nương lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đầu quân đi
lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già và nuôi con nhỏ, hàng đêm Vũ Nương thường chỉ
bóng mình trên vách và nói đó là cha Đản.
- Mẹ Trương Sinh ốm rồi mất, Vũ nương lo ma chay chu tất.
- Giặc tan, Trương Sinh trở về nhà, nghe lời con nhỏ, nghi ngờ vợ không chung thủy,
một mực mắng nhiếc đánh đuổi vợ đi.
- Vũ Nương bị oan bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.
- Một đêm bé Đản chỉ bóng Trương Sinh trên vách nói cha Đản lại đến.
- Lúc Trương Sinh hiểu ra vợ bị oan thì đã muộn.
- Phan Lang làng cùng làng với Vũ Nương, do cứu mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua
Nam Hải nên khi chạy nạn chết đuối ở biển được Linh Phi cứu sống để trả ơn.
- Phan Lang gặp Vũ Nương trong động của Linh Phi, hai người nhận ra nhau.
- Khi Phan Lang trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương
Sinh.
- Trương Sinh nghe Phan Lang bèn lập đàn giải oan, nhưng Vũ Nương chỉ hiện về lúc
ẩn lúc hiện, nói mấy lời rồi biến mất.

6. Chủ đề - Qua câu chuyện kể về cuộc đời và cái chết thương tâ của Vũ Nương, truyện thể hiện
niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến,
đồng thời ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của họ.
7. Ngôi kể - Ngôi kể thứ 3.
-Tác dụng: Tạo tính chân thực cho câu chuyện, không gian truyện được mở rộng,
người kể dễ dàng đan xen những suy nghĩ, bình luận làm cho câu chuyện sinh động
hơn.
- Nhân vật chính : Vũ Nương.

8.Giải - Tư dung: Dáng vẻ và nhan sắc


nghĩa từ: - Dung hạnh: Nhan sắc và đức hạnh
- Thất hòa: Mất sự hòa thuận
- Một tiết: Ý nói giữ trọn lòng thủy chung với chồng
- Nghi gia nghi thất: Nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, hạn phúc cùng gây
dựng.
- Tự tận: Tự kết liễu đời mình, đồng nghĩa với tự với “Tự vẫn”, “Tự sát”
- Lòng chim dạ cá: Ở đây ý nói thay lòng đổi dạ, không chung thủy.

10
- Binh cách: việc quân sự, việc chiến tranh. Chỗ binh cách: nơi chiến trận
- Đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm: ý nói được làm quan to, được ban ấn và áo may
bằng gấm quý
- Tiện thiếp: Cách xưng hô khiêm tốn của người phụ nữ ngày xưa
- Số cùng khí kiệt: số mệnh đã hết, sức lực đã cạn.
- Ngõ liễu tường hoa: Chỉ nơi có những chuyện trai gái không đứng đắn
- Nương tử: từ dung để chỉ hoặc gọi người phụ nữ 1 cách tôn kính
- Thóc cũ không còn, thóc mới vừa gặt: ý nói đã tròn một năm, mùa này đã tiếp mùa
khác.

9.Bố cục: 3 Phần


- Đoạn 1: Từ đầu ..... “của mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương và
phẩm hạnh của nàng trong thời gian chồng đi lính.
- Đoạn 2: Tiếp ..... “qua rồi”: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
- Đoạn 3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang trong động của Linh
Phi. Vũ Nương được giải oan.
II.Tìm hiểu chi tiết:
1. Nhân vật Vũ Nương:
a. Vũ Nương là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp
* Ngay từ đầu tác phẩm, tác giả đã có lời giới thiệu trực tiếp bức chân dung thật đẹp Vũ
Nương bằng một câu văn ngắn gọn “ VN tên thật Vũ Thị Thiết, tính đã thuỳ mị nết na, lại
thêm tư dung tốt đẹp” -> tạo ấn tượng về một vẻ đẹp lý tưởng, bao dung, ôn hoà, đáng ngợi
ca.
* Trong cuộc sống vợ chồng: “Biết chồng có tính đa nghi, đối với vợ thì phòng ngừa quá
mức, nàng luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa” ->
Nàng là một người vợ hiền thục, cẩn trọng, khéo léo, chân tình, chu đáo, nết na đúng mực,
-> Nàng luôn có ý thức giữ gìn hạnh phúc gia đình và vun đắp cho tổ ấm của mình.
* Buổi tiễn chồng đi lính:
- Nàng rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa, đằm thắm, thiết tha “Chàng đi
chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ
xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
-> Lời dặn dò của nàng thật chân tình, cảm động, khiến ai cũng ứa hai hàng lệ, ước mong
thật bình dị, chứng tỏ nàng luôn coi trọng hạnh phúc gia đình mà xem thường mọi công danh
phù phiếm.
- Không chỉ vậy nàng còn cảm thông trước những nỗi vất vả gian lao mà chồng sẽ phải chịu
đựng: “Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường.Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn
gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp phải băn
khoăn, mẹ hiền lo lắng lo lắng.”-> Lo lắng, xót thương cho chồng.
* Khi xa chồng:
- Nàng bộc lộ nỗi khắc khoải “Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa,
trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn
hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng” -> Nàng luôn mong nhớ, đợi chờ chồng.
11
- “Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không
thể nào ngăn được” -> Nàng bày tỏ nỗi nhớ mong da diết một lòng thủy chung và đức hy
sinh của người chinh phụ.
- Đồng thời, nàng là người mẹ hiền, một mình nuôi dạy con thơ, bù đắp cho đứa con trai sự
thiếu vắng tình cha – Chỉ vào cái bóng trên tường mà bảo là cha Đản -> một người mẹ hiền,
dịu dàng đôn hậu.
- Với mẹ chồng Nàng còn là người con dâu hiếu thảo , tận tình chu đáo: thay chồng đảm
đương công việc gia đình, phụng dưỡng mẹ chồng ốm yếu.
+ Mẹ chồng ốm: chăm sóc tận tình chu đáo. Nàng lo chạy chữa thuốc thang cho mẹ chồng
qua khỏi, thành tâm lễ bái thần phật.
+ Nàng lúc nào cũng dịu dàng, “Lấy lời ngọt ngào, khôn khéo khuyên lơn”.
+ Lời chăng trối cuối cùng của bà mẹ đã đánh giá rất cao công lao của VN đối với gia đình.
+ Khi mẹ chồng mất “VN hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với
cha mẹ đẻ của mình.”
+ Với con: Nàng là gười mẹ hiền, yêu con, tấm lí, muốn bù đắp tình cha con bằng cách hằng
đêm chỉ vào cái bóng trên vách mà bảo là cha Đản.
b. Vũ nương là người phụ nữ bất hạnh
- Trương Sinh đi lính trở về: Cái bóng trên tường qua lời nói của con: “ Ơ hay, ông cũng là
cha tôi ư, ông lại biết nói, Mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi nhưng chẳng bao giờ
bế Đản cả”
-> Đã làm cho Trương Sinh nảy sinh sự nghi ngờ mẹ Đản không chung thuỷ, nảy sinh thái
độ ghen tuông để chàng mắng nhiếc đuổi nàng đi. Chi tiết cái bóng có ý nghia thắt nút câu,
đẩy tình huống truyện lên đến đỉnh điểm.
- Khi bị nghi oan:
+ Lời thoại 1: “ Nàng Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình, và cầu xin TS đừng nghi
oan. “Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu, xum họp chưa thỏa tình chăn gối,….
cách biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng ………… mong chàng đừng một
mực nghi oan cho thiếp”.
-> VN nói đến thận phận mình, tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng thủy chung, trong
trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan.
-> VN tìm mọi cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ và đồng thời thể
hiện nỗi thất vọng về hạnh phúc gia đình

12
- Lời thoại 2: “Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã
bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa
rụng cuống, kêu xuân cát én lìa đàn, nước thấm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu
kia nữa” -> thể hiện tâm trạng đau đớn, thất vọng của VN khi mà nàng không hiểu tại sao
mình lại bị đối sử bất công như thế.
-> Một số hình ảnh ước lệ chứng tỏ nàng rất đau đớn vì hạnh phúc không còn giữ được.
- Lời thoại 3: “Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc,
tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết,
trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược
bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho
diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.”
-> VN than thở với trời đất, lúc này nàng hiểu rằng cuộc hôn nhân, hạnh phúc gia đình không
thể hàn gắn được nữa.
-> Thất vọng đến tột cùng, chán trường đến tột độ.
-> Ở đây lời thoại vừa là lời than vừa là lời nguyền xin thần sống chứng giám cho nỗi oang
khuất và sự trong sạch của nàng.
* Rồi những năm tháng sống ở chốn làng mây cung nước.
- Được các tiên nữ cứu, nàng sống dưới thuỷ cung và được đối xử tình nghĩa. Nàng hết sức
cảm kích ơn cứu mạng của Linh Phi và các tiên nữ cung nước. Nhưng nàng vẫn không nguôi
nỗi nhớ cuộc sống trần thế
- Cuộc sống nghiệt ngã đã đẩy nàng đến cái chết.
- Vũ Nương vẫn là người vợ yêu chồng, người mẹ thương con, vẫn nặng lòng nhung nhớ quê
hương, mộ phần tổ tên, đồng thời vẫn khao khát được trả lại danh dự.
- Bởi vậy mà nàng đã hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan. Thế nhưng “cảm ơn đức của
Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ”, Vũ Nương không quay trở về trần gian nữa.
=> Nhận xét chung:
Vũ Nương là người phụ nữ nết na, đảm đang, là người vợ chung thủy, người mẹ hiền,
con dâu hiếu thảo, vị tha, bao dung, giàu lòng tự trọng. Vũ Nương là biểu tượng cho vẻ
đẹp phẩm chất của người phụ nữ VN trong XHPK xưa.
3. Nhân vật TS:
- Mở đầu câu chuyện, Trương Sinh được giới thiệu là con nhà nhà (hào phú) nhưng ít học, lại
có tính hay đa nghi. không có khát vọng công danh, sớm đã không màng đến việc đèn sách.
- Tính cách hay đa nghi: Vì yêu mến dung hạnh của Vũ Nương, Trương Sinh đã xin mẹ đem
trăm lượng vàng cưới nàng về làm vợ. Nhưng đối với vợ, Trương Sinh lại hay phòng ngừa
quá mức”
- Chính sự đã nghi của Trương Sinh lại gây ra mối tai họa lớn.”Cuộc sum vầy chưa được bao
lâu thì giặc Chiêm….. Trương Sinh tuy con nhà hào phú nhưng không có học nên có danh
sách đứnghạng đầu.

13
- Tuy đã có Vũ Nương ở nhà thay chàng chăm lo mẹ già nhưng chàng vẫn canh cánh trong
lòng một nỗi hoài nghi lớn.
- Chính vì thiếu lòng tin tưởng vợ cho nên khi đánh giặc trở về, nghe câu nói ngây thơ của
con trẻ, lòng ghen tuông của chàng trỗi dậy lấn át cả tình thương khiến chàng hành động mù
quáng mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương cho thỏa nỗi hoài nghi, không cần quan tâm đến lời
giãi bày của nàng.
-> Trương Sinh còn là một con người hết sức cố chấp, bảo thủ.
- Trương Sinh lại là một người vô tình bạc nghĩa.
+ Khi Vũ Nương chết. Trương Sinh tuy giận cũng động lòng thương, tìm vớt thây nàng
nhưng không thấy sau đó cũng không cất công tìm thêm nữa mặc thân xác nàng nổi trôi
phương trời.
+ Trương Sinh hiểu ra mối oan tình của vợ,tuy có chút lòng cảm thương, ân hận nhưng việc
đã trót qua rồi.
- Con người gia trưởng, ích kỉ, hèn hạ và vô tình, vô nghĩa.
+ Khi chàng lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang, Vũ Nương hiện về nhưng nàng không
trở lại với trần thế nữa bởi vì Trương Sinh vì thiết tha sám hối mà lập đàn giải oan cho nàng
nhưng lòng chàng vẫn chưa giải trừ được oan nghiệp.
4. Nguyên nhân cái chết của VN
- Nguyên nhân trực tiếp: Do lời nói ngây thơ của bé Đản. Đêm đêm ngồi dưới ngọn đèn
khuya,VN trỏ vào bóng mình mà bảo là cha Đản. Vậy nên Đản mới ngộ nhận đó là cha mình,
khi người cha thật trở về thì không chịu nhận mà còn vô tình đưa ra những thông tin khiến mẹ
bị oan.
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Do người chồng đa nghi hay ghen. Ngay từ đầu TS đã được giới thiệu là người đa nghi ,
đối với vợ thì phòng ngừa quá mức, lại thêm không có học. Đó chính là mầm mống của bi
kịch sau này khi có biến cố xảy ra, khi TS phải đi lính xa nhà, khi về mẹ mất, mang tâm
trạng buồn khổ, chàng bế đứa con đi thăm mộ mẹ, đứa trẻ lại quấy khóc, không chịu nhận
cha. “Ô hay! thế ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói chứ không như cha tôi trước đây chỉ
nín thin thít”.TS gạn hỏi đứa bé lại đưa thêm những thông tin gây cấn, đáng nghi “Có một
người đàn ông đêm nào cũng đến” “Chẳng bao giờ bế Đản ”-> Những lời nói ngây thơ của
đứa trẻ đã thổi bùng ngọn lửa ghen tuông trong lòng TS.
-> Là nạn nhân của chế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự
do.
+ Do cách cư xử hồ đồ, thái độ phu phàng thô bạo của TS. Là kẻ k có học lại bị ghen tuông
làm cho mờ mắt, TS không đủ bình tĩnh, sáng suốt để phân tích những điều phi lý trong lời
nói của đứa trẻ. Con người độc đoán ấy đã vội vàng kết luận “đinh ninh là vợ hư”. Chàng bỏ
ngoài tai tất cả những lời biện bạch, thanh minh, thậm chí là van xin của vợ. Khi VN hỏi ai
nói thì lại giấu không kể lời con. Lúc ấy TS chẳng còn nghĩ đến tình nghĩa vợ chồng, cũng
chẳng quan tâm đến công lao của VN đối với gia đình nhà chồng -> TS là con đẻ của chế độ
nam quyền bất công thiếu lòng tin và thiếu tình thương ngay cả với người thân yêu
nhất.

14
+ Do cuộc hôn nhân không bình đẳng: Vũ Nương là “con kẻ khó”, còn TS “Con nhà hào
phú”. Thái độ tàn tệ rẻ rúng của TS đối với VN đã phần nào thể hiện quyền thế của người
giàu đối với người nghèo trong XH đồng tiền đã làm đen bạc thói đời.
+ Do lễ giáo phong kiến hà khắc: Phụ nữ không có quyền được nói, không có quyền được
tự bảo vệ mình. Trong lễ giáo ấy, chữ trinh là quan trọng hàng đầu, người phụ nữ khi đã
mang tiếng thất tiết thì sẽ bị cả XH hắt hủi, chỉ còn một con đường chết để giải thoát…..
+ Do chiến tranh phong kiến gây nên cảnh sinh ly và cũng góp phần dẫn đến cảnh từ biệt .
Nếu không có chiến tranh TS không phải đi lính thì VN không phải chịu nỗi oan tày trời dẫn
đến cái chết thương tâm như vậy.
Tóm lại: Bi kịch của VN là một lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của
người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày toe niềm thương cảm của tác giả đối với số phận
oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây k được bênh vực trở che mà lại
còn bị đói xử bất công vô lý; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ và vì sự hồ đồ vu phu của anh
chồng hay ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
5. Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo
*Các chi tiết kỳ ảo trong truyện:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa của Linh Phi, được cứu giúp, chàng gặp lại VN, được
xứ giả của Linh Phi đưa về dương thế.
- Vũ Nương hiện về sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
* Cách đưa các chi tiết
- Các yếu tố này lồng vào xen kẽ với các chi tiết thực về đia danh, về thời điểm lịch sử....
Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh, mơ hồ gần với đời thực, tăng độ tin cậy,
khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
*Ý nghĩa của cá chi tiết kỳ ảo:
+ Làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kỳ.
+ Làm tăng sức hấp dẫn, kịch tính cho của truyện.
+ Hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: Dù ở thế giới khác vẫn nặng tình, nặng
nghĩa, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu.
+ Thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua
bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.
+ Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
6. Ý nghĩa của chi tiết cái bóng.
MĐ:Trong tác phẩm văn học có rất nhiều chi tiết nhưng có những chi tiết rất đặc sắc, chi tiết
cái bóng được coi là chìa khoá đưa câu chuyện phát triển lên đến đỉnh điểm , rồi nó mở nút,
thắt nút thật tự nhiên bất ngờ.
TĐ:
- Thắt nút:

15
+ Với VN: Cái bóng in trên tường mà hằng đêm nàng vẫn chỉ cho con thể hiện nỗi nhớ khắc
khoải và k muốn con mình thiếu vắng bóng người cha mà mong muốn cho con được sống
trong cảnh đoàn viên.
+ Với bé Đản: Cái bóng trên tường nín thin thít không bao giờ bế nó chính là người cha đêm
nào cũng đến.
+ Với TS: Cái bóng trên tường qua lời nói của con “Mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng
ngồi” đã làm cho TS nảy sinh sự nghi ngờ mẹ Đản không chung thuỷ, nảy sinh thái độ ghen
tuông để chàng mắng nhiếc đuổi nàng đi.
- Mở nút:
+ Nhờ cái bóng trên tường mà bé Đản trỏ vào và nói với cha Đản lại về kia kìa khiến TS
hiểu rõ nỗi oan của vợ, hoá giải toàn bộ sự nghi ngờ và nỗi oan ức của VN.
-> Cách thắt nút , mở nút câu chuyện bằng cái bóng, người đọc thấy cái chết của VN oan ức,
thấy giá trị tố cáo của XH PK nam quyền.

III. Tổng kết:


1. Nội dung:
- Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VũNương,“Chuyện người con gái
Nam Xương”thể hiện niềm cảm thương đốivới số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt
Nam dưới chế độ phong kiến, đồngthời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
a, Giá trị nội dung
- Giá trị hiện thực:
+ Phản ánh thực trạng chiến tranh pk làm gia đình li biệt
+ Phản ánh số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ
+ Là bức tranh hiện thưc xã hội pk bất công trọng nam khinh nữ, ghen tuông, gia trưởng =>
khiến ng phụ nữ bất hạnh phải chết
- Giá trị nhân đạo
+ Cảm thương trước số phận oan nghiệt của VN
+ Ca ngợi phẩm cách, tình cảm cao đẹp của nàng
+ Xót xa trước nỗi bất hạnh của nàng
+ Phê phán XH phong kiến trọng nam khinh nữ
2. Nghệ thuật:
- Miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.
- Cách xây dựng truyện thành công, đặc biệt là chi tiết cái bóng
- Lời đối thoại góp phần khắc họa tính cách nhân vật

16
HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
- NGÔ GIA VĂN PHÁI-
I. Kiến thức chung.
Câu 1. Tác giả: - Ngô gia văn phái là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng
Tả Thanh Oai, Hà Nội. Đó cũng là dòng họ nổi tiếng đỗ cao có tài văn
học.
- Trong nhóm tác giả có 2 tác giả chính : Ngô Thì Chí (1758 - 1788)
làm quan dưới thời Lê Chiêu Thống, ông viết 7 hồi đầu
- Ngô Thì Du(1772 - 1840) làm quan dưới thời nhà Nguyễn, ông viết
7 hồi tiếp theo.
- Ba hồi cuối do một người khác viết vào khoảng đầu nhà Nguyễn.

2. Hoàn cảnh ra ( Khoảng cuối TK 18 đầu TK 19).


đời:
3. Xuất xứ Đoạn Trích hồi thứ 14 tiểu thuyết lịch sử chương hồi ”Hoàng Lê nhất thống
trích: chí”
- Viết về sự kiến Quang Trung đại phá quân Thanh.
4. Thể loại: - Chí - một thể văn ghi chép sự vật, sự việc, con người.
- Tiểu thuyết lịch sự chương hồi: cũng có thể xem HLNTC là cuốn
tiểu thuyết viết theo lối chương hồi.

5. Giải thích nhan - HLNTC: là ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào
đề: thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
- Tác phẩm viết bằng chữ Hán, tất cả 17 hồi.

17
6. Bố cục: 3 phần:
+ Đoạn 1: (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng chạp năm
Mậu Thân (1788)): Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc
Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân
dẹp giặc.
+ Đoạn 2 ( tiếp đến “rồi kéo vào thành”) : Cuộc hành quân thần tốc và
chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
+ Đoạn 3: Đoạn còn lại : Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và số
phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

7. Ngôi kể Ngôi thứ 3.


- Tạo sự khách quan cho sự kiện được kể
- Linh hoạt về điểm nhìn khi kể.

Giải nghĩa từ:


1- Thụ phong: Ở đây là nhận sắc phong An Nam quốc vương của vua nhà Thanh
2 - Bắc bình vương: Tức Nguyễn Huệ.
3 - Chính vị hiệu: làm cương vị được rõ ràng.
4 - Cống sĩ: Người đã đỗ hương cống hoặc cử nhân.
5 - Đất nào sao ấy đều đã phân biệt rõ ràng:Ý nói nước nào cũng có chủ quyền giêng
6- Người phương Bắc: Bọn phong kiến Trung Quốc xâm lược phương Bắc.
7- Lương tri: Khả năng phân biệt tốt, xấu, phải, trái về đạo đức.
- Lương năng: Năng lực tốt bẩm sinh của con người.
8 - Dàn thành trận chữ nhất: Ý nói dàn hàng ngang
9 - Thổ hào: Kẻ có quyền thế ở một địa phương trong xã hội cũ.
* Tóm tắt hồi 14.
- Quân Thanh kéo vào Thăng Long, tướng Tây Sơn là Ngô Văn Sở tạm lui quân về vùng
núi Tam Điệp và cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.
- Nhận được tin ngày 24 /11, Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân làm 2 đạo
Thủy – bộ.
- Ngày 25-12-1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là Quang Trung, tự mình
đốc xuất đại binh hành quân ra Bắc tiêu diệt quân Thanh, vừa đi vừa tuyển thêm quân.
- Ngày 29 Quân Tây Sơn đến Nghệ An mở cuộc duyệt binh lớn, phủ dụ tướng sĩ.
- Ngày 30 quân của Tây Sơn đến Tam Điệp (Ninh Bình) hội quân cùng Sở và Lân. Mở tiệc
khao quân, chia quân làm 5 đạo, hẹn mùng 7 tết ăn mừng thắng trận ở Thăng Long. Trên
đường tiến quân ra Bắc, những toán quân Thanh do thám bị bắt sống. Quân Tây Sơn đánh
đến đâu thắng đến đó.
- Ngày 03 tết quân TS chiếm được đồn Hà Hồi.
- Mờ sáng ngày 05 tiến đánh đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh đại bại. Thái thú Sầm Nghi Đống
thắt cổ tự vẫn. Tướng giặc là Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật bỏ chạy, vua Lê Chiêu Thống cũng bỏ
chạy theo. Đến cửa ải hai người gặp nhau, nhìn nhau oán giận chảy nước nước mắt.
II. Đọc – Hiểu văn bản.
18
1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ:
a. QT là một con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán:
- Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn là con người có hành động mạnh mẽ, nhanh
gọn và có chủ đích.
- Nghe tin giặc chiếm giã thành Thăng Long mất cả vùng đất rộng lớn ông không hề nao
núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”.
- Rồi chỉ trong vòng hơn một tháng, (24/11-29/12), Nguyễn Huệ đã làm được bao nhiêu là
việc lớn:
+ Cho mời Nguyễn Thiếp đến hỏi ý kiến.
+ Tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế để “chính vị hiệu”, giữ lấy lòng người”.
+ Đốc xuất đại binh ra Bắc....
-> Thấu hiểu lẽ phải, có ý chí quyết tâm đánh đuổi quân xâm lược
b. Đó là con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén:
* Sáng suốt trong việc lên ngôi hoàng đế.
- Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ nghị hùng hổ xâm lược nước ta, thế giặc rất
mạnh, đất nước lâm nguy, tình thế khẩn cấp, vận mạnh đất nước “Ngàn cân treo sợi tóc”,
Nguyễn Huệ đã quyết định lên ngôi hoàng đế để chính danh vị, lấy niên hiệu là Quang Trung,
thống nhất nội bộ, hội tụ anh tài và quan trọng hơn là “yên kẻ phản trắc và giữ lấylòng
người”, tập hợp sức mạnh để đánh đuổi giặc Thanh.
* Sáng suốt trong việc nhận định tình hình giữa ta và địch.
- Qua lời phủ dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An. Quang Trung đã chỉ rõ “đất nào
sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng” và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của
quân Thanh, nêu bật dã tâm của chúng “Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta
bụng dạ ắt khác”
- Ông còn vạch rõ tội ác của chúng đối với nhân dân ta: “ Từ đời nhà Hán đếnn nay, chúng đã
mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu
nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”
- Quang Trung: Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, khích lệ tướng sĩ
dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành độc lập
của ông cha ta từ ngàn xưa như: Trưng Nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành...
- Khẳng định chủ quyền của dân tộc ta và hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của
giặc.
- Nêu bật giã tâm của giặc, thể hiện rõ trí tuệ sáng suốt của một người có tài cầm quân.
- Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho một số người
phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính chí tình, vừa nghiêm
khắc: “Các người đều là những kẻ có lương chi, hãy cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng lên
công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết ngay tức
khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước”
-> Lời phủ dụ có thể xem như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ sâu xa phong phú có tác dụng
kích lòng yêu nước truyền thống quật cường của dân tộc.
* Sáng suốt trong việc xét đoán bề tôi.

19
- Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của vua Quang Trung với sở và Lân ta thấy rõ:
Ông rất hiểu việc rút quân của hai vị tướng giỏi này, đúng ra thì “quân thua chém tướng”
nhưng ông hiểu lòng họ, sức mình ít không địch nổi quân hùng tướng hổ nhà Thanh nên
đành phải bỏ thành Thăng Long rút về Tam Điệp để tập hợp lực lượng, vậy sở và Lân không
bị trừng phạt mà còn được khen.
- Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh gia rất cao và sử dụng vị quân sư “đa mưu túc trí”, việc
sở và Lân rút chạy Quang Trung cũng đoán là do Ngô Thì Nhậm chủ mưu, vừa để bảo toàn
lực lượng, vừa gây cho địch sự chủ quan. Ông đã tính đến việc dùng Nhậm là người biết dùng
lời khéo léo để dẹp việc binh đao.
- Ông hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người đúng việc. Đây là phẩm chất
quan trọng của một tướng minh quân.
c, Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng.
- Mới khởi binh đánh giặc, chưa dành tấc đất nào, vậy mà Quang Trung đã nói chắc như đinh
đóng cột: “Phương lược tiến đánh đã tính sẵn chẳng qua m¬i ngµy cã thÓ ®uæi ®îc ngêi
M·n Thanh” -> Vạch sẵn phương hướng chiến lược đánh giặc.
- Biết trước kẻ thù “lớn gấp mười nước mình”, bị thua một trận “ắt lấy làm thẹn mà lo mưu
báo thù” khiến việc binh đao không bao giờ dứt.

- Đang ngồi trên lưng ngựa, Quang Trung đã nãi víi NhËm vÒ quyÕt s¸ch ngo¹i giao vµ kÕ
ho¹ch 10 n¨m tíi khi ta hßa b×nh ®Ó tr¸nh viÖc binh ®ao: một nước lớn gấp mười nước mình
để có thể dẹp “Việc binh đao cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng”, bÊy giê níc giµu
qu©n m¹nh th× ta cã sî g× chóng.
+ Cho bắt gọn quân do thám.
+ Đánh vào ban đêm. Nửa đêm 3-1 lặng lẽ vây kín làng Hạ hồi bắc loa truyền gọi quân lính
dạ ran.
+ Dùng cảm tử quân khiêng ván.
+ Trước đó một toán quân theo bờ đê Yên Duyên kéo lên làm nghi binh ở phía đông, cho voi
giầy.
=> Nguyễn huệ quả là người có tầm nhìn xa, trông rộng, biết tính kế lâu dài như những nhà
quân sự kiệt xuất trong lịch sử.
d. Con người có tài dụng binh như thần:
- Cuộc hành quân thần tốc của nghĩa quân Tây Sơn do vua Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn
làm chúng ta kinh ngạc, tự hào. Vừa hành quân, vừa tuyển quân, vừa đánh giặc mà vị tướng
tài ba ấy vẫn hoạch định kế hoạch từ 25 tháng chạp đến 7 tháng riêng sẽ vào ăn Tết ở Thăng
Long. Trên thực tế, đã thực hiện kế hoạch sớm hai ngày: trưa mồng 5 đã vào Thăng Long,
trên thực tế đã vượt mức 2 ngày.
- Tiến quân ra Thăng Long mà tất cả đều là đi bộ. Có sách còn nói vua Quang Trung sử dụng
cả biện pháp dùng võng khiêng, cứ hai người khiêng thì một người được nằm nghỉ, luân
phiên nhau suốt đêm ngày.
- Hành quân xa liên tục như vậy mà cả năm đạo quân đều vâng mệnh lệnh, một lòng một chí
quyết chiến quyết thắng. Đó chính là tài thao lược xuất chúng của người cầm quân.
e. Hình ảnh vị anh hùng lẫm liệt trong chiến trận:
20
- Vua Quang Trung thân trinh cầm quân không phải chỉ trên danh nghĩa, ông là một tổng chỉ
huy chiến dịch thực sự, tự mình thống lĩnh một mũi tiến công tạo nên khí thế của một đội
quân khiến kẻ thù phải kinh hồn bạt vía.
- Đoạn văn trần thuật khách quan, chân thực đã khắc họa đậm nét người anh hùng quả cảm
mạnh mẽ
- Ho¹ch ®Þnh ph¬ng lîc tiÕn ®¸nh, tæ chøc qu©n sÜ, tù m×nh thống lÜnh một mòi tÊn
c«ng, x«ng pha tªn ®¹n, bµy mu tÝnh kÕ.
- Kỳ tài trong việc dùng binh
+ 25 tháng chạp xuất quân ở Phú Xuân (Huế).
+ 29 tháng chạp ra đến Nghệ An: duyệt binh, phủ dụ quân lính.
+ 30 tháng chạp đã ra đến Tam Điệp cách Huế 500 km.
+ Tối 30 tháng chạp lập tức lên đường ra Thăng Long
+ Mồng 3 tháng giêng tới làng Hà Hồi, hạ đồn Hà Hồi.
+ Chiều mùng 5 tháng giêng năm Kỉ Dậu, đoàn quân đã tiến vào kinh thành Thăng Long
(vượt chỉ tiêu 2 ngày).

- khí thế đội quân làm cho kẻ thù khiếp vía và hình ảnh người anh hùng cũng được khắc họa
lẫm liệt; trong cảnh “khói tỏa mù trời, cách gang tấc không thấy gì”
- Nổi bất là hình ảnh “ vua cưỡi voi đi đốc thúc” với tấm áo bào sạm đen vì khói súng đầy uy
dũng.
- Thật là tướng từ trời trời xuống, quân chui dưới đất lên.
- Đây không phải là đội quân toàn lính thiện chiến, trải qua những ngày tháng …cấp tốc,
không có thời gian nghỉ ngơi song dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy này đã đánh
những trận thật đẹp, thắng áp đảo kể thù. Bắt hết quân do thám ở Phú Xuyên, vây kín Hà Hồi,
công phá Ngọc Hồi.
- Là một tổng chỉ huy chiến dịch thực sự: thân chinh cầm quân ra trận, vừa hoạch định chiến
lược, sách lược, vừa trực tiếp tổ chức quân sĩ, bài binh bố trận, vừa tự mình thống lĩnh một
mũi tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc, xông pha nơi trận tiền.
-> - Tác giả Ngô Gia Văn Phái vốn trung thành với nhà Lê lại có thể viết chân thực và hay về
người anh hùng Nguyên Huệ vì họ tôn trọng sự thực lịch sử.
 Nguyễn Huệ là người anh hùng dân tộc, văn vừa song toàn và có lòng yêu nước sâu sắc.
2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
* Tướng
- Mượn cớ giúp Lê Chiêu Thống trùng hưng nhà Lê để nhân cơ hội đó thôn tính nước ta làm
quận huyện.
- Tôn Sĩ Nghị kiêu căng, tự mãn, chủ quan.
- Kéo quân vào Thăng Long dễ dàng “Ngày đi đêm nghỉ” như “đi trên đất bằng”, cho là vô
sự, không đề phòng gì, chỉ lảng vảng ở bờ sông, lấy thanh thế suông để dọa dẫm.
- Hơn nữa y còn là một tên tướng bất tài , cầm quân mà không biết thực hư ra sao.

21
- Dù được vua Lê Chiêu Thống báo trước, y vẫn không chút đề phòng suốt mấy ngày tết “Chỉ
chăm chú vào việc yến tiệc vui mừng, không hề lo chi đến việc bất chắc”, cho quân lính mặc
sức vui chơi.
- Khi quân TS đến nơi, tướng thì “Sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp
mặc áo giáp, ngựa không kịp đóng yên, chuồn trước cầu phao rồi nhằm hướng Bắc màm
chạy”.
* Quân sĩ
- Quân thì lúc lâm trận “Ai nấy đều rụng rời sợ hãi ra xin hàng hoặc bỏ chạy tán loạn, giày
xéo lên nhau mà chết đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa”
- Cả đội binh hùng, tướng mạnh, chỉ quen diễu võ, dương oai giờ đây chỉ còn biết tháo chạy,
mạnh ấy nấy lo, “đêm ngày đi gấp, không dám nghỉ ngơi”.
* Nghệ thuật
- Kể chuyện xen kẽ với những chi tiết tả thực thật cụ thể, chi tiết, sống động với nhịp điệu
nhanh, dồn dập, gấp gáp gợi sử hoảng hốt của kẻ thù.
- Ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hàm chứa tâm trạng hả hê, sung sướng của người
thắng trận..
3. Số phận thảm bại của vua tôi Lê Chiêu Thống.

* Con người Lê Chiêu Thống


- Là vu một nước nhưng Lê Chiêu Thống là kẻ bất tài, đớn hèn “Cõng rắn cắn gà nhà”.
- Ông ta đã vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh cả dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm
lược, lẽ tất nhiên họ phải chịu nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, không còn đâu tư cách
của bậc quân vương.
* Số phận bi thảm của vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Khi có biến Lê Chiêu Thống vội vã cùng mấy bề tôi thân tín” đưa Thái hậu ra ngoài” chạy
bán sống bán chết, cướp cả thuyền dân để chạy qua sông, mấy ngày không ăn. May gặp mấy
thổ hào thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị, « nhìn
nhau than thở, oán giận chảy nước mắt’ ’và sau khi sang TQ phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc
giống người Mãn Thanh và cuối cùng gửi nắm xương nơi đất khách, quê người.
- Lê Chiêu Thống trở thành kẻ vong quốc, tội đò muôn đời của dân tộc, bị nhân dân căm ghét,
lên án, phỉ nhổ.
* Nghệ thuật:
- Lối kể chuyện xen kẽ miêu tả sinh động, cụ thể, gây ấn tượng mạnh, giọng văn ngậm ngùi,
thương cảm, nhịp điệu chậm.
- Tác giả dừng lại miêu tả tỉ mỉ những giọt nước mắt thương cảm của người thổ hào, nước
mắt tủi hổ của vua tôi Lê Chiêu Thống, cuộc thết đãi thịnh tình “ giết gà, làm cơm” của kẻ bề
tôi. Âm hưởng có phần ngậm ngùi chua xót của tác giả bề tôi trung thành với nhà Lê trước sự
sụp đổ của một vương triều mình từng phụng thờ.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:

22
- Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hoàng lê nhất thống
chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần
tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi
Lê Chiêu Thống.
2. Nghệ thuật:
- Cách trần thuật đặc sắc.
- Ghi lại những sự kiện lịch sử diễn biến gấp gáp, khẩn trương qua từng mốc thời gian.
- Kể chuyện xen miêu tả một cách sinh động cụ thể, gây ấn tượng mạnh.
II. Luyện tập:
Câu 1:
Ngßi bót cña t¸c gi¶ miªu t¶ 2 cuéc th¸o ch¹y (Mét cña tíng nhµ Thanh, mét cña Vua t«i
Lª Chiªu Thèng ) cã g× kh¸c biÖt! H·y gi¶i thÝch v× sao cã sù kh¸c biÖt ®ã?
đoạn văn miêu tả cuéc th¸o ch¹y cña Cuéc th¸o ch¹y cña Vua T«i Lª Chiªu Thèng
qu©n tíng nhµ Thanh
- NT: Kể chuyện xen kẽ với những chi - NT: Xen kẽ kể với tả sinh động, cụ thể gây ấn
tiết t¶ thùc thật cô thÓ, sống động. tượng mạnh, ngòi bút đậm xót thương của TG
trung thành của nhà Lê.
- Với nhÞp ®iệu nhanh, m¹nh, hèi h¶, - NhÞp ®iÖu chËm hơn, tg dừng lại miªu t¶ tØ
dồn dập, gợi sự hoảng hốt của kẻ thù : mØ, nh÷ng giät níc m¾t th¬ng c¶m cña ngêi
“Ngựa… mà chết ” thæ hµo, níc m¾t tñi hæ cña LCT, cuéc tiÕp ®·i
-> Ngòi bút miªu t¶ kh¸ch quan nhưng tận tình cña kÎ bÒ t«i
vẫn hµm chứa sù h¶ hª, sung síng cña → ¢m hëng có phần ngËm ngïi chua xãt.
ngêi th¾ng trËn tríc sù th¶m b¹i cña lò c-
íp níc.

Câu 2: Tại sao tg “Hoàng ...” vốn có cảm tình với nhà Lê nhưng lại viết rất hay , rất thật
về người về người anh hùng NH đến như vậy?
Gợi ý
- V× xuÊt ph¸t tõ quan ®iÓm phản ánh hiện thùc:
+ Họ là những ngươì cầm bút có lương tri, có ý thức tôn trọng LS.
+ Họ là cùu thÇn cña nhµ Lª, nên họ kh«ng thÓ ngËm ngùi, mñi lßng tríc sù sôp ®æ cña V-
¬ng TriÒu mµ m×nh ®· tõng phông thê.
+ Sống giữa biến động của thời đại , họ nhận thấy rõ sự thối nát, hèn kém của vua Lê , đã
“cõng rắn cắn gà nhà”, đồng thời cũng không thể phủ nhận công lao cũng như tài năng của
Quang Trung.

NGUYỄN DU VÀ TRUYỆN KIỀU


I. Kiến thức chung:
1. Tác giả.
*Gia đình:
- ND (1765- 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

23
- Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, sinh trưởng trong một gia đình đại
quí tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về VH.
* Con người: Ông là người thông minh, häc giỏi, là người hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn
chương nước nhà và văn chương TQ.
- Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều con người, nhiều cảnh
đời,nhiều số phận khác nhau,vốn sống phong phú, có nhận thức sâu rộng, được coi là một
trong 5 người giỏi nhất nước Nam.
- Là người có trái tim giàu lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc với người nghèo khổ, bất
hạnh.
*Thời đại ND:
- Ô sống vào giai đoạn cuối TK 18 – đầu TK 19, đó là thời kì diễn ra sự khủng hoảng trầm
trọng của chế độ pk , là thời đại bùng nổ các phong trào khởi nghĩa nông dân mà đỉnh cao là
cuộc kn TSơn đã đánh tan các tập đoàn phong kiến, đuổi giặc Thanh bảo vệ đất nước.“ Một
phen thay đổi sơn hà”.
- Nhưng triều đại Tây sơn ngắn ngủi ,triều Nguyễn lên thay với những chính sách cực kỳ
tàn bạo.
- Những thay đổi kinh thiên động địa ấy tác động đến nhận thức, tình cảm của ND để ông
hướng ngòi
bút vào hiện thực, vào “Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
- Là người có trái tim yêu thương, thông cảm sâu sắc với người nghèo khổ, bất hạnh
* Sự nghiệp sáng tác : Sự nghiệp thơ văn đồ sộ:
- Để lại cho đời một sự nghiệp văn học có giá trị lớn .
+ Chữ Hán: Thanh hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm…
+ Thơ viết bằng chữ Nôm: Văn chiêu hồn, xuất sắc nhất là “Đoạn trường tân thanh” thường
gọi là (TK).
- Cảm hứng chung trong sáng tác cuả ND là tình yêu thương vô bờ bến đối với con người và
cuộc sống.
*Đánh giá về ND:
- Từ gia đình, thời đại đã kết tinh ở ND một thiên tài kiệt xuất.
- ND là một đại thi hào dân tộc VN, là người đặt nền móng cho ngôn ngữ VH dân tộc. ND
được công nhận là danh nhân văn hóa TG.
2. Nhan đề: Đoạn trường tân thanh: Tiếng kêu mới đứt ruột
3. xuất xứ : Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện cúa tác giả Thanh Tâm Tài Nhân-
người Trung Quốc
4. hoàn cảnh sáng tác:
- ND viết TK vào đầu TK19: (1805- 1809),lúc đầu truyện có tên là “Đoạn trường tân thanh”.
(tiếng kêu đau thương đứt ruột). - TK được viết bằng thơ lục bát -> Là kiệt tác VH.
5. Thể loại: Truyện thơ Nôm .
6. Bố cục: 3 phần
- Phần I: Gặp gỡ và đính ước
- Phần II:Gia biến và lưu lạc
- Phần III: Đoàn tụ
24
7. Tóm tắt TP:
* Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước
- Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, được sinh ra trong một gia đình trung lưu, nền
nếp gia phong
- Trong buổi du xuân nhân tiết thanh minh, Thúy Kiều gặp Kim Trọng, hai người chớm nở
tình yêu.
- Kim Trọng tìm cách dọn đến gần nhà Kiều, nhân bắt được cành thoa, Kim Trọng trò
chuyện với Kiều. Hai bên hẹn ước thề nguyền.
*Phần thứ 2: Gia biến và lưu lạc
- Kim Trọng phải về Liêu Dương hộ tang chú. Gia đình Kiều mắc oan, Kiều bán mình chuộc
cha và nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
- Kiều bị Mã Giám Sinh mua về lầu xanh, bị Tú Bà mắng vì nàng đã qua tay họ Mã, Kiều tự
tử nhưng Kiều chết. Tú Bà đưa nàng ra lầu Ngưng Bích, thuê Sở Khanh dụ dỗ nàng trốn.Tú
Bà đánh đập, bắt nàng phải tiếp khách.
- Thúc Sinh chuộc nàng ra khỏi lầu xanh.
- Nàng bị Hoạn Thư đánh ghen, sai tay chân bắt Kiều về hành hạ trước mắt Thúc. Kiều xin ra
quan âm các. Thúc Sinh lén thăm nàng bị Hoạn Thư bắt quả tang nhưng làm bộ cười nói như
không.
- Kiều sợ nguy bỏ trốn, nương náu ở chùa của Giác Duyên, Duyên gửi Kiều vào nhà Bạc Bà.
Mụ này ép gả cho cháu là Bạc Hạnh, Bạc Hạnh bán kiều vào lầu xanh lần 2.
- Kiều gặp Từ Hải, chuộc nàng ra khỏi lầu xanh, giúp nàng báo ân, báo oán, triều đình sai Hồ
Tôn Hiến đánh Từ, Hồ Tôn Hiến đút lót nàng để khuyên Từ Hải ra hàng, Từ Hải nghe nàng,
bị Hồ Tôn Hiến giết. Hồ ép nàng hầu rượu rồi gán cho Thổ quan. Kiều nhảy xuống sông Tiền
Đường nhưng được sư Giác Duyên cứu.
*Phần 3: Đoàn tụ
- Suốt 15 dù kết duyên với Thúy Vân , chàng vẫn không thể quên mối tình đầu say đắm,
chàng quyết cất công lặn lội tìm Kiều. Kim - Kiều tìm được nhau gia đình sum họp. Kim
Trọng và Kiều tuy cưới nhau nhưng đem tình cầm sắt (vợ chồng) đổi thành cầm kì (tình bạn).
8. Giá trị của Tác phẩm
a, Giá trị hiện thực:
- Phản ánh xã hi đương thi với b mỈt tàn bạo cđa tầng lớp thng trị : bn buôn thịt bán ngưi, bn
quan lại tàn ác b ổi.
- Phản ánh s phn bị áp bc, đau khỉ và tn bi kịch cđa ngưi ph. nữ trong XH cò.
b, Giá trị nhân đạo
-Viết truyện Nguyễn Du bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước nỗi khổ đau của con người.
Ông xót thương cho Thúy Kiều người con gái tài sắc mà phải lâm vào cảnh đọa đày “Thanh
lâu 2 lượt, thanh y 2 lần”
- Là tiếng nói ca ngợi những giá trị, phẩm chất cao đẹp của con người như nhan sắc tài hoa,
lòng hiếu thảo, trái tim nhân hậu, vị tha…
- Ông trân trọng, đề cao khát vọng chân chính của con người -> Phải là người giàu lòng yêu
thương, biết trân trọng và đặt niềm tin vào con người, Nguyễn Du mới sáng tạo nên truyện
Kiều với giá trị lớn lao như thế.
25
c, Giá trị nghệ thuật:
-Truyện Kiều được coi là đỉnh cao nghệ thuật cuả Nguyễn Du.
-Về ngôn ngữ: Tiếng Việt trong Truyện Kiều không chỉ có chức năng biểu đạt (Phản ánh),
biểu cảm (bộc lộ cảm xúc) mà còn có chức năng thẩm mĩ (Vẻ đẹp ngôn từ).
- Khắc họa nhân vật qua phương thức tự sự, miêu tả chỉ bằng vài nét chấm phá mỗi nét chấm
phá trong Thúy Kiều hiện lên như một chân dung sống động. Cách xây dựng nhân vật chính
diện, phản diện của Nguyễn Du chủ yếu qua bút pháp ước lệ và tả thực.

ĐOẠN TRÍCH “CHỊ EM THÚY KIỀU”


I. Tìm hiểu chung:
1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích nằm ở phần mở đầu tác phẩm“Truyện Kiều” -“Gặp gỡ và
đính ước”, Gồm 24 câu (Từ câu 15 -> câu 38), giới thiệu gia cảnh của Kiều.
2. Bố cục đoạn trích: 4 phần
+ 4 câu đầu: Giới thiệu chung về hai chị em Thúy Kiều.
+ 4 câu tiếp: Vẻ đẹp Thúy Vân.
+ 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều.
+ 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em Thúy Kiều.
3. Giải nghĩa:
+ Tố Nga:Chỉ người con gái đẹp
+ Mai cốt cách: Cốt cách của cây mai mảnh dẻ, thanh tao.
+ Tuyết tinh thần: Tinh thần của tuyết trắng và trong sạch; Câu này ý nói cả hai chị em TK
đều duyên dáng, thanh cao, trong trắng
+ Khuôn trăng đầy đặn: Gương mặt đầy đặn như trằng rằm
+ Đoan trang: Nghiêm trang, ngay ngắn, chỉ nói về người phụ nữ.
+ Làn thu thủy: Làn nước mùa thu, Nét xuân sơn: Nét núi mùa xuân, cả câu thơ ý nói mắt
đẹp, trong sáng như nước mùa thu, lông mày thanh tu, xinh tươi như dáng núi mùa xuân.
+ Nghiêng nước nghiêng thành: Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ, có thể làm cho
người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.
4, Giá trị Nội dung và nghệ thuật:
- Giá trị nội dung: Gợi tả vẻ đẹp, khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của chị em Thúy Kiều,
ca ngợi vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Thúy Kiều là biểu
hiện của cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.
- Giá trị NT:
+ Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng (Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm nổi bật
vẻ đẹp của con người).
+ Nhà văn không miêu tả cụ thể mà chủ yếu là gợi.
+ Sử dụng biện pháp nghệ thuật đòn bẩy làm nổi bật hình ảnhThúy Kiều, sử dụng nhiều điển
cố ,điển tích và các biện pháp tu từ.
II. Phân tích văn bản:
1. Chân dung Thúy Vân, Thúy Kiều:
a. Giới thiệu khái quát nhân vật:

26
- Nguyễn Du giới thiệu chung về hai chị em trong gia đình họ Vương (Hai ả Tố Nga), Chị là
Thúy Kiều, em là Thúy Vân – Hai người con gái đẹp trong gia đình.
- Lời giời thiệu cổ điển, trang trọng rằng họ là “tố nga”, đẹp và trong sáng:
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
- Tiếp đến, tác giả miêu tả chung vẻ đẹp của hai chị em trong một nhận xét mang tính chất lí
tưởng hóa, tuyệt đối hóa (đẹp một cách hoàn mĩ):
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
+ Với bút pháp ước lệ tượng trưng, tácgiả đã gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao, trong trắng
của người thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều:
+ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.Vóc dáng mảnh mai, tao nhã như mai; tâm hồn trắng trong
như tuyết.
-> Đó là vẻ đẹp hài hòa đến độ hoàn mĩ cả hình thức lẫn tâm hồn, cả dung nhan và đức hạnh.
“mười phân vẹn mười”, cả cô chị và cô em đều rất đẹp không chê ở điểm nào, song mỗi
người lại mang nét đẹp riêng khác nhau “mỗi người một vẻ”.
b. Vẻ đẹp của Thúy Vân:
- Câu thơ đầu vừa giới thiệu Thúy Vân vừa khái quát vẻ đẹp của nhân vật.
- Hai chữ “trang trọng”, gợi vẻ cao sang, quý phái, đài các.
- NDu đã sử dụng bút pháp ước lệ , vẻ đẹp của Thúy Vân được so sánh với vẻ đẹp của thiên,
những thứ cao đẹp nhất trên đời, trăng, hoa, tuyết, mây, ngọc.
- Bằng bút pháp liệt kê Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ khuôn mặt, nét mày, làn da, mái
tóc đến nụ cười, giọng nói, phong thái ứng xử nghiêm trang, đứng đắn.
- Mỗi chi thiết được miêu tả cụ thể hơn nhờ hình ảnh so sánh, ẩn dụ ngôn ngữ thơ chọn lọc,
chau chuốt.
+ Khuôn mặt của nàng tròn trịa đầy đặn ,phúc hậu, tươi sáng, rạng ngời như mặt trăng rằm.
+ Đôi lông mày cong, đậm sắc nét như con ngài gợi tả một đôi mắt sáng đẹp.
+ Nụ cười tươi thắm như hoa vừa chớm nở.
+ Giọng nói trong như ngọc thốt ra từ hàm răng ngọc ngà.
+ Từ “thốt” được Nguyễn Du dùng rất chính xác, “thốt” có nghĩa là thỉnh thoảng mới nói,
thỉnh thoảng mới cười, cười nói đúng lúc, đúng chỗ, có như vậy mới làm nổi bật vẻ đẹp
đoan trang của nàng.
+ Mái tóc đen óng ả hơn mây trời, làn da trắng mịn màng như tuyết.
+Vẻ đẹp nào ở Thúy Vân cũng hoàn hảo, hài hoà trong thiên nhiên, trời đất “Mây thua, tuyết
nhường”. - một vẻ đẹp trẻ trung tràn đầy sức sống..
VD: Câu cảm thán có trong đoạn văn.
- Bằng bút pháp miêu tả tài tình, Tác giả đã khắc họa vẻ đẹp của nhân vật Thúy Vân thật hấp
dẫn, sinh động biết bao!
-> Thúy Vân hẳn có một tính cách ung dung điềm đạm, cuộc đời bình yên, suôn sẻ, không
sóng gió.
c. Vẻ đẹp của Thúy Kiều:
- Khác với Thúy Vân,Thúy Kiều có vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả về tài lẫn sắc .
27
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần”
* Về nhan sắc:
- Nàng có đôi mắt trong xanh thăm thẳm như làn nước mùa thu.
- Gợi tả Thúy Kiều , tác giả vẫn dùng bút pháp ước lệ: “Làn nước mùa thu, nét xuân sơn”,
Tác giả tập trung miêu tả vẻ đẹp đôi mắt bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của trí tuệ
và tâm hồn.
- Đôi lông mày uốn cong xinh tươi như dáng núi mùa xuân.
- Khi tả Kiều, nhà thơ không liệt kê nhiều chi tiết như khi tả Vân, mà nét vẽ của thi nhân
thiên về gợi, để tạo ấn tượng về một giai nhân tuyệt sắc lỗng lẫy, kiêu xa.
- Dung nhan đằm thắm, mặn mà đến hoa cũng phải ghen, dáng người mềm mại uyển chuyển
đến liễu cũng phải hờn, thiên nhiên cây cỏ cũng phải hổ thẹn vì cảm thấy mình kém xanh
kém tươi vẻ đẹp của Thúy Kiều, NT nhân hóa gợi Vẻ đẹp phá cách khác thường vượt hơn cả
thiên nhiên.
- Nàng có một sắc đẹp đến “nghiêng thành đổ nước”, Thành ngữ dùng để cực tả giai nhân,
ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước người ta
bị nghiêng ngả, (Vît lªn trªn mäi vÎ ®Ñp, mäi chuÈn mực th«ng thêng), đây là vẻ đẹp có chiều
sâu, có sức quyến rũ, cuốn hút lạ lùng, Vân đã đẹp, Kiều còn đẹp hơn.
* Tài:
- Không những vậy, ở nàng còng hội tụ đủ tài năng theo chuẩn mực của đạo lí Phong kiến:
“Thông minh vốn sẵn tính trời”.
- Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội đủ cầm- kì- thi-
họa, tài nào cũng suất sắc.
- Đặc biệt là tài đàn: nàng đã sáng tác bản nhạc lấy tên “Bạc mệnh” gảy lên nghe sầu não
lòng người, cung đàn mà KiÒu tù s¸ng t¸c chÝnh lµ sù ghi l¹i tiÕng lßng cña mét tr¸i tim ®a
sÇu, ®a c¶m.
- Với bút pháp ước lệ kết hợp với những hình ảnh chọn lọc, từ ngữ có tính chất tuyệt đối
Nguyễn Du đã miểu tả Vẻ đẹp của Kiều tài sắc vẹn toàn.
- Nguyễn du đã sử dụng nghệ thuật đòn bẩy: Tả chân dung Thúy Vân trước để làm nổi bật
chân dung Thúy Kiều, ca ngợi hai nhân vật đậm, nhạt khác nhau ở mỗi người; chỉ dành 4 câu
để miêu tả vẻ đẹp của TV nhưng dùng 12 câu cực tả Kiều, Vân chỉ tả nhan sắc, Kiều cả sắc -
tài – tình.
- Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận, vẻ đẹp của Kiều làm cho
tạo hóa phải ghen ghét, đố kị “hoa ghen, liễu hờn” nên số phận nàng sẽ gặp éo le, đau khổ.
KĐ: nâng đánh giá ( với đoạn T-p-h)
Như vậy với 12 câu thơ , Nguyễn Du đã không chỉ truyền cho người đọc tình cảm yêu mến
nhân vật mà còn truyền cả nỗi lo âu phấp phỏng về tương lai nhân vật.
d. Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em Thúy Kiều.
- Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du không chỉ nhan sắc tuyệt vời mà còn
đức hạnh khuôn phép. Dù đã đến tuổi“cài trâm, búi tóc”nhưng hai chị em vẫn giữ gìn nề nếp,
gia phong.
- Họ sống phong lưu, khuôn phép, đức hạnh, theo đúng khuôn khổ của lễ giáo phong kiến
28
- Hai câu cuối trong sáng ,đằm thắm như chở che, bao bọc cho hai chị em hai bồn hoa,vẫn
còn phong nhụy trong cảnh
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

2. Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du qua đoạn trích:


- Ngợi ca vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã trân trọng, đề cao giá trị, phẩm giá
của con người như nhan sắc, tài hoa, phẩm hạnh; qua đó, dự cảm về kiếp người tài hoa bạc
mệnh. Sự ngưỡng mộ, ngợi ca người phụ nữ trong xã hội “trọng nam khinh nữ”chính là biểu
hiện sâu sắc của cảm hứng nhân văn trong ngòi bút Nguyễn Du.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc
mệnh.
2. Nghệ thuật: + Bút pháp ước lệ tượng trưng ( Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm nổi bật vẻ
đẹp của con người.)
+ Nhà văn không miêu tả cụ thể mà chủ yếu là gợi.
+ Sử dụng biện pháp nghệ thuật đòn bẩy làm nổi bật hình ảnh Thúy Kiều, nhiều điển cố ,điển
tích,
+ Sử dụng biện pháp tu từ: Ẩn dụ, so sánh, nhân hóa.
IV. Một số câu hỏi cơ bản.
Câu 1:Trong hai bức chân dung, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn? Vì sao?
- Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn
- vì:
+ Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nổi bật chân dung Thúy Kiều. Có thể coi
đây là biện pháp nghệ thuật đòn bẩy. Nguyễn Du chỉ dùng bốn câu thơ để miêu tả vẻ đẹp
Thúy Vân trong khi đó dùng tới mười hai câu để cực tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
+ Vẻ đẹp của Thúy Vân chủ yếu là vẻ đẹp ngoại hình còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc,
tài năng, tâm hồn.
-> Qua đó ta thấy được sự tinh tế của tác giả khi miêu tả nhân vật Thúy Kiều.
Câu 2: Cách miêu tả nhan sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều có gì khác nhau? Điều đó có liên
quan gì đến tính cách và số phận của từng nhân vật?
* Giống nhau:
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng (lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi
tả vẻ đẹp của con người).
- Bức chân dung của Thúy Vân và Bức chân dung cuả Thúy Kiều là bức chân dung mang tính
cách và số phận.
* Điểm khác nhau:
- Tả vẻ đẹp của TV: Được tác giả miêu tả Tả nhan sắc TK: Thiên về gợi, để tạo một
cụ thể. ấn tượng về vẻ đẹp của giai nhân tuyệt sắc,
lộng lẫy, kiêu xa.
+ Cụ thể trong bút pháp liệt kê: Khuôn mặt, + Đặc biệt khi họa bức chân Kiều, tác giả tập

29
lông mày, làn da, mái tóc, nụ cười, giọng gợi tả đôi mắt. Bởi đôi mắt là cửa sổ tâm hồn
nói... thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ.

+ Từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp Thúy Vân: + Biện pháp nhân hóa: Hoa ghen, liễu hờn,
đầy đặn, nở nang, đoan trang. Thành ngữ: “nghiêng nước nghiêng thành”,
+ Nghệ thuật ẩn dụ, So sánh. Thể hiện vẻ cực tả giai nhân, cho thấy đây là vẻ đẹp có
đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái của chiều sâu, có sức quyến rũ, cuốn hút lạ lùng.
người phụ nữ.
+ Vẻ đẹp Thúy Vân tạo sự hòa hợp, êm + Chân dung Thúy Kiều là cũng chân dung
đềm với tạo vật xung quanh (Thiên nhiên mang tính cách và số phận. vẻ đẹp của Kiều
chịu thua, chịu nhường), dự báo cuộc đời làm cho tạo hóa phải ghen ghét, đố kị “hoa
bình lặng, suôn sẻ, chẳng sóng gió. ghen, liễu hờn”, nên số phận nàng sẽ gặp
nhiều trái ngang, đau khổ.

Câu 3: Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện qua đoạn trích là gì?
- Trong “Truyện Kiều” một trong những biểu hiện là cảm hứng nhân đạo đó là :
+ Việc đề cao giá trị nhân phẩm của con người, như tài năng hóa, nhan sắc, ý thức về thân
phận, nhân phẩm cá nhân, đề cao khát vọng của con người.
+ Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều ” cuả Nguyễn Du đã được tác giả sử dụng những hình ảnh
đẹp nhất, ngôn ngữ hoa mĩ nhất để miêu tả vẻ đẹp của con người, ngợi ca giá trị con người
+ Tác giả còn dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh cuả Thúy Kiều. Đó chính là cảm hứng
nhân văn ở Nguyễn Du xuất phát từ lòng yêu thương và đồng cảm với con người.

ĐOẠN TRÍCH KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH

I. Kiến thức cơ bản cần nắm vững


Câu 1: Chép thuộc “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Câu 2: Vị trí đoạn trích
- Đoạn trích nằm ở phần thứ hai “Gia biến và lưu lạc”
- Sau khi bị MGS lừa gạt, làm nhục, Tú Bà mắng nhiếc, K nhất quyết không chịu tiếp khách
làng chơi, k chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. đau đớn tủi nhục nàng định tự vẫn . TB vờ
hứa hẹn K bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa K giam lỏng ở K ở lầu
Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
Câu 3: Kết cấu (3 phần)
- 6 câu thơ đầu: Hoàn cảnh …
- 8 câu tiếp: Nói nhớ…
- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn, lo âu, sợ hĩa của K thể hiện qua cái nhìn cảnh vật
Câu 4.Nội dung và nghệ thuật đoạn trích
- ND: Đoạn thơ cho thấy tâm trạng bẽ bàng, cô ddơn, buồn tủi của TK ở chặng đầu con
đường lưu lạc. Tuy nhiên trong cảnh ngộ k vui ấy nàng vẫn giữ trọn tấm lòng thuỷ chung,
hiếu thảo của mình.
30
- NT: Miêu tả nội tâm qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và tả cảnh ngụ tình đặc sắc
Câu 6: Giải nghĩa từ.
+ Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung ( Con gái nhà quyền quí thời xưa không
không ra khỏi phòng ở), ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng.
+ Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn.
+ Chén đồng: Chén rượu thề nguyền cùng lòng, cùng dạ.(Đồng tâm với nhau).
+Tấm son: Tấm lòng son, chỉ tấm lòng thủy chung, gắn bó.
+ Tựa cửa: Ý nói người mẹ tựa cửa, trông chờ con
+ Quạt nồng ấp lạnh: Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha nmẹ ngủ, mùa đông trời lạnh
giá thì nằm trước trong giường (Ấp chiếu chăn để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn), ý cả
câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.
+ Sân lai: Sân hà lão lai tử, ở đây chỉ sân nhà cha mẹ TK. Theo “Hiếu tử truyện”. LãoLai Tử
người nước sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già già còn nhảy múa ở ngoài sân cho cha
mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.
+ Gốc tử: Gốc cây tử (Cây thị), chỉ cha mẹ, cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi.

II. Đọc - hiểu văn bản


1. Phân tích 6 câu thơ đầu đoạn trích: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều trước
lầu Ngưng Bích.
*Cảnh ngộ: Kiều bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
- Mở đầu đoạn trích tác giả cho ta thấy hai chữ “Khoá xuân” (khóa kín tuổi xuân, ý nói bị
cấm cung), thực chất là Kiều bị giam lỏng.

* Không gian:
- Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông, hoang vắng “Bốn bề bát ngát xa trông”
- NT liệt kê, đối lập “Non xa, trăng gần” như gợi hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, giữa
mênh mang trời nước.
-Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra xa chỉ thấy dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mịt mù, NT
đảo ngữ và từ láy “bốn bề, bát ngát” Gợi không gian được mở rộng trước mắt Kiều là những
“cát vàng, cồn nọ” nối tiếp nhau cùng với bụi hồng trên dặm dài thăm thẳm, cảnh mênh mông
hoang vắng đến rợn người.
- Đại từ “nọ, kia” gợi sự xa xôi, rã rời của cảnh vật.
- Hình ảnh mang tính ước lệ gợi lên sự mênh mông, rợn ngợp của không gian. Trên cái lầu
chơi vơi vơi ấy giam hãm một thân phận trơ trọi, không gian mênh mông không một bóng
người, không sự giao lưu giữa người với người -> Kiều cảm thấy trống trải, cô đơn.
* Thời gian:
- Cụm từ “Mây sớm đèn khuya” gợi tả thời gian tuần hoàn, khép kín, hết “mây sớm” lại “đèn
khuya” .
- Thời gian cũng như không gian hãm con người sớm và khuya, ngày cũng như đêm, Kiều
thui thủi quê người một thân, ngày đối diện với mây sớm, đêm về đối diện với ngọn đèn
khuya, cảnh ấy, tình ấy, lòng Kiều tan nát.

31
- Buồn vì cảnh hoang vu, rợn ngợp và buồn vì ái tình riêng khiến tấm lòng Kiều như bị chia
xẻ, xé ra:"Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng"
- Từ cảnh vật trước lầu Ngưng Bích, Nguyễn Du đã nói lên những nỗi lòng của Thúy Kiều,
đó là sự cô đơn, vô vọng đến tuyệt đối.
* KĐ: Tóm lại, qua 6 câu thơ đầu đ. trích "Kiểu ở lầu Ngưng Bích” ND đã cho ta thấy tâm
trạng đầy bi kịch của nàng Kiều. (13)
2, Nỗi nhớ của Kiều (8 câu tiếp)
- Nỗi Nhớ KT
* Nhớ KT
- Trước hết Kiều nhớ đến chàng Kim Trọng: Thoạt đọc thì ta thấy không hợp lí, nhưng đặt
trong cảnh ngộ của Kiều lúc đó thì lại rất hợp lý, Kiều nhớ Kim Trọng trước là vì: Trong
cơn gia biến, Kiều đã phải hy sinh mối tình đầu đẹp đẽ để cứu gia đình, Kiều đã phần nào
“đền ơn sinh thành” cho cha mẹ.Vì thế trong lòng Kiều, Kim Trọng là người mất mát nhiều
nhất, nỗi đau ấy cứ vò xé tâm can khiến Kiều luôn nghĩ đến Kim Trọng.
- Ở câu thơ thứ nhất trong đoạn trích: “Tưởng người dưới Nguyệt, chén đồng”, gợi nhớ
đến lời thề hẹn ước trăm năm , chén rượu thề nguyền còn chưa ráo vầng trăng như vẫn còn
kia mà nay mỗi người một ngả , mối tình ấy đã bị cắt đứt đột ngột.
- Nàng hình dung tưởng tượng Kim Trọng nơi Liêu Dương cách trở ngày đêm chờ đợi
ngóng trông tin tức vẫn chưa hay biết về bi kịch đời nàng.
- Nàng đau đớn, xót xa vì mối tình đầu đẹp đẽ bị tan vỡ, cảm thấy mình có lỗi khi không giữ
được lời hẹn ước với chàng Kim Trọng, điều này phù hợp với tâm lý, vừa thể hiện sự tinh tế
của ngòi bút Nguyễn Du.
- Nàng cảm thấy thấm thía cảnh bơ vơ, chơ trọi nơi chân trời góc biển của mình. Càng nhớ
người yêu nàng càng nuối tiếc mối tình đầu trong trắng, càng ý thức sâu sắc chẳng bao giờ
có thể gột rửa được tấm lòng son sắc thủy chung.
Nỗi nhớ cha mẹ:
- “Xót người tựa cửa hôm mai, có khi gốc tử cũng vừa người ôm, chữ “xót”diễn tả tấm lòng
Kiều dành cho đấng sinh thành.
- Nàng hình dung bóng song thân già yếu vẫn ngày đêm tựa cửa ngóng trông tin tức của
mình mà vô vọng.
- TN: Quạt nồng ấp lạnh: Nỗi xót thương da diết khôn nguôi vì không phụng dưỡng cha mẹ ,
băn khoăn, lo lắng các em nhỏ không biết có chăm sóc cha mẹ được chu đáo không.
- Điển cố: Sân Lai, gốc tử -> Sân nhà lão Lai Tử. Theo truyện xưa, thì Lai Tử là một người
con rất hiếu thảo, tuy đã già rồi mà còn nhảy múa ở ngoài sân để cha mẹ vui.
- Nàng tưởng tượng nơi quê nhà đã thay đổi “Gốc ....ôm”, cha mẹ ngày đêm già yếu. Đó là
tâm trạng nhớ thương lo lắng
- Kiều quả là người con hiếu thảo, trong hoàn cảnh đáng thương, nàng vẫn giành tình cảm
của mình cho những người thân yêu nhất .
- Bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, ND đặt tình trước hiếu sau là đảo ngược trật từ đạo lý
Phong kiến nhưng cũng thể hiện là nhà thơ tâm lí bậc thầy khó lẫn với bất kì ai.
KĐ: Có thể nói, đoạn thơ đã thể hiện tấm lòng vị tha, nhân hậu, thuỷ chung, giàu đức hy sinh
của nàng Kiều được bộc lộ vô cùng cảm động và thấm thía biết nhường nào
32
3. Tám câu cuối: tâm trạng buồn lo của Kiều.
- Sau những giây phút trở về với những người thân yêu, Kiều trở lại với những cảnh ngộ của
chính mình.
- Đây là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc, thiên nhiên biểu đạt nội tâm nhân vật “tình trong
cảnh ấy, cảnh trong tình này”
- 4 Cặp câu, mỗi cặp đều bắt đầu bằng điệp ngữ “Buồn trông” tạo âm hưởng trầm buồn ->
Diễn tả nỗi buồn đang dâng lên lớp lớp, chồng chất, ào ạt như sóng xô dâng ngập lòng Kiều,
nỗi buồn triền miên không dứt, như bao vây cuộc đời Kiều từ xa đến gần, trở thành điệp
khúc của tâm trạng.
Cảnh 1- Nhìn cánh buồm thấp thoáng nơi cửa bể chiều hôm gợi lên trong K nỗi nhớ nhà, nhớ
quê da diết. Đồng thời cũng cho thấy thân phận nhỏ nhoi đơn chiếc bơ vơ, lạc lõng của người
con gái tha hương nơi đất khách quê người.
Cảnh 2 - Một cánh hoa trôi lênh đênh trên ngọn nước xa đâu đây , gợi đến 1 thân phận lênh
đênh vô định, chơi vơi, chìm nổi giữa dòng sông của cuộc đời k biết là đi đâu về đâu. Càng
buồn cảnh vật càng thấm nỗi đau và gần như càng trở nên xa lạ.
Cảnh 3: Một đồng cỏ phẳng lặng trải dài mãi đến cuối tầm nhìn héo úa tàn tạ rợn ngợp một
màu xanh nhạt nhòa xa xôi thăm thẳm. Nhìn cảnh đó tâm trạng nàng càng buồn rầu, ủ ê đau
trong nỗi bi thương vô bờ trong sự chán trường, nỗi thất vọng gần như tuyệt đối .
Cảnh 4: Gió biển nổi lên giữ dội, sóng biển trắng xóa một màu, lớp sóng này chưa tan đã ào
lên lớp sóng khác liên tục bất tận. Sóng k chỉ vỗ mà kêu lên gào thét dữ dội trong tâm trạng
hãi hùng lo sợ của TK trước những tai họa dữ dội.
- NT: Điệp ngữ, ẩn dụ, sd nhiều từ láy, bút pháp tả cảnh ngụ tình, câu hỏi tu từ cảnh được
nhìn từ xa đến gần, từ nhạt đến đậm, từ tĩnh đến động.
-> Nỗi buồn dâng lên tầng tầng, lớp lớp, tâm trạng lo sợ, hãi hùng, dự cảm dông bão, tai họa
sắp ập đến đầu nàng.
KĐ: Tóm lại, Đoạn thơ vừa tấu lên một giai điệu sâu lắng về một kiếp người, đồng thời thể
hiện bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc của nhà thơ ND.

ÔN TẬP VB: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU VÀ TÁC PHẨM “LỤC VÂN TIÊN”, LỤC VÂN
TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Hướng dẫn học sinh nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật , ứng
dụng viết đoạn văn qua hai đoạn trích: “LVT cứu KNN; LVT đánh cướp”
- Kỹ năng viết đoạn văn hoàn chỉnh.
B. CHUẨN BỊ
- Soạn giáo án theo câu hỏi sgk
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
I.Lý thuyết
1, Tác giả (1.7.1822- 3.7.1888)
- Tự Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ (Hối Trai)
- Quê Tân Khánh - Tân Bình, Gia Định (Nay thuộc TPHCM)
- Sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo cha bị cách chức.
33
- Lúc nhỏ chăm học, nhưng k gặp may trong cuộc đời, bị lỡ thi , bị mù lòa, bị phụ ước những
NDC đã vượt qua tất cả để sống có ích cho đời. Ô dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn
2, Tác phẩm
1, Hoàn cảnh ra đời: Khoảng đầu thập kỉ 50 của TK 19
2, Thể loại: Truyện thơ nôm gômg 2082 câu thơ lục bát
3, Kết cấu: Theo kiểu chương hồi, xoay quanh diễn biến cuộc đời cá nhân vật chính
4, Mục đích: Truyền dạy đạo lý làm người
-> Truyện được lưu truyền rộng rãi, có sức sống mạnh mẽ, lâu bền trong lòng nhân dân, đặc
biệt là nhân dân NB
* Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu KNN
1, Vị trí: Sau phần giới thiệu về gai đình LVT
2, Nội Dung chính: Đoạn trích kể về cảnh LVT đi thi gặp bọn cướp, chàng đánh tan bọn
cướp và cứu đượcc hai cô gái. NN cảm kích muốn cảm ơn chàng nhưng VT từ chối.
3, Phân tích (Xem Đ Đ - 39)
a, Hình ảnh LVT:
* Hành động đánh cướp:
- Chàng chỉ có một mình, hai tay không trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đủ đầy…
-> Vt mang cái đức của người anh hùng “Vị nghĩa vong thân”, mang vẻ đẹp của một dũng
tướng tài ba
* Cư xử với KNN: -> cách cư xử của LVT mang tinh thần nghĩa hiệp của các trang anh
hùng hảo hán:Thấy việc nghĩa thì làm, coi việc nghĩa là bổn phận, không màng tiền tài danh
lợi. Chàng là hình ảnh lý tưởng mà tác giả gửi gắm niềm tin và ước vọng đem đến XH công
bằng.
b, Hình ảnh KNN
- > Nàng là mẫu lý tưởng về người con gái trong XHPK: Gái thời tiết hạnh làm câu trau
mình.
C, Nghệ thuật (T39)
* Đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp
I. GT chung
1, Xuất xứ; Đoạn trích nằm ở phần thứ hai của truyện, nhân vật Trịnh Hâm do lòng đố kị đa
hãm hại VT
2, Đại ý: Đoạn trích kể về VT bị TH đẩy xuống sông, sau đó chàng được giao long dìu đỡ
vào bờ và được vợ chông ông Ngư cứu sống.
I. Phân tích (T40)
1, Hành động tội ác của TH.
- Hành động bất nhân bội nghĩa
- Hành động có âm mưu toan tính
- Động cơ của TH: đố kị, ghenh ghét tài năng của VT
-> 8 dòng thơ ngắn nhưng sắp xếp tình huống hợp lý…
2, Hình ảnh ông Ngư và gia đình
A, Hành động cứu người của gia đình ông Ngư
- Khẩn chương, ân cần chu đáo
34
- Ông sắn long cưu mang chàng…
- Độ lượng nhân hậu, nghĩa khí
b, Cuộc sống của gia đình ông Ngư
- Trong sạch, ngoài vòng danh lợi
- Cuộc sống ung dung
-> Một cuộc sống đnág mơ ước, thơ mộng..
III. Luyện tập viết đoạn
Bài 1: Trong chương tr×nh Ng÷ v¨n líp 9, em cã häc mét t¸c phÈm, trong ®ã cã hai c©u th¬ :
“Nhí c©u kiÕn ng·i bÊt vi
Lµm người thÕ Êy còng phi anh hïng”
a. H·y cho biÕt hai c©u th¬ Êy trÝch trong văn bản nào? Chủ đề của văn bản ấy là gì?
b. Nhân vật được nói trong hai câu thơ trên là ai? Nhân vật đó có phẩm chất gì?
c. Em hiÓu nghÜa cña hai c©u th¬ như thÕ nµo? T¸c gi¶ muèn göi g¾m ®iÒu g× qua hai
c©u th¬ Êy?
d- Từ hiểu biết về nhân vật được nói trong hai câu thơ trên và những hiểu biết từ thực tế cuộc
sống hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về lí tưởng sống của thanh niên hiện nay?
Gîi ý:
a. Hai c©u th¬ trong ®o¹n “Lôc V©n Tiªn cøu KiÒu NguyÖt Nga”, trÝch trong t¸c phÈm
truyÖn th¬ “Lôc V©n Tiªn” cña nhµ th¬ NguyÔn §i×nh ChiÓu.
- Chủ đề văn bản: Ghi nhớ
b. Nhân vật được nói trong hai câu thơ trên là Lục Vân Tiên:
- Phẩm chất nổi bật: Cøu người v× viÖc nghÜa mµ kh«ng ®ßi tr¶ ¬n. LVT lµ mét anh hïng,
nh©n c¸ch cao ®Ñp, chÝnh trùc, nghÜa hiÖp.
c. BiÕt vËn dông kiÕn thøc tõ H¸n – ViÖt ®Ó gi¶i thÝch ý nghÜa hai c©u th¬. Tõ ®ã rót
ra ý tø cña t¸c gi¶ muèn göi g¾m qua hai c©u th¬.
- KiÕn: thÊy (chøng kiÕn).
- Ng·i: (nghÜa): lÏ ph¶i lµm khu«n phÐp c xö.
- BÊt: ch¼ng, kh«ng.
- Vi: lµm (hµnh vi).
- Phi: tr¸i, kh«ng ph¶i.
* Tõ ®ã ta cã thÓ hiÓu nghÜa cña hai c©u th¬ lµ thÊy viÖc hîp víi lÏ ph¶i mµ kh«ng lµm
th× kh«ng ph¶i lµ ngêi anh hïng.
* Qua hai c©u th¬, t¸c gi¶ muèn thÓ hiÖn mét qua niÖm ®¹o lÝ: ngêi anh hïng lµ ngêi s½n
sµng lµm viÖc nghÜa mét c¸ch v« t, kh«ng tÝnh to¸n. Lµm viÖc nghÜa lµ bæn phËn, lµ lÏ
tù nhiªn. §ã lµ c¸ch c xö mang tinh thÇn nghÜa hiÖp cña c¸c bËc anh hïng h¶o h¸n.
4- Đây là câu hỏi liên hệ, HS tự bộc lộ, nhưng phải đảm bảo:
- Nêu được KN của lí tưởng sống.
- Những biểu hiện của lí tưởng sống của thanh niên hiện nay.
- Liên hệ thực tế.
Bµi 2. Viết đoạn văn T- P - H khoảng 12 câu nêu cảm nhận của em về vÎ ®Ñp cña KiÒu
NguyÖt Nga, trong đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép nối.

35
Gîi ý : NÕu LVT lµ biÎu tîng cho vÎ ®Ñp nghÜa hiÖp th× KiÒu NguyÖt Nga lµ biÓu tîng
cho vÎ ®Ñp träng ¬n nghÜa.
- Qua c¸ch xng h«: qu©n tö, tiÖn thiÕp khiªm nhường, c¸ch nãi n¨ng v¨n vÎ nhÑ nhµng, mùc
thước, c¸ch tr×nh bµy vÊn ®Ò râ rµng khóc chiÕt, võa ®¸p øng ®Çy ®ñ nh÷ng vÊn ®Ò
th¨m hái ©n cÇn cña LVT, võa thÓ hiÖn lßng ch©n thµnh c¶m kÝch, xóc ®éng cña m×nh,
KNN ®· thÓ hiÖn lµ người cã häc thøc, nÕt na, thuú mÞ:
“Trước xe qu©n tö t¹m ngåi
Xin cho tiÖn thiÕp l¹y råi sÏ tha”.
- Lµ người chÞu ¬n, nµng rÊt ¸y n¸y, b¨n kho¨n t×m c¸ch tr¶ ¬n ngêi ®· cøu gióp m×nh.
Nµng ®· tù nguyÖn g¾n bã cuéc ®êi víi chµng trai kh¼ng kh¸i, hµo hiÖp LVT vµ ®· liÒu
m×nh gi÷ trän ©n t×nh thuû chung víi chµng.
Bài 3:
Viết đoạn văn diễn dịch hoặc qui nạp triển khai nội dung câu chủ đề sau: “Trong đoạn thơ
trên NDC đã gửi gắm khát vọng về một cuộc sống đẹp, một lối sống đáng mơ ước của con
người”
Gợi ý: ->Trong đoạn thơ trên, NDC đã gửi gắm khát vọng về một cuộc sống đẹp, một lối
sống đáng mơ ước của con người. ô Ngư đã có một quan niệm đúng đắn ở đời: “Dốc…ơn”.
Thấy việc nghĩa thì làm là nét đẹp tự nhiên của nhân cách ô Ngư mà k cần được trả ơn. Cuộc
đời lao động của ô là 1 cuộc sống đẹp ngoài vòng danh lợi. Ô dành phần đời mình để vui với
cái nghề chài lưới trên sông nước nay vào vịnh mai ra khơi ngày hóng gió mát, đêm bè bạn
với trăng thanh. Thật là cuộc sống tự do thoải mái. Công việc ô làm cũng ngày ngày đều đặn:
“Một …dầm”. Lúc khỏe thì quăng chài, kéo lưới, lúc mệt thì túc tắc buông câu. Đó cùng là
đức tính cần cù , chăm chỉ của người ld. Ô đã thả hồn mình vui say với thiên nhiên đất trời.
Cuộc sống luôn bè bạn với thiên nhiên, ung lạc quan thanh thản.
đoạn qui nạp
-> Trong đoạn trích trên ô Ngư đã có một quan niệm đúng đắn ở đời: “Dốc…ơn”. Thấy việc
nghĩa thì làm là nét đẹp tự nhiên của nhân cách ô Ngư mà k cần được trả ơn. Cuộc đời lao
động của ô là 1 cuộc sống đẹp ngoài vòng danh lợi. Ô dành phần đời mình để vui với cái
nghề chài lưới trên sông nước nay vào vịnh mai ra khơi ngày hóng gió mát đêm bè bạn với
trăng thanh. Thật là cuộc sống tự do thoải mái. Công việc ô làm cũng ngày ngày đều đặn:
“Một …dầm”. Lúc khỏe thì quăng chài, kéo lưới, luc mệt thì túc tắc buông câu. Đó cùng là
đức tính cần cù , chăm chỉ của người ld. Ô đã thả hồn mình vui say với thiên nhiên đất trời.
Cuộc sống luôn bè bạn với thiên nhiên, ung lạc quan thanh thản.
Ta thấy NDC đã gửi gắm khát vọng về một cuộc sống đẹp, một lối sống đáng mơ ước của
con người.

PHẦN II- VĂN BẢN HIỆN ĐẠI : ĐỒNG CHÍ


I. Kiến thức cơ bản: “Đồng chí”
1. Tác giả. - Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc , sinh năm 1926- 2007 Quê ở
Can Lộc - Hà Tĩnh, quê hương có truyền thống thơ văn yêu nước.
- Bản thân : Đã từng là người lính trong cuộc kháng chiến chống TDP
trước và đế quốc Mĩ sau này. Điều đó đã tạo nên vốn sống, hiểu biết
36
và những tình cảm chân thành về những người lính, giúp ông có được
sự thể hiện thành công trong bài thơ “Đồng chí ”.
- Chủ yếu viết về người lính và cuộc kháng chiến của dân tộc.
- Ngôn ngữ thơ : Bình dị, cảm xúc dồn nén, vừa thiết tha, trầm hùng
lại vừa sâu lắng hàm xúc.

2. Hoàn cảnh Bài thơ sáng tác vào mùa xuân năm 1948, thời kì đầu cuộc kháng
sáng tác: chiến
chống TDP. Khi nhà thơ cùng đồng đội của mình tham gia chiến dịch
Việt Bắc (thu đông 1947).

3. Bố cục (3 đoạn) - Đoạn 1: 7 câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội.
- Đoạn 2 : 10 câu tiếp: Những biểu hiện cao đẹp và sức mạnh của tình
đồng chí.
- Đoạn 3: 3 câu kết: Biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí

4.Nhan đề. - “ĐC” là một nhan đề ngắn gọn, cô đúc, chỉ gồm một từ, đồng thời là
một câu riêng biệt trong bài.
- Đồng: cùng; chí: Là chí hướng -> Đồng chí: Là chung lý tưởng,
chung chí hướng người ở trong cùng một đoàn thể chính trị hay tổ
chức CM.
- Từ sau năm 1945 “Đồng chí ” là cách xưng hô quen thuộc trong các
cơ quan đoàn thể CM, đơn vị bộ đội.
- Nhan đề nói lên đề tài mà nhà thơ muốn gửi gắm: Ca ngợi tình đồng
chí và vẻ đẹp của người lính nông dân trong thời thời kỳ đầu của cuộc
kháng chiến chống P.

5. Mạch cảm xúc - Bài thơ làm theo thể tự do, 20 dòng chia làm 2 đoạn, cả bài tập trung
thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội gây ấn
tượng sâu đậm ở các dòng thơ 7, 17, 20.
- Sáu dòng đầu có thể xem là sự lý giải cơ sở tình đồng chí, dòng 7 có
cấu trúc đặc biệt (Chỉ một dấu chấm than) như một phát hiện, một lời
khẳng định sự kết tinh giữa những người lính.
- Mười dòng tiếp theo, mạch cảm xúc sau khi dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp
tục khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể thấm thía
tình đồng chí và sức mạnh của nó.
- Ba dòng cuối được tác giả tách thành một đoạn kết đọng lại và
ngân dung với hình ảnh ảnh đặc sắc “ Đầu súng trăng treo” như là một
biểu tượng giàu chất thơ về người lính.

6. ND và NT. - ND chính của bài thơ: BT nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết,

37
sâu nặng của những người lính CM. Đồng thời còn làm hiện lên hình
ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp cuả anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu
cuộc kháng chiến chồng TDP
- NT: BT sd những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô
đọng và giàu sức biểu cảm.

7. giải nghĩa từ - Đồng chí:


- Tri kỉ:
- Sương muối:

II. Phân tích văn bản.


1. Bảy câu thơ đầu là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí.

Cơ sở 1: Sự tương đồng về - Hai câu thơ đầu được sử dụng bằng nghệ thuật đối nhau
cảnh ngộ và sự đồng cảm rất chỉnh để giới thiệu quê hương “anh ” và “tôi” những
về giai cấp: người lính có xuất thân là nông dân.
Quê hương anh nước mặn - Thành ngữ “Nước mặn đồng chua” là vùng đất ven biển
đồng chua hoặc vùng đồng chiêm trũng khó làm ăn,
Làng tôi nghèo đất cày lên - Cụm từ “đất cày lên sỏi đá” là nơi đồi núi trung du, đất bị
sỏi đá ong hoá, khó canh tác.
-nĐó là vùng quê lam lũ, vất vả , đói nghèo.
- Hai câu thơ chỉ nói về đất đai, mối quan tâm hàng đầu của
người nông dân, cho thấy sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất
thân nghèo khó là cơ sở về sự đồng cảm giai cấp cuả những
người lính cách mạng.

b. Cơ sở 2: Sự gắn kết về - Hai câu thơ tiếp theo, ta thấy từ “đôi” chỉ hai người, hai
lí tưởng và mục đích: đối tượng chẳng thể tách rời kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý
“Anh với tôi đôi người xa lạ xa lạ được nhấn mạnh hơn.
Tự phương trời chẳng hẹn - Từ bốn phương trời xa lạ họ đã gặp nhau quen nhau trong
quen nhau” chiến hào, nhưng cùng nhịp đập trái tim, cùng tham gia chiến
đấu họ trở thành thân nhau, hiểu nhau, giữa họ nảy nở một
tình cảm cao đẹp tình đồng chí
- Tình cảm ấy không phải chỉ là cùng cảnh ngộ mà còn là sự
kết hợp cả về lý trí lẫn lý tưởng và mục đích cao cả, chiến
đấu giành độc lập tự do cho tổ quốc.

b. Cơ sở 3: Sự tương đồng - Câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” vừa tả thực
về nhiệm vụ, chí hướng và những giờ phút bên nhau cùng chiến đấu vừa là ẩn dụ tượng
gian khổ: trưng cho ý chí, lý tưởng của người lính chiến đấu vì độc lập
“Súng bên súng đầu sát bên tự do của tổ quốc.
38
đầu - Tình đồng chí còn được nảy nở và trở thành bền chặt trong
Đêm rét chung chăn thành sự chan hoà mọi gian lao cũng như niềm vui, nỗi buồn.
đôi tri kỉ - Họ cùng nhau chia ngọt sẻ bùi với những gian lao và trở
Đồng chí!” thành người bạn tri kỉ của nhau, rồi thành đồng chí.
- Họ cùng nhau chia ngọt sẻ bùi với những gian lao và trở
thành người bạn tri kỉ của nhau, rồi thành đồng chí.
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ ”.
- “Chung chăn” là chung cái khó khăn, khắc nghiệt của đời
lính, chung hơi ấm để vượt qua cái lạnh giá của mùa đông,
câu thơ đầy ắp sự ấm áp của tình đồng chí đồng đội.
- Cả bảy câu duy nhất từ “chung”: nhưng bao hàm nhiều ý:
Chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung
một khát vọng.
- Hai tiếng “Đồng chí!” kết thúc khổ thơ và dấu chấm cảm
tạo nên một nhấn đặc biệt:

+ Ngân vang lên như tiếng gọi thiết tha, xúc động, tạo một
nút nhấn lắng lại.
+ Hai tiếng “Đồng chí” thật giản dị, đẹp đẽ, là điểm hội tụ, là
nơi kết tinh bao tình cảm: Tình giai cấp, tình bạn, tình người
trong chiến tranh.
+ Đồng thời mở ra một ý tiếp theo: Đồng chí còn là những
biểu hiện cụ thể, cảm động.
KĐ: Tóm lại, chỉ với bảy câu thơ, tác giả Chính Hữu đã cho
ta thấy tình cảm gắn bó sâu nặng của những người lính cách
mạng qua những hình ảnh, mang giá trị biểu cảm cao.

2. Những biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội.


* Biểu hiện 1: Sự cảm - Họ kể cho nhau nghe cùng nhau ôn lại kỉ niệm gắn bó quê
thông sâu xa những tâm nhà: Ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa.
tư, hoàn cảnh của nhau - Đối với họ những hình ảnh trên gắn bó với họ và trở nên vô
“Ruộng nương anh gửi cùng thân thuộc.
bạn thân cày - Hình ảnh nhân hoá và ẩn dụ, “Giếng nước, gốc đa nhớ
Gian nhà không mặc kệ người ra lính” Góp phần thể hiện một cách sâu sắc tình cảm
gió lung lay quê hương của người hậu phương đối với người lính, nỗi nhớ
Giếng nước gốc đa nhớ hai chiều da diết.
người ra lính” - Nó làm cho lời thơ vừa mang sắc thái dân gian vừa hiện đại.
- Vì yêu nước họ tạm hi sinh trách nhiệm, nghĩa vụ với gia
đình, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.
- Từ “Mặc kệ”: chỉ thái độ ra đi một cách dứt khoát, không
vướng bận, hình ảnh này mang dáng dấp của kẻ trượng phu,
thể hiện sự quyết tâm rất cao, cũng là thể hiện một trách
39
nhiệm lớn với non sông đất nước.
* Biểu hiện 2: chia sẻ với - Không chỉ chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn hay các câu
nhau những thiếu thốn chuyện nới quê nhà mà họ còn chia sẻ những gian lao, thiếu
khó khăn gian khổ của thốn của cuộc đời người linh.
cuộc chiến. “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
“Anh với tôi biết từng cơn Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
ớn lạnh - Họ thấu hiểu nhau từ những chi tiết nhỏ của đời sống, chịu
Sốt run người vầng trán bệnh tật và những cơn sốt rét rừng ghê gớm mà hầu như người
ướt mồ hôi lính nào cũng phải trải qua.
Áo anh rách vai - Chữ “ biết” trong câu thơ thật giàu ý nghĩa: Biết: là đã nếm
Quần tôi có vài trải, từng trải qua.
mảnh vá - Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp,
Miệng cười buốt giá bộ đội và nhân dân ta gặp nhiều khó khăn thiếu thốn về vật
Chân không giày” chất, lương thực, thuốc men, vũ khí, đạn dược những người
lính chịu đựng rất nhiều những thiếu thốn, khó khăn.
- Hình ảnh thơ chân thực gợi lên cả một thời kỳ gian khổ,
nhưng giàu sắc gợi, diễn tả sâu sắc sự đồng cam, cộng khổ của
các anh.
- Những cặp câu sóng đôi áo rách vai/ quần vá, miệng cười
buốt giá /chân không giày và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
“miệng cười buốt giá”, nụ cười như thấm nỗi vất vả, cái giá
rét mà vẫn hạnh phúc, lạc quan.
-Tình đồng đội và sự đồng cam cộng khổ giúp các anh vượt
qua mọi thiếu thốn, gian truân, cực nhọc của người lính cách
mạng.

* Biểu hiện 3: Sự đoàn - Câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” được sử
kết, thương yêu nhau dụng thật đặc biệt, họ quên đi cái gian khó của bản thân để
bền vững động viên nhau, truyền hơi ấm cho nhau để cùng vượt qua
“Thương nhau tay nắm lấy mọi gian khổ.
bàn tay ” - Đây là những cử chỉ cảm động, chứa chan tình cảm chân
thành, không phải là cái bắt tay thông thường mà là cái năm
tay truyền cho nhau hơi ấm và cảm xúc, tiếp thêm sức mạnh
để họ chiến đấu vì mục đích cao đẹp.
- Những tình cảm đó đã trở thành kỉ niệm không bao giờ quên
của cuộc đời người lính cũng sống chết cholý tưởng cao đẹp.

3. Ba câu thơ cuối là biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí.
* Hoàn cảnh gian khó - Thiên nhiên hùng vĩ và khắc nghiệt làm nên cảnh cho bức
làm nền cho biểu tượng tượng đài sừng sững về tình đồng chí, đồng đội.

40
cao đẹp: - Trong cảnh “Rừng hoang sương muối” rừng mùa đông Việt
“Đêm nay rừng hoang Bắc lạnh lẽo sương muối giăng đầy, người lính vấn đứng cạnh
sương muối bên nhau, tập trung cao độ, phục kích chờ giặc tới.
Đứng cạnh bên nhau chờ - Từ “chờ” gợi tả tư thế chủ động trước kẻ thù, hình ảnh của họ
giặc tới” sát cánh bên nhau vững trãi, làm mờ đi cái gian khổ ác liệt của
cuộc chiến, tạo nên tư thế thành đồng, vách sắt trước quân thù.
- Hai câu thơ đối nhau rất chỉnh giữa khung cảnh và toàn cảnh:
Khung cảnh lạnh lẽo còn toàn cảnh ấm nồng bởi giữa người
lính là đồng chí, đồng đội cao đẹp.

* Biểu tượng cao đẹp - Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh bất ngờ, thú vị,
của tình đồng chí: độc đáo, là điểm sáng của toàn bài thơ, hình ảnh có thật nhận ra
“Đầu súng trăng treo” từ những đêm phục kích chờ giặc giữa rừng khuya.
- Khung cảnh đêm rừng lạnh lẽo, mặt trăng giường như bị mờ
đi và ta cảm thấy nó như sà xuống thấp ngay đầu mũi súng, gợi
lên nhịp lắc lơ lửng, chung chiêng chứ không cột chặt.
- Hình ảnh này gây được cảm xúc bất ngờ thú vị cho người đọc.
+Trăng và súng là hai hình ảnh đối lập nhau nhưng lại bổ sung
cho nhau.
+ Đây là một hình ảnh thơ vừa lãng mạn vừa hiện thực, hàm
súc và gợi tả, súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là
thực tại và mơ mộng.
- Trăng tượng trưng cho hòa bình, cho cuộc sống tươi đẹp.
- Súng tượng trưng cho cuộc chiến đấu, người lính cầm súng là
để chiến đấu bảo vệ hòa bình, độc lập, tự do cho tổ quốc.
- Tất cả đã hòa quện , bổ sung cho nhau trong cuộc đời người
lính cách mạng.
- Câu thơ như nhán tự của cả bài, vừa mang tính hiện thực, vừa
mang sắc thái lãng mạn, là biểu tượng cao đẹp của tình đồng
chí thân thiết.
KĐ: - Tóm lại : Chỉ ba câu thơ trên ta thấy được bức tranh
tuyệt đẹp , là biểu tượng giàu chất thơ về cuộc đời người chiến
sĩ trong cuộc kháng chiến chống TDP.

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH - PHẠM TIẾN DUẬT

I. Kiến thức chung cần nhớ


1. Tác giả: - PTD (1941- 2007) Quê Phú Thọ.
- Là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống
Mĩ cứu nước.
- Thơ ông có giọng điệu hồn nhiên, sôi nổi, trẻ trung, tinh
41
nghịch mà sâu sắc.
- Từng được giải nhất cuộc thi thơ của báo văn nghệ.
- Năm 2001 ông được tặng giải thường nhà nước về văn học,
nghệ thuật.

2. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ viết năm 1969, trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
đâng diễn ra ác liệt, khi đó tác giả đang là bộ đội trên tuyến
đường Trường Sơn. được đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng
lửa”
3. Nhan đề của bài thơ: - Nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa.
- Nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ,
độc đáo của nó.
- Hình ảnh những chiếc xe không kính là một sự phát hiện thú
vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu của nhà thơ về
hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.
- Đó là chất lạc quan, thơ mộng của tuổi trẻ hiên ngang, dũng
cảm vượt lên thiếu thốn, gian khổ hiểm nguy của chiến tranh.
- Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm:Ca ngợi
phẩm chất, tâm hồn của những người lính lái xe trên tuyến
đường Trường Sơn thời chống Mỹ. Đồng thời thể hiện cảm
hứng khai thác chất thơ từ hiện thực khốc liệt của Phạm Tiến
Duật.
4. Giải thích từ - Bếp Hoàng Cầm: kiểu bếp dã chiến của bộ đội ta đặt dưới
lòng đất, khi đun khói tản ra để địch không phát hiện được.
Bếp này mang tên người sáng tạo ra nó trong thời kì kháng
chiến chống Pháp: anh hùng nuôi quân Hoàng Cầm
5. Mạch cảm xúc - Mở đầu là cảm xúc chiếc xe không kính bị tàn phá bởi bom
đạn. Cảm xúc được phát triển bằng hình ảnh người lính lái xe
luôn lạc quan, giàu tình cảm đồng đội và ý chí giả phóng miền
Nam. Cảm xúc khép lại khi xe không kính thêm một lần nữa
xuất hiện , nhưng dù bị biến dạng bao nhiêu, trong chiếc xe
vẫn còn một trái tim kiên cường về miền Nam.
6. Bố cục: - 4 phần
+ Khổ thơ đầu: (K1) Hình ảnh những chiếc xe không kính trong
chiến tranh.
+ 3 khổ thơ tiếp theo: (K 2, 3, 4) Tư thế ung dung, vẻ đẹp hiên
ngang dũng cảm, niềm lạc quan yêu đời vượt mọi khó khăn
gianh khổ của những người lính lái xe TS.
+ Khổ 5 + 6: Tình đồng chí đồng đội của nhg người lính lái xe.
+ Khổ cuối: (K7) Vẻ đẹp của những người lính lái xe.

42
7. Chủ đề bài thơ: Bài thơ khắc họa hình ảnh những chiếc xe không kính. Qua đó
làm nổi bật hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong
thời kì chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan
dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu
giải phóng miền Nam.
8. Nghệ thuật: - Giọng thơ ngang tàng, có cả chất nghịch ngợm, rất phù hợp
với những đối tượng miêu tả ( những chàng
- Ngôn ngữ bài thơ giản dị, ngồn ngôn chất sống, đời sống
chiến trường,
- Lời thơ gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường
nhưng vẫn giàu chất thơ.
- Hình ảnh độc đáo, từ vẻ hiên ngang, sôi nổi, trẻ trung.
- Thể thơ: Kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ và 8 chữ.
- Giọng điệu thơ gần với lời nói tự nhiên.
9. Nội dung: - BT Khắc họa hình ảnh những chiếc xe không kính. Qua đó
làm nổi bật hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong
thời kì chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan
dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu
giải phóng MN.

II. Phân tích văn bản


1. Hình ảnh những chiếc xe không kính và vẻ đẹp của người lính lái xe ung dung, hiên
ngang, đường hoàng, tự tin và tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời (Khổ 1,2)
a. Khổ 1
* Hai câu thơ đầu là hình ảnh thực màm lạ trong thơ ca:
- Xưa nay hình ảnh xe cộ đi vào trong thơ ca thường được mĩ lệ hóa, lãng mạn hóa, nhưng
trong thơ Phạm Tiến Duật đưa ra một hình ảnh hết sức trần trụi “Những chiếc xe k kính”
- Hai câu thơ đầu, tác giả giải thích nguyên nhân cũng rất thực rất gần với văn xuôi lại có
giọng điệu thản nhiên :
“Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi.”
- Câu thơ mở đầu, dùng từ phủ định, điệp ngữ “không” cùng với động từ “giật”, “rung” gây
sự chú ý về sự khác lạ của những chiếc xe -> những khó khăn, thử thách, làm tăng gấp bội,
sự dữ dội của cuộc chiến đấu.
* Tư thế hiên ngang, coi thường gian khổ, hiểm nguy.
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
- Từ láy “ung dung” được đảo lên đầu câu thơ thứ nhất và điệp ngữ “nhìn” được nhắc lại
trong câu thơ thứ hai -> nhấn mạnh tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính lái xe.
- Cách ngắt nhịp 2/2/2 càng làm tăng thêm tư thế, tâm thế của các anh.

43
- Cái nhìn của các anh là cái nhìn bao quát, rộng mở -> Biểu hiện sự tập trung cao độ của
người lính
+ Nhìn đất: là nhìn vào con đường đi.
+ Nhìn trời: là nhìn vào tương lai chiến thắng
+ và nhìn thẳng: là nhìn về phía trước, nhìn vào những gian khổ , hy sinh không run sợ, né
tránh -> thể hiện ý nghĩ quyết tâm của người lính và cũng cụ thể họ dám nhìn thẳng vào sự
thật của cuộc chiến.
- Chiến tranh tất có đổ máu hy sinh, mất mát, đau thương. Người lính đã ra chiến trường là
phải bất chấp điếu ấy.
b. Khổ 2: Cái nhìn khoáng đạt trong cabin xe không kính
- Không có kính chắn gió các anh phải đối mặt với bao khó khăn, thử thách.
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột trái tim
Như sa như ùa vào buồng lái”
- Nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Gió vào xoa mắt đắng”, gợi tả những
khó khăn thử thách mà các anh phải chịu đựng.
- “sao trên trời, chim dưới đất… đột ngột bất ngờ như sa như ùa, rơi rụng, quăng, ném vào
buồng lái, vào mặt, mũi, thân, hình, cảm giác ấn tượng, căng thẳng. -> Các động từ đã diễn tả
cụ thể cảm giác của những người lính khi lái những chiếc xe không kính.
- Không có kính bảo hiểm, đoàn xe vẫn gan góc ra tiền tuyến, chiến trường, không làm các
anh chùn bước.
- Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim” là một khái quát đặc sắc của con đường trái tim,
con đường quyết tâm giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Đoạn thơ đầy ắp chất hiện thực nhưng qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành những hình
ảnh lãng mạn.
2. Hình ảnh những người lính lái xe.
a. Khổ 3,4: Tinh thần dũng cảm, lạc quan, coi thường gian khổ, hiểm nguy.
* Con đường Trường Sơn đầy ắp gian khổ.
“ Không có kính, ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Không có kính, ừ thì ướt áo
Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời”
- Đó là những khó khăn, khắc nghiệt của thiên nhiên, thời tiết.
- Đó là con đường của sự khốc liệt vô vàn khó khăn: Bụi đường, gió mạnh, mưa lau.
- Hình ảnh ”mưa, gió, bụi” tượng trưng cho những gian khổ mà ngươi lính gặp phải do những
chiếc xe không kính đem lại.
- Phép tu từ so sánh giàu sức liên tưởng “Bụi phun tóc trắng như người già” cùng động từ “
phun, tuôn, xối” -> đã làm nổi bật cảm giác của các anh trên chiếc xe không kính, các anh
phải chịu những tác động của thiên nhiên thời tiết, nắng, gió, bụi bám vào tóc khiến các anh
trông như người già, khó khăn thử, thách thách phải nếm trải.

44
- Tình Cảnh của các anh được miêu tả rất chân thực: “Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời”
nhưng người chiến sĩ đã bình thương hóa cái không bình thường đó và vượt lên cùng tất cả sự
cố gắng.
* Tinh thần lạc quan, dũng cảm, sôi nổi bất chấp hiểm nguy của người lính lái xe.
“Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
Chưa cần thay lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”
- Cái hay trong thơ Phạm TIến Duật là cứ hai câu đầu nói về hiện thực nghiệt ngã thì hai câu
sau nói lên tinh thần vượt lên khó khăn để chiến thắng hoàn cảnh của người lính lái xe.
- Giọng điệu ngang tàng, thản nhiên, lính tráng, ngôn ngữ văn xuôi đời thường mang tính
khẩu ngữ: ”Không có ”,“chưa cần,”ừ thì” -> các anh bình thường hóa cái không bình thường
đó để vượt lên cùng tất cả sự cố gắng.
- “Cười ha ha” là nụ cười hết sức thoải mái trẻ trung và cũng rất tự tin, bình thản, những
người lính lái xe là những chàng trai trẻ hóm hỉnh với những hình ảnh tinh nghịch độ tuổi 18,
đôi mươi.
- Các anh vẫn tiếp tục “lái trăm cây số nữa” -> Rèn ý chí, trách nhiệm rất cao.
- Các anh mượn thiếu thốn gian khổ là thử thách, rèn luyện ý chí của mình, cùng tinh thần
trách nhiệm rất cao .
- Các cụm từ: “Chưa cần rửa, chưa cần thay, phì phèo châm điếu thuốc”-> Gợi cảm giác
nhẹ nhõm, thanh thản xua tan những khó khăn, nguy hiểm.
- Hình ảnh “Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi” -> các anh tự động viên, an ủi, ý trí sắt đá, thái
độ kiên cường.
- Lúc này họ thừa nhận cái nhược điểm của xe nhưng chấp nhận vượt qua thử thách, vượt qua
mưa gió để chiến thắng thiên nhiên bằng tinh thần lạc quan.
- Lời thơ nhẹ nhõm trôi chảy như những chiếc xe vun vút trên đường, có chỗ nhẹ nhàng
trong sáng nhưng vẳng tiếng hát vút cao.
3. (Khổ 5,6) Tình đồng chí, đồng đội sâu sắc của những người chiến sĩ lái xe.
a* Huyền thoại về sự hình thành tiểu đội xe không kính.
“ Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”
- Những chiếc xe không kính là hình ảnh tả thực về những chiếc xe vượt qua bao thử thách
trở về từ chiến trường, từ trong bom đạn để họp thành tiểu đội xe không kính.
- Vừa gợi lên nhưng đoàn xe mang bao thương tích, vừa cho thấy cái thân thương của tình
động đội.
- Giường như sự bất tiện của chiếc xe không kính lại thành ra rất tiện cho cái bắt tay thắm
tình tình đồng đội ” Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”
-> Các anh thể hiện tình cảm, động viên nhau trong cảnh ngộ thật độc đáo.
-> Cái bắt tay như lời chào sảng khoái, không chút kiểu cách màu mè mà trẻ trung đầy chất
lính.
45
-> động viên nhau, truyền cho nhau động lực và ý chí, đầy tình người, hứa hẹn ngày chiến
thắng .
b* Tình đồng đội của người lính lái xe Trường Sơn:
” Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”
- Quan niệm về gia đình của người lính cũng hết sức giản đơn: ngồi bên nhau trò chuyện, ăn
uống trong những phút giải lao hiếm hoi, dù hoàn cảnh xa lạ.
- Ngồi bên nhau trò chuyện, ăn uống trong những phút giải lao hiếm hoi, tình cảm thắm thiết
ấy như anh em ruột thịt.
- Các anh chào hỏi nhau trong cảnh ngộ độc đáo, những sinh hoạt nghỉ ngơi thật ngắn ngủi,
cái ăn giấc ngủ thật giản dị.
- Một cách định nghĩa về gia đình thật hóm hỉnh và tình cảm thật sâu nặng, thiêng liêng, giúp
con người xích lại gần nhau trong những cái chung: Chung bát đũa, chung hoàn cảnh, chung
con đường và vô vàn thử thách nguy hiểm đợi phía trước.
c. Ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam.
“ Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm”
- Sau bữa cơm dã chiến, các anh lại lên đường.
- Con đường Trường Sơn gập ghềnh khiến giấc ngủ của các anh cũng theo đó “ chông chênh”
“ Võng mắc chông chênh đường xe chạy” -> Giấc ngủ của người linh thật giản dị, gian khổ
nhưng tâm hồn họ thật vui tươi, lạc quan.
- Cho dù vậy nhưng ý chí chiến đấu, khí phách, nghị lực vẫn kiên định vượt lên tất cả.
- Một thoáng sau lại tiếp tục hành quân . “Lại đi”, kết hợp nhịp thơ 2/2/2 -> cho thấy khí thế
và ý chí quyết chiến vì miền Nam ruột thịt vì độc lập tự do của tổ quốc thân yêu.
- Hình ảnh ẩn dụ “Trời xanh thêm” -> Gợi trạng thái thanh thản, nhẹ nhàng thể hiện niềm tin
chiến thắng, lạc quan tin tưởng vào ngày thắng lợi.
- Điều đó cho ta thấy chiến tranh càng khốc liệt khó khăn, càng nặng nề thì con người càng
vững vàng ý chí.
4. Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
a. Chiếc xe không kính mang đầy thương tích chiến tranh.
« Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước »
- Những chiếc xe không kính và hình ảnh người lính lái xe được Phạm Tiến Duật khắc họa
một lần nữa trong khổ cuối của bài thơ.
- Khổ thơ cuối tạo nên kết cấu đối lập 2 phương diện : Tinh thần và vật chất, giữa vẻ bên
ngoài và bên trong, giữa cái không và cái có của chiếc xe trải qua mưa bom bão đạn,những
chiếc xe ban đầu đã không có kính, bị bom Mĩ làm cho chúng biến dạng trần trụi hơn.
- Điệp ngữ “Không có ” kết hợp với biện pháp liệt kê “không kính, không đèn, không mui
xe, thùng xe có xước” nhằm nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe và còn
cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường,
- Nhiệm vụ của những người lính lái xe là bảo vệ thùng xe vì trong đó có chứa vũ khí, lương
thực cung cấp ra chiến trường, nên thùng xe có xước.
46
- Phải có một hồn thơ nhạy cảm, có nét tinh nghịch, ngang tàng như Phạm Tiến Duật mới
phát hiện ra được, đưa nó vào thơ và trở thành biểu tượng độc đáo của thơ ca thời chống Mĩ.
b. Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ
“ Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
- Phó từ “vẫn” tô đậm hình ảnh đoàn xe đang hăm hở ra tiền tuyến với một tình cảm thiêng
liêng.
- Bộ não của xe, linh hồn của xe không đơn thuần là máy móc mà còn là tấm lòng trái tim của
người chiến sĩ với nhiệt tình tuổi trẻ lòng yêu tổ quốc.
- Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe, trái tim vừa là hoán dụ,
vừa là ẩn dụ gợi ra biết bao ý nghĩa: trái tim là hình ảnh hội tụ vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất
của người chiến sĩ lái xe:
+ Trái tim nồng nàn, giàu lòng yêu thương, yêu tổ quốc.
+ Trái tim quả cảm, can trường một lẽ sống cao đẹp mà thiêng liêng, Tất cả vì miền Nam thân
yêu.
+ Trái tim chứa đựng bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng cảm tuyệt vời, trái tim mang tinh thần
lạc quan và một niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất Bắc – Nam.
+ Trái tim trở thành nhãn tự của bài thơ cô đúc ý của toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính
và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.
+ Trái tim nồng nàn yêu nước, gan góc, kiên cường và giàu bản lĩnh ấy đã tạo nên sức mạnh
bất diệt và phẩm chất anh hùng của người lính cụ Hồ?
- Khổ thơ thể hiện chiều sâu triết lý: Sức mạnh của con người, của một dân tộc không phải ở
vũ khí tối tân hiện đại mà ở tinh thần yêu nước ý chí quyết tâm của con người.

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ- HUY CẬN


I. Kiến thức chung cần nắm vững
1.Tác giả - Tên thật Cù Huy Cận ( 1919 - 2005), Quê ở Nghệ Tĩnh.
- Là một gương mặt xuất sắc của nền thi Việt Nam hiện đại, nhà thơ
nổi tiếng trong phong trào thơ mới.
- Thơ Huy Cận sau cách mạng tháng 8 khoẻ khoắn, dồi dào, vui tươi.
- Giọng thơ mộc mạc, chân tình, lắng đọng, hình ảnh thâm trầm khơi
gợi.
- Ông được trao tặng giải thưởng HCM về văn học NT (1996)

2. Hoàn cảnh sáng - Bài thơ ra đời năm 1958. sau một chuyến đi thực tế dài ngày ở
tác. vùng mỏ Quảng Ninh - In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”.

3. Ý nghĩa nhan đề - Nhan đề là hình ảnh “Đoàn thuyền đánh cá” gợi tả công cuộc lao
động chinh phục thiên nhiên, làm chủ cuộc đời của người lao động
thời đại mới.
- Nhan đề phản ảnh không khí lao động sôi nổi, hăng say của những
47
người dân chài và gợi lên những thành quả lao động góp phần xây
dựng cuộc sống mới xa hội chủ nghĩa ở miền Bắc những năm 1958 -
1960
4. Thể thơ - 7 chữ
* Phương thức - Biểu cảm + Miêu tả
biểu đạt:
5. Mạch cảm xúc. - Bài thơ được triển khai theo trình tự thời gian và không gian của
chuyến ra khơi đánh cá:
- Mở đầu bài thơ là cảnh đoàn thuyền ra khơi trong buổi hoàng hôn
và tâm trạng náo nức của con người.
- Tiếp đó là cảnh đoàn thuyền đánh bắt cá trên biển đêm.
- Khép lại bài thơ là cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh
lên.

6. Bố cục * 3 phần
- P1: 2 khổ thơ đầu: cảnh đoàn thuyền ra khơi và tâm trạng náo nức
của con người
- P2: 4 khổ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm
- P3: Khổ cuối: cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong ánh bình
minh

7. Chủ đề - Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển
khơi và khí thế lao động hăng say, yêu đời của người lao động mới
trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, làm chủ cuộc đời và lao
động.
8. Nội dung Bài thơ khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện hài hòa giữ
thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của
nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
9. Nghệ thuật - Bút pháp lãng mạn, các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân
hóa,.
- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng, âm hưởng thơ
khỏe khoắn, vui tươi, lạc quan.
II. Phân tích văn bản
1. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá (khổ 1+2)
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài thên đêm sập cửa”
a. Khổ 1: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh hoàng hôn tráng lên
trên biển.
* Hai câu thơ đầu là cảnh ra khơi trong buổi hoàng hôn trên biển vô cùng độc đáo:
“Mặt trời được so sánh với hòn lửa”

48
- Hình ảnh so sánh mới lạ khiến hoàng hôn trở nên rực rỡ huy hoàng tràn đầy sức sống ,
không gợi cảm giác hắt hiu ảm đạm như trong thơ ca truyền thống.
- Vị trí quan sát của nhà thơ: Từ con thuyền ra biển hoặc từ một hòn đảo nhìn về phía tây.
- Nghệ thuật nhân hóa “sóng cài then, đêm sập cửa” -> Giúp người đọc liên tưởng: thiên
nhiên, vũ trụ như ngôi nhà lớn, những con sóng chạy ngang trên mặt biển là những chiếc
then cài và màn đêm buông xuống là cánh cửa khổng lồ.
- Thiên nhiên vũ trụ vừa bao la, vừa gần gũi với con người, biển cả chính là ngôi nhà thân
thuộc của ngư dân.
* Hai câu sau là cảnh đoàn thuyền ra khơi khi vũ trụ bắt đầu trạng thái thư giãn:
“ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
- Vũ trụ chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi, con người lại bắt đầu cuộc sống lao động mới ( ra
khơi đánh cá).
- Thế đối lập trong trạng thái làm nổi bật vẻ đẹp lao động, tư thế làm chủ của con người
trước biển cả quê hương.
- Phó từ: “lại” vừa biểu thị sự lặp lại, thể hiện công cuộc lao động của ngư dân đã đi vào nề
nếp trong hòa bình.
- Khi thế ra khơi khẩn trương, hào hứng, tràn ngập trong câu hát “Câu hát căng buồm cùng
gió khơi”.
- Buồm căng là có thật, “câu hát căng buồm” là hư ảo, nghệ thuật ẩn dụ , biến cái ảo thành
cái thực, tiếng hát khỏe khoắn như tiếp thêm sức mạnh cho gió đẩy thuyền ra khơi.
- Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi, vì họ tìm thấy niềm vui trong lao động.
- Đó cũng là khí thế phơi phới, mạnh mẽ của đoàn thuyền làm chủ cuộc đời đang chinh phục
biển khơi.
- Chỉ với một chữ “cùng”, đã gắn kết 3 sự vật: Cánh buồm, câu hát, gió khơi.-> Tiếng hát ra
khơi làm nổi bật khí thế hồ hởi của người lao động yêu nghề yêu biển cả quê hương và cuộc
sống xã hội chủ nghĩa mang lại.
b. Khổ 2: Con người bắt đầu lao động trong tiếng hát mời gọi các loài cá.
Khúc hát thể niềm tự hào về sự giàu có của biển Đông:
“Hát rằng: Cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!”
- Bằng phép liệt kê“cá bạc, cá thu” là những loài cá quý, thân dẹt, hình thoi, thường bơi hàng
đàn và thường xuất hiện vào ban đêm. gợi vùng biển giàu có, trù phú.
- Từ hình dáng loài cá thu, nhà thơ đã liên tưởng bằng hình ảnh đầy sáng tạo “Cá thu biển
Đông như đoàn thoi” -> Hình ảnh đó gợi tốc độ bơi nhanh của chúng tạo nên hình ảnh đẹp và
sự giàu có của biển khơi.
- Biển cả đem đến những điều tốt đẹp “Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng”, từ “dệt” được
nhân hóa, gợi bbức tranh đầy màu sắc và sự hào phóng của biển cả -> Vẽ đẹp lung linh, kỳ ảo
của biển đêm.
49
- Nhà thơ phải cất lên tiếng gọi trìu mến “Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi” Câu cầu khiến -> Tiếng
gọi thiết tha => Khát vọng chinh phục biển cả, thiên nhiên, mong ước đánh bắt được nhiều
tôm cá.
- Điệp ngữ “dệt” -> Gợi mong ước một chuyến ra khơi đầy thắng lợi với những mẻ cá đầy
lưới.
- Tóm lại: Bằng hình ảnh so sánh, nhân hóa, nhà thơ đã vẻ lên bức tranh biển cả rực rỡ.
2. Cảnh đánh cá trên biển đêm:
Khổ 3: Đoàn thuyền đánh cá mang tầm vóc vũ trụ.
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
- Đoàn thuyền ra khơi giữa một không gian bao la, bát ngát và con thuyền cũng trở nên lớn
lao, kỳ vĩ.
- Bút pháp lãng mạn, bay bổng cho ta thấy con thuyền hòa hợp với thiên nhiên .
- Hình ảnh con thyền nằm trong mối quan hệ: gió, buồm trăng, biển bằng
- Hình ảnh ẩn dụ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng”, Tác giả ví gió là người cầm lái, còn
trăng là cánh buồm.
- Con thuyền nó vốn nhỏ bé trước biển bao la, giờ đây qua cái nhìn của nhà thơ nó trở nên lớn
lao kì vĩ, ngang tầm với vũ trụ.
- Các động từ “Lướt, lái, đậu, vây giăng...” cho ta thấy con người đang lao động làm chủ
thiên nhiên và công việc đồng thời thể hiện không khí lao động khẩn trương, hăng say, nhiệt
tình và ý chí quyết tâm cao.
- Đây là thời kỳ đất nước mới hòa bình, nhân dân miền Bắc hăng hái lao động, sản xuất, xây
dưng chủ nghĩa xã hội.
Khổ 4: Sự giàu có biển của biển cả quê hương.
- Trong đêm đánh cá, cảnh biển cũng được miêu tả rất ấn tượng.
- Cuộc đánh cá như một cuộc chiến, trận chiến trên mặt trận lao động chinh phục biển khơi.
Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
- Nghệ thuật liệt kê các loài cá ở biển: “Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá Song” tạo ấn tượng về biển
sáng đẹp như một bức tranh đầy màu sắc của nhiều loài cá quý.
- Các hình ảnh liệt kê, trí tưởng tượng phong phú , nghệ thuật phối sắc đặc biệt tài tình các
loài cá ở biển “Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá Song”-> Tạo ấn tượng về biển sáng đẹp như một
bức tranh đầy màu sắc của nhiều loài cá quý, biển cả thanh bình, giàu có.
- Tác giả gọi cá là “em”: “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe” -> Thể hiện tình cảm thân
thương, trìu mến của con người, đồng thời làm nổi bật vẻ đẹp lộng lẫy huyền ảo của biển đêm
đẹp như một bức tranh lung linh sống động.
- Vẻ đẹp lộng lẫy huyền ảo của biển đêm đẹp như một bức tranh lung linh sống động, đó
cũng là tài nguyên vô tận của biển quê hương.
50
Khổ 5: Tiếng hát cất lên giữa đêm trăng, ca ngợi ân tình sâu nặng của biển cả quê
hương.
“Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào?
- Trước sự giàu có của tài nguyên biển, con người lao động trong một khí thế hăng say với
nhịp độ khẩn trương.
- Bút pháp lãng mạn cùng những liện tưởng độc đáo => Biến công việc nặng nhọc thành niềm
vui, thể hiện lòng yêu nghề chan chứa.
- ĐT “gõ”, thực chất là gỗ thuyền đuổi cá vào lưới, là công việc của ngư dân, bức tranh
không chỉ có màu sắc, hình ảnh mà còn có cả âm thanh rộn rã.
- Tiếng hát làm cho ánh trăng rung động, sóng biển hòa cùng ánh trăng tan vào mặt nước, cho
cảnh lao động và con người như bắt tay trong thời điểm gấp rút để thu về những mẻ lưới đầy
cá.
+ Biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa “Biển cho ta cá như lòng mẹ” diễn tả chính xác tấm lòng
tri ân, bao dung nhân hậu vô tận, thủy chung như lòng mẹ . Huy Cận nói lên niềm tự hào,
lòng biết ơn chân thành tới biển cả quê hương.
Khổ 6: Không khí lao động khẩn trương và thành quả của công cuộc lao động.
”Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vảy bạc đuôi vàng lóa rạng động
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”

- Đại từ nhân xưng “ta” -> Khẳng định trước đất trời, con người đang làm chủ thời đại mới.
- Cụm từ “Ta kéo ...nặng” Tả thực, hình ảnh như tạc bức tượng người ngư dân hăng say lao
động, cường tráng ->Vẻ đẹp mạnh mẽ, rắn rỏi, khỏe khoắn.
- Hình ảnh “chùm cá nặng” -> Gợi liên tưởng cá đầy ắp như trái chín trên cành, đó là thành
quả lao động xứng đáng sau một đêm lao động vất vả, hăng say.
- Câu thơ thứ ba với hai hình ảnh hoán dụ“ Vẩy bạc đuôi vàng” -> Càng tôn thêm vẻ đẹp lung
linh, sắc trắng trên thân cá, sắc vàng đuôi cá phản chiếu, ánh nắng lấp lánh, làm cả không
gian bừng sáng -> Ta liên tưởng tới sự giàu có của biển.
- Động từ mạnh “lóe” -> ta liên nt]ơngr bình minh như đánh thức cả thiên nhiên, vũ trụ.
- Câu thơ cuối với cách ngắt nhịp 2/2/3 và động từ “lên” -> Diễn tả cánh buồm như vươn
mình đón ánh sáng, đó cũng là sức sống mãnh liệt đang trỗi dậy của con người.
- “Nắng hồng” -> Người lao động hân hoan, phấn khởi với chuyến ra khơi tốt đẹp -> Công
việc lao động tràn ngập niềm vui, lạc quan, yêu đời, yêu lao động nhịp nhàng cùng thiên
nhiên trong thời kỳ đổi mới và xây dựng đất nước.

51
Tóm lại: Với âm hưởng khỏe khoắn và bút pháp lãng mạn 4 khổ thơ như một khúc tráng ca,
ca ngợi hình ảnh người lao động hài hòa với thiên nhiên , vũ trụ, được sáng tạo với cảm hững
lãng mạn thể hiện niềm tin, niềm vui trước cuộc mới, cuộc sống làm ăn tập thể của nhà thơ.
Khổ 7: Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cả trở về lúc bình minh.
“ Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”
- Họ trở về trong cảnh bình minh cất cao tiếng hát tràn đầy niềm vui phấn khởi sau một
chuyến đi biển đánh được nhiều cá.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng: Hình ảnh “Câu hát căng buồm với gió khơi” là sự lặp lại khổ
thơ đầu có thay đổi “cùng” - “với”, đã thổi vào bài thơ một niềm tin yêu cuộc sống với một
chất men say lãng mạn sảng khoái lòng người và thể hiện ước mơ bay bổng của con người,
hòa hợp với thiên nhiên.
- Bút pháp lãng mạn diễn tả niềm vui được nhân lên khi đoàn thuyền đánh cá với những
khoang thuyền đầy ắp cá.
- Đoàn thuyền trở về với không khí sảng khoái say mê “chạy đua cùng mặt trời” , Hình ảnh
nhân hóa kết hợp nói quá , hết sức hùng tráng miêu tả vẻ đẹp của biển cả và nhịp điệu lao
động khẩn trương của đoàn thuyền trên con đường trở về , đồng thời ý thơ còn ngầm nói đến
cuộc chạy đua để lao động xây dựng đất nước.
- Kết thúc bài thơ là cảnh mặt trời từ dưới biển nhô lên chiếu vào khoang thuyền đầy ắp cá.
“ Mặt trời đội biển nhô màu mới”-> Báo hiệu một ngày mới, một cuộc sống mới bắt đầu.
- Thiên nhiên đã vận động theo một vòng quay của mặt trời và con người lao động cũng hoàn
thành công việc của mình mở ra một ngày mới huy hoàng.
- NT ẩn dụ “mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi”, -> gợi liên tưởng khoang thuyền đầy ắp cá
đó thành quả to lớn sau một đêm lao động miệt mài, thể hiện niềm vui trong mắt người lao
động thêm rực rỡ.
- Bầu trời rực rỡ ánh mặt trời lớn, mặt đất óng ánh muôn triệu mặt trời nhỏ - Những mặt trời
những ánh sáng của thành quả lao động.
- Bài thơ kết thúc trong niềm vui phấn khởi của người lao động sau một chuyến đi đầy thắng
lợi.
KĐ:- Khổ cuối khép lại bài thơ là khúc khải hoàn của ngư dân sau chuyến ra khơi đánh cá -
> Bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước cuộc sống mới của đất nước, cuộc sống làm
ăn tập thể.
Bài tập liên hệ: NLXH:
Từ bài thơ và thực tế hện nay ,em có suy nghĩ như thế nào về tình cảm và trách nhiệm của
mỗi công dân với biển đảo đất nước.
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
….giăng”
+Đó là những con người với vẻ đẹp rắn rỏi khỏe mạnh,họ bước vào công việc đánh cá như
tham dự một trận đánh.

52
+Việc đánh cá của người ngư dân được miêu tả trong sự hòa quyện với thiên nhiên kì vĩ bao
la bay bổng kì vĩ diệu kì.
+Giữa ko gian bao la ấy người lao động gắn bó thân thiết với thiên nhiên ,trở thành người
chủ đầy quyền uy của biển cả,với vẻ đẹp gân guốc chắc khỏe ,nổi bật: “ Sao mờ…hồng”
+Vẻ đẹp của người lao động còn được miêu tả ở khí thế hăm hở lạc quan qua tiếng hát ra
khơi:
“Câu hát căng buồm với gió khơi”.
+Xuyên suốt bài thơ là tiếng hát của người lao động ca ngợi cuộc sống thiên nhiên đất nước.
+Với bút pháp phóng đại, sự liên tưởng tưởng tượng táo bạo bất ngờ , tác giả HC đã ca ngợi
vẻ đẹp của người lao động ..
+ Người lao động góp phần tô điểm thiên nhiên thêm rực rỡ , biển cả thêm sáng tươi.
*d.Suy nghĩ về tình cảm và trách nhiệm của CD với biển đảo .
-Sau khi học xong bài thơ ta thấy được giá trị của biển đảo với đất nước.
-Trong thực tế kẻ thù ngày đêm tìm mọi cách để xâm phạm vào lãnh thổ thiêng liêng của tổ
quốc.
-Là thế hệ trẻ ta cần phải có những hành động thiết thực để thể hiện tình cảm của mình với
đất nước.
-Hãy là những thành viên tuyên truyền giúp mọi người cùng hiểu ,cùng giữ gìn hải đảo ,biên
cương của tổ quốc.
-Tích cực tham gia các cuộc vận động :góp đá xây dựng Trường Sa,viết thư gửi lính Trường
Sa, phong trào “Em yêu biển đảo quê hương”

BẾP LỬA
I. Kiến thức cơ bản
1, Tác giả: - Bằng Việt, tên khai sinh Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941. Quê:
Thạch Thất, Hà Tây (Hà Nội)
- Ông thuộc thế hệ nhà thơ trường thành trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hương cây bếp lửa (thơ in chung với Lưu
Quang Vũ), Những gương mặt, những khoảng trời (1973), Cát
sáng(1983)...
- Hiện nay ông là chủ tịch hội liên hiệp văn học, nghệ thuật Hà Nội.
- Thơ ông trong trẻo, mượt mà; thường gắn với kỉ niệm tuổi thơ và
ước mơ của tuổi trẻ.
2, Hoàn cảnh - Năm 1963 - Khi ấy tác giả đang là sinh viên du học ngành luật ở
sáng tác. nước liên xô (cũ) - In trong tập “Hương cây – Bếp lửa”

3. Thể thơ: - thơ mới 8 tiếng


- phương thức BĐ: miêu tả, tự sự, bình luận
53
- Giải nghĩa từ :
- Đinh ninh : ở đây có nghĩa là nhắc đi nhắc lại cho người khác nắm
chắc nhớ chắc
- Chiến khu : vùng căn cứ của lực lượng cách mạng hay lực lượng
kháng chiến

4, Bố cục - 4 phần
+ Khổ thơ đầu: K1Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng,
cảm xúc về bà.
+ Ba khổ thơ tiếp: K2,3,4,5(Tiếp...đến...”niềm tin dai dẳng): Hồi
tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà.
+ Khổ tiếp: K6 (Tiếp...đến...”bếp lửa!”): Suy ngẫm của người cháu về
bà, về hình ảnh bếp lửa.
+ Khổ cuối: K7 - Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn nguôi, da diết.
5, mạch cảm xúc - Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến
suy ngẫm.
- Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, hình ảnh bà từ đó gợi về
những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà 8 năm ròng, làm hiện lên hình ảnh
bà với sự chăm sóc lo toan vất vả và tình yêu thương trìu mến dành
cho đứa cháu
- Từ kỉ niệm đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về
cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý của bà.
- Cuối cùng người cháu muốn gửi niềm nhớ thương về với bà cũng là
đối với quê hương đất nước.
- Bếp lửa là một hình ảnh đầy sáng tạo, xuất hiện nhiều lần trong bài
6. Ý nghĩa nhan thơ, nó vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng:
đề: - Trước hết đây là một bếp lửa thực, quen thuộc, gần gũi với mỗi
người Việt Nam, là hình ảnh của kỉ niệm ấu thơ gắn với bóng dáng
một người bà của nhà thơ.
- Bếp lửa là biểu tượng giàu ý nghĩa:
+ Là biểu hiện cụ thể về sự tảo tần, chăm chút, và yêu thương, của
người bà dành cho cháu con trong những năm tháng đói nghèo, chiến
tranh để trưởng thành, khôn lớn .
+ Bếp lửa gắn với bao vất vả, cực nhọc đời bà, nhóm lên sự sống
niềm vui, tình yêu thương, niềm tin, và hy vọng cho cháu con, cho
mọi người.
+ Bếp lửa còn là biểu tượng của tình cảm gia đình, quê hương, đất
nước, cội nguồn… có ý nghĩa thiêng liêng nâng bước người cháu
trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.

7. Nội dung: “Bếp lửa” của Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm củangười

54
cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người
bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với
giađình, quê hương, đất nước.

8. Nghệ thuật: - Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình
luận.
- Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ, 9 chữ phù hợp với việc diễn tả
dòng cảm xúc và suy ngẫm về bà.
- Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.
- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa
biểu tượng.

II – Đọc – hiểu văn bản:


1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà. (khổ 1)
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
+ Điệp ngữ “Một bếp lửa” -> Gợi lên hình ảnh sống động, lung linh của bếp lửa gần gũi,
thân thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam.
+ Hình ảnh bếp lửa thật tự nhiên đã đánh thức dòng hồi tưởng của cháu về bà - người nhóm
lửa trong mỗi sớm mai.
+ Từ láy gợi hình“chờn vờn” -> Gợi dáng hình ngọn lửa bập bùng, chập chờn, khi tỏ, khi mờ
trên vách trên liếp, ẩn hiện trong sương sớm.
+ Từ ghép “ấp iu” -> gợi bàn tay dịu dàng , kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của
người nhóm lửa.
+ Hình ảnh ẩn dụ “Biết mấy nắng mưa” -> Chỉ thời gian, cuộc đời vất vả, lo toan âm thầm
lặng lẽ của bà trong lòng đứa cháu đi xa trào dâng một nỗi nhớ thương mãnh liệt, thương
người bà lặng lẽ, âm thầm trong khung cảnh biết mấy nắng mưa.
2. Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và bếp lửa (Khổ 2,3,4):
a, Khổ 2: Những năm đối khổ của nạn đói 1945 (Tuổi thơ của cháu chịu nhiều gian khổ,
thiếu thốn, nhọc nhằn):
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
- Từ ngữ, hình ảnh gợi tả, gợi cảm ->Mùi khói bếp đã trở thành ấn tượng không thể nào
quên cùng những vất vả, lo toan của bà trong năm đói .
- TN “đói mòn đói mỏi” diễn tả cái đói kéo dài làm mệt mỏi kiệt quệ, con ngựa gầy rạc cùng
hình ảnh người bố đánh xe gầy khô.
- Hình ảnh gợi tả nạn đói khủng khiếp năm 1945 trước ngày nước ta vùng lên giành chính
quyền.
55
- Quá khứ hiện về với hình ảnh người chết đói đầy đường làng, tang thương đầy những
thảm cảnh của dân tộc gắn liền với số phận của người dân mất nước trong đó có cả tác giả.
- Trong những năm đói khổ, hai bà cháu nươnng tựa nhau mà sống.
- Giọng thơ rung động như lời thủ thủ -> gợi trong lòng người đọc biết bao suy ngẫm, những
năm tháng ấy gây ấn tượng sâu đậm lay động tâm hồn.
- Nhà thơ ấn tượng của khói bếp - “Hun nhèm mắt cháu” để nghĩ lại đến giờ sống mũi còn
cay. Sống mũi cay: Do khói bếp nhiều hay do xúc động nghẹn ngào của người cháu đã
trưởng thành khi nhớ về bà hòa quyện.
- Mùi khói bếp của bà có sức ám ảnh kỳ lạ, làm lay ddoonjgj cả thể chất và tâm hồn cháu.
b, Khổ 3: Tình bà nồng ấm trong suốt tám năm bên bà – sống xa cha mẹ.
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Tu hú kêu bà con nhớ không bà?
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?

- Tuổi thơ của cháu còn gắn liền với nhiều gian khổ chung của gia đình người Việt Nam thời
kháng chiến chống Pháp.
- Kháng chiến bùng nổ, vì nhiệm vụ chung nên “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, hạnh
phúc gia đình tạm gác lại để hướng đến sứ mệnh đất nước.
- Với cháu ngày ấy bà vừa là cha, lại vừa là mẹ vừa thầy: “bà bảo cháu nghe - Bà dạy cháu
làm, bà chăm cháu học”.
- Phép điệp ngữ, liệt kê “ bà bảo, bà dạy, bà chăm” đã diễn tả một cách sâu sắc, thấm thía tấm
lòng đôn hậu, tình yêu thương bao la, sự chăm chút hết mình của bà đối với đứa cháu nhỏ.
- Chữ “bà và cháu” được điệp lại 4 lần gợi tả tình cảm bà chau quấn quýt, yêu thương.
- Bà hiện lên ấm áp, với đức hy sinh, tần tảo, chịu thương, chịu khó, vững lòng trước mọi tai
họa, thử thách, khốc liệt của chiếntranh.
- Bà luôn là chỗ dựa vững chắc cho cháu.
- “Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế” để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về
những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc.
- Khi nhớ về kỉ niệm dòng hồi tưởng gợi lên từ tiếng chim tu hú quen thuộc của chốn đồng
quê mỗi độ hè về lại vang vọng, cuốn xoáy trong lòng người con xa sứ.
- Tiếng tu hú vang vọng tới 4 lần: khi thảng thốt, khắc khoải, có lúc lại mơ hồ văng vẳng từ
những cánh đồng xa “ Tu hú kêu trên những cánh đồng xa” khi thì lại lại rộn về rất gần gũi
tha thiết: “Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế”, rồi có lúc gióng giả kêu hoài

56
- Điệp ngữ và câu hỏi tu từ, phép nhân hóa đã tạo nên những cung bậc khác nhau của âm
thanh: “Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà / Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”, Tất cả gợi
lên không gian mênh mông bao la, buồn vắng đến lạ lùng.
- Trong những cung bậc khác nhau của âm thanh tiếng chim tu hú, tâm trạng của người chau
mỗi lúc trở nên da diết, mạnh mẽ hơn.
- Bên cạnh bếp lửa hồng, bên cạnh âm thanh của tiếng chim tu hú, hai bà cháu đã gắn bó chia
sẻ , chắt chiu những tình cảm ấm nồng suốt 8 năm ròng.
=> Với giọng thơ đầy xúc động, như lời kể tâm tình, ngôn ngữ thơ tự nhiên, bình dị, hình ảnh
thơ giàu tính biểu tượng, khổ thơ thứ ba đã tái hiện một tuổi thơ bên bà và bếp lửa gằn cùng
âm thanh tiếng chiu tu hú.
c. Khổ 4: Tuổi thơ luôn được sống trong tình yêu thương, đùm bọc, cưu mang của bà.
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh
Bố ở chiến khu bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên.
- Thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” vẽ nên không gian làng quê hoang tàn trong khói lửa chiến
tranh, ngọn lửa quân thù lan khắp làng quê thêm một lần nưa xác xơ, tiêu điều.
- Hình ảnh người bà càng hiện lê rõ nét, cụ thể với những phẩm chất cao quý, trong những
năm tháng khó khăn ác liệt ấy.
- Bà vẫn vững lòng trong mọi tai họa thử thách mà dặn cháu. “Mày có viết thư chớ kể này kể
nọ / Cứ bảo nhà vẫn được bình yên” -> Bà trở thành hậu phương vững chắc, làm tròn nhiệm
vụ hậu phương để người đi công tác xa được yên lòng.

- Lời nhắc nhở của bà với cháu mà còn làm sáng ngời thêm phẩm chất của người phụ nữ Việt
Nam truyền thống, người mẹ Việt nam anh hùng, kiên cường giàu đức hi sinh thầm lặng, tấm
lòng thủy chung gắn bó với cách mạng.
3. Những suy ngẫm về cuộc đời bà và bếp lửa:
a. Khổ 5: Hình ảnh bà cần mẫn nhóm lửa qua năm tháng.
“ Rồi sớm, rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”

- Hình ảnh “ bếp lửa” ở dòng đầu-> là hình ảnh tả thực về vật sở hữu, cụ thể, gần gũi, gắn
liền với những năm gian khổ của cuộc đời bà.
- Từ “bếp lửa”cụ thể tác giả chuyển hóa hình tượng thơ thành ngọn lửa trong lòng bà.
- Bếp lửa bà nhen lửa sớm sớm, chiều chiều không phải chỉ bằng nhiên liêu người ta vẫn
dùng nhóm lửa mà -> đã sáng bừng sáng bừng lên thành ngọn lửa của sức sống, của tình
thương thương yêu của bà với cháu.
57
- Điệp từ “rồi”, từ chỉ thời gian ”sớm, chiều”, các động từ “nhen”, “ủ”, “chứa” -> đã khẳng
định ý chí bản lĩnh sống của bà và cũng là của người phụ nữ Việt Nam thời chiến.
- Điệp ngữ, ẩn dụ “Một ngọn lửa” và kết cấu song hành -> đã làm cho giọng thơ vang lên
mạnh mẽ đầy xúc động tự hào.
- Nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu, ý chí, một niềm tin tươi sáng.
- Khái quát hơn là ý chí, nghị lực, niềm tin của một dân tộc trong thời kỳ lịch sử vô cùng khó
khăn.
- Đối với cháu, bà không chỉ là người thắp lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa cho thế hệ
nối tiếp.
* Khổ 6: Những suy ngẫm của cháu về bà và cuộc đời bà
“ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kỳ là và thiêng liêng - Bếp lửa!”
- Từ láy tượng hình “Lận đận ” kết hợp hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> làm nổi bật cuộc đời
lam lũ, sự tần tảo, đức hy sinh, sự khó khăn, vất vả triền miên của bà.
- Câu thơ “Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ” là cách tính thời gian từ quá khứ đến hiện tại.
Tác giả có thể thấy mọi sự biến đổi, duy nhất có điều bất biến đó là tình bà ấm áp, tình bà
không phôi phai được thể hiện trong thói quen dậy sớm trong công việc nhóm lửa.
- Bà quả là người giàu lòng nhân ái luôn chăm lo cho con, cháu.
- Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần vừa mang ý nghĩa bồi đắp cao dần những nét kỳ là
thiêng liêng của bếp lửa.
+ Từ “nhóm” trong cụm từ “nhóm bếp lửa” “nhóm nồi xôi gạo” -> lá động từ diễn tả làm cho
lửa bén, cháy lên ngọn lửa, xua tan đi cái giá lạnh của mùa đông khắc nghiệt, để nấu chín
thức ăn, đó là một bếp lửa bình dị có ở trong mọi gian bếp của làng quê Việt nam.
- Từ “nhóm trong cụm từ “ nhóm niềm yêu thương” “ nhóm daayjj cả những tâm tình”
mamng ý nghĩa ẩn dụ -> bà truyền hơi ấm tình người, khơi dậy trong cháu tình yêu thương
ruộtt thịt, sẻ chia tình đoàn kết làng giềng và rộng ra là tình yêu quê hương, đất nước.
- Bà khơi dậy, kí ức đẹp, để cháu luôn nhớ về cội nguồn dân tộc mình.
- Không nén được xúc động vì những điều đó, nhà thơ chỉ có thể thốt lên “Ôi kỳ là và thiêng
liêng - Bếp lửa!”
- Câu cảm thán và cấu trúc đảo -> thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng như khám ra một điều
kỳ diệu giữa cuộc đời, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình
nghĩa.
- Khổ thơ thể hiện tình yêu thương, lòng trân trọng của mình đối với gia đình, quê hương đất
nước.
4. Khổ thơ cuối: Nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa, về quê hương.
“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
58
Những vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”
- Khổ thơ cuối là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành.
- Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã lùi xa, đứa
cháu nhỏ năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay xa đến những chân trời
rộng mở có “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”,”niềm vui trăm ngả”.
- Điệp ngữ “có”, thủ pháp liệt kê như ngầm khẳng định rằng: Khoảng cách về không gian,
thời gian và những tiện nghi xứ sở Bạch Dương không thể làm cháu lãng quên ánh sáng từ
bếp lửa, tấm lòng ấm áp, tận tụy, hy sinh của bà.
- Giọng thơ đằm thắm ngọt ngào như lớp sóng trào dâng tạo vang âm sâu lắng của tình bà
cháu cứ nhẹ nhàng mộc mạc mà thấm thía sâu xa , bếp lửa của bà ngọn lửa tình bà đã tỏa
sáng, soi rọi con đường cháu đi.
- Đó là đạo lý thủy chung cao đẹp của con người Việt Nam, được nuôi dưỡng trong mỗi tâm
hồn con người từ thuở ấu thơ.
- Kết thúc khổ thơ là câu hỏi tu từ “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”, gợi cho ng đọc
cảm nhận như nỗi nhớ khắc khoải, thường trực, một nỗi nhớ đau đáu khôn nguôi về bà.

Mở rộng
- Chúng ta lại bắt gặp tình cảm ấy trong “Đôi dòng tiễn đưa bàn nội” mà tác giả viết khi bà
nội qua đời, đó là những tình cảm kính trọng , biết ơn, là nỗi nhớ thương da diết của đứa cháu
dành cho người bà kính yêu của mình: “Đôi mắt càng già càng thấm thía yêu thương – Dù da
dẻ khô đi, tấm lòng không hẹp lại – Giàu kiên nhẫn, bà còn hy vọng mãi – Chỉ một ngày rắn
lại ít lời thêm”.

ÔN TẬP: ÁNH TRĂNG


I. Kiến thức cơ bản.
1. Hoàn cảnh sáng tác: - Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 , sau 3 năm
ngày MN hoàn toàn giải phóng, tại thành phố Hồ Chí Minh - lúc này
tác giả đang sống và làm việc tại TPHCM.
– Xuất xứ: In trong tập thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy –tập thơ đạt
giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.
2. Bố cục: 3phần:
– Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.
– Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.
– Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

3. Mạch cảm xúc: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ
đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo
dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết
trong cái “giật mình” cuối bài thơ.
4. Chủ đề: Thông qua hình tượng nghệ thuật “Ánh trăng” và cảm xúc của nhà
59
thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con
người đối với quá khứ gian lao, tình nghĩa.

* Giải nghĩa từ: - Người dưng: Người không có quan hệ họ hàng, không thân
thiết quen biết gì với người được nói đến.
- Buyn- đinh: Tòa nhà cao nhiều tầng, hiện đại.

Bài tập luyện


Câu 5: Từ “tri kỉ” trong bài thơ có nghĩa là gì? Hãy chép lại chính xác một câu thơ cũng có từ đó
trong một bài thơ khác mà em đã học trong chương trình lớp 9 (ghi rõ tên tác giả, tác phẩm).
Từ “tri kỉ” trong đoạn thơ có nghĩa là thân thiết, gần gũi, gắn bó nghĩa tình, người bạn đồng hành
trên mỗi bước đường gian lao.
- Chép lại câu thơ:
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
(Đồng chí – Chính Hữu)
Câu 6: Vì sao trong bài thơ “Ánh trăng” – Tác giả Nguyễn Duy lại không viết hoa đầu dòng
mỗi câu thơ mà chỉ viết hoa đầu dòng ở dòng đầu mỗi khổ thơ?
+ Bài thơ như 1 câu chuyện được kể giản dị, mộc mạc với giọng thơ thì thầm như đang trò
chuyện, giãi bày tâm sự.
+ Tạo sự liền mạch, thống nhất mạch cảm xúc của toàn bài thơ.
Câu 7: Hình ảnh “vầng trăng” trong bài thơ có ý nghĩa như thế nào? Hình ảnh đó giúp em hiểu
gì về chủ đề bài thơ?
*Ý nghĩa:
Nhan đề bài thơ đa nghĩa, hình ảnh “vầng trăng” mang ý nghĩa tượng trưng .
- Là hình ảnh của thiên nhiên, hồn nhiên, tươi mát.
- Là bạn của con người nhiều năm tháng tuổi thơ và cả thời chiến tranh ở rừng.
- Vầng trăn còn có ý nghĩa biểu tượng của quá khứ nghĩa tình cho vẻ đẹp vĩnh hằng của đời
sống.
- Tượng trưng cho quá khứ nguyện vẹn không phai mờ, là bạn cũng là nhân chứng đầy tình nghĩa
nhưng đó cũng là lời nghiêm khắc và là lời nhắc nhở con người về đạo lí sống: Con người có thể
vô tình nhưng quá khứ lịch sử mãi vẹn nguyên.
* Chủ đề: - Khổ thơ cuối bài thơ tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng hình ảnh vầng trăng,
chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí càng làm rõ chủ đề tác phẩm: Nhắc nhở thái độ sống
đúng đắn ,biết ơn và thủy chung với quá khứ dân tộc.
Câu 8: Khổ thơ 4 bài thơ “Ánh trăng” Có viết:
“Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường”
Vậy từ “Người dưng” trong khổ thơ trên được hiểu như thế nào?
- Từ “Người dưng” là người không không quen biết không thân thiết, không có quan hệ họ hàng
với người được nói đến.

60
- Vầng trăng bị coi như “người dưng”, người không quen biết, không có quan hệ họ hàng vầng
trăng vẫn đi qua ngõ, nhưng con người hững hờ, thờ ơ, vô tình với trăng và cũng quên đi cái quá
khứ gian khổ, đau thương.
(một sự thay đổi phũ phàng) khiến người ta không thể nhói đau.
- Tình cảm xưa kia đã bị chia lìa, trăng lẻ loi, lạc lõng đi qua đường như người dưng, chẳng còn
ai nhớ, chẳng con ai hay.
Câu 9: Giải thích từ “Mặt” trong câu thơ đầu của khổ thơ thứ 5 của bài thơ “Ánh trăng” là
gì?
- Câu thơ “ngửa mặt lên nhìn mặt” có thể hiểu là từ nhiều nghĩa
+ Mặt 1: Là nghĩa gốc có nghĩa là mặt người.
+ Mặt 2: Là nghĩa chuyển chỉ mặt trăng -> Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
+ Nhà thơ đối diện với vầng trăng như đối diện với người bạn tri kỉ, tình nghĩa mà bấy lâu nay vô
tình, lãng quên để tự thú về sự bội bạc của mình.
+ Đối diện với vầng trăng là đối diện với chính mình, với con người hiện tại và cả con người
trong quá khứ , để tự vấn lương tâm. Hổ thẹn, ân hận về sự đổi thay của mình.
Câu 10: Từ “rưng rưng” trong câu thơ “có cái gì rưng rưng” thuộc loại từ nào? biện pháp sử
dụng nghệ thuật đó có tác dụng diễn tả điều gì?
- Từ láy “rưng rưng”: Diễn tả sự xúc động, như muốn khóc, vì gặp lại vầng trăng là nhớ lại
quá khứ gian lao và tràn ngập cả niềm vui cùng với thiên nhiên , với đồng, với sông, với
rừng, với quê hương đất nước.
Câu 11: Em có cảm nhận như thế nào về những hình ảnh thơ sau: “Trăng cứ tròn vành vạnh”
và “ánh trăng im phăng phắc”?
- Trăng“Tròn vành vạnh” là trăng rằm, một vẻ đẹp viên mãn tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ
vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, biểu tượng cho sự tròn đầy, thủy chung, trọn vẹn của thiên nhiên,
quá khứ.
- Ánh trăng được nhân hóa “im phăng phắc” không một lời trách cứ. Gợi liên tưởng đến cái nhìn
nghiêm khắc mà bao dung độ lượng của người bạn thủy chung, tình nghĩa
- Lời nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta: Con người có thể vô tình lãng quên nhưng thiên nhiên,
nghĩa tình, tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
Câu 12: Em hiểu từ “giật mình” ở câu cuối bài thơ nghĩa là gì ? khi nào thì con người ta phải
giật mình?
- Cái giật mình nhớ lại
- Cái giật mình tự vấn
- Cái giật mình nối hiện đại với quá khứ.
- Cái giật mình đề con người tự hoàn thiện mình...
- Khi con người mắc lỗi gì đó hoặc nhớ ra một điều gì đó chưa hoàn thiện điều mình cần làm,
đáng làm thì giật mình.
- Đây là lời tự vấn nhắc nhở chình bản thân về thái độ sống, để hoàn thiện hơn.
- Đó cũng là phẩm chất cao cả của nhân dân mà nhà thơ Nguyễn Duy đã phát hiện và cảm nhận
sâu sắc trong thời kì chiến tranh.
II. Phân tích văn bản
1. Hai khổ thơ đầu, tác giả đã gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và
vầng trăng trong quá khứ
61
* Khổ thơ 1:
“ Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
- Bốn câu thơ ngắn gọn, giọng thủ thỉ tâm tình “hồi nhỏ” “hồi chiến tranh” -> Đưa người đọc
trở về quá khứ rất xa, một quá khứ đầy ắp kỉ niệm, mở ra một không gian rộng lớn, cái không
gian ấy là “đồng, sông, bể , ”
- Việc sử dụng điệp ngữ “với” đã diễn tả cuộc sống vất vả và gian lao của con người nhưng
gần gũi với thiên nhiên.
- Hai câu thơ “Vầng trăng thành tri kỉ - Cái vầng trăng tình nghĩa” sử dụng nghệ thuật nhân
hóa. Hình ảnh vầng trăng hiện lên như một người bạn gắn bó, thân thiết, nghĩa tình của con
người.
- Trăng là người bạn chia sẻ mọi buồn vui, trăng đồng cam cộng khổ, xoa dịu những đau
thương, nhắc nhở của chiến tranh bằng thứ ánh sáng mát dịu.
- Trăng là người bạn đồng hành trên mỗi bước đường gian lao, nên trăng là hiện diện của quá
khứ chan hòa tình nghĩa.
- Vì vậy nhà thơ đã từng tâm niệm: ngỡ không bao giờ quên.
*Khổ thơ 2:
“Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ”
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa”
Hai câu thơ sử dụng nghệ thuật nhân hóa“Trần trụi với thiên nhiên kết hợp so sánh độc
Đáo “hồn nhiên như cây cỏ”-> Tái hiện rõ vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, thuần khiết, vô tư
giữa con người với vầng trăng trong quá khứ - đó cũng chính là vẻ đẹp trong cuộc sống của
người lính.
+ Cái vầng trăng tình nghĩa: Ở đây vầng trăng được nhân hóa để trở thành người bạn gần
gũi, thành người bạn nghĩa tình son sắt, thủy chung với nhân vật trữ tình ở cuối bài thơ.
+ động từ “ngỡ” trong câu thơ “ngỡ không bao giờ quên phải chăng đã báo trước sự đổi
thay của con người với vầng trăng quá khứ nghĩa tình.
Tóm lại, 2 khổ đầu bài thơ vừa cho ta thấy được mối quan hệ gắn bó thân thiết giữa con
người với vầng trăng trong quá khứ nhưng đồng thời cũng như dự báo trước về sự đổi thay
của con người đối với vầng trăng.
2. Khổ thơ thứ 3: Những đổi thay trong quan hệ của tác giả với vầng trăng.
“Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”
- Bài thơ có sự chuyển biến đột ngột chuyển từ quá khứ về hiện tại.
- “Hồi về thành phố” là khi chiến tranh đã lùi xa, cuộc sống bình yên trở lại, những hi sinh
của cuộc chiến tranh ác liệt đã lùi vào dĩ vãng.
62
- Từ nơi núi rừng hoang sơ bình dị, con người trở về sống giữa chốn phồn hoa đô thị.
- Hình ảnh hoán dụ “Ánh điện cửa gương” gợi cuộc sống xa hoa đầy đủ tiện nghi hiện đại,
sang trọng, cuộc sống hạnh phúc, sung sướng.
- Chính vì đắm chìm trong hạnh phúc của sự hưởng thụ, con người vô tình lãng quên quá khứ
và vầng trăng tri kỉ ngày nào.
- Ở khổ thơ này, tác giả tạo ra sự đối lập về hoàn cảnh sống của con người trong hiện tại và
quá khứ.
- Từ đó nhà thơ diễn tả sự đổi thay trong tình cảm con người lãng quên vầng trăng từng một
thời tri kỉ, cái bạc bẽo vô tình đến với người ta từ từ, kín đáo khó nhận ra.
- Hình ảnh “Vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường” -> Phép so sánh , nhân hóa
khắc họa hình ảnh một vầng trăng bị người đời quên lãng.
- Vầng trăng bị coi như “người dưng”, người không quen biết, vầng trăng vẫn đi qua ngõ,
nhưng con người hững hờ, thờ ơ, vô tình với trăng và cũng quên đi cái quá khứ gian khổ, đau
thương. (một sự thay đổi phũ phàng) khiến người ta không thể nhói đau.
- Tình cảm xưa kia đã bị chia lìa, chẳng còn ai nhớ, chẳng con ai hay.
- Con người trong cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, ấm êm dễ vô tình hay cũng có thể là cố tình
quên đi quá khứ gian khổ, đau thương.
- Tâm lý ấy không phải là cá biệt, thế nên người ta vẫn nhắc nhở nhau “ngọt bùi nhớ lúc đắng
cay”, để không bao giờ quay lưng lại với quá khứ cao đẹp đầy tình người.
Có thể nói với giọng điệu trầm lắng suy tư khổ thơ đã làm nổi bật hình ảnh vầng trăng bị
lãng quên và sự đổi thay của con người.
3. Tình huống bất ngờ xảy ra, làm chuyển mạch cảm nghĩ của tác giả.
“Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn”
- Trăng xuất hiện đột ngột trong một tình huống bối cảnh bất ngờ “đèn điện tắt”
- Bốn câu thơ với hai từ láy “thình lình, đột ngột” được đảo trật tự, tạo nên nhịp thơ nhanh,
nhấn mạnh sự việc bất thường, “đèn điện tắt, phòng tối om” -> Đây là một tình huống rất
quen thuộc, rất thực nhưng cũng là tình huống tạo nên bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ cảm xúc.
- Từ láy “đột ngột” diễn tả thật chính xác trạng thái sững sờ thảng thốt đến kinh ngạc của
người đã đã quên mất vầng trăng.
- Tình huống bất ngờ tạo nên sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, nơi thành phố hiện đại với
ánh điện, cửa gương khiến người ta chẳng mấy khi chú ý đến ánh trăng, chỉ đến khi đèn điện
tắt thì mới lại có dịp đối diện với “vầng trăng tròn”.
- Người vội bật tung cửa sổ để tìm nguồn sáng và vầng trăng tròn đột ngột hiện ra
- Ba từ “vội, bật, tung” đặt liền nhau, là việc làm theo thói quen, đồng thời cũng bộc lộ hành
động khẩn trương hối hả đi tìm nguồn sáng và hình ảnh vầng trăng tròn tình cờ mà tự nhiên
đột ngột hiện ra vằng vặc giữa trời chiếu vào căn phòng tối om kia, chiếu lên khuôn mặt đang
ngửa lên nhìn trời , nhìn trăng kia.
- “Người xưa” gặp lại một vầng trăng tròn đầy như vẫn tồn tại ở đó thủa nào, trăng vẫn trọn
vẹn, thủy chung.
63
Khổ 5: Sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ khi gặp lại vầng trăng.
“Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bề
như là sông là rừng“
- Câu thơ “ngửa mặt lên nhìn mặt”-> diễn tả hành động con người đối diện với vầng trăng
trong tư thế lặng im có phần thành kính.
- Từ “mặt” điệp lại hai lần -> tạo nên sự đa nghĩa của ý thơ.
- Vầng trăng lúc này được nhân hóa như con người, có suy nghĩ, có tâm hồn, nhà thơ đối diện
với vầng trăng cũng là đang hướng về quá khứ nghĩa tình.
- Cuộc đối thọai không lời ấy khiến con người dưng dưng xúc động.
- Từ láy “rưng rưng” không chỉ đặc tả đôi mắt ngấn lệ mà còn cho thấy nỗi xúc động trào
dâng từ tận đáy lòng.
- Trong khoảnh khắc đó, những kỉ niệm sống động ùa về: “Như là đồng là bể/Như là sông là
rừng.”
- Phép so sánh “như là”, điệp ngữ, liệt kê trong hai câu thơ đã diễn tả cảm xúc nghẹn ngào,
thổn thức của con người, cuộc gặp gỡ lắng xuống với bao suy cảm.
- Trăng làm sống dậy những hình ảnh của thiên nhiên, những kỉ niệm ấu thơ, những nghĩa
tình của một thời gian lao chiến đấu. Tất cả tưởng như đã lãng quên nhưng bỗng chốc ào ạt
dội về trong nỗi nhớ.
* Như vậy, ánh trăng không chỉ soi sáng những góc tối trong căn phòng mà còn soi sáng cả
những góc khuất trong tâm hồn, đánh thức lương tâm con người.
Khổ 6: Những suy nghĩ sâu sắc và triết lí của nhà thơ Nguyễn Duy
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”

- Trong cuộc gặp gỡ không lời này, trăng và người có sự đối lập: “Trăng cứ tròn vành vạnh/
kể chi người vô tình ”
- Hình ảnh Trăng“Tròn vành vạnh” là trăng rằm, một vẻ đẹp viên mãn tượng trưng cho quá
khứ đẹp đẽ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, vÎ ®Ñp b×nh dÞ vÜnh h»ng -> ®ã lµ phẩm chất
cao c¶ của nhân dân
- Phép nhân hóa ”Ánh trăng im phăng phắc” khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một
con người cụ thể - trăng như một người bạn với cái nhìn vô cùng nghiêm khắc mà vẫn độ
lượng bao dung đang nhắc nhở con người đừng quên đi quá khứ.
- Nếu như vầng trăng tròn chính là quá khứ thủy chung nghĩa tình thì ánh trăng chính là vầng
hào quang của quá khứ, là ánh sáng của lương tâm, đang rọi soi để xua đi những khuất tối
trong tâm hồn.
- Sự im lặng của vầng trăng khiến cho nhân vật trữ tình giật mình.
+ Giật mình là trạng thái tâm lí tự nhiên của con người trước những điều bất ngờ.

64
+ Giật mình trước sự bạc bẽo, suy thoái về đạo đức lối sống của xã hội trong đó có bản thân
mình
- Thật đáng trân trọng. Giật mình thể hiện sự trăn trở, tự đấu tranh với chính mình để sống tốt
hơn và để không chìm vào quên lãng, sống có nghĩa có tình.
=> Vầng trăng là nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (mỗi chúng
ta) con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn
tròn đầy bất diệt.
-> Để có được cuộc sống tốt đẹp hôm nay chúng ta phải biết ơn, trân trọng quá khứ bởi lẽ
những gỡ ta được hưởng, có được ngày hôm nay đều do quá khứ mà nên.
Tóm lại:
Bằng giọng thơ tâm tình, nhẹ nhàng mà sâu lắng như một lời cảnh tỉnh, nghiêm khắc nhắc
nhở con người về lối sống trọng ân tình, thủy chung, Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người
lời nhắc nhở về đạo lí ân nghĩa thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn của dân tộc– một lối sống
đẹp của dân tộc.

LÀNG – KIM LÂN

I. Kiến thức cơ bản


1. Tác giả: - Tên thật: tên khai sinh là Nguyễn văn Tài (1920- 2007 quê ở
huyện Từ Sơn- Bắc Ninh.
- Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, có sáng tác đăng báo từ
trước cách mạng tháng 8.
- Kim Lân am hiểu sâu sắc và gắn bó với nông thôn và người
nông dân.
- Truyện của ông thường viết về sinh hoạt nông thôn và cảnh ngộ
của người nông dân.
- Năm 2021 ông được giải thưởng về văn học nghệ thuật.
2. Hoàn cảnh Sáng - Truyện ngắn “Làng” được viết năm 1948, thời kỳ đầu của cuộc
tác: kháng chiến chống Pháp.

3.Thể loại: - Truyện ngắn.


- PTBĐ: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
4. Nhan đề: + Nếu đặt tên là làng Chợ Dầu vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ
nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, câu chuyện chỉ kể về cuộc sống và
con người ở một làng quê cụ thể, ý nghĩa tác phẩm sẽ hạn hẹp.
+ Đặt tên truyện là “Làng”: Tiếng gọi thân mật với bất kỳ ai,
vấn đề mang tính phổ biến, giúp ta hiểu được giá trị của tác phẩm.
Tình yêu làng yêu nước, không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai
mà còn là tình cảm chung của mọi người dân Việt Nam trong thời
kháng chiến chống Pháp.
5. Ngôi kể: - Ngôi thứ 3, qua điểm nhìn của nhân vật ông Hai.
- Tác dụng:
65
+ Truyện mang tính khách quan, cách trần thuật linh hoạt tự
nhiên.
+ Miêu tả được diễn biến tâm trạng nhận vật sinh động hơn.
6. Bố cục: 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu...đến... “ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui
quá!”: Ông Hai trước khi nghe tin làng
Chợ Dầu theo giặc.
- Đoạn 2: Tiếp...đến...”cũng vợi được đi đôi phần”: Tâm trạng của
ông Hai khi nghe tin làng mình theo
giặc.
- Đoạn 3: Còn lại: Tâm trạng của ông Hai khi tin làng mình theo
giặc được cải chính.

7. Giải nghĩa từ - Việt gian, Tản cư, Chợ Dầu, Không có lửa làm sao có khói
- Đơn sai,Cải chính, Sai sự mục đích.

8. Tình huống truyện - Tình huống: Ông Hai bất ngờ nghe tin làng Chợ Dầu theo
giặc ở nơi tản cư
- Ý nghĩa tình huống:
+Tác giả đặt nhân vật vào tình huống gay gắt để từ đó bộc lộ tình
yêu làng, yêu nước sự gắn bó với cách mạng, với kháng chiến,
với cụ Hồ của ông Hai cũng là của người nông dân thủa ấy.

9. Tóm tắt - Câu chuyện kể về ông Hai, người làng Chợ Dầu.
- Khi cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ theo lời kêu gọi của
cụ Hồ Chí Minh,ông cùng vợ con tản cư lên Bắc Ninh.
- Ở nơi tản cư, tối nào ông cũng sang nhà bác Thứ để khoe về làng
mình.
- Ở đây, ngày nào ông cũng ra phòng thông tin để nghe tin tức
kháng chiến.
- Ông vui mừng trước những chiến thắng của quân dân ta.
- Nhưng rồi một ông nghe được câu chuyện của người đàn bà
dưới xuôi lên tản cư nói rằng: làng Dầu của ông theo giặc.
- Ông vô cùng đau khổ, xấu hổ cúi gằm mặt đi thẳng về nhà, suốt
ngày chẳng dám đi đâu...
- Buồn khổ quá, ông tâm sự với thằng con út cho khuây khỏa.
- Ông chớm có ý định về làng để xác minh sự thật nhưng lại tự
mình phản đối vì nghĩ về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ.
- Một hôm, ông chủ tịch duới xã lên chơi, cải chính cái tin làng
ông theo giặc, ông lão sung sướng múa tay đi khoe khắp làng rằng
nhà ông bị đốt nhẵn.

66
10. Nội dung chính Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của
( chủ đề): người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực
cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng”

11. Nghệ thuật: - Tác giả sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách.
- Xây dựng cốt truyện tâm lí (đó là chú trọng vào các tình huống
bên trong nội tâm nhân vật).
- Ngôn ngữ đặc sắc,sinh động, mang đậm chất khẩu ngữ, gần với
lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân.

II. Phân tích tác phẩm


1.Tâm trạng của nhân vật ông Hai trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
a. Tình yêu làng
* Trước cách mạng tháng tám.
- Với tâm lý nông dân, mang tính địa phương, ông Hai thường tự hào về làng mình giàu đẹp
to lớn.
- Ông yêu tất cả những gì thuộc vê làng ông.
* Khi kháng chiến chống Pháp bùng nổ
- Ông tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi: “ Cái phòng thông tin
tuyên truyền rộng rãi, cái chòi phát thanh cao”
-> Cuộc đời, số phận ông Hai gắn bó với những vui, buồn của làng.
* Xa làng ở nơi tản cư, ông nhớ làng da diết.
- GĐ Ở nhà người khác: mọi người đều lo kiếm sống ,vợ và con gái đều chạy chợ, ông và 2
đứa con nhỏ tìm đất trồng trọt -> Đó là cuộc sống tạm bợ, khó khăn nhưng nền nếp.
- Nỗi nhớ làng khiến ông thay tâm đổi tính: “Lúc nào ông cũng thấy bực bội, ít cười, cái mặt
lúc nào cũng lầm lầm, hơi một tí là gắt, hơi một tí là chửi”.
-Thế nhưng khi được nói chuyện về làng, ông vui náo nức đến lạ thường “ Hai con mắt ông
sáng hẳn lên, cái mặt biến chuyển hoạt động”
- Ông có tính hay khoe làng với tất cả niềm hãnh diện, luôn nghĩ về làng với tâm trạng vui vẻ,
náo nức
- Nhớ làng da diết, mong muốn được về làng: “ Ông nhớ những cùng anh em đường, xẻ hào,
khuôn đá, không biết cái gác ở đầu làng đã xây xong chưa? Thấy mình như trẻ ra. Ồ sao mà
độ ấy vui thế cũng đào, cũng mê man suốt ngày...” -> Nhớ những ngày hoạt động cách mạng
sôi nổi.
- Nỗi nhớ làng dâng trào “Ông Hai nhớ cái làng, nhớ cái làng quá”, cụm từ “nhớ làng” nhắc
lại hai lần trong một câu văn -> Cho ta thấy ngôi làng của ông Hai vốn là điều gì đó vô cùng
thiêng liêng, đẹp đẽ.
b. Tình yêu nước
- Ông Quan tâm đến kháng chiến, đến tình hình chính trị, thế giới: mong nắng cho Tây chết
mệt -> Đầy lòng tin ở kháng chiến.
- Ông thường nghe đọc báo:
67
+ Tin một em nhỏ trong ban tuyên truyền xung phong bơi ra giữa hồ Hoàn Kiếm cắm lá quốc
kỳ trên tháp rùa.
+ Một anh trung đội trưởng sau khi giết được 7 tên giặc đã tự sát bằng quả lựu đạn cuối cùng.
+ Đội nữ du kích Trưng Trắc giả làm người mua hàng đã bắt sống được tên quan hai bốt thao
ngay giữa chợ “ruột gan ông lão cứ múa cả lên”
- Ngôn ngữ quần chúng, sử dụng độc thoại nội tâm nhân vật -> Tình cảm tha thiết nồng nhiệt
với kháng chiến của ông Hai .
 Đó là niềm vui của người nông dân trước thành quả của cách mạng, với vận mệnh của
toàn dân tộc, là niềm vui mộc mạc của một tấm lòng yêu nước chân thành.
2. Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
* Tình huống nghe tin theo giặc:
- Ông Hai bất ngờ nghe tinh làng Chợ Dầu theo giặc từ những người đàn bà tản cư ở dưới
xuôi lên ->Tác giả đặt nhân vật vào tình huống gây cấn để bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng
của ông.
* Khi nghe tin làng theo giặc.
- Nỗi bất hạnh lớn đã sụp đỏ xuống đầu ông “Cổ ông lão nghẹ ắng hẳn lại, da mặt tên rân,
ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được” -> Các từ ngữ trong câu văn thể hiện chân
thực tâm trạng bàng hoàng của ông khi đón nhận tin dữ.
- Khi trấn tĩnh được phần nào ông còn cố chưa tin cái tin ấy, nhưng rồi những người đàn bà
tản cư kể rành rọt , lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên”, làm ông không thể không tin.
* Trên đường về nhà
- Cười nhạt, vờ đứng lảng ra, rồi đi thẳng.
- Ông cúi gằm mặt xuống đất mà đi
-> Đau đớn, tê tái, xấu hổ, nhục nhã, cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh, day
dứt.
* Về đến nhà:
- “Ông nằm nằm vật ra giường, nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra . Chúng nó
cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? ->
Bao nhiêu câu hỏi dồn về, bủa vây làm tâm trạng ông rối bời trong đau đớn.
- Càng đau khổ, ông càng căm tức mà chửi người làng Dầu: “Chúng bay ăn miếng cơm hay
miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này. ông cảm
thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước.
- Tối đến khi bà Hai trở về: Gia đình ông bao trùm trong không khí căng thẳng
- Ông kiểm điểm từng người trong óc “ họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ ở lại
làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào cam tâm làm cái điều nhục nhã ấy”
- Ông băn khoăn không biết có nên tin hay không, những người phụ nữ ấy đó kể lại rành
rọt, trước chứng cớ hiển nhiên thằng chánh Bệu là người làng mình -> Ngôn ngữ độc thoại
nội tâm -> Tác giả diễn tả cụ thể, chi tiết nỗi ám ảnh nặng nề
* Những ngày sau đó:
- Ông không dám đi đâu.
- Ông quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng
để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như
68
người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những tiếng
Tây, Việt gian, cam – nhông... là ông lủi ra một nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
-> Trong lòng ông Hai luôn có nỗi lo lắng, sợ hãi, ám ảnh.
* Nghe tin từ mụ chủ nhà:
- Ông Hai tiếp tục bị đẩy vào tình huống thử thách căng thẳng khi nghe tin mụ chủ nhà sẽ
đuổi hết người làng chợ Dầu ở nơi tán cư -> Ông cảm nhận được hết nỗi nhục nhã, lo sợ vì
tuyệt đường sinh sống “ Biết đi đâu bây giờ, không ai muốn chứa chấp dân cái làng việt gian”
- Ông thoáng có ý nghĩ “Hay là quay đầu về làng”. Tuy nhiên ông đã gạt bỏ ý ngĩ ấy bởi
“Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù” -> Rõ ràng tình cảm yêu nước đã
rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng quê.
- Nhưng ông vẫn không thể dứt bỏ được tình cảm với làng quê, vì thế mà ông càng đau xót,
tủi hổ.
* Ông tâm sự cùng con.
- Đau khổ ông không biết tâm sự cùng ai ngoài đứa con bé bỏng:
“ Thế nhà ta ở đâu? ủng hộ cụ Hồ con nhỉ ?
- Đưa con trai út trả lời: “ Nhà ta ở làng chợ Dầu” “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm !”
=>Ngôn ngữ đối thoại, Yêu làng ông muốn khắc sâu vào trái tim đứa con bé bỏng của con
tình cảm với làng .
-> Đó cũng chính là tấm lòng thuỷ chung” trước sau như một” với cách mạng của ông.
- Đây là đoạn văn diễn tả cảm động và sinh động nỗi long sâu xa, bền chặt, chân thành của
ông Hai.
- Ta thật quý trọng nhân vật ông Hai biết bao.
* Nhận xét: Qua diễn biến của ông Hai, nhà văn Kim Lân đã khám phá và làm nổi bật những
nét đẹp trong tâm hồn người nông dân cách mạng hài hòa giữa tình yêu làng với tình yêu
nước.
3, Tâm trạng của ông Hai khi tin làng mình cải chính.
* Hạnh phúc khi nghe tin
- Khi được nghe tin làng chợ Dầu được cải chính, sự đau khổ những ngày qua nhiều bao
nhiêu thì niềm phấn khởi, hạnh phúc của ông lúc này càng lơn bấy nhiêu.
+ Thái độ: vui vẻ, hồ hởi
+ Nét mặt: vui tươi, rạng rỡ hẳn lên.
+ Hành động: Chia quà cho các con.
+ Đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
* Lời khoe
- Ông bô bô khoe với mọi người về cái tin nhà ông bị “Tây đốt nhẵn”
-> Lời khoe có vẻ vô lí bởi không ai có thể vui mừng trước cảnh làng, nhà của mình bị giặc
tàn phá.
-> Bởi đó là bằng chứng của việc gia đình ông không theo giặc mà còn là gia đình kháng
chiến.
* Nhận xét.
- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, hợp lí (phù hợp với tính cách người nông dân) thể hiện sự am
hiểu đời sống, ngòi bút tinh tế của tác giả.
69
Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước,
với kháng chiến, với cụ Hồ.
4, Những đối thoại và độc của nhân vật mang tính quần chúng.
- Kết hợp miêu ngoại hình với nội tâm , nhất là dùng độc thoại để miểu tả diễn biến của
nhân vật
- Cách nhìn đối với ngừi nôn dân của nhà văn: Tin vao tấm lòng gắn bó , thủy chung của
nhân dan lao động đối với quê hương đất nức trong gian lao , tin tưởng vào cuộc kháng chiến
của dân tộc
- Ô Hai đại diện cho những người nông dân VN.

LẶNG LẼ SA PA- NTL


I. Nội dung kiến thức
1, Tác giả. - Nguyễn Thành Long (1925 - 1991) quê ở huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng
Nam.
- Là một cây bút có nhiều đóng góp cho nền văn xuôi cách mạng nói riêng và
văn học Việt Nam nói chung.
- Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long nhẹ nhàng, tình cảm, ngôn ngữ trong
sáng giàu chất thơ.
2. Hoàn - Truyện ngắn là kết quả chuyến đi Lào Cai hè 1970 của tác giả.
cảnh sáng - Truyện được in trong tập “ Giữa trong xanh” ( 1972).
tác
3. Thể Truyện ngắn
loại: - PTBĐ: Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm

4.Ý nghĩa - “Lặng lẽ” là từ láy chỉ trạng thái, tâm lí được đảo lên trước danh từ chỉ địa
nhan đề: danh Sa pa.
- Nhấn mạnh vẻ đẹp, sự yên bình, tĩnh lặng và thơ mộng của thiên nhiên Sa
pa .
- Đồng thời còn thể hiện sự âm thầm, bền bỉ của những con người lao động
đang ngày đêm cống hiến sức mình cho công cuộc xây dựng đất nước.

5. Bố cục: - Đoạn 1: - Anh ta kia: Giới thiệu anh thanh niên


- Đoạn 2: Tiếp đến như thế: Cuộc gặp gỡ giữa anh thanh niên, Ông họa sĩ,
cô kỹ sư nông ghiệp.
- Đoạn 3: Còn lại : Cuộc chia tay giữa ba nhân vật.
6. Tình - Tình huống cơ bản của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” chính là cuộc gặp gỡ
huống và tình cờ của anh thanh nhiên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái
nhân vật xe, Ông họa sĩ, cô kĩ sư lên thăm trong chốc lát nơi ở và làm việc của anh
thanh niên.
-Ý nghĩa:
+ là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa bức chân dung nhân vật nhân vật

70
một cách tự nhiên và tập trung.
+ Qua đó tác giả làm nổi bật chủ đề của tác phẩm:

7. Ngôi kể, - Truyện ngắn được kể theo ngôi thứ 3 - Điểm nhìn trần thuật đặt chủ yếu vào
điểm nhìn ông họa sĩ
trần thuật - Tác dụng:
+ Câu chuyện vừa có tính chân thực, trở nên khách quan, vừa tạo điều kiện
thuận lợi làm nổi bật nhận vật trữ tình.
+ Không gian truyện được mở rộng.
+ Người kể có thể linh hoạt điều khiển mạch kể, dễ dàng đan xen cảm xúc
suy nghĩ, bình luận của mình.

8.Tóm tắt: - Một họa sĩ già trước khi nghỉ hưu đã có một chuyến đi thực tế ở vùng núi
cao Tây Bắc.
- Trên chuyến xe ông ngồi cùng hàng ghế với cô kĩ sư trẻ lên nhận công tác ở
Lai Châu.
- Đến SaPa, bác lái xe cho xe dừng lại lấy nước nhân tiện giới thiệu với nhà
họa sĩ anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh núi Yên Sơn cao
2600m.
- Cuộc gặp gỡ giữa nhà họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên diễn ra rất vui vẻ,
cảm động.
- Anh thanh niên hào hứng giới thiệu với khách về cuộc sống và công việc
hàng ngày của mình.
- Họa sĩ già phát hiện ra phẩm chất đẹp đẽ cao quý của anh nên đã phác họa
một bức chân dung về anh.
- Qua lời kể của anh, các vị khách còn biết thêm rất nhiều gương sáng trong
lao động sản xuất, đem hết nhiệt tình phục vụ sự nghiệp xây dựng và chiến
đấu bảo vệ tổ quốc.
- Sau 30p trò chuyện, họ chia tay. Anh tặng một làn trứng gà tươi để khách
9.Nội ăn đường. Lúc bấy giờ, nắng dã mạ bạc cả con đèo.
dung: - Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những người
lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở
một mình trên đỉnh cao. Qua đó truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao
động và ý nghĩa những công việc thầm lặng.
10. Nghệ - Tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
thuật - Xây dựng nhân vật qua ngoại hình, công việc, đối thoại, độc thoại và cảm
nhận của các nhân vật khác.
- Kết hợp giữa kể tả và nghị luận.
- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu, giàu chất thơ.

71
II. Tìm hiểu chi tiết:
1. Chất trữ tình trong văn bản: Thiên nhiên Sa Pa thật rực rỡ, nên thơ, giàu cảm xúc
* Vẻ đẹp của thiên nhiên Sapa
- Nắng đốt cháy rừng cây, mạ bạc con đèo.
- Cây hoa tử kinh thinht thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.
- Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường
cái, luồn cả vào trong gầm xe.
* Nhận xét:
- Ngôn ngữ trong sáng, giọng văn nhẹ nhàng , ngông ngữ, nhịp điệu mang âm hưởng một bài
thơ, nghệ thuật nhân hóa, so sánh.
-> Tác giả đã khắc họa bức tranh thiên nhiên Sa Pa đẹp và thơ mộng, hữu tình.
2. Chân dung nhân vật anh TN:
a. Hoàn cảnh sống và làm việc.
- Anh thanh niên 27 tuổi và làm việc một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, quanh năm
suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi SaPa -> Điều kiện khí hậu vô cùng khắc nghiệt, một hoàn
cảnh rất đặc biệt.
- Thử thách lớn nhất ở chàng trai trẻ là sự cô đơn, anh rất thèm người “ Nhiều hôm phải lấy
gỗ chặn ngang đường để tìm người trò chuyện” -> yêu quý con người, mong được tiếp xúc
với mọi người.
- Công việc:
+ Anh làm khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu: đo gió, đo mưa, đo nắng, đo mây, đo chấn
động địa chất, lấy con số, báo lại vào giờ “ốp”, bốn giờ, mười một giờ, bảy giờ tối, một giờ
sỏng -> công việc ấy đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác, có tinh thần trách nhiệm.
+ Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc 1giờ sáng, nửa đêm nghe chuông chỉ muốn tắt “Gió
tuyết chỉ trực đợi mình ra là ào ào xô tới.”
-> Là người có lòng yêu nghề và trách nhiệm với công việc được giao.
b. Những nét đẹp của anh TN
* Có lý tưởng và suy nghĩ đẹp.
- Ý thức và rất yêu công việc, đối với anh anh, công việc là niềm đam mê cháy bỏng: “mình
sinh ra là gì? mình vì ai mà làm việc”
- Coi công việc là bạn, là niềm vui, lẽ sống: “ Khi ta làm việc, ta với công việc chứ sao gọi là
đôi sao gọi là một mình được, công việc của cháu như thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn chết
mất” -> Dù công việc có vất vả nhưng anh không thể sống thiếu nó.
- Làm việc một mình trên đỉnh núi cao lạnh cóng với mưa tuyết, gió rét nhưng chưa bao giờ
anh bỏ giờ “ốp”.
- Anh thấy hạnh phúc khi mình góp phần vào chiến thắng giặc Mỹ. “Nhờ cháu phát hiện ra
đám mây khô mà không quân ta bắn rơi máy bay Mỹ trên cầuHàm Rồng. Từ hôm đó cháu
thấy thật hạnh phúc”
=> Có lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, suy nghĩ đúng và
sâu sắc về công việc.
* Hành động đẹp:

72
- Mặc dù chỉ có một mình, không người giám sát, anh làm việc một cách nghiêm túc, tự giác
với tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo đúng giờ “ốp” một cách nghiêm túc.
- Ngày nào cũng vậy, anh làm việc một cách đều đặn, chính xác 4 lần: “4 giờ, 11 giờ, 7 giờ
tối, 1giờ sáng” -> Anh lập ra thời gian biểu và thực hiện nghiêm ngặt, làm việc khoa học,
đúng giờ.
- Đêm mưa tuyết “xách đèn ra vườn là gió tuyết ào ào xô tới” vậy mà anh vẫn trở dậy ,vẫn
làm việc mặc dầu mỗi lần song việc trở vào “không tài nào ngủ lại được” -> Anh vượt lên
mọi khó khăn để sống và làm việc, chiến thắng hoàn cảnh và chính mình.
- Ngoài công việc: anh tranh thủ đọc sách -> không còn thấy cô đơn, có bạn trò chuyện
=> Đó là con người lao động âm thầm, lặng lẽ giúp ích cho cuộc đời, điều đó khiến
chúng ta thật khâm phục và ngưỡng mộ.
*Anh có nếp sống đẹp:
- Sống một mình trên đỉnh núi cao, anh đã chủ động sắp xếp cho mình một cuộc sống ngăn
nắp: “ Một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ thống kê, máy bộ đàm”
- Ngoài công việc, anh còn trồng hoa, nuôi gà, ham đọc sách -> Anh biết tổ chức cho mình
cuộc sống thêm thi vị, phong phú về vật chất và tinh thần, có ích cho đời.
=> Anh biết tạo ra một cuộc sống nền nếp văn minh và thơ mộng.
* Anh là có phong cách sống đẹp thể hiện ở sự chân tình, cởi mở và lòng hiếu khách:
- Khi ông họa sĩ và cô kĩ sư lên thăm nhà anh, vô cùng ngạc nhiên, bất ngờ và thầm cảm
phục.
- Anh rất chân tình, quan tâm đến người khác: Biếu củ tam thất cho vợ bác lái xe.
- Anh đón tiếp khách nồng nhiệt, ân cần, chu đáo: “ Hái một bó hoa rực rỡ sắc màu tặng
người con gái chưa hề quen biết, tặng ông họa sĩ làn trứng gà, pha trà đón khách.
- Anh trò chuyện cởi mở với ông họa sĩ và cô kĩ sư về công việc, cuộc sống của mình, của
bạn bè nới Sa Pa lặng lẽ, câu chuyện của anh tuôn ra như suối khi gặp mọi người “Anh nói to
những điều người ta chỉ nghĩ và cũng ít nghĩ”
- Anh có thể kéo dài thời gian để nói chuyện nhưng anh không làm thế, anh vẫn chia tay để
làm việc rất nghiêm túc, khoa học.
* Sự khiêm tốn, thành thật:
- Trong cuộc sống, anh là một người rất khiêm tốn, luôn đề cao người khác.
- Anh cảm thấy công việc và những lời giới thiệu nhiệt tình của bác lái xe là chưa xứng đáng,
đóng góp của mình chỉ là bình thường, nhỏ bé.
- Anh vẫn còn thua ông bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp ra chiến trường đánh giặc.
- Ông họa sĩ già hết sức khâm phục, muốn vẽ chân dung của anh nhưng anh một mực từ
chối vì cảm thấy mình không xứng đáng được hưởng ân huệ ấy.
Anh giới thiệu người đáng vẽ hơn: Ông kĩ sư vườn rau dưới Sa Pa, Nhà nghiên cứu khoa
học ở cơ quan cháu…. Và say sưa kể về thành tích của những người ấy.
 Đức tính khiêm tốn ấy của anh đã làm ông họa sĩ, bác lái xe và có gái hết sức yêu
mến và khâm phục.
3. Các nhân vật khác:
a, Bác lái xe:
- Bác lái xe là nhân vật xuất hiện từ đầu chuyện.
73
- Làm công việc lái xe từ Hà Nội lên Lai Châu, suốt 30 năm, luôn giữ được tính cởi mở, chân
thành, có trách nhiệm với công việc, nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người.
- Bác lái xe là cầu nối giữa anh thanh niên và cuộc đời (mua sách cho anh, dừng xe dưới chân
đồi để trò chuyện, giới thiệu những người bạn mới cho anh)
- Bác lái xe là người dẫn dắt truyện, kích thích sự tò mò của ông họa sĩ và cô kĩ sư về anh
thanh niên.
b, Ông họa sĩ:
- Mượn điểm nhìn của ông họa sĩ để kể câu chuyện, đây là nhân vật đại diện cho Nguyễn
Thành Long.
- Từng trải, có tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, ông phát hiện ra cái đẹp của thiên nhiên
Sa Pa thơ mộng.
- Là người tri thức lịch thiệp, có đời sống nội tâm phong phú, yêu cuộc sống, yêu con người.
- Từng trải, yêu nghề, khao khát đi tìm đối tượng của nghệ thuật.
- Trước chàng trai trẻ, ông đã tìm được đề tài và cảm hứng nghệ thuật.
- Người nghệ sĩ chân chính, yêu nghệ thuật, say mê sáng tạo ra cái đẹp.
- Ông hoạ sĩ muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút ký hoạ và “người con trai ấy
đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá.-> Những cảm xúc và suy tư của ông họa sĩ làm
cho nhân vật chính thêm sáng đẹp và tạo nên chiều sâu tư tưởng.
c. Cô kỹ sư:
- Kỹ sư nông nhgiệp trẻ đi lên Sa Pa theo phong trào thanh niên “ba sẵn sàng” ngày trước.
- Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên… những điều anh nói, cả chuyện anh kể về những
người khác đã khiến cô “bàng hoàng”.
- Cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về thế giới
những con người như anh, và quan trọng hơn nữa là về con đường mà cô đã lựa chọn, cô
đang đi tới.
d, Những người ở Sa Pa:
* Ô kỹ sư vườn rau:
- Ông kỹ sư âm thầm nghiên cứu cho giống su hào, hàng ngày ngồi trong vườn chăm chú
quan sát cách lấy mật của ong, tự tay thụ phấn cho từng cây su hào để hạt giống làm ra tốt
hơn -> Ông kỹ sư làm cho anh thanh niên cảm thấy cuộc đời đẹp quá!
* Anh cán bộ nghiên cứa bản đồ sét:
- Anh luôn trong tư thế sẵn sàng, suốt ngày chờ sét “Nửa đêm, mơa gió, rét buốt, mặc, cứ
nghe sét là chongas choàng chạy ra”.
- Anh đã hy sinh hạnh phúc cá nhân vì niềm đam mê công việc để nghiên cứu sét góp phần
cống hiến cho cuộc đời “mười một năm ròng túc trực chờ sét để lập bản đồ sét tìm tài nguyên
cho đất nước.”
* Anh cán bộ trạm khí tượng Phan-xi-păng làm việc trên đỉnh cao hơn 4000 m, quanh năm
suốt tháng làm bạn với mây mù.
=> Dù không xuất hiện trực tiếp trong truyện màm chỉ gián tiếp qua lời kể của anh thanh
niên, xong họ hiện lên với những nét tuyệt đẹp trong tâm hồn và và cách sống đẹp, lặng lẽ
dâng hiến cho đời, cho nhân dân, Tổ quốc.

74
NLXH: TÍNH KHIÊM TỐN
A.Mở Bài
Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: Một cái đầu tỉnh táo, một trái tim trung thực và một
thái độ khiêm nhường đó chính là cơ sở dẫn lối ta đến thành công. Vì thế việc rèn luyện để ta
có được đức tính khiêm tốn là vô cùng cần thiết và quan trọng.
B. Thân Bài
1.Khiêm tốn là gì?
- Khiêm tốn: có nghĩa là sự kính nhường, có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá
bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình hơn người.
- Người khiêm tốn luôn tỉnh táo, nhận thức được chân lý khách quan, biết mình hiểu người,
không tự đề cao bản thân. Luôn cho mình là chưa hoàn thiện nên có ý thức cầu tiến, học hỏi,
tự hoàn thiện mình. Nhún nhường trong lời nói, giao tiếp, ứng xử…
-> Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng, cần có của mỗi con người.
2. Biểu hiện
- Người khiêm tốn luôn nhã nhặn, nhún nhường, tiếp thu ý kiến của người khác, không cho
rằng mình giỏi
- Đối với thành công của mình thì người khiêm tốn luôn cho rằng đó là điều nhỏ nhoi, kém
cỏi
- Ý thức rèn luyện bản thân ngày càng hoàn thiện luôn được thể hiện ở người khiêm tốn.
3. Vai trò
Tại sao con người lại cần lòng khiêm tốn?
- Cuộc đời như một cuộc đua, con người không thể không ngừng học hỏi và rèn luyện để
hoàn thiện bản thân hơn. Sự hiểu biết của mình vẫn còn ít ỏi, chính vì thế mà mình không nên
cho rằng mình giỏi
- Đây là một đức tính quý giá ở con người, những người có đức tính khiêm tốn thường được
mọi người yêu mến hơn là những người kiêu ngạo
4. Phản đề
Bên cạnh những con người khiêm tốn thì cũng có một số người tự kiêu, tự nhận mình giỏi:
Luôn khoe khoang bản thân, cho rằng mình giỏi
Ví dụ: như chú Dế Mèn trong truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” của nhà văn Tô Hoài
4. Bài học nhận thức
- Mỗi chúng ta cần phải thực hiện tính khiêm tốn từ những công việc, hành động nhỏ nhất
- Học đức tính hòa nhã, không tham vọng, không cho thành công của mình là lớn lao, là vĩ
đại.
C. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ của em về đức tính khiêm tốn
- Rút kinh nghiệm học tập cho bản thân
LÍ TƯỞNG SỐNG CỦA THANH NIÊN HIỆN NAY
A.Mở bài
Con người cần sống có lí tương, đặc biệt là thanh niên.
B. Thân bài
1. Khái niệm
75
-Vậy lí tưởng sống là gì?
+ Lí tưởng là mục đích sống cao đẹp.
+ Lí tưởng sống cao đẹp là lí tưởng sống vì mọi người.
+ Lí tưởng của thanh niên Việt Nam trong những giai đoạn cách mạng vừa qua là sống
chiến đấu đế bảo vệ Tổ Quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Biểu hiện: Suy nghĩ về những tấm gương những người có lí tương sống cao đẹp.
Nêu những tấm gương sống theo lí tưởng cao đẹp:
*Những chiến sĩ chiến đấu và hi sinh cho công cuộc cách mạng giành độc lập tự do cho dân
tộc. Những con người ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công cuộc xây dựng đất
nước.
*Bác Hồ là người ra đi với hai bàn tay trắng ấp ủ lí tưởng tìm ra con đường cứu nước cho
dân tộc Việt Nam.
*Nhiều thanh niên học tập ở nước ngoài đã trở về phục vụ cho đất nước
*Có nhiều hoạt động thể hiện trách nhiệm của thế hệ trẻ như: tình nguyện, hiến máu nhân
đạo.
3.Vai trò
- Vì sao con người cần sống có lí tưởng?
+ Có lí tưởng con người sẽ có hướng phấn đấu đế vươn lên
+ Lí tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa; giúp con người hoàn
thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách.
4. Phản đề
Có 1 số bộ phận thanh niên hiện nay không có lý tưởng sống và mải mê vào các lối sống
khác: nghiện game, tệ nạn xã hội…
5. Bài học nhận thức
- Nhận thức đúng đắn: Soi vào họ, tuổi trẻ hôm nay phải biết tìm cho mình lí tưởng sống
cao đẹp và quyết tâm thực hiện đến cùng lí tưởng của đời mình. Mồi người phải sống hết
mình với vị trí mà mình đang đứng, với công việc mình đang đảm đương. Lối sống vị kỉ, cá
nhân, mục đích sống tầm thường là điều không thế chấp nhận được.
C. Kết bài
- Suy nghĩ của bản thân về lí tưởng sống cao đẹp.

VĂN BẢN CHIẾC LƯỢC NGÀ – NGUYỄN QUANG SÁNG


I. Kiến thức co bản.
1. Tác giả: - Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở Huyện Chợ mới- tỉnh An
Giang .
- Là cây bút viết nhiều thể loại: Tuyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản
phim
- Tham gia hai cuộc kháng chiến chống Phápvà Mĩ
- Lỗi viết chân chất, mộc mạc, bình dị với giọng văn đậm chất Nam
Bộ.
2, Hoàn cảnh ra - Truyện ngắn “Chiếc Lược Ngà” được viết vào năm 1966, khi tác giả
76
đời đang hoạt động chiến trường Nam Bộ. Đây cũng là thời kỳ cuộc kháng
chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt và được đưa vào tập truyện cùng
tên.
3. Ý nghĩa nhan - Chiếc lược ngà là hình ảnh trung tâm của tác phẩm, gắn kết cuộc đời
đề. của các nhân vậttrong tác phẩm, với ông Sáu nó không chỉ là món quà
ông dành tặng con mà còn là hình bóng của cô con gái yêu quý.
- Chiếc lược ngà là câu nối tình cảm của hai cha con ông Sáu, là biểu
tượng thiêng liêng, bất diệt và là kỉ vật của người cha để lại cho con
trước lúc hy sinh.
4. Ngôi kể - Tác - Truyên được kể theo gôi thứ nhất – bác Ba, người bạn chiến đấu của
dụng? ông Sáu.
- Tác dụng:
+Tạo giọng điệu kể chuyện thủ thỉ, tâm tình, gợi camrm giác chân thực,
gần gũi với người đọc.
+ Câu chuyện trở nên đáng tin cậy.
+ Người kể chủ động điều chỉnh nhịp kể, xen ý kiến bình luận.
5. Bố cục: 2 Đoạn 1:Từ đầu đến từ từ tuột xuống: Tình cha con ông Sáu
phần trong 3 ngày về nghỉ phép.
Đoạn 2: Còn lại: Ở khu căn cứ ông Sáu làm chiếc lược ngà tặng
con.

6. Tóm tắt: - Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi bé Thu lên 8 tuổi ông
mới được về thăm nhà, thăm con.
- Bé không nhận ba vì vết sẹo trên mặt làm ông không giống như trong
ảnh.
- Bé Thu đối xử với ông Sáu như người xa lạ, mấy ngày phép ở nhà
ông cố gắng làm quen với con nhưng vô hiệu.
- Đến khi cô bé nhận ra cha và bày tỏ tình cảm yêu thương mãnh liệt
thì cũng là lúc ông Sáu phải trở lại đơn vị .
- Ở chiến trường ông dồn hết tình yêu thương nhớ nhung con gái vào
việc làm một chiếc lược ngà tặng cô bé.
- Trong một trận càn, ông đã hy sinh, trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp
7. Tình huống trao cây lược ngà gửi gắm người bạn mang về cho con gái của mình.
truyện: Tình huống thứ 1: Hai cha con sau gặp nhau sau 8 năm xa cách , bé
Thu không nhận cha, em đối xử với cha như đối xử với người xa lạ.
Đến lúc nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết, thì ông Sáu phải ra
đi. Đây là tình huống cơ bản của truyện.
Tình huống thứ 2: Ở khu căn cứ, ông dồn hết tình cảm yêu thương và
mong nhớ con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã
hy sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái. Đây là tình huống
biệu lộ tình cảm sâu sắc của người cha với đứa con.

77
8. Chủ đề: - Ca ngợi tình cha con cảm động và sâu nặng trong hoàn cảnh éo le,
khắc nghiệt của chiến tranh.

9. Nghệ thuật: - Tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lý.


- Thành công trong việc miêu tả tâm lý và xây dựng tính cách nhân vật.
II. Phân tích
1. Phân tích nhân vật bé Thu:
a. Bé Thu – một cô bé bướng bỉnh, cứng đầu và gan lì.
* Cảnh ngộ của Thu.
- Bé Thu sinh và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh.
- Ba em lên đường đánh giặc khi em chưa tròn một tuổi, em chỉ biết ba qua tấm hình chụp
chung với má trong ngày cưới.
*Khi gặp Ô Sáu ở bến xuồng.
- Nghe gọi tên mình con bé “Giật mình, tròn mắt nhìn ngơ ngác, lạ lùng, mặt nó bỗng tái đi”
-> Ngạc nhiên, bất ngờ, ngỡ ngàng, lạ lùng, sợ hãi.
- Kêu thét lên gọi “má! Má!” -> Đó là tiếng kêu thất thanh của một em bé giàu tính tự vệ.
-> Chi tiết này chứng tỏ bé Thu rất hồn nhiên, ngây thơ vì trước mắt bé Thu, ông Sáu đang là
một người xa lạ, ông trở về với vết sẹo dài trên mặt, không giống trong ảnh chụp với má.
*Trong 3 ngày ông Sáu ở nhà.
- Ông Sau tìm mọi cách vỗ về nhưng Thu vẫn xa lánh ông, nhất quyết không chịu gọi tiếng
ba.
- Bị má dọa đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu vô ăn cơm, nó lại nói trổng: “Vô ăn cơm”.
- Bị dồn vào thế bí, nó nhăn nhó muốn khóc: Lúc nồi cơm sôi, một mình nó không thể tự
nhắc nồi để chắt nước: nó lại nói “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái, nhão bây giờ”.
-> Câu nói vi phạm phương châm lịch sự, Thu cố ý nói như vậy, nó không chấp nhận ông Sáu
là Ba, nó chỉ chấp nhận người giống như trong ảnh, người cha đích thực.
- Tình huống gây cấn: Trong bữa cơm “ông Sáu gắp cho cái trứng cá, nó lấy đũa soi vào chén
rồi hát tung cái trứng cá ra ngoài mâm” rồi bỏ sang nhà ngoại mách với bà và khóc ở bên ấy.
* Nhận xét:
- Bé Thu thật là gan lì, bướng bỉnh, cách . Đó là biểu tượng tuyệt vời của tình cha con.
- Cách miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế, miêu tả cụ thể, tỉ mỉ cho ta thấy trong lòng nó chỉ có
một người cha duy nhất là người cha chụp chung với má trong tấm ảnh không có cết sẹo.
b. Bé Thu – Một cô bé có tình yêu thương cha tha thiết:

* Trước lúc ông Sáu lên đường:


- Trước ngày ông Sáu lên đường, tình cha con ông Sáu trở lại thời khắc ngắn ngủi nhất, đem
lại cho người đọc nỗi nghẹn ngào xúc động.
- Đêm trước ngày ông Sáu lên đường đường vào chiến khu, con bé ngủ cùng bà ngoại, trong
đêm bà ngoại giảng giải cho nó nghe, phân tích cho nó hiểu vì sao ba nó lại có vết thẹo dài
trên mặt thế là sự nghi ngờ của nó được giải tỏa.
+ Con bé lăn lộn một đêm không ngủ.
78
+ Thỉnh thoảng nó lại thở dài.
-> Chi tiết này chứng tỏ bé Thu đang suy nghĩ rất nhiều, có lẽ nó hối hận lắm vì từng đối xử
không tốt với ông, lúc này nó không chỉ yêu ba mà còn thương ba nữa.
*Trước giây phút chia tay:
- Bé Thu cũng có mặt trong buổi tiễn cha tâm trạng của nó hoàn toàn khắc trước:
+ Nó không bướng bỉnh hay cau có nữa.
+ Khi đối mặt với ông Sáu “Đôi mắt mênh mông của nó bỗng xôn xao” -> Người đọc cảm
nhận được đằng sau đôi mắt mênh mông, xôn xao ấy là đang xáo động biết bao tình cảm.
+ Thu cất tiếng gọi “ Ba…a…a… ba!” -> Tiếng gọi thân thương mà ông Sáu chờ đợi suốt 8
năm, cuối cùng ông cũng được nghe.
- Thế rồi, “Nó vừa kêu vừa chạy xô tới, dang tay ôm chặt cổ ba nó”. Nó hôn khắp người ông
Sáu, hôn cả vết sẹo dài trên má ông, đến bây giờ nó hiểu vì sao cha nó có vết sẹo.
- Nó ân hận vì không biết đến bao giờ mới gặp lại cha.
- Hành động của em như muốn xoa dịu nỗi đau đã gây cho cha
- Và hơn cả là niềm tự hào vô bờ bến, niềm kiêu hãnh vô cùng của người cha anh hùng hy
sinh cả tuổi thanh xuân cống hiến cả cuộc đời cho cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc.
*Nhận xét: Qua biểu hiện, tâm lý và thái độ, tình cảm, hành động của bé Thu, ta thấy đó là
cô bé có tình cảm thật sâu sắc, mạnh mẽ những cũng dứt khoát, rạch ròi, hình ảnh bé Thu và
tình yêu cha đã gây được sự xúc động mạnh trong lòng người đọc.
2. Nhân vật ông Sáu
a. Lúc còn ở rừng:
- Ông nhớ thương con vô cùng, ông chỉ nhìn thấy con qua tấm ảnh nhỏ luôn mang bên
người, khao khát được gặp con, được sống trong tình yêu của con
- Đến lúc được về, bao nỗi nhớ thương chất chứa từ lâu , ông Sáu không được kìm niềm vui
khi nhìn thấy bé Thu, cái tình người cha cứ nôn nao trong người.
b. Khi gặp con:
- Hành động vội vàng: “Ông không thể chờ xuồng cập bến; anh nhún chân nhảy thót lên bờ,
xô chiếc thuyền tạt ra”, “Bước vội vàng những bước dài, kêu: “Thu! con”, vừa bước, vừa
khom người đưa tay đón chờ con”, “giọng nói lặp bặp, run run: “Ba đây con, ba đây con”
-> Những chi tiết này đã khắc họa nỗi khao khát, mong mỏi của người cha.
-> Tiếng gọi vỡ òa trong tình yêu thương con dồn nén trong bao năm. Có lẽ lúc này ông rất
vui và xúc động, tin rằng con sẽ đến với mình.
- Hình ảnh “ vết thẹo dài trên má phải lại lại đỏ ửng lên, giần giật” ->Là biểu hiện của sự xúc
động tột độ, tiếng “ba đây con”được cất lên sau bao năm nhớ mong.
- Nhưng thật chớ trêu, đáp lại tình cảm nồng nàn của người cha, bé Thu bé Thu lại tỏ ra sợ
hãi và ngờ vực: “Bé Thu giật mình ngơ ngác, hốt hoảng và vụt bỏ chạy”
-> Điều đó hoàn toàn bất ngờ đau đớn bội phần khi đứa con gái không đáp lại sự vồ vập của
ông “Mặt ô sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy”.
-> Thể hiện tâm trạng đau khổ đến tột cùng, ông muốn được ôm con vào lòng, nhưng đứa
con lại xa lánh, hoảng sợ, khiến ông cảm thấy hụt hẫng.
c. Trong 3 ngày nghỉ phép
- Ông chẳng đi đâu xa, chỉ tìm cách gần gũi để được nghe một tiếng gọi “ba” của con bé
79
- Mọi cố gắng của ông từ việc “giả vờ không nghe” đến việc dồn nó vào thế bí “ không chắt
nước cơm giùm”, “gắp trứng cá cho con” đều không có kết quả.
- Chi tiết “Ông Sáu khẽ lắc đầu vừa cười” -> Mang sự thất vọng, khổ tâm của người cha, dù
cố gắng bao nhiêu đều là vô vọng.
- Trong bữa cơm bằng lòng yêu thương của người cha: “ông Sáu gắp cho con cái trứng cá”
ông tưởng con sẽ đón nhận vậy mà “ nó bát thần lấy đũa soi vào chén rồi hát tung cái trứng cá
ra ngoài mâm”
-> Nỗi đau khổ trong ba ngày phép trào lên, ôn giận quá đánh con và làm mất đi tia hy vọng
cuối cùng của tình phụ tử.
-> Hành động đánh con của ông Sáu xuất phát từ niềm mong mỏi đang bị kìm nén, nhưng
cũng chính điều đó giày vò tâm trí ông, trở thành nỗi khổ tâm xuốt những năm tháng sau này.
d. Trước khi ông Sáu lên đường:
- Trước khi chia tay gia đình để vào chiến trường, ông Sáu đã rất buồn vì đứa con không chịu
nhận mặt cha, nỗi nóng nảy vì trót đánh con khiến đứa con ngày càng xa cách.
- Nhìn thấy đứa con đứng trong góc nhà, ông “muốn ôm conv” nhưng lại “ sợ nó giẫy lên, lại
bỏ chạy” nên ông Sáu chỉ đứng nhìn, đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, khe khẽ nói “Thôi! Ba đi
nghe con!”-> Đó là đôi mắt của người cha giàu tình yêu thương và độ lượng.
- Khi bé Thu nhận ra ba tiếng gọi “Ba….a…a…a”-> Ông hạnh phúc và sung sướng vô
cùng, ông không được xúc động “một tay ôm con, một tay lau nước mắt” -> Đó là giọt nước
mắt tuôn trào từ trái tim yêu thương, của vui xướng ngập tràn.
e. Khi ở chiến khu – những ngày ông sáu xa con
- Nơi đây lúc nào ông cũng ân hận sao mình lại đánh con, nỗi khổ tâm ấy cứ dày vò tâm can
ô, và để vơi đi nỗi nhớ con, ông Sáu đã dồn hết sức của mình vào việc làm một chiếc lược
ngà thực hiện đúng lời hứa với đứa con trước lúc ra đi. “Ba về ! Ba mua cho con một cây
lược nghe ba!”.
- Người cha ấy không những thực hiện lời hứa mà còn thực hiện bằng tất cả tình yêu thương
sâu nặng dành cho con .
- Ông đã tự mình kiếm một khúc ngà voi để làm lược và ông vui sướng như trẻ được quà khi
tìm thấy nó.
- Ông lấy vỏ đạn đập mỏng làm cưa, cưa từng khúc ngà thành miếng nhỏ rồi cẩn trọng, tỉ mỉ
mài từng chiếc răng lược, công phu như người thợ bạc và ông gò lưng tỉ mẩn khắc dòng chữ:
“Yêu nhớ tặng Thu con của Ba”.
- Chính tình yêu của con đã biến người chiến sĩ này thành một người nghệ nhân sáng tạo.
- Một sản phẩm duy nhất trong đời – chiếc lược ngà.
- Nhưng trớ trêu thay, ông chưa kịp trao cây lược ngà cho con thì đã hy sinh.
- Trước vĩnh biệt con, ông vẫn nhớ chiếc lược, ông dồn hết tất cả tàn lực của mình làm một
việc “ Đvào túi móc cây lược đưa lại cho bác ba - người bạn chiến đấu, chỉ khi nhận được lời
hứa “mang về trao tận tay cho cháu”, người cha đó mới nhắm mắt được.
- Cử chỉ như trao lại lời trăng trối cuối cùng, đó là lời ủy thác ước nguyện của tình phụ tử.
- Dù không thể trở về nhưng chiếc lược ngà là minh chứng cho tình yêu của ông dành cho
con.

80
=> Ông Sáu là một người cha chịu nhiều thiệt thòi nhưng vô cùng độ lượng và tận tụy vì tình
yêu thương con.
6. Từ truyện ngắn ”Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng và hiểu biết thực tế em
hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày cảm nhận về tình phụ tử.
1. Mở đoạn:
- Khái quát về tình phụ tử
- Là một tình cảm thiêng liêng, không kém tình mẫu tử.
2. Thân đoạn:
- Thế nào là tình phụ tử?
+ Phụ: cha, tử: con => Tình phụ tử: Tình cha con, tình cảm thiêng liêng giữa hai người.
+ Tình cảm đó là sự gắn kết yêu thương, chăm sóc của cha dành cho con và ngược lại.
- Bàn luận:
+ Tình phụ tử là tình cảm thiêng liêng nhất trong đời người, có vai trò đặc biệt:
• Tấm lòng cha cao cả, bao dung mọi lỗi lầm của ta
• Tình phụ tử: một trong những đạo lý truyền thống sâu sắc nhất của dân tộc ta.
+ Tình phụ tử đối với mỗi người trong cuộc sống:
• Có cha: được che chở, chăm sóc, được dạy dỗ bởi sự mạnh mẽ
• Cha luôn yêu thương ta bằng cách đặc biệt nhất
• Dẫn chứng: Người cha Tây Nguyên dẫn con đi khám bệnh ở Sài Gòn, Người cha trong
"chiếc lược ngà" - Nguyễn Quang Sáng, ...
• Không có cha che chở, đó là một sự thiệt thòi của đời người
+ Vai trò của tình phụ tử:
• Giúp con cái đi đúng đường trong cuộc sống
• Giúp con cái thức tỉnh khi vấp ngã trong cuộc đời
- Trách nhiệm của chúng ta:
+ Phải tôn trọng, giữ gìn tình cảm thiêng liêng đó
+ Luôn cố gắng học tập, ngoan ngoãn để báo đáp công ơn của cha
+ Chăm sóc an ủi cha
+ Không có những hành động vô lễ, bất kính bất hiếu với cha.
- Phản đề:
+ Thực trạng: còn một số người coi thường cha mẹ, bất hiếu, không trân trọng tình phụ tử
+ Dẫn chứng: Người đàn ông Hà Nội cùng vợ đuổi cha ra ngoài đường trong đêm.
+ Cần lên án hành động này.
3. Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề
- Hãy luôn trân trọng tình phụ tử thiêng liêng này

CÁC ĐOẠN VĂN CỤ THỂ CHI TIẾT


VĂN BẢN CHIẾC LƯỢC NGÀ – NGUYỄN QUANG SÁNG
II. Phân tích
A. Phân tích nhân vật bé Thu:
81
- Tình cảm đó được thể hiện trong các tình huống đặc biệt. Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến
mãi đến khi bé Thu lên 8 tuổi ông mới có dịp trở về thăm nhà nhà, thăm con.
*Khi gặp Ô Sáu ở bến xuồng.
- Nghe gọi con bé “Giật mình, tròn mắt nhìn ngơ ngác, lạ lùng, mặt nó bỗng tái đi” -> Ngạc
nhiên, bất ngờ, ngỡ ngàng, lạ lùng, sợ hãi.
-Kêu thét lên gọi “má! Má!” -> Đó là tiếng kêu thất thanh của một em bé giàu tính tự vệ.
- Ô Sáu Trở về với vết sẹo dài trên mặt. Yêu cha nên bé Thu kiên quyết không nhận cha vì
không giống trong ảnh chụp với má.
*Trong 3 ngày ông Sáu ở nhà.
- Ông Sáu càng xích lại gần, thì bé Thu càng xa lánh.
+ Má bảo gọi Ba vào ăn cơm thì nó lại nói trống: “Vô ăn cơm”.
+ Lúc nồi cơm sôi, một mình nó không thể tự nhắc nồi để chắt nước: nó lại nói “Cơm sôi rồi,
chắt nước giùm cái, nhão bây giờ”.
-> Câu nói vi phạm phương châm lịch sự, cố ý nói như vậy, nó không chấp nhận ông Sáu là
Ba, nó chỉ chấp nhận người giống như trong ảnh, người cha đích thực.
-Tình huống gây cấn: Trong bữa cơm “ô S gắp cho cái trứng cá, nó lấy đũa soi vào chén rồi
hát tung cái trứng cá ra ngoài mâm”, bỏ sang nhà ngoại… -> Gan lì, ngang ngạnh, bướng
bỉnh, cá tính điều này không đáng trách nó không hiểu được sự éo le, khắc nghiệt, dữ dội của
chiến tranh.
-> Tình yêu cha vô cùng sâu sắc. Cách miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế, miêu tả cụ thể, tỉ
mỉ.
* Giây phút ông Sáu lên đường:
- Đêm trước ngày ông Sáu lên đường: Được bà ngoại giảng giả - Bé đã hiểu nguyên vì sao
người có vết sẹo.
- Lăn lộn một đêm không ngủ -> ân hận ….
- Trc giây phút chia tay:
+ Bé Thu cũng có mặt trong buổi tiễn cha lên đường đi chiến đấu.
+ Đứng góc, lúc đứng cạnh cửa, vẻ mặt hơi khác, sầm lại, buồn rầu.
+ Cất tiếng gọi “ Ba…a…a… ba!” -> Tiếng gọi than thương, ô Sáu chờ đợi suốt 8 năm…
+ Chạy xô tới, ôm lấy cổ ba…. Hôn cả vết sẹo -> Hiểu được ba nó có vết sẹo là do dự ác liệt,
tàn khốc của chiến tranh, tình thương, tự hào về người cha hùng.
- NT: So sánh, liệt kê, tăng tiến, xen lần bình luận, các câu cảm thán
-> Diễn tả cảm động các tình tiết, hành động của bé Thu như muốn xoa dịu nỗi đau đã gây
cho cha, tình yêu ba của T thật hồn nhiên mạnh mẽ da diết ,chân thành.
=>Tiểu kết: Tài năng, thái độ của TG
Am hiểu tâm lý trẻ thơ nên diễn tả sinh động tình cảm của bé Thu với cha.

Đoạn văn 2: Diến biến tâm trạng nhân vật bé Thu có yêu thương cha sâu sắc - Trong
thời điểm trước khi nhận ra ô S là cha.
* MĐ: Bé Thu có tình yêu thương cha sâu sắc
* TĐ:
82
+ Tình cảm đó được thể hiện trong các tình huống đặc biệt: Hai cha con xa nhau nhau 8 năm
chỉ biết nhau qua tấm hình.
+ Khi gặp Ô S ở bến xuồng, nghe tiếng gọi tên mình nó ngạc nhiên, bất ngờ : Giật mình,
tròn mắt nhìn ngơ ngác, lạ lùng, mặt nó bỗng tái đi.
+ Lo lắng sợ hãi: Qua cái nhìn chớp mắt đầy dò hỏi: Khuôn mặt tái đi, vụt chạy và kêu thét
lên: “Má! Má!”. Đó là tiếng kêu thất thanh của một em bé giàu tính tự vệ.
+ Ô S Trở về với vết sẹo dài trên mặt. Yêu cha nên bé T kiên quyết không nhận cha vì k
giống trong ảnh chụp với Má.
- Trong những ngày ở bên cạnh cha (3 ngày phép) :
+ ô càng xích lại gần thì bé T càng xa lánh.
+ Mẹ bảo gọi Ba vào ăn cơm thì nó lại nói trống: “Vô ăn cơm”.
+ Có tình huống tưởng chừng như bé T k thể ương bướng được nữa, ấy thế mà nó vẫn quyết
liệt, đó là lúc nồi cơm sôi, một mình nó không thể tự nhắc nồi để chắt nước: nó lại nói : Cơm
sôi rồi, chắt nước giùm cái, nhão bây giờ.
+ Nó chỉ dành riêng tiếng ba cho người cha đích thực của mình, để giữ tình cảm với cha với
cha, bé Thu kiên quyết k gọi ô Sáu là ba dù bị đẩy vào tình huống gay cấn . Nó cũng khước
từ sự chăm sóc của ô S.
+ Bị dồn vào thế bí, nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy vá chắt nước chứ không chịu gọi
“ba”
+ Trong bữa cơm: “ô S gắp cho cái trứng cá, nó lấy đũa soi vào chén rồi hát tung cái trứng
cá ra ngoài mâm”
- Khi bị đánh, nó k kêu khóc lăn giãy chỉ lặng lẽ bỏ đi trèo thuyền sang nhà bà ngoại. Sự
giận dỗi còn thể hiện ở chi tiết nó cố tình “Khua rổn rảng thật to dây lòi tói”.
- Gan lỳ, ương bướng, cá tính -“Con bé đáo để thật”
- Sự ương ngạnh có phần như hỗn láo của bé Thu có đáng trách ko? Vì sao?
- Ko đáng trách vì nó còn quá bé ko hiểu được sự éo le, khắc nghiệt của cs chiến tranh ->Nó
ko nhận ông Sáu là ba vì ông Sáu có vết sẹo khác với hình ba nó.
- bởi trong lòng bé chỉ có một người cha đích thực – người cha không có vết sẹo trên mặt .
phải chăng cái lúc ghét ô mặt sẹo lại là lúc T yêu ba nhất.
-> Biểu hiện bướng bỉnh phản ứng quyết liệt, dứt khoát cua bé thu nói lên tình cảm yêu cha
sâu sắc.
* KĐ: Bé Thu yêu ghét rạch rò ràng, phân minh.
Đoạn văn 3: Nhân vật bé Thu trong giây phút nhận ra cha.

- Trước ngày ông Sáu lên đường, tình cha con ô Sáu trở lại thời khắc ngắn ngủi nhất, đem lại
cho người đọc nỗi nghẹn ngào xúc động.
- Trong cái ngày trước khi ông Sáu lên đường vào chiến khu, con bé ngủ cùng bà ngoại,
trong đêm bà ngoại giảng giải cho nó nghe, phân tích cho nó hiểu vì sao ba nó lại cái vết thẹo
dài trên mặt thế là sự nghi ngờ của nó được giải tỏa.
- Con bé lăn lộn một đêm không ngủ.
- Có lẽ nó hối hận lắm vì từng đối xử không tốt với Ông.

83
- Trước phút Ô S lên đường Thu cũng có mặt trong buổi tiễn đưa cha nên tâm trạng hoàn
toàn khác trước: Thu cất tiếng gọi Ba ...a...a...ba, tiếng gọi thân thương, tiếng gọi ông Sáu
chờ đợi suốt 8 năm ròng, cuối cùng ô cũng được nghe
- Thế rồi, “Nó vừa kêu vừa chạy xô tới...dang tay ôm chặt cổ ba nó”. Nó hôn khắp người ông
Sáu, hôn cả vết sẹo dài trên má Ông, đến bây giờ nó hiểu vì sao cha nó có vết sẹo.
Nhà văn đã sd các biện pháp so sánh, tăng tiến, liệt kê, các yêu tố miêu tả bình luận…. làm
nổi bật và ấn tượng sinh động và cảm động các tình tiết hành động, hành động của em như
muốn xoa dịu nỗi đau đã gây cho cha, tình yêu ba của T thật hồn nhiên mạnh mẽ da diết có
vương vấn nỗi niềm chân thành của e.
+ Sau khi ông Sáu nói “Ba đi rồi ba về với con”, bé Thu kêu thét lên “không!”, hai tay ôm
chặt lấy cổ cha, 2 chân bấu chặt lấy người cha. Em khóc vì thương cha, vì không biết đến bao
giờ mới gặp ba.
- Bình: “Tiếng kêu của nó như xé sự im lăng…… như có bàn tay ai nắm lấy trái tim tôi”
- Yêu thương cha chân thành, mãnh liệt
- Hồn nhiên, ngây thơ- Cảm động- Yêu quý nhân vật
- Trong tâm hồn cô bé tình yêu cha đã có sự thay đổi, ngoài tình yêu ba còn có niềm tự hào
vô bờ bến, niềm kiêu hãnh vì người cha chiến sĩ, cống hiến cả cuộc đời cho dân tộc.
* KĐ: Tác giả là người am hiểu tâm lý trẻ em nên diễn tả rất sinh động tình cảm bé Thu dành
cho cha trong cuộc chia tay đầy cảm động như vậy.
B. Phân tích nhân vật ông Sáu một người cha rất mực yêu con.
Đoạn văn 1:
- Khi gặp con ô không thể chờ xuồng cập bến; “Ô bước những bước dài gọi: “Thu ! con!
Nhón chân nhảy thót lên bờ, xô chiếc thuyền tạt ra” rồi “Bước vội vàng những bước dài, vừa
bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con”.
- Vết thẹo dài trên má anh lại đỏ ửng, giần giật. giọng nói lặp bặp, run run: “Ba đây con, ba
đây con”
-> Sau 8 năm xa nhà, tình cảm cha con bị nén lại trong lòng, nên ô S không ghìm nổi xúc
động.
- Nhưng thật chớ trêu, đáp lại tình cảm nồng nàn của người cha, bé Thu lại tỏ ra sợ hãi và
ngờ vực: “ nó giật mình ngơ ngác, hốt hoảng và bỏ chạy, kêu thất thanh gọi má .. .má …
má…”
-> Điều đó hoàn toàn bất ngờ với ô S khiến “Mặt ô sầm lại, hai tay buông xuống như bị
gãy”.
-> Thể hiện tâm trạng đau khổ đến tột cùng, ô sung sướng, náo nức muốn được ôm con vào
lòng, nhưng đứa con lại xa lánh, hoảng sợ, khiến ô cảm thấy hụt hẫng.
- ông Sáu không hiểu nguyên nhân vì sao, vừa đau đớn, vừa thất vọng, vừa bất lực.
- Trong những ngày ngày phép :
- ông chẳng đi đâu xa, chỉ tìm cách gần gũi để được nghe một tiếng gọi “ba” của con bé
- ông càng xích lại gần thì bé Thu càng xa lánh
- Mọi cố gắng của ô từ việc “giả vờ không nghe” đến việc dồn nó vào thế bí (chắt nước cơm),
gắp trứng cá cho nó ăn... nhưng không có kết quả.
+ Mẹ bảo gọi Ba vào ăn cơm thì nó lại nói trống: “Vô ăn cơm”.
84
+ Có tình huống tưởng chừng như bé T k thể ương bướng được nữa, ấy thế mà nó vẫn quyết
liệt, đó là lúc nồi cơm sôi, một mình nó không thể tự nhắc nồi để chắt nước: nó lại nói : Cơm
sôi rồi, chắt nước giùm cái, nhão bây giờ.
+ Bị dồn vào thế bí, nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy vá chắt nước chứ không chịu gọi
“ba”
+ Nó chỉ dành riêng tiếng ba cho người cha đích thực của mình, để giữ tình cảm với cha với
cha, bé Thu kiên quyết k gọi ô Sáu là ba dù bị đẩy vào tình huống gay cấn . Nó cũng khước
từ sự chăm sóc của ô S.
+ Trong bữa cơm: “ô S gắp cho cái trứng cá, nó lấy đũa soi vào chén rồi hát tung cái trứng
cá ra ngoài mâm”
- do nôn nóng, bực tức, không kịp suy nghĩ, ô đã đánh con
- nó k kêu khóc lăn giãy chỉ lặng lẽ bỏ đi trèo thuyền sang nhà bà ngoại.
- Sự giận dỗi còn thể hiện ở chi tiết nó cố tình “Khua rổn rảng thật to dây lòi tói”.
- Tình yêu con của ông Sáu không được bé Thu đón nhận, đáp lại
- Điều đó làm ông Sáu thực sự đau lòng
- Sau 3 ngày nghỉ phép về thăm nhà, ô phải chia tay gia đình để về khu căn cứ và mang theo
nỗi nhớ con da diết.
+ Khi về lại chiến trường:
- Nơi đây lúc nào ông cũng ân hận sao mình lại đánh con, nỗi khổ tâm ấy cứ dày vò tâm can
ông, và để vơi đi nỗi nhớ con, ông Sáu đã dồn hết sức của mình vào việc làm một chiếc lược
ngà thực hiện đúng lời hứa với đứa con trước lúc ra đi. “Ba về ! Ba mua cho con một cây
lược nghe ba!”.
- Người cha ấy không những thực hiện lời hứa mà còn thực hiện bằng tất cả tình yêu thương
sâu nặng dành cho con .
- Ông đã tự mình kiếm một khúc ngà voi để làm lược và ông vui sướng như trẻ được quà khi
tìm thấy nó.
- Ông lấy vỏ đạn đập mỏng làm cưa, cưa từng khúc ngà thành miếng nhỏ rồi cẩn trọng, tỉ mỉ
mài từng chiếc răng lược, công phu như người thợ bạc và ông gò lưng tỉ mẩn khắc dòng chữ:
“Yêu nhớ tặng Thu con của Ba”.
- Chính tình yêu của con đã biến người chiến sĩ này thành một người nghệ nhân sáng tạo.
- Một sản phẩm duy nhất trong đời – chiếc lược ngà.
- Nhưng trớ trêu thay, ông chưa kịp trao cây lược ngà cho con thì trong một trận càn của giặc
ông đã hy sinh.
- Trước khi ra đi ông đã nhờ người bạn chuyển cho con chiếc lược ngà.
=> Cử chỉ ấy như lời ủy thác ước nguyện của tình phụ tử. Thẻ hiện tình cảm sâu nặng thắm
thiết của ông Sáu dành cho con gái.
KĐ: Chỉ những tình cảm thiêng liêng, cảm động như tình cha con của ông Sáu mới khiến
chúng ta cảm động trân trọng và giữ gìn.

Đoạn 2: Diễn biến tâm trạng nhân vật ông Sáu khi mới gặp lại con ở bến xuồng ….
- Lúc còn ở rừng ô nhớ thương con vô cùng. Ô chỉ nhìn thấy con qua tấm ảnh nhỏ luôn
mang bên người, khao khát được gặp con, được sống trong tình yêu của con
85
- Đến lúc được về, bao nỗi nhớ thương chất chứa từ lâu , ô S không kìm niềm vui khi nhìn
thấy bé Thu. Cái tình người cha cứ nôn nao trong người.
- Khi gặp con ô không thể chờ xuồng cập bến; “Ô bước những bước dài gọi: “Thu ! con!
Nhón chân nhảy thót lên bờ, xô chiếc thuyền tạt ra” rồi “Bước vội vàng những bước dài, vừa
bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con”.
- Vết thẹo dài trên má anh lại đỏ ửng, giần giật. giọng nói lặp bặp, run run: “Ba đây con, ba
đây con”
-> Sau 8 năm xa nhà, tình cảm cha con bị nén lại trong lòng, nên ô S không ghìm nổi xúc
động.
- Nhưng thật chớ trêu, đáp lại tình cảm nồng nàn của người cha, bé Thu lại tỏ ra sợ hãi và
ngờ vực: “ nó giật mình ngơ ngác, hốt hoảng và bỏ chạy, kêu thất thanh gọi má .. .má …
má…”
-> Điều đó hoàn toàn bất ngờ với ô S khiến “Mặt ô sầm lại, hai tay buông xuống như bị
gãy”.
-> Thể hiện tâm trạng đau khổ đến tột cùng, ô sung sướng, náo nức muốn được ôm con vào
lòng, nhưng đứa con lại xa lánh, hoảng sợ, khiến ô cảm thấy hụt hẫng.
- ông Sáu không hiểu nguyên nhân vì sao, vừa đau đớn, vừa thất vọng, vừa bất lực.
* KĐ: Có thể nói, tình cảm yêu thương con của ô Sáu khi gặp con ở bến xuồng, khiến người
đọc vô cùng cảm động, chiến tranh đã làm tình cha con xa cách.

Đoạn văn 3: Tình cảm của ông Sáu với con trong 3 ngày nghỉ phép thăm nhà
- Trong những ngày ở bên cạnh cha (3 ngày phép) :
- ông chẳng đi đâu xa, chỉ tìm cách gần gũi để được nghe một tiếng gọi “ba” của con bé
+ ông càng xích lại gần thì bé Thu càng xa lánh
- Mọi cố gắng của ô từ việc “giả vờ không nghe” đến việc dồn nó vào thế bí (chắt nước cơm),
gắp trứng cá cho nó ăn... nhưng không có kết quả.
+ Mẹ bảo gọi Ba vào ăn cơm thì nó lại nói trống: “Vô ăn cơm”.
+ Có tình huống tưởng chừng như bé Thu không thể ương bướng được nữa, ấy thế mà nó vẫn
quyết liệt, đó là lúc nồi cơm sôi, một mình nó không thể tự nhắc nồi để chắt nước: nó lại nói :
Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái, nhão bây giờ.
+ Bị dồn vào thế bí, nó nhăn nhó muốn khóc nhưng tự lấy vá chắt nước chứ không chịu gọi
“ba”
+ Nó chỉ dành riêng tiếng ba cho người cha đích thực của mình, để giữ tình cảm với cha với
cha, bé Thu kiên quyết không gọi ông Sáu là ba dù bị đẩy vào tình huống gay cấn . Nó cũng
khước từ sự chăm sóc của ông Sáu.
+ Trong bữa cơm: “ông Sáu gắp cho cái trứng cá, nó lấy đũa soi vào chén rồi hát tung cái
trứng cá ra ngoài mâm”
- do nôn nóng, bực tức, không kịp suy nghĩ, ô đã đánh con
- nó không kêu khóc lăn giãy chỉ lặng lẽ bỏ đi trèo thuyền sang nhà bà ngoại.
- Sự giận dỗi còn thể hiện ở chi tiết nó cố tình “Khua rổn rảng thật to dây lòi tói”.
- Tình yêu con của ông Sáu không được bé Thu đón nhận, đáp lại
- Điều đó làm Ô S thực sự đau lòng
86
Đoạn văn 4: Tình cảm cha con ông Sáu khi ở khu căn cứ
TĐ:
- Sau 3 ngày nghỉ phép về thăm nhà, ô phải chia tay gia đình để về khu căn cứ và mang theo
nỗi nhớ con da diết.
- Nơi đây lúc nào ông cũng ân hận sao mình lại đánh con, nỗi khổ tâm ấy cứ dày vò tâm can
ô, và để vơi đi nỗi nhớ con, ông Sáu đã dồn hết sức của mình vào việc làm một chiếc lược
ngà thực hiện đúng lời hứa với đứa con trước lúc ra đi. “Ba về ! Ba mua cho con một cây
lược ngà nghe ba!”.
- Người cha ấy không những thực hiện lời hứa mà còn thực hiện bằng tất cả tình yêu thương
sâu nặng dành cho con .
- Ông đã tự mình kiếm một khúc ngà voi để làm lược và ông vui sướng như trẻ được quà khi
tìm thấy nó.
- Ông lấy vỏ đạn đập mỏng làm cưa, cưa từng khúc ngà thành miếng nhỏ rồi cẩn trọng, tỉ mỉ
mài từng chiếc răng lược, công phu như người thợ bạc và ông gò lưng tỉ mẩn khắc dòng chữ:
“Yêu nhớ tặng Thu con của Ba”.
- Chính tình yêu của con đã biến người chiến sĩ này thành một người nghệ nhân sáng tạo -
Một sản phẩm duy nhất trong đời – Chiếc lược ngà.
- Nhưng trớ trêu thay, ông chưa kịp trao cây lược ngà cho con thì đã hy sinh.
- Trước khi ra đi ông đã nhờ người bạn chuyển cho con chiếc lược ngà.
- Cử chỉ ấy như lời ủy thác ước nguyện của tình phụ tử. Thể hiện tình cảm sâu nặng thắm
thiết của ông Sáu dành cho con gái.
KĐ: Chỉ những tình cảm thiêng liêng, cảm động như tình cha con của ô S mới khiến chúng
ta cảm động trân trọng và giữ gìn, người đọc vô cùng thấm thía những đau thương, mất mát,
éo le của chiến tranh gây cho bao người, bao gia đình (Xót xa, tiếc nuối ...)

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH – Chu Quang Tiềm

I. Tìm hiểu chung


1. Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897-1986), tên khai sinh là Tự Mạnh Thực,
+ Ông là nhà mĩ học và lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc
+ Ông là danh nhân lớn, học vấn cao, là tác giả của nhiều bài chính luận nổi tiếng
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài luận này của Chu Quang Tiềm được trích trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm
vui nỗi buồn của việc đọc sách”, Bắc Kinh (1995), Trần Đình Sử dịch
b. Thể loại: VBNL
PTBĐ: Nghị luận
c. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: (“Học vấn …Thế giới mới”): Tầm quan trọng của việc đọc sách

87
- Phần 2: (Tiếp đến “tiêu hao lực lượng”): Những khó khăn, thiên hứng sai lạc dễ mắc phải
của việc đọc sách hiện nay
- Phần 3: (còn lại): Bàn về phương pháp đọc sách
3. Giá trị nội dung – nghệ thuật
a. Giá trị nội dung
- Chu Quang Tiềm trong bài viết đã khẳng định đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy,
nâng cao học vấn. Từ việc đưa ra những sai lầm trong việc đọc sách, tác giả hướng tới cách
đọc sách khoa học, hợp lí cho con người
b. Giá trị nghệ thuật
- Bài văn nghị luận đã đặt ra và bàn về một vấn đề có ý nghĩa trong đời sống. Luận điểm rõ
ràng, thuyết phục. Bố cục bài viết hợp lí, chặt chẽ, các ý được dấn dắt tự nhiên. Lối viết giàu
hình ảnh, nhiều so sánh thú vị
II. Phân tích
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách
- Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại => Sách chính là kho tàng lưu giữ những
thành quả đã tích lũy đó => Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
- Mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đường phát triển học thuật => Sách có ý
nghĩa quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại.
- Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm của lòai người, là hưởng thụ kiến thức, lời
dạy tâm huyết của quá khứ.
- Đọc sách là con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức, là sự chuẩn bị cho con đường chinh
phục học vấn kéo dài hàng vạn dặm.
=> Sử dụng lập luận hợp lý, thấu tình đạt lí, kín kẽ sâu sắc => Đọc sách là để nâng cao nhận
thức, bồi bổ trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm, rèn giũa hành động.
2. Những khó khăn trong việc đọc sách
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu:
+ Ngày trước sách ít, “có người đọc đến bạc đầu mới hết một quyển kinh” nhưng đọc nghiền
ngẫm nên đã thấm vào xương tủy
+ Ngày nay, những học giả trẻ đọc nhiều sách nhưng chỉ “lướt qua”, như vậy chỉ là “hư danh
nông cạn”
=> Sử dụng hình ảnh đối sánh xác đáng => sách nhiều khiến người đọc lướt qua, hời hợt
không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tươi nuốt sống".
- Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng:
+ Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không
phân biệt được những “tác phẩm cơ bản đích thực” với “những cuốn sách “vô thưởng vô
phạt”
=> Nhấn mạnh việc sách nhiều có thể khiến chọn lầm chọn sai lãng phí thời gian và sức lực.
Thậm chí chọn phải sách độc hại.
3. Phương pháp đọc sách hiệu quả
- Cách chọn sách:
+ Chọn cho tinh

88
+ Không xem thường đọc sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn
của mình.
- Cách đọc sách:
+ Đọc cho kĩ
+ Không đọc lướt qua, vừa đọc vừa suy nghĩ.
+ Không đọc tràn lan mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống.
=> So sánh, kết hợp phân tích lí lẽ, liên hệ => Đọc sách: rèn luyện tính cách, học làm người.

MÙA XUÂN NHO NHỎ - THANH HẢI


I. Kiến thức chung cơ bản

1, Tác giả - Thanh Hải (1930- 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn - Quê
ThừaThiên Huế.
- Ông tham gia hoạt động văn nghệ từ thời kì kháng chiến chống
Pháp.
- Là nhà thơ cách mạng, có công xây dựng nền Văn học cách mạng
miền Nam từ những ngày đầu.
- Thơ ông trong sáng, giàu hình ảnh, nhạc điệu, cảm xúc thiết tha,
chân thành, đằm thắm.

2. Hoàn cảnh - Tháng 11–1980, khi tác giả ssang nằm trên giường bệnh, một tháng
sáng tác: trước khi nhà thơ qua đời, khi đó đất nước vừa mới thống nhất đang
phải đối mặt với những khó khăn, thử thách.
- Thể thơ: 5 chữ chữ gần với các làn điệu dân ca
3. Giải thích ý - Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ
nghĩa nhan đề bài của nhà thơ.Tên bài thơ kết hợp giữa Danh từ “Mùa xuân” và tginhs
thơ. từ “Nho nhỏ”,
- Hình ảnh Mùa xuân nho nhỏ là biểu tượng cho những gì tinh túy ,
đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người.
- Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung,
giữa cá nhân và cộng đồng.
- Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp , sống có ích
cống hiến tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường
chỉ nhận là một Mùa xuân nho nhỏ góp phần vào mùa xuân lớn của
đất nước, của cuộc đời chung .
- Đó cũng là chủ đề của bài thơ mà nhà thơ gửi gắm.

4. Mạch cảm xúc: - Bài thơ bắt đầu bằng cảm xúc trực tiếp hồn nhiên trong trẻo trước vẻ
đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên.
-Từ đó mở rộng thành hình ảnh mùa xuân đất nước vừa cụ thể, vừa
khái quát.

89
- Từ cảm xúc, mạch thơ chuyển sang biểu hiện suy nghĩ và ước
nguyện của nhà thơ.
- Bài thơ khép lại bằng sự trở về với cảm xúc thiết tha, tự hào qua
điệu dân ca xứ Huế

5. Bố cục: 4 phần
+Phần 1: (6 câu đầu): Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên
nhiên.
+Phần 2: (10 câu tiếp) Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân của đất
nước.
+Phần 3: (8 câu tiếp): Suy nghĩ và ước nguyện của tác giả trước mùa
xuân đất nước.
++Phần 4 (Khổ thơ cuối): Lời ca ngợi quê hương đất nước qua làn
điệu dân ca xứ Huế.
6. Nội dung - Bài thơ thể hiện niềm thiết tha yêu cuộc sống, gắn bó với đất nước,
với cuộc đời và ước nguyện chân thành của tác giả được cống hiến
cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân
lớn của đất nước.
7. Nghệ thuật - Thể 5 tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca.
- Nhiều hình ảnh đẹp, giản dị gợi cảm nhưng giàu ý nghĩa biểu tượng.
- Những so sánh ẩn dụ và sáng tạo.
II. Phân tích bài thơ.
1, Cảm xúc của nhà thơ trướcmùa xuân của thiên nhiên, đất trời (Khổ 1)
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tìm biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
* Trước tiên đó là bức tranh thiên nhiên xứ Huế:
- Động từ “mọc” được đảo lên đầu câu đã nhấn mạnh sức sống của mùa xuân, tạo ấn tượng
bất ngờ -> Gợi sức sống như đang trỗi dậy, vươn mình của vạn vật trước mùa xuân.

- Hình ảnh: “dòng sông xanh -> đã vẽ ra một không gian cao rộng, trong sáng đẹp đẽ,
khoáng đạt, hai gam màu hài hòa, tươi sáng làm nền cho bức tranh xuân.
- “Hoa tím biếc” có thể hiểu là bông hoa lục bình hoặc hoa súng, làm nổi bật cảnh thiên nhiên
tươi tắn, trẻ trung, đầy màu sắc Huế, màu sắc ấy đặc trưng, vừa gây ấn tượng trong lòng
người.
* Tiếp theo là cảm xúc của nhà thơ trước bức tranh ấy:
- Từ cảm thán “ơi”-> biểu lộ niềm vui, xôn xao trong lòng nhà thơ

90
- Câu thơ “Hót chi mà vang trời” ngọt ngào, dễ thương mang nét đặc trưng cho giọng nói
người Huế, nhà thơ lặng ngắm và nghe bằng cả trái tim xao động, bằng liên tưởng độc đáo.
- “Giọt long lanh” có thể hiểu theo nhiều cách, Trước hết “Giọt long lanh” là giọt sương, giọt
mưa xuân rơi xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc.
- Ở đây “giọt long lanh” có thể hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng chim từ
chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác ) chuyển thành từng giọt (cảm nhận bằng thị giác
rồi lại được cảm nhận bằng xúc giác (tôi đưa tay tôi hứng), nhà thơ đã đón nhận giọt sương
bằng tất cả các giác quan -> Câu thơ thể hiện cảm xúc say xưa ngấy ngất của tác giả trước
cảnh đất trời xứ Huế vào xuân.
- Đặc biệt câu thơ “Tôi đưa tây tôi hứng” là cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một
động tác trữ tình, nhà thơ đã xòe hứng với hai bàn tay trân trọng, nâng niu, vừa trìu mến, thiết
tha với mùa xuân, vẻ đẹp tự nhiên mà tạo hóa ban tặng.
KĐ: Phải có một tình yêu, sự gắn bó thiết tha với nhà thơ mới có được những cảm nhận về
mùa xuân cuộc sống hay đến như vậy, hiểu thêm về tình cảnh đang lâm bệnh của nhà thơ, ta
mới thấy yêu quý tấm lòng trải rộng của nhà thơ biết nhường nào..
2, Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của đất nước. (Khổ 2,3)
a. 6 câu thơ đầu: Mùa xuân trải dài khắp miền của đất nước:
“ Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao”
- Đứng trước mùa xuân tươi đẹp nhà nhà thơ chọn hai hình ảnh tiêu biểu: “Người cầm súng”
và “Người ra đồng”
- Hình ảnh sóng đôi để tượng trưng cho hai nhiệm vụ cách mạng hai vẻ đẹp của mùa xuân.
Đó là nhiệm chiến đấu và xây dựng tổ quốc.
- Người cầm súng: ra trận mang theo cành lá ngụy trang, mang theo những chồi non, lộc
biếc, các anh ra trận mang theo cả mùa xuân và chiến đấu, bảo vệ tổ quốc
-“Người ra đồng”: sản xuất gieo những hạt mầm non, lộc biếc. Họ như mang cả mùa xuân
cho đồng ruộng, gieo màu xanh cho hạnh phúc, ấm no.
- Điệp ngữ “mùa xuân”nhắc lại lần với hai nghĩa, nghĩa thứ nhất gợi tả vẻ đẹp, sự trẻ trung,
nghĩa thứ hai ẩn dụ mùa xuân gợi sự thắng lợi của đất nước, do sự cống hiến lớn lao của
người chiến sĩ và người lao động.
- Từ “Lộc” ở đây có không chỉ là chồi non, mầm non của cây cối, mà còn là hình ảnh ẩn dụ
gợi sự may mắn, sự chiến thắng, những thành quả tốt đẹp . “Lộc” của người nông dân là hạt
giống, là sức lao động trải dài lên khắp cánh đồng. Họ đã không quên khó nhọc chăm sóc vụ
thu hoạch tốt sẽ đem lộc mùa xuân đến cho dân tộc, “Lộc” của người cầm súng như mang
theo cành lá ngụy trang trên lưng người chiến sĩ vào trận đánh.
- Đến hai câu thơ tiếp: Điệp ngữ «Tất cả như » -> Tô đậm nhịp điệu sôi động của ngày
hội mùa xuân.

91
- Từ láy tượng hình “hối hả”, “xôn xao” -> gợi khí thế rộn ràng, khẩn trương, náo nhiệt,
nhịp sống lao động diễn ra không ngừng nghỉ -> diễn tả hình ảnh con người lao động và
chiến đấu đang hết mình vì công cuộc xây dựng đất nước.
b. 4 câu thơ sau là niềm tự hào và niềm tin về mùa xuân đất nước.
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
- Cụm từ “đất nước bốn ngàn năm” khái quát được cả chiều dài lịch sử suốt bốn nghìn năm
của dân tộc ta đã xây dựng được truyền thống dựng nước, giữ nước, xây dựng được một nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nghệ thuật nhân hóa với việc sử dụng từ láy “vất vả, gian lao” -> gợi lên sự gần gũi, dáng
vóc người mẹ tần tảo, cần cù – bà mẹ tổ quốc, gợi biết bao mồ hôi và xương máu của các thế
hệ đi trước để tạo dựng được đất nước như hôm nay.
- Hình ảnh so sánh « đất nước với vì sao » -> Sao là nguồn sáng lấp lánh, là vẻ đẹp bầu trời,
vĩnh hằng trong không gian thời gian là biểu thị sự trường tồn, vĩnh cửu, sức sống bền bỉ,
khí thế đi lên của dân tộc.
-> Thể hiện niềm tin yêu, vẻ đẹp tiềm ẩn của đất nước, thể hiện niềm tự hào đối với đất
nước Việt Nam giàu đẹp, anh hùng.
Mở rộng thêm: - Đất nước ta một đất nước luôn gặp nhiều vất vả gian lao nhưng vẫn
giương cao ngọn cờ độc lập, đất nước ta một đất nước anh hùng từng xông pha chống
giặc ngoại xâm luôn tiến lên phía trước thành lập từ 4000 năm, đất nước chúng ta đã
đổ biết bao xương máu để có được kết quả như ngày hôm nay.
- "Cứ đi lên phía trước” là cách nói nhân hoá khẳng định hành trang đi tới tương lai của
dân tộc ta không một thế lực nào có thể ngăn cản được, thể hiện quyết tâm cao độ, thái độ
hiện ngang tiến lên phía trước.
Nhận xét: Trong khổ thơ này bằng nghệ thuật điệp ngữ ,so sánh, nhân hóa, những từ ngữ
giàu sức biểu cảm nhà thơ đã khái quát cả quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc từ đó thể
hiện niềm lạc quan, tin tưởng, tự hào về đất nước, con người Việt Nam.
3. Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước MX đất nước( khổ thơ 4 và 5)
* Trước hết đó là khát vọng cháy bỏng của nhà thơ (Khổ 4).
“Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Một nốt trầm xao xuyến”
- Việc chuyển đổi trong cách xưng hô từ “tôi” “ta” vừa chỉ số ít vừa chỉ số nhiều -> Nhằm
nhấn mạnh ước nguyện không chỉ riêng nhà thơ mà là ước nguyện chung cho tất cả mọi
người. Đó là sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng, giữa cá nhân và tập thể.
- Điệp từ “Ta làm” -> Nhấn mạnh tô đậm ước nguyện tha thiết, cháy bỏng, bền bỉ, giản dị,
chân thành, của tác giả.
- Đồng thời tác giả còn nói hộ nhiều người, muốn làm những việc hữu ích dâng hiến cho đời
bày tỏ qua những hình ảnh nhỏ bé, xinh xắn giàu ý nghĩa.

92
- Đó là một khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, được cống hiến phần tốt
đẹp nhất dù là nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung.
- Nhà thơ đã lựa chọn những hình ảnh của thiên nhiên, của cuộc sống để bày tỏ ước nguyện
của mình.
- Hình ảnh ẩn dụ: “con chim ” “Một cành hoa” để góp vào vườn hoa muôn hương sắc, rộn rã
tiếng chim để tô điểm cho phong cảnh mùa xuân tươi đẹp, niềm mong muốn được sống có
ích, cống hiến cho đời như một lẽ tự nhiên, mùa xuân về chim hót, hoa tỏa hương.
- Và cũng rất khiêm tốn, Thanh Hải chỉ xin làm “Một nốt trầm xao xuyến” hòa vào mùa xuân
đất nước cùng vạn vật hát ca, một nốt trầm tuy bình dị không cao vút, không vẳng xa nhưng
lại làm xao động lòng người giữa bản hòa tấu muôn điệu.
* Ước nguyện được công hiến trọn đời (Khổ 5)
- “Một mùa xuân nho nhỏ” gợi mùa xuân cụ thể, đẹp đẽ, xinh xắn đồng thời cũng là một ẩn
dụ -> biểu lộ một lẽ sống cao đẹp, sống cuộc đời đẹp như những mùa xuân và dâng hiến cho
đời những gì tốt đẹp nhất của mình -> Ước nguyện chân thành, khiêm tốn.
- Các từ láy “nho nhỏ” “lặng lẽ” tô đậm gây ấn tượng cho thấy ước nguyện cống hiến, có ích,
giản dị, sống không khoe khoang mà âm thầm, lặng lẽ cống hiến.
- Điệp từ “dù là” giống như lời nhắn nhủ: tuổi trẻ cống hiến hy sinh, tuổi già cũng âm thầm
cống hiến, bất chấp thời gian, tuổi tác. -> Một ước nguyện chân thành tha thiết được sống
đẹp, sống có ích với tất cả sức sống tươi trẻ của mình cho cuộc đời chung.
Nhận xét: Phải là người có một tình yêu tha thiết với cuộc sống, nhà thơ mới có được những
câu thơ xanh tươi sống động đến như vậy, hiểu thêm về tình cảnh đang lâm bệnh của nhà thơ,
ta mới thấy yêu quý tấm lòng trải rộng của ông đối với cuộc đời biết bao.
4. Lời ca ngợi quê hương, đất nước qua làn điệu dân ca xứ Huế (Khổ cuối).
“Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai – Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phát tiề đất Huế ”
- Mở đầu bài thơ là âm thanh tiếng chim chiền chiện và kết thúc bài thơ là một âm điệu dân
ca xứ Huế, mênh mang tha thiết, những điệu ca Huế buồn thương, dịu dàng, đằm thắm, một
khúc hát ca ngợi mùa xuân, tạo nên âm hưởng vang mãi.
- Nhà thơ muốn hát lên điệu “Nam ai, Nam bình”-> thể hiện khúc ca mang trong đó nền văn
hóa dân tộc, là khúc hát của quê hương gợi nhắc sự thủy chung, tình nghĩa, là điệp khúc của
sự trường tồn, niềm tin yêu cuộc sống của con người xứ Huế, con người Việt Nam.
- Cụm từ “Nước non ngàn dặm” được lặp lại như một lời hát mê say yêu đời, yêu cuộc sống.
- Với tác giả, trên đất nước này, đâu cũng đẹp, cũng thấm đượm tình người và luôn có tấm
lòng sẵn sàng cống hiến.
- Phải yêu đời lắm, lạc quan lắm, mới có thể hát lên trong hoàn cảnh của nhà thơ lúc đó (đang
ốm nặng, sắp qua đời).
- Điều đó làm ta càng yêu quý tiếng hát và tấm lòng của nhà thơ.
=> Khổ thơ cuối là tiếng lòng của một trái tim sôi nổi, yêu đời, yêu cuộc sống luôn tin tưởng
vào tương lai khát khao dân hiến cho đất nước, cho quê hương.
93
VIẾNG LĂNG BÁC- VIỄN PHƯƠNG
I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả: -Tên thật: Phan Thanh Viễn (1928-2005), quê An Giang.
- Cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền
Nam thời kỳ chống Mỹ.
- Lối viết nhỏ nhẹ, trong sáng, giàu cảm xúc lãng mạn trong thơ.

2. Hoàn cảnh - Năm 1976, khi kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước
sáng tác: thống nhất, lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh vừa được khánh thành, Viễn
Phương ra thăm miền Bắc vào lăng viếng Bác Hồ.
- Bài thơ “Viếng lăng Bác” được ra đời trong dịp đó và in trong tập
thơ “Như mây mùa xuân” (1978)
3. Ý nghĩa - “Viếng lăng Bác” là một nhan đề độc đáo nhưng giàu ý nghĩa sâu
nhan đề sắc:
+ “Viếng” chỉ hành động thăm hỏi, chia buồn khi có người mất.
+ “Lăng Bác” là một địa danh, địa điểm ở Hà Nội, nơi đặt thi hài của
Bác.
- Qua đó Viễn Phương bộc lộ tình cảm thành kính, yêu thương nhưng
cũng đầy đối với Bác – vị cha già của dân tộc.
4. Mạch cảm xúc: - Theo trình tự một cuộc vào lăng viếng: Mở đầu là cảm xúc trước
cảnh ngoài lăng Bác, tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên
lăng.
- Tiếp đó là cảm xúc thành kính hòa cùng dòng người bất tận ngày
ngày vào lăng viếng Bác, cảm xúc trở nên nghẹn ngào, đau đớn khi
tác giả đứng bên thi hài Bác.
- Cuối cùng là niềm lưu luyến và mong ước thiết tha khi tác giả sắp
phải trở về miền Nam.
5, Bố cục: 4 phần K1: Cảm xúc ủa tác giả trước không gian, cảnh vật bên ngoài lăng.
K2: Cảm xúc của tác giả khi đoàn người vào lăng viếng Bác.
K3: Cảm xúc vào trong lăng, nhìn thấy di hài Bác.
K4: Tình cảm, cảm xúc lưu luyến khi phải rời lăng Bác.
6. Thể thơ và - Tự do
PTBĐ: - PTBĐ: Biểu cảm kết hợp miêu tả

7. Nội dung: - Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà
thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
8. Nghệ thuật: - Giọn điệu trang trọng và tha thiết, đau xót, tự hào.
- Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm.
- Ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.
II. Phân tích BT
94
1, Cảm xúc trước cảnh bên ngoài lăng Bác.
“ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng”
- Câu thơ “ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ gỏn gọn như một lời thông báo nhưng lại
gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao nhiêu năm mong
mỏi giờ đây mới được ra viếng Bác.
- Cách xưng hộ “con - Bác” ngọt ngào, gần gũi, thân thương, ấm áp, rất Nam Bộ như tình cha
con ruột thịt, tác giả như một đứa con lâu ngày mới có dịp về thăm vị cha già kính yêu.
- Cách nói giảm, nói tránh: dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng”: giấu đi, nén lại trong lòng
nỗi đau thương mất mát, trong trái tim của nhà thơ Bác Hồ còn sống mãi trong lòng nhà thơ
nói riêng và trong lòng dân tộc nói chung.
- Hình ảnh “hàng tre bát ngát” hiện ra trong sương mờ buổi sớm là hình ảnh tả thực: gợi sự
gần gũi, thân thuộc, yên bình của làng quê Việt Nam luôn ở bên người.
- Đứng trước hàng tre, tác giả xúc động thốt lên: “Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam”.Thán từ
“Ôi!” biểu thị trực tiếp niềm xúc động xen lẫn tự hào, đồng thời bộc lộ niềm thương mến của
tác giả đối với đất nước, đối với dân tộc.
- Đến đây, hàng tre không chỉ mang nghĩa thực mà còn là hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: Tre biểu
tượng cho dân tộc Việt Nam đã trải qua bao “bão táp, mưa sa” qua muôn vàn khó khăn, gian
khổ để rồi giờ đây mỗi cây tre như một con người Việt Nam bền bỉ, kiên trung, ngay thẳng.
- Hình ảnh hàng tre là khúc dạo đầu nói lên niềm xúc động bồi hồi của nhà thơ khi đến đến
bên lăng Bác.
Nhận xét: Có thể nói, Nhà thơ Viến Phương xúc động, pha lẫn tâm trạng náo nức của một
người con từ chiến trường miền Nam được ra viếng Bác.
2. Khổ 2: Cảm xúc của nhà thơ khi hòa cùng dòng người vào lăng viếng Bác.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ”
- Trong giây phút nhiệm màu, sắp đến di hài của Bác, nhà thơ bắt đầu suy ngẫm về ý nghĩa vĩ
đại của cuộc đời Bác.
- Điệp ngữ “ngày ngày” là từ chỉ thời gian cứ thế trôi, sự lặp đi lặp lại của thời gian, thời gian
trôi mội vật có thể đổi thay nhưng duy nhất có điều bất biến, đó là sự xuất hiện của mặt trời
giống như một quy luật: nơi lăng Bác dòng người nối dài vô tận không ngừng nghỉ, lặng lẽ,
kính cẩn trang nghiêm để được vào lăng viếng Bác.
- “Mặt trời trên lăng” là hình ảnh tả thực, một mặt trời của tự nhiên vũ trụ, rực rỡ vĩnh hằng,
đem lại ánh sáng cho cây cối và sự sống cho muôn loài.
- Còn “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ chỉ Bác Hồ, Bác rực rỡ vĩ đại như mặt trời, Bác là
ánh sáng soi đường cách mạng, sưởi ấm cho trái tim mỗi chúng ta, đem đến cho cuộc đời sự
sống, niềm vui, niềm hạnh phúc, mặt trời trong lăng cũng chính là trái tim Bác.

95
- Màu sắc « rất đỏ « làm cho câu thơ có hình ảnh đẹp gây ấn tượng sâu xa hơn, nói lên tư
tưởng cách mạng, lòng yêu nước nồng nàn của Bác.
- Cũng vậy “Ngày ngày lặp lại hai lần trong 2 câu thơ chỉ hai hình tượng khác nhau, một
thiên nhiên, một đời sống nhưng ý nghĩa thì tương đồng.
- Tình cảm của nhân dân ta đối với Bác cũng tự nhiên nhiên gần gũi như mặt trời, cũng vĩnh
hằng như quy luật vận hành của vũ trụ.
- Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh thực gợi tả ngày ngày từng đoàn
người vào lăng viếng Bác trong niềm xúc động tiếc thương ,Viễn Phương thấy như những
tràng hoa vô tận.
- Hình ảnh “tràng hoa” là ẩn dụ đẹp, sáng tạo của nhà thơ, để chỉ mỗi người vào lăng viếng
Bác tự họ đã là một bông hoa kết thành một tràng hoa dài vô tận để dâng lên Người những gì
tốt đẹp nhất. Bởi cuộc đời họ đã được nở hoa dưới ánh sáng cách mạng của Người.
- Hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” là hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng
trưng, con người 79 mùa xuân ấy đã sống cuộc đời thật đẹp, như những mùa xuân và làm
nên những mùa xuân cho đất nước, cho cuộc đời.
3. Khổ 3: Cảm xúc khi vào trong lăng Bác đứng trước di hài của Bác
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sang dịu hiền”
- Vào trong lăng, đứng bên di hài của Bác, khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng
kết cả thời gian và không gian ở bên trong lăng Bác.
- Niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi ở bên Bác.
- Vào lăng viếng B nhà thơ nâng niu trân trong giấc ngủ của người.
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sang dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim”
- Cụm từ « Giấc ngủ bình yên”: sử dụng cách nói giảm, nói tránh, sự thật là Bác đã ra đi
nhưng ngụ ý Bác như vẫn còn đó, Bác chỉ nghỉ ngơi thôi sau một cuộc đời đã nhiều vất vả, lo
toan.
- Đó là giấc ngủ giữa vầng trăng thanh bình, vĩnh hằng của một con người đã cống hiến trọn
vẹn cuộc đời cho cuộc sống bình yên của nhân dân, đất nước.
- Trước kia giấc ngủ của người không yên vì đất nước chưa ngớt tiếng súng, tiếng bom.
- Câu thơ thứ 2 diễn tả thật chính xác, tin tế sự yên tĩnh trang nghiêm cùng ánh sáng dịu nhẹ,
trong trẻo của không gian trong lăng Bác.
- Hình ảnh “Vầng trăng sáng dịu hiền” -> gợi ta nghĩ đến một tâm hồn cao đẹp, trong sáng
của Bác. Người có lúc như mặt trời ấm áp, có lúc dịu hiền như ánh trăng rằm. Đó cũng là
biểu hiện rự rỡ, vĩ đại, cao siêu của con người và sự nghiệp của Bác.
- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “ Vẫn biết
trời xanh mãi mãi”. Trời xanh là bầu trời trong xanh nhưng cũng là công đức của Bác đối với
mọi người là cao đẹp vĩnh hằng. Bác đã hóa thân vào thiên nhiên, trời đất của dân tộc nhưng
còn mãi với non sông, đất nước, sống mãi trong tâm trí và sự nghiệp của nhân dân như bầu
trời xanh vĩnh viễn trên cao.
96
- Dù vẫn tin là như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người.
- Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện cụ thể, trực tiếp “Mà …nhói ở trong tim !”.
- Động từ “nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp -> diễn tả nỗi đau đột ngột, quặn thắt, tê tái -
một nỗi đau tinh thần về sự ra đi của Bác, nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn khi đứng
trước thi hài của Bác.
- Câu thơ như một tiếng nấc nghẹn ngào, sự dung cảm chân thành của nhà thơ.
- Đây là nỗi niềm riêng của nhà thơ nhưng cũng chính là nỗi niềm chung của dân tộc.
- Nhận xét: Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp cả hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, tác
giả đã diễn tả một cách cảm động tình cảm của nhà thơ đối với Bác.
3. Khổ cuối: Cảm xúc lưu luyến của nhà thơ khi sắp phải trở về miền Nam.
“ Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muôn làm cây tre trung hiếu trốn này…”
- Viễn Phương phải xa Bác, để trở về miền Nam xa xôi, tình cảm nảy sinh đến mức tuôn trào
nước mắt. Nỗi đau cố nén giờ vỡ òa thành tiếng khóc nghẹn ngào. Đó là tình cảm dạt dào
cảm động lòng người.
- “Mai về miền Nam thương trào nước mắt”, câu thơ như một lời giã biệt.
- Cụm từ cảm thán“thương trào nước mắt” -> cho ta thấy đây là những giọt nước mắt của nhớ
thương, khao khát muốn ở lại bên lăng Bác.
- Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn. Đó là tình cảm của muôn triệu
con tim bé nhỏ cùng chung nỗi đau mất Bác.
- Tình cảm ấy chắp cánh cho ước mơ, hòa nhập vào cảnh vật ở lăng Bác. “Muốn làm con
chim hót quanh lăng Bác/ Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây/ Muốn làm cây tre trung
hiếu trốn này…
- Điệp từ “muốn làm” kết hợp biểu cảm trực tiếp và gián tiếp diễn tả tâm trạng lưu luyến, ước
muốn, của tác giả được hóa thân vào xứ xở thiên nhiên quanh lăng Bác, trung thành bên Bác.
- Nhà thơ ước làm con chim dâng tiếng hót vui, thứ âm thanh của thiên nhiên đẹp đẽ.
- Muốn làm bông hoa dâng hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ.
- Và Viễn Phương muốn làm cây tre trung hiếu canh gác ngày đêm giữ mãi giấc ngủ bình yên
cho Người.
- Nghệ thuật ẩn dụ “Cây tre trung hiếu”, thể hiện lòng trung hiếu với Bác, tác giả muốn làm
con người bình dị, trung với nước, hiếu với dân để noi gương cuộc đời Bác.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, hình ảnh “Cây tre” lặp lại nhưng mang thêm ý nghĩa mới, tạo
ấn tượng.
- Hình ảnh ẩn dụ này thể hiện lòng kính yêu và ước nguyện thủy chung tiếp tục đi theo con
đường lý tưởng cách mạng mà Bác đã chọn cho dân tộc.
- Nhận xét: Bài thơ khép lại trong sự xa cách về không gian nhưng lại tạo nên sự gần gũi
trong tình cảm, ý chí, người bước chân ra đi nhưng lòng còn ở lại.

Nghị luận XH

97
* NLXH từ bài Viếng lăng Bác: Đức tính Trung Hiếu.
MĐ: Con người Việt Nam ta dân tộc Việt Nam ta có rất nhiều phẩm chất đạo đức tốt đẹp và
quý giá một trong số đó là tính trung hiếu.
TĐ: 1. Giải thích Trung Hiếu là gì
⁃ Trung Hiếu là phẩm chất quý báu, Là tiêu chuẩn để đánh giá đạo đức con người, Hiểu
chung ở đây là trung thành là không thay đổi là một lòng một dạ là trước sau như một.
⁃ Hiếu ở đây là lòng hiếu thảo biết kính trên nhường dưới đặc biệt Là biểu hiện tình cảm đạo
đức giữa con cháu với ông bà cha mẹ. Vì vậy người xưa đã răn dạy rằng tội lớn nhất là tội bất
hiếu.
⁃ 2. Biểu hiện tốt đẹpcủa Đức tính Trung Hiếu.
⁃ Trong gia đình con cái ngoan ngoãn vâng lời quan tâm chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ khi
già yêu.
⁃ Ca dao tục ngữ có câu
“ Công cha như núi Thái Sơn nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
⁃ Cha mẹ là người thân thiết nhất ruột thịt sống cận kề với cái hệ của chúng ta nếu không thể
yêu thương cha mẹ có thể yêu Nước thương dân được không
⁃ Biết trung hiếu với cha mẹ thì sẽ biết trung hiếu Với cha mẹ thì với dân với nước: Phan bội
châu Phan Chu Trinh nhà chí sĩ yêu nước hy sinh bản thân quyền lợi cá nhân vì đất nước vì
dân tộc, Bác hồ kính yêu của chúng ta cả một đời hy sinh trọn vẹn bản thân riêng của mình vì
đất nước vì nhân dân cống hiến toàn vẹn nghĩa vụ của mình cho dân tộc cho mọi thế hệ chúng
ta. Họ là cấp bậc tiền bối đã cống hiến cả đời mình cho non sông đất nước
⁃ Mang lại ý nghĩa tốt đẹp trong cuộc đời hôm nay và mãi mãi mai sau, Lúc sinh thời bác hồ
có từng nói rằng
: Nếu nước được độc lập mà dân không được gần hạnh phúc , Tự do thì độc lập cũng chẳng
có nghĩa lý gì. Như vậy ta thấy, Chữ trung và chữ hiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng và có
sự liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời, Trung du là hai mặt tích cực của con người
mang lại ý nghĩa tốt đẹp trong cuộc sống nếu biết thực hiện rõ vai trò nghĩa vụ để làm tròn
chữ trung và Hiếu.
3. Ý nghĩa:
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
⁃ Duy trì phẩm chất đạo đức của con người
⁃ Làm cho đất nước phát triển
⁃ Người Trung Hiếu sẽ được trọng dụng đề cao.4
⁃ 4. Cách rèn luyện
⁃ Nỗ lực học tập phấn đấu vươn lên tu dưỡng đạo đức châu rồi trí thức một lòng một dạ thuỷ
chung trung thành với con đường cách mạng mà mình đã lựa chọn sống có hiếu với cha mẹ
sống có trước có sau
5. Mặt trái của vấn đề
⁃ Bên cạnh những biểu hiện tốt đẹp trong xã hội hiện nay vẫn còn một số kẻ vì mưu lợi cá
nhân mà lập thành những nhóm phản bội tổ quốc nói xấu quê hương đất nước mình những kẻ
đó đáng lên án và phê phán
KĐ: Như vậy ta thấy Trung Hiếu là hai phẩm chất quan trọng và quý giá cho dù xã hội có đồ
98
thay thế nào thì chúng ta cũng cần phải phát huy và giữ vững lập trường để chọn phẩm chất
của mình làm tròn bổn phận nghĩa Trung Hiếu để trở thành những con người có ích cho xã
hội.
VĂN BẢN : SANG THU
I. Kiến thức cơ bản.
1. Tác giả: - Hữu Thỉnh (1942) tên thật là Nguyễn Hữu Thỉnh, bút danh Vũ Hữu,
quê ở Vĩnh Phúc
- Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ. Từ một người lính trong binh chủng Tăng - Thiết giáp, ông
trở thành nhà thơ quân đội.
- Hữu Thỉnh là người viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc
sống ở nông thôn về mùa thu: cảm giác bâng khuâng, vấn vương
trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng.
- Năm 2012, ôn được giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.
2. Hoàn cảnh - Cuối năm 1977, hai năm sau khi đất nước đã thống nhất, đang phải
sáng tác đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
- In trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”, xuất bản năm 1991.
- Thể thơ : 5 chữ
3. Ý nghĩa nhan - Việc đảo động từ « sang » lên trước danh từ « thu « nhấn mạnh
đề cảnh ở đây là cảnh động, đang ngập ngừng chuyển động.
- Thiên nhiên sang thu và lòng người cũng sang thu
- "Sang thu" còn mang nghĩa ẩn dụ: bước sang một giai đoạn mới của
cuộc đời con người: giai đoạn tuổi trung niên.
- Điều đó góp phần lý giải những lưu luyến, bịn rịn của tâm hồn con
người với mùa hạ đang đi qua.
4. Mạch cảm xúc: Sang thu là bức thông điệp lúc giao mùa, mùa thu đang tới xâm lấn
dần mùa hạ, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế,
sâu sắc về những biến đổi trong không gian, thiên nhiên lúc sang thu
bắt đầu từ hương ổi qua vận động của gió, sương, dòng sông, cánh
chim, đám mây, nắng, mưa, tiếng sấm, hàng cây.
- Từ cảm nhận về thiên nhiên lúc sang thu, nhà thơ suy ngẫm về đời
người khi đứng tuổi.
5. Nội dung. Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà
rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận
tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong bài Sang thu.
- Lòng yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ Hữu Thỉnh..

6. Nghệ thuật - Thể thơ năm chữ. Nhịp thơ chậm, âm điệu nhẹ nhàng.
- Nhiều từ có giá trị gợi tả, gợi cảm sâu sắc.
- Sự cảm nhận tinh tế, thú vị, gợi những liên tưởng bất ngờ.

99
- Hình ảnh chọn lọc mang nét đặc trưng của sự giao mùa hạ - thu

4, Giai nghĩa từ: Chùng chình, dềnh dàng (SGK)


II. Phân tích – Cảm nhận BT
* Khổ 1: Những tín hiệu báo thu về.
- Cảm nhận về mùa thu đến của nhà thơ k có là rụng như trong thơ xưa, cũng k có màu vàng
như trong thơ mới mà bằng những cảm nhận rất riêng, rất mới.
- Tác giả cảm nhận thu sang bắt đầu bằng khứu giác: “Bỗng …ổi” và súc giác “phả …se”
- PT “Bỗng” gợi tâm trạng, ngạc nhiên, bất ngờ trước sự thay đổi của thời tiết tác động đến
cảm giác bản thân, Mùi “hương ổi”mùi hương dân dã, quen thuộc. Tín hiệu thu độc đáo.
- Hình ảnh “gió se”: Hơi gió lành lạnh, tiết trời se lạnh, hơi khô, nét đặc trưng.
- ĐT “Phả” giàu sức gợi thể hiện sự tỏa vào, trộn lẫn trong làn gió heo may làm thức dậy cả
không gian vườn ngõ, mùi hương nồng nàn quyến rũ đang vào độ đậm nhất như sánh lại,
luồn vào trong gió, gợi ta hình dung cụ thể hương ổi chín và sự vận nhẹ nhàng của gió đung
đưa. dấu hiệu báo thu về đột ngột mạnh mẽ.
- Bằng cảm nhận của thị giác HữuThỉnh đã nhận ra “Sương chùng chình qua ngõ”, Sương thu
được nhân hóa kết hợp với từ láy gợi hình “chùng chình” nhằm diễn tả bước đi chầm chậm
của mùa thu.
- Cùng với “ hương ổi” và “ gió se”, nhà thơ cảm nhận của thị giác Hữu Thỉnh đã nhận ra
“Sương chùng chình qua ngõ”, Câu thơ gợi ra trước mắt người đọc một màn sương mỏng,
nhẹ nhàng giăng mắc khắp không gian, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm.
- Nhà thơ cũng thật khéo léo khi vận dụng biện pháp nhân hóa “sương” qua từ láy
“chùng chình”, khiến hạt sương sớm mai như cũng có tâm hồn, nó cố ý chậm lại, ngập
ngừng, bịn rịn trước cửa ngõ mùa thu.
- Từ tình thái “hình như” diễn tả thu sang còn có cảm giác mơ hồ, chưa thật rõ ràng
cho thấy tác giả chưa tin hẳn là thu đã về, đó cũng chính là tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến
của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa.
- Chỉ những người thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê và gắn bó với với quê hương đất nước
mới có được những cảm nhận tinh tế như vậy.
- TG: Bằng các giác quan: khứu giác, xúc giác và thị giác, nhà thơ cảm nhận sự biến đổi
của đất trời lúc sang thu bằng một tâm hồn tinh tế, gắn bó với cuộc sống làng quê

2, Những chuyển biến của đất trời khi thu sang trong không gian cao và rộng. (Khổ 2).
- Bức tranh thu được mở rộng ở chiều cao, độ rộng của bầu trời với cánh chim bay và đám
mây trôi ở chiều dài của dòng sông.
- Hai câu thơ đầu tạo nên một không gian vừa rộng mở, vừa cao với những nét trái ngược
nhau rất đặc trưng của mùa thu.
- Với Hình ảnh đối lập cấu trúc đối, kết hợp với phép TT nhân hóa, từ “dềnh dàng” ><
“vội vã”thiên nhiên như có hồn,
“ Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã”.

100
-“Sông dềnh dàng”: Dòng nước trôi lững lờ, chậm, có ý lưu luyến, gợi tả được dáng vẻ
khoan thai, thong thả của dòng sông mùa thu và dòng sông ấy cũng như mang tâm trạng của
con người: ngẫm ngợi, suy tư về những trải nghiệm trong cuộc đời.
- “Chim vội vã” là hình ảnh đàn chim nhanh chóng, khẩn trường, gấp gáp bay .Cánh chim từ
phương B vội vãbay về phương Nam tránh rét. Báo hiệu hết hạ sang thu.
-Từ“ đượcl úc”, “bắt đầu” thể hiện cảm giác tinh tế của tác giả khi nhận ra sự thay đổi rất nhẹ
nhàng của dòng sông và cánh chim mùa thu. => Ranh giới mùa hạ với mùa thu
- Thu về, cảnh vật đổi thay và đám mây cũng khác, Hình ảnh « Đám mây mùa
hạ…..sang thu » một liên tưởng thú vị, một hình ảnh đầy chất thơ.
- Đó là đám mây mỏng, nhẹ, như dải lụa vắt ngang trên bầu trời tựa như chiếc khăn voan
của người thiếu nữ, đám mây kéo dài nhẹ nhàng trôi rất hững hờ như còn vương vấn không lỡ
rời xa, một nửa đang còn là mùa hạ, nửa kia là đã nghiêng về mùa thu, vẻ đẹp của bầu trời bắt
đầu sang thu.
- Hình như trong đám mây còn xót lại một vài làn nắng ấm của mùa hè.
- Nhà thơ đã nhân hóa “đám mây mùa hạ” qua động từ “vắt” khiến cho đám mây ấy như
cũng có tâm hồn, lưu luyến bịn rịn, chưa muốn rời xa bầu trời mùa hạ để bước sang với bầu
thời mùa thu. đó là cảm giác giao mùa thật sinh động, tuyệt vời.
- Đám mây như nhịp cầu nối liền cầu nối liền hai bờ: Mùa hạ - mùa thu, đó là cảm giác giao
mùa thật sinh động, tuyệt vời.
- Câu thơ là một hình ảnh có tính tạo hình trong không gian nhưng lại có ý nghĩa diễn tả sự
vận động của thời gian.
- Khổ thơ sd các từ láy gợi hình kết hợp với trí tưởng tượng bay bổng, bằng cảm nhận tinh tế .
-Từ đó giúp người đọc cảm nhận bức tranh thu với sự thay đổi của đất trời từ hạ sang thu có
cái chậm, có cái nhanh nhẹ nhàng mà rõ nét.
- TG : Có thể nói : Cảnh vật lúc sang sang thu đẹp như vậy, ta thấy nhà thơ là người rất tinh
tế, giàu cảm xúc thiết tha với quê hương đất nước.
3, Những chuyển biến của tạo vật và suy ngẫm của nhà thơ: (Khổ 3)
*Nhà thơ đã cảm nhận những biểu hiện khác biệt của thời tiết.
- Các phó từ chỉ mức độ“vẫn, còn, đang, đã, cũng,vơi dần, bao nhiêu, bớt” diễn tả sự
biến chuyển của các hiện tượng tự nhiên, hạ nhạt dần, thu đậm nét hơn.
- “Nắng, mưa, sấm” của mùa hạ đã có chừng mực. Cảnh vật thời tiết thay đổi, tất cả còn
những dấu hiệu mùa hạ nhưng giảm dần về cường độ,lặng lẽ vào thu.
- Nắng vẫn còn khi mùa thu sang nhưng nắng đã nhạt màu, nó không còng gay gắt, chói trang
như trước.
- Sự thay đổi rõ nét nhất là mưa, những cơn mưa trắng trời mùa hạ không còn nữa nhường
chô cho sự chuyển mùa ấy là vơi dần cơn mưa.
* Hai câu cuối là những suy ngẫm về đời người lúc chớm thu.
-Tả thực: Sấm: là hiện tượng tự nhiên thường xuất hiện trong những cơn mưa, cuối mùa thì
ít đi.Sang thu, sấm thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động hàng cây đã bao mùa
thay lá.
- Tượng trưng: Sấm là những vang động bất thường của ngoại cảnh của cuộc đời.

101
- Sấm không còn bất ngờ đột ngột như trong mưa mùa hạ mà nó còn vương vấn với hàng cây
đứng tuổi.
- Trạng thái này của thời tiết lại một lần nữa như khẳng định sự ngập ngừng đầy chủ động
của vạn vật trước thời gian.
- Thời gian vẫn bước đi những bước vô tình, cho dù mọi vật có ngập ngừng sang thu.
- “Hàng cây đứng tuổi” trước hết mang nghĩa tả thực: là hàng đã lớn, trải qua bao mùa thay
lá, vươn mình trong mưa, nắng, vững vàng hơn trước sấm, chớp, giông tố, chịu bao khắc
nghiệt của của thiên nhiên vẫn trụ vững với thời gian. -> Những cây cổ thụ vào thu không
còn bất ngờ bởi tiếng sấm.
- Hàng cây còn mang nghĩa ẩn dụ: chiêm nghiệm về cuộc đời -> tượng trưng cho những
con người từng trải, qua tuổi thanh niên bồng bột. sẽ vững vàng hơn trước những thử thách ,
sóng gió của cuộc đời, đồng thời cũng nói về một lớp người đã từng trải được tôi luyện nhiều
trong khó khăn, gian khổ.
- HT viết bài thơ vào những năm đất nước tuy đão thống nhất nhưng đang đứng trước
nhiều khó khăn, thử thách mới về kinh tế, xã hội
- Hiện tại vẫn phải đối mặt với thiếu thốn về vật chất, khó khăn về kinh tế, sự lăm le nhòm
ngó chủ quyền dân tộc của các thế lực thù địch … -
- Hai câu kết bài thơ mang hàm nghĩa khẳng định bản lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp của nhân dân
ta sẵn sàng vượt qua khó khăn thử thách về kinh tế, xã hội.
- TG: Qua đó ta thấy, Hữu Thỉnh là một nhà thơ từng trải và giàu kinh nghiệm trong cuộc
sống nên mới có sự cảm nhận tinh tế về mùa thu đến như vậy.
Ta thấy khâm phục, tự hào, tiếp nối phát huy truyền thống, học tập và rèn luyện đạo đức, sức
khỏe … để trở thành công dân có ích.

NÓI VỚI CON – Y PHƯƠNG


1. Tác giả: - Y Phương tên thật là Hứa Vĩnh Xước, Sinh năm 1948 - 2022, quê ông ở
Trùng Khánh - Cao Bằng, người dân tộc Tày
- Ông nhập ngũ năm 1968 và trở thành nhà thơ quân đội.
- Ông sáng tác nhiều bài thơ về quê hương mình, dân tộc minh.
- Thơ ô thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy
giàu hình ảnh của người miền núi.

2. Hoàn cảnh - Bài thơ sáng tác năm 1980, khi đất nước giành độc lập, đang trong công
sáng tác cuộc xây dựng và phát triển đất nước. In trong tập “Thơ Việt Nam” (1945
-1985)

3. Ý nghĩa - Nhan nđề bài thơ chỉ có 3 từ đơn giản nhưng lại chứa đựng ý nghĩa,
nhan đề. thông điệp sâu sắc:
- Là lời tâm sự của Y Phương với đứa con gái đầu lòng , cũng là lời tâm
tình tha thiết với tất cả tình yêu thương của cha mẹ với con cái.
- Lời của tác giả nhắc nhở con cháu phải biết rõ cội nguồn từ đó giữ gìn
102
truyền thống của quê hương, sống xứng đáng là người nhỏ mà không bé.

3. Mạch cảm - Bắt đầu từ việc người cha gợi về cội nguồn sinh dưỡng của con người,
xúc. bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình.
- Cảm xúc phát triền khi người cha dặn dò về tình cảm gia đình mà mở
rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi thiết tha mà
nâng lên thành lẽ sống.
4. Bố cục: 2 phần
+ P1 – khổ 1: Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người: Con lớn lên
trong tình yêu thương, sự giúp đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động
của quê hương.
+ P2 – khổ 2: Sức sống bền bỉ, mãnh liệt về truyền thống tốt đẹp của quê
hương và niềm mong con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.

5. Chủ đề Ca ngợi tình cảm gia đình, đồng thời thể hiện niềm tin, lòng tự hào về vẻ
đẹp, sức sống của quê hương, đất nước.
6. Giải nghĩa - Người đồng mình: Người miền mình, người vùng mình, người quê mình.
từ: - Thung (thung lũng): Dải đất trũng và kéo dài nằm giữa hai sường đồi,
núi.
- Lờ: Một dụng cụ dùng để đánh bắt cá, được đan bằng những nan tre vót
tròn.
- Ken: Làm cho thật kín bằng cách đệm thêm vào những chỗ hở. Người
m. núi thường dùng nhiều tấm gỗ ván dựng chắc sát nhau thành vách nhà.
Ken ở đây là động từ, được hiểu như đan cài, kết.

7. Thể thơ: - Tự do
- PTBĐ: biểu cảm

8. Nội dung: - Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con
người, bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình, gợi
nhắc đến tình cảm đẹp đẽ với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc
sống.
9. Nghệ thuật - Giọng điệu tha thiết, trìu mến cách diễn đạt đặc trưng của người dân tộc
bài thơ. miền núi mộc mạc, chân thành đáng yêu.
- Nhịp điệu lúc nhẹ nhàng, lúc bay bổng.
- Ngôn ngữ cụ thể, giàu khái khái quát, bao hàm nhiều ý nghĩa.
- Hình ảnh thơ độc đáo, mang đậm nét thơ ca miền núi.
II. Tìm hiểu phân tích chi tiết
1. Khổ 1: Cha nhắc con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người.
*4 câu đầu: Điều đầu tiên cha nói với con về tình cảm gia đình - cội nguồn sinh
dưỡng con trưởng thành.
103
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
- Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ ngữ láy lại, hình ảnh cụ thể, ngôn ngữ giản dị.
- Các cụm từ: chân phải - chân trái, một bước - hai bước, tiếng nói - tiếng cười
-> Gợi hình ảnh một em bé đang ở tuổi đang chập chững bước đi,đang bi bô tập nói, lúc thì
sà vào lòng mẹ, lúc thì níu lấy tay cha.
- Hai câu thơ “Một bước chạm tiếng nói / Hai bước tới tiếng cười” sử dụng nghệ thuật ẩn
dụ chuyển đổi cảm giác - tiếng cười phải cảm nhận bằng thính giác nay được tác giả cảm
nhận bằng xúc giác.
- Cái hữu hình “bước” chân có thể “chạm tiếng nói, tới tiếng cười” - cái vô hình
-> Gợi tả không khí gia đình ấm áp, quấn quýt và hạnh phúc. Từng bước đi, từng tiếng nói,
tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút và vui mừng đón nhận, con lớn lên trong sự
nâng niu, tình thương yêu của cha mẹ.
=> Tình cha me, con cái thiêng liêng, sâu kín, mối dạy dàng buộc, gắn kết gia đình bền chặt
được hình thành từ những giây phút hạnh phúc, bình dị.
* 5 câu thơ tiếp theo: Lời cha nói với con về tình cảm quê hương, thiên nhiên tươi đẹp, nghĩa
tình.
Người đồng mình yêu lắm con ơi!
Đan lờ cài nan hoa.
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
- Người đồng mình: người vùng mình, người miền mình, người cùng quê hương -> Cách nói
mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của người miền núi.
- Cách nói “con ơi!” -> Khiến lời thơ trở nên gần gũi, tha thiết, trìu mến.
- Người quê hương mình là những con người đáng yêu, đáng quý
- Đan lờ cài nan hoa / Vách nhà ken câu hát -> Cuộc lao động cần cù, vui tươi gợi ra từ
những hình ảnh thật đẹp.
- Những nan tre, nan nứa dưới bàn tay tài hoa của người đồng mình đã trở thành “ nan hoa”.
- Vách nhà không chỉ ken bằng tre, gỗ mà còn được ken bằng những câu hát, công việc tạo ra
vẻ đẹp của người lao động.
- Các động từ "đan", "cài" : vừa diễn tả động tác cụ thể khéo léo, vừa nói lên cuộc sống lao
động gắn bó, hòa quyện niềm vui của con người quê hương.
- Quê hương với con người tài hoa, lãng mạn cũng là quê hương với thiên nhiên, thơ mộng,
nghĩa tình.
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
- Hình ảnh “hoa” giàu sức gợi -> Gợi về những tinh túy nhất, chính những vẻ đẹp của quê
hương đã hun đúc nên tâm hồn cao đẹp của con người.
Thiên nhiên ban tặng cho con người và chở che, nuôi dưỡng con người về tâm hồn, lối sống.
104
- Quê hương còn hiện diện những gì gần gũi, thân thương “Con đường cho những tấm lòng”
- Điệp từ “cho” mang nặng nghĩa tình -> nhấn mạnh tấm lòng rộng mở , hào phóng sẵn sàng
dành tặng tất cả những gì đẹp nhất.
- Con lớn lên nhờ vào sự che chở đùm bọc của núi rừng quê hương tươi đẹp, nghĩa tình.
- Hai câu cuối: Người cha nhắc đến kỉ niệm về ngày cưới của mình với con:
Cha mẹ nhớ mãi về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
- Bằng hình ảnh thơ đẹp, cách nói cụ thể, độc đáo mà gần gũi của người miền núi -> Người
cha muốn nói rằng con lớn lên trong tình yêu trong sáng và hạnh phúc của cha mẹ, đó là điểm
xuất phát mọi tình yêu thương của con người.
=> Đó là cái nôi đã nuôi con khôn lớn, là cội nguồn sinh dưỡng của con.
2. Cha tự hào nói với con về sức sống bền bỉ, mãnh liệt về truyền thống cao đẹp của quê
hương.
a* Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước, ý chí và nghị lực:

“Người đồng mình thương lắm con ơi


Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn”
+ Người cha nói “Người đồng mình thương lắm con ơi” lặp lại câu thơ ở khổ thơ trước, chỉ
khác chữ “yêu” và “thương” -> đã bộc lộ cảm xúc trào dâng của nhà thơ với bao nỗi niềm
thiêng liêng da diết.
- Bởi sau từ “thương” đó là những nỗi vât vả, gian khó của con người quê hương.
-> Người cha biểu lộ tình cảm yêu thương chân thành về những gian truân, thử thách cùng ý
chí mà người đồng mình đã trải qua.
- Các tính từ “cao, xa” -> để diễn tả mức độ tăng dần nỗi khó khăn, thử thách về ý chí của
con người -> Cha muốn khuyên con phải sống có ý chí nghị lực, biết vượt qua những khó
khăn, thử thách.
b* Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian tuân vẫn thủy chung, gắn bó với
quê hương, cội nguồn.
“Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Số ng trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
- Các quan hệ từ“ Dẫu”, “ thì”,“ Vẫn” -> Niềm mong mỏi thiết tha, cháy bỏng cũng là tâm
nguyện của người cha mong muốn con giữ được phẩm chất của người đồng mình.
- Điệp từ “ sống, không chê” ->Tạo nhịp thơ kéo dài, lúc cheo leo trên đá, lúc khúc khuỷu
dưới thung, lúc lênh đênh trên sông suối
-> Đồng thời nhấn mạnh người đồng mình có thể nghèo đói, thiếu thốn nhưng họ luôn thủy
chung , gắn bó với quê hương.

105
- Phép tu từ so sánh “như sông, như suối” -> Gợi ta thấy tâm hồn lạc quan, sức sống mãnh
liệt như hình ảnh của đại ngàn sông núi, tình cảm của họ dạt dào trong trẻo như dòng suối,
con sông.
- Thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh”-> Nhấn mạnh nỗi khó khăn, gian khổ, vất vả trong
cuộc sống làm ăn của "người đồng mình”. Họ bất chấp và vượt qua mọi khó khăn, thử thách
bằng ý chí, nghị lực và niềm tin của mình.
-> Người cha muốn gửi gắm tình cảm của mình cho đứa con yêu dấu và mong ước con hãy
sống đẹp với những phẩm chất đáng yêu đáng quý của người đồng mình.
c* Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc:
"Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng thấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
- Lời thơ mộc mạc, giản dị, cụm từ “thô sơ da thịt” -> Ngợi ca người đồng mình mộc mạc,
giản dị, chân chất, thật thà, chịu thượng, chịu khó.
- Cụm từ “chẳng mấy ai nhỏ bé” -> Khẳng định sự lớn lao về ý chí, nghị lực, niềm tin, họ có
thể “da thịt thô sơ” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, luôn mong ước xây dựng quê
hương.
- Hình ảnh “Tự đục đá kê cao” vừa tả thực vừa mang nghĩa ẩn dụ sâu sắc.
+ Nghĩa tả thực làm nhà kê kê đá cho cao của người miền núi.
+ Nghĩa ẩn dụ: người đồng mình bằng chính bàn tay và khối óc, bằng sức lao động đã xây
dựng và làm giàu cho quê hương, đôi bàn tay chai sần làm nên diện mạo mới cho dân tộc
mình.
- Hai từ “quê hương” ở câu thơ sau không đơn thuần chỉ vùng đất mà đại diện cho lớp lớp
con người đi trước đã tạo dựng cho thế hệ sau những giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp.
- Ba tiếng “người đồng mình” -> biểu lộ niềm yêu mến tự hào về quê hương không thể nào
kể xiết, cha nhắc con phải biết sống đẹp, sống mạnh mẽ, sống có nhân cách, giữ lấy và phát
huy truyền thống cao đẹp đó.

d. Lời nhắn nhủ trìu mến với biết bao niềm tin hy vọng của người cha nơi con.
“Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên dường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.”
- Hình ảnh “thô sơ da thịt” được lặp lại hai lần như muốn con khắc cốt ghi tâm người đồng
mình hiện lên với vẻ đẹp mộc mạc, chân chất.
- Hai tiếng “lên đường” cho ta thấy con đã lớn khôn tạm biệt gia đình để bước vào một
trang đời mới.
- Con “không bao giờ nhỏ bé được” -> cha muốn khắc sâu trong lòng con về phẩm chất cao
đẹp của “người đồng mình”
+ Người đồng mình tuy mộc mạc chân chất nhưng có lẽ sống cao đẹp.
+ Con hãy tự tin bước đi, vững bước trên đường đời.
106
+ Cha nhắc nhở con cần noi gương tiếp bước truyền thống đẹp của quê hương.
- Thành phần biệt lập gọi đáp “con ơi và nghe con” lắng đọng cảm xúc chan chứa tình yêu
vô bờ và niềm tin sâu nặng cha đặt nơi con để lại một dư âm nghe nhẹ nhàng mà âm vang
xao xuyến.

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI – LÊ MINH KHUÊ


I. Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả: - Lê Minh Khuê, sinh năm 1949, quê Tĩnh Gia – Thanh Hóa.
- Là Thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn.
- Thuộc thế hệ nhà văn trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Bắt đầu viết văn vào những năm 70.
- Sở trường viết về truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tinh tế, đặc sắc,
(Đặc biệt là nhân vật nữ).
2. Hoàn cảnh sáng - Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của
tác: LMK viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc
đang diễn ra ác liệt.
3. Ý nghĩa nhan - Đây là một nhan vừa có ý nghĩa cụ thể, vừa có ý nghĩa tượng trưng:
đề: + “Những ngôi sao xa xôi” trên bầu trời đêm sâu thăm thẳm là hình
ảnh thực mà các cô gái thường ngắm mỗi khi có thời gian. Họ gửi
gắm vào đó những mộng mơ, những khao khát của thời thiếu nữ.
+ Nhan đề còn mang ý nghĩa tượng trưng, những cô gái Thanh niên
xung phong trên tuyến đường Trường Sơn giống như những ngôi sao
4. Tóm tắt văn xa xôi trên bầu trời đêm với vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, bay bổng
bản: ngay cả khi cận kề với cái chết.
- Ba nữ thanh niên xung phong : Phương Định, Nho, Thao làm thành
tổ trinh sát mặt đường tại một vùng trong điểm trên trên tuyến đường
Trường Sơn. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối
lượng đất đá phải san lấp do bom đạn gây ra, đánh dấu những quả
bom chưa nổ và phá bom.
- Công việc của họ hết sức nguy hiểm vì thường xuyên chạy trên cao
điểm giữa ban ngày và máy bay địch có thể ập đến bất kì lúc nào.
- Họ phải đối mặt với thần chết trong mỗi lần phá bom – công việc
diễn ra từ 3 đến 5 lần mỗi ngày.
- Họ sống trong một cái hang dưới chân cao điểm.
- Cuộc sống của 3 cô gái dù là khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn
có niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản, thơ
mộng và đặc biệt họ gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội dù
mỗi người một cá tính.
- Phương Định – Nhân vật kể chuyện và cũng là nhân vật chính, một
cô giá Hà Nội giàu cảm xúc, hay mơ mộng và luôn nhớ về kỉ niệm
với gia đình và Thành phố của mình, trong một lần phá bom, Nho bị
thương, Phương Định và chị Thao đã hết rất lo lắng, chăm sóc.
107
- Một cơn mưa đá bất chợt đến trên cao điểm khiến các cô gái hết
sức vui thích.
5. Tình huống - Đó là tình huống đầy thử thách qua một lần phá bom, công việc
truyện: thường nhật của các cô gái trong tổ trinh sát mặt đường trên tuyến
đường Trường Sơn.
- Tác giả đặt nhân vật vào hoàn cảnh khắc nghiệt mà ranh giới giữa
sự sống và cái chết rất mong manh.
- Và trong hoàn cảnh ấy, con người đã bộc lộ phẩm chất của mình.
Những cô giá Thanh niên xung phong Phương Định, Nho, Thao là
đại diện cho thế hệ trẻ VN thời kháng chiến chống Mĩ. Tuy phải đối
mặt với hiểm nguy nhưng họ vẫn lạc quan, yêu đời, bất chấp khó
khăn, gian khổ, giữ nguyên vẹn tâm hồn trong sáng, hồn nhiên đầy
nhiệt huyết của tuổi trẻ.
6. Ngôi kể - Tác - Truyện kể từ ngôi thứ nhất – Người kể là Phương Định – Nhân vật
dụng. chính trong Tác phẩm.
- Tác dụng:
+ Tạo điều kiện thuận lợi để miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật
một chân thực và sinh động.
+ Tạo điềm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến ở một
trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.
+ Dễ dàng điều chỉnh nhịp kể.
7. Chủ đề Ca ngợi cuộc sống, của những nữ thanh niên xung phong trên tuyến
đường Trường Sơn thời chống Mĩ.
8. Nội dung: Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuyê đã làm
nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc
sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan
của các cô gái Thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường
Sơn, là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.

9. Nghệ thuật: - Chọn ngôi kể theo ngôi thứ nhất.


- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, chân thực.
- Cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung đầy nữ
tính.
Phần II: Phân tích chi tiết
1. Nét chung và riêng của các cô giá thanh niên xung phong.
a. Nét chung
* Hoàn cảnh sống.
- Họ sống trong một cái hang dưới chân cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến
đường Trường Sơn.
- Là nơi tập trung nhiều nhất bom đạn sự nguy hiểm và ác liệt.
- Từng ngày, từng giờ họ phải đối diện với bom rơi, đạn nổ.
108
- Đường bị đánh lở loét, màu đất dỏ, trắng lẫn lộn.
- Hai bên đường không có lá cây xanh, chỉ có thân cây bị tước khô cháy, thiếu sự sống.
->Hoàn cảnh sống của họ đặc biệt và nguy hiểm, cái chết luôn rình rập.
* Công việc.
- Công việc của họ vô cùng nguy hiểm và gian khổ: Họ phải chạy trên cao điểm giữa ban
ngày với cái nóng hơn 30 độ, phơi mình dưới trọng điểm bắn phá của máy bay địch.
- Sau mỗi trận bom phải lao ra đo khối lượng đất đá, đánh dấu những quả bom chưa nổ và
phá bom, góp phần giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
-> Đó là công việc mạo hiểm, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi dũng cảm và bình tĩnh.
* Họ đều là những con người trẻ tuổi và có lẽ sống đẹp
- Họ là những cô gái tuổi đời rất trẻ độ 18 đôi mươi, như PĐ vốn là một học trò vừa rời ghế
nhà trường
- Họ có lý tưởng sống cao đẹp nên đã nguyện xa gia đình, nhà trường và nơi mà sự sống, cái
chết chỉ cách nhau trong gang tấc vẫn giữ được sự hồn nhiên, vô tư.
=> Ba nữ thanh niên xung phong đã tạo thành biểu tượng đẹp và đáng yêu của những cô gái
mở đường thời chống Mỹ cứu nước.
*Họ có tinh thần trách nhiệm cao không sợ hy sinh.
- Sẵn sàng nhận việc phá bom mà không cần sự trợ giúp của đơn vị, đối diện với cái chết
không hề run sợ.
- Sau mỗi đợt bom đánh, họ lại lao ngay ra mặt đường làm nhiệm vụ.
- Khi nói về công việc đầy nguy hiểm của mình. Họ rất thản nhiên coi đó là công việc hàng
ngày: “Quen rồi, mỗi ngày chúng tôi phá bom đến 5 lần, ngày nào ít 3 lần”
- Đối mặt với cái chết, với mưa bom đạn nổ, các chị vẫn bình tĩnh đến lạ thường. Họ chia
nhau phá bom : “Tôi một quả dưới lòng đường, chị Thao 2 quả dưới hầm ba-ri-e cũ...”.
- Khi phá bom, một nhiệm vụ vô cùng nguy hiểm và căng thẳng nhưng các chị vẫn bình tĩnh
hoàn thành để chạy đua với tử thần.
- Có những lúc họ nghĩ đến cái chết nhưng chỉ là cái chết thoáng qua, mở nhạt để nhường chỗ
cho ý nghĩ: “ làm thế nào để quả bom nổ?”
=> Với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc bản lĩnh cứng cỏi đã giúp cho những cô gái
hoàn thành nhiệm vụ.
* Có tình yêu thương đồng đội, đồng chí gắn bó, thân thiết:
- Trong công việc, họ chia sẻ cùng gánh vác, sẵn sàng nhận công việc nguy hiểm về mình,
phối hợp với nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi Nho bị thương, Phương Định và chị Thao đã lo lắng chăm sóc Nho chu đáo với niềm
xót xa như chị em ruột thịt: rửa vết thương, pha sữa. Họ coi nhau như người thân trong gia
đình.
- Họ là một tập thể nhỏ, sống với nhau hòa thuận, gắn bó trong nhiệm vụ.
=> Họ luôn có sự gắn kết trọn vẹn và biết hy sinh vì nhau.

* Họ đều là nhưng cô gái giàu cảm xúc, dẽ vui, dễ trầm tư.


109
- Họ thích làm đẹp cho cuộc sống của mình, ngay cả trong hoàn cảnh chiến trường: Nho thích
thêu thùa, Thao thích chép bài hát, thích làm dáng, Phương Định thích ngắm mình trong
gương và ngồi bó gối mơ mộng, hát.
- Họ sống hồn nhiên, tươi trẻ , Nho thích ăn kẹo, thích hát.
- Khi bị bom vùi, họ vẫn thường hay gọi đùa nhau là “Những con quỷ mắt đen”
=> Ba cô gái TNXP là những cô gái sống giản dị, hồn nhiên, yêu đời và là những anh hùng.
b. Những nét riêng của 3 cô gái:
Bên cạnh những nét chung của 3 cô gái , mỗi người lại mang tình cảm riêng, vẻ đẹp riêng.
* Phương Định là một cô học sinh thành phố, nhạy cảm và hồn nhiên, thích mơ mộng và hay
sống hay sống với những kỉ niệm cuat tuổi thiếu nữ, vô tư về gia đình và thành phố.
- Vào chiến trường tham gia đánh giặc, tuy gian khổ nhưng vẫn giữ được cái phong cách
riếng của người Hà Nội đáng yêu.
* Nho là em út trong tổ chinh sát, tính trẻ con, thích ăn kẹo, có dáng vẻ bé nhỏ, nhẹ nhàng,
cứ mỗi lần đi trinh sát về là cô lại đi tắm khiến Phương Định liên tưởng đến “một que kem
mát mẻ”. Thế nhưng khi bị thương, cô lại rất gan dạ, bình tĩnh.
- Đi chiến trường vẫn thích ăn kẹo, thích thêu thùa. Hằng ngày luôn được hai chị cưng chiều,
luôn được phần việc nhẹ nhàng hơn, tuyệt nhiên không vì thế mà ỷ lại vào các chị.
- Nho cứng cỏi và đầy dũng cảm khi cùng hai chị đi phá bom. Cô nhận quả bom dưới lòng
đường.
- Nho luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, ngay khi bị thương vẫn tỏ tra rắn rỏi, bản lĩnh vẫn
vui vì đã thông được đường. Chính điều đó đã khiến cố xóa đi cảm giác đau đớn về thể xác.
* Chị Thao:
- Tổ trưởng, ít nhiều từng trải hơn, ước mơ dự tính về tương lai có vẻ thiết thực hơn nhưng
cũng không thiếu những khát vọng rung động của tuổi trẻ “ Áo lót cái nào cũng thêu chỉ
màu” chị lại “ hay tỉa lông mày nhỏ như cái tăm”.
- Thao dự tính kết thúc chiến tranh sẽ lấy một anh chồng trung úy đẹp trai, rồi làm y sĩ.
- Đằng sau vẻ từng trải là một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống: “Chị có một cuốn sổ dày để
ghi chép bài hát”, sau mỗi lần phá bom trở về chị đều hát và chép thêm bài hát.
- Trong công việc chị rất dũng cảm, cương quyết, táo bạo quyết liệt nhưng lại sợ máu, sợ vắt
“ Thấy máu, thấy vắt là chị nhắm mắt lại, mặt tái mét”
- khi thấy đồng đội bị thương, chị kìm nén nỗi đau trong lòng, chị đã hát để tiếp thêm cho
đồng đội và bản thân nghị lực sống, bởi ở đây chị là linh hồn của tổ trinh sát.
- Trong chị có sự kết hợp giữa cái nhút nhát, mềm yếu của một cô gái và bản lĩnh kiên cường,
quyết đoán của một người chiến sĩ nơi lửa đạn.
2, Nhân vật Phương Định:
* Tâm hồn trong sáng.
+ Là một cô gái Hà Nội vào chiến trường, cô có một thời học sinh vô tư, hồn nhiên bên người
mẹ trong căn nhà nhỏ trên con phố yên bình.
- Những kỉ niệm này luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội.
- Là một cô giá có nét đẹp duyên dáng, yêu kiều “ Một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa
kèn, hai bím tóc dày, tương đối mềm mại, đôi mắt dài dài màu nâu, nheo lại như trói nắng ”

110
- Mặc dù hằng ngày phải đối mặt với cái chết nhưng cô vẫn là một cô gái nhạy cảm, hồn
nhiên mơ mộng và thích hát.
-> Vẻ đẹp của Phương Định đã hấp dẫn bao chàng trai, nhiều người yêu mến, có thiện cảm
với mình nhưng không vồn vã mà tỏ ra kín đáo, tưởng như kiêu kì.
- Vào chiến trường sống ở nơi sự sống hủy diệt, lúc nào Phương Định cũng giữ nguyên nét
đẹp trong sáng của nhưng cô gái mới lơn.
- Cô gái hồn nhiên, yêu đời, thích làm duyên, làm điệu ngay giữa chiến trường khốc liệt
“Thích ngắm mình trong gương, thích ngồi bó gối mở màng”
- Phương Định còn thích hát: Từ bài hành khúc bộ đội, đến bài Ca chiu sa của liên xô…) ,
thậm chí bịa ra lời mà hát trong mọi khoảnh khắc như chưa bao giờ nghe thấy bom rơi, đạn
nổ.
- Dưới cơn mưa đá, bất chợt ập đến giữa núi rừng Trường Sơn cũng khiến Phương Định
quên hết tất cả mưa bom, bão đạn.
+ Cô yêu mến những đồng đội trong tổ và trong đơn vị, đặc biệt cô dành cho những chiến sĩ
trên trọng điểm tình yêu và niềm cảm phục.
* Có phẩm chất anh hùng:
- Phương Định có thời học sinh trong sáng, sống yên bình, hạnh phúc bên người mẹ trong
một ngôi nhà nhỏ, nhưng khi tổ quốc cần cô từ biệt Hà Nội trở thành thanh niên xung phong.
- Khi đối mặt với thần chết, cô vẫn dũng cảm, bình tĩnh để phá bom, nhưng mỗi lần phá bom
là một lần thử thách, đều rất căng thẳng, từng cảm giác nhỏ nhất được nhà văn miru tả hết sức
tinh tế:
- Khi đến gần quả bom: Cô không đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới” -> Khai
thác chi tiết này nhà văn muốn ca ngợi tư thế tuyệt đẹp của người Việt Nam khi ra trận: Một
cô giá mẻnh dẻ, nhỏ bé nhưng không hề rung sợ trước bom đạn kẻ thù.
- Khi ở bên quả bom:
+ cô phải làm nhiều động tác: đào lỗ chôn thuốc mìn; dòng dây cháy chậm, châm ngòi, khỏa
lấp đất chạy về nơi trú ẩn.
+ Nhưng khi lưỡi xẻng chạm vào quả bom , co phát hiện vỏ quả bom đang nóng lên nhưng lại
không rõ nguyên nhân, vậy mà cô vẫn bình tĩnh , thao tác cẩn trọng, tỉ mỉ, thành thạo theo
đúng mệnh lệnh chỉ huy của chị Thao.
- Giây phút chờ quả bom nổ:
+ Đây là giây phút căng thẳng nhất và trong cô còn thêm sự lo lắng: điều mà cô quan tâm
nhất lúc này là “Liệu mìn có nổ không, bom có nổ không, không thì làm thế nào để châm mìn
lần thứ hai, vỏ quả bom nóng, một dấu hiệu chẳng lành”. Đây là biểu hiện chân thực của một
con người có trách nhiệm cao trong công việc.
+ Trong cô có nghĩ tới cái chết nhưng là cái chết mờ nhạt, không cụ thể, vì với cô lúc này, dù
phải hy sinh cô cũng quyết tâm phá bằng được quả bom.
+ Cô đặt mục đích hoàn thành nhiệm vụ phá bom lên trên cả tuổi thanh xuân, trên cả mạng
sống của mình.
=> Nhận xét: Phương Định mang lý tưởng sống cao đẹp của tuổ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ,
sẵn sàng “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”.
*Thương yêu những người đồng đội:
111
- Cô luôn dành tình yêu thương,chăm sóc Nho chu đáo.
+ Hiểu rõ tâm trạng lo lắng của chị Thao, khi Nho bị thương, chị Thao đã cố che dấu bằng
việc bảo cô hát.
+ Với đại đội trưởng: chỉ tiếp xúc qua điện thoại nhưng biết rõ từ cách ăn, nói đến đặc điểm
riêng.
+ Quý trọng và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô đã gặp trên con đường ra trận “Thực
tình những trong suy nghĩ của tôi, những người, những người thông minh nhất, đẹp nhất, can
đảm nhất, là người mặc quân phục có ngôi sao trên mũ”
=> Có thể nói: Phương Định là nhân vật bản lĩnh của những nữ Thanh niên xung phong thời
chống Mĩ, vừa có nét hồn nhiên vô tư của tuổi trẻ, vừa dũng cảm, chấp nhận khó khăn và hy
sinh, có tình đồng đội cao đẹp.

112

You might also like