Professional Documents
Culture Documents
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Khái quát văn học Viêṭ Nam từ CMT8 1945 đến năm 1975
1.Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hô ̣i, văn hóa.
- Cuô ̣c kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ tác đô ̣ng sâu sắc đến đời sống và văn học.
- Sau chiến thắng thực dân Pháp, miền Bắc xây dựng cuô ̣c sống mới, miền Nam kháng
chiến chống Mĩ.
- Kinh tế nghèo nàn, giao lưu văn hóa không thuâ ̣n lợi, chỉ giới hạn trong mô ̣t số nước
khu vực và các nước XHCN.
=> Nền VH mới ra đời đời vâ ̣n đô ̣ng và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu. (Có 3 chă ̣ng đường chủ yếu)
a) Chă ̣ng đường từ năm 1945 đến năm 1954.
* Nô ̣i dung chính
- Tâ ̣p trung ca ngợi Tổ Quốc và phản ánh cuô ̣c KC chống Pháp.
- VH hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân.
- Thể hiê ̣n niềm tự hào dân tô ̣c và niềm tin tất thắng vào cuô ̣c KC.
* Thành tựu
- Truyê ̣n và kí mở đầu cho Văn xuôi thời KC chống Pháp, trong đó có:
+ Kí sự: Mô ̣t lần tới Thủ Đô, Trâ ̣n phố Ràng (Trần Đăng),…
+ Nhâ ̣t kí ở rừng, Đôi mắt (Nam Cao),…
+ Truyê ̣n Tây Bắc (Tô Hoài),…
- Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc.
+ Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh),…
+ Bên kia song trống (Hoàng Cầm),…
+ Tây tiến (Quang Dũng),…
+ Viê ̣t Bắc (Tố Hữu),…
- Kích: phản ánh đời sống CM và KC.
+ “Bắc Sơn” và “Những người ở lại” ( Nguyễn Huy Tưởng),…
b) Chă ̣ng đường từ năm 1955 đến 1964.
* Nô ̣i Dung
- Không khí xây dựng CNXH ở miền Bắc đem lại cho văn học tinh thần lạc quan, tin
tưởng. VH thể hiê ̣n hình ảnh người lao đô ̣ng, ca ngợi những đổi thay của con người và
đất nước trong XH mới.
- Thể hiê ̣n tình cảm sâu nă ̣ng với miền Nam và ý chí thống nhất đất nước.
* THành tựu
- Văn xuôi: mở rô ̣ng đề tài, bao quát nhiều phạm vi của đời sống.
+ Viết về sự đổi đời và khát vọng hạnh phúc của con người trong xã hô ̣i mới.
VD: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Anh heng (Nguyễn Kiên),…
+ Khai thác đề tài KC chống Pháp.
VD: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai),…
+ Viết về hiê ̣n thực đời sống trước CM: với cái nhìn mới.
VD: Vợ nhă ̣t (Kim Lân), Mười năm (Tô Hoài), Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi),…
+ Viết về công cuô ̣c xây dựng XHCN miền Bắc.
VD: Tuỳ bút: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Cái sân gạch (Đào Vũ) ,…
- Thơ ca: phát triển mạnh mẽ kết hợp hài hoà yếu tố hiê ̣n thực và lãng mạng, xuất hiê ̣n
nhiều tâ ̣p thơ xuất sắc.
VD: Gió lô ̣ng (Tố Hữu), Ánh sáng phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diê ̣u),
Đất nở hoa (Huy Câ ̣n),…
- Kịch nói: Mô ̣t đảng viên (Học Phi), Nổi gió (Đào Hồng Cẩm),…
c) Chă ̣ng đường từ năm 1965 đến 1975.
* ND
- VH tâ ̣p trung viết về cuô ̣c KC chống Mĩ, chủ đề bao trùm ca ngợi tinh thần yêu nước
và chủ nghĩa anh hùng cách mạng .
* Thành tựu
- Văn xuôi: đâ ̣m chất kí, phản ánh cuô ̣c sống chiến đấu và lao đô ̣ng, khắc hoạ hình ảnh
con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành),
Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng),…
+ Miền Bắc: Hà Nô ̣i ta đánh Mĩ giỏi (Nguyễn Tuân), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh
Châu), Vùng trời (Hữu Mai),…
- Thơ: thể hiwwjn cuô ̣c ra quân vĩ đại của cả dân tô ̣c, sức mạnh con người VN, tầm cóc
và ý nghĩa cuô ̣c KC chống Mĩ.
VD: Ra trâ ̣n máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường – Chim báo bão (Chế Lan Viên),
Mă ̣t đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diê ̣u),…
- Kịch nói: gây được tiếng vang.
VD: Quê hương VN, Thời tiết ngay mai (Xuân Trình), Đại đô ̣i trưởng của tôi (Đào Hồng
Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh),…
*Văn học vùng tạm chiếm:
- ND: phản ánh chế đô ̣ bất công tàn bạo và kêu gọi, cổ vũ tầng lớp hanh niên đấu tranh.
- Hình thức, thể loại: gọn, nhẹ (Truyê ̣n ngắn, phóng sự, bút kí)
- Tác phẩm tiêu biểu: Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam), Thương nhớ mười hai (Vũ
Bằng),…
3. Nhũng đă ̣c điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến 1975.
a) Nền văn học chủ yếu vâ ̣n đô ̣ng theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với
vâ ̣n mênh ̣ chung của đất nước.
- Văn hoá nghê ̣ thuâ ̣t trở thành mô ̣t mă ̣t trâ ̣n, VH trở thành vũ khí phục vụ KC, kiểu nhà
văn mới ra đời: nhà văn – chiến sĩ, thể hiê ̣n tinh thần tự giác gắn bó với dân tô ̣c, với
nhân dân của nhà văn được đề cao.
- VH tâ ̣p trung vào đề tài Tổ quốc và CNXH, thể hiê ̣n tinh thần đồng chí, đồng đô ̣i và
tình quân dân.
b. Nền văn học hướng về đại chúng.
- VH lấy đại chúng làm đối tượng và phục vụ, phản ánh, đại chúng là nguồn cung cấp
bổ sung lực lượng sáng tác cho Vh.
- Cách mạng và KC đem lại cách nhìn mới cho nhà văn về nhân dân, quan tâm đến đời
sống của mọi tầng lớp nhân dân, nói lên nỗi bất hạnh của người lao đô ̣ng trong XH cũ,
khẳng định sự đổi đời và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người lao đô ̣ng trong chế đô ̣ mới.
- Tác phẩm có nô ̣i dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghê ̣ thuâ ̣t quen thuô ̣c, ngôn
ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu,
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạng.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: văn học đề câ ̣p đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tô ̣c,
phản ánh những vấn đề cơ bản có ý nghĩa sống còn đối với đất nước. Nhà văn quan tâm
đến những sự kiê ̣n lịch sử có tầm vóc dân tô ̣c và thời đại.
+ Nhân vâ ̣t chính: Những con người đại diê ̣n cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý
chí của toàn dân tô ̣c, gắn bó số phâ ̣n mình với số phâ ̣n đất nước, luôn đă ̣t bổn phâ ̣n, trách
nhiê ̣m, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu,
+ Lời văn: mang giọng điê ̣u ngợi ca (giọng điê ̣u hùng ca, trang trọng, hào hùng)
- Cảm hứng lãng mạng:
+ Ca ngợi cuô ̣c sống mới, con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn: làm cho VH giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiê ̣n thực đời sống
trong quá trình vâ ̣n đô ̣ng và phát triển CM.
4. Những thành tựu và hạn chế của VH 1945 – 1975.
a) Thành tựu
- Thực hiê ̣n xuất sắc nhiê ̣m vụ lịch sử: tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu hi sinh vì
đất nước.
- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tô ̣c: truyền
thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và truyền thống nhân đạo.
- VH giai đoạn này phát triển cân đối và toàn diê ̣n về thể loại: thơ và truyê ̣n ngắn đạt
nhiều thành tựu nổi trô ̣i, lý có mô ̣t số tác phẩm có chất lượng.
b) Hạn chế
- Mô ̣t số tác phẩm miêu tả cuô ̣c sống con người mô ̣t cách đơn giản, phiến diê ̣n.
- Cá tính, phong cách của nhà văn còn mờ nhạt, chưa được phát huy mạnh mẽ.
- Chất lượng nghệ thuật một số tác phẩm chưa cao.
II. Vài nét khái quát văn học VN từ năm 1975 đến hết TK XX.
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hô ̣i, văn hoá.
- Lịch sử dân tô ̣c mở ra thời kì mới đô ̣c lâ ̣p, tự do, thống nhất: ta lại gă ̣p những thử
thách và khó khăn mới.
1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuô ̣c đổi mới toàn diê ̣n.
- Kinh tế: chuyển sang KT thị trường.
- Văn hoá: tiếp xúc và giao lưu VH được mở rô ̣ng.
=> Sự nghiê ̣p đổi mới thúc đẩy nền VH cũng phải đổi mới phù hợp với nguyê ̣n vọng
của nhà văn, của người đọc và quy luâ ̣t phát triển khách quan của VH.
2. Những chuyển biến và mô ̣t số thành tựu ban đầu.
- Thơ: không tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước, những vẫn có
những tác phẩm đáng chú ý: Tự hát ( Xuân Quỳnh) , Ánh trăng ( Nguyễn Duy), Di cảo
thơ (Chế Lan Viên),…
- Trường ca nổ rô ̣: Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố (Hữu
Thỉnh), Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều),…
- Văn xuôi: có nhiều khởi sắc hơn thơ, bô ̣c lô ̣ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh.
VD: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Thời xa vắng (Lê Lựu), Người đàn bà trên
chuyến tàu tốc hành (Nguyễn Minh Châu),…
- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chă ̣ng đường đổi mới: gắn bó, câ ̣p nhâ ̣t
đối với những vấn đề của đời sống, đi sâu vào đời tư.
- Thể loại:
+ Phóng sự: Bắt đầu xuất hiê ̣n và đi sâu vào đề câ ̣p đến vấn đề bức xúc trong cuô ̣c
sống.
+ Văn xuôi: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Tướng về hưu (Nguyễn
Huy Thiê ̣p), Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường), Bến không chồng
(Dương Hướng), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh),…
+ Bút kí: Ai đã đă ̣t tên cho dòng song (Hoàng Phủ Ngọc Tường), Cát bụi chân ai
(Xuân Trình),…
+ Kịch nói: Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân
Trình),…
3. Mô ̣t số phương diêṇ đổi mới trong VH.
- Vâ ̣n đô ̣ng theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề phong phú, mới mẻ về thủ pháp NT.
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhâ ̣n, tiếp câ ̣n con người và
hiê ̣n thực đời sống, khám phá con người trong những mối quan hê ̣ đa dạng, phức tạp,
thể hiê ̣n con người ở nhiều phương diê ̣n của đời sống kể cả đời sống tâm linh.
=> VH mang tính hướng nô ̣i, quan tâm nhiều hơn đến số phâ ̣n cá nhân trong những
hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
III. Kết luâ ̣n: Ghi nhớ (SGK)
TỔNG KẾT
- Thơ văn của Bác gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, trở thành vũ khí
đắt lực cho nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ nhân dân chiến đấu và xây dựng
- Thề hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người
- Bác thực sự có nhiều tài năng trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật.
+ Chúng lập ra nhiều nhà tù hơn trường học, thẳng tay chém giết người yêu nước,
tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu
+ Chúng ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
- Về kinh tế:
+ bóc lột dân
ta đến tận xương tủy, cướp không ruộng đất, hầm mỏ và nguyên liệu
+ Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất và nhập cảng
+ Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, không cho các nhà tư sản ngóc đầu lên.
=> Như vậy với cách lập luận chặt chẽ, những bằng chứng xác thực, thủ pháp liệt kê, câu
có cấu trúc đồng dạng và biện pháp tăng tiến, Bác đã tố cáo chính sách cai trị thâm độc
của thực dân Pháp trong 80 năm đô hộ.
a.2) Pháp khoe công bảo hộ, bản tuyên ngôn tố cáo tội ác của chúng trong 5 năm
1940 -1945
- Bản tuyên ngôn tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong 5 năm gần đây từ 1940 - 1945:
khi Nhật xâm lăng Đông Dương, mở rộng căn cứ đánh đồng minh, Pháp đầu hàng bán
nước ta hai lần cho Nhật khiến nhân dân ta chịu hai tầng áp bức Pháp và Nhật. Từ đó
nhân dân ta càng cực khổ nghèo nàn. Kết quả cuối năm 1944, đầu năm 1945 từ Quảng Trị
đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói. Một nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch
sử dân tộc đã cướp đi 1/10 dân số cả nước
- Thực dân Pháp không đứng về phe đồng minh chống phát xít, thậm chí khi thua chạy
chúng nhẫn tâm giết số đông tù chính trị của ta ở Yên Bái và Cao Bằng.
a.3 Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng, chúng có quyền trở lại Đông
Dương khi Nhật đầu hàng thì "BTN" vạch rõ
+ Sự thật là mùa thu năm 1940... nước VNDCCH
+ Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Đây là
những bằng chứng có giá trị lịch sử không thể chối cãi được, là luận điểm có tính pháp lí
quan trọng dẫn đến lời tuyên bố độc lập.
a.4 Phaùp nhaân danh ñoàng minh tuyeân boá ñoàng minh ñaõ thaéng Nhaät,
chuùng coù quyeàn laáy laïi Ñoâng Döông, tuyeân ngoân vaïch roõ
+ Chính Phaùp laø keû phaûn boäi laïi ñoâng minh, hai laàn daâng ñoàng minh cho
Nhaät
+ “ Tröôùc ngaøy 9 thaùng 3, bieát bao laàn Vieät Minh ñaõ ...Yeân Baùi vaø Cao
Baèng”
=> Bác đã sử dụng câu có cấu trúc trùng điệp, âm điệu dồn dập, dẫn chứng xác thực, lí lẽ
thuyết phục, lập luận chặt chẽ,... Chính những thủ pháp nghệ thuật ấy đã giúp "TNĐL"
trở thành bản cáo trạng khai tử sứ mệnh của thực dân Pháp ở Đông Dương.
TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: QD (1921-1988) tên thật là Bùi Đình Diệm
- Là nhà thơ tiêu biểu của VHVN hiện đại, là 1 nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh,
soạn nhạc
- Là 1 hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn, hào hoa, cái tôi tài hoa thanh lịch đã giúp QD
diễn tả chân thật và tinh tế vẻ đẹp thiên nhiên và chân dung ng lính
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: trích tập “Mây đầu ô” (1986)
Được sáng tác năm 1948 tại Phù Lưu Chanh (Hà Đông) khi QD chuyển sang đơn vị khác.
Nhớ về đơn vị cũ, ông sáng tác bài thơ “Nhớ Tây tiến” sau đó đổi thành “Tây tiến”
b. Mục đích sáng tác:
- Thể hiện nỗi nhớ về kỉ niệm của 1 thời Tây tiến
- Qua nỗi nhớ, tác giả khắc họa chân dung ng lính – bức tượng đài bi tráng về đoàn binh
Tây tiến anh hùng trên cái nền hùng vĩ và dữ dội của núi rưng Tây Bắc
c. Đặc điểm của đoàn quân:
- Thành lập 1/1947, QD là đại đội trưởng
- Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào
- Địa bàn hoạt động: vùng núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và biên giới Việt Lào
- Thành phần: phần lớn là trí thức Hà Nội và 1 số it là dân lao động thuộc nhiều ngành
nghề
- Điều kiện sống: gian khổ, khó khăn, đói rét, bệnh tật và hi sinh
- Tinh thần dũng cảm, oai hùng, lãng mạn, hào hoa
d. Chủ đề tác phẩm:
“Tây tiến” ca ngợi vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, tinh thần dũng cảm của đoàn quân Tây tiến.
Họ đã vượt qua khó khăn gian khổ để chiến đấu và hi sinh 1 cách bi tráng, anh hùng cho
đất nước
e. Cảm hứng chủ đạo (phải có trong mọi bài làm):
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Lãng mạn cách mạn chấp cánh cho ước mơ hướng con người tới sự cao cả, hoàn
thiện mà thực tế đời sống chưa đạt tới. Thiên nhiên Tây Bắc qua bút pháp lãng mạn của
QD hiệ lên thật hùng vĩ và thơ mộng ; ng lính Tây tiến với vẻ đẹp bi tráng lẫm liệt khác
thường
+ Bút pháp nghệ thuật tương phản và cường điệu tạo nên cảm hứng lãng mạn
- Tính bi tráng:
+ Bi là đau buồn, mất mát, đói rét, bệnh tật, hi sinh
+ Tráng là tráng chí, oai hùng, lẫm liệt, hiên ngang
=> Bi mà không lụy, vẫn hào hùng, oai phong lẫm liệt
=> Cảm hứng lãng mạn và tính bi tráng gắn bó hòa quyện trong tp nâng tầm vóc ng lính
lên tầm sử thi bi tráng
II. Đọc hiểu VB:
1. Cuộc hành trình hành quân gian khổ (nhớ những nẻo đường hành quân gian khổ)
a. Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian:
- Từ Phù Lưu Chanh, QD nhớ về đồng đội, nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt, không kìm nén
đc lòng mình, nỗi nhớ ấy đã tuôn chảy thành thơ
- Sông Mã, Tây tiến, núi rừng là những h/ả gợi nhớ : QD nhớ núi rừng miền Tây và đồng
đội 1 thời vào sinh ra tử
- Với nỗi nhớ “chơi vơi”:
+ Nhớ chơi vơi: từ láy gợi cảm đã lột tả nỗi nhớ đầy vơi. Nỗi nhớ không thể định
hình, đinh lượng, cứ da diết, đầy ắp, mênh mang, khắc khoải trong lòng nhà thơ
+ Cách gieo vần sáng tạo “ơi”, “chơi vơi” khiến âm điệu câu thơ tha thiết, sâu lắng,
nỗi nhớ dư ba vang động núi rừng, bao trùm không gian, thời gian
+ Câu thơ cảm thán như 1 tiếng gọi tha thiết, kết hợp điệp từ “nhớ” nhấn mạnh nỗi
nhớ cứ cồn cào, day dứt khôn nguôi
=> Bao kỉ niệm thời chinh chiến sống dậy trong lòng, từ Phù Lưu Chanh, QD hướng cả
tâm hồn tình cảm về những ngày Tây tiến. Cảnh vật, con ng hiện lên 1 cách sống động
trong nỗi nhớ tha thiết của thi nhân
b. Nhớ núi rừng Tây Bắc – không gian đại ngàn, con đường hành quân vô cùng
gian khổ:
- “Sai Khao sương lấp đoàn quân mỏi”
+ Bút pháp tả thực giúp QD tái hiện cảnh đoàn quân như bị vùi lấp trong biển sương
mù mệt mỏi, lạnh lẽo, gian truân “đoàn quân mỏi”
+ Nhưng liền sau đó bút pháp lãng mạn của nhà thơ đã làm cho hình ảnh đoàn quân
hiện lên thật đẹp: đoàn quân ẩn hiện trong sương núi thật đẹp – 1 vẻ đẹp trữ tình
- “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
+ Câu thơ sử dụng 6 thanh bằng cùng ngôn ngữ sáng tạo gợi cảm giác lâng lâng nhẹ
nhàng trong tâm hồn ng chiến sĩ
+ “Mường Lát” là địa danh sát biên giới Việt Lào, sương mù dày đặc. Những đêm
hành quân các chiến sĩ Tây tiến phải đốt đuốc soi đường thật vất vả gian lao
+ Nhưng hồn thơ lãng mạn của QD đã thi vị hóa hiện thực khắc nghiệt ấy bằng h/ả
thơ đầy sáng tạo:
+ Hoa về trong đêm hơi – hoa đuốc bập bùng trong sương khói của núi rừng hay hoa
rừng thoang thoảng trong đêm hơi. Khung cảnh hữu tình ấy được nhìn qua tâm hồn yêu
đời của đại đội trưởng QD
- Gian khổ đâu chỉ dừng lại ở đó, ng lính Tây tiến phải vượt qua bao núi non trùng điệp,
hùng vĩ
+ Ba từ láy tạo hình đã đặc tả cảnh hiểm trở, cheo leo, khắc nghiệt, hùng vĩ của núi
rừng Tây Bắc:
• Khúc khuỷu là sự gập ghềnh, quanh co, trắc trở trên con đường hành quân
• Thăm thẳm vốn là tính từ để chỉ độ sâu được tác gỉa vận dụng để miêu tả độ
cao. Núi tiếp núi, đèo nối đèo, xa khuất tầm mắt, cao đến chọc trời xanh
=> Năm xưa, Huy Cận – cây bút tiêu biểu của phong trào thơ mới cũng nhận ra tầm cao
của vũ trụ qua tính từ tả độ “sâu” độc đáo:
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
(Tràng giang)
• Heo hút gợi cái cheo leo, chênh vênh, hiểm nguy của dốc núi
=> Như vậy với 3 từ láy được sử dụng rất sáng tạo, QD đã lột tả được cảnh núi non hùng
vĩ, hiểm trở của thiên nhiên Tây Bắc và qua đó người đọc có thể cảm nhận được cuộc
hành trình hành quân vô cung gian khổ của đoàn binh Tây tiến
+ Súng ngửi trời là 1 h/ả thơ nhân hóa cùng với bút pháp cương điệu
• Góp phần đặc tả độ cao chạm trời của núi non
• Miêu tả tư thế hiên ngang, kiêu hãnh, tuyệt đẹp của người lính thiên nhiên
Hình ảnh oai hùng của người lính cũng đã từng đi vào bằng vần thơ trữ tình của Tố Hữu:
“ Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá nguỵ trang reo với gió đèo”
( Hoan hô chiến sĩ Điện Biên )
Đó là vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp qua bút pháp lãng
mạn của các thi nhân. Thể hiện chất lính hồn nhiên, trẻ trung, yêu đời của các chàng trai
Tây tiến
- Để đặc tả độ cao của núi và độ sâu của vực, QD đã sử dụng câu thơ với nhiều thanh trắc
gợi cảm giác về sự trúc trắc, trục trặc của con đường hành quân
“ Ngàn thước lên ............ xuống”
+ Câu thơ có phép tiểu đối tạo 2 vế đối xứng nhau cùng bút pháp cường điệu giúp nhà
thơ tả cảnh núi dựng đứng như những bức tường thành, rồi đột ngột rơi xuống ngàn thước
những vực sâu thẳm không đáy
+ câu thơ là một sáng tạo nghệ thuật của QD miêu tả sự hiểm trở, khắc nghiệt của thiên
nhiên TB không chỉ ở nghĩa của từ mà còn ở âm điệu của ngôn ngữ.
=> Đoạn thơ với ngôn ngữ tạo hình giàu sắc thái biểu cảm, giàu nhạc điệu cùng thủ pháp
đối lập và bút pháp lãng mạn, nhà thơ đã miêu tả chân thật và sống động vẻ đẹp hùng vĩ
và dữ dội của núi rừng TB
- Người chiến sĩ phải hành quân trong cảnh mưa rừng trắng trời của đại ngàn TB
“ Nhà ai ........... khơi”.
+ Câu thơ toàn thanh bằng gợi nét nhẹ nhàng, thanh thoát, sự lâng lâng trong tâm hồn của
người chiến sĩ. Câu thơ lấy lại thăng bằng cho cảnh vật và lòng người
+ Từ trên đỉnh cao “ngàn thước”, người lính dõi mắt nhìn xa những ngôi nhà sàn, những
bản mường ẩn hiện trong cái bồng bềnh của sương núi mưa rừng
=> Cảnh thơ mộng trữ tình thể hiện những sự lạc quan, yêu đời của người chiến sĩ
- Cuộc hành quân trải qua bao gian khổ, cái chết luôn rình rập đe doạ tính mạng và thử
thách chí can trường của đoàn binh Tây tiến
“ Chiều chiều ........ thét
Đêm đêm mường ......... người”
+ Hai từ láy “chiều chiều”, “đêm đêm” thể hiện tính liên tục về thời gian và không gian.
Từ Sài Khao đến Mường Hịch, Mai Châu .... sự hiểm nguy luôn chờ đợi bước chân người
chiến sĩ
+ Đó là sự oai linh ngàn đời của rừng thiên thác gầm thét dữ dội
+ “ Cọp trêu người” : biện pháp nhân hoá, miêu tả sự chủ động tấn công con người của
các loài thú dữ
=>Thiên nhiên TB qua bút pháp tả thực và lãng mạn của QD làm hiện lên khung cảnh
thiên nhiên TB thật thơ mộng, hùng vĩ nhưng cũng hết sức khắc nghiệt và trên các nền
của bức tranh thiên nhiên hùng vĩ ấy nổi bật hình ảnh đoàn binh Tây tiến anh hùng
“ Áo vải chân không đi lùng giặc đánh”
( Nhớ - Hồng Nguyên)
c) Nhớ đồng đội: trên cái nền hùng vĩ và dữ dội của núi rừng TB nổi bật hình ảnh đoàn
quân Tây tiến. Bút pháp lãng mạn của QD miêu tả sự hi sinh của người lính vô cùng bi
tráng lẫm liệt khác thường
- “ anh bạn” : tiếng gọi thân thương như một tiếng khóc thầm QD đã dành cho đồng đội
- Biện pháp nói giảm, nói tránh đã giúp QD bộc lộ lòng tiếc thương vô hạn và sự thương
yêu thầm kín trước sự hi sinh của đồng đội. Dù tác giả không nói thẳng vào sự thật đau
lòng nhưng nỗi tiếc thương cứ quặn thắt trong lòng
“ Dãi dầu ........... nữa” , “ Bỏ quên đời”
-Bốn chữ “gục lên súng mũ” diễn tả sự hi sinh vô cùng bi tráng của người chiến sĩ Tây
tiến
+ Cái bi ở đây thể hiện ở sự hi sinh của người lính trên những chặng đường hành quân
gian khổ, trong cuộc chiến ác liệt và vì bệnh sốt rét hiểm nghèo
+ Nhưng sự hi sinh ấy vẫn đầy tính bi tráng. Bút pháp lãng mạn của QD đã nâng tầm vóc
của người lính lên tư thế hiên ngang, lẫm liệt: các anh hi sinh trong tư thế chiến đấu súng
cầm chắc trên tay, mũ vẫn đội trên đầu
Hình ảnh người chiến sĩ Tây tiến gợi ta nhớ đến tư thế hiên ngang của anh giải phóng
quân trong thơ Lê Anh xuân
“ Anh ngã xuống đường băng Tân sơn Nhất
Nhưng anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng
Và anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng”
( Dáng đứng Việt Nam)
=>Dù QD đã dùng biện pháp nói tránh, nói giảm nhưng câu thơ vẫn dâng lên bao nỗi xót
xa, thương tiếc nhưng những vần thơ của QD khi nói về sự hi sinh của đồng đội không hề
bi luỵ mà vẫn hào hùng đầy tráng chí bởi trong sự thương tiếc của nhà thơ vẫn ánh lên
niềm tự hào về sự hi sinh dũng cảm của đồng đội
=> Với giọng thơ rắn rỏi cùng cảm hứng lãng mạn, ngòi bút QD đã làm nổi bật vẻ đẹp
của đoàn quân Tây tiến trên cái nền của thiên nhiên TB hùng vĩ, dữ đội và thơ mộng
“Trên cái nền hùng vĩ, dữ dội của núi rừng TB nổi bật hình ảnh của đoàn quân Tây tiến
thật nhỏ bé, nghèo nàn như bị lấp đi lút đi. Nhưng chính sự đối chọi đó đã tô đậm khí
phách anh hùng của đoàn quân cách mạng mà kẻ thù cũng như gian khổ không gì khuất
phục nổi” ( Phong Lan)
VIỆT BẮC
Tố Hữu
Lưu Ý : Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện ở các phương diện sau:
- ND:
+ Thể hiện truyền thống đạo lí của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn” – lòng biết ơn
của CM đối với Việt Bắc và nhân dân Việt Bắc đã cưu mang, đùm bọc họ trong những
năm tháng kháng chiến gian khổ
+ Thể hiện tình cảm CM, tình cảm kháng chiến
+ Ca ngợi kháng chiến và con người kháng chiến
- NT:
+ Thể thơ lục bát truyền thống
+ Kết cấu theo lới đối đáp, trao duyên của ca dao dân ca
+ Sử dụng cách diễn đạt của ca dao: tiểu đối, sử dụng sáng tạo cặp đại từ “mình” “ta”,
thành ngữ, tục ngữ, phép đối
+ Ngôn ngữ: Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân mộc mạc, giản dị nhưn giàu sắc
thái biểu cảm, giàu hình ảnh
+ Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ca dao
“Nhớ sao lớp học i tờ…
Nhớ sao ngày tháng cơ quan”
+ Sử dụng sáng tạo các từ láy và biện pháp tu từ
=> Tính dân tộc đã tạo nên giọng điệu tâm tình thiết tha, êm ái như âm hưởng của lời ru
đưa ta vào thế giới kỉ niệm ân tình giữa CM và Việt Bắc
Từ nhuộm” độc đáo của Nguyễn Du vừa diễn tả sự xâm chiếm của mùa thu, vừa
bộc lộ tâm trạng con người trong cảnh biệt li
“Rừng phong thu đã nhuộm màu gian san”
(Truyện Kiều)
- Từ “đổ” mà Tố Hữu sử dụng quả là độc đáo. Nó đã diễn tả đúng đặc tính của thiên
nhiên Việt bắc trong buổi giao mùa từ xuân sang hạ.
- Thiên nhiên càng có sự sống động hơn khi có sự hiện diện của con người.
Giữa bức tranh sôi động của mùa hè, hình ảnh cô gái hái măng, sự hiện diện của người
lao động khiến thiên nhiên bớt hoang sơ và trở nên gần gũi, ấm áp. Họ chăm chỉ, lao
động “hái măng” để nuôi cán bộ phục vụ kháng chiến.
Mùa thu: Mùa thu tuy chưa hẳn là mùa đẹp nhất trong năm nhưng đó là mùa của cảm
xúc, mùa của thi ca. Ai đó đã từng nói “Thu là thơ của đất trời, thu là thơ của lòng người”
điều đó rất đúng. Mùa thu ở Việt Bắc có vẻ đẹp rất riêng, để lại những ấn tượng sâu sắc
trong lòng người đọc .
“Rừng thu trăng rọi hòa bình”
+Trăng thu sáng sáng vằng vặc, ánh trăng rọi qua muôn vòm lá, xuyên qua những
tán cây cổ thụ, chiếu ánh sáng như dát bạt xuống cỏ cây, hoa lá tạo nên khung cảnh vừa
huyền ảo, vừa thơ mộng.
Thiên nhiên hữu tình gợi lên không khí thanh bình yên ả
+Bức tranh mùa thu của Tố Hữu gợi ta nhớ đến hình ảnh thiên nhiên Việt bắc trong
thơ Bác vào một đêm trăng
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bống lồng hoa"
Sự gặp gỡ giữa Tố Hữu và Bác là ở chỗ hai nhà thơ đề cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo
của đêm trăng chiến khu
- Trong khung cảnh thanh tĩnh, thơ mộng ấy Tố Hữu nhớ “tiếng hát ân tình thủy chung”.
Đó là tiếng hát của những người con Việt Bắc giàu tình nghĩa, thủy chung, son sắt, che
chở, đùm bọc cách mạng trong những ngày kháng chiến gian khổ.
=> Bức tranh thiên nhiên qua ngòi bút tài hoa của Tố Hữu hiện lên thật đẹp. Thiên nhiên
thay đổi màu sắc theo từng mùa: màu đỏ tươi của hoa chuối, màu trắng tinh khiết của hoa
mơ, màu vàng kiêu sa của hoa phách và ánh sáng lung linh huyền ảo của trăng thu. Tất cả
nổi bật trên chiếc thảm xanh của núi rừng. Cảnh vật lung linh trong nỗi nhớ của người.
- Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc ở thể thơ lục bát truyền thống, âm điệu trữ tình sâu lắng,
uyển chuyển, bâng khuâng, êm đềm như khúc hát ru. Mười câu thơ giàu tính tạo hình,
giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối sử dụng sang tạo đại từ “mình”, “ta” của ca
dao, đại từ phiếm chỉ, những hình ảnh đậm đà tính dân tộc…góp phần khắc họa bức
tranh tứ bình của Việt Bắc trong đó thiên nhiên và con người đều đẹp lung linh, rạng
rỡ nếu không phải là người đã từng gắn bó và yêu thiết tha mảnh đất này, Tố Hữu sẽ
không thể vẽ nên bức tranh sống động như thế về con người và thiên nhiên Việt Bắc.
b3 Nhớ cuộc kháng chiến gian khổ hào hung và chiến thắng vẻ vang
Nỗi nhớ của người còn hướng về cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc. Phần sau của
đoạn thơ không còn âm hưởng da diết, bồi hồi của nỗi nhớ buổi chia tay, đoạn thơ có âm
hưởng hào hùng, giọng điệu anh hùng ca đậm chất sử thi góp phần ca ngợi của kháng
chiến vị đại của dân tộc bước vào giai đoạn cuối cùng của những thắng lợi vẻ vang.
- Nhớ Việt Bắc nhớ những năm tháng kháng chiến gian lao mà anh dung của dân tộc
“Giặc đến giặc lùng”. Biện pháp điệp ngữ đã giúp Tố Hữu tái hiện lại giai đoạn kháng
chiến ác liệt gian khổ, giặc Pháp xâm lược, cả quê hương chìm trong khói lửa của chiến
tranh
- Việt Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc của cách mạng góp phần cùng với quan dân ta
lập nên những chiến công vang dội.
+ Biện pháp tiểu đối và nghệ thuật nhân hóa đã giúp Tố Hữu nhấn mạnh lợi thế của
núi rừng đã giúp quân dân ta tiêu diệt kẻ thù.
“Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”
+ Trong những năm kháng chiến, Việt Bắc là mồ chôn của kẻ thù, là căn cứ địa vững
chắc của Cách mạng. Nếu Tố Hữu xem Việt Bắc là thành lũy kiên cố chặn bước quân thù
thì xưa kia Nguyễn Du đã từng tự hào về một “quỷ môn quan” là mồ chôn của kể thù
phương Bắc. Nơi ấy “Thập nhân khứ, nhất nhân hoàn”, nơi ấy khiến kẻ thù phải “kinh
hồn bạt vía”.
- Nhớ Việt Bắc nhớ những ngày đồng cam cộng khổ tình quân dân thắm thiết tạo nên sức
mạnh của tình đoàn kết. Đây là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi.
=> Như vậy suy cho cùng nguyên nhân dẩn đến sự thắng lợi của cuộc kháng chiến gồm
ba yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
- Trong niềm tự hào về những chiến công vang dội của quân dân ta, Tố Hữu ca ngợi sự
trưởng thành nhanh chóng về sức mạnh hùng hậu của cả dân tộc. Sức mạnh ấy có thể san
bằng mọi trở ngại, nghiền nát mọi kẻ thù. Đoạn thơ được tác giả sử dụng biện pháp
cường điệu, âm lượng hùng tráng và giọng điệu anh hùng ca.
+ Trước hết, Tố Hữu ca ngôi sức mạnh của những đoàn quân ra trận:
• “Những đường Việt Bắc của ta” đó là một không gian rộng lớn trên mọi nẻo
đường của Việt Bắc, mọi nẻo đường của đất nước đang chuyển mình trong cuộc hành
quân vĩ đại, những con đường ra trận như đang rung chuyển dưới bàn chân của những
đoàn quân. Từ láy “đêm đêm” thể hiện tính liên tục của thời gian. Ngày nối ngày, đêm
nối đêm trên mọi nẻo đường của Tổ quốc, từng đoàn quân nối tiếp nhau ra trận. Vừa đông
đảo về số lượng, vừa hùng mạnh về khí thế. Từ láy “rầm rập” gợi lên âm thanh đều đặn,
bước chân của những đoàn quân. Hai từ láy “ trùng trùng”, “điệp điệp” nhấn mạnh sức
mạnh về vật chất và tinh thần của cả dân tộc trong đợt ra quân vĩ đại.
• Trong đội ngũ trùng điệp ấy, nổi bật lên vẻ đẹp và hình ảnh của anh bộ đội cụ
Hồ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
Họ là những con người lãng mạn, hào hoa, yêu đời nhưng vẫn sẵn sang hi sinh vì độc lập
tự do của tổ quốc những người chiến sĩ ấy sống giản dị và chân chất…đó là vẻ đẹp của
người lính trong những năm kháng chiến chống Pháp.
=> Đoạn thơ với ngôn ngữ biểu cảm, từ láy tạo hình, bút pháp cường điệu, tác giả đã
dựng lên bức tranh kì vĩ về đoàn quân ra trận, ca ngợi sức mạnh Việt Nam, nâng hình ảnh
người lính lên tầm sử thi hoành tráng, người lính ra trận mang theo sức mạnh Việt Nam
từ ngàn xưa “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Phạm Ngũ Lão).
+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ góp phần công sức không
nhỏ cho chiến thắng phải kể đến chiến công của những chiến sĩ mở đường.
• Trong giai đoạn cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Pháp, chiến sĩ trở nên
ác liệt, giặc điên cuồng chống trả. Các chiến sĩ mở đường phải đốt đuốc, phá bom, gỡ
mìn, lưu thông đường cho xe ra trận. Từng phút từng giây họ phải đối diện với sự hi sinh,
mất mát.
• Nhưng qua bút pháp lãng mạn của Tố Hữu hình ảnh “Đỏ đuốc” kết hợp với
“muôn tàn lửa bay” đã lãng mạn hóa hiện thực khắc nghiệt. Những ngọn đuốc đỏ rực như
hoa đăng trong những cánh rừng đêm Việt Bắc càng tôn them vẻ đẹp của người lính.
Hình ảnh ấy gợi tả nhớ đến câu thơ đặc sắc của quân dân khi miêu tả đoàn bình hành
quân trong đêm.
• Hình ảnh “bước chân nát đá” ca ngợi sức mạnh của chiến sĩ mở đường. Đó là
bước chân của những con người san bằng mọi chông gai, nghiền nát mọi kẻ thù. Câu thơ
lấy ý từ câu ca dao “Trông cho chân cứng đá mềm” nhưng Tố Hữu đã sang tạo thành hình
ảnh thơ vừa quen thuộc vừa mới lạ để ca ngợi sức mạnh của những con người chiến
thắng.
• Hai câu thơ tiếp theo là hình ảnh những đoàn xe ra trận “đèn pha bật sáng” xua
tan sương mù là niềm tin phơi phới vào sự chiến thắng.
Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc, là sự kết hợp tài tình giữa bút pháp tả thực và bút pháp
lãng mạn cùng với những hình ảnh kì vĩ giàu chất sử thi đã giúp Tố Hữu thành công trong
việc ca ngợi khi thế ra quân hào hùng của cả dân tộc, ca ngợi sức mạnh Việt Nam, ca
ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
• Niềm vui chiến thắng tràn ngập môi nơi, tràn ngập trong long người chiến
thắng dồn dập trên mọi miền đất nước. Kết thúc cuộc kháng chiến gian khổ hào hùng của
dân tộc.