You are on page 1of 41

CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH


MẠNG THÁNG 8/1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975


I) Những đặc điểm cơ bản:
1) Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu:
- Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh, nhiệm vụ của văn học nghệ thuật là phục vụ cách
mạng, cổ vũ chiến đấu.
- Đối tượng mà văn học phản ánh là quần chúng nhân dân, là nhân dân đang chiến đấu
chống kẻ thù.
- Văn học giáo dục tư tưởng, tình cảm, cái đẹp con người. Biểu hiện:
+ VH theo sát từng mục tiêu chính trị, nhiệm vụ chính trị (ptdch)
+ Xây dựng nhân vật tiêu biểu cho mọi tầng lớp nhân dân, đủ mọi miền đất nước.
+ Lấy tư cách công dân, phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng, lí tưởng độc lập, tự
do, tinh thần giết giặc….là tiêu
chuẩn đánh giá con người (ptdch)
+ Những tình cảm phải đặt trong quan hệ cộng đồng.
+ Nhân vật trung tâm là những con người lao động sản xuất và chiến đấu chống quân
thù (ptdch)
2) Nền văn học hướng về đại chúng:
- quần chúng vừa là đối tượng vừa là độc giả, là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho
văn học.
- Văn học vận động theo hướng cách mạng, phản ánh sự đổi đời của nhân dân, thức tỉnh
nhân dân giác ngộ cách mạng.
- Nhân dân là người làm ra lịch sử, Nền VH phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh
hoa thời đại nên mang tính nhân dân và hướng về đại chúng, đậm đà tính dân tộc.
Dẫn chứng: Đôi mắt (Nam Cao), Vợ chồng A Phủ (Tồ Hoài), Mùa Lạc (Nguyễn Khải),
……
3) Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
a) Khuynh hướng sử thi:
- Tái hiện những mốc lịch sử quan trọng của đất nước, xây dựng được những nhân vật
mang cốt cách của cả cộng đồng, ngôn ngữ mang đậm phong cách sử thi thể hiện cảm
hứng anh hùng ca và giàu tính ước lệ.
Dẫn chứng: Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Mảnh trăng cuối rừng (Nguyễn Minh
Châu), Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi), Đất nước (Nguyễn Đình Thi), Việt
Bắc (Tố Hữu), Dáng đứng Việt Nam (Lê Anh Xuân),….
b) Cảm hứng lãng mạn:
Hướng về tương lai với niềm tin chiến thắng “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”
- Mà lòng phơi phới dậy tương lai
- Đường ra trận mùa này đẹp lắm “Trường Sơn đông nhớ Trường Sơn Tây”
- “Đi ta đi………….xoay chiều”
II) Thành tựu cơ bản của văn học Việt Nam và hạn chế:
1) Thành tựu: phát huy những truyền thống lớn của dân tộc
a) Truyền thống yêu nước và củ nghĩa anh hùng:
- Yêu quê hương “đất nước, gắn bó với con người”
- Tự hào về quê hương đất nước, truyền thống cha ông.
- Sẵn sàng hi sinh vì đất nước, lao động góp phần xây dựng đất nước.
- Có tinh thần quốc tế cao cả, đời sống hài hòa phong phú (ptdch)
b) Truyền thống nhân đạo:
- Diễn tả những nỗi khổ đau của nhân dân trong xã hội cũ (Vợ chồng A Phủ, Mùa Lạc,
Vợ Nhặt,…..)
- Phát hiện những phẩm chất tốt đẹp (Nhất là khả năng cách mạnh dưới sự lãnh đạo của
Đảng)
VD: Mị, A Phủ trong “VCAP” (Tô Hoài), Ông Hia trong “Làng” (Kim Lân)
- Ca ngợi vẻ đẹp của con người trong lao động (dch Nhẫn trong “Cỏ non” của Hồ
Phương, Người thanh niên trong “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long, Người Lái Đò
trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà” của Nguyễn Tuân.
- Hạnh phúc của con người là được cống hiến hi sinh, tình yêu đôi lức gắn liền với tình
yêu cách mạng
Dẫn chứng: Quê hương (Giang Nam), Núi đôi (Vũ Cao), Bài thơ về hạnh phúc (Dương
Hương Ly),….
c) Về nghệ thuật:
- Thể loại: phong phú, đa dạng
+ Truyện: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài,….
+ Thơ: truyện thơ, thơ trữ tình, thơ trào phúng, trường ca,……..
+ Kịch: kịch bản, kịch bản sấn khấu, kịch bản phim
- Phẩm chất thẩm mĩ: Văn học không chỉ hay về nội dung còn đẹp về hình thức  vh
đem đến nhận thức cho con người bằng cái đẹp. Biểu hiện ở:
+ Hình ảnh người mẹ, người chiến sĩ anh hùng (Mẹ Sáu trong “Hòn Đất”, chị Út Tịch
trong “Người mẹ cầm súng”, bà Bủ, bà Bầm trong thơ Tố Hữu,….
+ Anh vệ quốc quân, giải phóng quân (Đồng chí của Chính Hữu, Dáng dứng Việt Nam
của Lê Anh xuân, Tây Tiến của Quang Dũng,……….)
+ Những cô gái thanh niên xung phong (Nguyệt trong “MTCR”, 10 cô gái ở ngã ba
Đồng Lộc, Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê,…..)
+ Tình cảm hướng về cội nguồn (“Ánh Trăng” của Nguyễn Duy, “Bức Tranh” của
NMC, “Bếp Lửa” của Bằng Việt,….)
- Phong cách nghệ thuật: văn học giai đoạn này để lại nhiều tác giả với phong cách nghệ
thuật độc đáo (như Tố Hữu, Nguyễn Duy, Nguyễn Tuân, Chế Lan Viên, Nguyễn Minh
Châu, Nguyễn Khoa Điềm,….)
- Tác phẩm dài nhiều tập:
+ Cửa biển (4t) – Nguyên Hồng
+ Vỡ bờ (2t) – Nguyễn Đình Thi
+ Bão biển – Chu Văn
+ Người thợ mõ – Võ Huy Tâm
+ Mẫn và tôi – Phan Tứ……
 bức tranh sinh động, hoành tráng về cuộc sống, lao động chiến đấu của nhân dân.
 Kịch nói ngày càng trưởng thành (dch trong Sgk)
- Lý luận phê bình: phát triển mạnh từ 1960  bảo vệ văn học, phê phán những lệch lạc
(dch trong Sgk)
2) Hạn chế: (Học gạch dưới Sgk/12)
 Nguyên nhân do:
+ Hoàn cảnh chiến tranh
+ Quan niệm giản đơn văn học phản ánh hiện thực.
+ Nhấn mạnh một chiều về chức năng giáo dục.
III) Sơ lược về văn học vùng địch tạm chiếm (HS xem Sgk trang 12,13,14)
B. Văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến hết TK XX
1) Những chuyển biến đầu tiên của văn học trên đường đổi mới: do hoàn cảnh thay
đổi nên văn học cũng đổi mới
- Các nhà văn có ý thức đổi mới nghệ thuật
- Biểu hiện:
+ Đề tài, nội dung:
 Phơi bày những hiện tượng “tiêu cực trong xã hội (Đứng trước biển của Nguyễn
Mạnh Tuấn)
 Đề cập đến những tổn thất nặng nề trong chiến tranh, bi kịch cá nhân con người (Đất
trắng – Nguyễn Trọng Oánh, Thời xa vắng – Lê Lựu, Mùa lá rụng trong vườn – Ma
Văn Kháng)
+ Hiện thực không đơn giản một chiều, con người là một sinh thể phong phú phức tạp
cần khám phá.
+ Nhàn văn phải nhập cuộc bằng tư tưởng chứ không phải bằng nhiệt tình, tìm tòi, sáng
tạo hoặc dựa vào kinh nghiệm.
+ Độc giả là người giao lưu đối thoại bình đẵng.
+ Sự thức tỉnh ý thức cá nhân là quyết định: Cái tâm + Cái tài+Cái thiện+Cái đẹp)
2) Thành tựu về thể loại: (học Sgk trang 16 và 17)
3) Đổi mới về nội dung và nghệ thuật:
a) Về nội dung: Chuyển biến trong quan niệm về con người
- Trước 1975: đối tượng của văn học là con người lịch sử, là nhân vật sử thi.
- Sau 1975: con người được nhìn nhận ở phương diện cá nhận thường.
- Con người trước 1975 chú ý tới phẩm chất tinh thần, sau 1975 con người được nhìn
nhận ở nhu cầu bản năng, phương diện tâm linh
b) Về nghệ thuật:
- Cảm hứng thế sự tăng mạnh, cảm hứng sử thi giảm dần.
- Văn học quan tâm tới cá nhân, nội tâm được khai thác sâu hơn, bút pháp hướng nội
được phát huy, không gian đời tư được chú ý, thời gian tâm lí được mở rộng.
- Giọng điệu ngôn ngữ gắn với đời thường.
C. Một số hạn chế: (xem Sgk/19)
D. Kết luận: Qua hai giai đoạn, văn học Việt Nam đã phát triển, để lại nhiều tác phẩm có
giá trị với những đóng góp đặc sắc cho văn học nước nhà.
- GĐ 1: Phục vụ xuất sắc cho hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.
- GĐ 2: Đổi mới ngày càng toàn diện và sâu sắc
 Văn học sẽ còn đạt nhiều thành tựu và phát triển trong tương lai.

CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. Khái quát văn học Viêṭ Nam từ CMT8 1945 đến năm 1975
1.Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hô ̣i, văn hóa.
- Cuô ̣c kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ tác đô ̣ng sâu sắc đến đời sống và văn học.
- Sau chiến thắng thực dân Pháp, miền Bắc xây dựng cuô ̣c sống mới, miền Nam kháng
chiến chống Mĩ.
- Kinh tế nghèo nàn, giao lưu văn hóa không thuâ ̣n lợi, chỉ giới hạn trong mô ̣t số nước
khu vực và các nước XHCN.
=> Nền VH mới ra đời đời vâ ̣n đô ̣ng và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu. (Có 3 chă ̣ng đường chủ yếu)
a) Chă ̣ng đường từ năm 1945 đến năm 1954.
* Nô ̣i dung chính
- Tâ ̣p trung ca ngợi Tổ Quốc và phản ánh cuô ̣c KC chống Pháp.
- VH hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân.
- Thể hiê ̣n niềm tự hào dân tô ̣c và niềm tin tất thắng vào cuô ̣c KC.
* Thành tựu
- Truyê ̣n và kí mở đầu cho Văn xuôi thời KC chống Pháp, trong đó có:
+ Kí sự: Mô ̣t lần tới Thủ Đô, Trâ ̣n phố Ràng (Trần Đăng),…
+ Nhâ ̣t kí ở rừng, Đôi mắt (Nam Cao),…
+ Truyê ̣n Tây Bắc (Tô Hoài),…
- Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc.
+ Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh),…
+ Bên kia song trống (Hoàng Cầm),…
+ Tây tiến (Quang Dũng),…
+ Viê ̣t Bắc (Tố Hữu),…
- Kích: phản ánh đời sống CM và KC.
+ “Bắc Sơn” và “Những người ở lại” ( Nguyễn Huy Tưởng),…
b) Chă ̣ng đường từ năm 1955 đến 1964.
* Nô ̣i Dung
- Không khí xây dựng CNXH ở miền Bắc đem lại cho văn học tinh thần lạc quan, tin
tưởng. VH thể hiê ̣n hình ảnh người lao đô ̣ng, ca ngợi những đổi thay của con người và
đất nước trong XH mới.
- Thể hiê ̣n tình cảm sâu nă ̣ng với miền Nam và ý chí thống nhất đất nước.
* THành tựu
- Văn xuôi: mở rô ̣ng đề tài, bao quát nhiều phạm vi của đời sống.
+ Viết về sự đổi đời và khát vọng hạnh phúc của con người trong xã hô ̣i mới.
VD: Mùa lạc (Nguyễn Khải), Anh heng (Nguyễn Kiên),…
+ Khai thác đề tài KC chống Pháp.
VD: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai),…
+ Viết về hiê ̣n thực đời sống trước CM: với cái nhìn mới.
VD: Vợ nhă ̣t (Kim Lân), Mười năm (Tô Hoài), Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi),…
+ Viết về công cuô ̣c xây dựng XHCN miền Bắc.
VD: Tuỳ bút: Sông Đà (Nguyễn Tuân), Cái sân gạch (Đào Vũ) ,…
- Thơ ca: phát triển mạnh mẽ kết hợp hài hoà yếu tố hiê ̣n thực và lãng mạng, xuất hiê ̣n
nhiều tâ ̣p thơ xuất sắc.
VD: Gió lô ̣ng (Tố Hữu), Ánh sáng phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diê ̣u),
Đất nở hoa (Huy Câ ̣n),…
- Kịch nói: Mô ̣t đảng viên (Học Phi), Nổi gió (Đào Hồng Cẩm),…
c) Chă ̣ng đường từ năm 1965 đến 1975.
* ND
- VH tâ ̣p trung viết về cuô ̣c KC chống Mĩ, chủ đề bao trùm ca ngợi tinh thần yêu nước
và chủ nghĩa anh hùng cách mạng .
* Thành tựu
- Văn xuôi: đâ ̣m chất kí, phản ánh cuô ̣c sống chiến đấu và lao đô ̣ng, khắc hoạ hình ảnh
con người VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành),
Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng),…
+ Miền Bắc: Hà Nô ̣i ta đánh Mĩ giỏi (Nguyễn Tuân), Dấu chân người lính (Nguyễn Minh
Châu), Vùng trời (Hữu Mai),…
- Thơ: thể hiwwjn cuô ̣c ra quân vĩ đại của cả dân tô ̣c, sức mạnh con người VN, tầm cóc
và ý nghĩa cuô ̣c KC chống Mĩ.
VD: Ra trâ ̣n máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường – Chim báo bão (Chế Lan Viên),
Mă ̣t đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diê ̣u),…
- Kịch nói: gây được tiếng vang.
VD: Quê hương VN, Thời tiết ngay mai (Xuân Trình), Đại đô ̣i trưởng của tôi (Đào Hồng
Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh),…
*Văn học vùng tạm chiếm:
- ND: phản ánh chế đô ̣ bất công tàn bạo và kêu gọi, cổ vũ tầng lớp hanh niên đấu tranh.
- Hình thức, thể loại: gọn, nhẹ (Truyê ̣n ngắn, phóng sự, bút kí)
- Tác phẩm tiêu biểu: Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam), Thương nhớ mười hai (Vũ
Bằng),…
3. Nhũng đă ̣c điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến 1975.
a) Nền văn học chủ yếu vâ ̣n đô ̣ng theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với
vâ ̣n mênh ̣ chung của đất nước.
- Văn hoá nghê ̣ thuâ ̣t trở thành mô ̣t mă ̣t trâ ̣n, VH trở thành vũ khí phục vụ KC, kiểu nhà
văn mới ra đời: nhà văn – chiến sĩ, thể hiê ̣n tinh thần tự giác gắn bó với dân tô ̣c, với
nhân dân của nhà văn được đề cao.
- VH tâ ̣p trung vào đề tài Tổ quốc và CNXH, thể hiê ̣n tinh thần đồng chí, đồng đô ̣i và
tình quân dân.
b. Nền văn học hướng về đại chúng.
- VH lấy đại chúng làm đối tượng và phục vụ, phản ánh, đại chúng là nguồn cung cấp
bổ sung lực lượng sáng tác cho Vh.
- Cách mạng và KC đem lại cách nhìn mới cho nhà văn về nhân dân, quan tâm đến đời
sống của mọi tầng lớp nhân dân, nói lên nỗi bất hạnh của người lao đô ̣ng trong XH cũ,
khẳng định sự đổi đời và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người lao đô ̣ng trong chế đô ̣ mới.
- Tác phẩm có nô ̣i dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghê ̣ thuâ ̣t quen thuô ̣c, ngôn
ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu,
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạng.
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề tài: văn học đề câ ̣p đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tô ̣c,
phản ánh những vấn đề cơ bản có ý nghĩa sống còn đối với đất nước. Nhà văn quan tâm
đến những sự kiê ̣n lịch sử có tầm vóc dân tô ̣c và thời đại.
+ Nhân vâ ̣t chính: Những con người đại diê ̣n cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý
chí của toàn dân tô ̣c, gắn bó số phâ ̣n mình với số phâ ̣n đất nước, luôn đă ̣t bổn phâ ̣n, trách
nhiê ̣m, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên hàng đầu,
+ Lời văn: mang giọng điê ̣u ngợi ca (giọng điê ̣u hùng ca, trang trọng, hào hùng)
- Cảm hứng lãng mạng:
+ Ca ngợi cuô ̣c sống mới, con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
 Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn: làm cho VH giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiê ̣n thực đời sống
trong quá trình vâ ̣n đô ̣ng và phát triển CM.
4. Những thành tựu và hạn chế của VH 1945 – 1975.
a) Thành tựu
- Thực hiê ̣n xuất sắc nhiê ̣m vụ lịch sử: tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu hi sinh vì
đất nước.
- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tô ̣c: truyền
thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và truyền thống nhân đạo.
- VH giai đoạn này phát triển cân đối và toàn diê ̣n về thể loại: thơ và truyê ̣n ngắn đạt
nhiều thành tựu nổi trô ̣i, lý có mô ̣t số tác phẩm có chất lượng.
b) Hạn chế
- Mô ̣t số tác phẩm miêu tả cuô ̣c sống con người mô ̣t cách đơn giản, phiến diê ̣n.
- Cá tính, phong cách của nhà văn còn mờ nhạt, chưa được phát huy mạnh mẽ.
- Chất lượng nghệ thuật một số tác phẩm chưa cao.
II. Vài nét khái quát văn học VN từ năm 1975 đến hết TK XX.
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hô ̣i, văn hoá.
- Lịch sử dân tô ̣c mở ra thời kì mới đô ̣c lâ ̣p, tự do, thống nhất: ta lại gă ̣p những thử
thách và khó khăn mới.
1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công cuô ̣c đổi mới toàn diê ̣n.
- Kinh tế: chuyển sang KT thị trường.
- Văn hoá: tiếp xúc và giao lưu VH được mở rô ̣ng.
=> Sự nghiê ̣p đổi mới thúc đẩy nền VH cũng phải đổi mới phù hợp với nguyê ̣n vọng
của nhà văn, của người đọc và quy luâ ̣t phát triển khách quan của VH.
2. Những chuyển biến và mô ̣t số thành tựu ban đầu.
- Thơ: không tạo được sự lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn trước, những vẫn có
những tác phẩm đáng chú ý: Tự hát ( Xuân Quỳnh) , Ánh trăng ( Nguyễn Duy), Di cảo
thơ (Chế Lan Viên),…
- Trường ca nổ rô ̣: Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đường tới thành phố (Hữu
Thỉnh), Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều),…
- Văn xuôi: có nhiều khởi sắc hơn thơ, bô ̣c lô ̣ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh.
VD: Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Thời xa vắng (Lê Lựu), Người đàn bà trên
chuyến tàu tốc hành (Nguyễn Minh Châu),…
- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chă ̣ng đường đổi mới: gắn bó, câ ̣p nhâ ̣t
đối với những vấn đề của đời sống, đi sâu vào đời tư.
- Thể loại:
+ Phóng sự: Bắt đầu xuất hiê ̣n và đi sâu vào đề câ ̣p đến vấn đề bức xúc trong cuô ̣c
sống.
+ Văn xuôi: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), Tướng về hưu (Nguyễn
Huy Thiê ̣p), Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Tường), Bến không chồng
(Dương Hướng), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh),…
+ Bút kí: Ai đã đă ̣t tên cho dòng song (Hoàng Phủ Ngọc Tường), Cát bụi chân ai
(Xuân Trình),…
+ Kịch nói: Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân
Trình),…
3. Mô ̣t số phương diêṇ đổi mới trong VH.
- Vâ ̣n đô ̣ng theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề phong phú, mới mẻ về thủ pháp NT.
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhâ ̣n, tiếp câ ̣n con người và
hiê ̣n thực đời sống, khám phá con người trong những mối quan hê ̣ đa dạng, phức tạp,
thể hiê ̣n con người ở nhiều phương diê ̣n của đời sống kể cả đời sống tâm linh.
=> VH mang tính hướng nô ̣i, quan tâm nhiều hơn đến số phâ ̣n cá nhân trong những
hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
III. Kết luâ ̣n: Ghi nhớ (SGK)

CHƯƠNG TRÌNH CHUNG

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP


Hồ Chí Minh
Phần mô ̣t: tác giả.
I. Vài nét về tiểu sử: (SGK)
II. Sự nghiêp̣ văn học.
1. Quan điểm sáng tác.
a) Tính chiến đấu trong VH.
- HCM xem văn học là mô ̣t vũ khí chiến đấu lợi hại, phục vụ có hiê ̣u quả cho sự nghiê ̣p
CM và nhà văn là mô ̣t chiến sĩ trên mă ̣t trâ ̣n văn hoá, nhà văn – chiến sĩ.
- Điều này được Bác thể hiê ̣n rất rõ trong hai câu thơ:
+ “Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”)
+ Về sau trong Thơ gửi các hoạ sĩ nhân diê ̣p triễn lãm hô ̣i hoạ 1951, Người lại
khẳng định.
“Văn hoá NT cũng là mô ̣t mă ̣t trâ ̣n. Anh chị em là chiến sĩ trên mă ̣t trâ ̣n ấy.”
b) Tính chân thâ ̣t và tính dân tô ̣c trong VH.
- Bác luôn coi trọng tính chân thâ ̣n và tính dân tô ̣c trong VH.
- Người yêu cầu văn nghê ̣ sĩ phải miêu tả cho hay, cho chân thâ ̣t và cho hùng hồn hiê ̣n
thực phong phú của đời sống.
- Người nhắc nhở giới nghê ̣ sĩ nên chú ý phát huy cốt cách dân tô ̣c và có ý thức giữ gìn
sự trong sáng của TV.
c) Tính mục đích của văn chương.
- Khi cầm bút Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhâ ̣n để quyết định nô ̣i
dung và hình thức của tác phẩm. Văn chương của thời đại CM coi quản đại quần chúng là
đối tượng phục vụ, đối tượng phản ánh
- Vì thế trước khi viết luôn đặt ra câu hỏi viết cho ai ( đối tượng), viết để làm gì? (mục
đích), viết cái gì? (nội dung), viết thế nào? (hình thức)
2. Di sản văn học: Bác để lại 1 di sản văn học lớn lao về tâm vóc tư tưởng, phong phú về
thể loại, đa dạng về phong cách
a. Văn chính luận
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập 1945),
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1940), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1946)
- Nội dung: nhằm tấn công trực tiếp kẻ thù hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạng qua
những chặn đường lịch sử. Những áng văn chính luận tiêu biểu của Bác cho thấy tác giả
không chỉ viết bằng trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn mãnh liệt
b. Truyện và kí
- Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Nhật kí chìm tàu...
- Nội dung:
+ Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân
+ Châm biếm thâm thúy sâu cay bọn vua quan phong kiến bán nước
+ Bộc lộ lòng yêu nước và niềm tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc.
- Nghệ thuật:
+ Ngắn gọn, súc tích
+ Vừa thấm nhuần tư tưởng của thời đại, vừa thể hiện bút pháp mới: màu sắc hiện
đại trong lối viết nhẹ nhàng, đầy tính trào lộng.
c. Thơ ca
- Nhật kí trong tù
+ Thời điểm sáng tác: Thời gian Bác bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân Đảng ở
Quảng Tây, Trung Quốc từ mùa thu năm 1942-1943
+ Nội dung:
. Tái hiện bộ mặt tàn bạo nhà tù Quốc dân Đảng – hình ảnh xã hội Trung Quốc
thu nhỏ thời Tưởng Giới Thạch
. Tập thơ thể hiện bức chân dung tự họa về tinh thần của Bác: khát khao tự do,
nghị lực phi thường, lòng nhân đạo sâu sắc, tình yêu thiên nhiên yêu đất nước, trí
tuệ sắc sảo...
- Nghệ thuật: đa dạng về bút pháp vừa cổ điển vừa hiện đại, hình tượng thơ luôn có sự
vận động hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai
- Những bài thơ làm ở Việt Bắc:
+ Thơ ca kháng chiến Hồ Chí Minh thể hiện tấm lòng yêu nước, ca ngợi kháng
chiến, tình nghĩa quân dân.
+ Thơ ca tuyên truyền cách mạng: lời kêu gọi, lời tuyên truyền của Bác với những
lời lẽ mộc mạc, giản dị và mang đầy màu sắc dân gian.
3. Phong cách nghệ thuật:
Mỗi thể loại đều tạo được những phong cách riêng độc đáo, hấp dẫn
- Văn chính luận: ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, tư duy sắc sảo, lí lẽ đanh thép, bằng chứng
thuyết phục, giàu tính chiến đấu
- Truyện, kí: nghệ thuật trào phúng và sắc bén, thâm thúy của phương đông, vừa hài hước
hóm hỉnh của phương tây, giàu tính chiến đấu
- Thơ ca:
+ Những bài thơ tuyên truyền: lời lẽ giản dị mộc mạc, đậm màu sắc dân gian
+ Những bài thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa bút pháp cổ điển và hiện đại, giàu chất
trữ tình và chiến đấu

TỔNG KẾT
- Thơ văn của Bác gắn liền với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, trở thành vũ khí
đắt lực cho nhiệm vụ tuyên truyền, cổ vũ nhân dân chiến đấu và xây dựng
- Thề hiện sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người
- Bác thực sự có nhiều tài năng trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật.

PHẦN HAI: TÁC PHẨM


I. Tìm hiểu chung
1.Hoàn cảnh sáng tác
- Tình hình thế giới, chiến tranh thế giới thứ 2 sắp kết thúc, hồng quân Liên Xô tấn công
vào xào huyệt của Đức, Nhật đầu hàng đồng minh
- Trong nước
+ 26/8/1945: chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội tại căn
nhà số 48 phố Hàng Ngang, người soạn thảo “Tuyên ngôn độc lập”
+ 2/9/1945, Bác thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ công hòa
độc bản Tuyên ngôn độc lập tại quãng trường Ba Đình, Hà Nội.
- Tuyên ngôn độc lập ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách, nền độc lập vừa mới
giành được bị đe dọa bởi các thế lực phản động ở phía nam quân đội Anh và đằng sau là
thực dân Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là đất bảo hộ của Pháp bị
Nhật xâm chiếm. Ở phía Bắc, bọn quốc dân đảng Trung Quốc đằng sau là đế quốc Mĩ
chuẩn bị chiếm lại đất nước ta.
2.Mục đích và đối tượng
- Đối tượng tiếp nhận là đồng cả nước, nhân dân thế giới, các thế lực ngoại bang đang
lăm le xâm lược nước ta
- Mục đích sáng tác: tuyên bố độc lập, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, vạch
trần luận điệu xảo trá của Pháp, thể hiện nguyện vọng hòa bình và khẳng định quyết tâm
bảo vệ độc lập.

3.Giá trị của bản tuyên ngon độc lập


a) Giá trị lịch sử:
Là văn kiện lịch sử vô giá, đánh dấu bước ngoặc quan trong của lịch sử dân tộc, xóa bỏ
chế độ phong kiến lật đổ chế độ thực dân, chống chủ nghĩa Phát xít , thoát khỏi thân phận
thuộc địa để hòa nhập vào cộng đồng quốc tế là một nước độc lập, tự do
b) Giá trị văn học
- Nội dung tư tưởng: tuyên ngôn độc lập là tác phẩm kết tình lí tưởng đấu tranh giải
phóng dân tộc, là tinh thần yêu chuộng tự do soi sáng cho phong trào đấu tranh giải
phóng của các dân tộc thuộc địa trên thế giới
- Giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,
bằng chứng xác thực thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm hùng hồn.
4.Chủ đề: tác phẩm là tuyên ngôn đại thắng của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, là lời
tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc
II. Đọc hiểu văn bản
Nguyên lí chung của bản tuyên ngôn:
1. Điểm đặt biệt là tác giả đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ, hai tên
thực dân và đế quốc đang mưu đồ xâm chiếm đất nước ta.
a) Mở đầu bản tuyên ngôn độc lập Bác đã trích hai bản tuyên ngôn độc lập của
Pháp và Mĩ
- Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mĩ: “Tất cả mọi người sinh ra...mưu cầu hạnh
phúc”, nôi dung của bản tuyên ngôn đã nhấn mạnh tất cả mọi người đều có quyền bình
đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền hạnh phúc.
- Sau đó Người trích dẫn bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền cảu Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra....về quyền lợi”. Bản tuyên ngôn nêu rõ tất cả mọi người đều được tự
do và bình đẳng về quyền lợi
- Từ đó Bác suy rộng ra “tất cả mọi các dân tộc trên thế giới...quyền tự do”
=> Từ quyền con người Bác suy ra thành quyền của dân tộc. Lời suy rộng ra ấy có ý
nghĩa thức tĩnh và kêu gọi tinh thần đấu tranh của dân tộc trên thế giới trong đó có dân
tộc ta. Một nhà báo nước ngoài đã từng nhận xét: “Cống hiến vĩ đại nhất của cu Hồ Chí
Minh là tự quyền con người, nâng lên thành quyền dân tộc. Đều này có nghĩa là tất cả
các thuộc địa trên thế giới này đều có quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và hạnh
phúc. Đây là phát súng lệnh mở đầu cho bão táp cách mạng diễn ra ở các nước thuộc
địa nửa sau thế kỉ XX”
b) Hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đã nêu những chân lí là kết quả của hai cuộc
cách mạng trên phong của hai cường quốc
- Bản tuyên ngôn độc lập của Mĩ là kết quả của cuộc cách mạng lật đổ chế độ thực dân
Anh, giải phóng các nước thuộc địa Bắc Mĩ
- Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp là kết quả của cuộc cách mạng tư
sản Pháp năm 1789 xóa bỏ chế độ phong kiến.
- Cuộc cách mạng tháng Tám của dân tộc ta đã đáp ứng đúng hai nhiệm vụ: lật đổ chế độ
thực dân Pháp, xóa bỏ chế độ phong kiến hơn 1000 năm và dân tộc ta cùng với loài người
tiến bộ đứng lên chống chủ nghĩa Phát xít. Tuyên ngôn độc lập là kết quả của cách mạng
tháng Tám vĩ đại.
=> Nêu lên những vấn đề trên Bác muốn tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến
bộ thế giới về nền độc lập của nước ta, bản tuyên ngôn của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa
=> Bác đã nêu được nguyên lí chung của bản tuyên ngôn.
c) Bác đã dùng phương pháp lấy gậy ông đập lưng ông
- Cách lập luận vừa khéo léo: Bác tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ của người Pháp
và Mĩ trong quá khứ
- Vừa rất kiên quyết: Người nhắc Mĩ và Pháp đừng phản bội tổ tiên. Cách lập luận khéo
léo, kiên quyết nhằm ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn thực dân đế quốc.
- Việc Bác trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ mang nhiều ý nghĩa:
+ Tác gỉa đặt ba bản tuyên ngôn, ba nền độc lập, ba cuộc cách mạng ngang bằng nhau thể
hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Niềm tự hào ấy đã được Nguyễn Trãi khẳng định trong
“Bình ngô đại cáo” – áng thiên cổ hùng văn – bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân
tộc ta
“ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”
 Bác đã kế thừa xuất sắc truyền thống văn tuyên ngôn
+ Với cách lập luận tài tình Bác đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ cảu nhân dân thế
giới với cuộc cách mạng và nền độc lập của ta.
 Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn
Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Nhân quyền của Pháp
 Để làm căn cứ pháp lý cho bản tuyên ngôn của Việt Nam vì đây là những bản
tuyên ngôn tiến bộ được cả thế giới thừa nhận.
 Người trích dẫn bản Tuyên ngôn của Mỹ là để tranh thủ sự ủng hộ của Mỹ và
phe đồng minh
 Người trích dẫn Tuyên ngôn của Pháp để sau đó là buộc tội Pháp đã lợi dụng
lá cờ “ tự do, bình đẳng, bác ái” để cướp nước ta, làm trái với tinh thần tiến
bộ của chính bản Tuyện ngôn Nhân quyền và Nhân quyền của Cách mạng
Pháp
 Nêu lên những nguyên lí chung về quyền được tự do, bình đẳng của con người
để khẳng định lập trường chính nghĩa của dân tộc; tạo vị thế bình đẳng giữa Việt
Nam với các nước trên thế giới; đưa ra những lí lẽ thuyết phục để chuẩn bị tiền
đề cho lập luận ở phần tiếp theo, làm cơ sở cho cả hệ thống lập luận cho bản
tuyên ngôn.
2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc:
trước hết Bác nêu nhận xét có tính khái quát “Thế mà hơn 80 năm nay...áp bức đồng bào
ta”. Tác giả đã phủ nhận hoàn toàn thái độ của thực dân Pháp: lời nói không đi đôi với
việc làm, phản bội lời lẽ của tổ tiên.
a) Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
a.1 Pháp kể công khai hóa, bản tuyên ngôn vạch rõ tội ác một cách toàn diện
- Về chính trị:
+ Chúng tuyệt đối không cho dân ta một chút tự do dân chủ nào
+ Chúng thi hành những luật pháp dã man, lập ra 3 chế độ Trung, Nam, Bắc để ngăn
cản dân tộc ta đoàn kết

+ Chúng lập ra nhiều nhà tù hơn trường học, thẳng tay chém giết người yêu nước,
tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu
+ Chúng ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân.
- Về kinh tế:
+ bóc lột dân
ta đến tận xương tủy, cướp không ruộng đất, hầm mỏ và nguyên liệu
+ Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất và nhập cảng
+ Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, không cho các nhà tư sản ngóc đầu lên.
=> Như vậy với cách lập luận chặt chẽ, những bằng chứng xác thực, thủ pháp liệt kê, câu
có cấu trúc đồng dạng và biện pháp tăng tiến, Bác đã tố cáo chính sách cai trị thâm độc
của thực dân Pháp trong 80 năm đô hộ.
a.2) Pháp khoe công bảo hộ, bản tuyên ngôn tố cáo tội ác của chúng trong 5 năm
1940 -1945
- Bản tuyên ngôn tố cáo tội ác của thực dân Pháp trong 5 năm gần đây từ 1940 - 1945:
khi Nhật xâm lăng Đông Dương, mở rộng căn cứ đánh đồng minh, Pháp đầu hàng bán
nước ta hai lần cho Nhật khiến nhân dân ta chịu hai tầng áp bức Pháp và Nhật. Từ đó
nhân dân ta càng cực khổ nghèo nàn. Kết quả cuối năm 1944, đầu năm 1945 từ Quảng Trị
đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói. Một nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch
sử dân tộc đã cướp đi 1/10 dân số cả nước
- Thực dân Pháp không đứng về phe đồng minh chống phát xít, thậm chí khi thua chạy
chúng nhẫn tâm giết số đông tù chính trị của ta ở Yên Bái và Cao Bằng.
a.3 Pháp tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của chúng, chúng có quyền trở lại Đông
Dương khi Nhật đầu hàng thì "BTN" vạch rõ
+ Sự thật là mùa thu năm 1940... nước VNDCCH
+ Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. Đây là
những bằng chứng có giá trị lịch sử không thể chối cãi được, là luận điểm có tính pháp lí
quan trọng dẫn đến lời tuyên bố độc lập.
a.4 Phaùp nhaân danh ñoàng minh tuyeân boá ñoàng minh ñaõ thaéng Nhaät,
chuùng coù quyeàn laáy laïi Ñoâng Döông, tuyeân ngoân vaïch roõ
+ Chính Phaùp laø keû phaûn boäi laïi ñoâng minh, hai laàn daâng ñoàng minh cho
Nhaät
+ “ Tröôùc ngaøy 9 thaùng 3, bieát bao laàn Vieät Minh ñaõ ...Yeân Baùi vaø Cao
Baèng”
=> Bác đã sử dụng câu có cấu trúc trùng điệp, âm điệu dồn dập, dẫn chứng xác thực, lí lẽ
thuyết phục, lập luận chặt chẽ,... Chính những thủ pháp nghệ thuật ấy đã giúp "TNĐL"
trở thành bản cáo trạng khai tử sứ mệnh của thực dân Pháp ở Đông Dương.

b. Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:


- Nhân dân ta giữ thái độ khoan hồng nhân đạo với người Pháp: giúp và cứu họ ra khỏi
nhà giam Nhật, bảo vệ tài sản và tính mạng cho họ.
- Nhân dân ta đứng về phe đồng minh chống phát xít, tham gia vào cuộc đáu tranh chống
chủ nghĩa phát xít của toàn nhân loại.
- Cuộc cách mạng của ta giải quyết đúng nhiệm vụ hai cuộc cách mạng của Pháp và Mĩ
trong quá khứ
3. Tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập:
a) Tuyên bố độc lập:
- Trước hết, Bác tuyên bố thoát li hẳn mọi quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những
hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất
nước ta. Đó là những lí lẽ thật xác đáng, giàu tính thuyết phục bởi trên thực tế từ năm
1940 ta không còn bất cứ mối quan hệ nào với thực dân Pháp.
- Sau dó, Bác ràng buộc các nước đồng minh phải công nhận nền độc lập của ta từ những
hiệp ước của 2 hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn. Lí lẽ thật sắc bén, lập luận chặt chẽ,
Bác đã tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới.
b) Khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do:
Bác thay mặt chính phủ lâm thời nước VNDCCH và toàn thể nhân dân Việt Nam
tuyên bố: nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập và toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết hi sinh tất cả tính mạng và của cải để giữ vững nền độc lập tự do.
4. NX – ĐG:
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Lập luận chặt chẽ,thống nhất chủ yếu dựa trên quyền lợi của dân tộc.
+ Lí lẽ hùng hồn gợi cảm xuất phát từ tình yêu công lí, tôn trọng sự thật và chính
nghĩa.
+ Dẫn chứng xác thực có giá trị lịch sử.
+ Sử dụng thành công các biện pháp tu từ (tăng tiến, phép điệp...)
- Ý nghĩa văn bản: “ Tuyên ngôn độc lập” đánh dấu trang lịch sử oai hùng dân tộc ta, là
tuyên ngôn đại thắng của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, là kết quả của cuộc CMT8 vĩ
đại mở ra kỉ nguyên mới: hòa bình độc lập dân tộc và dân chủ cho nhân dân.
- “ Tuyên ngôn độc lập” là bài văn chính luận mẫu mực, là tác phẩm văn học xuất sắc của
nền văn học Việt Nam hiện đại, kế thừa, phát huy truyền thống yêu nước, làm rạng rỡ nền
văn học dân tộc, là bản anh hùng ca thời đại Hồ Chí Minh.
- Là một văn kiện lịch sử đánh dấu sự ra đời của nhà nước mới, đánh dấu trang lịch sử oai
hùng của dân tộc có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam và CM thế giới.
IV. Luyện tập (tr.42):
- Xét về ND, tư tưởng tình cảm: tác phẩm nói lên được khát vọng của nhân dân Việt Nam
về độc lập, tự do.
- Thể hiện tầm tư tưởng lớn, là tiếng nói của 1 trái tim yêu nước nồng nàn.
- NT tình cảm yêu nước thương dân được tg bộc lộ qua các phương diện:
+ Cách lập luận chặt chẽ, thống nhất dựa trên quyền lợi của dân tộc, của nhân dân
+ Lí lẽ thuyết phục, logic xuất phát từ tình yêu công lí, tôn trọng sự thật, dựa vào chính
nghĩa
+ Bằng chứng xác thực có giá trị lịch sử
+ Ngôn ngữ biểu cảm, giàu tính hình tượng
- Tác phẩm có sức sống lâu bền vì đã đề cập đến vấn đề có ý nghĩa quan trọng mà nhân
loại mãi mãi quan tâm: độc lập tự do và nhân quyền

TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: QD (1921-1988) tên thật là Bùi Đình Diệm
- Là nhà thơ tiêu biểu của VHVN hiện đại, là 1 nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh,
soạn nhạc
- Là 1 hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn, hào hoa, cái tôi tài hoa thanh lịch đã giúp QD
diễn tả chân thật và tinh tế vẻ đẹp thiên nhiên và chân dung ng lính
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác: trích tập “Mây đầu ô” (1986)
Được sáng tác năm 1948 tại Phù Lưu Chanh (Hà Đông) khi QD chuyển sang đơn vị khác.
Nhớ về đơn vị cũ, ông sáng tác bài thơ “Nhớ Tây tiến” sau đó đổi thành “Tây tiến”
b. Mục đích sáng tác:
- Thể hiện nỗi nhớ về kỉ niệm của 1 thời Tây tiến
- Qua nỗi nhớ, tác giả khắc họa chân dung ng lính – bức tượng đài bi tráng về đoàn binh
Tây tiến anh hùng trên cái nền hùng vĩ và dữ dội của núi rưng Tây Bắc
c. Đặc điểm của đoàn quân:
- Thành lập 1/1947, QD là đại đội trưởng
- Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào
- Địa bàn hoạt động: vùng núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và biên giới Việt Lào
- Thành phần: phần lớn là trí thức Hà Nội và 1 số it là dân lao động thuộc nhiều ngành
nghề
- Điều kiện sống: gian khổ, khó khăn, đói rét, bệnh tật và hi sinh
- Tinh thần dũng cảm, oai hùng, lãng mạn, hào hoa
d. Chủ đề tác phẩm:
“Tây tiến” ca ngợi vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, tinh thần dũng cảm của đoàn quân Tây tiến.
Họ đã vượt qua khó khăn gian khổ để chiến đấu và hi sinh 1 cách bi tráng, anh hùng cho
đất nước
e. Cảm hứng chủ đạo (phải có trong mọi bài làm):
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Lãng mạn cách mạn chấp cánh cho ước mơ hướng con người tới sự cao cả, hoàn
thiện mà thực tế đời sống chưa đạt tới. Thiên nhiên Tây Bắc qua bút pháp lãng mạn của
QD hiệ lên thật hùng vĩ và thơ mộng ; ng lính Tây tiến với vẻ đẹp bi tráng lẫm liệt khác
thường
+ Bút pháp nghệ thuật tương phản và cường điệu tạo nên cảm hứng lãng mạn
- Tính bi tráng:
+ Bi là đau buồn, mất mát, đói rét, bệnh tật, hi sinh
+ Tráng là tráng chí, oai hùng, lẫm liệt, hiên ngang
=> Bi mà không lụy, vẫn hào hùng, oai phong lẫm liệt
=> Cảm hứng lãng mạn và tính bi tráng gắn bó hòa quyện trong tp nâng tầm vóc ng lính
lên tầm sử thi bi tráng
II. Đọc hiểu VB:
1. Cuộc hành trình hành quân gian khổ (nhớ những nẻo đường hành quân gian khổ)
a. Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian:
- Từ Phù Lưu Chanh, QD nhớ về đồng đội, nỗi nhớ trào dâng mãnh liệt, không kìm nén
đc lòng mình, nỗi nhớ ấy đã tuôn chảy thành thơ
- Sông Mã, Tây tiến, núi rừng là những h/ả gợi nhớ : QD nhớ núi rừng miền Tây và đồng
đội 1 thời vào sinh ra tử
- Với nỗi nhớ “chơi vơi”:
+ Nhớ chơi vơi: từ láy gợi cảm đã lột tả nỗi nhớ đầy vơi. Nỗi nhớ không thể định
hình, đinh lượng, cứ da diết, đầy ắp, mênh mang, khắc khoải trong lòng nhà thơ
+ Cách gieo vần sáng tạo “ơi”, “chơi vơi” khiến âm điệu câu thơ tha thiết, sâu lắng,
nỗi nhớ dư ba vang động núi rừng, bao trùm không gian, thời gian
+ Câu thơ cảm thán như 1 tiếng gọi tha thiết, kết hợp điệp từ “nhớ” nhấn mạnh nỗi
nhớ cứ cồn cào, day dứt khôn nguôi
=> Bao kỉ niệm thời chinh chiến sống dậy trong lòng, từ Phù Lưu Chanh, QD hướng cả
tâm hồn tình cảm về những ngày Tây tiến. Cảnh vật, con ng hiện lên 1 cách sống động
trong nỗi nhớ tha thiết của thi nhân
b. Nhớ núi rừng Tây Bắc – không gian đại ngàn, con đường hành quân vô cùng
gian khổ:
- “Sai Khao sương lấp đoàn quân mỏi”
+ Bút pháp tả thực giúp QD tái hiện cảnh đoàn quân như bị vùi lấp trong biển sương
mù mệt mỏi, lạnh lẽo, gian truân “đoàn quân mỏi”
+ Nhưng liền sau đó bút pháp lãng mạn của nhà thơ đã làm cho hình ảnh đoàn quân
hiện lên thật đẹp: đoàn quân ẩn hiện trong sương núi thật đẹp – 1 vẻ đẹp trữ tình
- “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
+ Câu thơ sử dụng 6 thanh bằng cùng ngôn ngữ sáng tạo gợi cảm giác lâng lâng nhẹ
nhàng trong tâm hồn ng chiến sĩ
+ “Mường Lát” là địa danh sát biên giới Việt Lào, sương mù dày đặc. Những đêm
hành quân các chiến sĩ Tây tiến phải đốt đuốc soi đường thật vất vả gian lao
+ Nhưng hồn thơ lãng mạn của QD đã thi vị hóa hiện thực khắc nghiệt ấy bằng h/ả
thơ đầy sáng tạo:
+ Hoa về trong đêm hơi – hoa đuốc bập bùng trong sương khói của núi rừng hay hoa
rừng thoang thoảng trong đêm hơi. Khung cảnh hữu tình ấy được nhìn qua tâm hồn yêu
đời của đại đội trưởng QD
- Gian khổ đâu chỉ dừng lại ở đó, ng lính Tây tiến phải vượt qua bao núi non trùng điệp,
hùng vĩ
+ Ba từ láy tạo hình đã đặc tả cảnh hiểm trở, cheo leo, khắc nghiệt, hùng vĩ của núi
rừng Tây Bắc:
• Khúc khuỷu là sự gập ghềnh, quanh co, trắc trở trên con đường hành quân
• Thăm thẳm vốn là tính từ để chỉ độ sâu được tác gỉa vận dụng để miêu tả độ
cao. Núi tiếp núi, đèo nối đèo, xa khuất tầm mắt, cao đến chọc trời xanh
=> Năm xưa, Huy Cận – cây bút tiêu biểu của phong trào thơ mới cũng nhận ra tầm cao
của vũ trụ qua tính từ tả độ “sâu” độc đáo:
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
(Tràng giang)
• Heo hút gợi cái cheo leo, chênh vênh, hiểm nguy của dốc núi
=> Như vậy với 3 từ láy được sử dụng rất sáng tạo, QD đã lột tả được cảnh núi non hùng
vĩ, hiểm trở của thiên nhiên Tây Bắc và qua đó người đọc có thể cảm nhận được cuộc
hành trình hành quân vô cung gian khổ của đoàn binh Tây tiến
+ Súng ngửi trời là 1 h/ả thơ nhân hóa cùng với bút pháp cương điệu
• Góp phần đặc tả độ cao chạm trời của núi non
• Miêu tả tư thế hiên ngang, kiêu hãnh, tuyệt đẹp của người lính thiên nhiên
Hình ảnh oai hùng của người lính cũng đã từng đi vào bằng vần thơ trữ tình của Tố Hữu:
“ Rất đẹp hình anh lúc nắng chiều
Bóng dài trên đỉnh dốc cheo leo
Núi không đè nổi vai vươn tới
Lá nguỵ trang reo với gió đèo”
( Hoan hô chiến sĩ Điện Biên )
Đó là vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp qua bút pháp lãng
mạn của các thi nhân. Thể hiện chất lính hồn nhiên, trẻ trung, yêu đời của các chàng trai
Tây tiến
- Để đặc tả độ cao của núi và độ sâu của vực, QD đã sử dụng câu thơ với nhiều thanh trắc
gợi cảm giác về sự trúc trắc, trục trặc của con đường hành quân
“ Ngàn thước lên ............ xuống”
+ Câu thơ có phép tiểu đối tạo 2 vế đối xứng nhau cùng bút pháp cường điệu giúp nhà
thơ tả cảnh núi dựng đứng như những bức tường thành, rồi đột ngột rơi xuống ngàn thước
những vực sâu thẳm không đáy
+ câu thơ là một sáng tạo nghệ thuật của QD miêu tả sự hiểm trở, khắc nghiệt của thiên
nhiên TB không chỉ ở nghĩa của từ mà còn ở âm điệu của ngôn ngữ.
=> Đoạn thơ với ngôn ngữ tạo hình giàu sắc thái biểu cảm, giàu nhạc điệu cùng thủ pháp
đối lập và bút pháp lãng mạn, nhà thơ đã miêu tả chân thật và sống động vẻ đẹp hùng vĩ
và dữ dội của núi rừng TB
- Người chiến sĩ phải hành quân trong cảnh mưa rừng trắng trời của đại ngàn TB
“ Nhà ai ........... khơi”.
+ Câu thơ toàn thanh bằng gợi nét nhẹ nhàng, thanh thoát, sự lâng lâng trong tâm hồn của
người chiến sĩ. Câu thơ lấy lại thăng bằng cho cảnh vật và lòng người
+ Từ trên đỉnh cao “ngàn thước”, người lính dõi mắt nhìn xa những ngôi nhà sàn, những
bản mường ẩn hiện trong cái bồng bềnh của sương núi mưa rừng
=> Cảnh thơ mộng trữ tình thể hiện những sự lạc quan, yêu đời của người chiến sĩ
- Cuộc hành quân trải qua bao gian khổ, cái chết luôn rình rập đe doạ tính mạng và thử
thách chí can trường của đoàn binh Tây tiến
“ Chiều chiều ........ thét
Đêm đêm mường ......... người”
+ Hai từ láy “chiều chiều”, “đêm đêm” thể hiện tính liên tục về thời gian và không gian.
Từ Sài Khao đến Mường Hịch, Mai Châu .... sự hiểm nguy luôn chờ đợi bước chân người
chiến sĩ
+ Đó là sự oai linh ngàn đời của rừng thiên thác gầm thét dữ dội
+ “ Cọp trêu người” : biện pháp nhân hoá, miêu tả sự chủ động tấn công con người của
các loài thú dữ
=>Thiên nhiên TB qua bút pháp tả thực và lãng mạn của QD làm hiện lên khung cảnh
thiên nhiên TB thật thơ mộng, hùng vĩ nhưng cũng hết sức khắc nghiệt và trên các nền
của bức tranh thiên nhiên hùng vĩ ấy nổi bật hình ảnh đoàn binh Tây tiến anh hùng
“ Áo vải chân không đi lùng giặc đánh”
( Nhớ - Hồng Nguyên)
c) Nhớ đồng đội: trên cái nền hùng vĩ và dữ dội của núi rừng TB nổi bật hình ảnh đoàn
quân Tây tiến. Bút pháp lãng mạn của QD miêu tả sự hi sinh của người lính vô cùng bi
tráng lẫm liệt khác thường
- “ anh bạn” : tiếng gọi thân thương như một tiếng khóc thầm QD đã dành cho đồng đội
- Biện pháp nói giảm, nói tránh đã giúp QD bộc lộ lòng tiếc thương vô hạn và sự thương
yêu thầm kín trước sự hi sinh của đồng đội. Dù tác giả không nói thẳng vào sự thật đau
lòng nhưng nỗi tiếc thương cứ quặn thắt trong lòng
“ Dãi dầu ........... nữa” , “ Bỏ quên đời”
-Bốn chữ “gục lên súng mũ” diễn tả sự hi sinh vô cùng bi tráng của người chiến sĩ Tây
tiến
+ Cái bi ở đây thể hiện ở sự hi sinh của người lính trên những chặng đường hành quân
gian khổ, trong cuộc chiến ác liệt và vì bệnh sốt rét hiểm nghèo
+ Nhưng sự hi sinh ấy vẫn đầy tính bi tráng. Bút pháp lãng mạn của QD đã nâng tầm vóc
của người lính lên tư thế hiên ngang, lẫm liệt: các anh hi sinh trong tư thế chiến đấu súng
cầm chắc trên tay, mũ vẫn đội trên đầu
Hình ảnh người chiến sĩ Tây tiến gợi ta nhớ đến tư thế hiên ngang của anh giải phóng
quân trong thơ Lê Anh xuân
“ Anh ngã xuống đường băng Tân sơn Nhất
Nhưng anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng
Và anh chết trong khi đang đứng bắn
Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng”
( Dáng đứng Việt Nam)
=>Dù QD đã dùng biện pháp nói tránh, nói giảm nhưng câu thơ vẫn dâng lên bao nỗi xót
xa, thương tiếc nhưng những vần thơ của QD khi nói về sự hi sinh của đồng đội không hề
bi luỵ mà vẫn hào hùng đầy tráng chí bởi trong sự thương tiếc của nhà thơ vẫn ánh lên
niềm tự hào về sự hi sinh dũng cảm của đồng đội
=> Với giọng thơ rắn rỏi cùng cảm hứng lãng mạn, ngòi bút QD đã làm nổi bật vẻ đẹp
của đoàn quân Tây tiến trên cái nền của thiên nhiên TB hùng vĩ, dữ đội và thơ mộng
“Trên cái nền hùng vĩ, dữ dội của núi rừng TB nổi bật hình ảnh của đoàn quân Tây tiến
thật nhỏ bé, nghèo nàn như bị lấp đi lút đi. Nhưng chính sự đối chọi đó đã tô đậm khí
phách anh hùng của đoàn quân cách mạng mà kẻ thù cũng như gian khổ không gì khuất
phục nổi” ( Phong Lan)

d) Nhớ những kỉ niệm ấm áp tình quân dân


- “ Nhớ ........................................khói”
Câu thơ cảm thán bộc lộ nỗi nhớ da diết của người lính Tây tiến dành cho dân bản Mai
Châu cho nhân dân TB
-“ Mùa ...................................xôi” : một hình ảnh thơ sáng tạo, đó là tấm lòng của em,
của dân bản Mai Châu dành cho người tiến sĩ. Quên sao được hình ảnh “cơm lên khói”
thơm mùi nếp mới. Trong hương vị đâm đà của bát cơm toả hương ngào ngạt là tình
nghĩa quân dân thắm thiết
=> Nhưng tình cảm ấy làm vơi đi những gian khổ và nâng đỡ bước chân nguời chiến sĩ
* Đánh giá:
Kết hợp hài hòa giữa bút phaùp hiện thực và lãng mạn, ngôn ngữ tạo hình, giàu
nhạc điệu, biện pháp tu từ đặc sắc: nhân hóa, đối lập… -> thieân nhieân huøng
vó khaéc nghieät, thô moäng, tröõ tình, toâ ñaäm khí phaùch anh huøng cuûa
ñoaøn binh Taây tieán.
“ Trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ và dữ dội của núi rừng Tây Bắc, nổi bật hình ảnh
đoàn quân Tây Tiến thật bé nhỏ nghèo nàn như bị lấp đi, lút đi. Nhưng chính sự
đối lập đó đã tôn vinh vẻ đẹp anh hùng của đoàn quân cách mạng mà không kẻ thù
hay gian khổ nào có thể khuất phục được”
( Phong Lan)
2. Nhớ những kỉ niệm đẹp trong cuộc đời người chiến sĩ
a) Nhớ những kỉ niệm của đêm liên hoan
- Doanh trại là nơi đóng binh của đoàn quân Tây tiến
- Bỗng : sôi động sống động hẳn lên. “Bừng” là một động từ mạnh vẽ nên bức tranh về
đêm liên hoan tưng bừng âm thanh, chan hoà ánh sáng. Trong đêm liên hoan văn nghệ,
lính Tây Tiến và nhân dân địa phương đốt lửa giữa rừng đêm ca hát và múa những điệu
múa lâm vông trữ tình
- Hôi đuốc hoa: là ánh lửa bập bùng của đêm liên hoan qua cảm hứng lãng mạn của QD.
Nhưng câu thơ còn một ẩn ý khác, lối nói bông đùa, tinh nghịch, đáng yêu của những
chàng lính trẻ. Họ tưởng tượng đây là lễ cưới vì đuốc hoa lấy từ câu động phòng hoa
chúc. Các câu thơ sau đều được hiểu theo hai nghĩa
- “ Kìa em ............ giờ”
+ Các chàng Tây tiến ngạc nhiên, ngỡ ngàng , vui sướng trước sự xuất hiện của những cô
sơn nữ xinh đẹp
+ “Kìa em ........... giờ” : các cô gái chuẩn bị váy xiêm rực rỡ đến với đêm liên hoan
nhưng trong trí tưởng tượng của các chàng lính trẻ họ là những cô dâu đến với ước lễ tân
hôn và chú rể đương nhiên là các chàng trai Tây tiến
-Trong âm hưởng du dương của những bài dân ca, các cô gái e thẹn, dịu dàng như những
cô dâu mới
Và trong khung cảnh trữ tình ấy, các chàng trai Tây tiến mơ một giấc mơ thật đẹp “
Nhạc ........thơ”
=>Bốn câu thơ là một bức tranh chan hoà màu sắc, âm thanh, ánh sáng. Cái thực, cái ảo
đan xen đã vẽ nên khung cảnh hết sức thơ mộng trữ tình về những đêm liên hoan thời
chiến thắm thiết tình quân dân. Những kỉ niệm ấy phần nào làm vơi đi những gian khổ
khắc nghiệt của đời lính và thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của người lính Tây tiến.
b) Nhớ cảnh sông nước miền Tây và những chiều sương cao nguyên
- Âm điệu đoạn thơ trầm bổng đưa người đọc trở về với thiên nhiên TB. Cảnh vật được
miêu tả bằng bút pháp chấm phá tinh tế
- Không gian sông nước, núi rừng hiện lên hùng vĩ, thơ mộng qua bút pháp lãng mạn của
QD
+ “ Người đi châu mộc chiều sương ấy” : đó là một buổi chiều sương cao nguyên thật
hùng vĩ, cãnh vật giăng mắc một màu sương huyền thoại. Tất cả như bồng bềnh ẩn hiện
trong cái hùng vĩ của núi rừng
+ Điệp từ “ có nhớ, có thấy” luyến đi láy lại diễn tả nỗi nhớ thiết tha: nhớ cảnh sông
nước miền tây bến bờ lặng tờ hoang dại, cảnh vật như có linh hồn, có sự sống đó là nét
đẹp đặc trưng của thiên nhiên TB
+ Dáng người trên độc mộc là hình ảnh những cô gái Thái duyên dáng hay những chàng
trai Tây tiến trên những con thuyền độc mộc trên theo sóng nước. Những bông hoa rừng
đang đưa làn duyên trên dòng nước lũ càng tô đậm vẻ đẹp thi vị của cảnh sông nước miền
Tây
“Trôi..........................................đưa”
=> Đoạn thơ với bút pháp lãng mạn, với những nét chấm phá tinh tế, với nét đẹp “thi
trung hữu hoạ” đã giúp người đọc cảm nhận sự hùng vĩ, thơ mộng của thiên nhiên và vẻ
đẹp của con người TB trong nỗi nhớ thiết tha của QD
3. Nhớ đoàn quân Tây tiến – bức tượng đài bi tráng về đoàn binh Tây tiến anh hùng
-Nổi nhớ của QD hướng về đồng đội thân yêu những ngày vào sinh ra tử. Qua nỗi nhớ ấy
QD đã dựng nên bức tượng đài bi tráng về đoàn binh Tây tiến anh hùng trên cái nền dữ
dội của thiên nhiên TB
a. Chaân dung ngöôøi lính : Qua bút pháp hiện thực và cảm hứng lãng mạn của
Quang Dũng, hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên với một veû ñeïp bi traùng
khác thường; vừa mang vẻ đẹp của người tráng sĩ ra đi vì nghĩa lớn, vừa có vẻ
đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp.
- “Tây tiến đoàn binh”: Cách gọi tên đoàn binh của tác giả tạo nên âm hưởng hùng tráng
cho câu thơ, gợi nên vẻ đẹp của người chiến sĩ như những tráng sĩ ra đi vì nghĩa lớn
-Bằng bút pháp tả thực, QD đã ghi lại hết sức chân thực sự khốc liệt, dữ dội của cuộc
chiến
+Hình ảnh độc đáo “không mọc tóc”
&. Đó là hậu quả của căn bệnh sốt rét rừng. Chiến sĩ Tây tiến hy sinh vì bệnh tật nhiều
hơn là đánh nhau với giặc. Căn bệnh quái ác ấy đã tàn phá cơ thể của người lính Nếu như
trong bài thơ “Đồng chí” Chính Hữu đã miêu tả hình ảnh ấy bằng những câu thơ giàu tính
tạo hình
“Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”
Thì với QD đó là hình ảnh: “đoàn binh không mọc tóc”
&. Hình ảnh thơ trên còn được hiểu theo một nghĩa khác: Người chiến sĩ cạo trọc đầu để
tiện đánh nhau với giặc vì thế các anh được nhân dân gọi bằng một cái tên triều mến –
anh vệ trọc
&. Dù hiểu theo cách nào, câu thơ cũng phản ánh những gian khổ tột cùng của người lính
và sự khốc liệt của chiến tranh
+”Quân xanh màu lá” là hình ảnh những cành lá nguỵ trang trên ba lô người chiến sĩ
nhưng diều cơ bản hình ảnh thơ đã miêu tả sự tiều tuỵ của người lính vì hậu quả của căn
bệnh sốt rét rừng
- Bi mà không luỵ, bi mà vẫn hào hùng đầy tráng chí
b. Tư thế kiêu hùng, dũng mãnh.
-Hình ảnh “dữ oai hùm” và “mắt trừng gửi mộng” tương phản với “không mọc tóc”,
“xanh màu lá” là những nét khắc chạm tài tình làm nổi bật khí phách hiên ngang, tinh
thần dũng cảm và tư thế lẫm liệt, oai hùng của người chiến sĩ.
 “Dữ oai hùm” là hình ảnh ẩn dụ ca ngợi khí thế, sức mạnh của đoàn binh. QD đã
kế thừa hình thức diễn đạt của thơ ca truyền thống đó là tinh thần của các chiến sĩ
“Sát Thát”, hào khí Đông A của một thời oanh liệt
“Tam quân tì hổ khí hôn ngưu”
(Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão)
“Tì hổ ba quân, giáo gươm sáng chói”
(Bạch Đằng Giang Phú – Trương Hán Siêu)
Đó lành hình ảnh nghĩa quân Lam Sơn “Bình Ngô Đại cáo” của Nguyễn Trãi:
“Sĩ Tốt kén tay tì hổ
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh”
=>Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, anh bộ đội cụ Hồ mang sức
mạnh Việt Nam từ ngàn xưa ra trận “dữ oai hùm” QD đã kế thừa và sáng tạo hình thức
diễn tả của thơ ca cổ điển để viết nên những vần thơ hào hùng, ca ngợi khí phách hiên
ngang của đoàn binh Tây tiến
c. Tâm hồn lãng mạn, hào hoa.
Vẻ đẹp tâm hồn: lính Tây tiến phần đông là học sinh, sinh viên, tầng lớp trí thức tiểu tư
sản Hà Nội – Hà Nội 36 phố phường, ngàn năm văn hiến. Họ là những chàng trai “chưa
trắng nợ anh hùng”, ra đi với bao nhiêu mộng mơ tuyệt đẹp. Hằng đêm sau những cuộc
hành quân chiến đấu, họ mơ về Hà Nội “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Họ mơ về phố cũ trường xưa, nhớ về những tà áo đẹp, những dáng kiều thơm nơi Hà
thành hoa lệ
+ Đây cũng chính là tâm trạng của nhà thơ – chiến sĩ Nguyễn Đình Thi trên đường hành
quân chiến đấu
“Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu...”
(Đất nước)
=>Câu thơ QD mang đậm cảm hứng lãng mạn thể hiện chất tài hoa, tài tử của người lính.
Họ là những con người dũng cảm nhưng cũng rất lãng mạn, hào hoa, lắm mộng mơ và
khao khát tình yêu. Tình yêu nơi quê nhà là động lực nâng bước chân người chiến sĩ
- Câu thơ tô đậm vẻ đẹp tài hoa, tài tử của người lính Tây tiến
+ Trong “Đồng chí” của Chính Hữu, người lính ra đi chiến dấu nhưng vẫn nhớ về “gian
nhà gianh”, “giếng nước gốc đa”, “ luống này ”
+ Nỗi nhớ của anh vệ quốc quân trong bài “ Nhớ ” của Hồng Nguyên là cả một mối tình
quê trang trải , đằm thắm, sâu lắng, thiết tha.
“ ... Ba năm rồi gửi lại quê hương
Mái liều gianh
Tiếng mõ đêm tường
Ít nhiều người vợ trẻ
Mòn chân bên cối gạo canh khuya.”
Qua đó, ta thấy rõ nỗi nhớ, cái mộng của người lính thời trận mạc, dù là nông dân hay
tiểu tư sản thành thì đều đẹp và đáng yêu vì cùng xuất phát từ tình yêu quê hương đất
nước tha thiết.
- Nếu ai đó cho rằng câu thơ “ Đêm mơ...thơm” mang cái mộng rớt, cái buồn rớt của tầng
lớp tiểu tư sản thì thật đáng buồn.Thời gian và độc giả hơn nữa thế kỉ qua đã khẳng định
cái hay riêng của câu thơ QD vì nó đã làm phong phú thêm bức chân dung anh bộ đội cụ
Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
d. Phẩm chất anh hùng – sự hi sinh bi tráng
giá trị của độc lập tự do được đo bằng tầm vóc lớn lao và sự hi sinh của cả dân tộc , được
ghi nhận bằng máu xương cả nhân dân trước hết là sự hi sinh của hàng vạn người lính
trên chiến trường. QD đã nói về sự hi sinh của đồng đội bằng những vần thơ bi tráng lay
động lòng người.
“ Rải rác biên cương mồ viễn xứ ”
Từ Hán Việt được tác giả sử dụng với mật độ dày đặc trong một câu thơ bảy chữ làm rõ
nỗi đau thương mất mát và nâng sự hi sinh của người lính lên tầm lẫm liệt bi tráng
+ “ Rải rác biên cương ” từ láy “rải rác” giúp người đọc hình dung khắp nơi trên vùng
biên giới xa xôi đều có sự hi sinh của người chiến sĩ Tây Tiến.
+ “ Mồ viễn xứ ” : Họ hi sinh trong hoàn cảnh hết sức bi đát gửi lại thân xác nơi đất
khách quê người không mồ yên mã đẹp,không người thân đưa tiễn. Một chuyến ra đi
không bao giờ trở lại .
- Họ chiến đấu hi sinh vì lý tưởng độc lập tự do cho Tổ Quốc
“ Chiến trường đi...xanh”.Câu thơ ca ngợi tinh thần “ quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh ”
góp phần tôn vinh vẻ đẹp của người lính.
Bút pháp lãng mạn của QD đã giúp người đọc cảm nhận được sự hi sinh vô cùng bi tráng
của người lính Tây Tiến “ Áo bào thay...đất ”
+ Trên thực tế khi người lính hi sinh ,đồng đội đã dùng những tấm chiếu đồng bào trao
tặng để tẩn liệm thi thể các anh
+ QD đã thay những tấm chiếu đơn sơ ấy bằng những chiếc áo bào sang trọng- chiến
trang của những vị dũng tướng ngày xưa khi ra trận. QD đã khoác cho đồng đội tấm áo
bào sang trọng. Sự hi sinh của người lính Tấy Tiến cũng trở nên oai phong,lẫm liệt, bi
tráng khác thường qua bút pháp lãng mạn của nhà thơ.
- “ Sông Mã ” xuất hiện ở đầu và cưới bài thơ. Dòng sông đã theo suốt cuộc hành quân
của bộ đội Tây Tiến- Sông Mã là chứng nhân lịch sử.
“ Sông Mã gầm lên khúc độc hành ”
“Gầm” là động từ mạnh, là tiếng gầm thét dữ dội của thiên nhiên như những loạt đại bác
xé trời.
Sông Mã thay mặt thiên nhiên , thay mặt đất tiễn đưa người lính về nơi vĩnh hằng
 Đặt sự hi sinh của người chiến sĩ vô danh giữa không gian rộng lớn, giữa thiên
nhiên hùng vĩ, giữa âm thanh gầm thét của dòng sông Mã , QD đã nâng sự hi sinh
của người lính Tây Tiến lên tầm sử thi bi tráng.
Sau này trong bài thơ “Sông Lào” nói về sự hi sinh của người chiến sĩ tình nguyện
trên đất Lào , Chế Lan Viên đã từng xúc động nghẹn ngào:
"Tôi qua những con sông Lào đâu chỉ uống vào thơ
Gặp nghìn nấm mộ
Và trăm bản Lào bom Mĩ đốt ra tro!
Ngủ lại Xê-băng-hiên chàng trai nhỏ đất sông Hồng
Ngủ lại Xê-băng-phai là chàng Phú Thọ
Bóng khộp, bóng bằng lăng che mình thay bóng cọ.
Chàng trai Nghĩa Bình ngủ ở Xê-kông
Nén hương thơm lẫn với hương rừng
Những cô gái Lào đến thăm phần mộ
Các anh chưa từng cầm tay và múa lăm-vông...".
* Nhận xét:
Hình tượng người lính Tây Tiến vừa có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước; vừa
mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp:
- Vẻ đẹp của người tráng sĩ:
+ Vẻ đẹp trượng phu giàu tính ước lệ kiểu văn chương trung đại trong hình tượng
người lính
+ Người lính có dáng vẻ oai phong, lẫm liệt, đầy hào khí; tinh thần chiến đấu kiêu
dũng, xả thân; thái độ ngang tàng ngạo nghễ, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng.
+ Hình tượng người lính đặt trong miền không gian đầy không khí bi hùng cổ xưa
với cuộc trường chinh vào nơi lam chướng nghìn trùng, với chiến trường là miền
viễn xứ chốn biên ải, gắn với chất liệu ngôn ngữ trang trọng, hình ảnh ước lệ...
- Vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp:
+ Có nhiều nét đẹp chắt lọc từ đời sống chiến trường của những anh vệ quốc quân
thời kháng chiến chống Pháp.
+ Với tinh thần vệ quốc của thời đại chông Pháp cảm tử cho tổ quốc quyết sinh:
không tiếc đời mình, không thoái chí sờ lòng; đời sống quân ngũ gian khổ mà vẫn
trẻ trung tinh nghịch; lăn lộn trận mạc đầy mất mát hi sinh mà vẫn đa cảm, đa
tình; giàu tình yêu thiên nhiên, tình quân dân và tình đôi lứa.
+ Hình tượng người lính gắn chặt với một sự kiện lịch sử: là cuộc hành quân Tây
Tiến; một không gian thực là miền Tây , với những địa danh xác thực, những cảnh
trí đậm sắc thái riêng của xứ sở vốn hiểm trở và thơ mộng; với ngôn ngữ đậm chát
đời thường của người lính trẻ…
 Những đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến: sự hài hòa giữa vẻ đẹp tráng
sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại sự hòa hợp đó là do nhà thơ đã kế thừa thơ
ca truyền thống, sử dụng bút pháp lãng mạn; đồng thời đã mang được vào thơ ca
không khí thời đại, hiện thực chiến trường, đời sống trận mạc của bộ đội Tây Tiến
mà tác giả vốn là người trong cuộc – đại đội trưởng của đoàn quân.
4.Lời thề của đoàn quân Tây Tiến
- QD đã nhắc lại lời thề của đoàn quân Tây Tiến lúc lên đường
“ Tây Tiến người đi không hẹn ước ”
+ Không hẹn ngày về nếu nhiệm vụ chưa hoàn thành. Người lính Tây Tiến ra đi với
lời thề “ Nhất khứ bất phục hoàn ”, “ Tổ Quốc hay là chết ”.
+ Lời hứa ấy đầy khí phách oai hùng như sự quyết tâm của người li khách trong “
Tống Biệt Hành ” của Thâm Tâm
“ Li khách! Li khách! Con đường nhỏ
Chí nhớn chưa về bàn tay không
Thì không bao giờ nói trở lại!
Ba năm mẹ già cũng đừng mong! ”
- Dù cho con đường hành quân chiến đấu của đoàn binh tây Tiến có xa xôi mịt mù “
thăm thẳm ”, hiểm nguy, mất mát, hi sinh,chia phôi
- QD đã nhắc tới hào khí Tây Tiến lúc lên đường “ mùa xuân ấy ”- mùa xuân năm
1947.Tây Tiến thành lập và lên đường chiến đấu khi “ tiếng kèn kháng chiến vang dậy
non sông ”.
- Và cuối cùng người chiến sĩ Tây Tiến khẳng định dù đi bất cứ nơi đâu cũng luôn nhớ về
Tây Tiến và một thời Tây Tiến “ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi ”.
 Nhòp thô chaäm, gioïng thô buoàn nhöng vaãn toaùt leân veû haøo huøng - toâ
ñaäm theâm khoâng khí chung cuûa moät thôøi Taây tieán.
3. Nhận xét đánh giá
a. Đặc sắc nghệ thuật
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn là bút pháp nghệ thuật của cả bài thơ.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh,từ tượng hình, từ Hán-Việt.
- Kết hợp giữa chất nhạc và chất họa trong thơ.
- Sử dụng thành công các biện pháp tu từ: nhân hóa, cường điệu, đối lập, nói giảm, điệp
từ, động từ mạnh...
b. Ý nghĩa văn bản
- Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính cách mạng,vẻ đẹp lãng mạn,đậm
chất bi tráng . Qua đó ca ngợi chủ nghĩa yêu nước,chủ nghĩa anh hùng cách mạng của
nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ hào hùng.
III. Kết bài:
-Nghệ thuật: Tây Tiến tiêu biểu cho phong cách thơ của QD.
-Nội dung: QD đã khắc chạm vào thời gian, vào bài thơ và vào lòng người. Hình ảnh
người chiến sĩ vô danh của đất nước Thăng Long-Hà Nội của dân tộc anh hùng.
“ Tây Tiến ”- tượng đài bất tử về người lính vô danh ; Bất tử bởi chính vẻ đẹp hào hùng
hào hoa, bi tráng và do vậy “ người lính Tây Tiến qua bài thơ cùng tên tuổi của QD sẽ
sống mãi trong cõi vĩnh hằng và trong thế giới nhân sinh ”
( Phong Lan )

“ Tây Tiến biên cương mờ lửa khói


Quân đi lớp lớp động cây rừng
Và bài thơ ấy, con người ấy
Vẫn sống muôn đời với núi sông ”
( Giang Nam )
“ Nơi thuốc súng trộn vào áo trận
Cơn sốt rừng đi dọc tuổi thanh xuân”
( Áo trận- Nguyễn Đức Mậu )
- Bài học giáo dục bản thân: Nối tiếp truyền thống bất khuất của cha anh , sẳn sàng cầm
súng khi Tổ Quốc cần.
“ Lớp cha trước, lớp con sau
Đã thành đồng chí chung câu quân hành ”
( Khúc quân hành- Tố Hữu )
ĐỀ THAM KHẢO
Đề 1. Về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho
rằng: người lính ở đây có dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước . Ý kiến khác thì nhấn
mạnh: hình tượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến thời
chống pháp.
Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh chị hãy bình luận những ý kiến trên.
I. Mở bài:
- Dẫn đề: giới thiệu tác giả, tác phẩm
+ Tác giả: Quang Dũng một nghệ sĩ đa tài, nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ
phóng khoáng, hồn hậu, tài hoa.
+ Tác phẩm: Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Quang Dũng và thơ ca chống
Pháp; tác phẩm đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến.
- Nêu vấn đề: giới thiệu nhân vật gắn với những ý kiến đánh giá
- Giới thiệu nhân vật và nhận định, ý kiến về nhân vật: Về hình tượng người lính trong
bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, có ý kiến cho rằng: người lính ở đây có dáng dấp của
các tráng sĩ thuở trước . Ý kiến khác thì nhấn mạnh: hình tượng người lính mang đậm vẻ
đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến thời chống pháp.
II. Thân bài:
1. Giải thích nhận định, ý kiến về nhân vật:
- “Dáng dấp tráng sĩ thuở trước”: là nói đế những nét đẹp trượng phu giàu tính ước lệ
kiểu văn chương trung đại trong hình tượng người lính.
-“ Mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến thời chống pháp.”: muốn nói ở
hình tượng người lính có nhiểu nét đẹp thân thuộc chắt lọc từ đời sống chiến trường của
những anh vệ quốc quân thời kháng chiến chống Pháp
- Đây là hai nhận xét về hai bình diện khác nhau của hình tượng người lính Tây Tiến: ý
kiến trước chỉ ra vẻ đẹp truyền thống, ý kiến sau chỉ ra vẻ đẹp hiện đại
2 Cảm nhận về hình tượng nhân vật, tập trung phân tích, cảm nhận sâu những yếu tố
liên quan đến nhận định, ý kiến.
- Vẻ đẹp người lính mang dáng dấp của các tráng sĩ thuở trước:
+ Người lính trong Tây Tiến có dáng vẻ oai phong, lẫm liệt đầy hào khí; tinh thần chinh
chiến kiêu dũng, xả thân, thái độ ngang tàng, ngạo nghễ, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng.
( phân tích dẫn chứng)
+ Hình tượng người lính đặt trong miền không gian đầy không khí bi hùng cổ xưa với
cuộc trường chinh vào nơi lam chướng nghìn trùng, với chiến trường là miền viễn xứ
chốn biên ải, gắn với chất liệu ngôn từ trang trọng, hình ảnh ước lệ…
( phân tích dẫn chứng)
- Hình tượng người linh mang đậm vẻ đẹp của người chiến sĩ thời kháng chiến thời
chống pháp
+ Người lính với tinh thần vệ quốc của thời đại chống Pháp cảm tử cho tổ quốc quyết
sinh: không tiếc đời mình, không thoái chí sờn lòng, không bỏ cuộc; đời sống quân ngũ
gian khổ mà vẫn trẻ trung tinh nghịch; lăn lộn trận mac đầy mất mát hi sinh mà vẫn can
đảm đa tình; dồi dào tình yêu thiên nhiên, yêu quân dân và tình yêu đôi lứa
+ Hình tượng người lính gắn chặt với một sự kiện lịch sử là cuộc hành binh Tây Tiến;
một không gian thực là miền Tây với những địa danh xác thực, những cảnh trí đậm sắc
thái riêng của xứ sở vốn hiểm trở mà thơ mộng; với ngôn ngữ đậm chất đời thường của
những người lính.
3.Bình luận về các ý kiến
- Hai ý kiến đều đúng, tuy có nội dung khác nhau; tưởng như đối lập nhưng bổ sung cho
nhau cùng khẳng định những đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến: đó là sự hài
hòa giữa vẻ đẹp tráng sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện đại để tạo nên một hình tượng
toàn vẹn.
- Hình tượng có đươc sự hài hòa đó là do nhà thơ đã kế thừa thơ ca truyền thống, sử dụng
bút pháp lãng mạn; đồng thời đã đưa vào thơ ca không khí thời đại, hiện thực chiến
trường, đời sống trận mạc của bộ độ Tây Tiến mà tác giả vốn là người trong cuộc
III. Kết bài
- Khẳng định tính đúng, hay của nhận định, ý kiến về nhân vật
Hai ý kiến nhận định trên bổ sung cho nhau làm nổi bật vẻ đẹp độc đáo của hình tượng
người lính Tây Tiến: đó là sự hài hòa giữa vẻ đẹp tráng sĩ cổ điển với vẻ đẹp chiến sĩ hiện
đại để tạo nên một hình , đặc sắc, tượng toàn vẹn
- Bài học tư tưởng hành động bản thân: cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây
Tiến, nhiệm vụ của tuổi trẻ đối với đất nước trong thời đại mới.
2. Bài tập luyện tâp sgk
a. Baøi thô Taây tieán / QÑ
- Caûnh vaø ngöôøi ñöôïc theå hieän trong caûm höùng laõng maïn
- Nhaø thô taäp trung toâ ñaäm caùi ñaëc bieät, caùi phi thöôøng, caùi ñeïp cuûa xöù laï
phöông xa, ñoàng thôøi loàng vaøo hình aûnh ngöôøi anh huøng trong hieän thöïc hình
aûnh lyù töôûng cuûa ngöôøi traùng só thôøi xöa.
b. Baøi thô ñoàng chí / Chính Höõu
- Caûnh vaø ngöôøi theå hieän trong caûm höùng hieän thöïc.
- Nhaø thô taäp trung toâ ñaäm caùi bình thöôøng, caùi coù thaät. Hình aûnh ngöôøi
daân caøy lam luõ, hoï khoâng nghó ñeán caùi cheát, khoâng coù yù ñònh laøm anh
huøng, hoï sung söôùng vaø caûm nhaän khi phaùt hieän ra söï gioáng nhau giöõa mình
vaø ñoàng ñoäi, söùc maïnh tinh thaàn cuûa hoï laø tình ñoàng chí, tình giai caáp maø
hoï phaùt hieän ra ñöôïc trong sinh hoaït taäp theå cuûa ngöôøi lính caùch maïng nhö
moät tình caûm môùi meû vaø thieâng lieâng.
2. Baøi taäp 2 : Tìm caùc chi tieát chöùng minh
- Veû ñeïp haøo huøng cuûa ngöôøi lính :
+ Treân ñöôøng haønh quaân.
+ Trong cuoäc soáng chieán ñaáu.
+ Trong söï hy sinh
+ Trong lôøi theà.
- Veû ñeïp haøo hoa :
+ Laïc quan yeâu ñôøi
+ Laõng maïn, mô moäng
+ Khaùt khao tình caûm yeâu thöông

TÁC GIẢ TỐ HỮU


I. Tiểu sử
- Tố Hữu (1920-2002) tên thật Nguyễn Kim Thành
- Ông sinh ra trong một làng quê nhà nho có truyền thống văn học => là chiếc nôi hình
thành hồn thơ của Tố Hữu
- Quê hương : ông sinh ra và lớn lên ở xứ Huế mộng mơ có nền văn hóa đậm đà bản sắc
dân tộc với những câu hò nổi tiếng => đã nuôi dưỡng hồn thơ Tố Hữu và tạo nên tính dân
tộc đậm đà trong thơ của ông.
- Lý tưởng : Tố Hữu sớm được giác ngộ lý tưởng cách mạng, từ đó con đường thơ của Tố
Hữu gắn liền với các chặng đường của cách mạng Việt Nam; sự nghiệp văn học của Tố
Hữu trở thành một bộ phận của sự nghiệp cách mạng và từ đó Tố Hữu trở thành lá cờ đầu
của thơ ca cách mạng Việt Nam.
- Thời kì CMT8, Tố Hữu tham gia lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở
Huế.
- Thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ , Tố Hữu liên tiếp giữ những chức vụ
quan trọng trong bộ máy lãnh đạo và Nhà nước ta.
 Ông được Nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật 1996.
II Đường cách mạng, đường thơ-sự nghiệp văn học: các chặng đường thơ của Tố Hữu
luôn gắn bó và phản ánh những chặng đường cách mạng của dân tộc ; đồng thời cũng là
những chặng đường vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của chính nhà thơ.
1. Tập thơ “ Từ ấy ”(1937-1946) : là chặng đường đầu tiên của đời Tố Hữu,đánh dấu
bước ngoặt trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo ngọn cờ Đảng. “
Từ ấy ” gồm 3 phần:
a. Máu lửa (1937-1939)
-Sáng tác: trong thời kì mặt trận dân chủ
- Nội dung:
+ Cảm thông thân phận những người nghèo khổ ( “Từ ấy” , “Tiếng hát sông Hương”,
“Lão đầy tớ” )
+ Khơi dậy trong nhân dân lao động lòng căm thù,ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương
lai ( “Nhớ đồng”, “Khi con tu hú”, “ Những người không chết” )
b. Xiềng xích (1939-1942)
- Sáng tác trong nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên
- Nội dung:
+Thể hiện tâm tư của một chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời, khao khát tự do và hành
động ( “Tâm tư trong tù”, “ Một tiếng rao đêm”,..)
+ Thể hiện ý chỉ kiên cường của người chiến sĩ cách mạng trong nhà tù ( “Trăn trối”
“Con cá chột nưa”, “Quyết hi sinh”..)
c. Giải phóng ( 1942-1946)
- Sáng tác từ khi Tố Hữu vượt ngục cho đến khi giành được chính quyền .
- Nội dung:
+ Ca ngợi CM thắng lợi và nền độc lập tự do của đất nước ( “Huế tháng 8”, “ Xuân
đến”...)
+ Khẳng định niềm tin vào chế độ mới ( “ Xuân nhân loại”, “ Giết giặc”..)
 Qua ba phần ta thấy, cảm hứng thơ Tố Hữu vận động từ niềm hân hoan của tâm hồn
trẻ nhiều băn khoăn về lẽ sống được gặp ánh sáng lí tưởng; rồi qua bao gian lao, thử
thách, từng bước trưởng thành trên con đường đấu tranh cách mạng; đến niềm vui bất
tuyệt,ngây ngất trước cuộc đời vĩ đại của dân tộc
Nổi bật lên ở tập thơ ấy là chất lãng mạn trong trẻo của một hồn thơ say mê lí tưởng,
nhạy cảm với cảnh đời, tình đời; một cái tôi trữ tình mới, trong đó ý thức cá nhân đang
từng bước hòa mình với đoàn thể, nhân quần; một giọng điệu thiết tha, sôi nổi nồng nhiệt.
2.Tập thơ “ Việt Bắc ”(1946-1954)
Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp
- Nội dung:
+ Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ, anh hùng
+ Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà mẹ
nông dân,chị phụ nữ, em liên lạc,...)
+ Thể hiện nhiều tình cảm sâu đậm: tình quân dân, tình yêu nước, tình cảm quốc tế vô
sản.
- Tác phẩm tiêu biểu : “Việt Bắc”, “Cá nước”, “Phá đường”, “Đợi anh về”, “ Hoan hô
chiến sĩ Điện Biên”, “Bầm ơi”...
- Ngheä Thuaät:
Ở tập thơ Việt Bắc, thơ Tố Hữu bay bổng và rộng mở trong cảm hứng sử thi- trữ tình
mang hào khí thời đại, hình thức thơ mang tính dân tộc và đại chúng, đaùnh daáu böôùc
chuyeån cuûa thô Toá Höõu : Hướng vaøo theå hieän quaàn chuùng caùch maïng, mang
ñaäm tính söû thi.
 Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của văn học thời kì chống
Pháp.
3. Tập thơ “ Gió lộng”(1955-1961)
- Ra đời trong giai đoạn xây dựng XHCN miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.
- Nội dung:
+ Thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới, XHCN, ca ngợi cuộc sống mới, con người mới
( “ Bài ca mùa xuân( 1961), “ Ba mươi năm đời ta có Đảng”, “ Tiếng chổi tre”..)
+ Tình cảm tha thiết, sâu nặng với miền Nam và tinh thần Quốc Tế vô sản ( “Người con
gái Việt Nan”, “Mẹ Tơm”, “ Em ơi Ba Lan”)
 “Gió lộng” mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn thể hiện niềm tin phơi phói vào
cuộc sống mới, chế độ mới, XH mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.
4.Tập “ Ra trận ”(1962-1971)
- Ra đời sau giai đoạn kháng chiến chống Mĩ
- Nội dung:
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống Mĩ ,cổ vũ , động viên và ca ngợi tinh thần chiến đấu
của nhân dân( “Mẹ suốt”)
+ Tự hào tin tưởng vào con đường cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác.(“ Tiếng
hát sang xuân”)
+ Niềm thương tiếc vô hạn trước sự ra đi của Bác (“ Trường ca theo chân Bác” )
Thơ Tố Hữu ở giai đoạn này mang đậm tính chính luận, thời sự, chất sử thi và âm
hưởng anh hùng ca.
4. Tập “ Máu và hoa” (1972-1977)
- Sáng tác thời điểm kết thúc kháng chiến chống Mĩ, bước vào thời điểm xây dựng đất
nước.
- Nội dung:
+ Phản ánh con đường cách mạng gian khổ , đầy tự hào ( “Nước non ngàn
dặm”).
+ Tổng kết lịch sử, ca ngợi Tổ Quốc Việt Nam (“Việt Nam máu và hoa”, “Vui
thế hôm nay”, “Với Đảng mùa xuân”).
5. “ Một tiếng đờn”(1992), “Ta với ta”(1999)
- Thể hiện những chiêm nghiệm, đúc kết của tác giả từ những chặng đường cách mạng
của đân tộc và con đường của bản thân.
- Tin vào chữ “nhân” luôn tỏa sáng mỗi con người (“Một tiếng đờn”,”Một khúc ca”).
III Phong cách thơ Tố Hữu
1. Thơ Tố Hữu-thơ trữ tình chính trị :đây là dặc điểm bao quát của sự nghiệp thơ ca
của Tố Hữu.
- Tố Hữu là 1 thi sĩ-chiến sĩ , thơ ông là sự thống nhất giữa tuyên truyền CM và cảm xúc
trữ tình
- Thơ TH chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động
CM và tình cảm chính trị của bản thân.
- Thơ TH cái ta chung với những lẽ sống lớn, tình cảm lờn, niền vui lớn của con người
CM, của cả dân tộc.
+ Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng năm), tình
cảm đồng bào, đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình Quốc tế Vô sản (Em bé triều Tiên)
+ Niềm vui lớn: niềm vui trước những chiến thắng dân tộc (Huế tháng 8, Hoan hô
chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta)
2. Thơ TH mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Tính sử thi:
+ Thơ TH luôn đề cập những vấn đề cốt yếu của đời sống CM và vận mệnh dân tộc:
kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và công cuộc xây dựng đất nước.
+ Cảm hứng chủ đạo trong thơ TH là cảm hứng lịch sử, dân tộc không phải cảm hứng
thế sự đời tư.
+ Nhân vật trữ tình đại diện cho phẩm chất, lí tưởng của cộng đồng, của lịch sử và của
thời đại. Cái tôi trong thơ TH là cái tôi chiến sĩ, cái tôi công dân.
=> nhân vật trong thơ TH mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn: Thơ TH luôn thể hiện niềm tin phơi phới ở tương lai, tin tưởng
vào sụ thắng lợi của CM dưới sự lãnh đạo của Đảng.

3. Thơ TH có giọng điệu tâm tình ngọt ngào


- Xuất phát từ tâm hồn của con người xứ Huế
- Do quan niệm của nhà thơ; “Thơ là chuyện đồng điệu, nó là tiếng nói của 1 người đến
với những người nào đó có sự cảm thông chung dựa trên cơ sở đồng ý, đồng tình”.
- Được thể hiện qua cách xưng hô gần gũi, thân mật: “mình”, “ta”, “con”, “em”, “Bác
ơi”,… tác giả nói chuyện chính trị bằng giọng điệu tâm tình, dùng tình cảm đôi lứa, tình
cảm gia đình để thể hiện tình cảm CM.
4. Thơ TH đậm đà tính dân tộc
- ND:
+ Phản ánh đậm nét hình ảnh con người, Tổ Quốc VN trong thời đại mới nối tiếp
truyền thống đạo lí của dân tộc.
+ Tác giả đã đưa những tư tưởng và tình cảm CM hòa nhãp và nối tiếp truyền thống,
tinh thần, tình cảm và đạo lí dân tộc.
- NT:
+ Sử dụng thành công các thể thơ truyền thống: lục bát, song thất lục bát, thất ngôn
+ Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ giản dị, mộc mạc gần với lời ăn tiếng nói của nhân
dân, sử dụng tài tình các từ láy
+ Vận dụng sáng tạo hình thức diễn đạt của văn học dân gian: thành ngữ, tục ngữ, ca
dao, tiểu đối, đại từ “mình”, “ta”
=> “Việt Bắc” tiêu biểu cho phong cách thơ của TH
IV. Kết luận
- Thơ TH là thành công xuất sắc của thơ ca CMVN
- Là sự kết hợp của 2 yếu tố: CM và dân tộc trong nghệ thuật
- Sức hấp dẫn của thơ TH là niềm say mê lí tưởng và tính dân tộc đậm đà

VIỆT BẮC
Tố Hữu
Lưu Ý : Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện ở các phương diện sau:
- ND:
+ Thể hiện truyền thống đạo lí của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn” – lòng biết ơn
của CM đối với Việt Bắc và nhân dân Việt Bắc đã cưu mang, đùm bọc họ trong những
năm tháng kháng chiến gian khổ
+ Thể hiện tình cảm CM, tình cảm kháng chiến
+ Ca ngợi kháng chiến và con người kháng chiến
- NT:
+ Thể thơ lục bát truyền thống
+ Kết cấu theo lới đối đáp, trao duyên của ca dao dân ca
+ Sử dụng cách diễn đạt của ca dao: tiểu đối, sử dụng sáng tạo cặp đại từ “mình” “ta”,
thành ngữ, tục ngữ, phép đối
+ Ngôn ngữ: Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân mộc mạc, giản dị nhưn giàu sắc
thái biểu cảm, giàu hình ảnh
+ Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ca dao
“Nhớ sao lớp học i tờ…
Nhớ sao ngày tháng cơ quan”
+ Sử dụng sáng tạo các từ láy và biện pháp tu từ
=> Tính dân tộc đã tạo nên giọng điệu tâm tình thiết tha, êm ái như âm hưởng của lời ru
đưa ta vào thế giới kỉ niệm ân tình giữa CM và Việt Bắc

Cách sử dụng phần kiến thức đã nêu:


- Dùng cho phần nhận xét – đánh giá sau khi phân tích 1 đọan thơ
- Là dàn cho bài nghị luận: phân tích tác phẩm để làm rõ tính dân tộc trong thơ TH
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Chieán dòch Ñieän Bieân Phuû keát thuùc thaéng lôïi, mieàn Baéc ñöôïc giaûi phoùng.
Lòch söû ñaát nöôùc böôùc sang trang môùi. Caùch maïng Vieät Nam böôùc vaøo
thôøi kì môùi
- Thaùng 10/1954.Đây là thời điểm caùc cô quan Trung öông Ñaûng vaø chính phuû
rôøi chieán khu Vieät Baéc chuyeån veà thuû đô Hà Nội, sau khi cuộc kháng chiến
chống Pháp đã kết thúc vẻ vang với chiến dịch Điện Biên Phủ và hòa bình được lập lại
ở miền Bắc
Nhân sự kiện có ý nghĩa lịch sử này, Tố Hữu viết bài thơ để ôn lại một thời kháng chiến
gian khổ mà hào hùng, thể hiện nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến
đối với nhân dân Việt Bắc, với quê hương cách mạng.
2. Ý nghĩa nhan đề
- VB là quê hương CM: trước CMT8 là nơi thành lập mặt trận Việt minh. 1941 Ủy ban
giải phóng toàn quốc được bầu ra mở đầu cho cuộc khởi nghĩa tháng 8/1945
- Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, VB là chiến khu vững chắc, là nơi đóng quân của
các cơ quan trung ương Đảng và chính phủ
=> VB là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng sức mạnh đấu tranh của toàn dân tộc, nơi
khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc, nơi đã che chở đùm bọc CM
suốt 15 năm kháng chiến gian khổ
3. Kết cấu
- Theo lối đối đáp , trao duyên của ca dao dân ca kết hợp với thể loại lục bát truyền thống
- Có sự sáng tạo trong việc sử dụng đại từ hô ứng “mình” “ta”
- Giọng điệu trữ tình êm ái của tình yêu đưa người đọc đến với thế giới ân tình đầy ân
nghĩa giữa CM và Việt Bắc
4. Chủ đề
- Đoạn trích ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu VB trong cuộc kháng chiến
chống Pháp gian khổ, hào hùng
- Thể hiện tình nghĩa thủy chung của CM và VB là tấm lòng biết ơn sâu sắc đối với Đảng
và Bác Hồ
=> Nhắc nhở chúng ta về sự chung thủy của con người đối với quá khứ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Cuộc chia tay bịn rịn giữa người đi và kẻ ở
a) Lời của người ở lại
Với tâm trạng lo âu, thấp thỏm người ra đi thay lòng đổi dạ, người ở lại đã chân thành
bộc lộ tâm trạng của mình
- “Mình về mình có nhớ ta”
Câu hỏi tu từ cùng cách vận dụng sáng tạo đại từ “mình” “ta” trong ca dao, câu thơ là lời
ướm hỏi chân thành của VB đối với người CM về xuôi. Từ đó, những câu thơ tiếp theo
người ở lại gợi nhắc kỉ niệm và nhắc nhở đừng quên VB
- “Mười lăm năm.. nồng”
+ 15 năm ấy là khoảng thời gian thành lập “mặt trận vũ trang” tiến tới tổng kháng
chiến CMT8 cho đến khi kháng chiến thắng lợi là khoảng thời gian gian khổ biết bao kỉ
niệm gắn bó không thế nào quên: VB đã ân nghĩa với CM
+ “Thiết tha mặn nồng”: chính vì kỉ niệm sâu nặng nên tình cảm gắn bó thiết tha. Từ
láy biểu cảm “thiết tha”, “mặn nồng” giúp ta cảm nhận được nghĩa tình đằm thắm giữa
người đi kẻ ở
- Gợi nhắc kỉ niệm, VB muốn nhắc nhở người đi xin đừng quên VB
“Nhìn cây nhơ núi, nhìn sông nhớ nguồn”
+ “Cây, núi, sông, nguồn” là những hình ảnh ẩn dụ gợi nhớ về thiên nhiên, con người
VB, về cội nguồn, về quê hương CM
=> Với ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình thức diễn đạt của dân
gian, đoạn thơ thể hiện tình cảm thiết tha, tình nghĩa sâu nặng của VB đối với CM
b) Lời người ra đi: Người ra đi cũng không tránh khỏi tâm trạng xao xuyến, bâng khuâng
bởi tình cảm của người ở lại thiết tha quá
- “Ai” là đại từ phím chỉ, là cách gọi phổ biến trong ca dao để bộc lộ tình cảm với người
mà mình rất đỗi yêu thương
Ta đã từng bắt gặp cách thể hiện tình cảm ấy trong ca dao
 “Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đốn than”
 “Nhớ ai em những khóc thầm
Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa”
 “Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai, ai nhớ, bây giờ nhớ ai”
Như vậy, Tố Hữu đã dùng hình thức diễn đạt của ca dao để thể hiện tình cảm CM – một
nét đặc trưng trong phong cách thơ ông
- “Tha thiết bên cồn”
+ Người ra đi cảm nhận tình cảm của người ở lại dành cho mình thật tha thiết sâu đậm
+ Tác giả đã đặt lời người đưa tiễn trong không gian rộng lớn “bên cồn” khiến cho lời
tiễn đưa cứ vang vọng, ám ảnh người đi
- Hiểu được tình cảm của người ở lại nên người đi cũng rất
+ “Bâng khuâng”: có cái gì đó lưu luyến, xao xuyến, bịn rịn trong lòng người đi
+ “Bồn chồn”: là sự lo âu, thấp thỏm, lo lắng không yên
=> Từ láy được TH sử dụng thật đắt để diễn tả tâm trạng
- Trong cảm nhận của người đi, nhân dân VB là những con người giản dị nhưng giàu tình
nghĩa “Áo chàm đưa… li”
Hình ảnh “áo chàm” được sử dụng như phép hoán dụ tu từ để ca ngợi vẻ đẹp chân chất,
mộc mạc của người dân VB
- Trước lúc xa nhau họ muốn nói với nhau thật nhiều nhưng cứ nghẹn ngào không nói
nên lời. Bao nhiêu tình cảm dồn nén trong hình ảnh thơ gợi cảm “cầm tay nhau.. nay”.
Người xưa từng nói “Thử thời vô thanh thắng hữu thanh”. Chính sự nghẹn ngào “biết nói
gì hôm nay” ấy đã diễn tả đầy đủ nhất sự quyến luyến bịn rịn , sự day dứt xót xa của
người đi kẻ ở trong buổi chia li
=> Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc
Trước hết đoạn thơ được diễn tả bằng những hình ảnh đậm đà tính dân tộc “cây, núi,
sông, nguồn” thể thơ lục bát truyền thống, sáng tạo đại từ “mình”, “ta”, đại từ phím chỉ,
phép tiểu đối, ngôn ngữ mộc mạc, giàu sắc thái biểu cảm. Tất cả tạo nên nhịp điệu trữ
tình, thiết tha, ngọt ngào như âm hưởng của lời ru đưa ta vào thế giới ân tình giữa CM và
VB
2. Tình cảm của người ở lại: Người đi kẻ ở đều là cái tôi trữ tình của TH, nhà thơ sử
dụng thủ pháp phân thân tách đôi mình ra để hỏi và đáp nhằm ca ngợi kháng chiến và
tình nghĩa của con người kháng chiến
Trước hết là tình cảm của người ở lại: Với tâm trạng chất chứa trong lòng, VB nhắc nhở
người đi đừng quên tình xưa nghĩa cũ với những năm tháng gian khổ và những kỉ niệm
ân tình
- Không gian chiến khu hiện lên vừa thơ mộng vừa hùng vĩ “mưa nguồn suối lũ những
mây cùng mù”
+ Kết hợp ngắt 2 vế tiếu đối nên khung cảnh chiến khu những ngày đầu kháng chiến.
Những từ “mưa nguồn, suối lũ” kết hợp với những từ “những, cùng” tạo ấn tượng về sự
hùng vĩ , dữ dội nhưng cũng rất thơ mộng của núi rừng VB
+ Từ không gian ấy bao kỉ niệm hiện về những ngày đồng cam cộng khổ có nhau
“miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”. Hai câu thơ đối nhau làm rõ sự đối lập về đời
sống vật chất và đời sống tinh thần. Cuộc sống kháng chiến gian khổ, thiếu thốn nhưng
VB và CM cùng chiến đấu cho lí tưởng đôc lập tự do của Tổ Quốc vì thế tình nghĩa quân
dân càng trở nên thắm thiết
+ “Trám bùi”, “măng mai” là những sản vật của núi rừng đã từng thay ngô, sắn nuôi
CM trong nhữa ngày gian khổ. Nay qua rồi thời gian khổ nhắc lại những kỉ niệm ấy là
nhắc nhở những ngày gian khổ có nhau
+ Dùng cái thừa về vật chất để nói lên cái sự thiếu vắng về tình cảm cũng là 1 cách
diễn đạt đầy sáng tạo của TH “Trám bùi… già”
+ Nhìn cảnh vật nhớ người xưa: trám rụng, măng già bởi người đã đi xa, sự ngậm
ngùi, hụt hẫng, chơi. vơi cứ xâm chiếm tâm hồn người ở lại
- Nhớ VB xin hãy nhớ về những con người tuy nghèo khổ lam lũ nhưng 1 lòng sắt son
với CM “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
+ Từ láy “hắt hiu” kết hợp với những từ biểu cảm “lau xám” lột tả sự vất vả, lam lũ,
nghèo khổ của người dân VB nơi núi rừng chiến khu. Nhưng đối lập với sự thiếu thốn vật
chất là tấm lòng của họ đối với kháng chiến “đậm đà lòng son”
+ Đại từ “mình” luyến láy trong câu thơ như 1 nốt nhạc độc đáo khiến cho câu thơ trở
nên đa nghĩa. Ta có thể hiểu người ở lại nhắc nhở cách mạng đừng quên Việt Bắc và đừng
đánh mất phẩm chất của chính mình.
- Nhớ Việt Bắc như một điểm chốt vững vàng cảu cuộc kháng chiến, là căn cứ địa vững
chắc của cách mạng, nơi Đảng và Bác Hồ sống, làm việc và lãnh đạo cách mạng cho đến
ngày hoàn toàn thắng. Việt Bắc là nơi đã ghi dấu những sự kiện trọng đại của lịch sử dân
tộc” Tân Trào, Hồng Thái, ….đa” => đoạn thơ đậm đà tính dân tộc.
+ Nghệ Thuật: (như trên, có sự thay đổi cụ thể theo nội dung của đoạn thơ )( 12 câu
thơ là 12 câu hỏi tu từ )
+ Nội Dung: thể hiện tình cảm sâu sắc của người Việt Bắc đối với người cán bộ miền
xuôi.
3. Tình cảm của người ra đi :
- Đoạn thơ sau là lời đáp của cách mạng trước lúc chia tay và bộc lộ nỗi nhớ da diết của
người ra đi. Qua nỗi nhớ ấy cuộc sống và con người chiến khu hiện lên thật đẹp, thật
đáng yêu qua cảm xúc ngợi ca của tác giả.
a. Người đi khẳng định tình cảm với Việt Bắc:
- Trước tâm trạng lo âu, nỗi lòng trăn trở của người ở lại người ra đi đã khẳng định tình
cảm thủy chung son sắt với Việt Bắc.
- Tình cảm ấy trước hết được thể hiện qua cách xưng hô và lối vận dụng tài tình cách nói
của ca dao “ta với mình tuy hai mà một” để thể hiện sự hòa hợp gắn bó giữa người ra đi
kẻ ở.
- Người ở lại lo lắng sự đổi thay nên người đi đã khẳng định nghĩa tình son sắt với Việt
Bắc.
+ Thành ngữ dân gian đã giúp Tố Hữu khẳng định nghĩa tình sâu sắc với Việt Bắc.
+ Chẳng những thế tình cảm cách mạng dành cho Việt Bắc là mênh mông, vô tận
“nguồn bao … nhiêu”
Đây là cách người xưa thường dung để bộc lộ tình cảm. Ta vẫn nhớ những câu ca dao
đậm nghĩa tình
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu”
“Ngó lên nuột lạt mái nhà
Bao nhiêu nuột lạt nhớ ông bà bấy nhiêu”
=> Âm hưởng những câu ca dao biểu lộ tình cảm vợ chồng, tình yêu đôi lứa, tình cảm
gia đình được Tố Hữu biểu đạt tình cảm cách mạng.
- Tình cảm ấy một lần nữa được khẳng định qua cách sử dụng điệp từ “ mình” tạo cho
câu trả lời cũng mang tính đa nghĩa như câu hỏi cách mạng luôn nhớ Việt Bắc
b. Bộc lộ nỗi nhớ Việt Bắc
- Nỗi nhớ đong đầy những kỉ niệm cứ hiện lên trong tâm trí người đi nào cảnh, nào
người, nào những sinh hoạt chiến khu, … nỗi nhớ cứ da diết, cồn cào, ám ảnh
- “Nhớ gì như nhớ người yêu”
Câu thơ thể hiện rõ phong cách thơ Tố Hữu dung hình thức thể hiện tình yêu đôi lứa để
thể hiện tình cảm cách mạng. Với lối so sánh độc đáo, Tố Hữu diễn tả những khung bậc
cảm xúc sâu lắng của tình cảm, của nỗi nhớ mà không hình ảnh so sánh nào có thể diễn tả
được.
Nhớ người yêu đó là nỗi nhớ mênh mang, day dứt, da diết nó chi phối toàn bộ tư tưởng,
tình cảm, nó buộc ta phải luôn hướng về đối tượng mà mình yêu mến.
Nỗi nhớ nhung da diết ấy cũng được Chế Lan Viên diễn tả trong nỗi nhớ cảu nhà thơ và
con người Tây Bắc.
“ Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương….”
(Tiếng hát con tàu)

b1 Nhớ cuộc sống nơi chiến khu:


Người ra đi nhớ những gì? Họ nhớ tất cả những gì thuộc về Việt Bắc, một thời gain
khổ, hào hùng.
- Nhớ những nét đặc trưng của núi rừng Việt Bắc
“Trăng lên đầu … nương”
Bằng những chi tiết chọn lọc, tác giả tái hiện lại khung cảnh thiên nhiên chiến khu vừa
thơ mỗng, vừa hùng vĩ. Khi mặt trời còn ở lưng nương thì sau những rặng núi mờ sương,
vầng trăng đã ló dạng.
- Nỗi nhớ còn hướng về khung cảnh sinh hoạt của người dân Việt Bắc. Từng ngôi nhà
sàn, từng bản mường hiện lên thật gần gũi trong sự hòa quyện giữa “ khói cùng sương”.
Sương giăng kín núi rừng hòa quyện vào khói bếp thổi cơm chiều – một khung cảnh thật
thi vị và ấm áp.
“Sớm khuya …..về”
- Nhớ những con người chịu thương, chịu kho, sớm lên nương, chiều về bản sản xuất
phục vụ kháng chiến và tác giả đã gọi họ một cách triều mến “người thương”
- Nhớ từng địa danh, từng mảnh đất một thời gắn bó, che chở cho cách mạng những ngày
gian khổ : bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy suối Lê,….
- Nỗi nhớ cứ gợi lên trong lòng người đi bao kỉ niệm cuộc sống nơi chiến khu
+ Nhớ những ngày Việt Bắc và cách mạng đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi gian
khổ có nhau. Điệp từ “mình”,”ta” thể hiện sự gắn bó, nghĩa tình sâu nặng giữa người đi
kẻ ở. Họ chia nhau từng củ khoai, củ sắn, từng bát cơm xẻ nữa, từng tấm chăn siu đắp
cùng. Trong gian khổ, tình nghĩa quân dân càng thắm thiết, sự nghèo khổ về vật chất càng
khiến họ gắn bó hơn.
+Cũng như bao nhà thơ khác, Tố Hữu dành nhiều tình cảm cho người mẹ kháng
chiến. Đọc thơ Tố Hữu ta thấy hầu như có rất nhiều bài thơ Tố Hữu viết về người mẹ - là
biểu tượng của người mẹ Việt Nam anh hùng trong kháng chiến : “Mẹ Tơm”, “Mẹ Suốt”,
“Bà má Hậu Giang”, “Bà bủ”, Bầm ơi!” và đây là hình ảnh người mẹ Việt Bắc vừa nuôi
con, vừa sản xuất để phục vụ kháng chiến, cần cù, chịu thương, chịu khó, cả đời phục vụ
cho kháng chiến.
“Nhớ người mẹ….ngô”
Bà mẹ Việt Bắc là một trong hang triệu những bà mẹ Việt Nam đã đi vào thơ ca như một
biểu tượng cao đẹp của đức hi sinh.
“Con nhớ mế lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau mế thức một mùa dài
Con với mế trong phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi công nuôi”
( Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
+ Nhớ những lớp học i tờ - những lớp học xóa mù, các chiến sĩ cách mạng tận tình
dạy chữ cho bà con dân bản, một lớp học tràn ngập tiếng cười bà chan chứa tình thương.
+ Nhớ những đêm liên hoan đốt đuốc giữa đồng khuya với không khí trữ tình lãng
mạn phần nào vơi đí cuộc sống kháng chiến gian khổ và tình quân dân càng thắm thiết.
+Nhớ những “ngày tháng cơ quan” gian khổ nhưng lạc quan, yêu đời.
+Nhớ “tiếng mõ rừng chiều “ vang lên mỗi độ hoàng hôn gọi gia sóc về chuồng ;
nhớ tiếng chày giã gạo cùng tiếng suối rì rào tạo nên âm thanh của núi rừng trầm bỗng,
nhặt khoan cứ đi mãi trong nỗi nhớ của người đi.
* Đánh giá chung:
Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc trong hình thức diễn đạt: với thể thơ lục bát truyền thống
giọng điệu ngọt ngào, tha thiết, phép điệp; ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh,
giàu sức gợi cảm, phép tiểu đối, thành ngữ dân gian; những hình ảnh thơ đậm đà tính dân
tộc; sử dụng sáng tạo đại từ “mình”, “ta”.
Bằng những thơ pháp nghệ thuật trên, tác giả đã tái hiện lại những kỉ niệm của một thời
kháng chiến gian khổ. Phải gắn bó và yêu tha thiết mãnh đất, con người Việt Bắc. Tố Hữu
mới có thể viết lên những vần thơ đằm thắm, ân tình để ca ngợi tình cảm, gắn bó keo sơn
giữa cách mạng và Việt Bắc, ca ngợi tình cảm kháng chiến thể hiện tư tưởng uống nước
nhớ nguồn, đó là một nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc Việt Nam.
b2 Nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc:
- Câu thơ đầu đoạn là một câu hỏi tu từ bộc lộ tâm trạng băn khoăn lo lắng của người ra
đi và tình cảm của người ở lại.
- Để rồi câu thơ sau đó người ra đi khẳng định tình cảm son sắt, thủy chung của mình với
Việt Bắc. Câu thơ có nhiều chức năng: vừa giới thiệu kết cấu của đoạn thơ “ hoa cùng
người”. Đoạn thơ có cấu trúc đặc biệt một câu tả hoa, một câu tả người. Kết cấu ấy thể
hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên và con người luôn trong tư thế lao động sản
xuất, cải tạo thiên hiên, phục vụ kháng chiến. Câu thơ còn giới thiệu đối tượng nỗi nhớ:
hoa và người con người và thiên nhiên Việt Bắc.
- Qua nỗi nhớ của người đi, thiên nhiên và con người nơi chiến khu hiện lên thật đẹp, thật
đáng yêu.
Thiên nhiên đa dạng độc đáo, đoạn thơ là bức tranh tứ tình bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông
gợi ta nhớ đến đoạn thơ tứ tình của Nguyễn Du
“Sen tàn cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân”
Mùa đông: Khi mùa đông đến
“Rừng xuân hoa chuối đỏ tươi”
+ Màu xanh bạc ngàn của núi rừng Việt Bắc được tô điểm bởi màu đỏ tươi của “hoa
chuối” tạo nên vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ của thiên nhiên chiến khu. Cảnh đẹp nên thơ nên
họa. Đó là vẻ đẹp hoang sơ, tráng lệ của núi rừng khi đông về
+ Màu đỏ tươi của hoa chuối khiến cảnh vật từ nên sống động
+Giữa các khung cảnh hùng vĩ, tráng lệ của núi rừng nỗi bật hình ảnh người đi rừng
“Đèo cao nắng … lưng”
Con người không bé nhỏ trước thiên nhiên mà hiện lên hiên ngang, vững chải tuyệt đẹp
trên đỉnh đèo trong tư thế lao động.
Mùa xuân: Khi gió xuân hay hãy thổi về, một cảnh tượng thú vị khiến ai đã từng sống lâu
ở Việt Bắc phải xúyt xoa, khen ngợi.
“Mùa xuân……….rừng”
+ Những cánh hoa mơ trắng nổi bật trên nền màu xanh cảu núi rừng hùng vĩ đã mang đến
cho không gian chiến khu một vẻ đẹp thanh khiết, trong sáng, tinh khôi gợi cảm giác
bâng khuâng mỗi độ xuân về. Một bức sống bừng sáng của núi rừng qua màu trắng của
hoa mơ làm thay đổi quang cảnh thiên nhiên
+ Màu trắng của hoa mơ đã trở thành nét đặc trưng của núi rừng Việt Bắc khi xuân về.
Bởi vậy, sau này trong “Trường ca theo chân Bác” Tố Hữu lại nhắc đến màu trắng tinh
khiết của hoa mơ.
“Ôi sáng xuân nay xuân bốn mốt
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về …im lặng, con chim hót
Thánh thót, bồ lau vui ngẩn ngơ”
Trong giây phút thiêng liêng ấy cả núi rừng Việt Bắc xúc động đón bước chân Bác trở về
sau ba mươi năm xa Tổ Quốc.Những cánh hoa mơ cũng góp phần trong buổi đón tiếp
long trọng ấy. Hoa mơ đã trở thành nét đặc trưng của thiên nhiên chiến khu mỗi độ xuân
về
+Trong khung cảnh màu xuân sống động, ấm áp xuất hiện hình ảnh người đan nón thật
cần mẫn, chăm chỉ, tỉ mỉ “chuối từng sợi giang” đan nón cho anh bộ đội bao nhiêu tình
thương mến được gửi trong từng sợi giang đan nón. Đồng bào Việt Bắc đã gửi đến người
chiến sĩ những tình yêu mến nồng nàn qua từng cử chỉ cần mẫn, chắt chiu ấy.
Mùa hạ: Hè về
- Mùa hè không chỉ có nắng vàng rực rỡ mà còn có tiếng ve rộn rã cất lên những giai điệu
sôi động, ngân vang
- Mùa hè còn có còn có sắc vàng rực rỡ của những cánh rừng hoa phách. Phách là một
loại gỗ quí đặc trưng của núi rừng Việt Bắc. Những ngày cuối xuân những nụ hoa phách
bé tí còn ẩn náu trong kẽ lá. Nhưng khi tiếng ve cất lên, chúng nhất loạt trổ hoa vàng.
Màu xanh của núi rừng được tô điểm bởi màu vàng của hoa phách tạo nên vẻ đẹp sang
trọng, quí phái của thiên nhiên chiến khu.
- “Đỗ” là động từ được Tố Hữu sáng tạo để diễn tả thời khắc chuyển mùa kì diệu của
thiên nhiên. Những trận mưa hoa vàng khi gió thổi, ve kêu khiến người đọc có thể hình
dung ai đó đã đổ một chậu phẩm màu vàng khổng lồ xuống những cánh rừng Việt Bắc.
Để miêu tả thời khắc chuyển mùa của thiên nhiên, các nhà thơ thường sử dụng những
ngôn ngữ đầy sáng tạo.
 Từ “rủa” tài tình của Xuân Diệu đã diễn sự giao tranh giữa hai mùa thu-hạ trên
một chiếc lá
“Trong vườn sắc đỏ rủa màu xanh
(Đây mùa thu tới)

 Từ nhuộm” độc đáo của Nguyễn Du vừa diễn tả sự xâm chiếm của mùa thu, vừa
bộc lộ tâm trạng con người trong cảnh biệt li
“Rừng phong thu đã nhuộm màu gian san”
(Truyện Kiều)
- Từ “đổ” mà Tố Hữu sử dụng quả là độc đáo. Nó đã diễn tả đúng đặc tính của thiên
nhiên Việt bắc trong buổi giao mùa từ xuân sang hạ.
- Thiên nhiên càng có sự sống động hơn khi có sự hiện diện của con người.
Giữa bức tranh sôi động của mùa hè, hình ảnh cô gái hái măng, sự hiện diện của người
lao động khiến thiên nhiên bớt hoang sơ và trở nên gần gũi, ấm áp. Họ chăm chỉ, lao
động “hái măng” để nuôi cán bộ phục vụ kháng chiến.
Mùa thu: Mùa thu tuy chưa hẳn là mùa đẹp nhất trong năm nhưng đó là mùa của cảm
xúc, mùa của thi ca. Ai đó đã từng nói “Thu là thơ của đất trời, thu là thơ của lòng người”
điều đó rất đúng. Mùa thu ở Việt Bắc có vẻ đẹp rất riêng, để lại những ấn tượng sâu sắc
trong lòng người đọc .
“Rừng thu trăng rọi hòa bình”
+Trăng thu sáng sáng vằng vặc, ánh trăng rọi qua muôn vòm lá, xuyên qua những
tán cây cổ thụ, chiếu ánh sáng như dát bạt xuống cỏ cây, hoa lá tạo nên khung cảnh vừa
huyền ảo, vừa thơ mộng.
 Thiên nhiên hữu tình gợi lên không khí thanh bình yên ả
+Bức tranh mùa thu của Tố Hữu gợi ta nhớ đến hình ảnh thiên nhiên Việt bắc trong
thơ Bác vào một đêm trăng
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bống lồng hoa"

Sự gặp gỡ giữa Tố Hữu và Bác là ở chỗ hai nhà thơ đề cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo
của đêm trăng chiến khu
- Trong khung cảnh thanh tĩnh, thơ mộng ấy Tố Hữu nhớ “tiếng hát ân tình thủy chung”.
Đó là tiếng hát của những người con Việt Bắc giàu tình nghĩa, thủy chung, son sắt, che
chở, đùm bọc cách mạng trong những ngày kháng chiến gian khổ.
=> Bức tranh thiên nhiên qua ngòi bút tài hoa của Tố Hữu hiện lên thật đẹp. Thiên nhiên
thay đổi màu sắc theo từng mùa: màu đỏ tươi của hoa chuối, màu trắng tinh khiết của hoa
mơ, màu vàng kiêu sa của hoa phách và ánh sáng lung linh huyền ảo của trăng thu. Tất cả
nổi bật trên chiếc thảm xanh của núi rừng. Cảnh vật lung linh trong nỗi nhớ của người.
- Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc ở thể thơ lục bát truyền thống, âm điệu trữ tình sâu lắng,
uyển chuyển, bâng khuâng, êm đềm như khúc hát ru. Mười câu thơ giàu tính tạo hình,
giàu âm hưởng, cấu trúc hài hòa, cân đối sử dụng sang tạo đại từ “mình”, “ta” của ca
dao, đại từ phiếm chỉ, những hình ảnh đậm đà tính dân tộc…góp phần khắc họa bức
tranh tứ bình của Việt Bắc trong đó thiên nhiên và con người đều đẹp lung linh, rạng
rỡ nếu không phải là người đã từng gắn bó và yêu thiết tha mảnh đất này, Tố Hữu sẽ
không thể vẽ nên bức tranh sống động như thế về con người và thiên nhiên Việt Bắc.
b3 Nhớ cuộc kháng chiến gian khổ hào hung và chiến thắng vẻ vang
Nỗi nhớ của người còn hướng về cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc. Phần sau của
đoạn thơ không còn âm hưởng da diết, bồi hồi của nỗi nhớ buổi chia tay, đoạn thơ có âm
hưởng hào hùng, giọng điệu anh hùng ca đậm chất sử thi góp phần ca ngợi của kháng
chiến vị đại của dân tộc bước vào giai đoạn cuối cùng của những thắng lợi vẻ vang.
- Nhớ Việt Bắc nhớ những năm tháng kháng chiến gian lao mà anh dung của dân tộc
“Giặc đến giặc lùng”. Biện pháp điệp ngữ đã giúp Tố Hữu tái hiện lại giai đoạn kháng
chiến ác liệt gian khổ, giặc Pháp xâm lược, cả quê hương chìm trong khói lửa của chiến
tranh
- Việt Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc của cách mạng góp phần cùng với quan dân ta
lập nên những chiến công vang dội.
+ Biện pháp tiểu đối và nghệ thuật nhân hóa đã giúp Tố Hữu nhấn mạnh lợi thế của
núi rừng đã giúp quân dân ta tiêu diệt kẻ thù.
“Núi giăng thành lũy sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”
+ Trong những năm kháng chiến, Việt Bắc là mồ chôn của kẻ thù, là căn cứ địa vững
chắc của Cách mạng. Nếu Tố Hữu xem Việt Bắc là thành lũy kiên cố chặn bước quân thù
thì xưa kia Nguyễn Du đã từng tự hào về một “quỷ môn quan” là mồ chôn của kể thù
phương Bắc. Nơi ấy “Thập nhân khứ, nhất nhân hoàn”, nơi ấy khiến kẻ thù phải “kinh
hồn bạt vía”.
- Nhớ Việt Bắc nhớ những ngày đồng cam cộng khổ tình quân dân thắm thiết tạo nên sức
mạnh của tình đoàn kết. Đây là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi.
=> Như vậy suy cho cùng nguyên nhân dẩn đến sự thắng lợi của cuộc kháng chiến gồm
ba yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hòa.
- Trong niềm tự hào về những chiến công vang dội của quân dân ta, Tố Hữu ca ngợi sự
trưởng thành nhanh chóng về sức mạnh hùng hậu của cả dân tộc. Sức mạnh ấy có thể san
bằng mọi trở ngại, nghiền nát mọi kẻ thù. Đoạn thơ được tác giả sử dụng biện pháp
cường điệu, âm lượng hùng tráng và giọng điệu anh hùng ca.
+ Trước hết, Tố Hữu ca ngôi sức mạnh của những đoàn quân ra trận:
• “Những đường Việt Bắc của ta” đó là một không gian rộng lớn trên mọi nẻo
đường của Việt Bắc, mọi nẻo đường của đất nước đang chuyển mình trong cuộc hành
quân vĩ đại, những con đường ra trận như đang rung chuyển dưới bàn chân của những
đoàn quân. Từ láy “đêm đêm” thể hiện tính liên tục của thời gian. Ngày nối ngày, đêm
nối đêm trên mọi nẻo đường của Tổ quốc, từng đoàn quân nối tiếp nhau ra trận. Vừa đông
đảo về số lượng, vừa hùng mạnh về khí thế. Từ láy “rầm rập” gợi lên âm thanh đều đặn,
bước chân của những đoàn quân. Hai từ láy “ trùng trùng”, “điệp điệp” nhấn mạnh sức
mạnh về vật chất và tinh thần của cả dân tộc trong đợt ra quân vĩ đại.
• Trong đội ngũ trùng điệp ấy, nổi bật lên vẻ đẹp và hình ảnh của anh bộ đội cụ
Hồ “Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”
Họ là những con người lãng mạn, hào hoa, yêu đời nhưng vẫn sẵn sang hi sinh vì độc lập
tự do của tổ quốc những người chiến sĩ ấy sống giản dị và chân chất…đó là vẻ đẹp của
người lính trong những năm kháng chiến chống Pháp.
=> Đoạn thơ với ngôn ngữ biểu cảm, từ láy tạo hình, bút pháp cường điệu, tác giả đã
dựng lên bức tranh kì vĩ về đoàn quân ra trận, ca ngợi sức mạnh Việt Nam, nâng hình ảnh
người lính lên tầm sử thi hoành tráng, người lính ra trận mang theo sức mạnh Việt Nam
từ ngàn xưa “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” (Phạm Ngũ Lão).
+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ góp phần công sức không
nhỏ cho chiến thắng phải kể đến chiến công của những chiến sĩ mở đường.
• Trong giai đoạn cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Pháp, chiến sĩ trở nên
ác liệt, giặc điên cuồng chống trả. Các chiến sĩ mở đường phải đốt đuốc, phá bom, gỡ
mìn, lưu thông đường cho xe ra trận. Từng phút từng giây họ phải đối diện với sự hi sinh,
mất mát.
• Nhưng qua bút pháp lãng mạn của Tố Hữu hình ảnh “Đỏ đuốc” kết hợp với
“muôn tàn lửa bay” đã lãng mạn hóa hiện thực khắc nghiệt. Những ngọn đuốc đỏ rực như
hoa đăng trong những cánh rừng đêm Việt Bắc càng tôn them vẻ đẹp của người lính.
Hình ảnh ấy gợi tả nhớ đến câu thơ đặc sắc của quân dân khi miêu tả đoàn bình hành
quân trong đêm.
• Hình ảnh “bước chân nát đá” ca ngợi sức mạnh của chiến sĩ mở đường. Đó là
bước chân của những con người san bằng mọi chông gai, nghiền nát mọi kẻ thù. Câu thơ
lấy ý từ câu ca dao “Trông cho chân cứng đá mềm” nhưng Tố Hữu đã sang tạo thành hình
ảnh thơ vừa quen thuộc vừa mới lạ để ca ngợi sức mạnh của những con người chiến
thắng.
• Hai câu thơ tiếp theo là hình ảnh những đoàn xe ra trận “đèn pha bật sáng” xua
tan sương mù là niềm tin phơi phới vào sự chiến thắng.

 Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc, là sự kết hợp tài tình giữa bút pháp tả thực và bút pháp
lãng mạn cùng với những hình ảnh kì vĩ giàu chất sử thi đã giúp Tố Hữu thành công trong
việc ca ngợi khi thế ra quân hào hùng của cả dân tộc, ca ngợi sức mạnh Việt Nam, ca
ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
• Niềm vui chiến thắng tràn ngập môi nơi, tràn ngập trong long người chiến
thắng dồn dập trên mọi miền đất nước. Kết thúc cuộc kháng chiến gian khổ hào hùng của
dân tộc.

4. Lòng biết ơn đối với đảng và Bác Hồ


- Một trong những nguyên nhân chiến thắng của cuộc kháng chiến là nhờ vào đường lối
lãnh đạo sang suốt, tài tình của Đảng, thực hiện trường kì kháng chiến, kết hợp sản xuất,
xây dựng đất nước thắt chặt tình đoàn kết giữa miền ngược và miền xuôi.
- Niềm vui chiến thắng cả dân tộc nhớ ơn công lao lãnh đạo của Bác. Đoạn thơ với phép
điệp cấu trúc, những hình ảnh đối lập, nhịp thơ trang trọng, ngợi ca đã bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đối với Bác- vị cha già kính yêu của dân tộc.
- Khép lại đoạn thơ, một lần nữa Tố Hữu đưa người đọc trở về với Việt Bắc, căn cứ địa
vững chắc của cách mạng, là chiếc nôi của Cách mạng Việt Nam là niềm tự hào của cả
dân tộc.
5. Đánh giá chung Baøi thô ñaäm ñaø tính daân toäc, tieâu bieåu cho phong caùch
thô Toá Höõu:
a. Ngheä thuaät:
- Theå thô luïc bát thể thơ quen thuộc của dân tộc đã được sử dụng thành công
- Kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao, dân ca truyền thông được dùng một cách
sáng tạo để diễn tả nội dung tình cảm phong phú về quê hương, con người, Tổ quốc và
cách mạng.
Cặp đại từ xöng hoâ mình – ta với sự biến hóa linh hoạt và những sắc thái ngữ nghĩa biểu
cảm phong phú vốn có của nó được khai thác rất hiệu quả.
- Ngoân thơ dân dã, moäc maïc, giaøu söùc gôïi ; các cách chuyển nghĩa của thơ ca
truyền thống ; giọng thơ mang âm hưởng ngọt ngào của những câu hát tình nghĩa trong
dân gian
- Những biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, tượng trưng… quen thuộc với cách cảm, cách
nghĩ của quần chúng được dùng uyển chuyển.
 Thể hiện tình cảm ân tình thủy chung sâu sắc của người cán bộ kháng chiến và nhân
dân Việt Bắc gắn với đạo lí truyền thống dân tộc ; thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng của
người cán bộ và nhân dân với cách mạng, với kháng chiến.
b. Ý nghĩa VB:
- Ca ngợi KC và con người KC
- Thể hiện tình cảm gắn bó và lòng biết ơn sâu sắc của ngườu cán bộ về xuôi với Đảng và
Bác Hồ, với VB và lòng biết ơn nhân dân VB. Đó là truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân
tộc: uống nước nhớ nguồn
 Taùc phaåm laø baûn anh huøng ca veà cuoâc khaùng chieán; baûn tình ca veà nghóa
tình caùch maïng vaø khaùng chieán
III. KB
- VB tiêu biểu cho phong cách thơ của TH
- VB là khúc anh hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về KC và con người KC.
Qua bài thơ đặc biệt là đoạn thơ trích giảng TH đã nhắc nhở chúng ta hãy nhớ mãi và
phát huy truyền thống quý báu của dân tộc: anh hùng, bất khuất, ân nghĩa, thủy chung.
IV. LUYÊN TẬP:
- Đại từ “mình” ,“ta’ dc sử dụng phổ biến trong ca dao nhằm thể hiện sự gắn bó tình cảm
giữa 2 đối tượng thường là tình yêu đôi lứa, tình cảm vợ chồng.
“mình với ta tuy hai mà một”.
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
“Mình bảo với ta rằng mình còn son
Ta đi qua cửa thấy con mình bò”
-Trong “VB”, TH đã vận dụng sáng tạo đại từ “mình”; “ta” của ca dao nhằm
+ Gợi không khí ca dao
+ Thể diện tính dân tộc của tác phẩm
+ Thể hiện sự gắn bó sâu đậm tính cảm giữa CM và VB khiến cho tình cảm người
đi kẻ ở thêm tha thiết, chân thành
Đại từ “mình”, “ta” được Th sử dụng biến hóa, sáng tạo
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
Mình là người ra đi, ta là người ở lại
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ............................. người”
Mình là người ở lại, ta là người ra đi
“Mình đi mình có nhớ mình”
Từ mình 1 và mình 2 là người ra đi, từ mình 3 là người ở lại
Cách sử dụng sáng tạo này để thể hiện sự gắn bó, thắm thiết, không thể tách rồi, sự thủy
chung, son sắt giữa CM và VB

You might also like