Professional Documents
Culture Documents
mong muốn, cho dù sai lầm có thể bắt nguồn từ chính bản thân mình. Đó là cách giúp ta
nhanh chóng giải tỏa nỗi bức xúc trong lòng. Tuy nhiên, khi làm vậy, ta không chỉ tự làm xấu
đi hình ảnh mình trong mắt người khác mà còn chẳng giải quyết được vấn đề gì. Bên cạnh đó,
thói xấu đổ lỗi còn che mờ sự sáng suốt của ta, khiến ta trở thành kẻ hèn nhát không dám đối
diện với chính mình. Nó lôi cuốn ta rơi vào vòng tròn luẩn quẩn để rồi sau đó, ngay bản thân
ta cũng không thể nhớ chính xác những cuộc tranh cãi và chỉ trích đó là vì mục đích gì.
Đổ lỗi là cách ta dùng để che đậy lỗi lầm của bản thân. Khi có vấn đề gì đó xảy ra
không như mong muốn, bạn hãy ngồi xuống, dành thời gian thấu hiểu những cảm xúc của bản
thân và xem xét chúng có ý nghĩa thế nào với bạn trước khi đổ lỗi cho người khác.
(Đổ lỗi – Trang 139 - Quên hôm qua sống cho ngày mai – Tian Dayton Ph.D.;
NXB Tổng hợp TP HCM)
Câu 1. Theo tác giả, vì sao ta thường có thói quen đổ lỗi cho người khác?
Câu 2. Thói quen đổ lỗi cho người khác có tác hại gì?
Câu 3. Theo anh/ chị, ta cần phải làm gì khi có vấn đề xảy ra không như mong muốn?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với ý kiến sau đây của tác giả: Đổ lỗi là cách ta dùng để
che đậy lỗi lầm của bản thân? Vì sao?
--------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------
VĂN BẢN
I. Khái niệm, đặc điểm
`1. Khái niệm
- Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều câu, nhiều đoạn.
2. Đặc điểm
- Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời, cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu
mạch lạc.
- Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề
và kết thúc bằng các hình thức thích hợp với từng loại văn bản).
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định .
II. Các loại văn bản
- Theo lĩnh vực giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau:
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.
--------------------------------------------------------------
LUYỆN TẬP – ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ NLXH
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Lòng tự tin thực sự không bắt đầu bởi những gì người khác có thể nhận ra như gia
thế, tài năng, dung mạo, bằng cấp, tiền bạc, quần áo,… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự
BIẾT MÌNH. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có sẵn trong
mình những giá trị nhất định.
(2) Hơn thế nữa, nếu bạn thực sự tự tin, bạn cũng sẽ biết tôn trọng người khác. Bởi nếu
bạn đã hiểu được giá trị của bản thân mình, chắc chắn bạn sẽ hiểu được giá trị của mỗi
người bạn gặp. Bạn sẽ nhìn thấy sự giống nhau giữa một ca sĩ nổi tiếng và một người quét rác
vô danh, giữa một danh nhân xuất khẩu hàng nghìn tấn thuỷ sản đi nước ngoài và một bà cụ
bán cá tươi trong chợ. Bạn sẽ trân trọng những người đó như nhau.
(3) Bản thân mỗi chúng ta là giá trị có sẵn. Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng
lòng tự tin thì hãy bắt đầu từ đó. “TỪ CHÍNH BẢN THÂN MÌNH.”
(Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 45)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn (2).
Câu 2. Theo tác giả, lòng tự tin bắt nguồn từ đâu?
Câu 3. Theo em, “tự biết mình” là biết những gì về bản thân?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến: “Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự tin thì
hãy bắt đầu từ đó. “TỪ CHÍNH BẢN THÂN MÌNH” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN
* Hiệp 3:
- Đăm săn múa khiên: chàng múa trên cao, gió như bão, chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chàng
dùng cây giáo thần đâm vào Mtao Mxây nhưng không được => cầu xin sự trợ giúp của thần linh.
* Hiệp 4:
- Được sự trợ giúp của thần linh, Đăm săn đuổi theo và giết chết kẻ thù.
=> Cuộc giao chiến cho thấy bản lĩnh, tài năng của Đăm săn cũng như sự kém cỏi, huênh hoang của
Mtao Mxây. Làm nên chiến thắng của Đăm săn, có sự trợ giúp của miếng trầu của Hơ nhị, sự ủng hộ
của thần linh. Trên thực tế, sự trợ giúp, ủng hộ này chính là biểu tượng cho sự tiếp sức, ủng hộ của
cộng đồng đối với người anh hùng của mình.
2. Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng
- Cảnh Đăm săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng được thể hiện rõ qua cuộc đối thoại giữa Đăm săn
với dân làng (nô lệ) của Mtao Mxây khi chàng đến từng nhà kêu gọi mọi người đi theo mình.
- Số lần đối đáp: 3 => trong tác phẩm tự sự dân gian, con số 3 tiêu biểu cho số nhiều, không tính xuể.
- Ba lần đối đáp có sự khác nhau:
+ Lần 1: Đăm săn gõ vào 1 nhà.
+ Lần 2: Đăm săn gõ vào tất cả các nhà.
+ Lần 3: Đăm săn gõ vào mỗi nhà trong làng.
=> Cả ba lần, dân làng đều ủng hộ, đi theo Đăm săn => Mọi người ra về đông và vui như đi hội.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân anh hùng sử thi với quyền lợi,
khát vọng của cộng đồng.
+ Thể hiện sự yêu mến, tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân anh hùng.
3. Cảnh Đăm săn ăn mừng chiến thắng
- Phần cuối của đoạn trích chủ yếu hướng đến miêu tả cảnh ăn mừng chiến thắng với những trường
đoạn dài, những câu cảm thán, hô ngữ, những kiểu so sánh trùng điệp liệt kê sự vui sướng, tấp nập,
giàu có
=> sự lựa chọn của nghệ nhân sử thi là có dụng ý: kể về chiến tranh mà lòng vẫn hướng về cuộc sống
thịnh vượng, no đủ, giàu có, sự đoàn kết và thống nhất, lớn mạnh của cộng đồng tộc người.
=> Sự lựa chọn ấy nói lên khát vọng lớn lao mà tộc người cùng thời đại gửi gắm vào những cuộc
chiến tranh bộ tộc, vào người anh hùng sử thi. Trong cảnh ăn mừng chiến thắng, hình tượng Đăm săn
trở thành hình tượng trung tâm miêu tả của bức tranh với sự lớn lao cả về hình thể, tầm vóc lẫn chiến
công.
III. Tổng kết ( Ghi nhớ SGK)
--------------------------------------------------------------
LUYỆN TẬP – ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ NLXH (tt)
Đề 3
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
...Tôi có mang được giá trị đến cho mọi người không? Bạn sẽ không đánh giá cao ý tưởng
của một người nếu bạn không tôn trọng chính người đó. Bạn đã bao giờ nghĩ đến sự khác
biệt về hành động của bạn với những người mà bạn tôn trọng và những người bạn không tôn
trọng? Đây là những điểm khác biệt cơ bản:
Nếu tôi tôn trọng mọi người Tôi muốn dành thời gian cho họ Tôi lắng nghe họ
Tôi muốn giúp đỡ họ
Trường THPT Phước Long – Tổ Ngữ văn
11
thế,thành Cổ loa là công trình văn hóa, quân sự vĩ đại là niềm tự hào của cha ông và dân tộc chúng ta
b.Bi kịch mất nước-(Là người có tội lớn)
*. Những sai lầm dẫn đến mất nước
- Từ cầu hòa đến cầu hôn rồi gởi rể … đó là những bước phát triển của một âm mưu nhằm mục đích
xâm lược của Triệu Đà. ADV mất cảnh giác nhận lời,rước kẻ thù vào ở chung , tạo cơ hội cho kẻ thù
vào sâu lãnh thổ
- Nghe tin Triệu Đà phát binh đánh Âu Lạc, ADV chủ quan, khinh địch,cậy vào sức mạnh nỏ thần vẫn
điềm nhiên đánh cờ.
- Hậu quả: Âu Lạc chìm trong khói lửa, ADV phải bỏ chạy cùng con gái
*. Bi kịch nước mất nhà tan
- ADV thất bại cũng là lúc Âu Lạc bị diệt vong. Cuối cùng nhờ Rùa Vàng, ADV nhận ra "kẻ ngồi sau
ngựa..."và đã chém Mị Châu.
- Hành động giết con gái cũng là hành động chuộc tội, là hành động công lí:đặt cái chung lên cái
riêng-một sự thức tỉnh muộn màng -đau xót"Nước mất nhà tan"
- Nhân dân để cho ADV bất tử chứng tỏ sự công minh của nhân dân.Đó cũng là tư tưởng nhân đạo-
nhìn ADV ở hai khía cạnh: Có công- Có tội. Nhưng sự bất tử của ADV khác sự bất tử của Thánh
Gióng (ngẩng nhìn lên trời) còn ADV phải cúi xuống.
→ Những chi tiết trên đã phản ánh một biến cố mất nước bi thảm đầu tiên xảy ra trong lịch sử nước ta
và nêu ra một phản đề trong bài học giữ nước, chủ quan, tự mãn, coi khinh kẻ thù, không thường
xuyên chăm lo, phòng bị chu đáo thì sẽ không tránh khỏi thất bại đau đớn.
2.Nhân vật Mị Châu – Trọng Thủy và bi kịch Tình yêu
a, Mị Châu
+ Là người con gái đầu tiên trong lịch sử cũng như trong văn học vô tình để kẻ thù lợi dụng cướp
nước khiến nàng trở thành kẻ có tội với vua, với nước
+ Sai lầm của ADV cũng là nguyên cớ dẫn đến sai lầm của MC
Cho TT xem nỏ thần là việc làm có hại cho quốc gia, trực tiếp tiếp tay cho giặc, tùy tiện sử dụng bí
mật quốc gia như là của riêng
Rắc dấu vết lông ngỗng là hành động đưa đường cho giặc đuổi theo truy sát cha mình(Mất cảnh
giác trước những lời chia tay đầy ẩn ý của Trọng Thủy)
→ Cho nên tiếng thét của Rùa Vàng gọi MC là giặc chính là lời kết tội đanh thép của công lý, của
nhân dân về hành động phản quốc của nàng
- Tuy nhiên MC quá ngây thơ trong trắng phạm tội vì vô tình, vì tin tình yêu mù quáng. Lời khấn
trước khi chết của MC đã chứng thực: đến giây phút cuối đời nàng mới nhận ra mình "một lòng trung
hiếu mà bị người lừa dối"
+ Bài học: không thể đặt tình yêu cá nhân lên trên vận mệnh quốc gia, dân tộc, không giữ được bí mật
quốc gia thì không những tình yêu cũng không giữ đựơc mà còn gây tai họa cho mình, cho đất
nước .=>Đây vừa là bi kịch mất nước,vừa là bi kịch tình yêu.
b. Trọng Thủy
+ Cuộc hôn nhân giữa Trọng Thủy- Mị Châu là một cuộc hôn nhân mang mục đích chính trị:
Đây là một nhân vật phức tạp bởi trong TT có nhiều con người mâu thuẫn
Với Triệu Đà: TT là một đứa con , một bề tôi trung thành
Với ADV: TT là một tên rể gian
Với MC: Trước là tham vọng của một tên giặc, sau là tình yêu của người chồng đã yêu vợ. Chính
cái tình của phần người đã khiến TT phải hối hận, đau khổ khiến TT tìm đến cái chết để đền tội và
trừng trị mình
+ Cái chết của TT là kết cục tất yếu của một mâu thuẫn không thể nào giải quyết được giữa một bên
là tình cảm, tình yêu một bên là tình cha – con.
=> Cái chết của MC-TT là kết cục của mối tình éo le bị tác động- chi phối bởi chiến tranh,tham vọng
của kẻ thù
* Chi tiết Ngọc trai- giếng nước:
+ Không khẳng định tình yêu chung thủy của Trọng Thủy- Mị Châu...
+ Minh oan, chiêu tuyết cho Mị Châu.
+ Chứng nhận cho mong muốn hóa giải tội lỗi của Trọng Thủy, có thể y đã tìm được sự hóa giải
trong tình cảm của Mị Châu nơi thế giới bên kia...
+ Cho thấy lòng nhân hậu, bao dung của nhân dân ta.
III.Tổng kết: (Ghi nhớ SGK)
--------------------------------------------------------------
LUYỆN TẬP – ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ NLXH (tt)
Đề 4
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
đất nước ngàn năm không mỏi cánh tay cung
giáo mác Trường Sơn
cọc nhọn Bạch Đằng
đến trẻ chăn trâu cũng cờ lau tập trận
chiếc roi cày rần rật máu cha ông