You are on page 1of 231

Tuần 1 Ngày soạn: 18/08/2018

Tiết 1,2,3 Ngày dạy:

TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM


I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết được các bộ phẫn hợp thành văn học Việt Nam-Nêu được những đặc điểm lớn
nội dung và nghệ thuật văn học Việt Nam.
b/ Thông hiểu: Ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hóa đến sự phát triển của văn
học.Những đóng góp nổi bật của văn học dân gian và văn học viết. Lý giải nguyên nhân của những hạn
chế.
c/Vận dụng thấp: Đọc hiểu văn bản liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ
thuật của văn học Việt Nam.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về văn học sử
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
Những bộ phận hợp thành, tiến trình phát triển của văn học Việt Nam và tư tưởng, tình cảm của
người Việt Nam trong văn học.
2. Kĩ năng
Nhận diện được nền văn học dân tộc, nêu được các thời kì lớn và các giai đoạn cụ thể trong các
thời kì phát triển của văn học dân tộc.
3.Về thái độ: Bồi dưỡng HS niềm tự hào về truyền thống dân tộc và say mê với văn học
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học Việt Nam
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam ( Văn học dân gian và văn học
viết)
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về các thời kì văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm văn học Việt Nam;
- Năng lực phân tích, so sánh sự khác nhau giữa văn học dân gian và văn học viết
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy:
- SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu văn học VN .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...

1
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc soạn bài của HS
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) giải quyết của bài học.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
* HS:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả văn học viết
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến VHDG, VH viết.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trải qua hàng ngàn năm lịch
sử, nhân dân VN đã sáng tạo nên nhiều giá trị vật chất và tinh
thần to lớn, đáng tự hào. Chúng ta biết rằng mỗi dân tộc đều có
một lịch sử văn học riêng cho dân tộc đó vì lịch sử chính là tâm
hồn của dân tộc. Để các em nhận thức những nét lớn về văn học
VN chúng ta hãy tìm hiểu qua tiết học khái quát về tổng quan văn
học VN.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 95 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu các bộ phận hợp thành của VHDG

I. Các bộ phận hợp thành -Năng lực thu thập


của VHVN: thông tin.
Văn học dân gian và văn
VHVN bao gồm mấy bộ phận lớn ? học viết. Hai bộ phận văn học
có mối quan hệ mật thiết với
nhau.

1. Văn học dân gian :


VHDG là gì ? gồm những thể loại nào ? đặc + Gồm các thể loại như thần
trưng của VHDG ? thoại, sử thi, truyền thuyết,
truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn,
truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca
dao, dân ca, vè, truyện thơ,

2
VHDG là những sáng tác tập thể hay của chèo .
riêng một cá nhân tác giả ? VHDG được lưu
+ Là sáng tác tập thể và truyền
truyền thế nào ?
miệng, thể hiện tình cảm của -Năng lực giải
nhân dân lao động. quyết những tình
Nêu khái niệm, hệ thống thể loại và đặc trưng huống đặt ra.
của bộ phận VH viết ? 2. Văn học viết : được viết bằng
chữ Hán, chữ Nôm và chữ quốc
ngữ; là sáng tác của trí thức,
GV nhận xét, chốt lại ý chính.
mang đậm dấu ấn sáng tạo của
- Gồm 2 bộ phận. cá nhân.

- VHDG là những sáng tác tập thể và truyền


miệng.
- Thể loại
+ Truyện cổ dân gian
+ Thơ ca dân gian: ca dao, vè, truyện thơ Năng lực giao tiếng
+ Sân khấu dân gian: chèo, tuồng, cải lương. tiếng Việt
- Đặc trưng:
+Tính truyền miệng
+ Tính tập thể
+ Tính thực hành

- VH viết: Khái niệm: là sáng tác được ghi


chép lại bằng chữ viết, do cá nhân sáng tạo.
- Thể loại: phát triển theo từng thời kì
+ từ X đến XIX: văn xuôi tự sự, thơ, văn biền
ngẫu.
+ từ XX đến nay có sự phân định rõ ràng về
thể loại: tự sự (tiểu thuyết, truyện ngắn, kí),
trữ tình ( thơ, trường ca), kịch ( hài kịch, bi
kịch).
Họat động 2: Quá trình phát triển của VHVN:
* Thao tác 1: GV cho HS đọc mục II và trả II. Quá trình phát triển của Năng lực làm chủ
lời câu hỏi. VHVN: và phát triển bản
Nhìn tổng quát, có thể thấy thân: Năng lực tư
* Thao tác 2: GV chia lớp thành 4 nhóm và lịch sử văn học Việt Nam trải duy
phát phiếu học tập qua hai thời đại lớn : văn học
Nhóm 1 : Trình bày bối cảnh xã hội thời kì trung đại và văn học hiện đại.
phát triển của VHVN giai đoạn từ thế kỉ X
đến hết XIX ?
GV nhận xét, chốt lại ý chính. 1.Văn học trung đại: (từ thế
kỉ X đến hết thế kỉ XIX) :
Nhóm 2 : Trình bày tình hình văn học thời kì + XHPK hình thành ,phát triển
phát triển của giai đoạn từ thế kỉ X đến hết và suy thoái,công cuộc xây
XIX ? dựng đất nước và chống giặc
GV nhận xét, chốt lại ý chính. ngoại xâm
+Là thời đại văn học viết bằng
Nhóm 3 : Trình bày bối cảnh xã hội thời kì
chữ Hán và chữ Nôm
phát triển của VHVN giai đoạn từ đầu thế kỉ + Hình thành và phát triển
-Năng lực giải
XX đến hết thế kỉ XX ? quyết những tình
trong bối cảnh văn hoá, văn học
huống đặt ra.
vùng Đông Nam Á, Đông Á ;

3
GV nhận xét, chốt lại ý chính. Chịu ảnh hưởng sâu sắc của
Nho giáo ,Phật giáo và tư tưởng
Lão Trang.
Nhóm 4 : Trình bày tình hình văn học thời kì + Có quan hệ giao lưu với
phát triển từ đầu thế kỉ XX đến hết thế kỉ XX nhiều nền văn học khu vực,
? nhất là Trung Quốc
Gợi ý: về tác giả, đời sống VH, thể loại, thi Thành tựu ( tác giả, tác phẩm):
pháp. SGK
GV nhận xét, chốt lại ý chính.

HS trả lời:
Đại diện nhóm 1:
2.Văn học hiện đại : (đầu thế
- khoảng 10 thế kỉ, gắn liền với những thịnh
kỉ XX đến hết thế kỉ XX) : -Năng lực hợp tác,
suy thăng trầm của xã hội, có quan hệ giao trao đổi, thảo luận.
lưu với nhiều nền văn học ở khu vực, đặc + Tồn tại trong bối cảnh giao
biệt là Trung Quốc. lưu văn hoá, văn học ngày càng
-… mở rộng, tiếp xúc và tiếp nhận
tinh hoa của nhiều nền văn học
thế giới để đổi mới.
Đại diện nhóm 2: + Ngôn ngữ sáng tác chính: - Năng lực giải
Thành tựu: văn xuôi có Thánh Tông di thảo Chữ Quốc ngữ. quyết vấn đề:
( LTT), Truyền kì mạn lục (ND); kí sự + Khác với VH trung đại về hệ Năng lực sáng tạo
thượng kinh kí sự (HTLO), Vũ trung thi pháp, Lối viết tôn trọng hiện
Năng lực cảm thụ,
+ tùy bút (Phạm Đình Hổ); tiểu thuyết thực ,đề cao cá tính sáng tạo thưởng thức cái đẹp
người nghệ sĩ
chương hồi Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô
Gia Văn Phái)

Đại diện nhóm 3:


- Văn học hiện đại phát triển trong điều kiện
lịch sử xã hội có nhiều biến động ảnh hưởng
đến văn học.
-…
Đại diện nhóm 4:
- Chữ viết: chữ quốc ngữ.
- Nội dung: Phản ánh hiện thực XH và con
người một cách phong phú, đa dạng.
- Văn học từ đầu TKXX CMT8 – 1945:
đây là giai đoạn giao thời…
Họat động 3: Con người Việt Nam qua văn học:
GV hỏi: III. Con người Việt Nam qua Năng lực làm chủ
văn học: và phát triển bản
Theo em đối tượng của VH là gì?
Văn học Việt Nam thể hiện thân: Năng lực tư
Hình ảnh con người VN được thể hiện trong VH tư tưởng, tình cảm, quan niệm
qua những mối quan hệ nào ? duy
chính trị, văn hoá, đạo đức,
GV nhận xét, chốt lại ý chính. thẩm mĩ của người Việt Nam
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con trong nhiều mối quan hệ :
người VN qua mối quan hệ với tự nhiên ? Lấy ví 1. Con người Việt Nam trong
mối quan hệ với thế giới tự

4
dụ minh hoạ qua những tác phẩm VH ? nhiên:
- Văn học dân gian:
GV: Côn Sơn ca (Nguyễn Trãi), Qua đèo Ngang
+ Tư duy huyền
(Bà huyện Thanh Quan), Thi vịnh, Thu điếu, Thu
thoại, kể về quá trình nhận
ẩm (Nguyễn Khuyến), Rằm tháng giêng của
thức, ... tích lũy hiểu biết thiên
Bác…
nhiên.
GV nhận xét, chốt lại ý chính. + Con người và thiên
nhiên thân thiết.
-Năng lực giải
- Thơ ca trung đại: Thiên nhiên
quyết những tình
gắn lý tưởng, đạo đức, thẩm
huống đặt ra.
mỹ
- Văn học hiện đại: hình tượng
thiên nhiên thể hiện qua tình
yêu đất nước, cuộc sống, lứa
đôi
→ Con người Việt Nam gắn
bó sâu sắc với thiên nhiên và
luôn tìm thấy từ thiên nhiên
những hình tượng thể hiện
chính mình.

2. Con người Việt Nam trong


mối quan hệ với quốc gia, dân
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con tộc:
người VN qua mối quan hệ với quốc gia, dân - Ngưòi Việt Nam mang một
tộc ? Lấy ví dụ minh hoạ qua những tác phẩm -Năng lực hợp tác,
tấm lòng yêu nước thiết tha.
VH ? trao đổi, thảo luận.
- Biểu hiện của lòng yêu
GV: Lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh vì tự do, nước:
độc lập của quốc gia, dân tộc). Các bài Nam + Yêu làng xóm, quê hương.
quốc sơn hà (LTK), Hịch tướng sĩ (TQT), Bình + Tự hào về truyền thống văn
Ngô đại cáo (NT), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ... học, lịch sử dựng nước và giữ
chủ nghĩa yêu nước là nội dung lớn xuyên suốt nước của dân tộc.
của nền VHVN. + Ý chí căm thù quân xâm - Năng lực giải
GV nhận xét, chốt lại ý chính. lược và tinh thần dám hi sinh vì quyết vấn đề:
độc lập tự do dân tộc. Năng lực sáng tạo
- Tác phẩm kết tinh từ lòng Năng lực cảm thụ,
yêu nước “Nam quốc sơn hà”, thưởng thức cái đẹp
“Bình ngô đại cáo”,“Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc”,“Tuyên
ngôn độc lập”…

3. Con người Việt Nam


Những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con trong mối quan hệ xã hội:
người VN qua mối quan hệ xã hội ? Lấy ví dụ - Ước mơ xây dựng một xã
minh hoạ qua những tác phẩm VH ? hội công bằng, tốt đẹp hơn.
GV: (Giàu lòng nhân ái, vị tha). Chứng minh - Phê phán, tố cáo các thế lực
qua các tác phẩm: Truyện Kiều, Văn tế thập loại chuyên quyền, cảm thông với
chúng sinh, Chinh phụ ngâm... phận con người bị áp bức.
GV nhận xét, chốt lại ý chính. - Nhìn thẳng vào thực tại để
nhận thức, phê phán, cải tạo xã
hội cho tốt đẹp.
→Chủ nghĩa hiện thực và
chủ nghĩa nhân đạo.

5
4. Con người việt Nam và ý
thức về cá nhân:
- Tuỳ theo điều kiện lịch
Nêu những biểu hiện cụ thể về hình ảnh con sử mà con người trong văn học
người VN qua ý thức cá nhân ? Lấy ví dụ minh xử lý mối quan hệ giữa ý thức
hoạ qua những tác phẩm VH ? cá nhân và ý thức cộng đồng.
- Đạo lí làm người mà -Năng lực giải
văn học xây dựng với phẩm quyết những tình
GV nhận xét, chốt lại ý chính. chất: nhân ái, thuỷ chung, tình huống đặt ra.
nghĩa và vị tha và đề cao quyền
HS trả lời:
sống của con người cá nhân
- Đối tượng của văn học: con người và xã hội quan hệ với thế giới tự nhiên,
loài người  văn học là nhân học. quan hệ quốc gia dân tộc, quan
- Qua các mối quan hệ: Với thế giới tự nhiên, hệ xã hội và trong ý thức về
quốc gia, dân tộc, xã hội, và ý thức về bản thân. bản thân.

- Hình thành từ tình yêu thiên nhiên từ đó hình


thành các hình tượng nghệ thuật.
-…
HS trả lời:
- Thể hiện qua ý thức xây dựng vá bảo vệ nền
độc lập, tự chủ về lãnh thổ (Nam quốc sơn hà,
Bình Ngô đại cáo...).
- Lòng yêu nước thể hiện qua tình yêu quê
hương, lòng căm thù giặc, niềm tự hào dân tộc,
lòng tự trọng danh dự quốc gia (Nam quốc sơn
hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo...)., lòng
căm thù quân xâm lược (Bình Ngô đại cáo, Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...). Khẳng định truyền
thống văn hoá, quyền lợi của nhân dân... (Bình
Ngô đại cáo)...
HS trả lời:
- VH lên tiếng tố cáo thế lực tàn bào, áp bức.
- cảm thông, chia sẻ, ước mơ về xã hội công
bằng…
- ….HS trả lời:
Luôn có ý thức về bản thân, coi trọng danh dự,
nhân phẩm, lương tâm...; ý thức đó lại luôn gắn
bó với ý thức cộng đồng). Chứng minh qua các
tác phẩm Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Văn
tế nghĩa sĩ Cần Giuộc...

 3.LUYỆN TẬP ( 10 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
"Dân tộc Việt Nam vốn có năng lực sáng [1]='d'
tạo to lớn đã xây dựng được một hệ thống thể loại
[2]='b'

6
văn học đặc sắc cho riêng mình. Nhiều thể loại [3]='d'
văn học dân gian và văn học viết như sử
thi,chèo,ca dao,truyện thơ,ngâm khúc,hát [4]='c'
nói,.nhiếu thể tài như thơ lục bát , song thất lục [5]='d'
bát , các thể thơ và văn xuôi trong văn học hiện
đại. là thành quả sáng tạo riêng của trí tuệ Việt
Nam. Hệ thống thể loại văn học này đáp ứng tốt
nhất nhu cầu diễn đạt các nội dung lớn của văn
học dân tộc".       (Ngữ văn 10 - tập 1)   
                                        
Câu 1: Ðặc trưng nào sau đây không phải là đặc
trưng của văn học dân gian
a. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ truyên miệng .
b. Văn học dân gian được tập thể sáng tạo nên.
c. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp
cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng
đồng
d. Văn học dân gian mang đậm dấu ấn và phong
cách cá nhân của người nghệ sĩ dân gian.
Câu 2: Văn học dân gian có tất cả bao nhiêu thể
loại?
a. 12
b. 13
c.14
d.15
Câu 3: Những truyện dân gian ngắn, có kết chặt
chẽ, kể về những sự việc, kể về những sự việc,
hành vi, qua đó nêu lên bài học kinh nghiệm về
cuộc sống hoặc triết lí nhân sinh nhằm giáo dục
con người thuộc thể loại nào của văn học dân gian
?
a. Truyện thần thoại.
b. Truyện cổ tích.
c. Truyện cười
d. Truyện ngụ ngôn.
Câu 4: Ðặc điểm nào sau đây không phải là đặc
điểm của văn học viết ?
a. Là sáng tác của tri thức.
b. Ðược ghi bằng chữ viết.
c. Có tính giản dị.
d. Mang dấu ấn của tác giả.
Câu 5: Nền văn học Việt Nam từ xa xưa đến nay
về cơ bản ít sử dụng những loại chữ ?
a. Chữ Quốc ngữ
b. Chữ Hán
c. Chữ Nôm
d. Chữ tượng hình người Việt Cổ

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

7
Hãy vẽ sơ đồ các bộ phận của văn học Việt Nam
Tham khảo:
Văn học Việt Nam

Văn học dân gian Văn học viết

Các Các Các


thể thể thể Văn học Văn học
loại loại loại trung đại hiện đại
thuộc thuộc thuộc
sân (Từ (Từ đầu
văn văn TK.XX
khấu TK.X
xuôi vần đến nay)
dân đến hết
dân dân
gian TK XIX)
gian gian

Chú ý: Trong sơ đồ, phần văn học viết còn có thể được biểu diễn thành 4 bộ phận dựa theo chữ
viết: văn học viết bằng chữ Hán, - chữ Nôm, -chữ quốc ngữ, và - bằng tiếng Pháp; phần văn học dân
gian có thể chia thành 12 thể loại như trong SGK.

Văn học trung đại (X-hết XIX) Văn học hiện đại ( đầu XX-hết XX)
Hoàn cảnh
Văn tự
Chịu ảnh hưởng
thi pháp
thành tựu

 4.VẬN DỤNG ( 10 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Năng lực giải quyết
1/ Thể thơ của văn bản: Ngũ ngôn vấn đề:
Đọc văn bản sau và trả lời
tứ tuyệt Đường luật
các câu hỏi:
TỤNG GIÁ HOÀN KINH SƯ
2/ Chữ Đoạt, Cầm trong bản phiên
( Trần Quang Khải)
âm thuộc từ loại động từ.
 Phiên âm
Hiệu quả nghệ thuật của các từ
 Đoạt sóc Chương Dương độ loại đó trong văn bản:  Ca ngợi sức mạnh
Cầm Hồ Hàm Tử quan của quân đội nhà Trần với những chiến
Thái bình tu trí lực công vang dội trong cuộc kháng chiến
Vạn cổ thử giang san chống quân Mông-Nguyên
Dịch thơ
Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt quân thù
Thái bình nên gắng sức
Non nước ấy nghìn thu
( Phò giá về kinh- Bản dịch của
Trần Trọng Kim)

8
1/ Nêu thể thơ của văn
bản ?
2/ Chữ Đoạt, Cầm trong
bản phiên âm thuộc từ loại gì ?
Nêu hiệu quả nghệ thuật của các
từ loại đó trong văn bản ?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 10 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Tổng - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
quan văn học Việt Nam tham khảo.
+ Tìm đọc các tác phẩm tiêu
biểu của VHDG và VH viết

-HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 phút)


1-Bài cũ:
- Nhớ đề mục, các luận điểm chính của bài Tổng quan.
- Sơ đồ hoá các bộ phận của văn học Việt Nam.
- Chuẩn bị bài: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ

===============================//=====================================
Tuần 2 Ngày soạn: 25/08/2018
Tiết 4,5 Ngày dạy:

HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: - Nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : bản chất, hai
quá trình, các nhân tố giao tiếp ;
b/ Thông hiểu: Hiểu các khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

9
c/Vận dụng thấp: Tạo lập văn bản về một vấn đề xã hội hoặc văn học
d/Vận dụng cao: Nâng cao những kĩ năng trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở cả hai quá
trình tạo lập và lĩnh hội văn bản, trong đó có kĩ năng sử dụng và lĩnh hội các phương tiện ngôn ngữ.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn bản
b/ Thông thạo: tạo lập và lĩnh hội văn bản
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một văn bản ( nói và viết)
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Khái niệm cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : mục đích (trao đổi thông tin về nhận
thức, tư tưởng, tình cảm, hành động,...) và phương tiện (ngôn ngữ).
- Hai quá trình trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : tạo lập văn bản (nói hoặc viết) và lĩnh
hội văn bản (nghe hoặc đọc).
- Các nhân tố giao tiếp : nhân vật, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phương tiện và cách thức
giao tiếp.
2. Kĩ năng
- Xác định đúng các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
- Những kĩ năng trong các hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : nghe, nói, đọc, viết, hiểu.
3 .Về thái độ: Giáo dục nhận thức giao tiếp là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành kĩ
năng sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến việc tạo lập và lĩnh hội văn bản.
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân trong quá trình giao tiếp bằng ngôn
ngữ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ.
- Năng lực tạo lập văn bản .
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ:
a/Em hãy trình bày các bộ phận hợp thành của VHVN?.
b/ Em hãy trình bày một số nội dung chủ yếu của VHVN
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Trong cuộc sống, chúng ta thường giao tiếp - Nhận thức được nhiệm vụ cần

10
trực tiếp với nhau bằng những cách thức gì? giải quyết của bài học.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bằng 2 cách, đó là giải quyết nhiệm vụ.
dùng phương tiện lời nói và phương tiện kĩ thuật hiện đại( - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Điện thoại, cầu truyền hình, mạng in-tơ-nét. )
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong cuộc sống hằng ngày,
con người giao tiếp với nhau bằng phương tiện vô cùng quan
trọng. Đó là ngôn ngữ. Không có ngôn ngữ thì không thể có kết
quả cao của bất cứ hòan cảnh giao tiếp nào. Bởi vì giao tiếp
luôn luôn phụ thuộc vào hòan cảnh và nhân vật giao tiếp. Để thấy
được điều đó, chùng ta cùng tìm hiểu bài Họat động giao tiếp
bằng ngôn ngữ.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 40 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
* Hoạt động 1: GV cho HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi mục I
GV hỏi : I . Thế nào là hoạt động -Năng lực thu thập
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là gì ? giao tiếp bằng ngôn ngữ ? thông tin.
Các nhân tố trong hoạt
Hãy xác định các nhân tố chính trong hoạt động giao tiếp.
động giao tiếp bằng ngôn ngữ ?
HS trả lời: - Hoạt động giao tiếp có sự
- HĐGTBNN là hoạt động trao đổi thông tin, tham gia của nhiều nhân tố.
… Các nhân tố này vừa tạo ra
- Các nhân tố đó là : chính hoạt động giao tiếp lại
a) Nhân vật giao tiếp : Ai nói, ai viết, nói với vừa chi phối tới hoạt động
ai, viết cho ai ? giao tiếp.
b) Hoàn cảnh giao tiếp : Nói, viết trong hoàn
cảnh nào, ở đâu, khi nào ?
c) Nội dung giao tiếp : Nói, viết cái gì, về cái
gì ?
d) Mục đích giao tiếp : Nói, viết để làm -Năng lực giải
gì, nhằm mục đích gì ? quyết những tình
huống đặt ra.
e) Phương tiện và cách thức giao tiếp :
Nói viết như thế nào, bằng phương tiện gì ?

GV chốt ý chính.

GV chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu Bài 1.


học tập a. Nhân vật giao tiếp -Năng lực hợp tác,
Nhóm 1 : câu a sgk - Vua Trần: người lãnh đạo trao đổi, thảo luận.
Nhóm 2 : 1. b tối cao của nhà nước.
Nhóm 3: câu 1.c, d - Các bô lão: là những người
Nhóm 4: câu 1. e lớn tuổi, có kinh nghiệm, uy
tín. người đại diện cho nhân
dân.và những người khác

11
GV nhận xét, chốt lại ý chính. (không nói rõ).
b. Quá trình giao tiếp: - Năng lực giao tiếng
Đại diện nhóm 1: tiếng Việt
- Người nói: tạo ra văn bản
Các nhân vật giao tiếp trong hoạt động nhằm biểu đạt nội dung, tư
giao tiếp gồm có: Vua Trần Nhân Tông, các tưởng, tình cảm của mình.
bô lão và những người khác (không nói rõ). - Người nghe lĩnh hội và giải
Đại diện nhóm 2: mã nội dung đó.
- Người nói và người nghe luôn đổi vai cho
nhau. Lúc đầu, vua Trần Nhân Tông nói, các
bô lão nghe, sau đó, các bô lão nói: “Xin bệ c. Hoàn cảnh giao tiếp:
hạ cho đánh”, “Thưa, chỉ có đánh”...,
“Đánh! Đánh!”. - Tại Điện Diên Hồng
- Người nói đầu tiên là vua “trịnh trọng - Khi đất nước đang có giặc
hỏi”; Khi mọi người đáp (trở thành người ngoại xâm vua và dân nhà
nói) thì có hành động “xôn xao, tranh nhau Trần đang tìm cách đối phó.
nói”. Lần thứ hai, vua trở thành người nói,
động tác kèm theo, báo hiệu tư cách người
nói là: vua “nhìn những khuôn mặt đẹp lồng d. Nội dung giao tiếp: Thảo
lộng, hỏi lại lần nữa”; còn những người nghe
là các bô lão, cuối cùng trở thành người nói luận về tình hình và bàn bạc
qua hành động: “...tức thì, muôn miệng một cách đối phó.
lời...”.
Đại diện nhóm 3:
Hoàn cảnh giao tiếp:
- Địa điểm, thời gian (nước ta đang bị đế e. Mục đích giao tiếp: Bàn
quốc Nguyên- Mông đe doạ xâm lăng) bạc để tìm ra và thống nhất
- Hoạt động giao tiếp trên hướng vào nội sách lược đối phó với
dung: thảo luận nhiệm vụ quốc gia khi có giặc.Cuối cùng đã đạt được
giặc ngoại xâm. Vấn đề cụ thể trong hoạt mục đích là “đánh”.
động giao tiếp trên là: Nên hoà (tức đầu
hàng) hay nên đánh?
Đại diện nhóm 4:
- Cuộc giao tiếp trên nhằm mục đích: kêu gọi
các bô lão, thông qua các bô lão để động viên
khích lệ toàn dân quyết tâm đánh giặc cứu
nước.
- Mục đích giao tiếp đó đã đạt được một cách
mĩ mãn.

Họat động 2: Tìm hiểu bài tập 2


* Hoạt động 2: GV cho HS đọc phần bài Bài 2: “Tổng quan văn học - Năng lực làm
tập 2 và trả lời câu hỏi. Việt Nam” chủ và phát triển
Đối tượng, hoàn cảnh và nội dung giao tiếp? a. Nhân vật giao tiếp: bản thân: Năng
lực tư duy
- Tác giả sgk ( người viết)
GV nhận xét, chốt lại ý chính. - HS lớp 10 (người đọc)
b. Hoàn cảnh giao tiếp:
- Có tính quy thức (có tổ
chức, có kế hoạch của nền
giáo dục quốc dân và nhà
trường.
c. Nội dung giao tiếp:

12
- Thuộc lĩnh vực văn học sử
- Đề tài: Tổng quan văn học - Năng lực giải quyết
Việt Nam. những tình
HS trả lời:
huống đặt ra.
- Đối tượng có trình độ và vốn sống khác - Vấn đề cơ bản:
nhau. + Các bộ phận hợp thành nền
VHVN.
+ Quá trình phát triển của
- Hoàn cảnh: Có tính qui thức. VHVN.
+ Con người Việt Nam qua
văn học.
d. Mục đích giao tiếp:
- Nội dung giao tiếp: ...
- Người viết cung cấp cho
người đọc cái nhìn tổng quát
- Mục đích giao tiếp: Giúp HS nắm được về văn học Việt Nam.
những kiến thức cơ bản và khái quát về lịch - Người đọc lĩnh hội một
sử phát triển của VHVN. cách tổng quát về các vấn đề
cơ bản của VHVN.
e. Phương tiện và cách thức
giao tiếp:
- Dùng nhiều thuật ngữ văn
học.
- Kết cấu mạch lạc, rõ ràng
thể hiện tính mạch lạc và
chặt chẽ.
* Ghi nhớ: SGK
Họat động 3: Hệ thống hoá kiến thức
 Thao tác 1: GV hệ thống II/ Kết luận: - Năng lực làm
hoá kiến thức: chủ và phát triển
- Yêu cầu học sinh dựa vào 1. HĐGT bằng ngôn ngữ là hoạt động "liên cá bản thân: Năng
kết quả của thao tác 1 và thao nhân" nhằm: lực tư duy
tác 2, trả lời các câu hỏi sau: − Trao đổi thông tin;
+ Thế nào là hoạt động giao − Trao đổi tưởng, tình cảm;
tiếp bằng ngôn ngữ ?
− Tạo lập quan hệ xã hội (trong những tình
huống giao tiếp cụ thể, hoàn cảnh cụ thể,
trường hợp cụ thể...; đôi khi "quan hệ" quyết
định thông tin).
+ Các quá trình của hoạt 2. Mỗi HĐGT bằng ngôn ngữ gồm hai quá
động giao tiếp ? trình diễn ra trong mối quan hệ tương tác là:
a) Tạo lập (sản sinh) văn bản: quá
trình này do người nói, người viết
thực hiện.
b) Lĩnh hội văn bản: quá trình này do người
nghe, người đọc thực hiện.
+ Các nhân tố của hoạt động
giao tiếp ? 3. Trong HĐGT có sự tham gia và sự chi phối
HS làm theo yêu cầu của các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh

13
giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao
Thao tác 2: : GV gọi HS tiếp, phương tiện và cách thức giao tiếp.
đọc to phần ghi nhớ SGK/
15.

 3.LUYỆN TẬP ( 35 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Học sinh trả lời lần lượt các câu hỏi
trong SGK. GV chia lớp thành 4
nhóm và phát phiếu học tập.
Nhóm 1: Bài tập 1. Bài tập 1 - Năng lực giải quyết
Nhân vật giao tiếp là người như thế nào vấn đề:
Đêm trăng thanh anh mới hỏi
về lứa tuổi, giới tính? nàng
Họat động giao tiếp diễn ra trong hòan Tre non đủ lá đan sàng nên
cảnh nào? Hòan cảnh đó có thích hợp chăng?.
hay không?
Nhân vật: Cô gái và chàng trai
Nhân vật Anh nói về điều gì? Nhằm ở lứa tuổi đang yêu.
mục đích gì? - Năng lực tự học.
Hòan cảnh: Đêm trăng sáng và
Cách nói của nhân vật anh có phù hợp thanh vắng. Hoàn cảnh ấy phù hợp
với nội dung và mục đích giao tiếp với câu chuyện tình của những đôi
không? lứa yêu nhau.
Em có nhận xét gì về cách nói ấy của Mục đích: nói về tre non đủ lá
chàng trai? để tính đến chuyện đan sàng. Đâu
Đại diện nhóm 1: phải chuyện tre non đan sàng mà là - Năng lực hợp tác, trao
- những thanh niên nam nữ trẻ tuổi “anh chuyện họ đã đến tuổi trưởng thành đổi, thảo luận.
“ và “nàng” . nên tính chuyện kết hôn
- vào một đêm trăng thanh. – lời tỏ tình của chàng trai.
- Nội dung Anh hỏi Nàng Tre non đủ lá Phù hợp với hòan cảnh và mục
đan sàng nên chăng. Cũng như tre anh đích giao tiếp (Đêm trăng sáng và
và nàng đã đến tuổi trưởng thành , có thanh vắng, đng ở lứa tuổi yêu
nên tính đến chuyện kết duyên. đương, họ bàn chuyện kết hôn là phù
- Cách nói ý nhị , duyên dáng, mang hợp).
màu sắc văn chương, phù hợp với nội Chàng trai thật tế nhị. Cách
dung và mục đích giao tiếp nói làm duyên vì có hình ảnh lại đậm - Năng lực giải quyết
đà tình cảm dễ đi vào lòng người. những tình huống
đặt ra.
Nhóm 2: bài tập 2. Bài tập 2
Trong cuộc gt trên đây, các NV đã thực Hành động gt là:
hiện bằng ngôn ngữ, những hành động Chào (cháu chào ông ạ).
cụ thể nào? Nhằm mục đích gì? Chào đáp lại (A Cố hả).
Khen (lớn tướng rồi hả).
Trong lời ông già cả 3 câu đều có hình Hỏi (Bố cháu có gửi pin dài - Năng lực giao tiếp
thức là câu hỏi, nhưng có phải cả 3 câu lên cho ông không?).
đều dùng để hỏi không? Trả lời (Thưa ông, có ạ).
PV: Lời nói của các nhân vật bộc lộ tình Cả 3 câu chỉ có 1 câu hỏi (Bố
cảm, thái độ và quan hệ trong gt như thế

14
nào? cháu có gửi pin đài lên cho ông
GV nhận xét, chốt lại ý chính. không?) còn các câu khác để chào và
để khen.
Đại diện nhóm 2 trả lời:
Lời nói của 2 nhân vật đều bộc lộ
tình cảm giữa ông và cháu. Cháu tỏ
- Hình thức giao tiếp đời thường, mục thái độ kình mến qua các từ (Thưa,
đích thăm hỏi bằng các ngôn ngữ và ạ); ông là tình cảm yêu quí với cháu.
hành động cụ thể : chào, đáp, khen, hỏi.
- Dùng câu hỏi (để chào, để khen, và
để hỏi ).
- Tình cảm, thái độ, và quan hệ giữa 2
nhân vật: thân mật, gần gũi của 2 ông
cháu (A Cổ kính mến ông; ông yêu quí,
trìu mến với cháu).
Nhóm 3: bài tập 3 Bài tập 3
GV hỏi: HXH đã miêu tả giới thiệu bánh trôi
nước với mọi người, nhưng mục đích
chính là giới thiệu thân phận nổi
Khi làm bài thơ này HXH đã gt với chìm của mình. Con người có hình
người đọc về vấn đề gì? Nhằm mục thể đẹp lại có số phận bất hạnh,
đích gì? Bằng các phuơng tiện từ ngữ, không chủ động, quyết định được
hình ảnh nào? hạnh phúc. Song trong bất cứ hòan
cảnh nào vẫn giữ tấm lòng phẩm
Người đọc căn cứ vào đâu để tìm hiểu chất của mình (trắng, tròn, bảy nổi
bài thơ? Cảm nhận bài thơ? ba chìm, lòng son).
GV nhận xét, chốt lại ý chính. Căn cứ vào cuộc đời XH. Xh có tài
Đại diện nhóm 3 trả lời: có tình nhưng số phận trớ trêu đã
dành cho bà là sự bất hạnh. Hai lần
-Nội dung và mục đích giao tiếp: bộc
lấy chồng thì hai lần làm lẽ. Nhưng
bạch , khẳng định với mọi người về vẻ
dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ được
đẹp, thân phận , phẩm chất trong sáng
phẩm chất của mình.
của HXH nói riêng (và người phụ nữ
nói chung).
- Các phương tiện làm căn cứ giúp
người đọc cảm nhận tác phẩm: hình
tượng “bánh trôi nước”, từ ngữ “ trắng,
tròn” , thành ngữ” bảy nổi ba chìm”, “
tấm lòng son”.
Bài tập 4
Nhóm 4: bài tập 4
Yêu cầu viết thông báo ngắn
Viết 1 đoạn thông báo ngắn cho các bạn (bài viết phải có MB, TB, KL)
học sinh tòan trường biết về hoạt động
là sạch môi trường nhân ngày môi
trường thế giới. Đối tượng gt: Học sinh toàn
Đại diện nhóm 4 trả lời: trường.
THÔNG BÁO Nội dung gt: làm sạch môi
trường.
- Nhân ngày môi trường thế giới,
ĐTNCS HCM nhà trường tổ chức buổi Hoàn cảnh gt: hoàn cảnh nhà
tổng vệ sinh toàn trường để làm cho trường và ngày môi trường thế giới.
trường thêm xanh sạch đẹp.
- Thời gian làm việc: từ 7h sáng chủ
nhật ngày 05 tháng 06 năm 1972.

15
- Nội dung công việc: thu dọn rác, khai
thông cống rãnh, phát quang cỏ dại,
trồng thêm cây xanh…
- Lực lượng tham gia: toàn thể học sinh
của trường.
- Dụng cụ: mỗi học sinh khi đi mang
theo 1 dụng cụ: cuốc, xẻng, chổi, dao,…
- Kế hoạch cụ thể: các lớp nhận tại văn
phòng đoàn trường.
- Nhà trường kêu gọi tòan thể học sinh
trong trường hãy nhiệt tình hưởng ứng
tích cực buổi tổng vệ sinh này.
Ngày....... tháng ........ năm .....
BGH nhà trường
HS trả lời
-Nhân vật giao tiếp và tình huống giao
tiếp:
Bác Hồ và học sinh toàn quốc trong
hoàn cảnh đất nước vừa giành được độc
lập, học sinh bắt đầu nhận được một nền
giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
- Nội dung và mục đích giao tiếp:
Bác nói về niềm vui sướng, nhiệm vụ và
trách nhiệm của học sinh với tương lai
đất nước. Cuối cùng là lời chúc của Bác
với học sinh.
- Hình thức giao tiếp: Bác viết thư
cho học sinh bằng lời lẽ vừa chân tình,
gần gũi, vừa nghiêm túc trong việc động
viên và xác định trách nhiệm của học
sinh.
Bài tập 5.
* Hoạt động 5. GV hướng dẫn HS
Trích thư Bác Hồ gửi HS cả nước
làm bài tập, trả lời câu hỏi.
nhân ngày khai giảng đầu tiên 9/45
Thư viết cho ai? Người viết có tư cách của cả nước VNDCCH.
và quan hệ như thế nào với người nhận.
Nhân vật giao tiếp :Thư viết
Hoàn cảnh của người viết và người cho HS cả nước. Quan hệ: Những
nhận thư đó như thế nào? công dân và công dân tương lai của
Thư viết về chuyện gì? Có nội dung gì? đất nước (HS) với Chủ tịch nước
Thư viết để làm gì? (Bác). .
Thư viết như thế nào? Hoàn cảnh giao tiêp :Nước ta
vừa giành được độc lập và chuyển từ
chế độ phong kiến thuộc địa sang
chế độ dân chủ của một nước độc
lập, rất cần có nhân tài, do đó, sự cố
gắng học tập, nỗ lực phấn đấu của
những công dân tương lai có ý nghĩa
quan trọng cấp bách.
Nội dung giao tiếp : .Nội dung
bức thư phân tích ý nghĩa của ngày
khai trường đầu tiên và động viên

16
HS tích cực học tập, phấn đấu vì
tương lai tươi sáng của đất nước.
Mục đích giao tiếp : Cổ vũ tinh
thần học tập của các HS vì tương lai
đất nước.
- Cách viết: Vừa là bức thư vừa là lời
kêu gọi, phân tích ý nghĩa của nhà
trường trong thời đại mới, đồng thời
nêu lên mục đích cao cả của sự
nghiệp cách mang, từ đó gợi mở để
HS suy nghĩ về trách nhiệm thiêng
liêng của mình. Lời văn giản dị, gần
gũi với HS.
 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
1/ GV giao nhiệm vụ: Phân tích 1/ Năng lực giải quyết
các nhân tố giao tiếp trong hoạt - Đối tượng giao tiếp: người mua và vấn đề:
động giao tiếp mua bán giữa người bán
người mua và người bán ở chợ ? - Hoàn cảnh giao tiếp: ở chợ, lúc chợ
đang họp
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Nội dung giao tiếp: trao đổi, thoả
- HS báo cáo kết quả thực hiện thuận về mặt hàng, chủng loại, giá cả,
nhiệm vụ: số lượng
- Mục đích giao tiếp: người mua mua
được hàng, người bán bán được hàng

2/ GV giao nhiệm vụ: Phân tích 2/


hoạt động giao tiếp trong nghề
− Nhân vật giao tiếp: thầy và trò.
dạy học:
− Nội dung giao tiếp: theo nội dung,
- HS thực hiện nhiệm vụ:
chương trình quy định.
- HS báo cáo kết quả thực hiện
− Điều kiện giao tiếp: khung cảnh
nhiệm vụ:
trường, lớp; cơ sở vật chất.
− Hoàn cảnh giao tiếp: các yếu tố
trong trường (thầy, trò, quan hệ thầy −
trò; ngoài trường (gia đình, xã hội).
− Mục đích giao tiếp: dạy chữ và
dạy làm người.
− Phương tiện giao tiếp: tiếng Việt.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần Năng lực tự học.
mềm Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Hoạt động giao

17
tiếp bằng tiếng Việt.
+ Quay video hoặc thu âm một đoạn
đối thoại giữa 2 người người bạn, bàn -Tiến hành quay video hoặc thu
về chủ đề an toàn giao thông. Nhận âm. Viết bài nhận xét về các
xét các nhân tố chi phối hoạt động nhân tố chi phối hoạt động
giao tiếp giao tiếp
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)


- Các nhân tố chi phối quá trình giao tiếp
- Soạn bài “Khái quát văn học dân gian”.

===============================//=====================================
Tuần 2 +3 Ngày soạn: 25/08/2018
Tiết 6,7 Ngày dạy:

KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được những nét khái quát về văn học dân gian cùng với những giá trị to lớn,
nhiều mặt của bộ phận văn học này.
b/ Thông hiểu: Các giá trị của văn học dân gian Việt Nam trong nền văn hoá dân tộc;
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn cảm nhận vẻ đẹp của một thể loại văn học dân gian Việt Nam;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về văn học dân gian Việt Nam để cảm nhận được giá trị
nội dung và nghệ thuật trong 1 tác phẩm dân gian.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về khái quát văn học dân gian Việt Nam
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học mang tính khái
quát về văn học dân gian Việt Nam
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: tìm hiểu, sưu tầm văn học dân gian;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một tác phẩm văn học dân gian;
c/Hình thành nhân cách: Biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc qua văn học dân gian .
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Khái niệm văn học dân gian.
- Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
- Những thể loại chính của văn học dân gian.
- Những giá trị chủ yếu của văn học dân gian.
2. Kĩ năng
- Nhận thức khái quát về văn học dân gian.
- Có cái nhìn tổng quát về văn học dân gianViệt Nam.
3. Về thái độ: biết yêu mến,trân trọng,giữ gìn và phát huy văn học dân gian Việt Nam, hình
thành tình yêu đối với văn học

18
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, những đặc điểm cơ bản, giá trị của
những tác phẩm văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực phân tích, so sánh đặc trưng của mỗi thể loại trong văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh , video clip, audio về các truyện cổ dân gian, ca dao, dân ca Việt Nam
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Phân tích nhân tố giao tiếp ( nhân vật ,hoàn cảnh,nội dung ,mục đích ,cách thức ) thể hiện qua
bài ca dao :
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi ,bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ:
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về VHDG - Nhận thức được nhiệm vụ cần
(CNTT) giải quyết của bài học.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
* HS:
+ Nhìn hình đoán thể loại VHDG;
+ Lắp ghép tác phẩm với thể loại
+ Đọc, hát dân ca liên quan đến bài học;
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nói về VHDG, Lâm Thị
Mĩ Dạ đã từng có câu thơ làm xúc động lòng người:
Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu sa - Tập trung cao và hợp tác tốt để
Thương người rồi mới thương ta giải quyết nhiệm vụ.
Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm
Ở hiền rồi lại gặp lành
Người ngay lại gặp người tiên độ trì.
Và cho đến những câu ca dao:

19
Trên đồng cạn dưới đồng sâu
Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa
Từ truyện cổ đến ca dao dân ca, tục ngữ. Tất cả đều là biểu hiện
cụ thể của VHDG. Để hiểu rõ chúng ta cùng tìm hiểu bài “KHÁI
QUÁT VHDG VN” - Có thái độ tích cực, hứng thú.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: KHÁI NIỆM VĂN HỌC DÂN GIAN
GV hỏi : I. KHÁI NIỆM VĂN HỌC -Năng lực thu thập
thông tin.
DÂN GIAN
- Em hãy nêu khái niệm VHDG ?
- VHDG là những tác phẩm
-Tại sao nói VHDG là những tác phẩm nghệ nghệ thuật ngôn từ truyền
thuật ngôn từ truyền miệng ? miệng được tập thể sáng tạo,
Gợi ý: Phương thức truyền miệng là gì, quá trình
nhằm mục đích phục vụ trực
truyền miệng được thực hiện ra sao ? tiếp cho những sinh hoạt
khác nhau trong đời sống
cộng đồng.
- Tại sao nói VHDG là sản phẩm của quá trình
sáng tác tập thể? Tập thể là ai? Quá trình sáng tác - VHDG là những tác phẩm
tập thể được diễn ra thế nào ? nghệ thuật ngôn từ truyền
HS được GV cho xem một đoạn chèo dân gian miệng
để rút ra nhận xét:
Tác phẩm văn học dân gian không tách rời
- VHDG là kết quả của những -Năng lực giải
với nghệ thuật dân gian mà nó chính là một phần
gắn bó hữu cơ với chỉnh thể ấy. Nó thật sự là nó
quá trình sáng tác tập thể quyết những tình
huống đặt ra.
khi diễn trong diễn xướng dân gian hào hứng
sinh động.

- Đời sống cộng đồng gồm các sinh hoạt chủ yếu - Văn học dân gian gắn bó và
nào? phục vụ trực tiếp cho các
- VHDG đóng vai trò ntn trong đời sống sinh sinh hoạt khác nhau trong Năng lực giao tiếng
tiếng Việt
họat cộng đồng? đời sống cộng đồng.
GV nhận xét, chốt lại ý chính.

Họat động 2: ĐẶC TRƯNG CỦA VHDG


GV cho HS đọc mục II và trả lời câu hỏi. II. ĐẶC TRƯNG VHDG Năng lực làm chủ
+ GV hỏi: Em hiểu thế nào là tác phẩm - Văn học dân gian là những tác và phát triển bản
ngôn từ nghệ thuât? Ví dụ. phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền thân: Năng lực tư
Định hướng: miệng : duy
Tác phẩm xây dựng bằng chất liệu ngôn + Thực chất của quá trình
từ nghệ thuât. truyền miệng là sự ghi nhớ theo
kiểu nhập tâm và phổ biến bằng
+GV hỏi: Một bức tranh Đông Hồ gà lợn,
miệng cho người khác.
hay đánh vật, một bức phù điêu gỗ trên xà đình
làng, .. có phải là văn học dân gian không? Vì + Văn học dân gian thường

20
sao? được truyền miệng theo không
+ GV nêu vấn đề: Em hiểu như thế nào gian (từ vùng này qua vùng
về tính truyền miệng ? Tại sao văn học dân gian khác), và theo thời gian (từ đời
còn được gọi là văn học truyền miệng ? trước đến đời sau).
-Năng lực giải
GV định hướng: Ngay cả khi đã có chữ - Văn học dân gian là kết quả quyết những tình
viết, văn học dân gian đã được sưu tầm, ghi của những quá trình sáng tác tập huống đặt ra.-Năng
chép, tính truyền miệng vẫn tiếp tục tồn tại. thể : Quá trình sáng tác lúc đầu lực hợp tác, trao
do một cá nhân, nhưng đượch
Truyền miệng thể hiện trong quá trình đổi, thảo luận.
nhiều người tham gia sửa chữa,
diễn xướng: nói, kể, ngâm, hát, diễn.
thêm bớt, cuối cùng đã trở
Là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thành sản phẩm chung, có tính
thể (tính tập thể) tập thể
GV hỏi: - Tính thực hành. Văn học dân
+ Em hiểu như thế nào là sáng tác tập gian không tồn tại đơn lẻ, trên -
thể? Quá trình sáng tác và hoàn chỉnh một tác lí thuyết, mà bao giờ cũng gắn
phẩm dân gian diễn ra như thế nào? với một laọi hình hoạt động
GV bổ sung: nhất định của nhân dân lao
Ngay cả một nhà văn, nhà thơ nào đó động. Ví dụ: hát ru, hò đi cấy,
sáng tác tác phẩm của mình nhưng nếu được hát ví, hát đối v.v...
nhân dân các nơi tham gia đóng góp, sửa chữa -Tính dị bản: những bản khác
một cách tự phát và trở thành tài sản chung của nhau của cùng một thể loại
toàn dân thì người ta cũng quên luôn tên tác giả. -Tính địa phương:
Chẳng hạn, câu thơ của Bảo Định Giang: Lưu ý : Đây là những đặc
Tháp Mười đẹp nhất hoa sen, điểm để có thể phân biệt rõ
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ. ràng giữa văn học dân gian và
Ban đầu nhà thơ viết là: văn học viết trong đó, tính
truyền miệng và tính tập thể là
Tháp Mười đẹp nhứt bông sen.
hai đặc trưng quan trọng nhất.
Nước Nam đẹp nhất có tên Cụ Hồ.
Lưu truyền trong nhân dân Nam Bộ, ra
đến miền Bắc thì hai câu ấy được sửa đổi như
trên. Đến nay, rất ít người biết được hai câu đó
vốn không phải là ca dao mà là thơ của một nhà
thơ nổi tiếng.
Văn học dân gian gắn bó trực tiếp và
phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau
trong đời sống cộng đồng (tính thực hành).
GV hỏi: Đời sống cộng đồng gồm các
sinh hoạt chủ yếu nào?
GV bổ sung:
Văn học dân gian đóng vai trò phối hợp hoạt
động trong lao động, trợ hứng cho người đang
chơi, cầu nối, giao cảm với thần linh, tỏ tình, ru
em, ru con... luôn luôn tồn tại và gắn bó với các
sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng -
trong môi trường diễn xướng đặc thù của mình.
Họat động 3: HỆ THỐNG THỂ LOẠI CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
GV trình chiếu cho học sinh xem video III. HỆ THỐNG THỂ LOẠI Năng lực làm chủ
clip minh hoạ về sử thi, truyền thuyết… CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN và phát triển bản
GV hướng dẫn HS lập bảng hệ thống VIỆT NAM thân: Năng lực tư

21
(câm), điền nội dung thích hợp vào từng ô, từng 1. Truyện thần thoại: duy
cột. 2. Sử thi dân gian:
3. Truyền thuyết:
4. Cổ tích:
GV hỏi: Văn học dân gian Việt Nam có những 5. Truyện cười:
thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn 6. Truyện ngụ ngôn:
và ví dụ cho mỗi thể loại? 7. Tục ngữ:
8 Câu đố: -Năng lực giải
9. Ca dao- dân ca: quyết những tình
HS lập bảng hệ thống (câm), điền nội 10- Vè: huống đặt ra.
dung thích hợp vào từng ô, từng cột. 11 Truyện thơ:
12 Chèo

Họat động 4: NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN
GV tổ chức thảo luận nhóm: IV. NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ -Năng lực thu thập
BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN thông tin.
Nhóm 1, 2:
Tìm 4 câu ca dao hoặc tục ngữ thể hiện kinh GIAN
nghiệm sống của nhân dân lao động. - Văn học dân gian là kho tri
Nhóm 3, 4: thức vô cùng phong phú về đời
sống của các dân tộc.
Tìm 2 truyện cổ tích, hoặc truyện ngụ ngôn thể
hiện bài học giáo dục sâu sắc về đạo lý làm - VHDG có giá trị về nhận thức,
người. là kho tri thức phần lớn là
những kinh nghiệm lâu đời được
nhân dân ta đúc kết từ thực tế,
GV: Các nhà thơ học được gì ở ca dao? thông qua sự mã hoá bằng
HS: Học ở giọng điệu trữ tình, xây dựng được những ngôn từ và hình tượng
nhân vật trữ tình, cảm nhận của thơ ca trước đời nghệ thuật, tạo ra sức hấp dẫn -Năng lực giải
sống, sử dụng ngôn từ sáng tạo của nhân dân người đọc, người nghe, dễ phổ quyết những tình
trước cái đẹp. biến, dễ tiếp thu và có sức sống huống đặt ra.
lâu bền cùng năm tháng.
Nhóm 1, 2 trình bày trình ( có thể chiếu - Văn học dân gian ngợi ca, tôn
Power Point và rút ra nhận xét): vinh những giá trị tốt đẹp của
-Văn học dân gian là kho tri thức phong con người. Nó có giá trị giáo
phú trong mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã dục sâu sắc về truyền thống dân
hội, con người. Ví dụ: tục ngữ, truyện dân gian, tộc (truyền thống yêu nước, đức
ca dao,... kiên trung, lòng vị tha, lòng
nhân đạo, tinh thần đấu tranh
-Văn học dân gian thể hiện trình độ nhận chống cái ác, cái xấu,...). Văn
thức và quan điểm tư tưởng của nhân dân lao học dân gian góp phần hình -Năng lực hợp tác,
động nên thường khác biệt thậm chí đối lập với thành những giá trị tốt đẹp cho trao đổi, thảo luận.
quan điểm của các giai cấp thống trị cùng thời. các thế hệ.
Ví dụ:
-Con vua thì lại làm vua...
- Văn học dân gian có giá trị to
Con vua thất thế lại ra quét chùa; lớn về nghệ thuật. Nó đóng vai
Nhóm 3, 4 trình bày trình chiếu Power Point trò quan trọng trong việc hình
và rút ra nhận xét: thành và phát triển nền văn học
-Văn học dân gian có giá tri giáo dục sâu nước nhà, là nguồn nuôi dưỡng, -Năng lực giao
sắc về đạo lí làm người: là cơ sở của văn học viết. tiếng tiếng Việt
+ Tinh thần nhân đạo: tôn vinh giá trị con
người (nhân văn), tình yêu thương con người,
đấu tranh không ngừng để bảo vê và giải phóng

22
con người khỏi bất công, cường quyền và bạo lực
(Tấm Cám, Chử Đồng Tử, Trầu cau, truyên An
Dương vương và Mi Châu Trọng Thủy,...)
+ Hình thành những phẩm chất truuyền
thống tốt đẹp: tinh thần yêu nước, bất khuất
chống ngoại xâm, lòng vi tha, tính cần kiêm, óc
thực tiễn, tinh thần đấu tranh chống cái ác, cái
xấu, cái lạc hậu trong xã hội.

 3.LUYỆN TẬP (3 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Ðiểm khác biệt giữa văn học văn [1]= b
gian và văn học viết là:?
[2]= d
a. Văn học dân gian là sáng tác của tầng lớp
bình dân nên tính nghệ thuật không cao bằng [3]= a
văn học viết. [4]= b
b. Văn học dân gian do nhân dân sáng tác và [5]= d
truyền miệng còn văn học viết do cá nhân nhà
văn sáng tác bằng chữ viết.
c. Tác phẩm văn học dân gian hơn văn học viết
d.Ðiểm a,c
Câu hỏi 2: "là những tác phẩm nghệ thuật
ngôn từ do nhân dân sáng tác và lưu truyền"
Ðó là định nghĩa về ?
a. Ca dao.
b. Truyện cổ.
c. Tục ngữ.
d. Văn học dân gian. 
Câu hỏi 3: Văn học văn gian ra đời:
a. Từ thời kì xã hội công xã nguyên thuỷ.
b. Ở thời phong kiến khi xã hội phân chia giai
cấp
c. Ở thế kỷ X cùng một lúc với văn học viết
d. Từ Cách mạng Tháng 8-1945
Câu hỏi 4: Câu đánh giá : văn học dân gian
là những hòn ngọc quý là của :
a. Nguyễn Trãí.
b. Hồ Chí Minh.
c. Nguyễn Du.
d. Phạm Văn Ðồng
Câu hỏi 5: Văn học dân gian được truyền
miệng bằng hình thức
a. Nói -kể
b. Hát
c. Diễn
d. Tất cả các hình thức trên
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

23
 4.VẬN DỤNG ( 4 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Câu chủ đề của Năng lực giải quyết
văn bản: Tôi mê ca dao vấn đề:
Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi:
từ những ngày còn nhỏ.
Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Người viết sử dụng
Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu thao tác diễn dịch .
của Tổ quốc”, trước khi nghe Tế Hanh nói “ 2/ Tế Hanh nói “
Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững Tôi lớn lên bằng ca dao
sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru và sữa mẹ”. Ý nghĩa của
con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả câu nói này là bên cạnh
bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi sữa mẹ nuôi lớn phần xác
làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm thì ca dao cũng là nguồn
sữa ngọt ngào nuôi lớn
vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối,
tinh thần của con người
bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. trong cả cuộc đời. Qua
Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền đó, câu nói ca ngợi vẻ
hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ đẹp của ca dao, của tình
hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình mẫu tử thiêng liêng.
yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ...
( Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca
dao- Nguyễn Đức Quyền)
1/ Xác định câu chủ đề của văn bản.
Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy
nạp?
2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao
và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Trình bày ngắn gọn cốt truyện dân gian Năng lực tự học.
+Nhớ lại những câu
chuyện, những lời ru của bà, của
- Hát 1 làn điệu dân ca ( ví dụ: Lý con sáo)
mẹ,... mà anh (chị) đã từng nghe.
+Tập hát một điệu dân ca Sau khi kể chuyện, rút ra những
quen thuộc. đặc tính : truyền miệng, tập thể, biểu diễn,
dị bản, địa phương,...của câu chuyện đó
+ Kể lại một câu chuyện cổ
dân gian đã từng nghe ; ghi nhận
những đặc tính : truyền miệng, tập
thể, biểu diễn, dị bản, địa
phương,...
-HS thực hiện nhiệm vụ:

24
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 1 phút)


- Khái niệm VHDG, đặc trưng, hệ thống các thể loại, giá trị của VHDGVN
- Dặn dò: Soạn bài Văn bản
Câu hỏi:
Trả lời các câu hỏi của SGK trang 23, 24, 25.
Từ đó, em hiểu thế nào là văn bản?
Văn bản có những đặc điểm gì?
Có các loại văn bản nào? Nêu ví dụ?

===============================//=====================================
Tuần 3 Ngày soạn: 02/09/2018
Tiết 8 Ngày dạy:

VĂN BẢN
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được khái niệm văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản
b/ Thông hiểu: - Hiểu khái quát về văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản ;
c/Vận dụng thấp: Vận dụng để viết đoạn văn trong văn bản;
d/Vận dụng cao: - Vận dụng được những kiến thức về văn bản vào việc phân tích và thực hành
tạo lập văn bản.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu văn bản
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một văn bản ;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn bản
c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Khái niệm và đặc điểm của văn bản.
- Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.
- Bước đầu biết tạo lập một văn bản theo một hình thức trình bày nhất định, triển khai một chủ
đề cho trước hoặc tự xác định chủ đề.
- Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học.
3. Về thái độ: Giáo dục HS sự cảm thông, chia sẻ và lòng yêu quê hương đất nước thông qua
các văn bản tiếp xúc.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực đọc – hiểu các loại văn bản;

25
- Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân khi tiếp xúc văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các đặc điểm của văn bản
- Năng lực tạo lập văn bản
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tại sao có thể nói VHDG là kho sách giáo huấn bề thế và cao đẹp về tâm hồn ,đạo lí làm
người VN ?
- Vì sao VHDG được cói là " sách giáo khoa về cuộc sống "?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Kể các loại văn bản mà em biết. - Nhận thức được nhiệm vụ cần
- HS thực hiện nhiệm vụ: giải quyết của bài học.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong cuộc sống hằng ngày
chúng ta bắt gặp nhiều loại văn bản khác nhau, nhưng để viết - Có thái độ tích cực, hứng thú.
một văn bản đúng cách và khoa học lại là một việc không mấy dễ
dàng.Vì vậy để giúp các em viết tốt văn bản , hôm nay chúng ta
tìm hiểu bài văn bản.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Khái niệm và đặc điểm:

 Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS I. Khái niệm và đặc điểm: -Năng lực thu thập
hình thành khái niệm và đặc điểm của 1. Tìm hiểu ngữ liệu: thông tin.
văn bản. a- Mỗi văn bản được tạo ra trong hoạt
Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu ngữ động ngôn ngữ.
liệu SGK/ 23-24. - Đáp ứng nhu cầu giao tiếp của con
- GV yêu cầu HS đọc thầm 3 văn bản người
SGK/ 23-24, trao đổi, thảo luận và trả + Văn bản 1: Trao đổi kinh nghiệm
lời các câu hỏi sau: sống.
+ Văn bản 2: Trao đổi tình cảm.
+ Mỗi văn bản được người nói tạo ra + Văn bản 3: Trao đổi thông tin
trong những hoạt động giao tiếp nào? chính trị, xã hội.
Đáp ứng nhu cầu gì ? Dung lượng ở - Dung lượng câu ở mỗi văn bản khác
mỗi văn bản như thế nào? nhau (một câu, 2 câu, nhiều câu)

26
+ Theo em mỗi văn bản đề cập đến vấn b Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề:
đề gì ? Vấn đề đó có được triển khai - Văn bản 1: Kinh nghiệm sống.
nhất quán trong toàn bộ văn bản hay - Văn bản 2: Thân phận người phụ nữ -Năng lực giải
không? trong xã hội cũ. quyết những tình
- Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân kháng huống đặt ra.
chiến chống Pháp.
→ Các vấn đề được triển khai nhất
quán trong toàn bộ văn bản.
+ Ở văn bản 2 và 3, nội dung được
triển khai qua từng câu, từng đoạn như c. Nội dung văn bản 2 và văn bản 3
thế nào? được triển khai mạch lạc rõ ràng và chặt
chẽ qua từng giai đoạn.
- Văn bản 2: Lặp cấu trúc.
- Văn bản 3: Kết cấu 3 phần
+ Mở bài: Nêu lí do lời kêu gọi.
+ Thân bài: Triển khai nội dung
( nhiệm vụ cụ thể của mỗi công dân yêu
nước).
+ Kết bài: Quyết tâm và niềm tin
chiến thắng.
Nhận xét và phân tích kết cấu của văn d Về hình thức văn bản 3:
bản 3. - Mở đầu: Tiêu đề : “ lời kêu gọi”.
+ Về hình thức văn bản 3 có dấu hiệu - Kết thúc: Dấu ngắt câu (!).
mở đầu và kết thúc như thế nào? e Mục đích:
+ Mỗi văn bản được tạo ra nhằm mục - Văn bản 1: Truyền đạt kinh nghiệm
đích gì? sống.
→ HS làm theo yêu cầu, GV nhận xét - Văn bản 2: Đồng cảm với thân phận
và chốt ý. người phụ nữ trong xã hội cũ. Năng lực giao tiếng
- Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân chống tiếng Việt
Pháp cứu nước.
Thao tác 2: Rút ra kết luận về khái 2. Kết luận:
niệm và đặc điểm văn bản. - Văn bản là sản phẩm của hoạt động
- Qua việc phân tích ví dụ trên em hãy giao tiếp bằng ngôn ngữ,gồm một câu
cho biết văn bản là gì? Văn bản có hay nhiều câu, nhiều đoạn.
những đặc điểm nào? Đặc điểm văn bản :
→ HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý. - Văn bản bao giờ cũng tập trung
nhất quán vào một chủ đề và triển khai
chủ đề đó một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên
kết với nhau chặt chẽ bằng các liên từ và
liên kết về mặt nội dung. Đồng thời, cả
văn bản còn phải được xây dung theo
một kết cấu mạch lạc, rõ ràng.
- Mỗi văn bản thường hướng vào
thực hiện một mục đích giao tiếp nhất
định.
- Mỗi văn bản có những dấu hiệu
hình thức riêng biểu hiện tính hoàn
chỉnh về mặt nội dung: thường mở đầu
Thao tác 3: Hình thành phần ghi nhớ. bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc
phù hợp với từng loại văn bản.
3. Ghi nhớ: SGK/ 24.

27
Họat động 2: Các loại văn bản:
 Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu II. Các loại văn bản: Năng lực làm chủ
các loại văn bản. 1.Tìm hiểu ngữ liệu: và phát triển bản
Thao tác 1: Tìm hiểu ngữ liệu  So sánh văn bản 1, 2 và 3: thân: Năng lực tư
- GV yêu cầu HS sử dụng kết quả của Văn bản 1 & 2 Văn bản 3 duy
hoạt động 1 để trả lời các câu hỏi trong - Vấn đề được đề - Thuộc lĩnh
SGK/ 25. cập thuộc lĩnh vực vực chính trị.
- Vấn đề được đề cập trong văn bản là nhận thức kinh
gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc nghiệm sống và tình - Thuộc lĩnh
sống? cảm. vực chính trị.
- Từ ngữ sử dụng trông mỗi văn bản - Từ ngữ thông - Bằng những
thuộc loại nào ? Và cách thức thể hiện thường. lí lẽ và lập
nội dung ra sao? - Thể hiện nội dung luận.
→ HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét và thông qua hình ảnh,
chốt ý. hình tượng.

a. Phạm vi sử dụng trong hoạt động -Năng lực giải


- So sánh văn bản 2,3 (mụcI) với bài giao tiếp:
quyết những tình
học Toán, Lý, Hoá, giấy khai sinh, đơn - Văn bản 2: Văn học huống đặt ra.
xin phép nghỉ học để nhận xét về: - Văn bản SGK: Khoa học.
phạm vi sử dụng, mục đích giao tiếp, - Văn bản 3: chính trị
từ ngữ, kết cấu và cách trình bày ở mỗi - Văn bản đơn: hành chính.
loại văn bản. b. Mục đích giao tiếp:
- Văn bản 2: Bộc lộ cảm xúc.
→ HS đưa ra ý kiến của mình, GV bổ - Văn bản 3: kêu gọi toàn dân kháng
sung, chốt ý để HS nắm được đặc điểm chiến.
của các loại văn bản. - Văn bản SGK: truyền thụ kiến thức
khoa học.
- Đơn từ và giấy khai sinh: Trình bày
ý kiến, nguyện vọng.
c. Từ ngữ:
Văn bản (1) đề cập đến một kinh
nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc
giao kết bạn bè)
Văn bản (2) nói đến thân phận của
người phụ nữ trong xã hội cũ, - Năng lực giải
Văn bản (3) đề cập tới một vấn đề quyết vấn đề:
chính trị (kêu gọi mọi người đứng lên
chống Pháp). Các vấn đề này đều được
triển khai nhất quán trong từng văn bản.
Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng
chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và
được liên kết với nhau một cách chặt
chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên
từ).
d. Kết cấu:
Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát
tạo thành một ý và các ý này được trình
bày theo thứ tự "sự việc" (hai sự so
sánh,ví von). Hai cặp câu này vừa liên
kết với nhau bằng ý nghĩa, vừa liên kết
với nhau bằng phép lặp từ ("thân em").
Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc

28
còn được nhận ra qua hình thức kết cấu
3 phần : Mở bài, thân bài và kết bài.
- Mở bài : Gồm phần tiêu đề và câu
"Hỡi đồng bào toàn quốc!".
- Thân bài : tiếp theo đến "… thắng
Thao tác 2: Hình thành phần ghi nhớ. lợi nhất định về dân tộc ta!".
- HS đọc phần ghi nhớ sgk/ 25. - Kết bài : Phần còn lại.
2. Ghi nhớ: SGK/ 25.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Phương án c. Năng lực giải quyết
vấn đề:
1/Các văn bản hành chính - công
vụ có chức năng chủ yếu nào ?
a. Thông báo
b. Bộc lộ
c. Tác động
d. Phản hồi
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

2/ Gv cho Hs đọc các ngữ liệu và


lần lượt trả lời các câu hỏi trong Bài 1: “ Giữa cơ thể và môi trường…”
SGK a.Đoạn văn có một chủ đề (câu 1) và
được làm rõ bằng các câu tiếp theo.
b. Sự phát triển chủ đề trong đoạn:
Theo kiểu diễn dịch, với:
- 2 Luận cứ:
* Môi trường ảnh hưởng tới mội đặc
tính cơ thể ( câu 2)
* So sánh lá cây mọc trong các môi
trường khác nhau (câu 3)
- 4 Luận chứng:
* Cây đậu Hà Lan / Cây mây / Cây
xương rồng / Cây lá bỏng (câu 4,5 )
c. Nhan đề: Môi trường và cơ thể.

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Điền vào Điền kiến thức chuẩn. Năng lực giải quyết
bảng sau: vấn đề:
- HS thực hiện nhiệm vụ:

29
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

Văn bản hành chính Văn bản văn học


phạm vi sử dụng
Mục đích giao tiếp
Từ ngữ
Kết cấu

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Văn - Ghi đúng loại văn bản ( hành chính, khoa
bản học, nghệ thuật…)
+ Tìm đọc và ghi lại mội loại
văn bản 1 văn bản
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.


- Tìm hiểu thêm các văn bản để nhận diện các văn bản theo phong cách biểu đạt.
- Chuẩn bị bài: Bài viết số 1- văn biểu cảm.

===============================//=====================================
Tuần 3 + 4 Ngày soạn: 02/09/2018
Tiết 9,10 Ngày dạy:

BÀI VIẾT SỐ 1
CẢM NGHĨ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
( HOẶC MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC )

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:


1. Về kiến thức:Củng cố lại kiểu văn bản biểu cảm, bộc lộ suy nghĩ bản thân về một đề tài gần gũi quen
thuộc trong đời sống (hoặc trong một tác phẩm văn học)
2. Về kĩ năng:Vận dụng những kiến thức và kĩ năng làm văn biểu cảm và văn nghị luận để viết 1 bài
văn nhằm bộc lộ cảm nghĩ của bản thân về 1 sự vật, sự việc, con người, hiện tượng gần gũi trong thực
tế.
3. Về thái độ: Có thái độ nghiêm túc, tư duy, sáng tạo và độc lập trong giờ làm văn
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên và bản thiết kế.
III . CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
GV ra đề và hướng dẫn học sinh làm bài nghiêm túc
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1.Kiểm tra bài cũ (không)
2.Tiến hành bài dạy

30
MA TRẬN BÀI VIẾT SỐ I MÔN NGỮ VĂN 10

Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng

Thấp Cao

Đọc-hiểu Các biện pháp Nội dung chính Kĩ năng đọc-hiểu. Vận dụng kiến 3 câu,
nghệ thuật, của các văn bản. Hiểu tác dụng của thức để tạo lập 3điểm,
phong cách hình thức nghệ đoạn văn, văn bản 30%
ngôn ngữ.... thuật được sử
dụng trong văn
bản.

Số câu 3

Số điểm 3.0

Tỷ lệ % 30

2. Nghị luận Kiểu bài văn Lựa chọn Vận dụng kiến Kĩ năng: Nắm 1 câu,7
văn học biểu cảm . Lập phương pháp thức đọc hiểu và vững phương điểm,
luận là gi? Luận lập luận phù kĩ năng tạo lập pháp làm bài nghị 70%
hợp với kiểu bài
điểm là gì? văn bản để viết bài luận văn học kết
văn biểu cảm…
văn biểu cảm hợp với phương
pháp văn biểu
cảm khi phát biểu
cảm nghĩ chân
thực của bản thân
về đề tài quen
thuộc trong đời
sống tình cảm.

Số câu 1

Số điểm 7.0

Tỷ lệ % 70

ĐỀ:
Câu 1: Đọc- hiểu (3 điểm):
Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
Một người - đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi
(Trích Tiếng ru – Tố Hữu)

31
a. Xác định phong cách ngôn ngữ và thể thơ được sử dụng trong đoạn(1.0đ).
b. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đươc dùng trong hình ảnh: “Sống chăng, một đốm lửa tàn
mà thôi” (1.0đ).
c. Nêu bài học được tác giả nhắn gửi qua đoạn thơ (1.0đ).
Câu 2: Nghị luận văn học (7 điểm)
Cảm nghĩ về một người thần yêu nhất của anh (chị):

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

I. Đọc-hiểu Thang
điểm
3.0
a. - Phong cách ngôn ngữ của văn bản trên là: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0.5
0.5
- Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.
b. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ: “Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi” 1.0
là biện pháp nghệ thuật ẩn dụ qua hình ảnh “một đốm lửa tàn”.
=> Tác dụng: Nhằm khắc hoạ cuộc sống của con người ngắn ngủi. Người sống một mình cô 0.5
đơn giống như đốm lửa sắp tàn lụi, không làm được việc gì, không có sức mạnh. Nhiều người
mới làm nên nhân loại.
c. Bài học mà tác giả gửi gắm qua đoạn thơ là con người cần phải sống giàu yêu thương, gắn 0.5
bó, đoàn kết với đồng chí, đồng bào, anh em… để cùng nhau xây đắp cuộc sống tươi đẹp.
II. Phần viết 7.0
Từ dàn ý sau có thể triển khai thành bài văn:
a) I. Mở bài: Giả sử chọn người thân là mẹ 0.5
- Dẫn ý gián tiếp
- Nêu vấn đề: Ấn tượng chung về người mẹ
II. Thân bài
- Miêu tả những nét ấn tượng về vẻ bề ngoài của mẹ (dáng người, khuôn mặt,, đôi mắt, 1.5
đôi tay …). Tất cả gợi lên những ấn tượng của em về mẹ: mẹ hiền hoà, thân thiết và giàu yêu
thương. 1.5
- Cảm nhận chung về cuộc sống và công việc hàng ngày của mẹ: mẹ đảm đang tháo vát,
dù bận trăm công ngàn việc (việc đồng áng hay việc cơ quan), mẹ vẫn chăm chút lo lắng chu
đáo cuộc sống của cả gia đình (lo bữa ăn, giấc ngủ, lo cho con cái học bài…). Cuộc sống của
mẹ bình thường và rất giản đơn nhưng có là một sự hi sinh cao cả. 1.5
- Những tình cảm riêng của mẹ đối với em: Là con út… em được chiều chuộng chăm
bẵm nhiều hơn. Nhưng ngoài ra mẹ còn dạy bảo rất nhiều. Và hơn thế chính mẹ là tấm gương
sáng về cách ứng xử giao tiếp, về nghị lực để chúng em noi theo.
- Lời tự nhủ của bản thân: Cố gắng học tập để làm hài lòng cha mẹ. Làm nhiều việc tốt 1.5
để xứng đáng với những gì mẹ đã hi sinh cho cả gia đình.
III. Kết bài
- Cảm nghĩ của bản thân 0.5

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 PHÚT)


- Cách làm bài cảm nghĩ văn học.

32
- Chuẩn bị bài: “Chiến thắng Mtao-Mxay”
===============================//=====================================
Tuần 4 Ngày soạn: 09/09/2018
Tiết 11 Ngày dạy:

CHIẾN THẮNG MTAO – MXAY


(Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên )
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:Nêu được khái niệm về sử thi, sử thi anh hùng. Tóm tắt sử thi Đăm San.
b/ Thông hiểu: Thấy được nghệ thuật miêu tả, xây dựng nhân vật, sử dụng ngôn từ và các biện
pháp nghệ thuật thường dùng trong sử thi anh hùng qua đoạn trích.
c/Vận dụng thấp: Tìm được những dẫn chứng để làm sáng tỏ nghệ thuật sử thi
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung,nghệ thuật
của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về sử thi anh hùng
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về sử thi anh hùng
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản sử thi anh hùng;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về sử thi
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần tự hào dân tộc, yêu bản sắc văn hoá dân tộc
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi Đăm Săn : trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết
tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ
thù.
- Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thể loại sử thi anh hùng (lưu ý phân biệt với sử thi thần
thoại) : xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi ; ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu ;
phép so sánh, phóng đại.
2. Kĩ năng
- Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi.
- Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ: Nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá nhân là hi sinh phấn đấu vì hạnh phúc
yên vui của cả cộng đồng.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thể loại sử thi Tây Nguyên;
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm sử thi Tây Nguyên
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật trong sử thi anh hùng;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật của sử thi anh
hùng Tây Nguyên;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong đoạn trích ( Đam Săn,
Mtamxay…)
- Năng lực tạo lập văn bản văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: + Video về sinh hoạt mang bản sắc văn hoá ở Tây Nguyên

33
+ SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10.
+ Sách tham khảo.
2. Học sinh:
+ Chủ động tìm hiểu về tác phẩm từ các nguồn thông tin khác nhau. Sưu tầm tư liệu về tác
phẩm.
+ Đọc kĩ tác phẩm.Xác định đặc điểm thể loại để lựa chọn con đường phân tích,tìm hiểu tác
phẩm.Phân tích tác phẩm theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài.
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Văn bản là gì ? Nêu các loại văn bản?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút)
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) giải quyết của bài học.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Tập trung cao và hợp tác tốt để
* HS:
giải quyết nhiệm vụ.
+ Nhìn hình đoán sinh hoạt cộng đồng ở Tây Nguyên
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nghe âm nhạc Tây Nguyên
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nếu người Thái ở Tây Bắc tự
hào về truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” của họ bao nhiêu thì
đồng bào Ê đê Tây Nguyên cũng tự hào về sử thi Đam San bấy
nhiêu. Người Thái cho rằng mỗi lần hát tiễn dặn lên gà ấp phải
bỏ ổ, cô gái quên hái rau, anh đi cày quên cày. Người Ê Đê cho
rằng người ta thích nghe truyện Đam San, nghe mãi không thôi,
nghe kể liền ba bốn lần cũng không biết chán. Để thấy được điều
đó chúng ta cùng tìm hiểu sử thi Đam San với đoạn trích “Chiến
thắng Mtao Mxây”.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực


cần hình
thành
* Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tìm hiểu chung
I.Tìm hiểu chung -Năng lực thu
1.Vài nét về sử thi thập thông tin.
- GV hướng dẫn HS nhắc lại định nghĩa sử - Định nghĩa: là những tác phẩm
thi tự sự có quy mô lớn, sử dụng ngôn
HS trả lời: ngữ có vần, có nhịp, xây dựng
- Định nghĩa: là những tác phẩm tự sự có những hình tượng nghệ thuật hào

34
quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, có hùng, hoành tráng kể về một hoặc
nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ nhiều biến cố lớn trong đời sống
thuật hào hùng, hoành tráng kể về một hoặc cộng đồng của dân cư thời cổ đại.
nhiều biến cố lớn trong đời sống cộng đồng - Thể loại: + Sử thi anh hùng.
của dân cư thời cổ đại. + Sử thi thần thoại.
- Có mấy loại sử thi?
2. Tóm tắt sử thi “Đăm Săn”:
(SGK/ 30).
- Dựa vào sgk, em hãy tóm tắt thật ngắn
3. Đoạn trích “ chiến thắng Mtao
gọn sử thi Đăm săn? Mxây”: -Năng lực giải
Hs đọc tiểu dẫn và rút ra các ý chính. - Vị trí: Đoạn trích Chiến thắng quyết những
- Phân vai và cho hs đọc VB. Mtao Mxây thuộc phần giữa tình huống đặt
ra.
của tác phẩm, kể về cuộc giao
Tóm tắt diễn biến của trận đánh giữa Đam Săn chiến giữa chàng với Mtao M
với Mtao Mxây: xây. Đăm săn chiến thắng, cứu
a- Đam Săn gọi Mtao Mxây xuống được vợ và thu phục được dân
giao chiến. làng của tù trưởng Mtao M xây.
b- Hiệp đấu thứ nhất Mtao Mxây
không đâm trúng Đam Săn.
- Đại ý: Đoạn trích ngợi ca cuộc
c- Hiệp đấu thứ hai, Đam Săn chiến
thắng, cắt đầu Mtao Mxây. chiến đấu của Đam Săn. Đó là
cuộc chiến đấu vì danh dự, vì hạnh
d- Tôi tớ của Mtao Mxây đi theo Đam
Săn, Đam Săn dẫn họ về làng và mở tiệc ăn phúc gia đình và hơn nữa vì cuộc
mừng. sống bình yên và sự phồn vinh của
thị tộc. Đoạn trích này tiêu biểu
-Vị trí:phần giữa của tác phẩm
cho những đặc trưng của thể loại
-Nội dung: Sau khi về làm chồng hai chị sử thi anh
em tù trưởng Hơ Nhị và Hơ Bhị, Đăm Săn
trở nên một tù trưởng giàu có và uy danh
lừng lẫy. Các tù trưởng Kên Kên(Mtao
Grứ) và tù trưởng Sắt (Mtao Mxây) lừa lúc
Đam Săn cùng các nô lệ lên rẫy, ra sông
lao động sản xuất đã kéo người tới cướp
phá buôn làng của chàng và bắt Hơ Nhị về
làm vợ. Cả hai lần ấy Đam Săn đều tổ chức
đánh trả và chiến thắng, cứu được vợ, sáp
nhập được đất đai, của cải của kẻ địch
khiến cho oai danh của chàng càng lừng
lẫy, bộ tộc càng giàu có và đông đúc. - Bố cục: 3 phần.
- Bố cục: 3 phần
+ Từ đầu... đêm bên ngoài đường: cảnh Năng lực giao
trận đánh giữa 2 tù trưởng tiếng tiếng Việt
+ Ơ nghìn chim sẻ...rồi vào làng: cảnh
Đamsan cùng nô lệ ra về sau chiến thắng
+ Phần còn lại: Cảnh ăn mừng chiến
thắng
Họat động 2: Đọc- hiểu văn bản
II. Đọc- hiểu văn bản Năng lực làm
GV: Đam San khiêu chiến 1 Nội dung chủ và phát
và thái độ của cả hai bên a. Cuộc chiến đấu giữa 2 tù trưởng

35
như thế nào?. triển bản
Đ m Săn thân: Năng
Trận chiến diễn ra mấy Mtao Mxây lực tư duy
hiệp?. Em hãy miêu tả lại Chặng1: Hai bên lần lượt ránh đường khiên
từng hiệp đấu?. múa khiên Đam Săn múa
-Thách thức đọ dao.
DG: Mtao Mxây tỏ ra -Hăm doạ quyết liệt.Đam Săn - Không xuống, còn
kém cỏi “khiên hắn kêu múa khiên: tỏ ra mạnh mẽ, tài tỏ ra huênh hoang
lạch cạch như quả mướp giỏi hơn trêu tức Đăm Săn.
khô” + Kết quả hiệp đấu: Mtao - Run sợ,, Múa khiên
Đam San múa “một lần Mxây chạy khắp nơi để như trò chơi:tỏ
chơi: ra
xốc tới, chàng vượt một yếu ớt và kém cỏi
đồi tranh …. Một lần xốc “khiên hắn kêu lạch
tới nữa chàng vượt một xạch như quả mướp
đồi lồ ô. Chàng chạy vun khô” -Năng lực giải
vút qua phái đông qua quyết những
phía tây”.  Chặng 2: Vào cuộc chiến , oai phong lẫm liệt. tình huống đặt
GV: Hành động của Mtao - Hiệp1: Bình tĩnh, thản nhiên - Mtao Mxây múa ra.
Mxây được miêu tả như đứng nhìn và mỉa mai khiên trước tỏ ra
thế nào?. + Múa khiên vừa khoẻ vừa đẹp: kém cỏi nhưng vẫn
“Một lần … múa vun vút qua nói lời ngạo mạn.
phía Đông, sang phía Tây”… - Hốt hoảng bỏ chạy
DG: Trong khi đó Mtao  tỏ ra mạnh mẽ, tài giỏi hơn bước cao bước thấp,
Mxây “ bước thấp bước chém Đăm Săn
cao chạy hết bãi tây sáng - Hiệp 2: Đăm Săn múa tỏ ra tài nhưng trượt và cầu
bãi đông. Hắn vung đao giỏi hơn hẳn. cứu Hnhị.
chém phập một cái nhưng - Vừa chạy vừa
chỉ trúng vào một cái chão chống đỡ.
cột trâu”. - Hiệp 3: Đăm Săn tiếp tục múa
và đuổi theo Mtao Mxây.
+ Nhai được miếng trầu của + Giáp sắt trở thành
Hơnhị: sức khoẻ của tăng lên vô dụng vì bị chày
bội phần mòn đánh vào chỗ -Năng lực hợp
+ Tiếp tục múa khiên, đuổi hiểm (vành tai) tác, trao đổi,
theo kẻ thù: + Vùng chạy cùng thảo luận.
“chàng múa … chém chòi đổ đường, ngã lăn ra
lăn lóc, cây cối chết trụi, quả đất
- Hs nhận xét về chi tiết núi 3 lần rạng nứt, ba đồi tranh
“miếng trầu”, hình ảnh bật rễ bay tung” + Giả dối, cầu xin
“ông trời.” + Hai lần đâm vào đùi Mtao tha mạng
Mxây nhưng không thủng áo
- Năng lực
giáp hắn - chết nhục nhã.
- Hiệp 4: Nhờ sự giúp đỡ của
giải quyết
ông trời nên chiến thắng. → Hèn nhát, ngạo vấn đề:
→ Anh hùng tài b mạn và đê tiện. Năng lực sáng
Cảnh chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn : cuộc tạo
chiến của Đăm Săn với Mtao Mxây diễn ra trong bốn Năng lực cảm
hiệp. Ở đó, Đăm Săn luôn chủ động, thẳng thắn, dũng thụ, thưởng
cảm và mạnh mẽ, còn Mtao Mxây thì thụ động, hèn nhát, thức cái đẹp
khiếp sợ. Với sự giúp đỡ của thần linh, Đăm Săn đã giết
chết kẻ thù.
Như vậy, trong tưởng tượng của dân gian, Đăm
Săn là biểu tượng cho chính nghĩa và sức mạnh của cộng
- GV diễn giảng về lí do đồng, còn Mtao Mxây là biểu tượng cho phi nghĩa và cái

36
tại sao không miêu tả cảnh ác.
chết chóc mà lại tập trung b. Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của Mtao Mxây rồi
vào bữa tiệc ăn mừng. cùng họ và tôi tớ trở về :
Sự hưởng ứng, tự nguyện mang của cải theo Đăm
Săn của dân làng và lòng trung thành tuyệt đối với Đăm
Săn của tôi tớ thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền
lợi, khát vọng và sự yêu mến, tuân phục của cá nhân đối
với cộng đồng. Đó là sự suy tôn tuyệt đối của cộng đồng
với người anh hùng sử thi.
- Hs tìm dc và nhận xét về c. Cảnh ăn mừng chiến thắng:
h/a bữa tiệc và người anh - Con người Ê-đê và thiên nhiên Tây Nguyên đều tưng
hùng Đăm Săn. bừng trong men say chiến thắng : hoành tráng, nhộn
nhịp, đông vui.
→ Cuộc sống thịnh vượng, no đủ, sự đoàn kết, lớn
mạnh của cộng đồng.
- Hình ảnh người anh hùng Đăm Săn: phi thường về
hình thể và sức mạnh và trong niềm ca ngợi, khâm phục
của mọi người.
→ Vẻ đẹp , sức mạnh của thị tộc, là sự thống nhất
và niềm tin của cộng đồng.

Họat động 3: Đánh giá nghệ thuật, ý nghĩa văn


Hs nêu nét đặc sắc về nghệ thuật 2). Nghệ thuật miêu tả nhân vật và Năng lực làm
và tìm dẫn chứng. GV bổ sung, không gian sử thi: chủ và phát
- Tổ chức ngôn ngữ phù hợp với thể loại triển bản
hoàn thành
sử thi : ngôn ngữ của người kể biến hoá linh thân: Năng
hoạt, hướng tới nhiều đối tượng ; ngôn ngữ lực tư duy
đối thoại được khai thác ở nhiều góc độ.
- Sử dụng có hiệu quả lối miêu tả song
hành, đòn bẩy, thủ pháp so sánh, phóng đại,
đối lập, tăng tiến,...
3) Ý nghĩa văn bản
Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ngợi
ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn -
một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh
phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình
yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là
người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân
tộc Ê-đê thời cổ đại.
III. Ghi nhớ: SGK/ 36.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Hiểu biết nào sau đây đúng [1]='d'
cho sử thi dân gian: [2]='c'
a.  Là những sác tác tự sự dài
b. Hình thức ngôn ngữ: bằng văn vần hoặc [3]='d'
văn vần kết hợp văn xuôi

37
c. Nội dung kể những sự kiện quan trọng
đối với cộng đồng
d.Tất cả những hiểu biết trên
Câu hỏi 2: Tác phẩm nào sau đây không
phải là sử thi :
a. Ramayana
b. Ôđixê
c. Tiễn dặn người yêu
d. Ðam San
Câu hỏi 3: Tác phẩm nào sau đây là sử
thi của các dân tộc Việt Nam:
a. Ðam San
b. Ðam No
c. Xinh Nhã
d. Cả ba tác phẩm trên
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: + Những câu văn so sánh: Năng lực giải quyết
vấn đề:
Phân tích giá trị miêu tả “Thế là Đam Săn lại múa. Chàng
và biểu cảm của những câu văn múa trên cao, gió như bão. Chàng múa
có lối so sánh, phóng đại... dưới thấp, gió như lốc...”
+ Những câu văn phóng đại:
- HS thực hiện nhiệm vụ: “Khi chàng múa chạy nước kiệu,
- HS báo cáo kết quả thực hiện quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh
nhiệm vụ: bật rễ bay tung”.
+ Phân tích tác dụng: Những câu văn
có sử dụng các biện pháp tu từ này góp
phần tạo nên âm hưởng hùng tráng, vẻ
đẹp rực rỡ trong nghệ thuật miêu tả
chân dung nhân vật anh hùng và nghệ
thuật tạo dựng khung cảnh hoành tráng
trong sử thi.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần Năng lực tự học.
mềm Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài - Thực hiện vẽ tranh dựa trên cốt
+ Tái hiện bằng một bức tranh vẽ tay truyện
cuộc chiến giữa 2 nhân vật hoặc cảnh
ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn.

38
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.


- Đọc (kể) theo các vai với giọng quyết liệt, hùng tráng của Đăm Săn, khôn khéo, mềm mỏng của Mtao
Mxây, tha thiết của dân làng,...
- Dặn dò: Soạn bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy

===============================//=====================================
Tuần 4 + 5 Ngày soạn: 10/09/2018
Tiết 12, 13 Ngày dạy:

TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỴ CHÂU – TRỌNG THỦY


(Truyền thuyết )
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:Nêu được đặc trưng truyền thuyết. Nắm vững cốt truyện, sự việc, chi tiết tiêu biểu.
b/ Thông hiểu: Hiểu được bài học giữ nước, nguyên nhân mất nước mà người xưa gửi gắm trong
câu chuyện về thành Cổ Loa và mối tình Mị Châu - Trọng Thuỷ ;
c/Vận dụng thấp: Lí giải ý nghĩa các chi tiết tiêu biểu
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về đặc trưng truyền thuyết lí giải nội dung,nghệ thuật của
tác phẩm .
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài cảm nhận về một nhân vật trong truyền thuyết;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một tác phẩm thuộc loại
truyền thuyết dân gian;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyền thuyết dân gian;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảnh giác trước kẻ thù, biết đặt nghĩa chung lên tình riêng,
lợi ích dân tộc trên lợi ích cá nhân...
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánh trong truyền thuyết Truyện An
Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.
- Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng
với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng.
- Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian.
2. Kĩ năng
- Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian.
- Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
3. Về thái độ: Nhận thức được bài học giữ nước , đề cao cảnh giác với thế lực xâm lược, đặc biệt
là trong tình hình đất nước hiện nay cần hội nhập với thế giới nhưng vẫn phải giữ chủ quyền dân tộc
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thể loại truyền thuyết dân gian Việt Nam

39
- Năng lực đọc – hiểu các truyền thuyết dân gian Việt Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về một nhân vật trong truyền thuyết;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về cốt lõi sự thật lịch sử, yếu tố hoang đường trong
truyền thuyết.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thể loại truyền thuyết với thể loại truyện cổ dân
gian khác.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh liên quan đến truyền thuyết ( thành Cổ Loa, đền thờ An Dương Vương,
Giếng Ngọc…)
+ SGK, sách chuẩn kiến thức ngữ văn 10.
+ Sách tham khảo.
2. Học sinh:
+ Chủ động tìm hiểu về tác phẩm từ các nguồn thông tin khác nhau. Sưu tầm tư liệu về tác phẩm.
+ Đọc kĩ tác phẩm.Xác định đặc điểm thể loại để lựa chọn con đường phân tích,tìm hiểu tác
phẩm.Phân tích tác phẩm theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài.
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc soạn bài của trò
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về thành Cổ giải quyết của bài học.
Loa, đền thờ An Dương Vương, am thờ Mị Châu…(CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán truyện ADV
+ Lắp ghép tên tác phẩm với các hình ảnh trực quan
+ Nghe một đoạn nhạc về truyền thuyết ADV
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Ca dao cổ Hà Nội có câu:
“ Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé thăm phong cảnh Loa thành, Thục Vương
Cổ Loa thành ốc khác thường”.
Trải qua năm tháng thăng trầm của lịch sử vẫn còn đây
sừng sững những dấu tích của một triều đại, của một đoạn sử bi
hùng( đền Thượng Am bà chúa, giếng Ngọc, những đoạn thành
ốc) gắn liền với truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam chúng ta

40
đều thuộc: “ Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thuỷ”.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
Hs đọc tiểu dẫn và rút ra các ý chính. I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
1) Khái niệm: Truyền thuyết là thông tin.
sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
-Hs đọc VB. Tìm bố cục.Hướng dẫn hs tìm hiểu yếu tố lịch sử và yếu tố tưởng
theo bố cục. tượng hoang đường. Nó phản
- Hs tóm tắt các chi tiết chính liên quan đến việc ánh quan điểm đánh giá, thái độ
xây thành, chế nỏ. và tình cảm của nhân dân về
- Hs nêu những nhận xét về chi tiết rùa vàng các sự kiện lịch sử và các nhân
vật lịch sử

2) Xuất xứ: Truyện An Dương


Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy được trích từ Truyện Rùa
Vàng trong Lĩnh Nam chích
quái - tập truyện dân gian được
sưu tập vào cuối thế kỉ XV
-Năng lực giải
3) Nội dung quyết những tình
- Kể về quá trình ADV xây huống đặt ra.
thành, chế nỏ thần thành công
nhờ sự giúp đỡ của Rùa vàng.
- Kể về nguyên nhân mất nước
Âu Lạc liên quan đến mối tình Năng lực giao tiếng
MC- TT. tiếng Việt
Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
bản: 1) An Dương Vương xây thành, và phát triển bản
chế nỏ giữ nước : thân: Năng lực tư
GV: Nhân vật An Dương Vương đã có vai trò gì
trong sự nghiệp dựng nước? - Quá trình xây thành chế nỏ duy
của ADV được miêu tả: Dời đô
HS: Liệt kê, phát biểu: Xây thành, chế nỏ và từ núi nghĩa Linh về Cổ Loa ,
chiến thắng Triệu Đà.) thành xây ở đất Việt
GV: Qúa trình xây thành của An Dương Vương Thường.Đó là quyết sách sáng
được miêu tả như thế nào? Em có nhận xét gì về suốt của ADV( Xây 9 vòng
quá trình xây thành của An Dương Vương? thành ốc ,đào hào sâu )
HS: Bám sát vào SGK. + Thành đắp tới đâu lở tới đó.
GV đưa ra câu hỏi nêu vấn đề: Trước khi Rùa + Lập đàn trai giới.
Vàng ra về, An Dương Vương đã hỏi: “Nếu có + Nhờ Rùa vàng: xây thành,
giặc ngoài thì lấy gì mà chống?”. Rùa Vàng đáp: chế nỏ thần, chiến thắng Triệu
“Vận nước thịnh suy…, con người có thể tu đức Đà, buộc hắn phải cầu hòa.
mà kéo dài thời vận. Nhà vua ước muốn ta có → An Dương Vương được thần
-Năng lực giải
tiếc chi”. Câu nói của Rùa Vàng nhằm thể hiện linh giúp đỡ bởi nhà vua đã có
quyết những tình
điều gì trong việc giữ nước? ý thức đề cao cảnh giác, sớm lo

41
GV: Tại sao An Dương Vương lại dễ dàng chiến việc xây thành đắp lũy và huống đặt ra.
thắng kẻ thù xâm lược trong giai đoạn này? chuẩn bị vũ khí để chống ngoại
xâm. Tưởng tượng ra sự giúp
đỡ thần kì này, nhân dân ta đã
GV: Ý nghĩa của các chi tiết thần kỳ: An Dương tỏ lòng ca ngợi công lao của
Vương được một Cụ Già mách bảo, sứ Thanh nhà vua và tự hào về việc xây
Giang giúp xây thành. thành, chế nỏ cũng như những
GV giảng thêm: Truyền thuyết phản ánh quá chiến công trong sự nghiệp
trình xây thành của An Dương Vương bằng các đánh giặc giữ nước của dân tộc
chi tiết kì ảo. Ví dụ như nhân vật cụ gìa xuất hiện ta.
một cách bí ẩn; Rùa Vàng hiện lên giúp An
Dương Vương xây thành, chế nỏ. Những chi tiết
đó nhằm lí tưởng hóa việc xây thành của An
Dương, qua đó nhằm khẳng định những việc làm
của An Dương Vương “được ý trời, hợp lòng
dân” và tính chất chính nghĩa của công cuộc
dựng nước, giữ nước.

Thao tác 2: GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận 2) Bi kịch nước mất nhà tan
trong 10 phút. Triệu Đà lập mưu cầu hòa cho -Năng lực hợp tác,
con trai . Cuộc hôn nhân giữa trao đổi, thảo luận.
Nhóm 1: Sự mất cảnh giác của nhà vua biểu hiện
Mị Châu -Trọng Thủy thực chất
như thế nào? Tìm chi tiết tiêu biểu thể hiện sự
là nhằm mục đích xâm lược
mất cảnh giác đó?
+ Sự thất bại của An
Nhóm 2: Nguyên nhân thất bại của An Dương Dương Vương bắt đầu từ chỗ
Vương là gì? nhà vua chấp nhận lời cầu hòa
và thêm nữa còn cho Trọng
GV gợi ý chi tiết: “Vua đặt Mị Châu ngồi đằng Thủy về ở rể. Trong sự việc
sau ngựa rồi chạy về phương Nam.” này, An Dương Vương đã tỏ ra
mơ hồ về bản chất ngoan cố
của kẻ thù, tỏ ra mất cảnh giác. - Năng lực giải
Nhóm 3: Hành động rút gươm chém con gái của Hơn nữa việc mất nước còn do quyết vấn đề:
An Dương Vương nói lên điều gì? Em có đồng ý nhà vua chủ quan ỷ vào có vũ Năng lực sáng tạo
với hành động này không? Vì sao? khí lợi hại nên đã không đề Năng lực cảm thụ,
GV bình: Thanh gươm lúc này chính là sự đại phòng khi quân giặc tiến công. thưởng thức cái đẹp
diện cho công lí. Thanh gươm ấy đã được dùng + Chi tiết Rùa Vàng, Mị
trên chiến trường để giết giặc bảo vệ đất nước và Châu và việc vua chém đầu con
bây giờ cũng chính thanh gươm ấy đã lấy đi đầu gái theo lời kết án của Rùa
con gái duy nhất của ông. Còn gì đau xót, thương Vàng được sáng tạo ra để nhân
tâm hơn khi chính cha lại giết con. Nhưng kẻ có dân ta gửi gắm lòng kính trọng
tội thì phải đền tội và chính hành động dứt khoát, đối với vị vua anh hùng dũng
quyết liệt ấy của An Dương Vương đã cho thấy cảm – con người sẵn sàng hi
được nét đẹp trong con người nhà vua, phân sinh những tình cảm riêng tư để
minh rạch ròi giữa công – tư. giữ tròn khí tiết và danh dự
Nhóm 4: Cái chết của An Dương Vương được trước đất nước non sông. Nó
thể hiện qua chi tiết nào? Ý nghĩa của chi tiết đó cũng phê phán thái độ mất cảnh
là gì? Tại sao An Dương Vương có tội với đất giác của Mị Châu, đồng thời
nước mà nhân dân vẫn lập đền thờ? Bài học lịch cũng là lời giải thích "nhẹ
sử rút ra từ sự thất bại của An Dương Vương? nhàng" nhằm xoa dịu nỗi đau
GV: Tác giả dân gian lại không để cho An mất nước.
Dương Vương tự sát mà lại để cho “Rùa Vàng rẽ 3) Bi kịch tình yêu tan vỡ
nước dẫn vua xuống biển” Mối tình Mị Châu -
Trọng Thuỷ tan vỡ bởi âm mưu
GV giảng thêm: Sau khi hai cha con đã chạy về
xâm lược của Triệu Đà. Cái

42
phía biển và cầu cứu Rùa Vàng, câu nói của Rùa chết của Mị Châu, Trọng Thủy
Vàng “giặc ngồi sau lưng” chính là lời kết tội là kết cục bi thảm của một mối
đanh thép của công lí, của nhân dân về hành tình éo le luôn bị tác động, chi
động vô tình phản quốc của Mị Châu. Lời tuyên phối bởi chiến tranh.
án đó lập tức khiến An Dương Vương tỉnh ngộ, ♥ Nhân dân không
nhận ra bi kịch của mình. Đó là bài học đắt giá, đồng tình với sự chủ quan, mất
xương máu trong quá trình giữu nước – phải luôn cảnh giác của An Dương
nêu cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù. Vương và nêu bài học lịch sử
về thái độ cảnh giác với kẻ thù ;
vừa phê phán hành động vô
HS suy nghĩ trả lời, GV chốt lại: Rút ra bài học tình phản quốc, vừa rất độ
để cảnh tỉnh những người đứng đầu đất nước– lượng với Mị Châu, hiểu nàng
phải biết trau dồi đạo đức, quan tâm đến cuộc là người cả tin, ngây thơ bị lợi
sống của nhân dân và vận mệnh của dân tộc → dụng. Hình ảnh "ngọc trai -
mong ước của nhân dân. nước giếng" thể hiện thái độ
vừa nghiêm khắc vừa nhân ái
GV đưa ra câu hỏi liên hệ: Sống trong xã hội của nhân dân ta với các nhân
thời bình như hiện nay, chúng ta có cần phải nêu vật trong truyện.
cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù không?
HS: Thảo luận trả lời.
4) Ý nghĩa hình ảnh Ngọc trai -
GV: Liên hệ tới vấn đề biển Đông hiện nay.
giếng nước :
* Chứng minh MC
GV: Sự mất cảnh giác của Mỵ Châu được biểu không chủ tâm lừa dối vua cha
hiện ở những chi tiết nào? và bán nước , nàng bị lợi dụng
GV: Những sai lầm đã dẫn đến kết cục cho Mỵ * TT vì lòng trung
Châu? Kết cục này thể hiện thái độ gì của nhân thành mù quáng với cha mà
dân đối với Mỵ Châu? giết chết tình yêu và vợ
GV: Lời nguyền của Mỵ Châu trước khi chết thể mình .Cả hai người đều phài trả
hiện điều gì? giá ,trước khi chết MC nhận ra
mối nhục thù bị người chồng
GV: Qua chi tiết hư cấu máu Mỵ Châu sau khi phản bội ,máu nàng đã biến
chết biến thành hạt châu, xác hóa thành ngọc thành ngọc trai để rửa mối hận
thạch nhân dân ta muốn thể hiện điều gì? thù đó
GV: Qua nhân vật Mỵ Châu nhân dân ta muốn * Hình ành NT-GN
nhắn gửi điều gì đến thế hệ trẻ mai sau? không chỉ mang ý nghĩa ca
GV: Ở phần đầu của Truyện Trọng Thủy là ngợi mối tình thủy chung ,nó
người như thế nào? còn mang ý nghĩa hóa giải hận
GV: Khi nàng Mỵ Châu đã chết, Trọng Thủy có thù ,truyền thống nhân hậu của
những thái độ và hành động như thế nào? dân gian.
GV: Sáng tạo hình ảnh “ngọc trai – giếng nước”
có phải nhân dân ta muốn ca ngợi mối tình chung
thủy Mỵ Châu – Trọng Thủy?
GV: Với hình ảnh “ngọc trai – giếng nước” này
nhân dân ta đã thực hiện cách phán xét như thế
nào?
Họat động 3: Tổng kết
GV: Em hãy nêu những đặc sắc về nội dung và III. Tổng kết Năng lực làm chủ
nghệ thuật của truyền thuyết. 1) Nghệ thuật và phát triển bản
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa thân: Năng lực tư
"cốt lõi lịch sử" và hư cấu nghệ duy
thuật. -Năng lực giải

43
- Kết cấu chặt chẽ, xây dựng quyết những tình
những chi tiết kì ảo có giá trị huống đặt ra.
nghệ thuật cao (ngọc trai -
giếng nước).
- Xây dựng được những nhân Năng lực giải
vật truyền thuyết tiêu biểu. quyết vấn đề:
2) Ý nghĩa văn bản Năng lực sáng tạo
Truyện An Dương Năng lực cảm thụ,
Vương và Mị Châu - Trọng thưởng thức cái đẹp
Thủy giải thích nguyên nhân
việc mất nước Âu Lạc và nêu
bài học lịch sử về việc giữ
nước, tinh thần cảnh giác với kẻ
thù, cùng cách xử lí đúng đắn
mối quan hệ giữa riêng với
chung, nhà với nước, cá nhân
với cộng đồng.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực tư duy
Câu hỏi 1: Thành Cổ Loa được [1]='c'
xây dựng ở địa phương nào? [2]='a'
a. Gia Lâm (Hà Nội).
b. Sóc Sơn(Hà Nội). [3]='d'
c.Ðông Anh(Hà Nội).
d.Ba Ðình(Hà Nội).
Câu hỏi 2: Nỏ thần có tên gọi
khác là gì?
a. Linh quang Kim qui thần cơ.
b. Huyền quang Kim qui thần cơ.
c. Phật quang Kim qui thần cơ.
d. Thần quang Kim qui thần cơ.
 Câu hỏi 3: Chi tiết nào sau đây
không là chi tiết nghệ thuật kì
ảo?
a. Nhân vật cụ già xuất hiện một
cách thần bí.
b. Thần Kim Quy từ biển Ðông lên
giúp An Dương Vương xây
thành ,chế nỏ.
c. Thần Kim Quy thông tỏ việc
trời đất âm dương ,quỷ thần.
d. Thành rộng hơn ngàn
trượng,xoắn như hình trôn ốc.- -
HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

44
 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Phân biệt - Yếu tố LS: ADV xây thành chế Năng lực giải quyết
yếu tố LS và yếu tố thần kì trong nỏ, chiến thắng Triệu Đà, mắc mưu, chủ vấn đề:
truyền thuyết? quan nên thua giặc, mất nước, giết con …
- Yếu tố thần kì: Sứ Thanh Giang
giúp vua xây thành chế nỏ, Kim Quy thét
- HS thực hiện nhiệm vụ:
lớn thức tỉnh nhà vua, sự hóa thân của Mỵ
- HS báo cáo kết quả thực hiện Châu nhằm giải thích nguyên nhân mất
nhiệm vụ: nước, người Âu Lạc K/đ: Nước Âu Lạc bị
mất không phải vì kém cỏi tài năng mà là
vì kẻ thù dùng thủ đoạn hèn hạ, đê tiện.
Sử dụng yếu tố thần kì để nhằm tôn vinh
vị vua anh hùng, đất nước anh hùng.

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Sơ lược cốt truyện, giới thiệu hình Năng lực tự học.
Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh : Ngọc trai là một phần hoá thân của
ảnh ngọc trai –giếng nước. Mị Châu. Giếng nước, nơi có hồn Trọng
Thuỷ hoà cùng trong mối ân hận và sự
-HS thực hiện nhiệm vụ: đau khổ khôn khuây. Lao đầu xuống
- HS báo cáo kết quả thực hiện giếng tự vẫn khi thấy bóng Mị Châu ở nơi
nhiệm vụ: ngày xưa hai vợ chồng vui vầy hạnh phúc
chứng tỏ con người y là cả khối mâu
thuẫn chỉ có thể giải quyết bằng một kết
cục bi đát. Y là tội nhân. Y lại cũng là nạn
nhân của tham vọng chiến tranh xâm lược.
Đó phải chăng là điều y đã thức tỉnh khi
tìm đến cái chết ?
Ngọc trai - giếng nước không phải
là cặp hình ảnh ca ngợi mối tình thuỷ
chung của “Một đôi kẻ Việt người Tần”
(Tản Đà). Bởi bản án của nhân dân rất đỗi
công minh. Trong tiếng thét của Rùa
Vàng, Mị Châu bị coi là “giặc”. Trong sự
phẫn nộ của nhân dân, Trọng Thuỷ đã
phải tự đền tội bằng nỗi hối hận ăn năn.
Làm sao có thể ngợi ca những nhân vật đã
đưa nhân dân Âu Lạc đến bi kịch dằng
dặc mười thế kỉ mất nước ?
Sáng tạo hoàn mĩ này thể hiện thái độ vừa
nghiêm khắc vừa bao dung độ lượng của
nhân dân. Ngọc trai như là sự ngây thơ
trong trắng Mị Châu. Đem ngọc trai đó
mà rửa với nước giếng, ngọc lại càng sáng
hơn. Hình ảnh ngọc trai - giếng nước
minh chứng cho sự trong trắng của Mị
Châu.

45
4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
- Chỉ ra những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết và phân tích ý nghĩa của chúng.
- Quan điểm của anh (chị) về ý kiến cho rằng truyền thuyết này là tiếng nói ngợi ca tình yêu chung thuỷ
và phản kháng chiến tranh.
- Từ những điều phân tích trên em hãy cho biết đâu là “ cốt lõi lịch sử” của truyện và cốt lõi lịch sử đó
đã được dân gian thần kì hoá như thế nào?
- Bài học rút ra từ câu chuyện : Bài học lịch sử , bài học tình yêu
- Quan điểm của anh (chị) về ý kiến cho rằng truyền thuyết này là tiếng nói ngợi ca tình yêu chung thuỷ
và phản kháng chiến tranh.
-Dặn dò: Soạn bài Lập dàn ý bài văn tự sự.

===============================//=====================================
Tuần 5 Ngày soạn: 16/09/2018
Tiết 14 Ngày dạy:

Làm văn
LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự .
b/ Thông hiểu: Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự.
c/Vận dụng thấp: Lập được dàn ý về một đề bài liên quan đến văn tự sự
d/Vận dụng cao:- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập dàn ý để có thói
quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: dàn ý trước khi viết văn
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài văn tự sự
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: lập dàn ý
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày dàn ý văn tự sự
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Dàn ý và các yêu cầu của việc lập dàn ý.
- Yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý.
2. Kĩ năng
- Xây dựng được dàn ý cho một bài văn tự sự theo các phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Vận dụng các kiến thức đã học về văn tự sự và vốn sống của bản thân để xây dựng dàn ý.
3. Thái độ
Thấy được tầm quan trọng của việc lập dàn ý trong văn tự sự nói riêng, khi làm văn nói chung.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến việc lập dàn ý văn tự sự
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản tự sự
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn tự sự
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các bước lập dàn ý văn tự sự;

46
- Năng lực tạo lập văn bản tự sự;
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Em hãy cho biết đâu là “ cốt lõi lịch sử” của truyện An Dương Vương-Mỵ Châu và Trọng Thuỷ
và cốt lõi lịch sử đó đã được dân gian thần kì hoá như thế nào?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Cho học sinh nhắc lại lý thuyết về văn tự - Nhận thức được nhiệm vụ cần
sự giải quyết của bài học.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: giải quyết nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Các cụ ngày xưa đã dạy “Ăn - Có thái độ tích cực, hứng thú.
có nhai, nói có nghĩ”. Nghĩa là đừng vội vàng trong khi ăn và
phải cân nhắc kĩ trước khi nói. Làm 1 bài văn cũng vậy phải có
dàn ý, có sự sắp xếp các ý, các sự kiện tương đối hòan chỉnh. Để
rõ vai trò của dàn ý chúng ta tìm hiểu bài “ Lập dàn ý bài văn tự
sự”

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện

- GV gọi HS đọc phần trích I.Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt -Năng lực thu thập
thông tin.
- Lần lượt nêu 2 câu hỏi SGK cho HS trả truyện
lời. ( Đọc phần trích và trả lời câu
hỏi:
1. Nhà văn Nguyên Ngọc kể về quá -Năng lực giải
trình suy nghĩ, chuẩn bị để sáng tác quyết những tình
truyện ngắn Rừng xà nu. huống đặt ra.
2. Qua lời kể của nhà văn có thể rút ra
kinh nghiệm:
* Chuẩn bị viết một bài văn tự sự: Năng lực giao tiếng
+ Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt tiếng Việt
truyện ( mở đầu, kết thúc).
+Sau đó suy nghĩ, tưởng tượng về các
nhân vật theo những mối quan hệ nào

47
đó và nêu những sự việc, chi tiết tiêu
biểu, đặc sắc tạo nên cốt truyện.
* Lập dàn ý: 3 phần MB, TB, KB.
Hoạt động 2: II. Lập dàn ý
II. Lập dàn ý Năng lực làm chủ
- Gọi HS đọc đoạn trích của Nguyễn ( Đọc phần trích và trả lời câu và phát triển bản
Tuân và 2 gợi ý kể về “ hậu thân “ của hỏi: thân: Năng lực tư
chị Dậu. 1.a. Chọn nhan đề: duy
-GV chia HS ra làm 2 nhóm, mỗi nhóm - Đề bài 1: Sau cái đêm đen ấy…
lập dàn ý cho một bài văn kể theo gợi ý -Đề bài 2: Người đậy nắp hầm bem.
SGK.
b.Lập dàn ý
- GV gọi 1 HS của mỗi nhóm lên bảng
trình bày và lưu ý HS chọn nhan đề đặt  Đề bài 1
cho bài viết. - Mở bài: Sau khi chạy khỏi nhà quan
- HS trình bày xong, GV cho HS trong cụ, chị Dậu gặp một cán bộ cách mạng.
nhóm bổ sung và nhận xét , chốt lại vấn - Thân bài:
đề. + Cuộc cách mạng tháng 8 nổ ra, chị
Dậu trở về làng.
+ Khí thế cách mạng sục sôi, chị Dậu -Năng lực giải
dẫn đầu biểu tình lên huyện cướp chính quyết những tình
quyền, phá kho thóc của Nhật. huống đặt ra.
- Kết bài: Chị Dậu và bà con xóm làng
mừng ngày tổng khởi nghĩa thành
công, cái Tý trở về.
 Đề bài 2 - Năng lực giải
- Mở bài: Cuộc kháng chiến chống quyết vấn đề:
Pháp nổ ra, làng chị Dậu bị địch chiếm
nhưng ban đêm vẫn có cán bộ cách
mạng hoạt động bí mật.
- Thân bài:
+ Quân Pháp càn quyét truy lùng cán
bộ.
+ Trong làng căng thẳng, mọi người
hoảng sợ, chị Dậu vẫn bình tỉnh che
dấu cán bộ dưới hầm.
- Kết bài: Tổng khởi nghĩa thành công,
chị Dậu nghẹn ngào đón cái Tý.
- Từ 2 dạng bài tập trên gợi ý HS phát 2. Cách lập dàn ý
biểu cách lập dàn ý 1 bài văn tự sự: - Trước khi lập dàn ý, cần suy nghĩ
+ Trước khi lập dàn ý cần phải làm gì? chọn đề tài, xác định chủ đề của bài
+ Có đề tài, chủ đề đã đủ chưa? Cần viết.
phải thêm gì nữa? - Từ đề bài chủ đề tưởng tượng phát ra
+ Để bài viết rõ ràng mạch lạc có cần những nét chính của cốt truyện ( nên
phải cân đối bố cục trước không? Bố cục theo cấu trúc truyền thống: trình bày
đó như thế nào? khai đoạn, phát triển, đỉnh điểm, kết
+ Có bố cục ý rồi, em hoàn thiện bài viết thúc.
như thế nào? - Tiếp đó phát ra 3 phần của một dàn ý:
+ Mở bài: Trình bày.

48
- GV nhận xét bổ sung rút ra kết luận và + Thân bài: Khai đoạn, phát triển,
hướng dẫn HS nắm vững ghi nhớ. đỉnh điểm.
+ Kết bài: Kết thúc.
- Dựa vào dàn ý, suy nghĩ tìm các yếu
tố cấu thành một bài bài văn như sự
việc xãy ra, tâm trạng nhân vật, quan
hệ giữa các nhân vật, cảnh tự nhiên.
* Ghi nhớ: (SGK)
Họat động 3: Luyện tập
- Gọi HS đọc đề bài : yêu cầu các em xác IV.Luyện tập Năng lực làm chủ
định yêu cầu đề bài. Bài 1: và phát triển bản
- GV cho HS kể những sai lầm có thể - Chọn nhan đề: Chiến thắng chính thân: Năng lực tư
phạm. Yêu cầu các em chọn 1 trong số mình, vượt qua lỗi lầm. ( Chiến thắng duy
những sai lầm đó để lập dàn ý. bản thân)
- Gọi HS trình bày dàn ý của mình . Cho - Lập dàn ý: -Năng lực giải
HS khác nhận xét bổ sung rồi đưa ra kết quyết những tình
+ Mở bài: Nhân vật Tôi đang hạnh
luận. huống đặt ra.
phúc với kết quả học tập.
+ Thân bài:nhân vật Tôi hồi tưởng và
kể lại
 Quá khứ là HS tốt gương
mẫu.
 Lỗi lầm sau đó vì giây phút
yếu lòng.
 Sự thức tỉnh, sửa sai từ sự
động viên giúp đỡ của gia
đình, bạn bè…
+ Kết bài: Bài học nhận thức rút ra từ
quá trình phấn đấu.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/Dự kiến cốt truyện: Năng lực tư duy
Hãy lập dàn ý cho đề tài: kỉ − Sự việc 1: đến thăm một gia đình liệt
niệm về một người vợ liệt sĩ sĩ và gặp một người vợ liệt sĩ đáng
giàu ý chí và nghị lực trong khâm phục
cuộc sống − Sự việc 2: những việc làm cụ thể của
người vợ liệt sĩ sau chiến tranh:
- HS thực hiện nhiệm vụ: lam lũ và tần tảo nuôi con ăn học nên
- HS báo cáo kết quả thực hiện ng−ời, hiếu thảo với bố mẹ chồng, năm
nhiệm vụ: nào cũng đi tìm hài cốt chồng
− Sự việc 3: trước khi trút hơi
thở cuối cùng (do ốm đau, kiệt
sức, tai
nạn...) vẫn chưa tìm thấy hài cốt của
chồng và hi vọng sẽ gặp chồng ở thế giới
bên kia để xin lỗi

49
2) Lập dàn ý

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Lập dàn ý Nắm vững lí thuyết đã học để thực hiện Năng lực giải quyết
một số đề văn tự sự. việc lập dàn ý theo đề tài; vấn đề:
Tình nguyện giữ trật tự an toàn
giao thông
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Lập - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
dàn ý bài Văn tự sự tham khảo.
+ Tìm đọc cuốn sách Hồi nhỏ
các nhà văn học Văn để hiểu
thêm về quá trình viết văn của
các nhà văn
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.(1 phút)
- Hình thành ý tưởng và dự kiến cốt truyện là ta cần xác định những gì?
- Cách lập dàn ý cho một bài văn tự sự?
- Dặn dò: Soạn bài “Uy-lít-xơ trở về”

===============================//=====================================
Tuần 5+6 Ngày soạn: 18/09/2018
Tiết 15,16 Ngày dạy:

UY- LÍT- XƠ TRỞ VỀ


(Trích Odixe - Sử thi Hy lạp)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được đặc điểm của nghệ thuật sử thi Ô-đi-xê.
b/ Thông hiểu: Thấy được diện mạo tinh thần của người Hi Lạp cổ đại thể hiện ở trí tuệ và
lòng chung thủy của nhân vật lí tưởng ;
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn về nghệ thuật sử thi Ô đi xê;

50
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ
thuật của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về sử thi
b/ Thông thạo: lập dàn ý tóm tắt cốt truyện sử thi Ô đi xê
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản sử thi
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về sử thi
c/Hình thành nhân cách: có dũng khí trước thử thách, có lòng chung thuỷ trong tình yêu
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Trí tuệ và tình yêu của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp, biểu tượng của những phẩm chất cao đẹp mà
người cổ đại Hi Lạp khát khao vươn tới.
- Đặc sắc của nghệ thuật sử thi Hô-me-rơ : miêu tả tâm lí, lối so sánh, sử dụng ngôn từ, giọng
điệu kể chuyện.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích nhân vật qua đối thoại.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến sử thi Hi Lạp cổ đại
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm sử thi Hi Lạp cổ đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp của con người trong sử thi Hi
lạp cổ đại
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật sử thi Hi Lạp cổ đại
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tính cách của các nhân vật trong đoạn trích
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học về nhân vật trong sử thi Hi lạp cổ đại.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
− Bản dịch I-li-át và Ô-đi-xê của Phan Thị Miến (1983)
− 2 bức tranh phóng to từ SGK.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày các bước lập dàn ý bài văn tự sự?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh vể Văn hoá Hi lạp, giải quyết của bài học.
cảnh minh hoạ chiến trận trong Iliat và Ô đi xê(CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để

51
+Chuẩn bị bảng lắp ghép giải quyết nhiệm vụ.
* HS: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả Hômero
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Ở Việt Nam, chúng ta đã học
sử thi Đăm Săn.Trong các nền văn minh cổ đại của thế giới như
Ấn Độ, Trung Quốc, Hy Lạp … Một trong những thành tựu rực
rỡ nhất của nền văn học Hy Lạp cổ đại là những bản sử thi anh
hùng ca. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về một đoạn
trích trong bộ sử thi bất hủ của đất nước Hy Lạp.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
Hs đọc tiểu dẫn và rút ra các ý chính. - Hô-me-rơ, người được coi là tác thông tin.
giả của hai sử thi nổi tiếng I-li-át và
Ô-đi-xê, là nhà thơ mù, sinh vào
khoảng thế kỉ IX - VIII (trước CN).
- Đoạn trích thuật lại chuyện sau
hai mươi năm đánh thắng thành
-Hs đọc VB. Tơ-roa và lênh đênh phiêu bạt, Uy-
- Đoạn trích có thể chia thành mấy phần? Nội lít-xơ trở về quê hương, chiến
dung của mỗi phần là gì? thắng bọn cầu hôn Pê-nê-lốp, đoàn
tụ cùng gia đình. -Năng lực giải
+ Phần 1: Từ đầu đến :... “người kém - Bố cục: Đoạn trích có thể chia quyết những tình
gan dạ” (Nhũ mẫu Ơ- ri- clê và Tê-lê-mác thành 2 phần: huống đặt ra.
thuyết phục Pê-nê-lốp nhận Uy-lít-xơ).
+ Phần 2: Còn lại (Pê-nê-lốp thử thách Uy-lít-
xơ và thừa nhận chàng).
Họat động 2: Đọc hiểu văn bản:

GV cho HS phân vai, đọc và tóm tắt tác II. Đọc hiểu văn bản: Năng lực làm chủ

52
phẩm. 1/Nhân vật Pê- nê-lốp: và phát triển bản
a/ Tâm trạng thân: Năng lực tư
-Khi nhũ mẫu báo tin Uy-lit-xơ trở về, thái độ - Nàng chờ đợi chồng suốt 20 duy
của Pê-nê-nốp thế nào? năm trời đằng đẳng ,tấm thảm
ngày dệt đêm tháo tìm cách trì
hoãn thúc bách của bọn cầu hôn.
Khi nghe tin chồng trở về nàng vui
-Nhũ mẫu đã làm gì để khẳng định đó là Uy- mừng khôn xiết .
lít- xơ ? Lúc này tâm trạng Pê-nê-nốp ra sao?
- Tâm trạng P từ vui mừng
đến " rất đỗi phân vân "biểu hiện
qua cử chỉ, dáng điệu lúng túng
-Những lời trách của Tê - lê - mác đã tác thế trong ứng xử , xúc động cao đẹp
nào đến mẹ mình? khi nói với con trai của mình "
lòng mẹ kinh ngạc quá chừng ..." -Năng lực giải
- P là người trí tuệ thông minh quyết những tình
-Khi đối mặt với Uy lít xơ, nàng đã có thái độ
tỉnh táo ,thận trọng và giàu tình huống đặt ra.
nào? Tâm trạng lúc đó ra sao?
- Vì sao Pê-nê-lốp lại “rất đỗi phân vân”? cảm
Việc chọn cách thử “bí mật chiếc giường” b.Thử thách và sum họp:
cho thấy vẻ đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn nàng? - Gặp gỡ đầu tiên khi U chưa thay
+ Pê-nê-lốp “rất đỗi phân vân” vì không đổi hình dạng bên ngoài :
biết nên ứng xử thế nào cho phải. Nàng là + Bà nhủ mẫu Ơ-ri-cle nhất định
người có trí tuụe, có phẩm cách cao thượng đây là U.
nên không thể nhận chồng một cách dễ dãi + Tê-lê-mác trách móc mẹ và nói
sau hai mươi năm xa cách. Nàng đã phân vân với cha
vì phải lựa chọn một trong hai cách: nhận + P có 3 lời thoại : nói với con
chồng hay không nhận chồng? Cả hai cách đó nhưng thực chất hướng về người
khách lạ, lời thoại chứng tỏ P là
đều khó khăn đối với nàng.
người khôn ngoan thận trọng và
lịch thiệp. P ý thức được phẩm giá
- Khi Uy-lít-xơ nói được bí mật về chiếc và danh dự của mình. Danh dự
giường cưói, Pê-nê-lốp đã phản ứng ra sao? người mẹ trước con cái, danh dự
HS: Suy nghĩ và trả lời người phụ nữ trước người đàn ông,
danh dự người vợ trước người
Nàng “bủn rủn chân tay”, “bèn chạy lại nứơc
chồng.
mắt chan hoà ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán Tình huống mà P bị đặt vào là
chồng”=> cử chỉ thể hiện tình cảm của nàng tình huống thử thách nhân phẩm
với người chồng thân yêu sau 20 năm trời xa đặc biệt. P không nhận ra chồng
cách. Nàng nói với chồng vì sao từ lâu nàng dưới bộ quần áo rách mướp .Qua
tự khép cửa lòng mình trước bất cứ ai. đó thể hiện bản lĩnh nàng P.
Qua tất cả những chi tiết trên, ta có thể thấy
Pê-nê-lốp là người như thế nào?
HS: Suy nghĩ và trả lời
→ Pê-nê-lốp thận trọng, khôn ngoan, thông
minh, nghị lực, chung thuỷ và tình cảm trong
việc giữ gìn, bảo vệ phẩm giá và hạnh phúc
của gia đìn → Nàng đã trở thành hình tượng
người phụ nữ Hi - Lạp cổ đại với hai điển tích
huyền thoại: tấm khăn dệt dở và chiếc giường
cưới độc đáo.
Gv: Nhân vật Pê-nê-lốp luôn đi kèm với định - Sau khi U đã thay đổi hình dáng

53
ngữ nào? bên ngoài :
+ P vẫn không nhận ra chồng →
HS: Suy nghĩ, trả lời thận trọng
Pê-nê-lốp “thận trọng” được nhắc tới 5 lần + Dựa vào sự trách móc của Uy-
-Hs tìm những lời tác động và thái độ của lít-xơ, Pê-nê-lốp khéo léo thử
Penelop. Hs đánh giá thái độ và tính cách của thách Uy-lít-xơ với chi tiết liên - Năng lực giải
nàng. quan đến “chiếc giường bí mật” quyết vấn đề:
+ Việc chọn cách thử “bí mật chiếc của 2 người. Uy-lít-xơ đã mô tả
Năng lực sáng tạo
giường” đã cho thấy nàng đã chọn được một đúng bí mật chiếc giường. Đó là
cơ sở để Penelop nhận ra Uy-lít-xơ Năng lực cảm thụ,
cách ứng xử tốt nhất và thông minh nhất. Đó thưởng thức cái đẹp
chính là biểu hiện của một vẻ đẹp trí tuệ và → Thể hiện vẻ đẹp trí tuệ
lòng chung thủy, phẩm cách cao đẹp của của 2 nhân vật.
nàng. - Sum họp: Pê-nê-lốp bủn rủn
chân tay, chạy lại ôm cổ chồng,
hôn lên trán, nước mắt chan hòa và
- Hs tìm sự khéo léo đưa ra thử thách của Pê- nói…→ Sự thận trọng, thông minh
nê-lốp và cách mà U vượt qua thử thách. và thủy chung của nàng.Còn Uy-
-Phẩm chất cao đẹp của Pê-nê-lốp là gì? lít-xơ ôm lấy người vợ thân yêu
mà nước mắt dầm đề… → Niềm
hạnh phúc mà chàng xứng đáng
-Hs nhận xét và trình bày suy nghĩ về cảnh được hưởng.
sum họp. Cần chú ý vào biểu hiện của 2 nhân - Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn :
vật. tình yêu xứ sở, tình vợ chồng, tình
Tâm trạng của Pê-nê-lốp khi gặp lại cha con, mẹ con, tình chủ - khách,
chồng được so sánh với người đi biển bị đắm tình chủ - tớ ;
tàu, trong cơn tuyệt vọng bỗng nhận ra đất - Đề cao vẻ đẹp trí tuệ : khôn
liền. ngoan, mưu trí, dũng cảm, tỉnh táo,
sáng suốt của nhân vật lí tưởng.
Họat động 3: Nhân vật Uy-lít-xơ
2. Nhân vật Uy-lít-xơ Năng lực làm chủ
- Nêu những hiểu biết của em về Nhân vật - Hoàn cảnh hiện tại của Uy-lít-xơ: và phát triển bản
thân: Năng lực tư
Uy- lit-xơ ? + Uy-lít-xơ là con người giàu trí duy
- Bằng cách nào U vào được chính ngôi nhà tuệ “ sánh tựa thần linh”, nhờ có
của mình sau hai mươi năm xa cách ? trí tuệ nên chàng đã vượt qua được
rất nhiều thử thách.
+ Giả vờ làm hành khất.
-Năng lực giải
+ Uy-lit-xơ là con người anh hùng, quyết những tình
-Diễn biến tâm trạng của Uy- lít –xơ khi P
chàng đã cùng con trai tiêu diệt huống đặt ra.
chưa chấp nhận ?
108 tên cầu hôn láo xược.
- Bắt gặp sự lạnh lùng của vợ:
+ Uy-lít-xơ không thể và cũng
-Nhờ đâu U nhớ ra điều bí mật, nói ra điều bí
không muốn giãi bày sự thật.
mật ?
+ Có pha chút hờn dỗi khi nói vì
vẻ ngoài rách rưới của mình mà vợ
-U là người như thế nào ? không nhận ra
+ Tin tưởng vào người vợ thông
minh của mình, khẳng định hai vợ
chồng chắc chắn sẽ nhận ra nhau.

54
GV nhận xét bổ sung thêm - Khi tắm xong, dáng hình thay đổi
hẳn chàng đẹp như một vị thần
nhưng vẫn bị nghi ngờ:
+ Bản thân chàng cũng nghi ngờ
sự sắt đá của vợ
+ Tỏ ra trách móc, giận dỗi
+ Sai người kê giường ngủ riêng
- Vượt qua thử thách của Pê-nê-lốp
dễ dàng vì chính chàng là tác giả
của chiếc giường đó → Suốt 20
năm qua, chưa bao giờ chàng quên
người vợ hiền của mình.
→ Uy-lít-xơ là người chồng,
người cha bình tĩnh, nhẫn nại, cao
quý, hết lòng vì vợ con.
Họat động 4: Các nhân vật khác
Nêu những hiểu biết của em về Nhân vật 3/ Nhân vật Ơ-ri-clê Năng lực làm chủ
Ơ-ri-clê? - Là người đầy tớ trung thành, gắn và phát triển bản
thân: Năng lực tư
HS trả lời bó suốt đời với gia đình.
duy
- Là người đầy tớ trung thành, gắn bó suốt đời - Vui sướng khi nhận ra Uy-lít-xơ.
với gia đình. - Có những hiểu biết đặc biệt về
- Vui sướng khi nhận ra Uy-lít-xơ. chủ nhân “cái sẹo do cái nanh
- Có những hiểu biết đặc biệt về chủ nhân “cái trắng của một con lợn lòi húc”
-Năng lực giải
sẹo do cái nanh trắng của một con lợn lòi - Sẵn sàng đem tính mạng thề thốt quyết những tình
húc” khi Pê-nê-lốp không tin. huống đặt ra.
- Sẵn sàng đem tính mạng thề thốt khi Pê-nê- => Là người hết lòng hết dạ với
lốp không tin. chủ nhân
GV nhận xét bổ sung thêm 4/ Nhân vật Tê-lê-mác
-Nêu những hiểu biết của em về Nhân vật Tê- - Trách cứ mẹ
lê-mác - Hiểu được tâm trạng của người
cha
Họat động 5: Tổng kết
Hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật mà em biết III. Tổng kết: Năng lực làm chủ
trong đoạn trích? 1/ Nghệ thuật và phát triển bản
- Miêu tả tâm lí nhân vật một cách thân: Năng lực tư
HS trả lời chi tiết cụ thể, lối so sánh có đuôi duy
- Miêu tả tâm lí và khắc họa tính cách dài rất sinh động, giàu hình ảnh
nhân vật: mang đặc trưng của sử thi.
- Ngôn ngữ trong sáng, hào hùng,
+ Sử định ngữ chỉ phẩm chất đi kèm với tên giọng điệu kể chuyện chậm rãi, tha
nhân vật: "Pê-nê-lốp thận trọng". "Uy-lít-xơ thiết. -Năng lực giải
cao quý và nhẫn nại" 2/Ý nghĩa văn bản quyết những tình
+ So sánh có đuôi dài, nhiều tầng bậc để diễn Ca ngợi sức mạnh kì diệu huống đặt ra.
tả tâm lí nhân vật (đặc biệt là đoạn miêu tả về của trí tuệ Hi Lạp cổ đại và khát
hạnh phúc của Pê-nê-lốp khi gặp lại chồng vọng đấu tranh bảo vệ hạnh phúc

55
mình) gia đình.
- Kết cấu song hành, hô ứng.
- Sử dụng hình ảnh: Chiếc thuyền có
mái chèo dài, chiếc giường.
- Nghệ thuật kể chuyện và chọn chi tiết
đặc sắc, độc đáo.
GV nhận xét

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Ai là tác giả sử thi "Ô- [1]='a'
đi-xê"?     
[2]='d'
a. Hô-me.
b. Van-ma-ki.
c.  Ta-gor.
d. Vích-to Huygô.
Câu hỏi 2: Tâm trạng của Pê-nê-
lốp khi nói với người nhũ mẫu:
"Già ơi,già hãy khoan hí hửng reo
cười"như thế nào?
a. Chờ mong.
b. Hạnh phúc tột độ.
c. Nghi hoặc.
d. Tự ghìm lòng mình và ghìm cả
nỗi mừng vui của người nhũ mẫu.

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Đoạn trích Uỵ-lít-xơ trở về gồm Năng lực giải quyết
vấn đề:
Trong màn gặp mặt, trình bày hai phần và có bốn nhân vật có quan hệ
kiểu đối thoại của các nhân mật thiết với nhau : cha - con, chủ - tớ, và
vợ - chồng, trong đó quan hệ vợ chồng
vật ?
chưa được thừa nhận. Phần một (từ đầu
- HS thực hiện nhiệm vụ: đến “kém gan dạ”) gắn với đối thoại của
- HS báo cáo kết quả thực hiện các nhân vật : Pê-nê-lốp có ba đôi thoại,
nhiệm vụ: trong đó hai đối thoại hướng tới nhũ mẫu
ơ-ri-clê, một đối thoại hướng về con trai
Tê-lê-mác ; Ưy-lít-xơ chỉ có một đối thoại
song lại là đối thoại hai chiều ; Tê-lê-mác
có hai đối thoại. Phần hai (đoạn còn lại)

56
có bốn đối thoại chia đều cho Uy-lít-xơ và
Pê-nê-lốp. Các đối thoại ở đây đều mang
sắc thái tình cảm riêng : đối thoại thăm dò
để thử phản ứng của nhau, đối thoại để
ngỏ để buộc người được đối thoại phải
giải thích. Các đối thoại tạo ra sư phân
biệt giữa người đối thoại và người được
đối thoại, theo kiểu nói đó mà chạnh lòng
đây.

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. (3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Đọc diễm cảm theo tâm trạng và hành Năng lực tự học.
- Đọc theo kiểu đối thoại động của nhân vật.
nhân vật kịch, thể hiện diễn biến
tâm lí nhân vật và xung đột kịch.
- Học theo nhóm, phân vai
như tập diễn một hồi kịch.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)
- Đọc theo kiểu đối thoại nhân vật kịch, thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật và xung đột kịch.
- Học theo nhóm, phân vai như tập diễn một hồi kịch.
- Dặn dò: Xem lại kĩ năng làm văn biểu cảm
===============================//=====================================
Tuần 6 Ngày soạn: 23/09/2018
Tiết 17 Ngày dạy:

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 1

===============================//=====================================
Tuần 6 Ngày soạn: 25/09/2018
Tiết 18 Ngày dạy:

TIẾT 16 : ĐỌC THÊM : RA-MA BUỘC TỘI


(Trích sử thi Ra-ma-ya-na - VAN-MI-KI)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

57
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết :Thấy được vẻ đẹp tinh thần của người Ấn Độ cổ đại trong cuộc chiến vì danh dự,
nghĩa vụ và tình yêu
b/ Thông hiểu: Hiểu được đặc điểm nghệ thuật sử thi Ra-ma-ya-na.
c/Vận dụng thấp: So sánh tâm trạng của 2 nhân vật;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ
thuật của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về sử thi Ấn Độ
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày cảm nghĩ về một nhân vật trong sử thi Ấn Độ.
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản sử thi Ấn Độ.
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về sử thi Ấn Độ.
c/Hình thành nhân cách: có lòng tự trọng, biết đấu tranh để giữ vững nhân cách;
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Quan niệm của người Ấn Độ cổ đại về nhân vật và hành động của nhân vật lí tưởng.
- Đặc sắc cơ bản của nghệ thuật sử thi Ấn Độ : thể hiện nội tâm nhân vật, xung đột giàu tính
kịch, giọng điệu kể chuyện.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại (sử thi).
- Phân tích tâm lí, tính cách nhân vật, sự phát triển của xung đột nhân vật.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến sử thi Hi Lạp Ấn Độ
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm sử thi Hi Lạp cổ đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp của con người trong sử thi
Ấn Độ
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung, nghệ thuật sử thi Hi Lạp Ấn Độ
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm tính cách của các nhân vật trong đoạn trích
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học về nhân vật trong sử thi Hi lạp Ấn Độ
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về sử thi Ấn Độ. Nghe đoạn trích vở cải lương Nàng Xita ( Lưu Quang Vũ)
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
a/Diễn biến tâm trạng của Pê-nê-lốp khi hay tin chồng mình trở về sau 20 năm?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển

58
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh vể Văn hoá Ấn Độ, giải quyết của bài học.
cảnh minh hoạ về nàng Xita.(CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
+Chuẩn bị bảng lắp ghép giải quyết nhiệm vụ.
* HS: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả Vanmiki .
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nếu người anh hùng Ôđixê
trong sử thi Hilạp được ca ngợi về sức mạnh của trí tuệ, lòng
dũng cảm, Đam San trong sử thi Tây Nguyên Việt Nam là người
anh hùng chiến đấu với các tù trưởng thù địch, vì mục đích riêng
giành lại vợ đồng thời bảo vệ cuộc sống bình yên của buôn làng
thì Rama là người anh hùng trong sử thi ẤN Độ lại được ca ngợi
bởi sức mạnh của đạo đức, lòng từ thiện và danh dự cá nhân. Để
thấy rõ điều này, chúng ta tìm hiểu đoạn trích “Ra ma buộc tội”
trích sử thi Ramayana của Vanmiki .

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - Kiến thức cần đạt Năng lực
HS cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
I. Tìm hiểu chung -Năng lực
Hs đọc tiểu dẫn và rút ra - Ra-ma-ya-na là thiên sử thi Ấn Độ nổi tiếng, có ảnh hưởng thu thập
các ý chính. sâu sắc tới văn học, văn hóa Ấn Độ và nhiều nước trong khu thông tin.
vực, ra đời vào khoảng thế kỉ III trước CN.
-Hs đọc VB. Tìm bố cục. - Được bổ sung và gọt giũa qua nhiều thế hệ tu sĩ - nhà thơ và
Hướng dẫn hs tìm hiểu được hoàn thành nhờ trí nhớ tuyệt vời và nguồn cảm hứng đặc
theo bố cục. biệt của đạo sĩ Van-mi-ki
Họat động 2: Đọc thêm văn bản:
-Hs tìm những nội dung II. Đọc thêm văn bản: Năng lực
chính trong lời nói Rama 1. Bố cục: 2 phần làm chủ và
- Từ đầu đến “chịu được lâu”: Rama buộc tội Xita phát triển
- Thái độ của Rama - Còn lại: Xita khẳng định mình trong sạch bản thân:
trước lời nói và hành 2 Phân tích : Rama buộc tội Năng lực
động Xita ? Ra - ma Xi - ta
tư duy
- Chiến đấu tiêu diệt quỷ vương - Kinh ngạc, đau đớn, xấu
- Hs rút ra nhận xét về cứu Xi - ta là vì danh dự, bổn hổ và cảm thấy bị xúc
tính cách Rama. phận và trách nhiệm. phạm.

- Quyết định ruồng bỏ Xi - ta


bằng lời lẽ lạnh lùng và tàn tàn - Dùng lời lẽ dịu dàng mà
-Hs tìm những biểu hiện nhẫn. đầy sức mạnh, rành rẽ vừa
tâm trạng, nội dung đạt lí thấu tình.
chính trong lời nói của + Trách Ra - ma đã đánh
Xita. đồng nàng với hạng phụ
nữ tầm thường.

59
+ Nhấm mạnh dòng dõi -Năng lực
đất mẹ. giải quyết
→ Thể hiện sự ghen tuông và ý + Phân tích giữa điều tuỳ những tình
thức bổn phận, danh dự của thuộc vào số mệnh của huống đặt
một vị vua, của một người anh nàng và vào quyền lực của ra.
hùng kẻ khác và điều trong
- Ý nghĩa hành động vòng kiểm soát của nàng.
Xita bước vào giàn lửa? → bản lĩnh cứng cỏi.
- Hs rút ra nhận xét về - Khi Xi - ta bứơc lên giàn hoả
tính cách, phẩm hạnh thiêu, Ra - ma vẫn ngồi yên, - Mượn ngọn lửa để chứng
của Xita. mắt nhìn xuống đất, trong minh phẩm tiết thuỷ chung
chàng như một thần một thần
chết
→ kiên định, lập trường → dũng cảm và kiên trinh.
không thay đổi.
→ Ca ngợi phẩm chất của → Ca ngợi phẩm chất của
người anh hùng lí tưởng Ra- người phụ nữ lí tưởng Xi-
ma, vị vua tương lai của đất ta : lòng chung thủy, quyết
nước : dũng cảm chống lại sự giữ gìn sự trong trắng khi
tàn bạo và lăng nhục của kẻ ở trong tay kẻ thù, nỗi đau
thù, bảo vệ danh dự và tiếng đớn và giận dữ tột cùng
tăm của thu phục lòng người khi bị xúc phạm, niềm kiêu
hãnh về nguồn gốc xuất
thân cao quý.
Họat động 3: Tổng kết
- Hs tìm những nét đặc 3. Nghệ thuật: Năng lực
sắc về nghệ thuật - Xây dựng nhân vật lí tưởng với tâm lí, tính cách, triết lí, hành làm chủ và
động. phát triển
- Sử dụng hình ảnh, điển tích, ngôn ngữ miêu tả và đối thoại, bản thân:
giọng điệu, xung đột kịch tính... giàu yếu tố sử thi. Năng lực
4. Ý nghĩa văn bản
tư duy
- Quan niệm về đấng minh quân và người phụ nữ lí tưởng của
người Ấn Độ cổ đại, bài học vô giá và sức sống tinh thần bền -Năng lực
vững cho đến ngày nay. giải quyết
- Người Ấn Độ tin rằng : "Chừng nào sông chưa cạn, núi chưa những tình
mòn thì Ra-ma-ya-na còn làm say đắm lòng người và cứu vớt huống đặt
họ thoát khỏi tội lỗi". ra.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Trả lời: 1c, 2a,3a Năng lực giải quyết
vấn đề:
1/ Ra-ma-ya-na là sử thi của dân tộc nào?
a. Nhật Bản  
b. Trung Quốc
 c. Ấn Độ
d. Hy Lạp
2/ Nhân vật Ra-ma trong đoạn trích “Ra-ma buộc
tội” là mâu thuẫn giữa
a. Danh dự, bổn phận và tình yêu           
b. Danh dự, bổn phận và lòng căm thù   

60
c. Tình yêu, bổn phận và lòng căm thù
d. Danh dự, bổn phận và sự dối trá
3/ Nhân vật Xi-ta trong “Ra-ma buộc tội” và Pê-
nê-lốp trong “Uy-lít-xơ trở về” có những điểm nào
giống nhau?
a.Đều có lòng thủy chung sâu sắc  
   b. Đều có lòng nghi ngờ
   c. Đều có tâm trạng đau khổ
         d. Đều có tài năng lỗi lạc
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Vì sao Xi ta một mặt muốn từ bỏ tấm Năng lực giải quyết
Xi ta một mặt muốn từ bỏ tấm thân này cho ngọn lửa, mặt khác lại cầu vấn đề:
thân này cho ngọn lửa, mặt khác xin thần lửa A Nhi tìm cách bảo vệ con.
lại cầu xin thần lửa A Nhi tìm cách Bởi vì :
bảo vệ con? Tâm lí Xi ta có gì mâu - Nàng muốn chết vì căm giận bởi
thuẫn? bị Ra ma buộc tội và ruồng bỏ
oan ức ;
- Nàng muốn sống để khẳng định
- HS thực hiện nhiệm vụ:
mình trong sạch trước mọi
- HS báo cáo kết quả thực hiện người.
nhiệm vụ: Tâm lí Xi ta có sự mâu thuẫn
mãnh liệt giữa con người cá nhân và con
người cộng đồng trong bản thân. Nhưng
ước muốn được sống để chứng minh mình
vô tội còn mạnh hơn muốn chết.

TÌM TÒI, MỞ RỘNG. ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Ra ma - Tra cứu hình ảnh trên mạng, trong sách
buộc tội tham khảo.
+ Sưu tầm tranh ảnh để minh
hoạ đoạn trích
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà


- Hoạt động theo nhóm, phân vai, thể hiện đoạn trích dưới dạng một hồi kịch
-Dặn dò: Soạn bài Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự

61
===============================//=====================================
Tuần 7 Ngày soạn: 29/09/2018
Tiết 19 Ngày dạy:

CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ


I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để viết bài văn tự sự.
b/ Thông hiểu:Ý nghĩa của các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự;
c/Vận dụng thấp: Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài
văn tự sự;.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về sự việc, chi tiết tiêu biểu để làm bài văn nghị luận vệt
tác phẩm văn xuôi.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu văn tự sự, chỉ ra được sự việc, chi tiết tiêu biểu;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày sự việc, chi tiết tiêu biểu;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: xác định sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức liên quan đến văn bản tự sự
c/Hình thành nhân cách: có ý thức tìm hiểu văn bản tự sự.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Khái niệm sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự.
- Vai trò, tác dụng của sự việc, chi tiết tiêu biểu trong một bài văn tự sự.
- Cách lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu khi tạo lập văn bản tự sự.
2. Kĩ năng
- Nhận diện sự việc, chi tiết trong một số văn bản tự sự đã học.
- Lựa chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu để tạo lập văn bản theo yêu cầu cụ thể.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của chi tiết tiêu biểu đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự có sự việc, chi tiết tiêu biểu
- Năng lực đọc – hiểu văn bản, phát hiện sự việc, chi tiết tiêu biểu
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về Ý nghĩa của các sự việc, chi tiết tiêu
biểu trong bài văn tự sự;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về sự việc, chi tiết têu biểu trong văn tự sự;
- Năng lực phân tích, so sánh các sự việc, chi tiết têu biểu trong các văn bản tự sự;
- Năng lực tạo lập văn bản tự sự.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:

62
-Vì sao Pê-nê-lốp lại “rất đỗi phân vân”? Việc chọn cách thử “bí mật chiếc giường” cho thấy vẻ
đẹp gì về trí tuệ và tâm hồn nàng?
- Cách kể chuyện của Hô-me-rơ qua đoạn trích tạo ra hiệu quả gì? Biện pháp nghệ thuật nào
thường được sử dụng để khắc hoạ phẩm chất nhân vật? Biện pháp nào được sử dụng ở đoạn cuối?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 2 phút)
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Văn bản nào sau đây được xếp vào văn bản - Nhận thức được nhiệm vụ cần
tự sự? Tại sao? giải quyết của bài học.
a/ Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn - Tập trung cao và hợp tác tốt để
chảy ra. giải quyết nhiệm vụ.
b/ Truyện ADV-MC và TT - Có thái độ tích cực, hứng thú.
c/ Viếng lăng Bác ( Viễn Phương)
d/ Phong cách Hồ Chí Minh
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Phương án a. Vì đây
là văn bản kể lại sự việc ADV xây thành giữ ngước và để mất
nước.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy, chúng ta đã xác định
được lí do để xếp truyện Truyện ADV-MC và TT và văn bản tự
sự. Vậy văn bản tự sự là gì? Văn bản tự sự có sự việc, chi tiết như
thế nào?

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: KHÁI NIỆM

Hoạt động 1: Gọi học sinh đọc sgk mục I và I. KHÁI NIỆM: -Năng lực thu thập
tìm hiểu khái niệm 1. Tự sự: thông tin.
Tự sự là kể chuyện, phương
thức dùng ngôn ngữ kể chuyện
trình bày một chuỗi sự việc, từ sự
+ GV: Ta có thể hình dung cốt truyện cổ tích việc này tới sự việc kia, cuối cùng
Tấm Cám từ những sự việc tiêu biểu sau: dẫn tới một kết thúc, thể hiện một
ý nghĩa.
o Sự việc 1: Tấm là hiện thân của số phận 2. Sự việc:
bất hạnh - Sự việc là cái xảy ra được nhận
o Sự việc 2: Tấm đấu tranh giành hạnh phúc thức có ranh giới rõ ràng, phân -Năng lực giải
biệt với những cái xảy ra khác.. quyết những tình
- Sự việc được diễn tả bằng lời huống đặt ra.
nói, cử chỉ, hành động của nhân
Sự việc “Tấm là hiện thân của số phận bất vật trong quan hệ với nhân vật
hạnh”có những chi tiết sau: khác. Người viết chọn một số sự
Tấm mồ côi cha, mẹ việc tiêu biểu để câu chuyện thêm
Tấm phải làm nhiều việc vất vả hấp dẫn.
Tấm bị đối xử tàn nhẫn, mẹ con Cám tìm mọi 3. Sự việc tiêu biểu:
cách tiêu diệt Là sự việc quan trọng góp

63
 Những chi tiết này làm cho nhân vật Tấm phần hình thành cốt truyện. Mỗi sự
khổ càng khổ việc có thể có nhiều chi tiết.
4. Chi tiết:
Sự việc, chi tiết tiêu biểu là gì ? - Là tiểu tiết của tác phẩm mang
sức chứa lớn về cảm xúc và tư
→ Lựa chọn các sự việc và chi tiết tiêu biểu tưởng
là công việc rất cần thiết, vì nhờ có các sự - Chi tiết có thể là một cử chỉ, một
việc, chi tiết ấy ý nghĩa của văn bản tự sự mới lời nói, một hành động của nhân
có thể nổi bật. Chúng có tác dụng tô đậm tính vật. . .
cách nhân vật và tập trung thể hiện chủ đề - Chi tiết tiêu biểu: là chi tiết quan Năng lực giao tiếng
của câu chuyện. trọng trong sự việc. tiếng Việt
Họat động 2: CÁCH CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU
II/. CÁCH CHỌN SỰ VIỆC, Năng lực làm chủ
Gọi học sinh đọc mục II và thực hiện các CHI TIẾT TIÊU BIỂU: và phát triển bản
yêu cầu ở sgk. 1. Bài tập 1: thân: Năng lực tư
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tập 1. Truyền thuyết An Dương Vương duy
và Mị Châu - Trọng Thuỷ
Tác giả dân gian kể chuyện gì qua Truyền a. Trong câu chuyện, tác giả dân
thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng gian kể về:
Thuỷ? - Công việc xây thành, chế nỏ bản
vệ đất nước của ADV.
Tình cảm vợ chồng (MC-TT)
Tình cha con (ADV-MC)
 Đó là những sự việc, chi tiết
tiêu biểu. Nếu thiếu những chi tiết,
sự việc ấy câu chuyện sẽ kém hấp
dẫn và ý nghĩa
2. Bài tập 2: Về chuyện anh con
-Năng lực giải
trai Lão Hạc trở về làng:
quyết những tình
- Sự việc 1: Anh con trai tìm gặp
huống đặt ra.
Ông giáo và được ông kẻ cho nghe
Gọi HS đọc bài tập 2 sgk viết về Lão Hạc về cuộc đời của Lão Hạc.
(NC) và đoạn tưởng tượng về anh con trai - Sự việc 2: Anh con trai cùng
Lão Hạc trở về làng. Ông giáo đi viếng mộ Lão Hạc.
Yêu cầu HS chọn một sự việc rồi kể thêm một - Sự việc 3: Anh con trai gởi lại
số chi tiết liên quan đến sự việc ấy những kỉ vật cho ông giáo và ra đi.
Nếu chọn sự việc 1
- Anh con trai về, nghe ông giáo kể về - Sự việc 2:
cha. " Anh tìm gặp ông Giáo và theo
Sự việc trọng tâm là ông lão đã sống như ông đi viếng mộ cha”, với các sự
thế nào và ông lão đã giữ mảnh vườn ra sao ? việc sau:
Có thể kể các chi tiết : + Con đường dẫn hai người
+ Lão Hạc đau khổ khi phải bán chú chó đến nghĩa địa. Họ đứng trước ngôi
vàng mộ thấp bé.
+ Làng mất vè sợi, Lão Hạc phải ăn củ + Anh thắp hương, mắt đỏ hoe,
-Năng lực hợp tác,
chuối, sung luộc để sống. nghẹn ngào không nói nên lời.
trao đổi, thảo luận.
+ Lão Hạc bòn tiền gửi ông giáo để lo + Ông Giáo đứng bên cũng ngấn
việc tang ma. lệ.
+ Cái chết đau đớn đầy tự trọng của Lão + Anh nói với cha về những
Hạc. ngày tháng qua của mình
+ Ông giáo trao kỉ vật cho cậu con trai. + Hứa sống sao cho xứng đáng
với tấm lòng cao cả của cha.
3. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu - Năng lực giải

64
biểu: quyết vấn đề:
Muốn lựa chọn sự việc, chi tiết Năng lực sáng tạo
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách chọn sự tiêu biểu, phải biết quan sát, so
Năng lực cảm thụ,
việc, chi tiết sánh, tưởng tượng..., xác định rõ thưởng thức cái đẹp
chủ đích của văn bản để tìm ra sự
việc và chi tiết có vai trò chính,
loại bỏ những chi tiết thừa, vô
nghĩa trong việc biểu hiện tư
tưởng, chủ đề.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Gợi ý: Bài tập 1 Năng lực giải quyết
a- Nếu bỏ sự việc “hòn đá xấu xí vấn đề:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
được phát hiện” thì truyện sẽ không có
Bài tập 1- Đọc văn bản: Hòn
vấn đề, tức không có chuyện gì để kể. ý
đá xù xì (SGK).
nghĩa của câu chuyện sẽ không còn, hoặc
Bài tập 2- Đọc đoạn Uy-lít-
bị đổi khác: giá trị và vẻ đẹp cao quí của
xơ trở về...
hòn đá xù xì sẽ không còn như trong
truyện nữa.
b- Rút ra bài học về cách lựa chọn:
- HS báo cáo kết quả thực hiện Phải tìm được những sự vật và chi tiết
nhiệm vụ: quan trọng nhất, có tác dụng làm nổi bật
chủ đề, tô đậm tính cách nhân vật và nhấn
mạnh cảm xúc của người viết.
Bài tập 2- Đọc đoạn Uy-lít-xơ trở
về...
Gợi ý:
+ Trong đoạn trích, Hô-me-rơ kể
chuyện nàng Pê-nê-lốp thử thách chồng
bằng bí mật chiếc giường và nhận ra
chồng mình một cách thông minh và cảm
động.
+ Trong phần cuối đoạn trích có một sự
việc quan trọng: Hô-me-rơ đã tưởng
tượng ra cảnh “người đắm tàu” để so sánh
với tâm trạng của Pê-nê-lốp khi nhận ra
chồng mình. Đây là một thành công trong
nghệ thuật kể chuyện sử thi của Hô-me-
rơ, vì chi tiết này lột tả được tâm trạng,
bản chất của nàng Pê-nê-lốp, gây được
cảm xúc mạnh mẽ cho người đọc.

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Sau cái chết Sau cái chết của cha con An Dương Năng lực giải quyết
của cha con An Dương Vương Vương (Truyện An Dương Vương và vấn đề:
(Truyện An Dương Vương và Mị Châu − Trọng Thủy) có thể dự kiến
Mị Châu − Trọng Thủy) có thể dự

65
kiến một số cốt truyện như thế một số cốt truyện như sau:
nào? (1) Trọng Thủy gặp cha (Triệu Đà), lên
án gay gắt cha về tội đã gây ra
- HS thực hiện nhiệm vụ: cảnh đổ máu phi nghĩa và cảnh chia lìa
- HS báo cáo kết quả thực hiện của con trai, con dâu.
nhiệm vụ: (2) Trọng Thủy ân hận và tuyệt
vọng, đi lang thang, nói lảm nhảm
và phát điên.
(3) Triệu Đà nằm mơ thấy Mị Châu
mặc đồ tang trắng loang lổ máu t−ơi,
cứ lặng lẽ nhìn ông ta, không nói không
rằng. Triệu Đà hoảng quá, lắp bắp xin tha
tội và hét lên thất thanh...

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Chọn sự - Đọc lại văn bản tự sự Ngữ văn 9 ( làng,
việc, chi tiết tiêu biểu trong văn Những ngôi sao xa xôi, Chiếc lược
tự sự ngà…)
+ Tìm đọc các văn bản tự sự đã
học ở Văn 9. Chỉ ra sự việc, chi
tiết tiêu biểu.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.(1 phút)


-Luyện tập thêm về nhận diện sự việc, chi tiết trong một số văn bản tự sự đã học
+ Tóm tắt các sự việc chính trong truyện An Dương Vương và MỊ Châu Trọng Thủy ,từ một sự
việc nêu và phân tích ý nghĩa ,tác dụng của các chi tiết tiêu biểu khác
+ Tưởng tượng sự việc An Dương Vương cầm sừng tê 7 tấc đi theo Rùa vàng xuống biển với chi
tiết cụ thể ,chi tiết và viết thành bài văn tự sự
- Dặn dò: Chuẩn bị cho bài viết số 2 – văn tự sự

============================//=================================
Tuần 7 Ngày soạn: 1/10/2018
Tiết 20, 21 Ngày dạy:

Làm văn BÀI VIẾT SỐ 2 - VĂN TỰ SỰ

I. MỤC TIÊU BÀI KIỂM TRA:


- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ Văn lớp 10

66
- Khảo sát bao quát một số nội dung kiến thức chương trình Ngữ Văn lớp 10 và kĩ năng tạo lập văn bản
của học sinh.
II. CHUẨN BỊ:
- GV yêu cầu học sinh đọc trước những hướng dẫn và gợi ý về cách làm bài văn tự sự (SGK
trang 81) để chuẩn bị làm bài
- GV chuẩn bị đề kiểm tra ( Thời lượng 2 tiết ) và đáp án.
III. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
- Đề kiểm tra.
IV . CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
1/ Lập ma trận:
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
Chủ đề
Thấp Cao
Chỉ ra nội Nêu giá trị của Viết đoạn
I. Đọc hiểu dung chính những yếu tố văn ngắn suy
- Truyện An Dương trong tác nghệ thuật nghĩ vấn đề
và phẩm đã đặt ra từ văn
Vương-Mị Châu
đọc hiểu bản
Trọng Thuỷ

Số câu 1 câu 1 câu 1 câu Số câu 3


Số điểm 0.5 điểm 1.0 điểm 1.5 điểm Số điểm 3
Tỉ lệ 5% 10% 15% Tỉ lệ 30%
III. Làm văn Kể lại
- Văn tự sự: một câu
chuyện

Số câu 1 câu Số câu 1


Số điểm 7 điểm Số điểm
Tỉ lệ 70% Tỉ lệ 70%

Tổng câu 1 câu 1 câu 1 câu Số câu 1 Số câu 4


Điểm – Tỉ lệ 0.5 điểm 1.0 điểm 1.5 điểm Số điểm 7 Số điểm
5% 10% 15% Tỉ lệ 70% 10
Tỉ lệ
100%

2/- Hs chép đề và làm bài. GV coi kiểm tra.


ĐỀ KIỂM TRA
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10 (Bài viết số 2)
Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1 (3điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3:

67
Trọng Thủy nhận dấu lông ngỗng mà đuổi. Vua chạy tới bờ biển, đường cùng không có
thuyền qua bèn kêu rằng " Trời hại ta, sứ Thanh Giang ở đâu mau mau lại cứu” . Rùa Vàng
hiện lên mặt nước, thét lớn " Kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc đó! " . Vua bèn tuốt kiếm chém
Mị Châu, Mị Châu khấn rằng " Thiếp là phận gái, nếu có lòng phản nghịch mưu hại cha, chết
đi sẽ biến thành cát bụi. Nếu một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối thì chết đi sẽ biến thành
châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù ". Mị Châu chết ở bờ biển, máu chảy xuống nước, trai sò
ăn phải đều biến thành hạt châu. Vua cầm sừng tê bảy tấc, Rùa vàng rẽ nước dẫn vua đi xuống
biển.
( Trích Truyện An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thuỷ, Trang 42, SGK Ngữ văn
10,Tập I, NXBGD 2006)
1/ Nêu ý chính của văn bản trên ?
2/ Nêu ý nghĩa hình ảnh thanh kiếm của vua An Dương Vương trong văn bản ?
3/ Viết đoạn văn ngắn( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của công dân đối
với Tổ quốc.

Câu 2 (7 điểm):
Hãy kể lại một câu chuyện sâu sắc nhất của mình về tình cảm gia đình, ban bè, tình thầy trò.
Hoặc có thể kể về một việc tốt của bản thân hoặc được chứng kiến việc giúp người nghèo, tàn tật…
-------------------------------------Hết-----------------------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM


Câu 1( 3 điểm):
Trả lời:
1/ Ý chính của văn bản trên : (0.5đ)
- Bị truy đuổi cùng đường, An Dương Vương cầu cứu Rùa Vàng ;
- Rùa Vàng hiện lên nói cho vua biết Mị Châu là giặc.
- Vua tuốt kiếm chém Mị Châu. Trước khi chết, Mị Châu có lời khấn ;
- Rùa Vàng rẽ nước dẫn vua đi xuống biển.
2/ Ý nghĩa hình ảnh thanh kiếm của vua An Dương Vương trong văn bản :(1.0đ)
Thanh kiếm của vua An Dương Vương chính là đại diện cho công lí. Thanh kiếm ấy một thời đã
được vung lên trên chiến trường để giết giặc bảo vệ đất nước và bây giờ cũng chính thanh kiếm ấy đã hạ
xuống chém đầu con gái duy nhất của ông. Còn gì đau xót, thương tâm hơn khi chính cha lại giết con.
Nhưng kẻ có tội thì phải đền tội và chính hành động dứt khoát, quyết liệt ấy của An Dương Vương đã
cho thấy được nét đẹp trong con người nhà vua, phân minh rạch ròi giữa công – tư, đã đặt quyền lợi
quốc gia lên trên quyền lợi gia đình.
3/ Viết đoạn văn ngắn( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của công dân đối với Tổ
quốc.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; (0.5đ)
-Nội dung: Từ nhân vật An Dương Vương và Mị Châu, thí sinh bày tỏ suy nghĩ của mình: Luôn
nêu cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù dù bất cứ lúc nào, giải quyết đúng đắn mối qua hệ riêng-chung,
giữa tình cảm gia đình với nghĩa vụ, trách nhiệm với dân tộc, đất nước.(1.0đ)
Câu 2 (7 điểm):
Hs có thể trình bày khác nhau nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Yêu cầu nội dung: Câu chuyện kể phải có nội dung nói về tình cảm gia đình, ban bè, tình thầy
trò. Hoặc có thể kể về một việc tốt của bản thân hoặc được chứng kiến việc giúp người nghèo, tàn tật…

68
- Yêu cầu hình thức:
+ Bố cục hợp lí, lôi cuốn
+ Biết chọn lọc những chi tiết, sự việc tiêu biểu.
+ Biết vận dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi kể
+ Không có lỗi hình thức. Sử dụng hợp lí và sáng tạo các biện pháp tu từ.
BIỂU ĐIỂM:
* 9 -10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên
* 7- 8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, văn chưa thật sự trôi chảy, còn vài lỗi về hình thức, diễn đạt.
* 5 -6 : Có đáp ứng phân nửa các yêu cầu trên. Văn phong còn vụng, mắc nhiều lỗi hình thức.
* 3- 4: Chỉ đáp ứng một phần yêu cầu, bố cục còn lộn xộn, rất nhiều lỗi hình thức.
* 1- 2: Quá nhiều lỗi hình thức, không có bố cục hoặc lạc đề

V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.(1phút)


-Tăng cường đọc sách, và rèn kỹ năng viết văn
- Soạn bài: TẤM CÁM

===============================//==============================
Tuần 8 Ngày soạn: 07/10/2018
Tiết 22, 23 Ngày dạy:

TẤM CÁM
(Truyện cổ tích )
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: - Nắm được đặc trưng cơ bản của truyện cổ tích thần kì qua một truyện cụ thể.
b/ Thông hiểu:- Hiểu được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột trong truyện và sự biến hóa
của Tấm.
c/Vận dụng thấp: Trình bày ý nghĩa các sự việc, chi tiết tiêu biểu trong truyện
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết đặc trưng của cổ tích thần kì để phân tích giá trị nội dung,
nghệ thuật của truyện Tấm Cám.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện cổ tích thần kì
b/ Thông thạo: tóm tắt, phân tích truyện cổ tích thần kì
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện cổ tích thần kì
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần đấu tranh trước cái ác, cái xấu.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến hóa của Tấm trong truyện Tấm Cám, từ đó
thấy được sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân.
- Kết cấu của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được
hưởng hạnh phúc; sử dụng hợp lí, sáng tạo các yếu tố thần kì.
2. Kĩ năng:
- Tóm tắt văn bản tự sự.
- Phân tích một truyện cổ tích thần kì theo đặc trưng thể loại.

69
3. Thái độ:
- Sống đẹp, sống ý nghĩa.
- Đạo lí dân gian “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ”
4. Định hướng năng lực:
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực đọc – hiểu văn bản truyện cổ tích thần kì theo đặc điểm thể loại
- Năng lực tạo lập văn bản.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
- Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh, video về truyện Tấm Cám.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Miêu tả và tự sự trong văn bản tự sự là gì?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu 1 đoạn video phim Tấm Cám (CNTT) giải quyết của bài học.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
* HS:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán các chi tiết trong truyện
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Truyện cổ tích Tấm Cám là
một câu chuyện tiêu biểu cho loại truyện cổ tích thần kỳ,cũng là
câu chuyện khá quen thuộc trên thế giới như : Cô bé Lọ Lem
( Pháp ),chiếc hài pha lê( Đức ) ,Con cá vàng ( Thái Lan )

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực
cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung

70
I. Tìm hiểu chung -Năng lực
-Hs đọc Tiểu dẫn và rút ra các ý - Truyện cổ tích có ba loại : cổ tích về loài vật, cổ tích thu thập
chính. thần kì, cổ tích sinh hoạt. thông tin.
- Tấm Cám thuộc loại cổ tích thần kì. Đặc trưng quan
trọng của cổ tích thần kì là -Năng lực
+ Có sự tham gia của các yếu tố thần kì . giải quyết
+ Đối tượng : Con người nhỏ bé trong xã hội những tình
+ Kết cấu phổ biến: Nhân vật chính trải qua hoạn huống đặt
nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc thoả nguyện mơ ra.
ước .
+ Nội dung : Thể hiện mâu thuẫn, xung đột trong Năng lực
gia đình, ngoài xã hội; cuộc đấu tranh giữa thiện – ác, tốt giao tiếng
– xấu ; đề cao cái thiện phê phán cái ác; thể hiện mơ ước tiếng Việt
thiện chiến thắng ác, xã hội công bằng hạnh phúc.
+ Kết thúc: có hậu.

Họat động 2: Đọc hiểu văn bản:


- Cho Hs nêu hoàn cảnh và số II. Đọc hiểu văn bản: Năng lực
phận của Tấm. Gv tổng hợp, 1) Thân phận của Tấm và con đường đến với làm chủ và
hoàn thiện. hạnh phúc của cô : phát triển
bản thân:
? Nếu như trước đây, mỗi khi bị a) Thân phận của Tấm : Năng lực
hãm hại, Tấm chỉ biết khóc và - Mồ côi cha phải sống với dì ghẻ
nhờ sự giúp đỡ của Bụt thì ở tư duy
chặng đường này, Tấm đã nhiều -Bị ngược đãi ,hắt hủi ,phải làm việc suốt ngày
lần hóa thân. Tấm đã hóa thân b) Con đường đi tìm hạnh phúc của Tấm :
bao nhiêu lần? Đó là những lần
nào? Lần 1 Hành động của Thái độ
mẹ con Cám
- HS trả lời, GV chốt ý.
Chiếc yếm Lừa gạt lấy giỏ Khóc
đỏ sự phản tép ( vật chất )
kháng của
Tấm

Con cá bống Lén lút giết chết Chịu đựng ,nhường nhịn
-Năng lực
cá bống ( Người
giải quyết
bạn an ủi )
những tình
Lễ hội Trắng trợn trộn Ý thức được thân phậnhuống đặt
thóc với gạo ra.
(không cho Tấm
giao tiếp mọi
người )
Tấm lấy Tìm mọi cách để Tấm hoá thân
được vua giết Tấm ,không
cho Tấm hưởng
hạnh phúc
Hoạt động nhóm về sự hóa  Sự tàn nhẫn , độc ác của mẹ con Cám với động
thân của Tấm: GV chuẩn bị 4
gói câu hỏi về 4 lần hóa thân, cơ muốn chiếm đoạt những gì thuộc về Tấm ,muốn tiêu
cho nhóm trưởng bốc thăm chọn diệt Tấm đến cùng
câu hỏi. Đại diện nhóm trả lời,
các nhóm khác bổ sung, góp ý. Lần 2: Mẹ con Cám tìm cách tiêu diệt Tấm đến
GV nhận xét, chốt ý. cùng

71
? Sự xuất hiện của Bụt, của Tấm hoá thân nhiều lần ( mâu thuẩn càng gay -Năng lực
chim vàng anh, cây xoan đào, gắt hơn ) hợp tác, trao
khung cửi, quả thị nói lên đặc đổi, thảo
trưng gì của truyện cổ tích Tấm Lần 2: Sự độc ác của mẹ con Thái độ Tấm
Tấm hoá Cám luận.
Cám.
? Trong những lần biến hóa thân
trên, các em ấn tượng với lần Chim Giết chết Cảnh báo ,nhắc nhở
biến hóa nào nhất? Vì sao?
vàng anh
- HS trả lời, GV nhận xét, bình
- Cho hs rút ra vai rò của ông Cây xoan Chặt làm khung cửi Đe doạ, vạch mặt
đào Cám - Năng lực
Bụt. Gv tổng hợp, hoàn thiện.
giải quyết
- Hoạt động nhóm: Nếu được Khung Đốt thành tro Hóa thân
phép thay đổi kết thúc truyện vấn đề:
cửi
Tấm Cám, các em sẽ chọn kết Năng lực
thúc như thế nào? Viết từ 5 – 7 Quả thị Làm người sáng tạo
dòng về sự lựa chọn của nhóm.  Sự tàn ác của mẹ con Cám ngày càng tăng . Đây Năng lực
là cuộc đấu tranh giành quyền sống và hạnh phúc . Từ cảm thụ,
Ý nghĩa quá trình hóa thân của sự bị động Tấm đã có những hành động phản kháng thưởng thức
Tấm ? ngày càng quyết liệt cái đẹp
( Tại sao ko hóa thân bay lên c) Ý nghĩa :
trời hoặc xuống nước…?)=> mơ -Sức sống mãnh liệt ,không thể tiêu diệt được Tấm
ước hết sức thực tế của người -Cái Thiện luôn chiến thắng cái ác
lao động về h phúc có ở ngay -Phản ánh gay gắt tính chất quyết liệt của cuộc đấu tranh
cõi đời thực giữa cái Thiện và ác
- Kết thúc truyện : Tấm gặp lại nhà vua và sống hạnh
- Cảm nhận về hành động trả phúc ,còn mẹ con bà dì ghẻ lại bị trừng trị đích , thể hiện
thù của Tấm và rút ra ý nghĩa. triết lý: Ở hiền gặp lành , ở ác thì gặp dữ . Chiến thắng
Gv tổng hợp, hoàn thiện. của cái Thiện là tất yếu. Đó cũng là tinh thần nhân đạo
của nhân dân ta
2) Bản chất của mâu thuẩn và xung đột trong
truyện :
_Mâu thuẩn về gia đình : giữa Mẹ ghẻ - Con chồng :
Tranh chấp về quền lợi ,của cải
_ Mâu thuẩn về xã hội : Giữa cái Thiện & Ác
 Con đường giải quyết mâu thuẩn trong Truyện Cổ
tích thường sử dụng yếu tố kỳ ảo (Đó cũng chính là đặc
trưng riêng của truyện cổ tích )  Nhân vật Tấm ý
thức giành và giữ hạnh phúc của mình ,phải tự mình giữ
hạnh phúc thì mơí bền lâu
3/Bài học và ước mơ của nhân dân :
a) Bài học :
+ Phải tự mình bảo vệ hạnh phúc của mình
+ Không tìm hạnh phúc ở cõi nào khác mà ngay ở
cõi đời này
b) Ước mơ :
_ Xã hội công bằng
_ Đổi đời của đông nghèo khổ
Tóm lại : Những mơ ước trên biểu hiện tâm hồn lãng
mạn ,tinh thần lạc quan ,yêu đời và niềm khao khát vươn
tới hạnh phúc ,công lý của nhân dân lao động
Họat động 3: Tổng kết:
III. Tổng kết: Năng lực
- Hs nêu nét đặc sắc về nghệ 1) Nghệ thuật làm chủ và
thuật của truyện - Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng phát triển

72
tiến. bản thân:
- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại Năng lực
và song song phát triển. Ở đó, bản chất của từng tuyến tư duy
nhân vật được nhấn mạnh, tô đậm.
- Có nhiều yếu tố thần kì song vai trò của yếu tố thần kì
cũng khác nhau trong từng giai đoạn.
- Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích : người nghèo
khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được
hưởng hạnh phúc.
2) Ý nghĩa văn bản :
Truyện Tấm Cám ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy
mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập
của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân
dân vào công lí và chính nghĩa.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: "...Là những truyện dân gian có [1]='b'
nội dung kể lại những câu chuyện tưởng
[2]='b'
tượng về một số nhân vật như dũng sĩ,
người bất hạnh, người thông minh, chàng [3]='d'
ngốc...". Đó là định nghĩa về :
a. Truyện thần thoại
b. Truyện cổ tích
c. Truyện cười
d. Truyện ngụ ngôn
Câu hỏi 2: Căn cứ vào đề tài và phương
pháp biểu hiện người ta chia truyện cổ tích
thành loại nào sau đây :
a. Truyện cổ tích về loài vật, truyện cổ tích
thần kỳ, truyện về người bất hạnh
b. Truyện về loài vật, truyện cổ tích thần
kỳ,truyện cổ tích sinh hoạt
c.Truyện cổ tích thần kỳ, truyện về người
thông minh, truyện về chàng Ngốc, truyện về
người bất hạnh
d.Truyện cổ tích thần kỳ,truyện cổ tích sinh
hoạt
Câu hỏi 3: Điểm nào sau đây không thuộc
nội dung ý nghĩa của truyện cổ tích về loài
vật:
a. Giải thích đặc điểm của một số con vật
b. Đề cao trí thông minh của một số con vật
c. Đúc kết kinh nghiệm sống, nhất là những
hiểu biết về thế giới loài vật
d. Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con
người
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

73
 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Hình thành Năng lực giải quyết
bảng sau vấn đề:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

1) Tấm trước khi thành hoàng hậu


Chi tiết truyện TẤM CÁM & DÌ GHẺ BỤT
- Đi bắt tép : Tấm chăm chỉ bắt Cám lười biếng lừa chị đổ cho cá bống
được giỏ tép đầy để có tép vào giỏ của mình về nhà
được yếm đỏ lãnh thưởng trước.
→ tìm đến ước mơ → Cướp mất ước mơ nhỏ
bằng chính sức lao bé của Tấm.về nhận thưởng
động của mình. (yếm đỏ) .
+ Khóc
Đi chăn trâu + Chia phần cơm cho Gạt Tấm đi chăn đồng xa, hi vọng đổi đời
bống. Cám giết cá bống ăn thịt
+đau khổ vì mất
người bạn an ủi ,khóc → Cướp đi người bạn,
→ Ước mơ được chia nguồn an ủi của Tấm.
sẻ vui buồn trong cuộc
sống.,
Đi xem hội Khao khát cháy bỏng Mẹ con Cám trắng trợn trộn cho chim sẻ đến giúp
+ Phải nhặt thóc, gạo. thóc với gạo bắt Tấm nhặt
Không được đi chỉ nhằm dập tắt niềm vui được
biết khóc đi hội của T
+ Ướm thử giày → trở
thành hoàng hậu.

Được Bụt giúp, được đi hội và trở Mẹ con Cám căm tức, tìm T trở thành vợ vua
Tấm được đi hội thành vợ vua. mọi cách hãm hại T khi cô
và trở thành vợ trở thành vợ vua.
vua.
ý nghĩa Tấm là người bất hạnh Mẹ con cám : độc ác , nhẫn Bênh vực kẻ yếu, đem lại
, ý thức được thân tâm , nhỏ nhen , lừa dối và công bằng, dân chủ, hạnh
phận chỉ biết chịu hãm hại Tấm. phúc của những người lao
đựng, yếu đuối thụ động nghèo khổ trong
động , nhường nhịn và XH.
khóc

2) Sau khi thành hoàng hậu


Chi tiết truyện Tấm Cám và Dì ghẻ Bụt
Hái cau - Trèo lên hái cau cúng - Bày mưu độc, đẵn gốc Không còn sự tham gia
cha → ngã chết đuối. cau giết Tấm, đưa Cám của Bụt mà tự thân Tấm
vào thế chị làm hoàng vận động biến hóa
hậu.

Hóa chim Vàng - Hoá thành chim vàng - Giết chim nấu ăn và

74
anh anh hót mắng Cám và vứt lông ra vườn.
quấn quýt theo vua. Cảnh
báo ,nhắc nhở . - Sai lính chặt cây xoan
Hóa cây xoàn đào - Hoá thành cây xoan đào làm khung cửi.
đào. Đe dọa vạch mặt → Đốt khung cửi đổ tro
Cám ra ngoài đường xa hoàng
→ Hiện thân qua tiếng cung.
kêu của khung cửi - Tiếp tục tận hưởng
Hóa trái thị thơm nguyền rủa tội cướp cuộc sống
ngát chồng.
- Hoá thành cây thị có
một quả → nguyên hình
là cô Tấm xinh đẹp
Kết thúc - Được vua đón về cung. - Bị trừng trị đích đáng.

Ý nghĩa - Sức sống mãnh Mẹ con Cám tìm đủ mọi NDLĐ gửi vào nvật Tấm
liệt ,không thể tiêu diệt cách và nhiều lần truy ý thức giành và giữ
được Tấm đuổi hòng tiêu diệt bằng hphúc của mình, có thế
_ Cái Thiện luôn chiến được Tấm để độc chiếm thì hphúc mới bền lâu.
thắng cái ác ngôi hoàng hậu, hòng
_ Phản ánh gay gắt tính trọn đời hưởng vinh hoa
chất quyết liệt của cuộc phú quý
đấu tranh giữa cái Thiện
và ác
Ở hiền gặp lành , ở ác thì
gặp dữ . Chiến thắng của
cái Thiện là tất yếu . Đó
cũng là tinh thần nhân
đạo của nhân dân ta

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Tấm - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
cám tham khảo.
+ Tìm đọc các bài thơ viết về
nhân vật Tấm
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)


- Đọc (kể) bằng giọng phù hợp với đặc điểm nhân vật : Tấm hiền thục, Cám chanh chua, Bụt
nhân từ, dì ghẻ độc ác.
- Trình bày những suy nghĩ của anh(chị) về cảnh kết thúc truyện.
- Tại sao nói Tấm Cám rất tiêu biểu cho đặc điểm nghệ thuật của thể loại truyện cổ tích nhất là
truyện cổ tích thần kì ?
- Dặn dò: Soạn bài Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.

75
===============================//==============================
Tuần 8 Ngày soạn: 07/10/2018
Tiết 24 Ngày dạy:

Làm văn MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự . Nhận ra câu văn miêu
tả , biểu cảm trong văn bản tự sự
b/ Thông hiểu: Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự. Kết hợp văn miêu tả và
biểu cảm trong văn tự sự.
c/Vận dụng thấp: Xây dựng đoạn văn tự sự theo yêu cầu
d/Vận dụng cao: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập dàn ý để có thói
quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung. Sử dụng miêu tả
và biểu cảm khi trình bày văn tự sự.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn tự sự
b/ Thông thạo: nhận biết và tạo lập văn tự sự có miêu tả và biểu cảm;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tự sự.
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn bản tự sự.
c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Yếu tố miêu tả, biểu cảm và vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự
sự.
- Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc
miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Các bước lập dàn ý và viết đoạn văn tự sự.
2. Kĩ năng
- Nhận diện và phân tích vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong một số văn bản tự sự.
- Biết quan sát, liên tưởng, tưởng tượng trong khi trình bày các chi tiết, sự việc.
- Biết vận dụng các kiến thức trên để đọc - hiểu các văn bản tự sự được giới thiệu trong phần Văn
học và các văn bản tự sự khác ngoài SGK.
- Thực hành viết văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, vận dụng kĩ năng quan sát,
liên tưởng, tưởng tượng.
-Lập dàn ý và viết đoạn văn tự sự.
3. Thái độ: có ý thức lập dàn ý và viết đoạn văn tự sự
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự có sự việc, chi tiết tiêu biểu
- Năng lực đọc – hiểu văn bản, phát hiện sự việc, chi tiết tiêu biểu
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về Ý nghĩa của các sự việc, chi tiết tiêu
biểu trong bài văn tự sự;

76
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về sự việc, chi tiết têu biểu trong văn tự sự;
- Năng lực phân tích, so sánh các sự việc, chi tiết têu biểu trong các văn bản tự sự;
- Năng lực tạo lập văn bản tự sự.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Cho 2 đoạn văn tự sự sau, đoạn nào hay - Nhận thức được nhiệm vụ cần
hơn? Vì sao? giải quyết của bài học.
(1)Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp vào đùi mẹ tôi, đầu ngả vào - Tập trung cao và hợp tác tốt để
cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi giải quyết nhiệm vụ.
bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi - Có thái độ tích cực, hứng thú.
thở từ khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho
một cách lạ thường. ( Nguyên Hồng)
(2) Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp vào đùi mẹ tôi, đầu ngả vào
cánh tay mẹ tôi. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở từ khuôn
miệng phả ra lúc đó thơm tho . ( Nguyên Hồng)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Đoạn văn (1) hay hơn
vì có yếu tố biểu cảm
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Như vậy, trong văn tự sự, Nếu
tước bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm thì đoạn văn sẽ trở nên khô
khan, không gây xúc động cho người đọc. Nói cách khác, nhờ có
các yếu tố miêu tả, biểu cảm mà đoạn văn trở nên hấp dẫn, sinh
động. bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu Miêu tả, biểu cảm
trong văn tự sự; Lập dàn ý và viết đoạn văn tự sự. Thầy/ cô sẽ
hướng dẫn các em tự học 3 bài này.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự

Miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự I-Miêu tả, biểu cảm trong bài -Năng lực thu thập
văn tự sự thông tin.
*HS tìm hiểu mục I SGK trang 73,74 và trả lời
các câu hỏi (theo nhóm) -Một văn bản tự sự vẫn thường
Văn miêu tả : chứa đựng hai yếu tố biểu cảm
và tự sự. Đó là những yếu tố
-Giúp người đọc,người nghe hình dung những
đóng vai trò rất quan trọng
đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự việc sự
trong việc làm cho câu chuyện

77
việc, con người, phong cảnh… làm cho những được kể có thể in sâu vào tâm
cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người trí người đọc ( người nghe ).
nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của -Nếu được sử dụng thành công,
người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất. yếu tố miêu tả có thể khiến
-Xây dựng hình tượng về một đối tượng nào đó những điều được kể trong văn
thông qua quan sát, liên tưởng, so sánh, tưởng bản hiện lên thật cụ thể, rõ
tượng và cảm xúc chủ quan của người viết. ràng, sinh động trước mắt
Mang đến cho người đọc một ấn tượng toàn khối người nghe, người đọc, trong
về đối tượng. khi yếu tố biểu cảm lại làm cho
-Phương thức chủ yếu là tái tạo hiện thực bằng câu chuyện có sức rung động -Năng lực giải
cảm xúc chủ quan để dựng chân dung của đối mạnh mẽ, sâu xa trong trái tim quyết những tình
huống đặt ra.
tượng được miêu tả . của họ.
Văn biểu cảm
-Nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá
của con người đối với thế giới xung quanh và
khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
-Còn gọi là văn trữ tình; bao gồm các thể loại Năng lực giao tiếng
văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy tiếng Việt
bút…
-Thông qua sự miêu tả, trực tiếp hoặc gián tiếp
bày tỏ thái độ, tình cảm và sự đánh giá về một
đối tượng nào đó.
Họat động 2: Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc II-Quan sát, liên tưởng, tưởng Năng lực làm chủ
miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự tượng đối với việc miêu tả và và phát triển bản
Văn tự sự: biểu cảm trong bài văn tự sự thân: Năng lực tư
-Trình bày các sự kiện, sự việc có quan hệ nhân -Để các yếu tố miêu tả và biểu duy
quả dẫn đến kết cục,biểu lộ ý nghĩa. cảm có thể đạt được các hiệu
quả trên đây thì người làm văn
-Muc đích, biểu hiện con người, quy luật đời
tự sự phải biết quan sát, liên
sống, bày tỏ thái độ, tình cảm trước con người và
tưởng và tưởng tượng.
cuộc sống.
-Một sự quan sát kỹ càng, tinh
-Các văn bản thường gặp; bản tin báo chí, bản
tế, có thể giúp người kể chuyện
tường thuật, tường trình, tác phẩm lịch sử , tác
tạo ra được những bức tranh
phẩm văn học nghệ thuật ( truyện, ký sự, tiểu
nhân sinh cụ thể, sinh động, có
thuyết … )
sức truyền cảm lớn. Trong khi
đó liên tưởng và tưởng tượng
lại có khả năng đem lại cho sự
miêu tả và biểu cảm nhiều ấn -Năng lực giải
tượng, nhiều ý nghĩa phong quyết những tình
phú, mới mẻ, bất ngờ. huống đặt ra.
-Muốn đạt được kết quả tốt đẹp
trong các hoạt động quan
sát,liên tưởng, tưởng tượng,
người làm văn bản cần hướng
tới đời sống, thường xuyên
quan tâm đến đời sống, đến con
người và chính bản thân mình,
để không ngừng tích lũy những
ấn tượng, những cảm nghĩ chân
thực và mới mẻ.

78
Họat động 3: Luyện tập
Hướng dẫn luyện tập III- Luyện tập Năng lực làm chủ
-HS đọc kỹ văn bản tự sự “Những đốm lửa”, Bài tập 1 trang 76. và phát triển bản
sách ôn tập trang 206 và trả lời câu hỏi: thân: Năng lực tư
+Đâu là yếu tố miêu tả , còn đâu là yếu tố biểu duy
cảm trong văn bản ?
+Các hoạt động quan sát,liên tưởng, tưởng -Năng lực giải
tượng đã giúp gì cho sự thành công của câu quyết những tình
chuyện? huống đặt ra.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Xác định đúng các câu văn có yếu tố miêu Năng lực giải quyết
Xác định yếu tố miêu tả và biểu tả và biểu cảm vấn đề:
cảm trong đoạn văn tả tâm trạng
của Pê nê lốp trong sử thi Hi Lạp
khi nhận ra chồng
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn Năng lực giải quyết
tự sự với chủ đề MẸ TÔI ( có kết văn theo chủ đề đã cho trước vấn đề:
hợp miêu tả và biểu cảm)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy 3 bài Làm - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
văn đã học tham khảo.
+ Tìm đọc các đoạn văn tự sự
có yếu tố miêu tả và biểu cảm
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

79
4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà
1-Bài cũ:
-Chọn một văn bản tự sự đã học,lấy dẫn chứng về câu chủ đề nêu ý khái quát và các câu triển khai nội
dung chính.
-Tự chọn một chủ đề cho một văn bản tự sự, sau đó viết đoạn văn mở bài cho văn bản đó.
2-Bài mới: Soạn bài: Tam đại con gà – Nhưng nó phải bằng hai mày

===============================//==============================
Tuần 9 Ngày soạn: 14/10/2018
Tiết 25 Ngày dạy:

TAM ĐẠI CON GÀ; NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết được khái niệm truyện cười, tòm tắt cốt truyện
b/ Thông hiểu: Nắm được những đặc trưng cơ bản của truyện cười trào phúng.
c/Vận dụng thấp: Thấy được mâu thuẫn trái tự nhiên trong cách ứng phó của nhân vật "thầy",
hiểu được ý nghĩa phê phán của truyện ; ý nghĩa phê phán trước xử kiện lạ đời của lí trưởng;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về đặc trưng truyện cười dân gian để phân tích nội dung,
nghệ thuật của truyện.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện cười
b/ Thông thạo: kể chuyện cười dân gian , tạo tiếng cười bất ngờ, thú vị cho người nghe
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện cười
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi phân tích truyện cười;
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần đấu tranh trước thói hư tật xấu, trước bất công xã hội.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Bản chất của nhân vật "thầy" qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của truyện : cái dốt
không che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ.
- Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ ; sử dụng
hiệu quả nghệ thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ".
- Sự kết hợp giữa lời nói và động tác trong việc thể hiện bản chất tham nhũng của thầy lí và tình
cảnh vừa đáng thương vừa đáng trách của người lao động khi lâm vào cảnh kiện tụng.
- Truyện ngắn gọn, chặt chẽ, lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc bất ngờ. Thủ pháp chơi chữ, kết
hợp giữa ngôn ngữ và hành động của các nhân vật.
2. Kĩ năng
- Phân tích một truyện cười thuộc loại trào phúng.
- Khái quát hoá ý nghĩa và những bài học mà tác giả gửi gắm.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của tiếng cười đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện cười dân gian
- Năng lực đọc – hiểu các truyện cười dân gian

80
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tiếng cười châm biếm trong truyện
cười
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị của truyện cười dân gian
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các loại truyện cười dân gian
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm thêm truyện cười dân gian.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tại sao nói Tấm Cám rất tiêu biểu cho đặc điểm nghệ thuật của thể loại truyện cổ tích nhất là
truyện cổ tích thần kì ?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Truyện nào sau đạy thuộc thể loại truyện - Nhận thức được nhiệm vụ cần
cười dân gian Việt Nam? giải quyết của bài học.
a/ Lục Vân Tiên - Tập trung cao và hợp tác tốt để
b/ Đến chết vẫn hà tiện giải quyết nhiệm vụ.
c/ Chiếc lược ngà - Có thái độ tích cực, hứng thú.
d/ Người con gái Nam Xương
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Phương án b
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Tục ngữ Việt Nam có câu:
Xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ. Nhân vật thầy đồ trong
truyện cười Tam đại con gà hay còn gọi là Dủ dỉ là con dù
dì chính là một người như thế.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)

Tam đại con gà


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung

- Gv định hướng HS ôn lại khái niệm truyện cười I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
và phân loại truyện cười. 1/ Khái niệm: Truyện cười là thông tin.
(?) Truyện cười chia làm mấy loại ? những tác phẩm tự sự dân gian
ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc
bất ngờ, kể về các sự việc hành
a) Truyện cười là những truyện dân gian vi của con người chứa đựng
ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những mâu thuẫn trái với tự

81
những sự việc, hành vi trái tự nhiên của con nhiên nhằm mục đích giả trí
người, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải hoặc phê phán cái xấu cái lỗi
trí và phê phán xã hội. thời trong xã hội.
b) Truyện cười thường khai thác những mâu 2/ Phân loại truyện cười:
thuẫn trái tự nhiên những hành động kệch cỡm,
rởm đời hay dốt nát trong cuộc sống. a/ Truyện cười khôi hài: nhằm
Truyện thường ngắn nhưng chặt chẽ, ít các mục đích giải trí mua vui và ít
chi tiết rườm rà, mâu thuẫn phát triển nhanh và nhiều có tính giáo dục.
kết thúc bất ngờ. b/ Truyện trào phúng: phê phán
Truyện cười mang ý nghĩa giải trí và giáo những kẻ thuộc giai cấp quan -Năng lực giải
dục. Ngoài tiếng cười, nó tập trung phê phán lại bóc lột (trào phúng thù), phê quyết những tình
những thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dân, vì phán thói hư tật xấu trong nội huống đặt ra.
thế mới có ý kiến cho rằng, truyện cười không bộ nhân dân (trào phúng bạn).
chỉ là sản phẩm của óc khôi hài mà còn là một => Truyện Tam đại con gà và
thứ vũ khí đấu tranh đắc dụng của nhân dân ta. Nhưng nó phải bằng hai mày là
c) Truyện cười có hai loại: truyện cười trào phúng.
+ Truyện khôi hài chủ yếu nhằm mục đích
giải trí (tuy nhiên vẫn bao hàm giá trị giáo dục).
+ Truyện trào phúng được sáng tác với mục Tam đại con gà là truyện cười Năng lực giao tiếng
đích phê phán. Đối tượng phê phán phần lớn là thuộc loại trào phúng. .
các nhân vật thuộc tầng lớp trên trong xã hội tiếng Việt
nông thôn Việt Nam xưa (như: bọn quan lại bất
tài, tham nhũng…). Cũng có khá nhiều truyện
cười phê phán thói hư tật xấu trong nội bộ nhân
dân.

Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản


(?) Đối với truyện cười nên phân tích như thế II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
nào? Phân tích theo nhân vật hay phân tích tình 1) Nội dung và phát triển bản
huống gây cười? a/ Sự việc gây cười thứ 1 : thân: Năng lực tư
Thầy đồ đi dạy học trò nhưng duy
- Gv khái quát : Truyện cười rất ít nhân vật.
gặp chữ kê (nghĩa là gà)"thấy
Nhân vật chính trong truyện là đối tượng chủ yếu
mặt chữ nhiều nét rắc rối,
của tiếng cười. Nên ta chỉ đọc - hiểu theo cái
không biết chữ gì, học trò lại
cười và bản chất của cái cười.
hơi gấp, thầy cuống, nói
Tình huống gây cười được tạo nên bởi những liều.."Dủ dỉ là con dù dì".
mâu thuẫn trái tự nhiên, mâu thuẫn đó được bộc Người đọc cười vì sự
lộ như thế nào trong “ Tam đại con gà”? dốt nát, nói liều của thầy. Thầy
- Gv gợi ý : đồ đi dạy học mà dốt đến mức
(?) Hai dòng đầu tác giả giới thiệu ? cái chữ tối thiểu trong sách
Trong phần còn lại mâu thuẫn trái tự nhiên được cũng không biết, không đọc
tác giả dân gian mô tả như thế nào ? Thầy đồ đã được.
bị đặt vào những tình huống nào ? thầy đã giải b/ Sự việc gây cười thứ hai :
-Năng lực giải
quyết ra sao? ý nghĩa? "Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai,
quyết những tình
người nào biết thì xấu hổ, mới
Quả thực thầy liều lĩnh bao nhiêu khi dạy trẻ thì huống đặt ra.
bảo trò đọc khe khẽ".
lại thận trọng bấy nhiêu khi giấu dốt.
Người đọc bật cười vì sự giấu
dốt và sĩ diện hão của thầy.
c/ Sự việc gây cười thứ ba :
thầy khấn Thổ công, "xin ba
đài âm dương" thì được cả ba.
Thầy đắc chí, tự tin cho trò đọc
Người xưa vẫn có câu “đường đi hay tối, nói dối to "cái sự dốt".
hay cùng”. Sự dốt nát của thầy sẽ bị lật tẩy ở tình

82
huống tiếp theo. Người đọc bật cười vì cái dốt
vô tình được khuếch đại.Dốt
như vậy mà thầy đồ vẫn ham
Cùng với sự trùng điệp của câu chữ là sự tăng khoe giỏi (sau khi khấn thổ
tiến của mức độ phi lí của hiện thực. công, "thầy lấy làm đắc chí
lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên
giường, bảo trẻ đọc cho to"). -Năng lực hợp tác,
Cái dốt được nhân lên khi có trao đổi.
thêm một nhân vật dốt nữa là
Thổ công. Ở đây, mũi tên bắn
trúng hai đích, truyện "khèo" cả
Thổ công với "thầy" vào để chế
giễu.
d/ Sự việc gây cười thứ tư : - Năng lực giải
chạm trán bất ngờ với chủ nhà, quyết vấn đề:
"thầy" tự thấy cái dốt của mình
Năng lực sáng tạo
(và cả cái dốt của "Thổ công
nhà nó") nên tìm cách chống Năng lực cảm thụ,
chế, che giấu bằng "lí sự cùn" thưởng thức cái đẹp
nhưng cái dốt càng lộ rõ. Người
đọc bật cười vì thói giấu dốt bị
lật tẩy, thầy đồ tự phô bày cái
- Gv khái quát : như vậy câu chuyện có 2 mâu dốt của mình.
thuẫn trái với tự nhiên: Như vậy, mâu thuẫn trái tự
+ Dốt >< Khoe giỏi nhiên ở đây là cái dốt và sự
+ Dốt >< Giấu dốt giấu dốt ; càng che giấu thì bản
chất dốt nát càng lộ ra.

GV: Nêu thành công nội dung và nghệ thuật 2) Nghệ thuật
truyện? Bài học rút ra từ truyện này là già? - Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt
chẽ, chỉ xoay quanh một mâu
thuẫn gây cười là dốt - giấu dốt,
mọi chi tiết đều hướng vào mục
đích gây cười.
- Cách vào truyện tự nhiên,
cách kết thúc truyện rất bất
ngờ.
- Thủ pháp "nhân vật tự bộc lộ"
: cái dốt của nhân vật tự hiện ra,
tăng dần theo mạch phát triển
của truyện cho đến đỉnh điểm là
lúc kết thúc.
- Ngôn ngữ truyện giản dị
nhưng rất tinh, nhất là ở phần
kết, sử dụng yếu tố vần điệu để
tăng tính bất ngờ và yếu tố gây
cười.
3) Ý nghĩa văn bản
Không chỉ nhằm vào
một con người cụ thể, truyện
Tam đại con gà còn phê phán
thói dốt hay nói chữ, dốt học
làm sang, dốt lại bảo thủ, qua
đó nhắn nhủ đến mọi người

83
phải luôn học hỏi, không nên
che giấu cái dốt của mình.

NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
Nhưng nó phải bằng hai mày là thông tin.
truyện cười thuộc loại trào
phúng, phê phán quan lại tham -Năng lực giải
nhũng trong xã hội Việt Nam quyết những tình
xưa. huống đặt ra.

Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản


- Cho hs xác định nhân vật và cái bị cười. II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
- Học sinh thảo luận, rút ra những tình huống gây 1) Nội dung và phát triển bản
cười. - Truyện phê phán cách xử kiện thân: Năng lực tư
của thầy lí và vạch trần bản duy
Cải cứ nghĩ là quan sẽ cho mình được kiện nên chất tham nhũng của quan lại
rất ung dung. Tuy nhiên không ngờ khi xử kiện, địa phương trong xã hội Việt
Cải lại bị thầy lí tuyên bố đánh mười roi. Cải từ Nam xưa.
thế chủ động chuyển hoàn toàn sang bị động và + Với thầy lí, lẽ phải được đo
không thể nói tiếp được lời nào bằng tiền, thuộc về kẻ nhiều
tiền. Đồng tiền là thước đo
Sự độc đáo của câu chuyện chính là sự kết hợp công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện.
giữa hai thứ "ngôn ngữ". Ngôn ngữ bằng lời nói + Việc "nổi tiếng xử kiện giỏi"
là ngôn ngữ công khai, nói cho tất cả những chỉ là hình thức để che giấu
người có mặt ở đó nghe. Nhưng thứ "ngôn ngữ" bản chất tham lam của lí trưởng
bằng động tác thì chỉ có thầy lí và Cải mới hiểu nói riêng và quan lại địa
được. Nếu Cải xòe ra năm ngón tay và "ngầm" ra phương nói chung.
-Năng lực giải
hiệu với thầy lí đó là "lẽ phải" thì thày lí đã đáp - Truyện cũng thể hiện thái độ
quyết những tình
lời nhanh chóng bằng việc xòe năm ngón tay trái vừa thương, vừa trách của dân
huống đặt ra.
úp lên năm ngón tay mặt, ý nói "lẽ phải" kia đã gian đối với những người lao
được nhân đôi. Sự thú vị được người đọc nhận ra động như Cải. Cải vừa là nạn
khi tìm thấy sợi dây liên hệ thông suốt giữa: lẽ nhân, vừa là thủ phạm ; vừa
phải - những ngón tay và những đồng tiền đáng cười, lại vừa đáng thương,
- HS thảo luận, rút ra hiệu quả nghệ thuật của đáng trách.
tiếng cười. 2) Nghệ thuật
- Hs trả lời về ý nghĩa tiếng cười của truyện. - Tạo tình huống gây cười :
thầy lí xử kiện "giỏi có tiếng".
Cải lót năm đồng và yên tâm là
mình thắng. Nhưng Cải bất ngờ
vì bị thua kiện, phải đến phút
cuối mới biết Ngô lót tiền cho
thầy lí nhiều gấp hai lần mình.
- Xây dựng được những cử chỉ
và hành động gây cười như
-Năng lực hợp tác,
trong kịch câm, mang nhiều
trao đổi, thảo luận.
nghĩa.

84
- Kết hợp cử chỉ gây cười và lời
nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói
và ngôn ngữ cử chỉ.
- Chơi chữ : phải là từ chỉ tính
chất được dùng kết hợp với từ
chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong - Năng lực giải
xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quyết vấn đề:
quan hệ thực tế giữa các nhân
Năng lực sáng tạo
vật).
3) Ý nghĩa văn bản Năng lực cảm thụ,
thưởng thức cái đẹp
Truyện Nhưng nó phải bằng hai
mày vạch trần bản chất tham
nhũng của hàng ngũ quan lại
xưa.

 3.LUYỆN TẬP (3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Mục đích của truyện cười là gì? [1]='c'
a. Phản ánh thực hiện cuộc sống.
[2]='b'
b. Ðả kích một vài thói xấu.
c.Tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán. [3]='d'
d.Nêu ra bài học giáo dục con người.
Câu hỏi 2: Vì sao truyện "Tam đại con gà",
"Nhưng nó phải bằng hai mày"có thể xếp thành
nhóm truyện có nhiều đặc điểm nội dung và hình
thức gần gũi nhau?
a. Các nhân vật hàng động khác thường.
b. Gây cười ,phê phán những thói xấu của con
người.
c.  Nêu bài học ứng xử trong cuộc sống.
d. Các nhân vật hành động kì quặc.
Câu hỏi 3: Các thủ pháp gây cười đáng chú ý
trong truyện truyện "Nhưng nó phải bằng hai
mày"là gì?
a. Cử chỉ gây cười.
b. Hành động gây cười.
c. Chơi chữ để gây cười.
d. Cả ba phương án(A,B,C) đều đúng.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Các tình huống gây cười trong Năng lực giải quyết
vấn đề:
1/ Xác định các tình huống văn bản :
gây cười trong truyện Nhưng nó -Tình huống nhầm lẫn: ông bố

85
phải bằng hai mày ? Các tình tưởng anh học dốt ưa khoác lác kia là thầy
huống đó được bố trí như thế nào ? đồ chính hiệu ;
2/ Thầy đồ trong văn bản  -Tình huống dốt nát: thầy đồ
đáng bị cười ở những điểm nào ? không đọc được chữ ( dù là chữ đơn giản
3/ Chi tiết thầy đồ xin ba nhất)
đài âm dương đạt hiệu quả như -Tình huống mê tín dị đoan: bói
thế nào về nội dung và nghệ chữ và tin vào quẻ bói ;
thuật của truyện ? -Tình huống bị bóc mẽ: ông bố chỉ
- HS thực hiện nhiệm vụ: ra chỗ thầy sai ;
- HS báo cáo kết quả thực hiện -Tình huống nguỵ biện: giải thích
nhiệm vụ: rằng thầy dạy Tam đại con gà ;
Các tình huống đó được bố trí theo
lối tăng cấp. Đỉnh điểm của sự tăng cấp ấy
là lời nguỵ biện về ông tổ ba đời của con
gà là ...một loài vật không có trong thực
tế.
2/ Thầy đồ trong văn bản đáng bị
cười ở những điểm:
-Xuất thân là một học trò dốt
nhưng hay nói chữ, làm ra vẻ ta đây uyên
bác. Đó là thái độ không trung thực.
-Không chịu học hỏi lại đi tin vào
thổ công nhà chủ: bị cười ở tội mê tín.
-Đã dốt không chịu nhận mà lại
biến báo quanh co: bị cười ở cách bịa đặt
láo toét
3.Chi tiết thầy đồ xin ba đài âm
dương đạt hiệu quả về nội dung và nghệ
thuật của truyện :
a/ Về nội dung: chi tiết mở rộng
phạm vi và đối tượng bị phê phán, chế
giễu. Ngoài thầy đồ còn có thêm ông thổ
công cũng dốt.
b/ Về nghệ thuật: tuy là hư cấu nhưng chi
tiết đã làm cho câu chuyện phát triển
nhanh hơn, mạnh hơn và độc đáo hơn. Nó
khiến cho thầy đồ tin tưởng, từ chỗ bảo
học trò đọc khẽ sang đọc to hơn câu Dủ dỉ
là con dù dì, làm cho ông bố đang làm
ngoài vườn nghe được cái chữ lạ đời ấy và
chất vấn thầy đồ, dồn thầy đến chân
tường, bộc lộ đầy đủ sự giấu dốt ngoan cố
của mình. 

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy 2 truyện - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
cười đã học tham khảo.

86
+ Tìm đọc thêm các truyện
cười dân gian và luyện kể
trước tập thể
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)


- Đọc (kể) nhấn mạnh vào những từ ngữ chỉ số lượng, cử chỉ.
- Sưu tầm một số truyện cười của Việt Nam và thế giới có nội dung gần gũi với Nhưng nó phải bằng hai
mày.
- Dặn dò: Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa.

===============================//==============================
Tuần 9 Ngày soạn: 15/10/2018
Tiết 26,27 Ngày dạy:

CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: - Cảm nhận được nỗi niềm và tâm hồn của người bình dân xưa qua những câu hát
than thân và lời ca yêu thương tình nghĩa ;
b/ Thông hiểu: - Nhận thức rõ thêm nghệ thuật đậm màu sắc dân gian trong ca dao.
c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về đặc điểm của ca dao để lí giải nội dung,nghệ thuật của
các bài ca dao học chính thức và đọc thêm.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về ca dao
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày cảm nhận về một bài ca dao;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản ca dao
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ca dao
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần nhân ái, nhân văn; biết đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Nỗi niềm xót xa, đắng cay và tình cảm yêu thương thuỷ chung, đằm thắm ân tình của người
bình dân trong xã hội cũ.
- Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động.
2. Kĩ năng
Đọc - hiểu ca dao theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của ca dao than thân tình nghĩa đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đặc điểm, nội dung, nghệ thuật ca dao yêu
thương, tình nghĩa;

87
- Năng lực đọc – hiểu ca dao yêu thương, tình nghĩa;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp ca dao yêu thương, tình
nghĩa;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về đặc điểm, nội dung, nghệ thuật ca dao yêu
thương, tình nghĩa;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm, nội dung, nghệ thuật giữa các bài ca dao yêu thương,
tình nghĩa;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh , các làn điệu dân ca
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Phân tích nghệ thuật cười và ý nghĩa tố cáo trong truyện cười “ Nhưng nó bằng hai mày " và
"Tam đại con gà "
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) giải quyết của bài học.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
* HS:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán văn bản ca dao
+ Lắp ghép các bài ca dao với nha
+ Đọc, nghe hát dân ca
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Ca dao là tiếng tơ lòng muôn
điệu của người VN .Nó thể hiện tất cả cung bậc tình cảm ,gởi
gắm vào bao nhiêu niềm thương nỗi nhớ của nhân dân.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
Thao tác 1 : Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
*HS đọc văn bản 1. Khái niệm Ca dao là thông tin.
những bài hát dân gian. Khái
*HS trình bày những hiểu biết của bản thân về ca niệm này đặt ca dao vào đúng
dao. môi trường diễn xướng, nghĩa
là khi ấy, lời thơ và làn điệu

88
-Nghệ thuật của ca dao như thế nào? của ca dao gắn bó chặt chẽ với
nhau. Nhưng nếu ta tách khỏi
*Giải nghĩa các từ khó điệu hát thì ca dao là thơ và vì
vậy ca dao còn có nghĩa là một
thể thơ dân gian.
2. Đặc điểm của ca dao
Về nội dung: ca dao phản
ánh tâm tư, tình cảm, thế giới
tâm hồn của người lao động.
Nó thường được biểu hiện
thành: những câu hát than thân, -Năng lực giải
những câu hát yêu thương tình quyết những tình
nghĩa, những tiếng cười trào huống đặt ra.
lộng, châm biếm...
Về nghệ thuật : ca dao là sáng
tác tập thể, vì vậy nó kết tinh
nghệ thuật ngôn từ của nhân Năng lực giao tiếng
dân. Nó có những đặc trưng tiếng Việt
riêng về thể thơ, kết cấu... (ví
dụ lối so sánh ví von, sự lặp đi
lặp lại các hình ảnh giàu tính
nghệ thuật, lối diễn đạt theo
kiểu công thức...).
Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
Thao tác 1: Tìm hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
1) Nội dung và phát triển bản
-Hai lời than thân đều mở đầu bằng - Về các bài 1, 2 thân: Năng lực tư
Thân em như … với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. a) Hai lời than thân này duy
Người than thân là ai và thân phận họ như thế đều có hình thức mở đầu là
nào ? cụm từ “thân em như….” kèm
-Nội dung bài 2 có gì khác với bài 1? theo một âm điệu ngậm ngùi,
-Đọc thêm những bài ca dao có cùng chủ đề này. xa xót. Có thể xác định đây
là lời than của những cô gái
đang đến độ xuân thì. Tuy có
GV bình: Lẽ thường cuộc sống tương xứng dành
cho người con gái có nhan sắc và phẩm hạnh tốt phẩm chất đẹp thế nhưng vẻ
đẹp là cuộc sống hạnh phúc, bình yên. đẹp ấy lại không được nâng
Nhưng ở đây thân phận của cô chỉ được coi niu và trân trọng. Họ không
như“tấm lụa đào phất phơ giữa chợ”, như 1 món thể tự quyết định được tương
hàng giữa chợ đời. lai và hạnh phúc của mìn. Họ
khát khao và chờ mong nhưng
-Năng lực giải
vẫn phải gửi cuộc sống của
quyết những tình
mình cho số phận.
huống đặt ra.
b) Cả hai bài ca dao tuy
đều nói đến thân phận nổi
nênh, thiệt thòi của người phụ
nữ trong xã hội xưa. Thế
nhưng mỗi bài lại có một sắc
thái tình cảm riêng:
- Bài 1 : Người phụ nữ ý
thức được tuổi xuân và vẻ đẹp
của mình (như tấm lụa đào).
Nhưng thân phận lại thật xót xa
khi không thể tự quyết định

89
được tương lai của chính mình
(phất phơ giữa chợ biết vào tay
ai?).
- Bài 2 : Đây là lời khẳng -
định phẩm chất và vẻ đẹp đích
thực của con người (ruột trong
thì trắng vỏ ngoài thì đen). Bài
ca còn là lời mời mọc da diết
của cô gái. Lời mời mọc ấy là
khát khao của con người mong
muốn được khẳng định cái chân
giá trị, cái vẻ đẹp của mình. Tư
tưởng của bài ca dao vẫn là nỗi
ngậm ngùi chua xót cho thân
phận của người con gái trong
Gv dẫn dắt: Nỗi nhớ là hiện thân của tình yêu... xã hội xưa.
Nhưng nó vốn trừu tượng: “Tương tư phải cái nó - Bài 4 : Diễn tả cụ thể, - Năng lực giải
làm sao/ Muốn vẽ mà chơi vẽ được nào” sinh động nỗi niềm thương quyết vấn đề:
(Nguyễn Công Trứ). Song với tác giả dân gian, nhớ của trai gái trong tình Năng lực sáng tạo
nỗi nhớ ấy lại được diễn tả một cách thật cụ thể, yêu.
tinh tế và gợi cảm... Năng lực cảm thụ,
1) Nỗi thương nhớ vốn là thưởng thức cái đẹp
- Nhân vật trữ tình trong bài ca dao này là ai? một tình cảm khó hình dung,
- Trong 10 câu đầu, tính từ nào được sử dụng lặp nhất là thương nhớ trong tình
đi lặp lại nhiều lần? Nó diễn tả tâm trạng, tình yêu. Vậy mà ở bài ca dao này,
cảm gì của cô gái? nó lại được diễn tả một cách
- Không chỉ dùng tính từ bộc lộ trực tiếp cảm thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm
xúc, để bộc lộ nỗi lòng thương nhớ, cô gái còn
mượn những hình ảnh biểu tượng nào? bằng các hình tượng nghệ
thuật: khăn, đèn, mắt.
- Hình ảnh cái khăn được nói đến nhiều nhất
trong bài ca dao. Vì sao vậy? Hai hình tượng khăn, đèn
được xây dựng bằng thủ pháp
- Tìm điệp ngữ và ý nghĩa của nó trong 6 câu thơ
đầu? nghệ thuật nhân hóa (khăn, đèn
- Những trạng thái nào của chiếc khăn được miêu chính là cô gái), còn hình ảnh
tả? ý nghĩa của chúng? Nghệ thuật được sử dụng mắt được xây dựng bằng phép
ở đây? hoán dụ (dùng bộ phận để chỉ
- Hình ảnh ngọn đèn gợi khoảng thời gian nào? toàn thể - nhân vật trữ tình).
Từ đó, em thấy sự vận động nào của nỗi nhớ? ý Hình ảnh khăn, đèn, mắt đã trở
nghĩa của hình ảnh “Ngọn đèn ko tắt”? thành biểu tượng cho niềm
Gv liên hệ, bổ sung: thương nỗi nhớ của cô gái đang
Đêm là khoảng thời gian mọi công việc được yêu.
tạm gác lại, con người được đối diện với chính + Cái khăn được nhắc
mình, lắng lại với những suy tư, cảm xúc. Với đến đầu tiên và được điệp đi
những tâm hồn đang yêi thì nỗi tương tư lại cồn điệp lại nhiều lần bởi nó
cào, trào dâng mãnh liệt: “Đêm qua...mà mờ?”; thường là vật kỉ niệm, vật trao
“Đêm nằm ... gặp em”; “Đêm qua...hay ko?”;...
duyên. Nó lại luôn luôn ở bên
- Từ cách mượn cái khăn, ngọn đèn bộc lộ lòng mình người con gái. Chính vì
mình đến cách miêu tả nỗi nhớ thông qua đôi
mắt, em thấy sự vận động của nỗi nhớ được diễn thế mà nó có thể cất lên lời
tả ntn? tâm sự thay cho nhân vật trữ
Gv liên hệ đến bài “Sóng”(Xuân Quỳnh) khắc tình. Hình ảnh chiếc khăn gắn
sâu kiến thức. với các động từ như: thương
nhớ, rơi xuống, vắt lên, chùi
nước mắt... nói lên tâm trạng
ngổn ngang trăm mối của
người con gái.
+ Nỗi nhớ thương của cô

90
gái còn thể hiện qua hình ảnh
ngọn đèn - đó là nỗi nhớ được
trải dài ra theo nhịp thời gian.
Đèn chẳng tắt hay chính là
ngọn lửa tình trong lòng cô gái
đang thắp sáng suốt đêm thâu.
Từ hình ảnh khăn, đèn đến
hình ảnh ánh mắt là cả một sự
đổi thay rất lớn. Đến đây,
không còn cầm lòng được nữa,
cô gái đã hỏi chính lòng mình:
mắt thương nhớ ai. Các hình
tượng vẫn là một mạch thống
nhất về ý nghĩa. Các câu hỏi
vẫn cứ được cất lên. Và câu trả
lời chính là ở trong niềm
thương nỗi nhớ của người con
gái đang yêu.
- Sự khác biệt về thể thơ của 2 câu kết so với 10 2 ) Nỗi lo phiền :
câu trên?
_ 10 câu thơ trên hỏi mà không
đáp nhưng thật sự câu trả lời đã
- Em hiểu thế nào là cảm xúc lo phiền? có : “ Thương nhớ ai “ 5 điệp
- Cô gái lo phiền về điều gì? khúc như xoáy vào lòng niềm
- Trong 1 chỉnh thể nghệ thuật, dù có tồn tại khắc khoải ,cuối cùng trào ra
những trạng thái cảm xúc trái ngược nhau thì sự bằng nỗi lo âu cho hạnh phúc
tồn tại của chúng ko độc lập, tách rời nhau. Bài
ca dao nàycó đề cập đến 2 ý rất rõ ràng. Theo lứa đôi
em, giữa chúng có mối quan hệ ntn? _ Nhớ thương nhưng vẫn “lo vì
một nỗi không yên một bề “
_ Hạnh phúc lứa đôi của họ
thường bấp bênh ,yêu thương
nhưng không thể quyết định
được hôn nhân của mình ,vẫn
nơm nớp nỗi lo sợ mênh mông
 Bài ca dao là lời hát
yêu thương của một tấm lòng
đòi hỏi được yêu thương ,khiến
nỗi nhớ không hề bi luỵ mà vẫn
chan chứa tình người

Gv dẫn dắt: Hình ảnh muối mặn- gừng cay là 2 - Bài 6 : Ca ngợi lối sống tình
hình ảnh gắn bó, thường được nhắc đến trong ca nghĩa, thuỷ chung của người
dao như những biểu tượng cho tình nghĩa thuỷ bình dân xưa.
chung của con người: “Tay nâng chén muối đĩa Ở đây, để biểu đạt nội
gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên dung ý nghĩa, tác giả dân gian
nhau”,... đã sử dụng những hình ảnh ẩn
dụ quen thuộc mang tính truyền
thống của ca dao (gừng cay -
muối mặn).
- Muối và gừng là hai hình
ảnh nghệ thuật cũng được xây
dựng từ những hình ảnh có thực
trong đời sống (những gia vị
trong bữa ăn). Gừng có vị cay

91
nồng nhưng thơm, muối có vị
mặn đậm đà. Từ hai ý nghĩa ấy,
gừng và muối đã được chọn để
biểu trưng cho hương vị của
tình người trong cuộc sống -
tình nghĩa thủy chung gắn bó
sắt son.
Bài ca dao là câu hát về tình
nghĩa thủy chung nhưng nó
hướng nhiều hơn đến tình nghĩa
vợ chồng - những người đã
từng chung sống với nhau, từng
cùng nhau trải qua những ngày
tháng gừng cay - muối mặn.
Bài ca dao được viết bằng thể
thơ song thất lục bát nhưng câu
bát phá cách (Có cách xa nhau
đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn
ngày mới xa) kéo dài tới mười
ba tiếng như là một sự luyến
láy vừa tạo ra tính nhạc cho
câu, vừa khẳng định cái giá trị
bền vững không phai của tình
nghĩa vợ chồng.
Họat động 3: ĐỌC THÊM :
- Tìm 1 số câu ca dao có cùng mô-típ mở đầu ĐỌC THÊM : Năng lực làm chủ
bằng “Thân em...”? - Bài 3 : Diễn tả nỗi chua và phát triển bản
Thân em như hạt mưa rào...; Thân em như giếng xót vì lỡ duyên ; qua đó, ca thân: Năng lực tư
giữa đàng...; Thân em như miếng cau khô...; ngợi tình nghĩa thuỷ chung, bền duy
Thân em như cái chổi đầu hè...;...
vững của con người.
- Phân tích ý nghĩa biểu cảm của những hình a) Trong ca dao, mô típ
ảnh: tấm lụa đào, ấu gai - ruột trắng - vị ngọt bùi
dùng từ “ai” để chỉ các thế
lực ép gả hay cản ngăn tình
-Mở đầu bài ca dao này có gì khác với hai bài yêu nam nữ xuất hiện nhiều
trên?
lần, ví như:
-Em hiểu như thế nào về từ “ai” trong câu Ai làm Ở trong bài ca dao này từ
chua xót lòng này, khế ơi!
“ai” cũng mang nghĩa như
-Bị lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bền vững thủy
chung. Điều đó được thể hiện qua hệ thống so vậy. “Ai” ở đây có thể là cha
sánh , ẩn dụ như thế nào ? mẹ, là những hủ tục cưới cheo
-Vì sao tác giả dân gian lại lấy hình ảnh của thiên phong kiến hay có khi là
nhiên vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con chính người tình… -Năng lực giải
người? b) Mặc dầu lỡ duyên, quyết những tình
tình nghĩa vẫn thuỷ chung bền huống đặt ra.
vững. Cái tình ấy được nói
lên bằng những hình ảnh so
sánh ẩn dụ (mặt trặng, mặt
trời, sao Hôm, sao Mai).Điểm
đặc biệt của những hình ảnh
nghệ thuật này là tính bền
vững, không thay đổi trong
quy luật hoạt động của nó.
Lấy cái bất biến của vũ trụ,

92
của thiên nhiên để khẳng định
cái tình thuỷ chung son sắt
của lòng người chính là chủ ý
của tác giả dân gian.
c) Sao Vượt là tên cổ của
sao Hôm. Nó thường mọc -Năng lực hợp tác,
sớm vào buổi chiều, lên đến trao đổi,.
đỉnh của bầu trời thì trăng
mới mọc. Vì thế câu thơ cuối
“Ta như sao Vượt chờ trăng
giữa trời” như là một lời
khẳng định về tình nghĩa thuỷ
chung son sắt và ý chí quyết - Năng lực giải
tâm vượt qua những rào cản quyết vấn đề:
của tình yêu. Câu thơ là một
Năng lực sáng tạo
lời nhắn nhủ với bạn tình,
đồng thời cũng là một khát Năng lực cảm thụ,
khao mong tình yêu có thể thưởng thức cái đẹp
cập đến bền bờ hạnh phúc.
- Bài 5 : Lời tỏ tình kín đáo,
-Cái hay của bài này là ở đâu? Hình ảnh sông duyên dáng mà rất táo bạo
hẹp một gang và chiếc cầu bằng dải yếm gợi cho
em cảm nhận gì? (khai thác ý nghĩa của hình ảnh
bắc cầu dải yếm).
@ Hình ảnh chiếc cầu trong ca dao:
+Cô kia đứng ở bên sông – Muốn sang anh ngả
cành hồng cho sang.
+Yêu nhau cởi áo cho nhau. Về nhà mẹ hỏi qua
cầu gió bay.
+Qua cầu ngả nón trông cầu. Cầu bao nhiêu nhịp
dạ sầu bấy nhiêu.
Yêu cầu hs đọc và học phần ghi nhớ (sgk).
- Qua chùm ca dao đã học, em thấy những biện
pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca
dao?
Thao tác 2: Hướng dẫn tổng kết và luyện tập 2) Nghệ thuật
- Công thức mở đầu : có một hệ
-Qua chùm ca dao đã học, các em thấy những
biện pháp nghệ thuật nào thường được dùng? thống những bài ca dao mở đầu
Những biện pháp đó có nét riêng gì khác với bằng cụm từ "Thân em..."
nghệ thuật thơ của văn học viết? - Hình ảnh biểu tượng
- Cách so sánh, ẩn dụ, thể thơ
lục bát, song thất lục bát.
3) Ý nghĩa văn bản
Ngợi ca và khẳng định vẻ đẹp
đời sống tâm hồn, tư tưởng,
tình cảm của người bình dân
Việt Nam xưa trong ca dao -
dân ca.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 3: Bài ca dao(1)(2)trong bài "Ca dao

93
than thân và Ca dao yêu thương tình nghĩa"là [1]='c'
tiếng nói của ai? a. Mẹ nói với con gái. [2]='a'
b. Người con trai nói với người con gái.
[3]='c'
c. Người con gái nói với người con trai.
d. Em nói với anh.
Câu hỏi 4: Bài cao dao (3) trong bài "Cao dao
than thân và ca dao yêu thương tình nghĩa"nói
về thân phận của ai?
a. Người phụ nữ phải đi lấy chồng sớm.
b. Người phụ nữ quá tuổi.
c. Người đàn bà goá chồng.
d. Người đàn bà không có con.
Câu hỏi 5: Bài ca dao (1)(2) đã sủ dụng biện
pháp nghệ thuật nào?
a. So sánh, hoán dụ.
b. Ẩn dụ, hoán dụ.
c. So sánh, ẩn dụ.
d. Tất cả biện pháp trên đều đúng.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê Năng lực giải quyết
ca dao từ những ngày còn nhỏ. vấn đề:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
Người viết sử dụng thao tác
Đọc bài văn bản sau và trả diễn dịch .
lời câu hỏi: 2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng
Tôi mê ca dao từ những ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói
ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân này là bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác
Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào
quốc”, trước khi nghe Tế Hanh nuôi lớn tinh thần của con người trong cả
nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp
sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước của ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng.
những lời ru của má tôi. Mỗi lần 3/ Câu ca dao tuôn ra như suối,
ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận
một tay chụm cả bốn tao nôi vừa sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Hiệu quả
đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm nghệ thuật : ca dao có sức lan toả, thấm
lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà vào máu thịt của mỗi người dân Việt
khi chạm vào tao nôi của con thì Nam. Tác giả thể hiện lòng biết ơn ca dao
ca dao tuôn ra như suối, bài nọ và mẹ vì đã đem lại niềm đam mê ngây
nối bài kia tưởng chừng như vô ngất trong tâm hồn mình.
tận. Tràn ngập trong âm thanh du
dương huyền hoặc là cả một thế
giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi
nước mắt, thế giới của tình
thương, của tình yêu, của cái
thiện, của sự huyền ảo mộng mơ...
( Trích Lời ngỏ Vẻ
đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức

94
Quyền)
1/ Xác định câu chủ đề của
văn bản. Người viết sử dụng thao
tác diễn dịch hay quy nạp?
2/ Tế Hanh nói “ Tôi lớn
lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý
nghĩa của câu nói này là gì?
3/Xác định biện pháp tu từ
về từ trong câu ca dao tuôn ra như
suối, bài nọ nối bài kia tưởng
chừng như vô tận. Nêu hiệu quả
nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Năng lực tự học.
-Sưu tầm một số bài ca dao bắt đầu
từ Thân em
- Ca dao có hình ảnh cái khăn và
nỗi nho71ngu7o72i yêu
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

- Thân em như hạt mưa sa


Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.
Một số bài ca dao về nỗi nhớ người yêu và về cái khăn:
- Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai?
- Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ.
- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa

95
- Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình.
Xem thêm một số câu ca dao về chiếc cầu dưới đây:
- Hai ta cách một con sông
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
- Cách nhau có một con đầm
Muốn sang anh bẻ cành trầm cho sang
Cành trầu lá dọc lá ngang
Đố người bên ấy bước sang cành trầm
- Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu
Sợ rằng chàng chả đi cầu
Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em...

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)


-Học bài cũ: - Học thuộc lòng sáu bài ca dao.
- Sưu tầm thêm những bài ca dao được mở đầu bằng "Thân em..." và "Ước gì"...
-Chuẩn bị bài mới: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ( Tiếng Việt ).

===============================//==============================
Tuần 10 Ngày soạn: 21/10/2018
Tiết 28 Ngày dạy:

Tiếng Việt
ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết được những khái niệm, đặc trưng của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết .
b/ Thông hiểu: Hiểu được những đặc điểm về tình huống giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ
chủ yếu và các phương tiện hỗ trợ của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết .
c/Vận dụng thấp: Có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ thích hợp với dạng nói và dạng viết
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về ngôn ngữ nói và viết trong tạo lập và lĩnh hội văn bản
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: nói và viết đúng phong cách ngôn ngữ
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận theo ngôn ngữ nói và viết
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: nói và viết theo đúng đặc điểm của mỗi loại ngôn ngữ
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi nói và viết
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết xét theo các phương diện :
- Phương tiện ngôn ngữ : âm thanh / chữ viết.
- Tình huống giao tiếp : các nhân vật giao tiếp tiếp xúc trực tiếp, có sự đổi vai, phản hồi tức
khắc, nhưng người nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa các phương tiện ngôn ngữ, người nghe ít có

96
điều kiện suy ngẫm, phân tích (dạng nói) / không tiếp xúc trực tiếp, không đổi vai, có điều kiện lựa
chọn, suy ngẫm, phân tích (dạng viết).
- Phương tiện phụ trợ : ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ,... (dạng nói) / dấu câu, kí hiệu văn tự,
sơ đồ, bảng biểu,...(dạng viết).
- Từ, câu, văn bản : từ khẩu ngữ, câu văn linh hoạt về kết cấu, về kiểu câu, văn bản không thật
chặt chẽ, mạch lạc (dạng nói) / từ được lựa chọn, câu và văn bản có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc ở mức độ
cao (dạng viết).
2. Kĩ năng
- Những kĩ năng thuộc về hoạt động nói và hoạt động nghe trong giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói
(nói : phát âm, ngữ điệu, phối hợp cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, quan sát người nghe, điều chỉnh lời nói,... ;
nghe : chăm chú theo dõi, phản ứng lại, đổi vai nói, hồi đáp người nói,...)
- Những kĩ năng thuộc hoạt động viết và hoạt động đọc trong giao tiếp ở dạng ngôn ngữ viết
(viết : xác định các nhân tố giao tiếp, lập đề cương, lựa chọn từ ngữ, thay thế từ ngữ, lựa chọn kiểu câu,
dùng dấu câu, liên kết câu,... ; đọc : đọc thành tiếng, đọc diễn cảm, đọc hiểu, tóm tắt nội dung,...)
- Kĩ năng phân biệt để không sử dụng nhầm lẫn giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết : tránh nói
như viết, hoặc viết như nói.
3. Thái độ
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết;
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học liên quan ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tiếng Việt qua ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về sự khác nhau giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết;
- Năng lực tạo lập văn bản .
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm các văn bản thuộc ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết;
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
a. Hãy phân tích các tình huống truyện trong truyện cười “Tam đại con gà” và nêu ý nghĩa của
truyện?
b. Mâu thuẫn gây cười trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” là gì? Nêu bài học được thể
hiện qua câu chuyện?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: GV đưa ra 2 văn bản: một văn bản diễn đạt - Nhận thức được nhiệm vụ cần
theo ngôn ngữ nói ( hoặc giả định cho 2 HS gọi điện thoại) ; 1 giải quyết của bài học.
văn bản theo ngôn ngữ viết ( 1 đoạn thơ) để học sinh đưa ra nhận - Tập trung cao và hợp tác tốt để
xét, so sánh. giải quyết nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích cực, hứng thú.

97
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Không phải ngẫu nhiên mà
người ta chia phong cách ngôn ngữ thành phong cách sinh hoạt,
phong cách gọt giũa. Vấn đề này có thể thấy rõ trong bài học hôm
nay, để ta có thể nói và viết đạt hiệu quả cao nhất.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Về khái niệm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết

*HS đọc kỹ phần I SGK và trả lời câu hỏi 1. Về khái niệm ngôn ngữ -Năng lực thu thập
theo nhóm nói và ngôn ngữ viết thông tin.
Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm
-Phương tiện chủ yếu dùng để nói là gì?
thanh, dùng trong giao tiếp tự
-Khi nói, người nói và người nghe có quan hệ nhiên hàng ngày ; trong đó người
với nhau như thế nào ? ( quan hệ trực tiếp ) nói người nghe tiếp xúc trực tiếp
-Từ ngữ và câu được sử dụng để nói có gì với nhau, có thể thay phiên nhau
đáng chú ý? trong vai nói và vai nghe.
Ngôn ngữ viết là thứ ngôn
ngữ được thể hiện bằng chữ viết
trong văn bản và được tiếp nhận
bằng thị giác.
2. Những đặc điểm của
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
a) Ngôn ngữ nói
- Người nói và người nghe
tiếp xúc trực tiếp với nhau, có thể -Năng lực giải
luân phiên nhau trong vai nói và quyết những tình
nghe. huống đặt ra.
- Ít có điều kiện gọt giũa khi
nói và ít có điều kiện để suy ngẫm,
phân tích, lĩnh hội đầy đủ.
- Khai thác vai trò của ngữ
điệu và có sự kết hợp sắc thái, điệu
bộ, cử chỉ.
- Từ ngữ phong phú, đa -Năng lực hợp tác,
dạng, có dùng nhiều lớp từ khẩu trao đổi
ngữ, từ địa phương, tiếng lóng…
Thường sử dụng kiểu câu tỉnh
lược, có lúc có câu rườm rà.
* Cần phân biệt nói và đọc.
*HS đọc kỹ phần II SGK và trả lời câu hỏi
theo nhóm b) Ngôn ngữ viết
- Ngôn ngữ viết được sản
-Phương tiện chủ yếu để viết là gì?
sinh một cách có chọn lọc, được
-Điều kiện để giao tiếp bằng ngôn ngữ viết? suy nghĩ, nghiền ngẫm và gọt
-Từ ngữ và câu được trong ngôn ngữ viết có giũa kĩ càng. Năng lực giao tiếng
gì đáng chú ý? (Từ ngữ và câuphải bám sát - Trong ngôn ngữ viết, sự hỗ tiếng Việt
các chuẩn mực của ngôn ngữ cộng đồng ) trợ của hệ thống dấu câu, của các
-Cần phân biệt giữa nói và đọc như thế nào ? kí hiệu và văn tự, của các hình
@ Lưu ý hai trường hợp: ảnh minh hoạ, bảng biểu, sơ

98
-Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết đồ…. giúp biểu hiện rõ thêm nội
trong văn bản. dung giao tiếp.
- Từ ngữ trong ngôn ngữ
-Ngôn ngữ viết được trình bày bằng lời nói
viết được lựa chọn, thay thế nên
miệng .
có điều kiện đạt được độ chính
xác cao. Đồng thời khi viết, tuỳ
từng phong cách ngôn ngữ của
văn bản mà người viết có sự lựa
chọn hệ thống ngôn từ cho phù
hợp.
- Trong văn bản viết, người
ta thường tránh dùng các từ
mang tính khẩu ngữ, các từ địa
phương, tiếng lóng…. Về câu,
ngôn ngữ viết thường dùng các
câu dài, câu nhiều thành phần
nhưng được tổ chức mạch lạc,
chặt chẽ nhờ các quan hệ từ và
sự sắp xếp các thành phần phù
hợp.

Lưu ý: Hai thực tế trong sử dụng


ngôn ngữ:
 Ngôn ngữ nói được ghi lại bằng
chữ viết.( lời thoại nhân vật, phỏng
vấn…)
 Ngôn ngữ viết lại được trình bày
dạng nói miệng.( thuyết trình, báo
cáo )
*Cần phân biệt viết với chép lại.
( Ghi nhớ : SGK)

Họat động 2: Luyện tập:


GV tổ chức hoạt động nhóm III. Luyện tập: Năng lực làm chủ
Nhóm 1: bài tập 1 và phát triển bản
Nhóm 2: bài tập 2 thân: Năng lực tư
duy
Nhóm 3: bài tập 3
Từng nhóm lần lượt lên trình bày. Khi một
nhóm thực hiện, 2 nhó khác chú ý theo dõi,
góp ý:

Nhóm 1 trình bày:


1. Đặc điểm ngôn ngữ viết của đoạn trích
trong bài Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
:
- Sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của
ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ
pháp, phong cách, thể văn,... -Năng lực giải
- Ba ý lớn được tách thành ba dòng để quyết những tình
trình bày luận điểm một cách rõ ràng, mạch huống đặt ra.
lạc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người

99
tiếp nhận.
- Dùng các từ chỉ thứ tự (một là, hai là,
ba là...) để đánh dấu luận điểm và thứ tự trình
bày.
- Dùng các dấu câu: dấu chấm, dấu phẩy,
dấu ba chấm, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép.
- Có phần giải thích rõ ràng (nằm trong
ngoặc) thể hiện rõ dụng ý của người viết về
việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.

Nhóm 2 trình bày:


.. Đặc điểm của ngôn ngữ nói ở đoạn -Năng lực hợp tác,
trích trong truyện Vợ nhặt : trao đổi, thảo luận.
- Các từ ngữ thường gặp trong lời ăn
tiếng nói hàng ngày : mấy, có khối, nói khoác,
sợ gì, đằng ấy, cười tít,...
- Miêu tả nhiều cử chỉ điệu bộ (kèm theo
lời nói) : đẩy vai, cười (nắc nẻ), cong cớn,
ngoái cổ, ton ton chạy...
- Các từ hô gọi : kìa, này, nhà tôi ơi, đằng
ấy,...
- Các từ tình thái : có khối... đấy, đấy, sợ
gì,...
Ngoài ra trong đoạn trích các nhân vật tham
gia đối thoại trực tiếp nên còn liên tục thay
phiên đổi vai cho nhau.
Nhóm 3 trình bày:
Phân tích lỗi và chữa lại cho đúng các câu
sau:
a) Cần bỏ từ "trong" (để câu có chủ ngữ)
và từ "thì" ; thay từ "hết ý" bằng từ như “rất”
(đẹp) hoặc “vô cùng”,...
b) Thay từ "vống lên" bằng "quá mức
thực tế" (hoặc từ "vống" bằng từ "quá"), thay
"vô tội vạ" bằng "vô căn cứ".
c) Bỏ từ "sất", thay từ “thì ” (từ thứ 2) bằng
từ “đến”. Tuy nhiên câu này còn cần phải
thay đổi cả nội dung vì câu tương đối tối
nghĩa.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: ngôn ngữ ngôn ngữ Năng lực giải quyết
nói viết vấn đề:
- Kẻ bảng để đối chiếu ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết theo từng đặc 1. Về chất
điểm. liệu:

- HS thực hiện nhiệm vụ: Về hoàn

100
- HS báo cáo kết quả thực hiện cảnh sử
nhiệm vụ: dụng:
Mặt bên
trong hệ
thống ngôn
ngữ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: với đề bài: Cảm nhận - Chỉ ra cách dùng từ sai ( vì viết Năng lực giải quyết
của em về ngày đầu tiên bước vào trường như nói) vấn đề:
THPT, một bạn học sinh lớp 10 đã viết như - Viết lại đoạn văn cho phù hợp
sau: với ngôn ngữ viết.
…Ngày hôm đó, tôi dậy thật sớm lúc năm
giờ tê, tôi dậy ăn sáng và chơi game nhưng
khi vừa bước ra khỏi nhà một cái thì tự
nhiên tôi cảm thấy hồi hộp sao sao à (lạ
thiệt). Tôi cùng đám bạn thân của mình đi
bộ đến trường trong những bộ áo quần mới
tươm tất, ai nấy đều đẹp trai, sáng sủa.
Bước đến trường trong tôi xôn xôn xao xao
một cách rất chi là khó tả. Ôi trời ơi!
Trường đẹp quá (đẹp lắm), trước mặt tôi lúc
này là một khung cảnh hoàn toàn mới: thầy
cô và bạn bè đều mới. …
Hãy chỉ ra lỗi sử dụng ngôn ngữ nói
trong đoạn bài làm trên và sửa lại cho đúng.
( Nguồn http://kienthuc.net.vn/ 8-10-2013)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
+Đọc thêm các bài viết được tham khảo.
đăng tải lên mạng có dấu hiệu
sử dụng ngôn ngữ nói trong
văn viết để tìm chỗ sai và đưa
ra cách sửa, rút kinh nghiệm.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

101
4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
- Xem lại các bài làm văn của anh (chị) để phát hiện và sửa các lỗi "viết như nói "(nếu có).
- Tập chuyển đoạn hội thoại ở Bài tập 2 trong SGK (dạng ngôn ngữ nói) thành một đoạn văn thuộc ngôn
ngữ viết theo hình thức kể lại diễn biến của cuộc hội thoại.
- Dặn dò: Soạn bài Ca dao hài hước..

===============================//==============================
Tuần 10 Ngày soạn: 22/10/2018
Tiết 25 Ngày dạy:

CA DAO HÀI HƯỚC


I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết được các khái niệm về ca dao hài hước, phân loại, đặc điểm nội dung, nghệ
thuật.
b/ Thông hiểu: Thấy được nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh trong các bài ca dao hài
hước.
c/Vận dụng thấp: Cảm nhận được tiếng cười lạc quan yêu đời của người bình dân trong xã hội
xưa ;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về đặc điểm của ca dao hài hước để lí giải nội dung,nghệ
thuật các bài ca dao trong và ngoài chương trình.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về ca dao hài hước;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về ca dao hài hước;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản ca dao hài hước;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ca dao hài hước;
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần lạc quan, đấu tranh phê bình và tự phê bình.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh của người lao động Việt Nam ngày
xưa được thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh.
2. Kĩ năng
Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của ca dao hài hước đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến ca dao hài hước;
- Năng lực đọc – hiểu các bài ca dao hài hước Việt Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của ca
dao hài hước;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những đặc điểm cơ bản, giá trị của những bài ca
dao hài hước;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của ca dao hài hước với ca dao than thân, tình nghĩa
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ

102
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm thêm một số bài ca dao hài hước
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu những điểm giống nhau và khác nhau của NN nói và NN viết
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) giải quyết của bài học.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
* HS:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán ca dao hài hước
+ Đọc, ngâm ca dao hài hước.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Sự hài hước của nhân dân
không chỉ được thể hiện xuất sắc trong các tác phẩm tự sự. Nhiều
khi để trải lòng, tác giả dân gian đã lựa chọn hình thức trữ tình
để thể hiện mình. Cũng bật lên tiếng cười, nhưng ca dao lại đem
đến cho người đọc, người nghe một cảm xúc mới mẻ. Chúng ta sẽ
đi tìm kiếm cảm xúc đó qua bài học hôm nay.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG

Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về ca I. Giới thiệu về ca dao -Năng lực thu thập
dao hài hước. hài hước: thông tin.
GV sử dụng phương pháp thuyết 1. Phân loại ca dao hài
giảng để diễn giải vấn đề. hước:
Diễn giảng: Trong kho tàng ca dao - Ca dao tự trào: là những
VHDGVN, ca dao hài hước có số lượng đồ bài ca dao vang lên tiếng tự cười
sộ và chiếm một vị trí quan trọng. Các nhà bản thân mình, cười hoàn cảnh
nghiên cứu VHDG dựa vào nội dung đã của mình…
chia ca dao hài hước thành hai loại: - Ca dao châm biếm: dùng
lời lẽ sắc sảo thâm thúy để phê
phán, chê bai, chế diễu những thói
tật xấu, những kiểu người xấu
trong xã hội.

103
2. Vị trí, ý nghĩa:
- Ca dao hài hước + -Năng lực giải
Truyện cười  Tiếng cười dân quyết những tình
huống đặt ra.
gian.
- Ca dao hài hước + Ca
dao than thân, yêu thương tình
nghĩa  vẻ đẹp tầm hồn, trí tuệ dân
gian. Năng lực giao tiếng
=> Ca dao hài hước độc đáo, đặc tiếng Việt
sắc thể hiện lòng yêu đời và tinh
thần lạc quan của người bình dân
xưa....
Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
1. Bài 1 : Tiếng cười tự trào và phát triển bản
Hướng dẫn đọc
trong cảnh nghèo ; tiếng cười vượt thân: Năng lực tư
+ Bài 1: đọc theo hình thức đối đáp nam lên cảnh ngộ.
nữ; giọng vui tươi, dí dỏm mang duy
- Việc dẫn cưới và thách
âm hưởng đùa cợt. cưới ở đây rất khác thường: bên
+ Bài 2, 3, 4: giọng vui, dí dỏm, chế dẫn cưới (nhà trai) đem đến “một
giễu, nhấn mạnh các từ ngữ: làm con chuột béo” “miễn là có thú
trai, chồng em, chồng người, chồng yêu và bốn chân”; còn nhà gái lại thách
các động từ. cưới bằng “một nhà khoai lang”.
_ Vật dẫn cưới : sang trọng ,linh
(Các nhóm HS nối nhau đọc. GV nhận
đình
xét).
_ Vật thách cưới :Một nhà khoai
Theo em bài nào là ca dao tự trào, lang : Lời thách dí dỏm , đáng yêu
bài nào là ca dao châm biếm? ,cao đẹp > Tình nghĩa cao hơn của
Hướng dẫn các bài cần học (bài 1,2) cải
-Năng lực giải
GV đọc mẫu Bộc lộ rõ nhất cái nghèo ,tự
quyết những tình
GV cho HS đọc VB: nam –nữ trào và tinh thần lạc quan , triết lý
huống đặt ra.
sống của người bình dân xưa ng-
Về hình thức kêt cấu, bài ca dao có ười lao động dù trong cảnh nghèo
gì đáng lưu ý? vẫn luôn lạc quan, yêu đời. Qua
Bình: Hình thức đối đáp được thể đó, nhận thức được triết lí nhân
hiện rất nhiều trong ca dao. Nhất là trong sinh cao đẹp : đặt tình nghĩa cao
những cuộc vui đùa hay hát giao duyên trai hơn của cải.
gái. Ở đây, lời hát cất lên như trong chặng
hát cưới của dân ca. Theo tục lệ của người
Việt, cưới xin không thể thiếu sính lễ dẫn
cưới.
Em thấy việc dẫn cưới của chàng
trai có gì đặc biệt?
Bình: Trong bài ca này việc dẫn và
có cái gì đó bất bình thường, thể hiện trong
lễ vật…Em nhận xét về những lễ vật trong
dự kiến và lý do huỷ lễ vật đó?
Diễn giảng: Cách lập luận của anh
dù suy diễn hài hước nhưng có lí, rất thuyết
phục… chứng tỏ anh là người đứng đắn,
cẩn trọng, chỉn chu, biết lo xa, biết nghĩ đến
người khác, biết cách ứng xử. Với những lí

104
do đó, chàng trai thông minh và bản lĩnh đã
tìm ra giải pháp tuyệt vời để hủy bỏ dự định
to tát của mình.
Vậy quyết định cuối cùng của chàng
trai trong việc chọn lựa sính lễ là gì?
Tiếng cười bật lên ở đây nhờ yếu tố
nghệ thuật nào?
Bình: Bằng lối nói khoa trương, tác
giả dân gian tưởng tượng ra một đám cưới
linh đình… sau đó tiệm thoái, đối lập, giảm
dần, chàng trai đi đến quyết định: “dẫn con
chuột béo”. Trong suy diễn của anh chỉ một
con chuột béo cũng đủ để mời dân làng.
Cách nói của chàng gợi nhớ đến câu thành
ngữ “Đầu voi đuôi chuột”, thú vị, tinh
nghịch.
Qua những gì đã phân tích, em có
nhận xét gì về cách nói của chàng trai này?
Bình: Tình huống này không thể có
thật, nhưng cái thật ở đây là tình cảm của
chàng trai, là cuộc sống nghèo khổ và tâm
hồn vui vẻ, phóng khoáng. Từ dự định đến
thực tế dẫn cưới là khoảng cách khá xa,
song bằng sự thông minh, dí dỏm chàng trai
đã kín đáo bày tỏ hoàn cảnh của mình,
khiến cho cô gái và dân làng có thể chấp
nhận.
Trước lời dẫn cưới của chàng trai,
cô gái có thái độ như thế nào?
Giảng: Không ngạc nhiên trước
món quà dẫn cưới, cô gái tỏ ra rất hài lòng:
“lấy làm sang” và còn động viên “nỡ nào
em lại phá ngang”. Sau đấy cô thách cưới - Nghệ thuật : -Năng lực hợp tác,
theo đúng phong tục. + Lối khoa trương ,phóng trao đổi, thảo luận.
Vậy cô thách cưới những gì? đại :Dẫn voi .trâu ,bò ... tưởng
BPNT nào được sử dụng trong hai tượng chàng trai về lễ cưới thật
câu: Người ta thách lợn thách gà, Nhà em linh đình sang trọng
thách cưới một nhà khoai lang? + Lối nói giảm dần :
Bình: Cưới xin là việc hệ trọng, ai Voi Trâu.Bò  Chuột
chả mong bằng chị bằng em. Vậy mà lời ( Chàng trai )
thách cưới của cô giản đơn quá. Ta thấy tấm Củ to  củ nhỏ  củ mẻ  củ
lòng đôn hậu, bao dung, nhân ái của nhà rím ,củ hà ( cô gái )
gái! → dẫn linh đình nhưng thực ra
không có gì nhiều
Lễ vật giản đơn, kì lạ nhưng họ
+ Cách nói đối lập :
không buồn sầu, mặc cảm. Điều này có
_ Dẫn vói / sợ quốc cấm
được có lẽ là do lớp ngôn từ đánh lừa cảm
_ Dẫn trâu / sợ máu hàn
giác: không phải một củ, một gánh mà là
_ Dẫn bò / sợ họ nhà gái co gân
“một nhà” khoai lang. Vật chất giản dị, tầm
_ Lợn gà /khoai lang
thường song cách nói, thái độ của họ rưng
+ Chi tiết hài hước :
rưng tràn đầy kiêu hãnh.
Miễn là có thú bấn chân
Nhà khoai lang ấy được sử dụng ra Dẫn con chuột béo /mời dân ,mời

105
sao? làng
Cách sử dụng sính lễ đó cho ta thấy
cô gái là người như thế nào?
Bình: Cũng bằng lối nói giảm dần, - Năng lực giải
cô đã thể hiện sự trân trọng trước món quà quyết vấn đề:
cưới mà chàng trai đem lại. Trong cách lo
toan, tính toán của cô, tất cả lễ vật đều hữu Năng lực sáng tạo
dụng, kể cả những thứ tưởng chừng như bỏ Năng lực cảm thụ,
đi. Niềm vui chia đều cho tất cả. Mọi người thưởng thức cái đẹp
đều bày tỏ thái độ vui và bằng lòng với cảnh
nghèo. Nghèo mà không buồn sầu, mặc
cảm, nghèo mà sống vui vẻ, yêu đời. Bởi
với người dân đôi khi cái nghèo quanh năm
suốt tháng đeo đuổi:
Gánh cực mà chạy lên non
Còng lưng mà chạy, cực còn chạy
theo.
Đằng sau tiếng cười đó chứa đựng
một triết lí nhân sinh của người lao động:
coi trọng tình nghĩa hơn của cải:
Chồng em áo rách em
thương
Chồng người áo gấm xông hương

Trong bài ca dao số 2, tác giả dân 2/ Bài 2,3,4:


gian cười hạng người nào trong xã hội?
Biểu hiện của sự yếu đuối? Tiếng cười phê phán trong nội bộ
nhân dân, nhằm nhắc nhở nhau,
HS suy nghĩ và trả lời tránh những thói hư, tật xấu
GV bình: Chí làm trai thời đại nào Thái độ đả kích : nhẹ nhàng ,thân
cũng được coi trọng. Trong văn học xưa các tình nhưng không kém phần sâu
trang nam nhi không ngần ngại thể hoài bão sắc
của mình.
Thảo luận nhóm: -Bài 2 và 3 : Hai bức tranh sinh
Hãy tìm những câu thơ, ca dao thể động vừa cụ thể, vừa mang tính khái
hiện chí hướng nam nhi? quát cao, chế giễu những người
đàn ông yếu đuối, không "đáng
« Làm trai cho đáng nên trai
nên trai" và loại đàn ông lười
xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, nhác, không có chí lớn.
Đoài …" +Loại đàn ông yếu đuối ,không
"Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, đáng sức trai ,không đáng nên
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao." trai
«Làm trai đứng ở trong trời đất Nghệ thuật phóng đại + Đối
Phải có danh gì với núi sông. lập ( Khom lưng chống gối – gánh
hai hạt vừng )
« Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, + Loại đàn ông không có chí lớn
Lừng lẫy làm cho lở núi non» Nghệ thuật đối lập qua lời than
"Làm trai cho đáng nên trai của người vợ ,người chồng hiện
Phú Xuân đã trải Đồng Nai cũng lên thật hài hước ,thảm hại
từng" Đối lập : chồng người _ Chồng
Bình: Tuy cũng chí làm trai, song em

106
anh chàng trong bài ca dao thực yếu đuối, Đi ngược về xuôi _ Ngồi
èo uột, đớn hèn… đáng chê cười. bếp
Lẽ ra trang nam tử phải sức dài Chi tiết rất đắt : sờ đuôi con mèo
vai rộng, khỏe mạnh, cường tráng thì đây > cũng lười nhác như con mèo
anh chàng này phải “khom lưng chống gối”
 cố gắng hết sức, vận hết bình sinh mới
gánh nổi “hai hạt vừng”.
Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì để biểu hiện tiếng cười?
- Bài 4:
 Nếu như dòng thơ đầu tạo _ Đối tượng đả kích : Loại phụ nữ
tâm lí đợi chờ một điều gì đó hợp lí, thuận vô duyên , đỏng đảnh
lôgic bao nhiêu thì dòng thơ thứ hai lại làm _ Nghệ thuật :
người đọc bất ngờ, thú vị bấy nhiêu. Kết + Bài số 4 cũng dùng biện pháp
cấu đối lập cộng với thủ pháp phóng đại chi nói quá nhưng là 2 lần nói quá
tiết đắt giá tạo nên tiếng cười hài hước sâu (đồng nói quá): vừa nói quá về cái
cay, thâm thúy. xấu của cô vợ, lại vừa nói quá về
Tích hợp với các bài khác: tình yêu mù quáng của ông chồng.
Khái quát: Không chỉ với nam nhi Cái hấp dẫn của màn hài hước này
mà mọi thói hư tật xấu ở đời, trong mọi là ở chỗ sự cường điệu diễn ra
tầng lớp giới tính đều được ca dao thể hiện. song hành, không có điểm dừng,
Em thấy đó là những thói hư tật xấu nào ? cho thấy tình yêu của anh chồng
Hãy lấy VD ? cũng mù quáng không có điểm
-Cách nói: chồng yêu chồng bảo nói lên dừng( Lỗ mũi 18 gánh lông ,trên
dụng ý gì? ( chê cười loại đàn bà – người vợ đầu những rác cùng rơm )
đỏng đảnh, vô duyên, đoảng)
@cấu trúc câu chồng yêu chồng bảo trong _ Thái độ đả kích: Nhẹ nhàng,
từng cặp câu thơ có ý nghĩa: nhắc nhở
+Yêu nên đẹp ghét nên xấu : Chồng yêu chồng bảo ....
+Yêu thì chín bỏ làm mười
+Yêu nhau củ ấu nên tròn

-Nghệ thuật cường điệu, so sánh, trùng lặp


nhằm mục đích gì? ( gây cười, chế giễu ).

Họat động 3: Tổng kết:


Qua bài học hôm nay, em hãy cho III. Tổng kết: Năng lực làm chủ
cô biết ca dao hài hước phản ánh nội dung 1) Nghệ thuật và phát triển bản
gì ? Các BPNT tiêu biểu thường được sử - Hư cấu, dựng cảnh tài tình, thân: Năng lực tư
dụng ? khắc hoạ nhân vật bằng những nét duy
điển hình.
- Cường điệu, phóng đại, t-
ương phản.
- Dùng ngôn từ đời thường
mà đầy hàm ý.
2) Ý nghĩa văn bản
Tâm hồn lạc quan yêu đời
và triết lí nhân sinh lành mạnh của
người lao động Việt Nam trong ca
dao – dân ca.

107
 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Bài ca dao Cưới nàng [1]='b'
anh toan dẫn .. có âm điệu như [2]='d'
thế nào?:
[3]='b'
a. Hài hước, dí dỏm nhưng mang
sự xót xa, cay đắng.
b. Hài hước, dí dỏm, đáng yêu.
c. Hài hước, dí dỏm pha chút mỉa
mai.
d. Hài hước, giễu nhại, vui vẻ.
Câu hỏi 2: Bài ca dao Lỗ mũi
mười tám gánh lông ... phê phán:
a. Những người ưa nịnh.
b. Những người chồng lười
nhác.
c. Những người phụ nữ tham
ăn.
d. Những người phụ nữ đỏng
đảnh, vô duyên.
Câu hỏi 3: Đặc điểm nghệ thuật
nào sau đây nói lên sự khác nhau
giữa ca dao hài hước và ca dao yêu
thương tình nghĩa?
a. Dùng nhiều ẩn dụ, so sánh.
b. Dùng nhiều cường điệu, phóng
đại.
c. Dùng nhiều so sánh, hoán dụ.
c. Dùng nhiều ẩn dụ, hoán dụ.

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG (5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Làm trai cho đáng nên trai Năng lực giải quyết
vấn đề:
Các bài ca dao có nội dung Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu
phê phán trang nam tử vô cùng - Làm trai cho đáng nên trai
nhiều. Em hãy tìm những câu ca Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con
dao sử dụng những thủ pháp nghệ
thuật hoặc môtip quen thuộc và có - Làm trai cho đáng nên trai
nội dung phê phán nam giới như Một trăm đám cỗ chẳng sai đám nào.
bài ca dao trên?
- HS thực hiện nhiệm vụ:

108
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Sưu tầm trên sách tham khảo, mạng Năng lực tự học.
1. Sưu tầm thêm một số bài ca dao internet, Tuổi trẻ Cười.
hài hước dân gian Việt Nam
2. Sưu tầm thêm một số bài ca dao
hài hước hiện đại Việt Nam

-HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)


- Học thuộc bốn bài ca dao.
- Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái trong bài ca dao số 1. Qua đó, cho biết tiếng cười tự
trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu, đáng trân trọng ở chỗ nào?
- Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, ăn quà vặt, nghiện rượu chè, tệ nạn đa
thê, tảo hôn, mê tín dị đoan.
- Chuẩn bị bài: LỜI TIỄN DẶN

===============================//==============================

Tuần 10 Ngày soạn: 23/10/2018


Tiết 30 Ngày dạy: 24/10/2018
Đọc thêm
LỜI TIỄN DẶN
(Trích Xống chụ xon xao - Truyện thơ dân tộc Thái)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Thấy được nỗi xót thương, đau khổ tuyệt vọng ; cảm nhận được khát vọng tự do
yêu đương, thủy chung gắn bó của chàng trai và cô gái Thái ;
b/ Thông hiểu:Hiểu được sự kết hợp giữa yếu tố tự sự và trữ tình, cách diễn tả tâm trạng nhân
vật trong truyện thơ dân gian.
c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết đặc trưng truyện thơ để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác
phẩm .
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về truyện thơ dân gian
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về truyện thơ dân gian
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản truyện thơ dân gian
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về truyện thơ dân gian

109
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu văn hoá dân tộc, ý thức tìm hiểu truyện thơ các dân tộc
Việt Nam
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Nỗi xót thương của chàng trai và niềm đau khổ tuyệt vọng của cô gái.
- Khát vọng hạnh phúc, tình yêu chung thủy của chàng trai, cô gái.
- Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, cách thể hiện tâm trạng nhân vật.
2. Kĩ năng
Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của tác phẩm đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến truyện thơ dân gian;
- Năng lực đọc – hiểu truyện thơ dân gian
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về truyện thơ dân gian
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những đặc điểm cơ bản, giá trị của truyện thơ
dân gian
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của truyện thơ dân gian với truyện thơ trong văn học
viết ( Truyện Kiều, Lục Vân Tiên)
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm để đọc toàn bộ truyện thơ
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái: “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”, từ đó cho
biết tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu và đáng trân trọng ở chỗ nào?
3. Tổ chức dạy và học bài mới
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về văn hoá giải quyết của bài học.
của dân tộc Thái(CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán các chi tiết trong truyện thơ Tiễn dặn
người yêu
+ Đọcdiễn cảm truyện thơ.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Tiết trước các em đã được
cảm nhận tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào

110
lộng thông minh,hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống
của họ còn nhiều vất vả, lo toan. Hôm nay, chúng ta sẽ đến với
“Lời tiễn dặn’’trích trong truyện thơ”Tiễn dặn người yêu,,của
dân tộc Thái để cảm nhận nhũng tiếng nói yêu thương tha thiết
của chàng trai với cô gái Thái khi đưa tiễn đưa cô về nhà chồng.
 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần
hình thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung

Giới thiệu vài nét về truyện thơ I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu
“TDNY,,và vị trí đoạn trích. 1) Giới thiệu : thập thông tin.
- Là những truyện kể dài bằng
-GV yêu cầu HS đọc phần Tiểu dẫn
thơ .
- HS đọc - Có sự kết hợp giữa yếu tố tự
- GV:Qua phần đọc tiểu dẫn,em hãy giới sự và trữ tình -Năng lực giải
thiệu lại những nét chính về truyện thơ Tiễn dặn - Nội dung : Phản ành số phận quyết những
người yêu và vị trí của đoạn trích ( lời của ai? của người nghèo khổ và khát
trong hoàn cảnh nào?) tình huống đặt
vọng về tình yêu tự do ,về công
lý xã hội mà chủ đề nổi bật là
ra.
HS trả lời .GV nhận xét.
khát vọng tự do yêu đương và
hạnh phúc lứa đôi
2) Tóm tắt cốt truyện : SGK
Họat động 2: Đọc - hiểu
II. Đọc - hiểu Năng lực làm
1/Đoạn 1: Niềm xót thương chủ và phát
Hướng dẫn đọc Văn bản
của chàng trai và nỗi đau khổ triển bản thân:
(Đọc- hiểu văn bản ) tuyệt vọng của cô gái trên Năng lực tư duy
- GV đọc diễn cảm và lưu ý một chú thích đường về nhà chồng
khó. HS lắng nghe. -GV hướng dẫn HS đọc - Tâm trạng của cô gái trên
(Khiđọc cần chú ý nhấngiọng ở những câu đường về nhà chồng (Qua sự
thơ quan trọng(thường là nhưng câu kết thúc mỗi miêu tả của chàng trai ). Thật
phần), sự đây vẫn là lời chàng trai cảm
diễn biến tâm trạng của nhân vật) nhận được tâm trạng cô gái ,
cũng đau khổ dùng dằng trong
- HS đọc.GV nhận xét,đánh gá.
cuộc tiễn đưa
- GV: Qua việc đọc văn bản, em hãy cho - Cô gái cũng muốn níu kéo
biết đoạn trích gồm mấy phần? Nêu đại ý của cho dài ra những giây phút
từng phần đó ? được ở bên người yêu: đầu
- GV nhận xét và đánh giá. “ngoảnh lại”, mắt “ngoái
-Năng lực giải
- HS đọc phần 1 trông”, chân bước càng xa thì
quyết những tình
- GV: Trên dường tiễn dặn người yêu về lòng càng đau. Mỗi lần đi qua
huống đặt ra.
nhà chồng,tâm trạng của chàng trai diễn biến như một cánh rừng cô gái đều coi là
thế nào? Hãy phân tích những câu thơ, dân cái cớ để dừng lại chờ người
chứng thể hiện tâm trạng đó ? yêu, lòng đầy khắc khoải.
Hình tượng : Lá ớt ,lá cà
( Gợi mở :Dù biết sự thực là cô gái đang gai ,lá ngón tượng trưng cho
cất bước về nhà chồng nhưng chàng trai vẫn gọi những điều không may mắn
cô là người đẹp anh yêu .Cách gọi đó bộc tình - Tâm trạng chàng trai : Cũng
cảm như thế nào đau lòng
- HS trả lời. GV nhận xét và định hướng. + Gọi cô gái “người đẹp
GV:Như vậy , tâm trạng của tràng trai trên anh yêu”  tình yêu trong

111
đường tiễn đưa cô gái là tâm trạng đầy mâu chàng vẫn còn thắm thiết.
thuẫn: một bên là tình yêu thắm thiết,một bên + Phải được nhủ, được dặn
phải cháp nhận sự thực là cô gái đang cất bước cô đôi câu, chàng mới đành
theo chồng. Càng thấm thiết bao nhiêu thì càng lòng quay về.
lưu luyến ,đau xót bấy nhiêu. Những câu thơ + Muốn ngồi lại bên cô -Năng lực hợp
nào,dẫn chứng nào thể hiện tâm trạng đó của gái để “ủ lấy hương người” cho tác, trao đổi, thảo
chàng trai ? mai sau khi chết vẫn đượm hơi luận.
người thân yêu ngày hôm
Gv : Như vậy những cử chỉ, hành động,
nay.Bày tỏ tình yêu tha thiết
suy nghĩ cảu chàng trai bộc lộ một tình cảm chân
bằng hành động tiếc nuối và vị
thành,nồng thắm,luân mong muốn người mình
tha ( kề vóc mảnh ,quấn quanh
yêu hạnh phúc.
vai , đưa anh ẳm ...)
Qua cái nhìn và cảm nhận của chàng + Nựng con riêng của cô
trai,chúng ta còn cảm nhận được tâm trạng,hành như nựng chính con mình.
động của cô gái.Cô có những cử chỉ, hành động  Tâm trạng của chàng trai
như thế nào ? bộc lộ tâm trạng gì? đầy mâu thuẫn, nửa như phải
- HS trả lời.GV định hướng. chấp nhận sự thật đau xót là
-GV : Trước khi chia tay, chàng trai nói người yêu đã có chồng, nửa
điều gì vời cô gái? Nghệ thuật nào được sử dụng như muốn níu kéo tình yêu, kéo
và nêu tác dụng biểu hiện của nó? dài dây phút âu yếm bên nhau:
- HS trả lời. Gv nhận xét ,định hướng quyết tâm giữ trọn tình yêu đối
với cô gái (câu 23 + 24).
- GV: Theo phong tục tâp quán giùa tính
nhân văn của người Thái, nếu hai người yêu
nhau mà không lấy được nhau thì họ sẽ thành
anh em, bạn bè và có thể hỏi thăm nhau, chia sẻ
cho nhau. Trong đoạn trích này, chàng trai đã
đến nhà chồng cô gái để tiễn dặn. Chàng trai đã
chứng kiến điều gì ? chưng kiến cảnh tương ấy,
chàng trai có những cử chỉ, hành động như thế
nào ? Chúng ta chuyển sang phần 2 để hiểu rõ
điều đó.
- HS đọc phần 2 2/Đoạn 2: Cô gái bị nhà chồng
- GV: Chứng kiến người yêu bị đánh hành hạ
đập,hành hạ,chàng trai có những cử chỉ, hành Tâm trạng chàng trai :
động và tâm trạng như thế nào ? + Chàng trai vẫn tiếp tục - Năng lực giải
- HS trả lời. khẳng định tình yêu thuỷ chung quyết vấn đề:
- Gv đánh giá và định hướng. ,son sắt của hai người .Nhưng
do tình cảnh riêng ,tình cảm Năng lực sáng
- Gv: Đau đớn, xót xa,thương cảm khi của chàng trai có phần mãnh tạo
người yêu bị hành hạ,chàng trai đã nhắn nhủ cô liệt ,xót thương hơn ( Chăm sóc Năng lực cảm
gái điều gì ? ,lấy thuốc ...) thụ, thưởng thức
( Gợi mở : chàng trai đã nói về vấn đề + Chàng nói nhiều đến cái cái đẹp
sống- chết của hai người .Nếu sống thi hai người chết hơn trước , so sánh tình
ra sao? chết thì như thế nào?) yêu bất diệt với các truyện cổ
- HS trả lời. Gv nhận xét, định hướng tích ( Lú _ Ủa ) để khẳng định
- Gv : Nghệ thuật nào được sử dụng ? Hãy sự bất diệt của tình yêu
phân tích tác dụng của chúng ? → Khát vọng hạnh phúc
- HS thảo luận trả lời. và tình yêu chung thuỷ của
chàng trai, cô gái ".
- Gv định hướng.
- Gv : Cái chết đuựơc chàng trai nhắc lại 6
lần nhưng không trùng lặp,ghê sợ mà nó hiện
hình trong thiên nhiên tạo vật tràn đầy sức sống .

112
Do đó, lời tiễn dặn tuy xót xa nhưng không quá
bi luỵ . Nó vẫn hướng tới sự sống, đoàn tụ và sự
trường tồn của một tình yêu đích thực.
Chính vì vậy, trong lời tiễn dặn cuối cùng
khi ở nhà cô gái, chàng trai khẳng định lại một
lần nữa tình yêu của mình đối với cô gái.
- Gv đọc đoạn cuối :”Đôi ta yêu nhau, tình
Lú –ủa mặn nồng…
-GV: Em hãy tìm và phân tích những biện
pháp tu từ trong đoạn thơ này ?
- HS tìm, pt và trả lời.
- Gv định hướng.
-GV;Những biện pháp tu từ so sánh,phếp
điệp,lặp cấu trúc… lời tiễn dặn cuối cất lên như
những lời thề nguyền giản dị mà thiêng liêng
càng về cuối càng dồn dập mãnh liệt.Dường như
không thể có gì ngăn cản nổi,tàn phá nổi tình yêu
của chàng trai và cô gái. Gió có thể tàn nhưng
tình yêu của hai người không bao giờ thay đổi.
Lời tiễn dặn còn như là lời phánh kháng quyết
liệt chống lại những tập tục phong kiến hà khắc
đối với tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
Họat động 3: Tổng kết:
Gv : Qua việc tìm hiểu đoạn trích, em hãy III. Tổng kết: Năng lực làm
nhận xét một cách khái quát về giá trị tư tưởng 1) Nghệ thuật chủ và phát
và nghệ thuật của đoạn trích ?. - Lựa chọn từ ngữ, hình triển bản thân:
ảnh thể hiện đặc trưng, gần gũi Năng lực tư duy
Gợi mở : Đoạn trích cho em cảm nhận
với đồng bào Thái.
được một tình yêu như thế nào trong một hoàn
- Cách miêu tả tâm trạng
cảnh éo le đau khổ. Đằng sau đó là khát vọng -Năng lực giải
nhân vật chi tiết, cụ thể qua lời
gì?và thái độ như thế nào đối với xã hội phong quyết những tình
nói đầy cảm động, qua hành
kiến đương thời? huống đặt ra.
động săn sóc ân cần, qua suy
Đoạn trích đã thể hiện những đặc điểm gì nghĩ, cảm xúc mãnh liệt..
của truyện thơ,tác dụng của nó trong việc diễn tả 2) Ý nghĩa văn bản
tâm trạng nhân vật trữ tình?
Đoạn trích thể hiện tâm
- Gv : Qua việc độc hiểu văn bản này, em trạng của chàng trai, cô gái ; tố
nhận thức gì về quan hệ tình yêu hôn nhân xưa cáo tập tục hôn nhân ngày xưa,
và nay ? đồng thời là tiếng nói chứa
chan tình cảm nhân đạo, đòi
quyền yêu đương cho con
người.

 3.LUYỆN TẬP ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1a Năng lực giải quyết
2c vấn đề:
Câu hỏi 1: Chàng trai và cô gái 3d
trong Tiễn dặn người yêunhận ra 4c
nhau qua kỉ vật nào? 5b

113
a. Đàn môi
b. Sáo
c. Khăn tay
d. Khèn
Câu hỏi 2: Tác phẩm nào sau đây
không phải là sử thi:
a. Đăm săn
b. Ramayana
c. Tiễn dặn người yêu
d. Đẻ đất đẻ nước.
Câu hỏi 3: Tình yêu của chàng
trai và cô gai trong Tiễn dặm
người yêu tan vỡ là vì
a. Chàng trai phụ bạc
b. Cô gái có người yêu khác giàu
có hơn
c. Cha mẹ chàng trai không chấp
nhận
d. Cha mẹ cô gái chê chàng trai
nghèo, gả con cho người giàu có
Câu hỏi 4: Bị từ chối hôn nhau,
chàng trai quyết chí đi buôn để
trở về giành lại người yêu.
Chàng đã trao kỷ vật làm tin cho
cô gái, đó là :
a.Chiếc khăn
b. Chiếc vòng bạc
c. Chiếc khen
d. Chiếc đàn môi
Câu hỏi 5: Trong Tiễn dặm
người yêu , sau bao nhiêu đoạ
đày, cô gái đã bị nhà chồng đem
ra chợ bán rao. Người ta đã đổi
cô để lấy :
a.Vàng thoi
b.Bạc nén
c. Một cuộn lá dong
d. Một nắm lá ngót
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
 4.VẬN DỤNG (5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Nội dung chính của văn bản : Năng lực giải quyết
diễn tả tâm trạng bồn chồn, đau khổ vấn đề:
Đọc văn bản sau và trả lời
không yên của cô gái Thái, chân bước
các câu hỏi:
theo chồng nhưng lòng vẫn hướng về
"Em tới rừng ớt, ngắt lá ớt người yêu. 
ngồi chờ,
2/ Trong các loại loại lá ở 4 dòng

114
Tới rừng cà ngắt lá cà thơ trên, lá ngón là lá có độc tố nhiều
ngồi đợi, nhất . Ý nghĩa sự xuất hiện của loại lá
Tới rừng lá ngón ngóng ngón trong văn bản: vừa gợi màu sắc
trông. dân tộc, vừa khắc hoạ một không gian
Anh tới nơi, em bẻ lá xanh đặc trưng vùng núi, vừa dự cảm niềm
em ngồi” hy vọng mong manh được gặp lại
người yêu của cô gái. Lần tiễn đưa này
( Trích Lời tiễn dặn, là lần gặp cuối giữa cô và người yêu.
SGK Ngữ văn 10, tập I, trang
3/ Các từ chờ, đợi, trông đạt hiệu
94, NXBGD 2006)
quả nghệ thuật trong việc diễn tả tâm
1/ Nêu nội dung chính của trạng của nhân vật trữ tình : Về hình thức,
văn bản ? các từ trên xuất hiện cuối mỗi dòng theo
2/ Trong các loại loại lá theo cấp độ tăng tiến để diễn tả tâm trạng.
ở 4 dòng thơ trên, lá nào là lá có Về nội dung, các từ trên gợi tình trạng
độc tố nhiều nhất ? Nêu ý nghĩa đáng thương của cô gái, đó là cuộc hôn
sự xuất hiện của loại lá đó ? nhân không có tình yêu, không có hạnh
phúc. Cô chờ đợi, trông ngóng chàng trai
3/ Các từ chờ, đợi, trông
người yêu trong day dứt, bồn chồn. Qua
đạt hiệu quả nghệ thuật như thế
đó, tác giả dân gian có cái nhìn cảm thông
nào trong việc diễn tả tâm trạng
với nỗi đau thân phận của người phụ nữ
của nhân vật trữ tình?
miền núi, ca ngợi khát vọng tình yêu,
- HS thực hiện nhiệm vụ: hạnh phúc của họ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG (3 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap 6.
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
+ Tìm đọc đầy đủ truyện thơ . tham khảo.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.(2 phút)


Hình ảnh ,từ ngữ nào trong đoạn trích thể hiện tình yêu mãnh liệt mang tínhdân tộc của chàng
trai Thái ?“ Không lấy được nhau mùa hạ ,ta sẽ lấy nhau mùa đông
Không lấy được nhau thời trẻ ,ta sẽ lấy nhau khi goá bụa về già ...”
- Chuẩn bị bài: ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

===============================//==============================
Tuần 11 Ngày soạn: 28/10/2018
Tiết 31 Ngày dạy: 29/10/2018

Làm văn LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

115
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự . Nhận ra câu văn miêu
tả , biểu cảm trong văn bản tự sự
b/ Thông hiểu: Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự. Kết hợp văn miêu tả và
biểu cảm trong văn tự sự.
c/Vận dụng thấp: Xây dựng đoạn văn tự sự theo yêu cầu
d/Vận dụng cao: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập dàn ý để có thói
quen lập dàn ý trước khi viết một bài văn tự sự nói riêng, các bài văn khác nói chung. Sử dụng miêu tả
và biểu cảm khi trình bày văn tự sự.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn tự sự
b/ Thông thạo: nhận biết và tạo lập văn tự sự có miêu tả và biểu cảm;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tự sự.
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày văn bản tự sự.
c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Yếu tố miêu tả, biểu cảm và vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự
sự.
- Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc
miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
- Các bước lập dàn ý và viết đoạn văn tự sự.
2. Kĩ năng
- Nhận diện và phân tích vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong một số văn bản tự sự.
- Biết quan sát, liên tưởng, tưởng tượng trong khi trình bày các chi tiết, sự việc.
- Biết vận dụng các kiến thức trên để đọc - hiểu các văn bản tự sự được giới thiệu trong phần Văn
học và các văn bản tự sự khác ngoài SGK.
- Thực hành viết văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, vận dụng kĩ năng quan sát,
liên tưởng, tưởng tượng.
-Lập dàn ý và viết đoạn văn tự sự.
3. Thái độ: có ý thức lập dàn ý và viết đoạn văn tự sự
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản tự sự có sự việc, chi tiết tiêu biểu
- Năng lực đọc – hiểu văn bản, phát hiện sự việc, chi tiết tiêu biểu
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về Ý nghĩa của các sự việc, chi tiết tiêu
biểu trong bài văn tự sự;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về sự việc, chi tiết têu biểu trong văn tự sự;
- Năng lực phân tích, so sánh các sự việc, chi tiết têu biểu trong các văn bản tự sự;
- Năng lực tạo lập văn bản tự sự.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp

116
2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:
 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần
hình thành
Họat động 1: Đoạn văn trong văn bản tự sự

Tìm hiểu và củng cố khái niệm I-Đoạn văn trong văn bản tự -Năng lực thu
sự thập thông tin.
-HS nhắc lại khái niệm về đoạn văn đã học trong
chương trình THCS. -Đoạn văn là bộ phận của văn
-Cấu trúc chung của đoạn văn? bản. Trong văn bản có câu chủ
-Năng lực giải
đề nêu ý khái quát, có câu triển
-Trong đoạn văn không thể thiếu cái gì? quyết những tình
khai làm rõ ý khái quát .
-Em đã học những loại đoạn văn nào? Sự phân huống đặt ra.
-Mỗi văn bản tự sự gồm nhiều
loại đoạn văn ấy dựa trên những cơ sở nào?
đoạn văn với những nhiệm vụ
( Theo cấu trúc và phương thức tư duy, thường
khác nhau: đoạn mở bài giới
có các loại đoạn văn phổ biến sau: đoạn diễn
thiệu câu chuyện, các đoạn ở
dịch, đoạn quy nạp, đoạn song hành, đoạn tổng-
thân bài kể diễn biến của sự
phân-hợp.
việc , chi tiết; đoạnkết bài kết
thúc câu chuyện.
-Nội dung của mỗi đoạn văn
tuy khác nhau, nhưng đều có
chung nhiệm vụ là thể hiện chủ
đề và ý nghĩa của văn bản .
Họat động 2: Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự
(Hướng dẫn cách viết đoạn văn trong bài văn II-Cách viết đoạn văn trong Năng lực làm
tự sự ) bài văn tự sự chủ và phát
*GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần II-SGK -Hình dung sự việc xảy ra như triển bản thân:
và thảo luận các câu hỏi theo nhóm, sau đó cử thế nào rồi lần lượt kể lại diễn Năng lực tư duy
đại diện trình bày biến của nó.
-Huy động năng lực quan sát,
tưởng tượng và vốn sống,… -Năng lực giải
sau đó vận dụng kỹ năng miêu quyết những tình
tả, kể chuyện, biểu cảm,… để huống đặt ra.
hoàn chỉnh đoạn văn.
-Khi viết có thể dùng câu chủ
- Năng lực giải
đề để nêu ý bao trùm, sau đó quyết vấn đề:
viết những câu thể hiện nội
dung . Chú ý sử dụng các
phương tiện liên kết câu để
đoạn văn được mạch lạc.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)

117
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Viết đoạn văn Vận dụng kiến thức đã học để viết đoạn Năng lực giải quyết
tự sự với chủ đề MẸ TÔI ( có kết văn theo chủ đề đã cho trước vấn đề:
hợp miêu tả và biểu cảm)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy 3 bài Làm - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
văn đã học tham khảo.
+ Tìm đọc các đoạn văn tự sự
có yếu tố miêu tả và biểu cảm
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà


1-Bài cũ:
- Chọn một văn bản tự sự đã học, lấy dẫn chứng về câu chủ đề nêu ý khái quát và các câu triển khai nội
dung chính.
- Tự chọn một chủ đề cho một văn bản tự sự, sau đó viết đoạn văn mở bài cho văn bản đó.
2- Bài mới: Soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt nam
==================================//===============================
Tuần 11 Ngày soạn: 28/10/2018
Tiết 32 Ngày dạy: 30/10/2018
Đọc văn
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:Nêu được các khái niệm văn học dân gian, biết được đặc trưng, các thể loại, nội
dung, nghệ thuật của các bài đọc văn đã học;
b/ Thông hiểu: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với văn học của dân tộc.
c/Vận dụng thấp: Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về đặc trưng của văn học dân gian để phân tích nội dung,
nghệ thuật của các tác phẩm VHDG đã học;
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học dân gian
b/ Thông thạo: hệ thống hoá kiến thức văn học dân gian;

118
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản văn học dân gian;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học dân gian;
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc, lòng nhân ái, đấu tranh
chống cái ác, cái xấu;
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
Củng cố, hệ thống hoá các kiến thức VHDGVN đã học như đặc trưng, các thể loại, giá trị nội
dung và nghệ thuật của các tác phẩm (đoạn trích) VHDG.
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng hệ thống hóa, so sánh, vận dụng kiến thức lí thuyết để tìm hiểu, phân tích một tác
phẩm VHDG cụ thể.
3. Thái độ
Có tình cảm trân trọng, tự hào về VHDG_VN.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản liên quan đến văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, những đặc điểm cơ bản, giá trị của
những tác phẩm văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực phân tích, so sánh đặc trưng của mỗi thể loại trong văn học dân gian Việt Nam
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh, audio, video về các tác phẩm liên quan đến VHDG
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu khái niệm chung và đặc trưng VHDG?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem - Nhận thức được nhiệm vụ cần
tranh ảnh VHDG(CNTT) giải quyết của bài học.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
* HS:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác phẩm VHDG
+ Lắp ghép tác phẩm với thể loại
+ Nghe audio, video liên quan đến VHDG
- HS thực hiện nhiệm vụ:

119
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong suốt mười tuần học
trước, chúng ta đã được tìm hiểu bài khái quát và các tác phẩm
ưu tú thuộc nhiều thể loại của VHDG. Người ta nói “văn ôn, võ
luyện” nên để nắm vững các kiến thức về VHDG đã học, hôm
nay, chúng ta sẽ cùng ôn tập về VHDG theo những câu hỏi trong
sgk.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)


Hoạt động Kiến thức cần đạt Năng lực
của GV - HS cần hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU

Hướng dẫn ôn I. Nội dung ôn tập -Năng lực


tập nội dung: 1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của VHDG: thu thập
Thao tác 1: - Định nghĩa : Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật thông tin.
- GV yêu cầu ngôn từ truyền miệng, được hình thành, tồn tại và phát triển nhờ tập
HS nhắc lại thể. Tác phẩm văn học dân gian gắn bó và phục vụ cho các hoạt động
định nghĩa khác nhau trong đời sống cộng đồng.
VHDG? - Đặc trưng : Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
→ HS làm truyền miệng (tính truyền miệng), là sáng tạo mang tính tập thể (tính cộng
theo yêu cầu. đồng), gắn bó và phục vụ cho các sinh hoạt cộng đồng (tính thực hành
- GV đưa một còn gọi là tính biểu diễn).
sơ đồ khuyết
nội dung các Đặc trưng của VHDG
đặc trưng, gọi
3 HS lên bảng
điền vào ô
trống. Gắn bó
→ HS làm Tác phẩm Được tập
thể sáng tác. và phục
theo yêu cầu, nghệ thuật -Năng lực
GV chốt ý.
vụ trực giải quyết
ngôn từ tiếp cho
- GV hỏi: Tất truyền miệng. những tình
cả các tác các sinh huống đặt
phẩm VHDG hoạt ra.
trong chương khác
trình học đều nhau …
ghi chép bằng 2. Hệ thống thể loại:- Các thể loại chính : thần thoại, sử thi dân
văn bản. Vậy gian, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, tục ngữ,
những tác câu đố, ca dao – dân ca, vè, truyện thơ, các thể loại sân khấu (chèo, tuồng,
phẩm này có múa rối, các trò diễn mang tích truyện).
còn là tác TT Thể loại Ví dụ Đặc trưng -Năng lực
phẩm VHDG Sử thi anh Đam Kể về các nhân vật anh hùng thời hợp tác, trao
nữa hay 1 hùng Săn hình thành các dân tộc với thái độ đổi, thảo
không? tôn vinh; có tính chất thần linh, kì luận.
→ HS trả lời: ảo.
vẫn là tác Truyền An Kể về các nhân vật
phẩm VHDG. 2 thuyết Dương lịch sử; có liên
Thao tác 2: Vương... quan đến thần linh.
- VHDG gồm
bao nhiêu thể

120
loại? Nêu Tấm Kể về cuộc đấu tranh giữa cái thiện Năng lực
những đặc 3 Cổ tích Cám và cái ác, nhằm bênh vực cái thiện; giao tiếng
trưng của các có các yếu tố kì ảo tham gia hỗ trợ. tiếng Việt
thể loại sử thi, Truyện Tam đại Kể về những điều nghịch lí, mất tự
truyền thuyết, 4 cười con gà nhiên, nhằm giải trí hoặc phê phán.
truyện cổ tích, Các bài Thể hiện tình cảm, tâm tư, nguyện
ca dao, truyện 5 Ca dao ca dao vọng của tầng lớp bình dân.
cười? đã học
→ HS nhớ lại Truyện Tiễn dặn Kể lại những câu chuyện tình cảm,
trình bày, GV 6 thơ người cũng có đấu tranh chống cái ác như
chốt ý bằng yêu dưới hình thức bài thơ dài.
bảng bên.
Truyện dân Câu nói dân Thơ dân Sân khấu
gian gian gian dân gian
Thao tác 3: Thần thoại Tục ngữ Sử thi Chèo
GV Hướng Truyền thuyết Vè Truyện thơ Tuồng đồ
dẫn HS điền Cổ tích Câu đố Ca dao Các trò diễn
vào bảng so Ngụ ngôn (có tích trò)
sánh ở câu hỏi Truyện cười
3 SGK/ 100.
→ HS thảo
luận, mối tổ 3. So sánh các thể loại đã học:
điền 1 thể
loại. Thể Mục đích Hình Nội dung Kiểu nhân Đặc
loại sáng tác thức phản ánh vật chính điểm
lưu nghệ
truyền thuật
Ghi lại cuộc Hát, Xã hội Người anh Sosánh
Sử thi sống và ước kể Tây hùng cao , phóng
(anh mơ cộng Nguyên đẹp, kì vĩ đại,
hùng) đồng của cổ đại. của cộng trùng
người dân đồng. điệp.
TN xưa.
Thể hiện Kể, Kể về các Nhân vật Yếu tố
thái độ và diễn sự kiện và lịch sử lịch sử
cách đánh xướng nhân vật được và
Truyền giá của nhân lịch sử có truyền hoang
thuyết dân đối với thật qua thuyết đường
các sự kiện cốt truyện hoá. đan
và nhân vật hư cấu. xen
lịch sử. vào
nhau.
Thể hiện Kể Xung đột Thông Cốt
nguyện xã hội, minh, tài truyện,
vọng, ước cuộc đấu giỏi, mồ hình
Truyện mơ của tranh giữa côi, bất tượng
cổ tích nhân dân cái thiện hạnh… nhân
trong xã hội và cái ác, vật
phong kiến giữa chính được
xưa. nghĩa và hư cấu.
gian tà.
Mua vui, Kể Những Kiểu nhân Ngắn
Truyện giải trí, điều trái vật có thói gọn,

121
cười châm biếm, tự nhiên, hư tật xấu. tạo tình
phê phán thói hư tật huống
xấu. bất
ngờ,
mâu
thuẫn.

4. Nội dung và nghệ thuật của ca dao:


a) Nội dung :
Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến xa. Thân phận của họ thường bị phụ thuộc vào những người khác
trong xã hội, giá trị phẩm chất của họ không được người ta biết đến và
- Ca dao than trân trọng. Thân phận ấy thường được so sánh như: củ ấu gai, tấm lụa đào,
thân thường là hạt mưa, miếng cau khô, cái giếng...
lời của ai? Vì Ca dao yêu thương, tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu
sao? Thân đôi lứa (với những cung bậc phong phú như nhớ thương, hờn giận...), tình
phận ấy hiện cảm gia đình, tình nghĩa thủy chung của con người trong cuộc sống,...
lên như thế Ca dao yêu thương thường gắn với những biểu tượng như cái khăn,
nào bằng chiếc cầu,... vì đây là những vật, những nơi mà nam nữ thường có nhiều
những so kỉ niệm. Cái khăn là kỉ vật luôn đi cùng người con gái. Nó mang theo hơi
sánh, ẩn dụ ấm của người yêu. Còn chiếc cầu là nơi nam nữ hẹn hò tâm sự.
gì? Ca dao tình nghĩa còn thường sử dụng những ước lệ như cây đa,
- Ca dao yêu bến nước, con thuyền, gừng cay, muối mặn... Vì đó là những hình ảnh
thương tình vừa gần gũi, quen thuộc với người bình dân vừa biểu tượng cho sự chia
nghĩa đề cập li, chờ đợi hay cho những ước muốn, khát khao về sự thủy chung tình
đến phẩm nghĩa của con người.
chất, tình cảm Trong ca dao hài hước, tiếng cười tự trào là tiếng cười hóm hỉnh,
nào của người hồn nhiên vô tư nhằm "thi vị hóa" cuộc sống nghèo khổ của mình. Nó là
lao động? Vì tiếng cười tiếp sức để người ta vượt lên hoàn cảnh. Trong khi đó tiếng c-
sao họ hay lấy ười phê phán xã hội có mục đích đấu tranh xã hội mạnh mẽ hơn. Nó hư-
khăn, cầu để ớng vào những thói hư tật xấu trong nội bộ hoặc lên án giai cấp thống trị
bộc lộ tình ti tiện, tham lam,... Tiếng cười phê phán có nhiều mức độ : nhắc nhở, giễu
yêu, các biểu cợt, đả kích, phủ nhận,...
tượng cây đa
bến nước để
biểu hiện tình b) Các biện pháp nghệ thuật thường sử dụng trong ca dao :
cảm? - Thường lặp lại các mô thức mở đầu : thân em, em như, cô kia, ước
→ HS nhớ lại gì,...
trả lời, GV - Sử dụng nhiều các mô típ biểu tượng : gừng cay - muối mặn, con
nhận xét. đò, bến đợi, ngọn đèn, tấm khăn, cái cầu,...
- Sử dụng phổ biến các biện pháp so sánh, ẩn dụ, cường điệu, tương
phản đối lập.
- Sử dụng các thể thơ quen thuộc của dân gian (chủ yếu là lục bát).
- Ngôn ngữ mang tính chất lời ăn tiếng nói hàng ngày, tuy rất đời
thường nhưng mang nhiều hàm nghĩa sâu sắc...
Các biện pháp nghệ thuật này có khá nhiều điểm khác với nghệ thuật thơ
của văn học viết. Lí do của sự khác biệt đó là do ca dao, là sản phẩm, là
tiếng nói của cộng đồng. Tập thể sáng tác bao giờ cũng có xu hướng tìm
những cách thức diễn đạt có tính phổ biến chung. Trong khi đó những
sáng tác của văn học viết lại in đậm những dấu ấn cá nhân (luôn có xu hư-
ớng tìm cách diễn đạt mới, lạ lẫm để thu hút độc giả và để tạo ra những
"ấn tượng nghệ thuật" riêng).
Họat động 2: Bài tập vận dụng:

122
Hướng dẫn II. Bài tập vận dụng: Năng lực
làm các bài 1. Bài tập 1 làm chủ và
tập vận dụng Trong ba đoạn văn này, nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật phát triển
trong SGK/ anh hùng nằm ở các thủ pháp sau : bản thân:
101 + 102. - Thủ pháp so sánh : Với những câu văn như "chàng múa trên cao, Năng lực tư
→ HS thảo gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc", "Bắp chân chàng to
duy
luận, lần lượt bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức
lên bảng trình voi đực...".
bày phần trả - Thủ pháp phóng đại : "Một lần xốc tới, chàng vợt một đồi tranh",
lời. GV nhận "khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật
xét và đưa rễ bay tung"...
đáp án. - Thủ pháp trùng điệp : Nằm ở nội dung của các câu văn và ở cả cách
Nhận thức thể hiện. Các hành động, cũng như đặc điểm của Đam Săn đều được
xét về hai luyến láy nhiều lần nhằm tạo nên sự kì vĩ, lớn lao: "Chàng chạy vun vút
đoạn miêu tả qua phía đông, vun vút qua phía tây", "Bắp chân chàng to bằng cây xà
cảnh Đam ngang... Đam Săn vốn ngang tàng từ trong bụng mẹ",...
Săn múa Sự kết hợp linh hoạt của các biện pháp nghệ thuật này cùng với trí t-
khiên và đoạn ưởng tượng hết sức phong phú của tác giả, dân gian đã góp phần tôn lên
cuối tả hình vẻ đẹp của người anh hùng sử thi - một vẻ đẹp kì vĩ lớn lao trong một -Năng lực
ảnh và sức khung cảnh cũng rất hoành tráng và dữ dội. giải quyết
khoẻ của → Đề cao vẻ đẹp người anh hùng Đăm Săn. những tình
chàng trong 2. Bài tập 2- Truyện Mị Châu- Trọng Thủy(SGK) huống đặt
đoạn trích ra.
Chiến thắng Cái lõi sự Bi kịch Những chi tiết Kết
Mtao Mxây : thật lịch sử được hư hoang đường, kì cục Bài học rút
cấu ảo của bi ra
kich
Xung đột Bi kịch Thần Kim Quy, Mất - Cảnh
giữa An tình yêu lẫy nỏ thần, rùa tất cả giác trong
Dương giữa Mị vàng đưa An (tình giữ nước.
Vương - Châu và Dương Vương yêu, - Cần đặt
HS nhớ lại kết Triệu Đà Trọng xuống biển, ngọc gia tình cảm
quả trả lời câu thời Âu Lạc Thuỷ trai - nước giếng. đình,đ cá nhân
hỏi về nghệ nước ta. ất trên cộng
thuật trong nước). đồng.
các bài ca dao b- Những biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao.
than thân, ca Gợi ý:
dao tình -Năng lực
Ý nghĩa Ví dụ
nghĩa, và ca hợp tác, trao
dao hài hước, đổi, thảo
So sánh Là cách đối chiếu sự vật Thân em như tấm lụa
lập bảng hệ luận.
này với sự vật khác trên cơ đào...
thống hay liệt sở những nét giống nhau Thân em như củ ấu gai...
kê các biện Thân em như giếng giữa
pháp nghệ đàng...
thuật thường Muối mặn..., gừng cay...
dùng. Nêu ý (như) đôi ta tình nặng
nghĩa và dẫn nghĩa dày... - Năng lực
chứng Là cách lấy tên của sự vật Mặt trăng sánh với mặt giải quyết
Ẩn dụ này để nói sự vật khác trên trời... vấn đề:
cơ sở những nét giống Khăn thương nhớ ai... Năng lực
nhau sáng tạo
Hoán dụ Là cách lấy tên của sự vật Mắt thương nhớ ai... Năng lực
này để nói sự vật khác trên cảm thụ,

123
cơ sở những nét gần nhau thưởng thức
Nói quá Tức phóng đại, có ít nói Ước gì sông rộng một cái đẹp
nhiều, có nhỏ nói to, hay gang...
ngược lại Lỗ mũi mười tám gánh
lông...
Nói ngược Cách nói làm cho những gì Làm trrai cho đáng nên
trái ngược nhau nhưng lại trai- Khom lưng uốn gối
nằm trong hình thức thuận gánh hai hạt vừng
chiều.
Tương Cách nói tạo thành hai vế Chồng người đi ngược
phản ngược nhau về xuôi- Chồng em ngồi
bếp sờ đuôi con mèo

Bài tập 2- Truyện Mị Châu- Trọng Thủy(SGK)


Tham khảo:

Cốt lõi Hư cấu Những chi Tính chất của Kết Bài học
sự thật thành bi tiết hoang bi kịch quả rút ra
lịch sử kịch gì? đường, kì của bi
ảo kịch
Mị Châu Bi kịch Các chi tiết Bi kịch mang
kết hôn của Mị hoang tính chất lịch
cùng Châu- đường, kì sử: đánh dấu
Trọng Trọng ảo: một bước ngoặt
Thủy Thủy là bi + Chiếc lẫy lớn trong lịch sử
theo sự kịch của nỏ thần. dân tộc, chuyển
sắp đặt tình yêu: + Rùa Vàng từ thời Văn
của vua Mị Châu (Sứ Thanh Lang- Âu Lạc Đất
cha. vì tình yêu Giang). sang thời thuộc nước
Thuỷ mà mất + Ngọc trai Hán. Âu- Bài học
làm gián cảnh giác; (theo lời Lạc bị cảnh giác
điệp, lấy Trọng nguyện của diệt.
được bí Thủy vì Mị Châu Trọng
mật mâu thuẫn trước khi Thủy-
chiếc giữa tình chết) Mị
nỏ. An yêu với + Ngọc trai- Châu
Dương nghĩa vụ giếng nước đều bị
Vương quốc gia (rửa nước chết.
mất mà phải tự giếng Trọng
nước. vẫn. Thủy, ngọc
Mị trai sáng
Châu, lên).
Trọng
Thuỷ rơi
vào bi
kịch

Bài tập 3- Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm rõ đặc sắc
nghệ thuật của truyện là sự chuyển biến hình tượng nhân vật Tấm(SGK)
Gợi ý:
+ Trong truyện Tấm Cám, nhân vật Tấm có sự chuyển hóa liên tục,
từ chỗ yếu đuối, thụ động, đến chỗ kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống
và hạnh phúc cho mình”.

124
+ Chứng minh qua các giai đoạn:
- Yếu đuối, thụ động: từ đầu đến chỗ Tấm chết hóa thành con chim
vàng anh. Trong đoạn này, nhân vật Tấm chủ yếu xuất hiện với tư cách
nạn nhân, là con người nhỏ bé, yếu đuối, bị áp bức...
- Chuyển hoá thành chủ động, kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống
và hạnh phúc cho mình: từ chỗ hóa thành chim vàng anh đến hết truyện.
Trong đoạn này, Tấm trở nên chủ động, kiên quyết, mạnh mẽ hơn. Biểu
hiện của những phẩm chất đó qua tiếng chim Vàng Anh (Giặt áo chồng
tao...), qua tiếng khung cửi (Kẽo cà kẽo kẹt- Lấy tranh chồng chị- Chị
khoét mắt ra...); qua cả việc hóa thân qua các kiếp khác: kiếp làm con
chim, kiếp làm cây xoan, cây thị..., và cuối cùng trở về kiếp con người.
+ So sánh với các truyện cổ tích khác (như Thạch Sanh, Sự tích trầu
cau và vôi...): Các truyện cổ tích khác ít có không gian nghệ thuật rộng
rãi, qua nhiều kiếp như vậy; tính cách, số phận của các nhân vật cũng
không có nhiều biến hóa như trong truyện Tấm Cám.
Bài tập 4- Lập bảng (SGK)
Tham khảo:
Truyện Đối tượng Nội dung Tình huống cười
cười cười

Tam đại Thầy đồ dốt Thói sĩ diện Thầy bị học trò hỏi dồn, nhất là
con gà hão, đã dốt bị người nhà chất vấn
lại hay dấu
dốt

Hai người cùng hối lộ quan,


Nhưng nó Quan tham Thói tham ô, quan xử kiện dựa theo số tiền
phải bằng ăn hối lộ nhận hối lộ
hai mày

c) Một số bài ca dao có:


- Chiếc khăn, chiếc áo :
- Biểu tượng cây đa, bến nước, con thuyền:
d) Một số câu ca dao hài ước có tính chất giải trí, mua vui :
- Ai làm chùa ngã xuống sông
Phật nổi lổm ngổm, chuông đồng chìm theo.
- Cái bống đi chợ Cầu Canh
Cái tôm đi trước củ hành đi sau
Con cua lạch tạch theo hầu
Cái chày rơi xuống vỡ đầu con cua.
- Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào
Khói lên đến tận Thiên Tào,
Ngọc Hoàng phán hỏi, thằng nào đốt rơm?

Bài tập 6- (SGK)


+ Tìm một vài bài thơ sử dụng chất liệu văn học dân gian:
Tham khảo:
- Khổ thơ của Chế Lan Viên:
“Cái rét đầu mùa anh rét xa em
Đêm dài lạnh chăn chia làm hai nửa
Nửa đắp cho em ở miền sóng bể
Nửa đắp cho mình ở phía không em...”
Khổ thơ trên có sử dụng chất liệu trong bài Ngồi tựa mạn thuyền

125
(Dân ca quan họ Bắc Ninh):
“... Đêm dài, đêm lạnh, canh trường
Nửa chăn, nửa chiếu, nửa giường đợi ai?”
- Bài thơ Bài ca xuân 68 của Tố Hữu có đoạn:
“Hoan hô anh Giải phóng quân
Kính chào Anh, con người đẹp nhất!

Lịch sử hôn Anh, chàng trai chân đất


Sống hiên ngang, bất khuất trên đời
Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi...”
Đoạn thơ có sử dụng chất liệu trong truyện cổ tích Thạch Sanh.
- Bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi có đoạn:
“Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ bùn đứng dậy, sáng loà”...
Khổ thơ trên có sử dụng 2 hình ảnh trong ca dao: hình ảnh “lửa thử
vàng” và “bông sen không lấm trong bùn”:
“Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”
Hình tượng “lửa thử vàng” dẫn đến việc dùng từ “sáng loà” trong
câu: “Nước Việt Nam từ máu lửa- Rũ bùn đứng dậy sáng loà”.
Và bài ca dao:
“Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh, bông trắng, lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh,
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”
Do ý tứ của bài ca dao này mà Nguyễn Đình Thi đã sử dụng từ
“bùn” trong “Rũ bùn đứng dậy... ”.
Một số câu thơ (bài thơ) của các nhà thơ trung đại hoặc hiện đại có sử
dụng văn học dân gian làm chất liệu sáng tác:
- Câu trong Truyện Kiều :
Sầu đong càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
lấy ý từ câu ca dao:
Ai đi muộn dặm non sông
Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.
- Hoặc nhà thơ Tố Hữu viết:
Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm lỡ để trên đầu.
Là khởi hứng từ truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thủy.
- Truyện Thánh Gióng cũng gợi ý cho nhà thơ Chế Lan Viên viết hai
câu thơ rất hay trong bài Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? :
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.
Còn có thể tìm thấy ở nhiều tác giả khác những sáng tác liên quan ít nhiều
đến văn học. Điều đó chứng tỏ văn học dân gian có một sức sống trường
tồn và không những thế nó còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phát triển văn học viết.

 3.LUYỆN TẬP ( 2 phút)

126
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Câu đánh giá : văn học dân [1]='b'
gian là những hòn ngọc quý là của :
[2]='d'
a. Nguyễn Trãí.
b. Hồ Chí Minh. [3]='b'
c. Nguyễn Du.
d. Phạm Văn Ðồng
Câu hỏi 2: Văn học dân gian được truyền
miệng bằng hình thức
a. Nói -kể
b. Hát
c. Diễn
d. Tất cả các hình thức trên
Câu hỏi 3: Ðánh giá nào sau đây chưa
đúng về ngôn ngữ của văn học dân gian ?
a. Ngôn ngữ được dùng trong sáng tác văn
học dân gian là ngôn ngữ nói.
b. Ở Ðó là thứ ngôn ngữ thô sơ, đơn giản
c. Ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu nhưng cũng rất
bóng bẩy
d. Ngôn ngữ của người bình dân

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Qua truyền 1/ Mở bài: Giới thiệu truyền thuyết Năng lực giải quyết
thuyết An Dương Vương và Mị An Dương Vương và Mị Châu – Trọng vấn đề:
Châu – Trọng Thủy , bằng những Thủy- nhận xét về nhân vật Mị Châu.
hiểu biết của mình, em hãy phát 2/ Thân bài:
biểu cách đánh giá của bản thân về - Tóm tắt truyền thuyết
nhân vật Mị Châu.
- Giới thiệu nhân vật Mị Châu:
+ Ngây thơ, trong sáng, hết lòng
- HS thực hiện nhiệm vụ: yêu thương và tin tưởng chồng.
- HS báo cáo kết quả thực hiện + Không có ý thức, trách nhiệm của
nhiệm vụ: một công chúa đối với đất nước, bỏ quên
ý thức chính trị, chỉ biết đắm mình trong
tình riêng, tự tiện đem bí mật quốc gia cho
Trọng Thủy xem – vốn là con của người
từng đem quân xâm lược đất nước.
+ Khi Âu Lạc thất thủ, cùng cha
chạy nạn, nàng vẫn không thức tỉnh, lấy
lông ngỗng làm dấu cho kẻ thù đuổi theo.
++Bị kết tội là giặc và bị đích thân

127
cha đẻ chém đầu là hoàn toàn hợp lí . Mị
Châu gánh chịu bản án lịch sử xuất phát
từ truyền thống yêu nước của dân tộc.
++Tuy nhiên, tất cả tội lỗi của Mị
Châu đều xuất phát từ sự quá ngây thơ và
cả tin, nên khi chết đi, xác nàng biến
thành ngọc thạch, máu trai sò ăn phải biến
thành hạt châu . Sự hóa thân của Mị Châu
thể hiện lòng bao dung của nhân dân đối
với nàng.
- Nhận xét: Mị Châu chính là nạn
nhân của chiến tranh xâm lược, của dã
tâm con người.Qua nhân vật Mị Châu
nhân dân muốn lên án chiến tranh xâm
lược và rút ra bài học lịch sử cho ngàn
đời: phải biết dung hòa giữa nước với nhà,
giữa chung với riêng.
3/ Kết bài: Khẳng định lại giá trị
truyền thuyết và hình tượng nhân vật Mị
Châu.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Có ý thức trải nghiệm cuộc sống. Sau khi Năng lực tự học.
sưu tầm, viết thu hoạch công việc đã
- Sưu tầm ở địa bàn cư trú một
làm;
số tác phẩm văn học dân gia, ghi
- Tập diễn xướng một số tác phẩm VHDG
chép và sắp xếp theo thể loại;
tiêu biểu.
- Tập hát những bài dân ca,
đóng kịch dân gian ( Nghêu, sò,
ốc, hến…)
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.


- Lập sơ đồ tóm tắt kiến thức cơ bản về văn học dân gian
- Chuẩn bị bài: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2

===============================//==============================
Tuần 11 Ngày soạn: 29/10/2018
Tiết 33 Ngày dạy: 01/11/2018

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2


RA ĐỀ BÀI SỐ 3
Câu 1 (3điểm):
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3:

128
Trọng Thủy nhận dấu lông ngỗng mà đuổi. Vua chạy tới bờ biển, đường cùng không có
thuyền qua bèn kêu rằng " Trời hại ta, sứ Thanh Giang ở đâu mau mau lại cứu” . Rùa Vàng
hiện lên mặt nước, thét lớn " Kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc đó! " . Vua bèn tuốt kiếm chém
Mị Châu, Mị Châu khấn rằng " Thiếp là phận gái, nếu có lòng phản nghịch mưu hại cha, chết
đi sẽ biến thành cát bụi. Nếu một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối thì chết đi sẽ biến thành
châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù ". Mị Châu chết ở bờ biển, máu chảy xuống nước, trai sò
ăn phải đều biến thành hạt châu. Vua cầm sừng tê bảy tấc, Rùa vàng rẽ nước dẫn vua đi xuống
biển.
( Trích Truyện An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thuỷ, Trang 42, SGK Ngữ văn
10,Tập I, NXBGD 2006)
1/ Nêu ý chính của văn bản trên ?
2/ Nêu ý nghĩa hình ảnh thanh kiếm của vua An Dương Vương trong văn bản ?
3/ Viết đoạn văn ngắn( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của công dân đối
với Tổ quốc.

Câu 2 (7 điểm):
Hãy kể lại một câu chuyện sâu sắc nhất của mình về tình cảm gia đình, ban bè, tình thầy trò.
Hoặc có thể kể về một việc tốt của bản thân hoặc được chứng kiến việc giúp người nghèo, tàn tật…
-------------------------------------Hết-----------------------------------

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM


Câu 1( 3 điểm):
Trả lời:
1/ Ý chính của văn bản trên : (0.5đ)
- Bị truy đuổi cùng đường, An Dương Vương cầu cứu Rùa Vàng ;
- Rùa Vàng hiện lên nói cho vua biết Mị Châu là giặc.
- Vua tuốt kiếm chém Mị Châu. Trước khi chết, Mị Châu có lời khấn ;
- Rùa Vàng rẽ nước dẫn vua đi xuống biển.
2/ Ý nghĩa hình ảnh thanh kiếm của vua An Dương Vương trong văn bản :(1.0đ)
Thanh kiếm của vua An Dương Vương chính là đại diện cho công lí. Thanh kiếm ấy một thời đã
được vung lên trên chiến trường để giết giặc bảo vệ đất nước và bây giờ cũng chính thanh kiếm ấy đã hạ
xuống chém đầu con gái duy nhất của ông. Còn gì đau xót, thương tâm hơn khi chính cha lại giết con.
Nhưng kẻ có tội thì phải đền tội và chính hành động dứt khoát, quyết liệt ấy của An Dương Vương đã
cho thấy được nét đẹp trong con người nhà vua, phân minh rạch ròi giữa công – tư, đã đặt quyền lợi
quốc gia lên trên quyền lợi gia đình.
3/ Viết đoạn văn ngắn( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của công dân đối với Tổ
quốc.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; (0.5đ)
-Nội dung: Từ nhân vật An Dương Vương và Mị Châu, thí sinh bày tỏ suy nghĩ của mình: Luôn
nêu cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù dù bất cứ lúc nào, giải quyết đúng đắn mối qua hệ riêng-chung,
giữa tình cảm gia đình với nghĩa vụ, trách nhiệm với dân tộc, đất nước.(1.0đ)
Câu 2 (7 điểm):
Hs có thể trình bày khác nhau nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Yêu cầu nội dung: Câu chuyện kể phải có nội dung nói về tình cảm gia đình, ban bè, tình thầy
trò. Hoặc có thể kể về một việc tốt của bản thân hoặc được chứng kiến việc giúp người nghèo, tàn tật…

129
- Yêu cầu hình thức:
+ Bố cục hợp lí, lôi cuốn
+ Biết chọn lọc những chi tiết, sự việc tiêu biểu.
+ Biết vận dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi kể
+ Không có lỗi hình thức. Sử dụng hợp lí và sáng tạo các biện pháp tu từ.
BIỂU ĐIỂM:
* 9 -10: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên
* 7- 8: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, văn chưa thật sự trôi chảy, còn vài lỗi về hình thức, diễn đạt.
* 5 -6 : Có đáp ứng phân nửa các yêu cầu trên. Văn phong còn vụng, mắc nhiều lỗi hình thức.
* 3- 4: Chỉ đáp ứng một phần yêu cầu, bố cục còn lộn xộn, rất nhiều lỗi hình thức.
* 1- 2: Quá nhiều lỗi hình thức, không có bố cục hoặc lạc đề

I. Đề: “ Đặt mình vào vai nhân vật Mị Châu, kể lại truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng
Thuỷ.

II. Đáp án:


1. Yêu cầu kĩ năng:
- Kết hợp các kĩ năng về văn tự sự ( tóm tắt, viết đoạn, chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu) với kĩ năng mieu
tả, biểu cảm.
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc, trôi chảy, ít mác lỗi chính tả.
2. Yêu cầu về nội dung:
- Đúng ngôi kể ( mình là Mị Châu)
- Đảm bảo cốt truyện:
+ An Dương Vương xây thành, chế nỏ, đánh quân xâm lược.
+ An Dương Vương gả Mị Châu cho Trọng Thuỷ.
+ Trọng Thuỷ lợi dụng Mị Châu xem nỏ thần.
+ Trọng Thuỷ đánh tráo nỏ thần + chia tay Mị Châu về nước.
+ Triệu Đà đem quân xâm lược lần 2, An Dương Vương thua trận cùng con gái bỏ chạy.
+ An Dương Vương chém chết Mị Châu và theo Rùa vàng xuống biển.
+ Mị Châu chết, xác hoá thành ngọc thạch, máu hoá thành ngọc trai.
+ Trọng Thuỷ lao đầu xuống giếng chết.
+ Ý nghĩa hình ảnh ngọc trai - giếng nước.
- Soạn bài mới : Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX

===============================//==============================
Tuần 12 Ngày soạn: 04/11/2018
Tiết 34, 35 Ngày dạy: 05/11/2018

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM


TỪ THẾ KỶ X ĐẾN HẾT THẾ KỶ XIX

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được nội dung và những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của văn học thời kì này.
b/ Thông hiểu: Hiểu được sự hình thành và phát triển của văn học trung đại qua các giai đoạn ;
c/Vận dụng thấp:Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ
thuật của tác phẩm văn học.

130
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử
c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Văn học trung đại bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ, từ văn nghị luận chính trị, xã hội, sử
học, triết học, văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo,... cho đến văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện,
kí,... do tầng lớp trí thức sáng tác.
- Các thành phần, các giai đoạn phát triển, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học
trung đại.
2. Kĩ năng
Nhận diện một giai đoạn văn học ; cảm nhận tác phẩm thuộc giai đoạn văn học trung đại.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX..
- Năng lực đọc – hiểu các tác tác phẩm văn học Việt Nam từ từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX..
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá
trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX..
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về các tác giả, tác phẩm tiêu biểu văn học VN từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX..
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc soạn bài của trò
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh của các tác giả, tác giải quyết của bài học.
phẩm tiêu biểu trong VH trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến hết - Tập trung cao và hợp tác tốt để
thế kỉ XIX (CNTT) giải quyết nhiệm vụ.

131
+Chuẩn bị bảng lắp ghép - Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Năm 938 Ngô Quyền mở ra kỉ
nguyên mới cho dân tộc. Từ đây đất nước Đại Việt bắt tay xây
dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ. Văn học bằng chữ viết
bắt đầu hình thành từ đó. Bên cạnh dòng văn học dân gian, văn
học Viết phát triển qua các triều đại đã đóng góp vào văn học
trung đại Việt Nam cho đến hết thế kỉ XIX. Để thấy rõ diện mạo
của nền văn học ấy, chúng ta đọc - hiểu bài “ Khái quát văn học
Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần
hình thành
Họat động 1: TÌM HIỂU Thời đại và lịch sử
I) Thời đại và lịch sử -Năng lực thu
- HS đọc SGK rút ra các ý chính để trả lời các - Đây là một thời kì dài, bắt thập thông tin.
câu hỏi của GV theo từng đề mục. đầu từ khi quốc gia phong kiến
- GV củng cố, hoàn thiện. Việt Nam được thiết lập đến lúc
suy vong. Tư tưởng chủ đạo
của thời đại này chịu ảnh
hưởng Phật giáo và Nho giáo.
- Thời đại này gắn liền với -Năng lực giải
nhiều cuộc chiến tranh chống quyết những tình
ngoại xâm, giữ nước vĩ đại huống đặt ra.
nhưng càng về sau, chiến tranh
chủ yếu là sự sát phạt, tương
tàn lẫn nhau của các tập đoàn
phong kiến, giữa giai cấp thống
trị với nhân dân.
2) Khái niệm
- Do nền văn học này chịu ảnh
hưởng chủ yếu tư tưởng của Năng lực giao
giai cấp phong kiến nên còn có tiếng tiếng Việt
tên gọi là văn học phong kiến.
- Nền văn học này chủ yếu do
các trí thức phong kiến, các nhà
khoa bảng sáng tác nên còn có
tên gọi là văn học bác học.
- Khái niệm văn học trung đại
là căn cứ vào thời kì lịch sử (từ
thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX).
Họat động 2: Các giai đoạn phát triển
GV chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu II. Các giai đoạn phát triển. Năng lực làm

132
học tập Chia làm 4 giai đoạn. chủ và phát
Nhóm 1 : Từ TK X đến hết TK XIV. 1.Từ TK X đến hết TK XIV. triển bản thân:
GV củng cố, chốt lại ý chính. a. Hoàn cảnh lịch sử. Năng lực tư duy
Đất nước giành được
quyền độc lập, tự chủ. Nhân
dân ta lập nhiều chiến công
trong các cuộc kháng chiến
chống Tống, Nguyên – Mông.
Chiến tranh kết thúc, nhân dân
ta tập trung xây dựng đất nước.
-> Xã hội phong kiến phát
triển.
b. Tình hình văn học.
- Văn học phát triển toàn
diện. -Năng lực giải
Nội dung: Nổi bật là quyết những tình
nội dung yêu nước với âm huống đặt ra.
hưởng tự hào.
Nghệ thuật: VH chữ
Hán có nhiều thành tựu về các
thể loại: Văn chính luận, thơ,
phú.
VH chữ Nôm đặt nền
móng đầu tiên cho sự phát triển
của VH viết bằng ngôn ngữ dân
tộc.
Tác phẩm tiêu biểu:
( SGK)
2.Từ TK XV đến hết TK
Nhóm 2 : Từ TK XV đến hết TK XVII.
XVII.
GV nhận xét, chốt lại ý chính. a. Hoàn cảnh lịch sử.
-Năng lực hợp
Nhân dân ta lập nhiều tác, trao đổi, thảo
chiến công trong cuộc kháng luận.
chiến chống giặc Minh.
-> Nhà nước PK Việt Nam phát
triển cực thịnh.
b. Tình hình văn học.
Thành tự nổi bật nhất là
văn học chữ Nôm.
Nội dung: Chuyển từ nội
dung yêu nước sang nội dung
phản ánh, phê phán hiện thực
xã hội PK.
Nghệ thuật: VH chữ Hán
vẫn phát triển với nhiều thể
loại, đặc biệt thành tựu của văn
chính luận, văn xuôi tự sự.
VH chữ Nôm có sự Việt
hóa các thể loại từ VH Trung

133
Quốc.
Tác phẩm tiêu biểu:
(SGK).
3.Từ TK XVIII đến nửa đầu
Nhóm 3: Từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX. TK XIX.
GV nhận xét, chốt lại ý chính. a. Hoàn cảnh lịch sử.
Đất nước hết giặc ngoại
xâm nhưng vẫn còn chiến
tranh, đó là chiến tranh giữa các
tập đoàn phong kiến. Cuộc khởi
nghĩa Tây Sơn lật đổ các tập
đoàn phong kiến lập nên triều
Tây Sơn. Nguyễn Ánh lật đổ
triều Tây Sơn lập nên nhà
Nguyễn.
-> Chế độ PK khủng hoảng
đến suy thoái.
b. Tình hình văn học.
Nhìn chung văn học phát
triển vượt bậc, có nhiều đỉnh
cao nghệ thuật. Đây là giai
đoạn phát triển rực rỡ nhất của
VH trung đại.
Nội dung: Nổi bật nhất là
nội dung nhân đạo.
Nghệ thuật: Phát triển cả
văn xuôi lẫn văn vần, cả văn
học chữ Hán lẫn chữ Nôm.
Tác phẩm tiêu biểu:
(SGK).
Nhóm 4: Nửa cuối thế kỷ XIX. 4. Nửa cuối thế kỷ XIX.
GV nhận xét, chốt lại ý chính. a. Hoàn cảnh lịch sử.
Thực dân Pháp xâm lược.
Đất nước ta rơi vào tay giặc.
Văn hóa phương Tây bắt đầu
ảnh hưởng đến đời sống con
người Việt Nam.
-> Đất nước rơi vào tay giặc.
b. Tình hình văn học.
Nội dung: Nội dung yêu
nước mang âm hưởng bi tráng.
Nội dung trào phúng xuất hiện.
Nghệ thuật: VH chữ quốc
ngữ xuất hiện, nhưng VH chữ
Hán và chữ Nôm vẫn đóng vai
trò chính. Sáng tác văn học
nhìn chung vẫn theo thi pháp
truyền thống.
Tác phẩm tiêu biểu:

134
(SGK).
Họat động 3: Nội dung chủ yếu
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Đặc điểm lớn về III) Nội dung chủ yếu Năng lực làm
nội dung giai đoạn này 1. Chủ nghĩa yêu nước chủ và phát
+ GV: Giai đoạn văn học này có những nội dung - Chủ nghĩa yêu nước gắn liền triển bản thân:
nào ? với tư tưởng trung quân. Năng lực tư duy
+ HS : có 2 nội dung yêu nước và nhân đạo - Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu rất phong phú (ý thức độc lập,
Chủ nghĩa yêu nước tự chủ, tự cường, tự hào dân
+ GV: Thế nào là yêu nước ? tộc, lòng căm thù giặc, tinh
+ HS : Trả lời. thần quyết chiến quyết thắng
với kẻ thù, tự hào trước truyền
. Nội dung yêu nước thống lịch sử, biết ơn, ca ngợi
- Vận nước:( Sư Pháp Thuận): Vận nước gắn liền những người đã hi sinh vì đất
với ngôi vua nước, yêu thiên nhiên...)
- Bình Ngô đại cáo ( Nguyễn Trãi): Khẳng định Cảm hứng yêu nước : Sông núi
chính nghĩa vốn được xây nền từ truyền thống nước Nam, Chiếu dời đô, Hịch
văn hiến, vị thế chủ động của một đất nước có tướng sĩ, Tỏ lòng,...
-Năng lực giải
chủ quyền và niềm tự hào trước thế hệ anh hùng 2. Chủ nghĩa nhân đạo:
quyết những tình
hào kiệt. - Chủ nghĩa nhân đạo bắt nguồn
huống đặt ra.
- Bạch Đằng giang phú ( Trương Hán Siêu): tự truyền thống nhân đạo của
+ Khái quát những quy luật lớn lao của cõi sông người Việt Nam, chịu ảnh
nước. hưởng tích cực của tư tưởng
+ Khẳng định cơ sở chiến thắng là con người, tài Phật Giáo, Nho Giáo, Đạo
trí con người. Giáo.
+ Ca ngợi hai vị vua như là biểu tựơng của người - Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện
tài đức, văn võ song toàn. rất phong phú: Thương người,
- Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão. lên án các thế lực tàn bạo,
+ Khí thế ba quân và hình ảng võ tướng, người khẳng định, đề cao con người,
anh hùng mang tầm vóc vũ trụ đo điếm bằng thể hiện những khát vọng chân
chiều kích của giang sơn núi rộng sông dài. chính, đề cao những quan hệ
đạo đức, đạo lý tốt đẹp giữa
người với người.
- Ví dụ: văn chương của
Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn
Trãi, Nguyễn Công Trứ, Hồ
Xuân Hương...

3. Cảm hứng thế sự: Xuất hiện


vào cuối thế kỷ XIV, phát triển
vào TK XVIII, XIX. - Năng lực giải
- Biểu hiện: phơi bày thực trạng quyết vấn đề:
XH thối nát, loạn lạc. Năng lực sáng
- Ví dụ: Thơ văn của Nguyễn tạo
Bỉnh Khiêm Năng lực cảm
“Thế gian biến cải vũng nên thụ, thưởng thức
đồi cái đẹp
Nội dung nhân đạo Mặn ngọt chua cay lẫn ngọt
- Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi: Khát vọng về bùi
đất nước thái bình nhân dân được ấm no hạnh Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử
phúc. Hết cơm, hết rượu, hết ông
- Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn: Tiếng tôi”
kêu thương của người phụ nữ chờ chồng, nhớ

135
thương chồng đi chinh chiến phương xa . Hay “Thượng kinh kí sự” của
- Cung oán ngâm của Nguyễn Gia Thiều: Lê án Lê Hữu Trác... , Truyện Lục
chế độ cung tần mĩ nữ trong cung vua phủ chúa Vân Tiên,...
ngày xưa. Nỗ đau của người cung nữ bị Vua
ruồng bỏ.
- Truyện Kiều của Nguyễn Du: Số phận của nàng
Kiều người con gái tài sắc nhưng phận bất hạnh.
=> Nhìn chung nội dung yêu nước và nhân đạo
gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau và là những
giá trị luôn tồn tại trong nhau, làm nên hai dòng
chủ lưu trong nền văn học dân tộc.
Họat động 4: Về nghệ thuật
- Tính quy phạm là sự quy định chặt chẽ đếnIV) Về nghệ thuật
mức thành khuôn mẫu. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X
Thể hiện ở: đến hết thế kỉ XIX có những
+ Thể hiện ở quan điểm VH: coi trọng mục đặc điểm lớn như :
đích giáo huấn “thi dĩ ngôn chí”(thơ để nói chí),
1 Tính quy phạm và sự phá vỡ
“văn dĩ tải đạo”(văn để chở đạo). tính quy phạm,
+ Thể hiện ở tư duy nghệ thuật: là quen nghĩ Quy phạm : Quy định
và phải nghĩ theo những kiểu mẫu nghệ thuật đãchặt chẽ khuôn mẫu , coi trọng
có sẵn, đã thành công thức. mục đích giáo huấn coi trọng
+ Việc sử dụng thể loại VH: với quy định chặt
chặt chẽ về kết cấu
chẽ về kết cấu.có niêm luật chặt chẽ, văn liệu đã Tuân thủ tính quy
thành mô típ quen thuộc. phạm và phá vỡ tính quy
phạm : phát huy cá tính sáng
+ Cách sử dụng thi liệu: dẫn nhiều điển tích, tạo của nhà văn
điển cố, dùng nhiều văn liệu quen thuộc.
2. Khuynh hướng trang nhã
và xu hướng bình dị,
- Đề tài hướng tới cái cao
cả , trang trọng hơn là cái bình
dị ,
- Nghệ thuật hướng tới cái
tao nhã mĩ lệ …

3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh


hoa văn học nước ngoài.

- Tiếp thu văn học Trung


Quốc : dùng ngôn ngữ chữ Hán
, thể loại tiếp thu thể cổ phong ,
Đường luật . văn vần
- Việt hoá thơ Đường thành thơ
Nôm Đường luật

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1c,2a,3b Năng lực giải quyết
vấn đề:
1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX (văn học trung đại) gồm những thành phần
văn học:

136
a. Văn học chữ Hán.
b. Văn học chữ Nôm.
c. Văn học chữ Hán và văn học chữ
Nôm.
d. Văn học chữ quốc ngữ.
2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản của văn
học trung đại giai đoạn:
a. Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV).
b. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).
c. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK
XIX)
d. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX)
3.Tác giả văn học yêu nước xuất sắc nhất giai
đoạn 4 (nửa cuối TK XIX) là:
a. Nguyễn Khuyến
b. Nguễn Đình Chiểu.
c. Trần Tế Xương.
d. Trần Quốc Tuấn

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Năng lực giải quyết
vấn đề:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

Lập bảng khái quát tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại :

Giai đoạn Nội dung Nghệ thuật Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm
văn học
Từ thế kỉ X - - Nội dung yêu n- - Văn học chữ Hán. Chiếu dời đô (Lí Thái Tổ), Sông núi
hết thế kỉ ước - Các thể loại tiếp thu từ nước Nam, Hịch tướng sĩ (Trần
XIV Trung Quốc Quốc Tuấn), Tỏ lòng (Phạm Ngũ
Lão)...
- Văn học mang hào khí Đông A.
Từ thế kỉ - Nội dung yêu nư- - Văn học chữ Hán, chữ Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ
XV - hết thế ớc. Nôm phát triển với mệnh tập (Nguyễn Trãi), Truyền kì
kỉ XVII - Nội dung thế sự nhiều thể loại phong mạn lục (Nguyễn Dữ), thơ Nguyễn
(hiện thực, phê phú. Bỉnh Khiêm...
phán)
Từ thế kỉ - Nhân đạo chủ Văn xuôi, văn vần, văn Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm
XVIII - nửa nghĩa học chữ Hán và chữ khúc, Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân
đầu thế kỉ Nôm đều phát triển Hương, Cao Bá Quát,... Hoàng Lê
XIX mạnh Nhất thống chí (văn xuôi)...
Nửa sau thế - Nội dung yêu nư- - Chữ quốc ngữ xuất Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần
kỉ XIX ớc hiện. Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Thơ
- Thế sự - Chữ Hán và chữ Nôm Nguyễn Khuyến, Tú Xương,

137
vẫn giữ vai trò chủ đạo. Nguyễn Quang Bích...

Văn học
Giai đoạn Hoàn cảnh lịch sử Nội dung Nghệ thuật Sự kiện, tác giả, tác
phẩm
- Dân tộc giành độc - Tinh thần yêu - Chữ Hán đạt được thành - Chữ Nôm xuất
lập tự chủ. nước, âm hưởng tựu lớn: văn chính luận, hiện.
- Lập nhiều chiến hào hùng, hào thơ, phú. - “Vận nước” (PT),
công trong kháng khí Đông A - Chữ Nôm với một số “Chiếu dời đô”
Thế kỷ X chiến chống quân bài thơ, phú. (LCU ),
đến XIV Tống, Mông “Nam quốc sơn hà
Nguyên. ( LTK),
- Xây dựng đất “Hịch tướng sĩ”
nước hoà bình. (TQT), “Bạch Đằng
giang phú”…
- Triều hậu Lê - Yêu nước - Chữ Hán phát triển - Nguyễn Trãi
thành lập (1477- mang âm hưởng mạnh với văn chính luận - “Bình Ngô đại
1527) và đạt đỉnh phê phán hiện và văn xuôi tự sự. cáo”, “Quốc âm thi
Từ thế kỷ cao. thực xã hội - Chữ Nôm: Đường luật, tập”, “Truyền kì mạn
XV đến - Nội chiến Mạc - phong kiến. ngâm khúc, diễn ca lịch lục”, “Thiên Nam
hết XVII Lê, Trịnh - Nguyễn sử. ngữ lục”….
(1527-1593)
- Nội chiến phong -Nhân đạo chủ - Phát triển toàn diện, đặc - Nguyễn Du với các
kiến gay gắt kéo nghĩa với tiếng biệt là văn học chữ Nôm: kiệt tác “Truyện
dài. nói đòi quyền Thơ Nôm Đường luật, Kiều”
Từ thế kỉ - Khởi nghĩa nông sống, quyền ngâm khúc, truyện thơ, - Cung oán ngâm,
XVIII đến dân Tây Sơn. hạnh phúc, đấu hát nói… chinh phụ ngâm, thơ
nửa đầu - Nhà Nguyễn khôi tranh đòi giải chữ Hán Nguyễn Du,
XIX. phục chế độ phong phóng con thơ Hồ Xuân
kiến. người cá nhân. Hương…
- Chế độ phong - Chủ nghĩa yêu - Chữ quốc ngữ xuất - Nguyễn Đình
kiến suy tàn. nước mang âm hiện. Chiểu với các sáng
- Thực dân Pháp hưởng bi tráng, - Chữ Hán và Nôm vẫn tác chữ Nôm, thơ Tú
Nửa cuối xâm lược tư tưởng canh giữ vai trò chủ đạo. Xương , thơ Nguyễn
thế kỉ XIX tân đất nước. - Thể loại và thi pháp Khuyến.
truyền thống.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
+ Tìm đọc thêm các tác phẩm tham khảo.
tiêu biểu thuộc văn học X-
XIX
+Tìm nghe ngâm các bài như
Bình Ngô đại cáo, Thu điếu,
Thương vợ...
-HS thực hiện nhiệm vụ:

138
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.(2 phút)
-Học lại toàn bộ bài khái quát, tìm một số tác phẩm văn học thời trung đại minh hoạ.
- Chuẩn bị bài: Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

===============================//==============================
Tuần 12 + 13 Ngày soạn:05/11/2018
Tiết 36, 37 Ngày dạy: 07/11/2018

Tiếng Việt
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, các đặc
trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
b/ Thông hiểu: Hiểu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
c/Vận dụng thấp: Nhận diện và nêu ý nghĩa phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong văn bản
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết phong cách ngôn ngữ sinh hoạt để lĩnh hội và tạo lập văn
bản
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày văn bản theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: sử dụng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong giao tiếp
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày vấn đề
c/Hình thành nhân cách: giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt;
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt : lời ăn tiếng nói hằng ngày, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ,
tình cảm, đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống thường nhật.
- Hai dạng ngôn ngữ sinh hoạt : chủ yếu ở dạng nói (khẩu ngữ), đôi khi ở dạng viết (thư từ, nhật
kí, nhắn tin,...)
- Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể)
và các đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ba đặc trưng.
2.Kĩ năng
- Lĩnh hội và phân tích ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
- Sử dụng ngôn ngữ thích hợp để giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của ngôn ngữ đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học có sử dụng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

139
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các phong cách
ngôn ngữ khác;
- Năng lực tạo lập văn bản theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm văn bản viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày những đặc điểm lớn của văn học trung đại về mặt nội dung?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Nhận xét về giọng văn và cách xưng hô - Nhận thức được nhiệm vụ cần
trong văn bản sau: giải quyết của bài học.
“Thầy ơi, thầy có thể cho con gọi một tiếng ba không?
Những thứ con học được từ ba không đơn thuần là từ những
trang vở mà còn từ chính con người ba. Chắc sẽ khó để con
tìm được ai giống như ba của con, cũng như ba của 49 đứa
“quỷ nhỏ” lớp 12 chuyên hóa. Tụi con đều yêu ba nhiều lắm, - Tập trung cao và hợp tác tốt để
sau này tuy không còn được ba dạy bảo nữa nhưng những giải quyết nhiệm vụ.
lời dạy của ba, tụi con sẽ giữ mãi trong lòng”.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Giọng chân thành,
cách xưng hô “ thầy ơi, tụi con, ba, quỷ nhỏ
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Các em đã học hai bài :
“Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ” và “đặc điểm ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết” hôm nay chúng ta học tiếp bài “ Phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt” - Có thái độ tích cực, hứng thú.
Cần thấy rằng ba bài này có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì:
+Thứ nhất, con người phải thường xuyên giao tiếp bằng ngôn
ngữ để trao đổi thông tin, tư tưởng tình cảm tạo lập mối quan hệ.
+Thứ hai, trong xã hội loài người luôn có hai hình thức giao tiếp
“nói” và “viết”, trong đó “nói” là hình thức phổ cập nhất mà bất
kỳ ai cũng có thể thực hiện được.
+Thứ 3, giao tiếp bằng hình thức nói chính là “phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt”(còn gọi là “khẩu ngữ”, hay “ngôn ngữ hội
thoại”)

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành

140
Họat động 1: TÌM HIỂU Khái niệm

- GV cho HS đọc đoạn hội thoại trong SGK I. Ngôn ngữ sinh hoạt Năng lực làm chủ
trang 113. 1. Khái niệm ngôn ngữ sinh và phát triển bản
hoạt
+Nêu thời gian và địa điểm diễn ra cuộc hội thân: Năng lực tư
thoại? a.Tìm hiểu ngữ liệu: duy
+Nhân vật giao tiếp là ai? - Cuộc hội thoại diễn ra ở:
+Không gian (địa điểm): khu
+ Mục đích hướng tới trong lời nói của từng
người? tập thể X
+Thời gian: buổi trưa
- Nhân vật giao tiếp:
+Lan, Hùng, Hương (nhân vật
chính) quan hệ bạn bè (vai vế)
bình đẳng trong giao tiếp
+Mẹ Hương, người đàn ông:
(nhân vật phụ), mẹ Hương quan
hệ ruột thịt vớ Hương, người
đàn ông quan hệ xã hội (vai vế)
họ đều là bề trên. -Năng lực giải
- Nội dung giao tiếp: báo đến quyết những tình
giờ đi học huống đặt ra.
- Hình thức: gọi đáp
- Mục đích: để dến lớp đúng
giờ
- Đặc điểm ngôn ngữ:
+Sử dụng nhiều từ hô gọi, tình
thái: ơi, đi, à, ới, với, chứ, chết
thôi…
+Sử dụng các ngôn ngữ thân
mật suồng sã, khẩu ngữ: chúng
mày, lạch bà lạch bạch…
+Câu: ngắn, câu đặc biệt, câu
+Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt? tỉnh lược: Hương ơi!, hôm nào
+Ngôn ngữ sinh hoạt có những dạng nào? cũng chậm…
+Trong tác phẩm văn học, ngôn ngữ sinh b) Khái niệm “ngôn ngữ sinh
hoạt”
hoạt tồn tại ở dạng nào?
Là lời ăn tiếng nói hàng ngày
+Trình bày khái niệm phong cách ngôn ngữ
dùng để thông tin, trao đổi ý
sinh hoạt? nghĩ tình cảm, đáp ứng những
- GV nhận xét, chốt ý nhu cầu trong cuộc sống.
Họat động 2: Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
Căn cứ vào câu trả lời ở phần trên hãy cho 2.Các dạng biểu hiện của Năng lực làm chủ
biết các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh ngôn ngữ sinh hoạt và phát triển bản
hoạt? - Dạng nói:(đây là dạng chủ thân: Năng lực tư
yếu): độc thoại, đối thoại.. duy
Hs đọc phần ghi nhớ Sgk - Dạng viết:nhật kí, thư thừ,
nhắn tin…
- Dạng lời nói tái hiện: mô

141
phỏng lời nói trong đời sống, -Năng lực giải
nhưng đã được gọt giũa, biên quyết những tình
tập và phần nào mang tính ước huống đặt ra.
lệ, cách điệu giống như các tín
hiệu nghệ thuật: lời nói của -Năng lực hợp tác,
nhân vật trong kịch, tuồng, trao đổi, thảo luận.
chèo, tryện, tiểu thuyết…
*Ghi nhớ: (sgk)
Họat động 3: Luyện tập
- HS thảo luận bài tập theo ba nhóm và lần 3. Luyện tập -Năng lực thu thập
lượt trình bày: thông tin.
a)
+Nhóm 1: BT1 (Bài luyện tập – 114) * Lời nói chẳng mất tiền
mua
., HS đọc kĩ các câu ca dao, tìm nội dung của
chúng Lựa lời mà nói cho vừa lòng
nhau
., HS đọc kĩ đoạn văn trích trong tác phẩm
“Bắt sấu rừng U Minh Hạ”, chỉ ra dạng biểu - Lời nói: tài sản chung của
cộng đồng, ai cũng có quyền sử
hiện của ngôn ngữ sinh hoạt và cách dùng từ
dụng.
trong đoạn văn.
- “Lựa lời”: lựa chọn từ ngữ,
cách nói (nói phải suy nghĩ,
chịu trách nhiệm về lời nói của
mình)
-“Vừa lòng nhau”: tôn trọng
người nghe, giữ phép lịch sự,
-Năng lực giải
vui lòng người nghe.
quyết những tình
Ý nghĩa của câu câu ca dao: huống đặt ra.
- Nhóm 2: Thảo luận bài 2 (bài 1- 127) khuyên răn chúng ta phải nói
+ HS đọc đoạn nhật ký của Đặng Thùy Trâm năng thận trọng, và có văn hóa
+ HS chỉ ra biểu hiện của phong cách ngôn * Vàng thì thử
lửa, thử than
ngữ sinh hoạt trong đoạn nhật kí này.
Chông kêu thử
tiếng, người ngoan thử lời
-“Vàng”: vật chất, có thể đo
được khi thử qua lửa
-“Chuông”:vật chất, kiểm tra
thông qua độ vang của tiếng
chông
-“Người ngoan”: người có năng
lực và phẩm chất tốt đẹp, có thể
đo được thông qua lời nói (cách
lựa chọn từ ngữ, cách nói)
Ý nghĩa: Việc sử dụng ngôn
ngữ trong hoạt động giao tiếp
bằng lời nói là một thước đo
- Nhóm 3: Thảo luận bài tập 3 (bài 2- 127): quan trọng cho thấy phẩm chất,
HS dựa vào 2 bài ca dao để trả lời câu hỏi năng lực của con người.
b) Nhận xét về dạng ngôn ngữ
sinh hoạt và cách dùng từ của
đoạn trích: Năng lực giao tiếng

142
- Dạng ngôn ngữ sinh hoạt: lời tiếng Việt
nói tái hiện
- HS trả lời: cần phải nói và viết phù hợp với - Dùng nhiều từ địa phương
Nam Bộ:
hoàn cảnh, phong cách cá nhân và thể hiện
cảm xúc của cá nhân. Quới -- quý
Chén -- bát
Ngặt -- nhưng
Ghe -- thuyền nhỏ
Rượt -- đuổi
Cực -- đau
Ý nghĩa: làm văn bản thêm
sinh động, mang đậm dấu ấn
địa phương, khắc họa đặc điểm
riêng của nhân vật Năm Hên.
Họat động 4: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng cơ bản

GV: Cho H/S đọc SGK II. Phong cách ngôn ngữ sinh -Năng lực thu thập
GV: Nhắc lại để học sinh nhớ đoạn hội thoại hoạt và các đặc trưng cơ bản thông tin.
trong SGK. 1. Tính cụ thể
GVH: Tính cụ thể được thể hiện như thế nào qua -Tính cụ thể được biểu hiện qua
đoạn hội thoại ? hội thoại:
+ Có địa diểm và thời gian
(buổi trưa khu tập thể)
+ Có người nói (tất cả).
GV: Cho H/S đọc SGK + Có người nghe.
GVH: Tính cảm xúc được thể hịên như thế nào ? + Có đích tới cụ thể.
+ Có cách diễn đạt cụ thể.
 Cụ thể về hoàn cảnh, về con
người, cách nói năng, từ ngữ,
diễn đạt
2. Tính cảm xúc
- Tính cảm xúc được biểu hiện:
GVH:Tính cá thể được thể hiện như thế nào? a. Lời nói đều biểu hiện thái độ, -Năng lực giải
tình cảm qua giọng điệu. quyết những tình
(Thân mật, quát nạt hay yêu huống đặt ra.
thương trìu mến, giục giã ).
b. Khẩu ngữ tăng thêm cảm
xúc rõ rệt.
(gì, gớm, lạch bà lạch bạch,
chết thôi ).
c. Loại câu già sắc thái biểu
cảm (cảm thán, cầu khiến , gọi, -Năng lực hợp tác,
đáp trách mắng). trao đổi, thảo luận.
3. Tính cá thể
- Mỗi người có một giọng nói
khác nhau, có thói quen dùng từ
khác nhau.
- Lời nói là vẻ mặt thứ hai của
con người.

143
.Củng cố Năng lực giao tiếng
HS: Đọc và chép lại lời ghi nhớ tiếng Việt
(SGK)

Họat động 5: LUYỆN TẬP


II. LUYỆN TẬP Năng lực làm chủ
GV: Cho H/S đọc đoạn. Nhật kí của Đặng Thuỳ Bài 1: Những từ thể hiện tính và phát triển bản
Trâm - SGK cụ thể thân: Năng lực tư
+ Thăm bệnh nhân  giữa đêm duy
khuya trở về
GVH: Những từ nào, kiểu câu cách diễn đạt + Về phòng thao thức không
trong đoạn nhật kí thể hiện đặc trưng chính cụ ngủ được.
thể ? + Không gian rừng im lặng.
+ Đôi mắt nhìn qua bóng đêm.
 Thấy viễn cảnh tươi đẹp.
 Sống giữa tình thương trên đất
Đức Phổ.
GVH: Ghi nhật kí có lợi gì cho sự phát triển
 Cảnh chia li cảnh đau buồn
ngôn ngữ cá nhân ? Với từ ngữ diễn đạt có hoàn
cảnh, công việc, suy nghĩ riêng
của Đặng Thuỳ Trâm. -Năng lực giải
GV: Cho H/S đọc những câu ca dao SGK - Nhưng câu văn thể hiện cách quyết những tình
GVH:Anh(chị) tìm dấu hiệu của phong cách ghi nhật kí. huống đặt ra.
ngôn ngữ sinh hoạt? - Kiểu diễn đạt: Nói với riêng
mình.
- Ghi nhật kí có lợi cho ngôn
ngữ cá nhân:
+ Tìm tòi từ ngữ thể hiện sự
việc, tình cảm cụ thể.
+ Tìm tòi từ ngữ để diễn đạt
đúng với phong cách ghi nhật
kí viết ngăn gọn mà đầy đủ.
Bài 2: Dấu ấn của ngôn ngữ
sinh hoạt:

*Câu ca dao thứ nhất:


- Xưng hô mình, ta (thể hiện
tình cảm) -Năng lực hợp tác,
- Bộc lộ cụ thể; Nỗi nhớ (Đặc trao đổi, thảo luận.
trưng tình cảm)
- Hình ảnh con người(đối tượng
nhớ): Hàm răng
*Câu ca dao thứ hai:
- Đối tượng giao tiếp: Cô yếm
thắm - Năng lực giải
- Ngưòi nói:Chàng trai nông
quyết vấn đề:
dân
- Nội dung nói: Cầu khiến- lại Năng lực sáng tạo
đây Năng lực cảm thụ,
- Công việc: Đập đất trồng cây thưởng thức cái đẹp
- Lời tỏ tình: Đặc trưng tình
cảm

GV: Cho H/S đọc SGK

144
GVH: Đoạn đối thoại giữa Đăm Săn và dân làng Bài 3:
mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt song - Mô phỏng đối thoại:
có khác , giải thích vì sao ? + Có hô đáp.
+ Có luân phiên lượt lời.

- Nhưng được xếp đặt:


+ Có đối chọi:
“Tù trưởng các ngươi đã chết
lúa các ngươi đã mục”
+ Có điệp từ, điệp ngữ:
“Ai chăn ngựa hãy đi …”
“Ai giữ voi hãy đi …”
“Ai giữ trâu hãy đi …”
+ Câu nói có nhịp điệu.
Đây là đoạn đối thoại giữa
người nói là Đăm Săn. Người
nghe là tôi tớ dân làng. Nội
dung nói rất cụ thể: Đăm săn
kêu gọi họ về với mình. Dân
làng nghe và đồng tình. Song
nó không có dấu hiệu của khẩu
ngữ. Đây là văn viết, đã là văn
viết phải có sự lựa chọn từ
ngữ, phát huy sức mạnh của
hình ảnh và dấu câu.ở đây là
dấu “!”(dấu cảm). Hình ảnh
“nghìn chim sẻ, vạn chim ngói,
phía bắc mọc cỏ gấu, phía nam
đã mọc cà hoang”

 3. LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1c,2d Năng lực giải quyết
vấn đề:
Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi 1,2:
(Giờ ra chơi, tại hành lang  trường học X Mai,
Nam và Lan trao đổi bài kiểm tra)
- Mai ơi! Làm bài được không?
(không có tiếng đáp lại)
Lan và Nam gọi to: - Ê!  Mai có làm được bài
không?
- Gì mà la lối om sòm thế hai đứa! Không cho
các bạn khác làm bài à! (tiếng một thầy giáo
quát)
- Này các em nhỏ tiếng chứ !Ra sân trao đổi để
cho các bạn khác làm bài nào, chưa hết giờ mà.
(Một cô giáo nhắc nhở)
- Chán ơi là chán! Đầu óc bã đậu quá !sai hai
câu rồi . Thầy la cho mà xem. (Mai càu  nhàu)
- Lúc nào chả thế .Khiêm tốn vốn tự cao mà.

145
Kiểu gì mai cậu chả được điểm cao (Nam nói
chen vào)
Câu 1: Đoạn hội thoại trên thuộc dạng nào
của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
a. Dạng viết
b. Dạng lời nói tái hiện
c. Dạng nói
d. Dạng  lời nói mô phỏng
Câu 2: Tính cụ thể trong đoạn hội thoại trên
thể hiện ở các yếu tố nào sau đây.
a.      Địa điểm
b.      Thời gian, có người nghe
c.      Cách diễn đạt cụ thể
d.      Có thời gian địa điểm, có người nói , người
nghe cụ thể, có mục đích nói, cách diễn đạt cụ
thể.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Năng lực giải quyết
- Hình thức độc thoại ( tự nói với vấn đề:
Hãy phân tích những nét biểu hiện của
bản thân), nhưng vẫn hàm ý đối
ngôn ngữ nói trong bài ca dao sau:
thoại với người khác: tự xưng là
Thân em như củ ấu gai "em"; dùng hô ngữ: "ai ơi".
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen - Một số hình thức quen thuộc của
Ai ơi,nếm thử mà xem! ngôn ngữ nói: so sánh, cầu khiến(
nếm thử mà xem) , hư từ ngăn cách
Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi. chủ ngữ và vị ngữ ( thì)

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ:

 5.TÌM TÒI, MỞ RỘNG. ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Phong - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
cách ngôn ngữ sinh hoạt tham khảo.
+ Tìm đọc các văn bản
truyện, thơ có sử dụng phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt
-HS thực hiện nhiệm vụ:

146
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)
- Vận dụng kiến thức cơ bản trong phần Ghi nhớ để nhận xét về ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày trong gia
đình hoặc giữa bạn bè.
- Tìm đoạn hội thoại giữa các nhân vật trong tác phẩm văn học và xem xét những biểu hiện của tính cụ
thể, tính cảm xúc và tính cá thể.
- Chuaån bò baøi: Toû loøng

=================================//===============================
Tuần 13 Ngày soạn:10/11/2018
Tiết 38 Ngày dạy: 12/11/2018

TỎ LÒNG
(Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão )
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản của bài thơ.
b/ Thông hiểu:Nhận thức được bút pháp thơ trung đại thể hiện trong bài thơ.
c/Vận dụng thấp: Cảm nhận được "hào khí Đông A" thể hiện qua vẻ đẹp của con người và thời
đại ;
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra để lí giải nội dung,nghệ
thuật của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ trung đại
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: có thái độ khiêm tốn, ý thức vươn lên, lí tưởng sống cao đẹp.
II. TRỌNG TÂM
1. Về kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng,
nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp thời đại qua hình tượng “ba quân” với sức mạnh khí thế hào
hùng. Vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại quyện hòa vào nhau.
2. Về kĩ năng:
- Vận dụng những kiến thức đã học về thơ Đường luật để cảm nhận và phân tích được thành
công nghệ thuật của bài thơ: thiên về gợi, bao quát gây ấn tượng, dồn nén cảm xúc, hình ảnh hoành
tráng, đạt tới độ súc tích cao, có sức biểu cảm mạnh mẽ.
3. Về thái độ:
- Tự hào về thế hệ đi trước của dân tộc.
- Bồi dưỡng nhân cách, sống có lí tưởng, quyết tâm thực hiện lí tưởng.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại

147
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm thơ nói về chí làm trai của Phạm Ngũ Lão với thơ
cùng đề tài trong thơ trung đại.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về tác giả, tác phẩm, thời đại nhà Trần.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt?
- Tìm 2 ví duï veà phong caùch ngoân ngöõ sinh hoaït vaø phaân tích nhöõng ñaëc tröng cuûa
phong caùch ngoân ngöõ naøy.
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về thời đại nhà giải quyết của bài học.
Trần, về Phạm Ngũ Lão… (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
+Chuẩn bị bảng lắp ghép giải quyết nhiệm vụ.
* HS: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả Phạm Ngũ Lão
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Nghe một bài hát liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Âm vang của thời đại Đông A
với những chiến công lẫy lừng trong lịch sử chống ngoại xâm, ba
lần đánh bại quân Nguyên - Mông đã in dấu trên nhiều trang viết
của các nhà thơ đương thời. Phạm Ngũ Lão – danh tướng nhà
Trần đánh đâu thắng đó cũng ghi lại những xúc cảm của mình
qua “Thuật hoài”. Bài thơ thể hiện hình ảnh và khí thế con người
thời Trần cũng như nhân cách cao đẹp của tác giả như thế nào
chúng ta cùng tìm hiểu.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG

148
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản. I. TÌM HIỂU CHUNG: -Năng lực thu thập
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về thông tin.
tác giả. 1. Tác giả:
- GV: Gọi học sinh đọc phần “Tiểu dẫn” của
sách giáo khoa trang 115.
- HS: Đọc to, rõ.
- GV chốt lại những ý chính về Phạm Ngũ Lão:
+ Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù
Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi – Hưng
Yên).
+ Là con rể của Trần Hưng Đạo.
+ Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến
chống Nguyên - Mông.
+ Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca là
người văn võ toàn tài.
- GV: Lưu ý học sinh học phần này ở phần “Tiểu
dẫn” của sách giáo khoa trang 115. -Năng lực giải
(Sách giáo khoa trang 115). quyết những tình
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về huống đặt ra.
tác phẩm.
- GV: Em hãy nhắc lại những tác phẩm mà Phạm 2. Tác phẩm:
Ngũ Lão còn để lại?
- HS: Trả lời.
- GV chốt lại những ý chính về những tác phẩm
của Phạm Ngũ Lão:
+ Tỏ lòng (Thuật hoài).
+ Viếng Thượng Tướng quốc công Hưng Đạo
Đại Vương (Vãn Thượng Tướng quốc công
Hưng Đạo Đại Vương)
- GV: Lưu ý học sinh cũng học phần này ở phần
“Tiểu dẫn” của sách giáo khoa trang 115.
(Sách giáo khoa trang 115).
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
văn bản.
- GV: Nêu yêu cầu đọc và gọi học sinh đọc diễn
cảm bài thơ : 3. Văn bản:
+ Đọc với giọng hùng tráng, chậm rãi, theo
cách ngắt nhịp 4/3.
+ Đọc cả bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ.
- HS: Đọc diễn cảm.
- GV: Nhận xét cách đọc của học sinh.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhan đề chữ
Hán của bài thơ: Theo em hiểu “Thuật hoài” ở
đây có nghĩa là gì?
- HS: Trả lời.
- GV chốt lại:
+ Thuật: Bày tỏ ra.
+ Hoài: Nỗi lòng, tấm lòng.
 “Thuật hoài”: Bày tỏ nỗi lòng của mình.
- GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu thể thơ và bố
cục của bài thơ: a.Thể thơ và bố cục:
- GV: Bài thơ được viết theo thể loại gì?
- HS: Trả lời. - Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
- GV nói thêm: Bản dịch của bài thơ này cũng Đường luật chữ Hán.

149
theo thể thơ ấy. - Bố cục:
- GV: Em thử nêu bố cục của bài thơ? + Hai câu đầu: Vẻ đẹp hào
- HS: Trả lời. hùng của con người thời Trần.
- GV khẳng định đây là cách phân chia theo bố + Hai câu sau: Vẻ đẹp tâm
cục tiền giải – hậu giải. hồn, nhân cách, lí tưởng của tác Năng lực giao tiếng
- GV: Từ bố cục đã phân chia ở trên, em hãy nêu giả. tiếng Việt
lên chủ đề của bài thơ và ý nghĩa của từng phần? b. Chủ đề:
- HS: Phát biểu. Chí làm trai với lí tưởng
- GV chốt lại: “trung quân ái quốc”.
Họat động 2: ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản bài thơ. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: Năng lực làm chủ
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 1. Hình tượng con người thời và phát triển bản
Hình tượng con người thời Trần Trần: thân: Năng lực tư
- GV: Gọi học sinh đọc lại hai câu thơ đầu cả duy
phần phiên âm và dịch nghĩa, dịch thơ?
- HS: Đọc diễn cảm.
- GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ
thứ nhất.
- GV: Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ - “Hoành sóc giang san kháp
“Hoành sóc” trong câu thơ đầu tiên? kỉ thu”
- HS: Phát biểu. (Múa giáo non sông trải
- GV: So với phần nguyên tác, người dịch thơ đã mấy thu)
dịch như thế nào về nghĩa của từ “Hoành sóc”? + Hoành sóc: cầm ngang
- HS: Phát biểu. ngọn giáo trấn giữ biên cương.
- GV: Chốt lại:
 Cách dịch thơ chưa hoàn toàn chuẩn xác:
-Năng lực giải
“Hoành sóc” không phải là múa giáo mà là cầm
quyết những tình
ngang ngọn giáo, cắp ngang ngọn giáo.
huống đặt ra.
- GV: Từ “Hoành sóc” này gợi cho ta hình dung
được hình ảnh của người tráng sĩ với tư thế như
thế nào?
- HS: Phát biểu.
- GV nói thêm: Tư thế này đã bị giảm đi khi dịch
sang thơ là “múa giáo”.
- GV: Còn từ “giang san” có nghĩa là gì? Cụm  - Tư thế: Cắp ngang ngọn
từ này gợi cho người đọc hình dung ra một giáo ( hoành sóc ). Cây trường
không gian như thế nào? giáo như phải đo bằng chiều
- HS: Phát biểu. ngang của non sông  tư thế
- GV: Còn cụm từ “kháp kỉ thu” có nghĩa là gì? hiên ngang.
Cụm từ này cho ta biết được điều gì?
- HS: Trả lời.
- GV: Như vậy, trong một không gian và thời
gian kì vĩ như thế, hình ảnh của người tráng sĩ
-Năng lực hợp tác,
hiện lên với tư thế và hành động như thế nào?
trao đổi, thảo luận.
- HS: Phát biểu. + Giang san: đất nước, non
- GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh sông
người tráng sĩ thời Trần. - Tầm vóc: sánh ngang tầm
- HS: Xem tranh. vũ trụ  con người kì vĩ như át
- GV nói thêm: cả không gian, thời gian.
+ Không gian và thời gian ở đây rất rộng lớn.
Lồng vào không gian và thời gian này là hình
ảnh của một con người dũng mãnh đang xông
xáo, luôn ở tư thế sẵn sàng, bất chấp mọi hiểm + Kháp kỉ thu: đã trải qua

150
nguy gian nan để chiến đấu bảo vệ non sông đất mấy mùa thu, mấy năm rồi
nước. + Không gian( non sông):
+ Đó chính là một tư thế hiên ngang, hào mở ra theo chiều rộng của núi
hùng, mang tầm vóc của vũ trụ. sông và chiều cao của sao
- GV chuyển ý: Ngưu.
+ Nhưng điều mà câu thơ muốn nói không + Thời gian( cáp kỉ thu): không
dừng lại ở đó. Câu thơ còn ẩn chứa một niềm tự phải trong chốc lác mà mấy
hào của tác giả về trọng trách mà mình được đảm năm rồi( trãi dài theo năm
nhiệm; tự hào về tư thế hiên ngang, lẫm liệt của tháng).
những tướng lĩnh và quân lính thời Trần.
+ Niềm tự hào đó còn được thể hiện ở câu thơ
thứ hai. - Hành động : Trấn giữ đất
nước
- GV: “Tam quân” ở đây có nghĩa là gì?  Hình ảnh tráng sĩ : hiện lên
- HS: Trả lời. qua tư thế "cầm ngang ngọn
- GV: Chốt lại: giáo" (hoành sóc) giữ non
- GV: Theo em, hình ảnh này còn mang ý nghĩa sông. Đó là tư thế hiên ngang
tượng trưng nào khác? với vẻ đẹp kì vĩ mang tầm vóc
- HS: Trả lời. vũ trụ.
- GV: Sức mạnh này đã được tác giả cụ thể hóa
bằng biện pháp nghệ thuật gì?
- HS: Trả lời. - “Tam quân tì hổ khí thôn
- GV: Thủ pháp so sánh này có hiệu quả gì? Ngưu.”
- HS: Trả lời. (Ba quân thế mạnh nuốt
- GV: Khí thế đó còn được thể hiện như thế nào? trôi trâu)
Qua thủ pháp nghệ thuật gì? + Tam quân:
- HS: Trả lời.  nghĩa hẹp: ba đạo
- GV: Ngoài cách hiểu này ta còn có cách hiểu quân (tiền quân, trung quân,
nào khác? hậu quân)
- HS: Còn có cách hiểu – khí thế hùng dũng nuốt  nghĩa rộng: chỉ toàn
trôi cả trâu. thể quân dân thời Trần.
- GV: Theo em, trong hai cách hiểu trên, cách  tượng trưng cho sức mạnh
hiểu nào là hay hơn, có tính thẩm mĩ hơn? của dân tộc.
- HS: Cách hiểu thứ hai là hay hơn và có tính
thẩm mĩ hơn.
- GV nói thêm: + Thủ pháp so sánh, ẩn dụ –
+ Hiểu như lời dịch thơ cũng không sai. Ba “tì hổ”: sức mạnh như hổ báo
quân có sức mạnh tựa như hổ báo, nuốt trôi cả
trâu. Song cách hiểu này không tạo ra được tính  làm nổi bật khí thế dũng
thẩm mĩ của thơ. mãnh, hào hùng của quân đội
+ Ở đây ta nên hiểu: Ba quân có sức mạnh nhà Trần.
tựa như hổ báo, sức mạnh xung thiên, bốc lên tận
trời, làm mờ cả sao Ngưu. Hiểu như thế vừa + Thủ pháp phóng đại – “khí
mạnh mẽ vừa giàu yếu tố thẩm mĩ cho thơ. thôn Ngưu”: khí thế hùng dũng
- GV: Từ cách hiểu đó, em hãy nêu nhận xét của át cả sao Ngưu.
mình về khí thế và sức mạnh của quân đội nhà
Trần?
- HS: Nhận xét.
- GV: Tiểu kết.
- GV khẳng định thêm:  khí thế, sức mạnh làm lay
Tóm lại, chính những con người với tư thế hào chuyển cả đất trời.
hùng, hiên ngang, có tinh thần quyết chiến, quyết
thắng (mà câu thơ đầu đã thể hiện) đã làm nổi bật
được sức mạnh vật chất và cả tinh thần của dân  Câu thơ làm nổi bật được sức

151
tộc ta. Đó cũng chính là niềm tự hào của cả dân mạnh, “Hào khí Đông A” của - Năng lực giải
tộc chúng ta. dân tộc và niềm tự hào của tác quyết vấn đề:
- GV chuyển ý: giả. Năng lực sáng tạo
Nếu như ở hai câu thơ đầu, Phạm Ngũ Lão bày
tỏ niềm tự hào về hình ảnh hào hùng của dân tộc, Năng lực cảm thụ,
thì đến hai câu thơ cuối, ông bày tỏ trực tiếp thưởng thức cái đẹp
những điều trăn trở sâu kín trong lòng mình.

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nỗi 2 ) Hai câu cuối : Khát vọng
lòng của tác giả. hào hùng
- GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm hai câu thơ
cuối?
- HS: Đọc diễn cảm.
- GV định hướng cho học sinh tìm hiểu câu thơ - “Nam nhi vị liễu công danh
thứ ba. trái”
- GV: Em hiểu thế nào về hai cụm từ “công (Công danh nam tử còn
danh nam tử” và “công danh trái”? vương nợ)
- HS: Nêu lên cách hiểu của mình: + “công danh trái”: món
+ “công danh nam tử”: sự nghiệp và công nợ công danh, sự nghiệp của
danh của kẻ làm trai. kẻ làm trai (công danh nam tử).
+ “công danh trái”: món nợ công danh sự
nghiệp.
- GV: Chốt lại ý thứ hai.
- GV: Như vậy, theo em, ở đây Phạm Ngũ Lão
có quan niệm như thế nào về hai chữ “công
danh”?  công danh và sự nghiệp
- HS: Trả lời. được coi là món nợ đời cần
- GV giải thích thêm: phải trả của kẻ làm trai
+ Đây cũng là quan niệm của kẻ nam nhi trong
xã hội trung đại. Người ta quan niệm rằng:
Người đàn ông sinh ra là có món nợ tang bồng
(tang: dâu, bồng: cỏ bồng; tang hồ bồng thỉ:
cung bằng cành cây dâu, tên bằng cỏ bồng).
Ngày xưa, hễ sinh ra con trai, người ta dùng
cung tên ấy bắn ra sáu phương, ngụ ý là sau này
đứa con trai đó sẽ tung hoành giữa trời cao đất
rộng, lập được công danh.
+ Chỉ ai trả được món nợ ấy mới xứng đáng là
“nam tử”.
Ở đây, Phạm Ngũ Lão cũng đang bày tỏ cái chí
đó của mình.
- GV: Quan niệm này cũng được một nhà thơ
khác nhắc đến. Đó là nhà thơ nào? Hai câu thơ
đó là gì?
- HS: trả lời:
Đó là nhà thơ Nguyễn Công Trứ - trong bài
thơ “Chí nam nhi”:
“Làm trai đứng ở trong trời đất,
Phải có danh gì với núi sông”
- GV: Theo em hiểu, cụm từ “nam nhi vị liễu” ở
đây cho ta biết điều gì?
- HS: Trả lời.
- GV: Cụm từ này cũng đã bày tỏ khát vọng gì
của Phạm Ngũ Lão? + Nam nhi vị liễu: chưa trả

152
- HS: Phát biểu. xong món nợ công danh của kẻ
- GV tiểu kết. làm trai.
- GV giải thích thêm :
+ Như vậy, món nợ công danh hay là chí làm  khát vọng lập công, lập danh
trai theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão ở đây có để giúp nước, giúp đời.
tác dụng tích cực.
+ Nó thôi thúc, cổ vũ cho con người từ bỏ lối  Tác giả cho rằng mình chưa
sống tầm thường, ích kỉ để sẵng sàng hi sinh, trả xong món nợ công danh nên
chiến đấu cho sự nghiệp chung của dân tộc. trăn trở và băn khoăn.
- GV chuyển ý:
Từ suy nghĩ về cái nợ đó, trong tâm trạng của
Phạm Ngũ Lão nảy sinh một nỗi “thẹn”.

- GV: Vũ Hầu ở đây là ai mà tác giả lại cảm thấy


thẹn khi nghe dân gian nhắc đến?
- HS: Trả lời theo chú thích của sách giáo khoa.
- GV: Trình bày dụng cụ trực quan: Hình ảnh
của Khổng Minh.
- GV giải thích thêm về Khổng Minh:
+ Gia Cát Lượng là người tài năng xuất chúng
và trung thành.Ông đã lập những mưu kế tài giỏi - “Tu thính nhân gian thuyết
để giúp cho Lưu Bị lập nên nhà Thục, đánh bại Vũ Hầu”
tên tướng gian hùng là Tào Tháo. (Luống thẹn tai nghe chuyện
+ Một trong các mưu kế của Khổng Minh còn Vũ Hầu)
lưu truyền lại cho đến ngày nay là chuyện ông + Vũ Hầu: Khổng Minh Gia
dùng “kế hỏa công”. Tức là cho quân lính bắn từ Cát Lượng đời Hán, nổi tiếng
xa những mũi tên có tẩm dầu để đốt cháy những tài đức, có công lớn giúp Lưu
chiến thuyền lớn của Tào Tháo, khiến cho Tào Bị lập nên giang sơn.
Tháo tổn thất nặng nề mà phải lui quân. * Cái chí:
+ Ngoài ra, ông cũng có những cách để tập - Là chí làm trai mang tư tưởng
luyện cho quân lính bắn những mũi tên đi rất xa. tích cực: Lập công ( để lại
- GV: Như vậy, khi so sánh mình với Khổng sự nghiệp) , Lập danh( để lại
Minh, tại sao Phạm Ngũ Lão cảm thấy hổ thẹn? tiếng thơm) được coi là món nợ
- HS: Trả lời. đời phải trả.
- Chí làm trai có tác dụng cổ vũ
- GV: Nỗi thẹn này cho ta thấy được nhân cách con người từ bỏ lối sống tầm
gì của Phạm Ngũ Lão? thường ích kỉ sẳn sàng chiến
- HS: Phát biểu. đấu cho sự nghiệp cứu nước ,
- GV: Như vậy, qua hai thơ này, Phạm Ngũ lão cứu dân.
bày tỏ khát vọng gì của mình? * Cái tâm: thể hiện qua nỗi :
- HS: Trả lời.
- GV khẳng định lại: - “ Thẹn ” + Chưa có tài
Đây cũng là cái chí, cái tâm của người anh mưu lược lớn
hùng mà Phạm Ngũ Lão luôn luôn đeo đuổi và như Vũ Hầu
quyết tâm thực hiện bằng được. + Vì chưa trả xong
- GV: Tổng kết lại nội dung bốn câu thơ: nợ nước
Như vậy ta thấy nếu như ở hai câu thơ đầu, -> Nỗi “ Thẹn” không làm con
Phạm Ngũ Lão “tỏ lòng” một cách gián tiếp về người thấp bé đi mà trái lại
sự tự hào và tin tưởng của nình vào sức mạnh nâng cao nhân cách con người.
của dân tộc, thì ở hai câu thơ sau, ông “tỏ lòng”
một cách trực tiếp về ý thức phụng đất nước, ý Khát vọng lập công danh để
thức trách nhiệm trước tổ quốc và nỗi thẹn rất thoả "chí nam nhi", cũng là
cao cả của mình. khát vọng được đem tài trí "tận

153
trung báo quốc"- thể hiện lẽ
sống lớn của con người thời đại
Đông A.
Họat động 3: TỔNG KẾT
- Thao tác 1: III. TỔNG KẾT Năng lực làm chủ
- GV: Bài thơ có đặc điểm nổi bật gì về mặt 1) Nghệ thuật và phát triển bản
nghệ thuật? - Hình ảnh thơ hoành tráng, thân: Năng lực tư
- HS: Trả lời. thích hợp với việc tái hiện khí duy
- GV khẳng định thêm: thế hào hùng của thời đại và
+ Bài thơ đạt tới độ súc tích cao: chỉ có 4 câu, tầm vóc, chí hướng của người
mỗi câu 7 chữ nhưng diễn tả rất đầy đủ và ấn anh hùng.
tượng về cái chí, cái tâm của một người anh - Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc,
hùng. có sự dồn nén cao độ về cảm
+ Ngoài ra, bài thơ còn có những hình ảnh xúc.
mang đậm chất sử thi: 2) Ý nghĩa văn bản
 Con người xuất hiện với tư thế kì vĩ; Thể hiện lí tưởng cao cả của vị
 Không gian kì vĩ, bao la; danh tướng Phạm Ngũ Lão,
 Thời gian cũng kì vĩ, bao la; khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về
- Thao tác 2: một thời kì oanh liệt, hào hùng
- GV: Còn về mặt nội dung, bài thơ thể hiện điều của lịch sử dân tộc.
-Năng lực giải
gì?
quyết những tình
- HS: Dựa vào phần ghi nhớ của sách giáo khoa
huống đặt ra.
để trả lời.
- GV khẳng định thêm:
+ Học xong bài thơ này, em có ấn tượng gì về
vẻ đẹp của con người thời Trần?
+ Ngày nay, thế hệ trẻ học được gì ở họ?
- HS: Phát biểu tự do.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Em hiểu thế nào về nhan đề bài [1]='a'
thơ " Thuật hoài"? [2]='c'
a. Bày tỏ khát vọng,hoài bão trong lòng. [3]='a'
b. Những hành động và nhữ ng chiến công [4]='a'
hiển hách [5]='b'
c. Những suy nghĩ trăn trở của một vị tướng
lĩnh chỉ huy quân đội.
d. Những hành động và lời nói tuyên bố
trước khi đem quân xung trận của vi tướng
chỉ huy.
Câu hỏi 2: Bài thơ "thuật hoài"được viết
vào thời gian nào?
a. Trong cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên lần thứ nhất.
b. Sau khi chiến thắng quân Nguyên lần thứ
nhất.
c. Những cuộc kháng chiến chống quân

154
Nguyên sắp đến gần.
d. Sau khi chiến thắng quân Nguyên lần thứ
hai.
Câu hỏi 3:  Chủ thể trữ tình trong bài thơ
"Thuật hoài"là ai?
a. Phạm Ngũ Lão.
b. Trần Quốc Tuấn.
c. Trần Anh Tông.
d. Giai Cát Lượng.
Câu hỏi 4: Câu thơ: "Hoành sóc giang sơn
cáp kỉ thu"dịch nghĩa như thế nào?
a. Cắp ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đất
nước.
b. Ba quân như hổ báo,khí thế hùng dũng
nuốt trâu.
c. Thân nam nhi nếu chưa trả xong nợ công
danh.
d. Ắt thẹn thùng khi nghe người đời kể
chuyện Vũ hầu
Câu hỏi 5 Vũ Hầu là ai?
a. Tào Tháo
b. Gia Cát Lượng
c.Chu Du
d. Lưu Bị
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Ý chính của văn bản: Bài thơ Năng lực giải quyết
thể hiện vóc dáng hùng dũng và khát vọng vấn đề:
1/ Nêu ý chính của bài
hào hùng của người tráng sĩ đời nhà Trần.
thơ? 2/ Chữ hoành trong bản phiên âm
2/ Chữ hoành trong bản thuộc từ loại động từ. Hiếm có bài thơ chữ
phiên âm thuộc từ loại gì ? Nêu Hán nào có từ mở đầu bài thơ bằng động
ý nghĩa của từ loại đó trong văn từ. Dùng từ hoành ( cầm ngang), ngay từ
bản ? đầu bài thơ đã hiện lên một tráng sĩ dọc
3/ Câu thơ Ba quân khí ngang trời đất, xứng tầm với vũ trụ. Hình
mạnh nuốt trôi trâu sử dụng biệp ảnh thơ trở nên kì vĩ, mạnh mẽ.
pháp nghệ thuật gì ? Nêu hiệu quả 3/Câu thơ Ba quân khí mạnh nuốt
nghệ thuật của biện pháp nghệ trôi trâu sử dụng biệp pháp nghệ thuật : so
thuật đó. sánh và khoa trương. Hiệu quả nghệ
thuật : tác giả ca ngợi sức mạnh của quân
- HS thực hiện nhiệm vụ: dân nhà Trần, đồng nghĩa với việc tự hào
- HS báo cáo kết quả thực hiện về sức mạnh dân tộc, thể hiện khí thế của
nhiệm vụ: Hào khí Đông A( hào khí nhà Trần )

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 3 phút)

155
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài thơ Tỏ - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
lòng tham khảo.
+ Tìm đọc các bài viết bình - Chuyển thể bằng tranh vẽ dựa trên văn
giảng về bài thơ của các nhà bản.
nghiên cứu phê bình
+ Phác hoạ bài thơ bằng tranh
minh hoạ
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.(2 phút)


- Học thuộc lòng bản dịch thơ.
- Tự đánh giá về quan niệm "chí làm trai" của Phạm Ngũ Lão.
Trong cảm hoài của Đặng Dung có câu :
"Nợ đã trả xong đầu đã bạc
Gươm mài bóng nguyệt biết bao rày"
So sánh khát vọng của tg Phạm Ngũ Lão trong bài thơ Tỏ lòng .
-Dặn dò:Học thuộc lòng bài thơ (Phần phiên âm) và soạn bài Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi ) .

======================================//==================================
Tuần 13 Ngày soạn:13/11/2018
Tiết 39 Ngày dạy: 15/11/2018

CẢNH NGÀY HÈ
( Bảo kính cảnh giới – Bài 43)
-Nguyễn Trãi-

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản của bài thơ.
b/ Thông hiểu: Nhận thức được đặc điểm của thơ Nôm Nguyễn Trãi.
c/Vận dụng thấp :Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn
của Nguyễn Trãi
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời bài thơ để lí giải nội
dung,nghệ thuật của tác phẩm .
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ trung đại
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại

156
c/Hình thành nhân cách: có thái độ khiêm tốn, ý thức vươn lên, lí tưởng sống cao đẹp.

II. TRỌNG TÂM


1. Kiến thức
- Vẻ đẹp của bức tranh cảnh ngày hè được gợi tả một cách sinh động.
- Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi : nhạy cảm với thiên nhiên, với cuộc sống đời thường của nhân
dân, luôn hướng về nhân dân với mong muốn "Dân giàu đủ khắp đòi phương".
- Nghệ thuật thơ Nôm độc đáo, những từ láy sinh động và câu thơ lục ngôn tự nhiên.
2. Kĩ năng
Đọc - hiểu một bài thơ Nôm Đường luật theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của bài thơ đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về nhà thơ Nguyễn Trãi, hình ảnh thạch lựu, cảnh làng ngư phủ…
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc bài thơ và phân tích hình ảnh người trai đời Trần trong bài thơ"Tỏ lòng ?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh về Nguyễn Trãi, cho hs xem tranh ảnh giải quyết của bài học.
(CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
+Chuẩn bị bảng lắp ghép giải quyết nhiệm vụ.
* HS: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Trãi
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nguyễn Trãi không chỉ là một
tác gia nổi tiếng với " Bình Ngô đại cáo "- áng thiên cổ hùng văn

157
- mà còn là người tạo ra bông hoa đầu mùa rực rỡ nhất của thơ
Nôm với " Quốc âm thi tập ". Trong đó phải kể đến bài thơ tiêu
biểu " Cảnh ngày hè " (Bảo kính cảnh giới , số 43)

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
- HS đọc tiểu dẫn và rút ra các ý chính về tập I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
thơ. - Xuất xứ : là bài số 43 thuộc thông tin.
- HS đọc bài thơ và tham khảo phần chú thích. chùm thơ Bảo kính cảnh giới
- Hs chia bố cục. trong Quốc âm thi tập
- Nhan đề: " Bảo kính cảnh giới
"- Gương báu răn mình, nhưng
nhiều bài thơ không hề răn dạy
ai mà chỉ là khúc tâm tình, tâm -Năng lực giải
sự của nhà thơ về con người, quyết những tình
cuộc sống, bản thân. huống đặt ra.
- Hoàn cảnh ra đời: Căn cứ vào
nội dung có lẽ lúc tác giả không
được vua tin dùng, cuộc sống
nhàn dật.
- Chủ đề : bộc lộ nỗi lòng, chí
hướng của tác giả.
Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
- Nhận xét về nghệ thuật sử dụng động từ trong 6 II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
câu đầu 1) Nội dung và phát triển bản
a) Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thân: Năng lực tư
thiên nhiên duy
Bức tranh tả thực rất sinh động
Tại sao nói bức tranh mùa hè được miêu tả rất và đầy sức sống :
sinh động và dầy sức sống ? Qua những hình ảnh + Tính sinh động :
và chi tiết nào ? _Đường nét :
_ Màu sắc : Đỏ của hoa lựu,
màu xanh của cây hoè, màu
hồng của hoa sen
- Bức tranh được cảm nhận bằng những giác _ Âm thanh : tiếng ve dắng
quan nào? Chứng minh? dỏi ,tiếng lao xao của chợ cá _
Âm thanh của làng chài
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên , -Thời gian : cảnh vật ở cuối
cuộc sống. ngày ( lầu tịch dương) nhưng
-Năng lực giải
sự sống không ngừng lại
quyết những tình
_ Động từ : Đùn
huống đặt ra.
đùn ,giương ,phun ...như thôi
thúc ,căng tràn không kìm lại
được ,phải giương ra ,phun ra
hết lớp này đến lớp khác
Liên hệ: Sau naøy, Nguyeãn Du ñaõ mieâu taû: _ Hình ảnh đặc trưng : Thạch
“Döôùi traêng quyeân ñaõ goïi heø lựu ,sen ngát mùi
Ñaàu töôøng löûa löïu laäp loeø ñaâm boâng” _ Cách ngắt nhịp :3/4 chứ
 “Laäp loeø”: Nguyeãn Du thieân veà taïo hình không phải 4/3 của thơ Đường

158
saéc. luật đã gây sự chú ý cho người
đọc ,làm nổi bật cảnh vật mùa
hè :
Thạch lựu hiên /còn phun
thức đỏ
Hồng liên trì / đã tiễn mùi
hương -Năng lực hợp tác,
+ Sự giao cảm mạnh mẽ nhưng trao đổi, thảo luận.
tinh tế của nhà thơ đối với cảnh
vật :
Tác giả đón nhận cảnh vật
bằng mọi giác quan : Thị
giác ,thình giác ,khứu giác và
cả sự liên tưởng tinh tế
Phun (động từ mạnh )
+ Thức ( Màu vẻ ,dáng vẻ ) thì
câu thơ nghiêng về trạng thái
tinh thần của cảnh vật chứ
không là màu sắc đơn thuần
b) Vẻ đẹp thanh bình của bức
tranh đời sống con người :
“Lao xao chợ cá làng ngý phủ,
- Hãy rút ra vẻ đẹp tâm hồn tác giả qua bức Dắng dỏi cầm ve lầu tịch - Năng lực giải
tranh? dương” quyết vấn đề:
- Lao xao chợ cá: âm thanh Năng lực sáng tạo
- Từ ngữ trực tiếp thể hiện khát vọng của tác giả? vọng lại từ phía chợ cá của làng Năng lực cảm thụ,
- Từ khát vọng ấy hãy vẻ đẹp trong tâm hồn, tình chài thưởng thức cái đẹp
cảm của tác giả?  Âm thanh đặc trưng của
cuộc sống vui tươi, thanh bình
GV: Liên hệ: - Dắng dỏi cầm ve: tiếng ve
Bui một tấc lòng ưu ái cũ râm ran trong chiều tà như
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. tiếng đàn lãnh lót vang dội lên
( Thuật hứng – bài 2 )  Âm thanh đặc trưng của
Hổ phách, phục linh nhìn mấy biết ngày hè, cảnh vật như rộn lên
Dành còn để trợ dân này. sự sống, niềm vui
( Tùng ) => Bức tranh mùa hè sinh động
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân và tràn đầy sức sống: có sự kết
( C¸o b×nh Ng«) hợp của đường nét, màu sắc,
Lý tưởng “dân giàu đủ khắp đòi phương” của âm thanh, con người và cuộc
Nguyễn Trãi với hôm nay vẫn mang ý nghĩa sống
thẩm mỹ → Cả thiên nhiên và cuộc sống
con người đều tràn đầy sức
sống. Điều đó cho thấy một tâm
hồn khát sống, yêu đời mãnh
liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ
của tác giả.
c) Niềm khát khao cao đẹp
C©u kÕt ( c©u lôc ng«n ) ngắn
gọn: thÓ hiÖn sù dån nÐn c¶m
xóc cña c¶ bµi
+ Đắm mình trong cảnh ngày
hè, nhà thơ ước có cây đàn của
vua Thuấn, gảy khúc Nam
phong cầu mưa thuận gió hoà

159
để "Dân giàu đủ khắp đòi
phương".
+ Lấy Nghiêu, Thuấn làm
"gương báu răn mình", Nguyễn
Trãi đã bộc lộ chí hướng cao cả
: luôn khao khát đem tài trí để
thực hành tư tưởng nhân nghĩa
yêu nước thương dân.
§iÓm kÕt tô cña hån
th¬ Ức Trai kh«ng ph¶i ë
thiªn nhiªn, t¹o vËt mµ chÝnh
lµ ë con ngêi, ë ngêi d©n.
Họat động 3: Tổng kết:
III. Tổng kết: Năng lực làm chủ
1) Nghệ thuật và phát triển bản
- Hệ thống ngôn từ giản dị, tinh thân: Năng lực tư
tế xen lẫn từ Hán và điển tích. duy
- Sử dụng từ láy độc đáo : đùn
đùn, lao xao, dắng dỏi,...
2) Ý nghĩa văn bản
Tư tưởng lớn xuyên suốt sự -Năng lực giải
nghiệp trước tác của Nguyễn quyết những tình
Trãi - tư tưởng nhân nghĩa yêu huống đặt ra.
nước thương dân - được thể
hiện qua những rung động trữ
tình dạt dào trước cảnh thiên
nhiên ngày hè.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)

Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Bài thơ có tiêu đề là [1]='c'
gì? [2]='a'
a. Bảo kính cảnh giới 41
b. Bảo kính cảnh giới 42 [3]='c'
c. Bảo kính cảnh giới 43 [4]='d'
d.Bảo kính cảnh giới 44
Câu hỏi 2: Cảnh trong bài thơ
được thơ được miêu tả vào thời
gian nào trong năm?
a. Mùa hè .
b. Mùa thu.
c. Mùa đông.
d. Mùa xuân.
Câu hỏi 3: Cảnh thơ bài thơ được
miêu tả thời điểm nào trong ngày?
a. Lúc sáng sớm.

160
b. Lúc đứng trưa.
c. Lúc chiều tà.
d. Lúc đêm xuống .
Câu hỏi 4: Bài thơ được viết theo
thể thơ nào?
a. Thất ngôn
b. Tứ tuyệt
c. Lục ngôn
d. Thất ngôn xen lục ngôn.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Xác định thể thơ : thất ngôn bát Năng lực giải quyết
cú Đường luật ( xen lục ngôn). Ngôn vấn đề:
1/ Xác định thể thơ và
ngữ : chữ Nôm
ngôn ngữ của văn bản trên .
2/ Những động từ diễn tả trạng
2/ Tìm những động từ diễn
thái cảnh vật trong câu thơ 2 và 3 : đùn
tả trạng thái cảnh vật trong câu thơ
đùn, giương, phun. Hiệu quả nghệ thuật :
2 và 3 ? Nêu hiệu quả nghệ thuật
các động từ giàu sức gợi hình và tồn tại
của những động từ đó ?
trong tư thế đang chuyển động, tiếp diễn :
3/ Xác định nhịp thơ trong
một sức sống không kìm nén được, phải
câu thơ 3 và 4 so với nhịp thơ
trồi ra( đùn đùn), bật lên ( giương), trào ra
được quy định trong thơ thất ngôn
hết lớp này đến lớp khác ( phun). Từ đó,
bát cú Đường luật? Nhịp thơ đó
bức tranh thiên nhiên mùa hè hiện lên đầy
đạt hiệu quả nghệ thuật như thế
sức sống, phong phú, đa dạng.
nào?
3/Nhịp thơ trong câu thơ 3 và 4 là
nhịp 3/4 ( thơ Đường : nhịp 4/3)
- HS thực hiện nhiệm vụ: Nhịp thơ đó đạt hiệu quả nghệ
- HS báo cáo kết quả thực hiện thuật : thể hiện sự sáng tạo của nhà thơ,
nhiệm vụ: nhấn mạnh đến cảnh vật, gây sự chú ý lớn
ở người đọc.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Cảnh - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
ngày hè. tham khảo.
+ Tìm đọc thêm một số bài
thơ chữ Nôm của tác giả
trong tập thơ Quốc âm thi
tập;
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện

161
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà ( 2 phút)


- Học thuộc lòng bài thơ.
- Bài thơ giúp anh (chị) hiểu gì về Nguyễn Trãi ?
- Dặn dò: Soạn bài Tóm tắt văn bản tự sự

Tuần 14 Ngày soạn:17/11/2018


Tiết 40 Ngày dạy: 19/11/2018

TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ


I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
b/ Thông hiểu:Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự.
c/Vận dụng thấp: Tóm tắt được tất cả văn bản tự sự trong và ngoài chương trình
d/Vận dụng cao: Sử dụng văn bản tóm tắt để làm bài văn nghị luận văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài tóm tắt văn bản tự sự;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày văn bản tóm tắt
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: tóm tắt văn bản tự sự dùng trong các yêu cầu khác nhau;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn bản tóm tắt;
c/Hình thành nhân cách: có ý thức vận dụng văn bản tóm tắt trong giao tiếp ngôn ngữ.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
- Cách thức tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính
2. Kĩ năng
- Tóm tắt các văn bản tự sự đã học ở lớp 10 (truyện dân gian, truyện trung đại) theo nhân vật
chính.
- Trình bày văn bản tóm tắt trước tập thể.
3. Thái độ
Thấy được tác dụng của văn bản tóm tắt.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các bước tóm tắt văn bản tự sự
- Năng lực đọc – hiểu và tóm tắt văn bản tự sự
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản tự sự;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về những kiến thức đã tóm tắt được từ văn bản tự
sự;
- Năng lực tạo lập văn bản tóm tắt.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.

162
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Caûnh saéc, aâm thanh ngaøy heø ñöôïc taùc giaû mieâu taû nhö theá naøo? Các động từ
mạnh gợi cho em cảm nhận gì về cảnh vật?
2. Baøi thô naøy ñöôïc Nguyeãn Traõi saùng taùc trong hoàn cảnh nào? Đây là một hoàn cảnh
như thế nào đối với nhà thơ?
3. Qua việc miêu tả bức tranh thiên nhiên, em có cảm nhận gì về tâm hồn của nhà thơ trong hoàn
cảnh bất đắt dĩ này?
4. Nhaø thô theå hieän öôùc mong gì qua hai caâu cuoái?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Giáo viên đưa ra 1 văn bản gốc và 1 văn - Nhận thức được nhiệm vụ cần
bản tóm tắt. Cho học sinh so sánh sự khác nhau giữa 2 văn bản; giải quyết của bài học.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Tập trung cao và hợp tác tốt để
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: giải quyết nhiệm vụ.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nhằm giúp cho việc hiểu rõ - Có thái độ tích cực, hứng thú.
ý nghĩa và đánh giá chuẩn về văn bản chúng ta cần phải
tóm tát văn bản. Vậy, muốn tóm tắt văn bản đạt hiệu quả
cao chúng ta tìm hiểu bài “tóm tắt văn bản tự sự”.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu mục đích – yêu cầu của tóm tắt văn bản tự sự
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích – yêu I . Mục đích – yêu cầu của -Năng lực thu thập
cầu của tóm tắt văn bản tự sự tóm tắt văn bản tự sự theo thông tin.
- Thao tác 1: Cho học sinh đọc bài học và tìm nhân vật chính:
hiểu mục đích của việc tóm tắt.
+ GV: Tóm tắt văn bản tự sự nghĩa là ta làm gì? 1 . Mục đích :
+ HS: Trả lời.
+ GV: Mục đích của tóm tắt văn bản tự sự?
+ HS: Trả lời.

- Thao tác 2: Cho học sinh tìm hiểu yêu cầu của
việc tóm tắt. Tóm tắt văn bản tự sự nhằm :
+ GV: Yêu cầu của tóm tắt văn bản tự sự? - Hiểu ý nghĩa và đánh giá văn -Năng lực giải
+ HS: Trả lời. bản quyết những tình
- Giúp nắm rõ số phận và tính huống đặt ra.
cách nhân vật, góp phần đi sâu
và đánh giá tác phẩm
2 . Yêu cầu :

- Đáp ứng yêu cầu chung của


văn bản
- Trung thành với văn bản gốc Năng lực giao tiếng

163
- Nêu được đặc điểm sự việc tiếng Việt
xảy ra với nhân vật chính

Họat động 2: Cách tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách tóm tắt văn II . Cách tóm tắt văn bản tự Năng lực làm chủ
bản tự sự theo nhân vật chính sự theo nhân vật chính: và phát triển bản
- Thao tác 1: Cho học sinh tìm hiểu nhân vật thân: Năng lực tư
văn học 1 . Nhân vật văn học: duy
+ GV: Nhân vật văn học là ai ?
+ HS: Trả lời. - Nhân vật văn học là hình
tượng con người (con người, -Năng lực giải
+ GV: Nhân vật văn học thường có những đặc cây cỏ, loài vật …) được miêu quyết những tình
điểm gì? tả trong văn học . huống đặt ra.
+ HS: Trả lời. - Nhân vật có tên tuổi, ngoại
hình, hành động, lời nói … và
mối quan hệ với nhân vật khác
- Có nhân vật chính và nhân vật
phụ

2. Cách tóm tắt văn bản tự sự


- Thao tác 2: Cho học sinh tìm hiểu cách tóm
a. Xác định nhân vật chính
tắt văn bản tự sự
của truyện
+ GV: Nêu lại yêu cầu của việc tóm tắt tác phẩm
- Xác định mục đích tóm tắt .
tự sự theo nhân vật chính
- Đọc kĩ văn bản, xác định được
nhân vật chính, mối quan hệ
giữa nhân vật chính và các
nhân vật khác
b. Tóm tắt theo mối quan hệ
+ GV: Cho học sinh đọc lại tác phẩm An Dương
giữa nhân vật chính và các
Vương
nhân vật khác
+ HS: đọc lại tác phẩm An Dương Vương
Ví dụ : Tóm tắt truyện An
+ GV: Hướng dẫn học sinh tóm tắt văn bản
Dương Vương
+ HS: tóm tắt văn bản
Tóm tắt:
+ GV: Chốt lại
- An Dương Vương xây thành,
được Rùa Vàng giúp đỡ có nỏ
thần .
- Triệu Đà bày mưu để Trọng
Thuỷ lấy Mị Châu hòng cướp
+ GV: Hướng dẫn học sinh về nhà tóm tắt
đoạt nỏ thần .
truyện theo nhân vật Mị Châu
- Có nỏ thần Triệu Đà cất quân
sang đánh Âu Lạc. An Dương
Vương chủ quan khinh địch
thua trận, mất nước.
- Nhà vua cầu cứu Rùa Vàng .
- An Dương Vương hiểu ra
nguyên nhân mất nước, chém
Mị Châu và theo rùa vàng
xuống biển khơi .
- Tóm tắt truyện dựa theo
nhân vật Mị Châu
Tóm tắt ở nhà
Họat động 3: LUYỆN TẬP

164
Hướng dẫn học sinh luyện tập III . LUYỆN TẬP Năng lực làm chủ
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài và phát triển bản
tập 1 1. Bài tập 1 : thân: Năng lực tư
+ GV: Cho học sinh đọc yêu cầu của đề ra và - Bản tóm tắt (1): Tóm tắt toàn duy
làm bài tập bộ câu chuyện
+ GV: Hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi  Giúp người đọc nhớ và hiểu
của bài tập. văn bản
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài - Bản tóm tắt (2): Chàng
tập 2 Trương đi đánh giặc …kịp nữa

+ GV: Yêu cầu học sinh thử tóm tắt văn bản  Dùng làm dẫn chứng để
+ GV: Đọc văn bản tóm tắt mẫu cho học sinh sáng tỏ một ý kiến
tham khảo
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài - Sự khác nhau:
tập 3 + Bản tóm tắt (1): tóm tắt đầy
+ GV: Yêu cầu học sinh thử tóm tắt văn bản theo đủ câu chuyện .
-Năng lực giải
yêu cầu của bài tập? + Bản tóm tắt (2): chỉ lựa
quyết những tình
+ GV: Tóm tắt mẫu cho học sinh tham khảo chọn một số sự việc, chi tiết
huống đặt ra.
tiêu biểu phục vụ cho việc làm
sáng tỏ một ý kiến
2. Bài tập 2 :

3. Bài tập 3 :
- Mẹ Tấm chết từ khi Tấm lên
-Năng lực hợp tác,
ba, sau đó người cha cũng mất.
trao đổi, thảo luận.
- Tấm phải ở với mẹ cin Cám
và luôn bị hành hạ.
- Tấm đi dự hội, đánh rơi giày
và sau đó trơt thành hoàng hậu.
- Mẹ con Cám ghen ghét, hại
Tấm nhiều lần nhưng qua mỗi
lần biến hoá, Tấm lại trở nên
sinh đẹp hơn xưa.
- Tấm từ quả thị bước ra, gặp
lại vua và trở thành hoàng hậu.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Yêu cầu Trung thành với văn bản gốc. Năng lực giải quyết
quan trọng nhất của việc tóm tắt vấn đề:
văn bản tự sự là gì?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Dựa trên các Tham khảo văn bản tóm tắt sau: Năng lực giải quyết

165
sự việc đã được sắp xếp, điều Xưa có chàng Trương Sinh phải đầu quân vấn đề:
chỉnh lại, bằng lời văn của mình
đi lính, để lại mẹ già và người vợ trẻ mới
hãy viết một văn bản (20 dòng) cưới là Vũ Thị Thiết, còn được gọi là Vũ
tóm tắt ngắn gọn Chuyện người Nương đang bụng mang dạ chửa. Mẹ
con gái Nam Xương. Trương Sinh ốm chết, Vũ Nương lo ma
chay chu tất. Giặc tan, Trương Sinh trở về
nhà, nghe lời con trai thơ dại, nghi vợ
- HS thực hiện nhiệm vụ:
không chung thuỷ. Vũ Nương oan ức, bèn
- HS báo cáo kết quả thực hiện gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự tử.
nhiệm vụ: Sau khi vợ chết, một đêm hai cha con
Trương Sinh ngồi bên đèn, đứa con chỉ
cái bóng trên tường và nói đó chính là
cha nó vẫn đến đêm đêm. Trương Sinh vỡ
lẽ ra rằng vợ mình bị oan. Phan Lang là
người cùng làng với Vũ Nương, do cứu
mạng thần rùa Linh Phi, vợ vua Nam Hải,
nên khi chạy nạn, chết đuối ở biển đã
được Linh Phi cứu sống để trả ơn. Phan
Lang gặp Vũ Nương trong động của Linh
Phi. Hai người nhận ra nhau. Phan Lang
được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc
hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh.
Trương Sinh nghe Phan Lang kể, bèn lập
đàn giải oan trên bờ Hoàng Giang, Vũ
Nương hiện lên giữa dòng sông nhưng
không trở lại trần gian nữa.

5/TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Tóm tắt - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
văn bản tự sự tham khảo.
+ Tìm đọc các văn bản tực sự
đã học hoặc ngoài chương
trình có cùng chủ đề. So sánh
với văn bản gốc để có nhận
xét cụ thể.
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.(2 phút)


-Sưu tầm một số văn bản tóm tắt (trong SGK và các văn bản tóm tắt ngoài SGK) để tìm hiểu, phân tích,
qua đó nắm vững cách thức tóm tắt văn bản tự sự.
- Toùm taét hai trong boán truyeän sau: Ruøa vaø thoû, Caây kheá , Thaùnh Gioùng, Sôn Tinh-Thuûy
Tinh
- Chuaån bò baøi Nhaøn – Nguyeãn Bænh Khieâm

166
===================================//===================================
Tuần 14 Ngày soạn:19/11/2018
Tiết 41 Ngày dạy: 21/11/2018

NHÀN (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản của bài thơ.
b/ Thông hiểu: Bước đầu hiểu được quan niệm nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
c/Vận dụng thấp: Thấy được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời của bài thơ để lí giải nội
dung,nghệ thuật của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ trung đại
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: có thái độ khiêm tốn, ý thức vươn lên, lí tưởng sống cao đẹp.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Một tuyên ngôn về lối sống hoà hợp với thiên nhiên, đứng ngoài vòng danh lợi, giữ cốt cách
thanh cao được thể hiện qua những rung động trữ tình, chất trí tuệ.
- Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên nhưng ẩn ý thâm trầm, giàu tính trí tuệ.
2. Kĩ năng
Đọc - hiểu một bài thơ Nôm Đường luật.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm với thơ cùng đề tài
Nhàn trong thơ trung đại.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...

167
IV. Tổ chức dạy và học.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu các bước tóm tắt văn bản tự sự.
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh về Nguyễn Bỉnh Khiêm, cho hs xem giải quyết của bài học.
tranh ảnh (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Nghe một bài hát liên quan đến tác giả

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Có thể nói trong thời kỳ trung
đại, thơ Đường là thể loại thể hiện rõ nhất tính quy phạm và làm
mưa làm gió trên văn đàn. Các nhà nho thời bấy giờ lựa chọn thể
loại này như là cách tối ưu nhất để thể hiện tâm hồn, trí tuệ và
nhân cách của mình, Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trong số đó.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
GV: Gọi H/S đọc tiểu dẫn I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
Phần tiểu dẫn SGK trình nội dung gì ? 1) Tác giả : - Sinh 1491 – 1585. thông tin.
- Quê: Vĩnh Bảo, Hải Phòng.
GV:Gọi H/S đọc bài thơ - Đỗ trạng nguyên năm 1535 và
a. Xuất xứ: làm quan dưới triều Mạc.
Là bài thơ Nôm trong “Bạch Vân quốc ngữ - Được phong tước Trình quân
thi” công, Trình Tuyền Hầu nên thường
b. Thể thơ và bố cục: được gọi là trạng Trình.
- Thể thơ: - Khi làm quan, ông dâng sớ vạch
Thất ngôn bát cú Đường luật. tội và xin chém đàu tám tên lộng -Năng lực giải
- Bố cục: thần. vua không nghe, ông bèn cáo quyết những tình
+ Vẻ đẹp cuộc sống của nhà thơ (câu 1, 2 quan về quê dạy học. huống đặt ra.
, 5, 6) - Học trò của ông có nhiều người
+ Vẻ đẹp về nhân cách (câu 3 và 4) nổi tiếng nên ông được người đời
+ Vẻ đẹp trí tuệ (Câu 7 và 8) suy tôn là Tuyết giang phu tử
Cho HS đọc diễn cảm bài thơ ,chú ý cách (Người thầy sông Tuyết) .

168
ngắt nhịp cà âm điệu thong thả của bài thơ - Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có
học vấn uyên thâm, mặc dù về ở
ẩn, ông vẫn tham vấn cho triều
đình.
2) Tác phẩm : Nhan đề do người Năng lực giao tiếng
đời sau đặt nhưng cũng là một sự tiếng Việt
tri âm với tác giả. Chữ nhàn trong
bài nhằm chỉ một quan niệm, một
cách xử thế.
Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
Em hiểu gì về quan niệm sống nhàn ? Theo II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
em ,quan niệm Nhàn của NBK được hiểu 1) Quan niệm về cuộc sống và phát triển bản
là gì ?( Ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo về Nhàn củaNguyễn Bỉnh Khiêm : thân: Năng lực tư
cách xuất _ xử ,hành – tàng ) + Sống hoà hợp với tự nhiên duy
+ Phủ nhận danh lợi ,giữ cốt cách
Vẻ đẹp của cuộc sống nhàn thể hiện ở các thanh cao
câu thơ nào ? Những chi tiết nào ? Phân  Nhàn là triết lý ,là thái độ sống
tích ( Có như từ nhàn trong Nhàn cư vi bất là tâm trạng
thiện không ? ) Nhàn thể hiện ở sự ung dung trong
phong thái, thảnh thơi, vô sự trong
lòng, vui với thú điền viên.
2) Lối sống "Nhàn" trong bài
thơ:
Hình ảnh người trí sĩ ẩn cư
nhàn dật .Nhân vật trữ tình xuất
hiện trong lời thơ với những chi
-Năng lực giải
tiết về cách sống và quan niệm
quyết những tình
sống :Tự cuốc đất trồng cây ,đào
huống đặt ra.
củ ,câu cá ,chọn nơi vắng
vẻ ,không thích đến nơi ồn ào ,ăn
uống ,tắm táp tự nhiên ,coi phú
quý tựa giấc mộng
Nội dung hai câu thơ đầu thể hiện hoàn a/- Câu 1 và 2: "Nhàn" thể
cảnh , tâm trạng tác giả như thế nào ? các hiện ở sự ung dung trong phong
dùng số từ và nhịp điệu có gì đáng chú ý ? thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng,
vui với thú điền viên.
“Một mai một cuốc một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.”
+ Thủ pháp liệt kê các công cụ lao
động quen thuộc: “mai, cuốc, cần
câu”
 cuộc sống lao động chất phát,
nguyên sơ, như một “lão nông tri
-Năng lực hợp tác,
điền” thực sự.
trao đổi, thảo luận.
+ Điệp số từ: “một...”
 nhu cầu cuộc sống của tác giả
chẳng có gì cao sang thật khiêm
tốn , bình dị.
+ Nhịp thơ 2/2/3 đều đặn và chậm
rãi
 trạng thái thảnh thơi, ung dung
GV: Hai tiếng "thơ thẩn "cùng với "dầu ai trong cuộc sống và công việc.
vui thú nào" gợi ý gì ? Hai tiếng thơ thẩn gợi ra trạng

169
thái thảnh thơi của con người . Đó
là một con người vô sự trong lòng
không bận chút cơ mưu , tự dục .
Mấy tiếng "dầu ai vui thú nào "thể
HS trình bày không phải nhàn xác thân hiện không bận tâm tới lối sống
nhưng cũng không phải lao động cực lực bon chen, chạy đua với danh lợi ,
như người nông dân khẳng định lối sống của mình đã
chọn .
Anh(chị) hiểu như thế nào là nơi vắng vẻ, => Thái độ coi thường danh lợi,
chốn lao xao ? phú quý, vui với cảnh sống đạm
bạc, thanh cao.
Biểu tượng “ Nơi vắng vẻ “ và “ Chốn lao b) Câu 3 và 4: "Nhàn" là
xao “đối lập nhau có ý nghĩa gì ? nhận dại về mình, nhượng khôn
cho người, xa lánh danh lợi bon
Em có đồng ý với quan niệm sống Dại và chen, tìm về "nơi vắng vẻ", sống
Khôn của tác giả không ? ( Chú ý hoàn hoà nhập với thiên nhiên để "di
cảnh XH mà tác giả đang sống ) dưỡng tinh thần".
Ta dại ta tìm nơi vắng - Năng lực giải
vẻ quyết vấn đề:
Quan điểm của tác giả vẻ dại khôn như thế Người khôn , người đến
nào ? chốn lao xao Năng lực sáng tạo
- Nơi vắng vẻ: nơi thiên nhiên tĩnh Năng lực cảm thụ,
GV: Trong hai câu thơ, nhà thơ có cách nói lặng ở chốn thôn quê, sống với tâm thưởng thức cái đẹp
gì bất thường? cách nói này là nhà thơ hồn thảnh thơi.
muốn khẳng định điều gì? - chốn lao xao: chốn bon chen,
+ HS: Trả lời. ganh đua thủ đoạn, có ngựa xe tấp
+ GV: Theo em, nhà thơ còn sử dụng cách nập, có kẻ hầu người hạ
nói ngược nghĩa trong những cụm từ nào? - Cách nói đối lập:
+ HS: Trả lời. “nơi vắng vẻ >< chốn lao xao”
+ GV: Liên hệ, so sánh:  khẳng định lối sống an nhàn,
“Khôn mà hiểm độc là khôn dại, thanh thản, không màng danh lợi
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn” - Cách nói ngược nghĩa:
(Thơ Nôm số 94 - Nguyễn Bỉnh Khiêm) “ta dại” >< “người khôn”
 mang tính đùa vui, hóm hỉnh,
ẩn chứa triết lí dân gian: dại mà
khôn, khôn mà dại
=> Nhân cách: thoát ra ngoài
vòng ganh đua của thế tục, không
bị cuốn hút bởi tiền tài, địa vị để
tâm hồn an nhiên, thanh thản.

Tại sao nói hai câu 5 và 6 thể hiện cách c) Câu 5 và 6:"Nhàn" là sống
sống gần gũi với thiên nhiên nhưng vẫn thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng
thích thú những thức có sẵn theo mùa ở
Nêu cảm nhận về cuộc sống và sinh hoạt nơi thôn dã mà không phải mưu
của nhà thơ cầu, tranh đoạt.

“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,


Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
+ Bộ bức tranh tứ bình về cảnh
sinh hoạt bốn mùa (xuân, hạ, thu,
GV giới thiệu về trí tuệ của nhà thơ và cái đông) có mùi vị và hương sắc của
tên Trạng Trình .Quan niệm Dại và Khôn tự nhiên
có quan hệ gì với nhau ? + măng trúc, giá: những thức ăn

170
quê mùa có ở vườn nhà nông
 rất dân dã, đạm bạc mà thanh
cao
+ tắm hồ sem, tắm ao: lối sống phổ
biến ở nông thôn
 lối sinh hoạt giản dị, gần gũi
với người dân quê.
 sự hài lòng với lối sống giản dị
và thanh cao.
+ Nhịp thơ của hai câu là 1/3/1/2 .
GVH: Cuộc sống của bậc đại ẩn am Bạch nhịp một nhấn mạnh vào các mùa
Vân được miêu tả như thế nào ở câu 5&6 ? trong năm, ăn , tắm đều thích thú ,
Như vậy, em nhận ra được nhân cách gì mùa nào thức ấy .Cách sống nhàn
của nhà thơ được thể hiện trong hai câu là hòa hợp với tự nhiên .
thơ? + Măng , trúc , giá , hồ sen , ao tất
cả đều gần gũi với cuộc sống quê
mùa chất phác , sinh hoạt rất đạm
bạc mà thanh cao. Cho dù sinh
hoạt ấy còn khổ cực , còn thiếu
thốn nhưng đó là thú nhàn , là cuộc
sống hòa nhịp với tự nhiên của con
người . Từ trong cuộc sống nhàn
ấy đã tỏa sáng nhân cách.
d) Câu 7-8 : Nhàn có cơ sở từ
quan niệm nhìn cuộc đời là giấc
mộng, phú quý tựa chiêm bao.
“Rượu, đến cội cây ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”
- “Rượu, đến cội cây ta sẽ uống”:
tìm đến cái say chỉ là để tỉnh, để
nhìn ngắm thế sự
Hai câu thơ cuối mượn tích xưa
song tính chất bi quan điển tích mờ
đi mà nổi nên ý nghĩa coi thường
phú quý . lại một lần nữa .Nguyễn
Bỉnh Khiêm đã tìm lối sống cho
riêng mình
- “Nhìn xem phú quý tựa chiêm
Triết lí Nguyễn Bỉnh Khiêm đưa ra ở hai bao”: mượn điển tích xưa
câu cuối là gì? Nó lí giải như thế nào cho  triết lí ở đời: công danh, của
những câu thơ trên? cải chỉ là giấc chiêm bao thoảng
qua, nhân cách của con người mới
là điều còn mãi.
=> Trí tuệ sáng suốt, uyên thâm:
thấu hiểu quy luật cuộc đời, khẳng
định lối sông nhàn tản, thanh cao.
+ Trạng Trình là bậc trí giả uyên
thâm. Ông nắm vững lẽ biến dịch,
hiểu thấu quy luật hoạ/ phúc, bĩ /
thái, cùng/ thông, táng/ đắc. Vì vậy
mà ông có nhãn quan tỏ tường.
Với cái nhìn thông tuệ thì tìm đến
cái say chỉ là để tỉnh.

171
Trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh
cao của nhà thơ thể hiện qua lối
sống đạm bạc, nhàn tản, vui với
thú điền viên thôn dã.
Họat động 3: Tổng kết
Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn III. Tổng kết Năng lực làm chủ
bản của bài thơ? 1) Nghệ thuật và phát triển bản
- Sử dụng phép đối, điển cố. thân: Năng lực tư
- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý duy
vị, giàu chất triết lí.
2) Ý nghĩa văn bản
-Năng lực giải
Vẻ đẹp nhân cách của tác giả : thái
quyết những tình
độ coi thường danh lợi, luôn giữ
huống đặt ra.
cốt cách thanh cao trong mọi cảnh
ngộ đời sống.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Bài thơ "Nhàn" trích từ tập thơ nào? [1]='b'
a.  Bạch Vân am thi tập. [2]='d'
b. Bạch Vân quốc ngữ thi. [3]='b'
c. Quốc âm thi tập.
[4]='a'
d. Các phương án(A,B,C)đều sai.
Câu hỏi 2: Nơi "vắng vẻ"là nơi như thế nào?
a. Nơi thưa thớt không có người ở.
b. Nơi thiên nhiên rất khắc nghiệt.
c. Nơi không có sự sống.
d. Nơi tự làm mà ăn,không phụ thuộc vào sự ưu
đãi cuả thiên nhiên.
Câu hỏi 3: Cách hiểu đúng về quan niệm sống
nhàn ở bài thơ trên là gì?
a. Không vất vả,cực nhọc.
b. Xa lánh nơi quyền quí để giữ cốt cách thanh
tao.
c. Không quan tâm tới xã hôi.
d. Chỉ sống riêng cho mình.
Câu hỏi 4: Câu thơ "Thu ăn măng trúc,đông ăn
giá/Xuân tắm hồ sen,hạ tắm ao"nói về cuộc
sống như thế nào?
a. Cuộc sống khổ cực,tự nhiên đạm bạc.
b. Cuộc sống vinh hoa phú quí.
c.Cuộc sống bình thường ,tự nhiên.
d. Cả ba phương án(A,B,C) đều đúng.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

172
 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực
cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Những ý chính Năng lực
của văn bản trên: Đánh giải quyết
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
giá về học vấn và sự vấn đề:
      (...) Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn nghiệp văn học của nhà
uyên thâm. Vua Mạc cũng như các chúa Trịnh, Nguyễn thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm.
có việc hệ trọng đều hỏi ý kiến ông và ông đều có cách Giới thiệu xuất xứ bài
mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc. thơ Nhàn.
Mặc dù về ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho 2/ Văn bản trên
triều đình nhà Mạc. Ông được phong tước Trịnh Tuyền gồm 02 đoạn. Xác định
hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình. câu chủ đề của mỗi
đoạn :
Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc.
- Đoạn 1 : Nguyễn
Ông để lại tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thi tập( khoảng Bỉnh Khiêm là người có
700 bài) và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ học vấn uyên thâm
thi( khoảng trên 170 bài). Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm mang - Đoạn 2 : Nguyễn
đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú Bỉnh Khiêm là nhà thơ
thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong lớn của dân tộc.
xã hội. Nhàn là bài thơ Nôm trong Bạch Vân quốc ngữ Mỗi đoạn được triển
thi(...) khai bằng thao tác lập
luận diễn dịch.
3/Người có học
vấn uyên thâm là người
( Trích Nhàn, Trang 128, Ngữ
có hiểu biết sâu rộng, có
văn 10, Tập I,NXBGD, 2006) kiến thức sâu sắc về một
lĩnh vực nào đó.
1/ Nêu những ý chính của văn bản trên .
2/ Văn bản trên gồm mấy đoạn ? Xác định câu chủ đề
của mỗi đoạn ? Mỗi đoạn được triển khai bằng thao tác lập
luận diễn dịch hay quy nạp ?
3/ Thế nào là người có học vấn uyên thâm ?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Trước Nguyễn Bỉnh Khiêm,Chu Văn An Năng lực tự học.
Cỏ biếc, lối mòn đâu bóng khách,
Trong xã hội phong kiến đầy
Vẳng nghe chim gọi, khói mông
rối ren, lựa chọn về quê ở ẩn để
lung.
tránh “miệng thế nhọn hơn chông
(Linh Sơn tạp hứng)
mác nhọn” không chỉ có Nguyễn
Nguyễn Trãi:
Bỉnh Khiêm. Hãy nêu tên một số
“Ao cạn vớt bèo cấy muống,
nhà thơ có cuộc sống ẩn dật, gắn
Đìa thanh phát cỏ ương sen”.
với thú vui “ngư tiều canh mục”
(Thuật hứng)
tương tự Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Nguyễn Hàng:
Dẫn chứng cụ thể?
"Sớm ba chén chè sen mát ruột, nài chi
vò đất hẩm hiu

173
-HS thực hiện nhiệm vụ: Bữa vài lưng cơm mốc no lòng, sá quản
- HS báo cáo kết quả thực hiện mâm đan xộc xệch”
(Tịch cư ninh thể phú)
nhiệm vụ:
Sau Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn
Khuyến:
“ Tựa gối ôm cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”.
(Câu cá mùa thu)

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2phút)


- Học thuộc lòng bài thơ.
- Anh (chị) đánh giá như thế nào về lối sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm ?
Chuaån bò baøi môùi: Ñoïc “Tieåu Thanh kyù” – Nguyeãn Du

===================================//===================================
Tuần 14 Ngày soạn:20/11/2018
Tiết 42 Ngày dạy: 22/11/2018

ĐỌC "TIỂU THANH KÍ"


(Độc Tiểu Thanh kí)
- Nguyễn Du -

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản của bài thơ.
b/ Thông hiểu: Cảm nhận được niềm cảm thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh, cho tất
cả những kiếp người tài hoa trong xã hội và tâm sự khao khát tri âm hướng về hậu thế của nhà thơ ;
c/Vận dụng thấp: Biết vận dụng phương pháp tiếp cận tác phẩm văn chương theo thể loại - ở đây
là thơ trữ tình và theo tính chất của một văn bản văn học dịch.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng phương pháp nghị luận một bài thơ để viết bài cảm nhận vẻ đẹp của
bài Đọc Tiểu Thanh kí.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ trung đại
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: có thái độ khiêm tốn, có lòng nhân ái ca cả.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Tiếng khóc cho số phận người phụ nữ tài sắc bạc mệnh đồng thời là tiếng nói khao khát tri âm
của nhà thơ.
- Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng sâu sắc.
2. Kĩ năng
Đọc - hiểu thơ Đường luật theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ

174
Giáo dục học sinh có thái độ thương cảm sâu sắc đối với người phụ nữ tài sắc nhưng truân
chuyên.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực phân tích, so sánh văn bản chữ Hán và văn bản dịch
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về các tác giả, tài liệu viết về nàng Tiểu Thanh.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, ổn định trật tự
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm và nêu quan niệm sống của nhà thơ ?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+ Trình chiếu tranh ảnh về quê hương Nguyễn Du, nhà giải quyết của bài học.
thơ…, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Nguyễn Du
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả

- HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Sự nghiệp sáng tác của
Nguyễn Du, ngoài “Truyện Kiều”, “Văn chiêu hồn” viết bằng
chữ Nôm, còn ba tập thơ viết bằng chữ Hán gồm 294 bài. Nhưng
dù viết bằng chữ Nôm hay chữ Hán thì cảm hứng chủ đạo của
Nguyễn Du vẫn nhất quán hướng tới những con người bị áp bức,
bị chà đạp với tình thương mênh mông và trân trọng, ngưỡng mộ
những tài hoa, trí tuệ, những vẻ đẹp lý tưởng bị vùi dập. “Độc
Tiểu Thanh ký” là một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du mang
đậm cảm hứng chủ đạo này.

175
 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG
GV: Gọi H/S đọc phần tiểu dẫn I.Tìm hiểu chung : -Năng lực thu thập
Phần tiểu dẫn SGK giới thiệu nội dung gì ? 1) Nguyễn Du (1765- 1820) là thông tin.
+ Tiểu Thanh người Quảng Lăng, tỉnh Giang đại thi hào của dân tộc Việt
Tô, Trung Quốc, nàng thông minh và nhiều tài Nam , ngoài những tác phẩm
nghệ. Năm 16 tuổi nàng làm vợ lẽ một người ở viết bằng chữ Nôm, Nguyễn Du
Hàng Châu , tỉnh Chiết Giang nàng họ Phùng và có ba tập thơ chữ Hán. "Độc -Năng lực giải
lấy chồng tên là Phùng. Vợ cả ghen bắt ở riêng Tiểu Thanh kí" là một trong quyết những tình
biệt trên một ngọn núi Cô Sơn thuộc địa phận những bài thơ chữ Hán nổi huống đặt ra.
Hàng Châu. Tiểu Thanh buồn khổ làm nhiều thơ, tiếng của ông. Nguyễn Du rất
nàng chết lúc mười tám tuổi. Tập thơ, từ nàng để quan tâm tới số phận bất hạnh
lại bị người vợ cả đem đốt. Trước khi chết , nàng của những người phụ nữ có tài
lấy hai tờ giấy gói mấy vật trang sức gửi tặng hoa nhan sắc .
một cô gái . Đó là bản thảo thơ ,từ còn lại của 2). Thể thơ và bố cục:
nàng . Đây cũng là phần dư. Nguyên Du đã đọc Thể thơ: Thất ngôn bát cú
phần dư ấy để viết bài thơ này. Đường luật chữ Hán.
-Bố cục: đề - thực - luận - kết.
GV: Gọi H/S đọc văn bản
- Giải nghĩa các từ khó
Hai câu thơ đầu thể hiện nội dung gì ? Năng lực giao tiến
"Hồ Tây …giấy tàn". tiếng Việt

- Bởi Nguyễn Du nhận ra Tiểu Thanh là con


người có tài, có sắc nhưng bị vùi dập, chết oan
ức. Cái chết của nàng là bằng chứng xót xa cho
kiếp con người "Hồng nhan bạc phận ".Nguyễn
Du đã từng thương xót, chia sẽ nỗi lòng mình với
biết bao người con gái như vậy.Từ Đạm Tiên đến
nàng Kiều , từ người đàn bà gẩy đàn ở Long
Thành cho đến Tiểu Thanh đều là kiếp người ấy .
Họat động 2: Đọc hiểu văn bản:
GV định hướng cách đọc bài thơ: Bài thơ II.Đọc hiểu văn bản: Năng lực làm chủ
được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, 1. Hai câu đề: Tiếng thở dài và phát triển bản
cách ngắt nhịp chẵn trước, lẻ sau. của tác giả trước lẽ "biến thiên thân: Năng lực tư
dâu bể" của cuộc đời và niềm duy
GV: Gọi HS đọc bài thơ
thổn thức của một tấm lòng
GV: Đọc lại bài thơ nhân đạo lớn : vạn vật đổi thay,
Hỏi: Ở hai câu đầu tác giả muốn nói lên Tiểu Thanh bị vùi lấp trong
điều gì? quên lãng nhưng nhà thơ đã
HS: nhớ và viếng nàng qua "nhất
GV: Trong cảnh vật đang tàn tạ ấy của chỉ thư".
Tây Hồ ta nghe có tiếng thở dài thổn thức của + “Tây Hồ hoa uyển”:
Nguyễn Du. Thật xót xa khi những dòng tâm sự vườn hoa tươi đẹp bên Tây Hồ
của Tiểu Thanh kí thác vào tập thơ nay chỉ còn là + “tẫn thành khư”: tất cả
“mảnh giấy tàn” giờ trở thành hoang phế
. sự đối lập giữa quá khứ
GV: Đọc câu 2 (nguyên văn, dịch)
và hiện tại: làm nhói lên nỗi
Hỏi: “Độc”, “điếu” có nghĩa là gì?, mảnh -Năng lực giải
buồn thương cho nhân tình thế
giấy tàn là gì? quyết những tình
thái trước dòng chảy của thời
huống đặt ra.

176
Hỏi: Câu thơ nói lên điều gì? gian.
+ “Độc điếu”: vừa đọc vừa
khóc một mình
+ “song tiền”: trước cửa sổ
+ “nhất chỉ thư”: tập thơ
duy nhất còn sót lại sau khi bị
đốt Sự đồng cảm của nhà thơ:
chỉ một mình thương xót cho
người cô đơn (nàng Tiểu
Thanh)

- Hai câu thơ đầu mang đến cho -Năng lực hợp tác,
người đọc cảm giác hẫng hụt , trao đổi
mất mát. Tây Hồ vẫn còn đó
nhưng vườn hoa thì không.
Cảnh đẹp mất rồi chỉ còn lại sự
hoang tàn. Kí của Tiểu Thanh
còn đó nhưng đâu có phải vẹn
nguyên Nó chỉ còn sót lại vài
bài gọi là phần dư. Có chăng
chỉ còn lại hai tâm hồn ,một
Tiểu Thanh , một Nguyễn Du.
Tâm hồn Tiểu Thanh chỉ còn - Năng lực giải
ghi lại trên trang giấy dù chỉ ít quyết vấn đề:
ỏi. Nguyễn Du khóc,viếng nàng Năng lực sáng tạo
Câu chuyển: Từ mảnh giấy tàn, Nguyễn "Thổn thức "bên cửa sổ. Năng lực cảm thụ,
Du nghĩ tới cuộc đời nàng Tiểu Thanh. Vì mảnh 2. Hai câu thực : Nỗi xót xa thưởng thức cái đẹp
giấy tàn ấy chính là cuộc đời của nàng Tiểu cho một kiếp tài hoa bạc
Thanh vụn tàn còn vương lại. mệnh ; gợi nhớ lại cuộc đời, số
GV: Gọi HS đọc phận bi thương của Tiểu Thanh
Hỏi: “son phấn”, “văn chương” thể hiện : tài hoa, nhan sắc hơn người
những phương diện nào của Tiểu Thanh? nên bị đố kị, phải làm lẽ và bị
đày ải đến chết vẫn không được
buông tha.
Hãy hiểu “son phấn” là chỉ người tài sắc,
- Nguyễn Du cảm nhận về cuộc
“thần” là nói đến sự linh thiêng, là phần linh hồn
đời Tiểu Thanh:
của người đã chết. Tiểu Thanh nếu có linh thiêng
+ “Chi phấn hữu thần”:
chắc phải xót xa vì chết vẫn chưa yên, bị hành hạ
son phấn có linh hồn, có sự linh
đến tập thơ cuối cùng.
thiêng
Hỏi: Như vậy, cảm xúc của nhà thơ khi hình ảnh ẩn dụ, tượng
nói về tài sắc của Tiểu Thanh như thế nào? trưng cho nhan sắc của Tiểu
(Nguyễn Du có thấu hiểu tình cảnh ấy của Tiểu Thanh
Thanh không? + “liên tử hậu”: những
Hỏi: “Hận” là xót xa những việc sau khi chuyện liên quan sau khi chết
chết. Đó là việc gì? Tiểu Thanh đến chết và cả
Xót xa những việc sau khi nàng Tiểu sau khi chết vẫn còn ôm nỗi
Thanh đã chết, nàng đã chết mà ghen tức chưa oán hận
hết, tập thơ để lại cũng bị đốt. Văn chương + “Văn chương vô mệnh”:
không số mệnh, không có tội tình gì mà cũng bị văn chương không có số mệnh
hành hạ, bị đốt dở. như con người
Hỏi: Câu 3, 4 em thấy giọng thơ có trách . hình ảnh ẩn dụ về tài năng của
móc không? Nhà thơ trách ai, điều gì? nàng Tiểu Thanh
+ “lụy phần dư”: cũng
HS:
mang cái lụy bị đốt cháy dở

177
dang
. nỗi đau và niềm xót thương
Câu chuyển: Nguyễn Du từ cuộc đời số
cho cuộc đời của Tiểu Thanh
phận của nàng Tiểu Thanh, khái quát thành một
=> Nỗi ngậm ngùi, xót xa cho
hiện tượng phổ biến trong xã hội cũ, hồng nhan
số phận và thương cho cái tài
bạc mệnh. Đây là điều không thể phủ nhận.
của nàng.
Như trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết: Son phấn là sắc đẹp ,văn
“Trăm măm trong cõi người ta chương là hồn. Nguyễn Du lại
Chữ tài chữ mệnh mới là ghét nhau” chạm vào nỗi đau muôn thuở
Hay “Đau đớn thay, phận đàn bà của cuộc đời. Nỗi đau ấy ,oan
ức dường ấy không thể hỏi và
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời
trông cậy vào đâu. Ngay đến cả
chung”
lực lượng thần uy tối cao là ông
Còn trong “Độc Tiểu Thanh Ký”, trời cũng không hỏi được
Nguyễn Du viết: 3. Hai câu luận: Niềm cảm
“Nỗi hờn kim…tự mang” thông đối với những kiếp hồng
Vậy kim cổ là gì? nhan, những người tài hoa bạc
Những nỗi hận cổ kim khó mà hỏi trời mệnh. Từ số phận của Tiểu
được. Nỗi hận ở đây là chỉ những phi lí ở đời. Đó Thanh, Nguyễn Du khái quát về
là những phi lí ở đời gây căm phẫn cho con quy luật nghiệt ngã "tài mệnh
người không sao hiểu được. tương đố", "hồng nhan bạc
phận" và tự nhận thấy mình
Vậy qua câu thơ tác giả triết lí điều gì? cũng là kẻ cùng hội cùng
Và nhà thơ tâm sự “Phong vận kì oan thuyền với Tiểu Thanh, là nạn
ngã tự cư”. Vậy cái án phong lưu là án gì? khách nhân của nỗi oan khiên lạ lùng,
ở đây là ai? bộc lộ mối đồng cảm sâu xa.
Ta tự thấy là người cùng hội, cùng thuyền - “Cổ kim hận sự thiên nan
với những kẻ có nỗi oan lạ lùng vì nết phong vấn”
nhã. (Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi)
GVG: Như vậy ở đây ta hiểu được tại sao + “Cổ kim hận sự”: mối hận từ
Nguyễn Du viết về Tiểu Thanh, về một con xưa đến nay, từ Tiểu Thanh đến
người sống cách ta mấy trăm măm mà sao da diết Nguyễn Du
đến thế! Bởi Nguyễn Du viết về Tiểu Thanh + “thiên nan vấn”: khó có thể
cũng là viết về mình. Hoàn cảnh cụ thể thì cố hỏi trời được
nhiên mỗi người một vẻ, nhưng số phận của . nỗi băn khoăn và bất lực trước
những người tài hoa trong chế độ cũ thì họ giống nỗi oan của những người tài
nhau. Người đọc bắt gặp ở đây sự đồng cảm, sắc.
đồng điệu của những người đồng cảnh ngộ. - “Phong vận kì oan ngã tự cư”
(Cái án phong lưu khách tự
mang)
+ “phong vận kì oan”: nỗi oan
của những con người tài sắc
+ “ngã tự cư”: ta cũng tự mình
mang lấy nỗi oan đó
. sự cảm thông: coi mình là
người cùng hội cùng thuyền với
nàng Tiểu Thanh
=> Sự tương đồng giữa hai
thân phận: tài hoa mà lận đận
đa cùng.-
Cái án phong lưu khách tự
mang
- Phong lưu, phong vận, phong
nhã đều chỉ người tài hoa, nhan

178
sắc.Nguyễn Du như muốn nói
cùng Tiểu Thanh nàng có tài,
có nhan sắc như thế lại bị nỗi
oan kỳ lạ ấy, thế thì nàng giống
ta rồi. Nhưng ai là người giải
đáp vì sao những người tài hoa
nhan sắc lại phải chịu nỗi đau
oan ức kỳ lạ ở trên đời?
GV: Gọi HS đọc 2 câu kết
Nguyễn Du cũng không tìm
Hỏi: Hai câu kết, tác giả viết về ai? được câu trả lời. “Đau đời có
cứu được đời đâu”(Huy Cận).
Tâm sự gì được Nguyễn Du gửi gắm qua 4. Hai câu kết: Tiếng lòng
câu 7 khao khát tri âm. Khóc Tiểu
con số “300 năm” cho em biết điều gì ? Thanh, Nguyễn Du "trông
người lại nghĩ đến ta" và
Hỏi: Tiểu Thanh mất 300 năm sau có hướng về hậu thế tỏ bày nỗi
Nguyễn Du khóc thương. Còn ông thì sao? khao khát tri âm của mọi kiếp
người tài hoa mà phải chịu đau
Câu hỏi tu từ khép lại bài thơ, có ý nghĩa khổ trên đời.
gì? Thể hiện cảm xúc của nhà thơ như thế nào? + “Tam bách dư niên”: 300
năm lẻ
. thời gian lâu dài về sau
+ “Bất tri tam bách dư niên
hậu”
. nỗi băn khoăn, lo âu, dằn vặt
của nhà thơ
. hỏi Tiểu Thanh nhưng cũng
là hỏi chính mình: 300 năm sau
ai sẽ là người khóc thương ta
=> Sự cô đơn, không ai đồng
cảm trước cuộc đời, chỉ biết gởi
hi vọng vào hậu thế.
- Nguyễn Du hỏi Tiểu Thanh
cũng như hỏi mình. Có cái gì
xót xa đến rưng rưng.
Họat động 3: Tổng kết
GV: Hãy rút ra thành công nhệ thuật và ý nghĩa III. Tổng kết Năng lực làm chủ
văn bản của bài thơ? 1) Nghệ thuật và phát triển bản
HS trả lời: - Sử dụng tài tình phép đối và thân: Năng lực tư
GV:“Độc Tiểu Thanh ký ” là một trong những khả năng thống nhất những mặt duy
bài thơ chữ Hán rất hay của Nguyễn Du . Tác giả đối lập trong hình ảnh, ngôn từ.
là người nhân hậu , có trái tim dạt dào cảm xúc , - Ngôn ngữ trữ tình đậm chất
niềm yêu thương đối với những con người tài triết lí.
hoa bất hạnh như Tiểu Thanh . Bài thơ còn bộc 2) Ý nghĩa văn bản -Năng lực giải
lộ nỗi niềm tâm sự của Nguyễn Du trước cuộc Niềm cảm thương mà Nguyễn quyết những tình
đời , trước hậu thế và lời nhắn nhủ với đời sau : Du dành cho Tiểu Thanh và huống đặt ra.
đừng bao giờ quên nỗi oan khuất của người xưa tâm sự khao khát tri âm hướng
về hậu thế ; vẻ đẹp của chủ
nghĩa nhân đạo Nguyễn Du

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)

179
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Tại sao Nguyễn Du viết: "Ta tự thấy [1]='c'
là người cùng một hội với một kẻ mắc nỗi oan lạ [2]='c'
lùng vì nết phong nhã"
a. Nguyễn Du thấy đau đớn,xót thương cho Tiểu [3]='a'
Thanh. [4]='c'
b. Nguyễn Du thấy đau đớn,xót thương cho chính [5]='a'
mình.
c.  Nguyễn Du đồng cảm với thân phận bất hạnh
của nàngTiểu Thanh vì ông cũng có số phận tương
tự.
d.    Lên án ,tố cáo chế độ xã hội.
Câu hỏi 2: Câu thơ mở đầu Tây Hồ hoa uyển tẫn
thành khư,không gợi đến ý nào sau đây ?
a. Sự tàn lụi của cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp
b. Sự biến đổi khôn lường của cuộc đời dâu bể
c. Sự sa cơ lỡ bước của người anh hùng
d. Số phận mong manh của những kiếp hồng nhan
Câu hỏi 3: Hai câu thơ 3-4 thể hiện tình cảm gì
của Nguyễn Du đối với cuộc đời và số phận Tiểu
Thanh?
   
a. Cảm thương và trân trọng
b. Khẳng định và ngợi ca
c. Ngậm ngùi và oán thán
d. Chua xót và uất hận
Câu hỏi 4: Câu thơ Cổ kim hận sự thiên nan vấn
được hiểu như thế nào ?
a. Mối hận muôn đời chỉ có trời mới trả lời được
b. Mối hờn của người xưa và người nay chỉ có trời
đất chứng giám
c. Mối hận xưa nay dẫu có hỏi trời cũng chỉ là vô
ích.
d.Mối hận xưa nay là do trời bất công gây nên.
Câu hỏi 5: Câu thơ Phong vận kì oan ngã tự cư
không thể hiện điều gì ?
a.Sự gắn bó của những con người cùng cảnh ngộ
cơ hàn
b. Niềm đồng cảm của những người cùng hội
cùng thuyền
c.Đề cao phẩm chất của những người tài hoa.
d. Bày tỏ kín đáo nỗi tâm sự của chính tác giả.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 4 phút)

180
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Ý nghĩa bài thơ: Niềm cảm Năng lực giải quyết
1/ Nêu ý nghĩa bài thơ?thương mà Nguyễn Du dành cho Tiểu vấn đề:
2/ Nhìn một cách khái Thanh và tâm sự khao khát tri âm hướng
quát, bài thơ chia làm 2 phần. Hãy
về hậu thế; vẻ đẹp của chủ nghĩa nhân đạo
đặt tên cho mỗi phần . Nguyễn Du.
3/ Nêu hiệu quả nghệ thuật 2/ Nhìn một cách khái quát, bài
của câu hỏi tu từ ở cuối bài thơ?
thơ chia làm 2 phần. Bốn câu đầu là khóc
nàng Tiểu Thanh. Bốn câu sau là Nguyễn
Du tự khóc mình.
3/Hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi
- HS thực hiện nhiệm vụ: tu từ ở cuối bài thơ : Đó là câu hỏi nhưng
- HS báo cáo kết quả thực hiện không có câu trả lời. Nguyễn Du xót
nhiệm vụ: thương Tiểu Thanh đồng nghĩa xót thương
bản thân mình. Tiểu Thanh may mắn được
nhiều người biết đến, trong đó có Nguyễn
Du. Nguyễn Du thì không biết rồi đây có
ai khóc mình như mình khóc Tiểu Thanh
không ? Tâm sự của nhà thơ là tâm sự u
hoài của một tài năng văn chương, của
một nhân cách lớn, thể hiện tấm lòng nhân
đạo bao la của một đại thi hào dân tộc.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài Đọc - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
Tiểu Thanh kí tham khảo.
+ Tìm đọc các bài thơ của
Nguyễn Du viết về thân phận
người phụ nữ.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà ( 2 phút)


- Tìm 2 ví dụ về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phân tích những đặc trưng của phong cách ngôn ngữ
này.
- Chuẩn bị bài: Đọc thêm:
Vận nước (Đỗ Pháp Thuận),
Cáo bệnh bảo mọi người (Mãn Giác),
Hứng trở về (Nguyễn Trung ngạn)

===================================//===================================
Tuần 15 Ngày soạn:25/11/2018

181
Tiết 43 Ngày dạy: 27/11/2018

Đọc thêm:
VẬN NƯỚC (Quốc tộ) - ĐỖ PHÁP NHUẬN
CÁO BỆNH BẢO MỌI NGƯỜI (Cáo tật thị chúng) - MÃN GIÁC
HỨNG TRỞ VỀ (Quy hứng) - NGUYỄN TRUNG NGẠN

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết:
- Nắm được cách sử dụng từ ngữ và so sánh của bài thơ .
- Nắm được nghệ thuật xây dựng hình ảnh của bài thơ .
b/ Thông hiểu:
- Hiểu được quan niệm của một bậc đại sư về vận nước . Từ đó thấy được tấm lòng vì nước của
tác giả.
- Hiểu được từ ngữ mang tính triết lí .
- Nắm được cách sử dụng từ ngữ , nghệ thuật xây dựng hình ảnh của bài thơ .
c/Vận dụng thấp:
- Cảm nhận được tinh thần lạc quan , sức sống mãnh liệt của con người thời đại , vượt lên trên
quy luật cao cả .
d/Vận dụng cao:
- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời để lí giải nội dung,nghệ thuật của tác
phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ trung đại
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ trung đại
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ trung đại
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ trung đại
c/Hình thành nhân cách: có thái độ khiêm tốn, ý thức vươn lên, lí tưởng sống cao đẹp.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
-Quan niệm về vận nước , ý thức trách nhiệm của nhà sư đối với tổ quốc .
-Sự lựa chọn từ ngữ và cách so sánh của bài thơ .
-Sức sống mãnh liệt và cái đẹp của tinh thần lạc quan .
-Xây dựng hình ảnh , sự lựa chọn từ ngữ.
- Nỗi lòng hướng về xứ sở và mong muốn tha thiết quay trở về quê hương khắc khoải trong tâm
trạng tác giả
-Từ ngữ và hình ảnh gần gũi , quen thuộc , dân dã nhưng làm xúc động lòng người .
2. Kĩ năng
-Đọc hiểu thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt theo đặc điểm thể loại .
-Hiểu được từ ngữ mang tính triết lí .
-Đọc hiểu bài kệ
-Đọc hiểu bài thơ Đường luật theo đặc trưng thể loại .
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:

182
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ trung đại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm thơ nói về chí làm trai của Phạm Ngũ Lão với thơ
cùng đề tài trong thơ trung đại.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về các tác giả, tác phẩm trong chùm bài đọc thêm
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh về thời đại nhà Lí, nhà Trần, chân giải quyết của bài học.
dung các tác giả ,cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Để làm sáng tỏ hơn một số đặc
điểm lớn về nội dung và nghệ thuật thơ văn trung đại, hôm nay
chúng ta cùng đọc thêm 3 bài thơ: Vận nước; Có bệnh, bảo mọi
người, Hứng trở về…

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: QUỐC TỘ

Hoạt động 1: Đọc - hiểu bài “Quốc tộ” 1/ BÀI THƠ VẬN NƯỚC (QUỐC -Năng lực thu thập
TỘ) - PHÁP NHUẬN thông tin.
HS đọc phần Tiểu dẫn để biết những nét 1. TÌM HIỂU CHUNG:
cơ bản về cuộc đời sự nghiệp của Thiền a. Về tác giả:(SGK)

183
sư. - Pháp Thuận (915 - 990) là nhà
sư, sống ở thời tiền Lê.
HS đọc phần Phiên âm, dịch nghĩa và - Có kiến thức uyên bác, có tài
dịch thơ để nắm bắt những nét cơ bản thơ văn.
về bài thơ. - Được vua Lê Đại Hành tin
dùng, kính trọng.
- Nhà vua muốn hỏi ông về vận
nước và ông đã trả lời bằng bài thơ này.
-Đây là bài thơ đầu tiên có tên
tác giả, được viết bằng chữ Hán.
b Về hoàn cảnh đất nước: -Năng lực giải
quyết những tình
- Sau những năm chiến tranh (nội
huống đặt ra.
chiến, xâm lược), đất nước tương đối
ổn định.
- Lê Đại Hành muốn xây dựng
vương triều phong kiến vững mạnh.
Trong khí thế đi lên của dân tộc, một
vận hội mới đang mở ra
2. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN -Năng lực hợp tác,
1 Nội dung : trao đổi, thảo luận.
- Hai câu đầu: Đất nước trong cảnh
thái bình ,thịnh vượng
- “Quốc tộ như đằng lạc”
(Vận nước như mây quấn)
+ Nghệ thuật so sánh: vận nước
như dây mây leo quấn quýt
-> vừa nói lên sự bền chặt, vừa nói lên
sự đài lâu, sự phát triển thịnh vượng
+ Dùng chữ “tộ”: vận may
->khẳng định và nói lên niềm tin của tác
giả vào vận nước.
- “Nam thiên lí thái bình”
? Hai câu đầu, tác giả so sánh vận nước (Trời Nam mở thái bình)
với hình ảnh thiên nhiên nhằm diễn tả + “Thái bình”: cuộc sống hòa binh, yên
điều gì? ổn
HS suy luận, trả lời cá nhân. ->điểm then chốt của bài thơ, nói lên
? Qua hai câu thơ đầu hãy nêu cảm nhận nguyện vọng của toàn dân tộc
về hoàn cảnh đất nước. + “Nam thiên lí thái bình”
? Ý nghĩa của lời khẳng định trong hai -> một thời kì lịch sử mới được mở ra,
câu cuối. thời kì thái bình, nhân dân an lạc
HS phân tích, suy luận để trả lời, nhận ->Hai câu thơ phản ánh tâm trạng phơi
xét, bổ sung. phới niềm vui, niềm tự hào, lạc quan.
GV đánh giá, đưa ra nhận định cần
thiết. - Hai câu cuối: Vai trò người đứng đầu
đất nước và truyền thống dân tộc
Muốn ĐN phát triển thịnh
Chữ “cư” trong bài thơ có ý nghĩa như vượng ,nhà vua phải làm những việc
thế nào ? thuận với tư nhiên ,với lòng

184
người ,không xảy ra chiến tranh ,dân
 Chữ “cư” vừa chỉ nơi ở vừa chỉ được an cư ,lạc nghiệp,vận nước ngop6i
cách cư xử. Thiền sư khuyên nhà vua vua mới vững bền .Đây là truyền thống
điều hành chính sự nên vô vi, tức thuận dân tộc
theo tự nhiên, dùng dùng đức trị , lấy Hai câu thơ có ý sâu xa: khuyên nhà
đức giáo hoá, đất nước sẽ được thái vua nên sửa đức làm gương để cảm hóa
bình. nhân dân
Điểm chốt của bài thơ chính là hai chữ
+ “Vô vi”: “thái bình”. Đó là nguyện vọng của con
người thời đại bấy giờ.
 hiểu theo Đạo giáo: thuận theo tự
nhiên, không làm trái quy luật tự nhiên Bài thơ có ý nghĩa như một tuyên
ngôn hoà bình ngắn gọn, hàm súc.
 hiểu theo tinh thần Nho giáo: đường
lối đức trị b) Nghệ thuật :
+ “cư điện các”: Cách sử dụng từ ngữ ,hình ảnh so sánh
( Mây quấn = biểu tượng sự bền chấc )
 “cư”: chỉ cách ứng xử, điều hành,
cai trị c Ý nghĩa văn bản :
 “điện các”: cung điện, nơi ở và làm Biểu hiện lòng yêu nước ,khát vọng sống
việc của vua chúa hòa bình và sự quan tâm tới vận nước
của tác giả .
 dùng đạo đức để cai trị nhân dân thì
đất nước được thái bình
“Xứ tứ tức binh đao” Năng lực giao tiếng
tiếng Việt
(Chốn chốn dứt binh đao)
+ “Xứ tứ ”: khắp ở mọi nơi
+ “tức binh đao”: hết nạn binh đao,
không còn xảy ra chiến tranh
Họat động 2: CÁO TẬT THỊ CHÚNG
2. CÁO BỆNH BẢO MỌI NGƯỜI Năng lực làm chủ
Hoạt động 2: Đọc - hiểu bài thơ “Cáo (CÁO TẬT THỊ CHÚNG) – MÃN và phát triển bản
tật thị chúng.” GIÁC thân: Năng lực tư
HS đọc phần Tiểu dẫn. 140 để tìm hiểu a. ĐỌC- HIỂU KHÁI QUÁT duy
những nét khái quát về tác giả Thiền sư - Thiền sư Mãn Giác (1052-1096) tên là
Mãn Giác. Lí Trường, người làng An Cách. Thuở
Sau khi đọc xong, HS trình bày kết quả nhỏ ông hầu thái tử Kiền Đức. Khi Kiền
trước lớp. Đức lên ngôi, ông được ban hiệu Hoài
Tín, được mời vào chùa Giáo Nguyên
trong cung.
- Mãn Giác là thuỵ do vua ban tặng cho
sau khi mất.
- Kệ là thể văn Phật Giáo dùng để truyền
bá giáo lí Phật pháp. Kệ được viết bằng
văn vần. Nên nhiều bài kệ có giá trị văn -Năng lực giải
chương như một bài thơ. Bài kệ của quyết những tình
thiền sư Mãn Giác vốn không có nhan huống đặt ra.
đề. Nhan đề trên là do người đời sau
biên soạn.
b. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Bốn câu thơ đầu:
HS đọc phần Phiên âm, dịch nghĩa, dịch - Đề cập tới quy luật hoá sinh của tự

185
thơ. nhiên, của con người vạn vật cũng như
Gv hướng dẫn cho Hs cách đọc để đọc con người không bao giờ đứng yên, mà
đúng giọng, ngắt nhịp hợp lí. luôn vận động biến đổi. Và sự sống
chính là một vòng luân hồi.
GV hướng dẫn cho HS tự tìm hiểu bài
thơ theo các câu hỏi trong sgk. - Mùa xuân qua thì trăm hoa rụng, mùa
xuân đến thì trăm hoa tươi -> Qui luật
sinh trưởng và phát triễn của tự nhiên.
- Mùa xuân qua thì tuổi già con người sẽ
đến -> Qui luật của đời người : sinh,lão, -Năng lực hợp tác,
? Bốn câu đầu đề cập đến quy luật gì, bệnh, tử. trao đổi
qua đó thể hiện tâm trạng gì của tác giả. Giữa hoa và người có sự nghịch đối:
HS dựa vào văn bản, suy luận để trả lời. “ Trăm hoa tươi” – “ Trên đầu già” 
Trước qui luật của tự nhiên, con người
nuối tiếc vì ý thức được sự tồn tại của
mình.
Mùa xuâ và hoa mang đến sự ấm
áp ,tươi tắn tràn đầy sức sống .Sự biến
đổi của con người trước thời gian ẩn
chứa bao nỗi niềm tiếc nuối của kiếp
người ngắn ngủi trước cõi đời
2. Hai câu cuối
- Hình ảnh cành mai đã vượt lên trên
quy luật vận động và biến đổi của thiên
nhiên > Cành mai ở đây thể hiện sức
sống mãnh liệt của con người .Nó vượt
lên tất cả sự sống ,chết ,thịnh ,suy ....
Thể hiện quan niệm triết lí của Phật
giáo: khi con người đắc đạo sẽ trở về cõi
vĩnh hằng: không sinh, không diệt như
? Hai câu cuối có phải là thơ thiên nhiên cành mai tươi bất chấp xuân tàn.
hay không? Vì sao? - Thể hiện quan niệm nhân sinh cao đẹp:
HS đặt bài thơ vào thể loại của nó và + Ý thức sự tồn tại thực của đời người ->
dựa vào văn bản suy luận và trả lời câu con người không thể sống vô nghĩa.
hỏi. + Niềm lạc quan yêu đời( hình tượng
GV lưu ý với HS đây là một bài kệ để cành mai bất chấp xuân tàn ).
nói giáo lí Phật pháp. * Bài kệ được viết trong cảnh nhà sư đau
yếu, bệnh tật nhưng vẫn toát lên cái nhìn
bình thản, yêu đời. Đó thật sự là một tâm
hồn lạc quan.
Nghệ thuật :
? Khái quát lại những ý nghĩa toát lên từ - Sủ dụng từ ngữ ,hình ảnh tương
toàn bài kệ này. phàn ,giàu tính biểu tượng
- Kết cấu chặt chẽ - Năng lực giải
HS thảo luận nhóm theo bàn và trả lời.
ý nghĩa văn bản : Bài thơ thể hiện tinh quyết vấn đề:
Đại diện nhóm phát biểu và bổ sung cho
nhau. thần ,ý chí bất diệt của con người Năng lực sáng tạo
Năng lực cảm thụ,
thưởng thức cái đẹp

Họat động 3: QUY HỨNG

186
Hoạt động 3: Đọc - hiểu bài thơ “Quy 3. HỨNG TRỞ VỀ (QUY HỨNG) - Năng lực làm chủ
hứng.” NGUYỄN TRUNG NGẠN và phát triển bản
HS đọc phần Tiểu dẫn.142 để tìm hiểu a. ĐỌC - HIỂU KHÁI QUÁT thân: Năng lực tư
những nét chính về tác phẩm cũng như - Tác giả (1289-1370) có tên tự là Bang duy
tác giả. Trực, hiệu là Giới Hiên; đỗ Hoàng giáp
năm 16 tuổi. Khoảng 1314- 1315 ông
được cử đi sứ sang đáp lễ nhà Nguyên.
Ông làm quan đến chức Thượng thư, để
lại tác phẩm “Giới Hiên thi tập”.
- Bài thơ “Quy Hứng” được sáng tác khi
nhà thơ đang đi sứ ở Giang Nam- Trung
Quốc.
b. ĐỌC - HIỂU VẢN BẢN
b.1. Giá trị nội dung
- Hai câu đầu : Cảnh đồng quê và cảnh -Năng lực giải
sinh hoạt đời thường chân thật mộc quyết những tình
GV hướng dẫn cho HS tự đọc - hiểu bài mạc ,giản dị làm rung động lòng người huống đặt ra.
thơ trên cơ sở tìm hiểu những giá trị về Nỗi nhớ quê hương chân thực,
mặt nội dung và nghệ thuật của tác bình dị thể hiện lòng yêu nước sâu sắc:
phẩm.  Xa quê, nhớ quê được gợi
? Giá trị nội đung nổi bật của bài t hơ? lên bằng những hình ảnh dân dã, quen
HS đọc, phân tích, suy luận và trả lời thuộc của quê hương: dâu già lá rụng,
câu hỏi? nong tằm chín, lúa trổ bông…
Những giá trị nội dung trên được thể  Cuộc sống sung sướng nơi
hiện qua những nét nghệ thuật nào ? đất khách, quê người không làm quên đi
hình ảnh quê hương mà càng làm tăng
HS tìm hiểu và trả lời. nỗi nhớ về quê hương.

- Hai câu cuối : Tiếng gọi trở về nghe -Năng lực hợp tác,
tha thiết khắc khoải trong lòng kẻ xa quê trao đổi
b.2. Giá trị nghệ thuật
- Những hình ảnh bình dị, quen thuộc
của cuộc sống dân dã hàng ngày nhưng - Năng lực giải
có sức gợi cảm lớn, tác động đến tình quyết vấn đề:
quê hương, đất nước của mỗi con người.
Năng lực sáng tạo
- Cách nói chân tình, mộc mạc, tha thiết.
Năng lực cảm thụ,
- Những hình ảnh gợi cảm thưởng thức cái đẹp
c) Ý nghĩa văn bản :
bài thơ thức tỉnh tâm trạng của những
người xa quê .

 3.LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Văn bản trên có ý chính: thể Năng lực giải quyết
vấn đề:
1/ Nêu ý chính của bài hiện tinh thần lạc quan, sức sống mãnh
thơ Cáo tật thị chúng? liệt của con người thời đại, vượt lên
2/ Xác định động từ, trên quy luật của tạo hóa;

187
phép điệp, phép đối và biện 2/ Động từ, phép điệp, phép đối và
pháp tu từ cú pháp trong 4 dòng biện pháp tu từ cú pháp :
- Động từ : gồm 6 động từ :
thơ đầu? Hiệu quả nghệ thuật
khứ(đi), đáo(đến), lạc(rụng),
của biện pháp đó là gì? khai( nở), trục(qua),lai(lại). Hiệu
3/ Hình ảnh một cành quả : chỉ sự di chuyển, biến đổi
mai khép văn bản có ý đan cài trong 4 dòng thơ, tạo cảm
nghĩa gì ? giác về một thế giới vận động
không ngừng ;
- Phép điệp: từ xuân và hoa
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- Phép đối : xuân qua/xuân tới ;
- HS báo cáo kết quả thực hiện hoa rụng/hoa cười ; trước
nhiệm vụ: mắt/trên đầu ; việc đi mãi/già
đến rồi.
- Biệp pháp tu từ cú pháp : lặp
cú pháp ở dòng thơ 1 và 2
Hiệu quả nghệ thuật: Ở hai câu
đầu, tác giả nói đến quy luật tuần hoàn,
sinh-hoá của thiên nhiên. Ở hai câu tiếp,
quy luật mà thiền sư nói đến chính là quy
luật sinh-tử của đời người. Qua đó, tác giả
gửi gắm niềm lạc quan kín đáo: xuân qua,
hoa rụng cũng chớ nên buồn vì sẽ có khi
xuân lại đến, hoa lại nở. Quy luật của
cuộc đời là như vậy, không có gì là mãi
mãi cả, tất thảy đều biến đổi . Con người
hiểu được điều đó sẽ làm chủ được vận
mệnh của mình.
3/ Hình ảnh một cành mai khép
văn bản có ý nghĩa gợi niềm tin vào
sức mạnh của sự sống. Nó vượt lên tất
cả sự sống, chết, thịnh, suy,…

 4. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy 3 bài thơ - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
+ Tìm đọc thêm các bài thơ tham khảo.
thuộc thơ văn Lý-Trần
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)


- Khái quát lại nội dung chính của văn học Trung đại, những tư tưởng của xã hội phong kiến đã ảnh
hưởng tới các sáng tác của nền văn học Trung đại.
- Nét chính về nội dung và nghệ thuật của ba bài thơ.

188
- Về nhà học bài và soạn tiếp: “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng”.

=======================================//=================================
Tuần 15 Ngày soạn:26/11/2018
Tiết 44 Ngày dạy: 29/11/2018

HOÀNG HẠC LÂU TỐNG MẠNH HẠO NHIÊN CHI QUẢNG LĂNG
-Lí Bạch-
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản của bài thơ.
b/ Thông hiểu: Cảm nhận được tình bạn trong sáng, chân tình của Lí Bạch đối với bạn.
c/Vận dụng thấp: Hiểu được một đặc điểm của thơ Đường thể hiện ở bài thơ này: ý ở ngoài lời.
d/Vận dụng cao:- Từ tình bạn trong bài thơ, viết bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về tình bạn trong
cuộc sống.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ Đường
b/ Thông thạo: so sánh giữa bản phiên âm, dịch thơ; cảm thụ thơ Đường
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ Đường;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ Đường;
c/ Hình thành nhân cách: có tình bạn trong sáng.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức :
-Tình cảm chân thành , trong sáng, cảm động của nhà thơ đối với bạn
-Hình ảnh ngôn ngữ thơ tươi sáng , gợi cảm .
2. Kĩ năng :
Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại .
Phân tích theo những đặc trưng cơ bản của thơ .
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học đời nhà Đường, nhà thơ Lý Bạch
- Năng lực đọc – hiểu thơ Lý Bạch
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ Đường
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị của những tác phẩm văn học thờ nhà
Đường;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thơ Lý Bạch với các nhà thơ thời nhà Đường
( Thơ Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị…)
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về thời nhà Đường, về Lý Bạch, về cảnh Hoàng Hạc Lâu
- Sưu tầm các bản dịch khác về bài thơ.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.

189
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu những nét cơ bản về mặt nội dung của ba bài thơ : Quốc tộ, Cáo tật thị chúng, Quy hứng?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh về Lầu Hoàng Hạc, chân dung Lý giải quyết của bài học.
Bạch, Mạnh Hạo Nhiên, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Lý Bạch
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nhắc đến văn học Trung
Quốc thời Thịnh Đường chúng ta không thể không nhắc đến vị
“Thi thánh” Đỗ Phủ với những vần thơ rất sâu sắc về hiện thực
Trung Quốc thời bấy giờ và vị “Thi tiên” Lí Bạch với những vần
thơ bay bổng, lãng mạn diệu kì. Vì vậy đã có ý kiến cho rằng:
Toàn bộ phương Đông nhìn cuộc đời qua đôi mắt của Đổ Phủ và
nhìn ánh trăng qua đôi mắt của Lí Bạch. Lí Bạch viết rất nhiều
thơ với nhiều mảng đề tài khác nhau như: tự biểu hiện qua bài “
Hành lộ nan”, tình yêu thiên nhiên qua bài “Vọng Lư sơn bộc
bố” hay qua bài “Tĩnh dạ tư” chúng ta có thể thấy được lòng yêu
nước thương quê của nhà thơ… và hôm nay, cô trò chúng ta sẽ
cùng nhau tìm hiểu một mảng đề tài nữa trong thơ ông đó là đề
tài tiễn bạn qua bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng” dịch thơ “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo
Nhiên đi Quảng Lăng”.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Tìm hiểu chung
- HS đọc tiểu dẫn. Giới thiệu tác giả? Nội dung? I. Tìm hiểu chung -Năng lực thu thập
Phong cách? 1. Tác giả thông tin.
- GV giới thiệu đặc điểm chung của thơ Đường: - Lí Bạch (701 – 762), tự Thái
+Là thành tựu rực rỡ nhất của VH thời Đường Bạch, nguyên quán ở tỉnh Cam
( 618-907) Túc, lớn lên ở Tứ Xuyên,
+ Thể thơ có niêm luật chặt chẽ Trung Quốc. Lí Bạch là một
+ Ngôn ngữ tinh luyện, hàm súc,ý tại ngôn trong hai nhà thơ nổi tiếng nhất
ngoại, tả cảnh ngụ tình đời Đường.

190
+ Các nhà thơ VN yêu thích… Ông là một nhà thơ lãng
- Lầu HH ở đâu? Đặc điểm? mạn lớn, có nhiều bài thơ nổi
- MHN là ai? Bài thơ được sáng tác trong hoàn tiếng viết về đề tài thiên nhiên,
cảnh nào? Nhận xét nhan đề bài thơ? chiến tranh, tình yêu, tình bạn.
- Thể loại? Âm hưởng chủ đạo trong thơ
ông là tiếng nói yêu đời, lạc
quan, hào phóng. Năng lực giải quyết
- Nội dung thơ văn của ông những tình huống
phong phú với những nội dung đặt ra.
chính: ước mơ vươn tới lí
tưởng cao cả, khát vọng giả
phóng cá tính, bất bình với hiện
thức tầm thường, thể hiện tình
cảm phong phú mãnh liệt
2.Tác phẩm : Tại lầu Hoàng
Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi -Năng lực hợp tác,
Quảng Lăng là một trong trao đổi
những bài thơ tiêu biểu cho
mảng đề tài tình cảm bạn bè
trong thơ Lí Bạch. Bài thơ kể
về một cuộc chia tay nhưng là
để gợi lên tình bạn chân thật, Năng lực giao tiếng
giản dị, trong sáng và vô cùng tiếng Việt
sâu sắc
Họat động 2: Đọc- hiểu
- Hướng dẫn đọc – chú ý giọng chậm rãi, âm II. Đọc- hiểu Năng lực làm chủ
hưởng bâng khuâng man mác. 1) Hai câu đầu: Cảnh đưa và phát triển bản
- Nội dung 2 câu đầu là gì? Nhà thơ Lí Bạch tiễn tiễn bạn thân: Năng lực tư
bạn trong khung cảnh như thế nào?( về không - Không gian đưa tiễn: duy
gian, thời gian… ) + Từ lầu Hoàng Hạc –
phía Tây( một thắng cảnh thần
tiên) đi về Dương Châu( một
thắng cảnh phồn hoa).
+ Điểm nối: sông
- Địa danh HH và DC cùng thời gian tháng 3 – Trường Giang chạy đến chân
mùa hoa khói có gì đáng chú ý? trời ,Bcon thuyền càng lúc
càng xa nơi Lí Bạch đưa tiễn.
-> Không gian mênh mông,
tình cảm càng man mác lan toả.
- Khung cảnh đưa tiễn nói lên tâm trạng gì của -Thời gian: Tháng 3 mùa hoa
người đưa tiễn? khói, mùa xuân thanh bình
-Năng lực giải
+Yên hoa: Chỉ hoa
quyết những tình
khói trên sông gợi không khí
huống đặt ra.
mơ màng lãng đãng của thơ
Đường.
 Hoa: tháng 3( tam nguyệt) -
thời gian.
 Hoa : chỉ nơi phồn hoa đô
hội.
-> Cái hay:ý ở ngoài lời.
- Quan hệ con người:
+ Cố nhân: bạn cũ tình cảm
gắn bó, sự thiết tha quyến luyến

191
khi chia tay.
+ Bạn ( dịch thơ): làm mất ý
nghĩa trên.
* Phong cảnh đẹp nhưng vẫn
hàm chứa tâm sự thầm kín nỗi
buồn chia li thêm thấm thía.
- Nội dung 2 câu thơ cuối? Bạn đi rồi tâm trạng 2) Hai câu cuối: Tâm tình
của người đưa tiễn như thế nào? người đưa tiễn
- Tìm chỗ dịch chưa thoát nghĩa? - Cô phàm: một cánh buồm đơn
- Sông TG vốn là huyết mạch giao thông của lẻ, sự lẻ loi cô độc trong tâm
miền nam TQ, mùa xuân có nhiều thuyền bè xuôi cảnh của người ra đi và ở lại.
ngược. Vì sao LB lại chỉ thấy cánh buồm đơn lẻ - Bích không tận: trời nước
của cố nhân? xanh biếc bao la ( bản dịch làm
- Từ “ duy” biểu đạt ý nghĩa gì? Thể hiện tâm thiếu mất những ý nghĩa trên ).
trạng gì của nhà thơ? Toàn bộ trường nhìn, vùng nhìn
- GV giới thiệu bản dịch khác: của kẻ đưa tiễn như bị hút vào
một tiêu điểm duy nhất: cánh
Bạn từ lầu Hạc ra đi buồm của Mạnh Hạo Nhiên –
Châu Dương hoa khói giữa kì tháng ba tiêu điểm đó mờ dần, biến
Trời xanh tít cánh buồm xa thành chiếc bóng ( viễn ảnh ) - Năng lực giải
Dòng TG chảy ngang qua bầu trời. nhỏ dần, mất hút trong “bầu quyết vấn đề:
(Tản Đà dịch) trời xanh biếc”. Năng lực sáng tạo
-> Tâm hồn đa cảm với tình
bạn chân tình thắm thiết. Năng lực cảm thụ,
* Câu kết: “ Duy kiến… lưu ” thưởng thức cái đẹp
( Chỉ thấy sông TG chảy vào
cõi trời).
+ Duy( chỉ): khẳng định một
lần nữa sự thật: bạn đã đi hẳn
rồI, nổi bật trạng thái bàng
hoàng , sững sờ của nhà thơ
trước cảnh trời nước mênh
mông bát ngát.
- Không một chữ “buồn”, chữ
“ luyến lưu”, giọt lệ tiễn biệt
mà ta vẫn thấy tâm hồn nhà thơ
dõi theo bóng buồm của bạn->
một tình bạn đằm thắm, ân tình.
Họat động 3: Tổng kết:
- Nhận xét chung về nghệ thuật của bài thơ? III. Tổng kết: Năng lực làm chủ
1. Nghệ thuật và phát triển bản
- Hướng HS vào phần ghi nhớ. Gọi HS đọc to và - Hình ảnh thơ chọn lọc, thân: Năng lực tư
rõ ghi nhớ ngôn ngữ thơ gợi cảm, giọng duy
điệu thơ trầm lắng.
- Tình hòa trong cảnh ; kết
hợp giữa yếu tố trữ tình, tự sự,
và miêu tả.
2 Ý nghĩa văn bản -Năng lực giải
Tình bạn sâu sắc, chân quyết những tình
thành - điều không thể thiếu huống đặt ra.
được trong đời sống tinh thần
của con người ở mọi thời đại.

192
 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Quảng Lăng là địa danh nằm ở [1]='a'
đâu? [2]='a'
a. Thành Dương Châu,tỉnh Giang Tô,Trung
Quốc. [3]='c'
b.  Nằm bên cạnh núi hoàng Hạc,bên sông [4]='d'
Trường Giang,thuộc huyện Vũ Xương,tỉnh
Hồ Bắc, Trung Quốc.
c. Huyện Quỳ Châu,tỉnh Tứ Xuyên, Trung
Quốc.
d. Hán Dương, Trung Quốc.
Câu hỏi 2: Thời gian được nhắc đến trong
bài thơ là lúc nào?
a. Mùa xuân.
b. Mùa hè .
c. Mùa đông.
d. Mùa thu.
Câu hỏi 3: Tại sao nhà thơ lại chọn nơi tiễn
đưa bạn mình là một chiếc lầu cao chứ
không phải là bến sông?
a.  Ðể nhìn thật rõ hình ảnh của bạn.
b. Ðể bạn không thấy cảnh nước mắt rơi
trong buổi chia tay.
c.  Ðể nhìn thật lâu tới mức tối đa chiếc
thuyền đưa bạn tới chân trời xa.
d. Ðể nhìn thấy thật rõ nới mà bạn sẽ đến.
Câu hỏi 4: Từ "Cô" trong câu thơ "Cô
phàm viễn ảnh bích không tận"diễn tả điều
gì?
a.Chỉ có duy nhất một cảnh buồm trên dòng
sông.
b. Chỉ có duy nhất một con người đi trên
sông.
c. Chỉ sự lẻ loi,cô độc của người ra đi.
d. Chỉ sự lẻ loi,cô độc của người ra đi cũng
như người ở lại.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Hai địa danh xuất hiện trong câu Năng lực giải quyết
1 và 2 là Hoàng Hạc và Dương Châu vấn đề:
1/ Xác định hai địa danh xuất

193
hiện trong câu 1 và 2 ? Nêu ý Ý nghĩa: Địa danh Hoàng Hạc
nghĩa của các địa danh đó ? mang ý nghĩa của chốn thoát tục. Địa
danh Dương Châu là nơi náo nhiệt, đô hội
2/ Hình ảnh yên hoa tam bậc nhất của đời Đường, mang ý nghĩa
nguyệt( Tháng ba hoa trong biểu tượng của cõi trần. Sự xuất hiện hai
sương mù như có khói bao phủ) địa danh không chỉ nhấn mạnh khoảng
được nhắc đến trong cuộc chia cách địa lí mà chủ yếu nhấn mạnh khoảng
tay có hàm nghĩa gì ? cách tiên-tục, một khoảng cách xa vời vợi,
3/ Cánh buồm cô đơn (cô phàm) diễn tả tâm trạng bùi ngùi của sự tiễn biệt
trong dòng thơ thứ 3 được khắc trong phút chia tay.
2/ Hình ảnh yên hoa tam nguyệt
hoạ trong những mối quan hệ
(Tháng ba hoa trong sương mù như có
nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật khói bao phủ) được nhắc đến trong cuộc
của hình ảnh này. chia tay có hàm nghĩa :
-Vẻ đẹp mĩ lệ của yên hoa tam
- HS thực hiện nhiệm vụ: nguyệt là tương phản với cảnh chia tay.
- HS báo cáo kết quả thực hiện Thiên nhiên đẹp nhưng bạn thân lại ra đi,
nhiệm vụ: vì thế mà càng thêm lưu luyến ;
- Nhưng đây là vẻ đẹp của tháng
ba mùa xuân- cảnh đẹp lộng lẫy nhưng
cũng là lúc bắt đầu tàn phai. Cái đẹp ẩn
chứa sự bâng khuâng rất phù hợp với cảnh
chia tay.
3/ Cánh buồm cô đơn (cô phàm)
trong dòng thơ thứ 3 được khắc
hoạ trong những mối quan hệ :
-Trong mối quan hệ với bích
không tận ( bầu trời xanh thẳm)
-Trong mối quan hệ với người
nhìn. Đó là cái nhìn lưu luyến của
người ở lại.
-Hiệu quả nghệ thuật của hình
ảnh cánh buồm cô đơn: diễn tả nỗi cô
đơn và vẻ đẹp của tình bạn chân thành,
trong sáng.

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài thơ - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
+ Tìm đọc thêm các bài thơ tham khảo.
của Lý Bạch
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

194
4. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( phút)
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Liên hệ với một vài bài thơ Việt Nam trung đại về tình cảm bạn bè.
- Soạn: THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ

=======================================//=================================
Tuần 15 Ngày soạn:26/11/2018
Tiết 45 Ngày dạy: 29/11/2018

THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Các khái niệm về ẩn dụ, hoán dụ
b/ Thông hiểu:Ôn luyện, củng cố và nâng cao kiến thức cơ bản về hai phép tu từ : ẩn dụ, hoán dụ
c/ Vận dụng thấp: Có kĩ năng nhận diện, phân tích và cảm thụ hai phép tu từ này trong văn bản
d/ Vận dụng cao: Bước đầu có thể sử dụng ẩn dụ, hoán dụ phù hợp với ngữ cảnh để mang lại
hiệu quả giao tiếp nhất định.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: nhận diện 2 phép tu từ
b/ Thông thạo: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của 2 phép tu từ;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản để chỉ ra 2 phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về biện pháp tu từ về từ
c/Hình thành nhân cách: có ý thức sử dụng phép tu từ về từ trong tiếng Việt;
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Khái niệm cơ bản về từng phép tu từ : ẩn dụ, hoán dụ.
- Tác dụng của từng phép tu từ nói trên trong ngữ cảnh giao tiếp.
2. Kĩ năng
- Nhận diện đúng hai phép tu từ trong văn bản.
- Phân tích được cách thức cấu tạo của hai phép tu từ (quan hệ tương đồng hoặc tương cận).
- Cảm nhận và phân tích được giá trị nghệ thuật của hai phép tu từ.
- Bước đầu biết sử dụng ẩn dụ, hoán dụ trong những ngữ cảnh cần thiết.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến phép tu từ về từ;
- Năng lực đọc – hiểu các văn bản có sử dụng phép tu từ về từ;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ
về từ;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về phép tu từ về từ trong các văn bản nghệ thuật
trong và ngoài chương trình;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ;

195
- Năng lực tạo lập văn bản có sử dụng phép tu từ về từ.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Các ngữ liệu có sử dụng phép tu từ về từ.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
Kiểm tra sĩ số, ổn đinh lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Phân tích thành công nghệ thuật trong bài thơ Tại Hoàng Hạc lâu, tiễm Mạnh hạo Nhiên đi
Quảng Lăng ( Lý Bạch)
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Đưa ra một số câu thơ đã học trong chương - Nhận thức được nhiệm vụ cần
trình ngữ văn 9,10. Yêu cầu học sinh xác định phép tu từ ẩn dụ, giải quyết của bài học.
hoán dụ. - Tập trung cao và hợp tác tốt để
- HS thực hiện nhiệm vụ: giải quyết nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong chương trình Ngữ văn ở
THCS, các em đã được tìm hiểu qua về hai biện pháp tu từ là ẩn
dụ và hoán dụ. Trong tiết học hôm nay chúng ta sẽ vận dụng
những kiến thức đó để làm tốt các dạng bài tập liên quan đến hai
biện pháp tu từ này.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: Kiến thức cơ bản

Tìm hiểu về phép tu từ Ẩn dụ, Hoán dụ I. Kiến thức cơ bản : -Năng lực thu thập
1 .Ẩn dụ : thông tin.
- Hình thành trên cơ sở nhận
thức được sự tương đồng nào
đó giữa các đối tượng trong
hiện thực
- Từ đó chuyển tên gọi từ đối
tượng này sang đối tượng
khác , nhờ thế từ(tên gọi) có
nghĩa mới.
- Ẩn dụ đáp ứng nhu cầu biểu
hiện và nhu cầu thẩm mĩ của
con người trong giao tiếp ngôn
ngữ .

2. Hoán dụ :
- Hình thành trên cơ sở nhận -Năng lực giải

196
thức được quan hệ tương cận quyết những tình
(liên quan đến nhau , đi đôi với huống đặt ra.
nhau) của các đối tượng trong
hiện thực
- Từ đó có sự chuyển tên gọi
Hoạt động 2: Tìm hiểu về phép tu từ Hoán dụ và từ được dùng có nghĩa mới.
- Hoán dụ cũng đáp ứng nhu .
cầu biểu hiện và nhu cầu thẩm
mĩ của con người trong giao
So sánh câu thơ của Nguyễn Bính với câu Năng lực giao tiếng
tiếp .
“thuyền ơi có nhớ bến chăng…” tiếng Việt
3. Nhận xét:
Hs phân tích, suy luận, đối chiếu, so sánh để trả Hoán dụ và ẩn dụ tu từ về bản
lời. chất giống với ẩn dụ , hoán dụ
từ vựng , nhưng khác ở tính
GV hướng dẫn cho HS quan sát những vật quanh chất mới mẻ , lâm thời , tính
mình, phát hiện ra quan hệ tương cận giữa hấp dẫn và , giá trị nghệ thuật.
chúng, xây dựng hoán dụ và đưa vào câu văn

Họat động 2: Luyện tập ẩn dụ


GV cho HS đọc mục I.1.sgk và trả lời câu hỏi, II . Luyện tập : Năng lực làm chủ
1 Ẩn dụ : và phát triển bản
? Ý nghĩa của những từ thuuyền, bến, cây đa, bến
1. Bài tập 1 : thân: Năng lực tư
đò…trong những câu ca dao trên là gì?.
* Câu (a): duy
HS suy luận và trả lời cá nhân, nhận xét, bổ Thuyền ơi có nhớ bến chăng
sung. Bến thì một dạ khăng khăng đợi
thuyền

- Thuyền : ẩn dụ chỉ người con


trai trong xã hội phong kiến,
thuyền đi đến bến này hết bến
khác
- Bến : ẩn dụ chỉ tấm lòng thuỷ
chung son sắt của người con
gái, bến nước cố định
? Thuyền, bến và cây đa bến cũ, con đò có gì -Năng lực giải
* Câu (b):
khác nhau? Làm thế nào để hiểu đúng ý nghĩa quyết những tình
- Cây đa bến cũ : Chỉ mối
hàm ẩn trong hai câu ca dao trên. huống đặt ra.
quan hệ gắn bó mật thiết nhưng
HS dựa vào ca dao, suy luận trả lời. giờ phải xa nhau
GV gợi ý, định hướng cho học sinh. - Thuyền và con đò : đều là
dụng cụ để chuyên chở trên
sông
- Bến và bến cũ : Địa điểm cố
định
- So sánh sự khác nhau :
+ Thuyền và bến ở câu 1: chỉ
hai đối tượng là chàng trai và
cô gái
+ Bến đò ở câu 2 : là con
người gắn bó quan hệ với nhau
nhưng vì điều kiện nào đó phải
xa nhau
-Năng lực hợp tác,

197
 Câu 1 thể hiện tấm lòng trao đổi
thuỷ chung của bến với thuyền,
dù thuyền xa cách.
 Câu 2 thể hiện sự tiếc
nuối cho mối tình dang dở vì
giờ đây con đò đã có người
khác. - Năng lực giải
2. Bài tập 2: quyết vấn đề:
Hs đọc mục I.2.sgk và trả lời câu hỏi.
? Phân tích ý nghĩa của từng hình ảnh ẩn dụ - Đoạn trích 1: Năng lực sáng tạo
trong mỗi câu ca dao. Dưới trăng quyên đã gọi hè Năng lực cảm thụ,
Hs phát hiện, phân tích, suy luận và trả lời cá Đầu đường lửa lựu lập loè đơm thưởng thức cái đẹp
nhân. bông
+ Lựu : Ẩn dụ chỉ hoa lựu đỏ
chót như lửa
+ Tác dụng: nhà thơ miêu tả
cảnh sắc sinh động, cảnh vật
hiện lên như có hồn và sống
động.
* Chú ý : Thực ra hai hình
ảnh chim quyên và hoa lựu nở
cũng có thể hiểu là hai hoán dụ.
Bởi mùa hè - chim quyên - hoa
lựu đều có thực và gắn bó chặt
chẽ với nhau trong thực tế
(nghĩa là chúng có mối liên hệ
tương cận với nhau). Nhưvậy
chỉ có hình ảnh lửa lựu (sức
HS đọc yêu cầu của mục I.3. nóng của mùa hè) ở trong câu
Gv hướng dẫn học sinh quan sát những sự vật này là được xây dựng dựa trên
quanh mình để xây dựng ẩn dụ va tạo câu văn. cơ sở liên tưởng tương đồng
Trước hết tìm và so sánh những sự vật khác nhau "thực sự" mà thôi.
và có điểm tương đồng, sau đó lấy tên sự vật này
để biểu thị sự vật khác. - Đoạn trích 2:
+ “văn nghệ ngòn ngọt”: văn
nghệ không có sức sống mạnh
mẽ, không có tính chiến đấu.
+ “tình cảm gầy gò”: tình cảm
yếu đuối, uỷ mị.

- Đoạn trích 3:
+ “Hót” : Ca ngợi mùa xuân,
đất nước, ca ngợi cuộc đời mới
với sức sống đang trỗi dậy
+ “giọt”: âm thanh của tiếng
chim hót có vẻ đẹp của giọt
nước long lanh
 ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
từ thính giác sang thị giác và
xúc giác.
+ “hứng”: đón nhận, sự thừa
hưởng một cách trân trọng.
- Đoạn trích 4:
+ Thác : ẩn dụ sự gian khổ ,

198
khó khăn trong cuộc sống,
trong cuộc cách mạng
+ Thuyền : ẩn dụ cuộc sống
con người đang vượt qua những
gian khổ khó khăn mà vươn tới
- Đoạn trích 5:
+ Phù du : Hình ảnh được lấy
làm ẩn dụ chỉ kiếp sống trôi
nổi, phù phiếm của con người
+ Phù sa : ẩn dụ cuộc sống
mới, cuộc sống màu mở đầy
triển vọng tốt đẹp của con
người
Bài 3
- Thầy cô là những con đò miệt
mài đưa chúng em qua sông tới
bến bờ tri thức.
- Sách là cánh cửa đưa chúng ta
bước vào đường đời.
-“Thư viện nhà trường có rất
nhiều sách báo. Chúng em rất
nâng niu và quý mến những
cánh cửa nhỏ dẫn vào con
đường đời như thế.”
Họat động 3: Luyện tập hoán dụ
Tìm hiểu hoán dụ 2. Hoán dụ Năng lực làm chủ
Bài 1 và phát triển bản
Gv cho HS đọc 2 câu thơ ở mục II.1 và trả lời
a). Đầu xanh là hoán dụ thân: Năng lực tư
câu hỏi.
chỉ những người trẻ tuổi. Má duy
? ý nghĩa của những cụm từ lầu xanh, má hồng, hồng chỉ những người con gái
nó dùng để ám chỉ nhân vật nào trong Truyện đẹp và thân phận làm gái lầu
Kiều. xanh của họ và ở đây chính là
? Ý nghĩa của cụm từ áo nâu, áo xanh. Nó dùng Thuý Kiều.
để chỉ lớp người nào . Áo nâu là hoán dụ chỉ người
HS phân tích, suy luận và trả lời cá nhân. nông dân còn áo xanh là hoán
? Làm thế nào hiểu đúng một đối tượng khi nhà dụ chỉ người công nhân.
thơ thay dổi tên gọi của đối tượng. b). Để hiểu đúng một
đối tượng khi nhà thơ đã đổi
tên gọi của đối tượng đó phải
xá định mối quan hệ gần gũi
giữa các đối tượng, như mối
-Năng lực giải
quan hệ giữa bộ phận và toàn
quyết những tình
thể, giữa trang phục và con
huống đặt ra.
người, giữa nơi ở và con người
hay con vật.
 Đây là những cơ sở để xây
dựng hoán dụ cũng là những cơ
sở để hiểu đúng hoán dụ.
Bài 2
Gv cho Hs đọc câu thơ của Nguyễn Bính và phân
– Hoán dụ: Thôn Đoài, thôn
tích.
Đông là hoán dụ để chỉ người
? Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ trong câu thơ của thôn Đoài và người ở thôn
Nguyễn Bính. Đông, hoán dụ lấy nơi ở để chỉ

199
con người.
- Ẩn dụ: Cau và trầu không là
những vật gắn bó với nhau
trong hoạt động ăn trầu của
người Việt Nam. Khi trầu cau
nhai kĩ hoà quyện vào nhau toạ -Năng lực hợp tác,
nên màu đỏ thắm. Đây là những trao đổi
ẩn dụ chỉ những con người có
tình cảm thắm thiết.
b). Cùng bày tỏ nỗi nhớ thương
nhưng câu “Thôn Đoài ngồi
nhớ thôn Đông” thì dùng hoán
dụ (thôn Đoài, thôn Đông) và
ẩn dụ (cau thôn Đoài, trầu
không), còn câu “Thuyền ơi co
nhớ bến chăng…” thì dùng ẩn - Năng lực giải
dụ (thuyền, bến), và cách nói quyết vấn đề:
mạnh mẽ hơn nhờ từ láy mức Năng lực sáng tạo
độ khăng khăng. Năng lực cảm thụ,
Bài 3 thưởng thức cái đẹp
- Tuấn là tay cờ vua rất giỏ ở
lớp tôi.
- Nó là một cây bút xuất sắc
của trường trong phong trào
làm báo tường.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Phân biệt ẩn - Ẩn dụ, hoán dụ từ vựng học là Năng lực giải quyết
dụ, hoán dụ từ vựng học và ẩn dụ, phép chuyển nghĩa tạo nên nghĩa mới vấn đề:
hoán dụ tu từ học? thực sự của từ, các nghĩa này được ghi
trong từ điển.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- Ẩn dụ, hoán dụ tu từ học là các
- HS báo cáo kết quả thực hiện ẩn dụ, hoán dụ tạo ra ý nghĩa lâm thời
nhiệm vụ: (nghĩa ngữ cảnh) không tạo ra ý nghĩa
mới cho từ. Đây là cách diễn đạt bằng
hình ảnh, hình tượng mang tính biểu cảm
cho câu nói; Không phải là phương thức
chuyển nghĩa tạo nên sự phát triển nghĩa
của từ ngữ.

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Năng lực giải quyết
Phân tích nghệ thuật ẩn dụ trong - Nghĩa đen: Bánh trôi nước về màu sắc vấn đề:
câu thơ sau: và hình dáng

200
"Thân em vừa trắng lại vừa - Nghĩa bóng : Hình ảnh về vẻ đẹp người
tròn" (Bánh trôi nước - Hồ phụ nữ có làn da trắng và thân hình đầy
Xuân Hương) đặn .
Khi phân tích ta làm như sau : Cách sử
- HS thực hiện nhiệm vụ: dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài
- HS báo cáo kết quả thực hiện tình vì qua hình ảnh cái bánh nhà thơ đã
gợi cho người đọc hình dung được một
nhiệm vụ:
hình ảnh khác thật sâu săc kín đáo đó là
hình ảnh ... (nghĩa bóng) - từ đó gợi cảm
xúc cho người đọc về người phụ nữ xưa

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Tìm trong sách ở thư viện, thông tin qua Năng lực tự học.
+ Sưu tầm thêm một số bài ca dao, mạng .
thơ trung đại có sử dụng biện pháp
tu từ ẩn dụ, hoán dụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 2 phút)


- Tìm thêm ẩn dụ và hoán dụ trong các văn bản văn học ở SGK Ngữ văn 10.
- Tìm hiểu thêm mối quan hệ giữa các phép tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ.
- Về nhà học bài và soạn bài tiếp theo: TRẢ BÀI SỐ 3

=======================================//=================================
Tuần 16 Ngày soạn:02/12/2018
Tiết 46 Ngày dạy: 04/12/2018

TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3


TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
Thấy được những ưu điểm và hạn chế của bài viết
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng viết bài văn tự sự.
3. Thái độ:
Biết cách tự đánh giá chất lượng học và thực hành viết văn tự sự để tiếp tục luyện tập kể
chuyện hoặc viết bài văn tự sự
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực phân tích, tổng hợp
- Năng lực tự học

201
- Năng lực làm việc cá nhân.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:Giúp HS biết phát hiện những sai sót trong bài làm văn của mình để làm tốt
hơn các bài tiếp theo
2. Kĩ năng : Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
3. Thái độ:Có ý thức phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài , biết khắc phục nhược
điểm trong quá trình làm văn.
- Giao tiếp, tư duy sáng tạo.
4.Định hướng năng lực:
- Năng lực sáng tạo: Năng lực giải quyết vến đề.
- Năng lực hợp tác: Thảo luận nhĩm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý
kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình (thảo luận đáp án)
II. CHUẨN BỊ
GV: Chấm bài
HS: SGK, vở soạn, vở ghi
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới.
Để giúp các em viết bài tốt hơn ở các tiết sau, trong tiết này, chúng ta sẽ tìm ra những ưu,
khuyết của mình để khắc phục những điều chưa đúng và phát huy thế mạnh của mình.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1 1. Phân tích đề ( Phần làm văn)
- Yêu cầu HS nhắc lại đề bài và phân - Yêu cầu nội dung:
tích đề. + kể lại một câu chuyện sâu sắc nhất của mình về tình cảm
- HS nêu dàn ý bài viết của mình gia đình, ban bè, tình thầy trò. Hoặc có thể kể về một việc tốt
- GV đối chiếu với đáp án và kết luận của bản thân hoặc được chứng kiến việc giúp người nghèo,
tàn tật…
- Yêu cầu dẫn chứng: từ thực tế cuộc sống
- Yêu cầu phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu
Hoạt động 2 cảm
2. Nhận xét chung
- GV nhận xét những ưu điểm, nhược a) Ưu điểm
điểm bài viết. Đánh giá kết quả.
- Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai ý. Kể
chuyện chân thật, biết vận dụng sự việc, chi tiết tiêu
biểu
- Biết nêu cảm nhận cá nhân.
Hoạt động 3 b) Nhược điểm
- Hướng dẫn HS chuẩn bĩ cho bài thi - Một số bài viết còn lúng túng trong việc chọn câu
HKI chuyện để kể.
- Định hướng nội dung. - Diễn đạt đôi chỗ còn chung chung, mờ nhạt.
- Phần liên hệ bản thân còn yếu.

202
4. Củng cố
- Văn tự sự
5. Hướng dẫn học bài, soạn bài ở nhà
- Ôn lại kiến thức lí thuyết làm văn: Lập dàn ý bài văn tự sự
- Soạn: Cảm xúc mùa thu

=======================================//=================================
Tuần 16 Ngày soạn:02/12/2018
Tiết 47 Ngày dạy: 05/12/2018

CẢM XÚC MÙA THU


(THU HỨNG)
- Đỗ Phủ-
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Biết thêm một khía cạnh và đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường luật: kết cấu chặt
chẽ, tính cô đọng, hàm súc của hình ảnh và ngôn ngữ thơ.
b/ Thông hiểu: Hiểu được nỗi lòng của nhà thơ trong tình cảnh loạn li : nỗi nhớ quê, nỗi ngậm
ngùi xót xa cho thân phận của người xa quê .
c/ Vận dụng thấp: Lấy được những dẫn chứng để chứng minh.
d/Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung, nghệ thuật
của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn học sử
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về văn học sử
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn học sử
c/ Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc
II. TRỌNG TÂM
1 .Kiến thức:
- Cảnh thu buồn và tâm trạng con người cũng thế.
- Qua việc tiếp nhận văn bản, củng cố những kiến thức đã học về hình thức và đặc điểm nghệ
thuật của thơ Đường luật.
2. Kĩ năng :
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại .
- Phân tích cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn từ và giọng điệu thơ .
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến lịch sử văn học đời nhà Đường, nhà thơ Đỗ Phủ
- Năng lực đọc – hiểu thơ Đỗ Phủ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ Đường

203
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị của những tác phẩm văn học thời nhà
Đường;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của thơ Đỗ Phủ với các nhà thơ thời nhà Đường
( Thơ Lý Bạch, Bạch Cư Dị…)
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về thời nhà Đường, về Đỗ Phủ, về thành Bạch Đế;
- Sưu tầm các bản dịch khác về bài thơ.
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Cảm nhận vẻ đẹp của bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng” ?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+Trình chiếu tranh ảnh nhà thơ Đỗ Phủ, phong cảnh mùa thu ở giải quyết của bài học.
Trung Quốc, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
+Chuẩn bị bảng lắp ghép giải quyết nhiệm vụ.
* HS: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả Đỗ Phủ
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: "Cảm xúc mùa thu" của Đỗ
Phủ được sáng tác năm 766- tức là sau khi loạn An- Lộc - Sơn đã
kết thúc được 3 năm và chỉ 4 năm trước khi nhà thơ qua đời.
Trong thời gian diễn ra loạn An- Sử và kể cả khi loạn AN-SỬ
được dẹp tan một vài năm, đất nước TQ vẫn chìm ngập liên miên
trong cảnh loạn li. Cuộc sống của nhân dân vô cùng điêu đứng.
GĐ ĐP cũng không phải là ngoại lệ. Để hiểu rõ hơn về thực
trạng đất nước TQ cũng như hoàn cảnh, nỗi đau riêng của t/g
chúng ta tìm hiểu: "Cảm xúc mùa thu"(Thu hứng).

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG

204
Hoạt động 1: đọc - hiểu khái quát I. TÌM HIỂU CHUNG -Năng lực thu thập
thông tin.
Hs đọc phần Tiểu dẫn. sgk để tìm hiểu 1.Tác giả Đỗ Phủ
những tri thức khái quát.
1. Đỗ Phủ (712 – 770) tự Tử Mỹ,
người huyện Củng, nay thuộc tỉnh Hà
? Dựa vào phần tiểu dẫn, hãy cho biết Nam, Trung Quốc.Tài năng của ông được
những nét cơ bản về cuộc đời và con
người đời xưng tụng là Thi thánh
người Đỗ Phủ.
Hs trả lời cá nhân, nhận xét, bổ sung, Sống vào thời đất nước Trung Quốc
đánh giá. triền miên trong cảnh loạn li, mặc dù Đỗ
Phủ có làm vài chức quan nhỏ trong một
GV giới thiệu và đưa ra kết luận hợp thời gian ngắn song gia đình ông cũng lâm
lí. vào tình cảnh phiêu bạt, cơ cực và đến
cuối đời lại chết vì bệnh tật.
Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực lớn nhất, -Năng lực giải
không chỉ của đời Đường, mà của cả lịch quyết những tình
huống đặt ra.
sử thơ ca cổ Trung Quốc.
2. Thu hứng là bức tranh mùa thu hiu
hắt và cũng là tâm trạng buồn lo của nhà
thơ. Nỗi lo ấy bắt nguồn nỗi buồn của tác
giả khi ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt
quệ vì sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ
cũng là nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi
ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của kẻ
tha hương lu lạc.
3. Bài thơ này còn tiêu biểu cho một số
đặc điểm nghệ thuật của thơ Đường như Năng lực giao tiếng
: nghệ thuật "tả cảnh ngụ tình", nghệ thuật tiếng Việt
xây dựng các mối quan hệ đồng nhất và
tương ứng.
Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
Đọc - Hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản Năng lực làm chủ
Gv cho Hs đọc văn bản gồm cả ba phần. và phát triển bản
Dưới sự hướng dẫn của GV, học sinh tìm hiểu bố thân: Năng lực tư
cục của bài thơ. duy
? Đối chiếu bản dịch thơ và phiên âm trong hai
câu thơ đầu để đưa ra nhận xét thích hợp.

? Hai câu đầu tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì. a. Bốn câu đầu : Cảnh thu
Tác dụng. qua cảm nhận của thi nhân.
Hs dựa vào văn bản, phân tích, suy luận để trả - Không gian :
lời câu hỏi. +, sương móc trắng xóa
+, rừng phong tiêu điều
Gv đánh giá, đưa ra nhận xét và đánh giá thích
hợp. +, núi Vu, kẽm Vu hiu hắt
-> gợi : lạnh lẽo, đẫm màu bi
thương, tàn tạ -Năng lực giải
- Hình ảnh : quyết những tình
+ sóng vọt tận lưng trời huống đặt ra.

205
? Nhận xét về nghệ thuật và tác dụng của nó +, mây sa sầm mặt đất
đưcợ sử dụng trong hai câu thực. -> đối lập ( cao - thấp)
HS phân tích, suy luận trả lời, bổ sung cho nhau. chuyển động ngược chiều
=> ấn tượng mạnh mẽ : TN
kì vĩ, dữ dội mang tầm vóc
vũ trụ bao la
=> Cảnh thu không thơ mộng
? So sánh giữa phiên âm và dịch thơ để thấy ( dù có : trời mây, sông
được giá trị của bút pháp tả thực.
nước, sương, rừng phong…)
mà nhuốm màu bi thương,
? Khái quát giá trị của bốn câu thơ đầu. dữ dội (phong cách thơ ĐPhủ
HS khái quát hoá, trả lời câu hỏi. gđoạn cuối đời trầm uất, bi
tráng).
=> Nỗi niềm, cảm xúc của kẻ -Năng lực hợp tác,
tha hương : cảm xúc, suy tư, trao đổi.
trăn trở, csống bôn ba sóng
gió trong thời đại loạn li
=> Bút pháp tả cảnh ngụ
tình.
? Nhận xét về ý nghĩa của hai câu luận. b, Bốn câu cuối : Nỗi lòng
Gv gợi: Câu 5 là câu thơ đa nghĩa có hai cách nhà thơ
hiểu, nên hiểu theo cách nào cho hợp lí. - Câu 5: Khóm cúc nở hoa đã
?Hai lần có ý nghĩ gì hai lần….rơi nước mắt
-> thời gian: mùa thu
-> cảm xúc: buồn rơi lệ
nỗi niềm buồn đau triền
miên day dứt khôn nguôi.
- Câu 6: Cô chu…cố viên
? Từ hoàn cảnh lịch sử và bản thân ĐP theo em, tâm->sắc thái trang trọng:
ĐP đã tuôn rơi nước mắt khóc vì ai?
tình cảm nhớ thương, lưu - Năng lực giải
Hs thảo luận nhóm theo bàn và trả lời câu hỏi. luyến. quyết vấn đề:
 ẩn dụ: ta cũng như con Năng lực sáng tạo
thuyền lẻ loi, cô độc 1 mình
Năng lực cảm thụ,
?So sánh nguyên tác và dịch thơ từ đó hiểu hơn nơi đất khách chưa được trở thưởng thức cái đẹp
về tâm sự của ĐP. về chốn cũ, vườn xưa =>
đồng nhất sự vật và con
người: nỗi niềm đau đáu của
kẻ tha hương nặng tình, nặng
nghĩa với quê nhà.
Gv: Câu 6 là một câu thơ độc đáo, tác giả đặt từ
“cô” lên đầu để nhấn mạnh tư thế của nhà thơ. - Ngoại cảnh:
Con thuyền bị buộc chặt ở đất Quỳ Châu cũng +, chỗ nào cũng rộn ràng…
giống như lòng người bị thắt lại, giữ lại mãi nơi may áo rét
đây tấm lòng nhớ quê cũ.Tình cảm càng dồn nén. -> không khí rộn ràng, náo
? Nhận xét gì về sự bất thường trong hai câu kết. nức + lạnh lẽo của tiết trời.
GV: bài thơ kết thúc với âm thanh của tiếng chày -> lòng người: càng cô đơn
đập vải ở thành Bạch Đế lúc chiều tà tạo nên dư trống trải.
âm đọng lại mãi trong lòng người đọc. Âm thanh +, về chiều… tiếng chày
của tiếng chày khép lại bài thơ nhưng lại là nốt đập áo…dồn dập
nhạc đầu tiên trong bản nhạc buồn. -> gợi buồn -> âm thanh:
liên tưởng buồn, báo hiệu

206
1mùa đông đang đến gần với
1kẻ thiếu cơm , thiếu áo, ko
nhà nơi đất khách.
=> Tâm trạng: cô đơn, não
nùng + nặng trĩu nỗi lo, nỗi
nhớ => niềm khao khát trở
về quê hương.

Họat động 3: TỔNG KẾT


Tổng kết: III. TỔNG KẾT: Năng lực làm chủ
?Nêu những đặc sắc về mặt nội dung và nghệ 1.Giá trị nghệ thuật và phát triển bản
thuật của bài thơ. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình. thân: Năng lực tư
HS tổng hợp, khái quát lại và trả lời cá nhân. duy
- Nghệ thuật đối độc đáo.
- Kết cấu chặt chẽ.
2. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ thể hiện nỗi buồn riêng
thấm thía và tâm sự chứa chan
lòng yêu nước thương đời của
tác giả.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
vấn đề:
Câu hỏi 1: Cảnh sắc mùa thu trong hai câu thơ [1]='c'
đầu của bài thơ trên như thế nào? [2]='a'
a.Hoành tráng,dữ dội.
b.Thanh thoát ,nhẹ nhàng. [3]='b'
c. Bi thương ,tàn tạ. [4]='a'
d. Buồn và rất đẹp.
Câu hỏi 2: Phong cách của nhà thơ Ðỗ Phủ
giai đoạn cuối như thế nào?
a. Trầm uất,bi tráng.
b. Cô đơn ,buồn bã.
c. Tự nhiên ,tinh tế.
d. Hào phóng ,bay bổng.
Câu hỏi 3:Chữ "lệ"trong câu thơ: "Tùng cúc
lưỡng khai tha nhật lệ"chỉ nước mắt của ai?
a. Hoa cúc.
b. Ðỗ Phủ.
c. Người dân trong xã hôi.
d. Cả ba phương án(A,B,C)đều đúng.
Câu hỏi 4: Trong các tác giả sau ai là Danh
nhân văn hoá thế giới?
a. Ðỗ Phủ.
b. Lí Bạch.
c.Bạch Cư Dị.

207
d. Thôi Hiệu.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần
hình thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Bài thơ có chủ đề: Thu hứng là Năng lực giải
bức tranh mùa thu hiu hắt và cũng là tâm quyết vấn đề:
1/ Nêu chủ đề của bài thơ?
trạng buồn lo của nhà thơ Đỗ Phủ. Nỗi lo
2/ Xác định phép liệt kê trong
ấy bắt nguồn từ nỗi buồn của tác giả khi
6 dòng thơ đầu? Hiệu quả nghệ thuật
ông chứng kiến cảnh đất nước kiệt quệ vì
của phép liệt kê đó là gì?
sự tàn phá của chiến tranh. Bài thơ cũng là
3/ Chữ lệ ở câu thơ Khóm cúc
nỗi lòng của kẻ xa quê, là nỗi ngậm ngùi,
tuôn thêm dòng lệ cũ được hiểu như
xót xa cho thân phận của kẻ tha hương lưu
thế nào ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của
lạc.
từ này.
2/ Phép liệt kê trong 6 dòng thơ
đầu : rừng phong – núi Vu, kẽm Vu- sóng
- HS thực hiện nhiệm vụ: rợn- mây đùn cửa ải- khóm cúc-con thuyền
- HS báo cáo kết quả thực hiện Hiệu quả nghệ thuật: Qua phép liệt
nhiệm vụ: kê, cảnh thiên nhiên được nhìn trong tầm
bao quát rộng và xa, rồi bị thu hẹp lại và
cuối cùng chìm vào tâm hồn nhà thơ. Cảnh
mùa thu với những yếu tố gợi buồn khiến
lòng người cũng buồn như cảnh. Điều đó
cũng phù hợp với sự vận động của tứ thơ :
từ cảnh đến tình.
3/ Chữ lệ ở câu thơ Khóm cúc tuôn
thêm dòng lệ cũ được hiểu : có thể là lệ của
người, cũng có thể là lệ của hoa cúc.
Hiệu quả nghệ thuật: Mỗi lần nhìn hoa cúc
nở, nhà thơ lại chạnh nhớ quê hương.
Những giọt nước mắt theo đó cũng tự
nhiên rơi không sao ngăn lại được.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài thơ - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
+ Tìm đọc thêm các bài thơ tham khảo.
của Đỗ Phủ
+ Sưu tầm một số bài thơ viết
về mùa thu thơ Trung đại Việt
Nam.
-HS thực hiện nhiệm vụ:

208
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà


- Hoàn cảnh ra đời bài thơ.
- Tâm trạng và nỗi lòng của tác giả.
- Tài năng của một bậc “thi thánh”.
- Học thuộc lòng bài thơ .
- Kể tên một vài bài thơ cùng đề tài mùa thu của thi nhân Việt Nam
- Và soạn bài “Đọc thêm”HOÀNG HẠC LÂU-KHUÊ OÁN-ĐIỂU MINH GIẢN

=======================================//=================================
Tuần 16 Ngày soạn:02/12/2018
Tiết 48 Ngày dạy: 05/12/2018

Đọc thêm:
HOÀNG HẠC LÂU- THÔI HIỆU
KHUÊ OÁN- VƯƠNG XƯƠNG LINH
ĐIỂU MINH GIẢN – VƯƠNG DUY

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý
nghĩa văn bản của bài thơ.
b/ Thông hiểu: Nắm được nghệ thuật tả cảnh ngụ tình , lời thơ ngắn gọn , ý hàm súc , cô đọng
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của bản thân về một số câu thơ hay.
d/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội để lí giải nội dung,nghệ thuật
của tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ Đường
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một bài thơ Đường
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ Đường
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ Đường
c/Hình thành nhân cách: có tình yêu quê hương, yêu thiên nhiên…
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Suy tư sâu lắng đầy tính triết lí của tác giả về mối tương quan giữa cái hữu hình và vô hình ,
giữa quá khứ và hiện tại thể hiện qua bài thơ .
- Nỗi lòng , buồn thương nhớ quê hương của tác giả .
- Thơ giàu chất triết lí , suy tưởng , tạo nhiều mối quan hệ trong thơ .
- Tâm trạng của người thiếu phụ diễn biến theo tác động của ngoại cảnh , tinh thần phản đối
chiến tranh của bài thơ
- Bài thơ có cấu tứ độc đáo .

209
- Tâm hồn nhạy cảm , tinh tế của nhà thơ trong đêm trăng thanh tĩnh .
- Mối quan hệ giữa động và tĩnh trong cách thể hiện của bài thơ .
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu một bài thơ Đường luật theo những mối quan hệ đặc trưng .
- Nhận biết cấu tứ của bài thơ .
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của bài thơ đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến bài thơ
- Năng lực đọc – hiểu thơ Đường
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về vẻ đẹp của bài thơ
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về các tác giả, tác phẩm
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Phân tích nét đặc sắc của bài thơ “Thu hứng”.
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+ Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) giải quyết của bài học.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
* HS:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đoán tác giả
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Người xưa khi nói tới mối
quan hệ giữa số lượng và chất lượng của sự vật thường nói: Quý
hồ tinh bất quý hồ đa. Trong văn học, điều này càng được nhắc
đến thường xuyên hơn. Sự vĩ đại của một nhà văn bao giờ cũng
được làm nên bởi giá trị và vị trí của tác phẩm do ông ta sáng tác
trong lịch sử văn học. Sự vĩ đại đó không hoàn toàn phụ thuộc
vào số lượng tác phẩm nhiều hay ít, mà quan trọng là độ kết tinh
tài hoa và tư tưởng của nhà văn trong mỗi tác phẩm. Có người
sáng tác rất nhiều nhưng chưa hẳn đã xuất sắc. Có người sáng

210
tác một vài tác phẩm nhưng lại được lưu danh thiên cổ. Bài thơ
Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu là một trong những trường hợp
như thế.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: HOÀNG HẠC LÂU

Tìm hiểu bài thơ “Hoàng Hạc Lâu” I. HOÀNG HẠC LÂU -Năng lực thu thập
thông tin.
HS đọc phần Tiểu dẫn. sgk. 1. Tìm hiểu chung
?Trình bày những nét cơ bản về tác giả Thôi Vài nét về tác giả và bài
Hiệu thơ (SGK).
HS dựa vào sgk, trả lời cá nhân. 2. Đọc - hiểu
a) Nội dung
◙ Hoàn cảnh sáng tác bài thơ
Em biết gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ, về sự và sự tích lầu Hoàng Hạc
tích lầu Hoàng Hạc?
- Lầu Hoàng Hạc là một
Gv có thể mở rộng thêm cho HS. ngôi lầu có thật, nay là điểm du
lịch nổi tiếng của Trung Quốc.
Về lầu Hoàng Hạc, mục đích chính là miêu tả Truyền thuyết kể rằng xưa có
hình ảnh gì. Có sự đối lập nào xuất hiện trong bài nho sinh là Phí Văn Vi, buồn
thơ. thi hỏng, lang thang ở bãi Anh
Vũ, bên bờ Trường Giang, -Năng lực giải
bỗng có con hạc vàng đáp quyết những tình
xuống. Phí Văn Vi cưỡi Hạc huống đặt ra.
Có ý kiến cho rằng chữ “sầu” ở cuối bài đã kết bay đi.
đọng nỗi sầu của toàn bài?
- Thôi Hiệu đến thăm lầu
cảm hứng và làm thơ
◙ Bốn câu đầu : Khung
cảnh đất trời và cảm xúc về cái
vĩnh cửu. Tứ thơ được tạo -Năng lực hợp tác,
thành từ sự liên tưởng lầu trao đổi, thảo luận.
Hoàng Hạc và chim, mây trắng
ngàn năm và hạc vàng một
thuở, cái mất và cái còn. Điều
đó thể hiện vẻ đẹp của lầu
Hoàng Hạc và những suy tư sâu
lắng của nhân vật trữ tình.
◙ Bốn câu cuối : Nỗi lòng
thương nhớ quê hương. Nhà
thơ trở về với cuộc đời thực với
dòng sông, khói sóng,... Tất cả
gợi nhớ về một quê hương thân
thương trong xa cách.
b) Nghệ thuật
- Những phá luật độc đáo
của bài thơ : không kết vần (câu
1, 2), các thanh trắc - thanh

211
bằng đi liền nhau (câu 3, 4),...
- Thủ pháp đối lập được sử Năng lực giao tiếp
dụng hiệu quả. tiếng Việt
c) Ý nghĩa văn bản
Bài thơ miêu tả khung cảnh ở
lầu Hoàng Hạc nhưng chủ yếu
bộc lộ nỗi hoài vọng về thời xa
xưa và nỗi nhớ quê hương da
diết của nhà thơ.
Họat động 2: KHUÊ OÁN
Tìm hiểu “Khuê oán” Năng lực làm chủ
HS đọc phần tiểu dẫn.sgk. II. KHUÊ OÁN ( nỗi oán của và phát triển bản
Nêu những ý chính về tác giả. người phòng khuê ) thân: Năng lực tư
duy
HS sinh đọc phiên âm và dịch thơ để so sánh đối 1. Tìm hiểu chung
chiếu.
Về tác giả và đặc điểm thơ
Phân tích sự chuyển đổi tâm trạng của nhân vật Vương Xương Linh (SGK).
trong từng câu thơ?
- Câu 1 nói về “bất tri sầu”, người thiếu phụ 2. Đọc - hiểu văn bản
không biết đến nỗi buồn vì chung giấc mộng a) Nội dung
công danh với chồng, hi vọng chồng sẽ mang về - Hai câu đầu : Người thiếu
chức tước. phụ "không biết sầu". Nàng
- Câu 2: ngày xuân trang điểm đẹp đẽ bước lên trang điểm lộng lẫy, bước lên
lầu ngắm cảnh, đây là công việc hàng ngày của lầu cao để thưởng ngoạn cảnh
thiếu phụ. Nhưng người thiếu phụ lên lầu đề nhìn xuân. Tâm lí nhân vật, không
xa, bộc lộ lòng mình. Lúc này tâm hồn người gian và thời gian có sự hài hòa -Năng lực giải
thiếu phụ không còn vô tư nữa. tuyệt đối. quyết những tình
- Câu 3: Người thiếu phụ thấy màu xanh của lá huống đặt ra.
- Hai câu còn lại : Hình ảnh
liễu, màu xanh của thiên nhiên tượng trưng cho cây liễu gợi sự li biệt. Bao cảm
mùa xuân, tuổi trẻ, đó cũng là màu của sự biệt li. xúc liên tưởng, hồi ức dấy lên.
Câu thơ thứ ba giống như chiếc cầu nối để Nàng nhớ lại phút chia tay và
chuyển đổi tâm trạng của nhân vật trữ tình. ngẫm bao ngày tháng sống
- Câu 4: Hối hận vì đã xui, để chồng ra đi tòng trong cô đơn, nghĩ tới tuổi xuân
quân lập công danh, kiếm ấn, phong hầu dần qua, những gì rủi ro mà
-Năng lực hợp tác,
- Liên hệ với tác phẩm : Chinh phụ ngâm. chồng mình có thể gặp để từ đó
trao đổi, thảo luận.
tự oán mình, lên án chiến tranh
phong kiến.
b) Nghệ thuật
Lối vào đề đặc biệt, cách
chuyển đổi về tâm lí nhân vật.
c) Ý nghĩa văn bản - Năng lực giải
quyết vấn đề:
Qua diễn biến tâm trạng của
người thiếu phụ, nhà thơ đã góp Năng lực sáng tạo
thêm một tiếng nói chống chiến Năng lực cảm thụ,
tranh phi nghĩa thưởng thức cái đẹp

Họat động 3: KHE CHIM KÊU


Tìm hiểu tác phẩm “Điểu minh giản, III. KHE CHIM KÊU Năng lực làm chủ

212
HS đọc phần Tiểu dẫn. (Điểu minh giản - VƯƠNG và phát triển bản
DUY) thân: Năng lực tư
duy
1. Tìm hiểu chung
Vài nét về tác giả, tác phẩm
(SGK).
2. Đọc - hiểu văn bản
GV định hướng thảo luận về giá trị nội dung và a) Nội dung
nghệ thuật
- Hai câu thơ đầu : Sự tĩnh
Sự thành công về mặt nghệ thuật được thể hiện lặng của đêm và sự bình yên
ntn bài thơ? của tâm hồn. Trong đêm xuân
thanh tĩnh, nhà thơ đã hòa cảm
với thiên nhiên, nghe được -Năng lực giải
tiếng rơi của hoa quế. quyết những tình
- Hai câu còn lại : Tiếng huống đặt ra.
đêm xao động tâm hồn bình
yên. Trăng lên làm "kinh sơn
điểu". Cái tĩnh lặng của đêm
được cảm nhận qua tiếng động
của những âm thanh khẽ -Năng lực hợp tác,
khàng... trao đổi, thảo luận.
b) Nghệ thuật
- Quan sát, lựa chọn hỡnh
ảnh, từ ngữ.
- Tạo ra sự đối lập giữa tĩnh
và động, giữa hình ảnh và âm
thanh.
c) Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân
trước cảnh vật.

 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Từ sầu (phiên âm) cũng là từ Năng lực giải quyết
Suy nghĩ về tâm trạng buồn (dịch thơ) được xem là nhãn tự vấn đề:
của nhà thơ qua từ sầu ( phiên của bài thơ. Trước không gian bao la,
âm) cũng là từ buồn (dịch thơ) bát ngát của thiên nhiên, trước thời
trong bài HOÀNG HẠC LÂU gian với nhiều nỗi niềm của quá khứ và
- HS thực hiện nhiệm vụ: hiện tại ấy, con người cảm thấy vô
- HS báo cáo kết quả thực hiện cùng bé nhỏ, hữu hạn trước cái vô hạn
nhiệm vụ: của thời gian, đất trời nên tình cảm tự
nhiên là chạnh lòng trước cảnh vật.
Người con tha hương nên lòng buồn vì
nhớ quê hương.

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)

213
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Cấu tứ của bài thơ có điểm đặc Năng lực giải quyết
biệt : vấn đề:
1/ Cấu tứ của bài KHUÊ
-Hai câu đầu : người thiếu phụ
OÁN có gì đặc biệt? hiện lên không biết buồn. Nàng trang
2/ Nêu ý nghĩa tượng điểm lộng lẫy, bước lên lầu đẹp thưởng
trưng của hình ảnh màu dương ngoạn cảnh xuân với tâm trạng vui tươi.
liễu trong bài thơ? -Hai câu sau : Hình ảnh màu
- HS thực hiện nhiệm vụ: dương liễu đóng vai trò chuyển ý trong
mạch cảm xúc. Từ đáy lòng người thiếu
- HS báo cáo kết quả thực hiện
phụ thốt lên lời tự oán trách. cấu tứ bài
nhiệm vụ: thơ phù hợp với tâm trạng người thiếu
phụ.
2/ Ý nghĩa tượng trưng của hình ảnh màu
dương liễu trong bài thơ : Liễu là tượng
trưng của mùa xuân và sự chia li. Người
phương Bắc Trung Quốc xưa khi chia tay
thường tặng nhau cành liễu. Nàng thiếu
phụ trong bài thơ nhìn liễu rủ mà chạnh
lòng nghĩ đến tuổi xuân ngày một qua đi,
thời gian không ngăn nổi sự già nua về
tuổi tác. Nàng lo sợ sự cô đơn và hối hận
vì đã khuyên chồng đi kiếm ấn phong lưu.

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy 03 bài thơ - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
+ Tìm đọc thêm về thơ tham khảo.
Đường
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.( 5 PHÚT)


- Đặc trưng của thơ Đường.
- Giá trị về mặt nghệ thuật và nội dung của mỗi bài.
- Cảm nhận của anh (chị) về tâm hồn của nhà thơ .
- Cảm nhận về hai câu cuối của bài thơ.
- Chuẩn bị bài: TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ

=======================================//=================================
Tuần 17 Ngày soạn:09/12/2018
Tiết 49 Ngày dạy:11/12/2018

214
TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được các yêu cầu cơ bản và biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể.
b/ Thông hiểu: ý nghĩa, tác dụng của việc trình bày một vấn đề
c/Vận dụng thấp: Thực hiện các bước chuẩn bị trước khi trình bày
d/Vận dụng cao: Trình bày một vấn đề bằng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: Trình bày một vấn đề trước tập thể;
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một vấn đề;
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: trình bày một vấn đề
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một vấn đề
c/Hình thành nhân cách: có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong quá trình trình bày
vấn đề.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Tầm quan trọng và yêu cầu của việc trình bày một vấn đề trước tập thể.
- Các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề.
2. Kĩ năng
- Nhận ra các tình huống cần trình bày một vấn đề trước tập thể.
- Lập đề cương và trình bày một vấn đề trước tập thể.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của việc trình bày vấn đề đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các bước chuẩn bị để trình bày một vấn đề;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân khi trình bày một vấn đề;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về quá trình trình bày một vấn đề;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc soạn bài của trò
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: GV đưa vần đề mang tính thời sự và yêu - Nhận thức được nhiệm vụ cần
cầu học sinh tìm hiểu: Tại sao nghiêm cấm trò chơi POKEMON giải quyết của bài học.
trong trường học? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về tác hại - Tập trung cao và hợp tác tốt để

215
của trò chơi này. giải quyết nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Mỗi người đều có nhu cầu bày
tỏ suy nghĩ, tình cảm, thái độ của mình về những vấn đề xảy ra
xung quanh & trong cuộc sống của họ. Để thể hiện những vấn đề
trên một cách có hiệu quả thì việc nắm vững những thao tác trình
bày một vấn đề cũng như rèn luyện kỹ năng trình bày 1 vấn đề
trước tập thể là điều hết sức cần thiết.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG

Yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn: SGK. -Năng lực thu thập
I. Tầm quan trọng của việc trình
(?) Trình bày một vấn đề có tầm quan bày một vấn đề là một kĩ năng giao thông tin.
trọng ntn ?
tiếp quan trọng trong cuộc sống.
GV: Kể chuyện về các nhà hùng biện
II. Công việc chuẩn bị

GV: Đưa tình huống trình bày một vấn đề - Trước khi trình bày vấn đề cần
cụ thể trong buổi sinh hoạt câu lạc bộ với tìm hiểu kĩ về đối tượng, lựa chọn nội
đề tài “ thời trang “; “Tuổi trẻ “. dung và lập đề cương cho bài trình bày.
(?) Tìm xem vấn đề thời trang và tuổi trẻ *. Hai bước:
gồm có những vấn đề nào ? 1. Chọn vấn đề trình bày.
2. Lập dàn ý cho bài trình bày.
- Ví dụ: Đề tài: “ Thời trang và tuổi
trẻ”
(*) Chọn vấn đề trình bày:
(?) Trước khi trình bày cần chọn vấn đề - Đây là 1 đề tài lớn, đặt ra nhiều vđề -Năng lực giải
trình bày như thế nào ? trao đổi, thảo luận. quyết những tình
huống đặt ra.
 3 tiêu chí:
(?) Đề làm sáng tỏ vấn đề được lựa chọn +, phải là khía cạnh nhiều người quan
cần phải trình bày nhiều ý ? tâm, cần giải đáp.
+, phù hợp đối tượng người nghe.
(?) Các ý lớn cần triển khai thành các ý +, bản thân am hiểu, thích thú…
nhỏ như thế nào => Vấn đề: Trang phục với vẻ đẹp
duyên dáng của người phụ nữ.
(?) Sắp xếp các ý theo trình tự nào là hợp
lý ? ý nào là ý trọng tâm của bài? (*) Lập dàn ý cho bài trình bày:
- đảm bảo nội dung đầy đủ về ý, chặt
chẽ về kết cấu…
- giúp chủ động trong trình bày.
-Năng lực hợp tác,
(?) Lập dàn ý phải làm gì ? -> +, xác định các ý lớn , nhỏ (d/c) trao đổi, thảo luận.
+, lập dàn ý 3 phần: MB,TB,KB.
+, chuẩn bị 1 số câu chào hỏi,

216
chuyển ý, dự kiến giọng điệu, cử chỉ
khi nói…
=> Triển khai cho vấn đề trên:
(1). Trang phục là người bạn đồng
hành thủy chung với con người, đặc
biệt là người phụ nữ, từ xưa đến nay.
- Cơm ăn , áo mặc là nhu cầu thiết yếu
của con người.
- Trang phục làm đẹp cho con người ,
đặc biệt là người phụ nữ.
- Vẻ đẹp mỗi người -> tăng vẻ đẹp
cộng đồng.
(2). Trang phục đẹp không thể thay thế
được
vẻ đẹp tính nết, tâm hồn.
- “ Cái nết đánh chết cái đẹp”
- “ Gặp nhau nhìn quần áo…”
- Vẻ đẹp về trang phục là vẻ đẹp bên
ngoài, dễ thấy nhưng chóng phai. Vẻ
đẹp tâm hồn khó thấy nhưng càng lâu
càng đậm…
- Cần chú ý vừa đẹp người nhưng lại
vừa đẹp nết.
(3). Cái đẹp trong trang phục cá nhân
phải thống nhất, hài hòa với cái đẹp
của cộng đồng.
- Cái đẹp không phải là cái lập dị, tách
biệt cộng đồng.
Năng lực giao tiếng
- Cái đẹp phải hài hòa giữa truyền tiếng Việt
thống- hiện đại, giữa bên trong – bên
ngoài.
Họat động 2: Trình bày
(?) Bắt đầu trình bày cần phải làm gì III. Trình bày: Năng lực làm chủ
- Bước lên diễn đàn phải NTN ? Các bước trình bày cần theo thứ tự : và phát triển bản
chào hỏi, tự giới thiệu, trình bày các thân: Năng lực tư
duy
( GV: Kết hợp đúng mức, đúng lúc cử chỉ, nội dung, kết thúc và cảm ơn.
điệu bộ, nét mặt … ) 1. Bắt đầu trình bày.
- Nhẹ nhàng.
(?) Bắt đầu ND thứ nhất NTN ? - Chào hỏi và giới thiệu về:
(?) Kết thúc thái độ và N2 phải ntn ? + Bản thân. Năng lực giải quyết
+ Dàn ý những tình huống
đặt ra.
(?) Hãy cho biết mỗi câu tương ứng với 2. Nội dung chính.
phần nào trong quá trình trình bày ? - Trình bày theo dàn ý.
(?) Khi trình bày ND cần chú ý điều gì ? - Mọi ý có thể trình bày bằng nhiều
GV: Chốt lại vấn đề . cách ( DD, QN, … )
- GV hướng dẫn HS ghi phân ghi nhớ. - Trích đọc dẫn chứng, số liệu, hình
ảnh …

217
 Luyện tập: GV gợi ý HS làm. - Điều chỉnh giọng nói ….
-Năng lực hợp tác,
‘‘ An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi 3. Kết thúc và cảm ơn:
trao đổi, thảo luận.
người’’ - Nhấn mạnh trọng tâm và kết luận.
1. Mất ATGT đang là tình trạng báo động - Cảm ơn.
hiện nay ở nước ta. Lưu ý : Cần đảm bảo các yêu cầu
2. Mất ATGT đã và đang gây nhiều tai họa của giao tiếp khẩu ngữ để bài trình
cho con người. bày có sức thuyết phục.
3. Nguyên nhân dẫn đến mất ATGT
4. Các giải pháp lập lại trật tự và ATGT.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Đối tượng chi phối việc lựa Năng lực giải quyết
Giải thích tại sao khi trình chọn nội dung: Những nội dung trình bày vấn đề:
bày một vấn đề, người nói cần phải phải phù hợp với trình độ nhận thức, tầm
chú ý tới đối tượng (người nghe). đón đợi của người nghe. Việc xác định
lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp của đối
tượng cũng là căn cứ để người trình bày
- HS thực hiện nhiệm vụ: tập trung vào những nội dung thiết thực,
- HS báo cáo kết quả thực hiện phù hợp.
nhiệm vụ:
- Đối tượng đòi hỏi lựa chọn
cách trình bày phù hợp: Nói với đối
tượng nào thì cách nói, ứng xử khi nói,
ngôn từ, thái độ,… phải phù hợp với đối
tượng ấy.
- Đối tượng giúp người nói điều chỉnh
khi trình bày: Trong khi trình bày, thái
độ, phản ứng của đối tượng giúp người
nói có thể điều chỉnh để thu hút, tăng sức
thuyết phục.

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: + Mở đầu: Vấn đề bình đẳng nam nữ; Cần Năng lực giải quyết
vấn đề:
- Tại sao cần phải tôn trọng và đối phải tôn trọng và đối xử bình đẳng với bạn
xử bình đẳng với bạn nữ? nữ.
+ Nội dung cơ bản: Trong xã hội Việt
Nam hiện nay, hiện tượng “trọng nam
- HS thực hiện nhiệm vụ:
khinh nữ” vẫn còn, nó biểu hiện trong
- HS báo cáo kết quả thực hiện
quan hệ xã hội, trong quan hệ gia đình và
nhiệm vụ:
ngay cả trong nhà trường phổ thông; Cần
phải tôn trọng, đối xử bình đẳng với bạn
gái vì: vẻ đẹp của phụ nữ cần được tôn
trọng, bảo vệ, bạn gái là phái yếu,…;

218
Những biểu hiện cụ thể của thái độ tôn
trọng, đối xử bình đẳng với bạn gái: lời
nói, hành động,…; Việc tôn trọng bạn gái
không hề làm giảm đi nam tính, mà ngược
lại càng khiến hình ảnh người nam giới
thêm đẹp,…; Cần phê phán những biểu
hiện thiếu tôn trọng, phân biệt đối xử với
bạn gái: ngoài xã hội, trong trường, trong
lớp,…
+ Kết thúc: Khẳng định và kêu gọi mọi
người tôn trọng, đối xử bình đẳng với bạn
gái; Có thể đưa ra những tình huống đã
gặp trong thực tế để thảo luận,…

5 .TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học - Trình bày theo các bước đã học;
+ Thực hiện việc trình bày
miệng trước tập thể trong
những giờ học, tiết sinh hoạt
lớp.

-HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà


- Áp dụng thực hành, luyện tập trình bày một vấn đề trong các tình huống học tập và sinh hoạt.

- Chuẩn bị bài: Lập kế hoạch cá nhân

=======================================//=================================
Tuần 17 Ngày soạn:10/12/2018
Tiết 50 Ngày dạy:12/12/2018

LẬP KẾ HOẠCH CÁ NHÂN


I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: Nắm được cách lập kế hoạch cá nhân ;
b/ Thông hiểu: các bước lập kế hoạch cá nhân;
c/Vận dụng thấp: Hình thành thói quen và kĩ năng lập kế hoạch cá nhân.
d/Vận dụng cao: Lập kế hoạch cá nhân cho bản thân

219
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: Lập kế hoạch cá nhân
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt lập kế hoạch cá nhân
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: Lập kế hoạch cá nhân trước khi thực hiện công việc;
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kế hoạch cá nhân của mình
c/ Hình thành nhân cách: có cách làm việc khoa học;
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
- Khái niệm về bản kế hoạch cá nhân.
- Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân.
- Tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch làm việc.
2. Kĩ năng
- Biết cách lập kế hoạch cá nhân.
- Hình thành được thói quen xây dựng kế hoạch học tập, sinh hoạt cho bản thân.
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của việc lập kế hoạch cá nhân đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến cách lập kế hoạch cá nhân;
- Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân về kế hoạch đã được lập
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về kế hoạch cá nhân;
- Năng lực tạo lập văn bản hành chính
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
-Nêu những công việc chuẩn bị cần thiêt để trình bày 1 vấn đề
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG (3 phút)

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần


Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: Gv đưa ra tình huống: Khi thầy hỏi một em - Nhận thức được nhiệm vụ cần
học sinh, tuần tới em là việc gì? Học sinh đã trả lời những việc giải quyết của bài học.
em làm đã có trong thời khoá biểu. Theo em, những việc làm - Tập trung cao và hợp tác tốt để
trong tuần tới của học sinh này có khoa học chưa? Vì sao? giải quyết nhiệm vụ.
- HS thực hiện nhiệm vụ: - Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Trong cuộc sống hiện đại
ngày nay,mỗi người đều rất bận rộn.Vậy làm tnào để sắp xếp
công việc một cách hợp lý?Mỗi chúng ta cần phải có một kế
hoạch làm việc,học tập khoa học để việc học tập,làm việc thuận

220
lợi.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1:Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân.
GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK. I. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch -Năng lực thu thập
(?) Kế hoạch cá nhân là gì ? cá nhân. thông tin.
* Kế hoạch cá nhân: Là Bản dự kiến
nội dung, cách thức hoạt động và phân
(?) Vì sao phải lập kế hoạch cá nhân? bổ thời gian để hoàn thành một công
việc nhất định.
* Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá
nhân, tầm quan trọng của ý thức và
thói quen lập kế hoạch làm việc : giúp
GV: Đưa ngữ liệu: < Bảng phụ >
hình dung trước các việc cần làm, phân
bố được thời gian hợp lí, hình thành
được phong cách làm việc khoa học,
(?) Bản kế hoạch cá nhân được cấu trúc như chủ động.
thế nào ? - Thể hiện phong cách làm việc KH
(?) Để lập kế hoạch cá nhân phải là gì?
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1: -Năng lực giải
quyết những tình
- Chỉ có thời gian và nội dung công
(?) Cấu trúc của một bản kế hoạch ? huống đặt ra.
việc chứ chưa có địa điểm, cách thức
thực hiện và kết quả công việc
- Hình thức: Chưa đầy đủ kết cấu của
một bản kế hoạch.
GV chú ý: Kế hoạch viết cho riêng mình thì => Văn bản này là: Thời gian biểu.
không cần có mục 1 phần nội dung.
2. Bài tập 2:
(?) Lời văn của bản kế hoạch cá nhân được -Năng lực hợp tác,
viết như thế nào ? - Phần 1: Giới thiệu bản thân còn thiếu.
trao đổi, thảo luận.
- Phần 2: Nội dung công việc còn
thiếu; phân chia thời gian, xác định địa
điểm và dự kiến kết quả, cần bổ xung
mục này.
(?) Đọc bản kế hoạch cá nhân cho biết ?
(?) Văn bản đã cho có những thông tin nào ?
3. Bài tập 3:
so với ND và hình thức của 1 bản kế hoạch - Nội dung công việc
cá nhân, văn bản đó còn thiếu những gì ? - Yêu cầu. Năng lực giao tiếng
- Cách thực hiện. tiếng Việt
(?) Nên gọi văn bản này là gì là hợp lý nhất ? - Thời gian hoàn thành.

(?) So với bản kế hoạch cá nhân, bản kế


hoạch của bạn thu đã đạt yêu cầu chưa ? còn
thiếu ND gì ?

(?) Lập bản kế hoạch cá nhân theo yêu cầu


của mục III. 3 ( 154 )

221
Họat động 2: Cách lập kế hoạch cá nhân:
II. Cách lập kế hoạch cá nhân: Năng lực làm chủ
1. VD: và phát triển bản
2. Kết luận thân: Năng lực tư
duy
- Xem xét nội dung kế hoạch.
- Dự định hình thức, cách thức và thời
gian tiến hành cho từng ND.
- Tiến hành viết kế hoạch. -Năng lực giải
quyết những tình
huống đặt ra.
* Cấu trúc:
- Tiêu đề: ( Kế hoạch gì ).
- Nội dung chia làm 2 phần
+ Phần 1: Nêu họ tên, nơi làm việc học
tập của người viết.
+ Phần 2: Nêu ND công việc cần làm,
thời gian địa điểm và dự kiến kết quả
đạt được.
Họat động 3: Luyện tập:
Hs đọc, thảo luận làm các bài tập. III. Luyện tập: Năng lực làm chủ
Gv nhận xét, bổ sung, khẳng định đáp án. 1. Bài 1: và phát triển bản
-VB có các thông tin:+ Nội dung công thân: Năng lực tư
việc. duy
+ Thời gian thực
hiện.
( tính chất chung chung.
- Thiếu: dự kiến kết quả cần đạt.
( Là bản thời gian biểu chứ ko phải là
bản kế hoạch cá nhân.
3. Bài 3:
Nội Yêu Cách Thời
dung cầu thực gian
Gv hướng dẫn hs về nhà hoàn thiện theo công hiện hoàn
bảng hệ thống. -Năng lực giải
việc thành quyết những tình
... ... ... ... huống đặt ra.

 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Viết dự thảo * Nội dung công việc: Năng lực giải quyết
báo cáo- dự kiến nội dung và lập (1) Viết dự thảo báo cáo- dự kiến nội vấn đề:
kế hoạch cá nhân chuẩn bị Đại hội dung:
chi đoàn lớp - Kiểm điểm quá trình thực hiện nhiệm vụ
trong nhiệm kì qua của chi đoàn:
- HS thực hiện nhiệm vụ: + Những việc đã làm được.

222
- HS báo cáo kết quả thực hiện Nguyên nhân.
nhiệm vụ: + Những mặt yếu kém.
Nguyên nhân.
- Phương hướng công tác trong nhiệm kì
tới.
(2) Cách thức tiến hành đại hội:
- Thời gian, địa điểm.
- Người tổ chức trang hoàng cho đại hội.
- Bí thư báo cáo các ưu- nhược điểm
trong hoạt động của chi đoàn.
- Đề cử, ứng cử ban chấp hành chi đoàn.
- Bầu ban kiểm phiếu
- Bỏ phiếu.
- Văn nghệ.
- Kết quả kiểm phiếu.
- Bế mạc đại hội.

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: Tiến hành lập Xem ở dưới Năng lực giải quyết
kế hoạch ôn tập môn Ngữ văn cho vấn đề:
những ngày nghỉ học giữa kì
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

KẾ HOẠCH ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN


1.Họ và tên: ……………
Tổ: ………
Lớp: ………………
1. Mục tiêu phấn đấu
- Bao quát toàn bộ kiến thức
- Làm bài thi tốt
- Đạt loại khá giỏi môn văn.
2. Nội dung và kế hoạch ôn tập (dùng cho những ngày nghỉ).
Nội dung ôn tập Hình thức và cách thức tiến hành Thời gian thực hiện

Văn - Ôn khái niệm, các đặc điểm thể loại và nội 7h30′ – 11h
dung các tác phẩm VHDG Việt Nam và
nước ngoài
  - Ôn bài khái quát VHTĐ, các tác phẩm văn 14h – 17h30′
học viết Việt Nam và nước ngoài
Tiếng Việt Ôn các khái niệm, giải lại các bài tập khó 19h – 21h30′

223
Làm văn - Ôn lí thuyết các kiểu bài 21h45′ – 22h30′

  - Xem lại các bài viết văn đã trả 22h30′ – 23h

 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 2phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học
+ Lập kế hoạch cá nhân để
thực hiện

-HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.


- Bản kế hoạch cá nhân : là bản dự kiến nội dung, cách thức hành động và phân bố thời gian để
hoàn thành một công việc nhất định.
- Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cá nhân, tầm quan trọng của ý thức và thói quen lập kế hoạch
làm việc : giúp hình dung trước các việc cần làm, phân bố được thời gian hợp lí, hình thành được phong
cách làm việc khoa học, chủ động.
- Những nội dung cần xây dựng trong một bản kế hoạch cá nhân : nội dung hoạt động, thời gian, địa
điểm, dự kiến kết quả đạt được.
- Lời văn và hình thức trình bày trong bản kế hoạch cá nhân ; ngắn gọn, sáng rõ.
- Học bài, soạn tiếp: “Bài thơ Hai-cư”.

=======================================//=================================
Tuần 17 Ngày soạn:12/12/2018
Tiết 51 Ngày dạy:14/12/2018

ĐỌC THÊM
THƠ HAI-CƯ CỦA BA-SÔ

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT


1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: học sinh tự đọc hiểu bốn bài thơ : Thơ Hai-cư của Nhật Bản, qua đó các em hiểu
được một phần cái sâu sắc, thâm thúy của thể loại thơ này.
b/ Thông hiểu: Đặc điểm của thơ Hai-cư
c/Vận dụng thấp: Viết đoạn văn cảm nhận về Quý ngữ trong thơ Hai cư
d/Vận dụng cao:- Viết bài văn nghị luận về thơ Hai cư của Ba sô
2. Kĩ năng :
a/ Biết làm: bài đọc hiểu về thơ Hai cư

224
b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về thơ Hai cư
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ Hai cư
b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về thơ Hai cư
c/Hình thành nhân cách: Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và tình cảm nhân đạo.
II. TRỌNG TÂM
1. Kiến thức
-Làm quen với văn học Nhật Bản, hiểu được vài nét cơ bản về thơ Hai-cư.
- Nắm được các giá trị tư tưởng và nghệ thuật cơ bản của thơ Ba-sô.
2. Kĩ năng
Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
3. Thái độ
Cảm nhận được ý nghĩa của thơ Hai cư đối với đời sống.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan thơ Hai cư của Nhật Bản
- Năng lực đọc – hiểu các bài thơ của Ba sô
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về vẻ đẹp của thơ Hai cư
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị của những bài thơ của Ba sô
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học
III. CHUẨN BỊ
1. Thầy: - SGK, SGV, Tài liệu tham khảo .
- Sưu tầm tranh, ảnh về văn hoá Nhật bản, thơ Hai cư, Ba sô
2. Trò: Chuẩn bị các câu hỏi, bài tập, sản phẩm...
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC.
1. Ổn định tổ chức lớp:
- Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Tại sao phải lập kế hoạch cá nhân?
3. Tổ chức dạy và học bài mới:

 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)


Chuẩn kiến thức kĩ năng cần
Hoạt động của Thầy và trò
đạt, năng lực cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ: - Nhận thức được nhiệm vụ cần
+ Trình chiếu tranh ảnh về Văn hoá Nhật Bản, tác giả Ba sô, giải quyết của bài học.
cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
+ Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
* HS:
+ Nhìn hình đoán tác giả Ba sô
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Đứng trước một bức tranh
thuỷ mặc ta nhận thấy nét đơn sơ, giản dị, tinh tế vừa tạo sự liên

225
tưởng sâu thẳm. Đứng trước bài thơ Hai – cư, ta sẽ được hoà
nhập vào cái tịch lặng vô biên, trống vắng vô hạn, không bị ức
chế một điều gì trong tâm trí để giải thoát tâm linh.

 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 30 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG

Hướng dẫn tự đọc, hiểu văn bản I-TÌM HIỂU CHUNG -Năng lực thu thập
thông tin.
I-Thơ Hai-cư – Ba-Sô
*HS đọc tiểu dẫn 1-Tác giả: ( 1644 – 1694)
2-Đặc điểm thơ Hai-cư
-Xác định thể loại của bài thơ? -Rất ngắn: một bài thơ chỉ có 3
câu, toàn bài có 17 âm tiết, có
từ 8 đến 10 chữ.
-Anh ( chị ) hãy nêu những đặc điểm chính của -Thường phản ánh trạng thái
tâmhồn người Nhật: ưa thích và
thơ Hai kư ? -Năng lực giải
hòa nhập với thiên nhiên để tìm
vẻ đẹp thuần khiết của nó. quyết những tình
-Về tác giả Mát-su-ô-Ba-sô có gì cần chú ý ? huống đặt ra.
-Thường đậm chất thiền ( Sa-
bi ): cô liêu, tịnh lặng, trầm
lắng. Đó là cách sử dụng từ ngữ
để miêu tả cảnh vật thiên nhiên, Năng lực giao tiếng
khiến ngườivà vật hòa làm một tiếng Việt
–tâm bằng vật.
Họat động 2: Hướng dẫn đọc- hiểu:
GV:- Tình cảm thân thiết, gắn bó của nhà thơ với II. Hướng dẫn đọc- hiểu: Năng lực làm chủ
thành phố Ê-đô và nỗi niềm hoài cảm về kinh đô 1. Bài 1 và 2: và phát triển bản
Ki-ô-tô đẹp đẽ đầy kỉ niệm được thể hiện qua các a. Bài 1: thân: Năng lực tư
bài 1 và 2 ntn? duy
- Ghi lại sự thực về cuộc đời
- Ở bài số 1, em thấy Ba-sô ghi lại sự thực gì nhiều biến đổi, lãng du của Ba-
trong cuộc đời của ông? Bài thơ gợi lên tình cảm sô: quê ở Mi-ê, lên Ê-đô (Tô-
gì? Liên hệ với thơ Chế Lan Viên về tình cảm ki-ô) ở được 10 năm rồi trở về
này mà em biết? thăm quê.
- Gợi tình cảm tha thiết, chân
thành với miền đất từng gắn bó:
Ê-đô.
Cố hương- quê cũ( nơi gắn bó
máu thịt.
- Liên hệ: “Khi ta ở chỉ là nơi
đất ở/ Khi ta đi, đất đã hóa tâm -Năng lực giải
hồn” (Tiếng hát con tàu- Chế quyết những tình
Lan Viên). huống đặt ra.
b. Bài 2:
- Tìm quý ngữ ở bài 2? - Quý ngữ: chim đỗ quyên
- Gắn bài thơ với hiện thực cuộc đời Ba-sô để cắt ( mùa hè.
nghĩa nó? - Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở

226
kinh đô (10 năm) ( về quê (20
năm) ( trở lại kinh đô.
- ở kinh đô mùa hè (hiện tại)
( nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã
qua ( nỗi niềm hoài cổ.
* Tiểu kết: Hai bài thơ đều thể
hiện tình cảm gắn bó sâu nặng
của tác giả với mảnh đất mình
đã và đang sống. -Năng lực hợp tác,
Gv gợi mở: Bài thơ này được viết trong một 2. Bài 3: trao đổi, thảo luận.
hoàn cảnh tâm lí đặc biệt. Năm Ba-sô 40 tuổi, - Hình ảnh mái tóc bạc ( di vật
ông du hành đến vùng Ka-sai, nơi gần nhà nên đã của người mẹ đã mất; biểu
ghé về thăm quê mới biết mẹ đã mất. Người anh tượng cho cuộc đời vất vả một
đưa cho ông di vật của mẹ là một mớ tóc bạc... nắng hai sương của người mẹ.
- ý nghĩa của hình ảnh mái tóc bạc? - Quý ngữ: làn sương thu ( hình
- Tìm và phân tích ý nghĩa của quý ngữ? ảnh đa nghĩa: - Năng lực giải
- Hình ảnh dòng “lệ trào nóng hổi” cho thấy tình + Giọt lệ như sương. quyết vấn đề:
cảm của tác giả với mẹ ntn? + Tóc mẹ như sương. Năng lực sáng tạo
+ Đời người như giọt sương- Năng lực cảm thụ,
ngắn ngủi, vô thường. thưởng thức cái đẹp
- Hình ảnh dòng “lệ trào nóng
hổi” ( nỗi xót xa, đau đớn vì
mất mẹ ( tình cảm mẫu tử cảm
động.
3. Bài 4:
- Liên tưởng, câu hỏi tu từ của Ba-sô: tiếng vượn
- Liên tưởng, câu hỏi tu từ của
hú não nề- tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc gợi hiện
Ba-sô: tiếng vượn hú não nề-
thực khốc liệt nào của đất nước Nhật Bản?
tiếng trẻ bị bỏ rơi than khóc
- Hình ảnh “gió mùa thu tái tê” gợi xúc cảm gì? ( hiện thực khốc liệt của đất
Gv gợi mở: Bài thơ được sáng tác khi Ba-sô du nước Nhật Bản những năm đói
hành ngang qua một cánh rừng, ông thấy một kém (Nhiều gia đình túng quẫn
chú khỉ nhỏ đang run lên trong cơn mưa mùa quá, ko nuôi nổi con đành phải
đông. Nhà thơ tưởng tượng chú khỉ đang thầm bỏ chúng vào rừng, thậm chí có
ước có một chiếc áo tơi để che mưa, che lạnh... khi còn đang tâm giết cả những
- ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh chú khỉ? Vẻ đẹp tâm đứa trẻ sơ sinh vì ko nuôi nổi
hồn của Ba-sô qua bài thơ này? tất cả. Đó là những đứa trẻ
“ma-bi-ru”- tỉa bớt, những đứa
trẻ bị tỉa bớt như người ta tỉa
bớt cây non.
- Gió mùa thu tái tê ( tiếng gió
đang than khóc cho nỗi đau
buồn của con người.
( Bài thơ cho thấy trái tim nhân
đạo của Ba-sô.
4. Bài 5:
- Hình ảnh ẩn dụ: chú khỉ đơn
độc trong mưa lạnh ( những
người nông dân nghèo khổ.
( những em bé nghèo tội
nghiệp.

227
- Vẻ đẹp tâm hồn Ba-sô:
+ Tinh tế, nhạy cảm.
+ Giàu lòng từ bi với những
sinh vật bé nhỏ, tội nghiệp.
+ Giàu lòng yêu thương với
những con người nghèo khổ.

5. Bài 6:
Gv gợi mở: Hồ Bi-oa- hồ lớn nhất của Nhật
Bản, giống hình cây đàn tì bà, rất đẹp. Xung - Quý ngữ: hoa anh đào ( mùa
quanh hồ, người ta trồng rất nhiều hoa anh đào. xuân.
Khi gió thổi, cánh hoa đào rụng lả tả như mưa - Cảnh những cánh hoa đào
hoa. Cánh hoa mong manh rụng xuống mặt hồ rụng lả tả làm mặt hồ lăn tăn
làm nó lăn tăn sóng gợn... sóng gợn ( cảnh tĩnh; đơn sơ,
- Tìm quý ngữ trong bài thơ? giản dị và đẹp.
- Em nhận xét gì về khung cảnh thiên nhiên mà - Triết lí Thiền tông: sự tương
bài thơ gợi lên? giao của các sự vật, hiện tượng
trong vũ trụ.
- Tìm mối tương giao của cảnh?
6. Bài 7:
- Quý ngữ: tiếng ve ( mùa hè.
- Tìm quý ngữ và cảm thức về cái Vắng lặng
trong bài thơ số 7? - “Vắng lặng”, “u trầm”- các
tính từ đặc tả sự vắng vẻ, u tịch
Gv mở rộng, nâng cao liên hệ đến các bài thơ:
của thiên nh.iên.
Nguyệt cầm (Xuân Diệu), Màu thời gian (Đoàn
Phú Tứ),... - Tiếng ve- âm thanh vô hình.
- Đá- vật thể hữu hình.
( Tác giả cảm nhận được thiên
nhiên tĩnh lặng đến mức có thể
nghe được tiếng ve rền rĩ như
thấm vào lòng đá.
( Sự cảm nhận chuyển đổi cảm
giác tinh tế của tác giả.
( Tinh thần thiền tông: sự tương
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? giao của các sự vật, hiện tượng.
- Gọi cuộc đời mình là “cuộc lãng du”, em thấy 7. Bài 8:
cuộc đời của Ba-sô là cuộc đời của một con - Hoàn cảnh: Bài thơ được viết
người ntn? vào 8-10-1694 ở Ô-sa-ka, lúc
- Tìm quý ngữ và ý nghĩa của nó? cuối đời của tác giả, khi ông
- Khát vọng được sống, được tiếp tục lãng du nằm bệnh, đau yếu, bệnh tật.
của tác giả được thể hiện ntn? - “Cuộc lãng du”- cuộc đời như
một chuyến lãng du phiêu bồng
bất tận- cuộc đời của một kẻ ưa
lãng du.
- Quý ngữ: cánh đồng hoang
vu( hình ảnh của mùa đông xơ
xác, điêu tàn, trống trải, giá
lạnh; nơi ít nhười đặt chân tới.
( Ngay cả khi cuối đời, thân
bệnh nhưng Ba-sô vẫn ko thôi
khao khát được lãng du, được
sống, được đặt chân lên khắp

228
mọi nơi gửi trong giấc mộng
phiêu bạt.

 3. LUYỆN TẬP ( 3 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI Năng lực giải quyết
[1]='b' vấn đề:
Câu hỏi 1: Bài thơ sau đây của Ba-sô
[2]='d'
miêu tả cảnh gì ?
[3]='d'
  Trên cành khô/chim quạ đậu/chiều thu
a. Một chiều thu bình dị.
b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn
c. Một bức tranh thu sống động.
d.Một mùa thu buồn man mác
Câu hỏi 2: Bài thơ sau đây của Ba-sô thể
hiện điều gì ?
Lệ trào nóng hổi/tan trên tay tóc mẹ/ làn
sương thu
a. Xúc động khi gặp lại mẹ sau ngày tháng
xa cách
b. Mong ước được trở lại gặp mẹ
c. Đau buồn khi nghe tin mẹ mất nhưng
không trở về thăm mẹ được
d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay mớ tóc
bạccủa người mẹ đã mất
Câu hỏi 3: Dòng nào sau đây nêu nhận
xét về đặc sắc trong sự cảm nhận và miêu
tả thiên nhiên trong thơ của Ba-sô và Bu-
son không chính xác:
a. Thiên nhiên hiện lên trong cảm xúc của
con người
b. Cảnh và tình,con người và thiên nhiên
giao hoà tinh tế
c. Đằng sau mỗi bức tranh thiên nhiên là
cả một không gian bao la cho trí tưởng
tượng của người đọc
d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên nhiên là
bóng dáng xã hội đương thời trên con
đường suy thoái.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Quý ngữ ( từ chỉ mùa) trong 3 Năng lực giải quyết
bài thơ trên : vấn đề:
- HS thực hiện nhiệm vụ:
1/Đất khách mười Bài 1 : mùa sương ( mùa thu) 
mùa sương Bài 2 : chim đỗ quyên ( mùa hè) 

229
Về thăm quê ngoảnh Bài 3 : sương thu ( mùa thu) 
lại
Edo là cố hương
2/ Tình cảm gắn bó thiêng liêng
2/Chim đỗ quyên hót của nhà thơ với những nơi mình đã sống
ở Kinh đô thể hiện qua bài thơ 1 và 2 :
mà nhớ Kinh đô. -Bài 1 : cho thấy tình cảm gắn bó
của Ba-sô với cả hai miền đất, một bên là
3/Lệ trào nóng hổi nơi chôn nhau cắt rốn, một bên là Ê-đô,
tan trên tay tóc mẹ nơi ông đã sống mười năm trời. Nhớ quê,
làn sương thu. về thăm quê, Ba sô lại nhớ Ê đô, thấy Ê
( Thơ Hai cư của Ba đô cũng trở thành cố hương thân thiết của
Sô, Tr156, SGK Ngữ mình ;
văn 10, Tập I, -Bài 2 : Thời trẻ, Ba sô ở kinh đô
NXBGD 2006) Ki ô tô, sau này ông lên Ê đô, cũng là kinh
đô ( Tô-ki-ô). Khi trở lại kinh đô cũ, nghe
Đọc bài thơ trên và thực tiếng đỗ quyên hót, Ba sô chạnh lòng nhớ
hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu đến Ê đô. Đây cũng là tình cảm gắn bó
4: với cả hai miền đất, cho dù đó không phải
1/ Xác định Quý ngữ ( từ là nơi ông được sinh ra.
chỉ mùa) trong 3 bài thơ trên ? 3/ Bài thơ thứ 3 cho thấy tính cách
2/ Tình cảm gắn bó thiêng Ba –sô trong vai trò một người con : Ông
liêng của nhà thơ với những nơi là người con có hiếu. Điều này thể hiện rất
mình đã sống thể hiện qua bài thơ rõ trong niềm tiếc thương vô hạn của thi
1 và 2 như thế nào ? nhân với người mẹ đã quá cố của mình.
Cầm trên tay di vật của mẹ mà lệ trào
3/ Bài thơ thứ 3 cho thấy nóng hổi.
tính cách Ba –sô như thế nào trong
vai trò một người con ?

- HS báo cáo kết quả thực hiện


nhiệm vụ:

5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG ( 2 phút)


Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình
thành
GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm Năng lực tự học.
Imindmap
+ Vẽ sơ đồ tư duy các bài thơ - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách
của Ba sô tham khảo.
+ Tìm đọc thêm thơ Hai cư - Căn cứ và đặc điểm thơ Hai cư để sáng
+ Sáng tác một bài thơ Hai cư tác.
với chủ đề Mẹ

-HS thực hiện nhiệm vụ:


- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

230
4. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
- Học bài cũ: Học thộc lòng 8 bài thơ, nắm nội dung chính của từng bài.
- Chuẩn bị bài mới: Kiểm tra học kì 1

=======================================//=================================
Tuần 18 Ngày soạn:16/12/2018
Tiết 52, 53 Ngày dạy:18/12/2018

KIỂM TRA HỌC KÌ I


Kiểm tra tập trung

231

You might also like