Professional Documents
Culture Documents
I. Relay là gì
Relay (hay còn gọi là rơ-le) là công tắc điện tử có khả năng bật tắt một dòng có cường độ lớn hơn nhiều
so với dòng đang vận hành. Có thể hiểu đơn giản, relay như một đòn bẩy điện, có tác dụng chuyển
mạch. Relay được bật vận hành bằng 1 dòng điện có cường độ nhỏ nhưng có khả năng bật giúp các thiết
bị khác sử dụng dòng có cường độ lớn hơn nhiều so với dòng hiện hành.
Nhiệm vụ của relay trong mạch điện là thu hẹp khoảng cách về cường độ dòng điện, cho phép dòng điện
nhỏ kích hoạt dòng có cường độ lớn hơn. Công tắc relay cho phép thiết bị hay bộ máy lớn có thể sử
dụng dòng điện lớn hơn với cường độ dòng ban đầu khá nhỏ.
- Relay hoạt động như một thiết bị bảo vệ, phát hiện dòng quá tải, hay dưới dòng… Bảo vệ thiết bị
điện trong trạng thái an toàn khỏi sự biến động đột ngột của cường độ dòng điện.
- Relay được sử dụng để làm nóng các phần tử, chuyển đổi tín hiệu âm thanh, điều khiển đèn hay
cảnh báo âm thanh.
II. Cấu tạo của relay
Bản chất của relay là 1 nam châm điện và hệ thống các tiếp điểm đóng cắt, được thiết kế theo kiểu
modem dễ dàng lắp đặt sử dụng. Cấu tạo cơ bản của relay sẽ bao gồm 3 khối cơ bản:
- Khối tiếp thu - Nơi tiếp nhận tín hiệu đầu vào và chuyển đổi chúng thành đại lượng cần thiết,
cung cấp tín hiệu cho khối trung gian.
- Khối trung gian - Cơ cấu tiếp nhận tín hiệu thông tin từ khối tiếp thu và biến chúng thành đại
lượng cần thiết cho relay tác động
- Khối chấp hành - Khối thực hiện nhiệm vụ được cấp từ khối trung gian, phát tín hiệu cho mạch
điều khiển.
Cấu tạo relay gồm: cuộn dây, tiếp điểm thường mở (NO), tiếp điểm thường đóng (NC), lõi thép
động, lõi thép tĩnh, lò xo, giá cách điện, vít và ốc điều chỉnh.
Khi dòng điện công suất nhỏ chạy qua mạch điện thứ nhất ( cuộn dây ), cuộn dây sẽ biến thành nam
châm điện tạo ra từ trường, tín hiệu. Từ trường này sẽ thu hút 1 tiếp điểm để kích hoạt mạch điện
thứ 2 làm tiếp điểm đóng lại cho phép thiết bị kết nối sử dụng dòng có cường độ lớn hơn rất nhiều.
Khi dòng điện bị ngắt, nam châm ngừng hoạt động, không tạo ra thị trường. Lúc này, tiếp điểm sẽ bị
lực kéo của lò xo ban đầu kéo về vị trí cũ, tương ứng với mạch điện thứ 2 bị ngắt.
- Tương tư Relay 4 chân thì Relay 5 chân cách thức tương tự, theo kinh nghiệm ta nhận diện 2 dây
nhỏ là 2 đầu cuộn dây ( do nguyên lý của Relay là lấy dòng nhỏ điều khiển dòng lớn để bảo vệ được
tiếp điểm lâu hư ). Chỉnh đồng hồ ở chế độ thông mạch đo 2 dây nhỏ sẽ hiện Ohm. 3 dây còn lại
theo sơ đồ sẽ là chân chung C, chân tiếp điểm thường đóng NC, chân tiếp điểm thường mở NO
- Ta đo 2 trong 3 chân để xác định được chân thường mở NO, sau đó ta cấp nguồn cho cuộn dây
và đo thông mạch để xác định chân chung C
Sơ đồ Relay 14 chân:
Chân 9 10 11 12 là COM.
Có 3 loại rơ le trung gian thường được sử dụng là: Rơ le trung gian 8 chân, 12 chân và 14 chân. Với
điện thế có thể là 5V, 12V, 24V.
Ngoài rơ le trung gian, còn có Relay đồng trục, Công tắc tơ, Relay máy công cụ, Rơ le thủy ngân,
Relay đa điện áp, Rơ le bảo vệ quá tải, Rơ le phân cực, Rơ le an toàn, Rơ le trạng thái rắn, Rơ le tĩnh,
Relay chân không…
Một số Relay đặt biệt
Relay bơm xăng của Toyota có 2 cuộn dây: 1 cuộn dây hút chính và 1 cuộn dây trợ giúp để tránh sự
sụt áp ở các đầu dây ra thiết bị phía sau, 1 Tụ 1 điện trở giúp giảm xung trên mạch
Mạch ứng dụng Relay để điều khiển motor lock unlock cửa trên ô tô