Professional Documents
Culture Documents
(24!10!2022) 3, Bảng Tuần Hoàn - Định Luật Tuần Hoàn
(24!10!2022) 3, Bảng Tuần Hoàn - Định Luật Tuần Hoàn
Bảng hệ thống tuần hoàn dạng ngắn: bao gồm 8 nhóm, 7 chu kỳ với 10 dãy
nguyên tố: 3 chu kỳ đầu là chu kỳ ngắn, các chu kỳ sau là chu kỳ dài.
Bảng hệ thống tuần hoàn dạng dài: hệ thống tuần hoàn được trải ra theo
hàng ngang, mỗi chu kỳ bây giờ chỉ có một hàng và nói chung các họ nguyên tố s,
p, d, f được sắp xếp liên tục nhau.
3
4
Các hàng = chu kì( cùng số lớp e)
Cột dọc = nhóm
5
https://iupac.org/wp-content/uploads/2018/12/IUPAC_Periodic_Table-01Dec18.pdf
Chu kỳ: gồm các nguyên tố có cùng số lớp vỏ electron (cùng số lượng tử chính).
Các chu kỳ nguyên tố được bố trí theo hàng ngang có số thứ tự từ I đến VII.
Nhóm: gồm các nguyên tố có cùng số electron hóa trị (electron ngoài cùng). Các
nhóm nguyên tố được bố trí thành cột dọc và có số thứ tự từ I đến VIII. Trong mỗi
nhóm các nguyên tố lại được chia thành phân nhóm chính (phân nhóm A) gồm các
nguyên tố S, p và phân nhóm phụ (phân nhóm B) gồm các nguyên tố d, f.
Họ Actini (hay nhóm Actini) gồm 14 nguyên tố hóa học có số hiệu nguyên tử từ 89
tới 103. Các nguyên tố trong họ Actini là kim loại và có tính phóng xạ.
6
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố nhóm A
7
2.1. Kim loại kiềm (nhóm IA, trừ H)
8
2.2. Kim loại kiềm thổ (nhóm IIA)
9
2.3. Kim loại p (nhóm III.A, IV.A, V.A, VI.A)
1 H
2 Li Be
3 Na Mg Al
4 K Ca Ga Ge
5 Rb Sr In Sn Sb
6 Cs Ba Tl Pb Bi Po
7 Fr Ra
10
2.4. Kim loại d hay kim loại chuyển tiếp (các nhóm từ I.B tới VIII.B)
Đối với phi kim loại có liên kết cộng hóa trị: bán kính nguyên tử cũng bằng ½
khoảng cách giữa các hạt nhân nguyên tử trong tinh thể hay phân tử đơn chất.
Đối với những hợp chất ion: khoảng cách giữa các hạt nhân được xem là tổng bán
kính giữa 2 ion dương và âm.
13
Sự biến thiên bán kính nguyên tử của một số nguyên tử (A0)
Sự biến thiên bán kính nguyên tử theo chiều tăng điện tích hạt nhân
14
So sánh bán kính nguyên tử kim loại và bán kính tinh thể ion
Đối với chu kỳ ngắn (chu kỳ II, III): khi đi từ trái sang phải bán kính nguyên
tử giảm dần.
15
Đối với chu kỳ dài (chu kỳ IV, V, VI): bán kính nói chung cũng giảm, nhưng lại
không giảm rõ ràng.
Trong phân nhóm chính: khi đi từ trên xuống, bán kính nguyên tử các nguyên tố
tăng lên.
Trong phân nhóm phụ: bán kính tăng ít đôi khí giảm nhẹ.
16
3.1.2. Bán kính ion
Nguyên tử nhường electron → ion dương (cation)
Nguyên tử nhận electron → ion âm (anion)
Cùng một nguyên tố, ion âm có bán kính lớn hơn ion dương.
rX- > rX > rX+
Bán kính ion là khoảng cách giữa 2 bán kính nguyên tử của ion dương và ion âm
(chỉ có giá trị gần đúng).
Trong phân nhóm chính: bán kính ion tăng dần.
Li+ : 0.68 A0 Na+ : 0.98 A0 K+ : 1.33 A0
Trong chu kỳ, bán kính ion giảm dần
Li+: 0,68 Be2+: 0,35 B3+: 0,23 C4+: 0,16 N5+ :
0,13 (A0)
Trong dãy ion đẳng điện tử, khi điện tích hạt nhân tăng, bán kính giảm; Các cation
có bán kính nhỏ hơn anion.
Ví dụ: So sánh bán kính của các ion Na+, Mg2+, F-?
17
Trong dãy cation đẳng điện tử, điện tích dương càng lớn, bán kính ion càng nhỏ.
Ví dụ, so sánh bán kính các cation Na+, Mg2+, Al3+?
Trong dãy anion đẳng điện tử, điện tích âm càng lớn, bán kính ion càng tăng.
Ví dụ, so sánh bán kín các anion Br-, Se2-, Te2-?
18
3.2. Năng lượng ion hóa (I)
Năng lượng ion hóa (I) là năng lượng cần thiết để tách 1 electron ra khỏi nguyên
tử tự do ở trạng thái khí có năng lượng thấp nhất (không bị kích thích).
Năng lượng ion hóa là đại lượng đặc trưng cho khả năng nhường electron của
nguyên tử, nghĩa là đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố. I càng bé, nguyên tử
càng dễ nhường electron, do đó tính kim loại và tính khử của nguyên tố càng mạnh.
Năng lượng cung cấp để tách điện tử qui ước là số dương.
Nguyên tử nhiều electron sẽ có nhiều giá trị năng lượng ion hóa ứng với quá trình
tách electron thứ nhất (I1), thứ hai (I2), thứ ba (I3) . . . trong đó I1 < I2 < I3. Việc tách
electron thứ hai, thứ ba . . . không phải ra khỏi nguyên tử mà ra khỏi ion dương có điện
tích +1, +2 . . . do đó đòi hỏi phải tiêu tốn năng lượng lớn hơn.
19
Trong cùng một chu kỳ: năng lượng ion hóa của các nguyên tố nói chung tăng dần
từ đầu đến cuối chu kỳ.
Ví dụ:
Li : 5.4 (eV) N : 14.5
Be : 9.3 O : 13.6
B : 8.3 F : 17.4
C : 11.3 Ne : 21.6
Trong phân nhóm chính: năng lượng ion hóa càng giảm.
Ví dụ:
Li : 5.4 (eV) Na : 5.1 K : 4.3 Rb : 4.2 Cs : 3.9
Trong phân nhóm phụ: năng lượng ion hóa tăng ít.
Ví dụ:
V = 6.7 eV Nb = 6.88 eV Ta = 7.9 eV
20
Sự biến thiên thế ion hóa thứ nhất I1 (eV)
(https://commons.wikimedia.org/w/index.php?curid=24696016)
21
3.3. Ái lực electron (E)
Ái lực electron (E) là năng lượng thoát ra (-) hay thu vào (+) khi kết hợp một
electron vào một nguyên tử tự do ở trạng thái khí, biến nó thành ion âm.
Ái lực electron là đại lượng đặc trưng cho khả năng nhận electron, nghĩa là đặc
trưng cho tính phi kim loại của nguyên tố.
Ái lực electron là sự đổi dấu của biến thiên năng lượng xảy ra khi có một electron
vào một nguyên tử tự do ở trạng thái khí.
Ái lực electron của một nguyên tử càng âm thì ion âm tạo thành càng bền, nguyên
tử càng có khuynh hướng nhận electron.
22
Trong chu kỳ, ái lực điện tử âm lớn dần, quá trình thu điện tử ngày càng dễ dàng.
Ví dụ:
Li Be B C N O Cl
-0.62 +0.5 -0.58 -0.26 +0.07 -1.46 -3.4 (eV)
Phân nhóm A: ái lực điện tử âm giảm dần, quá trình thu điện tử ngày càng khó.
Ví dụ:
F Cl Br I
-3.4 -3.6 -3.37 -3.06
Biến đổi ái lực điện tử theo điện tích hạt nhân
23
24
3.4. Độ âm điện
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử
trong phân tử hút electron liên kết về phía mình.
Thang độ âm điện () của Pauling:
25
Giá trị độ âm điện của nguyên tử một số nguyên tố nhóm A theo Pau-linh
1 H 2,20
2 Li 0,98 Be 1,57 B 2,04 C 2,55 N 3,04 O 3,44 F 3,98
3 Na 0,93 Mg 1,31 Al 1,61 Si 1,90 P 2,19 S 2,58 Cl 3,16
4 K 0,82 Ca 1,00 Ga 1,81 Ge 2,01 As 2,18 Se 2,55 Br 2,96
5 Rb 0,82 Sr 0,95 In 1,78 Sn 1,96 Sb 2,05 Te 2,1 I 2,66
6 Cs 0,79 Ba 0,89 Tl 1,62 Pb 2,33 Bi 2,02 Po 2,0 At 2,2
26
3.5. Tính kim loại – tính phi kim
Theo các chu kỳ, từ trái sang phải, số electron ngoài cùng trong nguyên tử của các
nguyên tố tăng lên làm cho khả năng nhường electron giảm, tính kim loại giảm, tính phi
kim loại tăng, và như vậy tính khử của các nguyên tử giảm, còn tính oxy hóa tăng.
Các nguyên tố s đầu chu kỳ là những kim loại có tính khử mạnh;
Các nguyên tố p nhóm VII, ở lớp ngoài cùng có 7e- (ns2np5) thể hiện mạnh mẽ
khuynh hướng nhận thêm 1e-, do đó chúng là những phi kim loại có tính oxy hóa mạnh.
27
3.6. Sự biến đổi tuần hoàn hóa trị của các nguyên tố
Số thứ tự IA IIA IIA IVA VA VIA VIIA
nhóm A
Hợp chất
khí với SiH4 PH3 H2S HCl
hiđro GeH4 AsH3 H2Se HBr
28
29
4. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn của các nguyên tố hóa học
4.1. Quan hệ giữa vị trí của nguyên tố và cấu tạo nguyên tử
Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của
nguyên tố đó và ngược lại
30
4.2. Cách xác định vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
4.2.1. Nguyên tố phân nhóm A (các nguyên tố s, p)
Số thứ tự nguyên tố = Số electron
Số thứ tự chu kì = Số lớp electron
Số thứ tự nhóm = Tổng số electron lớp ngoài cùng (trừ He)
31
4.2.2. Nguyên tố phân nhóm B (các nguyên tố d, f)
Số thứ tự nguyên tố = Số electron
Số thứ tự chu kì = Số lớp electron
Số thứ tự nhóm: Xét tổng electron lớp (n-1)dx và nsy
Nếu x + y < 8: số thứ tự nhóm (B) = x + y;
Nếu x + y = 8, 9, 10: số thứ tự nhóm = VIII B;
Nếu x + y > 10: số tứ tự nhóm (B) = (x + y) - 10
Ví dụ 1: nguyên tố Mn (Z = 25)
Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d54s2
Số thứ tự = Số electron = 25
Số thứ tự chu kỳ = số lớp electron = 4
Số thứ tự nhóm = (5 + 2) = 7
32
33
4.3. So sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận
Dựa vào quy luật biến đổi tính chất của nguyên tố trong bảng tuần hoàn có thể so sánh
tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận.
34
Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố
Nhóm IA (trừ H), IIA, IIIA (trừ B), phần cuối IVA, VA, VIA: kim loại;
Nhóm VIIA (nhóm halogen): phi kim;
Nhóm VIIIA: khí hiếm;
Tất cả nguyên tố thuộc phân nhóm B (nguyên tố d, f): kim loại;
Ví dụ 1: nguyên tố có Z = 35
Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d104s24p5
Số thứ tự = Số electron = 35
Số thứ tự chu kỳ = số lớp electron = 4
Số thứ tự nhóm = tổng số electron lớp ngoài cùng = 7
Nguyên tố phi kim.
35
Ví dụ 2: electron có mức năng lượng cao nhất của nguyên tử nguyên tố X có 4 số
lượng tử tương ứng là: n = 3, Ɩ = 2, mƖ = -1, ms = - ½. Xác định vị trí trong bảng tuần
hoàn và tính chất của nguyên tố X?
Gợi ý:
n = 3: lớp thứ 3;
Ɩ = 2: orbital d;
mƖ = -1: orbital d thứ 2;
ms = -1/2: electron thứ 2 trong orbitan.
36
Ví dụ 4: Anion X2- có 10 electron, vị trí của nguyên tử X trong bảng hệ thống tuần hoàn là:
A@ Ô thứ 10, chu kỳ 2, nhóm VIIIA;
B@ Ô thứ 10, chu kỳ 2, nhóm VIA;
C@ Ô thứ 8, chu kỳ 2, nhóm VIIIA;
D@ Ô thứ 8, chu kỳ 2, nhóm VIA;
Ví dụ 5: Giá trị 4 số lượng tử của electron có mức năng lượng cao nhất (electron cuối cùng)
của nguyên tử nguyên tố X là: n = 2; ℓ = 1; mℓ = 0; ms = -1/2. Vị trí của X trong bảng tuần
hoàn các nguyên tố hóa học là:
A@ Ô thứ 6, chu kỳ 2, nhóm IVA;
B@ Ô thứ 7, chu kỳ 2, nhóm VA;
C@ Ô thứ 8, chu kỳ 2, nhóm VIA;
D@ Ô thứ 9, chu kỳ 2, nhóm VIIA;
37
Ví dụ 6: Nguyên tử nguyên tố X có cấu hình electron như sau: 1s22s22p63s23p63d34s2
Vị trí của X trong bảng Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học là:
A@ Ô thứ 23, chu kỳ 4, nhóm IVA
B@ Ô thứ 23, chu kỳ 4, nhóm VB
C@ Ô thứ 23, chu kỳ 4, nhóm IIA
D@ Ô thứ 23, chu kỳ 4, nhóm IIB
Ví dụ 7: Nguyên tử nguyên tố R ở ô thứ 13 của bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa
học. Giá trị 4 số lượng tử của electron có mức năng lượng cao nhất của nguyên tử nguyên tố R
là:
A@ n = 3; ℓ = 1; mℓ = -1; ms = +1/2;
B@ n = 3; ℓ = 2; mℓ = +1; ms = -1/2;
C@ n = 3; ℓ = 1; mℓ = +1; ms = +1/2;
D@ n = 3; ℓ = 2; mℓ = +1; ms = +1/2;
38
5. Các nguyên tố phóng xạ và sự phân rã của chúng
5.1. Các nguyên tố phóng xạ
Những hạt nhân có tỉ số N/Z > 1.524 là đồng vị không bền.
Những hạt nhân nguyên tử có số proton và neutron đều chẵn thì bền hơn những
đồng vị có số proton và neutron đều lẻ.
Năng lượng liên kết hạt nhân là năng lượng cần để phá vỡ hạt nhân nguyên tử
thành các proton và neutron, hạt nhân càng bền thì lượng nhiệt thoát ra càng nhiều.
39
5.3. Phóng xạ tự nhiên
Một nguyên tố được gọi là phóng xạ khi hạt nhân của nó tự phân rã, biến đổi thành
nguyên tử nguyên tố khác.
40
5.5. Phóng xạ nhân tạo
Thí nghiệm:
Một nguyên tố có thể biến thành một nguyên tố khác bằng phương pháp nhân tạo.
Sử dụng máy gia tốc (cyclotron) có thể phá vỡ đuợc hạt nhân của nhiều nguyên tử
và điều chế được nhiều nguyên tử các nguyên tố không có trong tự nhiên (Z = 93 đến
Z = 110);
Sự tạo thành nguyên tố mendelevi (1955)
41
Bảng tuần hoàn xoắn ốc của Theodor Benfey
42