Professional Documents
Culture Documents
BÀI 1 :
1. DỊCH THUẬT LÀ GÌ ?
- Dịch thuật là hoạt động chuyển ngữ từ ngôn ngữ A sang ngôn ngữ B hoặc ngược lại
- Dịch thuật là việc đem thông Pn được diễn đạt bằng ngôn ngữ này chuyển tải sang 1 ngôn
ngữ khác mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa và nội dung của nó
- Hoạt động dịch thuật : dịch viết ( biên dịch ) và dịch nói ( phiên dịch )
2. BIÊN DỊCH LÀ GÌ ?
- Biên dịch (翻訳/ translaPon) là hoạt động dịch viết 1 văn bản từ ngôn ngữ A sang ngôn
ngữ B hoặc ngược lại
3. PHIÊN DỊCH LÀ GÌ ?
- Phiên dịch (通訳/ interprePng) là hoạt động dịch nói các phát ngôn của 1 diễn giả hay 1
người nào đó từ ngôn ngữ A sang ngôn ngữ B hoặc ngược lại
4. NGỮ NGUỒN (SL)/ NGỮ ĐÍCH (TL)
- Ngữ nguồn (起点⾔語, source language – SL ) là ngôn ngữ ban đầu của văn bản hoặc của
diễn giả
- Ngữ đích (⽬標⾔語 , target language – TL ) là ngôn ngữ được sử dụng để dịch ngôn ngữ
ban đầu
5. DỊCH NGƯỢC / DỊCH XUÔI
- Dịch xuôi : dịch từ ngữ nguồn là Pếng nước ngoài sang ngữ đích là Pếng mẹ đẻ
- Dịch ngược : dịch từ ngữ nguồn là Pếng mẹ đẻ sang ngữ đích là Pếng nước ngoài
BÀI 2 :
1. NHIỆM VỤ VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DỊCH THUẬT ( Nghiên cứu dịch thuật được chia
làm 4 phân môn ) :
- Lý thuyết ( xây dựng các lý thuyết dịch thuật )
- Mô tả ( mô tả quá trình, sản phẩm hoặc chức năng )
- Ư"ng dụ ng ( nghiê n cứu ho2 trợ, đà o tạ o , đá nh giá , chı́nh sá ch … )
- Tı̀m hie@ u lịch sử ( lịch sử dịch thuậ t và dịch thuậ t họ c )
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các hoạt động dịch thuật do con người trực Pếp thực hiện ( nhân dịch ) và dịch máy hoặc
có máy hỗ trợ
- Biên dịch ( dịch văn bản ) và phiên dịch ( dịch nói )
- Dịch văn học lẫn dịch phi văn học ( khoa học, hành chính , pháp lí , tôn giáo … )
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA DỊCH THUẬT
Đối tượng nghiên cứu của dịch thuật học là toàn bộ hoạt động dịch thuật nói chung, bao
gồm cả quá trình dịch thuật , sản phẩm dịch thuật và mối quan hệ giữa chúng với các nhân tố
của hoàn cảnh giao Pếp
4. DỊCH THUẬT RA ĐỜI: hoạt động dịch thuật bắt đầu từ thời cổ đại nhưng nghiên cứu về
dịch thuật chỉ thực sự bắt đầu phát triển từ nửa sau thế kỷ 20.
2: J.CaDord :
* Dịch là “ sự thay thế ngữ liệu trong 1 thứ Pếng ( ngôn ngữ gốc ) bằng 1 ngữ liệu tương
đương trong thứ Pếng khác ( ngôn ngữ đích ) “
* Ông đóng góp trong việc xác định những thể loại và những biến đổi trong dịch ( 2 cấp độ :
ngữ pháp và từ loại )
3: J.P.Vinay và J.Darbelnet
dịch là “ sự chuyển ngữ A sang ngữ B nhằm diễn tả cùng 1 hiện thực”
* Đưa ra các thủ pháp dịch
TRỰC DỊCH KHÔNG TRỰC DỊCH ( DỊCH XIÊN )
1. Mượn từ ngữ - Borrowing 4. Chuyển từ loại – TransposiPon
2. Sao phỏng ( can – Calque ) 5. Chuyển điệu / biến điệu ModulaPon
3. Dịch nguyên văn – Literal translaPon 6. Tìm tương đương – Equivalence
7. Cải biên – AdaptaPon
- Bất biến : ý nghĩa phát ngôn , nội dung thông Pn
- Khả biến : hình thức thể hiện
è Nên linh hoạt các hình thức dịch và không nên quy định 1 công thức dịch duy nhất
B: LÝ THUYẾT NGÔN NGỮ HỌC XÃ HỘI: nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và các
hiện tượng, nhân tố xã hội ( tầng lớp, trình độ học vấn, giới ©nh, môi trường sống, nghề
nghiệp, chủng tộc….)
Các nhà nghiên cứu Pêu biểu :
+ Eugene Nida
+ Maurice Pergnier
+ Peter Newmark
1. NIDA:
è là người đầu Pên sử dụng thuật ngữ khoa học cho lĩnh vực nghiên cứu về dịch thuật.
è là người đưa ra hệ thống dịch 3 giai đoạn:
- phân ©ch
- chuyển ngữ
- tái cấu trúc ( tổ chức lại phát ngôn )
è lý thuyết của Nida có thể sắp xếp vào dòng lý thuyết dịch ngôn ngữ học xã hội vì những lí
do sau :
+ Ông chú trọng đến phản ứng của đối tượng Pếp nhận bản dịch
+ không nên xem xét dịch thuật từ góc độ ngôn ngữ đơn thuần ( thông thường )
+ ông còn quan tâm tới bình diện văn hoá của bản dịch.
è Đóng góp trong việc đưa ra lý thuyết về tương đương :
TƯƠNG ĐƯƠNG HÌNH THỨC TƯƠNG ĐƯƠNG LINH HOẠT
- Hướng đến nguyên bản - Nhằm mục Pêu tạo ra “ hiệu quả tương
- Trung thành với nguyên bản cả về hình đương” như nguyên bản
thức và nội dung, nhằm mục đích đối - Ưu tiê n tá c độ ng và o phả n ứng củ a
chiếu trực sếp bản gốc với bản dịch người tieE p nhậ n bả n dịch ( người đọ c ,
- Bản dịch cần phải trung thành với các từ người nghe )
loại của nguyên bản - CaH n thay đo@ i hı̀nh thức ngô n ngữ củ a
- Tránh sự phân suất thực tại hoặc hoán nguyê n bả n
đổi các thành phần câu trong nguyên bản - Cải biến từ vựng và ngữ pháp sao cho
- Duy trì các loại dấu ngắt câu và cách bản dịch đọc lên nghe như thể “ tác giả
phân đoạn , áp dụng nguyên tắc “ một sáng tạo bằng ngôn ngữ dịch “
đối một” nghĩa là 1 đơn vị của ngữ - Nếu sự thay đổi này tuân thủ những quy
nguồn sẽ chỉ được dịch bằng 1 đơn vị tắc chuyển đổi của ngữ nguồn , những
tương đương của ngữ đích quy tắc về ©nh nhất quán trong văn cảnh
- Việc dịch các đặc ngữ đòi hỏi áp dụng kĩ và quy tắc biến đổi của ngữ đích thì
thuật sao phỏng ( hay can ) . Nếu áp dụng thông điệp vẫn được duy trì nguyên vẹn
phương pháp cải biên hình thức ngôn và bản dịch sẽ trung thành với nguyên
ngữ của bản gốc thì phải có chú thích bản
kèm theo
Tương đương linh hoạt không được ứng dụng trong giảng dạy. ngoài ra còn có tương
đương duy dụng và tương đương văn hoá.
2. MAURICE PERGNIER
- dịch là quá trình thay thế 1 thông điệp ( hay 1 phần thông điệp ) được xây dựng bằng 1
ngôn ngữ bởi 1 thông điệp tương đương diễn đạt bằng 1 ngôn ngữ khác
- thao tác dịch với mục đích truyền đạt thông điệp là “ 1 hành vi giao sếp ngôn ngữ “ và
phân ©ch hoạt động dịch thuộc phạm vi nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội.
- dịch không chỉ đơn thuần là 1 bài tập chuyển ngữ mà là hoạt động hiểu văn bản nguồn.
3. PETER NEWMARK
dịch là thay thế văn bản và diễn ngôn
đã đưa ra 2 phương pháp dịch đó là : Dịch ngữ nghĩa và dịch giao sếp
DỊCH NGỮ NGHĨA DỊCH GIAO TIẾP
- Giống với tương đương hình thức của - Giống tương đương linh hoạt của Nida
Nida - Tạo ra hiệu ứng tương đương như
- Trung thành với tác giả nguyên bản , nguyên bản nhưng ưu Pên đối tượng
tránh mọi sửa đổi và cải biến Pếp nhận văn bản dịch . Cơ sở của
- Dịch ngữ nghĩa thường áp dụng cho các phương pháp này là 1 bản dịch tương
loại văn bản quan trọng cả về hình thức đương về ngữ nghĩa không nhất thiết
và nội dung như văn học , triết học , tôn tương đương về văn phong
giáo , lịch sử … - Dich giao Pếp thường áp dụng cho các
- Đối tượng chuyển dịch sang ngữ đích văn bản thông thường , phi văn học , văn
của LTD ngữ nghĩa là ngôn nghĩa bản duy dụng : sách giáo khoa , tài liệu
khoa học , kỹ thuật , báo cáo , quảng cáo
, thư ©n thương mại…
BÀI 3 :
CÁC THỦ PHÁP DỊCH
I. CÁC THỦ PHÁP CỦA J.-P VINAY VÀ J.DARBENET
1. PHÉP MƯỢN TỪ NHÓM TRỰC DỊCH
2. SAO PHỎNG (DỊCH THẲNG)
3. DỊCH NGUYÊN TỰ
4. CHUYỂN TỪ LOẠI
NHÓM DỊCH GIÁN TIẾP /
5. CHUYỂN ĐIỆU / BIẾN ĐIỆU
KHÔNG TRỰC TIẾP
6. DỊCH TƯƠNG ĐƯƠNG
( DỊCH XIÊN )
7. CẢI BIÊN
1. PHÉP MƯỢN TỪ
- Là quá trình đưa vào vốn từ vựng của 1 ngôn ngữ 1 hoặc 1 số đơn vị từ của ngôn ngữ khác.
- Hình thức mượn :
+ Trực Mếp : ngôn ngữ A mượn trực pếp ngôn ngữ b hoặc ngược lại
+ Gián Mếp : ngôn ngữ A mượn từ của ngôn ngữ C thông qua ngôn ngữ B hoặc D
NGUYÊN NHÂN 1 : Là thủ pháp dịch đơn giản nhất vì ngữ đích thiếu từ để biểu đạt những khái niệm mới
( nguyên nhân phổ biến )
- Ví dụ pếng Nhật – pếng Việt
Nước mắm ヌクマム
Áo dài アオザイ
Phở フォー nguyên tắc chính là mượn âm
Bánh cốm バン コム
Bánh chưng バン チュン
Gỏi cuốn ゴイ クオン
着物 kimono
歌舞伎 kabuki
折り紙 origami
- Ví dụ pếng Việt – pếng Pháp : khi chiếc xe đạp mới xuất hiện ở VN hầu hết các từ gọi tên bộ phận của
chiếc xe đạp thời gian đầu đều được mượn từ pếng Pháp . Libre ( líp ) , guidon ( ghi đông ) , envelpoppe
( lốp ) , garde – boue ( gác đờ bu ) , frein ( phanh ) , moyeu ( moay ơ ) …
NGUYÊN NHÂN 2 : Ngôn ngữ cho mượn thường là ngôn ngữ của 1 quốc gia có sức mạnh về kinh tế , quân
sự trong 1 giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Ví dụ : những từ chỉ cấp bậc trong quan đôn của pếng Pháp được hầu hết các nước Châu Âu vay mượn .
- Ví dụ : thế mạnh âm nhạc của Italia khiến các nước khác phải vay mượn những từ như piano, adagio
NGUYÊN NHÂN 3 : Mượn từ cũng có thể xuất phát từ mốt sinh chêm từ nước ngoài khi nói, viết với mục
đích tôn vinh hình ảnh của mình.
- Ví dụ : cô ấy là hot girl
- Ví dụ : tôi hi vọng live show lần này sẽ làm hài lòng khán giả
NGUYÊN NHÂN 4 : để duy trì màu sắc của ngữ nguồn trong bản dịch
- Trong số các từ mượn Nhật bao gồm những từ pếng Nhật thuần tuý và loại từ pếng Nhật nhưng có
nguồn gốc từ pếng Hán cổ
+ Loại mượn từ pếng Nhật thuần tuý : giả định 仮定、 chỉ đạo 指導、 chính sách 政策、 hiệp hội
協会、 bối cảnh 背景、 cảnh sát 警察、 chi bộ ⽀部 ….
+ Loại mượn từ pếng Nhật nhưng có nguồn gốc từ pếng Hán cổ : cách mạng ⾰命, chi phối ⽀配, chủ
thể 主体, cộng hoà 共和、ấn tượng 印象、biểu tượng 表象、…..
l Đặc điểm của những từ vay mượn :
- Các ngôn ngữ thường mượn những đơn vị từ thuộc lớp từ “ mở “ như danh từ , động từ , ¢nh từ
- Những lớp từ loại “ đóng “ như liên từ , đại từ ….ít được mượn
- Theo Vinay và Darbelnet có những đơn vị từ mượn qua 1 thời gian dài đã được từ vựng hoá trong vốn
từ của ngôn ngữ vay mượn
2. SAO PHỎNG ( can )
- Sao phỏng hay can là hình thức mượn từ đặc biệt
- Từ mượn của ngữ nguồn được dịch nguyên tự sang ngữ đích , có nghĩa cả hình thức và nội dung ngữ
nghĩa của từ gốc đều được chuyển nguyên vẹn sang ngữ mượn
- Ví dụ : superman ( pếng Anh ) , siêu nhân ( pếng Việt ) , スーパーマン(超⼈)(pếng Nhật)
ð Tất cả đều can từ pếng Đức : Ubermensch ( siêu nhân : pếng Đức )
- Có 2 hình thức sao phỏng
1. Sao phỏng hình thức diễn đạt : tôn trọng cấu trúc cú pháp trong ngôn ngữ đích và đưa vào đó 1 hình
thức diễn đạt mới .
Vd : Greepng of the Saison ( Anh ) ( lời chào của mùa giáng sinh)
-> Chúc mừng giáng sinh ( Việt )
2. Sao phỏng cấu trúc : đưa vào ngôn ngữ pếp nhận 1 cấu trúc mới
3. DỊCH NGUYÊN TỰ
- Là sự thay thế 1 yếu tố ngữ nguồn được sử dụng trong diễn ngôn bằng 1 yếu tố tương ứng trong
ngữ đích
- Lý thuyết dịch hiện đại không loại trừ thủ pháp này mà chủ trương sử dụng 1 cách hợp lí
- Ưu điểm của dịch nguyên tự : duy trì được bản sắc văn hoá của ngữ nguồn và làm giàu ngữ
tiếp nhận
- Vı́ dụ 1 : ⾸相 và 内閣総理⼤⾂
- Ví dụ 2 : 厚⽣労働省 : Bộ lao động thương binh và xã hội
- Ví dụ 3 : khi dịch về hệ thống giáo dục của VN , nếu muốn giới thiệu 1 hệ thống giáo dục khác với Nhật
( thì có thể lựa chọn giải pháp dịch nguyên tự ) : Lớp 1 -> ⼀年⽣、 lớp 7 -> 7 年⽣(中学校⼀年⽣)
、
lớp 10 -> 10年⽣(⾼校⼀年⽣)
- Trong dịch pếng Nhật pếng Việt có rất nhiều trường hợp có thể dịch nguyên tự vì pếng Nhật và pếng
Việt có nhiều từ chung âm Hán Việt
+ 国際銀⾏ : ngân hàng quốc tế
+ 国家主席 : chủ tịch nước
+ dân tộc thiểu số : 少数⺠族
- Tuy nhiên cũng có những trường hợp lạm dụng dịch nguyên tự dẫn đến sai nghĩa, ngược nghĩa hoặc
có thể là vô nghĩa
+ ví dụ1 : 困難 : khốn nạn ? ( X )
+ ví dụ 2 : xây dựng con người VN có lòng yêu nước : 愛国⼼のあるベトナム⼈を建設する・建築する・
構築する ( X ) ( 育てる) (O)
- Ca dao thành ngữ , các cách nói đặc thù của từng ngôn ngữ có trường hợp có thể dịch nguyên tự nhưng
cũng rất nhiều trường hợp không dịch nguyên tự được phải dịch tương đương
+ ví dụ : cha nào con nấy : どんな親どんな⼦ ?=> 蛙の⼦は蛙
+ ví dụ : trăm nghe không bằng 1 thấy => 百聞は⼀⾒に如かず
- Trường hợp dịch nguyên tự được :
+ ⽊を⾒て森を⾒ず:chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng
+ 不幸の中の幸い:trong cái rủi có cái may
+ 成功の鍵 : chìa khoá thành công
+ 失敗は成功の⺟: thất bại là mẹ thành công
+ trăm nghe không bằng 1 thấy : 百聞は⼀⾒に如かず
+ ⽕に油を注ぐ: đổ thêm đầu vào lửa
- Trường hợp không dịch nguyên tự được mà phải dịch tương đương :
+ cha nào con nấy : どんな親どんな⼦ => 蛙の⼦は蛙
+ 顔が広い: mặt to => quan hệ rộng
+ 財布と相談する: thảo luận với cái ví => cân nhắc ngân sách , tài chính
+ 頭に来た: lên đến đầu => tức điên cả đầu
+ ⽝猿の仲: quan hệ giữa chó và khỉ => như chó với mèo
- Bài tập : câu nào dịch nguyên tự ?
+ ⽳があったら、⼊りたい
+ あんなことを⾔われたら、誰だって、頭にきます
+ そんなことを⾔ったら、⽕に油を注ぐことになるから、やめたほうがいいよ
+ このままでは、計画⾃体が絵に描いた餅になる可能性が⾼い
l LƯU Ý : Dịch nguyên tự khác dịch từ đối từ . Dịch từ đối từ là hình thức chuyển đổi các yếu tố của
văn bản nguồn sang văn bản đích mà không thay đổi trật tự của chúng . Còn dịch nguyên tự vẫn phải
tuân thủ quy tắc sử dụng của ngữ đích về mặt ngữ pháp nhưng tôn trọng đặc điểm hình thái – cú
pháp của ngữ nguồn
4. CHUYỂN TỪ LOẠI
- Là phương pháp thay thế 1 từ loại bằng 1 từ loại khác mà không thay đổi nghĩa của thông điệp.
Nói cách khác đây là thủ pháp thay đổi phạm trù ngữ pháp nhưng truyền đạt cùng 1 thông điệp.
- Chuyển từ loại có thể bắt buộc hoặc không bắt buộc
+ Bắt buộc : khi có những bó buộc trong quy tắc sử dụng ngôn ngữ.
+ Không bắt buộc : khi có nhiều sự lựa chọn có thể.
① Tính từ -> phó từ
- Ví dụ1 : nhiều sinh viên đang học pếng Nhật tại đây => 多くの学⽣はここで⽇本語を勉強している
Thủ pháp chuyển từ loại : nhiều ( ¢nh từ ) -> 多く ( phó từ )
- Ví dụ2: NB có thể đóng 1 vai trò quan trọng trong việc xây dựng 1 thế giới hoà bình và phồn vinh
è ⽇本は世界の平和と繁栄を築く上で極めて重要な役割を担うことができよう
Thủ pháp thay đổi từ loại : hoà bình và phồn vinh ( ¢nh từ ) -> 平和と繁栄 (danh từ)
② Động từ ó danh từ
- VD1 : Tôi đi Nhật để học pếng Nhật :
+ ⽇本へ⽇本語を勉強しに⾏った
+ ⽇本へ⽇本語の勉強に⾏った
- VD2 : Chính phủ nỗ lực đảm bảo an sinh xã hội :
+ 政府は社会保障を確保するのに取り組んでいる
+ 政府は社会保障の確保に取り組んでいる
- VD3 : Để phát triển mối quan hệ song phương , chính phủ 2 nước đã pến hành hợp tác trên nhiều lĩnh
vực
+ 双⽅・両国間関係を発展させる為に、両政府は幅広い・様々な分野で協⼒を進めている ( động
từ “ phát triển “
+ 両国間関係の発展の為に、両政府は幅広い・様々な分野で協⼒を進めている (danh từ “phát
triển”)
Thủ pháp chuyển từ loại : phát triển ( động từ ) -> 発展 (danh từ )
- VD4 : Thủ tướng Abe Shinzo đã tổ chức họp báo vào lúc 18:00 ngày 25 vừa qua
+ しんぞあべ⾸相は 25 ⽇午後 6 時から記者会⾒しました。( động từ “ họp báo “ )
+ しんぞあべ⾸相は 25 ⽇午後 6 時から記者会⾒を⾏いました。( danh từ “ họp báo “ )
- VD5 : Để nâng cao chất lượng giáo dụng , chính phủ đã đề ra chính sách cải cách giáo dục
+ 教育の質の向上の為に、政府が教育改⾰政策を打ち出した。
Thủ pháp dịch : chuyển từ loại : nâng cao ( động từ ) -> 向上 (danh từ) ; dịch nguyên tự : chất lượng giáo
dục (教育の質),chính phủ (政府) , chính sách cải cách giáo dục (教育改⾰政策)
+ 教育質を⾼める・向上させる為に、政府は教育改⾰の政策を講じた・打ち出した。
Thủ pháp dịch nguyên tự : chất lượng giáo dục ( 教育質 ), chính phủ ( 政府 ) , chính sách cải cách giáo
dục ( 教育改⾰の政策 )
- VD : 両国の協⼒関係はますます 強化されている
Thủ pháp dịch nguyên tự : 2 quốc gia (両国) , mối quan hệ hợp tác (協⼒関係)
両国は協⼒関係をますます強化している
Thủ pháp chuyển điệu : được tăng cường ( bị động ) -> 強化する ( chủ động )
Thủ pháp dịch nguyên tự : 2 quốc gia (両国) , mối quan hệ hợp tác (協⼒関係)
- VD : ベトナムにおける⽇系企業の経営実態はどのようになっているのか。2018 年 10 ⽉から
11 ⽉にかけて実施した「2018アジア・オセアニア進出(đầu tư)⽇系企業実態調査」
(以下、
⽇系企業調査)の結果を基に解説する
è Tình hình / thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp NB tại VN như thế nào ? Tôi / chúng tôi sẽ giải
thích vấn đề này dựa trên kết quẩ “ điều tra thực trạng các doanh nghiệp NB đầu tư vào Châu Á – Châu
Đại Dương năm 2018 “ ( dưới đây gọi là Điều tra các doanh nghiệp NB ) được thực hiện từ t10 ~ t11
năm 2018
Thủ pháp thêm vào : tôi , vấn đề này
Thủ pháp chuyển điệu : 実態した ( chủ động ) -> được thực hiện ( bị động )
Thủ pháp dịch nguyên tự : điều tra thực trạng các DNNB đầu tư vào Châu Á – Châu Đại Dương năm 2018 ,
Điều tra các DNNB , DNNB
Thủ pháp chuyển từ loại : 進出 ( danh từ ) -> đầu tư ( động từ )
è Tình hình / thực trạng kinh doanh của các DNNB tại VN như thế nào ? Vấn đề này / Điều này sẽ được
giải thích dựa trên kết quả “ Điều tra thực trạng các DNNB đầu tư vào Châu Á – Châu Đại dương năm
2018” ( dưới đây gọi là Điều tra các DNNB ) được thực hiện từ t10~t11 năm 2018
Thủ pháp chuyển điệu : 解説する ( chủ động ) -> sẽ được giải thích ( bị động ) ; 実施した (chủ động)
=> được thực hiện ( bị động )
Thủ pháp dịch nguyên tự : Điều tra thực trạng các DNNB đầu tư vào Châu Á – Châu Đại dương năm 2018,
Điều tra các DNNB , DNNB
Thủ pháp chuyển từ loại : 進出 (danh từ) -> đầu tư ( động từ )
- Ví dụ1 : 関係者以外⽴ち⼊り禁⽌
+ Dịch nguyên tự : Ngoài những người có liên quan cấm vào
+ Dịch tương đương : Không phận sự miễn vào
- Ví dụ 2 : 明⽇から仕事かあ。
。。⾜が重いなあ。
+ Dịch nguyên tự : Từ mai lại công việc rồi ….chân nặng quá !
+ Dịch tương đương : Mai lại phải đi làm rồi , ngại quá !
- Ví dụ 3 : 今⽇は遠くから⾜を運んでいただき、ありがとうございました。
+ Dịch nguyên tự : Hôm nay anh đã bê chân từ nơi xa tới , cám ơn anh
+ Dịch tương đương : Hôm nay thực sự cám ơn anh đã lặn lội đường xá xa xôi tới đây với tôi
l LUYỆN TẬP :
- ⼀⽯⼆鶏 : 1 mũi tên trúng 2 đích ( dịch tương đương )
- ちりも積もれば⼭となる
- あんな難しい問題、⼿も⾜も出ない : bó tay ( dịch tương đương )
- 彼はまだ、あの不良グループと⼿を切ってないらしい : anh ấy vẫn giao du với nhóm người xấu
đó ( dịch tương đương )
7. CẢI BIÊN
- Là thủ pháp thay thế 1 thực thể văn hoá xã hội của ngữ nguồn bằng 1 thực thể văn hoá xã hội của
ngữ đích phù hợp với độc giả Mếp nhận bản dịch.
- Người dịch cần sửa đổi ít nhiều nguyên tác để tác phẩm dịch phù hợp hơn với đối tượng pếp nhận,
thường là khác với đối tượng của nguyên bản
- Cách làm này phù hợp khi có sự khác biệt lớn giữa cộng đồng ngôn ngữ trên bình diện văn hoá , chính
trị xã hội
- Theo Vinay và Darbelnet , cải biên được sử dụng trong trường hợp )nh huống giao pếp trong nguyên
bản không tồn tại ở ngữ đích và )nh huống đó phải được chuyển đổi bằng 1 )nh huống tương đương
- Cải biên được coi như là 1 giải pháp giúp vượt qua những khó khăn do nội dung văn hoá của nguyên
bản gây ra
l Vấn đề là cải biên đến đâu để bản dịch không trở thành “ bản gốc thứ 2” hay một “ phóng tác “
- Ví dụ 1 : Cô gái độ tuổi trăng tròn -> 16 歳の⼥性・⼥の⼦
- Ví dụ 2 : Sell like hot cakes -> pếng Nhật : ⾶ぶように売れる ; pếng Việt : bán đắt như tôm tươi
- Ví dụ 3 : Cậu con trai anh ta nói năng như 1 ông cụ non -> 彼の⼦供の話し⽅は⼤⼈っぽい
- Ví dụ 4 : Cô con gái rượu của tôi giờ đã trưởng thành và đi ở riêng rồi -> 可愛がっている娘が成⻑し
て、⼀⼈で住んでいます。
知られている。
ひちゃく
Ví dụ : ⽇本では、婚姻関係以外で⽣まれる⼦供、すなわち婚外⼦(⾮嫡出⼦)の割合は依然とし
している。去年は初めて 1.4を割り込み、イタリア、ドイツに次ぐ、低出⽣率の国のなった。この
ままでは総⼈⼝も減り続け、2100 年にはおよそ4900万⼈にまでなるという。Bước vào thập
niên 70, tỉ lệ sinh của NB bắt đầu có xu hướng giảm, đặc biệt từ sau nửa sau thâp niên 80 thì giảm mạnh.
Năm ngoái, lần đầu pên tỉ lệ sinh của NB giảm xuống dưới mức 1.4 , đứng sau Ý và Đức. NB trở thành
nước có tỉ lệ sinh thấp, Với đà này , tổng dân số của NB sẽ pếp tục giảm, đến năm 2100 dân số NB sẽ giảm
xuống còn 49 triệu người
3. TÁI BỐ CỤC
- Khi chuyển ngữ ngừơi dịch có thể thay đổi thứ tự, vị trí phân bố và hình thức của các yếu tố ngôn
ngữ tạo nên thông điệp gốc
- Ví dụ biến đổi cấu trúc pếng Nhật và pếng Việt
ベトナム語 ⽇本語
S–V S–V
S–V–O S–O–V
S – V – O (~) S (~) – O – V
S (~) V – O ( - A ) (~) S ( - A ) – O – V
- VD1 : Anh ấy học => 彼は勉強する。
- VD2 : Anh ấy học pếng Nhật => 彼は⽇本語を勉強する。
- VD3 : Anh ấy học pếng Nhật , 1 ngôn ngữ rất khó => 彼は難しい⾔語・⾔葉の⽇本語を勉強する。
- VD4 : Anh ấy , người cậu vừa gặp đang học pếng Nhật, 1 ngôn ngữ rất khó => さっき会った彼は難
しい⾔語・⾔葉の⽇本語を勉強している。
- Dịch Nhật – Việt : ベトナム保健省は 12〜17 歳の未成年者に接種する新型ウイルスワクチンと
して、⽶ファイザー(PFIZER ) 製のワクチンに加え、⽶モデルナ( MODERNA ) 製のワク
チンをしてした。Bộ y tế VN đã chỉ định vắc xin Moderna và Pfizer của Mỹ là vắc xin pêm chủng phòg
chống covid – 19 cho trẻ vị thành niên từ 12-17 tuổi
- Dịch Việt – Nhật : Gần đây không ít những vụ tai nạn giao thông do lái xe sau khi uống rượu bia đã xảy
ra tại VN . 最近、多くの飲酒運転による交通事故がベトナムで起きた・⽣じた・発⽣した。 /
最近、ベトナムで発⽣した飲酒運転による交通事故が少なくない・多い。
BÀI 4 :
2. Biên dịch thương mại (産業翻訳) => loại hình biên dịch phổ biến nhất
- Dịch thương mại được hiểu là hoạt động dịch được pến hành sau khi nhận được yêu cầu / đặt hàng
biên dịch từ doanh nghiệp …
- Đối tượng để biên dịch là những văn bản của doanh nghiệp hay các văn bản thuộc lĩnh vực thương mại
- Hoạt động biên dịch thương mại có thể chia thành 3 giai đoạn : trước khi biên dịch , trong khi biên dịch
và sau khi biên dịch
A. KIẾN THỨC
KIẾN THỨC NGÔN NGỮ KIẾN THỨC NGOÀI NGÔN NGỮ
- Kiến thức về từ vựng , ngữ âm và ngữ pháp ở - Kiến thức chuyên ngành
cả ngữ nguồn và ngữ đích - Kiến thức về sự khác biệt văn hoá
- Nắm chắc sự tương đồng và khác biệt trong - Kiến thức bách khoa
cách sử dụng ngôn ngữ của cả ngữ nguồn và
ngữ đích
- Văn phong trong văn bản của 2 ngôn ngữ
B. KĨ NĂNG
1. Kĩ năng phân ¢ch cấu trúc vĩ mô của văn bản
2. Kĩ năng phân ¢ch cấu trúc vi mô của văn bản
3. Kĩ năng trình bày văn bản
4. Kĩ năng sử dụng hợp lí 1 số kĩ thuật dịch – thủ pháp dịch
5. Kĩ năng soát lại bản dịch
1. Kĩ năng phân ¨ch cấu trúc vĩ mô của văn bản
a. Loại hình văn bản : văn bản cần dịch thuộc loại văn bản nào ( bài báo, xã luận , pểu luận , nghị quyết ,
thông tư , nghị định văn bản chuyên ngành , thư thương mại , thư mời , đơn xin việc , đơn khiếu nại ,
văn bằng chứng chỉ …)
b. Thể loại văn phong : văn phong thuộc loại văn phong hành chính , thông pn chính luận , hài hước châm
biếm ,thân mật , hay văn học…
c. Tác giả bản gốc : địa vị uy ¢n xã hội của tác giả , xu hướng chính trị , quan điểm của tác giả về vấn đề
nêu trong bài
d. Chức năng của văn bản : văn bản nhằm thông pn tuyên truyền , phổ biến kiến thức , hướng dẫn sử
dụng ( công cụ , dịch vụ ) , thuyết phục , phản bác quan điểm của người khác , bảo vệ quan điểm của
mình , mục đích khác . Việc xác định đúng chức năng của nguyên bản và bản dịch giúp người dịch )m
ra chiến lược dịch hợp lí , đạt hiệu quả giao pếp tối đa
e. Bối cảnh xã hội khi văn bản ra đời : bối cảnh xã hội khẳng định lại 1 lần nữa ¢nh chất xã hội và chính
trị của hoạt động dịch
f. Đề tài của văn bản : việc xác định văn bản xử lí đề tài mới hay pếp tục vấn đề cũ sẽ giúp người dịch biết
nhận diện , hiểu các yếu tố ngôn ngữ hoặc các quy chiếu trong cấu trúc văn bản
g. Các thông Mn liên quan đến độc giả : độc giả hay người sử dụng bản dịch là ai ? họ chờ đợi gì ở bản
dịch ? điểm này có liên quan tới giai đoạn trình bày lại nội dung bản gốc . Người dịch có thể lựa chọn
các kĩ thuật phù hợp với độc giả ( có thể diễn giải , có thể tỉnh lược …)
を獲得した。
- ⾻組み :〜で、〜北島選⼿〜をマークし、〜を獲得した。
きょうさんとう ゆうこう
- VÍ DỤ 2 : 今回のベトナム訪問の⽬的は⽇本共 産 党 とベトナム共産党の 41 年にわたる友好と
BÀI 5 :
KỸ NĂNG PHIÊN DỊCH
I. CÁC LOẠI HÌNH PHIÊN DỊCH
1 : Phân loại theo phương thức dịch : 5 loại
ちくじ
+ Dịch nối pếp , dịch đuổi (逐次通訳)