Professional Documents
Culture Documents
한국어의 문법적 특징
1. Đặc điểm từ pháp học 형태론적 특징
1) Tiếng Hàn thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính: dựa trên sự kết hợp của gốc từ và
tiếp từ, gần như không có sự thay đổi trong gốc từ.
2) Tiểu từ và đuôi từ vô cùng đa dạng cho nên phần lớn mối quan hệ về mặt ngữ pháp
được biểu thị thông qua chúng.
3) Danh từ phụ thuộc và danh từ phụ thuộc đơn vị tương đối phát triển.
4) Danh từ có thể được chia thành danh từ hữu cảm và danh từ vô cảm
2) Trật tự trong tiếng Hàn là thành phần bổ sung đứng trước thành phần được bổ sung
3) Các thành phần trong câu có thể thay đổi vị trí cho nhau tương đối linh động
1.1. Khái niệm: là đơn vị lời nói nhỏ nhất có ý nghĩa của ngôn ngữ. Ý nghĩa về mặt từ
vựng được gọi là ý nghĩa thực từ, có ý nghĩa về mặt ngữ pháp được gọi là ý nghĩa hư
từ.
의미: 일정한 뜻을 가진 가장 작은 말의 단위. 여기서의 의미는 어휘적 의미와
문법적 의미를 포괄한다. 어휘적 의미는 실사의 의미이고, 문법적 의미는 조사나
어미와 같은 허사의 의미이다.
(chia thành hình vị ngữ pháp – hư từ, hình vị từ vựng – thực tự)
- Theo tính độc lập: hình thái tố độc lập (có thể đứng một mình) và hình thái tố phụ
thuộc (phải kết hợp với những yếu tố khác)
VD: 날씨가 시원하다. Có hình thái tố độc lập là 날씨, hình thái tố phụ thuộc là
시원, 가, 하, 다
자립성의 유모에 따라
- Theo nghĩa từ vựng: hình thái tố thực (có ý nghĩa về mặt từ vựng , thể hiện một đối
tượng hoặc trạng thái cụ thể nào đó) và hình thái tố hư (chỉ có ý nghĩa về mặt ngữ
pháp, chẳng hạn như tiếp từ hay tiểu từ, đuôi của vị từ)
의미의 거실에 따라
VD: 강물이 매우 파랗다. Có hình thái tố thực là 강,물, 매우, 파랗, hình thái tố hình
thức là 이, 다
- Hình thái tố đặc biệt: chỉ kết hợp với một loại yếu tố ( nhóm từ ngoại lai)
VD: 오솔-길
1.3. Hình thái tố dị biệt: những hình vị có hình thức khác nhau nhưng cùng
nghĩa. 이형태 : 하나의 형태소, 즉 의미는 동일하나 다른 형태를 가진 형태소들
- Nhóm dị hình về mặt âm vị: một hình thái tố có các hình thái khác nhau dựa trên môi
trường âm vị khác nhau.
- Dị hình thái tố về mặt hình thức: một hình thái tố có các hình thái khác nhau dựa trên
môi trường khác nhau mà không thể giải thích về mặt âm vị học (giải thích trên một
môi trường đặc trưng)
VD: vĩ tố tiền kết thúc 였/었 có hình thái cơ bản là 었, nhưng đứng sau thân từ ‘하’ sẽ
có hình thái là 였. Chẳng hạn như 먹었다, 하였다.
- Dị hình thái tố về mặt ý nghĩa: một hình thái tố có các hình thái khác nhau dựa trên
thuộc tính về ý nghĩa của hình thái tố phía trước nó.
VD: 에/에게
1.4. Hình thái cơ bản: Là hình thái tố điển hình được chọn, khi một hình thái tố kết
hợp với những dị hình thái tố khác (thân từ)
VD: 먹으니, 먹으면, 먻어서, 먹고, 먹지, 먹었다 có hình thái cơ bản là 먹
2. Từ 단어
1.1. Ý nghĩa: là đơn vị nhỏ nhất tồn tại độc lập có ý nghĩa của ngôn ngữ, hoặc là đơn
vị ngữ pháp được gắn vào cuối từ để biểu thị chức năng ngữ pháp (chính là tiểu từ), là
tiêu chuẩn để phân loại từ loại.
1.2. Đặc trưng: Thông thường trong một câu văn, các từ không thể thay đổi vị trí linh
động. Đặc biệt là không thế tách ra thành các thành phần riêng
특성 : 보통 한 문장 내에서 자리 이동이 자유롭지 못하고, 내부에 휴지(休止)를
둘 수없으며, 분리 가능성이 없다.
- Là sự kết hợp của hình thái tố phụ thuộc, song phải tồn tại độc lập
VD: vị từ (tạo thành từ thân từ + đuôi từ) như 먹다, 살았다, 와요 và vị từ (tạo thành
từ thân từ + tiếp từ) như 새파랗다,지혜롭다.
- Là tiểu từ, hình vị phụ thuộc được gắn vào hình vị độc lập có thể dễ dàng tách ra
1.1. Gốc từ: thành phần trung tâm mang ý nghĩa thực và không bị thay đổi trong quá
trình biến đổi hình thái cấu tạo của từ.
- Gốc từ độc lập: chức năng từ loại đã minh bạch, sử dụng dễ dàng với các yếu tố khác
- Gốc từ phụ thuộc: phân chia không rõ ràng từ loại, cần kết hợp với yếu tố khác
1.2. Tiếp từ: là yếu tố gắn với gốc từ để hình thành từ, thành phần có chức năng giới
hạn ý nghĩa của từ
- Tiếp từ phái sinh: để phái sinh tạo từ, bao gồm tiếp đầu từ và tiếp vĩ từ
- Tiếp từ xương sống: có chức năng ngữ pháp, không tạo nên 1 từ mới
2.1. Từ đơn: là từ được tạo thành từ một hình thái tố, hoặc một vị từ được tạo thành từ
căn tố và vĩ tố
2.2. Từ phức: là từ được tạo thành từ hai thân từ kết hợp với nhau, hoặc thân từ kết
hợp với tiếp từ với nhau
- Từ phái sinh: được tạo thành từ hình thái tố thực (thân từ) và (hình thái tố hư) tiếp từ,
tiếp từ được phân chia thành tiếp đầu từ và tiếp vĩ từ
ⓒ 숫- : 숫처녀, 숫총각 - 파생 동사
ⓒ 들- : 들볶다, 들쑤시다
ⓑ 샛-/싯- : 샛노랗다/싯누렇다
+ Tiếp vĩ từ: là tiếp từ được gắn ở phía sau thân từ, đóng vai trò bổ sung ý nghĩa cho
thân từ hoặc thay đổi từ loại của thân từ
*** TỪ HỢP TÍNH : là từ được tạo thành từ hai thân từ kết hợp với nhau, từ ghép
được phân chia thành hai loại là từ ghép theo cú pháp và từ ghép không theo cú pháp,
dựa vào sự kết hợp của chúng có tuân theo trật tự từ tiếng Hàn hay không.
+ Hợp nhất phi cú pháp: 늦더위, 늦잠, 덮밥 (không lý giải được theo cú pháp)
2.1. Chức năng của từ: là phương pháp phân loại xét đến quan hệ ngữ pháp của một
từ với các từ khác trong câu văn
- Danh từ, đại từ, số từ đảm nhiệm chức năng chủ ngữ trong câu (được gọi là chủ từ)
- Động từ, tính từ đảm nhiệm chức năng vị ngữ trong câu (được gọi là vị từ)
- Tiểu từ gắn sau thể từ, đảm nhiệm chức năng thể hiện quan hệ ngữ pháp của thể từ
đó trong câu (là chủ ngữ, tân ngữ hay bổ ngữ)
- Định từ đứng ở vị trí trước thể từ, đảm nhiệm chức năng bổ sung thêm thông tin cho
thể từ đó. Phó từ đảm nhiệm chức năng bổ sung thêm thông tin cho định từ, một phó
từ khác hoặc vị ngữ trong câu
2.2. Hình thức của từ: là phương pháp phân loại dựa trên tiêu chí thay đổi hình thái
của từ
2.3. Ý nghĩa của từ: là phương pháp phân loại theo ý nghĩa mang tính hình thức của
từ
- Danh từ: từ để định danh tên của đối tượng nhất định
- Đại từ: từ để thay thế cho tên của người, sự vật, địa điểm
- Động từ: từ diễn tả sự chuyển động của con người hoặc sự vật
- Tính từ: từ để diễn tả trạng thái hoặc tính chất của con người hoặc sự vật
용언/서술격조사‘~이다’
▣ Từ khả biến 1: Động từ 가변어 1: 동사
1. Vị từ - Động từ và tính từ 용언- 동사 VS 형용사
1.1. Khái niệm: Động từ và tính từ đóng vai trò là thành phần vị ngữ trong câu. Tuy
nhiên động từ thể hiện sự di chuyển của chủ ngữ, còn tính từ thể hiện tính chất hay
thuộc tính của chủ ngữ
1.2. Phân biệt động từ và tính từ: Trong tiếng Hàn, động từ và tính từ tương đối
giống nhau về hình thức bên ngoài, phương thức biến đổi vĩ tố hay vai trò trong thành
phần cấu tạo câu nên việc tìm được sự khác biệt là tương đối khó. Tuy nhiên, xét đến
bình diện về sự biến đổi vĩ tố, chúng ta có thể thấy được 5 điểm khác nhau như sau:
(1) Động từ sẽ có khả năng kết hợp thân từ của nó với vĩ tố tiền kết thúc chỉ thì hiện
tại ‘-는-/-ㄴ-’, còn tính từ thì không.
(2) Động từ có khả năng kết hợp thân từ của nó với vĩ tố dạng định ngữ ‘-는’, còn tính
từ thì không.
(3) Động từ có thể sử dụng cùng với vĩ tố ‘-려’ chỉ ý đồ, hoặc vĩ tố ‘-러’ chỉ mục đích,
còn tính từ thì không.
(4) Động từ có thể kết hợp với vĩ tố ‘-어라’ chỉ mệnh lệnh, hoặc vĩ tố ‘-자’ chỉ yêu
cầu, còn tính từ thì không.
동사는 명령형 어미 ‘-어라’와 청유형 어미 ‘-자’와 결합할 수 있지만, 형용사는
이러한 어미와 결합할 수 없다.
(5) Sau căn tố của động từ có thể gắn với các biểu hiện như ‘-고 있다’, ‘-아/-어 있다’
와 ‘~중이다’, còn tính từ thì không.
VD: Động từ ‘입다’ biến đổi có quy tắc, nên hình thái căn tố của động từ này không bị
thay đổi dù sau căn tố gắn với nhiều loại vĩ tố khác nhau. Ngược lại động từ ‘ 듣다’,
căn tố của động từ này có thể thay đổi bất quy tắc là ‘듣’ hoặc ‘들’.
VD1: Bất quy tắc của ‘ㅅ’, trong các động từ có căn tố kết thúc bởi phụ âm ‘ ㅅ’, tuỳ
thuộc vào loại hình vĩ tố mà phụ âm ‘ㅅ’ bị giản lược hoặc không.
VD2: Bất quy tắc của ‘ㄷ’, trong các động từ có căn tố kết thúc bởi phụ âm ‘ ㄷ’, tuỳ
thuộc vào loại hình vĩ tố mà phụ âm ‘ㄷ’ được biến đổi thành ‘ㄹ’ hoặc không.
(2) Biến đổi có quy tắc ở căn tố: tuy hình thái căn tố bị biến đổi, nhưng sự biến đổi này
tuân theo quy luật âm vị nên được gọi là sự biến đổi có quy tắc ở căn tố
VD1: Giản lược nguyên âm ‘으’ – Nếu gắn vĩ tố bắt đầu bởi phụ âm vào sau căn tố
của động từ kết thúc bởi nguyên âm ‘으’ thì ‘으’ không bị giản lược, còn nếu gắn vĩ tố
bắt đầu bởi nguyên âm ‘아/어’ thì ‘으’ bị giản lược.
VD2: Giản lược phụ âm ‘ㄹ’ – Nếu gắn vĩ tố ‘-ㄴ’, ‘-네’, ‘-ㄹ’, ‘~ㅂ니다’, ‘-시’, ‘-
세요’ ‘-오’ vào sau căn tố cảu động từ kết thúc bởi phụ âm ‘ ㄹ’ thì phụ âm ‘ㄹ’ bị
giản lược.
VD1: Bất quy tắc ‘여’ – sau ‘하다’ hoặc những sau căn tố của động từ có kết thúc là
‘하다’ nếu gắn với vĩ tố bắt đâu bởi ‘아/어’ như ‘아/어도’, ‘아/어서’, ‘았/었’ thì ‘하’
và ‘아/어’ sẽ đổi thành ‘하여=해’.
3.2. Ngoại động từ: là loại động từ có sự di chuyển ảnh hưởng đến đối tượng khác
3.3. Động từ bổ trợ: là loại động từ gắn ở phía sau động từ khác, thường đóng vai trò
bổ sung ý nghĩa ngữ pháp và nếu giản lược chúng thì sự truyền tải về mặt ý nghĩa của
câu vẫn được bảo đảm
③ 무엇이 {무엇으로/어디로} 어찌한다. Cái gì làm gì thành cái gì, thành đâu
⑤ 무엇이 무엇을 {무엇으로/어디로} 어찌한다. Cái gì làm cái gì thành cái gì,
thành đâu
1.1. Khái niệm: cũng tương tự như sự biến đổi của động từ, là sự biến đổi hình thái đa
dạng dựa trên ý nghĩa và vai trò ngữ pháp trong câu.
VD: Tính từ ‘싫다’ biến đổi có quy tắc, nên hình thái căn tố của tính từ này không bị
thay đổi dù sau căn tố gắn với nhiều loại vĩ tố khác nhau. Mặt khác tính từ ‘ 가깝다’
biến đổi bất quy tắc, tuỳ theo trường hợp mà căn tố của động từ này sẽ là ‘가깝’ hoặc
‘가까워’.
VD2: Bất quy tắc của ‘ㅂ’, trong các tính từ kết thúc bởi phụ âm ‘ㅂ’, khi vĩ tố gắn
sau căn tố có trường hợp ‘ㅂ’ đổi thành ‘오/우’ và có trường hợp không biến đổi.
VD1: Giản lược nguyên âm ‘으’ – Nếu gắn vĩ tố bắt đầu bởi phụ âm vào sau căn tố
của tính từ từ kết thúc bởi nguyên âm ‘으’ thì ‘으’ không bị giản lược, còn nếu gắn vĩ
tố bắt đầu bởi nguyên âm ‘아/어’ thì ‘으’ bị giản lược.
VD2: Giản lược phụ âm ‘ㄹ’ – Nếu gắn vĩ tố ‘-ㄴ’, ‘-네’, ‘-ㄹ’, ‘~ㅂ니다’, ‘-시’, ‘-
세요’ ‘-오’ vào sau căn tố của tính từ kết thúc bởi phụ âm ‘ㄹ’ thì phụ âm ‘ㄹ’ bị giản
lược.
2.2. Tính từ tâm lý: vì chủ ngữ luôn là bản thân người nói, nên loại tính từ này thể
hiện trạng thái tâm lý của người nói
2.4. Tính từ bổ trợ: là loại tính từ gắn sau vị từ, đóng vai trò bổ sung ý nghĩa của vị từ
đó
2.5. 있다/없다: hình thái biến đổi của chúng không giống động từ hay tính từ, ‘있다’
có lúc biến đổi như động từ và có lúc lại biến đổi như tính từ.
있다/없다 : 활용하는 모습이 동사나 형용사와 같지 않으며, ‘있다’는 어떤 때는
동사처럼 활용하기도 하고 또 어떤 때는 형용사처럼 활용하기도 한다.
- Khi chúng biểu thị ý nghĩa ‘con người nán lại ở một địa điểm nhất định’. Trường hợp
này, có thể kết hợp với vĩ tố kết thúc chỉ mệnh lệnh ‘-아라/-어라’ hoặc vĩ tố kết thúc
chỉ thỉnh dụ ‘-자’. Đồng thời vĩ tố kết thúc trần thuật kết hợp với nó là ‘- ㄴ다/-는다’
chứ không phải ‘-다’.
그는 내일 집에 있는다고 말했다.
- Hoặc khi sử dụng kết hợp với vĩ tố chuyển loại quán hình từ, ‘ 있다’ sẽ kết hợp với
‘는’chứ không phải ‘은’.
VD: 집에 있는 철수, 책상 위에 있는 책
- ‘ 있 다 ’ biểu thị ý nghĩa ‘cái gì đang tồn tại ở đâu hoặc có cái gì sở hữu’. Trong
trường hợp này, không thể dùng mệnh lệnh thức và vĩ tố kết thúc trần thuật sẽ là ‘다’.
VD: 책이 책상 위에 있어라/있자.(×)
나는 돈이 많이 있다. (○)
- ‘ 없다 ’ khác với ‘ 있다 ’ ở chỗ bình thường nó được biến đổi giống tính từ, riêng
trường hợp kết hợp với vĩ tố chuyển loại quán hình từ thì sẽ kết hợp với ‘ 는 ’ chứ
không phải ‘은’.
④ 무엇이 {무엇에/어디에/누구에게} 어떠하다. Cái gì thế nào hướng đến cái gì,
đến đâu, đến ai
▣ Từ khả biến 3: Tiểu từ chỉ tư cách vị từ ‘이다’ (cái đi cùng với nó mới là một vị
từ)
가변어 3 : 서술격조사‘이다’
1. Khái niệm và đặc điểm của ‘이다’
1.1. Khái niệm: là yếu tố gắn đằng sau danh từ để đảm nhận vai trò vị ngữ trong câu.
1.2. Đặc điểm: bắt buộc phải gắn sau danh từ, chính bởi vậy mà nó mang đặc điểm
của tiếp từ. Khi biến đổi hình thái lại mang đặc điểm của động từ và tính từ. Khi gắn
sau danh từ hay đại từ lại mang đặc điểm của tiểu từ.
- Khi gắn với vĩ tố kết thúc trần thuật sẽ giống tính từ, gắn với ‘다’ chứ không phải ‘-
ㄴ다/-는다’.
- Cũng giống như tính từ, không thể kết hợp với vĩ tố kết thúc chỉ mệnh lệnh hay vĩ tố
kết thúc chỉ thỉnh dụ.
(ex) 그는 늘 걱정이다.
⑥ 관형절의 수식을 반드시 받아야 하는 경우 (bổ nghĩa cho mệnh đề định ngữ)
(ex) 나는 내일 떠날 작정이다.
2) Danh từ phải có tiểu từ kết hợp những có những trường hợp không có cũng được.
3) Danh từ thường được bổ nghĩa bởi các quán hình từ như ‘새, 현, 이, 그, 저’ nhưng
không có thì câu văn vẫn hoàn chỉnh.
VD: 책상 위에 두 권의 책이 있다.
Tuy nhiên khi danh từ kết hợp với quán hình từ chỉ định như ‘ 이, 그, 저’, nếu không
gắn với tiểu từ chỉ số nhiều ‘들’ sẽ không thể biểu thị được ý nghĩa số nhiều.
6) Khi chủ ngữ là số nhiều, các thành phần trạng ngữ hay vị ngữ trong câu cũng có thể
gắn với ‘들’.
2.1. Danh từ độc lập và danh từ phụ thuộc (Theo tính độc lập)
자립명사와 의존명사
- Danh từ độc lập: là danh từ có thể tồn tại độc lập trong câu mà không cần được bổ
nghĩa của các thành phần khác.
- Danh từ phụ thuộc: là danh từ bắt buộc phải được bổ nghĩa bởi các thành phần khác
trong câu.
*Danh từ phụ thuộc chỉ đơn vị: là danh từ dùng để đếm số lượng của con người hay sự
vật.
VD: 개, 마리, 명
~Tips:
명사+수사+단·명
VD: 사과 한 개에 얼마에요?
수사+단·명+‘의’+명사
TH3: Số từ + Danh từ
수사+명사
TH4: Danh từ + Số từ
명사+수사
VD: 사과 하나 배 하나 주세요.
2.2. Danh từ riêng và danh từ chung (Theo tính cố hữu) 고유명사와 보통명사
- Danh từ riêng: là loại danh từ được dùng để gắn tên cho người hoặc sự vật cụ thể xác
định nào đó, giúp phân biệt với những con người, sự vật khác.
- Danh từ chung: là loại danh từ được dùng để chỉ đồng đều các đối tượng mang đặc
trưng, tính chất tương tự nhau.
1) Là thể từ sử dụng như tên gọi thay thế cho danh từ, nói cách khác là tên gọi của đối
tượng.
2) Đối tượng được biểu thị bằng đại từ được nắm bắt thông qua bối cảnh hay tình
huống.
- Khái niệm: Chỉ người đang nói, là ‘ 나’ hoặc ‘저’ tuỳ theo quan hệ tôn trọng giữa
người nói và người nghe. ‘나’ được dùng trong các trường hợp khi người nói có địa vị
cao hơn hoặc nhiều tuổi hơn với người nghe, hoặc người nói và người nghe có mối
quan hệ thân thiết. Còn ‘저’ được dùng khi muốn đề cao tôn trọng người nghe. Bên
cạnh đó, ‘나’ và ‘저’ khi kết hợp với tiểu từ ‘가’ hoặc ‘의’ sẽ có thể chuyển thành ‘내’
và ‘제’.
- Mặt khác, khi chỉ ‘나’ (tôi) và những người khác thì sẽ dùng ‘우리/우리들’ và ‘저’
sẽ dùng ‘저희/저희들’.
한편, ‘나’와 다른 사람을 함께 가리킬 때는 ‘우리/우리들’을 쓰고, ‘저’와 다른
사람을 함께 가 리킬 때는 ‘저희/저희들’을 쓴다.
- Khái niệm: Chỉ người đang giao tiếp cùng. Đối tượng cần đề cao tôn trọng không
biểu hiện sự tôn trọng thông qua đại từ nhân xưng ngôi thứ 2. Nói cách khác, đại từ
nhân xưng ngôi thứ hai như 당신, 자네, 너 sẽ thể hiện quan hệ bình đẳng về địa vị
hoặc là quan hệ thân thiết giữa người nói và người nghe, hoặc là quan hệ người trên
với người dưới.
- Bên cạnh đó, ở Hàn Quốc khi muốn gọi đối phương thì thay vì dùng đại từ, người ta
thường dùng chức danh của đối phương hoặc tên + chức danh của đối phương. Tuỳ
theo thời điểm mà cũng có thể sử dụng (이름)씨, 선생님, 사장님, 사모님,...
한영진 씨, 손님 오셨어요.
선생님, 이리 앉으시죠.
- Thêm vào đó, không hay dùng đại từ nhân xưng ngôi thứ hai trong trường hợp người
nói biết trước người nghe là ai.
- Mặt khác, 너 khi kết hợp với tiểu từ 가 hoặc 의 sẽ có thể trở thành 네. Đối với số
nhiều thì dùng 너희(너희들). Đối với số nhiều của 당신, 자네 thì bắt buộc phải dùng
당신들, 자네들. Trong một số trường hợp trang trọng thì dùng 여러분.
한편, ‘너’는 조사 ‘가’가 붙을 경우나 ‘의’와 함께 쓰일 때는 ‘네’로 줄여서 쓰며,
복수형은 ‘너 희(너희들)’을 쓰며, ‘당신’, ‘자네’와 같은 이인칭대명사의
복수형은 ‘당신들’, ‘자네들’ 뿐이다.더불어 격식을 갖추어 말을 해야 하는
상황에서는 ‘여러분’이라는 표현을 쓰기도 한다.
3) Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba: chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng
được xuất hiện
- Đại từ chỉ định ngôi thứ ba: là 그, 그녀 và là sự kết hợp của quán hình từ chỉ định 이,
그, 저 và danh từ phụ thuộc 분, 이. Từ đó hình thành các đại từ như 이분,저분,그분,
이이,저이,그이. Hay có thể gắn 이,그,저 vào trước các danh từ 사람,선생님,여자,
남자. Để chỉ số nhiều thì có các đại từ như 이들, 저들, 이 분들, 그 분들.
정칭대명사 : ‘그’, ‘그녀’와 지시관형사 ‘이’, ‘그’, ‘저’에 의존명사 ‘분’이나 ‘이’
가 붙어 만들 어진 삼인칭대명사. ‘이분, 저분, 그분, 이이, 저이, 그이’ 등이
있으며, 명사 ‘사람’, ‘선생님’, ‘여자’, ‘남자’ 앞에 ‘그’, ‘이’, ‘저’를 붙여
사용하기도 하며, 복수형으로는 ‘이들’, ‘저들’, ‘이 분들’, ‘그분들’, … 등이 있다.
- Đại từ phản thân: dùng để chỉ lại danh từ hoặc đại từ xuất hiện ở phía trước. Đối với
ngôi 1 sẽ sử dụng 나, ngôi 2 sử dụng 너, còn đối với ngôi 3 sẽ không dùng 그, 그녀
mà dùng 자기, 저, 저희, 당신.
Khi chỉ lại đại từ nhân xưng ngôi thứ ba cũng có lúc dùng 그,그녀 nhưng trong trường
hợp này nếu dùng 자기 thì ý nghĩa câu văn sẽ thay đổi.
삼인칭을 다시 가리킬 때 ‘그/그녀’를 쓸 때도 있으나 이때는 ‘자기’를 쓸 때와
문장의 의미 가 달라진다.
2.2. Đại từ chỉ định: nó thay thế cho cái đã xuất hiện trước đó, 3 cái xuất phát điểm
là 이 그 저(mối quan hệ giữa người nói người nghe và sự vật, gần ng nói – gần ng
nghe – xa cả 2), là sự kết hợp của 이 그 저 và cái đã xuất hiện trước đó là đại từ dùng
để chỉ sự vật (이, 이것, 그것, 저것 số nhiều là 이들, 이것들, 그것들, 저것들), nơi
chốn (여기,거기,저기) hay thời gian (언제).
VD: 이것 좀 먹어볼래?
넌 무엇을 먹을래?
- Đại từ phủ định: dùng trong tường hợp không cần biết hoặc không rõ về người hoặc
vật được biểu thị. Chẳng hạn như ‘누구, 무엇, 언제, 어디 sẽ không dùng trong câu
nghi vấn mà dùng trong câu trần thuật để đóng vai trò làm đại từ phủ định.
내가 보고 싶다 하면 언제든 오실거죠?
기훈 씨는 지금 어디를 가고 없어요.
Trong trường hợp sử dụng trong câu nghi vấn thì vẫn có thể là đại từ phủ định.
VD: 누구 기다리세요?
무얼 좀 드시겠어요?
언제든 꼭 좀 와주시겠습니까?
Mặt khác, đại từ phủ định chỉ người có 아무. 아무 trong câu khẳng định kết hợp với
tiểu từ 나, trong câu phủ định kết hợp với tiểu từ 도.
글쎄 이 일은 아무도 할 수 없을 것 같은데.
▣ Từ bất biến 3: Số từ 수사
- Phân loại: trong tiếng Hàn phân loại thành số từ thuần Hàn và số từ Hán Hàn, hoặc
phân loại thành số từ chỉ số hoặc lượng và số từ chỉ thứ tự hoặc trình tự
VD:
첫째, 둘째, 셋째, 제일, 제이, 제삼, … (순서나 차례를 나타내는 수사)
- Là số từ 1 đến 99
- Trong số từ thuần Hàn ở nhóm này, có những từ chỉ số lượng không rõ ràng
- Khi đóng vai trò bổ sung thông tin cho danh từ đứng sau thì một số số từ có hình thái
thay đổi
한편, 수량을 나타내는 고유어 수사 중에는 뒤에 나오는 명사를 수식해 줄 때 그
모양이 달라지는것이 있다.
- Số lượng được biểu thị bằng chữ số Ả Rập phần lớn đọc bằng số từ Hán Hàn và số
lượng vượt 100 cũng đọc bằng số từ Hán Hàn
(ex)
영/공, 일, 이, 삼, 사, 오, 육, 칠, 팔, 구
2.3. Cách phân việt số từ thuần Hàn và Hán Hàn 고유어 수사와 한자어 수사
구별법
1) Khi đếm số lượng người, động vật, đồ vật sử dụng danh từ chỉ đơn vị như 개, 명,
마리, 대, 장 v.v thì dùng số từ thuần Hàn. Tuy nhiên nếu đơn vị vượt qua 20 thì ghi
chữ số Ả Rập và dùng số từ Hán Hàn
사람이나 동물, 물건의 수를 셀 때 사용하는 ‘개’, ‘명’, ‘마리’, ‘대’, ‘장’, ‘권’,
‘채’, ‘통’, ‘부’,‘자루’, ‘송이’, ‘그루’ 등은 고유어 수사와 함께 쓰인다. 단, 스물
(20)을 넘어가면 주로 아라비아 숫자로 쓰고 한자어 수사로 읽는다.
2) Khi biểu hiện thời gian, nói giờ thì dùng số thuần Hàn, nói phút và giây thì dùng số
Hán Hàn. Song nếu nói giờ dài thì cũng sử dụng số Hán Hàn
3) Khi nói về tuổi trong giao tiếp đời sống, dùng số từ thuần Hàn với danh từ phụ
thuộc 살 còn dùng số từ Hán Hàn với danh từ 세 trong những trường hợp trang trọng
6) Với trường hợp như 번, 층, 동 nếu dùng cùng số thuần Hàn sẽ mang ý nghĩa chỉ số
lần hoặc lượng còn nếu dùng số từ Hán Hàn sẽ mang ý nghĩa số thứ tự
7) Khi tính toán số học, thông thường sử dụng số Hán Hàn, còn thường sử dụng số
thuần Hàn khi biểu thị con người hay sự vật mà không có danh từ phụ thuộc chỉ đơn vị
8) Danh từ phụ thuộc chỉ đơn vị ngoại lai sẽ dùng với số Hán Hàn
- Tuy nhiên, thứ tự đầu tiên tiếng Hàn dùng 첫 째 chứ không phải 하나 째. Mặt khác,
cũng giống với số từ chỉ số lượng, số từ chỉ thứ tự trình tự có thể được dùng như một
danh từ hoặc quán hình từ. Song khác ở chỗ số từ chỉ thứ tự trình tự cũng có thể được
dùng như phó từ
VD: 첫 째는, 둘 째는, 셋 째는 (명사) --- 둘 째 딸이다 (관형사) --- 첫 째, ... (부사)
Bình thường sẽ gắn đằng trước 제 để chỉ thứ tự. Bên cạnh đó, khi đứng trước 등, 호,
번 có thể giản lược
보통 수량을 나타내는 한자어 수사 앞에 ‘제’를 붙여서 만드나, ‘등’, ‘호’, ‘번’
앞에 쓰일 때는 이를 생략하기도 한다.
CHƯƠNG 4
Tiểu từ 조사
1. Đặc trưng và phân loại 조사의 특징과 종류
1) Đặc trưng: Tiểu từ được gắn vào sau thể từ, có vai trò làm xuất hiện các quan hệ
ngữ pháp khác nhau hoặc để bổ sung thêm về nghĩa.
2) Phân loại: Tiểu từ có thể được chia thành Tiểu từ chỉ vai trò, cách thức; Tiểu từ bổ
trợ; Tiểu từ kết nối
2. Tiểu từ chỉ vai trò, cách thức (Tiểu từ chỉ vai trò chức năng, ngữ pháp): đảm bảo
thể từ đứng trước nó mang một tư cách nhất định trong câu.
(1) Tiểu từ thể hiện vai trò chủ ngữ: có vai trò biểu thị tư cách chủ ngữ trong câu (이/
가, 께서, 에서)
주격조사 : 조사가 붙은 말이 문장 안에서 주어의 기능을 하고 있음을 나타내는
조사로, ‘이/가’, ‘께서’, ‘에서’ 등이 있다.
이/가:
- Các từ kết thúc bằng phụ âm thì dùng 이, kết thúc bằng nguyên âm thì
dùng 가.
다른 조사와 같이 쓸 때는 항상 다른 조사 뒤에 온다.
- 나 và 저 khi kết hợp với tiểu từ 가 thì sẽ thành 내가, 제가; 누구 sẽ thành
누가.
- ‘이’ được sử dụng sau tên người kết thúc bằng phụ âm không phải là một
tiểu từ chủ ngữ.
자음으로 끝난 사람 이름 다음에 쓰는 ‘이’는 주격조사가 아니다.
께서:
- Sử dụng đối với người bề trên, để thể hiện sự tôn kính, tôn trọng.
- Khi sử dụng 께서 nhất định phải sử dụng '- (으) 시 -' trong vị ngữ.
에서:
- Sử dụng khi thể từ đứng trước nó là các danh từ chỉ đoàn thể như 학교,
회사.
선행 체언이 ‘학교’, ‘회사’ 등과 같은 단체 명사일 때 사용하는
주격조사이다.
* Sự khác biệt giữa tiểu từ chủ ngữ '이/가' và tiểu từ bổ trợ '은/는 ':
- Khi được giới thiệu lần đầu tiên trong câu thì sử dụng ‘이/가’, từ sau đó sử dụng ‘은/
는’.
- '이/가' được dùng trong các câu trần thuật thông thường còn '은/는' được dùng trong
các câu tương phản, đối chiếu.
- ‘이/가’thì trọng tâm của thông tin là danh từ đứng trước nó, ngược lại ‘ 은/는’ thì
trọng tâm là nội dung đứng sau.
(2) Tiểu từ thể hiện vai trò tân ngữ: Tiểu từ ‘을/를’ là tiểu từ có vai trò làm cho thể
từ đứng trước nó có chức năng như một tân ngữ trong câu.
- Các từ kết thúc bằng phụ âm thì dùng 을, kết thúc bằng nguyên âm thì
dùng 를 hoặc có thể lược thành ‘ㄹ’.
- Khi sử dụng cùng các tiểu từ khác thì luôn đứng sau.
다른 조사와 같이 쓰일 때는 항상 다른 조사 뒤에 온다.
- Thường được lược bỏ trong hội thoại hằng ngày nhưng khi nhấn mạnh
cảm xúc hoặc câu hỏi châm biếm thì ko thể lược bỏ.
일상적인 대화에서 자주 생략되나 느낌을 강조하거나 반어적 의문을
나타낼 때는 생략하지 않는 것이 효과적이다.
(3) Tiểu từ thể hiện vai trò quán hình từ: Tiểu từ ‘의’ có vai trò làm cho thể từ
đứng trước nó có chức năng là một quán hình từ.
관형격조사 : 선행 체언이 관형어의 기능을 하게 하는 조사로 ‘의’가 있다.
- Các đại từ nhân xưng ‘나, 저, 너’ khi kết hợp cùng tiểu từ ‘의’ ’ thì sẽ thành ‘내,
네, 제’.
- Trong nhiều trường hợp, tiểu từ thể hiện vai trò quán hình từ có thể được lược bỏ,
nhưng một số trường hợp thì không.
(4) Tiểu từ thể hiện vai trò phó từ: có vai trò làm cho thể từ đứng trước nó mang
chức năng là một phó từ, tức là bổ sung ý nghĩa cho vị từ. (9 loại)
- Vị trí tồn tại của đối tượng: N+에 대상의 존재 위치, “명사+에”
- Nơi diễn ra hành động, động tác: N+에서 동작이나 행위가 일어나는 곳, “
명사+에서”
- Địa điểm hành động, động tác hướng tới: N+에 동작이나 행위가 미치는 곳,
“명사+에”
- Khi thể hiện sự di chuyển: điểm xuất phát N+에서/에서부터; điểm đến N+에/
(으)로
- Khi biểu thị một thời điểm nhất định: N+에 일정 시각과 시대를 나타낼 때,
“명사+에”
- Khi biểu thị thời gian bắt đầu: N+부터/에 시작 시간을 나타낼 때, “명사+
부터/에”
* Tiểu từ phó từ chỉ thời công cụ, phương tiện,cách thức, nguyên liệu: N+(으)로/
(으)로써
* Tiểu từ phó từ chỉ phạm vi: điểm bắt đầu N+부터, điểm kết thúc N+까지
(5) Tiểu từ thể hiện vai trò hô gọi: là tiểu từ thể hiện sự độc lập N+아/야
- Không giống với tiểu từ chỉ vai trò chức năng được sử dụng để thể hiện chức
năng ngữ pháp của thể từ đứng trước nó, tiểu từ bổ trợ được sử dụng để biểu thị
thái độ cảm xúc của người nói hoặc để bổ sung ý nghĩa cho thành phần đứng trước.
선행 체언이 문장에서 하는 기능을 나타내는 데 사용되는 격조사와는 달리,
말하는 사람의 태도를 표시하거나 앞말에 의미를 덧붙일 때 사용된다.
- Tiểu từ bổ trợ có thể được thêm vào sau gốc cũng như các hình thức biến động
của danh từ, động từ, phó từ.
- Tiểu từ bổ trợ dùng để biểu thị ý nghĩa của chủ đề (để chỉ chủ ngữ): 은/는
- Tiểu từ bổ trợ dùng để thể hiện ý nghĩa độc quyền, giới hạn: 만/밖에/뿐
- Tiểu từ bổ trợ dùng để thể hiện ý nghĩa bao gồm, bổ sung: 도, 조차, 마저, 까지
포함이나 더함의 의미를 나타내는 데 사용되는 보조사, “도, 조차, 마저, 까지”
- Tiểu từ bổ trợ dùng để thể hiện ý nghĩa lựa chọn: (이)나, (이)든지, (이)나마, (이)
라도
‘(이)든지’ được sử dụng để chọn một trong một số, ‘(이)나’ là lựa chọn tuy không
hài lòng nhưng tốt nhất trong hoàn cảnh hiện tại, còn ‘(이)나마’ và ‘(이)도’ được
dùng trong trường hợp không có lựa chọn nào khác.
* Phân biệt tiểu từ chỉ chức năng phó từ 까지 và tiểu từ bổ trợ 까지:
- Tiểu từ chỉ chức năng phó từ 까지 không bao gồm ý nghĩa nào khác ngoài ý nghĩa
được thể hiện trong câu. (교수님, 어디까지 가세요?)
- Tiểu từ bổ trợ 까지 bao gồm ý nghĩa “thêm cả những thứ khác”. (너까지 나를
떠났다.)
‘까지’의 경우 ‘다른 것에 더하여’의 의미를 가지고 있는 보조사이다.
- ‘까지’ được dùng vs nghĩa là “đến tận”, ”điểm giới hạn”: 엄마까지 나를 못
믿는구나. Gắn 도 vào sau 까지 sẽ làm ý nghĩa câu văn rõ ràng hơn.
- ' 마저 ' chủ yếu được sử dụng trong các tình huống rất tồi tệ hoặc khi vượt quá
điểm giới hạn cuối cùng, và kết quả thường là những điều bất lợi đối với người nói.
EX 김씨는 사업 실패로 집마저 팔았다. Ông Kim làm ăn thất bại nên còn cái
nhà cũng đã bán nốt. (Ở đây hiểu “nhà” là cái cuối cùng mà ông Kim còn sở hữu
vậy mà cũng đã bán nốt)
- ‘ 조 차 ’ chủ yếu được sử dụng khi có điều gì đó không mong muốn xảy ra với
người nói hoặc khi vượt quá giới hạn cơ bản nhất, và chủ yếu được sử dụng trong
các tình huống tiêu cực.
엄마조차 나를 못 믿는구나. Ngay cả mẹ cũng không tin con nữa sao. *Câu này
có nghĩa: là người mình nghĩ đến đầu tiên và kể chuyện là mẹ, vậy mà mẹ không
tin (vậy thì những người khác làm gì có ai tin).
* Các ý nghĩa khác của tiểu từ chỉ chức năng phó từ 도: 【tip】부사격조사
“도’의 기타 의미
- 너는 젊은 애가 SNS 도 안 하니?
Trong ngữ cảnh phủ định như trên, ' 도' cũng có nghĩa là ‘không cần nói đến những
trường hợp khác'.
Đặc trưng: có vai trò kéo dài sự liên kết đồng đẳng giữa danh từ với danh từ. (와/
과, 랑, 하고)
- Có thể được sử dụng lặp lại khi liên kết nhiều danh từ.
- Sau danh từ cuối cùng có thể dùng 하고 nhưng không được dùng 와/과 .
Đặc trưng: Trong tiếng Hàn, một danh từ có thể đi cùng nhiều hơn một tiểu từ và
thường có thứ tự nhất định khi kết hợp các tiểu từ đó.
조사의 구분 예
에게-가, 에서-가
에-를, 에게-를
에-는/야/도/나/라도
(으)로-는/야/도/나/라도
에서-는/야/도/나/라도
와/과-는/야(×)/도/나(×)/라도
까 지-는/야/나(×)/라도
다가-는/야(×)/도/나(×)/라도(×)
밖에-는/야/도/나(×)/라도
부터-는/야/도/나(×)/라도
조차-는/야/도/나(×)/라도
만-은/야(×)/도/나(×)/이라도
(6) 보조사Ⅱ luôn đứng sau 격조사Ⅱ.
에-만/까지/다가/밖에(×)/부터(×)/조차
(으)로-만/까지/다가/밖에/부터/조차(×)
에서-만/까지/다가(×)/밖에/부터/조차
* Tóm lại:
격조사Ⅱ+보조사Ⅱ+격조사Ⅰ
격조사Ⅱ+보조사Ⅱ+보조사Ⅰ
에-로, 에게-로
에게-처럼, 에게-보다, 에서-처럼, 에서-보다
에서-와
Phó từ 부사
1. Khái niệm và đặc trưng
(1) Khái niệm: chủ yếu được đặt trước động từ, tính từ, phó từ hoặc đầu câu để bổ
sung ý nghĩa cho chúng một cách chính xác và rõ ràng hơn.
세대가 매우 빨리 바뀐다.
혹시 우체국이 어딘가요?
- Giới hạn kết hợp: Các tiểu từ chỉ vai trò cách thức như ‘이/가’, ‘을/를’, ‘에’, ‘와/과’,
‘(으)로’ và các vĩ tố ‘-아/-어’, ‘-고’, ‘-지’, ‘-게’, ‘-(으)니’ không thể gắn sau phó từ.
Tuy nhiên, các tiểu từ bổ trợ như ‘도, 는, 만’ thì có thể gắn sau phó từ. (나비가 훨훨
높이도 난다. /그렇게 빨리는 불가능해요.)
부사는 ‘이/가’, ‘을/를’, ‘에’, ‘와/과’, ‘(으)로’와 같은 격조사나 ‘-아/-어’, ‘-고’, ‘-
지’, ‘-게’, ‘-(으)니’ 같은 어미가 뒤에 붙을 수 없다. ‘도, 는, 만’과 같은 보조사가
붙을 수 있다.
Không kết hợp dc với các tiểu tư chỉ vai trò tư cách, với các đuôi. Tuy nhiên có thể kết
hợp với các tiểu từ bổ trợ.
- Giới hạn chức năng: Đối với phó từ, chỉ có thể được sử dụng và làm vai trò phó từ
trong câu. (Danh từ, đại từ có thể làm chủ ngữ, tân ngữ; động từ, tính từ có thể làm vị
ngữ hoặc quán hình từ để bổ sung ý nghĩa cho thứ khác). Phó từ chỉ có chức năng bổ
sung ý nghĩa cho động từ, tính từ, phó từ hoặc câu.
Danh từ, đại từ, động từ, tính từ có thể kết hợp với các tiểu từ để thể hiện đa dạng chức
năng trong câu nhưng Phó từ chỉ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ,
phó từ hoặc câu.
-từ làm Phó từ: là một loại từ loại (nằm trong nhóm có phân loại từ loại), điển hình là
너무, 아주, 참, 늘 – bản chất là một phó từ, ko có chức năng nào khác, chỉ có chức
năng làm phó từ.
- Từ có chức năg làm phó từ trong câu(ngữ pháp): từ được dùng làm phó từ, vốn dĩ là
từ loại khác nhưng được dùng như phó từ. 예쁘게 – vốn dĩ là tính từ nhưng được dùng
như phó từ.
2. Phân loại phó từ : chia làm 2 loại lớn: phó từ thành phần và phó từ cho cả câu.
(1) Phó từ thành phần: là phó từ bổ sung ý nghĩa cho một thành phần trong câu, tùy
theo ý nghĩa có thể chia thành nhiều loại khác nhau. -> phó từ đứng trước động từ, tính
từ hoặc phó từ khác.
- Phó từ chỉ tính chất: là những phó từ thể hiện mức độ, trạng thái hoặc hình dáng của
một tình huống được biểu thị bởi động từ, tính từ. 빨리, 천천히, 간단히, 멀리, 매우,
제일, 가장, 아주, 너무
- Phó từ phủ định: là những phó từ có vai trò phủ định ý nghĩa của động từ. 안, 못
(2) Phó từ cho cả câu: đứng ở đầu câu, bổ sung ý nghĩa cho cả câu. Phó từ cho cả câu
có vai trò thể hiện tâm lí hoặc thái độ của người nói.
- Phó từ tình thái: phó từ thể hiện thái độ của người nói: 설마, 아마, 가령, 글쎄요,...
(가령 phải có ‘~면 và ‘아마’ phải có ‘~라면’)
- Phó từ liên kết: là phó từ liên kết câu này với câu khác và mang một ý nghĩa nhất
định: 그리고, 그러나, 그런데, 또, 그러므로. (khác với tiểu từ liên kết 와, 과, 랑,
하고 - chỉ gắn với danh từ) (nó bổ sung ý nghĩa cho toàn câu đấy nên được xếp vào
nhóm này)
(1) KN: là từ đứng trước danh từ và bổ sung ý nghĩa cho danh từ (giới hạn ý nghĩa
danh từ đằng sau).
(2) Các trường hợp không phải quán hình từ (3 trường hợp) -> 관형어
관형사가 아닌 경우
- Danh từ bổ nghĩa cho danh từ đứng sau: 고향 친구 -> 고향 ở đây là 관형어, bản
chất là danh từ nhưng được dùng như một quán hình từ.
명사가 뒤의 명사를 수식
- Danh từ và đại từ cộng với 의(tiểu từ sở hữu) để bổ nghĩa cho danh từ đứng sau:
친구의 여자 친구, 우리의 희망, 내 동생,...
- Động từ, tính từ hoặc 이다(tiểu từ chỉ vai trò tư cách) có gắn với vĩ tố chuyển loại ‘-
(으)ㄴ’, ‘-는’, ‘-(으)ㄹ’, ‘-던’ để bổ nghĩa cho danh từ đứng sau: 귀여운 인형, 노란
손수건, 흐르는 강물, 막내인 학생,...
2. Đặc trưng
- Không thể kết hợp với tiểu từ và vĩ tố. 조사와 어미가 붙을 수 없다.
- Các quán hình từ như 첫, 이 phải đứng trước danh từ, đại từ hoặc số từ trong câu và
có chức năng bổ sung nghĩa cho chúng.
- Quán hình từ chỉ tính chất: là QHT giới hạn cụ thể tính chất hoặc trạng thái của một
đối tượng nào đó, giống như từ ‘새’ trong ‘새 것’.
- Quán hình từ chỉ thị: là QHT được dùng để chỉ một đối tượng nào đó, giống như từ
‘이’ trong ‘이 사람’.
- Quán hình từ chỉ số: là QHT chỉ số lượng của danh từ đứng sau, ví dụ như từ ‘ 세’
trong ‘세 사람’.
일 년, 오 학년, 육 남매
모든 사람, 공책 여러 권, 몇 분
(2) Thứ tự
이 새 신발; 그 여섯 남매
두 옛 서적
저 두 옛 서적
Từ cảm thán là những từ dùng để thể hiện cảm xúc hoặc ý chí của người nói và nó
không liên quan đến mối quan hệ ngữ pháp của các thành phần trong câu. Vì thế nó
còn được gọi là từ độc lập.
- Đi cùng một giọng điệu hoặc nét mặt nhất định để thể hiện cảm xúc của bản thân .
일정한 말투나 얼굴 표정과 함께 자신의 감정을 나타낼 수 있다.
- Có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu.
2. Phân loại
Từ cảm thán được chia thành từ cảm thán chỉ cảm xúc, từ cảm thán chỉ ý chí và từ
cảm thán được dùng do quen miệng hoặc nói lắp bắp, ấp úng.
- Từ cảm thán được sử dụng do thói quen, quen miệng hoặc nói lắp: 뭐,
말이야, 어, 에, 에헴, 원
Là phạm trù học thuật dưới ngữ pháp truyền thống, đối tượng nghiên cứu là cấu trúc
có tính độc lập cao hơn giữa từ và các đơn vị trên từ, là lĩnh vực ngữ pháp nghiên cứu
về cấu trúc và chức năng của cụm từ, ngữ, câu.
Câu trong tiếng Hàn cấu tạo bởi ít nhất 1 chủ ngữ và 1 vị ngữ. Chủ ngữ đứng trước vị
ngữ.
한국어 문장은 최소한 하나의 주어와 하나의 서술어로 구성되며, 주어는 서술어
앞에 온다.
Trong câu tiếng Hàn, tân ngữ sẽ đứng sau chủ ngữ và đứng trước vị ngữ.
3. 수식하는 말 + 수식받는 말: Thành phần bổ sung + thành phần được bổ sung
Trong câu tiếng Hàn, Thành phần bổ sung sẽ đứng sau thành phần được bổ sung.
Tiểu từ gắn vào sau danh từ đóng vai trò là 1 thành phần ở trong câu.
Trong cấu trúc SOV, động từ bổ trợ đứng sau thân động từ.
* Trật tự trong câu tiếng Hàn là cố định hay tự do? (chỉ có tự do trong câu đơn, câu
ghép rất chặt chẽ)
+ Trong tiếng Hàn, tiểu từ chức năng ngữ pháp rất phát triển. Tiểu từ chức năng
ngữ pháp gắn vào sau danh từ để đóng vai trò là thành phần trong câu.
+ Tiểu từ chủ ngữ 가 gắn sau danh từ để chỉ vai trò chủ ngữ. Tiểu từ 를 gắn sau
danh từ để chỉ vai trò tân ngữ. -> Trong tiếng Hàn, tiểu từ thể hiện, cho biết chức năng
của danh từ trong câu. Ngay cả khi vị trí các thành phần câu như chủ ngữ, tân ngữ bị
thay đổi thì vẫn có thể nhận biết được thông qua tiểu từ.
- Cố định:
+ Trong tiếng Hàn, thành phần bổ ngữ đứng trước thành phần được bổ ngữ, tiểu
từ luôn gắn sau danh từ, động từ bổ trợ luôn đứng sau thân động từ ; khác với chủ ngữ
và tân ngữ, vị ngữ luôn là thành phần đặt cuối câu.
Câu trong tiếng Hàn được tạo nên bằng cách kết hợp các thành phần CN, VN, Tân
ngữ, Bổ ngữ, Phó từ.
눈이 내린다.
CHƯƠNG 6
Thành phần câu 문장 성분
- Câu là hình thức ngôn ngữ nhỏ nhất thể hiện suy nghĩ, cảm xúc trong 1 ND hoàn
chỉnh.
- Ngay cả khi không có CN, VN nhưng vẫn thể hiện trọn vẹn ý nghĩa, có dấu hiệu kết
thúc câu thì vẫn được coi là 1 câu.
Vd: 책이, 책을
- Viết cách.
VD: 고향 친구
- Chỉ có chức năng làm 1 thành phần trong câu lớn hơn.
- Thành phần chính: là thành phần thiết yếu để cấu tạo nên câu gồm CN, VN, Tân ngữ,
bổ ngữ.
- Thành phần phụ: đóng vai trò phụ giúp cho các thành phần khác trong câu gồm quán
hình từ và phó từ.
- Thành phần độc lập: Là thành phần không liên quan trực tiếp đến các thành phần
khác trong câu. (Từ độc lập - Cảm thán)
1. Chủ ngữ: 주어
- Khái niệm: Là thành phần trong câu thể hiện chủ thể của hành động, trạng
thái, tính chất.
2. Gắn tiểu từ bổ trợ vào thể từ 체언에 보조사가 붙어 이루어지기도 한다.
3. Trường hợp thể từ là danh từ vô định chỉ đoàn thể thì gắn tiểu từ 에서
체언이 단체 무정 명사일 경우는 ‘에서’가 붙어서 주어가 이루어진다.
4. Chủ ngữ được tạo thành bởi cụm từ(구) hoặc ngữ(절). 주어는 구나 절로
이루어지기도 한다.
- Vị trí trong câu: Chủ ngữ thường đứng đầu câu. Tuy nhiên vị trí của chủ ngữ
có thể thay đổi để thay đổi ý nghĩa văn phong.
- Lược bỏ: Chủ ngữ là thành phần thiết yếu nhất định phải có trong câu tuy
nhiên trong trường hợp chủ ngữ không xuất hiện nhưng vẫn có thể biết được chủ ngữ
của câu đó dựa vào mạch văn thì ta có thể lược bỏ chủ ngữ.
- Khái niệm: Là thành phần trong câu đóng vai trò giải thích vể trạng thái, tính
chất, hành động của chủ thể.
1. Động từ
2. Tính từ
6. Mệnh đề đóng vai trò vị ngữ ( chủ ngữ + vị ngữ ) 서술절
7. 명사종결문 ( là các danh từ + 하다 , 이다 nhưng có thee lược bỏ 하다,
이다)
- Tầm quan trọng của VN: VN có thể được coi là thành phần quan trọng nhất
trong câu không chỉ bởi nó diễn tả chủ thể mà nó còn quyết định sự xuất hiện của tân
ngữ hoặc bổ ngữ.
문장 내 위상 : 서술어는 서술 대상으로서의 주어를 서술하는 것은 물론이고
목적어나 보어 등의 출현 여부를 결정한다는 점에서 가장 중요한 문장 성분이라
할 수 있다.
- Giản lược VN: Về nguyên tắc, vị ngữ là thành phần chính trong câu nên
không thể giản lược tuy nhiên giống như trường hợp chủ ngữ, nếu có thể đoán biết
được vị ngữ dựa vào mạch văn thì ta có thể giản lược vị ngữ.
- Khái niệm: Tân ngữ chỉ đối tượng của hành vi mà vị ngữ biểu thị.
- Phương pháp hình thành: gắn tiểu từ tân ngữ 을/를 vào sau danh từ hoặc
명사구실.
- Vị trí trong câu: Tân ngữ thường được đặt trước vị ngữ là ngoại động từ
nhưng vì có tiểu từ tân ngữ để biểu thị tân ngữ nên dù tân ngữ có bị thay đổi vị trí thì
cũng không làm ảnh hưởng đến nội dung cơ bản của câu.
- Giản lược TN: Tân ngữ là thành phần chính trong câu nên không thể giản
lược. Vị ngữ cần phải có tân ngữ, nếu không có tân ngữ thì sẽ trở thành một câu sai.
(ex) 민지 : 너 그 노래 들었니?
영욱 : 응, 들었어.
4. Bổ ngữ: Để tạo thành câu thì ít nhất phải có 1 chủ ngữ và 1 vị ngữ. Có những vị
ngữ bắt buộc phải có thêm thành phần để bổ sung ý nghĩa hoặc giải thích cho chủ ngữ.
Thành phần đó gọi là bổ ngữ. Vị ngữ yêu cầu phải có bổ ngữ là 되다 và 아니다 (chỉ
trong 2 trường hợp này)
문장을 이루기 위해서는 최소한 하나의 주어와 하나의 서술어가 있어야 한다.
또한 주어나 목적어 이외에 주어를 보충해서 설명해 주는 성분을 반드시 필요로
하는 서술어도 있다. 이 경우에 주어를 보충해서 설명해 주는 성분을 보어라고
한다. 보어를 반드시 필요로 하는 서술어는 ‘되다’와 ‘아니다’ 뿐이다.
* Trong trường hợp quán hình từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ phụ thuộc, thì bắt buộc
phải có quán hình từ.
- Các từ có thể trở thành quán hình từ: quán hình từ; danh từ; đại từ; số từ; danh từ phụ
thuộc + 의; danh từ, động từ, tính từ ,이다 dùng vĩ tố dạng định ngữ ; ngữ QHT.
관형어가 될 수 있는 말 : 관형사, 명사, 대명사, 명사, 수사, 의존명사 +의, 동사·
형용사·명사~이다’의 관형사형, 관형사절 등은 관형어가 될 수 있다.
아기의 웃는 얼굴은 천사와 같다. (vĩ tố dạng định ngữ) => 용언의 관형사형=
관형어
- Các từ có thể trở thành phó từ: phó từ; gốc V, A +vĩ tố dạng phó từ; N + tiểu từ làm
chức năng phó từ.
어머니는 자식의 성공을 진심으로 바라신다. (tiểu từ làm chức năng phó từ)
- Vị trí: Về nguyên tắc, phó từ được đặt trước các thành phần mà nó bổ sung nghĩa.
Tuy nhiên, khác với quán hình từ là không thể thay đổi vị trí, trong 1 số trường hợp, từ
làm phó từ có thể thay đổi vị trí để thể hiện hiệu quả của câu.
Hình thức của phó từ bắt buộc: N+와/과; N+에게; N+으로; N+에서; N+에. Ngoài ra
các phó từ 불쌍히, 함부로 cũng là phó từ bắt buộc.
둘 째는 엄마와 닮았다.
나는 꽃을 그녀에게 주었다.
- Từ có thể trở thành từ độc lập: thường là từ cảm thán, ngoài ra cũng có thể là
N+tiểu từ hô cách.
- Vị trí: thường đứng đầu hoặc cuối câu, cũng có trường hợp đứng ở giữa câu.
Những đuôi kết thúc câu trần thuật tiêu biểu là: -ㅂ니다/습니다; 아/어요; 아/어; 네;
지; 오; 소; ㄴ다/는다/다. Những vĩ tố này gắn vào thân V ,A, N+이다 để đảm nhận
chức năng của vị ngữ trong câu trần thuật.
2) Đuôi kết thúc câu trần thuật: Tuỳ vào hoàn cảnh mà các vĩ tố được sử dụng
khác nhau.
* Đuôi ㄴ다/는다/다 thường sd nhiều trong sách, báo chí còn đuôi ㅂ니다/습니다
thường đc sd trong hội thoại, phát biểu, tường trình.
* Đuôi ㅂ니다/습니다; 오; 아/어 đc sd phân theo mức độ thân thiết, độ tuổi hoặc
chức vị giữa ng nói và ng nghe.
* Đuôi kết thúc câu trần thuật còn đc sd phân theo tình huống cần sự trang trọng (như
hội nghị, phát biểu) hoặc ko. (아/어요; (으)ㅂ습니다)
Các đuôi kết thúc câu nghi vấn: ㅂ니까/습니까; 아/어요; 지요; 소; 는가; 나;니. Gắn
các vĩ tố này vào sau thân V, A, N+이다(tiểu từ chỉ tư cách vị từ) để làm vị ngữ trong
câu thì câu đó sẽ trở thành câu hỏi.
Ex: 저 사람 알아요?
- Câu NV có từ để hỏi như ai, cái gì, khi nào, tại sao, như thế nào,...
- Câu hỏi tu từ: có hình thức là câu hỏi nhưng thực chất k dùng để hỏi, có vai trò thể
hiện ý nghĩa phủ định hay khẳng định.
- Câu hỏi xác nhận: yêu cầu sự đồng ý của ng nghe về 1 sự thật đã biết trước.
Ex: 오늘 날씨 덥지?
- Câu hỏi lựa chọn: yêu cầu chọn một trong hai hoặc nhiều lựa chọn.
3) Đuôi kết thúc câu nghi vấn: đc sử dụng phân theo độ tuổi, địa vị, mức độ thân thiết
giữa ng nói và ng nghe.
* Đuôi '아/어' đc dùng khi ng nói và ng nghe có mqh thân thiết ngay cả khi ng nghe
lớn hơn ng nói.
- Câu NV yêu cầu câu trả lời là "Có/Không" thì khi nói cần lên giọng ở cuối câu.
- Câu NV có từ để hỏi thì lên xuống hoặc lên giọng 1 chút ở cuối câu.
- Câu NV yêu cầu lựa chọn thì lên giọng ở phần trước và xuống giọng ở phần sau.
- Chủ ngữ của câu mệnh lệnh phải là ngôi thứ 2. 평서문이나 의문문과는 달리,
반드시 문장의 주어는 이인칭이어야 한다.
3) Đuôi kết thúc câu mệnh lệnh: đc sd phân theo độ tuổi và mức độ thân thiết giữa ng
nói và ng nghe.
* Đuôi '(으)십시오; (으)세요' dc dùng khi ng nghe nhiều tuổi hơn hoặc có địa vị cao
hơn ng nói, hoặc mqh giữa ng nghe và ng nói chưa thân thiết.
* Đuôi '아/어; 아라/어라' đc dùng khi ng nghe bằng tuổi hoặc ít tuổi hơn ng nói.
* Đuôi '오; 게' đc dùng để thể hiện ý nghĩa ng nói đề cao ng nghe.
Mặc khác, trong tiếng Hàn, ý nghĩa mệnh lệnh còn được thể hiện dưới hình thức câu
trần thuật hoặc câu nghi vấn.
- Chủ ngữ của câu thỉnh dụ phải là '우리' bao gồm cả ng nói và ng nghe.
* Đuôi 'ㅂ시다/읍시다' dùng trong trường hợp đưa ra yêu cầu đối vs nhiều người ở vị
trí chính thức; ko dùng trong hội thoại cá nhân.
* Đuôi '아/어; 자' đc dùng khi ng nghe bằng tuổi, ít tuổi hơn hoặc địa vị thấp hơn ng
nói.
* Đuôi '(으)세' đc dùng để biểu thị ý nghĩa ng nói hơi hạ thấp ng nghe, thể hiện sự tôn
trọng giữa những ng trung niên với nhau hơn là hội thoại thông thường.
* Đuôi '네요' đc dùng khi ng nghe có địa vị cao hơn hoặc nhiều tuổi hơn ng nói.
+ Nối câu với câu để tạo thành câu phức (luôn gắn chặt với đuôi liên kết 연결어미).
+ Câu chứa câu (1 câu trở thành 1 thành phần trong câu khác, có thể là S, O, V, quán
hình từ, phó từ).
- Giới hạn về đuôi liên kết làm xuất hiện thời, thì: có những đuôi liên kết ở cả 2 câu
đều cùng là thì quá khứ hoặc tương lai nhưng có những đuôi thì không. (những trường
hợp biểu hiện thời ở vế 1 và vế 2 trùng nhau thì có thể bỏ đuôi liên kết 연결어미 ở vế
trước)
+ Vĩ tố tiền kết thúc thì quá khứ: 았/었 (đuôi 지만 thì cả 2 câu đều dùng đc còn đuôi
아/어서 thì ko) 과거시제 선어말어미 ‘-았-/-었-’
+ Vĩ tố tiền kết thúc thì tương lai, ý chí, dự đoán : 겠 (đuôi 지만 thì cả 2 câu đều dùng
đc còn đuôi 자마자 thì không) 미래시제나 의지, 추측 선어말어미 ‘-겠-’
- Giới hạn về chủ ngữ: có một số đuôi liên kết yêu cầu chủ ngữ câu trước và câu sau
phải giống nhau nhưng có những đuôi liên kết không yêu cầu câu trc và câu sau phải
đồng chủ ngữ.
+ 지만: chủ ngữ của câu trước và câu sau có thể giống hoặc khác đều được.
+ (으)면서: Chủ ngữ câu trước và câu sau phải giống nhau.
- Giới hạn về kết hợp vị từ: có những đuôi liên kết có thể dùng được với cả động từ,
tính từ, danh từ +이다 nhưng có 1 số đuôi liên kết chỉ dùng được với 1 hoặc 2 loại đó.
- Giới hạn về đuôi kết thúc câu: có những đuôi liên kết có thể dùng với mọi loại câu
nhưng có những đuôi liên kết không thể dùng được với câu mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.
+아/어서: không dùng được trong câu mệnh lệnh và thỉnh dụ.
- Giới hạn về câu phủ định: có 1 số đuôi liên kết không thể dùng với hình thức phủ
định như 아니/안, 못, 지 않다, 못하다.
+느라고: chỉ dùng trong câu khẳng định, không thể dùng trong câu phủ định.
‘-느라고’와 같은 어미는 긍정문과는 어울리지만 부정문과는 어울리지 못한다.
3. Phân loại đuôi liên kết theo phạm trù ý nghĩa 문장 연결의 종류
1) Liệt kê: 고, (으)며 – liên kết các câu đồng đẳng, dù thay đổi vị trí 2 câu thì ý nghĩa
cũng không thay đổi.
2) Đồng thời: (으)며, (으)면서, 자, 자마자 – liên kết 2 câu mang nghĩa đồng thời.
3) Thứ tự: 고, 아/어서 – hành động ở câu 1 xảy ra rồi mới đến hành động ở câu 2
4) Chuyển đổi: 다가 – hành động trước đang diễn ra thì có hành động khác xen vào
hoặc được thay thế bằng hành động khác.
5) Tương phản, đối lập: (으)나, 지만, 는데/(으)ㄴ데, 아/어도 – liên kết những câu
có nội dung trái ngược nhau.
6) Nguyên nhân: 아/어서, (으)니, (으)니까 , 느라고 – câu trước là lý do, nguyên
nhân để dẫn đến kết quả ở câu sau.
7) Điều kiện: (으)면, (으)려면, 아/어야 – một câu là điều kiện để hoàn thành câu còn
lại.
9) Thừa nhận: 아/어도, (으)ㄹ지라도, 더라도 – đồng ý với tình huống, nội dung ở
câu trước nhưng câu sau đưa ra nội dung trái ngược, gồm 2 loại là thừa nhận với thực
tế và thừa nhận với giả định.
10) Lựa chọn: 거나, 든지 – liên kết 2 câu mang ý nghĩa lựa chọn.
12) Bối cảnh: 는데/(으)ㄴ데, (으)니 – câu trước đưa ra tình huống, bối cảnh để câu
sau giải thích, hỏi hoặc đưa ra yêu cầu, gợi ý.
So sánh: 듯(이)
1. Liên kết đồng đẳng, ngang bằng: 고, 나 (liệt kê, tương phản, lựa chọn)
- Khái niệm: là một trong những phương thức cấu tạo câu phức trong tiếng Hàn, trong
đó một câu nằm trong một câu lớn và đóng vai trò là một thành phần nhất định trong
câu lớn đó.
- Câu chứa(câu lớn): là câu có từ 2 cụm chủ - vị trở lên vì nó có chứa thành phần
‘ngữ(절)’ trong câu.
- Câu được chứa (câu lõi): là câu được cấu tạo bởi chủ ngữ và vị ngữ, đóng vai trò là
một thành phần nào đó trong câu khác, thường được gọi là ngữ( 절 ), tùy theo chức
năng có thể chia thành ngữ danh từ, ngữ quán hình từ và ngữ trích dẫn.
🡪 Chốt: Là một loại trong câu phức; đặc điểm là có một cặp chủ vị sẽ trở thành một
ngữ và chỉ là một thành phần cho câu lớn hơn, chỉ được tính là một “ngữ”
2. Ngữ danh từ
1) Khái niệm: là câu được chứa và có chức năng như một danh từ trong câu, có thể
làm S hoặc O trong câu. Danh từ có thể đứng ở vị trí nào trong câu thì ngữ danh từ có
thể đứng ở vị trí đó. Nói cách khác, ngữ danh từ là một câu đã được danh từ hóa.
개념 : 문장 속에서 안긴문장이 명사와 같은 구실을 한다. 즉, 안긴문장이 문장
속에서 주어나 목적어 등의 역할을 하는 것을 말한다.
2) Phương thức hình thành (biến một câu trở thành một ngữ danh từ)
- Sử dụng vĩ tố chuyển loại dạng danh từ: là phương thức thêm vĩ tố 기, (으)ㅁ vào vị
từ để biến một câu thành một ngữ danh từ - danh từ hóa một câu.
- Sử dụng vĩ tố chuyển loại dạng quán hình từ + 것 : ngoài phương thức sử dụng vĩ tố
chuyển loại dạng danh từ thì trong văn nói có thể thêm 것 vào sau vĩ tố chuyển loại
dạng quán hình từ để tạo thành một ngữ danh từ. (것 chỉ có tính chất đại diện thôi chứ
không phải là công cụ duy nhất, còn có danh từ phụ thuộc khác tương tự như 바, 데,
지, 수)
- những vị từ thường kết hợp với –기 là những động từ hay tính từ không có nhiều liên
quan đến nhận thức, chẳng hạn như 쉽다, 좋다, 희망하다, 기다리다, v.v.
2) Phương thức hình thành: Ngữ QHT được hình thành bằng cách thêm vĩ tố chuyển
loại dạng quán hình từ vào vị từ. Các vĩ tố QHT gồm: -(으)ㄴ, -는, -(으)ㄹ, -던
형태가 달라진다.
1. Vĩ tố QHT thể hiện thì hiện tại: Động từ+‘-는’; tính từ và 이다+ ‘-(으)ᄂ’. (cho
biết thời điểm diễn ra tình huống hoặc hành động nào đó là ở thời điểm hiện tại)
예쁜 여자 친구 좀 소개해줘. (형용사)
2. Vĩ tố QHT thể hiện thì quá khứ: Động từ + ‘-(으)ᄂ, -던, -았/-었던’; tính từ và ‘
이다’+ ‘-던’, ‘-았던/-었던’. (cho biết thời điểm diễn ra sự việc là sớm hơn so với thời
điểm nói trong quá khứ)
과거를 나타내는 관형사형 전성어미의 경우 : 동사에는 ‘-(으)ᄂ, -던, -았던/-
었던’이 붙고, 형용사와 ‘이다’에는 ‘-던’이나 ‘-았던/-었던’이 붙는다. 또한
과거란 말을 하고 있는 시점을 기준으로 그보다 시간적으로 앞서 일어난
사건이나 상황을 나타내는 시간 표현이다.
3. Vĩ tố QHT thể hiện thì tương lai: Động từ+ ‘-(으)ᄅ’ (thể hiện ý chí hoặc sự dự
đoán)
Mặt khác, khi thêm vĩ tố ‘-(으)ᄅ’ vào sau tính từ hoặc 이다 thì nó sẽ thể hiện ý nghĩa
phỏng đoán, suy luận hơn là thể hiện ý nghĩa tương lai. (VD: 시유는 크면 진짜 예쁠
거야.)
Ngoài ra, khi thể hiện ý nghĩa phỏng đoán, vĩ tố này cũng được sử dụng cùng với ‘‘-았
/ 었 ’ , trong trường hợp này, ý nghĩa của việc phỏng đoán rằng tình huống đã hoàn
thành được thể hiện mạnh mẽ.
4) Các loại ngữ quán hình từ: Đặc điểm và các loại ngữ QHT được phân loại dựa
theo mối quan hệ giữa ngữ quán hình từ đó với danh từ mà nó bổ sung nghĩa.
- 동격 관형사절(Ngữ QHT đồng cách): là ngữ QHT trong đó bản thân câu được chứa
mang ý nghĩa đồng nhất với thể từ đứng sau, không có thành phần nào chung giữa câu
chứa và câu được chứa.
● Các danh từ đi với ngữ QHT đồng cách thường gặp là:
Danh từ độc lập : 사건, 기억, 경험, 용기, 예정, 경우, 가능성, 까닭, 소문, 소식,
말, 주장, 약속, 명령, 고백, 생각, 느낌, 질문, ...
2. Ngữ trích dẫn gián tiếp: Trích dẫn lời nói, bài viết, suy nghĩ hoặc nhận định của
người khác nhưng theo quan điểm của người nói. Do đó, ngữ trích dẫn gián tiếp làm
thay đổi hình thức câu gốc, và không giống như mệnh đề trích dẫn trực tiếp, dấu ngoặc
kép không được sử dụng.
- Trong ngữ trích dẫn gián tiếp không được sử dụng kính ngữ. (chủ dùng ở mức trung
gian)
- Thì của ngữ trích dẫn gián tiếp không giống với thì của câu chứa(안은문장), thì của
ngữ trích dẫn được dùng với thì tại thời điểm nói. (thời điểm phát ngôn và thời điểm
trích dẫn khác nhau)
2. Câu nghi vấn: đuôi trích dẫn của câu nghi vấn là ‘-느냐/-(으)냐’.
3. Câu mệnh lệnh: đuôi trích dẫn của câu mệnh lệnh là ‘-(으)라’.
4. Câu thỉnh dụ: đuôi trích dẫn của câu thỉnh dụ là ‘-자’.
5. Câu cảm thán: đuôi trích dẫn của câu cảm thán giống với đuôi trích dẫn của câu trần
thuật là ‘-ᄂ다/-는다’ hoặc ‘-다’.
CHƯƠNG 9
1) Khái niệm: Thì thể hiện một hình thức ngữ pháp chỉ thời điểm khi 1 sự việc hoặc
hành động nào đó xảy ra hoặc khi có nhiều sự việc, hành động cùng xuất hiện trong
một câu thì nó biểu thị mối quan hệ trước sau về mặt thời gian giữa các sự việc ấy.
2) Hệ thống thời gian trong tiếng Hàn: Quá khứ, hiện tại, tương lai.
1) Khái niệm: Thì hiện tại lấy tiêu chuẩn là thời điểm nói, biểu thị sự việc, hành động
nào đó đang diễn ra.
2) Phương thức biểu hiện thì hiện tại: thể hiện ở đuôi kết thúc câu hoặc định ngữ.
- Biểu thị bằng đuôi kết thúc câu: sử dụng đuôi kết thúc câu trần thuật, câu nghi vấn và
câu cảm thán – dạng thức phi hình thái, được lồng vào biểu hiện của đuôi kết thúc câu.
(ㅂ니다/습니다; 아/어요 không phải biểu hiện của thì hiện tại)
1) Khái niệm: Thì QK lấy tiêu chuẩn là thời điểm nói, biểu thị sự việc, hành động nào
đó đã xảy ra.
2) Phương thức biểu hiện thì quá khứ: Thể hiện ở đuôi kết thúc, hình thức liên kết
hoặc định ngữ.
- Đuôi kết thúc: 았/었 (갔다) ; 았/었었(갔었다) (thời gian rất lâu so với thời điểm
nói, tình trạng khác với hiện tại)
- Hình thức liên kết (trong câu ghép): nối câu trước và câu sau đều là thì quá khứ.
+‘-아/-어서’, ‘-다가, -(으)려고, -(으)면서, -(으)ㄹ때’: 2 câu không thể cùng là thì
QK, câu trước không thể chia ở thì QK. Tuy nhiên, khi biểu thị hành động ở câu trước
hoàn thành rồi hành động ở câu sau mới xảy ra thì có thể sử dụng ‘-었을 때, -었다가’.
- Yếu tố hồi tưởng ‘-더-’: ‘-었-’ ở thì quá khứ đơn giản chỉ biểu thị thời điểm một sự
việc nào đó xảy ra là ở trong quá khứ. Mặt khác, ‘-더-’ thể hiện việc người nói nhớ lại,
hồi tưởng lại ở hiện tại những gì mình đã thấy, đã nghe và trải qua tại một thời điểm
nào đó trong quá khứ.
‘더’는 말하는 사람이 과거의 어느 시점에서 직접 보고 듣고 니끼고
경험할 것을 현재의 시점에서 그 당시의 상황대로 회상하여 말하는
것임을 나타낸다.
(-> 더 là giá trị hồi tưởng, không phải giá trị thời, thể nhưng vì lúc nào 더 cũng đi vs
ㄴ nên được chấp nhận như một chỉ tố để thể hiện thì quá khứ trong tiếng Hàn.)
+ Cùng với nghĩa hồi tưởng, nó làm xuất hiện tình huống có tính chất lặp đi lặp lại;
trạng thái hành vi chưa hoàn kết nhưng bị hoãn lại giữa chừng
3) Phạm trù ý nghĩa thì quá khứ: thì QK thông thường thể hiện hành động đã xảy ra
trước thời điểm nói, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp được sử dụng để thể hiện
hành động đang xảy ra ở hiện tại hoặc sẽ xảy ra trong tương lai.
VD: 수능점수를 보니 그 대학에는 떨어졌다. – khẳng định chắc chắn một sự việc
sẽ xảy ra trong tương lai
Ngoài ra, trong tiếng Hàn có những tính từ khi thêm ‘-었-’ không phải để thể hiện thì
QK mà để thể hiện trạng thái hiện tại hoặc một sự thật nào đó. (‘닮다, 멀다, 늙다, (
몸이) 마르다, (살이) 찌다’)
1) Khái niệm: Thì TL lấy tiêu chuẩn là thời điểm nói, biểu thị sự việc, hành động nào
đó chưa xảy ra, có thể xảy ra(tính khả thi) hoặc thể hiện sự phỏng đoán.
Tuy nhiên, ‘-겠-’ và ‘- (으)ㄹ게’ không chỉ biểu thị thì tương lai mà còn thể hiện ý chí
mạnh mẽ của người nói. Do đó, khi thể hiện ý chí của người nói, chủ ngữ và người nói
phải là cùng một người.
≠ 그 파티에 네가 갈게.(×)
Ngoài ra (으)ㄹ còn được sd để bổ sung nghĩa cho thành phần phía sau và với ý nghĩa
này nó được dùng dùng trong câu ở thì QK: 냉장고 안에 먹을 것이 많다. = 냉장고
안에 먹을 것이 많았다.
1) Khái niệm: Trong đối thoại thông thường không chỉ xuất hiện người nói, người
nghe mà còn có một nhân vật khác với tư cách là chủ ngữ, tân ngữ hoặc phó từ trong
câu.Trong tiếng Hàn, tùy thuộc vào độ tuổi, địa vị hoặc mức độ thân thiết của những
người tham gia vào cuộc hội thoại và hình thức của tình huống hội thoại mà biểu hiện
kính ngữ được sử dụng hay không. Biểu hiện này gọi là phép kính ngữ.
2) Phương thức: Phương thức biểu hiện kính ngữ trong tiếng Hàn gồm có phương thức
ngữ pháp và phương thức từ vựng.
- PT từ vựng: sử dụng các từ mang ý nghĩa kính ngữ (주다 -> 드리다)
1) Phép kính ngữ/đề cao chủ thể: thể hiện sự tôn trọng, cung kính của người nói đối
với chủ thể.
주체높임법 : 주체높임법은 문장의 주체가 되는 사람 즉 주어를 높이는
방법으로, 말하는 사람이 주체에 대해 존경하거나 공경하는 뜻을 나타낸다.
- Phương thức đề cao trực tiếp: thêm vĩ tố ‘-(으)시-’ vào thân V, A, N 이다; thay tiểu
từ chủ ngữ và tiểu từ bổ trợ ‘이/가’, ‘은/는’ thành ‘께서’, ‘께서는’.
- Phương thức đề cao gián tiếp: thêm vĩ tố ‘-(으)시-’ vào thân V, A, N 이다 khi chủ
ngữ/ chủ thể là một bộ phận cơ thể hoặc vật sở hữu của người được đề cao.
2) Phép kính ngữ/ đề cao đối phương: là phương pháp mà người nói đề cao người
nghe. Tùy vào tuổi tác, địa vị, thân phận, mức độ thân thiết giữa người nói và người
nghe mà gắn các đuôi kết thúc vào thân vị từ ở cuối câu để thể hiện sự đề cao.
-> có phương thức rất cao, cao vừa phải, thấp và rất thấp (như bảng dưới).
3) Kính ngữ qua công cụ từ vựng: Trong các phép kính ngữ tiếng hàn, ngoài phương
thức ngữ pháp (thêm các vĩ tố thể hiện sự đề cao vào thân V, A, N 이 다 ) còn có
phương thức từ vựng (sử dụng nhóm từ vựng đặc biệt hoặc từ bình thường thêm (으)
시) để đề cao người khác và hạ thấp bản thân.
먿다 → 드시다
죽다 → 돌아가시다
있다 → 계시다
아프다 → 편찮으시다
자다 → 주무시다
말하다 → 말씀하시다
주다→드리다
데리다→모시다
만나다→뵙다
묻다→여쭙다
- Thay hoàn toàn từ này thành từ khác: 밥→진지, 이름→성함, 나이→연세, 집→댁,
아내→부인
- Thêm yếu tố thể hiện sự tôn trọng vào từ gốc: 선생→선생님, 딸→따님, 과장→
과장님
1) Khái niệm: Phép phủ định được sử dụng để thể hiện sự phủ định trong lời nói, được
chia thành hai loại là phủ định cả câu và phủ định một phần.
1) Phân loại theo từ phủ định: phủ định bằng ‘안’, ‘못’ và ‘말다’
- Thông thường ‘안’, ‘못’ được sử dụng trong câu trần thuật và câu nghi vấn, còn ‘
말다’ thường được sử dụng trong câu mệnh lệnh và câu thỉnh dụ.
영수야, 지금 영어 공부 같이 못 하니?
제발 그런 행동은 하지 마라.
도로변에 껌을 뱉지 말자.
- Phủ định ngắn là phó từ ‘안’ ‘못’ đứng trước vị từ trong câu
- Phủ định dài là sự kết hợp của vĩ tố ‘- 지’ với động từ bổ trợ ‘않다, 못하다, 말다’
thành ‘지 않다’ ‘지 못하다’ ‘지 말다’ gắn vào sau vị từ trong câu.
‘안’부정법
1) Khái niệm: Trường hợp danh từ + 이다 thì danh từ gắn với tiểu từ 이/가 và ‘이다’
sẽ chuyển thành ‘아니다’. Trường hợp động từ và tính từ thì sử dụng phó từ ‘안’ hoặc
biểu hiện ‘지 않다’.
2) Giới hạn sử dụng: Tuỳ theo loại câu trần thuật mà có thể sử dụng phủ định dài
nhưng không được sử dụng phủ định dạng ngắn.
너는 안 아름답다. (x)
그 일을 안 마무리지었다. (x)
- Ở những ví dụ trên, 이사하다, 새빨갛다, 아름답다 là thuộc nhóm từ phái sinh; còn
마무리짓다 thuộc nhóm từ hợp tính. Có nghĩa từ phái sinh và từ hợp tính có thể sử
dụng phủ định dạng dài nhưng không thể sử dụng phụ định dạng ngắn.
- Mặt khác, những động từ như 견디다 và 깨닫다 khi sử dụng dạng phủ định không
kết hợp với ‘안’ mà sử dụng với ‘못’.
3) Biểu thị thời thể của phủ định dạng dài: Các vĩ tố 았/었/였 hay 겠 trong câu phủ
định dạng dài phải sử dụng biểu hiện phủ định 지 않다.
Tuy nhiên, những câu dưới đây không phải là câu phủ định mà là câu hỏi tu từ nhằm
xác định ý đồ của đối phương khi bản thân đã biết một sự thật nào đó. Nói cách khác,
nếu biểu hiện thời thể được gắn với vị từ, thì bản thân câu đó không phải là câu phủ
định mà là câu nghi vấn nhằm mục đích xác nhận thông tin.
🡪 Đối tượng phủ định có thể là: Thảo (người khác là người mua), máy tính (Thảo mua
đồ khác), hành vi mua máy tính của Thảo (Thảo không mua mà chỉ ngắm thôi hoặc
làm j đó khác)
- Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ phép phủ định này cũng được sử dụng trong tính
từ, khi ấy nó thể hiện kỳ vọng của người nói không đạt được. Ở trong trường hợp này,
chỉ có thể sử dụng phép phủ định dạng dài.
- Phép phủ định này, với 말 có ý nghĩa là “thôi làm, dừng lại, cấm” đóng vai trò là yếu
tố phủ định
- Đuôi ‘지 말다’ trong câu phủ định bao hàm ý đồ và ý chí của người nói nên không
liên quan gì đến phép phủ định ‘못’
- Phép phủ định này không thể kết hợp với tính từ hay danh từ+ 이다 để tạo thành câu
phủ định
- Đối với các vĩ tố tiền kết thúc chỉ thì thể 았/었/였, 겠 không thể gắn 지 말다
- Đối với đuôi kính ngữ đề cao chủ thể -(으)시, bình thường sẽ kết hợp với -지 마세요
한편, 주체 높임을 나타내는 ‘-(으)시-’가 서술어에 붙어 있으면 ‘-지 말다’는 보통
된다.
2) Phép sai khiến: là việc sử dụng ngữ pháp để biến một câu chủ động thành một câu
sai khiến
3) Phân loại: có hai loại là phép sai khiến được tạo thành từ tiếp vĩ tố và phép sai khiến
được tạo thành từ đuôi -게 하다
개념: 접미사동법이란 주동문의 서술어에 사동 접사인 ‘-이-, -히-, -리-, -기-, -우-,
-구-, -추-’ 등을 붙여 사동문을 만드는 방법을 말한다.
- Trường hợp ngoại động từ trở thành động từ sai khiến 타동사가 사동사가 되는
경우
‘-우-’ : 지다→지우다
- Trường hợp tính từ trở thành động từ sai khiến 형용사가 사동사가 되는 경우
‘-이-’ : 높다→높이다
‘-구-’ : 달다→달구다.
- Về mặt phân loại theo ý nghĩa, các tiếp từ gây khiến có thể chia thành những loại như
sau
1) Khái niệm: là phương pháp tạo câu gây khiến bằng cách gắn vĩ tố 게 vào vị từ và
đằng sau kết hợp với động từ bổ trợ 하다.
1) Khái niệm: Tuỳ vào ý nghĩa của câu gây khiến là chủ thể trực tiếp hay gián tiếp
thực hiện hành vi sai khiến mà chia thành hai loại câu này
2) Gây khiến trực tiếp: là chủ thể trực tiếp tham dự vào hành vi và thực hiện hành vi
sai khiến, thông thường những câu gây khiến tạo bởi tiếp vĩ tố sẽ thể hiện điều này.
Tuy nhiên, một số trường hợp sử dụng tiếp vĩ tố gây khiến nhưng câu văn có ý nghĩa
chung chung, không thể phán đoán được rõ ràng là trực tiếp hay gián tiếp
3) Gây khiến gián tiếp: là chủ thể chỉ sai thực hiện một hành vi nào đó, chứ không
tham gia trực tiếp vào hành vi ấy, thông thường những câu gây khiến tạo bởi đuôi 게
하다 sẽ thể hiện điều này.
직접 사동: ×
- Tuy nhiên không phải lúc nào -게 하다 cũng thể hiện sự gián tiếp. Có những trường
hợp câu văn mang ý nghĩa chung chung, không thể đoán được
‘-게 하다’를 붙여 만든 사동문은 일반적으로 간접 사동의 의미로 해석된다.
그러나 그렇다고 해서 ‘-게 하다’ 사동문이 항상 간접 사동으로만 해석되는 것은
아니다.
Trường hợp này, có thể là lời nói hoặc hành động của Mincheol trực tiếp làm Yongseo
ngạc nhiên, hoặc Mincheol nhận giải thưởng lớn, gián tiếp làm Yongseo ngạc nhiên.
2) Phân loại: ‘시키다’, thường kết hợp với các động từ có dạng ‘하다’ và thay thế
nó.
3) Phân loại: có hai loại là câu bị động tạo thành từ tiếp vĩ từ bị động
2. 접미피동법
4. 피동문의 형성법
1) 접미사피동법 tiếp vĩ từ
2) ‘-어지다’ 피동법
한국어의 양태표현
BIỂU HIỆN TRẠNG THÁI
=> một câu chứa một 1 nội dung nhưng khi kết hợp với ① vĩ tố, tiểu từ;
② trật tự từ; ③ ngữ điệu THÌ câu sẽ mang một ý nghĩa khác