You are on page 1of 9

Các cảm biến hiện nay

Cảm biến nhiệt độ


Cảm biến nhiệt độ tương tự trong một nhiệt kế (thủy ngân). Phiên bản kỹ thuật số của
chúng bao gồm một mạch tích hợp điện tử (IC) kết hợp với bộ điều khiển vi mô và pin
siêu công suất. Thông thường, chúng phổ biến trong máy điều nhiệt kỹ thuật số, lò sưởi
phòng, lò vi sóng,…
Cảm biến này được sử dụng để đo nhiệt độ môi trường xung quanh và điện áp đầu ra tỷ lệ
tuyến tính với nhiệt độ C. Điện áp hoạt động là 4 - 30V, và nó là một cảm biến tương tự,
dựa trên một ứng dụng được thiết kế các bóng bán dẫn khác nhau.
Cảm biến độ ẩm
Lượng hơi nước trong không khí hoặc độ ẩm có thể ảnh hưởng đến sự thoải mái của con
người hay các quy trình sản xuất trong ngành công nghiệp. Vì vậy ta cần phải theo dõi độ
ẩm thường xuyên, đơn vị phổ biến là độ ẩm tương đối (rh), điểm sương/sương (D/F PT)
và các bộ phận trên 1 triệu điểm (PPM)
Cảm biến tiệm cận
Nhiều người trong chúng ta đã có trải nghiệm trực tiếp với các cảm biến này điển hình
như việc sử dụng smart phone. Cảm biến tiệm cận có thể tìm thấy sự hiện diện của các
vật thể gần đó và rất nhạy cảm với các cử chỉ. Về mặt kỹ thuật, chúng có thể sử dụng các
tụ điện tạo ra dòng điện từ. Chúng cũng có thể sử dụng các pin quang điện, sonar và tia
hồng ngoại. Một số ứng dụng của cảm biến tiệm cận bao gồm đỗ xe thông minh, xe tự
hành và giày thông minh.
Cảm biến chuyển động
Cảm biến chuyển động rất nhạy và sử dụng các vi sóng để phát hiện sự thay đổi (dịch
chuyển) trong môi trường xung quanh, do các vật thể chuyển động tạo ra. Chúng khác
với các cảm biến tiệm cận ở tất cả các khía cạnh: vỏ, mạch và ứng dụng. Tuy nhiên,
chúng cũng có thể được sử dụng như cảm biến tiệm cận.
Các mạch thường bao gồm một loạt các cảm biến chuyển động trong bo mạch và bộ điều
khiển vi mô. Ngoài ra, đèn LED phát sáng theo đúng hướng khi chúng phát hiện sự thay
đổi trong môi trường.
Cảm biến khí
Nó được sử dụng để theo dõi những thay đổi về chất lượng không khí và phát hiện sự
hiện diện của các loại khí khác nhau. Trong cảm biến này chủ yếu được sử dụng trong
các ngành sản xuất, trạm vũ trụ và công nghiệp hóa học, cảm biến khí thay thế có sẵn,
nhưng chủ yếu, MQ2 được sử dụng trong các ngành công nghiệp IoT.
Cảm biến khói
Thiết bị phát hiện khói thường được gắn trong khách sạn và nhiều ngôi nhà. Thông
thường, chúng sử dụng chùm tia laser để phát hiện bụi trong không khí. Trong mọi
trường hợp, chúng bắt đầu báo động sau khi lượng bụi phát hiện được đạt đến một mức
nhất định. Ngoài công dụng hạn chế việc hút thuốc, những cảm biến này còn được sử
dụng trong các thiết bị tiêu dùng, IoT công nghiệp và các tòa nhà thông minh.
Gia tốc kế
Gia tốc kế đang trở nên phổ biến trong điện thoại thông minh vì chúng giúp kiểm soát
thiết bị cảm ứng. Trong IoT, chúng được sử dụng trong việc nghiêng, phóng to, lắc và
điều hướng một thiết bị thông minh. Rõ ràng, điều này khiến chúng thật tuyệt vời đối với
các thiết bị tiêu dùng thông minh như TV OLED có thể cuộn lại. Đáng nói hơn, gia tốc kế
là một trong những cảm biến rẻ nhất mà người dùng có thể mua trực tuyến.
Cảm biến áp suất
Cảm biến áp suất không khí thường được tìm thấy trong đồng hồ đo áp suất, áp kế và
thậm chí trong điện thoại thông minh. Trong thực tế, hãy nhớ đến nó khi điện thoại cho
bạn biết độ cao chính xác tính từ mực nước biển. Những cảm biến này có rất nhiều ứng
dụng trong nhà thông minh. Ví dụ, hãy tưởng tượng nếu có hiện tượng rò rỉ nước trong
nhà, chắc chắn, cảm biến áp suất trên các thiết bị thông minh sẽ tự động kích hoạt và tắt
thiết bị. Nhìn chung, giống như gia tốc kế, chúng khá rẻ.
Cảm biến ảnh
Các cảm biến hình ảnh được sử dụng để chuyển đổi hình ảnh quang học thành tín hiệu
điện. Thiết bị camera được sử dụng để chụp ánh sáng. Điều này phản ánh khả năng đáp
ứng với các màu sắc khác nhau của cảm biến CMOS mù màu. Microlens được sử dụng
để tập trung tín hiệu đến. Đây là một trong những cảm biến phổ biến nhất trong ngành.

Chỉ số OEE và quản lí những tổn thất trong sản xuất bằng IIOT
OEE là gì?
OEE (overall equipment effectiveness) là thuật ngữ và là thông số rất phổ biến trong bảo
trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance). OEE được dùng để đo lường hiệu
quả hoạt động (effectiveness) của một thiết bị (equipment) một cách tổng thể (overall)
thông qua cả 3 mặt nguồn lực– thời gian, chất lượng, và tốc độ vận hành – và qua đó giúp
chỉ ra các vùng cơ hội để cải tiến.
Mô hình OEE
Availability, tạm dịch là tỷ lệ hữa dụng, đo lượng tổn thất thời gian vận hành (downtime)
Availability = (Thời gian hoạt động thực tế)/(Thời gian chạy máy theo kế hoạch) x 100%
Quality, tạm dịch là tỷ lệ chất lượng, đo lượng tổn thất chất lượng
Quality = (Tổng sản phẩm đạt chất lượng)/(Tổng sản phẩm sản xuất) x 100%
Performance, tạm dịch là tỷ lệ hiệu suất, đo lượng tổn thất tốc độ vận hành
Performance = (Tổng sản phẩm sản xuất)/(Thời gian chạy máy thực tế x công suất thiết
kế) x 100%
Overall Equipment Effectiveness (OEE), tạm dịch là hiệu quả sử dụng thiết bị tổng thể,
đo lường hiệu quả hoạt động (effectiveness) của một thiết bị (equipment) một cách tổng
thể (overall)
OEE= Availability x Quality x Performance
Phương pháp tính OEE cho dây chuyền sản xuất
Công thức OEE được thiết kế thuần túy cho việc tính hiểu quả hoạt động của một máy và
được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực sản xuất tự động cơ khí hóa cao. Vì vậy OEE
cần phải được điều chính và linh hoạt thay đổi cho phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể
Trong đó:
Tỷ lệ hữa dụng (Avaiability): là tỷ số giữa thời gian sản xuất thực tế và thời gian mà
chuyền sản xuất được lên kế hoạch (bao gồm thời gian tăng ca)
Availability = (Thời gian sản xuất thực tế)/(Thời gian sản xuất theo kế hoạch) x 100%
Tỷ lệ chất lượng (Quality): là tích của RFT (Right First Time) của các công đoạn Cắt,
May, và Lắp Ráp
Quality= (Tổng sản phẩm hạng A)/(Tổng sản phẩm kiểm tra) x 100%
Tỷ lệ năng suất (Performance): là tỷ số giữa hiệu quả sản xuất thực tế tạo ra sản
phẩm theo giờ (bao gồm cả hàng lỗi) và thời gian sản xuất thực tế:
Performance = (Hiệu quả sản xuất thực tế theo giờ)/(Thời gian sản xuất thực tế) x 100%
Và Hiệu quả sản xuất tổng thể (OEE) : là tích của các thông số trên:
OEE = Availability x Quality x Perforamnce
Ứng dụng OEE
Kết quả các thông số của OEE nên được trực quan hóa như biểu đồ minh họa sau:
Một cách để diễn giải ý nghĩa của biểu đồ OEE của chuyền như sau:
Avaiability = 97%: nguôn lực về mặt thời gian được tận dụng 97% và 3% còn lại là
khoảng thời gian chết (tất nhiên con số này là không đúng có thể lớn hơn rất nhiều, chỉ
mang tính trình bày và minh họa là chủ yếu)
Quality = 90%: cứ 100 đồi vào chuyền cắt thì chỉ có 90 sp được chứng nhận loại A về
chất lượng, hoặc cứ 100 tiếng được dung để sản xuất thì 10 tiếng là lãng phí do các vấn
đề về chất lượng
Performance = 102%: chỉ ra rằng tốc độ sản xuất của chuyền vướt mục tiêu 2% về mặt
thời gian. Một cách chi tiết, chỉ số này được tính (xem file Excel đính kèm) như ví dụ
sau:
Mục tiêu là 220 sp/giờ với chất lượng loại A của chuyền trong tổng thời gian sản xuất
thực tế (bao gồm tăng ca và sau khi trừ đi các thời gian ước lượng về lãng phí và
downtime) là 198 giờ.
Thực tế, chuyền sản xuất cũng báo cáo là sản xuất được 39,764 sp trong tháng 1, vậy thời
gian mà chuyền đã sản xuất đạt chất lượng theo mục tiêu 220 sp/giờ là:
Thời gian sản xuất loại A = (Sản lượng mục tiêu của chuyền)/(Sản lượng đạt được Loại
A) = (220 sp/giờ)/(39,764 sp/tháng1 ) = 180.7455 giờ
Và QIP cũng báo cáo RFT là 90% (Cắt + May + Lắp Ráp), vậy thời gian thực sự mà
chuyền đã thực hiện sản xuất là:
Hiệu quả sản xuất theo giờ = (Thời gian sản xuất loại A)/Quality = (180.7455 giờ)/(90% )
= 200 giờ
Cuối cùng:
Performance = (Hiệu quả sản xuất theo giờ)/(Thời gian sản xuất thực tế) = 200/198 ≈
102%
Vị vậy, với trường hợp này thì mục tiêu 220 sp/giờ là không phù hợp nữa.
6 tổn thất lớn của OEE
Một trong những mục tiêu lớn nhất của các chương trình Bảo trì năng suất tổng thể –
TPM – và Hiệu suất thiết bị tổng thể – OEE – là loại bỏ và giảm thiểu 6 TỔN THẤT
LỚN, những nguyên nhân chính gây ra sự mất hiệu suất trong sản xuất.
Tổn thất 1 – Hỏng hóc của máy mócc, thiết bị:
Hỏng hóc của máy móc, thiết bị là tổn thất dễ dàng nhìn thấy nhất trong hoạt động sản
xuất bởi tính bất thường và sự tác động rõ ràng của nó đến hoạt động sản xuất liên tục
trong nhà máy. Các trường hợp xảy ra tổn thất này bao gồm hỏng hóc của khuôn/gá, các
hoạt động bảo dưỡng không năm trong kế hoạch, hỏng hóc chung về cơ/điện hoặc bộ
phận của thiết bị hoặc các trường hợp thiết bị không vận hành theo yêu cầu (chức
năng/thông số công nghệ), …
Tổn thất này được xếp vào nhóm “Tổn thất dừng máy” trong OEE.
Tổn thất 2 – Thiết lập và điều chỉnh thiết bị:
Tổn thất về thiết lập và điều chỉnh thiết bị thường được cảm nhận ít rõ ràng hơn trong quá
trình sản xuất. Một trong những lý do cho việc này có thể là sự “tiêu chuẩn hóa” việc
thiết lập và điều chỉnh thiết bị trong các quy trình sản xuất. Các ví dụ minh họa cho tổn
thất này bao gồm thiết lập & khởi động vào đầu ca, khi thay đổi đơn hàng, thay đổi
khuôn gá, thay đổi thông số công nghệ, thiếu/thay đổi nguyên liệu.
Tổn thất này được xếp vào nhóm “Tổn thất dừng máy” trong OEE.
Tổn thất 3 – Dừng vặt khi vận hành thiết bị:
Các trường hợp dừng vặt, để phân biệt với các tình huống hỏng hóc, thường bao gồm các
sự cố gây ra thời gian dừng máy ngắn – ví dụ dưới 5 phút – và thường không yêu cầu sự
có mặt của nhân viên kỹ thuật/bảo dưỡng. Các tình huống thực tế có thể bao gồm sự cố
với dòng chảy trên dây chuyền, bị kẹt/tắc, sự cố với phần nạp liệu/dẫn hướng, nhầm vật
tư/nguyên liệu, bộ phận cảm biến bị che khuất, sự cố nhỏ ở các công đoạn sau, ….
Tổn thất này được xếp vào nhóm “Tổn thất tốc độ” trong OEE.
Tổn thất 4 – Thiết bị vận hành với tốc độ thấp:
Trong một số trường hợp, thiết bị được vận hành ở tốc độ thấp hơn so với thiết kế/tiêu
chuẩn gây ra tổn thất đối với OEE. Một số tình huống gặp phải của tổn thất này có thể là
vận hành thiết bị ở điều kiện không phù hợp (môi trường, nguyên liệu, …), vận hành thiết
bị ở vận tốc thấp hơn vận tốc thiết kế hoặc tiêu chuẩn vận hành, thiết bị/linh kiện bị
dơ/rão/mòn, nhân viên vận hành thiếu năng lực.
Tổn thất này được xếp vào nhóm “Tổn thất tốc độ” trong OEE.
Tổn thất 5 – Sai lỗi khi khởi động:
Khi khởi động hoặc điều chỉnh thiết bị, tổn thất với OEE không chỉ nằm ở chỗ dừng máy
mà còn gây ra tổn thất khi tạo ra các sản phẩm sai lỗi. Các sản phẩm lỗi này có thể được
phát hiện ngay để loại bỏ, sửa chữa hoặc có thể bị đi lọt vào các quá trình tiếp theo và
gây tác động lớn hơn đến chất lượng.
Tổn thất này được xếp vào nhóm “Tổn thất chất lượng” trong OEE.
Tổn thất 6 – Sai lỗi trong sản xuất:
Tổn thất này bao gồn các sản phẩm sai lỗi được tạo ra khi thiết bị được cho là hoạt động
trong tình trạng “bình thường” và biểu hiện qua các sản phẩm phải làm lại ngay tại công
đoạn, phế liệu và các sự cố chất lượng ở những công đoạn tiếp theo khi các sản phẩm lỗi
bị lọt lại.
Tổn thất này được xếp vào nhóm “Tổn thất chất lượng” trong OEE.
Ứng dụng IOT trong đo lường OEE thời gian thực
Internet of Things (IoT) giúp các ban quản lý sản xuất cải thiện đánh giá OEE của họ với
sự hiểu biết chi tiết về hiệu suất thiết bị thông qua thiết bị đo đạc và phân tích. Các giải
pháp IoT giúp cải thiện các giá trị OEE theo nhiều cách:
Phân tích quá trình lịch sử và dữ liệu hiệu suất để tối ưu hóa quy hoạch bảo trì, lịch biểu
và tài nguyên.
Nhận cảnh báo trước về sự xuống cấp của máy của họ, với bảo trì dự đoán để tránh thời
gian chết.
Mục tiêu dẫn đến chi phí bảo trì thấp hơn, vật liệu và nguồn cung cấp giảm, và có sẵn
thiết bị lớn hơn.
Chất lượng dây chuyền sản xuất sẽ được theo dõi cẩn thận. Nó sẽ giúp bạn theo dõi các
thông số quá trình, tìm ra hiệu chuẩn, nhiệt độ, tốc độ và thời gian sản xuất của máy.
Nó sẽ giúp trong việc quản lý chuỗi cung ứng. Các ngành công nghiệp sẽ có thể so sánh
các kết quả sản xuất trước đó với những kết quả mới. Nó sẽ giúp họ quyết định cách họ
có thể làm việc theo lịch trình tương lai của họ

Theo dõi chỉ số hiệu suất hoạt động của máy móc thời gian thực với IOT
Với thiết bị liên quan đến IoT mới, các công ty có thể dễ dàng đạt được điểm OEE cao
hơn, với việc triển khai công nghệ đúng cách.

You might also like