Professional Documents
Culture Documents
- Bảo dưỡng (bảo trì) là bất kỳ hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư hỏng ở một
tình trạng vận hành đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn; và nếu chúng bị hư hỏng thì phục
hồi chúng về tình trạng này
Mục tiêu:
Loại bỏ khuyết tật trong tương lai
Ngăn ngừa sự cố trong quá trình vận hành
Đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành
Tối đã hiệu suất hoạt động
Giảm thời gian chờ do máy hư
Giảm chi phí bảo trì
Nâng cao hiệu quả hoạt động
Ngăn ngừa sự mòn của chi tiết máy
=> Năng suất được cải thiện, tối đa khả năng sẵn sàng và tối thiểu chi phí
Vai trò:
Phòng ngừa để tránh cho máy móc bị hỏng.
Cực đại hóa năng suất.
Làm cho tuổi thọ của máy lâu hơn nhờ đảm bảo hoạt động đúng yêu cầu
Nâng chỉ số khả năng sẵn sàng của máy cao nhất và thời gian ngừng máy ít
nhất để chi phí bảo trì nhỏ nhất.
Tối ưu hóa hiệu suất của máy
Làm cho máy móc vận hành có hiệu quả và ổn định hơn, chi phí vận hành ít
hơn, đồng thời làm ra sản phẩm đạt chất lượng hơn.
Tạo ra môi trường làm việc an toàn hơn.
Yêu cầu đối với kỹ thuật viên bảo dưỡng:
Đảm bảo các công tác bảo dưỡng dự phòng (có điều kiện hoặc theo kế
hoạch)
Phát hiện lỗi hỏng trên sản phẩm, trên quy trình, trên hệ thống sản xuất hoặc
một phần của hệ thống sản xuất.
Đề xuất cách kiểm tra và trả lại sự vận hành bình thường của thiết bị (bảo
dưỡng điều chỉnh)
Can thiệp để duy trì sản xuất
Đảm bảo sự vận hành của quá trình bảo dưỡng
Tham gia hoặc đảm bảo việc quản lý bảo dưỡng
Tham gia vào quá trình cài đặt hoặc thiết lập máy móc
Tham gia vào sự tiến triển kinh tế, công nghệ và luật lệ liên quan đến quá
trình lắp đặt, triển khai sản xuất
2/ Phân loại kỹ thuật giám sát theo tình trạng? Trình bày một số trạng thái của thiết bị và hệ thống trong
quá trình vận hành? Các nguyên nhân chủ yếu gây ra hư hỏng của thiết bị?
Phân loại:
- giám sát tình trạng chủ quan:
Nghe giám sát tiếng ồn không bình thường
Nhìn giám sát lỗ thủng , he hở ,khói , thay đổi màu sắc
Sờ giám sát rung động , nhiệt độ ko bình thường
Ngửi nhận biết các hiện tượng quá nhiệt hoặc rò rỉ
- giám sát tình trạng khách quan:
Giám sát tình trạng không liên tục
giám sát liên tục
Trạng thái của thiết bị và hệ thống trong quá trình vận hành
Ngừng thực hiện: chi tiết bị hỏng; ống hỏng, bít; gẫy, kẹt, bó cứng
Không thực hiện: mất nguồn; cáp nối/đường ống bị đứt
Hoạt động suy giảm: sai lệch về điểm làm việc; rò rỉ, không kín khít; mỏi cơ
khí, chi tiết bị đơ
Hoạt động bất định: nhiễu ký sinh, nhiễu loạn.
Nguyên nhân gây hỏng hóc:
3/Khái niệm rung động? Các nguyên nhân phát sinh rung động?Phân tích một số hậu quả của rung
động? Các biện pháp hạn chế rung động?
Rung động là sự di chuyển qua lại của máy hoặc các bộ phận máy. Tất cả các
thành phần máy di chuyển qua lại hay dao động qua lại là đang rung động.
Nguyên nhân phát sinh rung động:
Có các lực tác động lặp đi lặp lại
- Sự mất cân bằng động
- Mất đông tâm
- Sự mài mòn
Sự lỏng (looseness)
-sự lỏng có theergaay rarung ở máy quay và cả máy không quay
- do khe hở vòng bi quá lớn, lỏng bulong móng, sự tách rời của các chi tiết lắp ghép, sự ăn mòn
và sự nứt của các kết cấu kim loại
Sự cộng hưởng
Hậu quả của rung động:
Có thể phá hủy máy nếu độ rung quá cao.
Tăng nhanh độ hao mòn, giảm thời gian sử dụng máy.
Giảm chất lượng sản phẩm.
Tiêu thụ năng lượng tăng.
- Phân tích hậu quả rung động
o Với những thiết bị đo lường độ rung hiện đại như velocity sensor, acceleration sensor đi
kèm với các chương trình vi tính chuyên dụng, kỹ thuật viên có thể xác định chính xác
các nguyên nhân gây rung
o Tùy theo sự quan trọng của cỗ máy và điều kiện nhân sự, mà áp dụng phương pháp
kiểm tra thường trực hay định kỳ.
o Chẩn đoán các nguyên nhân gây rung:
Do nguyên nhân thủy lực & khí động lực học
Rung động cao tại tần số Blade Pass & Vane Pass [=(số cánh của bánh công tác) x
(số vòng quay/phút)]
Rung cao do dòng chảy rối
Rung cao do xâm thực
- Lợi ích:
Cung cấp các thông tin về tình trạng kỹ thuật của máy. Sử dụng các thông tin này
để phát hiện các dấu hiệu cảnh báo sớm và sẽ giúp người vận hành, khai thác đảm
bảo an toàn cho máy hoạt động, tối ưu hóa hiệu suất của máy, tránh khỏi rất nhiều
thiệt hại về thiết bị, thời gian, kinh tế, đưa ra biện pháp bảo trì phù hợp, phục hồi
năng lực làm việc của máy và lập được kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng phù hợp
5/Khái niệm và các đặc trưng cơ bản của âm? Trình bày một số thiết bị thông dụng trong giám sát âm?
Âm thanh là dao động sóng của môi trường đàn hồi gây ra bởi sự dao động của
các vật thể, không gian trong đó có sóng âm lan truyền gọi là trường âm.
Các đặc trưng vật lý quan trọng nhất của âm thanh là:
Vận tốc âm,
Áp suất âm,
Cường độ âm và phổ am thanh.
Các đặc trưng cho cảm giác nghe mà âm thanh gây ra cho con người:
Âm lượng,
Độ cao và:
Âm sắc.
Một số thiết bị thông dụng trong giám sát âm:
Máy đo mức âm
Máy đo cường độ âm
Máy lưu âm dùng băng từ
Máy phân tích thời gian thực
Máy kiểm tra siêu âm
Thiết bị nghe vòng bi Ultraprobe 201M Grease Caddy
Thiết bị dò siêu âm CTRL
6/Khái niệm tiếng ồn?Phân loại và các tác hại của tiếng ồn công nghiệp?Các biện pháp hạn chế tiếng ồn
trong sản xuất?
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có
nhịp điệu, không phù hợp với mong muốn của người nghe, gây cho con ngươì cảm
giác khó chịu.
Phân loại tiếng ồn:
Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hay bộ phận
máy móc có khối lượng không cân bằng. ví dụ tiếng ồn của máy tiện (93÷96
dB) máy bào (97 dB);
Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một số quy trình công nghệ, ví dụ: Xưởng rèn
(98 dB); Xưởng đúc (112 dB); Xưởng gò, tán (113÷117 dB);
Tiếng ồn khí động: sinh ra khi hơi chuyển động với vận tốc cao, như động
cơ phản lực, máy nén khí. (Môtô: 105 dB; Máy bay tuốc bin phản lực: 135
dB)
Tiếng nổ xung động: sinh ra khi động cơ đốt trong làm việc...
Để đánh giá sơ bộ tiếng ồn có thể dùng mức ồn tổng cộng đo theo thang A của
máy đo tiếng ồn gọi là mức âm theo đơn vị dBA
Tác hại của tiếng ồn:
có thể gây ra tác dụng mệt mỏi đối với cơ quan thính giác phụ thuộc vào tần
số của nó. Đối với âm tần số 2000÷4000 Hz, tác dụng mệt mỏi sẽ bắt đầu từ
80 dB, đối với âm 5000÷6000 Hz thì từ 60 dB.
gây mệt mỏi thính lực, đau tai, mất trạng thái cân bằng, ngủ chập chờn, giật
mình, mất ngủ, loét dạ dày, tăng huyết áp, hay cáu gắt, giảm sức lao động
sáng tạo, giảm sự nhạy cảm, đầu óc mất tập trung, rối loại cơ bắp.
gây điếc nghề nghiệp với đặc điểm là điếc không phục hồi được, điếc không
đối xứng và không tự tiến triển khi công nhân thôi tiếp xúc với tiếng ồn
Tiếng ồn tác dụng vào các cơ quan bộ phận của cơ thể, lâu ngày làm cho cơ
quan này mất trạng thái cân bằng.
Khi làm việc lâu trong môi trường có tiếng ồn thì khả năng nghe sẽ bị rối
loạn, mất khả năng nghe những âm thanh có tần số cao, thanh bổng, khả
năng phục hồi thính giác rất thấp.
Tiếng ồn lớn hơn cường độ 70 dB thì không còn nghe tiếng nói của người
với nhau nữa và mọi sự thông tin bằng âm thanh của con ngườì trở nên vô
hiệu.
Ảnh hưởng trạng thái hoạt động của máy móc
Biện pháp hạn chế tiếng ồn trong sản xuất:
Các nhóm giải pháp
Làm giảm hay triệt tiêu tiếng ồn ngay từ nơi phát sinh
Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền
Dùng phương tiện bảo vệ cá nhân
Giải pháp cụ thể:
Áp dụng các biện pháp quy hoạch, xây dựng chống tiếng ồn, bố trí
khoảng cách, trồng cây xanh, hướng gió thịnh hành.
Áp dụng các biện pháp giảm tiếng ồn tại nguồn: hiện đại hóa thiết bị và
hoàn thiện các quy trình công nghệ, sử dụng kỹ thuật tự động hóa, điều
khiển từ xa.
Tuân thủ các quy định bảo dưỡng định kì thiết bị máy móc công nghệ
Cách ly, bao kín các nguồn ồn bằng vật liệu kết cấu hút âm, cách âm phù
hợp. sử dụng các kết cấu, tấm, ống, buồng tiêu âm hiệu quả
Bố trí hợp lý thời gian làm việc ở các phân xưởng có nguồn ồn và hạn
chế số lượng người lao động tiếp xúc với tiếng ồn
Sử dụng hợp lí các phương tiện bảo vệ cá nhân chống tiếng ồn như: nút
tai, bao tai chống tiếng ồn có hiệu quả
Thay đổi tính đàn hồi và khối lượng của các bộ phận máy móc để thay
đổi tần số dao động riêng của chúng tránh cộng hưởng.
Thay thép bằng vật liệu chất dẻo, …; mạ crom hoặc quét sơn lên các bề
mặt ít va chạm.
Bọc lót các bề mặt thiết bị chịu rung dao động bằng các vật liệu hút hoặc
giảm rung động có ma sát nội dung lớn như cao su, tôn, vòng phớt, …
Sử dụng bộ giảm chấn bằng lò xo hoặc cao su để cách ly rung động.
Khám sức khoẻ định kỳ, xác định biểu đồ thính lực cho công nhân để kịp
thời phát hiện mức giảm thính lực, các biện pháp xử lý.
Giảm thời gian làm việc tiếp xúc với tiếng ồn, giữa ca nghỉ giải lao động
ở khu vực yên tĩnh. Tổ chức bồi dưỡng giữa cac làm việc để ngăn ngừa
bệnh tật và đảm bảo sức khỏe cho người lao động nếu chưa khắc phục hết
các yếu tố độc hại trong môi trường lao động.
Hàng năm đo môi trường khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp.
7/Trình bày các nguyên nhân làm nhiệt độ của máy tăng cao?Các phương pháp đo nhiệt? Một số thiết bị
thông dụng để giám sát nhiệt?Phương pháp giải nhiệt trong sản xuất?
o Siêu âm
sử dụng sóng âm thanh tần số cao để phát hiện các khuyết tật hoặc bất liên tục
bên dưới bề mặt của vật.
phương pháp kiểm tra siêu âm phổ biến:
Kỹ thuật Xung-Vọng
Kiểm tra siêu âm Mảng pha (PAUT)
Kiểm tra siêu âm tự động (AUT)
Kiểm tra siêu âm Nhiễu xạ thời gian bay (TOFD)
Kiểm tra siêu âm Lấy dữ liệu toàn mảng, hội tụ toàn phần (FMC/TFM)
Quản lý hệ thống
Thiết kế một hệ thống với các tiêu chí thích nghi nhằm tối ưu hóa cả quá trình lẫn thiết bị cộng với khả
năng suy luận để học, giải quyết xung đột, hạn chế sự không ổn định cho điều khiển thông minh tự quản
Điều khiển thích nghi có thể được định nghĩa như sau: Đây là một kỹ thuật cho phép một hệ thống
được trang bị những cảm biến để phát hiện một môi trường thay đổi, và nếu sự thay đổi là có hại, để tự
động thực hiện hành động phục hồi sao cho hệ thống được điều khiển là tối ưu tương ứng với một tiêu
chí đã định sẵn. Những hệ thống điều khiển thích nghi máy công cụ hiện nay có thể được sắp xếp vào
trong hai tiểu nhóm, đó là điều khiển thích nghi công nghệ và điều khiển thích nghi hình học. Nhóm đầu
tiên chứa hai loại hệ thống khác biệt, đó là điều khiển thích nghi các ràng buộc và điều khiển thích nghi
tối ưu hóa.
– Điều khiển thích nghi các ràng buộc là một kỹ thuật tập trung vào việc đạt được nguyên công hệ thống
an toàn trong các ràng buộc vật lý liên quan đến máy.
– Điều khiển thích nghi tối ưu hóa là một kỹ thuật tập trung vào việc đạt được một cách tối ưu các tiêu
chí kinh tế.
– Điều khiển thích nghi hình học nhằm tối ưu hóa sự phù hợp của chi so với các điểm kỹ thuật, thông qua
sự điều chỉnh vị trí của dụng cụ, và vì vậy bù vào các sai lệch hình học có thể xảy ra do sự mòn của dụng
cụ, chẳng hạn, trong suốt quá trình cắt.
Hệ thống thông minh lưu trữ tri thức của các kỹ sư có kinh nghiệm dưới dạng các quy tắc. Những quy tắc
này dựa trên các sự kiện thực tế đã xảy ra và đã được giải quyết.
Những quy tắc thường thuộc loại nếu–thì (if-then) và được tập hợp lại thành một hệ thống cơ sở dữ
liệu. Một ví dụ cơ bản là nếu một loạt sự kiện này là thực thì kết luận phải là thực. Sau đây là một ví dụ
cụ thể:
+ Nếu nhiệt độ lò phản ứng hóa học quá cao,Và lưu lượng ở đầu ra quá thấp,Và dòng lưu chất ở đầu
ra bị ngừng và bơm đang hoạt động,
+ Thì hợp chất đã bị đông lại, Và hãy dừng máy khuấy ngay lập tức, Và thông báo cho người vận hành
– Cơ sở quy tắc: chứa những quy tắc thi hành, là phần tri thức của hệ thống.
– Cỗ máy suy luận: là một phần của chương trình máy tính, thao tác trên cơ sở quy tắc. Cỗ máy này hiểu
biết quá trình sử dụng các quy tắc để đưa ra kết luận hợp lý. Cỗ máy suy luận là tiêu chuẩn và độc lập
với các ứng dụng riêng biệt, chỉ có cơ sở quy tắc là thay đổi.
Ưu điểm
– Hệ thống thông minh dùng quy tắc nếu-thì để tự động đưa ra quyết định (tùy
thuộc dữ liệu đưa vào), vì vậy nó có thể thay thế các chuyên gia ra quyết định.
– Hệ thống thông minh có khả năng giám sát tình trạng hệ thống một cách liên tục,
đưa ra quyết định mang tính chuyên nghiệp. Trong khi các chuyên gia không thể
giám sát hệ thống một cách liên tục được.
– Hệ thống thông minh có thể giải thích tại sao một giải pháp/quyết định được đưa
ra thông qua những quy tắc và tại sao những quy tắc đó lại được chọn.
– Hệ thống thông minh đòi hỏi lập trình (hay đào tạo) ít hơn so với mạng nơron.
– Hệ thống thông minh có thể sử dụng logic mờ.
Nhược điểm
– Do hệ thống thông minh dựa trên sự hiểu biết của con người – của các chuyên
gia, nên nó cũng có thể tiếp nhận cả những thiếu sót, vì nhân vô thập toàn. Tuy
nhiên, khuyết điểm này có thể khắc phục được nếu có nhiều chuyên gia cùng tham
gia xây dựng cơ sở tri thức của hệ thống thông minh.
– Do việc thay đổi cơ sở tri thức tương đối đơn giản, các thiếu sót cũng được đưa
vào nhiều hơn. Một lần nữa, nhược điểm này cũng có thể khắc phục được nếu có
sự quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng cơ sở tri thức cho hệ thống thông minh.
– Để có thể xây dựng cơ sở tri thức cho hệ thống thông minh, các vấn đề, tình
huống đều phải là xảy ra rồi và được ghi nhận/xử lý bởi các chuyên gia.
– Hệ thống thông minh thường không quan tâm đến tính kinh tế trong việc đưa ra
quyết định (ví dụ như: lợi nhuận sẽ cao hơn khi bảo trì/thay thế hay cứ chạy cho
đến khi hư hỏng).
10/ Cảm biến thông minh và xu hướng giám sát tình trạng trong thế kỹ 21?
Bảy xu hướng của giám sát tình trạng trong thế kỷ 21
– Sự phát triển các cảm biến thông minh và các hệ thống giám sát trực tuyến khác với chi phí thấp
cho phép giám sát liên tục một cách có hiệu quả các bộ phận quan trọng của thiết bị.
– Ngày càng có nhiều các cảm biến rung động được lắp vào các động cơ, bơm, tua bin, và các thiết
bị lớn khác.
– Ngày càng có nhiều phần mềm giám sát tình trạng phức tạp với khả năng chẩn đoán như
là chuyên gia.
– Ngày càng có nhiều người điều hành sản xuất thừa nhận giám sát tình trạng trong công tác bảo trì
gắn liền với quá trình sản xuất.
– Ngày càng tăng sự tích hợp và thừa nhận những tiêu chuẩn chung về giao tiếp giữa phần mềm
giám sát tình trạng với hệ thống quản lý bảo trì bằng máy tính (CMMS) và phần mềm điều khiển quá
trình.
– Giảm bớt chi phí áp dụng kỹ thuật giám sát tình trạng sẽ làm cho các công nghệ này ngày càng
được phổ biến rộng rãi.
11/ Các thành phần cơ bản của hệ thống điện trong nhà máy công nghiệp?Các sự cố điện và phương
hướng giải quyết?
Hệ thống ổ cắm
Hệ thống tiếp địa
Khí cụ điện
Hệ thống điện nhẹ
- Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện, dây dẫn các mạch đấu nối.
- Kiểm tra tải trên từng đường dây dẫn khi mang tải, đúng với yêu cầu về tải trên từng đường dây.
- Thay thế những đoạn dây kém chất lượng hay những đoạn dây do côn trùng cắn phá.
- Thường xuyên kiểm tra tải của các thiết bị đóng ngắt.
- Thay thế và chỉnh sửa các thiết bị điện trong từng khu vực.
- Thay thế các thiết bị cắt mạch (CB, MCB, MCCB), đấu nối không đúng quy cách vào mạng điện.
12/ Khái niệm khí cụ điện? Thiết bị cơ bản hỗ trợ kiểm tra và giám sát khí cụ điện? Bảo dưỡng khí cụ
điện?
Khí cụ điện là những thiết bị dùng để đóng ngắt, điều khiển, kiểm tra, tự động điều chỉnh…Khống chế
các đối tượng điện cũng như không điện và bảo vệ chúng trong các trường hợp sự cố
13/Đặc điểm chủ yếu của thiết bị công nghiệp?Các ứng dụng của thiết bị công nghiệp trong sản xuất?
Nguyên tắc bảo dưỡng và quy trình bảo dưỡng?
• Khả năng áp dụng, cải tiến, sử dụng các kỹ thuật vào sản xuất để cải thiện năng suất lao động,
nâng cao chất lượng hàng hóa bằng việc sử dụng các loại máy móc công nghiệp giúp con người
thực hiện các quy trình làm việc liên hoàn, không bị ngắt quãng.
• Đem đến cho con người tầm nhìn mới về máy móc giúp công việc được năng động hơn và tiết
kiệm thời gian hơn.
• Sử dụng máy móc công nghiệp giúp dây chuyền sản xuất chuyên nghiệp hơn, thu hút nhiều nhà
đầu tư lớn.
• Giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm lên cao và hạ giá thành đầu ra của sản phẩm.
• Từng chuỗi sản xuất công nghiệp thì giá thành thiết bị phù hợp hơn.
• Hạn chế chi phí thuê nhân công, tiết kiệm sức lao động của con người
• Chủ doanh nghiệp dễ quản lý nguồn hàng ra và số lượng sản phẩm bị hỏng hóc.
• Thay thế những công việc mà con người không thể vận dụng phương pháp thủ công như giảm
độ ẩm, điều hòa không khí, hút bụi, hút chân không, nén khí hay phun rửa sản phẩm…
• Thiết bị công nghiệp còn đem đến cho ngành công nghiệp nhiều lợi ích khác trong công việc sản
xuất.
• Hệ thống máy móc công nghiệp có khả năng hỗ trợ các công cụ khác như cân bằng độ ẩm, thông
gió, điều hòa các thành phần trong không khí.
• Máy móc công nghiệp được ứng dụng trong hầu hết các nhà máy, dây chuyền sản xuất. Các
loại thiết bị tiêu biểu như máy rửa xe công nghiệp, máy nén khí, thiết bị chà sàn, hút bụi…
• Thiết bị công nghệ được sử dụng từ nhà máy sản xuất linh kiện điện tử, nhà máy bia rượu,
chế biến thực phẩm, đóng gói bao bì…
• Hệ thống camera giám sát hành trình làm việc như phòng cháy chữa cháy, hệ thống điện nước,
máy dệt, máy bơm và tùy theo đặc điểm của dây chuyền sản xuất, sản phẩm đầu ra mà lựa chọn
loại thiết bị phù hợp.
• Thiết bị công nghệ còn được ứng dụng trong ngành nông-lâm nghiệp và chế biến thủy hải sản…
Quy trình
Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ: Lên kế hoạch bảo dưỡng định kỳ cho từng loại máy
theo quy định của nhà sản xuất (Thời gian phát hiện hư hỏng, tình trạng thiết bị, vị trí đặt thiết bị,
máy móc, nội dung bảo trì, giám sát hoạt động máy móc.)
Đề xuất xác nhận bảo dưỡng, bảo trì máy móc: Xác nhận hư hỏng của thiết bị, mức độ, tính
khẩn cấp và làm đề xuất sớm để đảm bảo máy móc hoạt động ổn định.
Tiền hành lên phương án sửa chữa, thay thế: Liên hệ với đơn vị bảo trì, lập phương án tiến
hành bảo trì máy móc hợp lý nhất, đảm bảo đúng tiến độ và kịp thời cho nhu cầu sản xuất.
Kiểm tra và nghiệm thu: Giám sát quá trình bảo trì, nghiệm thu và đảm bảo máy móc hoạt động
ổn định
14/Trình bày công tác bảo dưỡng biển báo, vạch sơn và đèn tín hiệu giao thông?
Công tác bảo dưỡng thường xuyên biển báo gồm những công việc sau
- Phát cành cây, thu dọn chướng ngại vật làm che biển báo
-dán lớp phản quang mặt biển báo. Công tác này làm bằng thủ công.
- Sơn: Gồm có sơn cột biển và mặt trươc ,sau của biển bao thường suyên . Công tac này làm bằng thủ
công
vạch sơn
Các thiết bị đầu cuối lắp đặt tại các nút giao phải được bảo dưỡng theo định kỳ 01 tháng 01 lần;
Các thiết bị xử lý tại Trung tâm điều khiển, phần mềm quản lý, cơ sở dữ liệu, hệ thống truyền dữ
liệu phải được bảo dưỡng theo định kỳ 03 tháng 01 lần;
Các thiết bị phụ trợ khác phải được bảo dưỡng theo định kỳ 06 tháng 01 lần;
Khi tiến hành bảo dưỡng phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị, phải
có sổ nhật ký ghi nhận tình trạng trước và sau khi bảo dưỡng.
15/Đại lượng chính đo lường rung động? Thiết bị đo rung động phổ biến
Các bề mặt dao động bao giờ cũng tiếp xúc với không khí xung quanh nó. Khi bề mặt dao động
sẽ hình thành những sóng âm trong lớp không khí kề sát với nó. Mức to của âm này được đo
bằng áp suất âm hình thành
Hai chỉ số quan trọng nhất mô tả rung động máy là biên độ (amplitude) và tần số (frequency).
Biên độ mô tả mức độ rung động và tần số mô tả tốc độ dao động của rung động
Bì tập