You are on page 1of 42

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THCS


DẠY MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HỌC PHẦN

NHẬP MÔN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Thái Nguyên, 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN THCS


DẠY MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

HỌC PHẦN

NHẬP MÔN MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Tác giả biên soạn tài liệu: TS. Nguyễn Thị Hằng

Thái Nguyên, 2021


MỤC LỤC
Trang
Mục lục .......................................................................................................................1
Mô tả học phần ...........................................................................................................2
Chương 1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu, nhiệm vụ và
phương pháp nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên................................................4
1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên...........................4
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Khoa học tự nhiên..............................................5
1.3. Phương pháp nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên.........................................6
Chương 2. Các nguyên lí chung và các chủ đề Khoa học tự nhiên.............................8
2.1. Các nguyên lí chung của Khoa học tự nhiên........................................................8
2.1. Nguyên lí về tính đa dạng ....................................................................................8
2.2. Nguyên lí về tính cấu trúc ....................................................................................9
2.3. Nguyên lí về tính hệ thống ..................................................................................9
2.4. Nguyên lí về sự vận động và biến đổi................................................................10
2.5. Nguyên lí về sự tương tác...................................................................................10
2.2. Các chủ đề Khoa học tự nhiên ...........................................................................11
2.2.1. Chủ đề Chất và sự biến đổi của chất ..............................................................11
2.2.2. Chủ đề Vật sống..............................................................................................12
2.2.3. Chủ đề Năng lượng và sự biến đổi .................................................................14
2.2.4. Chủ đề Trái Đất và bầu trời ............................................................................16
Chương 3. Giới thiệu chương trình và sự phát triển nội dung môn Khoa học tự
nhiên..........................................................................................................................18
3.1. Giới thiệu chương trình môn Khoa học tự nhiên ...............................................18
3.1.1. Mục tiêu chương trình ....................................................................................19
3.1.2. Nội dung chương trình ....................................................................................22
3.1.3. Phương pháp giáo dục ....................................................................................26
3.2. Sự phát triển nội dung môn Khoa học tự nhiên .................................................32
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................38

1
MÔ TẢ HỌC PHẦN

Mã học phần: NMK


Số tín chỉ: 01
Phân bố thời gian: Lý thuyết: 10; Bài tập: 5; Tự học: 30
Mục tiêu của học phần: Sau khi hoàn thành học phần, học viên có thể:
- Trình bày được khái niệm KHTN, đối tượng nghiên cứu, nhiệm vụ và phương
pháp nghiên cứu môn KHTN, vai trò của KHTN trong cuộc sống;
- Phân biệt được các lĩnh vực KHTN dựa vào đối tượng nghiên cứu.
- Phân tích được 4 chủ đề KHTN, các yêu cầu cần đạt về năng lực của học sinh
sau khi nhập môn KHTN.
- Phân tích được cấu trúc chương trình, quan điểm xây dựng chương trình, mục
tiêu chương trình, các nguyên lí chung của KHTN.
- Phân tích được mối quan hệ biện chứng, sự phát triển các kiến thức, kĩ năng
trong chương trình KHTN cấp THCS với các kiến thức, kĩ năng môn Khoa học cấp
Tiểu học và các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học cấp THPT.
Tham chiếu đến nội dung chương trình môn KHTN:
Bảng tham chiếu đến nội dung chương trình môn Khoa học tự nhiên
Nội dung học phần Nội dung của môn KHTN
Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên - Giới thiệu về KHTN
cứu, mục tiêu nhiệm vụ và phương pháp - Các lĩnh vực chủ yếu của KHTN
nghiên cứu của môn KHTN
Các nguyên lí chung của KHTN Những nguyên lí khoa học chung của thế
giới tự nhiên như nguyên lí đa dạng,
nguyên lí về năng lượng và sự biến đổi,
nguyên lí hệ thống,…
Các chủ đề KHTN Gồm 4 chủ đề: Chất và sự biến đổi của
chất; Vật sống; Năng lượng và sự biến
đổi; Trái đất và bầu trời.
Giới thiệu Chương trình môn KHTN Chương trình môn KHTN.
Chương trình môn KHTN bao gồm mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Sự phát triển nội dung môn KHTN So sánh chương trình môn Khoa học ở
tiểu học và môn KHTN ở cấp THCS.

2
Mô tả vắn tắt nội dung học phần: Học phần cung cấp các nội dung làm cơ sở cho
môn KHTN, bao gồm: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu KHTN; Các
nguyên lí KHTN; các chủ đề cốt lõi trong môn KHTN; Chương trình môn KHTN.
Nội dung chi tiết của học phần: Nội dung chi tiết được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu, nhiệm vụ và phương
pháp nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên
Chương 2. Các nguyên lí chung và các chủ đề Khoa học tự nhiên
Chương 3. Giới thiệu chương trình và sự phát triển nội dung môn Khoa học tự nhiên

3
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên là một phạm trù nghiên cứu rộng lớn. Có thể hiểu một cách
khái quát, Khoa học tự nhiên là một nhánh của khoa học nói chung, liên quan đến các
hoạt động mô tả, dự đoán và kiến thức về các hiện tượng tự nhiên.
Khoa học tự nhiên nghiên cứu các sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên, tìm ra
các tính chất và quy luật của chúng; nghiên cứu các thành tựu của khoa học được áp
dụng vào công nghệ, để chế tạo ra các phương tiện phục vụ cho đời sống con người,
tức là nghiên cứu ảnh hưởng của thế giới tự nhiên đến cuộc sống của con người.
Khoa học tự nhiên là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tàng của Vật
lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái Đất. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự
nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động
của thế giới tự nhiên.
Vật lí, Hóa học, Sinh học, Thiên văn học và Khoa học Trái đất là những lĩnh vực
chủ yếu của Khoa học tự nhiên, trong đó, Sinh học được xem là khoa học về sự sống,
các lĩnh vực còn lại được xem là khoa học về vật chất:
Sinh học nghiên cứu về các vật sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với
môi trường;
Vật lí học nghiên cứu về vật chất, quy luật vận động, lực, năng lượng và sự biến
đổi năng lượng;
Hóa học nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chất;
Khoa học Trái Đất nghiên cứu về Trái Đất và bầu khí quyển;
Thiên văn học nghiên cứu về quy luật vận động và biến đổi của các vật thể trên
bầu trời.
1.1.2. Phạm vi nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên
Trong thế giới tự nhiên, mọi sự vật và hiện tượng là một thể thống nhất. Việc
chia ra các lĩnh vực khoa học (hay các môn học) là để nghiên cứu sự vật và hiện tượng
ở một khía cạnh nhất định. Khi giải quyết một vấn đề của tự nhiên thì không thể chỉ sử
4
dụng kiến thức của một khoa học nào, mà cần kiến thức tổng hợp tích hợp từ nhiều
lĩnh vực khác nhau. Tính thống nhất trong giáo dục Khoa học tự nhiên được thể hiện ở
cả đối tượng, phương pháp nhận thức, những nguyên lí và khái niệm cơ bản.
Trong môn Khoa học tự nhiên, những nguyên lí và khái niệm chung nhất của thế
giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các chủ đề nội dung.
Trong quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp
theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung.
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 3 trục cơ
bản là: Chủ đề khoa học - Các nguyên lí/khái niệm chung của khoa học - Hình thành
và phát triển năng lực. Trong đó, các nguyên lí/khái niệm chung sẽ là vấn đề xuyên
suốt, gắn kết các chủ đề khoa học của chương trình.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của môn Khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên có vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
nâng cao nhận thức của con người về thế giới tự nhiên; ứng dụng công nghệ vào cuộc
sống, sản xuất, kinh doanh; chăm sóc sức khỏe con người; bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững,…
Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn
diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan
khoa học và năng lực khoa học của học sinh cấp THCS. Môn học chú trọng tới những
kiến thức cơ bản, thiết thực, thể hiện tính hiện đại, cập nhật; chú trọng thực hành, vận
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; có điều kiện giáo dục
những vấn đề toàn cầu nhờ sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lí tài nguyên thiên
nhiên, biến đổi khí hậu, dân số, bảo vệ môi trường, an toàn, năng lượng, giới và bình
đẳng giới, bảo vệ đa dạng sinh học,…
Môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được
hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, hoàn thiện tri thức, kĩ năng nền tảng và phương
pháp học tập để tiếp tục học lên THPT, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao
động.
Trên thế giới có nhiều nước dạy môn “Khoa học tự nhiên” (Science) ở cấp THCS
(Anh, Thụy Sĩ, Australia, Xứ Wales, Niu Di-lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Sigapore, nhiều bang ở Mĩ,… thay cho dạy học 3 môn học riêng rẽ là Vật lí, Hóa học,
Sinh học. Nội dung kiến thức vật lí, hóa học, sinh học liên kết với nhau thông qua các
nguyên lí và khái niệm chung của tự nhiên. Việc xây dựng môn Khoa học tự nhiên

5
tránh được sự trùng lặp kiến thức ở các môn học, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thiết kế một số chủ đề tích hợp.
Cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn Khoa học tự nhiên góp
phần thúc đẩy giáo dục STEM (Science, Technology, Engineering, Mathematics), góp
phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hóa và
hiện đại hóa của đất nước và yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
1.3. Phương pháp nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên
Hoạt động nghiên cứu khoa học do những nhà khoa học chủ động tìm tòi, khá
phá ra tri thức khoa học. Phương pháp nghiên cứu chung của khoa học tự nhiên là tìm
hiểu để khám khám những điều mà con người chưa biết về thế giới tự nhiên, hình
thành tri thức khoa học.
Khoa học tự nhiên là khoa học thực nghiệm, dựa trên bằng chứng thực nghiệm từ
quá trình quan sát và thực nghiệm, đặc biệt sử dụng công cụ từ toán học, logic học,
chuyển đổi thông tin về tự nhiên thành các phép đo, có thể giải thích rõ ràng về các
nguyên lí/khái niệm chung của khoa học.
Những lý luận, tư tưởng mang tính chân lý trong triết học không những chỉ
đường cho khoa học tự nhiên hướng đi đúng đắn trong các sáng chế, phát minh mà còn
chỉ ra những hạn chế, thiếu sót để khoa học tự nhiên kịp thời phát hiện, cải thiện. Đồng
thời, khoa học tự nhiên có những cung cấp cho sự ra đời các tài liệu về triết học, mỗi
khi có một sáng chế hay phát minh trong khoa học tự nhiên là cơ sở hình thành những
lý luận trong triết học.
Phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên sử dụng phương pháp nghiên cứu
khoa học, tức là sử dụng một bộ các kĩ thuật nhằm nghiên cứu các hiện tượng, mục
đích là để thu được kiến thức mới, hoặc chỉnh sửa và gắn kết với các kiến thức trước.
Bao gồm quan sát, điều tra, đo lường, thí nghiệm và xây dựng, kiểm định, sửa đổi các
giả thuyết; để chứng minh cho thực tế, ủng hộ một lí thuyết khi những dự đoán về một
lí thuyết được xác nhận và thách thức một lí thuyết khi những dự đoán đó là sai.
Các bước cơ bản trong phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên có thể gồm:
1/ Quan sát sự vật, hiện tượng;
2/ Đặt vấn đề nghiên cứu;
3/ Đặt giả thuyết hay sự tiên đoán;
4/ Thu thập và xử lí thông tin hay số liệu thí nghiệm;
5/ Kết luận.
6
BÀI TẬP THẢO LUẬN

1. Trình bày đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của môn Khoa học tự nhiên.

2. Phân tích mục tiêu và nhiệm vụ của môn Khoa học tự nhiên.

3. Lấy ví dụ vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên vào một trường hợp
cụ thể.

7
Chương 2
CÁC NGUYÊN LÍ CHUNG VÀ CÁC CHỦ ĐỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN

2.1. Các nguyên lí chung của Khoa học tự nhiên


Các nguyên lí chung của khoa học trong chương trình môn Khoa học tự nhiên
gồm: Tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi.
Các nguyên lí chung, khái quát của Khoa học tự nhiên là nội dung cốt lõi của môn
Khoa học tự nhiên. Các nguyên lí chung xuyên suốt trong các nội dung vật lí, hóa học,
sinh học, Trái Đất và bầu trời; Các nội dung đó là những dữ liệu vừa làm sáng tỏ các
nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám
phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của
cá nhân và xã hội. Hiểu biết về các nguyên lí của tự nhiên, cùng với hoạt động khám
phá tự nhiên, vận dụng kiến thức Khoa học tự nhiên vào giải quyết các vấn đề của thực
tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực tự nhiên ở học sinh.
Các nguyên lí này được sử dụng làm các trục chủ đề chính, phát triển xoáy ốc từ
tiểu học đến THCS, kiến thức của các phân môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Khoa học
Trái Đất và bầu trời được sắp xếp xoay quanh các trục như là các ví dụ, các minh
chứng thể hiện cho các nguyên lí chung của tự nhiên.
2.1.1. Nguyên lí về tính đa dạng
Sự đa dạng là sự phong phú, với số lượng nhiều và sự khác nhau của các đối
tượng nghiên cứu trong tự nhiên.
Thế giới tự nhiên bao gồm các sinh vật sống và các yếu tố phi sinh vật. Sự đa
dạng trong thế giới tự nhiên và nhân tạo giúp duy trì sự cân bằng trong các hệ sinh thái
và cung cấp cho con người những tài nguyên hữu ích. Việc nghiên cứu các đặc trưng
và sự thay đổi của thế giới sống và các yếu tố phi sinh vật sẽ dễ dàng hơn khi có thể
sắp xếp chúng vào các nhóm phân loại khác nhau.
Khi nghiên cứu về sự đa dạng, cần phải trả lời được các câu hỏi cốt lõi:
1/ Sự đa dạng của thế giới sống và các yếu tố phi sinh vật có ý nghĩa như thế nào
đối với cuộc sống của chúng ta.
2/ Làm thế nào để phân loại được những thứ trong thế giới xung quanh ta?
3/ Làm thế nào để phát hiện những tính chất và đặc điểm của những thứ xung
quanh ta?

8
2.1.2. Nguyên lí về tính cấu trúc
Tính cấu trúc: là cấu tạo của sự vật, thể hiện ở sự sắp xếp các thành tố phù hợp
với mối quan hệ giữa các thành tố và chức năng của sự vật, có tác dụng phân biệt sự
vật đó với những sự vật cùng loại và khác loại. Tính cấu trúc là đặc điểm có cấu tạo
riêng của sự vật. Cấu trúc là nói đến những mối liên hệ bên trong của sự vật, những
mối liên hệ này là bền vững, quy định đặc điểm của sự vật. Trong một cấu trúc,
thường nói đến cái toàn thể và cái bộ phận, cái toàn thể nổi lên so với cái bộ phận, do
đó, thường chú ý đến mối quan hệ giữa các bộ phận. Chẳng hạn, khi nói cấu trúc tế
bào là nói đến mối liên hệ giữa các bộ phận cấu tạo (màng, tế bào chất - bào quan,
nhân) của nó.
Khi nghiên cứu về thế giới tự nhiên, các nhà khoa học thường xây dựng nên các
mô hình đại diện cho các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, dựa trên đặc điểm cấu trúc
và chức năng của chúng. Các mô hình được xây dựng để tạo điều kiện cho việc hiểu
biết các quá trình và các cấu trúc không thể quan sát trực tiếp, hoặc để đưa ra dự đoán
một cách hợp lí và dễ dàng hơn.
Khi nghiên cứu về tính cấu trúc, cần trả lời các câu hỏi cốt lõi:
1/ Các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên có cấu trúc như thế nào và cấu trúc đó có
các bộ phận liên hệ với nhau như thế nào?
2/ Việc xây dựng các mô hình có ý nghĩa như thế nào để nghiên cứu về cấu trúc
của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên?
2.1.3. Nguyên lí về tính hệ thống
Tính hệ thống là sự tập hợp nhiều phần tử, nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc
cùng chức năng, có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ trong tự nhiên.
Vật chất trong tự nhiên tồn tại và được tổ chức thành các hệ thống. Hệ thống như
là một tổng thể bao gồm các bộ phận kết hợp với nhau để thực hiện một chức năng. Có
các hệ thống trong tự nhiên như hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, hệ vận động,…, cũng có
những hệ thống nhân tạo như mạch điện, hệ thống vận hành của một chiếc ô tô, hay
đơn giản như chiếc bút bi chúng ta viết hàng ngày, cũng là một hệ thống. Mỗi bộ phận
của hệ thống thực hiện một vai trò khác nhau và tương tác qua lại với nhau, đảm bảo
việc thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống.
Các câu hỏi cốt lõi về tính hệ thống:
1/ Có những hệ thống nào tồn tại xung quanh chúng ta?

9
2/ Các bộ phận của một hệ thống hoặc các hệ thống khác nhau tương tác với
nhau để thực hiện một chức năng như thế nào?
3/ Hiểu về các hệ thống có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của con người?
2.1.4. Nguyên lí về sự vận động và biến đổi
Sự vận động và biến đổi: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên đều luôn
vận động và biến đổi, làm thay đổi những đặc điểm của sự vật và hiện tượng so với sự
vật và hiện tượng khác và so với ban đầu.
Trong tự nhiên, năng lượng là yếu tố cần thiết cho tất cả các hệ thống có và
không có sự sống, dẫn đến sự vận động và biến đổi của các hoạt động có thể diễn ra
trong cuộc sống hằng ngày. Có nhiều dạng năng lượng và một dạng này có thể được
chuyển đổi sang một dạng khác.
Sự vận động trong tự nhiên, có dạng thay đổi lặp đi lặp lại mang tính chu kì,
chẳng hạn, chu kì sống của các sinh vật và tuần hoàn nước,... Hiểu được những chu kì
giúp con người dự đoán được các sự kiện và các quá trình, tìm hiểu về Trái Đất như
một hệ thống tự duy trì.
Các câu hỏi cốt lõi:
1/ Có những sự vận động và biến đổi nào trong tự nhiên?
2/ Hiểu về sự vận động và biến đổi có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của
con người?
2.1.5. Nguyên lí về sự tương tác
Sự tương tác là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các thành phần trong tự nhiên.
Tương tác là một trong những nguyên lý cơ bản chi phối mọi vật trong tự nhiên.
Đối với thế giới sống, sự tương tác giữa các sinh vật sống và môi trường được thể hiện ở
các cấp độ khác nhau: tương tác xảy ra trong cơ thể sinh vật, giữa sinh vật với sinh vật
và giữa các sinh vật và môi trường. Ngoài ra, trong tự nhiên còn có sự tương tác giữa
các lực và các đối tượng, giữa vật chất và năng lượng. Các tương tác này thường đi kèm
sự chuyển hóa vật chất và năng lượng. Nghiên cứu về sự tương tác giữa và trong các hệ
thống giúp con người hiểu rõ hơn về môi trường và vai trò của con người trong đó.
Sự tương tác của con người với môi trường của mình dẫn tới sự phát triển của
Khoa học và Công nghệ. Đồng thời, Khoa học và Công nghệ ảnh hưởng đến cách mà
con người tương tác với môi trường của mình. Bằng cách hiểu sự tương tác giữa con
người và môi trường, HS có thể đánh giá tốt hơn hậu quả của những hành động của
mình và biết chịu trách nhiệm về các hành động đó.
10
Các câu hỏi cốt lõi:
1/ Kiến thức về tương tác giữa và trong các hệ thống giúp con người hiểu rõ hơn
về môi trường sống của mình như thế nào?
2/ Có những dạng tương tác nào giữa các hiện tượng vật lí và các quá trình sống?
2.2. Các chủ đề Khoa học tự nhiên
Đối tượng nghiên cứu của Khoa học tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình,
các thuộc tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. Trong môn Khoa
học tự nhiên, các nguyên lí chung, khái quát của giới tự nhiên được tích hợp và xuyên
suốt các chủ đề nội dung. Các kiến thức vật lí, hóa học, sinh học, Trái Đất và bầu trời
là những dữ liệu, vừa làm sáng tỏ các nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các
logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết các vấn đề công
nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống cá nhân và xã hội. Do đó, các chủ đề nội dung
vừa tích hợp theo nguyên lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng chủ
đề.
Các chủ đề chủ yếu trong chương trình môn Khoa học tự nhiên được sắp xếp chủ
yếu theo logic tuyến tính, có sự kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc đồng tâm, bao
gồm: Chất và sự biến đổi của chất; Vật sống; Năng lượng và sự biến đổi; Trái Đất và
bầu trời.
2.2.1. Chủ đề Chất và sự biến đổi của chất
Bao gồm các chủ đề nội dung: Chất có ở xung quanh ta, cấu trúc của chất,
chuyển hóa hóa học. Các chủ đề nội dung được sắp xếp trong chương trình môn Khoa
học tự nhiên như sau:
- Lớp 6:
+ Chất có ở xung quanh ta: Các thể (trạng thái) của chất; Oxygen và không khí;
Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, thực phẩm thông dụng; Dung
dịch; Tách chất ra khỏi hỗn hợp.
- Lớp 7:
+ Chất có ở xung quanh ta: Thành phần hóa học, cấu trúc và tính chất của nước;
Trao đổi nước ở sinh vật.
+ Cấu trúc của chất: Nguyên tử; Nguyên tố hóa học; Sơ lược về bảng tuần hoàn
các nguyên tố hóa học; Phân tử, đơn chất, hợp chất; Sơ lược về liên kết hóa học; Hóa
trị, công thức hóa học.
- Lớp 8:
11
+ Chuyển hóa hóa học: Biến đổi vật lí và biến đổi hóa học; Phản ứng hóa học;
Năng lượng trong các phản ứng hóa học; Định luật bảo toàn khối lượng; Phương trình
hóa học; Tính theo phương trình hóa học; Mol và tỉ khối của chất khí; Nồng độ dung
dich; Tốc độ phản ứng và chất xúc tác; Acid - Base - pH - Oxide - Muối; Phân bón hóa
học.
- Lớp 9:
+ Chất có ở xung quanh ta: DNA, RNA và gene.
+ Chuyển hóa hóa học: Tính chất chung của kim loại; Dãy hoạt động hóa học của
kim loại; Tách kim loại và việc sử dụng hợp kim; Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim
và kim loại; Giới thiệu về chất hữu cơ; Alkane và alkene; Ethylic alcohol và acetic
acid; Lipid - Carbohydrate - Protein; Polymer.
2.2.2. Chủ đề Vật sống
Bao gồm các chủ đề nội dung: Tế bào - đơn vị cơ sở của sự sống; Đa dạng thế
giới sống; Tìm hiểu sinh vật ngoài thiên nhiên; Các quá trình sinh lí của cơ thể sinh
vật; Sinh học cơ thể người; Sinh thái học và môi trường; Di truyền và biến dị; Tiến
hóa. Các chủ đề nội dung được sắp xếp trong chương trình môn Khoa học tự nhiên
như sau:
- Lớp 6:
+ Tế bào - đơn vị cơ sở của sự sống: Khái niệm; Cấu tạo và chức năng tế bào; Từ
tế bào đến cơ thể;
+ Đa dạng thế giới sống: Sự đa dạng các nhóm sinh vật (Phân loại thế giới sống;
Virus và vi khuẩn; Đa dạng nguyên sinh vật; Đa dạng nấm; Đa dạng thực vật; Đa dạng
động vật); Vai trò của đa dạng sinh học trong tự nhiên; Bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Tìm hiểu sinh vật ngoài thiên nhiên: Phương pháp tìm hiểu sinh vật ngoài thiên
nhiên; Vai trò của sinh vật trong tự nhiên).
- Lớp 7: Các quá trình sinh lí của cơ thể sinh vật
+ Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật: Khái quát trao đổi chất và
chuyển hóa năng lượng; Vai trò trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng; Chuyển hóa
năng lượng ở tế bào; Trao đổi khí; Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở sinh vật;
+ Cảm ứng ở sinh vật: Cảm ứng ở thực vật; Cảm ứng ở động vật; Tập tính ở
động vật; Vai trò của cảm ứng đối với sinh vật;

12
+ Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật: Cơ chế sinh trưởng ở thực vật và động vật;
Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở sinh vật; Các nhân tố ảnh hưởng; Điều hòa
sinh trưởng và các phương pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển;
+ Sinh sản ở sinh vật: Khái niệm sinh sản ở sinh vật; Sinh sản vô tính; Sinh sản
hữu tính; Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh sản ở sinh vật; Điều hòa, điều khiển sinh sản
ở sinh vật;
+ Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất: Quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi
trường; Quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể.
- Lớp 8: Sinh học cơ thể người:
+ Khái quát về cơ thể người: Các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể người;
+ Hệ vận động ở người: Chức năng, sự phù hợp giữa cấu tạo với chức năng của
hệ vận động (hệ cơ xương); Bảo vệ hệ vận động; Vai trò của tập thể dục, thể thao; Sức
khỏe học đường;
+ Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người: Chức năng, sự phù hợp giữa cấu tạo với chức
năng của hệ tiêu hóa; Chế độ dinh dưỡng của con người; Bảo vệ hệ tiêu hóa; An toàn
vệ sinh thực phẩm;
+ Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người: Chức năng, sự phù hợp giữa cấu tạo với
chức năng của máu và hệ tuần hoàn; Bảo vệ hệ tuần hoàn và một số bệnh phổ biến về
máu và hệ tuần hoàn; Miễn dịch - kháng nguyên, kháng thể, vaccine;
+ Hệ hô hấp ở người: Chức năng, sự phù hợp giữa cấu tạo với chức năng của hệ
hô hấp; Bảo vệ hệ hô hấp;
+ Hệ bài tiết ở người: Các cơ quan và chức năng của hệ bài tiết; Bảo vệ hệ bài
tiết;
+ Điều hòa môi trường trong của cơ thể: Khái niệm môi trường trong của cơ thể;
Duy trì sự ổn định môi trường trong của cơ thể;
+ Hệ thần kinh và các giác quan ở người: Chức năng, sự phù hợp giữa cấu tạo
với chức năng của hệ thần kinh và các giác quan; Bảo vệ hệ thần kinh và các giác
quan; Sức khỏe học đường có liên quan tới hệ thần kinh và giác quan;
+ Hệ nội tiết ở người: Chức năng của các tuyến nội tiết; Bảo vệ hệ nội tiết;
+ Da và điều hòa thân nhiệt ở người: Chức năng và cấu tạo da người; Chăm sóc
và bảo vệ da; Thân nhiệt;

13
+ Sinh sản: Chức năng, cấu tạo của hệ sinh dục; Bảo vệ hệ sinh dục; Bảo vệ sức
khỏe sinh sản;
Lớp 8: Sinh thái học và môi trường:
+ Môi trường và các nhân tố sinh thái: Khái niệm; Nhân tố sinh thái vô sinh, hữu
sinh;
+ Hệ sinh thái: Quần thể; quần xã; hệ sinh thái; Sinh quyển;
+ Cân bằng tự nhiên: Khái niệm, nguyên nhân gây mất cân bằng tự nhiên; Biện
pháp duy trì cân bằng tự nhiên;
+ Bảo vệ môi trường: Tác động của con người đối với môi trường; Ô nhiễm môi
trường; Biến đổi khí hậu; Giữ gìn thiên nhiên; Hạn chế ô nhiễm môi trường;
- Lớp 9: Di truyền và biến dị:
+ Hiện tượng di truyền: Khái niệm di truyền, biến dị; Gene;
+ Mendel và khái niệm nhân tố di truyền (gene): Phương pháp nghiên cứu di
truyền của Mendel; Thuật ngữ, kí hiệu; Lai 1 cặp tính trạng; Lai 2 cặp tính trạng;
+ Từ gene đến protein: Bản chất hóa học của gene; Đột biến gene; Quá trình tái
bản DNA; Quá trình phiên mã; Quá trình dịch mã; Từ gene đến tính trạng;
+ Nhiễm sắc thể: Khái niệm nhiễm sắc thể; Cấu trúc nhiễm sắc thể; Đặc trưng bộ
nhiễm sắc thể; Bộ nhiễm sắc thể (lưỡng bội, đơn bội); Đột biến nhiễm sắc thể;
+ Di truyền học với con người: Tính trạng ở người; Bệnh và tật di truyền ở
người; Di truyền học với hôn nhân;
+ Ứng dụng công nghệ di truyền vào đời sống: Ứng dụng công nghệ di truyền;
Đạo đức sinh học.
Lớp 9: Tiến hóa: Khái niệm tiến hóa; Bằng chứng tiến hóa; Chọn lọc tự nhiên;
Chọn lọc nhân tạo; Cơ chế tiến hóa; Sự phát sinh và phát triển sự sống trên Trái Đất;
Khái quát sự hình thành loài người.
2.2.3. Chủ đề Năng lượng và sự biến đổi
Bao gồm các chủ đề nội dung: Các phép đo; Lực và chuyển động; Khối lượng
riêng và áp suất; Năng lượng và cuộc sống; Âm thanh; Ánh sáng; Điện; Từ. Các chủ
đề nội dung được sắp xếp trong chương trình môn Khoa học tự nhiên như sau:
- Lớp 6:

14
+ Các phép đo: Đo chiều dài, khối lượng và thời gian; Thang đo nhiệt độ Celsius,
đo nhiệt độ;
+ Lực và chuyển động: Lực và tác dụng của lực; Lực tiếp xúc và lực không tiếp
xúc; Ma sát; Khối lượng và trọng lượng; Biến dạng của lò xo;
+ Năng lượng và cuộc sống: Khái niệm về năng lượng; Một số dạng năng lượng;
Sự chuyển hóa năng lượng; Năng lượng hao phí; Năng lượng tái tạo; Tiết kiệm năng
lượng.
- Lớp 7:
+ Lực và chuyển động: Tốc độ chuyển động; Đo tốc độ; Đồ thị quãng đường -
thời gian;
+ Năng lượng và cuộc sống: Năng lượng sinh học (quang hợp ở thực vật, hô hấp
ở tế bào);
+ Âm thanh: Mô tả sóng âm; Độ to và độ cao của âm; Phản xạ âm;
+ Ánh sáng: Ánh sáng, tia sáng; Sự phản xạ ánh sáng; Ảnh của vật tạo bởi gương
phẳng;
+ Từ: Nam châm; Từ trường (Trường từ); Từ trường Trái Đất; Nam châm điện.
- Lớp 8:
+ Lực và chuyển động: Lực có thể làm quay vật; Đòn bẩy và moment lực; Hoạt
động của cơ, xương của hệ vận động ở người;
+ Khối lượng riêng và áp suất: Khái niệm khối lượng riêng; Đo khối lượng riêng;
Áp suất trên một bề mặt; Tăng, giảm áp suất; Áp suất trong chất lỏng, trong chất khí;
Áp suất ở rễ, áp suất thẩm thấu ở tế bào;
+ Năng lượng và cuộc sống: Năng lượng nhiệt; Đo năng lượng nhiệt; Dẫn nhiệt,
đối lưu, bức xạ nhiệt; Điều hòa thân nhiệt ở người; Dòng năng lượng trong hệ sinh
thái;
+ Âm thanh: Thu nhận âm thanh ở cơ quan thính giác;
+ Ánh sáng: Thu nhận và điều tiết ánh sáng ở mắt;
+ Điện: Hiện tượng nhiễm điện; Dòng điện; Tác dụng của dòng điện; Nguồn
điện; Mạch điện đơn giản; Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế.
- Lớp 9:

15
+ Năng lượng và cuộc sống: Năng lượng cơ học; Vòng năng lượng trên Trái Đất;
Năng lượng hóa thạch; Năng lượng tái tạo;
+ Ánh sáng: Sự khúc xạ; Sự tán sắc; Màu sắc; Sự phản xạ toàn phần; Lăng kính;
Thấu kính; Kính lúp;
+ Điện: Điện trở; Định luật Olm; Đoạn mạch một chiều mắc nối tiếp; mắc song
song; Năng lượng điện và công suất điện;
+ Từ: Cảm ứng điện từ; Nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều; Tác dụng cảu
dòng điện xoay chiều.
2.2.4. Chủ đề Trái Đất và bầu trời
Chủ đề nội dung Trái Đất và bầu trời được sắp xếp trong chương trình môn Khoa
học tự nhiên như sau:
- Lớp 6: Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời; Chuyển động nhìn thấy của Mặt
Trăng; Hệ Mặt Trời; Ngân Hà;
- Lớp 8: Chu trình các chất trong hệ sinh thái; Sinh quyển và các khu sinh học
trên Trái Đất;
- Lớp 9: Khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất (Sơ lược hóa học về vỏ Trái Đất và
khai thác tài nguyên từ vỏ Trái Đất; Khai thác đá vôi; Công nghiệp silicate; Khai thác
nhiên liệu hóa thạch; Nguồn carbon, Chu trình carbon và sự ấm lên toàn cầu).
2.3. Sự kết hợp ba trục cơ bản trong chương trình
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết hợp của ba
trục cơ bản là: Chủ đề khoa học, các nguyên lí và khái niệm chung về thế giới tự
nhiên, hình thành và phát triển năng lực. Các kiến thức, kĩ năng về vật lí, hoá học, sinh
học, Trái Đất và bầu trời là những dữ liệu vừa được tích hợp với các nguyên lí tự nhiên
để làm sáng tỏ các nguyên lí tự nhiên, vừa được tích hợp theo các logic khác nhau
trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác
động đến đời sống của cá nhân và xã hội. Sự phù hợp của mỗi chủ đề vật lí, hoá học,
sinh học, Trái đất và bầu trời với các nguyên lí chung của khoa học tự nhiên được lựa
chọn ở các mức độ khác nhau. Hiểu biết về các nguyên lí tự nhiên, cùng với hoạt động
khám phá tự nhiên, vận dụng kiến thức khoa học tự nhiên vào giải quyết các vấn đề
của thực tiễn là yêu cầu cần thiết để hình thành và phát triển năng lực khoa học tự
nhiên ở học sinh.
Sự kết hợp ba trục cơ bản được thể hiện qua hình 1.

16
Hình 1. Sự liên kết của Chủ đề khoa học - Các nguyên lí và khái niệm chung của khoa
học - Hình thành và phát triển năng lực

BÀI TẬP THẢO LUẬN

1. Trình bày đặc điểm của các nguyên lí chung của khoa học trong chương trình Khoa
học tự nhiên.

2. Lập bảng và lấy ví dụ thể hiện sự kết nối giữa các nguyên lí chung của Khoa học tự
nhiên và các chủ đề nội dung môn Khoa học tự nhiên với các phân môn khác nhau.

3. Vẽ sơ đồ về các chủ đề chính trong môn Khoa học tự nhiên.

17
Chương 3
GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG
MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN

3.1. Giới thiệu chương trình môn Khoa học tự nhiên


Chương trình môn Khoa học tự nhiên cụ thể hoá những mục tiêu và yêu cầu
của Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh các quan điểm sau:
1/ Dạy học tích hợp: Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa
trên quan điểm dạy học tích hợp. Khoa học tự nhiên là một lĩnh vực thống nhất về đối
tượng, phương pháp nhận thức, những khái niệm và nguyên lí chung nên việc dạy học
môn Khoa học tự nhiên cần tạo cho học sinh nhận thức được sự thống nhất đó. Mặt
khác, định hướng phát triển năng lực, gắn với các tình huống thực tiễn cũng đòi hỏi
thực hiện dạy học tích hợp. Chương trình môn Khoa học tự nhiên còn tích hợp, lồng
ghép một số nội dung giáo dục như: giáo dục kĩ thuật, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo
vệ môi trường, phát triển bền vững,...
2/ Kế thừa và phát triển: Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm kế thừa
và phát triển những ưu điểm của các chương trình môn học đã có của Việt Nam, đồng
thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Khoa học tự nhiên của những
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học với nhau
và liên thông với chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở cấp tiểu học,
Vật lí, Hoá học, Sinh học ở cấp trung học phổ thông và chương trình giáo dục nghề
nghiệp.
3/ Giáo dục toàn diện: Chương trình môn Khoa học tự nhiên góp phần hình
thành và phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua nội dung giáo dục với
những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, thể hiện tính toàn diện, hiện đại và cập
nhật; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề trong học
tập và đời sống; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính
chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh; các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp
với mục tiêu giáo dục. Chương trình bảo đảm sự phát triển năng lực của học sinh qua
các cấp học, lớp học; tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi giữa các giai đoạn trong giáo
dục; tạo cơ sở cho học tập suốt đời.
4/ Kết hợp lí thuyết với thực hành và phù hợp với thực tiễn Việt Nam

18
Thông qua hoạt động thực hành trong phòng thực hành và trong thực tế, chương
trình môn Khoa học tự nhiên giúp học sinh nắm vững lí thuyết, đồng thời có khả năng
vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa học tự nhiên vào thực tiễn đời sống.
Môn Khoa học tự nhiên quan tâm tới những nội dung kiến thức gần gũi với
cuộc sống hằng ngày của học sinh, tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng khoa
học vào các tình huống thực tế; góp phần phát triển ở học sinh khả năng thích ứng
trong một thế giới biến đổi không ngừng.
Chương trình môn Khoa học tự nhiên bảo đảm tính khả thi, phù hợp với các
nguồn lực để thực hiện chương trình như giáo viên, thời lượng, cơ sở vật chất,...
3.1.1. Mục tiêu chương trình
3.1.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên những căn cứ pháp
lí, điều kiện và bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước và tham khảo kinh nghiệm quốc
tế, cụ thể:
- Luật Giáo dục
- Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam.
- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
- Yêu cầu xã hội phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghệ hóa, hiện đại hóa.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới
- Kinh nghiệm phát triển chương trình của Việt Nam, trong đó có kế thừa chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành.
- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
Giáo dục phổ thông đều xác định mục tiêu đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông
là góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học, tức là trả lời được câu hỏi: “Học
xong chương trình, học sinh LÀM được những gì?”.
3.1.1.2. Mục tiêu của chương trình Giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên
Môn Khoa học tự nhiên hình thành, phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự
nhiên, bao gồm các thành phần: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên; vận
19
dụng kiến thức, kĩ năng đã học; đồng thời cùng với các môn học và hoạt động giáo dục
khác góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt
là tình yêu thiên nhiên, thế giới quan khoa học, sự tự tin, trung thực, khách quan, thái độ
ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững để trở thành người
công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu
phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời
đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Cùng với các môn học khác, môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển các
phẩm chất chủ yếu đã được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, bao
gồm những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Môn
Khoa học tự nhiên góp phần chủ yếu trong việc hình thành và phát triển thế giới quan
khoa học của học sinh; đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục học sinh phẩm chất
tự tin, trung thực, khách quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy
luật của tự nhiên, để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát
triển bền vững. Học môn Khoa học tự nhiên, học sinh biết trân trọng, giữ gìn và bảo vệ tự
nhiên; có thái độ và hành vi tôn trọng các quy định chung về bảo vệ tự nhiên; hứng thú
khi tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức vào bảo vệ thế giới tự nhiên của quê
hương, đất nước; biết yêu lao động, có ý chí vượt khó, ý thức bảo vệ, giữ gìn sức khỏe của
bản thân, của người thân trong gia đình và cộng đồng.
Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung
(Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo) được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.
Môn Khoa học tự nhiên hình thành và phát triển cho học sinh năng lực khoa học tự
nhiên, bao gồm các thành phần năng lực: nhận thức khoa học tự nhiên; tìm hiểu tự nhiên;
vận dụng kiến thwcsc, kĩ năng đã học.
- Nhận thức tự nhiên:
+ Nhận biết và nêu được tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm, quy luật, quá trình
của tự nhiên.
+ Trình bày được các sự vật, hiện tượng; vai trò của các sự vật, hiện tượng và các
quá trình tự nhiên bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ
đồ, biểu đồ,….
+ So sánh, phân loại, lựa chọn được các sự vật, hiện tượng, quá trình tự nhiên
theo các tiêu chí khác nhau.

20
+ Phân tích được các đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, quá trình của tự nhiên
theo logic nhất định.
+ Tìm được từ khoá, sử dung được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
+ Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (quan hệ nguyên
nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng, ...).
+ Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được; đưa ra được những nhận định phê phán có
liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Tìm hiểu tự nhiên:
+ Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan
đến vấn đề; Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức và kinh
nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
+ Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán
đoán; Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu
+ Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; Lựa
chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu
tư liệu, ...); Lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
+ Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra; Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các
tham số thống kê đơn giản; So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết
luận và điều chỉnh khi cần thiết.
+ Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dung được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ,
biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu; Viết được báo cáo sau quá trình
tìm hiểu; Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan
điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản
biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
+ Ra quyết định và đề xuất ý kiến: Đưa ra được quyết định và đề xuất ý kiến xử
lí cho vấn đề đã tìm hiểu
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
+ Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức khoa học tự nhiên
+ Dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, nêu được các giải pháp và thực hiện
được một số giải pháp để bảo vệ tự nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi,
thái độ phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
21
22
3.1.2. Nội dung chương trình
3.1.2.1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình môn học
- Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể và chương trình môn học.
- Tính hiện đại, cập nhật của nội dung khoa học tự nhiên và yêu cầu của
cuộc cách mạng 4.0.
- Kiến thức cốt lõi, nền tảng học sinh đã học ở các cấp dưới.
- Đặc điểm môn Khoa học tự nhiên là môn khoa học thực nghiệm.
- Đối tượng của môn Khoa học tự nhiên gần gũi với học sinh và đa dạng
vùng miền.
- Kế thừa chương trình hiện hành và tiếp cận xu thế phát triển khoa học tự
nhiên trên thế giới.
- Định hướng dạy học tích hợp, trên tinh thần tích hợp nội dung sâu ở lớp
học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên.
3.1.2.2. Cách trình bày nội dung giáo dục của chương trình môn học
- Khoa học tự nhiên là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của
khoa học về vật lí, hoá học, sinh học và khoa học Trái Đất,... Đồng thời, sự tiến bộ của
nhiều ngành khoa học khác liên quan như toán học, tin học,… cũng góp phần thúc đẩy
sự phát triển không ngừng của Khoa học tự nhiên.
- Chương trình môn Khoa học tự nhiên được xây dựng dựa trên sự kết hợp của 3
trục cơ bản là: Chủ đề khoa học - Các nguyên lí/khái niệm chung của khoa học - Hình
thành và phát triển năng lực. Trong đó, các nguyên lí/khái niệm chung sẽ là vấn đề
xuyên suốt các mạch nội dụng, gắn kết các chủ đề khoa học của chương trình. Trong
quá trình dạy học, các mạch nội dung được tổ chức sao cho vừa tích hợp theo nguyên
lí của tự nhiên, vừa đảm bảo logic bên trong của từng mạch nội dung.
- Với mục tiêu của môn khoa học là cung cấp cho học sinh công cụ để khám phá
môi trường xung quanh, nâng cao kĩ năng quan sát, phân tích, tìm hiểu, thí nghiệm,
thực hành, phát triển tự suy phê phán và giải quyết các vấn đề liên quan đến môi
trường sống, sức khỏe con người, mối quan hệ giữa con người với thế giới xung
quanh, tìm hiểu tự nhiên và các nguồn lực thiên nhiên, cấu trúc khái quát nội dung dạy
học lĩnh vực khoa học tự nhiên có các phương án sau:
+ Xây dựng các chủ đề cốt lõi: Thế giới vô sinh (các thuộc tính, biến đổi, tổ
chức); Thế giới sống (sự đa dạng, sự tồn tại các loài, các quá trình sống); Trái Đất và
vũ trụ (các đặc điểm chính của Trái Đất, các hiện tượng địa chất, địa vật lí, khí tượng);
Thế giới công nghệ (năng lượng, hệ thống công nghệ, lực và vận động).
23
Trong trường hợp này, các chủ đề thể hiện sự tích hợp chặt chẽ, phá vỡ ranh giới
giữa các môn học truyền thống bằng việc xác định tên chủ đề theo các lĩnh vực tồn tại
của chất trong tự nhiên. Giữa các lĩnh vực đó có thể thiết lập các quan hệ tích hợp theo
quy luật quan hệ cấu trúc - chức năng, giữa hệ lớn - hệ nhỏ, giữa cấu trúc vi mô và vĩ
mô, giữa thế giới vô cơ và hữu cơ, giữa các hình thức vận động của vật chất. Quan hệ
giữa tri thức khoa học với công nghệ và ứng dụng trong đời sống hàng ngày là chặt
chẽ và có nhiều ưu thế trong việc dạy học tập trung vào những vấn đề thực tiễn.
+ Xây dựng các chủ đề định hướng: Các lĩnh vực kiến thức chuyên ngành trong
môn học tích hợp được trình bày theo từng mạch logic riêng lẻ nhưng có những chủ đề
định hướng tích hợp ở mức chặt chẽ khác nhau, phạm vi quan hệ giữa các thành phần
kiến thức khác nhau. Theo mức độ và phạm vi đó, có thể chia tích hợp thành các hình
thức sau: Sử dụng kiến thức trong một lĩnh vực khoa học để tìm hiểu các chủ đề có
tính chuyên sâu; Xây dựng các bài tập tổng hợp, các chủ đề liên quan đến các vấn đề
thời sự của xã hội, địa phương, quốc gia, quốc tế; Thiết lập mối quan hệ giữa các nội
dung thuộc các chuyên ngành khác nhau; Xác định các chủ đề lớn có ý nghĩa lớn cho
đời sống cá nhân và xã hội ở phạm vi quốc gia, quốc tế.
Ở nước ta, tích hợp được thực hiện ở mức thấp, chủ yếu ở dạng liên hệ những
khía cạnh liên quan đến kiến thức môn học hay thực tiễn cuộc sống. Chương trình giáo
dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên đi theo hướng này nhưng định hướng bằng các
chủ đề khoa học ở phạm vi rộng hơn cả về giá trị kiến thức và giá trị ứng dụng, đảm
bảo học sinh có tư duy khái quát về tri thức khoa học tự nhiên và vận dụng kiến thức
tiếp thu được vào cuộc sống hằng ngày, vào hướng nghiệp tương lai.
Với quan điểm đó, môn Khoa học tự nhiên bao gồm kiến thức, kĩ năng chuyên
biệt về vật lí, hóa học, sinh học. Đó là các khoa học nghiên cứu bản chất vật lí, hóa
học, sinh học của các sự vật, hiện tượng tạo nên hành tinh - môi trường bao quanh
chúng ta với các thuộc tính thường xuyên đem lại các giá trị cho sự tồn tại của loài
người. Các chủ đề cốt lõi trong lĩnh vực khoa học tự nhiên đáp ứng định hướng mục
tiêu đó có thể là: Thuộc tính vật lí, hóa học, sinh học của các đối tượng, hiện tượng
trong thế giới vật chất từ các cấp độ nguyên tử  phân tử  cơ quan  cơ thể 
quần thể  quần xã – hệ sinh thái  trái đất (sinh quyển, khí quyển, thủy quyển,
thạch quyển); Mối quan hệ con người với thế giới xung quanh.
Các chủ đề đó được giải quyết, làm sáng tỏ xuyên suốt nội dung dạy học vật lí,
hóa học, sinh học vừa làm tăng giá trị ứng dụng, vừa nâng hiểu biết của học sinh về
thế giới ở cấp độ nhận thức khoa học có tính triết học, và đặc biệt sẽ có cơ hội thuận
lợi cho việc đưa vào chương trình nội dung tri thức về trái đất, về địa chất, vật lí địa
cầu, khí tượng, bảo vệ môi trường, công nghệ hiện đại: nano, công nghệ hoá học, công

24
nghệ sinh học, kĩ thuật gen, tế bào, vũ trụ,... Đó là những tri thức mà con người thời
đại kinh tế tri thức cần và có thể có.
3.1.2.3. Nội dung giáo dục của chương trình môn học
Chủ đề khoa học chủ yếu của chương trình môn Khoa học tự nhiên gồm: Chất và
sự biến đổi của chất; Vật sống; Năng lượng và sự biến đổi; Trái Đất và bầu trời. Các
chủ đề được sắp xếp theo logic tuyến tính, có kết hợp ở mức độ nhất định với cấu trúc
đồng tâm, đồng thời có thêm một số chủ đề tích hợp nhằm hình thành các nguyên lí,
quy luật chung của giới hữu cơ.
Các nguyên lí chung của khoa học như tính cấu trúc, tính đa dạng, sự tương tác,
tính hệ thống, sự chuyển động và biến đổi là nội dung cốt lõi của môn Khoa học tự
nhiên, được xuyên suốt trong các chủ đề nội dung, là những “sợi dây” kết nối các chủ
đề nội dung thành một khối thống nhất của môn học: Các nội dung vật lí, hóa học, sinh
học, Trái Đất và bầu trời là những dữ liệu vừa làm sáng tỏ các nguyên lí tự nhiên, vừa
được tích hợp theo các logic khác nhau trong hoạt động khám phá tự nhiên, trong giải
quyết vấn đề công nghệ, các vấn đề tác động đến đời sống của cá nhân và xã hội; Hiểu
biết về các nguyên lí của tự nhiên và những hoạt động khám phá tự nhiên, vận dụng
kiến thức khoa học tự nhiên vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn là yêu cầu cần
thiết để hình thành và phát triển năng lực khoa học tự nhiên ở học sinh.
Nội dung môn Khoa học tự nhiên không đi sâu mô tả các đối tượng mà đi vào
chức năng và ý nghĩa ứng dụng thực tiễn của chúng, làm cho nội dung có ý nghĩa thực
tiễn, nhẹ nhàng và gần gũi với cuộc sống hơn. Các khái niệm, quy luật,.. được tiếp cận
theo phương pháp làm nổi rõ bản chất, ý nghĩa khoa học. Tránh khuynh hướng làm
cho chương trình nặng hơn (tránh nặng về vận dụng toán học trong các môn khoa học,
tránh thực hiện các bài tập lắt léo).
Chương trình giảm nội dung trùng lặp giữa các môn học Vật lí, Hóa học và Sinh
học. Chẳng hạn, khái niệm chất đã dạy trong nội dung hóa học sẽ không dạy trong nội
dung vật lí nữa; nội dung protein, lipid, cacbonhidrate đã dạy trong kiến thức hóa học
thì không cần dạy trong kiến thức sinh học nữa; Chủ đề về năng lượng, nước trong tự
nhiên trước đây được dạy riêng trong từng môn thi nay được tích hợp chung trong một
chủ đề môn Khoa học tự nhiên.
3.1.2.4. Thời lượng thực hiện chương trình
Thời lượng dành cho mỗi lớp học môn Khoa học tự nhiên là 140 tiết/năm học,
dạy trong 35 tuần. Dự kiến tỉ lệ % số tiết dành cho mỗi chủ đề được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Thời lượng thực hiện cho các mạch nội dung

25
của chủ đề môn Khoa học tự nhiên
Mạch nội dung Thời lượng (%)
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Mở đầu 5 4 2 2
Chất và sự biến đổi của chất 15 20 29 31
Các thể (trạng thái) của chất 3
Oxygen và không khí 2
Một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu, lương thực, 6
thực phẩm thông dụng
Dung dịch; Tách chất ra khỏi hỗn hợp 4
Nguyên tử. Nguyên tố hoá học 6
Phân tử 9
Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 5
Phản ứng hoá học 12
Tốc độ phản ứng và chất xúc tác 3
Acid – Base – pH – Oxide – Muối; Phân bón hoá học 14
Kim loại 8
Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại 4
Giới thiệu về chất hữu cơ:
Hydrocarbon và nguồn nhiên liệu 7
Ethylic alcohol, acetic acid; Lipid (lipit) – Carbohydrate 12
(Cacbohiđrat) – Protein Polymer (Polime)
Vật sống 38 38 29 25
Tế bào – đơn vị cơ sở của sự sống 11
Đa dạng thế giới sống 27
Trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng ở sinh vật 23
Cảm ứng ở sinh vật 3
Sinh trưởng và phát triển ở sinh vật 5
Sinh sản ở sinh vật; Cơ thể sinh vật thể thống nhất 7
Sinh học cơ thể người 20
Môi trường; hệ sinh thái 9
Hiện tượng di truyền 19
Tiến hoá 6
Năng lượng và sự biến đổi 25 28 28 28
Các phép đo 7
Lực 11 8 6
Khối lượng riêng và áp suất 8
Năng lượng và cuộc sống 7 6 7
Âm thanh 7
Ánh sáng 6 9
Điện 8 7
Từ 7 5
Trái Đất và bầu trời 7 0 2 4
Chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời, Mặt Trăng; .. 7
Sinh quyển và các khu sinh học trên Trái Đất 2
Khai thác tài nguyên từ vỏ Trái đất; Sơ lược “Hoá học 4
về vỏ Trái Đất”
Đánh giá định kì 10 10 10 10

26
3.1.3. Phương pháp giáo dục
3.1.3.1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn học
- Căn cứ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông: Nghị quyết 29/NQ-
TW của Ban chấp hành trung ương Đảng, Nghị quyết 88 của Quốc hội, Quyết định 404
của Chính phủ.
- Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
- Căn cứ vào nội dung môn học.
- Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh cấp THCS.
3.1.3.2. Phương pháp giáo dục của chương trình môn học
a. Định hướng chung
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện thông
qua nội dung dạy học khoa học tự nhiên. Do đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là
phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng lực
vừa là đầu ra của chương trình môn Khoa học tự nhiên, vừa là điều kiện để học sinh tự
học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức khoa học tự nhiên.
Các phương pháp giáo dục chủ yếu được lựa chọn theo các định hướng sau: dạy
học bằng tổ chức chuỗi hoạt động tìm tòi, khám phá tự nhiên; rèn luyện được cho học
sinh phương pháp nhận thức, kĩ năng học tập, thao tác tư duy; thực hành thí nghiệm,
hoạt động trải nghiệm trong môi trường tự nhiên, thực tiễn đời sống cá nhân và xã hội;
tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học hợp tác nhóm nhỏ; kiểm tra,
đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng với tư cách phương pháp tổ chức
hoạt động học tập. Dạy học môn Khoa học tự nhiên chủ yếu sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho
học sinh. Các hoạt động học tập của học sinh chủ yếu là học tập chủ động, tích cực
chiếm lĩnh tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, được tổ chức trong và ngoài
khuôn viên nhà trường. Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động
học tập, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc
chung cả lớp.
Dạy học môn Khoa học tự nhiên cần quan tâm và sử dụng có hiệu quả các hình
thức và phương pháp dạy học đặc thù như dạy học dự án ứng dụng Khoa học tự nhiên,
dự án tìm hiểu các vấn đề Khoa học tự nhiên trong thực tiễn; dạy học bằng các bài tập
tình huống trong thực tiễn đời sống, thông qua thực hành trong phòng thí nghiệm,

27
ngoài thực địa, sử dụng các thí nghiệm ảo, thông qua quan sát mẫu vật thật trong
phòng thí nghiệm/ngoài thiên nhiên, tham quan cơ sở khoa học, cơ sở sản xuất,…
Phương pháp giáo dục môn Khoa học tự nhiên được thực hiện theo các định
hướng chung sau đây:
(i) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh có
thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực
cần thiết sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở.
(ii) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức khoa học để phát hiện và giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được trải
nghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập,
khám phá, vận dụng.
(iii) Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp
với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tuỳ theo yêu
cầu cần đạt, giáo viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học trong một
chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) được sử
dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tăng cường sử dụng
các phương pháp dạy học hiện đại đề cao vai trò chủ thể học tập của học sinh (dạy học
thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa
trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,... cùng những kĩ thuật dạy học phù
hợp).
(iv) Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh hoạt;
kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án học tập, tự
học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hoá
học. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệ thống các thiết bị dạy học;
khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
trên các phương tiện kho tri thức, đa phương tiện, tăng cường sử dụng các tư liệu điện
tử (như phim thí nghiệm, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,...).
(v) Để thực hiện mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực chung cũng như năng
lực đặc thù của môn Khoa học tự nhiên, giáo viên cần lựa chọn những phương pháp
giáo dục phù hợp, có ưu thế góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cụ thể.
b. Định hướng phương pháp giáo dục hình thành phẩm chất và năng lực học sinh
(i) Phương pháp bồi dưỡng phẩm chất: Môn Khoa học tự nhiên giáo dục cho học
sinh tình yêu thiên nhiên; tự hào với sự đa dạng và phong phú của tài nguyên sinh vật

28
Việt Nam, đồng thời giáo dục các em trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn, phát
huy và bảo tồn sự đa dạng, phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất. Trong các
hoạt động thực nghiệm, học sinh sẽ được giáo dục, rèn luyện các đức tính như chăm
chỉ, trung thực trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, những phẩm chất không thể
thiếu của học sinh khi học về khoa học tự nhiên. Các lĩnh vực công nghệ ngày nay đã
tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống cá nhân và xã hội, trong đó cũng nảy sinh
những vấn đề liên quan đến quan điểm cá nhân, cộng đồng, đòi hỏi mỗi người phải có
thái độ và trách nhiệm đúng đắn trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững quốc
gia, toàn cầu. Tất cả những phẩm chất đó được giáo dục theo cách tích hợp xuyên suốt
các chủ đề nội dung môn Khoa học tự nhiên.
(ii) Phương pháp phát triển các năng lực chung: Môn Khoa học tự nhiên có nhiều
ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung quy định trong Chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể. Phát triển các năng lực đó cũng chính là để nâng cao chất
lượng giáo dục khoa học tự nhiên:
- Năng lực tự chủ và tự học: Thông qua phương pháp giáo dục rèn luyện cho học
sinh phương pháp tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức khoa học. Năng lực tự
chủ và tự học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động thực hành, làm
dự án, thiết kế các hoạt động thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc
biệt trong tổ chức tìm tòi khám phá thế giới tự nhiên.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành và
phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và
thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả
và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là những kĩ năng thường xuyên được rèn
luyện trong dạy học các chủ đề của môn học. Môn Khoa học tự nhiên góp phần hình
thành và phát triển năng lực hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án
học tập, các bài thực hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực
hiện các hoạt động đó học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực
hiện các phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày,
chia sẻ ý tưởng, nội dung học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt
động đặc thù trong quá trình tìm hiểu và khám phá thế giới tự nhiên. Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo được thể hiện trong việc tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề,
nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm tòi, khám phá các hiện tượng đa
dạng của thế giới tự nhiên, gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Trong chương trình giáo
dục khoa học tự nhiên, thành tố tìm tòi khám phá được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp

29
tiểu học đến cấp trung học phổ thông và được hiện thực hóa thông qua các mạch nội
dung dạy học, các bài thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp.
(iii) Phương pháp phát triển các năng lực khoa học tự nhiên:
- Năng lực nhận thức khoa học tự nhiên: Giáo viên cần chú ý tạo cho học sinh cơ
hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức
mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh có thể diễn đạt hiểu biết bằng
cách riêng, so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức; vận dụng kiến thức đã được học
để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối
được kiến thức mới với hệ thống kiến thức.
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Giáo viên cần tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu
hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho học sinh cơ hội tham gia quá trình hình thành kiến
thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu thập bằng chứng, phân tích, xử
lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được. Giáo viên cần vận dụng một số phương
pháp có ưu thế phát triển năng lực thành phần này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học dự án,... Học sinh có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra
các dự đoán, các giả thuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập
thông tin qua sách, internet, điều tra,...; phân tích, xử lí thông tin để kiểm tra dự đoán.
Việc phát triển năng lực thành phần này cũng gắn với việc tạo cơ hội cho học sinh
hình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt động nhóm và kĩ
năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngoài ra, việc thực
hiện các bài tập đòi hỏi học sinh phải xử lí được dữ liệu đã cho để rút ra kết luận cũng
giúp người học phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: giáo viên cần chú ý tạo cơ hội
cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống trong đời sống. Học sinh được
đọc, giải thích, trình bày thông tin về vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó kiến
thức khoa học có thể được sử dụng để giải thích và đưa ra giải pháp. Cần quan tâm rèn
luyện các kĩ năng thành tố của năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh: phát hiện vấn
đề; chuyển
vấn đề thành dạng có thể giải quyết bằng vận dụng kiến thức khoa học; lập kế hoạch
nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết
luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục hoặc cải tiến. Giáo
viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển thành phần năng lực này
như: dạy học giải quyết vấn đề, thực nghiệm, dạy học dự án,... Cần tạo cho học sinh
những cơ hội để liên hệ, vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác
nhau trong môn học cũng như với các môn học khác vào giải quyết những vấn đề thực

30
tế. Cần quan tâm sử dụng các bài tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (câu hỏi mở,
có nhiều cách giải, gắn kết với sự phản hồi trong quá trình học,...). Cần kết hợp giáo
dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến
thức, kĩ năng của các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ, kĩ thuật, toán vào giải
quyết một số tình huống thực tiễn.
3.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục
3.1.4.1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình
- Dựa vào chuẩn đầu ra, đánh giá kết quả rèn luyện phẩm chất, năng lực chung và
năng lực đặc thù của học sinh.
- Dựa vào chức năng kiểm tra, đánh giá, bao gồm mục tiêu và cách thức đánh
giá.
3.1.4.2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn học
a. Mục tiêu đánh giá
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầu cần đạt) của chương trình và sự tiến bộ của học
sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và
phát triển chương tình, đảm bảo sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng
giáo dục.
b. Căn cứ và nội dung đánh giá
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong Chương trình tổng thể và chương trình môn học. Phạm vi đánh giá là toàn bộ nội
dung và yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Khoa học tự nhiên. Đánh giá dựa trên
các minh chứng là quá trình rèn luyện, học tập và các sản phẩm trong quá trình học tập
của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên
diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Kết quả đánh giá
của môn học được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng
năng học và trong cả quá trình học tập.
c. Cách thức đánh giá
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thông qua đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên
diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Kết quả các môn
31
học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng
năm học và trong cả quá trình học tập.
Các phương pháp đánh giá: 1/ Đánh giá thông qua bài viết như câu hỏi, bài tập tự
luận, trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, báo cáo,…; 2/ Đánh giá thông qua vấn đáp
như câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn; 3/ Đánh giá thông qua quan sát như thông qua bài
thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, tham quan, dự án vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập, thang đánh giá,…
Việc đánh giá quá trình do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả
đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, bản thân học sinh được đánh giá và
của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
Việc đánh giá tổng kết do các cơ sở giáo dục tổ chức. Việc đánh giá trên diện
rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức kiểm định chất lượng cấp quốc gia
hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lí các
hoạt động dạy học, phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa
tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà
nước, gia đình học sinh và xã hội. Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức
năng và yêu cầu chính sau:
- Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt và phương pháp dạy học.
- Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập có
giá trị cho học sinh tự điều chỉnh quá trình học; cho giáo viên điều chỉnh hoạt động
dạy học; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục;
cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học sinh.
- Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh được chú ý và xem đó là biện
pháp rèn luyện năng lực như tự học, tư duy phê phán; hình thành phẩm chất chăm học,
vượt khó, tự chủ, tự tin,…
- Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định tính
với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh giá định tính
được phản hồi kịp thời, chính xác.
- Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh giá
toàn diện nội dung, năng lực chung, năng lực đặc thù, phẩm chất.
- Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và
thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực học sinh.

32
- Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành khoa học tự nhiên.

33
3.2. Sự phát triển nội dung môn Khoa học tự nhiên
Phát triển chương trình giáo dục phổ thông là hoạt động thường xuyên, bao gồm
các khâu đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chương trình trong quá trình thực hiện.
Trong phát triển chương trình môn Khoa học tự nhiên, phát triển nội dung giáo
dục Khoa học tự nhiên được thực hiện qua cấp Tiểu học, THCS và THPT.
Giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện trong nhiều môn học, hoạt động giáo
dục mà cốt lõi là các môn Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2 và lớp 3); Khoa học (lớp 4
và lớp 5); Khoa học tự nhiên (cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học (cấp
trung học phổ thông).
Nội dung giáo dục khoa học tự nhiên được phân chia theo hai giai đoạn: giai
đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Ở cấp tiểu học, giáo dục khoa học tự nhiên tiếp cận một cách đơn giản một số sự
vật, hiện tượng phổ biến trong cuộc sống hằng ngày, giúp học sinh có các nhận thức
bước đầu về thế giới tự nhiên.
Mô tả nội dung giáo dục Khoa học tự nhiên ở cấp Tiểu học (Bảng 2) để có cơ sở
so sánh nội dung môn Khoa học tự nhiên với môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở
Tiểu học, từ đó nhận thức rõ ràng hơn sự phát triển nội dung môn Khoa học tự nhiên.
Bảng 2. Mạch nội dung giáo dục Khoa học tự nhiên ở Tiểu học
Mạch Môn Tự nhiên và Xã hội
nội dung Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3
Thực vật - Thực vật và - Môi trường sống của - Các bộ phận của thực
và động động vật xung thực vật và động vật vật, động vật và chức
vật quanh - Bảo vệ môi trường năng của các bộ phận đó
- Chăm sóc, bảo sống của thực vật, động - Sử dụng hợp lí thực vật
vệ cây trồng và vật và động vật
vật nuôi
Con người - Các bộ phận bên- Một số cơ quan bên - Một số cơ quan bên
và sức ngoài và giác trong cơ thể: vận động, trong cơ thể: tiêu hoá,
khỏe quan của cơ thể hô hấp, bài tiết nước tuần hoàn, thần kinh
- Giữ cho cơ thểtiểu. - Chăm sóc và bảo vệ
khoẻ mạnh và an - Chăm sóc và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể
toàn các cơ quan trong cơ
thể
Trái Đất và - Bầu trời ban - Các mùa trong năm - Phương hướng
bầu trời ngày, ban đêm - Một số thiên tai - Một số đặc điểm của
- Thời tiết thường gặp Trái Đất
- Trái Đất trong hệ Mặt
34
Trời
Môn Khoa học
Lớp 4 Lớp 5
Chất - Nước: Tính chất, vai trò của nước, - Đất: Thành phần của đất; Vai
vòng tuần hoàn của nước trong tự trò của đất; Vấn đề ô nhiễm,
nhiên; Ô nhiễm và bảo vệ môi xói mòn đất và bảo vệ môi
trường nước; Làm sạch nước, nguồn trường đất.
nước sinh hoạt. - Hỗn hợp và dung dịch
- Không khí: Tính chất, thành phần, - Sự biến đổi của chất: Sự biến
vai trò, sự chuyển động của không đổi trạng thái; Sự biến đổi hóa
khí; Ô nhiễm và bảo vệ môi trường học
không khí.
Năng - Ánh sáng: Nguồn sáng; sự truyền - Vai trò của năng lượng
lượng ánh sáng; Vật cho ánh sáng truyền - Năng lượng điện: Mạch điện
qua và vật cản ánh sáng; Vai trò, ứng đơn giản; Vật dẫn điện và vật
dụng của ánh sáng trong đời sống; cách điện; Sử dụng năng lượng
Ánh sáng và bảo vệ mắt điện.
- Âm thanh: Âm thanh, nguồn âm, sự - Năng lượng chất đốt: Một số
lan truyền âm thanh; Vai trò, ứng nguồn năng lượng chất đốt; Sử
dụng của âm thanh trong đời sống; dụng an toàn, tiết kiệm năng
Chống ô nhiễm tiếng ồn lượng chất đốt.
- Nhiệt: Nhiệt độ, sự tuyền nhiệt; - Năng lượng mặt trời, gió và
Các vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt nước chảy
kém, ứng dụng trong đời sống
Thực vật - Nhu cầu sống của thực vật và động - Sự sinh sản ở thực vật và
và động vật: Nhu cầu ánh sáng, không khí, động vật: Sự sinh sản của thực
vật nước, nhiệt độ, chất khoáng đối với vật có hoa; Sự sinh sản của
thực vật và động vật. động vật
- Ứng dụng thực tiễn về nhu cầu - Sự lớn lên và phát triển của
sống của thực vật, động vật trong thực vật và động vật
chăm sóc cây trồng và vật nuôi
Nấm, vi - Nấm: Nấm có lợi (nấm ăn, nấm sử - Vi khuẩn: Vi khuẩn có lợi; Vi
khuẩn dụng trong chế biến thực phẩm); khuẩn có hại
Nấm có hại.
Con người - Dinh dưỡng ở người: Các nhóm - Sự sinh sản và phát triển ở
và sức chất dinh dưỡng có trong thức ăn và người
khỏe vai trò của chúng đối với cơ thể; Chế - Chăm sóc sức khỏe tuổi dậy
độ ăn uống cân bằng; An toàn thực thì
phẩm. - An toàn trong cuộc sống:
- Một số bệnh liên quan đến dinh Phòng tránh bị xâm hại
dưỡng
- An toàn trong cuộc sống: phòng
tránh đuối nước
Sinh vật và - Chuỗi thức ăn - Vai trò của môi trường đối
môi trường - Vai trò của thực vật trong chuỗi với sinh vật nói chung và con
thức ăn người nói riêng
- Tác động của con người đến
35
môi trường

Ở cấp trung học cơ sở, giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện chủ yếu thông
qua môn Khoa học tự nhiên với việc tích hợp các kiến thức, kĩ năng về vật lí, hoá học
và sinh học. Các kiến thức, kĩ năng này được tổ chức theo các mạch nội dung (chất và
sự biến đổi chất, vật sống, năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời), thể hiện
các nguyên lí, quy luật chung của thế giới tự nhiên (tính cấu trúc, sự đa dạng, sự tương
tác, tính hệ thống, quy luật vận động và biến đổi), đồng thời từng bước phản ánh vai
trò của khoa học tự nhiên đối với sự phát triển xã hội và sự vận dụng kiến thức, kĩ
năng về khoa học tự nhiên trong sử dụng và khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách
bền vững. Các nội dung này được sắp xếp chủ yếu theo logic tuyến tính, kết hợp một
số nội dung đồng tâm nhằm hình thành nhận thức về thế giới tự nhiên và khoa học tự
nhiên, giúp học sinh bước đầu vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học về khoa học tự
nhiên trong đời sống.
Mạch nội dung của các chủ đề Khoa học tự nhiên được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Các mạch nội dung của các chủ đề môn Khoa học tự nhiên
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Chủ đề: CHẤT VÀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA CHẤT
Chất có ở Chất có ở quanh Chuyển hóa hóa Chuyển hóa hóa học:
quanh ta: ta: Thành phần học: - Tính chất chung của kim
- Các thể hóa học, tính - Biến đổi vật lí và loại
(trạng thái của chất của nước, biến đổi hóa học - Dãy hoạt động hoá học
chất) trao đổi nước ở - Phản ứng hóa học của kim loại
- Oxygen và sinh vật. - Năng lượng trong - Tách kim loại và việc sử
không khí Cấu trúc của các phản ứng hóa dụng hợp kim
- Một số vật chất: học - Sự khác nhau cơ bản giữa
liệu, nhiên - Nguyên tử - Định luật bảo toàn phi kim và kim loại
liệu, nguyên - Nguyên tố hóa khối lượng - Giới thiệu về chất hữu cơ
liệu, lương học - Phương trình hóa - Alkane và alkene
thực, thực - Sơ lược về học - Ethylic alcohol và
phẩm thông bảng tuần hoàn - Tính theo phương acetic acid
dụng các nguyên tố trình hóa học - Lipid -
- Dung dịch hóa học - Mol và tỉ khối của Carbohydrate -
- Tách chất ra - Phân tử, đơn chất khí Protein
khỏi hỗn hợp chất, hợp chất - Nồng độ dung dịch - Polymer
- Sơ lược về - Tốc độ phản ứng
liên kết hóa học và chất xúc tác
- Hóa trị, công - Acid - Base - pH -
thức hóa học Oxide - Muối
- Phân bón hóa học
Chủ đề: VẬT SỐNG

36
Tế bào - đơn Trao đổi chất và Sinh học cơ thể
- Hiện tượng di truyền:
vị cơ sở của chuyển hóa người: Khái niệm di truyền, biến dị;
sự sống năng lượng ở - Khái quát về cơ thể
Gene
Đa dạng thế sinh vật người - Mendel và khái niệm nhân
giới sống: Cảm ứng ở sinh - Hệ vận động ở
tố di truyền: Phương pháp
- Sự đa dạng vật người nghiên cứu di truyền
các nhóm sinh Sinh trưởng và - Dinh dưỡng và tiêu
Mendel; Thuật ngữ, kí hiệu;
vật phát triển ở sinh hóa ở người Lai 1 cặp tính trạng; Lai 1
- Vai trò của vật - Máu và hệ tuần
cặp tính trạng
đa dạng sinh Sinh sản ở sinh hoàn của cơ thể
- Từ gene đến protein: Bản
học trong tự vật người chất hóa học của gene; Đột
nhiên. Cơ thể sinh vật - Hệ hô hấp ở người
biến gene; Quá trình tái bản
- Bảo vệ đa là một thể thống - Hệ bài tiết ở người
DNA; Quá trình phiên mã;
dạng sinh học nhất - Điều hòa môiQuá trình dịch mã; Từ gene
Tìm hiểu sinh trường trong của cơ
đến tính trạng
vật ngoài thể - Nhiễm sắc thể: Khái niệm,
thiên nhiên - Hệ thần kinh và
cấu trúc; Đặc trưng bộ
các cơ quan ở người
nhiễm sắc thể; Đột biến
- Hệ nội tiết ở người
nhiễm sắc thể
- Da và điều hòa
- Di truyền nhiễm sắc thể:
thân nhiệt ở người
Nguyên phân; Giảm phân;
- Sinh sản Cơ chế xác định giới tính;
Môi trường và các
Di truyền liên kết
nhân tố sinh thái
- Di truyền học với con
Hệ sinh thái người: Tính trạng ở người;
Cân bằng tự nhiên
Bệnh và tật di truyền ở
Bảo vệ môi trường
người; Di truyền học với
hôn nhân.
- Ứng dụng công nghệ di
truyền vào đời sống
- Tiến hóa: Khái niệm, bằng
chứng tiến hóa; Chọn lọc tự
nhiên, chọn lọc nhân tạo; Cơ
chế tiến hóa; Sự phát sinh sự
sống trên Trái Đất; Khái
quát sự hình thành loài
người.
Chủ đề: NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
Các phép đo: Lực và chuyển Lực và chuyển Năng lượng và cuộc sống:
- Đo chiều động: động: - Năng lượng cơ học
dài, khối - Tốc độ chuyển - Lực có thể làm - Vòng năng lượng trên Trái
lượng và thời động quay vật Đất
gian - Đo tốc độ - Đòn bẩy và - Năng lượng hóa thạch
- Thang đo - Đồ thị quãng moment lực - Năng lượng tái tạo
nhiệt độ đường - thời - Hoạt động của cơ, Ánh sáng:
Celsius, đo gian xương của hệ vận - Sự khúc xạ
nhiệt độ Năng lượng và động ở người - Sự tán sắc

37
Lực và cuộc sống:
- Khái niệm khối - Màu sắc
chuyển động: Năng lượnglượng riêng - Sự phản xạ toàn phần
- Lực và tác sinh học (quang - Đo khối lượng - Lăng kính
dụng của lực hợp ở thực vật, riêng - Thấu kính
- Lực tiếp xúc hô hấp ở tế bào)- Áp suất trên một - Kính lúp
và lực không Âm thanh: Mô bề mặt Điện:
tiếp xúc tả sóng âm; Độ - Tăng, giảm áp suất - Điện trở
- Ma sát to và độ cao của- Áp suất trong chất - Định luật Olm
- Khối lượng sóng âm; Phản lỏng, trong chất khí - Đoạn mạch một chiều mắc
và trọng xạ âm - Áp suất ở rễ, áp nối tiếp, mắc song song
lượng Ánh sáng: Ánh suất thẩm thấu ở tế - Năng lượng điện và công
- Biến dạng sáng, tia sáng; bào suất điện
của lò xo Sự phản xạ ánh Năng lượng và cuộc Từ:
Năng lượng sáng; Ảnh của sống: - Cảm ứng điện từ
và cuộc sống: vật tạo bởi - Năng lượng nhiệt - Nguyên tắc tạo ra dòng
- Khái niệm gương phẳng - Đo năng lượng điện xoay chiều
về năng lượng Từ: Nam châm, nhiệt - Tác dụng của dòng điện
- Một số dạng từ trường, từ - Dẫn nhiệt, đối lưu, xoay chiều
năng lượng trường Trái Đất,bức xạ nhiệt
- Sự chuyển nam châm điện - Điều hòa thân
hóa năng nhiệt ở người
lượng - Dòng năng lượng
- Năng lượng trong hệ sinh thái
hao phí Âm thanh: Thu nhận
- Năng lượng âm thanh ở cơ quan
tái tạo thính giác
- Tiết kiệm Ánh sáng: Thu nhận
năng lượng và điều tiết ánh sáng
ở mắt.
Điện: Hiện tượng
nhiễm điện; Dòng
điện; Tác dụng của
dòng điện; Nguồn
điện; Mạch điện đơn
giản; Đo cường độ
dòng điện và hiệu
điện thế.
Chủ đề: TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI
- Chuyển - Chu trình các chất Khai thác tài nguyên từ vỏ
động nhìn trong hệ sinh thái Trái Đất:
thấy của Mặt - Sinh quyển và các - Sơ lược hóa học về vỏ Trái
Trời khu sinh học trên Đất và khai thác tài nguyên
- Chuyển Trái Đất từ vỏ Trái Đất
động nhìn - Khai thác đá vôi
thấy của Mặt - Công nghiệp silicate
Trăng - Khai thác nhiên liệu hóa
- Hệ Mặt Trời thạch

38
- Ngân Hà - Nguồn carbon, Chu trình
carbon và sự ấm lên toàn
cầu.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Giáo dục khoa học tự nhiên được thực hiện qua các môn Vật lí, Hoá học và Sinh
học ở lớp 10, lớp 11 và lớp 12. Đây là các môn học thuộc nhóm môn khoa học tự
nhiên được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của
bản thân. Chương trình mỗi môn học giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực khoa
học tự nhiên dưới các góc độ đặc thù (vật lí, hóa học, sinh học); vừa bảo đảm phát
triển tri thức và kĩ năng trên nền tảng những năng lực chung và năng lực khoa học tự
nhiên đã hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng
nghề nghiệp vào một số ngành nghề cụ thể.

BÀI TẬP THẢO LUẬN

1. Trình bày các quan điểm xây dựng, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông môn
Khoa học tự nhiên.

2. Hãy lập bảng phân phối thời lượng cho các mạch nội dung cụ thể trong chương trình
Khoa học tự nhiên.
3. Hãy lấy ví dụ minh họa các phương pháp giáo dục để hình thành và phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh trong môn Khoa học tự nhiên.

39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông Chương trình
Tổng thể

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự
nhiên

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Chương trình giáo dục phổ thông mới - Tìm hiểu
chương trình môn Khoa học tự nhiên.

4. Đỗ Hương Trà (chủ biên) (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh,
Quyển 1: Khoa học tự nhiên, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

5. Mai Sỹ Tuấn, Nguyễn Văn Khánh, Đặng Thị Oanh, Lê Đức Ánh, Trần Khánh Vân
(2020), Hướng dẫn dạy học môn Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục phổ
thông 2018, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội

40

You might also like