Professional Documents
Culture Documents
Đề 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
MIỀN QUÊ
(Nguyễn Khoa Điềm)1
Lại về mảnh trăng đầu tháng Mùa xuân, là mùa xuân đấy
Mông lung mặt đồng bóng chiều, Thả chim, cỏ nội hương đồng
Tiếng ếch vùi trong cỏ ấm Đàn trâu bụng tròn qua ngõ
Lúa mềm như vai thân yêu Gõ sừng lên mảnh trăng cong
1
Nguyễn Khoa Điềm sinh ngày 15 tháng 4 năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên – Huế. Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm hứng từ quê hương,
con người và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước... Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa
cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam. Điểm nổi bật của
phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm nằm ở cảm hứng hiện thực thời đại, đề tài quen thuộc, cách thể hiện cái tôi đa
dạng, lớp từ, hình ảnh cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa lịch sử và văn hóa độc đáo.
II. VIẾT
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của niềm tin
trong cuộc sống mỗi người.
Đề 2:
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Thề nguyền(*)
Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa(1)gương(2)giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh(3)hắt hiu
Sinh vừa tựa án(4)thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê
Tiếng sen sẽ động giấc hòe(5),
Bóng trăng đã xế hoa lê(6)lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần(7).
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Câu 6. Tác giả thể hiện thái độ như thế nào đối với tình yêu Kim – Kiều qua đoạn trích trên?
Qua tình yêu Kim – Kiều trong đoạn trích trên tác giả đã thể hiện niềm tin vào một tình
yêu chân thành, thủy chung, dám sống dám yêu vượt lên tất cả mọi định kiến của xã hội.
Đó còn là thái độ trân trọng tình yêu son sắt đặc biệt là qua cảnh thề nguyền “tóc mây
một món dao vàng chia đôi” đồng lòng, một lòng một dạ cho tình yêu này. Cuối cùng
chính là niềm tin của tác giả vào tình cảm thủy chung ấy của Kim – Kiều “Trăm năm tạc
một chữ đồng đến xương”.
Câu 7. Nêu quan điểm của anh/chị về sự chủ động của Thúy Kiều khi đến với tình yêu trong
đoạn trích trên.
- Đoạn trích trên thể hiện tình yêu thủy chung, son sắt của Kim Trọng và Thúy Kiều. Tình
yêu ấy hẳn là sự chủ động của Thúy Kiều khi đến với tình yêu. Khi mà ở thời bấy giờ
người con gái phải để người con trai tỏ tình trước hay là cha mẹ đặt đâu ngồi đó thì Kiều
đã phá vỡ quy tắc ấy. Nàng “xăm xăm băng lối” sang nhà người mình yêu. Mọi quy tắc
lúc ấy dường như đã chẳng còn quan trọng nữa nàng cứ thế mà nghe theo tiếng gọi của
tình yêu. Sự chủ động của Thúy Kiều khi đến với tình yêu chính là khát vọng về một tình
yêu bền vững, thủy chung, son sắt. Tình yêu ấy vượt lên trên tất cả mọi quy tắc định kiến
của xã hội.
Câu 8. Hình ảnh nào trong đoạn trích để lại ấn tượng sâu sắc nhất với anh/chị? Vì sao?
- Hình ảnh Kim Trọng ngẩn ngơ khi thấy Thúy Kiều bước đến bên mình đã để lại nhiều ấn
tượng cho em nhất. “Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê” chàng ngỡ ngàng không tin
rằng người con gái mà mình yêu thương đang bước tới bên mình. Không chỉ là sự ngỡ
ngàng nó còn là sự đắm say trong tình yêu, trong vẻ dệp qua đôi mắt của “kẻ si tình”
“Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần/ Bâng khuâng đỉnh Giác non thần/ Còn ngờ giấc mộng
đêm xuân mơ màng” đắm say trong vẻ đẹp của người mình yêu, cứ ngỡ rằng việc mình
gặp “hoa lê” chỉ có ở nơi giấc mộng chiêm bao. Từ ấy nổi bật lên niềm khát khao có một
tình yêu chân thành, sâu sắc, thủy chung của Kim Trọng.
II. VIẾT
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải tôn trọng sự
khác biệt.
BÀI LÀM
A Mở bài :
Đề 3:
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
HOA CỎ MAY