Professional Documents
Culture Documents
So N Bài
So N Bài
ba, 11/10/2021
Nguyễn Bỉnh Khiêm Đánh giá của GV
HỌ VÀ TÊN:
Nguyễn Tuấn Anh
SỐ HIỆU: 9303
1. Vị trí đoạn trích: thuộc phần đầu của truyện Kiều: gặp gỡ và đính ước; sau khi giới thiệu
gia cảnh nhà Vương Viên Ngoại, Nguyễn Du miêu tả tài năng và nhan sắc của 2 chị em
Thuý Kiều-Thuý Vân.
2. Bố cục: - 4 câu thơ đầu: giới thiệu khái quát gia cảnh và vẻ đẹp 2 chị em;
- 4 câu thơ tiếp theo: miêu tả cụ thể nhan sắc Thuý Vân;
- 12 câu thơ tiếp theo: miêu tả nhan sắc và tài năng của Thuý Kiều;
- 4 câu thơ cuối: miêu tả cuộc sống êm đềm của 2 chị em.
3. Đọc-hiểu văn bản:
- Trình tự miêu tả: Nguyễn Du miêu tả từ khái quát cụ thể; vẻ đẹp cụ thể Thuý Vân vẻ
đẹp tài năng và vẻ đẹp của Thuý Kiều
Thuý Kiều nổi bật bằng phép đòn bẩy khi miêu tả Thuý Vân trước (*).
a) Vẻ đẹp của Thuý Vân:
- Hình ảnh ước lệ tượng trưng (+từ láy +ẩn dụ) : “khuôn trăng đầy đặn”, “nét ngài nở nang”,
“hoa cười ngọc thốt đoan trang”
vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp đoan trang, trang trọng với miệng tươi cười tươi như hoa
nở, lời nói thánh thót như châu ngọc và ‘mắt phượng mày ngài’
+ Hình ảnh so sánh (+nhân hoá): “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”
vẻ đẹp hơn cả thiên nhiên
thiên nhiên nhường nhịn
cuộc sống hạnh phúc, êm đềm.
b) Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều:
- Cũng như Thuý Vân, vẻ đẹp Thuý Kiều được miêu tả bằng những hình ảnh ước lệ tượng
trưng: ‘Là thu thuỷ nét xuân sơn’
vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ (‘sắc sảo mặn mà’) với đôi chân mày mảnh, cao như dáng núi
mùa xuân và đôi mắt long lanh như mặt nước mùa thu, đa sầu đa cảm
+ Hình ảnh so sánh (+nhân hoá): ‘ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh’
vẻ đẹp hơn cả thiên nhiên
cùng là hơn cả thiên nhiên, thiên nhiên đều phải ‘thua’ nhưng bị thiên nhiên đố kị
cuộc sống nhiều sóng gió.
- Bên cạnh vẻ đẹp, Nguyễn Du còn miêu tả Thuý Kiều qua tài năng: ‘Thông minh vốn sẵn
tính trời’, ‘Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm’, ‘Cung thương làu bậc ngũ âm’, ‘Nghề riêng
ăn đứt hồ cầm một trương’
Thuý Kiều không những xinh đẹp mà còn tài giỏi, cầm-kỳ-thi-hoạ, nàng đều có đủ; tài sắc
vẹn toàn . Nhưng người xưa có câu: ‘Hồng nhan bạc phận’, ‘tài hoa bạc mệnh’
Chính vì vậy mà ‘Một thiên Bạc Mệnh lại càng não nhân’, lắm bi kịch đang chờ đợi nàng.
(*) Nguyễn Du đã sử dụng Thuý Vân làm điểm tựa để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Kiều:
- Mặc dù ‘Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân’ nhưng Thuý Vân được miêu tả trước.
- Số lượng câu văn tả Kiều gấp lần so với khi tả Vân;
- Thuý Kiều được tả mắt - cửa số tâm hồn (nói đến số phận của nàng) – còn Thuý Vân thì
không
- Thuý Vân chỉ được miêu tả nhan sắc còn Thuý Kiều được tả thêm tài năng
Ngầm dự báo số phận nhân vật Thuý Kiều.
Nguyễn Du thành công sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lí tưởng hoá, lấy thiên
nhiên làm chuẩn mực, đồng thời, linh hoạt trong khai thác văn học bình dân (thành
ngữ)
1. Vị trí đoạn trích: nằm ở phần thứ hai của truyện Kiều: gia biến và lưu lạc; Vì gia đình
gặp tai ương nên Kiều phải bán mình cứu cha và em. Sau khi rơi vào tay Mã Giám Sinh và
Tú Bà, Kiều định tự tử. Sợ Kiều chết, mất vốn liếng, Tú Bà cho Kiều ra lầu Ngưng Bích, hứa
hẹn chờ ngày gả chồng nhưng thực ra là để đợi thực hiện âm mưu khác.
2. Bố cục: - 6 câu thơ đầu: miêu tả khung cảnh lầu Ngưng Bích và cảnh ngộ cô đơn, buồn
tủi của Thuý Kiều;
- 8 câu thơ tiếp theo: diễn tả tâm trạng của Thuý Kiều khi nhớ về Kim Trọng và
thương cha mẹ;
- 8 câu thơ cuối: Khắc hoạ cô đơn hãi hùng khi nghĩ đến hiện tại và tương lai.
3. Đọc-hiểu văn bản:
a) Khung cảnh lầu Ngưng Bích và cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi của Thuý Kiều:
- Không gian: ‘khoá xuân’, ‘Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung’, ‘Bốn bề bát ngát xa trông’,
‘Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia’.
cảnh ngộ tù túng; xung quanh ‘bát ngát’, bao la, hoang vắng với hình ảnh những dãy núi,
cồn cát và khói bay mịt mù >< con người nhỏ bé, lẻ loi, buồn tủi
Thuý Kiều như con chim bị nhốt trong “chiếc lồng” Ngưng Bích ngoắc giữa không gian
rộng lớn bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Thời gian: ‘mây sớm đèn khuya’
thời gian tuần hoàn, khép kín, nhàm chán + ‘bẽ bàng’
gợi tả cảm giác xót xa, tủi thân của nàng
Lòng người và cảnh vật nhuộm một màu buồn tẻ Bút phát tả cảnh ngụ tình.
Thuý Kiều đúng nghĩa bị giam lỏng tại “chiếc lồng” mang tên Ngưng Bích. Nàng bị
giam lỏng bởi không gian tuy rộng lớn nhưng tù túng, bởi thời gian tuy dài nhưng tẻ
nhạt và những cảm giác đau xót, tủ nhục chốn lầu xanh thám đẫm những nỗi nhớ.
b) Những nỗi nhớ thương của Kiều:
- Mạch dòng nỗi nhớ: Thuý Kiều nhớ Kim Trọng Thương cha mẹ.
LD1: Thuý Kiều bị giam lỏng chốn lầu xanh là vì làm tròn chữ ‘Hiếu’ với cha mẹ;
nhưng cũng vì thế mà tủi nhục, phụ tình Kim Trọng;
LD2: Thuý Kiều mới xa gia đình có mấy hôm nhưng đã lâu kể từ lúc chia tay người
tình;
LD3: Thuý Kiều còn trẻ bòng bột, tình yêu đôi lứa sâu nặng.
Nguyễn Du xây dựng tình huống truyện tài tình, hợp lý.
Thuý Kiều nhớ Kim Trọng:
- ‘Tưởng’ = nhớ + mơ tưởng bao hàm cả từ ‘nhớ’ vì thời gian gặp nhau và giao duyên
ngắn ngủi Nguyễn Du sử dụng từ ngữ vô cùng chuẩn xác
+ ‘người dưới nguyệt chén đồng’= hình ảnh Kim Trọng trong suy nghĩ của Thuý Kiều
+ thành ngữ ‘rày trông mai chờ’
Thuý Kiều nhớ Kim Trọng từ những kỉ niệm ít ỏi như lời thề nguyệt của 2 người và trong
những lo láng rằng Kim Trọng đang ngày đêm chờ tin nàng. Càng nghĩ, nàng càng ray rứt,
đau sót trong khi người ấy đang đợi mình còn mình lại ‘tưởng’ người ấy nơi lầu xanh ‘đông
ong bướm’.
- ‘Bơ vơ’ giữa chốn ‘bên trời góc bể’, Thuý Kiều đau sót tủi nhục về ‘tấm son’ là tấm lòng
chung thuỷ của mình mãi không bao giờ ‘gột rửa’ sạch dẫu trong lòng nàng chỉ có mỗi Kim
Trọng.
Tuy chỉ mới gặp nhau vài ngày nhưng tình cảm sâu nặng, Thuý Kiều là người tình thuỷ
chung, mẫu mực.
Thuý Kiều thương cha mẹ:
- ‘Xót’ = thương nhớ + xót xa + ray rứt tình cảm ruột thịt Nguyễn Du sử dụng từ ngữ
vô cùng chuẩn xác
+ ‘người tựa cửa hôm mai’= cha mẹ trong suy nghĩ của Thuý Kiều
+ điển tích ‘quạt nồng ấm lạnh’ và ‘sân Lai’, ‘gốc tử’
Thuý Kiều đã chấp nhận phụ tình Kim Trọng và bản thân để làm tròn chữ ‘Hiếu’. Dầu
vậy, Thuý Kiều vẫn thương xót cha mẹ khi nghĩ về cha mẹ ngày đêm chờ mong mình mà
gây nguy hiểm đến sức khoẻ.
Thuý Kiều không chỉ là người tình thuỷ chung mà còn là người con thảo hiếu, quên thân
mình mà lo cho mẹ cha và Kim Trọng. Đó là đức hi sinh cao cả, lòng vị tha vô bờ bến.
c) Cảnh vật xung quanh qua suy nghĩ của Thuý Kiều:
- Điệp ngữ ‘Buồn trông’ tạo nhịp điệu cho lời thơ thêm não nùng, nhằm nhấn mạnh tâm
trạng cô đơn buồn tủi của Thuý Kiều.
+ Câu hỏi tu từ ‘Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?’, ‘Hoa trôi man mác biết là về
đâu?’ như những con dao cú cứa vào trái tim nàng
+ các từ láy tăng tính gợi hình, gợi cảm ‘thấp thoáng’, ‘man mác’, ‘buồn rầu’, ‘xanh xanh’,
‘ầm ầm’
+ cảnh được tại ‘cửa bể chiều hôm’
Cảnh vật như nhuộm một màu buồn thảm bởi hoàng hôn và nhìn xung quanh, nhừ từ
chốn lầu xanh, Thuý Kiều bị ám ảnh bởi những hình ảnh hết sưc binhg thờng như mang đến
cho nàng những bất an, lo lắng về tương lai của chính mình, một tương lai đầy tai ương, sóng
gió và lênh đênh, chìm nổi.
bút pháp tả cảnh ngụ tình được khai thác triệt để Cảnh vật xung quanh hoá đau thương
qua những luồng suy nghĩ của Thuý Kiều về tương lai của chính mình đày đau thương và bất
hạn.
~ Hết ~