Professional Documents
Culture Documents
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (K)
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (K)
- Sáu câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, cay đắng xót xa của Kiều.
Bố cục - Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
- Tám câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.
Nội dung
Luận Phân tích Liên hệ, nâng cao, mở rộng
điểm
1)Tâm
trạng
buồn tủi,
cô đơn,
xót xa của
T.Kiều
khi đối
diện với
thiên
nhiên lầu
Ngưng
Bích
(6 câu thơ
đầu)
2)Nỗi nhớ
người
thân
(8 câu thơ
giữa)
3) Những +) Điệp ngữ: “buồn trông” Nỗi buồn dâng lên trùng
dự cảm - Nhắc lại 4 lần: nhấn mạnh nỗi buồn của Kiều. Nỗi trùng, điệp điệp, kéo dài thời
đầy buồn buồn trở nên vô tận, triền miên gian, lan toả cả không gian,
đau, chua - Tạo giọng điệu buồn da diết kết thành một chuỗi nỗi buồn
xót, lo sợ +) Mở đầu là các cặp câu lục bát => gợi tả những sắc thái kế tiếp nhau không dứt
hãi hùng khác nhau của nỗi buồn. mỗi cặp câu là những nỗi buồn khác
về tương nhau của Kiều
lai, số *Tả cảnh ngụ tình: mỗi mét cảnh ẩn dụ cho một nét tâm
phận qua trạng
những 1. Nỗi nhớ nhà, nhớ quê da diết
bức tranh Buồn trông cửa bể chiều hôm
tâm tình Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
đầy cảm - Khung cảnh: + t/gian: chiều=> t/gian đoàn tụ
xúc + k/gian: cửa bể( nơi dòng sông đổ ra bể)=>
(8 câu thơ k/gian bao la, rộng mở
cuối) Gợi lên nỗi cô đơn, nỗi nhung nhớ quê nhà
- Con thuyền: + từ láy: thấp thoáng, xa xa=> con thuyền lúc
ẩn lúc hiện, nhạt nhào trên biển khơi mênh mông=> nhớ nhà
+ câu hỏi tu từ
+ ẩn dụ cho cuộc đời K: phiêu bạt; không biết Vẻ đẹp T.Kiều: những khao
bao giờ mới được trở về; cánh buồm lẻ loi= nỗi cô đơn lẻ loi khát chính đáng của con
Nỗi nhớ nhà, niềm khao khát được đoàn tụ với gia người
đình, với người thân
*LH: cuộc đời của người phụ
2. Nỗi xót xa cho thân phận bơ vơ, ba chìm bảy nổi nữ trong “Bánh trôi nước”-
Buồn trông ngọn nước mới sa HXH: Cũng là người phụ nữ
Hoa trôi man mác biết là về đâu? nữ xinh đẹp “Thân em vừa
trắng lại vừa tròn” nhưng
- Hình ảnh thơ: + ngọn nước mới sa: ngọn nước từ thác cao đổ cũng có số phận, cuộc đời
xuống tung bọt trắng dữ dội đau khổ, bất hạnh “Bảy nổi
+ hoa trôi man mác: từ láy “man mác”=> ba chìm với nước non/ Rắn
cánh hoa trôi nhẹ nhàng, lững lờ, buông xuôi theo dòng nát mặc dầu tay kẻ nặn”
chảy=> nỗi buồn vời vợi cuộc đời mãi trôi nỗi, phụ
- Câu hỏi tu từ=> xoáy vào tâm can, không có đáp án thuộc vào yếu tố bên ngoài,
- Ẩn dụ cho cuộc đời K: Cánh hoa mỏng manh, yếu ớt, trôi không thể tự quyết định cuộc
nổi, bị cuộc đời vùi dập không biết đi đâu về đầu; phụ thuộc sống của mình=> số phận
vào dòng nước, không thể tự quyết định tương lai mình chung của người phụ nữ trong
Nỗi băn khoăn, lo lắng về cuộc đời mình, xót xa cho xã hội phong kiến xưa
số phận trôi nổi
3. Nỗi thất vọng tràn trề khi nhìn vè tương lai mờ mịt, vô
vọng
Buồn trông nội cỏ rầu rầu Cả nội cỏ trải dài mênh mông
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh nhưng khác với cỏ trong ngày
- Từ láy: rầu rầu, xanh xanh=> ảm đạm, héo tàn: Màu cỏ úa thanh minh “cỏ non xanh tận
vàng, màu xanh nhàn nhạt- màu xanh của vô vọng không biết chân trời” mà “rầu rầu”-
bao giờ mới kết thúc trải từ mặt đất tới chân mây, bao phủ cả một màu vàng úa gợi héo tàn
không gian buồn bã, tựa như những ngọn
- nội cỏ rầu rầu: những tháng ngày đen tối, mờ mịt cỏ trên nấm mồ của Đạm
- Ẩn dụ cho cuộc đời lụi tàn, héo hon=> tương lại mù mịt, vô Tiên
định
- Đoạn trích thể hiện ngòi bút tài hoa bậc thầy của Nguyễn Du trong việc khắc hoạ nội tâm nhân vật thông
qua:
Bút pháp tả cảnh ngụ tình
Nghệ thuật độc thoại nội tâm
Cách sử dụng từ ngữ chọn lọc, có sụ kết hợp tài hoa thành ngữ và điển tích, ngôn ngữ bình dân với
ngôn ngữ bác học, sử dụng các từ láy có sức gợi hình, gợi cảm
Sử dụng các BPTT đặc sắc